vietnam medical journal n01 - JUNE - 2019
162
KHUYẾN NGHỊ
- Về kỹ thuật, cần mời thầu rộng i để
nhiều công ty của nhiều quốc gia dự thầu. Bởi vì,
nếu có nhiều mặt hàng dự thầu, thì càng điều
kiện lựa chọn được các sản phẩm phù hợp với
nhu cầu sử dụng, đồng thời giá cả mới thể
giảm theo quy luật của kinh tế thị trường “tranh
bán thì giảm giá”.
- Cần phân loại thuốc thành nhiều nhóm khác
nhau để tăng hội lựa chọn được các nhóm
sản phẩm phù hợp với nhu cầu sử dụng của c
vùng, miền. Bởi các vùng, miền nước ta
sự chênh lệch khá lớn về phát triển kinh tế -
hội nói chung và trình độ chuyên môn kỹ thuật y
tế nói riêng, nên nhu cầu kthuật cao cũng như
thuốc đắt tiền cũng có sự khác nhau.
- Công nghiệp dược Việt Nam cần chủ động
vươn lên, phát triển dược liệu trong nước, chiết
suất hoạt chất, kết hợp với nhập thiết bị hiện
đại, công nghệ tiến tiến để tự sản xuất được các
loại thuốc trong đó thuốc đắt tiền, từng bước
giành lại thị phần trong nước từ các ng ty
nước ngoài, chủ động phục vụ người n, góp
phần thực hiện lời dạy của Bác Hồ “Nam dược trị
Nam nhân” chủ trương của Đảng “Người Việt
Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trung tâm mua sắm tập trung thuốc Quốc
gia, Báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu cung cấp
thuốc thuộc Danh mục đấu thầu tập trung cấp
Quốc gia, 2017.
2. Nguyễn Thị Song Hà, n Thúy, Nghiên cứu
hot động đu thầu thuc tại một số bệnh vin trung
ương m 2009-2010. Tạp chíợc học, 2011.
3. Nguyễn Sơn Nam, Nguyễn Trung Hà, Nguyễn
Quỳnh Hoa, Phân tích danh mục thuốc đấu thầu
năm 2018 tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108.
Tạp chí Dược học, 2018.
4. Văn Thúy, Nguyễn Thị Song Hà, Nguyễn
Thanh Tùng, Phân tích kết quả đấu thầu tại Sở Y
tế Nam Định năm 2015. Tạp chí Dược học, 2017.
5. Karan Chawla, Taraneh Tofighi, Arnav
Agarwal, Jason Thomas and Tapas Mondal,
“A Global comparison between Brand name and
Generic Drugs”. Research Gate, Canada, 2014.
6. Tuan Anh Nguyen, et al. (2014), Policy options
for pharmaceutical pricing and purchasing: issues
for low- and middle-income countries, Health Policy
and Planning, pp. 1-14.
NGHIÊN CỨU KT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT
U DÂY THẦN KINH SỐ VIII TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC
Ngô Mạnh Hùng1, Nguyễn Phương Thảo2
TÓM TẮT43
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật u
dây thần kinh số VIII tại bệnh viện Việt đức. Đối
tượng phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu
mô tả, cắt ngang nhóm 35 bệnh nhân được chẩn đoán
điều tru dây thần kinh số VIII. Kết quả nghiên
cứu: Nghiên cứu gồm có 35 bệnh nhân (12 nam
23 nữ, 34,4% 65,7% tương ng). Tuổi trung bình
của bệnh nhân trong nghiên cứu 50,519,33. Ù tai
dấu hiệu thường gặp nhất (77,1%). Không s
khác biệt về vị trí của u (bên phải trái). 82,9% s
trường hợp u đã giai đoạn IV theo phân loại của
KOSS. Tỉ lệ phẫu thuật lấy hết u 42,86%, lấy bỏ
gần toàn bộ 2,86% một phần 54,28%. Tỉ lệ
liệt dây VII sau mổ 34,3%. Kết luận: Phẫu thuật
điều trị u dây thần kinh số VIII vẫn còn một thách
thức trong chuyên ngành phẫu thuật thần kinh. Điều
trị u dây thần kinh số VIII cần sự phối hợp đa chuyên
khoa: nội thần kinh, tai mũi họng, phẫu thuật thần
kinh và gamma knife.
