BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI TRẦN QUANG HẠNH
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG,
SINH SẢN, NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG SỮA
CỦA BÒ CÁI HOLSTEIN FRIESIAN (HF) THUẦN,
CÁC THẾ HỆ LAI F1, F2 VÀ F3 GIỮA HF VÀ LAI SIND
NUÔI TẠI TỈNH LÂM ĐỒNG
Chuyên ngành: CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT Mã số: 62.62.40.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. ĐẶNG VŨ BÌNH
HÀ NỘI – 2010
i
LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng ñược ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
- Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận án ñã ñược cảm ơn và các tài
liệu tham khảo ñược trích dẫn trong luận án ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc xuất
xứ thực tế và rõ ràng.
Tác giả luận án
Trần Quang Hạnh
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn GS.TS. Đặng Vũ Bình - người
hướng dẫn khoa học - ñã tận tình hướng dẫn và ñóng góp nhiều ý kiến hết sức
quý báu.
Cho phép tôi bày tỏ lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, Viện Đào tạo Sau
Đại học, Khoa Chăn nuôi & Nuôi trồng Thủy sản, các thầy cô, các bạn ñồng
nghiệp trong Bộ môn Di truyền & Chọn giống Vật nuôi, dự án PHE, Trường
Đại học Nông nghiệp Hà Nội; Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn
nuôi - Thú y, Trường Đại học Tây Nguyên, ñã cho phép và tạo mọi ñiều kiện
thuận lợi giúp ñỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Tôi xin cảm ơn Ban giám ñốc, phòng Kỹ thuật của Chi cục Thú Y,
Công ty Thanh Sơn (Việt Nam – Hà Lan), Công ty Cổ phần Sữa tỉnh Lâm
Đồng và các hộ nuôi bò sữa thành phố Đà Lạt, huyện Đức Trọng, Đơn
Dương, Lâm Hà, Bảo Lộc… ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi cho chúng tôi tiến
hành thí nghiệm, thu thập số liệu làm cơ sở cho bản luận án.
Cảm ơn Gia ñình và các bạn ñồng nghiệp ñã ñộng viên khích lệ, tạo
mọi ñiều kiện thuận lợi góp phần cho bản luận án ñược hoàn thành.
Hà Nội, ngày tháng năm 2010
Tác giả luận án
Trần Quang Hạnh
iii
MỤC LỤC
Trang
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục các bảng vii
Danh mục các biểu ñồ ix
Danh mục các hình x
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1 TỔNG QUAN 4
4
1.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4
6
1.1.1 Tính trạng số lượng và sự di truyền của tính trạng số lượng
1.1.2 Lai tạo giống
1.2 SINH TRƯỞNG, SINH SẢN, NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG
7
SỮA CỦA BÒ SỮA 7
13
1.2.1 Sinh trưởng
18
1.2.2 Sinh sản
1.2.3 Năng suất và chất lượng sữa
32
1.3 TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC 32
34
1.3.1 Tình hình nghiên cứu ngoài nước
1.3.2 Tình hình nghiên cứu trong nước
38
1.4 MỘT SỐ YẾU TỐ VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN TỈNH LÂM ĐỒNG 38
38
1.4.1 Địa hình
1.4.2 Khí hậu
iv
40
1.4.3 Một số nét về tình hình chăn nuôi bò sữa và sử dụng thức ăn
của tỉnh Lâm Đồng
Chương 2 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 42
42
2.1 VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU 42
43
2.1.1 Bò HF (Holstein Friesian)
2.1.2 Nhóm bò lai hướng sữa
2.2 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 45
47
2.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 46
48
2.3.1 Khả năng sinh trưởng
49
2.3.2 Khả năng sinh sản
50
2.3.3 Khả năng sản xuất sữa
2.3.4 Tiêu tốn thức ăn
2.4 XỬ LÝ SỐ LIỆU 51
Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 53
3.1 KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA BÊ, BÒ CÁI F1, F2, F3 (HF
53
x LAI SIND) VÀ HF 53
60
3.1.1 Khả năng sinh trưởng của các nhóm bê, bò cái theo dõi
3.1.2 Khả năng sinh trưởng của các nhóm bê, bò cái thí nghiệm
3.2 KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA BÒ CÁI F1, F2, F3 (HF x LAI SIND)
77
VÀ HF 77
78
3.2.1 Tuổi phối giống lần ñầu
81
3.2.2 Tuổi ñẻ lứa ñầu
83
3.2.3 Thời gian phối lại sau khi ñẻ
86
3.2.4 Khoảng cách giữa 2 lứa ñẻ
3.2.5 Hệ số phối giống
3.3 KHẢ NĂNG SẢN XUẤT SỮA CỦA BÒ CÁI F1, F2, F3 (HF x
LAI SIND) VÀ HF 88
v
88
92
3.3.1 Sản lượng sữa thực tế và thời gian cho sữa
96
3.3.2 Sản lượng sữa 305 ngày
97
3.3.3 Sản lượng sữa tiêu chuẩn (4% mỡ)
100
3.3.4 Sản lượng sữa qua các lứa ñẻ
109
3.3.5 Năng suất sữa qua các tháng của chu kỳ 305 ngày
118
3.3.6 Chất lượng sữa
3.3.7 Tiêu tốn thức ăn cho cho 1kg sữa
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 124
1 KẾT LUẬN 124
2 ĐỀ NGHỊ 126
Các công trình ñã công bố có liên quan ñến luận án 127
Tài liệu tham khảo 128
Phụ lục 154
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CK CSDT
: Chất khô : Chỉ số dài thân
CSKL CSTM CV Cv% DTC ĐVT EXP F1 F2 F3 HSSS HF KHKT : Chỉ số khối lượng : Chỉ số tròn mình : Cao vây : Hệ số biến sai : Dài thân chéo : Đơn vị tính : Exponent – số mũ : Con lai giữa bò HF và bò lai Sind : Con lai giữa bò HF và bò F1 : Con lai giữa bò HF và bò F2 : Hệ số sụt sữa : Holstein Friesian : Khoa học kỹ thuật
KL Max : Khối lượng : Maximum – Cực ñại
Min NLTĐ NXB PTNT SE TB TT TTTA VCK VCKKM VN
: Minimum – Cực tiểu : Năng lượng trao ñổi : Nhà xuất bản : Phát triển nông thôn : Standard Error – Sai số tiêu chuẩn : Trung bình : Tăng trưởng : Tổng tiêu tốn thức ăn : Vật chất khô : Vật chất khô không mỡ : Vòng ngực : Trung bình
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Tên bảng Trang
2.1 Số mẫu nghiên cứu của ñề tài 45
3.1 Khối lượng bò cái (kg) từ sơ sinh ñến 24 tháng tuổi 53
3.2 Tăng trưởng tuyệt ñối (g/ngày) và tăng trưởng tương ñối (%)
của các nhóm bò 55
3.3 Kích thước (cm) một số chiều ño qua các tháng tuổi của các
nhóm bò 58
3.4 Một số chỉ số cấu tạo thể hình của các nhóm bò 59
3.5 Khối lượng bò cái (kg) từ sơ sinh ñến 24 tháng tuổi 60
3.6 Tăng trưởng truyệt ñối (g/ngày) và tăng trưởng tương ñối (%)
của các nhóm bò 63
3.7 Kích thước một số chiều ño (cm) của các nhóm bò cái qua các
tháng tuổi 66
3.8 Một số chỉ số cấu tạo thể hình của các nhóm bò cái qua các
tháng tuổi 67
3.9 Hàm sinh trưởng của bò cái lai và HF 70
3.10 Tuổi, khối lượng và tăng khối lượng cực ñại tại ñiểm uốn 76
3.11 Tuổi phối giống lần ñầu 77
3.12 Tuổi ñẻ lứa ñầu 79
3.13 Thời gian phối lại (ngày) sau khi ñẻ 82
3.14 Khoảng cách giữa 2 lứa ñẻ 83
3.15 Hệ số phối giống của các nhóm bò 86
3.16 Sản lượng sữa thực tế và thời gian cho sữa 89
3.17 Sản lượng sữa thực tế và thời gian cho sữa 90
3.18 Sản lượng sữa (kg/chu kỳ 305 ngày) của các nhóm bò 92
3.19 Sản lượng sữa tiêu chuẩn 305 ngày (4% mỡ) 96
viii
3.20 Sản lượng sữa qua các lứa ñẻ 98
3.21 Năng suất sữa (kg) và hệ số sụt sữa (HSSS) qua các tháng của
chu kỳ 305 ngày 101
3.22 Năng suất sữa (kg) và hệ số sụt sữa (HSSS) theo các tháng của
chu kỳ 305 ngày 102
3.23 Tỷ lệ (%) năng suất sữa bò qua các tháng so với cả chu kỳ 107
3.24 Tỷ trọng của sữa (số liệu theo dõi) 109
3.25 Tỷ lệ vật chất khô không mỡ của sữa (số liệu theo dõi) 110
3.26 Tỷ lệ mỡ sữa (số liệu theo dõi) 112
3.27 Tỷ lệ protein sữa (số liệu theo dõi) 114
3.28 Chất lượng sữa lứa thứ nhất của bò nuôi thí nghiệm 117
3.29 Tiêu tốn thức ăn tinh cho 1 kg sữa 118
3.30 Tiêu tốn thức ăn cơ sở cho 1kg sữa 119
3.31 Tiêu tốn thức ăn cho 1kg sữa (thức ăn tinh và thức ăn cơ sở) 120
3.32 Ước tính chi phí thức ăn (vật chất khô) cho 1kg sữa 121
ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
STT Tên biểu ñồ Trang
3.1 Tăng trưởng tuyệt ñối của các nhóm bò 56
3.2 Tăng trưởng tuyệt ñối của các nhóm bò 65
3.3 Tỷ lệ năng suất sữa theo tháng cho sữa 108
3.4 Tỷ lệ năng suất sữa theo tháng cho sữa 108
x
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT Tên hình Trang
Khối lượng bò qua các tháng tuổi 54 3.1
Tăng trưởng tương ñối của các nhóm bò 56 3.2
Khối lượng của các nhóm bò qua các tháng tuổi 63 3.3
Tăng trưởng tương ñối của các nhóm bò 65 3.4
3.5 71 Đường cong Gompertz biểu diễn sinh trưởng của bò F1 theo dõi
71 3.6 Đường cong Gompertz biểu diễn sinh trưởng của bò F2 theo dõi
72 3.7 Đường cong Gompertz biểu diễn sinh trưởng của bò F3 theo dõi
Đường cong Gompertz biểu diễn sinh trưởng của bò HF theo dõi 72 3.8
3.9 Đường cong Gompertz biểu diễn sinh trưởng của bò F1 nuôi thí nghiệm 72
3.10 Đường cong Gompertz biểu diễn sinh trưởng của bò F2 nuôi thí nghiệm 72
3.11 Đường cong Gompertz biểu diễn sinh trưởng của bò F3 nuôi thí nghiệm 73
3.12 Đường cong Gompertz biểu biễn sinh trưởng của bò HF nuôi thí nghiệm 73
3.13 Sản lượng sữa qua các lứa ñẻ 100
3.14 Năng suất sữa theo tháng vắt sữa của nhóm bò theo dõi 106
3.15 Năng suất sữa theo tháng vắt sữa của nhóm bò nuôi thí nghiệm 106
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần ñây, chăn nuôi bò sữa phát triển mạnh ở một số
tỉnh, thành phố như Sơn La, Lâm Đồng, Đồng Nai, Bình Dương, Long An, Bà
Rịa – Vũng Tàu, thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội... Tính ñến hết năm 2008,
cả nước ta có 111.305 con bò sữa, với sản lượng sữa 265.584 tấn, tăng
13,29% so với năm 2007 (Cục Chăn nuôi, 2008)[11]. Theo dự báo của Cục
Chăn nuôi (2006)[10], ñến năm 2010 nước ta sẽ có khoảng 200.000 con bò
sữa, ñáp ứng 40% nhu cầu tiêu thụ. Từ khi có Quyết ñịnh 167/2001/QĐ-TTg
của Thủ tướng chính phủ ngày 26 tháng 10 năm 2001 về một số giải pháp và
chính sách bò sữa Việt Nam thời kỳ 2001 – 2010, chăn nuôi bò sữa nước ta ñã
bước sang một giai ñoạn mới. Tổng ñàn bò sữa hàng năm tăng nhanh, tốc ñộ
bình quân giai ñoạn 2001 – 2005 ñạt 24,93%/năm. Đặc biệt, từ năm 2007 giá
sữa bột trên thế giới tăng gấp ñôi, người chăn nuôi thu ñược lợi nhuận cao,
thúc ñẩy chăn nuôi bò sữa phát triển mạnh (Nguyễn Xuân Trạch, 2007)[100].
Hiện nay, ngoài việc nhập bò Holstein Friesian (HF) thuần, việc lai tạo
bò HF với bò lai Sind ñể tạo ra con lai có khả năng sản xuất sữa cũng ñược
chú trọng. Đến nay khoảng 89% số lượng bò sữa của nước ta là con lai hướng
sữa phối tinh bò ñực HF với bò cái nội cải tiến có tỷ lệ máu khác nhau.
Lâm Đồng là một trong 5 tỉnh của Tây Nguyên, có diện tích tự nhiên 9.764,79km2, ñất bazan màu mỡ, ñịa hình chia cắt bởi nhiều sông, suối và có
trữ lượng nước dồi dào, cùng với khí hậu nhiệt ñới nóng ẩm và 2 mùa mưa và
mùa khô rõ rệt, thời tiết quanh năm mát mẻ thích hợp cho nhiều loại cây
trồng, vật nuôi sinh trưởng, phát triển cho năng suất cao khá ổn ñịnh, ñặc biệt
là bò sữa gốc ôn ñới.
Đàn bò sữa ñang nuôi ở tỉnh Lâm Đồng chủ yếu là bò thuần HF gốc Cu
Ba (nhập từ Mộc Châu năm 1977), bò lai giữa bò HF với bò ñịa phương hoặc
2
lai Sind và ñàn HF mới nhập từ Úc, Mỹ. Tính ñến năm 2005, tỉnh Lâm Đồng
có số lượng bò lai Sind hướng sữa và bò lai Sind tương ứng là: 944 con và
1.947 con (Chi cục Thú y, tỉnh Lâm Đồng, 2009)[7]. Các con lai hướng sữa
thích hợp với các hộ ít có ñiều kiện, các hộ nuôi bò HF thuần thường nuôi kết
hợp với bò lai vì nhóm bò lai thường có tỷ lệ mỡ sữa cao hơn. Trong chiến
lược phát triển ñàn bò sữa chất lượng cao của tỉnh, ñàn bò F2, F3 và bò có tỷ lệ
máu HF cao hơn có năng suất sữa cao, thích nghi với ñiều kiện của tỉnh. Vì
vậy cần có ñàn bò lai (HF x lai Sind) và ñó là xu hướng của tỉnh.
Tính ñến nay trên cả nước có khá nhiều công trình nghiên cứu về bò
sữa. Lương Văn Lãng (1983)[50] nghiên cứu một số ñặc ñiểm về khả năng
sinh sản của bò HF (Cu Ba) tại Mộc Châu. Lê Đăng Đảnh (1996)[27] nghiên
cứu tính năng sản xuất sữa bò lai hướng sữa ở thành phố Hồ Chí Minh.
Nguyễn Quốc Đạt (1999)[29] nghiên cứu một số ñặc ñiểm về giống của ñàn
bò cái lai hướng sữa tại thành phố Hồ Chí Minh. Phạm Ngọc Thiệp và
Nguyễn Xuân Trạch (2004)[95] nghiên cứu khả năng sinh trưởng của bò HF
thuần nuôi tại Lâm Đồng. Phạm văn Giới và CS (2006)[37] nghiên cứu về hệ
số di truyền giữa sản lượng sữa và tỷ lệ mỡ sữa của bò HF nuôi ở Việt Nam.
Vũ Chí Cương và CS (2006)[14] ñánh giá kết quả chọn lọc bò cái 3/4 và 7/8
HF ñể tạo ñàn bò hạt nhân lai hướng sữa ñạt trên 4.000 chu kỳ... Tuy nhiên,
chưa có một công trình nghiên cứu ñánh giá ñầy ñủ và toàn diện về khả năng
sinh trưởng, sinh sản, năng suất và chất lượng sữa của bò HF và các thế hệ
con lai giữa bò HF với bò Lai Sind tại tỉnh Lâm Đồng.
Xung quanh việc ñẩy mạnh hơn nữa ngành chăn nuôi bò sữa tại tỉnh
Lâm Đồng, nhiều vấn ñề ñặt ra cho công tác nghiên cứu và thực nghiệm khoa
học. Trong ñó, nghiên cứu, ñánh giá khả năng sinh trưởng, sinh sản, năng suất
và chất lượng sữa của ñàn bò sữa nuôi trong ñiều kiện của tỉnh là vấn ñề cấp
thiết. Xuất phát từ yêu cầu thực tế này chúng tôi ñã tiến hành ñề tài:
3
‘‘Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, sinh sản, năng suất và chất
lượng sữa của bò cái Holstein Friesian(HF) thuần, các thế hệ lai F1, F2 và
F3 giữa HF và lai Sind nuôi tại tỉnh Lâm Đồng”.
Mục ñích nghiên cứu
Đánh giá khả năng sinh trưởng, sinh sản, năng suất và chất lượng sữa
của bò cái Holstein Friesian thuần, các thế hệ lai F1, F2 và F3 giữa HF và lai
Sind nuôi tại tỉnh Lâm Đồng phục vụ công tác chọn giống nâng cao năng suất
của bò HF và các con lai, ñề xuất hướng sử dụng thích hợp ñối với các nhóm
bò góp phần phát triển chăn nuôi bò sữa tại tỉnh Lâm Đồng.
Những ñóng góp mới của luận án
- Lần ñầu tiên, ñánh giá, phân tích một cách có hệ thống về khả năng
sinh trưởng, sinh sản, năng suất và chất lượng sữa của bò cái thuần HF, các thế
hệ lai F1, F2 và F3 giữa HF và lai Sind nuôi trong ñiều kiện tỉnh Lâm Đồng.
- Sử dụng hàm Gompertz biễu diễn sinh trưởng của các nhóm bò cái
HF thuần, bò cái lai F1, F2 và F3 giữa HF và lai Sind.
Ý nghĩa thực tiễn của ñề tài
- Trên cơ sở ñánh giá tiềm năng năng suất của ñàn bò sữa lai F1, F2, F3
(giữa HF và lai Sind) và HF, góp phần phát triển ngành chăn nuôi bò sữa của
tỉnh Lâm Đồng.
- Đóng góp tư liệu phục vụ công tác chọn giống nâng cao năng suất sữa
của bò HF và các con lai F1, F2, F3 giữa HF và lai Sind.
- Góp phần Việt Nam hóa giáo trình giảng dạy các môn học cho chuyên
ngành Chăn nuôi và Thú y của các cơ sở ñào tạo.
4
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1 Tính trạng số lượng và sự di truyền của tính trạng số lượng
Khi nghiên cứu ñể tìm ra các quy luật di truyền, Mendel ñưa ra khái
niệm tính trạng. Tính trạng là ñặc trưng của một cá thể mà ta có thể quan sát
hay xác ñịnh ñược. Có hai loại tính trạng: Tính trạng chất lượng và tính trạng
số lượng. Tính trạng số lượng là những tính trạng mà sự khác nhau giữa các
cá thể là sự sai khác về mức ñộ hơn là sự sai khác về chủng loại.
Trong quá trình lai, các tính trạng chất lượng sẽ phân li theo tỷ lệ nhất
ñịnh, nhưng ñối với tính trạng số lượng sự phân li không phù hợp với các tỷ lệ
ñó. Cho nên khi mới bắt ñầu nghiên cứu sự di truyền các tính trạng số lượng
người ta ñã thu ñược những kết quả hầu như ñối lập với các ñịnh luật Mendel,
và vì thế Ganton, Pearson ñã cho rằng tính trạng số lượng không tuân theo các
ñịnh luật Mendel, thậm chí Bateson, De Vries còn khẳng ñịnh tính trạng số
lượng là những tính trạng không di truyền. Mãi ñến năm 1908 nhờ các công
trình nghiên cứu của Nilsson-Ehle người ta mới xác ñịnh rõ: các tính trạng số
lượng có biến dị liên tục, cũng di truyền theo ñúng các ñịnh luật của các tính
trạng chất lượng có biến dị gián ñoạn, tức là các ñịnh luật cơ bản về di truyền
của Mendel (trích từ Trần Đình Miên và Nguyễn Văn Thiện, 1994)[66].
Ngành di truyền có liên quan ñến các tính trạng số lượng gọi là di
truyền học số lượng hay di truyền học sinh trắc. Giá trị của bất kỳ tính trạng
số lượng nào (giá trị kiểu hình) ñều ñược biểu thị thông qua giá trị kiểu gen và
sai lệch môi trường:
P = G + E
Trong ñó: P - Giá trị kiểu hình (phenotypic value)
5
G - Giá trị kiểu gen (genotypic value)
E - Sai lệch môi trường (environmental deviation)
Tùy theo phương thức tác ñộng khác nhau của các gen - allen, giá trị
kiểu gen bao gồm các thành phần khác nhau: giá trị cộng gộp (additive value)
hoặc giá trị giống (breeding value): A; sai lệch trội (dominance deviation): D;
sai lệch át gen (epistasic deviation) hoặc sai lệch tương tác (interaction
deviation): I, do ñó:
G = A + D + I
Sai lệch môi trường cũng thể hiện thông qua sai lệch môi trường chung
(general environmental deviation): Eg là sai lệch giữa cá thể do hoàn cảnh
thường xuyên và không cục bộ gây ra; sai lệch môi trường riêng (special
environmental deviation): Es là sai lệch trong cá thể do hoàn cảnh tạm thời và
cục bộ gây ra.
Như vậy, khi một kiểu hình của một cá thể ñược cấu tạo từ 2 locus trở
lên thì giá trị kiểu hình của nó ñược biểu thị:
P = A + D + I + Eg + Es.
Tất cả các giá trị kiểu hình và kiểu gen của các tính trạng số lượng luôn
biến thiên do tác ñộng qua lại giữa các tổ hợp gen và môi trường. Để ñịnh
hướng cho việc chọn lọc các tính trạng cần phải ñánh giá phương sai của
chúng. Phương sai giá trị kiểu hình ñược thể hiện như sau:
P = σ2
D + σ2
I + σ2
Eg + σ2
Es + σ2
EG
A + σ2 Trong ñó: - σ2
A: Phương sai giá trị gen cộng gộp
σ2
D : Phương sai sai lệch trội
- σ2
I : Phương sai sai lệch át gen
- σ2
Eg : Phương sai sai lệch môi trường chung
- σ2
Es : Phương sai sai lệch môi trường riêng
- σ2
EG : Phương sai tương tác giữa di truyền và môi trường
- σ2
6
Cho tới nay, hầu như toàn bộ các thành tựu về cải tiến di truyền ở vật
nuôi mà ngành sản xuất chăn nuôi ñược thừa hưởng ñều là những kết quả
nghiên cứu ứng dụng dựa trên cơ sở di truyền học số lượng.
1.1.2 Lai tạo giống
Lai tạo là phương pháp nhân giống làm cho tần số kiểu gen ñồng hợp
tử ở thế hệ sau giảm ñi và tần số kiểu gen dị hợp tử tăng lên. Trong thực tế
chăn nuôi, lai là cho giao phối giữa các cá thể thuộc 2 dòng trong cùng một
giống, thuộc 2 giống hoặc 2 loài khác nhau.
Lai tạo là phương pháp cải tiến giống ñã và ñang ñược áp dụng rộng rãi
ở nhiều quốc gia trên thế giới. Thông qua lai tạo giữa các giống sẽ xuất hiện
hiện tượng ưu thế lai ở ñời con lai. Năng suất sản phẩm của con lai thường
cao hơn so với bố mẹ chúng. Những giống bò cao sản như Holstein Friesian,
Nâu Thuỵ Sĩ (Brown Swiss), Jersey... ñã ñược nhiều nước trong khu vực nhiệt
ñới nhập nội và cho lai nhằm cải tiến giống bò ñịa phương. Những con lai ñã
thể hiện ưu thế lai rõ và phát huy tốt trong ñiều kiện chăn nuôi ñại trà.
Mục ñích của việc lai là tạo ra con lai có những ưu ñiểm mới như nâng
cao tầm vóc và sản lượng sữa, thịt nhưng vẫn giữ ñược những ưu thế sẵn có
của con giống ñịa phương như khả năng chống ñỡ bệnh tật cao, chịu ñựng
kham khổ, thích nghi với khí hậu của ñịa phương. Căn cứ vào bản chất di
truyền của các con vật xuất phát (con bố và con mẹ), lai ñược chia ra làm ba
loại: Lai giữa các dòng trong cùng một giống, lai giữa các giống và lai xa.
Trong chăn nuôi bò sữa chủ yếu người ta áp dụng biện pháp lai cấp tiến
ñể tạo ra các con lai với tỷ lệ máu khác nhau, cho năng suất sữa cao hơn so
với bò nền. Lai cấp tiến thường áp dụng trong trường hợp khi có một giống
vật nuôi về cơ bản không ñáp ứng ñược nhu cầu sản xuất, người ta sử dụng
giống cao sản cho giao phối với giống ban ñầu, sau mỗi ñời lai tăng dần tỷ lệ
7
máu giống cao sản lên. Đây là công thức lai phổ biến và ñược ứng dụng rộng
rãi trong sản xuất chăn nuôi bò sữa, ñem lại hiệu quả kinh tế cao cho người
chăn nuôi.
1.2 SINH TRƯỞNG, SINH SẢN, NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG
SỮA CỦA BÒ SỮA
1.2.1 Sinh trưởng
1.2.1.1 Khái niệm
Sinh trưởng là quá trình tích lũy các chất dinh dưỡng trong cơ thể ñể
gia súc tăng về kích thước (sự thay ñổi về chiều cao, chiều dài, bề ngang, bề
sâu...) hay nói cách khác là sự thay ñổi về khối lượng. Sinh trưởng là tính
trạng số lượng chịu ảnh hưởng lớn của các yếu tố di truyền và môi trường bên
ngoài. Do có sự tương tác giữa kiểu gen và ngoại cảnh mà sinh trưởng mang
tính quy luật, ñảm bảo cho cơ thể phát triển ñạt tỷ lệ hài hoà và cân ñối. Sinh
trưởng và phát dục của bê thường tuân theo quy luật sinh trưởng phát dục
không ñồng ñều theo giai ñoạn, tuổi và theo giới tính. Sinh trưởng và phát dục
không tách rời nhau mà ảnh hưởng lẫn nhau làm cho cơ thể con vật hoàn
chỉnh, sinh trưởng có thể phát sinh từ phát dục và ngược lại sinh trưởng tạo
ñiều kiện cho phát dục tiếp tục hoàn chỉnh (Trần Đình Miên và CS,
1992)[65].
1.2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng
• Yếu tố di truyền
Về mặt sinh học, sinh trưởng ñược xem như là quá trình tích lũy các
chất mà quan trọng là protein. Tốc ñộ và cách thức sinh tổng hợp protein
chính là tốc ñộ và phương thức hoạt ñộng của các gen ñiều khiển sự sinh
trưởng của cơ thể (Williamson và Payner, 1978)[198].
8
Người ta lấy chỉ tiêu tăng trưởng làm chỉ tiêu sinh trưởng. Sự tăng
trưởng bắt ñầu từ khi trứng thụ tinh cho ñến khi cơ thể trưởng thành, sự sinh
trưởng chia ra làm 2 giai ñoạn chính là trong thai và ngoài thai. Theo Trần
Đình Miên và CS (1992)[65] giai ñoạn bào thai chịu ảnh hưởng nhiều của mẹ,
giai ñoạn ngoài bào thai sự tăng trưởng mang tính di truyền của ñời trước
nhiều hơn. Nuôi dưỡng tốt bò, bê sẽ tăng trưởng cao, sinh sản sớm, cho nhiều
sữa ở giai ñoạn tiết sữa và nhiều thịt ở giai ñoạn nuôi thịt và vỗ béo.
Trong thời kỳ bú sữa, khả năng sinh tồn của gia súc (ñiều hoà thân
nhiệt, sự tiêu hoá...) chưa phát triển ñầy ñủ. Ragab (1953, dẫn theo Phan Cự
Nhân, 1972)[70] tìm thấy tương quan di truyền cao giữa khối lượng mới sinh,
khối lượng khi cai sữa và khối lượng cuối cùng. Các giống khác nhau thì khả
năng sinh trưởng cũng khác nhau. Ở những giống bò thịt như Hereford, Santa
Gertrudis... có tốc ñộ sinh trưởng nhanh, ñạt 1.000 – 1.200g/ngày, các giống
kiêm dụng như Red Sindhi, Brown Swiss khả năng tăng trưởng chỉ ñạt 600 -
800g/ngày. Ở Pakistan, Chaudhary và McDowell (1987)[128] cho biết khối
lượng cơ thể thấp nhất ở bò sữa lai F2 3/4 Jersey là 296,20 ± 31, 58kg và cao
nhất ở ñàn bò lai F1 1/2 HF là 374,66 ± 67,54kg.
• Những yếu tố ngoại cảnh chủ yếu (cid:1) Dinh dưỡng
Dinh dưỡng là yếu tố quan trọng nhất trong số các các yếu tố ngoại
cảnh chi phối sinh trưởng của bò sữa. Khi bò ñược cung cấp ñầy ñủ, cân ñối
về các chất dinh dưỡng sẽ tăng trưởng nhanh, tiêu tốn thức ăn/1kg tăng
trưởng giảm, và hệ quả là ảnh hưởng tốt ñến năng suất sữa sau này. Bò sữa có
khối lượng lớn, cho sữa nhiều thì nhu cầu dinh dưỡng nhiều hơn so với bò có
khối lượng nhỏ, cho sữa ít hoặc không cho sữa. Vì vậy khẩu phần thức ăn hợp
lý và khoa học sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao. Thức ăn có tác dụng rất lớn
ñối với sự phát triển của gia súc. Cho gia súc ăn theo khẩu phần, theo giai
9
ñoạn, chế ñộ vận ñộng thích hợp, chuồng trại sạch ñều thúc ñẩy quá trình sinh
trưởng phát dục của gia súc (Nguyễn Hải Quân và CS, 1995)[80]. Các công
trình nghiên cứu của nhiều tác giả ñều có nhận xét chế ñộ dinh dưỡng ñã ảnh
hưởng rất lớn ñến sinh trưởng của bò sữa: Nguyễn Kim Ninh (1994,
2000)[72,74], Vũ Văn Nội và CS (2001)[75], Resendiz và Bernal Santos
(1999)[172], Hoàng Thị Thiên Hương (2004)[46]...
Năng lượng và protein là yếu tố quan trọng giúp cho việc ñiều khiển
tốc ñộ tăng trưởng, tiêu tốn thức ăn... Các thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng
của năng lượng, protein trong khẩu phần bò sữa của Schingoethe (1996)[179],
Vande Haar và CS (1999)[192], Radcliff và CS (1997, 2000)[170,171]... ñã
chứng minh ñiều ñó.
Ngoài ra các chất dinh dưỡng khác trong khẩu phần như khoáng chất,
vitamin... ñều ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng của bò sữa. Liên quan ñến
việc ñáp ứng các chất dinh dưỡng này, vấn ñề phối hợp khẩu phần, thức ăn
thô xanh có ý nghĩa quan trọng. (cid:1) Chăm sóc nuôi dưỡng
Chăm sóc nuôi dưỡng tốt gia súc trong giai ñoạn còn non sẽ có ảnh
hưởng tốt ñến sinh trưởng và khả năng sản xuất sau này. Các yếu tố stress chủ
yếu ảnh hưởng xấu tới quá trình trao ñổi chất và sức sản xuất gồm: thay ñổi
nhiệt ñộ chuồng nuôi, tiểu khí hậu xấu, khẩu phần không hợp lý, chăm sóc
nuôi dưỡng kém, tiêm phòng... Khí hậu có ảnh hưởng ñến quá trình sinh
trưởng và phát triển của gia súc ñặc biệt là ở giai ñoạn còn non. Thực tế cho
thấy ở vùng khí hậu ôn ñới bê sinh trưởng, phát triển tốt hơn ở vùng nhiệt ñới.
Stress nóng, ẩm làm giảm nhiệt nội sinh, giảm thu nhận thức ăn cũng như ñòi
hỏi tăng thải nhiệt và thay ñổi hàm lượng hormon. Đinh Văn Cải và CS
(2004)[5] cho biết nhiệt ñộ môi trường ở các tỉnh nước ta trung bình là 25 - 330C, ẩm ñộ môi trường trên 80%. Nếu so sánh với môi trường ở Queensland
10
thì nhiệt ñộ cao hơn 8 - 100C, ẩm ñộ cao gấp 1,5 - 2 lần, ñây là yếu tố bất lợi cho bò HF. Nhiệt ñộ môi trường thích hợp cho bò sữa ñược ghi nhận là từ - 40C ñến + 220C, bê con từ 100C ñến 270C. Nhiệt ñộ tới hạn của môi trường ñối với bò HF là 270C, Jersey là 300C và của bò Brahman là 350C, vượt quá nhiệt ñộ
này sẽ có tác ñộng xấu cho sự ổn ñịnh thân nhiệt. Ở phía Nam, khi trời nóng, nhiệt ñộ môi trường 33 - 360C, vượt quá xa nhiệt ñộ thích hợp ñối với bò sữa.
Hai nguồn chính ảnh hưởng ñến nhiệt trong cơ thể bò là nhiệt sinh ra trong cơ
thể do hoạt ñộng, sản xuất, trao ñổi chất, quá trình lên men ở dạ cỏ ñể tiêu hoá
thức ăn và nhiệt ñộ môi trường bên ngoài. Bò năng suất càng cao, trao ñổi chất
càng mạnh, nhiệt sinh ra càng nhiều. Tiêu hoá thức ăn thô, khó tiêu làm tăng
sinh nhiệt ở dạ cỏ. Khi nhiệt sinh ra trong cơ thể lớn hơn nhiệt thải ra từ cơ thể vào môi trường thì thân nhiệt vượt quá 390C và bò xuất hiện stress nhiệt.
Bò sữa là ñộng vật ñẳng nhiệt, ñể duy trì ñược trạng thái ổn ñịnh bò cần
trạng thái cân bằng nhiệt ñộ với môi trường (Kadzere và Murphy, 2002)[144].
Do nhiệt ñộ và ñộ ẩm rất quan trọng ñối với khả năng thích nghi của bò ở các
vùng khí hậu khác nhau nên người ta ñã xây dựng chỉ số nhiệt ẩm (THI) liên
quan ñến stress nhiệt của bò. Bò HF sẽ không bị stress nghiêm trọng nếu THI
< 72, bị stress nhẹ khi THI = 72 – 78, bị stress nặng khi THI = 79 – 88, bị
stress nghiêm trọng khi THI = 89 – 98 và sẽ bị chết khi THI > 98. Chỉ số THI
còn phản ánh rằng trong ñiều kiện ñộ ẩm càng cao, bò ñòi hỏi phải ñược sống
trong ñiều kiện nhiệt ñộ thấp ñể không bị stress nhiệt. Đây là vấn ñề khó khăn
cho phần lớn các vùng chăn nuôi bò sữa gốc ôn ñới. Ở Việt Nam, các ñịa
phương vùng cao như Lâm Đồng, Mộc Châu (Sơn La), Tuyên Quang có nhiệt ñộ bình quân dưới 220C và chỉ số nhiệt ẩm thấp (THI < 72) vì vậy nguy cơ bị
tác ñộng trực tiếp của stress nhiệt là không lớn. Tuy nhiên khả năng chống
stress nhiệt thực tế con còn phụ thuộc vào chỉ số THI từng tháng, từng ngày
và thậm chí từng thời ñiểm trong ngày (Nguyễn Xuân Trạch, 2003)[100].
11
1.2.1.3 Một số chỉ tiêu ñánh giá khả năng sinh trưởng
Cường ñộ sinh trưởng là chỉ tiêu thành thục của con vật nghĩa là hoàn
thành sự phát triển thể chất, liên quan ñến khả năng sử dụng ñược sớm như
phối giống lần ñầu, ñẻ lần ñầu, sản xuất sữa, thịt... Cường ñộ sinh trưởng bào
thai và giai ñoạn sau khi sinh ảnh hưởng ñến chỉ tiêu phát triển của con vật
non. Vì vậy ñể ño cường ñộ sinh trưởng người ta lấy khối lượng mới sinh, cai
sữa hoặc ở các lứa tuổi nhất ñịnh.
Khối lượng gia súc ở các tháng tuổi chính là ñộ sinh trưởng tích luỹ mà
ñường cong sinh trưởng lý thuyết có dạng chữ S, thoai thoải khi gia súc còn
nhỏ, dốc dựng hơn khi gia súc ở giai ñoạn sinh trưởng nhanh rồi thoải dần
tiến tới nằm ngang, không tăng nữa ứng với giai ñoạn con vật ñã thành thục
về thể vóc. Tăng trưởng bình quân trong 1 tháng, hoặc trong 1 ngày của gia
súc chính là ñộ sinh trưởng tuyệt ñối, ñường cong biểu diễn có dạng hình
chuông, tăng dần ñể ñạt giá trị cực ñại sau ñó giảm dần. Cường ñộ sinh
trưởng tương ñối với ñường cong sinh trưởng lý thuyết có dạng ñường tiệm
cận Hyperbol, hệ số sinh trưởng cũng là các chỉ tiêu giúp cho việc ñánh giá
sinh trưởng và phát dục của gia súc. Tỷ lệ giữa khối lượng sơ sinh và các giai
ñoạn phát triển sau khi ñẻ là những chỉ tiêu quan trọng ñể chọn lọc, phải ñặt
khối lượng sơ sinh vào chương trình chọn lọc vì chỉ tiêu này ảnh hưởng ñến
cường ñộ sinh trưởng và năng suất sau này (Dawson và CS, 1947)[131].
Đánh giá sự sinh trưởng của gia súc bằng cách ño kích thước các chiều
cũng là một phương pháp ñánh giá con giống theo các hướng sản xuất của
chúng. Các chiều ño dài thân, vòng ngực, chỉ số cấu tạo thể hình cũng có ý
nghĩa lớn ñối với ñánh giá sinh trưởng phát dục của gia súc ñặc biệt là ñối với
bò sữa. Tính trạng này bị ảnh hưởng bởi các yếu tố giống và ñiều kiện chăm
sóc nuôi dưỡng... Nguyễn Văn Thiện (1979)[93] nghiên cứu các chiều ño cơ
thể và tính các chỉ số cấu tạo thể hình bò Vàng Việt Nam, bò lai Sind và bò
12
sữa lai 3 máu ở miền Bắc. Trần Trọng Thêm (1986)[89] nghiên cứu các tính
trạng này trên các bò lai Sind, 1/2, 3/4, 3/8 và 11/16 HF cho biết kích thước
các chiều ño chính của nhóm bò sữa lai HF cao hơn bò lai Sind. Nguyễn Văn
Thiện (1995)[94] cho biết hệ số di truyền các chiều ño của bò như sau: cao
vây là 0,63; sâu ngực là 0,36 và vòng ngực là 0,28. Lê Phan Dũng (2007)[23]
cho rằng nên dùng chiều ño vòng ngực ñể tính toán xác ñịnh công thức dự
ñoán thể trọng bò vì nó có tương quan chặt chẽ với thể trọng bò lai.
Để nghiên cứu sinh trưởng của sinh vật, nhiều nhà nghiên cứu ñã ñưa
ra các hàm hồi qui ñể mô hình hoá quá trình ñó như: Gompertz (1825)[136],
Brody (1945)[121], Rechards (1959)[173], Agrrey (2002)[112], Sengül và
Kiraz (2005)[182], Brown và CS (1976)[122], Lambe và CS (2006)[147],
Köhn và CS (2007)[146], Ahmadi và Golian (2008)[113], Lopez de Torre và
Hernander (1992)[153], Nahashon và CS (2006)[161], Wurzinger và CS
(2005)[199], Tekerli và Akinci (2000)[188]...
Theo Gille (2003)[135], một số dạng hàm sinh trưởng thường dùng như
sau:
- Hàm Gompertz (1825)[136], là hàm ñược sử dụng nhiều nhất ñể ñánh
giá sinh trưởng gia súc, công thức như sau: W = AExp(-Exp(b-ct)). Trong ñó
W là khối lượng, A là giá trị tiệm cận lúc trưởng thành, các tham số b, c ñiều
chỉnh ñộ dốc và ñiểm uốn của ñường cong. Fitzhugh (1976)[134] sử dụng
hàm này dưới dạng: Y = Aexp(-Bexp(-Kt)) và ñược nhiều nhà khoa học ứng
dụng. Điểm uốn của hàm này nằm ở vị trí cố ñịnh khoảng 1/3 giá trị trưởng
thành trên ñường cong.
- Hàm logicstic, ñược Verhulst (1838)[194] ñưa ra như sau: W = A/(1 +
bxp(-ct)). Hàm này có ñiểm uốn nằm ở khoảng 1/2 giá trị trưởng thành. Ware
và CS (1980)[195] sử dụng hàm này dưới dạng Y = l/[1 + exp(-b-ct)].
13
- Hàm Brody (1945)[121] ñược chia làm hai hàm: giai ñoạn ñầu tiên là
hàm mũ có xu hướng tăng có dạng W = WoExp(kt), tuy nhiên giai ñoạn sau
ñiểm uốn ông mô tả bằng hàm mũ có xu hướng giảm: W = A-bExp(-kt). Sự
kết hợp này làm cho hàm Brody không có ñiểm uốn.
- Hàm Richards (1959)[173], cũng là hàm ñược sử dụng phổ biến. Hàm
này có dạng W = A(1-bExp)(-kt))^M. Điểm uốn của hàm nay không nằm ở
một tỷ lệ cố ñịnh so với giá trị trưởng thành.
Ở Việt Nam, các tác giả: Trần Quang Hân (1996)[43] mô hình hóa sinh
trưởng của lợn Trắng Phú Khánh và lợn lai F1(Yorkshire x Trắng Phú Khánh)
cho thấy hàm Gompertz phù hợp hơn hàm Schumacher, Nguyễn Thị Mai
(2000)[64] mô hình hóa sinh trưởng của dê Bách Thảo và con lai pha máu với
dê sữa cao sản ngoại... Tuy nhiên, chưa có tác giả nào nghiên cứu trên bò sữa,
vì vậy, việc mô hình hoá quá trình sinh trưởng của ñàn bò sữa là cần thiết
trong công tác giống.
Tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng trưởng là chỉ tiêu quan trọng ñể ñánh giá
năng suất chăn nuôi. Nghiên cứu chỉ tiêu này phải có những số liệu chính xác
qua việc bố trí các thí nghiệm và ghi chép số liệu hàng ngày. Ngoài ra các chỉ
tiêu như thời gian nuôi ñể ñạt khối lượng nhất ñịnh lúc ñộng dục lần ñầu, phối
giống lần ñầu, ñẻ lần ñầu ñều có ảnh hưởng ñến năng suất sản xuất sau này.
1.2.2 Sinh sản
1.2.2.1 Khái niệm
Sinh sản là ñặc tính quan trọng của gia súc nhằm duy trì, bảo tồn nòi
giống. Sinh sản là quá trình sinh học phức tạp của cơ thể nhằm sinh ra một cơ
thể mới mang những ñặc ñiểm di truyền của con bố và con mẹ. Đặc ñiểm sinh
sản ñặc thù của bò là sinh sản ñơn thai. Trong quá trình nuôi dưỡng bê ñực
14
bắt ñầu có tinh trùng lúc 9 – 10 tháng tuổi, bê cái có thể rụng trứng và có thể
thụ thai lúc 10 – 12 tháng tuổi (Nguyễn Văn Thưởng, 1995)[96].
Con ñực hoạt ñộng sinh dục thường xuyên, con cái hoạt ñộng theo chu
kỳ gọi là chu kỳ sinh dục. Chu kỳ ñộng dục của bò gồm 4 giai ñoạn: giai ñoạn
trước ñộng dục, giai ñoạn ñộng dục, giai ñoạn sau ñộng dục và giai ñoạn yên
tĩnh. Chu kỳ ñộng dục ở bò cái, bình quân là 21 ngày. Thời gian có chửa ở bò
cái khoảng 9 tháng 10 ngày (280 - 285 ngày).
Hiện tượng sinh dục, sinh sản gồm có: thành thục tính dục, ñộng hớn,
giao phối, thụ tinh, mang thai, ñẻ và nuôi con. Sinh sản là chỉ tiêu kinh tế kỹ
thuật quan trọng trong phát triển ñàn giống vật nuôi. Hiện nay việc ñầu tư ñể
khai thác tối ña khả năng sinh sản của gia súc ñã ñược ñặc biệt chú ý. Các kỹ
thuật sinh học trong nuôi cấy phôi, kỹ thuật pha chế bảo quản tinh trùng, thụ
tinh nhân tạo, lai ghép phôi thai, kỹ thuật lấy trứng chín rụng và cho thụ thai...
là những hướng ñược mở ra nhằm khai thác tối ña tiềm lực sinh sản của mỗi
cá thể gia súc (Nguyễn Hải Quân và CS, 1995)[80].
1.2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản
• Yếu tố di truyền
Các giống khác nhau và ngay cả các cá thể thuộc cùng một giống cũng
có khả năng sinh sản khác nhau. Tuy nhiên, hệ số di truyền về khả năng sinh
sản thường thấp nên sự khác nhau về sinh sản chủ yếu là do ngoại cảnh chi
phối thông qua tương tác với cơ sở di truyền của từng giống và cá thể. Võ
Văn Sự và CS (1994)[84] cho biết bò ñực giống có ảnh hưởng ñến tuổi ñẻ
lứa ñầu và hệ số di truyền tuổi ñẻ lứa ñầu là 0,0278.
Venge (1961, dẫn theo Tăng Xuân Lưu, 1999)[57] thông báo các tính
trạng sinh sản thường có hệ số di truyền thấp, ở bò hệ số di truyền về khoảng cách lứa ñẻ h2 = 0,05 – 0,10, khả năng ñẻ sinh ñôi là 0,08 – 0,10, ñộ dài thời
15
gian sử dụng bò là 0,15 – 0,52. Nguyễn Văn Đức và Nguyễn Hữu Cường
(2004)[32] cho biết ñể nâng cao khối lượng ñẻ lứa ñầu của bò lai hướng sữa
cần khai thác và sử dụng tối ña thành phần di truyền cộng gộp ñể ước tính giá
trị giống cho bất kỳ tổ hợp lai nào mà ta muốn tạo nên.
• Các yếu tố ngoại cảnh chủ yếu
Chế ñộ nuôi dưỡng kém khả năng sinh trưởng của bò cái tơ sẽ kém, mà
hậu quả là làm chậm sự thành thục về tính và giảm khả năng sinh sản về sau.
Thiếu dinh dưỡng ở bò trưởng thành sẽ kéo dài thời gian hồi phục sau khi ñẻ
và gầy yếu, dễ bị mắc bệnh tật nên giảm khả năng sinh sản. Nếu chế ñộ dinh
dưỡng quá cao, thừa năng lượng làm cho bò quá béo, buồng trứng tích mỡ
nên giảm hoạt ñộng chức năng. Khẩu phần cân ñối, cân bằng các chất dinh
dưỡng, giàu ñạm, giàu vitamin, chất khoáng sẽ có ảnh hưởng tốt ñến sinh sản.
Thức ăn thiếu vitamin A, E làm giảm khả năng sinh tinh của con ñực, khả
năng sản sinh tế bào trứng của bò cái giảm sút. Thiếu phospho buồng trứng
nhỏ lại, noãn bao ít.
Khẩu phần thức ăn phải ñáp ứng với nhu cầu dinh dưỡng của theo tuổi,
giống, khối lượng cơ thể ñể ñảm bảo khả năng sản xuất của trâu bò. Bò sữa có
chế ñộ nuôi dưỡng tốt và khẩu phần cân ñối có năng suất sữa, ñiểm thể trạng
và khả năng sinh sản cao hơn so với bò nuôi dưỡng kém, khẩu phần không
cân ñối (Lưu Văn Tân và CS, 1995)[86].
Uchida và CS (2001)[190] cho biết bổ sung chất khoáng Zn, Mn, Cu,
Co... có ảnh hưởng tốt tới tỷ lệ thụ thai và không có ảnh hưởng ñến năng suất,
thành phần protein và mỡ sữa. Chung Anh Dũng và CS (1999)[22] cho rằng
bò sữa ñược nuôi dưỡng tốt, khẩu phần cân bằng năng lượng so với nhu cầu ở
hai giai ñoạn trước và sau khi sinh, ngày thụ thai rút ngắn hơn, hệ số phối ñậu
giảm thấp hơn và rút ngắn khoảng cách lứa ñẻ, ñiểm thể trạng tốt hơn.
16
Điểm ñánh giá thể trạng tương quan thuận với mức dinh dưỡng khẩu
phần bò, tương quan chặt chẽ với sự thay ñổi khối lượng của bò qua các thời
kỳ chờ phối, mang thai 1 – 6 tháng, 7 – 9 tháng so với thời kỳ 2 tháng sau khi
ñẻ (Chung Anh Dũng và CS, 1995)[21].
Khẩu phần thừa protein thô cũng ảnh hưởng ñến hàm lượng urê trong
huyết thanh, trong sữa và một số chỉ tiêu sinh sản của bò sữa. Nguyễn Ngọc
Tấn và CS (2007)[87] cho biết ñối với giai ñoạn ñầu sau khi ñẻ, trong khẩu
phần cân ñối ñáp ứng 100 và 150% nhu cầu protein thô tỏ ra bất lợi cho khả
năng sinh sản, có thể sử dụng chỉ số MUN (hàm lượng nitơ urê trong sữa) ñể
ñánh giá tình trạng protein trong khẩu phần thay cho hàm lượng urê trong
máu. Ngoài ra các yếu tố như nhiệt ñộ, thời tiết khí hậu, thời gian vắt sữa,
chăm sóc quản lý, phối giống không ñúng kỹ thuật, bệnh tật, phẩm chất tinh
dịch... cũng ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản.