Từ khóa:
u dây VIII, điều trị phẫu thuật, kết quả
1Bệnh viện Việt Đức
2Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh
Chịu trách nhiệm chính: Ngô Mạnh Hùng
Email: ngomanhhung2000@gmail.com
Ngày nhận bài: 5.4.2019
Ngày phản biện khoa học: 27.5.2019
Ngày duyệt bài: 30.5.2019
SUMMARY
A STUDY OF NEUROSURGICAL TREATMENT OF
THE ACOUSTIC NEUROMA AT VIET-DUC HOSPITAL
Objective: Assessment the results of
neurosurgical treatment of acoustic neuroma at Viet-
Duc University Hospital. Patients and method: The
study included 35 consecutive patients who were
diagnosed and neurosurgical treated about the
acoustic neuroma. Results: Sex distribution was 12
males and 23 female (34,4% and 65,7%, respective).
The mean age was 50,519,33. Tinnitus was the most
common sign (77,1%). No significative difference
between the side's location of the tumor. 82,9% of the
tumors were in KOOS's grade 4. Total removed of the
tumors was performed in 42,86% while the sub-total
ratio was 2,86% and the partial remove was 54,28%.
Facial nerve palsy ratio post-op was 34,3%.
Conclusion: Neurosurgical treatment of the acoustic
neuroma still is a challenge. It should be managed in
multi-specialist such as neurology, otology,
neurosurgery, and radiotherapy.
Keywords:
acoustic neuroma, surgical treatment,
neurosurgical results.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
U dây thần kinh số VIII là các khối u trong sọ,
ngoài trục, xuất phát từ các tế bào schwann của
thần kinh tiền đình hoặc ốc tai. U dây thần kinh
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 479 - THÁNG 6 - S 1 - 2019
163
số VIII chiếm khoảng 80% tổng số u vùng góc
cầu tiểu não. Mặc dù chẩn đoán và điều trị u dây
thần kinh số VIII đã trở nên thường quy với các
sở y tế tại nước ta, tuy nhiên cho đến nay
kiểm soát loại tổn thương này vẫn n thách
thức, cả trong việc chẩn đoán sớm, cũng như tạo
ra kết quả điều trị tốt. Nghiên cứu của chúng tôi
nhằm mục đích đánh giá kết quả điều trị phẫu
thuật u dây thần kinh số VIII tại bệnh viện Việt
Đức hiện nay.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Nghiên cứu bao gồm 35 bệnh nhân đã được
chẩn đoán, điều trị phẫu thuật u dây thần kinh số
VIII tại trung tâm Phẫu Thuật Thần kinh, bệnh viện
Việt đức, từ tháng 3.2018 đến tháng 3.2019.
Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân:
- Đưc chẩn đoán lâm ng u dây thn
kinh s VIII
- Được điều tr phu thut
- Có kết qu mô bnh hc là u thn kinh
Tiêu chuẩn loại trừ:
- Bnh nhân không có ít nht 1 trong các tiêu
chun la chn.
- Bnh nn được chẩn đoán u thần kinh
nhóm II (NF 2).
Phương pháp nghn cu:
mô tả cắt ngang
Các biến số nghiên cứu:
tuổi, giới, triệu
chứng lâm ng, thời gian từ khi triệu chứng
đến khi được chẩn đoán, đặc điểm chẩn đoán
hình ảnh trên phim cộng hưởng từ sọ não (MRI
sọ não), mức độ phẫu thuật triệt để u, biến
chứng sau mổ và kết quả điều trị.
Kích thước của khối u được đo theo hai chiều.
Chiều dài kích thước u được đo theo trục của
lỗ tai trong. Chiều ngang được đo bằng kích
thước dài nhất của u khi đo với trục vuông góc
với chiều dài. U được phân loại trên phim MRI sọ
não theo phân độ KOOS (1).
Các biến số nghiên cứu được thu thập theo
mẫu bệnh án riêng, sliệu được thu thập sử
với c thuật toán thống thông thường,
trên phần mềm SPSS 20.0.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm dịch tễ học của nhóm bệnh
nhân nghiên cứu
Nhóm nghn cứu gồm 35 bệnh nhân (12 nam,
23 nữ, tương ng với 34,4% 65,7%). Tuổi
trung nh của bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu
50,519,33 (dao động từ 30 đến 70 tuổi).