1.2.2.3 Một số chỉ tiêu ñánh giá khả năng sinh sản
Tuổi ñộng dục lần ñầu là một trong các chỉ tiêu ñánh giá khả năng sinh
sản của gia súc. Lúc này con cái có khả năng giao phối ñể hoàn thành nhiệm
vụ sinh sản. Tuổi ñộng dục lần ñầu là chỉ tiêu ñánh giá tính mắn ñẻ của một
giống trâu, bò trong ñiều kiện nuôi dưỡng hợp lý. Thông thường bê nuôi hậu
bị theo hướng sinh sản và lấy sữa ñược nuôi dưỡng tốt có tuổi ñộng dục lần
ñầu vào lúc 14 - 16 tháng tuổi. Tuy nhiên người chăn nuôi thường không phối
giống cho bê tơ ở tuổi này vì chúng chưa ñủ thành thục về thể vóc (Nguyễn
Xuân Trạch và CS, 2006)[102]. Tuổi ñộng dục lần ñầu cũng gắn liền với việc
ñạt ñược khối lượng và kích thước của cơ thể. Trong cùng một giống, khối
lượng cơ thể gia súc hình như là một yếu tố có tính quyết ñịnh hơn so với yếu
tố tuổi, trong việc xuất hiện lần ñộng dục ñầu tiên (Phùng Quốc Quảng,
2001)[81].
17
Tuổi ñẻ lứa ñầu là thước ño sức tái sản xuất của cơ thể. Tuổi ñẻ lứa ñầu
càng ngắn thì vật nuôi càng sớm tạo ra sản phẩm. Tuổi ñẻ lứa ñầu muộn, sẽ có
nhiều trường hợp ñẻ khó, gây thiệt hại cho ngành chăn nuôi. Tuổi ñẻ lứa ñầu
có liên quan chặt chẽ với tuổi ñộng dục lần ñầu, kỹ thuật phối giống, tỷ lệ
ñực/cái trong ñàn... Tuổi ñẻ lứa ñầu phụ thuộc vào yếu tố di truyền và ngoại
cảnh như: chế ñộ chăm sóc nuôi dưỡng bê, ñiều kiện khí hậu, khả năng sinh
trưởng và phát dục của giống...
Tuổi ñẻ lứa ñầu có khoảng biến thiên khá rộng, hệ số di truyền của tuổi
ñẻ lứa ñầu trên bò sữa là 0,34 (Nguyễn Văn Thiện, 1995)[94]. Theo Nguyễn
Xuân Trạch và CS (2006) [102] thông thường tuổi ñẻ lứa ñầu của bò lai
hướng sữa Hà-Ấn F1, F2, F3 vào khoảng 27 – 28 tháng tuổi. Tuổi ñẻ lứa ñầu
chủ yếu phụ thuộc vào tuổi thành thục (cả về tính và thành thục về thể vóc),
ñồng thời phụ thuộc vào việc phát hiện ñộng dục và kỹ thuật phối giống.
Khoảng cách giữa 2 lứa ñẻ là chỉ tiêu tổng hợp quan trọng ñể ñánh giá
khả năng sinh sản của trâu bò. Khoảng cách giữa 2 lứa ñẻ 365 ngày là khoảng
cách lý tưởng. Sarda và CS (1967, trích từ Trần Trọng Thêm, 1986)[89] ñã
ñưa ra chỉ tiêu ñánh giá năng suất bò cái bằng khoảng cách lứa ñẻ: khoảng
cách giữa 2 lứa ñẻ K < 410 ngày là rất tốt, K = 410 - 460 ngày là tốt và K >
460 ngày là không tốt. Khoảng cách lứa ñẻ dài ảnh hưởng xấu tới tổng sản
lượng sữa và số bê con sinh ra trong 1 ñời bò mẹ, dẫn ñến hạn chế nâng cao
tiến bộ di truyền. Khoảng cách giữa 2 lứa ñẻ phụ thuộc nhiều vào chế ñộ
chăm sóc nuôi dưỡng, ñặc ñiểm phẩm giống, thời gian ñộng dục lại sau khi ñẻ
(thời gian hồi phục cơ quan sinh dục con cái), thời gian mang thai, cạn sữa...
Hệ số phối giống là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng trong chăn nuôi bò
sữa. Nghiên cứu của Nguyễn Quốc Đạt (1999)[29] cho thấy hệ số phối giống
trên ñàn bò lai giữa bò ôn ñới với bò nhiệt ñới với các tỷ lệ máu bò ôn ñới
khác nhau có khuynh hướng tăng dần theo tỷ lệ gia tăng máu bò ôn ñới trong
18
con lai, do ñiều kiện khí hậu, chăm sóc nuôi dưỡng còn thấp và chưa phù hợp.
Các chỉ tiêu thời gian ñộng dục lại sau khi ñẻ, tỷ lệ chậm sinh và vô
sinh tạm thời, tỷ lệ thụ thai, khối lượng sơ sinh bê ñực, cái... cũng là những
chỉ tiêu quan trọng ñể ñánh giá khả năng sinh sản.
1.2.3 Năng suất và chất lượng sữa
1.2.3.1 Khái niệm
Tại Hội nghị quốc tế lần thứ nhất về gian lận thực phẩm tổ chức ở
Giơnevơ (1908) người ta cho rằng: sữa là sản phẩm toàn vẹn của việc vắt sữa
hoàn chỉnh không ngừng của một gia súc cái cho sữa, trong trạng thái sức
khoẻ tốt và không mệt mỏi. Khi nói ñến sữa mà không chỉ dẫn loài gia súc
nào ñó thì phải ñược hiểu là sữa bò (Phùng Quốc Quảng, 2001)[81].
Để ñánh giá khả năng sản xuất sữa người ta thường tính toán năng suất
sữa của một bò hay trung bình toàn ñàn. Năng suất sữa là lượng sữa ñược sản
xuất ra trong một ngày, một tuần, một tháng hay cho cả chu kỳ. Để ñánh giá
khả năng sản xuất sữa của bò người ta thường dựa trên năng suất sữa ở các
thời ñiểm này. Thông thường trong 1 chu kỳ tiết sữa, năng suất sữa ñạt ñỉnh
cao ở tháng thứ 2 hoặc 3 sau ñó giảm dần. Chu kỳ sản xuất của bò sữa tương
ứng với chu kỳ sinh sản của nó. Chu kỳ sản xuất của bò sữa ñược chia làm 3
giai ñoạn: giai ñoạn sinh ñẻ, giai ñoạn tiết sữa và giai ñoạn cạn sữa. Ba giai
ñoạn này có mối liên quan mật thiết với nhau, nuôi dưỡng bò sữa cần phân
biệt theo từng giai ñoạn của chu kỳ sản xuất.
Sữa bò là một hỗn hợp phức tạp gồm nước 87,3%; lactose 4,8%; mỡ
3,76%; protein 3,5% và một số thành phần nhỏ khác. Khoảng 90% protein
sữa ñược tổng hợp từ tuyến vú, phần còn lại có nguồn gốc từ máu (Jenness,
1974)[142]. Theo Murphy và O’Mara (1993)[159] và Jenness (1979)[143] ở các loài có vú khác nhau, protein thay ñổi trong phạm vi 10 – 200g kg-1 và các
giống bò khác nhau thì thành phần protein, mỡ sữa cũng rất khác nhau và có
19
những ñặc thù riêng. Đánh giá chất lượng sữa người ta phân tích các thành
phần dinh dưỡng trong sữa như vật chất khô, protein, mỡ... tuy nhiên trong
thực tiễn sản xuất người ta quan tâm nhiều ñến 2 chỉ tiêu: tỷ trọng và mỡ sữa
(Hội Chăn nuôi Việt Nam, 2000)[44]. Năng suất, chất lượng sữa phụ thuộc
vào các yếu tố di truyền, ngoại cảnh ñược ñề cập dưới ñây.
1.2.3.2 Một số yếu tố ảnh hưởng tới năng suất và chất lượng sữa
• Các yếu tố ảnh hưởng tới năng suất sữa
Yếu tố di truyền
Thí nghiệm trên 503 chu kỳ tiết sữa ñầu tiên của bò lai Karan Swiss
(Brown Swiss [American Brown Swiss] x Sahiwal cross-breds) trong vòng 15
năm, Ajoy (2001)[115] cho biết các yếu tố di truyền và ngoại cảnh có ảnh
hưởng ñáng kể ñến sức sản xuất và các tính trạng sinh sản của bò này.
Không hiếm trường hợp bò cùng một ñàn ñược nuôi trong cùng một
ñiều kiện giống nhau lại có sản lượng sữa khác nhau. Sự biến ñổi ñó trong
phạm vi một phẩm giống là do di truyền và ñã chứng minh bằng hiệu quả của
việc chọn lọc nhằm nâng cao sản lượng sữa và mỡ sữa. Còn giữa các phẩm
giống có thể khác nhau rất xa không những về lượng sữa mà còn về thành
phần, nhất là về hàm lượng mỡ.
Theo Trần Đình Miên (2006)[68], sản lượng sữa/chu kỳ là một tính
trạng sinh học rất nhạy cảm, thường mang tính trội di truyền ở con ñực bố,
cao hay thấp do còn có tương quan với ñặc tính của chúng, thường có hệ số di truyền thấp (h2 = 0,30). Nguyễn Văn Thưởng (1995)[96] cho biết: hệ số di truyền (h2) về năng suất sữa các nhóm bò lai hướng sữa Việt Nam biến ñộng trong phạm vi 0,27 - 0,36. Theo Võ Văn Sự (1994)[85], h2 sản lượng sữa chu
kỳ 1 của bò HF nuôi tại nông trường Mộc Châu là 0,38, của tuổi ñẻ lứa ñầu là
0,2708. Taylor và Bogart (1998, dẫn theo Đặng Vũ Bình, 2002)[2] cho biết
20
sản lượng sữa ở bò sữa có h2 là 0,25. Hệ số di truyền sản lượng sữa của bò HF
nuôi ở Việt Nam theo Phạm Văn Giới và CS (2006)[37] là 0,32, còn theo
Hoàng Thị Thiên Hương (2007)[47] là 0,33. Như vậy có thể thấy trên 30%
năng suất sữa ñạt ñược của bò cái chịu sự khống chế bởi khả năng di truyền
của thế hệ trước. Việc xác ñịnh ñặc ñiểm di truyền về tính trạng sản lượng sữa
và mỡ sữa là yêu cầu quan trọng nhằm giúp cho việc chọn lọc ñàn hiệu quả và
chính xác.
Giống là yếu tố di truyền quyết ñịnh năng suất và sản lượng sữa của bò
sữa: giống bò sữa HF Hà Lan ñạt 5.000 – 8.000kg trong một chu kỳ, với tỷ lệ
mỡ sữa từ 3,2 - 3,8%, bò Jersey ñạt năng suất sữa trung bình 2800 - 3500kg
với tỷ lệ mỡ sữa 5,8 – 6%, bò Brown Swiss ñạt bình quân 3.500 – 4.000kg, tỷ
lệ mỡ sữa 3,5 – 4% (Nguyễn Xuân Trạch và CS, 2006)[102]. FAO (2000, dẫn
theo Trần Đình Miên, 2002)[67] thông báo mặt bằng sản lượng sữa trên thế
giới ñã ngang 6.000 lít/chu kỳ; ở một số ñàn cao sản cao hơn, nhất là các
nước Bắc Mỹ và châu Âu có những con ñạt 12.000 – 13.000lít/chu kỳ. Năng
suất sữa bò F1 1/2HF và F2 3/4HF trung bình là 4.125kg/chu kỳ; năng suất sữa
của ñàn bò HF tại Nông trường Đức Trọng, Lâm Đồng năm 1991 là 3.946kg,
năm 1992 là 4.248kg và năm 1993 là 4.483kg/con/chu kỳ (Trần Trọng Thêm,
2006)[92]. Bò HF Cu Ba nuôi ở nước ta từ năm 1970 ñến 1980 ở nông trường
Sao Đỏ, Mộc Châu có sản lượng sữa bình quân 4.000 – 4.100kg/chu kỳ, một
số con ñạt 6.000kg, con ñạt cao nhất 9.000kg/chu kỳ, bình quân 30kg/ngày
với chi phí 0,8 ñơn vị thức ăn cho 1kg sữa (Nguyễn Văn Thưởng, 1995)[96].
Các yếu tố ngoại cảnh chủ yếu (cid:1) Dinh dưỡng
Trong các yếu tố môi trường, dinh dưỡng có ảnh hưởng lớn nhất ñối
với năng suất sữa. Bò sữa rất nhạy cảm với ñiều kiện dinh dưỡng, mức ñộ
dinh dưỡng quá thấp sẽ không ñủ năng lượng và nguyên liệu cho quá trình
21
tổng hợp sữa, nhưng nếu cho ăn quá dư thừa sẽ làm cho bò sữa béo phì, dẫn
ñến kìm hãm khả năng tạo sữa. Để duy trì và nâng cao năng suất sữa cần phải
cung cấp cho bò cái khẩu phần thức ăn ñầy ñủ và cân ñối các chất cần thiết.
Hàm lượng protein thô trong khẩu phần bò lai nằm trong giới hạn khoảng 13 -
15% so với vật chất khô của khẩu phần. Sự mất cân ñối các tỷ lệ dinh dưỡng
như: tỷ lệ năng lượng/protein, hàm lượng xơ, tỷ lệ Ca/P, K/Na, S/N...ñều làm
giảm khả năng tạo sữa của bò cái (Nguyễn Văn Thưởng, 1995)[96]. Các công
trình nghiên cứu của các tác giả Schingoethe (1996)[179], Stockdale
(1997)[185], Adrienne và CS (2006)[111], Nguyễn Văn Bình và Trần Huê
Văn (2004)[1] cũng chứng tỏ ñiều ñó.
Theo Nguyễn Văn Thưởng (1995)[96], cho bò lai F1 (HF x lai Sind) ăn
6,5 ñơn vị thức ăn/ngày, sản lượng sữa ñạt 1.800 – 2.000kg sữa/chu kỳ nhưng
khi cho ăn 9,5 ñơn vị thức ăn/ngày, lượng sữa tăng lên ñạt 2.700 –
2.800kg/chu kỳ. Chi phí thức ăn cho sản xuất 1kg sữa không thay ñổi, nhưng
sản lượng sữa bình quân/con tăng 44 - 55%. Trong một thí nghiệm khác nếu
bò ăn ñầy ñủ và nuôi dưỡng tốt trong thời gian hậu bị, có chửa và vắt sữa thì
sản lượng sữa/chu kỳ tăng dần từ lứa ñẻ thứ nhất và ñạt mức cao nhất vào các
lứa ñẻ thứ 4 - 6 sau ñó mới giảm nhưng giảm từ từ. Do ñó lượng sữa thu ñược
cả một ñời bò sữa cao hơn nhiều so với bò chăm sóc kém. Trong thời gian vắt
sữa, từ cơ thể của bò phải huy ñộng một lượng chất khô ñôi khi lớn hơn khối
lượng cơ thể của chúng, ví dụ một bò sữa có sản lượng sữa 3.000kg sữa/chu
kỳ phải huy ñộng từ cơ thể khoảng 390kg chất khô, sản lượng sữa 4.000 kg
phải huy ñộng 500kg. Vì vậy trong khẩu phần chăn nuôi bò sữa, ngoài khẩu
phần thức ăn duy trì, ñảm bảo cho bò sữa có ñầy ñủ thức ăn cho sản xuất là
ñiều cần thiết.
Thức ăn tinh có ảnh hưởng lớn ñến năng suất và phẩm chất sữa của bò
sữa. Thức ăn tinh hỗn hợp cung cấp cho bò sữa nhằm thoả mãn nhu cầu dinh
22
dưỡng cho bò mà thức ăn thô không ñáp ứng ñầy ñủ. Vì vậy với một lượng ăn
vào nhất ñịnh thức ăn tinh cung cấp nguồn chất dinh dưỡng chính cho bò sữa
hàng ngày (Mai Văn Sánh, 2008)[82].
Kết quả nghiên cứu của Đinh Văn Cải và CS (2001)[4] cho thấy số
lượng và chất lượng thức ăn tinh không chỉ ảnh hưởng ñến sự cân ñối các chất
dinh dưỡng trong thức ăn mà còn làm thay ñổi tính chất vật lý của khẩu phần,
ảnh hưởng trực tiếp ñến quá trình lên men ở dạ cỏ, từ ñó ảnh hưởng ñến năng
suất và phẩm chất sữa.
Đinh Văn Cải (2009)[6] cho rằng nuôi bò sữa bằng khẩu phần hỗn hợp
hoàn chỉnh năng suất sữa tăng từ 1 – 2,5kg con//ngày, mỡ sữa cũng tăng vì quá
trình lên men ở dạ cỏ tốt hơn. Theo Bùi Quang Tuấn và CS (1999)[104] các
mức protein và các mức thức ăn tinh trong khẩu phần ñều có ảnh hưởng ñến tỷ
lệ tiêu hoá chất hữu cơ và protein thô qua ñó ảnh hưởng ñến năng suất sữa.
Đoàn Đức Vũ (2001)[110] cho biết sử dụng bánh dinh dưỡng trong khẩu
phần bò sữa ñã cải thiện ñược pH và hàm lượng NH3 trong dịch dạ cỏ làm cho
sự hoạt ñộng của hệ vi sinh vật hiệu quả hơn, từ ñó gia tăng khả năng tiêu hoá
thức ăn, ñặc biệt là thức ăn thô và làm tăng ñược năng suất sữa, mỡ sữa và hiệu
quả chăn nuôi. Việc cung cấp thức ăn xanh không ñầy ñủ, không cân bằng giữa
các thời gian khác nhau sẽ ảnh hưởng trực tiếp ñến năng suất sữa. Lê Mai
(2002)[62] nhận ñịnh rằng nuôi bò sữa với khẩu phần có nhiều cỏ (trên
30kg/con/ngày), ñược cân ñối năng lượng và ñạm so với nhu cầu, không cần
hèm bia vẫn ñảm bảo dinh dưỡng cho bò sữa, năng suất sữa ñạt 17 lít/ngày.
Vũ Duy Giảng (1993)[35] khi nghiên cứu một số yếu tố dinh dưỡng,
ñặc biệt là khoáng trong sự liên quan giữa ñất, cây thức ăn ở bò Holstein ở
Mộc Châu ñã rút ra kết luận: khi trong ñất giảm một số yếu tố vi lượng như
Cu, Mn, Co… ñã ảnh hưởng xấu ñến cỏ và hậu quả là ảnh hưởng ñến sự sinh
trưởng, phát triển cũng như sản lượng sữa bò. Bổ sung các nguyên tố này
23
dưới dạng phân bón vào ñất ñã góp phần khắc phục hiện tượng trên.
Cỏ tươi và các loại thức ăn thô xanh khác chiếm tỷ lệ cao trong khẩu
phần của trâu bò sữa. Lê Xuân Cương và CS (1995)[17] cho biết nếu diện tích
chăn thả thiếu, diện tích trồng cỏ thâm canh hạn chế dẫn ñến tình trạng mất
cân ñối trong việc cung cấp thức ăn thô xanh. Vì vậy thiếu cỏ xanh trong khẩu
phần bò sữa là một trong những yếu tố quan trọng hạn chế sự phát triển của
ñàn bò sữa. Các công trình nghiên cứu của Allen (1996)[119], Oba và Allen
(1999)[165], Nguyễn Quốc Đạt và Nguyễn Thanh Bình (2007)[31] ñã chứng
tỏ ảnh hưởng của cỏ xanh ñến năng suất sữa bò.
(cid:1) Thời tiết khí hậu
Sức sản xuất của bò chịu ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp của ñiều nhiệt
ñộ không khí, ẩm ñộ, gió, bức xạ mặt trời, áp suất khí quyển... Tuy nhiên sản lượng sữa không bị ảnh hưởng trong phạm vi nhiệt ñộ không khí từ 5 - 21oC. Nhiệt ñộ môi trường thấp hơn 5oC hoặc cao hơn 21oC sản lượng sữa giảm từ từ. Nhiệt ñộ cao hơn 27oC sản lượng sữa giảm rõ rệt. Tuy nhiên nhiệt ñộ thích
hợp tối ña và tối thiểu cho sức sản xuất sữa ở mỗi giống bò có khác nhau. Sản
lượng sữa của bò HF giảm ñi nhanh chóng khi nhiệt ñộ môi trường cao hơn 21oC, bò Brown Swiss và bò Jersey là khoảng 26 - 27oC, còn ở bò Brahman là 32oC. Nhiệt ñộ thích hợp tối thiểu ở bò Jersey khoảng 2oC, còn ở bò HF không bị ảnh hưởng, thậm chí ở - 13oC. Sự giảm thấp sức sản xuất sữa trong ñiều kiện
mùa hè không hoàn toàn do sự giảm thấp về sự thu nhận thức ăn hoặc phẩm
chất cỏ. Sự ảnh hưởng của nhiệt ñộ ñến cơ chế sinh lý học liên quan ñến sự tiết
sữa cũng là yếu tố quan trọng (Hội Chăn nuôi Việt Nam, 2000)[44].
Nhiệt ñộ không khí là một trong những yếu tố khí hậu quan trọng gây
ảnh hưởng ñến cơ thể sống của ñộng, thực vật và ñặc biệt lại càng quan trọng
ñối với gia súc nhập từ vùng ôn ñới sang vùng nhiệt ñới. Nhiệt ñộ cao không
những ảnh hưởng ñến năng suất sữa mà còn ảnh hưởng ñến phẩm chất sữa.
24
Nhiều tác giả xác ñịnh rằng nhiệt ñộ tối ưu ñối với bò sữa nói chung từ 40C ñến 160C, giới hạn tối ña có khác nhau chút ít ở từng giống, ở giống bò HF là 260C (Kovac, 1972 - dẫn theo Lương Văn Lãng, 1983)[50]. Horn (1972)[139]
cho biết nhiệt ñộ cao của vùng á nhiệt ñới và nhiệt ñới là yếu tố chủ yếu gây
cản trở sự hình thành các giống bò sữa có năng suất cao ở vùng này. Nguyễn
Sinh và Nguyễn Hà (2008)[83] cho rằng với bò sữa khi gặp stress nhiệt và cứ
giảm 0,5kg vật chất khô ăn vào, năng suất sữa sẽ giảm 1kg.
Khi nghiên cứu số liệu kiểm tra năng suất của cùng một phẩm giống ở
những nơi có ñiều kiện môi trường không khác nhau bao nhiêu thường người
ta thấy, gần 25% biến dị chung về sản lượng ở chu kỳ thứ nhất (305 ngày) là
do chỉ tiêu trung bình của từng ñàn khác nhau. Nhiều thí nghiệm cũng chứng
tỏ rằng, trung bình ít nhất 90% biến dị ñó là do môi trường xung quanh (Phan
Cự Nhân, 1972)[70].
Ahmed và Amin (1997)[114] thông báo khí hậu nhiệt ñới mùa hè có
ảnh hưởng ñến thu nhận cỏ xanh và năng suất sữa của bò HF và bò Zebu bản
ñịa ở Sudan. Nguyễn Hữu Hoài Phú (2007)[78] cho biết cải tiến khí hậu
chuồng nuôi có ảnh hưởng tốt ñến các chỉ tiêu về năng suất sữa. Padilla
(2005)[167] cho rằng khẩu phần bổ sung vitamin C có ảnh hưởng tốt ñến
năng suất sữa và khả năng thu nhận thức ăn cho bò ñang vắt sữa trong thời
tiết nóng.
Nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Thị Tú (2008)[106], Đặng Thái Hải
và Nguyễn Thị Tú (2006)[38], Srikandakumar và John (2004)[184], Richard
(1998)[174]... chứng tỏ việc cải tiến tiểu khí hậu chuồng nuôi ñã làm giảm chỉ
số THI giúp cho bò sữa tránh ñược stress nhiệt trong ñiều kiện nóng ẩm, cải
thiện ñược các chỉ tiêu cơ bản về sinh lý, sinh sản và khả năng sản xuất sữa.
(cid:1) Tuổi
Sản lượng sữa ở bò sữa thay ñổi ñáng kể tuỳ theo lứa tuổi của bò. Theo
25
Nguyễn Văn Thưởng (1995)[96], bò sữa cho sản lượng sữa cao nhất từ chu kỳ
thứ 4 ñến chu kỳ thứ 6. Sản lượng sữa ở những chu kỳ này tăng khoảng 40 -
50% so với sản lượng sữa ở chu kỳ 1, sau ñó sản lượng sữa giảm dần và sẽ
giảm rất nhanh nếu bò sữa không ñược ăn và chăm sóc ñầy ñủ. Ngược lại nếu
bò sữa ñược nuôi dưỡng và chăm sóc tốt, sẽ tiếp tục cho sữa ñến lứa ñẻ thứ 8
- 10, có trường hợp nhưng rất hiếm ñến lứa ñẻ thứ 10 - 12. Trong trường hợp
này sản lượng sữa cao nhất ñược duy trì ñến chu kỳ thứ 7.
Có cơ sở ñể nói rằng các giống sớm thành thục ñạt lượng sữa tối ña
sớm hơn là các phẩm giống muộn thành thục. Ở các ñàn cao sản, những con
bò non năng suất sữa tăng theo tuổi của lứa ñẻ lần ñầu nhanh hơn những ñàn
có năng suất thấp. Bò cái có thể sinh ñẻ 8 – 10 lứa/ñời, nhưng sản lượng
sữa/chu kỳ bắt ñầu giảm sút vào khoảng 7 - 9 năm tuổi. Vì vậy, nên mạnh dạn
loại thải khoảng 20 - 25% ñàn bò cái sản xuất sữa hàng năm, nhằm duy trì
tiềm năng sản xuất sữa trong ñàn.
Tuổi có thai lần ñầu cũng ảnh hưởng ñáng kể ñến năng suất sữa. Thể
vóc của bò kém thường kèm theo chậm thành thục về tính, bầu vú phát triển
kém, năng suất sữa thấp. Nuôi dưỡng tốt bê cái hậu bị ñể ñạt tiêu chuẩn phối
giống lần ñầu vào 16 - 18 tháng tuổi sẽ có lợi cho chức năng sản xuất sữa của
bầu vú bò cái.
(cid:1) Khoảng cách lứa ñẻ
Nhiều thí nghiệm chứng minh rằng khoảng cách lứa ñẻ không phụ
thuộc nhiều vào yếu tố di truyền. Cho nên có thể xem khoảng cách lứa ñẻ là
do nguyên nhân di truyền của biến ñổi về năng suất. Nếu xét ñến ảnh hưởng
ñối với năng suất thì phải phân biệt khoảng cách lứa ñẻ hiện tại và các lứa ñẻ
trước ñó. Khi kéo dài khoảng cách giữa các lứa ñẻ ra một ngày, thời gian nghỉ
ñẻ kéo dài ra trung bình 0,4 ngày (Phan Cự Nhân, 1972)[70]. Thời gian nghỉ
ñẻ kéo dài hơn, bò có thời gian hồi phục cơ thể và năng suất sữa bò trong chu
26
kỳ tiếp theo cao hơn so với thời gian nghỉ ñẻ ngắn. Tuy nhiên, thời gian nghỉ
ñẻ càng dài, năng suất trong chu kỳ hiện tại lại càng thấp.
(cid:1) Tình trạng sức khoẻ
Bò cái có thể mắc các loại bệnh khác nhau trong thời gian tiết sữa. Sẩy
thai truyền nhiễm có thể dẫn ñến rối loạn khả năng sinh sản và làm giảm năng
suất rất nhiều. Thông thường nguyên nhân biến ñổi lượng sữa là do viêm vú.
Bệnh viêm vú thường rất phổ biến trên ñàn bò sữa vì vậy phải thực hiện
những qui ñịnh về tiêu chuẩn kỹ thuật nghiêm ngặt về chăn nuôi, thu sữa, chế
biến sữa và dùng sữa (Hội Chăn nuôi Việt Nam, 2000)[44]. Nockels
(1996)[163] cho biết bổ sung các chất chống ôxi hoá có thể hạn chế stress
nhiệt và làm giảm bệnh viêm vú bò. Ngoài ra khoảng cách các lần vắt, tháng
ñẻ, kỹ thuật vắt sữa cũng có ảnh hưởng ñến năng suất sữa.
• Một số yếu tố ảnh hưởng ñến chất lượng sữa
Giống
Nguyễn Văn Thiện (1995)[94] cho biết hệ số di truyền của tỷ lệ mỡ sữa
bò lai hướng sữa Việt Nam là 0,60 - 0,78; của tỷ lệ protein trong sữa là 0,50 –
0,70; tỷ lệ ñường trong sữa là 0,36.
Theo Hoàng Thị Thiên Hương (2007)[47] hệ số di truyền tỷ lệ mỡ sữa
của bò sữa ở Nhật Bản là 0,31; vật chất khô không mỡ 0,30; protein là 0,29.
Phạm Văn Giới và cộng sự (2006)[37] công bố hệ số di truyền của tỷ lệ mỡ sữa
là 0,35. Lasley (1963)[149] cho biết hệ số di truyền tỷ lệ mỡ sữa là 0,60 – 0,65.
Tỷ lệ mỡ sữa phụ thuộc vào giống, các giống bò sản lượng sữa thấp
thường có tỷ lệ mỡ sữa cao hơn giống cao sản. Nguyễn Kim Ninh (1994)[72]
cho biết tỷ lệ mỡ sữa của bò lai Sind và các bò lai giữa HF với lai Sind nuôi ở
Ba Vì tương ứng là: 4,85 – 5,89% và 3,89 – 4,68%. Theo Trần Quang Hạnh,
Đặng Vũ Bình (2007)[41] tỷ lệ mỡ sữa của bò HF nuôi tại Lâm Đồng là 3,47%.
Đặng Thị Dung và CS, 2002[20] cho rằng, có sự sai khác ñáng kể về
27
chất lượng sữa của bò HF thuần với các giống bò lai 1/2HF, 3/4HF và 5/8HF,
tương quan chất lượng sữa giữa bò có máu lai HF hoặc máu Sind là tương
quan âm (r = - 0,338). Các kết quả nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Xuân
Trạch (2004)[101], Hạ Đình Chính (2003)[8]… cũng cho kết luận tương tự.
Thức ăn
Thành phần của sữa phụ thuộc chặt chẽ vào mức ñộ dinh dưỡng của
khẩu phần thức ăn. Khi khẩu phần ăn không cân ñối, ñặc biệt là thiếu protein
trong khẩu phần thường dẫn tới sự giảm thấp hàm lượng vật chất khô, mỡ,
protein và các thành phần khác trong sữa. Khi không ñủ nhu cầu về mỡ trong
khẩu phần, tỷ lệ mỡ trong sữa giảm ñi chút ít. Khi giảm thấp lượng cỏ khô cho
ăn, tỷ lệ mỡ trong sữa cũng giảm thấp. Khẩu phần cân bằng về dinh dưỡng
trong giai ñoạn cạn sữa sẽ kích thích nâng cao tỷ lệ mỡ trong sữa ở kỳ tiết sữa
sau. Nhiều nghiên cứu cho thấy nâng cao tỷ lệ protein, mỡ trong khẩu phần ñã
nâng cao tỷ lệ các chất dinh dưỡng này trong sữa (Kennelly, 1996)[145],
(Belibasakis, 1995)[123], (Resendiz và Bernal Santos, 1999)[172], (Ljokjel và
CS, 2000)[152]. Leng (1989)[150], Maynard (1980)[158] và cho rằng khi tăng
tỷ lệ protein trong khẩu phần sẽ làm tăng nhóm vi khuẩn phân giải xơ nên làm
tăng tỷ lệ mỡ sữa. Tăng tỷ lệ protein thô trong khẩu phần từ 12 - 18% làm gia
tăng tỷ lệ protein sữa (Webster, 1987)[196]. Osborne và CS (2008)[166] cho
biết bổ sung dầu cá trong nước uống của bò sữa có ảnh hưởng tích cực ñến
sức sản xuất và thành phần axit béo trong sữa. Nguyễn Văn Bình và Trần Huê
Văn (2004)[1] thông báo bổ sung các axit béo linoleic liên hợp ñã có ảnh
hưởng tốt ñến năng suất và thành phần sữa bò.
Tháng và giai ñoạn của chu kỳ sữa
Tỷ lệ mỡ sữa thường thay ñổi trong một chu kỳ vắt sữa ngay cả trong
một lần vắt sữa. Tỷ lệ mỡ cao ở ñầu chu kỳ cho sữa sau ñó giảm ñi theo lượng
sữa tăng lên. Cuối chu kỳ cho sữa tỷ lệ mỡ sữa lại có xu hướng tăng lên. Trong
28
cùng một lần vắt sữa, những giọt cuối cùng thường chứa nhiều mỡ hơn bởi vì
các hạt mỡ từ tuyến bào ñi xuống do tác dụng co bóp của oxitoxin. Hàm lượng
protein cũng biến ñổi tương tự như mỡ. Có sự sai khác ñáng kể về các chỉ tiêu
chất lượng sữa giữa các chu kỳ sữa, có sự sai khác rõ rệt ở chu kỳ ñầu và chu
kỳ cuối. Điều này có nghĩa là chu kỳ sữa có ảnh hưởng ñến chất lượng sữa.
Tháng cho sữa cũng có ảnh hưởng ñến chất lượng sữa. Nhìn chung các chỉ tiêu
chất lượng sữa có sự sai khác ở tháng ñầu và cuối của chu kỳ sữa và có chiều
hướng tăng dần theo tháng cho sữa. Điều này là do tháng ñầu và tháng cuối chu
kỳ sữa sản lượng sữa khác nhau do ñó chất lượng sữa khác nhau.
Một số yếu tố khác
Một vài thành phần của sữa có xu hướng tăng khi nhiệt ñộ và ñộ ẩm
của môi trường tăng, ví dụ: nitơ phi protein, palmetic và stearic axit. Còn các
thành phần khác có xu hướng giảm thấp chẳng hạn như mỡ sữa, chất khô ñã
tách mỡ, nitrogen tổng số, lactose, axit béo mạch ngắn và oleic axit. Tỷ lệ % mỡ sữa giảm trong ñiều kiện nhiệt ñộ môi trường từ 21 - 270C, khi nhiệt ñộ tăng hơn 270C, tỷ lệ mỡ sữa có xu hướng tăng, trong khi ñó chất khô trong
sữa ñã tách mỡ luôn luôn giảm thấp. Nhiệt ñộ cao cũng làm giảm xitric axit
và canxi trong giai ñoạn ñầu của chu kỳ cho sữa. Điều kiện khí hậu khác nhau
cũng có ảnh hưởng ñến tỷ lệ mỡ trong sữa (Hội Chăn nuôi Việt Nam,
2000)[44].
• Một số chỉ tiêu ñánh giá năng suất và chất lượng sữa
Năng suất sữa
Các chỉ tiêu sinh học chủ yếu ñể ñánh giá năng suất và phẩm chất sữa
của bò gồm: sản lượng sữa thực tế, sản lượng sữa 300 hay 305 ngày, sản
lượng sữa tiêu chuẩn (4% mỡ), sản lượng sữa tiêu chuẩn/100kg khối lượng cơ
thể, sản lượng sữa tiêu chuẩn/khoảng cách lứa ñẻ, thành phần và chất lượng
sữa ... Năng suất sữa, ngoài yếu tố di truyền phần lớn phụ thuộc vào ảnh
29
hưởng của ngoại cảnh. Bò cái có sản lượng sữa thấp thì chu kỳ tiết sữa ngắn,
khoảng 240 – 270 ngày. Thời gian tối ưu của chu kỳ tiết sữa ở bò cái hướng
sữa là 300 – 305 ngày, trong mối quan hệ với khoảng cách lứa ñẻ 12 tháng.
Quy luật tiết sữa trong 1 chu kỳ của bò ñược chia làm 2 giai ñoạn. Giai
ñoạn thứ nhất bắt ñầu từ khi ñẻ, năng suất sữa (kg/ngày) có xu hướng tăng lên
từ từ, ñạt ñỉnh cao ở 60 – 90 ngày ñầu. Tiếp ñó là giai ñoạn thứ 2, năng suất
sữa có xu hướng giảm thấp song song với quá trình thoái hoá của tuyến bào.
Để ñánh giá khả năng cho sữa của bò cái theo mức giảm sữa người ta thường
tính hệ số sụt sữa (HSSS) theo công thức:
HSSS (%) = (Tổng sữa tháng trước - Tổng sữa tháng sau)/Tổng sữa
tháng trước
Hệ số sụt sữa biến ñộng rất rộng từ +5 ñến 12% và phụ thuộc vào di
truyền, môi trường và ñặc tính cá thể của bò sữa. Hệ số sụt sữa càng thấp thì
lượng sữa vắt ñược trong chu kỳ sữa càng cao (Hội Chăn nuôi Việt Nam,
2000)[44]. Thời gian ngừng tiết sữa cho ñến lứa ñẻ sau là giai ñoạn cạn sữa.
Những bò cái ñược nuôi dưỡng tốt trong giai ñoạn vắt sữa thì chu kỳ tiết sữa
kéo dài ñến 300 ngày hoặc hơn và giai ñoạn cạn sữa là 45 – 60 ngày.
Sự thay ñổi năng suất sữa trong chu kỳ thường ñược biểu hiện bằng
ñường cong tiết sữa. Đặc ñiểm của ñường cong tiết sữa là phụ thuộc vào năng
suất sữa/tháng cao nhất, mức ñộ giảm sữa sau ñó và ñộ dài của chu kỳ sữa. Ở
những bò sữa có sản lượng sữa cao thường có hệ số sụt sữa thấp và ñường
cong tiết sữa giảm từ từ và ñều hơn. Nghiên cứu của các tác giả Macciotta và
CS (2005)[155], Tekerli và Akinci (2000)[188], Dematawewa và CS
(2008)[132], Val-Arreola (2004)[191], Trần Quang Hạnh (2006)[40]... cũng
cho kết luận tương tự.
Chỉ tiêu phổ biến nhất ñể xác ñịnh năng suất sữa của bò là lượng sữa
trong năm hay chu kỳ. Nguyễn Xuân Trạch và CS (2006)[102] ñề cập rằng ở
30
nước ngoài ñể ước tính sản lượng sữa cả kỳ tiết sữa của bò cái ñẻ lứa 1, lứa 2
và các lứa sau người ta lấy sản lượng sữa ñạt cao nhất của kỳ tiết sữa và nhân
với các hệ số nhất ñịnh sau ñó tính toán sản lượng sữa cả chu kỳ. Tuy nhiên,
phương pháp này có thể sử dụng tốt ñể ñánh giá sản lượng sữa của bò trong
ñiều kiện chăn nuôi ở nước ngoài.
Lượng mỡ sữa cũng là chỉ tiêu ñể xác ñịnh năng suất sữa. Nhiều tác giả
nhấn mạnh rằng chỉ tiêu phổ biến nhất ñể xác ñịnh công mà bò sản ra khi tiết
sữa là giá trị về năng lượng của sữa và ñề nghị tính tất cả lượng sữa thành sữa
4% mỡ sữa với ñương lượng nhiệt năng (1kg – 750 Kcal). Năng lượng có liên
quan mật thiết với khối lượng sữa cũng như khối lượng mỡ (Phan Cự Nhân,
1972) [70]. Ngoài ra, sản lượng sữa thực tế, năng suất sữa 305 ngày hay 300
ngày, sản lượng sữa tiêu chuẩn (4% mỡ)... cũng là những chỉ tiêu ñể ñánh
giá năng suất sữa. Sản lượng sữa của từng giống, từng cá thể, từng chu kỳ và
môi trường sống khác nhau ñều khác nhau. Sản lượng sữa là tính trạng số
lượng quan trọng nhất ñối với bò sữa, ñược các nhà di truyền và chăn nuôi
chú ý nghiên cứu. Gen về cấu trúc vú, khả năng tiết sữa, chức năng sinh sản,
nội tiết trong cơ thể, khả năng thu nhận và tiêu hoá thức ăn, tính chất và
cường ñộ trao ñổi chất, sức khỏe, thể trạng con vật... ñều có ảnh hưởng ñến
sản lượng sữa.
Phẩm chất sữa
Như chúng ta biết lượng sữa phần lớn phụ thuộc vào ñiều kiện ngoại
cảnh. Ảnh hưởng ñó mạnh nhất ñối với hàm lượng mỡ và protein. Việc kiểm
tra ñánh giá chất lượng sữa là cần thiết, nó ñảm bảo cho người tiêu thụ, người
chế biến một sản phẩm vệ sinh và chất lượng ñồng thời cho phép phát hiện
sớm các bệnh của ñàn bò.
Thông thường các chỉ tiêu ñánh giá chất lượng sữa là hàm lượng các
chất có trong sữa như vật chất khô, vật chất khô không mỡ, mỡ, protein,
31
ñường, tỷ trọng.
Tỷ lệ mỡ sữa là chỉ tiêu cơ bản ñánh giá chất lượng và giá thành của
sữa. Trong nhiều thí nghiệm người ta thấy sự tương quan thay ñổi chặt chẽ
giữa hàm lượng mỡ và hàm lượng protein sữa trong chu kỳ. Nghiên cứu
tương quan giữa protein và lipit trong lượng sữa hàng ngày suốt chu kỳ (từng
con bò) thấy hệ số tương quan là 0,5. Hàm lượng protein và lipit trong sữa
thay ñổi phụ thuộc vào nhau vì vậy có thể thay tỷ lệ cân xứng giữa 2 thành
phần chọn lọc. Tuy nhiên, Johansson và Cleason nhận xét rằng phần biến dị
tự do của protein không nhiều lắm vì vậy khả năng tăng hàm lượng protein
mà không ñồng thời tăng hàm lượng lipit rất hạn chế. Roberson và CS (1956)
thấy tương quan di truyền giữa hàm lượng lipit và lactose là 0,57, giữa protein
và lactose là – 0,41. Politiek (1957) cho biết hệ số tương quan giữa lipit và
protein là 0,58. Các tác giả này cũng cho biết hệ số di truyền của protein biến
ñộng trong khoảng 0,48 – 0,75, của lipit là 0,32 – 0,70 (dẫn từ Phan Cự Nhân,
1972)[70]. Theo Nguyễn Văn Thiện (1995)[94] hệ số di truyền về tỷ lệ mỡ
sữa và protein tương ứng là 0,6 – 0,78 và 0,5 – 0,7.
Thời gian cho sữa
Thời gian cho sữa/chu kỳ là chỉ tiêu thể hiện sức sản xuất dẻo dai của
bò sữa. Thời gian cho sữa thực tế và năng suất sữa ngày quyết ñịnh sản lượng
sữa. Thời gian cho sữa phụ thuộc vào phẩm giống, môi trường, trong ñó ảnh
hưởng trực tiếp nhất là ñặc ñiểm cá thể, thức ăn, thời gian có chửa lại sau khi
ñẻ... Thời gian kéo dài của chu kỳ sữa phụ thuộc rất nhiều vào thời gian giữa
lứa ñẻ. Để giảm bớt ảnh hưởng của yếu tố biến dị ở thời kỳ giữa các lứa ñẻ
ñến sản lượng sữa, thời kỳ tiết sữa phải có một số ngày nhất ñịnh (tiêu chuẩn
quốc tế là 305 hay 355 ngày) tuy nhiên thông thường ñược quy ñịnh là 300 –
305 ngày. Schahidi và CS (1994)[178] nghiên cứu trên ñàn bò sữa lai cấp tiến
HF với bò ñịa phương Sarabi và Mazandarani ở Iran thông báo thời gian cho
32
sữa thấp nhất là bò F3 (7/8HF) với 270 ± 94 ngày, bò F2 (3/4HF) là 288 ± 49
ngày và bò F1 (1/2HF) là 273 ± 36 ngày.
Hệ số di truyền thời gian cho sữa của bò khá thấp. Tajane và CS
(1989)[186] cho biết hệ số di truyền của thời gian cho sữa chỉ bằng 0,01 trong
trường hợp tỷ lệ máu HF trong con lai thấp và bằng 0,16 khi tỷ lệ máu HF
trong con lai cao. Hệ số di truyền thời gian cho sữa trên bò 5/8HF ở Cuba là
0,24 (Lopez và CS, 1981)[153], ở bò lai HF nhiệt ñới là 0,27 (Madelena,
1990)[156]. Nguyễn Văn Thiện (1995)[94] thông báo hệ số di truyền thời
gian cho sữa của ñàn bò sữa lai (HF x lai Sind) là 0,2.
1.3 TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
1.3.1 Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Bò HF có nguồn gốc từ Châu Âu, ñầu tiên giống bò này tập trung ở Hà
Lan, ñiển hình là ở 2 tỉnh phía Bắc Hà Lan là North Holland và Friesland.
Đàn bò gốc có màu lang trắng ñen thuộc vùng Batavians và Friesians nơi mà
các bộ lạc Châu Âu ñịnh cư trong vùng châu thổ sông Rhine khoảng 2000
năm trước ñây. Sau ñó các nhà chăn nuôi ñã ñưa giống bò này sang Hoa Kỳ
và những người dân Hoa Kỳ ñã xây dựng nên con giống HF của họ. Từ thế kỷ
15, nhiều nước ñã nhập giống bò này ñể nhân thuần lai tạo với bò ñịa phương
ñể khai thác sữa. hiện nay giống bò HF ñã ñược phổ biến ở nhiều nước trên
thế giới [Holstein Canada, 2006)[138]. Để ñáp ứng nhu cầu sữa, ở các nước
thuộc châu Á, châu Úc, châu Mỹ và châu Phi, các nhà chăn nuôi ñã tìm cách
phát triển chăn nuôi bò sữa của mình. Đầu tiên người ta ñã nhập các giống bò
sữa ôn ñới ñể nuôi thích nghi và phát triển. Nhìn chung các giống bò sữa ôn
ñới kém thích nghi với khí hậu nóng ẩm nhiệt ñới. Vì vậy, bên cạnh việc nuôi
các giống bò thuần nhập nội, nghiên cứu lai tạo giống bò sữa nhiệt ñới ñược
nhiều nước chú trọng. Vương Ngọc Long (2002, 2008)[53,54] cho biết
33
khoảng cách lứa ñẻ của bò HF ở Hà Lan năm 2000 là 404 ngày, ở Arhentina
là 421 ngày, ở Bỉ 408 ngày, Nhật Bản 433 ngày, của giống bò HF nuôi tại các
vùng nhiệt ñới là 497 ngày.
Nghiên cứu của Chamberlain (1992)[125] cho biết khi bò ôn ñới
chuyển ñến vùng nhiệt ñới tuổi ñẻ lứa ñầu thường muộn hơn và chịu ảnh
hưởng của chế ñộ nuôi dưỡng. Singh và CS (1986)[183] nghiên cứu hiệu quả
kinh tế sản xuất sữa của bò lai ở Chotanagpur, Ấn Độ cho biết bò HF x Zebu
(< 50% HF) có sản lượng sữa 2.888,8kg, thời gian cho sữa 319,2 ngày, bò HF
x Zebu (50% HF) sản lượng sữa là 3.655,1kg, thời gian cho sữa 305 ngày và
bò HF x Zebu (> 50% HF) sản lượng sữa là 3.556,2kg, thời gian cho sữa
292,8 ngày.
Bò 50% HF x Zebu ở Thái Lan có thời gian cho sữa 190 ngày, sản
lượng sữa 2.403kg, bò 75% HF x Zebu có thời gian cho sữa 258 – 266 ngày,
sản lượng sữa 2.741 – 2.745kg và ở bò > 75% HF x Zebu tương ứng là 333
ngày và 3.527kg (Chantalakhana, 1997)[127]. Nghiên cứu của Jariorowki và
CS (1988)[141] cho thấy sản lượng sữa của bò F1 1/2 HF x Zebu, F2 3/4 và F3
7/8 HF x Zebu ở Venezuela tương ứng là: 3.087kg; 3.560kg và 3.643kg.
Chaudhary và McDowell (1987)[128] cho thấy khối lượng cơ thể thấp
nhất ở bò sữa lai F2 3/4 Jersey tại Pakistan là 296,20 ± 31,58kg và cao nhất ở
ñàn bò lai F1 1/2 HF là 374,66 ± 67,54kg. Nghiên cứu của các tác giả
Schroeder và Tigemeyer (2008)[180], Radcliff và CS (1997, 2000)[170,171]
nghiên cứu ảnh hưởng của năng suất sữa ñối với khẩu phần ñáp ứng ñáp ứng
năng lượng và protein.
Các công trình của Saun và Van Sniffen (1996)[177], Adrienne và CS
(2006)[111], Varga và Vallimont (2000)[193], Lara và CS (2006)[148], Chiou
và CS (1995)[129] cho biết ñể duy trì và nâng cao năng suất sữa cần phải
cung cấp cho bò cái khẩu phần ăn ñầy ñủ và cân ñối các chất dinh dưỡng cần
34
thiết. Nhiều công trình nghiên cứu bổ sung các chất dinh dưỡng khác nhau ñã
làm tăng thành phần các chất trong sữa: Contarini (1996)[130], Murphy
(1999)[160], Sawal và Kurar (1998)[176], Akerlind và CS (1999)[116],
Schwab (1996)[181], Izumi (2000)[140]...
Hall (2007)[137] thông báo bò HF nuôi tại trang trại Crystal Brook,
Canada có hoạt ñộng sinh sản lúc 9 – 10 tháng tuổi, phối giống lần ñầu lúc 14
– 15 tháng tuổi, sản lượng sữa 12.500kg/chu kỳ. Nghiên cứu của Mandalena
(1990)[156] cho biết ở châu Mỹ La Tinh, trong ñiều kiện quản lý, nuôi dưỡng
kém, khoảng cách giữa 2 lứa ñẻ có khuynh hướng tăng dần theo tỷ lệ gia tăng
máu HF trong con lai (từ 625 ngày lên trên 700 ngày).
Djioko và Mahyudin (1994)[133] thông báo khoảng cách lứa ñẻ của bò
F1 ở Malaysia dao ñộng từ 409,2 ñến 447,8 ngày. Chanpongsang và CS
(1996)[126] cho biết bò lai HF ở Thái Lan có khoảng cách giữa 2 lứa ñẻ trung
bình 439,4 ± 108,7 ngày (dao ñộng từ 326 – 800 ngày).
Các công trình nghiên cứu ảnh hưởng của stress nhiệt và phương pháp
hạn chế yếu tố này trên bò sữa như: Kadzere và Murphy (2002)[144], Padila
và CS (2005)[167]. Uchida và CS (2000)[190] nghiên cứu bổ sung Zn, Mn,
Co và axit amin tổng hợp trên ñàn bò HF cao sản ở chu kỳ tiết sữa ñầu tiên.
Val-Arreolal và CS (2004)[191], Macciotta và CS (2005)[155], Dematawa
và CS (2008)[132]... nghiên cứu sự biến ñổi năng suất sữa trong chu kỳ
thông qua ñường cong tiết sữa.
1.3.2 Tình hình nghiên cứu trong nước
Giống bò Vàng nước ta có ñặc tính quý như: khoẻ mạnh, nhanh nhẹn,
thích nghi lâu ñời với ñiều kiện khí hậu nhiệt ñới, chịu ñựng ñược các ñiều
kiện kham khổ về thiếu thốn thức ăn, sức chống chịu bệnh tật tốt. Nhược
ñiểm là tầm vóc nhỏ bé, khối lượng thấp, chậm thành thục tính dục, năng suất
35
sữa và thịt ñều thấp... Chu kỳ cho sữa khoảng 6 - 7 tháng, sản lượng sữa từ
300 - 400kg/chu kỳ. Vì vậy ñể tạo ra con lai có tầm vóc lớn hơn và sức sản
xuất tốt hơn, ñã từ lâu có nhiều công trình lai tạo giữa bò ñịa phương và bò
nhập ngoại.
Để giải quyết vấn ñề sữa, nước ta ñã nhập bò hoặc tinh bò sữa ôn ñới
như: Lang trắng ñen Bắc Kinh, HF, Brown Swiss, Jersey và phát triển bằng
cách nhân thuần tại 2 vùng Mộc Châu – Sơn La, Đức Trọng – Lâm Đồng.
Cho ñến nay ñã có nhiều thế hệ bò HF ñược sinh ra, tuy nhiên bò sữa ôn ñới chỉ thích hợp với những vùng khí hậu mát mẻ, nhiệt ñộ bình quân dưới 210C
như ở các vùng nói trên. Nếu chỉ dựa vào việc nhập bò sữa ôn ñới thì chỉ nuôi
ñược ở một số vùng nhất ñịnh và ngành chăn nuôi bò sữa sẽ không ñáp ứng
ñược nhu cầu về sữa. Vì thế phải có những nghiên cứu tạo ra giống bò sữa
Việt Nam bằng con ñường lai tạo giữa bò sữa ôn ñới với bò Vàng Việt Nam
ñã có máu bò Zebu (Nguyễn Văn Thưởng, 1987)[97]. Ở nước ta, con lai giữa
3 giống ñã ñược tạo ra trên cơ sở lai bò Vàng Việt Nam với bò Zebu và bò
HF. Các thế hệ bò lai ñã ñược nuôi và phát triển tại Ba Vì, Phù Đổng – Hà
Nội, Mộc Châu – Sơn La... ở phía Bắc, Lâm Đồng, Đắc Lắc ở Tây Nguyên,
TP. Hồ Chí Minh, An Phước - Đồng Nai, Thuận An, Bến Cát – Bình Dương...
ở phía Nam.
Nguyễn Văn Thưởng và CS (2002)[98] theo dõi nuôi thích nghi giống
bò sữa Holstein Friesian Cu Ba và dùng ñực giống bò này cho lai với bò cái
vàng ñịa phương có chọn lọc (công thức Hà - Việt), bò cái lai Sind (công thức
Hà - Ấn) và với bò cái Sind thuần (HF x Sind) cho thấy: dùng bò cái lai Sind
cho lai với bò ñực giống HF và cho lai cấp tiến ñể ñạt 75% HF, có bò lai F1
1/2HF, F2 3/4HF, F3 7/8HF lấy sữa, sản lượng sữa cao hơn hẳn so với lai với
bò nội (Hà - Việt). Nếu ñàn bò cái nền là bò Sind thuần thì hiệu quả lai tạo và
cho sữa còn cao hơn.
36
Lê Đăng Đảnh và Đặng Quan Điện (1985)[26], nghiên cứu khả năng
sinh trưởng, phát triển và sản xuất sữa của các nhóm bò lai vùng Đông Nam
bộ. Trần Trọng Thêm và CS (2001)[90, 91] nghiên cứu chọn lọc bò ñực giống
hướng sữa có 3/4 và 5/8 máu bò HF. Trần Quang Hạnh và Đặng vũ Bình
(2009)[42] ñánh giá sinh trưởng của bò cái Holstein Friesian (HF) và con lai
F1, F2, F3 (HF x lai Sind) nuôi tại Lâm Đồng.
Nguyễn Kim Ninh (1997)[73] nghiên cứu trên ñàn bò vắt sữa hạt nhân
nuôi trong nông hộ tại Ba Vì cho biết nếu ñược chăm sóc nuôi dưỡng tốt, chế
ñộ dinh dưỡng ñầy ñủ bò lai F1 và F2 có tỷ lệ mỡ sữa là: 4,3% và 3,98%;
protein sữa là: 3,54% và 3,46%. Nguyễn Kim Ninh (2000)[74] nghiên cứu
nuôi thâm canh ñàn bê cái lai hướng sữa từ sơ sinh ñến 24 tháng ở Ba Vì. Đỗ
Kim Tuyên và Bùi Duy Minh (2004)[105] nghiên cứu một số chỉ tiêu của bò
HF nuôi tại Mộc Châu. Phạm Ngọc Thiệp và Nguyễn Xuân Trạch (2004)[95]
nghiên cứu khả năng sinh trưởng của bò HF nuôi tại Lâm Đồng.
Nguyễn Quốc Đạt (1999)[29] nghiên cứu một số ñặc ñiểm về giống của
ñàn bò cái lai (Holstein Friesian x lai Sindhi) hướng sữa nuôi tại thành phố
Hồ Chí Minh. Nguyễn Quốc Đạt và Nguyễn Thanh Bình (2002)[30] nghiên
cứu khả năng sinh sản và sản xuất của ñàn bò HF thuần nhập nội nuôi tại
thành phố Hồ Chí Minh. Nguyễn Xuân Trạch (2004)[100] nghiên cứu khả
năng sinh sản và sản xuất sữa của các loại bò lai hướng sữa nuôi tại Mộc
Châu và Hà Nội.
Ngô Thành Vinh và CS (2007)[108] nghiên cứu sử dụng kháng sinh ñể
phòng trị bệnh viêm tử cung cho bò sau khi ñẻ ñã rút ngắn ñược khoảng cách
lứa ñẻ trên ñàn bò thuần từ 489 ngày và ñàn bò lai từ 427 ngày còn 385 ngày.
Nhiều công trình khoa học sử dụng hormon sinh sản ñã làm giảm ñáng
kể thời gian từ cai sữa ñến ñộng dục trở lại, rút ngắn ñược khoảng cách lứa
ñẻ: Tăng Xuân Lưu (2001, 2004)[58,59], Nguyễn Thanh Dương và CS
37
(1995)[24], Nguyễn Thị Tú và Đặng Thái Hải (2004)[107], Phan Văn Kiểm
và Đặng Bá Mùi (2005)[49]...
Các công trình nghiên cứu của nhiều tác giả về ảnh hưởng của yếu tố
dinh dưỡng ñối với năng suất sữa như: Lê Trọng Lạp (1996, 1999)[51, 52],
Đoàn Đức Vũ (1999)[109], Vũ Duy Giảng và CS (1999)[36], Nguyễn Hữu
Hoài Phú (2007)[77], Nguyễn Văn Hải và CS (2006)[39], Vũ Chí Cương và
CS (2007)[14]...
Phạm Thế Huệ, Trần Quang Hân (2003)[45] nghiên cứu một số chỉ tiêu
sinh học của bò HF, F1 và F2 giữa HF và lai Sind nuôi tại tỉnh Đắc Lắc. Trần
Quang Hạnh, Đặng Vũ Bình, 2007[42] nghiên cứu một số chỉ tiêu năng suất
và chất lượng sữa của bò cái Holstein Friesian nuôi tại tỉnh Lâm Đồng...
Như vậy trong những năm qua ñể nâng cao ñược khả năng sinh trưởng,
sinh sản, năng suất và chất lượng sữa của các giống bò nhiệt ñới, ñã có rất
nhiều nghiên cứu ở hầu khắp các nước. Ở Việt Nam, nhìn chung ñàn bò sữa
phát triển khá tốt. Những con bò HF thuần nhập nội dần dần ñã cải thiện ñược
khả năng sản xuất, tuy nhiên so với giống gốc thì vẫn chưa phát huy hết tiềm
năng. Ở ñiều kiện chăm sóc nuôi dưỡng tốt các con lai sinh ra có các ñặc
ñiểm di truyền trung gian về các tính trạng sinh sản và sản xuất của bố và mẹ.
Phần lớn các công trình nghiên cứu ở miền Bắc và miền Nam ñều cho thấy
khi tăng tỷ lệ máu trong con lai thì khả năng sản xuất có xu hướng giảm
xuống nhưng nuôi ở Lâm Đồng có tuân theo quy luật này hay không, ñến nay
chưa có công trình nào ñề cập ñến. Lâm Đồng là tỉnh có số lượng ñàn bò HF
và các con lai khá lớn. Với lợi thế về ñiều kiện khí hậu thích hợp, nguồn thức
ăn phong phú phù hợp với chăn nuôi bò sữa chất lượng cao nhưng việc ñưa
các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất chăn nuôi còn hạn chế. Hơn nữa, các nghiên
cứu khoa học trên bò sữa ñể ñóng góp cho thực tiễn sản xuất ở tỉnh Lâm
Đồng còn ít và chưa ñồng bộ. Vì vậy, việc nghiên cứu ñánh giá tiềm năng
38
năng suất của bò HF và các con lai giữa bò HF và lai Sind vừa có ý nghĩa
khoa học vừa ñáp ứng ñược yêu cầu của thực tiễn sản xuất ở tỉnh Lâm Đồng.
1.4 MỘT SỐ YẾU TỐ VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN TỈNH LÂM ĐỒNG
1.4.1 Địa hình
Lâm Đồng là 1 trong 5 tỉnh của Tây Nguyên, có diện tích tự nhiên 9.764,79km2, gồm 9 huyện, 1 thị xã và thành phố Đà Lạt là tỉnh lỵ của tỉnh.
Thành phố Đà Lạt là trung tâm hành chính, kinh tế xã hội của tỉnh. Phía Bắc
tỉnh Lâm Đồng giáp tỉnh Đắc Lắc và Đắc Nông, phía Nam giáp tỉnh Bình
Thuận, phía Tây giáp tỉnh Bình Phước, Đồng Nai, phía Đông giáp tỉnh
Khánh Hoà, Ninh Thuận (bản ñồ phụ lục 1). Độ cao trung bình của Lâm
Đồng từ 800 - 1.000m so với mặt nước biển, ñịa hình tương ñối phức tạp
chủ yếu là bình sơn nguyên, núi cao.
Địa hình cao trung bình so với mặt biển tại thành phố Đà Lạt là
1.500m, thấp dần xuống các huyện Đức Trọng (1.047m), Di Linh, Lâm Hà
(850m), Cát Tiên, Dạ Tẻh (420m). Địa hình của tỉnh Lâm Đồng bị chia cắt
bởi nhiều sông suối ở thượng nguồn, có trữ lượng nước dồi dào so với các
tỉnh khác thuộc Tây Nguyên ñồng thời ở ñây cũng có những thung lũng nhỏ
bằng phẳng tạo nên những yếu tố ñặc thù về khí hậu, thổ nhưỡng, ñộng, thực
vật với những cảnh quan kỳ thú. Lâm Đồng nằm trong vùng kinh tế trọng
ñiểm phía Nam, là khu vực năng ñộng, có tốc ñộ tăng trưởng kinh tế cao, là
thị trường có nhiều tiềm năng lớn. Toàn tỉnh có thể chia thành 3 vùng với 5
thế mạnh: Phát triển cây công nghiệp dài ngày, lâm nghiệp, khoáng sản, du
lịch - dịch vụ và chăn nuôi gia súc.
1.4.2 Khí hậu
Lâm Đồng thuộc vùng khí hậu nhiệt ñới nóng ẩm, có 2 mùa mưa và
39
khô rõ rệt nhưng lại chịu ảnh hưởng của ñộ cao là nơi giao lưu giữa các luồng
khí quyển thấp giữa lục ñịa với biển Đông, vì vậy khí hậu quanh năm mát mẻ
thích hợp cho nhiều loại cây trồng vật nuôi sinh trưởng phát triển tốt và cho
năng suất cao ổn ñịnh. Biên ñộ nhiệt dao ñộng ít, nhiệt ñộ bình quân cả năm từ năm 2000 ñến 2008 trung bình là 20,240c – 20,720c. Lượng mưa trung bình
1.750 – 3.150 mm/năm, ñộ ẩm tương ñối trung bình cả năm 85 – 87%, số giờ
nắng trung bình cả năm 1.890 – 2.500 giờ. Đây là ñiều kiện thuận lợi cho phát
triển du lịch nghỉ dưỡng, phát triển các loại cây trồng, vật nuôi có nguồn gốc
ôn ñới. Đặc biệt Lâm Đồng có khí hậu ôn ñới ngay trong vùng khí hậu nhiệt
ñới ñiển hình và nằm không xa các trung tâm ñô thị lớn và vùng ñồng bằng
ñông dân ñó là lợi thế của tỉnh.
Với những ñặc ñiểm tài nguyên, tỉnh Lâm Đồng rất phù hợp cho việc
bố trí các tập ñoàn cây trồng, vật nuôi ña dạng. Từ ñó cho phép người dân lựa
chọn các loại hình trang trại khác nhau phù hợp với ñặc trưng, thế mạnh của
từng nhà ñầu tư theo hướng phát triển sản xuất nông - lâm kết hợp gắn với
chăn nuôi bò thịt hay bò sữa hoặc kết hợp cả hai.
Sản xuất nông nghiệp là ngành chính trong cơ cấu kinh tế của tỉnh Lâm
Đồng. Đất nông nghiệp của tỉnh có xu hướng ngày càng tăng, tuy nhiên diện
tích rừng càng ngày càng giảm xuống, ñất trồng lúa màu giảm tương ñối, thay
thế vào ñó là phát triển cây công nghiệp như: chè, cà phê, dâu tằm. Đất trồng
cỏ tăng không ñáng kể, chủ yếu dùng ñể trồng và nhân giống cỏ hòa thảo, do
không còn ñồng cỏ lớn, chăn nuôi trâu bò ñang gặp khó khăn. Các cây hoa
màu chính là lúa và ngô ñược trồng 2 vụ chủ yếu ở các huyện Đức Trọng,
Lâm Hà, Cát Tiên, Đạ Tẻh. Cây rau trở thành vùng chuyên canh, thâm canh
trồng nhiều vụ quanh năm ở Đà Lạt, Đơn Dương... Sau thu hoạch nông sản
nguồn phụ phẩm có sản lượng lớn như rơm lúa, thân lá cây ngô, dây lang,
thân cây họ ñậu, ñặc biệt phụ phẩm cây rau ñược nông dân sử dụng làm thức
40
ăn cho trâu, bò. Mối quan hệ giữa trồng trọt và chăn nuôi hỗ trợ phát triển có
hiệu quả trong từng nông hộ, từng cơ sở và từng vùng sản xuất.
1.4.3 Một số nét về tình hình chăn nuôi bò sữa và sử dụng thức ăn của
tỉnh Lâm Đồng
Ngành chăn nuôi bò sữa phát triển dựa trên tiềm năng của ñịa phương về
ñiều kiện tự nhiên, nguồn thức ăn phong phú. Trước năm 1975, Lâm Đồng chỉ
có một trang trại chăn nuôi bò sữa với khoảng 20 con cái sinh sản. Từ năm
1977, có 2 ñơn vị chăn nuôi bò sữa là nông trường Đức Trọng và nông trường
Phú Sơn. Đầu năm 1981, ñàn bò ñã tăng lên 600 con. Tính ñến tháng 7 năm
2009, tỉnh Lâm Đồng có khoảng 3.300 con bò sữa với tổng sản lượng sữa gần
7.000tấn/năm (chi cục Thú y tỉnh Lâm Đồng, 2009)[7]. Trong nhiều năm ñàn
bò ñược chọn lọc và bán ñi với một số lượng khá lớn con giống ñến nhiều ñịa
phương trong cả nước. Trên ñịa bàn tỉnh hiện nay có 2 phương thức chăn nuôi
bò sữa: phương thức tập trung và trong nông hộ. Đàn bò sữa HF thuần ở Lâm
Đồng hiện nay nuôi tập trung trong công ty liên doanh Thanh sơn (Việt Nam –
Hà Lan), Công ty Cổ phần sữa Lâm Đồng, trong các nông hộ thuộc thành phố
Đà Lạt, các huyện Đơn Dương, Đức Trọng, Bảo Lộc, Lâm Hà… Các bò lai,
chủ yếu là HF x lai Sind với các tỷ lệ máu khác nhau (1/2 HF, 3/4HF, 7/8HF)
ñược nuôi chủ yếu trong các nông hộ, một phần ít ñược nuôi tập trung.
Nguồn thức ăn chủ yếu cho bò sữa mà người dân sử dụng chủ yếu ở
ñây bao gồm thức ăn thô xanh là cỏ voi và một vài giống cỏ khác tự trồng, cỏ
tự nhiên, phụ phẩm nông nghiệp (lá cà rốt, dây lang)... Tuy nhiên phụ phẩm
nông nghiệp ñược chế biến sử dụng còn ít. Thức ăn tinh thường là do người
chăn nuôi tự phối trộn dựa trên các nguyên liệu sẵn có (ñậu tương, bột ngô,
bột sắn, cám gạo, khô dầu lạc, khô dầu bông...) và bột cá hoặc sử dụng cám
tổng hợp của hãng Uni-President. Việc trồng cỏ cho bò ñược chú trọng ñặc
41
biệt là cỏ voi. Các ñơn vị chăn nuôi tập trung như công ty liên doanh Thanh
Sơn, Công ty giống bò sữa Lâm Đồng chủ ñộng giành ñất ñể trồng thâm canh
cây ngô gieo dày, cỏ hoà thảo (cỏ voi, cỏ sả), trong ñó cỏ voi là chủ yếu, cân
ñối ñủ thức ăn cho ñàn bò. Nhìn chung lượng thức ăn thô xanh trong khẩu
phần bò tương ñối cao. Do khí hậu quanh năm mát mẻ, cỏ xanh tươi tốt quanh
năm nên lượng thức ăn bò thu nhận khá cao (trung bình 50 – 60kg), nhiều hơn
so với khẩu phần nuôi bò ở các ñịa phương khác. Tiềm năng phụ phẩm rau
quả cũng khá lớn, tuy nhiên thì việc sử dụng còn ít. Theo dự ñoán khi ñàn bò
sữa tăng 2 – 3 lần thì tỉnh vẫn ñáp ứng ñược nhu cầu thức ăn xanh (Trần
Quang Hạnh, 2006)[40].
42
Chương 2
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU
Bò cái hậu bị và vắt sữa là bò HF (Holstein Friesian), con lai F1 (50%
HF), F2 (75% HF) và F3 (87,5%HF) giữa HF với lai Sind nuôi tại Công ty
Giống bò sữa Lâm Đồng, Công ty Liên doanh Thanh Sơn (Hà Lan - Việt
Nam), nuôi tại các hộ nông dân chăn nuôi bò sữa ở huyện Bảo Lộc, Đức
Trọng, Đơn Dương, Lâm Hà và thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
2.1.1 Bò HF (Holstein Friesian)
Bò HF có nguồn gốc từ Châu Âu. Đầu tiên giống bò này tập trung ở Hà
Lan, ñiển hình là ở 2 tỉnh phía Bắc Hà Lan là North Holland và Frisland. Đàn
bò gốc có màu lang trắng ñen thuộc vùng Batavians và Friesians nơi mà các
bộ lạc Châu Âu ñịnh cư trong vùng châu thổ sông Rhine khoảng 2.000 năm
trước ñây. Sau ñó các nhà chăn nuôi ñã ñưa giống bò này sang Hoa Kỳ, và
những người dân Hoa Kỳ ñã tạo nên con giống HF của họ. Bò HF ñược phân
biệt bởi màu lông ñặc biệt và khả năng sản xuất sữa vượt trội. Bê HF sơ sinh
khoẻ mạnh cân nặng 35 – 45kg hoặc hơn. Từ thế kỷ 15, nhiều nước ñã nhập
giống bò này nhân thuần lai tạo với bò ñịa phương ñể khai thác sữa. Hiện nay
giống bò HF ñã ñược phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Bò HF trưởng
thành cân nặng khoảng 450 – 750kg (con cái) và 750 – 1100kg (con ñực).
(The Holstein Canada, 2006)[138].
Bò HF có màu lông lang trắng ñen (tỷ lệ trắng ñen thông thường là
50%/50%), hoặc ñen hoàn toàn. Có 6 vùng trắng: ở trán, chóp ñuôi và 4 chân.
Một số ít có màu lông ñỏ trắng. Bò có kết cấu ngoại hình tiêu biểu của giống
cho sữa. Bầu vú to, tĩnh mạch nổi rõ, thân hình cân ñối, ngực sâu, bụng có
43
dung tích lớn, da mỏng, lông mịn… Bò cái thành thục về tính sớm, có khả
năng phối giống có chửa ở 14 – 15 tháng tuổi, tuổi ñẻ lứa ñầu 24 – 27 tháng.
Sản lượng sữa ñạt 6.000 – 8.800kg hoặc hơn/chu kỳ 305 ngày. Tỷ lệ mỡ của
sữa khoảng 3,5 – 4%. Tuy xuất phát từ Hà Lan nhưng nhiều nước hiện nay ñã
nhân thuần giống bò này thành bò riêng của nước mình như: bò Hà Lan Pháp,
bò Hà Lan Canada,…
Năm 1958, Việt Nam ñã nhập bò lang trắng ñen Bắc Kinh nuôi thử
nghiệm ở Ba Vì (Hà Tây), Sapa (Lao Cai), Đồng Giao (Ninh Bình). Năm
1970 – 1978, Việt Nam nhập 883 con bò HF của Cu Ba về nuôi thích nghi ở
Mộc Châu, ñàn bò này có nguồn gốc từ Canada. Năm 1977 chuyển 255 con từ
Mộc Châu vào Lâm Đồng ñể tiếp tục nuôi nhân ñàn. Kể từ khi có chủ trương
ñẩy mạnh phát triển ngành sữa của Việt Nam với việc thông qua Quyết ñịnh
167/2001 QĐ/TTg về chính sách phát triển chăn nuôi bò sữa trong giai ñoạn
2001 – 2010, nước ta ñã nhập 99 con bò sữa giống HF thuần chủng từ Hoa
Kỳ, trong ñó Lâm Đồng có 29 con, năng suất sữa chu kỳ 305 ngày ñạt bình
quân 5.300kg (chu kỳ 1), 5.243kg (chu kỳ 2). Tính ñến hết tháng 9/2008, Lâm
Đồng có 117.350 con bò trong ñó có 4.170 con bò sữa, tập trung nhiều nhất là
ở huyện Đơn Dương và Đức Trọng (chi cục Thú y tỉnh Lâm Đồng, 2009)[7].
2.1.2 Nhóm bò lai hướng sữa
Trong chương trình phát triển bò sữa của nước ta, chúng ta ñã sử dụng
bò ñực chuyên dụng sữa Holstein Friesian (HF) lai với bò cái lai Sind (xem
ảnh ở phần phụ lục 5) ở mức ñộ ”máu” khác nhau ñể tạo bò lai hướng sữa.
Bò lai F1 (1/2 HF): Được tạo ra bằng cách phối tinh bò ñực HF với bò
cái lai Sind. Bò F1 thường có màu lông màu ñen tuyền, có thể có vết lang
trắng nhưng rất nhỏ ở dưới bụng, bốn chân, khấu ñuôi và trán. Khối lượng bê
sơ sinh 20 - 25kg. Bò cái F1 trưởng thành có khối lượng 350 – 420 kg, bò ñực
44
trưởng thành cân nặng khoảng 500 - 550kg. Sản lượng sữa ñạt 2.500 –
3.000kg/chu kỳ. Ngày cao nhất có thể ñạt 15 – 20kg. Tỷ lệ mỡ sữa khoảng 3,6
– 4,2%. Thời gian cho sữa có thể kéo dài trên 300 ngày.
Bò F2 (3/4HF): Được tạo ra bằng cách sử dụng tinh bò ñực HF giao
phối với bò lai F1, con lai sinh ra có 75% máu HF. Bò F2 (tỷ lệ ñen nhiều hơn)
có ngoại hình gần giống bò HF với màu lông lang trắng ñen. Khối lượng bê
sơ sinh khoảng 30 – 35kg. Bò cái trưởng thành cân nặng khoảng 400 – 450kg,
bò ñực cân nặng khoảng 600 – 700kg. Sản lượng sữa 300 ngày có thể ñạt
3.000 – 3.500kg hoặc cao hơn. Tỷ lệ mỡ sữa khoảng 3,2 – 3,8%.
Bò F3 (7/8 HF): Được tạo ra bằng việc tiếp tục sử dụng tinh bò ñực HF
phối với cái F2, con lai sinh ra có 87,5% máu HF. Bò F3 thường có màu lông
lang trắng ñen (tỷ lệ trắng nhiều hơn), ngoại hình hướng sữa, bầu vú phát
triển. Bò có tầm vóc lớn hơn bò F1 và bò F2. Khối lượng cơ thể bò cái khoảng
420 – 480kg. Nuôi dưỡng tốt bò F3 có thể cho sản lượng sữa cao hơn bò F2
và F1. Sản lượng sữa của bò F3 khoảng 3.900 – 4.200kg.
Sơ ñồ lai cấp tiến giữa bò HF và lai Sind như sau:
45
Bảng 2.1. Số mẫu nghiên cứu của ñề tài
Số mẫu Nhóm bò
Bò cái hậu bị: - F1 - F2 - F3 - HF
Bò cái sinh sản:
- F1 (số con/số lứa) - F2 (số con/số lứa) - F3 (số con/số lứa) - HF (số con/số lứa) Theo dõi 114 118 116 257 152/595 186/593 171/591 227/743 Nuôi thí nghiệm 20 20 20 20 20/20 20/20 20/20 20/20
Thu thập theo sổ sách ghi chép và xác ñịnh trực tiếp các số liệu về khả năng sinh trưởng, sinh sản, năng suất sữa của ñàn bò cái là con lai F1, F2 và F3 giữa HF với lai Sind và HF. Tổng số bê theo dõi ban ñầu là 856 con, trong suốt thời gian thí nghiệm có một số con bị loại thải hoặc ñem bán ñi, số con
con lại trong bảng trên là số con ñược theo dõi liên tục. Bò theo dõi ñược bố trí tại Công ty Liên doanh Thanh Sơn (Hà Lan - Việt Nam), Công ty Cổ phần sữa Lâm Đồng với 234 con HF và 582 con F1, F2, F3, HF nuôi tại 167 nông hộ chăn nuôi bò sữa huyện Bảo Lộc, Đức Trọng, Đơn Dương, Lâm Hà và thành
phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
Bò thí nghiệm ñược nuôi tại 27 nông hộ nông dân chăn nuôi bò sữa
thuộc huyện Đơn Dương và Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng. Điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng như nhau (qui trình nuôi dưỡng, thời gian cho ăn, thời gian tắm
chải, vận ñộng, vắt sữa...). Thức ăn ñược phối trộn dựa trên các nguyên liệu sẵn có của nông hộ theo khẩu phần ñã ñược hướng dẫn.
Đề tài ñược tiến hành trong thời gian từ 2004 – 2008. Những số liệu
tích lũy từ năm 2000 – 2004 cũng ñược sử dụng ñể phân tích và so sánh.
2.2 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Khả năng sinh trưởng của bê, bò cái lai F1, F2, F3 và HF:
46
+ Khối lượng bê qua các ñộ tuổi sơ sinh, 6 tháng, 12 tháng, 18 tháng và
24 tháng
+ Kích thước các chiều ño chính và các chỉ số cấu tạo thể hình qua các
ñộ tuổi sơ sinh, 6 tháng, 12 tháng, 18 tháng và 24 tháng
+ Mô tả quá trình sinh trưởng của các nhóm bò theo dõi và nuôi thí
nghiệm từ sơ sinh ñến 24 tháng tuổi và vẽ theo ñồ thị hàm Gompertz
- Khả năng sinh sản của bò cái lai F1, F2, F3 và HF bao gồm các chỉ tiêu:
+ Tuổi phối giống lần ñầu
+ Tuổi ñẻ lứa ñầu
+ Thời gian phối lại sau khi ñẻ
+ Khoảng cách giữa 2 lứa ñẻ
+ Hệ số phối giống
- Khả năng sản xuất sữa của bò cái F1, F2, F3 và HF gồm các chỉ tiêu:
+ Sản lượng sữa thực tế, thời gian cho sữa, sản lượng sữa tiêu chuẩn
305 ngày (4% mỡ), sản lượng sữa 305 ngày qua các lứa ñẻ, năng suất sữa qua
các tháng của chu kỳ 305 ngày, hệ số sụt sữa và tỷ lệ giảm sữa.
+ Chất lượng sữa của bò cái F1, F2, F3 và HF: Tỷ trọng sữa, tỷ lệ vật
chất khô không mỡ, tỷ lệ mỡ và protein,
- Ước tính tiêu tốn thức ăn cho 1 kg sữa ở chu kỳ vắt sữa thứ nhất của
các bò cái lai F1, F2, F3 và HF của nhóm bò nuôi thí nghiệm.
2.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để tiến hành nghiên cứu ñề tài chúng tôi ñã thu thập số liệu như sau:
- Bò nuôi thí nghiệm tại 27 hộ chăn nuôi bò sữa thuộc huyện Đơn
Dương và Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng, tổng cộng là 80 con cho 4 nhóm: HF,
F1, F2 và F3 (mỗi nhóm 20 con). Mỗi hộ nuôi thí nghiệm từ 2 ñến 4 con (7 hộ
nuôi 2con/hộ; 14 hộ nuôi 3 con/hộ; 6 hộ nuôi 4 con/hộ). Các hộ ñược hướng
47
dẫn về kỹ thuật nuôi dưỡng, thức ăn ñược phối trộn ñảm bảo khẩu phần ăn
như nhau.
- Bò nuôi theo dõi ñược bố trí tại các công ty Liên doanh Thanh Sơn,
Công ty Cổ phần sữa Lâm Đồng và 167 nông hộ chăn nuôi bò sữa (mỗi hộ
khoảng 3 – 4 con) tại huyện Bảo Lộc, Đức Trọng, Đơn Dương, Lâm Hà và
thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
Việc thu thập số liệu về sinh trưởng, chất lượng sữa, thức ăn ñược các
cán bộ ñề tài thực hiện thường xuyên. Các số liệu về sinh sản, năng suất sữa
ñược thực hiện bằng cách: cung cấp sổ theo dõi, hướng dẫn cách ghi chép cho
nông hộ. Định kỳ cộng tác viên ñề tài ñến thu thập số liệu, kiểm tra thực tế.
2.3.1 Khả năng sinh trưởng
- Theo dõi khối lượng: Chọn bê cái sinh ra từ những con bò mẹ khoẻ
mạnh, tương ñối ñồng ñều về ngoại hình thể chất, sức sản xuất, thuộc lứa ñẻ
từ lứa 1 ñến lứa 7. Bê ñược ñeo số tai, ghi ngày tháng ñể theo dõi. Bò ñược
nuôi nhốt và cho ăn cá thể tại chuồng.
Cân khối lượng bê sơ sinh bằng cân ñồng hồ tối ña là 100kg (sai số ±
0,2kg). Cân khối lượng bê 6 tháng, 12 tháng, 18 tháng và 24 tháng tuổi bằng
cân ñiện tử của Úc (do hãng Ruddweigh Ply. Ltd sản xuất, sai số ± 0,5kg).
Tính các chỉ tiêu:
- Cường ñộ sinh trưởng tuyệt ñối: =
- Cường ñộ sinh trưởng tương ñối: = *100
Trong ñó: + W1 là khối lượng ñầu kỳ; W2 là khối lượng cuối kỳ
+ t1 là thời gian ñầu kỳ; t2 là thời gian cuối kỳ
- Đo kích thước các chiều: Được thực hiện cùng với việc cân khối
lượng của gia súc tại các thời ñiểm trên.
48
+ Dài thân chéo (DTC): ño bằng thước gậy, ño từ phía trước của khớp
bả vai cánh tay tới sau xương u ngồi phía bên phải.
+ Cao vây (CV): ño bằng thước gậy, ño từ mặt ñất ñến ñỉnh cao nhất
của xương bả vai chiếu tới cột sống.
+ Vòng ngực (VN): dùng thước dây ño phía sau xương bả vai vòng
thước sát chân trước qua ngực sang phía bên kia thành một vòng khép kín.
Đo vào buổi sáng trước khi bò ăn, sau khi cân ñể bò ñứng ở tư thế tự
nhiên nơi ñất bằng phẳng, thao tác nhanh, nhẹ nhàng ñể kết quả ño chính xác.
Sau ñó ghi chép số liệu vào sổ sách.
Tính các chỉ số:
+ CSDT (chỉ số dài thân) = 100% * (DTC/CV)
+ CSTM (chỉ số tròn mình) = 100% * (VN/DTC)
+ CSKL (chỉ số khối lượng) = 100% * (VN/CV)
- Biểu diễn sinh trưởng của bò cái HF và con lai F1, F2 và F3 giữa HF
và lai Sind bò và vẽ ñồ thị theo hàm Gompertz:
-bx hay Y = m*EXP[-a*EXP(-b*x)]
Y =
2.3.2 Khả năng sinh sản
- Ghi chép ngày, tháng, năm bò ñược sinh ra
- Tuổi phối giống lần ñầu: thời gian từ khi bê sinh ra ñến khi phối giống
lần ñầu
- Tuổi ñẻ lứa ñầu: khoảng thời gian từ lúc sơ sinh ñến khi ñẻ lần ñầu
- Ngày ñẻ các lứa: ngày, tháng, năm bò ñẻ các lứa
- Số con ñẻ ra, tính biệt
- Số con ñẻ ra còn sống
- Khối lượng bê sơ sinh
- Khoảng cách giữa 2 lứa ñẻ (ngày): Khoảng thời gian giữa 2 lần ñẻ kế
49
tiếp nhau
- Thời gian phối lại sau khi ñẻ (ngày)
- Hệ số phối giống: số lần phối có chửa của các bò cái từ lứa 1 - lứa 7.
Đối với nhóm bò nuôi thí nghiệm chỉ theo dõi ñến lứa thứ nhất
Các số liệu ñược thu thập dựa trên các sổ sách ñã ghi chép trong các
công ty và thông qua việc cung cấp sổ sách, hướng dẫn ghi chép cho từng hộ
như ñã ñề cập ở trên.
2.3.3 Khả năng sản xuất sữa
Theo dõi trực tiếp và thông qua sổ sách ghi chép các chỉ tiêu:
- Năng suất sữa (kg) hàng tháng, hàng tuần của chu kỳ sữa
- Sản lượng sữa từ chu kỳ vắt sữa lứa 1 ñến lứa 7 (ñối với nhóm bò
nuôi thí nghiệm theo dõi hết lứa 1)
- Sản lượng sữa theo lứa ñẻ (kg/chu kỳ 305 ngày): thống kê theo từng
nhóm bò ñẻ các lứa từ lứa 1 ñến lứa 7
- Sản lượng sữa 305 ngày: lượng sữa vắt ñược của các chu kỳ tiết sữa
(từ khi bò ñẻ ñến hết tháng thứ 10)
- Sản lượng sữa thực tế: lượng sữa vắt ñược trong thời gian cho sữa
thực tế
- Thời gian cho sữa: là khoảng cách từ khi ñẻ ñến lúc bắt ñầu cạn sữa,
là thời gian cho sữa thực tế (ngày)
- Sản lượng sữa tiêu chuẩn (4% mỡ) ñược xác ñịnh bằng công thức của
Gaines (1923, trích từ Nguyễn Hải Quân và CS, 1995)[80]:
STC (Sữa tiêu chuẩn) (kg) = 0,4*S (kg) + 15*M
M = m*S/100
Trong ñó: STC là sản lượng sữa tiêu chuẩn (kg)
S là sản lượng sữa thực tế trong kỳ vắt (kg)
50
M là lượng mỡ sữa thực tế theo sản lượng sữa vắt ñược (kg)
m là tỷ lệ mỡ sữa thực tế (%)
Đối với những bò có chu kỳ sữa dưới 305 ngày, sản lượng sữa 305
ngày ñược qui ñổi theo phương pháp của Đinh Văn Cải và CS (1995)[3]:
- Năng suất sữa tháng thứ 9 bằng 7/8 năng suất sữa tháng thứ 8 ñối với
bò F1; 6,8/8 ñối với bò F2 và F3.
- Năng suất sữa tháng thứ 10 bằng 6,1/7 năng suất sữa tháng thứ 9 ñối
với bò F1 và 6,1/6,8 ñối với bò F2 và F3.
Đối với những bò có thời gian cho sữa trên 10 tháng, chỉ lấy năng suất
sữa ñến tháng thứ 10. Theo dõi năng suất sữa hàng ngày của từng bò sữa theo
lịch vắt sữa 2 lần trong ngày, buổi sáng từ 6 giờ ñến 8 giờ, buổi chiều từ 16
giờ ñến 18 giờ. Thu thập số liệu từ các dự án, công ty, ñề tài và theo dõi thực
tiếp bằng các phiếu ghi chép ñịnh sẵn hoặc sổ sách phát cho từng hộ. Người
vắt sữa cân và ghi chép ngay vào phiếu và sổ sách theo dõi, ñịnh kỳ 7 – 10
ngày, có cán bộ cộng tác ñề tài ñến thu thập.
- Chất lượng sữa
Lấy mẫu sữa ngay sau khi vắt hoặc gom về 1 chổ, phân tích chất lượng
sữa qua các tháng của chu kỳ sữa. Mẫu sữa ñược lấy ñịnh kỳ hàng tháng, vào
một ngày nhất ñịnh vào giữa tháng, theo thứ tự tháng cho sữa của chu kỳ.
Mẫu sữa lấy ở từng lần vắt trong ngày và phân tích riêng từng con trong từng
lần vắt. Sữa ñược khuấy ñều từ dưới lên trên khoảng 20 lần, sau ñó dùng ống
thuỷ tinh nhúng ñều ñến ñáy và hút sữa lên rồi cho vào cốc ñong dung tích tối
thiểu 50ml, tối ña 300ml. Để sữa ổn ñịnh và phân tích các chỉ tiêu chất lượng
sữa gồm: hàm lượng protein, mỡ, vật chất khô không mỡ, tỷ trọng bằng máy
siêu âm LCUMA (LactiCheck Ultrasonic Milk Analyzer) của Mỹ.
2.3.4 Tiêu tốn thức ăn
Cân thức ăn cho ăn hàng ngày vào lúc sáng sớm trước khi cho ăn,
51
lượng thức ăn thừa và rơi vãi trong ngày của từng cá thể rồi ghi chép tính toán
tiêu tốn thức ăn cho 1kg sữa. Khẩu phần ăn phối trộn cũng như ñiều kiện
chăm sóc nuôi dưỡng của nhóm bò nuôi thí nghiệm ñều giống nhau.
- Chất khô (CK) thu nhận (kg) = CK cho ăn (kg) – CK thừa (kg)
- TTTĂN (kg) = Tổng TTTĂN thực tế /Tổng sản lượng sữa thực tế (kg)
Thức ăn tinh cho bò nuôi thí nghiêm sinh trưởng bao gồm: cám gạo
35%, bột ngô 29%, bột sắn 15%, khô dầu lạc 6%, ñỗ tương 7%, bột cá 6%,
premix khoáng 1% và muối 1%. Với khẩu phần này, thức ăn tinh có tỷ lệ
protein 16,04%, năng lượng trao ñổi 2.772Kcal/kg. Thức ăn tinh chiếm 35%
trong khẩu phần. Thức ăn xanh là cỏ voi ñược cho ăn tự do.
Thức ăn tinh cho bò vắt sữa nuôi thí nghiệm bao gồm: cám gạo 28%,
bột ngô 35%, bột sắn 11%, khô dầu lạc 6%, khô dầu bông 6%, ñỗ tương 7%,
bột cá 5%, premix khoáng 1% và muối 1%. Với khẩu phần này, tỷ lệ protein
là 17,04%, năng lượng trao ñổi 2.780Kcal và cứ 1kg thức ăn tinh ñủ ñể sản
xuất 2 lít sữa kể từ lít thứ 6 trở ñi. Thức ăn cơ sở gồm: Thức ăn xanh là cỏ voi
và cỏ tự nhiên (trung bình 40 – 45kg/ngày), rỉ mật trung bình 1,5kg/con/ngày.
Khẩu phần phối hợp dựa trên nguồn nguyên liệu sẵn có của các nông
hộ ñể dễ dàng áp dụng. Thành phần hóa học của các nguyên liệu ñể phối trộn
khẩu phần ñược trình bày trong bảng 2 (phụ lục 2). Đàn bò cái vắt sữa ñược
nuôi nhốt tại chuồng. Mỗi ngày vận ñộng hai lần, sáng và chiều tại sân chơi
cạnh chuồng, mỗi lần 1 giờ, sau khi vắt sữa. Nhu cầu dinh dưỡng ñược tính
dựa theo tiêu chuẩn của NRC, 2001[164].
2.4 XỬ LÝ SỐ LIỆU
Các số liệu theo dõi ñược xử lý trên máy vi tính bằng các phần mềm
STATGRAPHICS Centurion XV Version 15.1.02; SPSS 15.0 và SAS tại Bộ môn Chăn nuôi Chuyên khoa, Khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học Tây
Nguyên và Bộ môn Di truyền - Giống vật nuôi, Khoa Chăn nuôi & Nuôi trồng
52
Thuỷ sản, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Các số liệu sau khi kiểm tra bằng phần mềm thống kê STATGRAPHICS Centurion XV Version 15.1.02
nếu vượt khỏi giới hạn ± 3σ ñều bị loại trong quá trình xử lý tiếp theo.
Mô hình 1: So sánh khả năng sinh trưởng, sinh sản, năng suất và chất
lượng sữa, tiêu tốn thức ăn giữa các nhóm bò bằng phép phân tích phương sai
(ANOVA) theo mô hình thống kê sau:
yij = µ + αi + εij
Trong ñó, yij: giá trị quan sát thứ j của chỉ tiêu nghiên cứu ở nhóm bò thứ i ,
µ : trung bình của chỉ tiêu nghiên cứu, αi : ảnh hưởng của nhóm bò thứ i (i = F1, F2, F3 và HF), εij : sai số ngẫu nhiên. Các tham số thống kê ước tính bao gồm: dung lượng mẫu (n), trung bình cộng ( X ), sai số tiêu chuẩn (SE), hệ số biến ñộng (Cv), giá trị lớn nhất
(Max) và giá trị bé nhất (Min). So sánh giá trị trung bình theo cặp bằng phép so sánh Tukey.
Mô hình 2. Xây dựng hàm sinh trưởng của các nhóm bò theo hàm
-bx hay Y = m*EXP[-a*EXP(-b*x)]
Gompertz:
Y =
Trong ñó: Y là khối lượng bò (kg), x là tuổi (tháng), m là khối lượng tiệm cận trên (kg), a là hằng số tích hợp liên quan ñến khối lượng sơ sinh, b là tỷ lệ tốc ñộ tăng trưởng tối ña so với khối lượng trưởng thành của bò, e là cơ số logarit tự nhiên (2,71828), EXP (Exponent) là số mũ.
Tính toán các giá trị của hàm: xPI (ln(a)/b) và YPI (m/e) là tuổi và khối lượng bò tại ñiểm uốn, MWGPI (mb/e) là trị số tăng khối lượng cực ñại (kg) tại ñiểm uốn. Ước lượng tối ưu các tham số m, a, b, của các phương trình hồi
quy trên cơ sở cực tiểu hoá tổng bình phương các phần dư (residual sum of
squares) theo phương pháp hồi quy phi tuyến (nonlinear regression) của
Levenberg (1944)[151] và Marquardt (1963)[157] trên STATGRAPHICS
Centurion XV Version 15.1.02.
53
Chương 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA BÊ, BÒ CÁI F1, F2, F3 (HF x
LAI SIND) VÀ HF
3.1.1 Khả năng sinh trưởng của các nhóm bê, bò cái theo dõi
3.1.1.1 Sinh trưởng tích lũy, tuyệt ñối, tương ñối
Các số liệu xử lý kết quả theo dõi về khả năng sinh trưởng của các
nhóm bò cái HF bò lai F1, F2, F3 giữa HF với bò lai Sind trình bày trong bảng
3.1; 3.2, 3.3; 3.4 và ñược minh họa bằng các hình 3.1; biểu ñồ 3.1 và hình 3.2.
Bảng 3.1. Khối lượng bò cái (kg) từ sơ sinh ñến 24 tháng tuổi
Nhóm bò
F1 (n = 114)
F2 (n = 118)
F3 (n = 116)
HF (n = 257)
Th. số th. kê SE Cv% SE Cv% SE Cv% SE Cv%
Tháng tuổi 12 tháng 18 tháng 24 tháng 352,50a 286,59a 212,23a 1,38 1,26 1,37 4,17 4,68 6,92 370,71b 298,67b 223,83b 1,19 1,77 1,36 3,49 6,45 6,62 402,45c 327,88c 243,01c 1,34 1,44 1,03 3,58 4,72 4,56 423,55d 346,07d 257,79 d 1,14 1,12 1,01 4,33 5,20 6,26
Sơ sinh 29,47a 0,22 8,10 30,85b 0,21 7,52 33,85c 0,24 7,59 35,45d 0,15 6,61
6 tháng 130,01a 0,87 7,13 137,47b 0,86 6,81 149,65c 0,67 4,80 158,06d 0,66 6,72 (Các số trung bình mang các chữ cái khác nhau trong cùng một cột thì khác nhau có ý nghĩa thống kê, P < 0,05).
Các số liệu thu ñược trong bảng 3.1. cho thấy khối lượng sơ sinh của bò
F1, F2, F3 và HF theo dõi tương ứng là: 29,47 ± 0,22kg, 30,85 ± 0,21kg, 33,85
± 0,24kg và 35,45 ± 0,15kg. Đến 6 tháng tuổi khối lượng trung bình của các
nhóm bò là 130,01 ± 0,87kg, 137,47 ± 0,86kg, 149,65 ± 0,67kg và 158,06 ±
54
0,66kg. Sau 24 tháng nuôi khối lượng của các nhóm bò ñạt tương ứng: 352,50
± 1,38kg, 370,71 ± 1,19kg, 402,45 ± 1,34kg và 423,55 ± 1,14kg. Tăng khối
lượng tuyệt ñối trung bình trong thời gian 24 tháng nuôi ñạt tương ứng:
448,65g, 472,03g, 511,94g và 539,03g/ngày. Như vậy tăng khối lượng tuyệt
ñối ñạt ñược cao nhất là ở bò HF và thấp nhất là bò F1, theo thứ tự tỷ lệ máu
HF giảm dần trong các con lai.
Hệ số biến sai của khối lượng qua các tháng nuôi tương ứng ở các
nhóm bò F1, F2, F3 và HF lúc sơ sinh là: 8,10%, 7,52%, 7,59% và 6,61%, có
xu hướng giảm thấp hơn sau 24 tháng tuổi và ñạt tương ứng là: 4,17%,
3,49%, 3,58% và 4,33%.
Khối lượng của bò HF qua các tháng tuổi ñều lớn hơn so với các con
lai. So sánh thống kê cho thấy, khối lượng giữa các nhóm bò qua các ñộ tuổi
ñều có sự khác biệt có ý nghĩa (P < 0,05) và khi tỷ lệ máu HF tăng lên thì
khối lượng bò ở các tháng tuổi cũng tăng. Có thể thấy rõ hơn sự biến ñổi về
4 5 0
4 0 0
3 5 0
3 0 0
F 1
2 5 0
F 2
F 3
2 0 0
H F
) g k ( g n ợ ư
1 5 0
l i
1 0 0
ố h K
5 0
0
S S
6
1 2
1 8
2 4
T h á n g t u ổ i
khối lượng của các nhóm bò qua các ñộ tuổi ở hình 3.1.
Hình 3.1. Khối lượng bò qua các tháng tuổi
Các kết quả về tăng trưởng tuyệt ñối và tương ñối của các nhóm bò
theo dõi ñược trình bày trong bảng 3.2; các biểu ñồ 3.1 và hình 3.3.
55
Bảng 3.2. Tăng trưởng tuyệt ñối (g/ngày) và tăng trưởng tương ñối (%) của các nhóm bò
Giai ñoạn tháng tuổi
.
SS – 6
7 – 12
13 –18
19 – 24
ê k h t
Nhóm bò
ố s . h T
TT tuyệt ñối
TT tuyệt ñối
TT tuyệt ñối
TT tuyệt ñối
TT tương ñối
TT tương ñối
F1 (n = 114)
0,62 5,23
5,03 9,61
0,69 24,60
9,21 23,81
8,84 20,67
TT tương ñối 558,58a 125,92 456,79a 47,80 413,09a 29,98 366,19a 5,47 0,84 15,95 15,74
F2 (n = 118)
8,36 18,93
0,76 17,31
7,15 18,36
0,41 15,24
6,77 18,42
4,91 8,99
0,56 4,78
F3 (n = 116)
SE Cv% SE Cv% SE Cv%
5,47 11,35
7,37 16,85
0,44 16,02
4,15 6,88
0,53 4,54
HF (n = 257)
SE Cv%
TT tương ñối 20,64 0,31 15,94 592,36b 126,53 479,79b 47,73 415,77a 28,60 399,45b 21,62 0,40 19,52 643,31c 126,14 518,69c 47,54 471,49b 29,71 414,26bc 20,46 0,31 16,37 20,14 0,23 18,32
5,86 0,45 15,24 10,27 681,15d 126,55 554,04d 47,94 490,49b 29,33 430,40c 5,02 0,41 18,69 13,60
5,09 14,72
4,68 15,29
0,30 16,54
0,35 4,44
3,71 8,73
(Các số trung bình mang các chữ cái khác nhau trong cùng một cột thì khác nhau có ý nghĩa thống kê, P <0,05).