Bảng 1. Thời gian từ khi triệu chứng
đến khi được chẩn đoán
Thời gian
Số bệnh nhân
Tỷ lệ %
Dưới 6 tháng
10
28,6
6-12 tháng
6
17,1
12-18 tháng
6
17,1
18-24 tháng
5
14,3
Trên 24 tháng
8
22,9
Tổng
35
100
Triệu chứng lâm sàng. Ù tai do
thường gặp nhất trong nhóm bệnh nhân nghiên
cứu (27 bệnh nhân, 77,1% tương ứng). Giảm
mất thính lực gặp ở 7 bệnh nhân (20%).
Khám lâm sàng bệnh nhân khi vào viện chúng
tôi biểu đồ 1 tả tần suất xuất hiện các
triệu chứng.
85.7
80
54.3
68.6
22.9
8.6
11.4
%
Biểu đồ 1. Tần suất xuất hiện các triệu chứng
Đặc điểm hình ảnh học trên phim MRI sọ
não. Nhóm 35 bệnh nhân u dây thần kinh VIII
trong nghiên cứu của chúng tôi không có bệnh
nhân nào u dây VIII hai bên. 18 trường
hợp u y VIII n phải (51,4%) 17 trường
hợp u bên trái (48,6%). Không sự khác biệt
về bên (phải, trái) trong nghiên cứu của chúng
tôi (với p <0,05).
Phân độ giai đoạn tiến triển của u theo phân
loại KOOS được trình bày ở bảng 2.
Bảng 2. Phân bố giai đoạn u theo phân
loại KOOS trên MRI sọ não
Giai đoạn
(KOOS)
Số bệnh
nhân
Tỷ lệ %
I
0
0
II
1
2,8
vietnam medical journal n01 - JUNE - 2019
164
III
5
14,3
IV
29
82,9
Tổng số
35
100
Có đến 97,2% số trường hợp u dây VIII trong
nhóm nghiên cứu đã độ III IV. Chỉ 1
trường hợp độ II không trường hợp nào u chỉ
nằm trong lỗ tai trong (độ I).
Bảng 3. Kích thước của u trên phim MRI
sọ não
Trục của u
Kích thước (mm)
TB ± SD
Min-max
Chiều dài
35± 8,45
16-54
ĐK ngang
30± 5,95
6-36
Đặc điểm phẫu thuật. 35 phẫu thuật u y
thần kinh số VIII đã được tiến hành, trong đó 31
trường hợp phẫu thuật u với đường mổ sau
xoang tĩnh mạch sigma (retrosigmoid approach)
(88,6%) 4 trường hợp u dây VIII được phẫu
thuật với đường mổ qua mê nhĩ (11,4%).
Bảng 4. Mức độ triệt để của phẫu thuật
u dây thần kinh số VIII với các phân độ của
u theo KOSS
Ly u
Ly b
toàn b
Ly b mt
phn
Tng
s
Giai đoạn II
1
0
1
Giai đoạn III
2
3
5
Giai đoạn IV
13
16
29
Tng
16
19
35
Biến chứng phẫu thuật. 2 trường hợp
dãn não thất sau mổ, điều trị bằng dẫn lưu não
thất ổ bụng. Nhóm bệnh nhân nghiên cứu không
các biến chứng khác như chảy máu (0 trường
hợp); viêm màng não; dò dịch não tủy.
Kết quả điều trị phẫu thuật
Bảng 5. Kết quả chụp MRI sau mổ
Kết quả
Số bệnh
nhân
Tỷ lệ
%
Lấy bỏ hoàn toàn
15
42,86%
Còn u
tồn dư
Lấy bỏ gần
toàn bộ
1
2,86%
Lấy bỏ một
phần
19
54,28%
Tổng số
35
100%
Bảng 6. Kết quả chụp MRI trước sau
mổ phân bố theo các giai đoạn
So sánh
Giai đoạn u
Trước mổ
Sau mổ
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Hết u
16
45,7
Giai đoạn I
0
0
4
11,4
Giai đoạn II
1
2,8
10
28,6
Giai đoạn III
5
14,3
5
14,3
Giai đoạn IV
29
82,9
0
0
Tổng
100
100
35
100
Bảng 7. Chức năng dây thần kinh mặt
sau mổ
Liệt
mặt
Ngay sau
mổ
Sau mổ 3- 6
tháng
p
Số
bệnh
nhân
Tỷ
lệ
%
Số
bệnh
nhân
Tỷ lệ
%
0,
00
08
Độ I
0
6
17,1
Độ II
3
8,6
11
31,4
Độ III
14
40
1
2,9
Độ IV
1
2,9
Độ V
0
Độ VI
0
Ngay sau mổ, 51,5% số bệnh nhân liệt
mặt; sau 3 tháng, chỉ còn 34,3% số bệnh nhân
có liệt mặt.