Các số liệu trong bảng 3.2 cho thấy tăng trưởng trung bình hàng ngày
của các nhóm bò F1, F2, F3 và HF ñạt cao nhất ở ñộ tuổi sơ sinh ñến 6 tháng
tuổi, tương ứng là: 558,58 ± 5,03g, 592,36 ± 4,91g , 643,31± 4,15g và 681,15
±3,71g, ở ñộ tuổi 7 – 12 tháng tuổi ñạt: 456,79 ± 8,84g, 479,79 ± 8,36g, 518,69
± 5,47g và 554,04 ± 5,09g và ñộ tuổi 19 ñến 24 tháng tuổi ñạt tương ứng:
366,19 ± 5,47g, 399,45 ± 6,77g, 414,26 ± 5,86g và 430,40 ± 5,02g. Như vậy,
tăng trưởng của các nhóm bò cao nhất là giai ñoạn sơ sinh – 6 tháng tuổi, sau
ñó giảm dần, thấp nhất là giai ñoạn 19 – 24 tháng tuổi. Tăng trưởng của bò F1
là thấp nhất và cao nhất là ở bò HF (theo thứ tự tăng dần khi tỷ lệ máu HF
tăng). Tăng trưởng tuyệt ñối thấp từ giai ñoạn 7 – 12 tháng tuổi trở ñi, chứng tỏ
sự sinh trưởng của bò tuân theo quy luật chủ yếu của sinh trưởng tuyệt ñối. So
sánh thống kê cho thấy tăng trưởng tuyệt ñối ở các giai ñoạn sơ sinh – 6 tháng,
7 – 12 tháng của các nhóm bò khác nhau có ý nghĩa thống kê (P < 0,05). Ở giai
56
ñoạn 19 – 24 tháng, tăng trưởng tuyệt ñối của bò F3 so với HF, của bò F2 so với
F3 khác nhau chưa ñủ tin cậy thống kê (P > 0,05). Sự khác nhau về chỉ tiêu này
giữa bò F1 so với bò F2, F3 và HF có ý nghĩa (P < 0,05).
Cũng tương tự như tăng trưởng tuyệt ñối, tăng trưởng tương ñối của các
nhóm bò ñạt cao nhất ở giai ñoạn sơ sinh – 6 tháng tuổi, tương ứng là: 125,92
± 0,62%; 126,53 ± 0,56%; 126,14 ± 0,53% và 126,55 ± 0,35% sau ñó giảm
dần, ñến giai ñoạn 19 – 24 tháng tuổi ñạt 20,64 ± 0,31%; 21,62 ± 0,40%;
7 0 0
6 0 0
5 0 0
4 0 0
F 1
F 2
3 0 0
F 3
H F
2 0 0
) y à g n / g ( i ố ñ t ệ y u t g n ở ư
1 0 0
r t .
T
0
S S _ 6
7 _ 1 2
1 3 _ 1 8
1 9 _ 2 4
G i a i ñ o ạ n t h á n g t u ổ i
20,46 ± 0,31% và 20,14 ± 0,23% tương ứng.
1 4 0
1 2 0
1 0 0
F 1
)
8 0
%
F 2
( i
F 3
6 0
H F
ố ñ g n ơ ư
4 0
t g n ở ư
2 0
r t .
T
0
S S _ 6
7 _ 1 2
1 3 _ 1 8
1 9 _ 2 4
G i a i ñ o ạ n t h á n g t u ổ i
Biểu ñồ 3.1. Tăng trưởng tuyệt ñối của các nhóm bò
Hình 3.2. Tăng trưởng tương ñối của các nhóm bò
57
3.1.1.2 Kích thước một số chiều ño và chỉ số cấu tạo thể hình của các nhóm bò
Kích thước các chiều ño và một số chỉ số cấu tạo thể hình của các
nhóm bò theo dõi ñược trình bày trong các bảng 3.3 và 3.4. Các số liệu thu
ñược trong các bảng 3.3 và 3.4 cho thấy, các chiều ño cao vây, vòng ngực và
dài thân chéo của bò F1 lúc 6 tháng tuổi ñạt thấp nhất (94,95 ± 0,36cm, 120,39
± 0,47cm và 105,48 ± 0,43cm) và cao nhất là bò HF (103,79 ± 0,30cm,
126,75 ± 0,33cm và 112,87 ± 0,25cm). Nhìn chung các chiều ño này ở 6
tháng tuổi của các nhóm bò nằm trong khoảng: 94,95 ± 0,36cm – 103,79 ±
0,30cm, 120,39 ± 0,47cm – 126,75 ± 0,33cm và 105,48 ± 0,43cm – 112,87 ±
0,25cm tương ứng.
Ở các tháng tuổi 12, 18, 24 trị số các chiều ño cũng có quy luật tương
tự và ở 24 tháng tuổi các chiều ño này của các nhóm bò F1, F2, F3 và HF nằm
trong khoảng tương ứng: 125,38 ± 0,55cm – 134,65 ± 0,27cm, 173,97 ±
0,56cm – 180,52 ± 0,37cm và 144,24 ± 0,46cm – 152,15 ± 0,30cm. Các kết
quả này cho thấy, kích thước của các chiều ño của nhóm bò ñều khá lớn.
Hệ số biến sai các chiều ño của các nhóm bò tương ñối thấp (2,33% -
4,90%) chứng tỏ tốc ñộ tăng các chiều ño của bò khá ñồng ñều.
Các chỉ số dài thân, tròn mình và khối lượng lúc 6 tháng tuổi của các
nhóm bò F1, F2, F3 và HF dao ñộng trong khoảng 111,23 ± 0,82 – 108,76 ±
0,29; 114,68 ± 0,71 – 112,31 ± 0,28 và 126,95 ± 0,62 – 122,03 ± 0,29. Sau 24
tháng nuôi các chỉ số này ñạt tương ứng là 115,20 ± 0,61 – 112,99 ± 0,36;
120,72 ± 0,48 – 118,78 ± 0,36 và 139,01 ± 0,70 – 134,10 ± 0,35. Hệ số biến
sai của các chỉ số này cũng có trị số tương ñối thấp (3,35% - 7,84%).
Từ các kết quả trên có thể thấy rằng qua các ñộ tuổi các chiều ño của
bò HF là lớn nhất và thấp nhất là bò F1. Tuy nhiên các chỉ số cấu tạo thể hình
có xu hướng cao nhất là bò F1 và thấp nhất là bò HF. Các chỉ số cấu tạo thể
58
Bảng 3.3. Kích thước (cm) một số chiều ño qua các tháng tuổi của các nhóm bò
Tháng tuổi
Nhóm bò
Th.số th.kê
24 VN
CV
F1 (n=114)
12 VN 144,18a 0,45 3,34
SE Cv%
0,37 3,02
5 8
F2 (n=118)
SE Cv%
0,48 3,88
F3 (n=116)
0,44 3,27 149,55c 0,41 2,98
SE Cv%
0,40 3,16
HF (n=257)
DTC 115,94a 115,85a 0,25 0,49 2,38 4,48 146,59b 117,16b 118,36b 0,45 0,24 4,11 2,47 120.96c 122,74c 0,31 0,47 2,69 4,08 151,41d 123,44d 126,56d 0,30 0,18 3,80 2,33
CV 103,25a 0,35 3,56 105,88b 0,50 5,07 110,16c 0,33 3,25 113,06d 0,27 3,85
CV 94,95a 0,36 4,04 96,88b 0,41 4,59 101,80c 0,40 4,23 103,79d 0,30 4,65
DTC 105,48a 0,43 4,30 106,61b 0,40 4,12 110,07c 0,42 4,12 112,87d 0,25 3,57
SE Cv%
0,31 3,53
0,38 4,04
18 VN 160,89a 0,49 3,25 164,43b 0,54 3,56 166,51c 0,43 2,79 169,77d 0,33 3,15
6 VN 120,39a 0,47 4,11 120,86a 0,43 3,86 124,32b 0,37 3,16 126,75c 0,33 4,17
DTC 144,24a 0,46 3,39 145,82b 0,43 3,19 148,75c 0,40 2,88 152,15d 0,30 3,14
DTC CV 130,83a 125,38a 173,97a 0,56 0,55 3,41 4,71 133,29b 126,47a 175,72b 0,48 0,57 2,98 4,90 135,79c 129,38b 176,84b 0,54 0,51 3,31 4,28 138,84d 134,65c 180,52c 0,37 0,27 3,31 3,20 (Các số trung bình mang các chữ cái khác nhau trong cùng một cột thì khác nhau có ý nghĩa thống kê, P < 0,05). Ghi chú: TSTK: Tham số thống kê, CV: Cao vây, VN: Vòng ngực, DTC: Dài thân chéo
59
Bảng 3.4. Một số chỉ số cấu tạo thể hình của các nhóm bò
Tháng tuổi
6
12
18
24
Nhóm bò
Th.số th.kê
F1 (n=114)
SE Cv%
0,61 4,68
0,62 5,23
0,60 4,60
0,48 4,24
F2 (n=118)
SE Cv%
114,68a 0,71 6,58 113,43a 0,47 4,51
0,59 5,10
0,62 4,82
0,53 4,16
0,49 4,37
5 9
F3 (n=116)
SE Cv%
0,56 4,92
0,51 4,04
0,48 3,72
0,49 4,37
HF (n=257)
SE Cv%
CSDT CSTM CSKL CSDT CSTM CSKL CSDT CSTM CSKL CSDT CSTM CSKL 123,06 139,08a 115,20a 120,72a 139,01a 111,23a 0,70 0,61 0,45 0,82 3,94 7,84 5,34 5,65 123,44 139,12a 115,54a 120,63a 139,23a 110,27a 0,68 0,58 0,48 0,51 4,19 5,27 5,47 5,04 122,26 135,85b 115,18a 118,96b 136,89b 0,57 0,54 0,44 4,49 3,89 5,09 122,59 134,21c 112,99b 118,78b 134,10c 0,35 0,33 4,20 4,34
126,95a 112,43a 124.41ab 139,75a 113,15a 0,44 0,56 0,45 4,20 5,43 3,87 124,96b 110,77b 125,18a 138,55a 112,81a 0,40 0,51 0,46 3,91 4,81 3,97 108,30b 113,01ab 122,31c 109,92b 123,73bc 135,86b 110,81b 0,49 0,42 4,79 4,09 134,21c 109,56c 122,03c 109,26b 0,33 0,23 4,78 3,35
0,47 4,69 108,76b 0,29 4,21
0,43 4,06 112,31b 0,28 3,96
0,47 4,12 122,65c 0,28 3,36
0,29 3,83
0,39 4,71
0,36 4,26
0,36 4,87
0,36 5,12 (Các số trung bình mang các chữ cái khác nhau trong cùng một cột thì khác nhau có ý nghĩa thống kê, P < 0,05). Ghi chú: TSTK: Tham số thống kê, CSDT: Chỉ số dài thân, CSTM: Chỉ số tròn mình, CSKL: Chỉ số khối lượng
60
hình này của các nhóm bò xấp xỉ với các chỉ số tương ứng của loại hình bò
chuyên dụng sữa. Điều này cho thấy khi lai giữa bò HF và bò lai Sind, các
con lai có chỉ số cấu tạo thể hình thiên về hướng cho sữa.
3.1.2 Khả năng sinh trưởng của các nhóm bò cái nuôi thí nghiệm
3.1.2.1 Sinh trưởng tích lũy, tuyệt ñối, tương ñối
Kết quả về khả năng sinh trưởng của nhóm bò nuôi thí nghiệm ñược
trình bày trong các bảng 3.5; 3.6 và ñược minh họa bằng các hình 3.3; biểu ñồ
3.2 và hình 3.4.
Bảng 3.5. Khối lượng bò cái (kg) từ sơ sinh ñến 24 tháng tuổi
Nhóm bò
F1 (n = 20)
F2 (n = 20)
F3 (n = 20)
HF (n = 20)
Th. số th. kê SE Cv% SE Cv% SE Cv% SE Cv%
Sơ sinh 33,46 0,17 2,33 33,42 0,20 2,66 33,64 0,11 1,52 33,58 0,12 1,57
24 tháng 374,59b 1,16 1,38 401,18c 3,03 3,37 420,89d 2,37 2,52 448,96a 2,25 2,24
18 tháng 305,25b 0,91 1,33 328,22c 1,82 2,49 342,63d 1,14 1,49 362,30a 0,78 0,96
Tháng tuổi 12 tháng 227,51b 0,88 1,74 246,78c 1,44 2,61 258,18d 1,39 2,41 274,60a 0,93 1,51
6 tháng 143,49b 0,68 2,11 148,42c 0,41 1,25 157,40d 0,91 2,60 164,67a 0,52 1,40 (Các số trung bình mang các chữ cái khác nhau trong cùng một cột thì khác nhau có ý nghĩa thống kê, P < 0,05) .
Kết quả thu ñược trong bảng 3.5 cho thấy khối lượng sơ sinh của các
nhóm bò F1, F2, F3 và HF tương ứng là: 33,46 ± 0,17kg, 33,42 ± 0,20kg, 33,64
± 0,11kg và 33,58 ± 0,12kg. Sau 24 tháng tuổi khối lượng của bò F1 là thấp
nhất, khối lượng tăng dần theo sự tăng tỷ lệ máu HF và cao nhất là ở bò HF.
Khối lượng lúc 24 tháng tuổi của các nhóm bò F1, F2, F3 và HF ñạt tương
ứng là: 374,59 ± 1,16kg, 401,18 ± 3,03kg, 420,89 ± 2,37kg và 448,96 ± 2,25kg.
61
Trong suốt 24 tháng nuôi hệ số biến sai khối lượng của nhóm bò F1, F2, F3 và
HF nuôi thí nghiệm có trị số thấp hơn so với nhóm bò theo dõi. Chứng tỏ nhóm
bò nuôi thí nghiệm sinh trưởng phát triển khá ñồng ñều, sự ñồng ñều này là do
kết quả của quá trình chọn lọc ngay từ khi bắt ñầu thí nghiệm.
Như vậy qua các ñộ tuổi khối lượng của bò HF ñều cao hơn so với khối
lượng của các con lai. Cũng tương tự như nhóm bò theo dõi, khối lượng các
nhóm bò có xu hướng tăng lên khi tỷ lệ máu HF trong con lai tăng.
Ở thời ñiểm sơ sinh, khối lượng của các nhóm bò khá ñồng ñều. Vì vậy sự
khác biệt về khối lượng giữa các nhóm bò không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05).
Tuy nhiên, ở các ñộ tuổi khác, khối lượng của các nhóm bò khác biệt có ý
nghĩa thống kê (P < 0,05).
So sánh với nhóm bò theo dõi, nhóm bò nuôi thí nghiệm có khối lượng
cao hơn qua các ñộ tuổi. Hệ số biến sai khối lượng thấp qua các tháng nuôi
(theo dõi: 3,49% – 8,10%, nuôi thí nghiệm: 0,96% – 3,37%) chứng tỏ sự
chênh lệch về khối lượng khi bắt ñầu nuôi ñã không ảnh hưởng xấu ñến sự
chênh lệch khối lượng của các cá thể trong quá trình nuôi.
Nguyễn Kim Ninh (1994)[72] cho biết ñàn bò F1 (HF x lai Sind) nuôi
ñại trà ở Ba Vì lúc 6 tháng tuổi ñạt 98,4 ± 1,37kg, 12 tháng tuổi là 151,4 ±
1,53kg, trên ñàn nuôi thí nghiệm tương ứng là 115,3 ± 3,78kg và 183,0 ±
5,01kg. Đàn F3 (HF x lai Sind) có khối lượng tương ứng theo các ñộ tuổi này
là: 119,1 – 128,9kg và 191,17 – 200,6kg.
Theo Nguyen Van Thuong và CS (2008)[189], bò HF nuôi trong nông
hộ tại Mộc Châu lúc sơ sinh, 6 tháng và 12 tháng ñạt khối lượng tương ứng là:
34,42 ± 3,43kg – 35,02 ± 3,41kg, 132,20 ± 11,47kg – 133,30 ± 11,53kg.
Theo Trần Trọng Thêm (2006)[92] khối lượng trung bình bò F2 (HF x
lai Sind) ở Hà Tây, Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh lúc sơ sinh, 6 tháng, 12
tháng, 18 tháng và 24 tháng tương ứng là: 32,46 ± 0,37kg, 128,83 ± 1,54kg,
62
202,06 ± 2,29kg, 268,21 ± 4,86kg và 330,57 ± 4,9kg. Khối lượng bò F3 (HF x
lai Sind) qua các ñộ tuổi trên tương ứng là: 33,19 ± 0,37kg, 137,22 ± 1,51kg,
213,38 ± 1,87kg, 297,01 ± 3,89kg và 344,3 ± 3,24kg. Nguyễn Quốc Đạt và
CS (1998)[28] thông báo ñàn bê F3 (HF x lai Sind) nuôi tại TP. Hồ Chí Minh
lúc 6 tháng tuổi ñạt 119,1 – 128,9kg, 12 tháng tuổi ñạt 201,97kg.
Theo dõi khả năng sinh trưởng của ñàn bê cái lai tại Trung tâm Nghiên
cứu Bò và Đồng cỏ Ba Vì, Nguyễn Quyết Thắng (2001)[88] cho biết khối
lượng bê lai (HF x lai Sind) tại Trung tâm Nghiên cứu Bò và Đồng cỏ Ba Vì
lúc 6 tháng tuổi là 116,41 – 121,98kg, lúc 12 tháng tuổi là 188,46kg. Vũ Văn
Nội và CS (2001)[75] thông báo ñàn bê cái lai (HF x lai Sind) nuôi trong ñiều
kiện hộ gia ñình tại TP. Hồ Chí Minh có khối lượng sơ sinh, 12 tháng, 18
tháng và 24 tháng tuổi tương ứng là: 30,96kg, 114,16kg, 201,97kg và
352,26kg, tăng trọng bình quân là 0,446kg/ngày.
Vũ Văn Nội và CS (2007)[76] cho biết khối lượng ñàn bê cái cố ñịnh
75% HF qua các ñộ tuổi sơ sinh, 6 tháng, 12 tháng, 18 tháng và 24 tháng
tương ứng là: 28,27 ± 0,43kg, 151,04 ± 2,43kg, 236,08 ± 6,25kg, 290,23 ±
5,23kg và 320,70 ± 10,70kg. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Đức và CS
(2008)[33] về khối lượng bò HF lúc sơ sinh, 6 tháng và 18 tháng tuổi tại công
ty cổ phần giống bò sữa Mộc Châu là: 33,94kg, 134,61kg và 263,78kg.
So sánh với các kết quả nêu trên thì khối lượng của bò F1, F2, F3 và HF
nuôi ở tỉnh Lâm Đồng cao hơn ñặc biệt là ở nhóm bò nuôi thí nghiệm. Theo
chúng tôi, nhờ có kinh nghiệm chăn nuôi bò sữa, nguồn thức ăn phong phú,
ñiều kiện khí hậu mát mẻ ở tỉnh Lâm Đồng ñã phát huy ñược tiềm năng di
truyền của ñàn bò, ảnh hưởng tích cực ñến tăng trưởng của chúng.
Có thể biểu diễn sự biến ñổi khối lượng của các nhóm bò nuôi thí
nghiệm ở hình 3.3.
63
5 0 0
4 5 0
4 0 0
3 5 0
F 1
3 0 0
F 2
2 5 0
) g k (
F 3
2 0 0
H F
1 5 0
g n ợ ư
l i
1 0 0
5 0
ố h K
0
S S
6
1 2
1 8
2 4
T h á n g tu ổ i
Các số liệu thu ñược về tăng trưởng tuyệt ñối và tăng trưởng tương ñối
Hình 3.3. Khối lượng của các nhóm bò qua các tháng tuổi
của nhóm bò nuôi thí nghiệm ñược thể hiện trong bảng 3.6.
Bảng 3.6. Tăng trưởng truyệt ñối (g/ngày) và tăng trưởng tương ñối (%) của các nhóm bò
Giai ñoạn tháng tuổi
.
0 – 6
7 – 12
13 – 18
19 – 24
ê k h t
Nhóm bò
ố s . h T
TT tuyệt ñối
TT tương ñối
TT tuyệt ñối
TT tương ñối
TT tuyệt ñối
TT tương ñối
TT tuyệt ñối
F1 (n=20)
3,80 2,78
0,65 6,43
7,00 6,71
0,41 1,49
7,58 7,85
8,14 9,45
0,51 7,86
F2 (n=20)
0,81 12,71
10,79 11,90
8,47 8,36
0,36 1,26
8,07 6,61
0,57 5,15
2,29 1,60
F3 (n=20)
0,67 10,63
12,36 12,71
10,93 10,42
7,70 6,15
0,60 5,55
0,41 1,41
5,21 3,38
HF (n=20)
TT tương ñối 611,31a 124,36a 466,78b 45,29a 431,89a 29,19 385,22a 20,40 0,32 7,11 638,89b 126,49b 546,42b 49,74a 452,44ab 28,32 405,36ab 19,98 0,71 15,97 687,53c 129,53c 559,89b 48,50a 469,17bc 28,12 434,78bc 20,48 0,66 14,36 728,28d 132,24d 610,70c 50,04a 487,25c 27,55 481,42c 21,34 0,47 9,79
11,70 13,76
7,08 6,50
5,97 4,37
0,44 3,91
0,22 0,75
0,41 6,68
2,74 1,68
SE Cv% SE Cv% SE Cv% SE Cv%
(Các số trung bình mang các chữ cái khác nhau trong cùng một cột thì khác nhau có ý nghĩa thống kê, P < 0,05).
64
Các kết quả trong bảng 3.6 cho thấy, tương tự như nhóm bò theo dõi,
tăng trưởng trung bình hàng ngày của nhóm bò F1, F2, F3 và HF nuôi thí
nghiệm ñạt cao nhất ở từ sơ sinh ñến 6 tháng tuổi (tương ứng là: 611,31 ±
3,80g/ngày, 638,89 ± 2,29g/ngày, 687,53 ± 5,21g/ngày và 728,28g ±
2,74/ngày) sau ñó có xu hướng giảm dần, ở giai ñoạn 19 ñến 24 tháng tuổi
tăng trưởng tuyệt ñối của các nhóm bò ñạt thấp nhất, tương ứng là: 385,22 ±
8,14g/ngày, 405,36 ± 10,79g/ngày, 434,78 ± 12,36g/ngày và 481,42 ±
11,70g/ngày nhưng vẫn ñạt trị số cao hơn so với nhóm bò theo dõi. Nhìn
chung tăng trưởng tuyệt ñối trong suốt 24 tháng nuôi của các nhóm bò F1, F2,
F3 và HF nuôi thí nghiệm ñạt tương ứng là: 576,92g, 473,79g, 510,78g và
537,85g/ngày, cao hơn so với nhóm bò theo dõi. Như vậy nhóm bò nuôi thí
nghiệm sinh trưởng và phát triển khá tốt.
Tương tự như vậy, tăng trưởng tương ñối của các nhóm bò nuôi thí
nghiệm cao nhất ở giai ñoạn sơ sinh ñến 6 tháng tuổi, sau ñó giảm dần. Ở giai
ñoạn sơ sinh ñến 6 tháng tuổi tăng trưởng tương ñối của các nhóm bò F1, F2,
F3 và HF tương ứng là: 124,36 ± 0,41% , 126,49 ± 0,36%, 129,53 ± 0,41% và
132,24 ± 0,22%. Giai ñoạn 19 – 24 tháng tuổi tương ứng là: 20,40 ± 0,32%,
19,98 ± 0,71%, 20,48 ± 0,66% và 21,34 ± 0,47%.
Như vậy qua các ñộ tuổi, các chỉ tiêu về tăng trưởng ở các nhóm bò
nuôi thí nghiệm ñều ñạt cao hơn so với nhóm theo dõi và bò HF luôn có khối
lượng là cao nhất tiếp ñến là F3 và thấp nhất là bò F1. Ở giai ñoạn sơ sinh ñến
6 tháng tuổi hầu như chưa có sự chênh lệch ñáng kể về khối lượng, từ 7 tháng
tuổi trở ñi mức ñộ chênh lệch càng lớn, ñặc biệt là giữa bò HF và các con lai.
Hệ số biến sai về tăng trưởng của các nhóm bò trong suốt thời gian thí nghiệm
thấp hơn so với nhóm theo dõi, chứng tỏ ñàn bò nuôi thí nghiệm có ñộ ñồng
ñều cao hơn. Theo chúng tôi, do ñược chăm sóc nuôi dưỡng tốt và khẩu phần
cân ñối hơn vì vậy nhóm bò nuôi thí nghiệm có sinh trưởng tốt hơn.
65
So sánh thống kê cho thấy, ở giai ñoạn sơ sinh – 6 tháng, tăng trưởng
tuyệt ñối và tăng trưởng tương ñối của các nhóm bò khác nhau có ý nghĩa
thống kê (P < 0,05). Ở giai ñoạn 19 – 24 tháng tuổi, tăng trưởng tuyệt ñối của
bò HF là cao hơn so với bò F1, F2, của bò F1 thấp hơn so với bò F3 (P < 0,05).
Còn sự sai khác về tăng trưởng tuyệt ñối giữa bò F1 so với F2; F2 so với F3;
8 0 0
7 0 0
6 0 0
5 0 0
) y à g n
F 1
/
4 0 0
g ( i
F 2
ố ñ
3 0 0
t
F 3 H F
ệ y u
t
2 0 0
g n ở ư
1 0 0
r t .
T
0
S S _ 6
7 _ 1 2
1 3 _ 1 8
1 9 _ 2 4
G i a i ñ o ạ n t h á n g t u ổ i
HF so với F3 chưa ñủ tin cậy thống kê (P > 0,05).
1 4 0
1 2 0
1 0 0
F 1
)
%
8 0
F 2
( i
F 3
6 0
H F
4 0
ố ñ g n ơ ư
t
2 0
g n ở ư
r t .
0
T
S S _ 6
7 _ 1 2
1 3 _ 1 8
1 9 _ 2 4
G i a i ñ o ạ n t h á n g t u ổ i
Biểu ñồ 3.2. Tăng trưởng tuyệt ñối của các nhóm bò
Hình 3.4. Tăng trưởng tương ñối của các nhóm bò
3.1.2.2 Kích thước một số chiều ño và chỉ số cấu tạo thể hình
Kích thước một số chiều ño và các chỉ số cấu tạo thể hình của bò nuôi
thí nghiệm ñược trình bày trong bảng 3.7 và 3.8.
66
Bảng 3.7. Kích thước một số chiều ño (cm) của các nhóm bò cái qua các tháng tuổi
Tháng tuổi
Nhóm bò
Th.số th.kê
6 VN
12 VN
18 VN
24 VN
DTC
CV
CV
DTC
DTC
F1 (n=20)
1,37 3,76
0,93 3,38
0,66 2,51
0,77 3,23
0,64 2,63
1,31 3,94
CV 98,47a 0,94 4,28
0,81 2,75
1,49 3,80
1,10 3,86
SE Cv%
F2 (n=20)
6 6
0,75 3,24
0,62 2,48
1,02 3,04
0,76 3,12
0,77 2,81
0,69 2,57
0,86 3,08
0,75 2,49
1,17 3,17
1,33 3,35
0,94 3,22
SE Cv%
F3 (n=20)
1,06 3,09
0,60 2,39
0,75 2,98
0,89 3,11
0,79 2,71
0,86 3,04
0,78 3,31
0,80 2,59
1,23 3,25
1,48 3,70
1,04 3,47
SE Cv%
HF (n=20)
DTC CV 122,53a 108,13a 106,36a 148,60a 117,64a 118,43a 162,65a 131,43a 127,69a 175,70a 145,81a 1,32 1,02 4,03 3,84 103,14b 124,89ab 112,32b 109,27b 149,86ab 119,41b 123,35b 165,27ab 135,47b 130,71b 176,83a 147,81a 1,04 3,15 104,73b 126,53bc 113,15b 112,53c 152,78bc 121,73c 127,57c 168,45bc 138,23c 134,15c 178,53ab 150,63b 0,99 2,94 107,38c 128,48c 116,71c 115,43d 154,22c 125,08d 129,16c 170,19c 140,05d 136,41c 181,23b 153,72c 0,71 2,30
1,08 3,75
1,09 3,17
0,62 2,39
1,01 3,61
0,81 3,13
0,85 2,97
0,88 3,65
0,74 2,35
1,27 3,34
1,37 3,37
1,18 3,88
SE Cv%
(Các số trung bình mang các chữ cái khác nhau trong cùng một cột thì khác nhau có ý nghĩa thống kê, P < 0,05). Ghi chú: TSTK: Tham số thống kê, CV: Cao vây, VN: Vòng ngực, DTC: Dài thân chéo
67
Bảng 3.8. Một số chỉ số cấu tạo thể hình của các nhóm bò cái qua các tháng tuổi
Tháng tuổi
6
12
18
24
Nhóm bò
Th.số th.kê
F1 (n=20)
1,10 3,98
1,02 4,02
1,20 4,31
1,10 4,41
1,33 4,24
126,38a 1,24 4.38
1,62 6,02
1,16 4,54
SE Cv%
6 7
F2 (n=20)
1,17 3,81
0,66 2,69
1,01 3,73
0,89 3,57
0,98 3,66
0,93 3,42
1,25 4,92
SE Cv%
F3 (n=20)
0,82 2,92 125,60a 1,09 3,88
1,24 4,09
0,85 3,51
1,24 4,57
1,06 4,23
1,28 4,84
0,91 3,32
1,11 4,40
SE Cv%
HF (n=20)
CSDT CSTM CSKL CSDT CSTM CSKL CSDT CSTM CSKL CSDT CSTM CSKL 139,80a 111,14 123,79 137,50a 114,39 120,72 137,72 110,01 113,36a 124,59a 110,71a 1,39 1,41 0,99 0,89 4,50 3,61 4,60 4,02 125,54a 137,25ab 109,90 122,01 134,10ab 113,20 119,69 135,44 109,00 111,23ab 121,18b 109,37a 1,48 1,20 0,93 0,80 4,49 3,95 3,28 3,78 135,89b 108,46 121,87 132,17b 112,43 118,59 133,24 108,13 111,90ab 120,88b 108,28b 1,35 1,38 1,01 1,11 4,59 4,52 4,65 4,15 108,77 110,13b 119,78b 108,38ab 123,42b 133,71b 108,60 121,97 131,97b 112,87 117,90 133,12 1,31 0,76 4,41 3,14
1,07 4,41
0,69 2,84
1,19 3,98
1,24 4,62
1,12 4,04
0,89 3,60
0,91 3,44
1,37 4,64
0,93 3,40
1,15 4,57
SE Cv%
(Các số trung bình mang các chữ cái khác nhau trong cùng một cột thì khác nhau có ý nghĩa thống kê, P < 0,05). Ghi chú: TSTK: Tham số thống kê, CSDT: Chỉ số dài thân, CSTM: Chỉ số tròn mình, CSKL: Chỉ số khối lượng
68
Các số liệu thu ñược cho thấy cũng tương tự như nhóm bò theo dõi, ở
các nhóm bò nuôi thí nghiệm các chiều ño của bò F1 là thấp nhất, cao nhất là
bò HF và cũng tăng dần theo mức ñộ tăng máu HF trong các con lai. Các
chiều ño cao vây, vòng ngực và dài thân chéo của bò F1, F2, F3 và HF nuôi thí
nghiệm lúc 6 tháng tuổi ñạt trị số trong khoảng 98,47 ± 0,94cm – 107,38 ±
0,88cm, 122,53 ± 0,93cm – 128,48 ± 0,85cm và 108,13 ± 0,64cm – 116,71 ±
0,62cm. Ở thời ñiểm 24 tháng tuổi nằm trong khoảng 127,69 ± 1,10cm –
136,41 ± 1,18cm, 175,70 ± 1,49cm – 181,23 ± 1,37cm và 145,81 ± 1,32cm –
153,72 ± 0,71cm tương ứng.
Các chỉ số dài thân, tròn mình và khối lượng của bò F1, F2, F3 và HF lúc
6 tháng tuổi ñạt tương ứng là: 110,01 ± 0,89 – 108,77 ± 0,76, 113,36 ± 1,02 –
110,13 ± 0,89 và 124,59 ± 1,20 – 119,78 ± 1,24. Lúc 24 tháng tuổi các chỉ số
này ñạt: 114,39 ± 1,16 – 112,87 ± 1,15, 120,72 ± 1,62 – 117,90 ± 0,91và
137,72 ± 1,39 – 133,12 ± 1,31 tương ứng.
Kích thước các chiều ño và các chỉ số cấu tạo thể hình là biểu hiện cụ
thể của quá trình sinh trưởng, phát triển của gia súc. Các kết quả thu ñược cho
thấy các chỉ số dài thân, tròn mình và khối lượng của bò nuôi thí nghiệm có
xu hướng thấp hơn chút ít và thiên về hướng cho sữa.
Hệ số biến sai của các chiều ño và các chỉ số cấu tạo thể hình của các
nhóm bò nuôi thí nghiệm thấp hơn so với nhóm bò theo dõi, chứng tỏ nhóm
bò nuôi thí nghiệm có chỉ số thể hình ổn ñịnh hơn.
Kích thước các chiều ño và các chỉ số cấu tạo thể hình của nhóm bò
theo dõi và nuôi thí nghiệm có trị số chênh lệch nhau không lớn. Điều này cho
thấy bò HF và các con lai của chúng nuôi tại tỉnh Lâm Đồng sinh trưởng phát
triển khá tốt.
Về các chỉ số cấu tạo thể hình, Trần Trọng Thêm (1986)[89] cho biết
chỉ số dài thân của bò 1/2, 3/4, 3/8 và 11/16 HF ở Nông trường Phù Đổng –
69
Hà Nội nằm trong khoảng 122,45 – 129,78; chỉ số tròn mình 105,6 – 113,25.
Như vậy kết quả của chúng tôi thấp hơn về chỉ số dài thân nhưng lại cao hơn
chút ít về chỉ số tròn mình. Theo số liệu công bố của Nguyễn Quốc Đạt
(1999)[29] chỉ số dài thân và tròn mình của các nhóm bò F1, F2 và F3 nuôi tại
thành phố Hồ Chí Minh nằm trong khoảng 113,9 – 114,7 và 118,9 – 120,8 thì
kết quả thu ñược của chúng tôi là tương ñương.
Như vậy kết quả thu ñược của chúng tôi về các chỉ số dài thân và tròn
mình của các nhóm bò F1, F2 và F3 nuôi tại tỉnh Lâm Đồng phù hợp với các
kết quả nghiên cứu của các tác giả trên.
3.1.2.3 Mô tả sinh trưởng của các nhóm bò bằng hàm Gompertz
Với tập hợp số liệu theo dõi và nuôi thí nghiệm về sinh trưởng của các
nhóm bò HF và con lai F1, F2, F3 giữa bò HF với bò lai Sind, bằng phương
pháp cực tiểu tổng bình phương phần dư (Residual sum of squares) của
Levenberg (1994)[151]], Marquardt (1963)[157], chúng tôi ñã mô tả sinh
trưởng của các nhóm bò bằng hàm Gompertz thông qua thủ tục hồi quy phi
tuyến tính (nonlinear regression procedure) của phần mềm STATGRAPHICS
Centurion XV Version 15.1.02.
Kết quả tính toán ước lượng các tham số m, a và b của phương trình hồi
qui về sinh trưởng của các nhóm bò theo dõi và nuôi thí nghiệm ñược trình
bày trong bảng 3.9; 3.10 và ñược biểu diễn bằng các hình 3.5; 3.6; 3.7; 3.8;
3.9; 3.10; 3.11 và 3.12.
Các kết quả thu ñược trong bảng 3.9 cho thấy ở nhóm bò theo dõi, sinh
trưởng của bò F1 có phương trình hồi qui như sau:
Y1 = 420,80EXP[- 2,37EXP(- 0,105x)] Với hệ số xác ñịnh của ñường cong sinh trưởng của hàm này là: R2 =
98,30%.
70
Bảng 3.9. Hàm sinh trưởng của bò cái lai và HF
Nhóm bò
R2 (%)
Tham số m ± SE a ± SE b ± SE
Hàm sinh trưởng Y = mEXP[-aEXP(-bx)]
Theo dõi
F1
Y1 = 420,80EXP[- 2,37EXP(- 0,105x)] 98,30
F2
Y2 = 441,95EXP[- 2,36EXP(- 0,104x)] 98,46
F3
Y3 = 478,55EXP[- 2,36EXP(- 0,106x)] 98,73
HF
Y4 = 498,82EXP[- 2,37EXP(- 0,108x)] 98,58
2,37 ± 0,02 2,36 ± 0,02 2,36 ± 0,02 2,37 ± 0,02
0,105 ± 0,002 0,104 ± 0,002 0,106 ± 0,002 0,108 ± 0,001
F1
Y1 = 444,48EXP[- 2,30EXP(- 0,105x)] 99,34
F2
Y2 = 468,18EXP[- 2,38EXP(- 0,107x)] 99,24
F3
Y3 = 490,37EXP[- 2,37EXP(- 0,110x)] 99,31
HF
Y4 = 522,87EXP[- 2,41EXP(- 0,109x)] 99,35
420,80 ± 4,89 441,95 ± 5,16 478,55 ± 4,61 498,82 ± 3,38 Nuôi thí nghiệm 444,48 ± 7,62 468,18 ± 8,03 490,21 ± 8,35 522,87 ± 8,78
2,30 ± 0,03 2,38 ± 0,04 2,37 ± 0,04 2,41 ± 0,04
0,105 ± 0,003 0,107 ± 0,004 0,108 ± 0,004 0,109 ± 0,004
Phương trình hồi qui mô tả sinh trưởng của bò F2 là:
Y2 = 441,95EXP[- 2,36EXP(- 0,104x)] Hệ số xác ñịnh của ñường cong sinh trưởng R2 = 98,46%.
Đối với bò F3, sinh trưởng ñược mô tả bằng phương trình hồi qui:
Y3 = 478,55EXP[- 2,36EXP(- 0,106x)]. Hệ số xác ñịnh (R2) của ñường cong sinh trưởng là 98,73%.
Sinh trưởng của bò HF có phương trình hồi qui như sau:
Y4 = 498,82EXP[- 2,37EXP(- 0,108x)]. Hệ số xác ñịnh (R2) của ñường cong sinh trưởng của hàm này là 98,58%.
Sinh trưởng của các nhóm bò trong ñiều kiện nuôi thí nghiệm ñược mô
tả bằng hàm Gompertz. Kết quả tính toán cho thấy:
Hàm hồi qui mô tả sinh trưởng của bò cái F1 là:
Y1 = 444,48EXP[- 2,30EXP(- 0,105x)].
71
Hệ số xác ñịnh của ñường cong sinh trưởng là R2 = 99,34%.
Hàm hồi qui mô tả sinh trưởng của bò cái F2 là:
Y2 = 468,18EXP[- 2,38EXP(- 0,107x)]. Hệ số xác ñịnh của ñường cong sinh trưởng là R2 = 99,24%.
Hàm hồi qui mô tả sinh trưởng của bò cái F3 là:
Y3 = 490,21EXP[- 2,37EXP(- 0,108x)]. Hệ số xác ñịnh của ñường cong sinh trưởng là R2 = 99,31%.
Phương trình hồi qui mô tả sinh trưởng của bò cái HF là:
Y4 = 522,87EXP[- 2,41EXP(- 0,109x)]. Hệ số xác ñịnh của ñường cong sinh trưởng là R2 = 99,35%.
Đường cong Gompertz mô tả sinh trưởng của các nhóm bò theo dõi và
Plot of Fitted Model
Plot of Fitted Model
)
)
g
g
k
k
(
(
1
2
F
F
o
o
b
b
g
g
n
n
o
o
u
u
l
l
i
i
o
o
h
h
K
K
500 450 400 350 300 250 200 150 100 50 0
500 450 400 350 300 250 200 150 100 50 0
0
6
18
24
0
6
18
24
12 Thang tuoi
12 Thang tuoi
nuôi thí nghiệm ñược biểu diễn ở hình 3.5, 3.6, 3.7, 3.8, 3.9, 3.10, 3.11 và 3.12.
Hình 3.5. Đường cong Gompertz biểu diễn sinh trưởng của bò F1 theo dõi
Hình 3.6. Đường cong Gompertz biểu diễn sinh trưởng của bò F2 theo dõi
72
Plot of Fitted Model
Plot of Fitted Model
)
g
)
k
g
(
k
(
F
3
H
F
o
g
b
n
g
o
n
u
l
o
i
u
l
o
i
h
o
K
h
K
500 450 400 350 300 250 200 150 100 50 0
500 450 400 350 300 250 200 150 100 50 0
0
6
18
24
0
6
18
24
12 Thang tuoi
12 Thang tuoi
Hình 3.8. Đường cong Gompertz biểu diễn sinh trưởng của bò HF theo dõi
Hình 3.7. Đường cong Gompertz biểu diễn sinh trưởng của bò F3 theo dõi
Plot of Fitted Model
Plot of Fitted Model
400
350
)
)
g
g
k
k
300
(
(
2
1
F
F
250
o
o
b
b
200
g
g
n
n
o
o
u
u
150
l
l
i
i
o
o
h
100
h
K
K
50
0
500 450 400 350 300 250 200 150 100 50 0
0
6
18
24
0
6
18
24
12 Thang tuoi
12 Thang tuoi
Hình 3.9. Đường cong Gompertz biểu diễn sinh trưởng của bò F1 nuôi thí nghiệm
Hình 3.10. Đường cong Gompertz biểu diễn sinh trưởng của bò F2 nuôi thí nghiệm
73
Plot of Fitted Model
Plot of Fitted Model
)
)
g
g
k
k
(
(
3
F
F
H
o
o
b
b
g
g
n
n
o
o
u
u
l
l
i
i
o
o
h
h
K
K
500 450 400 350 300 250 200 150 100 50 0
500 450 400 350 300 250 200 150 100 50 0
0
6
18
24
0
6
18
24
12 Thang tuoi
12 Thang tuoi
Hình 3.12. Đường cong Gompertz biểu biễn sinh trưởng của bò HF nuôi thí nghiệm
Hình 3.11. Đường cong Gompertz biểu diễn sinh trưởng của bò F3 nuôi thí nghiệm
Theo Nguyễn Ngọc Lung (1987)[55] và Alder (1980)[117] mô hình
hóa các quá trình vận ñộng của của sinh vật có lịch sử từ lâu, nhiều nhà
nghiên cứu ñã xây dựng khá nhiều hàm hồi qui ñể mô hình hóa quá trình sinh
trưởng của ñộng vật và thực vật: Gompertz (1825), Koller (1878), Weber
(1891), Terazaki (1907), Korsun (1935), Schumacher (1935), Korf (1973)...
Hàm Gompertz ñã ñược chính tác giả (1825)[136] mô hình hoá qui luật
tử vong ở người và sau ñó ñã ñược nhiều tác giả sử dụng ñể mô hình hoá sinh
trưởng của nhiều loài ñộng vật: Agrrey (2002)[112], Sengül và Kiraz
(2005)[182], Takma và CS (2005)[187], Nahashon và CS (2006)[161],
Ahmadi và Golian (2008)[113] trên gà; Brown và CS (1976)[122], Lopez de
Torre và CS (1992)[154] ở bò; Lambe và CS (2006)[147] trên cừu, Köhn và
CS (2007)[146] ở giống lợn mini Goettingen nuôi tại trường Đại học
Goettingen (Đức); Wurzinger và CS (2005)[199] trên lạc ñà Bolivia...
74
Ở Việt Nam, các tác giả: Trần Quang Hân (1996)[43] ñã mô hình hóa
sinh trưởng của lợn Trắng Phú Khánh và lợn lai F1(Yorkshire x Trắng Phú
Khánh), Nguyễn Thị Mai (2000)[64] mô hình hóa sinh trưởng của dê Bách
Thảo và con lai pha máu với dê sữa cao sản ngoại.
Hàm Gompertz thường ñạt các tiêu chuẩn ñánh giá cao nhất, tuy nhiên
ñối với các loài sinh vật có tốc ñộ sinh trưởng nhanh (thí dụ: gà, vịt...) thì sự
phù hợp có thể bị giảm ñi do:
- Khi tuyến tính hoá ñể lập chương trình tính toán, các biến x, Y nằm
dưới hình thức logarit hoặc nằm ở mẫu số nên không xác ñịnh tại ñiểm 0 như
thực tế quan sát khách quan.
- Khảo sát kỹ các hàm thuộc họ Gompertz cho thấy khi m > 0, tại thời ñiểm x = 0 thì Y = me-a là số dương, vì vậy chúng ñã nâng giá trị hàm
sinh trưởng và hàm dẫn xuất ở các cỡ tuổi ban ñầu lên một cách có hệ
thống mặc dù sau ñó nó lại cho sai số âm ñể sao cho tổng các sai số bình
phương là nhỏ nhất.
Kết quả tính toán cho thấy, các tham số m, a và b của hàm hồi qui có xác suất tồn tại với ñộ tin cậy cao (P < 0,001), hệ số xác ñịnh của hàm cao (R2
> 0,9; P < 0,001), tuy nhiên hàm hồi qui thành lập trên nhóm bò theo dõi có R2 luôn nhỏ hơn chút ít, chẳng hạn:
- Hàm sinh trưởng của bò F1 theo dõi có R2 = 98,30%, của bò F1 nuôi
thí nghiệm là 99,34%.
- Hàm sinh trưởng của bò F2 theo dõi có R2 = 98,46%, của bò F2 nuôi
thí nghiệm là 99,24%.
- Hàm sinh trưởng của bò F3 theo dõi có R2 = 98,73%, của bò F3 nuôi
thí nghiệm là 99,31%.
- Hàm sinh trưởng của bò HF theo dõi có R2 = 98,58%, của bò HF nuôi
thí nghiệm là 99,35%.
75
Theo chúng tôi do việc xác ñịnh chính xác tuổi bò và khối lượng qua các tháng tuổi ñồng ñều hơn nên nhóm bò nuôi thí nghiệm có R2 cao hơn. Kết
quả thu ñược của chúng tôi cũng chứng tỏ hàm Gompertz có thể sử dụng tốt
ñể mô tả sinh trưởng của bò cái HF và con lai giữa HF với bò lai Sind.
Nghiên cứu mô hình hoá sinh trưởng của bò cái HF từ sơ sinh ñến 24
tháng tuổi nuôi tại Braxin bằng hàm Gompertz, Logistic và Brody, Alessandra
và CS (2002)[118] ñã ñưa ra hàm hồi qui: Y = 616,80EXP[-2,385EXP(- 0,0039t) với hệ số xác ñịnh R2 = 99,81% và khẳng ñịnh mô hình Gompertz tốt
hơn và phù hợp hơn mô hình Logistic (1980) và Brody (1945).
Hệ số xác ñịnh (R2) cho biết có bao nhiêu phần trăm tổng số biến phụ
thuộc có thể ñược sử dụng xây dựng hàm hồi qui và hệ số xác ñịnh này từ
0,7 trở lên thì mô hình mới phù hợp (Quality America Inc, 2008)[169].
Như vậy, kết quả của chúng tôi trên ñàn bò sữa nuôi tại tỉnh Lâm
Đồng là tốt và phù hợp.
Trên cơ sở các hàm hồi qui có thể dự ñoán khối lượng tiệm cận lúc
trưởng thành lúc 24 tháng tuổi của nhóm bò F1, F2, F3 và HF theo dõi là:
420,80 ± 4,89kg, 441,95 ± 5,16kg, 478,55 ± 4,61kg và 498,82 ± 3,38kg và
của nhóm bò nuôi thí nghiệm là: 444,48 ± 7,62kg, 468,18 ± 8,03kg, 490,21 ±
8,35kg và 522,87 ± 8,78kg tương ứng.
Kết quả trên ñây cho thấy có thể sử dụng hàm Gompertz ñể mô tả sinh
trưởng của các nhóm bò làm cơ sở cho phục vụ công tác giống. Hơn nữa, trên
cơ sở ñó có thể ñề ra các biện pháp tác ñộng hợp lý về mặt thức ăn, chăm sóc
nuôi dưỡng ñể bò sữa có khối lượng phù hợp và cho hiệu quả cao trong giai
ñoạn sản xuất sữa sau này.
Các kết quả về tuổi, khối lượng và tăng khối lượng cực ñại của các
nhóm bò tại ñiểm uốn ñược trình bày trong bảng 3.10 cho thấy tọa ñộ ñiểm
uốn của ñường cong Gompertz: PI (ln(a)/b; m/e). Tuổi tại ñiểm uốn của các
76
nhóm bò theo dõi là: 8,22 tháng, 8,26 tháng, 8,10 tháng và 7,99 tháng, tương
ứng với khối lượng cơ thể là 154,59kg, 168,48kg, 176,04kg và 183,49kg.
Bảng 3.10. Tuổi, khối lượng và tăng khối lượng cực ñại tại ñiểm uốn
Nhóm bò
xPI (ln(a)/b) 8,22 8,26 8,10 7,99 Các trị số YPI (m/e) 154,59 168,48 176,04 183,49 MWGPI (mb/e) 16,25 16,91 18,66 19,82
(xPI: tuổi bò (tháng) tại ñiểm uốn, YPI: khối lượng bò (kg) tại ñiểm uốn, MWGPI: tăng khối lượng cực ñại (kg) tại ñiểm uốn).
Theo dõi F1 F2 F3 HF Nuôi thí nghiệm F1 F2 F3 HF 7,93 8,10 7,99 8,07 163,47 172,16 180,34 192,35 17,17 18,43 19,48 20,97
Đối với nhóm bò nuôi thí nghiệm, tuổi bò tại ñiểm uốn là: 7,93 tháng,
8,10 tháng, 7,99 tháng và 8,07 tháng, tương ứng với khối lượng cơ thể là:
163,47kg, 172,16kg, 180,34kg và 192,35kg. Tỷ lệ khối lượng trung bình tại
ñiểm uốn so với khối lượng trưởng thành (m) của các nhóm bò khoảng
36,79%.
Theo Gille (2003)[135], phần lớn ñiểm uốn luôn nằm ở một vị trí cố
ñịnh so với giá trị trưởng thành và nó thường xuyên ở khoảng 36,8% giá trị
trưởng thành (khoảng 1/3 giá trị trưởng thành). So với công bố này, kết quả
của chúng tôi là phù hợp.
Như vậy, các kết quả cho thấy khả năng sinh trưởng của các nhóm bò
nuôi tại tỉnh Lâm Đồng là khá tốt, ñặc biệt là ở nhóm bò nuôi thí nghiệm.
Chứng tỏ rằng, việc cân ñối khẩu phần cũng như ñiều kiện chăm sóc nuôi
dưỡng ñược chú trọng hơn ñã có ảnh hưởng tích cực ñến chỉ tiêu này.
77
3.2 KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA BÒ CÁI F1, F2, F3 (HF x LAI SIND)
VÀ HF
3.2.1 Tuổi phối giống lần ñầu
Các số liệu thu ñược về tuổi phối giống lần ñầu của nhóm bò theo dõi
và nuôi thí nghiệm ñược trình bày trong bảng 3.11.
Bảng 3.11. Tuổi phối giống lần ñầu (ngày)
Nhóm bò
Theo dõi
Nuôi thí nghiệm
Th. số th. kê
F1 20
HF 20
F2 20
F3 20
F1 114 460,34a 5,46 12,65 405 612
F3 116 478,29b 7,21 16,23 413 652
F2 118 465,14a 5,74 13,41 420 633
10,03 10,73 411 622
11,24 11,18 417 616
HF 257 n 441,55a 449,65ab 459,75bc 474,15c 483,01b 13,95 10,25 4,72 SE 13,16 10,38 15,66 Cv% 412 399 423 Min Max 643 580 685 (Các số trung bình mang các chữ cái khác nhau trong cùng một hàng của một nhóm thì khác nhau có ý nghĩa thống kê, P < 0,05).
Các số liệu tính toán cho thấy tuổi phối giống lần ñầu trung bình của bò
F1, F2 và F3 tương ứng là 460,34 ± 5,46 ngày, 465,14 ± 5,74 ngày và 478,29 ±
7,21 ngày. Tuổi phối giống lần ñầu của bò HF theo dõi là cao nhất và trung
bình là 483,01 ± 4,72 ngày. Con có tuổi phối giống lần ñầu thấp nhất là 405
ngày (bò F1), cao nhất là 685 ngày (bò HF).
So sánh thống kê cho thấy tuổi phối giống lần ñầu của bò HF cao hơn
bò F3, tuy nhiên sự khác nhau chưa ñủ ñộ tin cậy thống kê (P > 0,05). Tuổi
phối giống lần ñầu của bò F2 và F1 thấp hơn so với bò HF và F3 (P < 0,05).
Sai khác về tuổi phối giống lần ñầu giữa bò F2 và F1 chưa ñủ ñộ tin cậy thống
kê (P > 0,05).
Tương tự như nhóm bò theo dõi, tuổi phối giống lần ñầu của bò HF
nuôi thí nghiệm là cao nhất và thấp nhất là bò F1. Con có tuổi phối giống lần
ñầu thấp nhất là ở nhóm bò F1 với 399 ngày, con có tuổi phối giống lần ñầu
78
cao nhất là ở nhóm bò HF với 643 ngày. Trung bình tuổi phối giống lần ñầu
của các nhóm bò F1, F2, F3 và HF nuôi thí nghiệm tương ứng là 441,55 ±
10,25 ngày, 449,65 ± 11,24 ngày, 459,75 ± 10,03 ngày và 474,15 ± 13,95
ngày. Hệ số biến sai tuổi phối giống lần ñầu của nhóm bò nuôi thí nghiệm
thấp hơn so với nhóm bò theo dõi (nuôi thí nghiệm: Cv%= 10,38% – 13,16%,
theo dõi: Cv%= 12,65% – 16,23%). Chứng tỏ tuổi phối giống lần ñầu của
nhóm bò nuôi thí nghiệm biến ñộng ít hơn.
So sánh thống kê cho thấy:
- Tuổi phối giống lần ñầu của bò HF và F3 khác nhau chưa ñủ ñộ tin cậy
thống kê (P > 0,05).
- Tuổi phối giống lần ñầu của bò HF cao hơn so với bò F1 và F2 (P <
0,05).
- Sự khác nhau về tuổi phối giống lần ñầu giữa bò F3 và bò F2, giữa bò
F2 và F1 chưa ñủ ñộ tin cậy thống kê (P > 0,05).
- Có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê về tuổi phối giống lần ñầu giữa
bò F1 và bò F3 (P < 0,05).
Tuổi phối giống lần ñầu càng sớm thì thời gian sản xuất của bò càng
dài và tổng lượng sữa sản xuất ñược cả ñời càng cao. Tăng Xuân Lưu và CS
(2000)[58] cho biết tuổi phối giống lần ñầu của ñàn bò lai hướng sữa nuôi tại
Ba Vì trung bình là 26,9 ± 1,02 tháng. Nguyễn Văn Đức và CS (2008)[33]
thông báo bò HF nuôi tại Công ty cổ phần giống bò sữa Mộc Châu có tuổi
phối giống lần ñầu trung bình là 18,71 tháng. So sánh với các kết quả này thì
tuổi phối giống lần ñầu của ñàn bò sữa nuôi tại tỉnh Lâm Đồng sớm hơn.
3.2.2 Tuổi ñẻ lứa ñầu
Các số liệu thu ñược về tuổi ñẻ lứa ñầu của các nhóm bò theo dõi và
nuôi thí nghiệm ñược trình bày trong bảng 3.12.
79
Bảng 3.12. Tuổi ñẻ lứa ñầu (ngày)
Nhóm bò
Nuôi thí nghiệm
Th. số th. kê
F2 20
F1 114
F2 118
HF 20
Theo dõi F3 116 798,50c 9,51 12,83 725 1039
773,26a 784,88b 8,97 12,41 720 1067
F3 20 770,55b 774,35b 779,70b 22,33 20,10 17,53 12,81 11,61 10,17 727 737 747 998 987 1023
F1 20 754,40a 17,74 10,52 717 973
8,27 11,42 714 986
HF n 257 808,18d SE 7,16 Cv% 14,20 Min 724 1126 Max (Các số trung bình mang các chữ cái khác nhau trong cùng một hàng của một nhóm thì khác nhau có ý nghĩa thống kê, P < 0,05).
Các kết quả trong bảng 3.12 cho thấy tuổi ñẻ lứa ñầu trung bình của
nhóm bò theo dõi dao ñộng từ 773,26 ngày ñến 808,18 ngày (sớm nhất là bò
F1 và muộn nhất vẫn là bò HF). Tuổi ñẻ lứa ñầu trung bình của nhóm bò F1,
F2, F3 và HF theo dõi tương ứng: 773,26 ± 8,27 ngày, 784,88 ± 8,97 ngày,
798,50 ± 9,51 ngày và 808,18 ± 7,16 ngày.
So sánh thống kê cho thấy: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tuổi
ñẻ lứa ñầu giữa các nhóm bò theo dõi (P < 0,05).
Tuổi ñẻ lứa ñầu của các nhóm bò nuôi thí nghiệm lần lượt là: 754,40 ±
17,74 ngày; 770,55 ± 17,53 ngày; 774,35 ± 20,10 ngày và 779,70 ± 22,33
ngày. Tuổi ñẻ lứa ñầu của bò HF, F3 và F2 khác nhau chưa ñủ ñộ tin cậy thống
kê (P > 0,05). Tuy nhiên sự sai khác về tuổi ñẻ lứa ñầu của 3 nhóm này so với
bò F1 là có ý nghĩa thống kê (P < 0,05).
Chỉ tiêu tuổi ñẻ lứa ñầu ở các nhóm bò nuôi thí nghiệm ñều thấp hơn so
với nhóm theo dõi, nhưng khối lượng bò nuôi thí nghiêm lại cao hơn so với
khối lượng bò theo dõi vì vậy có thể ñưa vào phối giống sớm hơn.
Tuổi ñẻ lứa ñầu là chỉ tiêu sinh sản quan trọng. Tuổi ñẻ lứa ñầu sớm, bò
có thể ñưa vào khai thác sớm hơn và kéo dài ñược thời gian cho sữa. Nhìn
chung tuổi ñẻ lứa ñầu của các nhóm bò ñều thấp hơn so với các kết quả
nghiên cứu của các tác giả khác trong nước.
80
Nguyễn Kim Ninh và CS (1995)[71] cho biết bò F1 và F2 có tuổi ñẻ lứa
ñầu tương ứng là 32,10 tháng và 30,8 tháng. Trên ñàn bò F1 tại Ba Vì, Tăng
Xuân Lưu và CS (2000)[58] cho biết tuổi ñẻ lứa ñầu là 38,47 tháng.
Nguyễn Quốc Đạt (1999)[29] thông báo tuổi ñẻ lứa ñầu của bò F1, F2
và F3 nuôi tại thành phố Hồ Chí Minh của lần lượt là: 26,78 tháng, 27,17
tháng và 26,63 tháng.
Theo Trần Trọng Thêm (2006)[92], tuổi ñẻ lứa ñầu của bò F2 và F3
nuôi tại Hà Nội tương ứng là 27,54 tháng và 27,84 tháng. Tuổi ñẻ lứa ñầu của
ñàn bò lai hướng sữa Việt Nam trung bình là 899,3 ± 15,3 ngày (Phạm Văn
Giới và CS, 2006)[37].
Theo Vũ Chí Cương và CS (2006)[13], tuổi ñẻ lứa ñầu của ñàn bò sữa F2
nuôi tại Hà Tây, Hà Nội, Lâm Đồng và thành phố Hồ Chí Minh lần lượt là:
28,52 tháng, 27,54 tháng, Lâm Đồng 25,45 tháng và 27,87 tháng (bình quân
26,65 tháng). Tuổi ñẻ lứa ñầu của bò F3 ở các ñịa ñiểm trên tương ứng là: 24,98
tháng, 26,78 tháng, 25,68 tháng và 26,98 tháng (bình quân là 26,62 tháng).
Vũ Văn Nội và CS (2007)[76], thông báo tuổi ñẻ lứa ñầu của bò mẹ
75% HF và bò cố ñịnh 75% HF là 29,64 ± 0,75 tháng và 28,41 ± 1,66 tháng.
Tuổi ñẻ lứa ñầu của các nhóm bò nuôi tại Lâm Đồng cũng tốt hơn so
với kết quả của Nguyễn Hùng Nguyệt và CS (2009)[69] ñưa ra trên ñàn bò
sữa nuôi tại Xí nghiệp Bò sữa Phù Đổng (32,21 ± 0,35 tháng) và Trung tâm
nghiên cứu Bò và Đồng cỏ Ba Vì (30,83 ± 0,43 tháng).
Nguyễn Văn Kiệm (2000)[48] cho biết tuổi ñẻ lứa ñầu của bò HF tại
Mộc Châu trung bình là 36,93 tháng. Theo Nguyen Van Thuong và CS
(2008)[189] tuổi ñẻ lứa ñầu của bò HF Mộc Châu là 27,79 – 30,54 tháng.
Nguyễn Văn Đức và CS (2008)[33], cho biết tuổi ñẻ lứa ñầu của bò
HF nuôi tại công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu trung bình là 28,09
tháng. Trần Trọng Thêm (2006)[92] thông báo tuổi ñẻ lứa ñầu của bò HF tại
81
Ba Vì là 26,98 tháng.
Kết quả nghiên cứu về tuổi ñẻ lứa ñầu của bò HF Úc nhập nội nuôi tại
Mộc Châu, Hà Nam, thành phố Hồ Chí Minh và Lâm Đồng của Nguyễn Hữu
Lương và CS (2007)[56] là 33,7 ± 6,3 ngày.
Tuổi ñẻ lứa ñầu của bò HF theo dõi tại tỉnh Lâm Đồng tương ñương với
nuôi tại Baton Rough, thấp hơn so với nuôi tại Nam Mỹ mà Võ Văn Sự và CS
(1994)[84] công bố (26 – 27 tháng và 29,4 tháng), tuy nhiên ở nhóm nuôi thí
nghiệm lại thấp hơn. Tuổi ñẻ lứa ñầu của bò HF nuôi ở Trung tâm bò sữa Đức
Trọng, Lâm Đồng giai ñoạn 1982 – 1998 là 34 tháng (Võ Văn Sự và CS,
1994)[84]. Chứng tỏ chỉ tiêu này hiện nay ñã ñược rút ngắn trên ñàn bò HF ở
tỉnh Lâm Đồng.
Như vậy, so với trước ñây, hiện nay tuổi ñẻ lứa ñầu trên ñàn bò sữa tại
Lâm Đồng ñã ñược rút ngắn hơn, thấp hơn các vùng khác trong nước và có
xu hướng tăng dần khi tăng tỷ lệ máu HF. Theo chúng tôi, ngoài ñiều kiện
khí hậu thích hợp, quy trình chăm sóc nuôi dưỡng ngày càng tốt hơn, việc
phát hiện ñúng thời ñiểm phối giống thích hợp cùng với kỹ thuật phối giống
chắc chắn có ảnh hưởng tích cực ñến chỉ tiêu này. Nhìn chung tuổi ñẻ lứa
ñầu của bò HF và các con lai cấp tiến của chúng nuôi tại Lâm Đồng thấp
hơn so với các vùng khác ở Việt Nam và có xu hướng thấp hơn một số nước
trên thế giới.
3.2.3 Thời gian phối lại sau khi ñẻ
Các kết quả thu ñược về thời gian phối lại sau khi ñẻ của các nhóm bò
theo dõi và nuôi thí nghiệm ñược trình bày trong bảng 3.13.
Các kết quả trong bảng 3.13 cho thấy thời gian phối lại sau khi ñẻ của
nhóm bò theo dõi ñều cao hơn so với nhóm nuôi thí nghiệm.
82
Bảng 3.13. Thời gian phối lại (ngày) sau khi ñẻ
Nhóm bò
Nuôi thí nghiệm
Th. số th. kê
F1 20
F3 20
Theo dõi F3 618 71,85c 0,64 22,25 31 157
n SE Cv% Min Max
F1 F2 597 598 67,15a 69,43b 0,69 0,66 24,45 24,13 33 29 155 162
F2 20 62,30a 66,20ab 68,75ab 2,56 2,46 2,81 18,26 17,28 17,67 40 38 31 96 83 81
HF 20 70,70b 2,99 18,94 43 106
HF 743 76,19d 0,61 21,91 32 164 (Các số trung bình mang các chữ cái khác nhau trong cùng một hàng của cùng một nhóm thì khác nhau có ý nghĩa thống kê, P < 0,05).
Thời gian phối lại sau khi ñẻ của nhóm bò theo dõi là: 67,15 ± 0,66
ngày (bò F1), 69,43 ± 0,69 ngày (bò F2), 71,85 ± 0,64 ngày (bò F3) và 76,19 ±
0,61 ngày (bò HF). Thời gian phối lại sau khi ñẻ ở nhóm bò nuôi thí nghiệm
tốt hơn so với nhóm theo dõi và tương ứng là: 62,30 ± 2,46 ngày, 66,20 ±
2,56 ngày, 68,75 ± 2,81 ngày và 70,70 ± 2,99 ngày.
Hệ số biến sai về thời gian phối lại sau khi ñẻ của nhóm bò nuôi thí
nghiệm cũng thấp hơn so với nhóm theo dõi (theo dõi: 21,91% - 24,45%, nuôi
thí nghiệm: 17,28% - 18,94%). Chứng tỏ thời gian phối lại sau khi ñẻ của
nhóm bò nuôi thí nghiệm khá ñồng ñều. Theo chúng tôi, nhờ có ñiều kiện
chăm sóc nuôi dưỡng cũng như việc theo dõi, phát hiện thời gian ñộng dục trở
lại chú trọng hơn nên chỉ tiêu này ở nhóm bò nuôi thí nghiệm tốt hơn so với
nhóm bò theo dõi.
So sánh thống kê cho thấy, sự khác biệt về thời gian phối lại sau khi ñẻ
giữa các nhóm bò theo dõi là có ý nghĩa thống kê (P < 0,05).
Đối với nhóm bò nuôi thí nghiệm, chỉ tiêu này giữa 3 nhóm bò F1, F2
và F3 có sai khác chưa ñủ ñộ tin cậy về mặt thống kê (P > 0,05). Thời gian
phối lại sau khi ñẻ của bò HF, F2 và F3 cũng có sai khác nhưng không có ý
nghĩa thống kê (P > 0,05). Tuy nhiên chỉ tiêu này ở bò HF là cao nhất và có
sai khác có ý nghĩa thống kê so với bò F1 (P < 0,05).
83
3.2.4 Khoảng cách giữa 2 lứa ñẻ
Các số liệu thu ñược về khoảng cách giữa 2 lứa ñẻ của các nhóm bò
ñược trình bày trong bảng 3.14.
Bảng 3.14. Khoảng cách giữa 2 lứa ñẻ (ngày)
Nhóm bò
Theo dõi
Nuôi thí nghiệm
Th.số th.kê
F2 20
HF 598
F2 437 384,20a 2,28 12,38 333 570
F1 431 380,82a 2,41 13,11 311 542
F1 20 395,06b 369,70a 376,65b 8,80 8,15 10,44 9,86 335 337 465 462
F3 20 380,55b 9,94 11,68 331 479
F3 479 391,84b 2,64 14,72 322 592
HF 20 n 391,30c 9,04 2,57 SE 10,33 15,91 Cv% 342 326 Min Max 498 632 (Các số trung bình mang các chữ cái khác nhau trong cùng một hàng của cùng một nhóm thì khác nhau có ý nghĩa thống kê, P < 0,05).
Các số liệu thu ñược về khoảng cách lứa ñẻ của bò theo dõi và nuôi thí
nghiệm ñược trình bày trong bảng 3.14 cho thấy khoảng cách lứa ñẻ của bò
HF theo dõi là cao nhất (395,06 ± 2,57 ngày), tiếp theo là bò F3 (391,84 ±
2,64 ngày), chỉ tiêu này của bò F1 và bò F2 tương ứng là 380,82 ± 2,41 ngày
và 384,20 ± 2,28 ngày.
Con có khoảng cách lứa ñẻ thấp nhất là bò F1 với 311 ngày và cao nhất
là bò HF với 632 ngày. Như vậy, khoảng cách lứa ñẻ của bò F1 là tốt nhất.
Tính toán thống kê cho thấy khoảng cách lứa ñẻ của bò F1, F2 so với
của bò F3, HF khác nhau có ý nghĩa (P < 0,05). Khoảng cách lứa ñẻ của bò F1
so với F2 và F3 so với HF khác nhau chưa ñủ ñộ tin cậy thống kê (P > 0,05).
Tương tự như ở nhóm bò theo dõi, ở nhóm bò nuôi thí nghiệm, khoảng
cách lứa ñẻ thấp nhất là ở bò F1, cao nhất là bò HF. Khoảng cách lứa ñẻ của
nhóm bò F1, F2, F3 và HF nuôi thí nghiệm tương ứng là: 369,70 ± 8,15 ngày,
376,65 ± 8,80 ngày, 380,55 ± 9,94 ngày và 391,30 ± 9,04 ngày. Thấp nhất là
331 ngày (ở bò F3) và cao nhất là 468 ngày (ở bò HF).
84
So sánh thống kê cho thấy ở nhóm nuôi thí nghiệm khoảng cách lứa ñẻ
của bò HF cao hơn so với các con lai của nó (P < 0,05). Khoảng cách lứa ñẻ
giữa bò F3 so F2 khác nhau chưa ñủ ñộ tin cây thống kê (P > 0,05). Khoảng
lứa ñẻ giữa bò F1 so với của các nhóm còn lại có ý nghĩa thống kê (P < 0,05).
Như vậy các kết quả theo dõi và nuôi thí nghiệm ñều cho thấy khoảng
cách lứa ñẻ của bò F1 là ngắn nhất bò F2, F3 dài hơn và dài nhất là bò HF.
Khoảng cách lứa ñẻ của bò nuôi thí nghiệm ngắn hơn so với bò theo dõi, tuy
nhiên ở ñây chỉ là khoảng cách giữa lứa ñẻ 1 và 2, vì vậy cần có những
nghiên cứu tiếp theo về vấn ñề này mà ñề tài nghiên cứu của chúng tôi chưa
ñi sâu ñược.
Nhìn chung ngoài việc năng suất sữa cao, người dân cố gắng kéo dài
thời gian vắt sữa, các yếu tố như: phát hiện ñộng dục kịp thời, phối giống
ñúng lúc, kỹ thuật phối… ñều ảnh hưởng ñến khoảng cách lứa ñẻ của bò.
Theo Lê Xuân Cương và Huỳnh Văn Đậm (1991)[18], khoảng cách lứa
ñẻ của bò F1, F2 và F3 nuôi tại thành phố Hồ Chí Minh lần lượt là: 420 ngày,
390 ngày và 423 ngày. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Quốc Đạt (1999)[29]
tại thành phố Hồ Chí Minh trên ñàn bò này tương ứng là: 440,7 ngày, 457,4
ngày và 460,9 ngày.
Khoảng cách lứa ñẻ của bò F1, F2 và F3 nuôi tại ngoại thành Hà Nội
tương ứng là: 475,6 ngày, 480,3 ngày và 497,8 ngày (Nguyễn Xuân Trạch,
2004)[101]. Trần Trọng Thêm (2006)[92] thông báo khoảng cách lứa ñẻ của
bò F2 nuôi tại Hà Nội, Ba Vì và thành phố Hồ Chí Minh tương ứng là: 480,30
ngày, 435,58 ngày và 457,4 ngày.
Vũ Chí Cương và CS (2006)[13] cho biết khoảng cách lứa ñẻ của ñàn
bò sữa F2 nuôi tại Hà Tây, Hà Nội, Lâm Đồng và thành phố Hồ Chí Minh lần
lượt là: 14,529 tháng, 15,007 tháng, 12,717 tháng và 14,618 tháng (trung bình
là 14,48 tháng), của ñàn bò F3 tại các ñịa ñiểm này tương ứng là: 15,134
85
tháng, 15,954 tháng, 12,571 tháng và 15,037 (trung bình là 14,89 tháng). Vũ
Văn Nội và CS (2007)[76] thông báo khoảng cách lứa ñẻ 1 – 2 của bò mẹ
75% HF, bò cố ñịnh 75% HF và bò HF thuần là: 17,70 ± 0,58 tháng, 16,46 ±
1,46 tháng và 21,04 ± 1,73 tháng tương ứng.
Đối chiếu với các kết quả nghiên cứu trên, khoảng cách lứa ñẻ các con
lai cấp tiến của bò HF Lâm Đồng thấp hơn.
Jasiorowki và CS (1988)[141] cho biết khoảng cách lứa ñẻ của ñàn bò
sữa Red Sindhi, 1/2HF và HF thuần nuôi tại Malaysia lần lượt là 522 ngày,
412 ngày và 388 ngày, trên ñàn bò sữa 1/2HF và 3/4HF ở Pakistan là 479
ngày. Khoảng cách lứa ñẻ của bò lai 1/2HF; 3/4HF và 7/8HF tương ứng là
414 ngày, 441 ngày và 430 ngày và không có sự sai khác trong ñiều kiện
nhiệt ñới (Payne, 1990)[168]. So với các kết quả này, khoảng cách lứa ñẻ của
các con lai nuôi tại Lâm Đồng khá thấp.
Đối với bò HF, theo Nguyễn Văn Kiệm (2000)[48] khoảng cách lứa ñẻ
bò HF nuôi tại Mộc Châu, Sơn La là 498,9 ngày. Khoảng cách lứa ñẻ của bò
HF nuôi tại Công ty Sữa Thảo Nguyên là 457 ngày (Lê Viết Ly và CS,
1997)[61]. Nguyen Van Thuong và CS (2008)[189] thông báo khoảng cách
lứa ñẻ của bò HF nuôi trong nông hộ tại Mộc Châu là 14 – 14,41 tháng. Theo
Nguyễn Văn Đức và CS (2008)[33], khoảng cách lứa ñẻ của bò HF nuôi tại
Mộc Châu trung bình là 14,23 tháng. Bò HF nuôi tại Cầu Diễn – Hà Nội có
khoảng cách lứa ñẻ 412 ngày (Nguyễn Đình Đảng và CS, 2001)[25], tại Mộc
Châu là 444 ngày (Đỗ Kim Tuyên và Bùi Duy Minh, 2004)[105]. Vương
Ngọc Long (2002)[53] thông báo khoảng cách lứa ñẻ của bò HF trung bình là
497 ngày.
Như vậy, bò HF nuôi tại Lâm Đồng có khoảng cách lứa ñẻ ngắn hơn.
Theo chúng tôi, có lẽ do ở Lâm Đồng có nhiều ñiều kiện thuận lợi hơn như:
kỹ thuật nuôi dưỡng tốt, ñiều kiện tự nhiên…, vì vậy chỉ tiêu này tốt hơn.
86
3.2.5 Hệ số phối giống
Các kết quả thu ñược về hệ số phối giống của bò cái HF và các con lai
ñược trình bày trong bảng 3.15.
Bảng 3.15. Hệ số phối giống của các nhóm bò
Nhóm bò
Nuôi thí nghiệm
Th. số th. kê
n SE Cv% Min Max
Theo dõi F3 F2 591 593 1,71b 1,57a 0,03 0,03 41,51 39,87 1 1 4 4
F1 595 1,54a 0,02 38,24 1 4
HF 20 1,60 0,13 33,90 1 3
F3 20 1,45 0,11 35,20 1 2
F2 20 1,40 0,11 33,90 1 2
F1 20 1,30 0,11 36,17 1 2
HF 732 1,79c 0,03 40,50 1 5 (Các số trung bình có các chữ cái khác nhau trong cùng một hàng của cùng một nhóm thì khác nhau có ý nghĩa thống kê, P < 0,05).
Các kết quả trong bảng 3.15 cho thấy ở nhóm bò theo dõi hệ số phối
giống của bò F1 là tốt nhất với 1,54 ± 0,02 lần. Hệ số phối giống của bò F2, F3
và HF tương ứng là 1,57 ± 0,03; 1,71 ± 0,03 và 1,79 ± 0,03 lần.
Hệ số phối giống giữa bò HF so với F1, F2 và F3 là khác nhau có ý
nghĩa thống kê (P < 0,05). Hệ số phối giống của bò F3 so với bò F2 và F1 cũng
khác nhau có ý nghĩa thống kê (P < 0,05) Tuy nhiên ở chỉ tiêu này giữa bò F2
và F1 có sai khác nhưng chưa ñủ ñộ tin cậy thống kê (P > 0,05).
Cũng tương tự như nhóm theo dõi, hệ số phối giống của bò F1 nuôi thí
nghiệm là tốt nhất với 1,30 ± 0,11 lần, tiếp theo là bò F2 với 1,40 ± 0,11 lần,
bò F3 là 1,45 ± 0,11 lần và hệ số phối giống của bò HF là 1,60 ± 0,13 lần.
So sánh thống kê cho thấy, có sự sai khác giữa hệ số phối giống của bò
HF và các con lai của chúng nhưng ở mức ñộ chưa ñủ ñộ tin cậy thống kê
(P > 0,05).
Hệ số biến sai của hệ phối giống của các nhóm bò khá cao (theo dõi:
Cv% = 38,24% – 41,51%, nuôi thí nghiệm: Cv% = 33,90% – 37,39%), tức là
87
kết quả phối giống bị chi phối bởi nhiều yếu tố: chất lượng tinh, kỹ thuật phối,
thời ñiểm dẫn tinh, tình trạng sinh lý của gia súc... Hệ số phối giống càng cao
thì hiệu quả chăn nuôi bò càng thấp.
Thực tế cho thấy nhiều con bò HF và F3 biểu hiện ñộng dục không ñiển
hình, khó phát hiện, thời gian ñộng dục ngắn khó xác ñịnh thời ñiểm phối
thích hợp nên hệ số phối giống thường cao. Bò F2 và F1 có biểu hiện ñộng dục
rõ hơn vì vậy người chăn nuôi dễ phát hiện hơn.
Nhìn chung hệ số phối giống của nhóm bò nuôi thí nghiệm ở lứa thứ
nhất thấp hơn so với nhóm bò theo dõi. Chúng tôi cho rằng ñiều kiện chăm
sóc nuôi dưỡng tốt, ñặc biệt là ñảm bảo nhu cầu dinh dưỡng trong khẩu phần
ăn ñã có ảnh hưởng tốt ñến chỉ tiêu này.
Theo Nguyễn Quốc Đạt (1999)[29], hệ số phối giống của bò F1, F2 và
F3 nuôi tại thành phố Hồ Chí Minh tương ứng là: 1,68; 1,94 và 2,07 lần. Vũ
Chí Cương và CS (2006)[13] hệ số phối giống của bò F2 và F3 nuôi tại Hà
Tây và thành phố Hồ Chí Minh lần lượt là: 2,19; 1,73 lần và 1,94; 1,89 lần.
Trần Trọng Thêm (2006)[92] cho biết hệ số phối giống của bò F2 và F3
nuôi tại Hà Tây và Hà Nội là 2,19; 2,01 lần và 1,94; 1,93 lần.
Theo Nguyễn Kim Ninh (1994)[72], Tăng Xuân Lưu (1999)[57], hệ số
phối giống của bò F1 tại Ba Vì tương ứng là 1,67 lần và 1,78 lần. Như vậy kết
quả của chúng tôi về hệ số phối giống của các nhóm bò này tại Lâm Đồng là
thấp hơn.
Jasiorowki (1988)[141] cho biết hệ số phối giống của ñàn bò sữa Red
Sindhi, 1/2HF và HF thuần ở Malaysia tương ứng là 2,17 lần, 2,33 lần và
2,40, trên ñàn bò F1 và F2 lần lượt là 2,45 lần và 2,78 lần.
Chamberlain (1992)[125] thông báo bò nhiệt ñới có hệ số phối giống là
1,5 lần. Theo Djioko Soetrisno và Mahyuddin (1994)[133] hệ số phối giống
của bò F1 Friesian Sahiwal ở Malaysia là 3,0 – 3,6 lần. Chanpongsang và CS
88
(1996)[126] cho biết hệ số phối giống của bò lai HF ở Thái Lan là 2,6 ± 1,8
lần (dao ñộng từ 1 – 9 lần). Theo Narintorn Boonbrahm và CS (2004)[162] hệ
số phối giống bò 3/4HF và 7/8HF tương ứng là: 2,13 ± 0,18 lần và 2,38 ±
0,19 lần.
Đối chiếu với các kết quả nghiên cứu trên, hệ số phối giống của ñàn bò
nuôi tại Lâm Đồng ñều thấp hơn.
Nhìn chung hệ số phối giống trên ñàn bò sữa ở các nước ñều cao hơn ở
Việt Nam và cũng có xu hướng tăng dần theo tỷ lệ gia tăng máu bò ôn ñới
trong các con lai. Tuy nhiên, có thể thấy hầu hết các chỉ tiêu về sinh sản của
ñàn bò sữa ở Lâm Đồng ñều khá tốt so với ở các vùng khác trong nước và
một số vùng ở ngoài nước. Chứng tỏ ñàn bò sữa ngày càng thích nghi với
ñiều kiện khí hậu nhiệt ñới ở Việt Nam, ñặc biệt là ở Lâm Đồng.
3.3 KHẢ NĂNG SẢN XUẤT SỮA CỦA BÒ CÁI F1, F2, F3 (HF x LAI
SIND) VÀ HF
3.3.1 Sản lượng sữa thực tế và thời gian cho sữa
Các số liệu về sản lượng sữa thực tế và thời gian cho sữa của các nhóm
bò theo dõi và nuôi thí nghiệm ñược trình bày trong các bảng 3.16; 3.17.
Các kết quả thu ñược trong bảng 3.16 cho thấy sản lượng sữa thực tế
của bò F1, F2, F3 và HF theo dõi lần lượt là 3.933,78 ± 29,11kg, 4.339,20 ±
28,39kg, 4.918,91 ± 35,36kg và 5.421,22 ± 36,11kg. Con có sản lượng sữa
thực tế cao nhất là 8.350kg (bò HF), con thấp nhất là 2.234kg (bò F1).
Sản lượng sữa thực tế của các nhóm bò cũng tuân theo qui luật là tăng
lên khi tỷ lệ máu HF tăng. Sản lượng sữa thực tế của bò HF là cao nhất và
thấp nhất là ở bò F1.
Hệ số biến sai sản lượng sữa thực tế của nhóm bò theo dõi dao ñộng từ
14,98% ñến 17,50%. Tuy nhiên ở nhóm bò theo dõi sự biến ñộng ở mức ñộ
89
cao hơn so với nhóm nuôi thí nghiệm. Sự sai khác về sản lượng sữa thực tế
của các nhóm bò theo dõi có ý nghĩa thống kê (P < 0,05).
Bảng 3.16. Sản lượng sữa thực tế và thời gian cho sữa (số liệu theo dõi)
Nhóm bò
HF
F1
F2
F3
Th. số th. kê
Sản lượng sữa thực tế (kg/chu kỳ)
n
SE Cv% Min Max
550 3.933,78a 29,11 17,35 2234 5522
524 4.339,20b 28,39 14,98 2300 6020
576 4.918,91c 35,36 17,25 2662 7624
690 5.421,22d 36,11 17,50 3270 8350
Thời gian cho sữa (ngày)
n
SE Cv% Min Max
550 309,63a 0,97 7,36 268 381
524 315,46b 0,84 6,12 263 391
576 318,83c 0,87 6,57 273 412
690 322,16d 1,13 9,18 305 436
(Các số trung bình mang các chữ cái khác nhau trong cùng một hàng thì khác nhau có ý nghĩa thống kê, P <0,05).
Thời gian cho sữa của bò F1, F2, F3 và HF theo dõi tương ứng là 309,63
± 0,97 ngày, 315,46 ± 0,84 ngày, 318,83 ± 0,87 ngày và 322,16 ± 1,13 ngày.
Thời gian cho sữa của bò HF là cao nhất (ñặc biệt có con cho sữa ñến 436
ngày) và thấp nhất là ở bò F1. So sánh thống kê cho thấy, có sự khác nhau có
ý nghĩa thống kê về thời gian cho sữa giữa các nhóm bò theo dõi (P < 0,05).
Các kết quả về sản lượng sữa thực tế và thời gian cho sữa của nhóm bò
nuôi thí nghiệm ñược thể hiện trong bảng 3.17. Các số liệu thu ñược trong
bảng 3.17 cho thấy sản lượng sữa thực tế của bò F1 nuôi thí nghiệm ñạt
4.184,05 ± 114,73kg, của bò F2 là 4.388,70 ± 77,32kg, của bò F3 là 4.763,20 ±
98,75kg và của bò HF là 4.955,25 ± 124,22kg tương ứng.
90
Bảng 3.17. Sản lượng sữa thực tế và thời gian cho sữa (số liệu nuôi thí nghiệm)
Nhóm bò
HF (n=20)
F1 (n=20)
F2 (n=20)
F3 (n=20)
Th. số th. kê
Sản lượng sữa thực tế (kg/chu kỳ)
4.184,05a 114,73 12,26 3460 5274
4.388,70a 77,32 7,88 3760 4948
4.763,20b 98,75 9,27 3975 5973
4.955,25b 124,22 11,21 3897 5945
SE Cv% Min Max
Thời gian cho sữa (ngày)
311,80a 3,87 5,56 305 377
314,30ab 4,51 6,42 305 382
316,05bc 5,12 7,27 307 387
317,65c 5,72 8,05 305 390
SE Cv% Min Max
(Các số trung bình mang các chữ cái khác nhau trong cùng một hàng thì khác nhau có ý nghĩa thống kê, P < 0,05).
Cũng tương tự như nhóm bò theo dõi, ở nhóm bò nuôi thí nghiệm, sản
lượng sữa thực tế của bò F1 là thấp nhất, tiếp ñến là bò F2 và cao nhất là bò HF.
Sản lượng sữa thực tế lứa cao nhất của bò F1 là 5.274kg, của bò F2 là 4.948kg,
của bò F3 là 5.973kg và của bò HF là 5.945kg. Sản lượng sữa thực tế lứa thấp
nhất của các nhóm bò ñạt tương ứng là 3.460kg, 3.760kg, 3.975kg và 3.897kg.
Hệ số biến sai về sản lượng sữa của nhóm bò nuôi thí nghiệm tương ñối
thấp và thấp hơn so với nhóm theo dõi (theo dõi: 14,98% – 17,50%; nuôi thí
nghiệm: 7,88% – 12,26%). Sản lượng sữa thực tế của bò HF, F3 cao hơn so
với ở bò F2, F1 (P < 0,05). Sản lượng sữa thực tế bò HF so với F3 và bò F2 so
với F1 khác nhau chưa ñủ ñộ tin cậy thống kê (P > 0,05).
Thời gian cho sữa của bò F1, F2, F3 và HF lần lượt là 311,80 ± 3,87
ngày, 314,30 ± 4,51 ngày, 316,05 ± 5,12 ngày và 317,65 ± 5,72 ngày. Thời
gian cho sữa lứa cao nhất là 390 ngày (bò HF) và lứa thấp nhất là 305 ngày (ở
bò F1, F2, và HF).
91
So sánh thống kê cho thấy có sự khác nhau có ý nghĩa về thời gian cho
sữa giữa bò HF so với bò F2, F1 (P < 0,05). Thời gian cho sữa của bò HF so
với bò F3, của bò F3 so với bò F2 và của bò F2 so với bò F1 khác nhau chưa ñủ
ñộ tin cậy thống kê (P > 0,05). Sự khác nhau về thời gian cho sữa giữa bò HF,
F3 so với F1 có ý nghĩa thống kê (P < 0,05).
Thời gian cho sữa/chu kỳ là chỉ tiêu thể hiện sức sản xuất dẻo dai của
gia súc cho sữa. Thời gian cho sữa phụ thuộc vào giống, môi trường, trong ñó
các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp nhất là ñặc ñiểm sinh vật của cá thể, thức ăn,
thời gian mang thai lại sau khi ñẻ…
Báo cáo của Công ty cổ phần giống bò sữa Mộc Châu (2006)[9] cho
biết thời gian cho sữa của bò HF Cu Ba, HF Mỹ và HF Úc lần lượt là: 321
ngày, 316 ngày và 322 ngày. Như vậy thời gian cho sữa của bò HF nuôi tại
Lâm Đồng tương ñương với bò HF Úc, cao hơn so với bò HF Mỹ và bò HF
Cu Ba nuôi tại Công ty cổ phần giống bò sữa Mộc Châu (ñối với nhóm bò
theo dõi). Đối với nhóm nuôi thí nghiệm, chỉ tiêu này thấp hơn so với HF Cu
Ba và HF Úc, tuy nhiên lại cao hơn bò HF Mỹ chút ít.
Nguyễn Xuân Trạch (2004)[101] cho biết thời gian cho sữa của bò F1,
bò F2 và bò F3 tại ngoại thành Hà Nội tương ứng là: 303,7 ngày; 326,8 ngày
và 329,9 ngày. So sánh với kết quả này cho thấy thời gian cho sữa của bò F1 ở
Lâm Đồng cao hơn tuy nhiên ở bò F2 và bò F3 lại thấp hơn.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi trên ñàn bò F1, F2 và F3 nuôi tại Lâm
Đồng cao hơn so với kết quả của Nguyễn Quốc Đạt (1999)[29] ñưa ra trên
ñàn bò này nuôi tại thành phố Hồ Chí Minh (306,01 ngày; 307,54 ngày và
302,42 ngày).
Theo Nguyễn Văn Thưởng và CS (1990)[99] thời gian cho sữa của các
phẩm giống bò HF x lai Sind là 291 – 334 ngày. Như vậy kết quả của chúng
tôi trên ñàn bò nuôi tại tỉnh Lâm Đồng là tương ñối tốt và phù hợp.
92
3.3.2 Sản lượng sữa 305 ngày
Các số liệu thu ñược về sản lượng sữa chu kỳ 305 ngày của các nhóm
bò ñược trình bày trong các bảng 3.18.
Bảng 3.18. Sản lượng sữa (kg/chu kỳ 305 ngày) của các nhóm bò
Nhóm bò
Theo dõi
Nuôi thí nghiệm
Th.số T. kê
n
F1 550
F2 524
F3 576
HF 690
F1 20
F2 20
F3 20
HF 20
SE Cv% Min Max
25,68 15,46 2376 5400
109,66 11,89 3460 5200
34,20 17,02 2834 7524
34,16 17,08 3170 7960
26,55 14,22 2345 5920
73,35 7,59 3760 4895
95,45 9,15 3875 5810
3903,97a 4274,33b 4825,44c 5253,94d 4136,50a 4321,15a 4664,05b 4841,10b 115,56 10,68 3873 5765 (Các số trung bình mang các chữ cái khác nhau trong cùng một hàng của cùng một nhóm bò thì khác nhau có ý nghĩa thống kê, P < 0,05).
Các kết quả tính toán cho thấy trong số 690 lứa ñẻ bò HF theo dõi,
phân bố tần số sản lượng sữa chu kỳ 305 ngày tập trung phần lớn trong
khoảng > 4.500kg – 6.000kg. Sản lượng sữa 305 ngày của bò F1 phân bố chủ
yếu là trong khoảng > 3.500kg – 4.500kg, ở bò F2 > 3.500kg – 5.000kg và bò
F3 là > 3.500kg – 5.500kg. Con có sản lượng sữa 305 ngày cao nhất là ở bò
HF với 7.960kg và con thấp nhất là bò F2 với 2.345kg.
Sản lượng sữa trung bình 305 ngày của các nhóm bò F1, F2, F3 và HF
theo dõi lần lượt là: 3.903,97 ± 25,68kg, 4.274,33 ± 26,55kg, 4.825,44 ±
34,20kg và 5.253,94 ± 34,16kg. Như vậy sản lượng sữa 305 ngày của bò HF
cao nhất và thấp nhất là bò F1, ñiều này cho thấy khi tỷ lệ máu bò HF tăng lên
thì sản lượng sữa cũng tăng lên. Sự sai khác về sản lượng sữa 305 ngày của
các nhóm theo dõi có ý nghĩa thống kê (P < 0,05).
Cũng tương tự như nhóm theo dõi các số liệu thu ñược ñều cho thấy khi
gia tăng tỷ lệ máu HF trong các con lai ở nhóm nuôi thí nghiệm thì sản lượng
sữa cũng tăng lên. Bò HF có sản lượng sữa cao nhất và thấp nhất là ở F1. Sản
93
lượng sữa 305 ngày của nhóm bò F1, F2, F3 và HF nuôi thí nghiệm ở lứa thứ
nhất ñạt tương ứng là: 4.136,50 ± 109,66kg, 4.321,15 ± 73,35kg, 4.664,05 ±
95,45kg và 4.841,10 ± 115,56kg.
So sánh thống kê cho thấy, ở nhóm bò nuôi thí nghiệm sản lượng sữa
305 ngày của bò HF cao hơn so với F3, của bò F2 cao hơn so với F1 nhưng
khác biệt chưa ñủ ñộ tin cậy (P > 0,05). Sự khác biệt về sản lượng sữa 305
ngày của bò HF, F3 so với F2, F1 có ý nghĩa thống kê (P < 0,05).
Theo Nguyễn Quốc Đạt (1999)[29] sản lượng sữa bò F1, F2 và F3 nuôi
tại thành phố Hồ Chí Minh tương ứng là: 3.643kg, 3.795,8kg và 3.414,5kg.
Nguyễn Xuân Trạch (2004)[101] thông báo sản lượng sữa bò F1, F2 và
F3 nuôi tại ngoại thành Hà Nội là: 3.615kg, 3.758kg và 3.610kg.
Trần Trọng Thêm (2006)[92] cho rằng bò F1 nuôi tại Ba Vì có sản
lượng sữa là 3.425kg, bò F3 nuôi tại Buôn Ma Thuột là 4.191,67kg. Theo
Phạm Thế Huệ, Trần Quang Hân (2003)[45], sản lượng sữa của bò F1 và F2
nuôi tại Đắc Lắc ñạt tương ứng: 2.050kg và 2.670kg.
Vũ Chí Cương và CS (2006)[13] cho biết sản lượng sữa 305 ngày của
ñàn bò F2 nuôi tại Hà Tây, Hà Nội, Lâm Đồng và thành phố Hồ Chí Minh
lần lượt là: 4.102 kg, 5.802kg, 4.495kg và 4.094kg (trung bình là 4.106kg),
của bò F3 tại các ñịa phương này tương ứng là: 4.179kg, 4.571kg, 4.595kg
và 3.671kg (trung bình 3840kg). So với kết quả này, sản lượng sữa 305 ngày
của bò F2 trong kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với nuôi ở Hà
Nội, tuy nhiên lại cao hơn ở các vùng khác. Đối với bò F3, kết quả về sản
lượng sữa 305 ngày trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với nuôi tại
các vùng trên.
Vũ Văn Nội và CS (2007)[76] thông báo sản lượng sữa 305 ngày lứa 1
của bò mẹ 75% HF, bò cố ñịnh 75% HF và bò HF thuần tương ứng là: 3.502
± 127kg; 3.687 ± 508kg và 3.944 ± 360kg.
94
Nguyễn Văn Kiệm (2000)[48] cho biết sản lượng sữa 305 ngày trên
ñàn bò HF nuôi ở Mộc Châu là 3.941,63kg. Theo Đỗ Kim Tuyên và Bùi Duy
Minh (2004)[105] sản lượng sữa của bò HF nuôi tại Mộc Châu là 4.300 –
4.600kg.
Nguyễn Hữu Hoài Phú (2007)[79] công bố sản lượng sữa của bò HF
nuôi tại Mộc Châu là 5.163kg. Nguyen Van Thuong và CS (2008)[189] thông
báo sản lượng sữa của bò HF nuôi tại Mộc Châu là 5.203 ± 3,48kg.
Vương Ngọc Long (2002)[53], Trần Quang Hạnh, Đặng Vũ Bình
(2007)[42] thông báo sản lượng sữa bò HF tại Lâm Đồng tương ứng là:
3.300kg và 5.127,14kg/chu kỳ.
Theo Lê Mai (2002)[63] bò HF nuôi ở nông trường Đức Trọng (Lâm
Đồng) chỉ ñạt 2.699kg (lứa 1), 3.300kg (lứa 2), 3.299kg (lứa 3) và 3.098kg
(lứa 4).
Phạm Thế Huệ, Trần Quang Hân (2003)[45] cho biết sản lượng sữa bò
HF nuôi tại Đắc Lắc là 3.165kg/chu kỳ.
Sản lượng sữa 305 ngày trong kết quả nghiên cứu của chúng tôi tại
Lâm Đồng cao hơn so với các kết quả này. Điều này cho thấy sản lượng sữa
của bò HF ở Lâm Đồng có cao hơn so với một số vùng khác trong nước và
cao hơn so với trước ñây tại Lâm Đồng. Chứng tỏ ñàn bò HF nuôi tại Lâm
Đồng ngày càng thích nghi với ñiều kiện khí hậu ở ñây.
Báo cáo của Công ty cổ phần giống bò sữa Mộc Châu (2006)[9] cho
biết bò HF Cu Ba, HF Mỹ, HF Úc nuôi tại Mộc Châu có sản lượng sữa tương
ứng là 4.788kg, 6.205kg và 4.621kg. So sánh với kết quả này, sản lượng sữa
bò HF nuôi tại Lâm Đồng cao hơn so với bò HF Cu Ba và HF Úc nhưng lại
thấp hơn bò HF Mỹ nuôi tại Mộc Châu.
Hall (2007)[137] thông báo bò HF nuôi tại trang trại Crystal Brook
(Canada) có sản lượng sữa là 12.500kg/chu kỳ.
95
Lê Xuân Cương (2002)[16] cho biết sản lượng sữa bò HF Mỹ, Nhật,
Canada và Hà Lan ñạt tương ứng: 8.382kg, 8.130kg; 7.980kg và 7.220kg/chu
kỳ. Kết quả về sản lượng sữa của bò HF tại Lâm Đồng thấp hơn so với các
nghiên cứu này.
Kết quả nghiên cứu về sản lượng sữa lứa ñầu của bò HF tại Lâm Đồng
thấp hơn so với ở bò HF một số nước trên thế giới: 5.943kg ở Iran (Safi
Jahanshahi và CS, 2002)[175]; 7.046kg ở Ontario-Canada (Bethany Lynn
Muir, 2004)[124]; 10.881kg ở Ixrael (Weller và CS, 2006)[197]; 10.290 –
11.290kg ở Carolina - Mỹ (Al-Seaf và CS, 2007)[120].
Như vậy sản lượng sữa hiện nay của bò HF tại Lâm Đồng cao hơn so
với trước ñây và một số vùng khác trong nước. Song song với công tác chọn
lọc ñàn bò, công tác quản lý chăm sóc nuôi dưỡng ngày càng tốt hơn, cộng
thêm ñiều kiện khí hậu thích hợp chắc chắn ñã ảnh hưởng tốt ñến năng suất
sữa bò. Tuy nhiên, nếu so với bò HF nuôi ở một số nước khác trên thế giới
như Canada, Mỹ, Nhật và ở Hà Lan thì sản lượng sữa của ñàn bò HF tại Lâm
Đồng vẫn còn thấp. So sánh với các kết quả trên chúng tôi nhận thấy:
- Năng suất sữa 305 ngày của bò HF là khá cao và sản lượng sữa 305
ngày của các con lai ở Lâm Đồng (theo dõi và nuôi thí nghiệm) ñều cao hơn
so với phần lớn các vùng khác trong nước và ở tại Lâm Đồng trước ñây.
- Sản lượng sữa 305 ngày của các nhóm bò có xu hướng tăng lên khi
tăng tỷ lệ máu HF trong con lai (cao nhất là ở bò HF tiếp ñến là bò F3, bò F2
và thấp nhất là bò F1).
Như vậy hầu hết các nghiên cứu ñều cho thấy sản lượng sữa bò F2 lại
cao nhất, tiếp ñến là F3 và F1. Tuy nhiên nuôi ở Lâm Đồng sản lượng sữa bò
F3 lại cao nhất sau ñó là bò F2 và thấp nhất là ở bò F1. Theo chúng tôi có lẽ do
ñiều kiện tự nhiên ở Lâm Đồng, ñặc biệt là khí hậu với nhiệt ñộ trung bình hàng năm < 220C rất thích hợp cho bò sữa phát triển, thêm vào ñó là công tác
96
chăm sóc nuôi dưỡng ngày càng tốt hơn ñã thúc ñẩy ñược tiềm năng di truyền
của ñàn bò trên cơ sở ñó ñã tác ñộng tích cực ñến chỉ tiêu này.