IV. BÀN LUẬN
U dây thần kinh số VIII được tả từ trên
200 năm (2), được nghiên cứu bởi cả các nhà
phẫu thuật thần kinh, phẫu thuật tai mũi họng,
nội thần kinh. Bệnh nhân thường đến khám
chuyên khoa nội thần kinh hoặc tai mũi họng
thường được chẩn đoán nhầm với các bệnh
khác. vậy, đã rất nhiều nghiên cứu về u
dây thần kinh số VIII để hiểu rõ hơn về tiến triển
tự nhiên, triệu chứng lâm sàng kết quả điều
trị của bệnh lý này (3, 4).
Tuổi trung bình của bệnh nhân khi được chẩn
đoán bệnh 50,519,33, tương t với các
nghiên cứu đã được công bố (2, 5). 87,1% số
bệnh nhân được chẩn đoán trước 24 tháng (2
năm), thấp hơn rất nhiều so với kết quả của
Thapa và cộng sự (2).
Lựa chọn tiêu chuẩn trong điều trị u dây thần
kinh số VIII phẫu thuật (2). 3 đường tiếp
cận với u dây thần kinh số VIII, đó đường mổ
dưới chẩm-sau xoang tĩnh mạch sigma; đường
mổ qua mê nhĩ đường mổ qua tầng giữa nền
sọ. Trong nghiên cứu của chúng tôi, đường mổ
dưới chẩm-sau xoang tĩnh mạch sigma được s
dụng đối với các trường hp bệnh nhân còn
thính giác, trong khi đó những bệnh nhân u dây
VIII đã mất thính giác được ưu tiên phẫu thuật
với đường mổ qua nhĩ. Không bệnh nhân
nào được phẫu thuật với đường mổ qua tầng
giữa nền sọ, bởi vì nó chỉ được chỉ định với các u
còn trong lỗ tai trong (KOOS 0) (6).
Chiến lược điều trị phẫu thuật u dây thần kinh
số VIII đã nhiều thay đổi kỷ nguyên các
phương pháp điều trị xạ trị tiên tiến (7). Nếu
như trước đây, phẫu thuật lấy bỏ toàn bộ khối u
mục tiêu ưu tiên, thì một số tác giả hiện nay
lại đặt vấn đề bảo tồn dây thần kinh mặt mục
tiêu ưu tiên, phần u tồn nếu sẽ được theo
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 479 - THÁNG 6 - S 1 - 2019
165
dõi kiểm soát với các phương pháp xạ trị
không xâm lấn(8). Nhóm bệnh nhân nghiên cứu
của chúng tôi đã được tiến hành phẫu thuật triệt
để u 42,86%; trong khi đó 54,17% số bệnh
nhân còn u tồn dư. Chúng tôi vẫn đang tiếp tục
theo dõi theo chiến lược “chờ--theo dõi” (wait-
and-watch) (2). Đánh giá chức năng y thần
kinh mặt, ngay sau mổ đến 51,5% số bệnh
nhân liệt dây VIII, thời điểm 3 tháng, chỉ còn
34,3%, tỉ lệ này ít hơn rất nhiều so với các
nghiên cứu của Thapa (2); Ankinduro (7). Trong
y n, tỉ lệ liệt mặt sau mổ u dây VIII dao động
từ 70-90% (2). Chúng tôi cho rằng, chiến lược
điều trị này phợp với hoàn cảnh thực tế tại
Việt nam, nhất khi phần tồn dư thể được
theo dõi định k và/hoặc điều trị xạ phẫu với
Gamma Knife (8) nhằm đảm bảo chất lượng
cuộc sống của bệnh nhân.
V. KẾT LUẬN
Điều trị phẫu thuật được coi phương pháp
điều trị lựa chọn trong u dây thần kinh số VIII.
Trong 35 bệnh nhân u y VIII đã được điều trị
phẫu thuật, 88,6% được phẫu thuật với đường
mổ dưới chẩm-sau xoang sigma; 11,4% được
điều trị với đường mổ qua nhĩ. Tỉ lệ lấy hết u
42,68%; tỉ lệ liệt dây thần kinh VII sau m
34,3%. Điều trị u dây thần kinh số VIII đòi hỏi
sự phối hợp của các chuyên khoa nội thần kinh,
tai mũi họng, phẫu thuật thần kinh điều trị xạ
trị hiện đại (ví dụ như gamma knife).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Koos WT, Day JD, Matula C, Levy DI.