Theo Hoàng Kim Giao (2009)[34], những nơi có khí hậu phù hợp và kỹ
thuật chăn nuôi tốt có thể nuôi bò thuần hoặc bò lai HF với tỷ lệ máu HF cao.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy ở Lâm Đồng có thể nuôi bò lai có
tỷ lệ máu ñến 7/8 HF hoặc cao hơn.
3.3.3 Sản lượng sữa tiêu chuẩn (4% mỡ)
Các kết quả về sản lượng sữa tiêu chuẩn 305 ngày (4% mỡ) ñược thể
hiện trong bảng 3.19.
Bảng 3.19. Sản lượng sữa tiêu chuẩn 305 ngày (4% mỡ)
Nhóm bò
Theo dõi
Nuôi thí nghiệm
Th.số th. kê
n
F1 502
F2 503
F3 550
HF 559
F1 20
F2 20
F3 20
HF 20
4642,47c 5.105,96d 4.256,48a 4.369,38a 4.679,45b 4.638,35b 122,51 11,81
97,43 9,31
SE Cv% Min Max
3.870,64a 4193,73b 26,53 14,19 2.260,58 5.476,08
27,34 15,83 2.264,30 5.596,32
32,69 16,51 2.691,14 7.227,32
34,15 15,81 2.848,17 7.067,45
118,84 12,49 3.536,46 5.331,46
88,64 9,07 3.681,04 5.118,71
3.667,27 3.511,82 5.775,89 5.553,89
(Các số trung bình mang các chữ cái khác nhau trong cùng một hàng thì khác nhau có ý nghĩa thống kê, P < 0,05).
Các kết quả thu ñược trong bảng 3.19 cho thấy, cũng tương tự như sản
lượng sữa 305 ngày (bảng 3.18), ở nhóm bò theo dõi sản lượng sữa tiêu chuẩn
(4% mỡ) thấp nhất là ở bò F1 sau ñó tăng dần khi tăng máu bò HF và cao nhất
là ở bò HF.
Sản lượng sữa tiêu chuẩn (4% mỡ) trung bình của các nhóm bò F1, F2,
F3 và HF theo dõi tương ứng là 3.870,64 ± 27,34kg, 4.193,73 ± 26,53kg,
4.642,47 ± 32,69kg và 5.105,96 ± 34,15kg.
So sánh thống kê cho thấy sản lượng sữa tiêu chuẩn của các nhóm bò
97
theo dõi khác nhau có ý nghĩa (P < 0,05).
Đối với nhóm bò nuôi thí nghiệm ở chu kỳ 1, sản lượng sữa tiêu chuẩn
cao nhất là bò F3, tiếp theo là bò HF và thấp nhất là bò F1. Sản lượng sữa tiêu
chuẩn trung bình của các nhóm bò F1, F2, F3 và HF tương ứng là: 4.256,48 ±
118,84kg, 4.369,38 ± 88,64kg, 4.679,45 ± 97,43kg và 4.638,35 ± 122,51kg.
So sánh thống kê cho thấy, cũng như sản lượng sữa 305 ngày (bảng
3.18), sản lượng sữa tiêu chuẩn của bò F1 so với bò F2, của bò F3 so với bò
HF khác nhau không có ý nghĩa (P > 0,05). Sự khác nhau về sản lượng sữa
tiêu chuẩn của bò F1, F2 so với bò F3, HF có ý nghĩa thống kê (P < 0,05).
Như vậy, nếu tính cho các chỉ tiêu sản lượng sữa, trong ñiều kiện chăn
nuôi ở tỉnh Lâm Đồng, sản lượng sữa của các nhóm bò là khá cao so với các
vùng khác trong nước và chăn nuôi bò HF và bò F3 có kết quả tốt hơn so với
bò F1 và bò F2. Chứng tỏ ở Lâm Đồng rất phù hợp cho việc nuôi dưỡng bò
sữa, ñặc biệt là nuôi bò lai hướng sữa ñối với những hộ ít có ñiều kiện. Hơn
nữa bò lai hướng sữa có tỷ lệ mỡ sữa cao hơn vì vậy có nhiều nông hộ nuôi
kết hợp cả bò lai và bò HF thuần ñể có lợi cho việc xuất bán sữa sau này.
3.3.4 Sản lượng sữa qua các lứa ñẻ
Các số liệu về sản lượng sữa qua các lứa ñẻ của nhóm bò theo dõi ñược
trình bày trong bảng 3.20 và hình 3.13.
Các kết quả thu ñược cho thấy sản lượng sữa của bò cái HF và các con lai
ñều có xu hướng tăng dần từ lứa thứ nhất cho ñến lứa thứ tư, sau ñó giảm dần.
Sản lượng sữa chu kỳ 305 ngày ở lứa thứ nhất của bò F1 là 3.541,44 ±
55,93kg, ñạt cao nhất ở lứa thứ tư với 4.460,74 ± 61,54kg và lứa bảy là
3.640,54 ± 56,52kg.
Sản lượng sữa lứa thứ nhất, lứa thứ tư và lứa thứ bảy của bò F2 tương
ứng là 3.878,29 ± 81,67kg; 4.679,73 ± 52,53kg và 3.911,72 ± 55,77kg.
98
Bảng 3.20. Sản lượng sữa qua các lứa ñẻ
Th.số th.kê
Lứa ñẻ 4
1
2
3
5
6
7
Nhóm bò
Sản lượng sữa qua các lứa ñẻ (kg/chu kỳ 305 ngày)
81
88
67
79
84
81
n
F1
56,52 13,97 68
66,24 16,13 95
59,27 12,58 81
55,93 14,82 80
59,86 13,87 76
61,58 12,19 68
SE CV% n
F2
65,38 13,06 92
81,67 18,83 92
63,35 11,64 93
63,42 12,85 80
50,71 11,60 78
55,77 11,76 56
SE CV% n
F3
69,17 14,62 107
77,27 14,69 103
61,65 13,69 113
81,90 13,84 99
72,04 13,61 91
63,94 11,56 80
SE CV% n
HF
70 3.541,44a 3.884,49a 4.135,13a 4.460,74a 4.187,54a 3.765,72a 3.640,54a 55,54 10,42 56 3.878,29b 4.362,63b 4.488,25b 4.679,73b 4.441,72b 4.261,65b 3.911,72b 52,53 8,40 85 4.319,98c 4.539,11b 5.202,73c 5.433,28c 5.292,89c 4.673,35c 4.138,54c 87,48 14,84 97 4.488,30c 5.161,08c 5.647,55d 6.095,20d 5.637,83d 5.146,41d 4.579,85d 81,96 13,24
68,15 13,66
80,43 14,20
63,01 11,68
81,48 14,64
58,24 11,38
SE CV%
62,13 14,79 Sản lượng sữa tiêu chuẩn (4% mỡ) qua các lứa ñẻ (chu kỳ 305 ngày)
67
76
78
75
79
57
n
F1
61,99 15,60 74
67,27 14,41 76
62,53 12,39 68
70,51 16,62 83
58,83 13,53 81
74.03 16,05 65
SE CV% n
F2
60,25 12,94 76
61,09 12,86 77
66,53 12,53 90
65,31 13,66 87
82,69 18,76 85
65.64 12,99 56
SE CV% n
70 3.418,54a 3.909,16a 4.127,97a 4.217,76a 4.087,04a 3.695,15a 3.647,50a 56,92 11,31 56 3.790,77b 4.168,40b 4.380,53b 4.428,56b 4.275,16b 4.241,52b 4.072,54b 52,62 8,89 79 4.151,32c 4.317,47c 4.954,57c 5.112,93c 4.981,16c 4.733,55c 4.213,03b
F3
76,38
66,16 14,69 87
71,99 14,62 77
77,01 14,75 75
84,19 14,84 74
84,79 15,62 76
82,74 14,69 80
SE CV% n
HF
13,28 90 4.195,96c 5.062,93d 5.274,58d 5.487,61d 5.292,37d 4.860,66c 4.456,26c 78,80 13,63
84,45 14,65
93,88 15,41
61,06 13,56
79.65 12,94
62,27 11,17
58,96 11,83
SE CV%
(Các số trung bình mang các chữ cái khác nhau trong cùng một cột của cùng một chỉ tiêu thì khác nhau có ý nghĩa thống kê, P <0,05).
99
Sản lượng sữa lứa thứ nhất của bò F3 là 4.319,98 ± 61,65kg, lứa thứ tư
là 5.433,28 ± 87,48kg, lứa thứ bảy ñạt 4.138,54 ± 63,94kg. Sản lượng sữa
của bò HF ở lứa thứ nhất là 4.488,30 ± 62,13kg, ñạt cao nhất ở lứa thứ tư với
6.095,20 ± 81,96kg và ñến lứa thứ bảy là 4.579,85 ± 58,24kg.
So sánh thống kê sản lượng sữa của các nhóm bò qua các lứa ñẻ chúng
tôi nhận thấy:
- Ở chu kỳ thứ nhất, sản lượng sữa giữa bò HF và F3 khác biệt chưa ñủ
ñộ tin cậy thống kê (P > 0,05). Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa sản
lượng sữa bò HF, F3 so với bò F2, F1 (P < 0,05). Sản lượng sữa giữa bò F2 và
F1 cũng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,05).
- Ở chu kỳ thứ tư, sản lượng sữa của các nhóm bò khác nhau có ý nghĩa
thống kê (P < 0,05).
- Ở chu kỳ thứ 7, sản lượng sữa của bò HF vẫn ñạt cao nhất và sản
lượng sữa của các nhóm bò khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,05).
Tương tự như vậy, nếu chuyển sang sản lượng sữa tiêu chuẩn (4%) mỡ
thì nhìn chung sản lượng sữa của các nhóm bò cũng có qui luật là cao nhất ở
lứa 4 sau ñó giảm dần. Sản lượng sữa tiêu chuẩn cao nhất qua các lứa ñẻ là ở
bò HF, tiếp ñến là ở bò F3 rồi ñến bò F2 và thấp nhất là ở bò F1 Như vậy, kết
quả nghiên cứu của chúng tôi là phù hợp.
Sản lượng sữa của nhóm bò nuôi thí nghiệm ở lứa thứ nhất ñều cao hơn
so với lứa thứ nhất của nhóm bò theo dõi. Điều này chứng tỏ rằng, trên cơ sở
các loại thức ăn của nông hộ việc cân ñối khẩu phần, cũng như chăm sóc nuôi
dưỡng quản lý tốt hơn ñã nâng cao sản lượng sữa bò ở lứa thứ nhất của nhóm
bò nuôi theo dõi. Tuy nhiên do thời gian theo dõi ngắn (chỉ theo dõi ñược lứa
thứ nhất) vì vậy cần có những thí nghiệm tiếp tục theo dõi những lứa ñẻ sau
ñể có kết luận chắc chắn hơn.
Sản lượng sữa qua các lứa ñẻ là chỉ tiêu phản ánh sức sản xuất dẻo dai
100
của cả một ñời của bò sữa. Nguyễn Văn Thưởng (1995)[96] cho rằng bò sữa
có thể cho sản lượng sữa cao nhất từ chu kỳ thứ 4 ñến chu kỳ thứ 6. Ở những
chu kỳ này sản lượng tăng khoảng 40 – 50% so với sản lượng chu kỳ 1. Sau
ñó sản lượng sữa giảm dần và sẽ giảm rất nhanh nếu không ñược cho ăn và
chăm sóc ñầy ñủ. Vì vậy vấn ñề chăm sóc nuôi dưỡng tốt ñể bò duy trì và kéo
dài thời gian sản xuất sữa cần ñược chú trọng.
Như vậy, kết quả thu ñược của chúng tôi trên ñàn bò sữa nuôi ở tỉnh
Lâm Đồng là khá tốt và phù hợp.
Sản lượng sữa qua các lứa ñẻ của các nhóm bò theo dõi ñược biểu diễn
6 5 0 0
6 0 0 0
5 5 0 0
F 1
)
g
5 0 0 0
F 2
k (
a
F 3
4 5 0 0
ữ
s
H F
g
4 0 0 0
n
ợ
ư
l
3 5 0 0
n
ả
S
3 0 0 0
1
2
3
5
6
7
4
L ứ a
ở hình 3.13.
Hình 3.13. Sản lượng sữa qua các lứa ñẻ (số liệu theo dõi)
3.3.5 Năng suất sữa qua các tháng của chu kỳ 305 ngày
Các kết quả về năng suất sữa qua các tháng của chu kỳ 305 ngày, tỷ lệ
(%) năng suất sữa qua các tháng của nhóm bò F1, F2, F3 và HF theo dõi và
nuôi thí nghiệm ñược trình bày trong các bảng 3.21; 3.22; 3.23 và các hình
3.14;3.15.
101
Bảng 3.21. Năng suất sữa (kg) và hệ số sụt sữa (HSSS) qua các tháng của chu kỳ 305 ngày (số liệu theo dõi)
Tháng vắt sữa
Nhóm bò
F1 (n=364)
Th.số th.kê SE Cv% HSSS
F2 (n=374)
1 0 1
SE Cv% HSSS
F3 (n=425)
SE Cv% HSSS
HF (n=547)
3 503,13a 4,21 15,98 1,64 535,41b 3,91 14,12 4,34 605,34c 5,11 17,41 4,61 666,95d 4,85 17,02 3,48
4 462,78a 3,88 16,02 7,99 507,50b 4,10 15,61 5,42 558,62c 4,90 18,07 7,82 632,47d 4,75 17,57 5,07
5 413,25a 3,74 17,28 10,86 463,59b 3,24 13,50 8,08 521,93c 4,32 17,08 6,28 588,40d 4,78 19,01 7,18
2 513,68a 4,77 17,73 -11,20 560,86b 4,36 15,03 -7,91 635,86c 5,55 18,00 -5,38 691,58d 4,96 16,77 -6,44
1 463,70a 4,44 18,28 520,40b 4,17 15,48 603,28c 4,95 16,90 652,38d 5,00 17,91
8 320,23a 3,14 18,23 10,23 345,63b 2,73 15,25 16,69 378,81c 3,19 17,33 11,70 429,2d 3,26 17,79 11,42
9 276,04a 2,69 18,61 13,71 287,65b 2,24 15,07 16,69 319,81c 2,72 16,54 15,55 368,38d 2,72 17,28 13,90
6 376,57a 3,49 17,66 8,90 407,27b 3,03 14,38 12,23 466,92c 3,93 17,36 10,57 528,30d 3,98 17,60 9,58
7 355,99a 3,22 17,23 5,31 388,31b 2,97 14,80 4,65 429,63c 3,76 18,02 1,95 486,97d 3,82 18,35 7,73
SE Cv% HSSS
10 205,55a 2,69 14,99 24,78 237,49b 1,81 14,76 17,31 273,42c 2,51 18,92 14,43 307,68d 2,21 16,80 16,30 (Các số trung bình mang các chữ cái khác nhau của một chỉ tiêu trong cùng một cột thì khác nhau có ý nghĩa thống kê, P < 0,05).
102
Bảng 3.22. Năng suất sữa (kg) và hệ số sụt sữa (HSSS) theo các tháng của chu kỳ 305 ngày (số liệu n. thí nghiệm)
Tháng vắt sữa
Nhóm bò
F1 (n=20)
Th.số th.kê SE Cv% HSSS
F2 (n=20)
1 0 2
F3 (n=20)
SE Cv% HSSS SE Cv% HSSS
HF (n=20)
9 292,00a 7,48 11,46 11,67 304,75ab 5,95 8,58 12,49 315,95bc 6,01 8,50 15,25 330,15c 8,81 11,93 16,17
2 546,25a 14,55 11,91 -9,36 576,75ab 10,67 8,27 -8,94 612,35bc 12,49 9,12 -4,79 632,50c 15,37 10,87 -6,08
6 394,10a 11,68 13,25 12,20 416,30a 7,12 7,65 10,13 448,35b 10,11 10,08 9,98 469,15b 12,12 11,54 8,29
5 449,40a 12,77 12,71 10,17 463,70a 8,72 8,41 8,29 497,80b 10,27 9,23 8,59 511,25b 12,37 10,82 10,25
8 330,75a 8,69 11,74 10,90 348,10a 6,16 7,91 9,92 375,50b 9,32 11,09 13,27 395,45b 9,93 11,23 11,61
7 371,90a 10,65 12,81 5,52 386,75a 7,37 8,52 7,14 432,30b 8,05 8,33 3,35 447,80b 10,99 10,96 4,32
1 500,90a 13,66 12,19 531,30a 10,48 8,82 586,50b 13,31 10,17 596,45b 14,88 11,15
4 500,70a 14,34 12,82 4,95 505,75a 10,04 8,88 7,53 544,40b 10,77 8,85 7,86 569,95b 14,26 11,19 6,90
3 527,00a 15,07 12,79 3,47 547,15a 11,16 9,12 5,10 591,10b 12,27 9,28 3,48 612,30b 14,47 10,57 3,12
SE Cv% HSSS
10 225,60a 6,25 12,39 22,65 240,50a 3,90 7,25 20,83 261,00b 5,21 8,92 17,35 276,30b 7,78 12,59 16,97 (Các số trung bình mang các chữ cái khác nhau của một chỉ tiêu trong cùng một cột thì khác nhau có ý nghĩa thống kê, P < 0,05).
103
Các kết quả thu ñược trong bảng 3.21 và 3.22 cho thấy năng suất sữa
theo các tháng vắt sữa của chu kỳ 305 ngày của các nhóm bò theo dõi và nuôi
thí nghiệm có xu hướng tăng dần và ñạt cao nhất ở tháng thứ hai, sau ñó giảm
dần cho ñến hết chu kỳ.
Năng suất sữa tháng thứ hai ñạt cao nhất là bò HF (theo dõi: 691,58 ±
4,96kg; nuôi thí nghiệm: 632,50 ± 15,37kg) và thấp nhất là ở bò F1 (theo dõi:
513,86 ± 4,77kg; nuôi thí nghiệm: 546,25 ± 14,55kg), theo thứ tự giảm dần
máu HF. Từ tháng thứ năm trở ñi năng suất sữa giảm nhanh, ñến tháng thứ
mười năng suất sữa giảm thấp nhưng trị số tuyệt ñối cao nhất vẫn là bò HF và
thấp nhất là bò F1.
Năng suất sữa ở tháng thứ mười của bò F1 theo dõi và nuôi thí nghiệm
ñạt trị số tương ứng: 205,55 ± 2,69kg và 225,60 ± 6,25kg (trung bình là 6,85
kg và 7,52kg/ngày). Ở tháng thứ mười năng suất sữa của bò F2 nuôi thí
nghiệm ñạt 237,49 ± 1,81kg và 240,50 ± 3,90kg (trung bình là 7,9 kg và
8,01kg/ngày).
Đối với bò F3, năng suất sữa tháng thứ mười ñạt 273,42 ± 2,51kg tương
ứng và 261,00 ± 5,21kg (trung bình là 9,11kg và 8,70kg/ngày). Ở tháng thứ
mười năng suất sữa của bò HF theo dõi và HF nuôi thí nghiệm tương ứng là:
307,68 ± 2,21kg và 276,30 ± 7,78kg (trung bình là 10,26kg và 9,21kg/ngày).
Các số liệu thu ñược về năng suất sữa qua các tháng cho sữa trên ñây
của chúng tôi phù hợp với quy luật ñường cong tiết sữa: ñạt ñỉnh cao ở tháng
thứ hai hay là từ tuần thứ 7 ñến tuần thứ 8 (bảng 3 và 4, phụ lục 3), sau ñó
giảm dần. Chứng tỏ khả năng tiết sữa của các nhóm bò khá ổn ñịnh, ñàn bò
thích nghi với môi trường sống.
So sánh thống kê cho thấy ñối với nhóm bò theo dõi, năng suất sữa qua
các tháng thứ nhất ñến tháng thứ mười khác nhau có ý nghĩa thống kê (P < 0,05).
104
Đối với nhóm bò nuôi thí nghiệm, ở tháng thứ nhất, ba, bốn, năm, sáu,
bảy, tám và mười, năng suất sữa của bò HF so với F3 và năng suất sữa của bò
F2 so với bò F1 khác nhau chưa ñủ ñộ tin cậy thống kê (P > 0,05). Năng suất
sữa của bò HF, F3 so với bò F2, F1 khác nhau có ý nghĩa thống kê (P < 0,05).
Năng suất sữa tháng thứ hai và tháng thứ chín của bò HF so với F3, bò
F3 so với bò F2 và F2 so với F1 là khác nhau nhưng không ñủ ñộ tin cậy thống
kê (P > 0,05). Năng suất sữa bò HF, F3 so với bò F1 là khác nhau có ý nghĩa
thống kê (P < 0,05). Năng suất sữa của bò HF so với bò F2 cũng khác nhau có
ý nghĩa thống kê (P < 0,05).
Trong cùng một nhóm bò hệ số sụt sữa thấp nhất ở tháng thứ 2 và 3 tức là
ở giai ñoạn ñỉnh cao của chu kỳ cho sữa, sau ñó hệ số này có xu hướng tăng dần
và cao nhất là ở các tháng cuối chu kỳ. Các kết quả tính toán cho thấy hệ số sụt
sữa trung bình của các nhóm bò trong cả chu kỳ nằm trong khoảng 7,5 - 8,3%.
Hệ số sụt sữa thường biến ñộng rất lớn từ + 5 ñến 12 % phụ thuộc vào
yếu tố di truyền, môi trường và cả ñặc tính cá thể của bò sữa. Hệ số sụt sữa
càng thấp thì lượng sữa vắt ñược trong cả chu kỳ sữa càng cao (Hội Chăn nuôi
Việt Nam, 2000)[44]. Như vậy kết quả nghiên cứu của chúng tôi là phù hợp.
Năng suất sữa theo tháng tiết sữa của chu kỳ cũng là một chỉ tiêu phản
ánh sức sản xuất của bò sữa. Người ta ñã chứng minh quy luật phân tiết sữa
trong một chu kỳ sữa ở bò ñược chia làm 2 giai ñoạn. Giai ñoạn 1 bắt ñầu từ
khi ñẻ, năng suất sữa (kg/ngày) có xu hướng tăng từ từ, ñạt giá trị cao ở 60
ñến 90 ngày ñầu của chu kỳ. Sau ñó ñến giai ñoạn 2, năng suất sữa có xu
hướng giảm thấp song song với quá trình thoái hoá của tuyến bào (Hội Chăn
nuôi Việt Nam, 2000)[44].
Theo Nguyễn Văn Thưởng (1995)[96] năng suất sữa bò ñạt cao nhất ở
tháng thứ hai hoặc thứ ba sau ñó giảm dần, mức ñộ giảm từ từ hay giảm
105
nhanh còn phụ thuộc vào giống, ñặc ñiểm cá thể vật nuôi và chăm sóc nuôi
dưỡng. Ở những bò có sản lượng sữa cao ñường cong tiết sữa giảm từ từ và
ñều hơn.
Lê Đăng Đảnh (1996)[27] kết luận năng suất sữa cao nhất của bò F3 và
F2 luôn luôn vào tháng thứ hai của chu kỳ tiết sữa và bò F1 luôn có năng suất
sữa cao nhất ở tháng thứ nhất hay tháng thứ hai.
Nguyễn Quốc Đạt (1999)[29] cho biết năng suất sữa của bò F1, F2 và F3
nuôi tại thành phố Hồ Chí Minh ñạt ñỉnh ñiểm ở tháng thứ hai của chu kỳ sau
ñó giảm dần.
Trần Quang Hạnh, Đặng Vũ Bình (2007)[41] nghiên cứu trên ñàn bò
HF nuôi tại Lâm Đồng cho thấy năng suất sữa bò HF ñạt cao nhất ở tháng thứ
hai của chu kỳ.
Macciotta và CS (2005)[156], Tekerli và Akinci (2000)[188],
Dematawewa và CS (2008)[132] ñều cho rằng năng suất sữa ñạt ñỉnh cao vào
ngày thứ 30 hoặc hơn.
Theo Val-Arreola và CS (2004)[191] những con bò tiết sữa chu kỳ ñầu
năng suất sữa ñạt ñỉnh cao từ 40 – 47 ngày ñầu, ñối với những bò ở chu kỳ
tiết sữa thứ hai thời gian ñạt năng suất sữa cao nhất kéo dài hơn tương ứng 39
– 51 ngày. Đối với nhóm bò ñã tiết sữa nhiều chu kỳ, thời gian ñạt năng suất
sữa ñỉnh cao là 46 – 56 ngày.
Như vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi trên ñàn bò sữa nuôi tại tỉnh
Lâm Đồng là phù hợp với kết luận của các tác giả trên.
Có thể biểu diễn năng suất sữa theo tháng của các nhóm bò theo dõi và
nuôi thí nghiệm ở hình 3.14 và 3.15.
106
8 0 0
7 0 0
6 0 0
F 1
5 0 0
)
g
F 2
4 0 0
k (
a
F 3
3 0 0
ữ s
t
H F
ấ
2 0 0
u
s
g
1 0 0
n
ă
N
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
1 0
T h á n g v ắ t s ữ a
7 0 0
6 0 0
5 0 0
F 1
)
4 0 0
F 2
g k (
a
F 3
3 0 0
H F
ữ s t
ấ
2 0 0
u s
g
1 0 0
n
ă
N
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
1 0
T h á n g v ắ t s ữ a
Hình 3.14. Năng suất sữa theo tháng vắt sữa của nhóm bò theo dõi
Hình 3.15. Năng suất sữa theo tháng vắt sữa của nhóm bò nuôi thí nghiệm
Các kết quả tính toán về tỷ lệ phần trăm năng suất sữa qua các tháng
cho sữa so với tổng năng suất sữa cả chu kỳ ñược trình bày trong bảng 3.23
và các biểu ñồ 3.3; 3.4.
107
Bảng 3.23. Tỷ lệ (%) năng suất sữa bò qua các tháng so với cả chu kỳ
Nhóm bò
1
2
3
7
8
9
10
Tháng vắt sữa 6
5
4
11,89 13,19 12,97 11,92 10,62 9,66 9,15 8,21 7,08 5,31 12,23 13,20 12,60 11,91 10,93 9,56 9,12 8,12 6,77 5,59 12,60 13,26 12,62 11,64 10,91 9,75 8,95 7,92 6,68 5,70 12,18 12,94 12,47 11,82 10,96 9,87 9,09 8,02 6,89 5,76
12,10 13,22 12,73 12,09 10,86 9,52 8,96 7,99 7,08 5,46 12,29 13,36 12,65 11,70 10,72 9,65 8,95 8,06 7,06 5,57 12,56 13,14 12,65 11,66 10,67 9,61 9,28 8,05 6,78 5,60 12,32 13,07 12,63 11,75 10,53 9,67 9,24 8,26 6,82 5,71
Theo dõi F1 (n=364) F2 (n=374) F3 (n=425) HF (n=547) Nuôi thí nghiệm F1 (n=20) F2 (n=20) F3 (n=20) HF (n=20)
Các kết quả tính toán cho thấy ở nhóm bò F1, F2, F3 và HF theo dõi tỷ
lệ phần trăm năng suất sữa cao nhất ở tháng thứ hai, dao ñộng trong khoảng
13,89% (ở bò F1) ñến 12,94% (ở bò HF) sau ñó giảm dần. Tỷ lệ phần trăm
năng suất sữa qua các tháng của bò HF có xu hướng giảm chậm hơn, ñến
tháng thứ mười tỷ lệ này của các nhóm bò F1, F2, F3 và HF ñạt tương ứng là:
5,31%; 5,59%; 5,70% và 5,76%.
Ở nhóm bò nuôi thí nghiệm tỷ lệ phần trăm năng suất sữa qua các tháng
của bò F1, F2, F3 và HF cũng tuân theo qui luật tương tự, cao nhất ở tháng thứ
hai với 13,22%; 13,36%; 13,14% và 13,07%. Ở tháng thứ mười, tỷ lệ này
tương ứng là 5,46%; 5,57%; 5,60% và 5,71%.
Trên cơ sở tỷ lệ năng suất sữa qua các tháng này có thể cho phép người
chăn nuôi ước tính sản lượng sữa bò trong các tháng tiếp theo và sản lượng
của cả chu kỳ dự trên lượng sữa thực tế vắt ñược tại một thời ñiểm nào ñó.
Tính toán tỷ lệ phần trăm năng suất sữa từng tháng so với tổng sản lượng sữa
cả chu kỳ, Đinh Văn Cải và CS (1995)[3] cho biết: Tỷ lệ này ở bò F1 dao
ñộng trong khoảng 13,5% - 6,1% và ở bò F2 dao ñộng trong khoảng 13% -
6,1%. Như vậy kết quả thu ñược của chúng tôi trên ñàn bò sữa nuôi tại Lâm
Đồng là phù hợp.
108
Có thể mô tả tỷ lệ phần trăm năng suất sữa qua từng tháng so với tổng
1 4
1 2
1 0
8
)
F 1
%
(
F 2
6
ệ
l
ỷ
F 3
T
4
H F
2
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
1 0
T h á n g vắ t s ữ a
sản lượng sữa của cả chu kỳ ở các biểu ñồ 3.3 và 3.4.
1 4
1 2
1 0
8
)
F 1
%
(
F 2
6
ệ
l
ỷ
F 3
T
4
H F
2
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
1 0
T h á n g v ắ t s ữ a
Biểu ñồ 3.3. Tỷ lệ năng suất sữa theo tháng cho sữa (số liệu theo dõi)
Biểu ñồ 3.4. Tỷ lệ năng suất sữa theo tháng cho sữa
(số liệu n. thí nghiệm)
109
3.3.6 Chất lượng sữa
Các kết quả về chất lượng sữa của các nhóm bò theo dõi và nuôi thí
nghiệm ñược trình bày trong các bảng 3.24; 3.25; 3.26; 3.27 và 3.28.
Bảng 3.24. Tỷ trọng của sữa (số liệu theo dõi)
Nhóm bò
F1
F2
F3
HF
1 75 1,026 0,002 1,62 74 1,029 0,002 1,48 85 1,030 0,001 1,10 87 1,029 0,002 1,74
2 78 1,029 0,002 1,45 76 1,027 0,002 1,59 87 1,029 0,002 1,32 77 1,030 0,002 1,51
3 67 1,029 0,002 1,65 68 1,028 0,002 1,73 90 1,025 0,002 1,39 75 1,026 0,002 1,55
Lứa ñẻ 4 70 1,028 0,002 1,59 56 1,028 0,002 1,36 79 1,026 0,002 1,54 90 1,027 0,002 1,52
5 79 1,028 0,002 1,39 81 1,030 0,002 1,44 77 1,028 0,002 1,26 74 1,027 0,002 1,84
6 76 1,029 0,002 1,73 83 1,027 0,002 1,41 76 1,027 0,002 1,53 76 1,028 0,002 1,68
7 57 1,031 0,003 1,91 65 1,030 0,002 1,37 56 1,029 0,002 1,35 80 1,029 0,002 1,40
Trung bình 502 1,029 0,01 1,60 503 1,028 0,01 1,49 550 1,029 0,01 1,34 559 1,028 0,01 1,59
Th.số th.kê n SE Cv% n SE Cv% n SE Cv% n SE Cv%
Các kết quả trong bảng 3.24 cho thấy ở bò F1 tỷ trọng sữa ở lứa thứ
nhất là 1,026 ± 0,002, lứa thứ bảy ñạt 1,031 ± 0,003. Bò F2 có tỷ trọng của
sữa ở lứa thứ nhất là 1,029 ± 0,002, lứa thứ bảy ñạt 1,030 ± 0,002. Đối với bò
F3, chỉ tiêu này ở lứa thứ nhất ñạt 1,030 ± 0,002, ñến lứa bảy là 1,029 ± 0,002.
Tỷ trọng của sữa bò HF ở lứa thứ nhất là 1,029 ± 0,002, ñến lứa thứ bảy
ñạt 1,029 ± 0,002. Nhìn chung tỷ trọng của sữa các nhóm bò qua các lứa có biến
ñộng không ñáng kể. Tỷ trọng trung bình của sữa trong 7 lứa của các nhóm bò
tương ứng là: 1,029 ± 0,01; 1,028 ± 0,01; 1,029 ± 0,01 và 1,028 ± 0,01.
Tỷ trọng của sữa giữa các nhóm bò sai khác chưa ñủ ñộ tin cậy thống
110
kê (P > 0,05). Tỷ trọng sữa của các nhóm bò có xu hướng tăng khi sản lượng
sữa giảm xuống và ngược lại với hệ số tương quan (r) dao ñộng từ - 0,84 ñến
– 0,09 (bảng 5, phụ lục 3).
Bảng 3.25. Tỷ lệ vật chất khô không mỡ của sữa (số liệu theo dõi)
Nhóm bò
F1
F2
F3
HF
Th.số th.kê n SE Cv% n SE Cv% n SE Cv% n SE Cv%
1 75 8,95a 0,03 2,77 74 8,74b 0,03 2,94 85 8,86c 0,03 2,95 87 8,56d 0,03 3,00
2 78 8,78a 0,03 2,74 76 8,75a 0,03 2,89 87 8,80a 0,03 3,63 77 8,60b 0,03 2,63
Lứa ñẻ 4 70 8,69a 0,03 2,84 56 8,70a 0,03 2,66 79 8,60b 0,03 2,74 90 8,58b 0,04 3,31
5 79 8,86a 0,03 2,85 81 8,81a 0,03 2,97 77 8,64b 0,03 3,28 74 8,67b 0,04 3,50
3 67 8,92a 0,03 2,62 68 8,76b 0,03 3,11 90 8,81b 0,03 2,83 75 8,66c 0,02 3,23
6 76 8,91a 0,03 2,95 83 8,97a 0,03 3,25 76 8,92a 0,03 3,10 76 8,65b 0,04 3,63
7 57 8,96a 0,03 2,79 65 8,91a 0,04 2,20 56 8,97a 0,04 3,49 80 8,73b 0,04 3,74
Trung bình 502 8,87a 0,01 2,84 503 8,80b 0,01 3,18 550 8,81b 0,01 3,44 559 8,65c 0,01 3,38
(Các số trung bình mang các chữ cái khác nhau trong cùng một cột thì khác nhau có ý nghĩa thống kê, P < 0,05).
Các số liệu thu ñược trình bày trong bảng 3.25 cho thấy tỷ lệ vật chất
khô không mỡ của sữa các nhóm bò có xu hướng giảm dần từ lứa thứ nhất và
thấp nhất ở lứa thứ tư sau ñó có xu hướng tăng lên ở các lứa ñẻ thứ thứ sáu và
bảy. Tỷ lệ vật chất khô không mỡ của sữa bò F1 ở lứa thứ nhất là 8,95 ±
0,03%, ở lứa thứ bảy là cao nhất với 8,96 ± 0,03%. Tỷ lệ vật chất khô không
mỡ của sữa bò F2 ở lứa thứ nhất là 8,74 ± 0,03%, ñạt cao nhất ở lứa thứ sáu
với 8,97 ± 0,03%.
Tỷ lệ vật chất khô không mỡ của sữa lứa thứ nhất ở bò F3 là 8,86 ±
111
0,03, ở lứa thứ bảy là 8,97 ± 0,04%. Tỷ lệ vật chất khô không mỡ của sữa bò
HF là thấp nhất dao ñộng trong khoảng 8,56 ± 0,03% – 8,73 ± 0,04% và ñạt
cao nhất ở lứa thứ bảy.
Các số liệu thu ñược cho thấy khi sản lượng sữa bò giảm thì tỷ lệ vật
chất khô không mỡ có xu hướng tăng và ngược lại, với hệ số tương quan (r)
giữa sản lượng sữa và tỷ lệ vật chất khô không mỡ từ - 0,33 ñến – 0,27 (bảng
5, phụ lục 3).
Nhìn chung tỷ lệ vật chất khô không mỡ của sữa có xu hướng giảm dần
theo sự gia tăng máu HF trong các con lai cao nhất là bò F1, thấp nhất là bò
HF. Tỷ lệ vật chất khô không mỡ của sữa của các nhóm bò F1, F2, F3 và HF
trung bình của bảy lứa tương ứng là: 8,87 ± 0,01%; 8,80 ± 0,01%; 8,81 ±
0,01% và 8,65 ± 0,01%.
So sánh thống kê cho thấy tỷ lệ vật chất khô không mỡ của sữa trung
bình bảy lứa của bò F3 và F2 có khác nhau nhưng không ñủ ñộ tin cậy thống
kê (P > 0,05). Sự khác nhau giữa tỷ lệ vật chất khô không mỡ của sữa các con
lai so với bò HF là có ý nghĩa thống kê (P < 0,05). Tỷ lệ vật chất khô không
mỡ của sữa bò F1 ñạt cao nhất và sai khác có ý nghĩa thống kê với các nhóm
còn lại (P < 0,05).
Các kết quả về tỷ lệ mỡ sữa của bò cái HF và các con lai ñược trình bày
trong bảng 3.26.
Các số liệu thu ñược trong bảng 3.26 cho thấy tỷ lệ mỡ sữa của các
nhóm bò ñạt thấp nhất ở lứa thứ tư và cao nhất ở lứa thứ bảy. Ở lứa thứ nhất
tỷ lệ mỡ sữa của bò F1 là 3,83 ± 0,03%, thấp nhất ở lứa thứ tư với 3,69 ±
0,03% và ñạt cao nhất ở lứa thứ bảy với 4,18 ± 0,04%. Tương tự như vậy, tỷ
lệ mỡ sữa của bò F2 ở lứa thứ nhất là 3,81 ± 0,03%, thấp nhất là ở lứa thứ tư
và cao nhất là ở lứa thứ bảy với 4,21 ± 0,04%.
112
Bảng 3.26. Tỷ lệ mỡ sữa (số liệu theo dõi)
Nhóm bò
F1
F2
F3
HF
Th.số th.kê n SE Cv% n SE Cv% n SE Cv% n SE Cv%
1 75 3,83a 0,03 6,74 74 3,81a 0,03 6,48 85 3,81a 0,03 7,79 87 3,43b 0,03 7,94
Lứa ñẻ 4 70 3,69a 0,03 6,79 56 3,64a 0,03 6,85 79 3,61a 0,06 8,00 90 3,32b 0,03 7,34
3 67 3,94a 0,03 6,89 68 3,84a 0,03 7,92 90 3,78a 0,04 8,82 75 3,57b 0,03 7,17
2 78 4,03 0,03 7,09 76 3,71 0,04 8,41 87 3,70 0,03 7,62 77 3,84 0,03 9,86
5 79 3,84a 0,03 6,68 81 3,75a 0,03 6,69 77 3,74b 0,04 7,95 74 3,57c 0,03 6,48
6 7 76 57 3,96a 4,18a 0,04 0,04 6,91 6,47 83 65 4,04a 4,21a 0,04 0,04 6,45 7,67 76 56 4,05a 4,12a 0,04 0,04 8,80 8,31 76 80 3,65b 3,82b 0,03 0,03 6,27 7,13
Trung bình 502 3,92a 0,01 7,63 503 3,85b 0,02 8,52 550 3,83b 0,02 9,37 559 3,58c 0,03 9,19
(Các số trung bình mang các chữ cái khác nhau trong cùng một cột thì khác nhau có ý nghĩa thống kê, P < 0,05).
Đối với bò F3, cũng có qui luật tương tự, tỷ lệ mỡ sữa ở lứa thứ nhất là
3,81 ± 0,03%, ñạt cao nhất ở lứa bảy với 4,12 ± 0,04%. tỷ lệ mỡ sữa của bò
HF cũng có xu hướng tương tự và ñạt cao ở lứa thứ hai và lứa thứ bảy (3,84 ±
0,03 và 3,82 ± 0,04%). Tỷ lệ mỡ sữa trung bình từ lứa thứ nhất ñến lứa thứ
bảy của bò F1 là cao nhất so với các nhóm khác với 3,92 ± 0,01%. Tỷ lệ mỡ
sữa trung bình bảy lứa của bò F2, F3 và HF tương ứng là: 3,85 ± 0,02%; 3,83
± 0,02% và 3,58 ± 0,03%.
So sánh thống kê cho thấy tỷ lệ mỡ sữa trung bình bảy lứa của bò F2 và
F3 khác nhau chưa ñủ ñộ tin cậy thống kê (P > 0,05). Tỷ lệ mỡ sữa của bò HF
so với các con lai khác nhau có ý nghĩa thống kê (P < 0,05). Tỷ lệ mỡ sữa của
bò F1 ñạt cao nhất so với các nhóm bò còn lại (P < 0,05).
Như vậy, tỷ lệ mỡ sữa của các nhóm bò có xu hướng ñạt cao nhất ở lứa
thứ bảy và bò F1 có tỷ lệ mỡ sữa cao nhất. Điều này cho thấy khi tỷ lệ máu
113
HF tăng thì tỷ lệ mỡ sữa có xu hướng giảm xuống và tỷ lệ mỡ sữa có xu
hướng giảm khi sản lượng sữa tăng lên, với hệ số tương quan (r) giữa sản
lượng sữa và tỷ lệ mỡ sữa từ - 0,91 ñến - 0,46 (bảng 5, phụ lục 3).
Kết quả của chúng tôi về tỷ lệ mỡ sữa bò F1, F2 và HF cao hơn so với
kết quả của Đặng Thị Dung và CS (2002)[20] trên ñàn bò này nuôi ở Việt
Nam tác giả này thông báo (3,32%; 3,89% và 3,66%).
Tỷ lệ mỡ sữa của bò F1, F2 và F3 nuôi tại Lâm Đồng cao hơn so với kết
quả của Nguyễn Quốc Đạt (1999)[29] của các nhóm bò này nuôi tại TP. Hồ
Chí Minh tương ứng là: 0,12%; 0,15% và 0,16%. Tỷ lệ mỡ sữa của bò F2 và
F3 nuôi tại Lâm Đồng cũng cao hơn so với kết quả của Nguyễn Xuân Trạch
(2004)[101] khi nuôi bò này tại Hà nội tương ứng là 0,38 và 0,37%, nhưng
chỉ tiêu này ở bò F1 tại Lâm Đồng lại thấp hơn chút ít (0,03%).
Theo Narintorn Boonbrahm và CS (2004)[162], tỷ lệ mỡ sữa của bò
3/4HF và 7/8HF tại Thái Lan là: 3,72 ± 0,02% và 3,56 ± 0,02%. So sánh với
kết quả này bò 3/4HF và 7/8HF nuôi tại Lâm Đồng có tỷ lệ mỡ sữa cao hơn.
Tỷ lệ mỡ sữa của bò HF ở Lâm Đồng cũng cao hơn so với kết quả của
Lê Viết Ly và CS (1997)[60] trên ñàn bò HF nuôi trong nông hộ (năm 1992
ñến 1995) ở công ty sữa Thảo Nguyên-Mộc Châu (3,27% – 3,35%) và của Đỗ
Kim Tuyên và Bùi Duy Minh (2004)[105] trên ñàn bò HF nuôi tại Mộc Châu
(3,28 – 3,39%). Tuy nhiên chỉ tiêu này lại thấp hơn so với kết quả của Nguyễn
Quốc Đạt và Nguyễn Thanh Bình (2002)[30] khảo sát trên ñàn bò HF nhập nội
tại thành phố Hồ Chí Minh tương ứng là 0,34% (ñối với HF theo dõi).
Nguyễn Văn Kiệm (2000)[48] cho biết tỷ lệ mỡ sữa của bò HF nuôi tại
Mộc Châu là 3,32%, ở Mỹ là 3,65%, ở Nhật bản là 3,4%. Như vậy tỷ lệ mỡ
sữa của bò HF nuôi tại Lâm Đồng là cao hơn so với bò HF Mộc Châu và Nhật
Bản, thấp hơn so với ở Mỹ. Kết quả của chúng tôi trên ñàn bò HF ở Lâm
Đồng là cao hơn so với công bố của Nguyễn Hữu Lương và CS (2007)[56] về
114
tỷ lệ mỡ sữa của bò sữa HF Úc nhập nội tại Mộc Châu, Hà Nam, Lâm Đồng
và thành phố Hồ Chí Minh (3,39 ± 0,57%).
Nếu tính sản lượng sữa tiêu chuẩn 305 ngày (4%) mỡ (bảng 3.19),
chúng tôi nhận thấy sản lượng sữa tiêu chuẩn của bò HF vẫn cao nhất tiếp ñến
là bò F3 và thấp nhất là bò F1. Tuy nhiên, kết quả khảo sát cho thấy nhiều hộ
vẫn thích nuôi cả bò lai hướng sữa vì phù hợp với ñiều kiện chăm sóc nuôi
dưỡng. Hơn nữa, nhiều hộ nuôi bò HF thuần kết hợp nuôi bò lai hướng sữa vì
nhóm bò lai này có tỷ lệ mỡ sữa cao hơn có lợi cho việc xuất bán sữa sau này.
Đây cũng là xu hướng chung trong các nông hộ chăn nuôi bò sữa.
Các kết quả thu ñược về tỷ lệ protein sữa của nhóm bò theo dõi ñược
trình bày trong bảng 3.27.
Bảng 3.27. Tỷ lệ protein sữa (số liệu theo dõi)
Nhóm bò
F1
F2
5 79 3,34a 0,02 4,06 81 3,32a 0,01 3,89 77
F3
HF
Th.số th.kê n SE Cv% n SE Cv% n SE Cv% n SE Cv%
1 75 3,36a 0,02 4,30 74 3,31b 0,01 3,86 85 3,30b 0,01 3,91 87 3,31b 0,02 3,97
2 78 3,33a 0,02 4,81 76 3,27b 0,02 3,96 87 3,25b 0,01 3,82 77 3,32b 0,01 3,28
Lứa ñẻ 4 70 3,32a 0,02 4,59 56 3,23b 0,02 4,81 79 3,26b 3,29ab 0,02 0,02 4,85 4,42 74 90 3,23b 3,26b 0,02 0,02 4,92 6,16
3 67 3,35 0,02 4,79 68 3,34 0,02 3,80 90 3,32 0,02 4,56 75 3,34 0,02 5,83
6 76 3,36a 0,02 5,22 83 3,42b 0,01 3,71 76 3,34a 0,02 4,04 76 3,28a 0,02 4,86
Trung bình 502 3,35 0,01 4,60 503 3,33 0,01 4,32 550 3,31 0,01 4,41 559 3,30 0,01 4,64
7 57 3,39a 0,02 3,96 65 3,39a 0,02 3,84 56 3,36ab 0,02 4,39 80 3,35b 0,02 4,12
(Các số trung bình mang các chữ cái khác nhau trong cùng một cột thì khác nhau có ý nghĩa thống kê, P < 0,05)
115
Các số liệu thu ñược cho thấy tỷ lệ protein sữa của các nhóm bò cũng
có xu hướng ñạt cao nhất ở lứa thứ bảy, khi năng suất sữa giảm thấp và có xu
hướng thấp hơn ở lứa thứ tư và có xu hướng giảm dần khi tỷ lệ máu HF gia
tăng. Tức là năng suất sữa tăng thì tỷ lệ protein có xu hướng giảm xuống, với
hệ số tương quan (r) giữa sản lượng sữa và tỷ lệ protein từ - 0,70 ñến – 0,29
(bảng 5, phụ lục 3).
Tỷ lệ protein sữa của bò F1 ở lứa thứ nhất là 3,36 ± 0,02%, thấp nhất là
lứa thứ tư với 3,32 ± 0,02%, ở lứa thứ bảy với 3,39 ± 0,02%. Tính trung bình
tỷ lệ protein của 7 lứa là: 3,35 ± 0,01. Tỷ lệ protein sữa của bò F2 ở lứa thứ
nhất ñạt 3,31 ± 0,01% ở lứa thứ 4 là 3,23 ± 0,02%, lứa thứ bảy là 3,39 ±
0,02%. Trung bình tỷ lệ protein của 7 lứa là 3,33 ± 0,01%. Tỷ lệ protein sữa ở
lứa thứ nhất của bò F3 ñạt 3,30 ± 0,01%, thấp nhất là lứa thứ tư với 3,26 ±
0,02%, ñạt cao nhất ở lứa thứ bảy với 3,36 ± 0,02%. Tỷ lệ protein trung bình
của 7 lứa là 3,31 ± 0,01%.
Tương tự như vậy tỷ lệ protein sữa của bò HF ở lứa thứ nhất là 3,31 ±
0,02%, thấp nhất ở lứa thứ tư với 3,23 ± 0,02% và ñạt cao nhất ở lứa thứ bảy
với 3,35 ± 0,05%. Trung bình tỷ lệ protein sữa của 7 lứa ñạt 3,30 ± 0,01%.
So sánh thống kê tỷ lệ protein sữa trung bình của 7 lứa cho thấy có sai
khác nhưng không ñủ ñộ tin cậy thống kê (P > 0,05).
Theo Nguyễn Quốc Đạt (1999)[29], tỷ lệ protein sữa của các nhóm bò
F1, F2 và F3 nuôi tại thành phố Hồ Chí Minh tương ứng là: 3,33%; 3,27% và
3,23%. So sánh với kết quả này thì tỷ lệ protein sữa của các nhóm bò này nuôi
tại Lâm Đồng cao hơn. Tỷ lệ protein sữa của bò F1, F2 và F3 tại Lâm Đồng
thấp hơn so với kết quả của Nguyễn Xuân Trạch (2004)[101] trên ñàn bò này
nuôi tại ngoại thành Hà Nội tương ứng là 0,13%, 0,17% và 0,25%.
Lê Xuân Cương (1993)[19] cho biết tỷ lệ protein sữa của các nhóm bò
lai F1, F2 và F3 nuôi tại thành phố Hồ Chí Minh tương ứng là 3,49%; 3,27% và
116
3,25%. Như vậy tỷ lệ protein sữa của bò F1 trong nghiên cứu của chúng tôi
thấp hơn tuy nhiên ở bò F2 và F3 lại cao hơn.
Nghiên cứu của Lê Đăng Đảnh (1996)[27] trên ñàn bò lai này tại miền
Đông Nam Bộ cho biết tỷ lệ protein sữa của các nhóm bò lai F1, F2 và F3
tương ñối thấp và biến ñộng khá lớn: 1,88% – 3,80%; 1,66% – 3,77% và
2,10% – 3,27%.
Tỷ lệ protein trong sữa của bò F2 và F3 tại Lâm Đồng cao hơn so với
kết quả nuôi tại Thái Lan của Narintorn Boonbrahm và CS (2004)[162] công
bố (3,24 ± 0,02% và 3,25 ± 0,01%).