Neurotopographic considerations in the
microsurgical treatment of small acoustic
neurinomas. J Neurosurg. 1998;88(3):506-12.
2. Thapa PB, Shahi S, Jha RK, Shrestha D.
Vestibular Schwanomma: An Experience in a
Developing World. World J Oncol. 2019;10(2):118-22.
3. Stangerup SE, Caye-Thomasen P, Tos M,
Thomsen J. The natural history of vestibular
schwannoma. Otol Neurotol. 2006;27(4):547-52.
4. Lees KA, Tombers NM, Link MJ, Driscoll CL, Neff
BA, Van Gompel JJ, et al. Natural History of
Sporadic Vestibular Schwannoma: A Volumetric
Study of Tumor Growth. Otolaryngol Head Neck
Surg. 2018;159(3):535-42.
5. Awan MS, Qureshi HU, Sheikh AA, Ali MM.
Vestibular schwannomas: clinical presentation,
management and outcome. J Pak Med Assoc.
2001;51(2):63-7.
6. Koos WT, Spetzler RF, Lang J. Color atlas of
microneurosurgery : microanatomy, approaches,
techniques. 2nd ed. Stuttgart ; New York: G.
Thieme Verlag ; Thieme Medical Publishers; 1993.
7. Akinduro OO, Lundy LB, Quinones-Hinojosa
A, Lu VM, Trifiletti DM, Gupta V, et al. Outcomes
of large vestibular schwannomas following subtotal
resection: early post-operative volume regression
and facial nerve function. J Neurooncol. 2019.
8. Berkowitz O, Han YY, Talbott EO, Iyer AK,
Kano H, Kondziolka D, et al. Gamma Knife
Radiosurgery for Vestibular Schwannomas and
Quality of Life Evaluation. Stereotact Funct
Neurosurg. 2017;95(3):166-73.
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM MŨI XOANG NHIỄM KHUẨN
Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG TRUNG ƯƠNG
Nguyễn Thị Khánh Vân*
TÓM TẮT44
Mục tiêu:
Đánh giá kết quả điều trị viêm mũi
xoang trẻ em tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung
Ương.
Đối tượng phương pháp:
Nghiên cứu
tả trên 89 bệnh nhân 15 tuổi được chẩn đoán viêm
mũi xoang điều trị tại Bệnh viện Tai Mũi Họng
Trung Ương từ 9/2015 đến 12/2016.
Kết quả:
Sau 10
ngày, 53,9% trường hợp viêm mũi xoang nhiễm
khuẩn đạt kết quả tốt, trong đó tỉ lệ mủ nhầy chiếm
58,4% và mủ đặc 6,7%, không trường hợp viêm
mũi xoang mạn tính nào đạt kết quả tốt. Sau 20 ngày,
tỉ lệ bệnh nhân đạt kết quả tốt 90,1%.
Kết luận:
Sau 10 ngày điều trị, tỉ lệ đạt kết quả tốt 35,2%,
trong đó 100% là viêm mũi xoang cấp. Sau 20 ngày
*Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Khánh Vân
Email: khanhvantmhtw@gmail.com
Ngày nhận bài: 3.4.2019
Ngày phản biện khoa học: 27.5.2019
Ngày duyệt bài: 31.5.2019
điều trị, kết quả tốt chiếm 90,1%.
Từ ka:
Viêm mũi xoang, trẻ em, kết quả điều trị.
SUMMARY
TREAMENT RESULT OF BACTERIA
RHINOSINUSITIS IN CHILDREN IN
CENTRAL E.N.T HOSPITAL
Objectives:
To study clinical characteristics,
bacteriology and to assess treatment results in
children with rhinosinusitis.
Objects and methods:
Descriptive study in 89 patients with aged 15 years,
61.8% of male and 38.2% of female, 70.8% with age
from 6 to 15, diagnosed with rhinosinusitis and treated
at the National Hospital of Otolaryngology from
9/2015 to 12/2016.
Results:
After 10 days, 53,9%
cases of acute sinusitis achieved good results, in which
the percentage of mucopus is 58,4% % and thick pus
is 6,7%, no case of chronic sinusitis gets a good
result. After 20 days, the proportion of patients who
achieved good results was 93,3%.
Conclusions:
After
10 days of treatment, the ratio of good results is