Kết quả nghiên cứu của các tác giả nói trên ñều cho thấy tỷ lệ protein
sữa giảm ñi khi tỷ lệ máu HF trong con lai tăng lên.
Tỷ lệ protein sữa của bò HF ở Lâm Đồng cao hơn so với kết quả của
Đặng Thị Dung và CS (2002)[20] trên ñàn bò HF nuôi tại Việt Nam là 0,08%
và thấp hơn kết quả của Nguyễn Quốc Đạt và Nguyễn Thanh Bình (2002)[30]
trên ñàn bò HF thuần nhập nội tại thành phố Hồ Chí Minh 0,1%.
Tỷ lệ protein trên ñàn bò HF ở Lâm Đồng cao hơn so với kết quả của
Nguyễn Hữu Lương và CS (2007)[56] trên ñàn bò HF Úc nhập nội nuôi tại
Mộc Châu, Hà Nam, Lâm Đồng và thành phố Hồ Chí Minh (3,27 ± 0,17%).
Như vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi trên ñàn bò sữa ở Lâm Đồng cũng
phù hợp với kết quả nghiên cứu của các tác giả khác.
Nhìn chung tỷ lệ các chất trong sữa của các nhóm bò ñều tuân theo quy
luật chung là có xu hướng giảm thấp khi tỷ lệ máu HF gia tăng và năng suất
sữa tăng thì thành phần sữa có xu hướng giảm. Nghiên cứu của các tác giả
như Lê Xuân Cương (1993)[15], Lê Đăng Đảnh (1996)[27], Nguyễn Quốc
Đạt (1999)[29]... về các chỉ tiêu này trên bò sữa ñều cho kết quả tương tự.
Các kết quả về chất lượng sữa lứa thứ nhất của nhóm bò nuôi thí
nghiệm ñược trình bày trong bảng 3.28.
117
Bảng 3.28. Chất lượng sữa lứa thứ nhất của bò nuôi thí nghiệm
Nhóm bò
Thành phần
Th. số th. kê
F3 (n=20) HF (n=20)
Tỷ trọng
SE Cv%
SE Cv%
SE Cv%
VCKKM (%) Mỡ (%) Protein (%)
SE Cv%
F1 (n=20) 1,030 0,003 1,47 8,82a 0,05 2,56 4,12a 0,04 3,88 3,35 0,02 3,01
F2 (n=20) 1,029 0,003 1,41 8,77a 0,05 2,61 3,97b 0,04 4,66 3,34 0,03 3,75
1,029 0,003 1,31 8,79a 0,06 2,86 3,88b 0,03 3,57 3,32 0,03 3,62
1,028 0,003 1,36 8,64b 0,04 2,11 3,57c 0,03 3,73 3,29 0,03 3,44
(Các số trung bình mang các chữ cái khác nhau của một chỉ tiêu trong cùng một hàng ngang thì khác nhau có ý nghĩa thống kê, P < 0,05).
Các kết quả trình bày trong bảng 3.28 cho thấy tỷ trọng sữa của các
nhóm bò ñạt tương ứng là: 1,030 ± 0,003; 1,029 ± 0,003; 1,029 ± 0,003 và
1,028 ± 0,003. Tỷ lệ vật chất khô không mỡ của sữa bò HF là thấp nhất với
8,64 ± 0,04%, của sữa bò F1 là 8,82 ± 0,05%, ở bò F2 và F3 là 8,77 ± 0,05% và
8,79 ± 0,06%.
Tỷ lệ mỡ sữa ñạt cao nhất là của bò F1 và thấp nhất là bò HF. Tỷ lệ mỡ
sữa lứa 1 trung bình của các nhóm bò F1, F2, F3 và HF tương ứng là 4,12 ±
0,04%, 3,97 ± 0,04%, 3,88 ± 0,03% và 3,57 ± 0,03%. Tỷ lệ protein sữa của
các nhóm bò nuôi thí nghiệm lần lượt là 3,35 ± 0,02%; 3,34 ± 0,03%; 3,32 ±
0,03% và 3,29 ± 0,03%. Như vậy cũng tương tự như nhóm bò theo dõi, chất
lượng sữa của nhóm bò nuôi thí nghiệm cũng có xu hướng giảm dần khi gia
tăng máu HF, cao nhất là bò F1, thấp nhất là ở bò HF.
So sánh thống kê cho thấy có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ
vật chất khô không mỡ của sữa giữa bò F1, F2 và F3 với bò HF (P < 0,05). Tỷ
118
lệ vật chất khô không mỡ của sữa 3 nhóm bò F1, F2 và F3 khác nhau chưa ñủ
ñộ tin cậy thống kê (P > 0,05). Sự khác nhau về tỷ lệ mỡ sữa của bò F2 và F3
chưa ñủ ñộ tin cậy thống kê (P > 0,05). Tỷ lệ mỡ sữa của bò HF so với các con
lai; của bò F1 so với bò F2, F3, HF khác nhau có ý nghĩa thống kê (P < 0,05).
Tỷ lệ protein sữa của bò F1 là cao nhất, tuy nhiên không có sự khác
nhau có ý nghĩa về thống kê (P > 0,05) giữa các nhóm bò nuôi thí nghiệm. Tỷ
trọng sữa của cả 4 nhóm bò khác nhau chưa ñủ ñộ tin cậy thống kê (P > 0,05).
So sánh kết quả về chất lượng sữa của các tác giả nêu trên chúng tôi
thấy: Chất lượng sữa của các nhóm bò nuôi ở Lâm Đồng là khá cao so với các
vùng khác trong nước và có xu hướng giảm khi tỷ lệ máu HF trong con lai
tăng lên.
3.3.7 Tiêu tốn thức ăn cho cho 1kg sữa
Các số liệu thu ñược về tiêu tốn thức ăn cho 1 kg sữa bò nuôi thí
nghiệm ñược trình bày trong bảng 3.29, 3.30, 3.31 và 3.32.
Bảng 3.29. Tiêu tốn thức ăn tinh cho 1 kg sữa
Nhóm bò
Chỉ tiêu
F1 1386,19 271,50
F2 1407,21 275,62
F3 1438,45 281,74
HF 1450,80 284,16
4.429.429,60 4.496.594,40 4.596.424,20 4.635.900,20
Th. ăn tinh (kg/chu kỳ) - VCK (kg) - Protein (kg) - NLTĐ (Kcal) N. suất sữa (kg/chu kỳ) TT thức ăn tinh/kg sữa - VCK/kg sữa (kg) - Protein/kg sữa (kg) - NLTĐ/kg sữa (Kcal)
4136,50 0,385 0,335 0,066 1.070,82
4321,15 0,374 0,326 0,064 1.040,60
4664,06 0,354 0,308 0,060 985,50
4841,10 0,344 0,300 0,059 957,61
Các kết quả thu ñược trong bảng 3.29 cho thấy trong suốt cả chu kỳ vắt
sữa 305 ngày, lượng vật chất khô ăn vào của bò F1, F2, F3 và HF tương ứng
1.386,19kg; 1.407,21kg; 1.438,45kg và 1.450,80kg. Lượng protein thô thu nhận
119
của các nhóm bò là 271,50kg; 275,62kg; 281,74kg và 284,16kg. Năng lượng
trao ñổi thu nhận của các nhóm bò tương ứng là 4.429.429,60Kcal;
4.496.594,40Kcal; 4.596.424,20Kcal và 4.635.900,20Kcal. Tiêu tốn thức ăn
tinh/kg sữa của các nhóm bò tương ứng là: 0,385kg; 0,374kg; 0,354kg và
0,344kg. Trong ñó: tiêu tốn vật chất khô/1kg sữa tương ứng là 0,335kg; 0,326kg;
0,308kg và 0,300kg, tiêu tốn protein thô/kg sữa ñạt 0,066kg; 0,064kg; 0,060kg
và 0,059kg. Tiêu tốn năng lượng trao ñổi là 1.070,82Kcal; 1.040,60Kcal;
985,50Kcal và 957,61Kcal. Như vậy, tiêu tốn thức ăn tinh cho 1kg sữa cao nhất
là ở bò F1 sau ñó giảm dần khi tăng máu HF và thấp nhất là ở bò HF.
Các kết quả thu ñược về tiêu tốn thức ăn cơ sở (cỏ voi, cỏ tự nhiên và rỉ
mật ñược trình bày trong bảng 3.30.
Bảng 3.30. Tiêu tốn thức ăn cơ sở cho 1kg sữa
Chỉ tiêu
F1 1.940,62 240,14
F2 1.948,94 241,18
F3 2.153,69 266,52
HF 2.179,32 269,69
4.439.159,10 4.458.209,40 4.926.561,30 4.985.194,50
112,45 9,51 244.800,66 356,85 50,33 969.900 2.409,92 299,98
116,05 9,82 252.628,44 356,85 50,33 969.900 2.421,84 301,33
118,38 10,02 257.711,12 356,85 50,33 969.900 2.628,92 326,86
119,92 10,15 261.061,84 356,85 50,33 969.900 2.656,09 330,16
5.653.859,76 5.680.737,84 6.154.172,42 6.216.156,34
4136,50 0,583 0,073 1.366,82
4321,15 0,560 0,070 1.314,64
4664,06 0,564 0,070 1.319,49
4841,10 0,549 0,068 1.284,04
- Cỏ voi + VCK (kg) + Protein thô (kg) + NLTĐ (Kcal) - Cỏ tự nhiên (kg) + Vật chất khô (kg) + Protein thô(kg) + NLTĐ (Kcal) - Rỉ mật (kg) + Vật chất khô (kg) + Protein thô (kg) + NLTĐ (Kcal) Tổng VCK (kg) Tổng protein thô (kg) Tổng NLTĐ (Kcal) N.suất sữa (kg/chu kỳ) Tiêu tốn th. ăn/kg sữa: - VCK (kg) - Protein thô (kg) - NLTĐ (Kcal)
120
Các số liệu trong bảng 3.30 cho thấy cũng tương tự như tiêu tốn thức ăn
tinh, tiêu tốn thức ăn cơ sở (bao gồm cỏ voi, cỏ tự nhiên và rỉ mật) cao nhất là
bò F1 và thấp nhất là bò HF. Trong suốt cả chu kỳ vắt sữa, tổng vật chất khô
thu nhận thức ăn cơ sở của các nhóm bò nuôi thí nghiệm là 2.409,92kg;
2.421,84kg; 2.628,92kg và 2.656,09kg. Tổng protein thô thu nhận là
299,98kg; 301,33kg; 326,86kg và 330,16kg. Tổng năng lượng trao ñổi thu
nhận của các nhóm bò là 5.653.859,76Kcal; 5.680.737,84Kcal;
6.154.172,42Kcal và 6.216.156,34Kcal.
Trong chu kỳ vắt sữa thứ nhất, tiêu tốn vật chất khô của thức ăn cơ
sở/kg sữa của các nhóm bò ñạt tương ứng là 0,583kg; 0,560kg; 0,564kg và
0,549kg. Tiêu tốn protein thô/kg sữa là 0,073kg; 0,070kg; 0,070kg và 0,068kg
tương ứng. Tiêu tốn năng lượng trao ñổi/kg sữa tương ứng là: 1.366,82Kcal;
1.314,64Kcal; 1.319,49Kcal và 1.284,04Kcal.
Kết quả về tiêu tốn thức ăn cho 1kg sữa (bao gồm thức ăn tinh và thức
ăn cơ sở) ñược trình bày trong bảng 3.31.
Bảng 3.31. Tiêu tốn thức ăn cho 1kg sữa (thức ăn tinh và thức ăn cơ sở)
Nhóm bò
Tiêu tốn thức ăn
F1 3.796,11 571,49
F2 3.829,052 576,94
F3 4.067,37 608,60
HF 4.106,90 614,32
10.083.289,36 10.177.332,24 10.750.596,62 10.852.056,54
0,918 0,138 2.437,64
0,886 0,134 2.355,24
0,872 0,130 2.304,99
0,848 0,127 2.241.65
TT th. ăn/chu kỳ: - Vật chất khô (kg) - Protein thô (kg) - NLTĐ (Kcal) TT th. ăn/kg sữa: - VCK (kg) - Protein thô (kg) - NLTĐ (Kcal)
Các kết quả thu ñược cho thấy nếu tính chung cho cả thức ăn tinh và
thức ăn cơ sở thì tiêu tốn vật chất khô cho 1kg sữa của các nhóm bò ñạt tương
ứng là 0,918kg; 0,886kg; 0,872kg và 0,848kg.
121
Tiêu tốn protein thô cho 1 kg sữa ñạt tương ứng là 0,138kg; 0,134kg;
0,130kg và 0,127kg. Tiêu tốn năng lượng trao ñổi cho 1kg sữa ñạt
2.437,64Kcal; 2.355,24Kcal; 2.304,99Kcal và 2.241,65Kcal tương ứng. Như
vậy, tiêu tốn thức ăn cho 1kg sữa cao nhất là bò F1, thấp nhất là bò HF, tức là
khi tăng máu bò HF thì tiêu tốn thức ăn cho 1kg sữa giảm xuống.
Kết quả ước tính chi phí thức ăn cho 1 kg sữa ñược trình bày trong
bảng 3.32.
Bảng 3.32. Ước tính chi phí thức ăn (vật chất khô) cho 1kg sữa
Chỉ tiêu Thức ăn tinh (ñồng/kg sữa) Cỏ voi (ñồng/kg sữa) Cỏ tự nhiên (ñồng/kg sữa) Rỉ mật (ñồng/kg sữa) Tổng chi (ñồng/kg sữa) Giá sữa (ñồng/kg sữa) Lãi thô (ñồng/kg sữa)
F1 1.467,45 734,38 23,08 230,77 2.455.68 6550 4.094,32
F2 1.428,03 703,13 23,08 205,13 2.359,37 6550 4.190,63
F3 1.349,18 718,75 23,08 205,13 2.296,14 6550 4.253,86
HF 1.314,14 703,13 23,08 179,49 2.219,84 6550 4.330,16
Các kết quả thu ñược cho thấy với giá tiền cho 1kg thức ăn tinh là
3.811 ñồng (tương ứng giá tiền cho 1kg vật chất khô của thức ăn tinh là
4.380,46 ñồng), giá 1kg cỏ voi là 250 ñồng/kg (tương ứng cho 1kg vật chất
khô là 1.562,5 ñồng), giá tiền cho 1 kg cỏ tự nhiên là 200 ñồng/kg (tương ứng
cho 1kg vật chất khô là 769,23 ñồng), 1kg rỉ mật giá 2000 ñồng (tương ứng
cho 1kg vật chất khô là 2.564,10 ñồng).
Để sản xuất 1kg sữa, bò F1 chi phí hết 2.455,68 ñồng, bò F2 chi phí
2.359,37 ñồng; bò F3 chi phí hết 2.296,14 ñồng và bò HF chi phí hết 2.219,84
ñồng. Nếu tính giá sữa trung bình là 6.550 ñồng (chung cho các nhóm bò) thì
lãi thu ñược cho 1 kg sữa của các nhóm bò tương ứng là: 4.094,32 ñồng,
4.190,63 ñồng; 4.253,86 ñồng và 4.330,16 ñồng.
122
Đánh giá tiêu tốn thức ăn cho 1kg sữa chúng tôi thấy, tiêu tốn thức ăn
của bò F1 là cao nhất, tiếp ñến là bò F2 và thấp nhất là bò HF. Tức là khi tỷ lệ
máu HF gia tăng thì tiêu tốn thức ăn/kg sữa càng thấp.
Lê Xuân Cương và CS (1995)[17] thông báo tiêu tốn thức ăn cho 1kg
sữa ở xí nghiệp An Phước - Đồng Nai là 1,3 ñơn vị (3,240Mcal), so với kết quả
này ñàn bò sữa nuôi ở Lâm Đồng có tiêu tốn thức ăn cho 1 kg sữa thấp hơn.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tốt hơn kết quả do Lê Đăng Đảnh (1996)[27]
công bố khi nghiên cứu trên ñàn bò 1/2HF, 3/4HF và 7/8HF ở miền Đông Nam
Bộ, tiêu tốn NLTĐ/kg sữa lần lượt là; 2,411Mcal – 5,476Mcal, 2,257Mcal –
5,379Mcal và 2,180Mcal – 4,127Mcal; tiêu tốn protein thô/kg sữa tương ứng là
115g – 484g; 99g – 355g; 84g – 249g và có xu hướng giảm dần tiêu tốn thức
ăn/kg sữa khi gia tăng tỷ lệ máu trong con lai.
Lê Trọng Lạp (1996)[51] cho biết tiêu tốn NLTĐ/1kg sữa của bò
1/2HF, 3/4HF và 7/8HF nuôi ở Phù Đổng, ngoại thành Hà Nội và Ba Vì lần
lượt là 2,404Mcal; 2,846Mcal và 3,010Mcal. Như vậy, so với kết quả này tiêu
tốn năng lượng trao ñổi trong thí nghiệm của chúng tôi là thấp hơn (ñối với bò
F2 và F1) và có cao hơn chút ít (ñối với bò F1).
Nguyễn Quốc Đạt (1999)[29] thông báo tiêu tốn năng lượng trao
ñổi/1kg sữa của bò F1, F2 và F3 nuôi tại thành phố Hồ Chí Minh lần lượt là
2,33Mcal; 2,305Mcal; 2,158Mcal và tiêu tốn protein thô/kg sữa tương ứng là
144,7g; 142,3g; 133,1g. Tiêu tốn năng lượng trao ñổi/kg sữa trong kết quả của
chúng tôi có cao hơn, tuy nhiên tiêu tốn protein thô/kg sữa của chúng tôi lại
thấp hơn. Kết quả chúng tôi cao hơn so với ñàn bò lai cao sản F1, F2 và F3, mà
tác giả này ñưa ra: tiêu tốn năng lượng, protein thô cho 1kg sữa là 2,135Mcal;
2,067Mcal; 1,816Mcal và 132,4kg; 126,8kg; 111,8kg.
Kết quả thu ñược của chúng tôi về tiêu tốn vật chất khô/1kg sữa,
protein thô/kg sữa và năng lượng trao ñổi/kg sữa của bò lai F2 và F3 thấp hơn
123
so với kết quả Trần Trọng Thêm (2006)[92] nuôi thí nghiệm tại Phù Đổng –
Hà Nội ñưa ra: 1,25kg; 141,3g; 2.817Kcal và lô ñối chứng là 1,74kg;
171,8kg; 3.444Kcal.
Nguyễn Quốc Đạt và Nguyễn Thanh Bình (2007)[31], cho biết tiêu tốn
protein thô, năng lượng trao ñổi cho 1kg sữa ở lứa 1 của ñàn bò HF thuần
nhập nội tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh tương ứng là: 186,3gam và
3.328Kcal. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi trên ñàn bò HF tại Lâm Đồng là
tốt hơn.
Như vậy, các nhóm bò F1, F2, F3 và HF thích nghi khá tốt với ñiều kiện
khí hậu, chăm sóc nuôi dưỡng tại tỉnh Lâm Đồng thông qua các chỉ tiêu về
sinh trưởng, sinh sản, năng suất và chất lượng sữa. Trong ñiều kiện tỉnh Lâm
Đồng, các chỉ tiêu này ñạt khá cao so với các vùng trong nước. Bò HF và F3
cho năng suất cũng như hiệu quả kinh tế cao hơn so với bò F2 và bò F1.
124
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1 KẾT LUẬN
1.1 Khả năng sinh trưởng
- Khối lượng bò qua các ñộ tuổi là khá cao so với các vùng khác ở
trong nước. Lúc 24 tháng tuổi, khối lượng bò F1 là thấp nhất (352,50 ±
1,38kg), cao nhất là bò HF (423,55 ± 1,14kg) ñối với nhóm theo dõi và thấp
nhất là 374,59 ± 1,16kg (ở bò F1), cao nhất là 448,96 ± 2,25kg (ở bò HF) ñối
với nhóm nuôi thí nghiệm.
- Sinh trưởng của các nhóm bò F1, F2, F3 và HF ñược mô tả bằng hàm
Gompertz với các phương trình hồi qui như sau: Ở nhóm theo dõi là Y1 =
420,80EXP[- 2,37EXP(- 0,105x)]; Y2 = 441,95EXP[- 2,36EXP(- 0,104x)]; Y3
= 478,55EXP[- 2,36EXP(- 0,106x)] và HF: Y4 = 498,82EXP[- 2,37EXP(-
0,108x)]. Ở nhóm nuôi thí nghiệm tương ứng là: Y1 = 444,48EXP[-
2,30EXP(- 0,105x)]; Y2 = 468,18EXP[- 2,38EXP(- 0,107x)]; Y3 =
490,21EXP[- 2,37EXP(- 0,108x)] và Y4 = 522,87EXP[- 2,41EXP(- 0,198x)].
1.2 Khả năng sinh sản
Năng suất sinh sản tốt nhất là ở bò F1 và giảm dần khi tỷ lệ máu HF gia
tăng ñối với nhóm bò theo dõi cũng như nuôi thí nghiệm.
- Tuổi phối giống lần ñầu: thấp nhất là 460,34 ± 5,46 ngày (F1); cao
nhất là 483,01 ± 4,72 ngày (HF) ở nhóm theo dõi; thấp nhất 441,55 ± 10,25
ngày (F1); cao nhất 474,15 ± 13,95 ngày (HF) ñối với nuôi thí nghiệm.
- Tuổi ñẻ lứa ñầu: thấp nhất 773,26 ± 8,27 ngày ở F1; cao nhất 808,18 ±
7,16 ngày ở bò HF ñối với nhóm theo dõi và thấp nhất 754,40 ± 17,74 ngày ở
bò F1; cao nhất 779,70 ± 22,33 ngày ở bò HF ñối với nhóm nuôi thí nghiệm.
125
- Khoảng cách lứa ñẻ: 380,82 ± 2,41 (ở bò F1) - 395,06 ± 2,63 ngày (ở
bò HF) ñối với bò theo dõi và 369,70 ± 8,15 ngày (ở bò F1) - 391,30 ± 9,04
ngày (ở bò HF) ñối với bò nuôi thí nghiệm.
- Hệ số phối giống khá tốt so với các vùng khác trong nước tốt nhất
1,54 lần ở bò F1; cao nhất 1,79 lần ở bò HF ñối với bò theo dõi và tốt nhất là
1,30 lần ở bò F1; cao nhất 1,60 lần ở bò HF ñối với bò nuôi thí nghiệm.
1.3 Khả năng sản xuất sữa
Sản lượng sữa, thời gian cho sữa của các nhóm bò theo dõi cũng như
nuôi thí nghiệm ñều tăng lên khi tỷ lệ máu HF gia tăng:
- Sản lượng sữa 305 ngày của bò F1, F2, F3 và HF theo dõi ñạt: 3903,97
± 25,68; 4274,33 ± 26,55; 4825,44 ± 34,20 và 5253,94 ± 34,16kg. Nhóm nuôi
thí nghiệm, chỉ tiêu này ở lứa thứ nhất tương ứng là 4136,50 ± 109,66;
4321,15 ± 73,35; 4664,05 ± 95,45 và 4841,10 ± 115,56kg.
- Thời gian cho sữa thấp nhất là 309,63 ± 0,97 ngày (bò F1), cao nhất
322,16 ± 1,13 ngày (bò HF) ở nhóm theo dõi; thấp nhất là 311,80 ± 3,87 ngày
(bò F1), cao nhất là 317,65 ± 5,72 ngày (bò HF) ñối với nhóm nuôi thí nghiệm.
- Đối với bò nuôi thí nghiệm, tiêu tốn thức ăn tinh, tiêu tốn thức ăn tổng
số (tổng số vật chất khô, protein thô và năng lượng trao ñổi) cho 1kg sữa thấp
nhất ở bò HF (tương ứng là 0,344; 0,848; 0,127kg và 2.241,65Kcal); cao nhất
ở bò F1 (tương ứng là 0,385; 0,918; 0,138kg và 2.437,64Kcal).
- Đối với các nhóm bò theo dõi, sản lượng sữa cao nhất ở lứa thứ tư sau
ñó giảm dần, trong một kỳ cho sữa năng suất sữa cao nhất ở tháng thứ hai sau
ñó giảm dần.
Khi tỷ lệ máu HF tăng, sản lượng sữa tăng lên nhưng chất lượng sữa có
xu hướng giảm xuống:
- Tỷ lệ vật chất khô không mỡ, tỷ lệ mỡ sữa, tỷ lệ protein thấp nhất là ở
126
bò HF (8,65%; 3,58% và 3,30%); cao nhất là ở bò F1 (8,87%; 3,92% và
3,35%) ñối với nhóm theo dõi.
- Tỷ lệ vật chất khô không mỡ, tỷ lệ mỡ sữa, tỷ lệ protein thấp nhất là
bò HF (8,64%; 3,57% và 3,29%); cao nhất là bò F1 (8,82%; 4,12% và 3,35%)
ñối với nhóm nuôi thí nghiệm.
2 ĐỀ NGHỊ
- Ứng dụng các kết quả nghiên cứu làm cơ sở cho công tác chọn lọc,
nhân giống ñàn bò sữa ở tỉnh Lâm Đồng. Phát triển ñàn bò sữa lai, ñặc biệt bò
F3, bên cạnh ñó, cần phát triển bò HF thuần trong ñiều kiện tỉnh Lâm Đồng.
- Sử dụng kết quả nghiên cứu của ñề tài luận án trong giảng dạy và
nghiên cứu về chăn nuôi bò sữa.
127
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1 Trần Quang Hạnh, Trần Quang Hân (2005), “Nghiên cứu một số chỉ
tiêu sinh trưởng của bò Holstein Friesian tại Công ty liên doanh
Thanh Sơn tỉnh Lâm Đồng”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn, số 21, tr. 59 – 60.
2 Trần Quang Hạnh, Đặng Vũ Bình (2007), “Một số chỉ tiêu năng suất và
chất lượng sữa của bò Holstein Friesian nuôi tại tỉnh Lâm Đồng”,
Tạp chí KHKT Nông nghiệp, trường ñại học Nông nghiệp I Hà Nội,
tập V, số 3, tr. 45 – 57.
3 Trần Quang Hạnh, Đặng Vũ Bình (2009), “Đánh giá sinh trưởng của bò
cái Holstein Friesian (HF) và con lai F1, F2, F3 (HF x lai Sind) nuôi
tại Lâm Đồng”, Tạp chí Khoa học và Phát triển, Trường Đại học
Nông nghiệp Hà Nội, tập 7, số 3, tr. 262 – 268.
128
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tiếng Việt 1
Nguyễn Văn Bình, Trần Huê Văn (2004), “Kết quả nghiên cứu ảnh
hưởng của việc bơm truyền các dạng axit linoleic liên hợp (CLA)
ñến năng suất và thành phần sữa bò”, Tạp chí KHKT Nông nghiệp,
số 5/2004, trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội, tr. 1 – 4.
Đặng Vũ Bình (2002), Di truyền số lượng và chọn giống vật nuôi – 2
Giáo trình sau ñại học, NXB nông nghiệp, Hà nội, tr. 46 – 63.
Đinh Văn Cải, Nguyễn Quốc Đạt, Bùi Thế Đức, Nguyễn Hoài 3
Hương, Lê Hà Châu, Nguyễn Văn Liêm (1995), Nuôi bò sữa,
NXB Nông nghiệp, tr. 9 – 25.
4 Đinh Văn Cải, Phùng Thị Lâm Dung và Phan Việt Thành (2001),
“Ảnh hưởng của thức ăn tinh trong khẩu phần ñến năng suất và
chất lượng sữa của bò F1 Hà Lan”, Tạp chí KHKT Chăn nuôi, 3,
tr. 6 – 7.
5 Đinh Văn Cải, Hồ Quế Anh và Nguyễn Văn Trí (2004), “Ảnh hưởng
của stress nhiệt lên sinh lý, sinh sản bò lai hướng sữa và bò thuần
nhập nội tại khu vực Miền Nam”, Báo cáo khoa học chăn nuôi
thú y, NXB Nông nghiệp.
6 Đinh Văn Cải (2009), “Nuôi bò sữa bằng thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh
(total mixed ration – TMR)”, Tạp chí KHKT Chăn nuôi, số 7, tr. 7 -11.
Chi cục Thú y tỉnh Lâm Đồng (2009), Báo cáo tình hình chăn nuôi và 7
dịch bệnh tháng 7 năm 2009.
Hạ Đình Chính (2003), “Nghiên cứu thực trạng nuôi dưỡng nhằm xác 8
ñịnh các biện pháp kỹ thuật ñể nâng cao sản lượng và chất lượng
sữa của ñàn bò sữa ở Lâm Đồng”, Báo cáo khoa học, Sở Nông
nghiệp & Phát triển nông thôn tỉnh Lâm Đồng.
129
9 Công ty cổ phần giống bò sữa Mộc Châu (2006), Báo cáo kết quả 5
năm thực hiện quyết ñịnh 167/2001/QĐ-TTG của Thủ tướng
chính phủ, Báo cáo tham luận tại “hội nghị ñánh giá chăn nuôi bò
sữa 2001 – 2005; ñịnh hướng phát triển 2006 – 2008 và 2015”,
ngày 14/8/2006 ñến 15/8/2006, Long An.
10 Cục Chăn nuôi (2006), Báo cáo tổng kết chăn nuôi giai ñoạn 2001 –
2005 và ñịnh hướng phát triển thời kỳ 2006 -2010, Hà Nội,
6/2006, tr. 98 – 128.
11 Cục Chăn nuôi (2008), Số lượng bò, bò sữa, sản lượng thịt và sữa phân
theo ñịa phương năm 2008, http://www.cucchannuoi.gov.vn.
12 Cục Thống kê Lâm Đồng, Niên giám thống kê Lâm Đồng, 2000 –
2008, Nhà xuất bản Lâm Đồng.
13 Vũ Chí Cương, Vũ Văn Nội, Nguyễn Văn Niên, Võ Văn Sự, Lê
Trọng Lạp, Tăng Xuân Lưu, Nguyễn Quốc Đạt, Đoàn Trọng
Tuấn, Lưu Công Khanh, Phạm Thế Huệ, Đặng Thị Dung và
Nguyễn Xuân Trạch (2006), “Kết quả chọn lọc bò cái 3/4 và 7/8
HF ñể tạo ñàn bò hạt nhân lai hướng sữa ñạt trên 4000kg/chu kỳ”,
Báo cáo khoa học Viện Chăn nuôi, 2006.
14 Vũ Chí Cương, Phạm Kim Cương, Phạm Hùng Cường và Nguyễn
Hữu Lương (2007), “Kết quả bước ñầu thử nghiệm khẩu phần
mới cho ñàn bò HF nhập từ Mỹ nuôi tại Mộc Châu – Sơn La”,
Tạp chí Khoa học Công nghệ, Viện Chăn nuôi, số 6, tr. 38 – 43.
15 Lê Xuân Cương (1993), “Đánh giá ñặc ñiểm sinh sản, sức sản xuất
thịt sữa của giống bò ñịa phương và bò lai ñang nuôi tại miền
Nam Việt Nam”, Báo cáo khoa học, Bộ Nông nghiệp và Công
nghiệp Thực phẩm, tr. 9 – 10.
16 Lê Xuân Cương (2002), “Những ñiều cần chú ý khi nuôi bò sữa của
Úc”, Tạp chí KHKT Chăn nuôi, 4, 2002, tr. 14 – 15.
130
17 Lê Xuân Cương, Chung Anh Dũng, Đoàn Đức Vũ, Phạm Hồ Hải,
Vương Ngọc Long, Lưu Văn Tân, Đặng Phước Chung, Đinh
Huỳnh, Đinh Văn Cải, Lã Văn Kính, Phạm Minh Văn, Vũ Văn Độ,
Vũ Văn Nội, Vũ Chí Cương, Phạm Kim Cương và Nguyễn Quốc
Đạt (1995), “Đánh giá nguồn thức ăn, phương thức nuôi dưỡng và
những vấn ñề liên quan ñến chăn nuôi bò ở thành phố Hồ Chí
Minh”, Kết quả nghiên cứu Khoa học Công nghệ Nông nghiệp 1994
– 1995 (Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn), tr. 319 – 322.
18 Lê Xuân Cương và Huỳnh Văn Đậm (1991), “Xây dựng ñàn bò lai F2
(3/4 Hà Lan) ñể khai thác sữa trên cơ sở cải tạo môi trường và
ñiều kiện nuôi dưỡng”, Báo cáo khoa học, Sở Công nghệ và Môi
trường tỉnh Đồng Nai, tr. 10 – 11.
19 Lê Xuân Cương (1993), Khai thác mọi tiềm năng ñể phát triển bò sữa
ở thành phố Hồ Chí Minh và phụ cận, Viện Khoa học Nông
nghiệp miền Nam, tr. 2.
20 Đặng Thị Dung, Trần Trọng Thêm, Lê Minh Sắt (2002), “Bước ñầu
ñánh giá chất lượng sữa và các yếu tố ảnh hưởng ñến chất lượng
sữa ở các nhóm giống bò sữa nuôi tại Việt Nam”, Tạp chí KHKT
Chăn nuôi, 8, tr. 10 – 12.
21 Chung Anh Dũng, Lê Xuân Cương, Lưu Văn Tân, Đoàn Đức Vũ và
Phạm Hồ Hải (1995), “Ứng dụng hệ thống chấm ñiểm thể trạng
và nghiên cứu mối tương quan giữa ñiểm thể trạng với dinh
dưỡng, sự thay ñổi trọng lượng và năng suất bò sữa”, Kết quả
nghiên cứu Khoa học Công nghệ Nông nghiệp 1994 – 1995, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, tr. 335 – 340.
22 Chung Anh Dũng, Đinh Văn Cải, Lê Xuân Cương, Vương Ngọc
Long, Đặng Phước Chung và Phạm Hồ Hải (1999), “Ảnh hưởng
131
của năng lượng, cỏ xanh và thể trạng lên khả năng sinh sản của bò
sữa”, Báo cáo khoa học Chăn nuôi Thú y 1998 – 1999, phần Dinh
dưỡng và Thức ăn gia súc, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn, tr. 81 – 96.
23 Lê Phan Dũng (2007), “Sản xuất thước dây ño thể trọng của bò sữa lai
Holstein Friesian”, Tạp chí KHKT Chăn nuôi, 5, 2007, tr.18 – 21.
24 Nguyễn Thanh Dương, Hoàng Kim Giao, Lưu Công Khanh và Hà Văn
Chiêu (1995), “Một số biện pháp nâng cao khả năng sinh sản của bò,
Tuyển tập công trình nghiên cứu Khoa học Kỹ thuật Chăn nuôi, Viện
Chăn nuôi, 1969 – 1995, NXB Nông nghiệp, 1995, tr. 246 – 250.
25 Nguyễn Đình Đảng, Phùng Quốc Quảng và Bùi Tuấn Khải (2001),
“Khả năng sinh sản của bò sữa trại Cầu Diễn (Hà Nội) và kết quả
thụ thai bằng phương thức phối ñơn và phối kép”, Tạp chí KHKT
Chăn nuôi, 5, tr. 5 – 6.
26 Lê Đăng Đảnh và Đặng Quan Điện (1985), Một số nét về chăn nuôi
bò sữa ở miền Đông Nam Bộ, Hội nghị khoa học: Kết quả nghiên
cứu khoa học về kỹ thuật ngành chăn nuôi thú y các tỉnh phía
Nam 1985, tập II, Bộ Nông nghiệp.
27 Lê Đăng Đảnh (1996), Nghiên cứu tính năng sản xuất sữa bò lai 1/2,
3/4 và 7/8 máu HF và ảnh hưởng của một số biện pháp chăm sóc,
nuôi dưỡng ñến năng suất sữa của chúng, Luận án Phó Tiến sỹ
khoa học nông nghiệp, tr. 58 – 98.
28 Nguyễn Quốc Đạt, Vũ Văn Nội, Bùi Thế Đức và Nguyễn Thanh Bình
(1998), “Khả năng sản xuất của ñàn bò cái lai hướng sữa
(Holstein Friesian x Lai Sind) trong ñiều kiện chăn nuôi trang trại
ở thành phố Hồ Chí Minh”, Báo cáo khoa học, Viện Chăn nuôi,
1998, tr. 16 – 18.
132
29 Nguyễn Quốc Đạt (1999), Một số ñặc ñiểm về giống của bò cái lai
(Holstein Friesian x lai Sindhi) hướng sữa nuôi tại Thành phố Hồ
Chí Minh, Luận án Tiến sỹ nông nghiệp, Viện Khoa học Kỹ thuật
Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 65 – 68; 84 – 129.
30 Nguyễn Quốc Đạt và Nguyễn Thanh Bình (2002), “Khả năng sinh sản
và sản xuất của của bò Holstein Friesian thuần nhập nội nuôi tại
khu vực TP. Hồ Chí Minh”, Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn
nuôi, Viện Chăn nuôi, 2, 2006, tr. 12 – 17.
31 Nguyễn Quốc Đạt và Nguyễn Thanh Bình (2007), “Ảnh hưởng của
chất lượng thức ăn thô xanh trong khẩu phần lên năng suất và chất
lượng sữa bò”, Báo cáo khoa học viện Chăn nuôi, 2007.
32 Nguyễn Văn Đức và Nguyễn Hữu Cường (2004), “Thành phần di
truyền cộng gộp cơ bản sử dụng ñể nâng cao khối lượng bò lai
hướng sữa Việt Nam lúc ñẻ lứa ñầu”, Tạp chí KHKT Chăn nuôi,
11, tr. 11 – 13.
33 Nguyễn Văn Đức, Phạm Văn Giới, Lê Văn Thông và Trần Minh
Đáng (2008), “Khả năng sinh trưởng, sinh sản và sản xuất sữa của
bò Holstein Friesian nuôi tại công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc
Châu”, Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi, Viện Chăn nuôi
Quốc gia, số 12, tr. 1 – 6.
34 Hoàng Kim Giao (2009), “Các nội dung triển khai thực hiện chiến
lược phát triển chăn nuôi ñến năm 2010”, Tạp chí KHKT Chăn
nuôi, số 7, tr. 2 – 7.
35 Vũ Duy Giảng (1993), Nghiên cứu tình trạng dinh dưỡng một số chất
khoáng của trâu bò nuôi ở miền Bắc Việt Nam và bổ sung khoáng
cho trâu bò, Luận án Phó Tiến sỹ khoa học nông nghiệp, Hà Nội.
36 Vũ Duy Giảng, Tôn Thất Sơn và Bùi Quang Tuấn (1999), “Nghiên
133
cứu sử dụng rơm và thân cây ngô già sau thu bắp làm thức ăn cho
bò sữa”, Báo cáo Khoa học Chăn nuôi Thú y, 1998 -1999, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, tr. 47 – 58.
37 Phạm Văn Giới, Nguyễn Văn Đức và Trần Trọng Thêm (2006), “Hệ
số di truyền và tương quan di truyền giữa sản lượng sữa và tỷ lệ
mỡ sữa của bò HF nuôi ở Việt Nam”, Tạp chí Nông nghiệp &
Phát triển Nông thôn, Số 3 + 4, 2006, tr. 99 – 100.
38 Đặng Thái Hải và Nguyễn Thị Tú (2006), “Ảnh hưởng của stress
nhiệt ñến một số chỉ tiêu sinh lý, lượng thu nhận thức ăn và nước
uống thu nhận của bò lai F1 (50% HF) nuôi tại Ba Vì trong mùa
hè”, Tạp chí KHKT Nông nghiệp, tập IV, 3, tr. 217 – 220.
39 Nguyễn Văn Hải, Trịnh Vinh Hiển và Lê Thị Hồng Thảo (2006),
“Nghiên cứu ảnh hưởng của việc bổ sung tảng khoáng liếm ñến
năng suất và chất lượng sữa của bò sữa nuôi trong ñiều kiện trang
trại”, Báo cáo khoa học viện Chăn nuôi 2006.
40 Trần Quang Hạnh (2006), Đánh giá khả năng sinh trưởng, sinh sản,
năng suất và chất lượng sữa của bò cái Holstein Friesian (HF)
nuôi tại tỉnh Lâm Đồng, Báo cáo khoa học ñề tài cấp Bộ, mã số B
2005 – 30 – 26.
41 Trần Quang Hạnh và Đặng Vũ Bình (2007), “Một số chỉ tiêu năng
suất và chất lượng sữa của bò Holstein Friesian nuôi tại tỉnh Lâm
Đồng”, Tạp chí KHKT Nông nghiệp, trường Đại học Nông nghiệp
I, Hà Nội, tập V, 3, tr. 45 – 47.
42 Trần Quang Hạnh và Đặng Vũ Bình (2009), “Đánh giá sinh trưởng
của bò cái Holstein Friesian (HF) và con lai F1, F2, F3 (HF x Lai
Sind) nuôi tại Lâm Đồng”, Tạp chí Khoa học và Phát triển,
trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, tập VII, 3, tr. 262 – 268.
134
43 Trần Quang Hân (1996), Nghiên cứu các tính trạng năng suất chủ yếu
của lợn Trắng Phú Khánh và lợn lai F1 Yorkshire Trắng Phú
Khánh, Luận án Phó Tiến sỹ khoa học nông nghiệp, Hà Nội, tr. 76
– 86.
44 Hội Chăn nuôi Việt Nam (2000), Cẩm nang chăn nuôi gia súc- gia
cầm, tập III, NXB Nông nghiệp, tr. 9 – 17; 53 – 103.
45 Phạm Thế Huệ và Trần Quang Hân (2003), “Nghiên cứu một số chỉ
tiêu sản xuất và sinh học của bò sữa nuôi tại Đắc Lắc”, Tạp chí
KHKT Chăn nuôi, 4, tr. 4 – 6.
46 Hoàng Thị Thiên Hương (2004), “Ảnh hưởng của việc bổ sung khô
dầu cao su cả vỏ ñến khả năng tăng khối lượng của bê lai hướng
sữa”, Tạp chí KHKT Chăn nuôi, 4, tr. 16 – 19.
47 Hoàng Thị Thiên Hương (2007), “Chương trình cải tiến ñàn bò sữa ở
Nhật Bản”, Tạp chí KHKT Chăn nuôi, 5, tr. 38 – 40.
48 Nguyễn Văn Kiệm (2000), Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lý, sinh
hoá máu và sức sản xuất góp phần ñánh giá thực trạng ñàn bò
Holstein Friesian tại Mộc Châu – Sơn La, Luận án Tiến sỹ nông
nghiệp, Hà Nội.
49 Phan Văn Kiểm và Nguyễn Bá Mùi (2005), “Định lượng Progesteron
trong máu, góp phần ñánh giá tình trạng sinh sản của bò sữa”, Tạp
chí KHKT Nông nghiệp, số 2/2005, trường Đại học Nông nghiệp
I, Hà Nội, tr. 1 – 5.
50 Lương Văn Lãng (1983), Đánh giá một số ñặc ñiểm về khả năng
sinh sản, sinh trưởng và sản xuất sữa của bò Holstein Friesian
(Cu Ba) trong quá trình nuôi thích nghi tại trung tâm giống bò
sữa Hà Lan sao ñỏ (Mộc Châu-Sơn La), Luận án PTS khoa học
nông nghiệp.
135
51 Lê Trọng Lạp (1996), Nghiên cứu chế ñộ dinh dưỡng năng lượng hợp
lý cho bò lai (HF x LS) ñang vắt sữa tại Ba Vì – Hà Tây, Luận án
Phó Tiến sỹ Khoa học Nông nghiệp.
52 Lê Trọng Lạp, Vũ Văn Nội, Nguyễn Kim Ninh, Lê Văn Ngọc và Ngô
Thành Vinh (1999), “Ảnh hưởng của mức dinh dưỡng khẩu phần
ăn ñến khả năng cho sữa và chất lượng sữa của ñàn bò hạt nhân
hướng sữa tại Ba Vì – Hà Tây”, Báo cáo Khoa học Chăn nuôi
Thú y, 1998 -1999, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, tr.
62 – 63.
53 Vương Ngọc Long (2002), “Kết quả nuôi bò Holstein Friesian thuần
nhập nội trong ñiều kiện nhiệt ñới tại một số nước”, Tạp chí
KHKT Chăn nuôi, 6, 2002, tr. 20 – 21.
54 Vương Ngọc Long (2008), Các giống bò thịt và sữa ñã và ñang ñược sử
dụng trên thế giới và Việt Nam, http://ascardvn.com/tintuc.php.
55 Nguyễn Ngọc Lung (1987), “Mô hình hoá quá trình sinh trưởng của
cây mọc nhanh ñể dự ñoán sản lượng”, Tạp chí Lâm nghiệp, 8,
tr. 14 – 18.
56 Nguyễn Hữu Lương, Đỗ Kim Tuyên, Hoàng Kim Giao, Nguyễn Viết
Hải, Vũ Văn Nội, Lã Văn Thảo, Trần Sơn Hà, Vũ Ngọc Hiệu,
Nguyễn Sức Mạnh, Nguyễn Hùng Sơn và Nguyễn Thị Dương
Huyền (2007), “Nghiên cứu một số chỉ tiêu kinh tế Kỹ thuật của bò
sữa Úc nhập nội Việt Nam (năm 2002 – 2004)”, Tạp chí Khoa học
Công nghệ Chăn nuôi, Viện Chăn nuôi Quốc gia, số 4, tr. 12 – 20.
57 Tăng Xuân Lưu (1999), Đánh giá một số ñặc ñiểm sinh sản của ñàn
bò lai hướng sữa tại Ba vì – Hà Tây và biện pháp nâng cao khả
năng sinh sản của chúng, Luận văn Thạc sỹ khoa học nông
nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội, tr. 27 – 30.
136
58 Tăng Xuân Lưu, Cù Xuân Dần, Hoàng Kim Giao, Nguyễn Kim Ninh
và Lưu Công Khánh (2000), “Nghiên cứu và ứng dụng một số biện
pháp kỹ thuật nhằm nâng cao khả năng sinh sản của ñàn bò lai
hướng sữa tại Ba vì-Hà Tây”, Báo cáo khoa học Chăn nuôi Thú y
1999 – 2000, TP Hồ Chí Minh 10 – 12 tháng 4/2000, tr. 32 – 40.
59 Tăng Xuân Lưu (2004), “Ứng dụng kết quả nghiên cứu hàm lượng
Progesterone ñể chẩn ñoán và ñiều trị rối loạn sinh sản ở bò sữa”,
Thông tin Khoa học Kỹ thuật, Viện Chăn nuôi, số 2, tr. 45 – 50.
60 Lê Viết Ly, Vũ Văn Nội, Vũ Chí Cương, Võ Văn Sự, Trịnh Quang
Phong, Nguyễn Ngọc Hà và Vũ Văn Trung (1997), “Phân tích hiện
trạng và hiệu quả kinh tế chăn nuôi bò sữa ở các quy mô hộ gia ñình
tại công ty sữa Thảo Nguyên”, Báo cáo khoa học Chăn nuôi Thú y
1996 -1997 (Nha Trang 20 – 22/8/1997), phần chăn nuôi gia súc, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Hà Nội, tr. 169 – 179.
61 Lê Viết Ly, Vũ Văn Nội, Võ Văn Sự, Trịnh Quang Phong, Nguyễn
Ngọc Hà và Vũ Văn Trung (1997), Báo cáo kết quả thẩm ñịnh
hiện trạng sản xuất và một số vấn ñề kinh tế kỹ thuật của ñàn bò
sữa tại Công ty sữa Thảo Nguyên, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn, Hà Nội.
62 Lê Mai (2002), “Cỏ xanh – Thức ăn số 1 của bò sữa”, Tạp chí KHKT
Chăn nuôi, 6, tr. 22 – 23.
63 Lê Mai (2002), “Bài học ñắt giá khi nuôi bò HF thuần chủng”, Tạp
chí KHKT Chăn nuôi, 4, tr. 15 – 16.
64 Nguyễn Thị Mai (2000), Chọn lọc và nhân thuần dê Bách Thảo và
thử nghiệm lai pha máu với dê sữa cao sản ngoại (tỷ lệ 25% –
50%), Tóm tắt Luận án Tiến sỹ nông nghiệp, TP. Hồ Chí Minh, tr.
18 – 19.
137
65 Trần Đình Miên, Nguyễn Kim Đường và Nguyễn Tiến Văn (1992),
Giáo trình chọn và nhân giống gia súc, NXB Nông nghiệp.
66 Trần Đình Miên, Nguyễn Văn Thiện (1994), Di truyền chọn giống
ñộng vật (giáo trình cao học nông nghiệp), NXB Nông nghiệp.
67 Trần Đình Miên (2002), “Các dòng bò sữa cao sản và lợn tỷ lệ nạc
cao mới nhập”, Tạp chí KHKT Chăn nuôi, 2, tr. 16 – 18.
68 Trần Đình Miên (2006), “Tăng năng suất bò sữa cao sản”, Tạp chí
KHKT chăn nuôi, 11, tr. 56 – 67.
69 Nguyễn Hùng Nguyệt, Trần Tiến Dũng và Phan Văn Kiểm (2009),
“Chẩn ñoán nguyên nhân chậm sinh ở bò sữa bằng phương pháp
Elisa”, Tạp chí Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn, 1, tr. 55 – 59.
70 Phan Cự Nhân (1972), Cơ sở di truyền và chọn giống ñộng vật, NXB
KHKT, Hà Nội, tr. 320 – 373.
71 Nguyễn Kim Ninh, Nguyễn Văn Thưởng, Trần Trọng Thêm, Lê
Trọng Lạp, Nguyễn Hữu Lương, Lê Văn Ngọc (1995), “Kết quả
nghiên cứu về bò lai hướng sữa và xây dựng mô hình bò sữa trong
dân”, Tuyển tập các công trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật
chăn nuôi (1969 - 1995) - Viện Chăn nuôi, NXB Nông nghiệp, Hà
Nội, tr. 225 – 231.
72 Nguyễn Kim Ninh (1994), Khả năng sinh trưởng, sinh sản và cho sữa
của bò lai F1 Holstein Friesian x lai Sind nuôi tại Ba Vì, Luận án
Phó Tiến sỹ khoa học nông nghiệp, Hà Nội, 1994.
73 Nguyễn Kim Ninh (1997), “Kết quả nghiên cứu về khả năng cho sữa
và chất lượng sữa của ñàn bò vắt sữa hạt nhân F1, F2 nuôi ở hộ gia
ñình tại Ba Vì – Hà Tây”, Báo cáo khoa học Chăn nuôi Thú y
1996 – 1997, Nha Trang 20 – 22/8/1997, tr. 257 – 262.
74 Nguyễn Kim Ninh (2000), “Nghiên cứu nuôi thâm canh ñàn bê cái lai
138
hướng sữa từ sơ sinh – 24 tháng tuổi nhằm tăng khả năng sinh trưởng
và phát triển ñạt tiêu chuẩn giống”, Báo cáo Khoa học Kỹ thuật của
Trung tâm nghiên cứu ñồng cỏ Ba Vì 7/2000, Viện Chăn nuôi.
75 Vũ Văn Nội và Nguyễn Quốc Đạt, Nguyễn Kim Ninh, Nguyễn Thanh
Bình, Lê Trọng Lạp, Bùi Thế Đức, Lê Văn Ngọc, Nguyễn Quốc
Toản và Ngô Đình Tân (2001), “Ảnh hưởng của mức dinh dưỡng
khác nhau ñến khả năng sinh trưởng và phát triển của bê cái lai
hướng sữa (HF x lai Sind) nuôi trong ñiều kiện hộ gia ñình”, Báo
cáo Khoa học Chăn nuôi Thú y, 1999 – 2000, phần thức ăn và
dinh dưỡng vật nuôi, Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 3 – 12.
76 Vũ Văn Nội, Trần Trọng Thêm, Nguyễn Hữu Lương, Nguyễn Văn
Đức, Nguyễn Hùng Sơn, Trần Sơn Hà, Ngô Đình Tân và Lê Thu
Hà (2007), “Xác ñịnh khả năng sinh trưởng, sinh sản, sản xuất sữa
của bò lai hướng sữa 75% HF cố ñịnh ở thế hệ thứ nhất”, Tạp chí
Khoa học Công nghệ Chăn nuôi, Viện Chăn nuôi, số 4, tr. 28 – 33.
77 Nguyễn Hữu Hoài Phú (2007), “Ảnh hưởng của cải tiến chế ñộ dinh
dưỡng ñến khả năng sinh sản và sản xuất sữa của bò Holstein
Friesian (Úc) nuôi tại ngoại thành thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp
chí KHKT Chăn nuôi, 3, 2007, tr. 4 – 7.
78 Nguyễn Hữu Hoài Phú (2007), “Ảnh hưởng của việc cải tiến khí hậu
chuồng nuôi ñến khả năng sinh sản và sản xuất sữa của bò
Holstein Friesian nuôi tại ngoại thành thành phố Hồ Chí Minh”,
Tạp chí KHKT Chăn nuôi, 3, tr. 7 – 11.
79 Nguyễn Hữu Hoài Phú (2007), “Quá trình thích nghi và phát triển của
một số ñàn bò Holstein Friesian (HF) nuôi tại Việt Nam”, Tạp chí
KHKT Chăn nuôi, 3, tr. 27 – 29.
80 Nguyễn Hải Quân, Đặng Vũ Bình và Đinh Văn Chỉnh (1995), Giáo
139
trình chọn và nhân giống gia súc, trường Đại học Nông nghiệp I,
Hà Nội, tr. 35 – 52.
81 Phùng Quốc Quảng (2001), Nuôi bò sữa năng suất cao – hiệu quả
lớn, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 75 – 129, 140 – 146.
82 Mai Văn Sánh (2008), Chăn nuôi bò sữa nông hộ, NXB Nông nghiệp,
Hà Nôi.
83 Nguyễn Sinh và Nguyễn Hà (2008), “Stress nhiệt, stress lạnh và chỉ
số nhiệt ẩm”, Tạp chí KHKT Chăn nuôi, 8, tr. 48 – 49.
84 Võ Văn Sự, Nguyễn Văn Thiện, Võ Văn Minh và Trần Văn Nghị
(1994), “Phân tích ñặc ñiểm di truyền tuổi ñẻ lứa ñầu của bò
Holstein Friesian nuôi tại Mộc Châu”, Công trình nghiên cứu
Khoa học và Kỹ thuật Chăn nuôi 1991 – 1992, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội, tr. 44 - 50.
85 Võ Văn Sự (1995), Phân tích ñặc ñiểm di truyền của sản lượng sữa
chu kỳ thứ nhất và xác ñịnh phương pháp ñánh giá khả năng sản
xuất sữa của bò ñực giống qua ñời sau ở ñàn bò Holstein
Friesian nuôi tại Mộc Châu và Lâm Đồng, Luận án Phó Tiến sỹ
khoa học Nông nghiệp, Hà Nội.
86 Lưu Văn Tân, Lê Xuân Cương, Chung Anh Dũng, Đoàn Đức Vũ và
Phạm Hồ Hải (1995), “Ảnh hưởng của chế ñộ nuôi dưỡng lên
ñộng thái các chất trao ñổi, khả năng sinh sản, năng suất sữa và
ñiểm thể trạng của bò sữa. Mối tương quan giữa hàm lượng các
chất trao ñổi và các chỉ tiêu trên”, Kết quả nghiên cứu Khoa học
Công nghệ Nông nghiệp 1994 – 1995, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn, tr. 323 – 328.
87 Nguyễn Ngọc Tấn, Nguyễn Thị Thu Hồng và Phan Viết Thành
(2007), “Ảnh hưởng của khẩu phần thừa protein thô ñến ñộng thái
140
urê trong máu, sữa và một số chỉ tiêu sinh sản của bò lai hướng
sữa”, Tạp chí KHKT Chăn nuôi, 7, tr. 9 -15.
88 Nguyễn Quyết Thắng (2001), Xác ñịnh khẩu phần ăn thích hợp cho
bê lai hướng sữa từ 7 - 12 tháng tuổi tại trung tâm nghiên cứu bò
và ñồng cỏ Ba Vì, Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp, tr. 23
– 27; 49 – 66.
89 Trần Trọng Thêm (1986), Một số ñặc ñiểm và khả năng sản xuất của
các nhóm bò lai Sindhi với bò sữa gốc Hà Lan, Luận án Phó Tiến
sỹ khoa học Nông nghiệp, Hà Nội.
90 Trần Trọng Thêm, Nguyễn Văn Đức, Vũ Văn Nội, Hà văn Chiêu, Lê
Trọng Lạp, Nguyễn Quốc Đạt, Lưu Công Khánh và Trịnh Quang
Phong (2001), “Kết quả bước ñầu gây tạo, chọn lọc bò ñực giống
lai hướng sữa có 3/4 và 5/8 máu Holtein Friesian”, Báo cáo khoa
học Chăn nuôi Thú y 1999 - 2000, TP. Hồ Chí Minh 10 - 12 tháng
4/2001, tr. 120 – 130.
91 Trần Trọng Thêm, Nguyễn Văn Đức, Vũ Văn Nội, Hà văn Chiêu, Lê
Trọng Lạp, Nguyễn Quốc Đạt, Lưu Công Khánh và Trịnh Quang
Phong (2001), “Kết quả bước ñầu gây tạo, chọn lọc bò ñực giống
lai hướng sữa 3/4 và 5/8 máu Holstein Friesian (HF)”, Chăn nuôi,
8, tr. 4 – 6.
92 Trần Trọng Thêm (2006), Báo cáo tổng kết khoa học kỹ thuật ñề tài
nghiên cứu chọn tạo giống bò sữa ñạt sản lượng trên 4000kg/chu
kỳ giai ñoạn 2001 – 2005, Viện Chăn nuôi, Hà Nội.
93 Nguyễn Văn Thiện (1979), Kết quả nghiên cứu về chăn nuôi bò trong
thời gian qua, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, tập 1, tr. 129 -132.
94 Nguyễn Văn Thiện (1995), Di truyền học số lượng ứng dụng trong
chăn nuôi, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
141
95 Phạm Ngọc Thiệp và Nguyễn Xuân Trạch (2004), “Khả năng sinh
trưởng của bò Holstein Friesian nuôi tại Lâm Đồng”, Tạp chí
KHKT Nông nghiệp, tập 2, số 1/2004, trường Đại học Nông
nghiệp I, Hà Nội, tr. 44 – 47.
96 Nguyễn Văn Thưởng (1995), Kỹ thuật nuôi bò sữa, bò thịt ở gia ñình,
NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 10 – 18; 23 – 30.
97 Nguyễn Văn Thưởng (1987), “Kết quả dùng bò ñực Zebu giống Red
Sindhi lai cải tạo ñàn bò Vàng Việt Nam và biện pháp ứng dụng
vào sản xuất trong những năm tới”, Thông tin khoa học Kỹ thuật
Chăn nuôi, số 1/1987, tr. 3 – 9.
98 Nguyễn Văn Thưởng, Nguyễn Kim Ninh và Nguyễn Quốc Đạt
(2002), “Tình hình nghiên cứu và hình thành ñàn bò lai hướng sữa
ở Việt Nam”, Viện Chăn nuôi 50 năm xây dựng và phát triển,
NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 2002, tr. 95 – 100.
99 Nguyễn Văn Thưởng, Nguyễn Văn Đức, Trần Trọng Thêm, Vũ Văn
Nội, Nguyễn Kim Ninh, Hồ Khắc Oánh, Lê Trọng Lạp, Nguyễn
Quốc Đạt, Nguyễn Văn Niêm (1990), Nghiên cứu xác ñịnh và ñưa
vào sản xuất các công thức lai giống bò hướng sữa và thịt, Báo
cáo nghiệm thu ñề tài 01.06 chương trình 02.B.
100 Nguyễn Xuân Trạch (2003), “Hạn chế của việc chăn nuôi bò sữa nhập
nội ở Việt Nam và một số giải pháp khắc phục”, Báo cáo tại hội
thảo về phát triển ngành hàng bò sữa tại Viện Kinh tế Nông
nghiệp, tháng 12/2003.
101 Nguyễn Xuân Trạch (2004), “Khả năng sinh sản và sản xuất sữa của
các loại bò lai hướng sữa nuôi tại Mộc Châu và Hà Nội”, Tạp chí
KHKT Chăn nuôi, 1, tr. 12 – 14.
102 Nguyễn Xuân Trạch, Mai Thị Thơm và Lê Văn Ban (2006), Giáo
142
trình chăn nuôi trâu bò, Trường Đại học Nông nghiệp I – Hà Nội,
NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
103 Nguyễn Xuân Trạch (2007), “Lịch sử ngành sữa Việt Nam”, Ngành
sữa Việt Nam – Dairy Viet Nam Newsletter, số 1, tr 4 – 5.
104 Bùi Quang Tuấn, Vũ Duy Giảng và Nguyễn Trọng Tiến (1999), “Ảnh
hưởng của mức protein và thức ăn tinh trong khẩu phần ñến sản
lượng sữa của bò cái lai hướng sữa vùng ven ñô Hà Nội”, Tạp chí
KHKT Chăn nuôi, 3, tr. 12 – 14.
105 Đỗ Kim Tuyên và Bùi Duy Minh (2004), “Một số chỉ tiêu giống bò
sữa Holstein Friesian tại Mộc Châu”, Thông tin Khoa học Kỹ
thuật Chăn nuôi, Viện Chăn nuôi, 2, tr. 24 – 29.
106 Nguyễn Thị Tú (2008), Ảnh hưởng của stress nhiệt ñến một số chỉ
tiêu sinh lý, lượng thức ăn thu nhận và năng suất sữa của bò lai
hướng sữa và bò HF thuần nuôi tại một số vùng miền Bắc Việt
Nam, Báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp bộ,
Mã số B 2007 – 11 – 58, trường Đại học Nông nghiệp I, Hà nội.
107 Nguyễn Thị Tú và Đặng Thái Hải (2004), “Sử dụng prostaglandin
(PGF2α kết hợp với huyết thanh ngựa chửa (HTNC) khắc phục tình
trạng chậm sinh ở bò lai hướng sữa”, Tạp chí KHKT Nông nghiệp,
Tập 2, số 2, trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội, tr. 40 – 43.
108 Ngô Thành Vinh, Ngô Đình Tân và Trần Thị Loan (2007), “Kết quả
bước ñầu sử dụng kháng sinh trong ñiều trị bệnh viêm tử cung sau
khi ñẻ ñể nâng cao khả năng sinh sản trong chăn nuôi bò sữa”,
Tạp chí KHKT Chăn nuôi, 7, 2007, tr 16 – 18.
109 Đoàn Đức Vũ (1999), Nghiên cứu sử dụng một số phụ phế phẩm và
xây dựng khẩu phần ăn cho bò sữa dựa trên nguồn thức ăn sẵn có
ở một số tỉnh phía Nam, Luận án Tiến sỹ Nông nghiệp, thành phố
Hồ Chí Minh.
143
110 Đoàn Đức Vũ (2001), “Ảnh hưởng của bánh dinh dưỡng ñến một số
chỉ tiêu dạ cỏ, khả năng phân giải thức ăn và năng suất sữa của bò
sữa”, Tạp chí KHKT Chăn nuôi, 3, tr. 4 – 5.
II. Tiếng nước ngoài
111 Adrienne Ekelund, Rolf Spörndly and Kjell Holtenius (2006),
“Influence of low phosphorus intake during early lactation on
apparent digestibility of phosphorus and bone metabolism in dairy
cows”, Livestock Science, Vol. 99, Issues 2 - 3, pp. 227 – 236.
112 Aggrey S. E. (2002), “Comparison of three nonlinear and spline
regression models for describing chicken growth curves”, Poultry
Science, Vol. 81, Issue 12, pp. 1782 – 1788.
113 Ahmadi H. and Golian A. (2008), “Non-linear Hyperbolastic Growth
Models for Describing Growth Curve in Classical Strain of
Broiler Chicken”, Research Journal of Biological Sciences, 3
(11), pp. 1300 – 1304.
114 Ahmed M. M. and Amin. A. I. (1997), “Effect of hot dry summer
tropical climate on forage intake and milk yield in Holstein
Friesian and indigenous Zebu cows in Sudan”, Journal of Arid
Environments, 35 (4), CD Vol. 214, pp. 737 – 745.
115 Ajoy Mandal Sachdeva G. K. (2001), “Factors affecting production
and reproduction performance of crossbred cattle”, Indian
Veterinary Journal, 78 (8), CD Vol. 356, pp. 745 – 747.
116 Akerlind M., Holtenius K., Bertilsson J. and Emanuelson M. (1999),
“Milk composition and feed intake in dairy cows selected for high
or low milk fat percentage”, Livestock Production Science, 59 (1),
CD Vol. 291, pp. 1 – 11.
117 Alder D. (1980), Estimation des volumes et accroissement des
peulements foresties, Vol. 2, FAO, Rome, pp. 30 – 40.
144
118 Alessandra F. Bergamasco, Luiz Henrique de Aquino, Joel Augusto
Muniz and Fabyano Fonseca e Silva (2002), “Growth curve of
Holstein heifers females”, Proseedings of the World Congress of
Computers in Agriculture and Natural Resource, Iguacu Falls,
Brazil, pp. 381 – 386.
119 Allen M. S. (1996), “Relationship between forage quality and dairy
cattle production”, Animal Feed Science and Technology, 59
(1/3), Vol. 136, pp. 51 – 60.
120 Al-Seaf A., Keown J. F. and Van Vlick L. D. (2007), “Genetics
parameters for yield traits of cows treated or not treated with bovine
somatotropin”, Journal of Dairy Science, 90 (1), pp. 501 – 506.
121 Brody S. (1945), Bioenergetscan Growth, New York: Reinhold
Publishing Corporation, Waverly Press, Baltimol.
122 Brown J. E., Fitzhugh H. A. and Cartwright T. C. (1976), “A Comparison
of Nonlinear Models for Describing Weight-Age Relationships in
Cattle”, Journal of Animal Science, 42, pp. 810-818.
123 Belibasakis N. G. (1995), “Effects of whole cottonseeds on milk
yield, milk composition, and blood”, Animal Feed Science and
Technology. ISSN: 0377 – 8401, CD Vol. 135, pp. 227 – 235.
124 Bethany Lynn Muir (2004), Genetics of lactation and relationships
with reproductive performance in Holstein, The faculty of
graduate studies of The university of Guelph, Canada, In partial
fulfillment of requirements for the degree of docter of philosophy.
125 Chamberlain A. (1992), Milk production in the Tropics, Intermediate
Tropical Agriculture series, Long man, pp. 42 – 50.
126 Chanpongsang S., Pholdeenana S. and Topanurak S. (1996), “Blood
metabolites of crossbred Holstein Friesian dairy cattle during
145
Prepartum period”, Proceeding of the 8th AAAP Animal Science
Conggress, Vol. II, pp. 108 – 109.
127 Chantalakhana (1997), “Role of exotic breeds in dairy and beef
improvement in Asia”, Production of health paper, FAO, 1, pp.
213 – 222.
128 Chaudhary M.Z. and McDowell R. E. (1987), “Crossbreeding for
dairy production in Punjab province, Pakistan”, Journal of Dairy
Science, 70: Suppl. 1, pp. 160.
129 Chiou P. W. S., Chen K. J., Kuo K. S., Hsu J. C. and Yu B. (1995),
“Studies on the application of an undegradable protein system to
high yielding dairy cattle in Taiwan”, Animal Feed Science and
Technology, 54 (1/4), CD Vol. 135, pp. 93 – 102.
130 Contarini G. (1996), “Lipid supplementation of dairy cows' diets:
effects on milk fat composition”, Journal of Agricultural and
Food Chemistry, CD Vol. 132, pp. 3507 – 3511.
131 Dawson W. M., Philips. R. W. and Black. H. W. (1947), “Birth
weight as a critrion of selection in beef cattle”, Journal of Animal
Science, 6, pp. 247.
132 Dematawewa C. M. B., Pearson R. E. and VanRaden Modeling P. M.
(2008), “Extended Lactations of Holsteins”, Journal of Dairy
Science, Vol. 91, pp. 760 – 766.
133 Djiko Soetrisno and Mahyuddin M. D. (1994), “Effect of Graizing
systems on reproductive performance and the net return of milk yielded by Shiwal – Friesian (FS) cows”, Proceeding of the 7th
AAAP Animal Science Congress, Vol. II, pp. 267 – 268.
134 Fitzhugh H. A. Jr. (1976), “Analysis of growth curves and strategies
for altering their shape”, Journal of Animal Science, Chanpaign,
V. 42, No.4, pp. 1036 – 1051.
146
135 Gille U. (2003), Analysis of Growth, http://www.uni-
leipzig.de/~vetana/.
136 Gompertz B. (1825), “On the nature of the function expressive of the
law of human mortality and on a new model of determining life
contingencies”, Philos. Trans. Roy. Soc, 182, pp. 513 – 585.
137 Hall M. (2007), Profitable dairy production, Report at Viet Nam –
Canada cooperative conference on dairy cattle, Ho Chi Minh city.
138 Holstein Canada (2006), The Holstein Breed, http://www.holstein.ca/.
139 Horn A. (1972), Specializacio a szarvasmarhatenyusztesfeg,
Allattenfesztes, No.1, Herceghalom, Hungary.
140 Izumi K Kikuchi C. and Okamoto M. (2000), “Effect of rumen
protected methionine on lactational performance of dairy cows”,
Asian-Australasian Journal of Animal Sciences, 13 (9), CD Vol.
197, pp. 1235 – 1238.
141 Jasiorowki H. A., Stolzman M. and Reklewski Z. (1988), The
International Friesian strain comparison trial, A World
perspective FAO, pp. 245 – 277.
142 Jenness R. (1974), “Caseins and caseinate micelles of various
species”, Netherlands Milk and Dairy Journal, 27, pp. 251 – 257.
143 Jenness R. (1979), “Comparative aspects of milk proteins”, Journal of
Dairy Research Milk, 46, pp. 197 – 210.
144 Kadzere C. T. and Murphy M. R. (2002), “Heat stress in lacting dairy
cows: a review”, Livestock Production Science, Vol. 77, Issue 1,
pp. 59 – 91.
145 Kennelly J. J. (1996), “The fatty acid composition of milk fat as
influenced by feeding oilseeds”, Animal Feed Science and
Technology, CD Vol. 136, pp. 137 – 152.
147
146 Köhn F., Sharifi A. R. and Simianer H. (2007), “Modeling the growth
of the Goettingen minipig”, Journal of Animal Science, 85, pp. 84
– 92.
147 Lambe N. R., Navajas E. A., Simm G. and Bünger L. (2006), “A
genetic investigation of various growth models to describe growth
of lambs of two contrasting breeds”, Journal of Animal Science,
84, pp. 2642 – 2654.
148 Lara A., Mendoza G. D., Landois L., Barcena R., Sánchez-Torres M.
T., Rojo R., Ayala J. and Vega S. (2006), “Milk production in
Holstein cows supplemented with different levels of ruminally
protected methionine“, Livestock Science, Vol. 105, pp. 105 –
108.
149 Lasley J. F. (1963), Gennetic of livestock improvement, Prentice-Hall,
Inc, Englewood Cliffs, New Jersey.
150 Leng R. A. (1989), Livestock feed resources and constraints to their
utiliztion in tropical developing countries, Seminar proceedings.
C.T.A.
151 Levenberg K. (1944), “A Method for the Solution of Certain Non-
Linear Problems in Least Squares”, The Quarterly of Applied
Mathematics, Vol. 2, PP. 164 – 168.
152 Ljokjel K., Harstad O. M. and Skrede A. (2000), “Effect of heat
treatment of soybean meal and fish meal on amino acid
digestibility in mink and dairy cows”, Animal Feed Science and
Technology, 84 (1/2), CD Vol. 332, pp. 83 – 95.
153 Lopez D., Planas T. and Hernandez I. (1981), “1st lactation milk yield
of 5/8 Holstein Friesian 3/8 Zebu cows”, Memoria, Association
Lationamericada de Production Animal, 16, pp. 159.
148
154 Lopez de Torre G., Candotti J. J., Reverter A., Bellido M. M., Vasco
P., Garcia L. J, and Brinks J. S. (1992), “Effects of growth curve
parameters on cow efficiency”, Journal of Animal Science, 70, pp.
2668 – 2672.
155 Macciotta N. P. P., Vicario D. and Cappio-Borlino A. (2005),
“Detection of Different Shapes of Lactation Curve for Milk Yield
in Dairy Cattle by Empirical Mathematical Models”, Journal of
Dairy Science, Vol. 88(3), pp. 1178 – 1191.
156 Madalena F. E. (1990), “Considering lactation length in tropical dairy
cattle breeding”, Production and health paper, FAO, 66, pp. 328
– 397.
157 Marquardt D. (1963), “An Algorithm for Least-Squares Estimation of
Nonlinear Parameters”, SIAM Journal on Applied Mathematics,
Vol. 11, pp. 431–441.
158 Maynard Leonard A. (1980), Animal nutrition, Mac Graw Hill book
company, pp. 518 – 524.
159 Murphy J. J. and O’Mara. F. (1993), “Nutritional manipulation of
milk protein concentration and its impact on dairy industry”,
Livestock Production Science, 35, pp. 117 – 134.
160 Murphy J. J. (1999), “The effects of increasing the proportion of
molasses in the diet of milking dairy cows on milk production and
composition”, Animal Feed Science and Technology, CD Vol.
259, pp. 189 – 198.
161 Nahashon S. N., Aggrey S. E., Adefope N. A., Amenyenu A. and
Wright D. (2006), “Growth characteristics of pearl gray guinea
fowl as predicted by the Richards, Gompertz, and Logistic
Models”, Poultry Science, 85, pp. 359 – 363.
149
162 Narintorn Boonbrahm, Kurt j. Peters and Wanchai Intisang (2004),
“The influence of calf rearing methods and milking methods on
performance traits of crossbred dairy cattle in Thailand”, Arch.
Tierz., Dummerstorf , 47, 3, pp. 211 – 224; 303 – 312; 405 – 414.
163 Nockels C. F. (1996), “Antioxidants improve cattle immunity
following stress”, Animal Feed Science and Technology, 62 (1),
CD Vol. 136, pp. 59 – 68.
164 NRC (2001), Nutrient requirement of dairy cattle, Seventh revised
edition, Washington, D.C.
165 Oba M. and Allen M. S. (1999), “Evaluation of the importance of the
digestibility of neutral detergent fiber from forage: Effects on dry
matter intake and milk yield of dairy cows”, Journal of Dairy
Science, 82 (3), CD Vol. 291, pp. 589 – 596.
166 Osborne V. R., Radhakrishnan S., Odongo N. E., Hill A. R. and
McBride B. W. (2008), “Effects of supplementing fish oils in
drinking water of dairy cows on production performance and milk
fatty acid compositon”, Journal of Animal Science, Vol. 86 (13),
pp. 720 – 729.
167 Padilla L., Matsui T., Kamiya Y., Kamiya M., Tanaka M. and Yano
H. (2005), “Heat stress decreases plasma vitamin C concentration
in lactating cows “, Livestock Science, 2006, Vol. 101, Issues 1 –
3, pp. 300 – 304.
168 Payne W. J. A. (1990), An introduction to animal husbandry in the
tropics, pp. 314 – 315.
169 Quality America Inc. (2008), “Coefficient of Determination R
Squared”, htttp://www.qualityamerica.com.
170 Radcliff R. P., Vandehaar M. J., Skidmore A. L., Radke B. R., Lloyd
150
J. W., Stanisiewski E. P. and Tucher H. A. (1997), “Effects of diet
and injection of bovine somatropin on heifer growth and
mammary development”, Journal of Dairy Science, 80, pp. 1996
– 2003.
171 Radcliff R. P., Vandehaar M. J., Chapin L. T., Pilbeam T. E., Beede
D. K., Stanisiewski E. P. and Tucher H. A. (2000), “Effects of
diet and injection of bovine somatropin on prepubertal growth and
Firstlactation milk yields of Holstein cows”, Journal of Dairy
Science, 83, pp. 23 – 29.
172 Resendiz Juarez M E. and Bernal Santos M. G. (1999), “Productive
performance of dairy primiparous cows fed protected fat”,
Agrociencia, 9. 33 (4), CD Vol. 258, pp. 445 – 449.
173 Richards F. J (1959), “A flexible growth function for empirical use”,
J. Exp. Bot, Vol. 10, pp. 290 - 300.
174 Richard S. Adams (1998), “Reducing heat stress on dairy cows”,
http://www.penpages.psu.edu/penpagesreferense/28902/, pp. 1 – 3.
175 Safi Jahanshahi A., Vaez Torshizi R., Kashan N. E. J. and Sayyad
Nejad M. B. (2002), “Genetic parameters for milk production traits of Iran Holsteins”, Proc. 7th World congress on genetics applied to
livestock production, August 19 – 23, Montpellier, France
176 Sawal R. K. and Kurar C. K. (1998), “Milk yield and its fat content as
affected by dietary factors”, Asian – Australasian Journal of
Animal Sciences, 11 (3), CD Vol. 222, pp. 217 – 233.
177 Saun R. J. and Van Sniffen C. J. (1996), “Nutritional management of
the pregnant dairy cow to optimize health, lactation and
reproductive performance”, Animal Feed Science and
Technology, Vol. 136, pp. 13 – 26.
151
178 Schahidi R., Kamangar D. H., Khawari H. and Hovareshli P. (1994),
“Investigation on milk production of sarabi and mazandarani breeds up graded with Holstein bulls”, Proceedings of the 7th
AAAP Animal Science Congress, Vol. 2, pp. 199 – 200.
179 Schingoethe D. J. (1996), “Dietary influence on protein level in milk
and milk yield in dairy cows”, Animal Feed Science and
Technology, 1996, CD Vol. 136, pp. 181 – 190.
180 Schroeder G. F. and Titgemeyer E. C. (2008), “Interaction between
protein and energy supply on protein utilization in growing cattle:
A review”, Livestock Science, Vol. 114, Issue 1, pp. 1 – 10.
181 Schwab C. G. (1996), “Rumen-protected amino acids for dairy cattle:
progress towards determining lysine and methionine
requirements”, Animal Feed Science and Technology, 59 (1/3),
CD Vol. 136, pp. 87 – 101.
182 Sengül T., and Kiraz S. (2005), “Non-linear models for growth curves
in large white turkeys”, Turkey Journal of Veterinary Animal
Science, 29, pp. 331 – 337.
183 Singh S. R., Mishra H. R. and R. S. (1986), “Economcs of milk
production of crossbred cows in the plateau of Chotanagpur”,
Indian Journal of Dairy Science, 30, 3, pp. 210 – 214.
184 Srikandakumar A. and John. E . H (2004), “The effects of heats stress
on milk protein fraction”, Journal of Dairy Science, 57, pp. 281 –
300.
185 Stockdale C. R. (1997), “Influence of energy and protein supplements
on the productivity of dairy cows grazing white clover swards in
spring”, Australian Journal of Experimental Agriculture, ISSN:
0816-1089, CD Vol. 174, pp. 151 – 157.
152
186 Tajane K. R., Rai A. V. and Lokanath G. H. (1989), “Relative
importance of various factors affecting milk production traits in
Hostein Friesian x Sahiwal crossbreds”, Indian Journal of Dairy
Science, 42: 1, pp. 78 -79.
187 Takma C., Özkan S. and Akbas Y. (2005), Describing growth curve of
turkey toms using Gompertz model, http://ziraat.ege.edu.tr/~yakbas/
188 Tekerli M. and Akinci Z. (2000), “Factors Affecting the Shape of
Lactation Curves of Holstein Cows from the Balikesir Province of
Turkey”, Journal of Dairy Science, Vol. 83, No. 6, pp. 1381 – 1386 .
189 Nguyen Van Thuong, Nguyen Van Duc and Hoang Thi Thien Huong
(2008), “Result of assessment, classification and first stepof
establishment of open nucleous breeding system on holstein friesian raising in Moc Chau - Son La”, Report at the 13th AAAP
Animal Science Congress, Hà Nội.
190 Uchida K., Mandebvu P., Mandebvu P., Ballard C. S., Sniffen C. J.
and Carter M. P. (2001), “Effect of feeding a combination of zinc,
manganese and copper amino acid complexes, and cobalt
glucoheptonate on performance of early lactation high producing
dairy cows”, Animal Feed Science and Technology, 93, CD Vol.
356, pp. 193 – 203.
191 Val-Arreola D., Kebreab E. and France J. (2004), “Study of the
Lactation Curve in Dairy Cattle on Farms in Central Mexico”,
Journal of Dairy Science, Vol. 87(11), pp. 3789 – 3799.
192 Vande Haar M. J., Yousif G., Sharma B. K., Herdt T. H., Emery R.
S., Allen M. S. and Liesman J. S. (1999), “Effect of energy and
protein density of prepartum diets on fat and protein metabolism
of dairy cattle in the periparturient period”, Journal of Dairy
Science, CD Vol. 291, pp. 1282 – 1295.
153
193 Varga G. A. and Vallimont J. E. (2000), “Protein, energy needs of the
dry cow explored”, Feedstuffs, 2000, CD Vol. 300, pp. 12 – 16.
194 Verhulst P. F. (1838), Notice sur laloi que la population suit dans son
accroissement, Corr. Math. Phys, pp. 113 – 121.
195 Ware G.O., Phillips R. D., Parrish R. S. and Moon L. C. (1980), “A
comparison of two nonlinear models for describing intake-
response relationships in highter organisms”, Journal of Nurtition,
Maryland, Vol. 110, pp. 765 – 770.
196 Webster Jonh (1987), Understanding the dairy cow, B.S.P.
professional book, pp. 8 – 9, 21, 119.
197 Weller J. I., Ezra E. and Leitner G. (2006), “Genetics Analysis of
Persistency in th Israeli Holstein Population by the Multitrait
Animal Model”, Journal of Dairy Science, 89 (7), pp. 2738 –
2746.
198 Williamson G. and Payner W. J. A., (1978), An introduction to
animal husbandry in the tropics, Third edition, Longman, London
and Newyork, pp. 210 – 215.
199 Wurzinger M., Delgado J., Nürnberg M., Valle Zarate A., Stemmer
A., Ugarte G., and Sölkner J. (2005), “Growth curves and genetic
parameters for growth traits in Bolivian llamas”, Livestock
Production Science, 95, pp. 73 – 81.
154
PHỤ LỤC
1 BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH TỈNH LÂM ĐỒNG
155
2006 2007
2004 2005
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Cả năm
2000 18,63 19,70 20,17 21,20 21,43 20,97 20,37 20,77 20,57 20,27 19,70 19,50 20,27
2001 18,60 19,25 20,41 21,73 21,72 20,70 20,10 20,62 20,67 20,42 19,94 19,65 20,32
2002 17,97 19,07 21,00 21,40 22,27 21,47 21,07 20,30 20,53 20,83 20,23 19,87 20,50
2003 2008 18,33 18,93 18,17 19,10 18,50 19,35 19,70 19,53 19,53 20,10 19,10 19,50 20,27 20,77 20,63 21,00 20,30 21,50 22,13 21,80 21,87 21,87 21,90 21,30 21,67 21,73 22,10 21,90 20,75 20,47 21,60 20,80 22,03 21,73 21,05 21,50 20,90 20,73 20,87 21,03 20,90 20,00 21,07 20,43 20,90 20,87 20,45 21,45 20,73 20,87 20,83 21,17 20,70 20,25 20,30 20,00 20,73 20,40 20,65 21,74 20,00 20,00 19,80 20,40 19,95 19,38 18,03 18,33 19,17 19,10 18,65 19,76 20,39 20,33 20,55 20,72 20,24 20,52
(Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Lâm Đồng, Niên giám thống kê 2000 - 2008)[10]
Bảng 1. Nhiệt ñộ trung bình tỉnh Lâm Đồng từ năm 2000 – 2008 (0C)
2 THÀNH PHẦN HOÁ HỌC CỦA THỨC ĂN BÒ NUÔI THÍ NGHIỆM
Bảng 2. Thành phần hoá học của thức ăn
Thức ăn
Cỏ voi Cỏ tự nhiên Rỉ mật Bột ngô Bột sắn
ME (Kcal) 366,07 566,03 2120 2993 2902 3180 2555 3000 2740 2597
CP 1,98 2,21 11 9,12 3,27 37,30 13,0 38,84 37,75 52,8
DM STT 16,02 1 26,03 2 78,00 3 87,7 4 89,1 5 90,40 6 Đỗ tương 87,5 7 Cám gạo 1 89,33 8 Khô dầu lạc 90,83 9 Khô dầu bông 10 Bột cá 89,02 Nguồn: Thành phần và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia súc – gia cầm Việt Nam (Viện Chăn nuôi Quốc gia, 1995)
156
3 NĂNG SUẤT SỮA (KG) THEO TUẦN CỦA CÁC NHÓM BÒ THEO
DÕI VÀ NUÔI THÍ NGHIỆM
Bảng 3. Năng suất sữa theo tuần (số liệu theo dõi)
Tuần/Năng suất sữa
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
112,20 108,10 122,40 121,10 124,30 135,50 126,80 127,20 125,10 126,10 123,60 133,70 131,80 129,80 144,00 133,80 138,40 143,20 135,90 139,20 144,50 151,90 153,80 153,10 158,70 153,40 164,10 159,70 148,70 151,20 152,30 160,90 163,00 170,00 166,50 176,60 166,20 181,00 164,50 169,30
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
124,00 128,00 109,70 122,20 121,20 109,70 99,00 105,90 107,30 101,10 125,40 133,50 131,30 133,60 119,30 121,90 117,10 121,70 108,80 114,70 154,40 150,90 142,30 141,80 139,00 135,50 133,30 135,10 124,00 129,60 170,90 165,00 148,70 149,40 163,10 162,40 148,50 151,50 146,10 139,60
22 93,50
23 93,50
27 26 25 87,70 88,70 93,90 97,90 100,70 97,00
28 85,80 91,70
30 29 24 21 82,10 80,30 95,60 93,90 83,90 103,70 101,20 104,50 96,70 83,60 116,10 117,60 117,70 115,60 107,70 111,30 106,10 104,50 95,20 99,00 134,20 134,20 129,00 128,50 126,80 122,60 122,20 117,30 101,20 108,00
Nhóm bò F1 F2 F3 HF F1 F2 F3 HF F1 F2 F3 HF F1 F2 F3 HF
33 32 31 70,80 81,70 76,10 69,10 86,00 91,20 93,00 79,70 91,70 104,80 108,40 89,00
34 66,70 75,60 81,60 94,10
35 72,10 68,60 79,40 94,20
36 66,40 73,60 79,10 89,90
37 49,60 62,40 67,10 73,30
38 52,80 58,60 69,50 81,00
39 50,50 56,60 68,40 74,50
40 52,80 59,20 68,50 72,00
2 0 0
1 8 0
1 6 0
F 1
1 4 0
F 2
) g k (
1 2 0
F 3
1 0 0
a ữ s t
H F
ấ u s
8 0
g n ă N
6 0
4 0
1
4
7
1 0
1 3
1 6
1 9
2 2
2 5
2 8
3 1
3 4
3 7
4 0
T u ầ n
Hình 1. Năng suất sữa theo tuần (số liệu theo dõi)
157
Bảng 4. Năng suất sữa theo tuần (số liệu nuôi thí nghiệm)
Tuần/Năng suất sữa
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
123,80 120,30 124,20 132,50 133,30 133,90 135,10 144,00 134,40 126,70 129,30 129,60 133,60 138,90 151,90 144,80 142,40 137,70 138,90 136,80 143,40 144,00 148,10 149,90 150,30 151,40 154,30 156,30 141,90 154,00 144,30 152,00 145,20 155,00 152,80 155,10 157,30 167,30 149,00 157,00
11
12
13
14
15
16
14
18
19
20
132,50 133,30 128,10 122,40 120,80 129,60 114,40 114,90 107,90 112,20 133,00 138,50 129,10 125,30 126,70 124,60 117,00 115,90 116,00 114,90 141,10 154,00 139,20 139,70 132,30 133,30 125,30 124,90 122,90 124,70 149,40 156,90 141,10 143,30 146,60 139,00 126,80 129,10 126,50 128,80
22
24
28 87,80 99,60
26 97,20 97,40
27 90,30 94,20
30 29 25 23 21 84,30 84,40 96,50 98,80 101,50 96,20 97,60 89,30 106,20 101,90 105,90 102,60 95,50 86,50 110,20 116,60 107,60 114,00 110,30 111,30 104,80 106,10 93,90 93,80 117,60 115,60 115,60 120,20 107,20 116,60 110,30 113,70 97,10 100,10
Nhóm bò F1 F2 F3 HF F1 F2 F3 HF F1 F2 F3 HF F1 F2 F3 HF
33 32 31 76,50 81,60 80,40 73,10 89,00 83,20 82,00 93,90 93,80 96,50 101,80 84,60
34 74,50 77,00 79,10 84,50
36 69,10 74,90 76,60 82,10
37 56,50 62,60 69,10 70,00
38 58,20 60,40 66,20 70,20
39 55,40 58,40 63,70 69,70
40 55,50 59,10 61,90 66,40
35 71,70 79,70 78,31 78,90
1 8 0
1 6 0
1 4 0
F 1
)
1 2 0
g
F 2
k (
a
F 3
1 0 0
ữ s t
H F
ấ
8 0
u
s
g
n
6 0
ă
N
4 0
1
4
7
1 0
1 3
1 6
1 9
2 2
2 5
2 8
3 1
3 4
3 7
4 0
T u ầ n
Hình 2. Năng suất sữa theo tuần (số liệu nuôi thí nghiệm)
158
Bảng 5. Hệ số tương quan giữa năng suất sữa thực tế với chất lượng sữa Tỷ trọng - 0,09 - 0,33 - 0,84 - 0,84 NSSTT của nhóm bò F1 F2 F3 HF VCKKM - 0,70 - 0,35 - 0,77 - 0,33 Protein - 0,70 - 0,50 - 0,29 - 0,70 Mỡ - 0,60 - 0,62 - 0,46 - 0,91
4 KẾT QUẢ CHẠY HÀM GOMPERTZ TRÊN STATGRAPHICS
CENTURION XV v 15.1.02
Asymptotic Confidence
411.722 2.32837 0.100828
95.0% Interval Upper 430.067 2.4201 0.109058
Asymptotic Standard Error Lower 4.89388 0.0233495 0.00209512
Mean Square 1.02183E7 201.035
Estimation 570 201.035 11.6272 11.2176 -0.650562 -5.75787
Validation
4.1 Kết quả chạy hàm Gompert của nhóm bò theo dõi
Nonlinear Regression - KLF1TD Dependent variable: KLF1TD Independent variables: TTF1TD Function to be estimated: M*EXP(-A*EXP(-B*TTF1TD)) Estimation method: Marquardt Estimation stopped due to convergence of residual sum of squares. Number of iterations: 6 Number of function calls: 28 Estimation Results Parameter Estimate 420.804 M 2.37423 A 0.104943 B Analysis of Variance Sum of Squares Df Source 3 3.06549E7 Model 567 113987. Residual 570 3.07689E7 Total Total (Corr.) 569 7.47363E6 R-Squared = 98.3042 percent R-Squared (adjusted for d.f.) = 98.2344 percent Standard Error of Est. = 14.1787 Mean absolute error = 11.6272 Durbin-Watson statistic = 0.836953 Lag 1 residual autocorrelation = 0.580415 Residual Analysis n MSE MAE MAPE ME MPE The StatAdvisor The output shows the results of fitting a nonlinear regression model to describe the relationship between KLF1DT and 1 independent variables. The equation of the fitted model is KLF1TD = 420.804*EXP(-2.37423*EXP(-0.104943*TTF1TD)) In performing the fit, the estimation process terminated successully after 6 iterations, at which point the estimated coefficients appeared to converge to the current estimates. The R-Squared statistic indicates that the model as fitted explains 98.3042% of the variability in KLF1TD. The adjusted
159
R-Squared statistic, which is more suitable for comparing models with different numbers of independent variables, is 98.2344%. The standard error of the estimate shows the standard deviation of the residuals to be 14.1787. This value can be used to construct prediction limits for new observations by selecting the Forecasts option from the text menu. The mean absolute error (MAE) of 11.6272 is the average value of the residuals. The Durbin-Watson (DW) statistic tests the residuals to determine if there is any significant correlation based on the order in which they occur in your data file. The output also shows aymptotic 95.0% confidence intervals for each of the unknown parameters. These intervals are approximate and most accurate for large sample sizes. You can determine whether or not an estimate is statistically significant by examining each interval to see whether it contains the value 0. Intervals covering 0 correspond to coefficients which may well be removed form the model without hurting the fit substantially.
Plot of Fitted Model
)
g k (
1
F
o
b
g
n
o
u
l
i
o
h
K
500 450 400 350 300 250 200 150 100 50 0
0
6
18
24
12 Thang tuoi
Asymptotic Confidence
Asymptotic Standard Error Lower 5.15766 0.0240481 0.00218541
431.999 2.31255 0.100088
95.0% Interval Upper 452.258 2.40701 0.108673
Mean Square 1.16497E7 250.151
Nonlinear Regression - KLF2TD Dependent variable: KLF2TD Independent variables: TTF2TD Function to be estimated: M*EXP(-A*EXP(-B*TTF2TD)) Estimation method: Marquardt Estimation stopped due to convergence of residual sum of squares. Number of iterations: 6 Number of function calls: 28 Estimation Results Parameter Estimate 441.949 M 2.35978 A B 0.104381 Analysis of Variance Sum of Squares Df Source 3 3.49492E7 Model 587 146839. Residual 590 3.5096E7 Total Total (Corr.) 589 8.50234E6 R-Squared = 98.463 percent R-Squared (adjusted for d.f.) = 98.271 percent Standard Error of Est. = 15.8162
160
Validation
Estimation 590 250.151 12.6605 11.8795 -0.730073 -6.17391
Mean absolute error = 12.6605 Durbin-Watson statistic = 0.586476 Lag 1 residual autocorrelation = 0.705686 Residual Analysis n MSE MAE MAPE ME MPE The StatAdvisor The output shows the results of fitting a nonlinear regression model to describe the relationship between KLF2TD and 1 independent variables. The equation of the fitted model is KLF2TD = 441.949*EXP(-2.35978*EXP(-0.104381*TTF2TD)) In performing the fit, the estimation process terminated successully after 6 iterations, at which point the estimated coefficients appeared to converge to the current estimates. The R-Squared statistic indicates that the model as fitted explains 98.463% of the variability in KLF2TD. The adjusted R-Squared statistic, which is more suitable for comparing models with different numbers of independent variables, is 98.271%. The standard error of the estimate shows the standard deviation of the residuals to be 15.8162. This value can be used to construct prediction limits for new observations by selecting the Forecasts option from the text menu. The mean absolute error (MAE) of 12.6605 is the average value of the residuals. The Durbin-Watson (DW) statistic tests the residuals to determine if there is any significant correlation based on the order in which they occur in your data file. The output also shows aymptotic 95.0% confidence intervals for each of the unknown parameters. These intervals are approximate and most accurate for large sample sizes. You can determine whether or not an estimate is statistically significant by examining each interval to see whether it contains the value 0. Intervals covering 0 correspond to coefficients which may well be removed form the model without hurting the fit substantially.
Plot of Fitted Model
) g k ( 2 F
o b g n o u
l i
o h K
500 450 400 350 300 250 200 150 100 50 0
0
6
18
24
12 Thang tuoi
Nonlinear Regression - KLF3TD Dependent variable: KLF3TD Independent variables: TTF3TD Function to be estimated: M*EXP(-A*EXP(-B*TTF3TD)) Estimation method: Marquardt
161
Asymptotic Confidence
469.703 2.32271 0.101899
95.0% Interval Upper 487.848 2.40328 0.109156
Asymptotic Standard Error Lower 4.61922 0.020509 0.00184746
Mean Square 1.35976E7 206.87
Sum of Squares Df 3 4.07927E7 577 119364. 580 4.09121E7 579 9.86366E6
Estimation 580 206.87 11.8348 10.7227 -0.748078 -5.66541
Validation
Estimation stopped due to convergence of parameter estimates. Number of iterations: 7 Number of function calls: 31 Estimation Results Parameter Estimate 478.554 M 2.36299 A B 0.105528 Analysis of Variance Source Model Residual Total Total (Corr.) R-Squared = 98.7329 percent R-Squared (adjusted for d.f.) = 98.7237 percent Standard Error of Est. = 14.383 Mean absolute error = 11.8348 Durbin-Watson statistic = 0.90785 Lag 1 residual autocorrelation = 0.54493 Residual Analysis n MSE MAE MAPE ME MPE The StatAdvisor The output shows the results of fitting a nonlinear regression model to describe the relationship between KLF3TD and 1 independent variables. The equation of the fitted model is KLF3TD = 478.554*EXP(-2.36299*EXP(-0.105528*TTF3TD)) In performing the fit, the estimation process terminated successully after 7 iterations, at which point the residual sum of squares appeared to approach a minimum. The R-Squared statistic indicates that the model as fitted explains 98.7329% of the variability in KLF3TD. The adjusted R-Squared statistic, which is more suitable for comparing models with different numbers of independent variables, is 98.7237%. The standard error of the estimate shows the standard deviation of the residuals to be 14.383. This value can be used to construct prediction limits for new observations by selecting the Forecasts option from the text menu. The mean absolute error (MAE) of 11.8348 is the average value of the residuals. The Durbin-Watson (DW) statistic tests the residuals to determine if there is any significant correlation based on the order in which they occur in your data file. The output also shows aymptotic 95.0% confidence intervals for each of the unknown parameters. These intervals are approximate and most accurate for large sample sizes. You can determine whether or not an estimate is statistically significant by examining each interval to see whether it contains the value 0. Intervals covering 0 correspond to coefficients which may well be removed form the model without hurting the fit substantially.
162
Plot of Fitted Model
)
g
k (
3
F
g
n
o
u
l
i
o
h
K
500 450 400 350 300 250 200 150 100 50 0
0
6
18
24
12 Thang tuoi
Asymptotic Confidence
Asymptotic Standard Error Lower 3.38154 0.0151509 0.00135165
492.612 2.33188 0.104875
95.0% Interval Upper 505.867 2.39127 0.110173
Mean Square 3.35307E7 268.55
Nonlinear Regression - KLHFTD Dependent variable: KLHFTD Independent variables: TTHFTD Function to be estimated: M*EXP(-A*EXP(-B*TTHFTD)) Estimation method: Marquardt Estimation stopped due to convergence of parameter estimates. Number of iterations: 7 Number of function calls: 31 Estimation Results Parameter Estimate 498.823 M 2.36657 A B 0.107524 Analysis of Variance Source Sum of Squares Df Model 3 1.00592E8 Residual 1282 344281. 1285 Total 1.00936E8 1284 2.43181E7 Total (Corr.) R-Squared = 98.5843 percent R-Squared (adjusted for d.f.) = 98.5821 percent Standard Error of Est. = 16.3875 Mean absolute error = 13.4649 Durbin-Watson statistic = 0.883896 Lag 1 residual autocorrelation = 0.557709
163
Validation
Estimation 1285 268.55 13.4649 11.0368 -0.788923 -5.67459
Residual Analysis n MSE MAE MAPE ME MPE The StatAdvisor The output shows the results of fitting a nonlinear regression model to describe the relationship between KLHFTD and 1 independent variables. The equation of the fitted model is KLHFTD = 498.823*EXP(-2.36657*EXP(-0.107524*TTHFTD)) In performing the fit, the estimation process terminated successully after 7 iterations, at which point the residual sum of squares appeared to approach a minimum. The R-Squared statistic indicates that the model as fitted explains 98.5843% of the variability in KLHFTD. The adjusted R-Squared statistic, which is more suitable for comparing models with different numbers of independent variables, is 98.5821%. The standard error of the estimate shows the standard deviation of the residuals to be 16.3875. This value can be used to construct prediction limits for new observations by selecting the Forecasts option from the text menu. The mean absolute error (MAE) of 13.4649 is the average value of the residuals. The Durbin-Watson (DW) statistic tests the residuals to determine if there is any significant correlation based on the order in which they occur in your data file. The output also shows aymptotic 95.0% confidence intervals for each of the unknown parameters. These intervals are approximate and most accurate for large sample sizes. You can determine whether or not an estimate is statistically significant by examining each interval to see whether it contains the value 0. Intervals covering 0 correspond to coefficients which may well be removed form the model without hurting the fit substantially.
Plot of Fitted Model
)
g
k
(
F
H
o
b
g
n
o
u
l
i
o
h
K
500 450 400 350 300 250 200 150 100 50 0
0
6
18
24
12 Thang tuoi
164
Asymptotic Confidence
429.544 2.23385 0.0981884
95.0% Interval Upper 459.834 2.37188 0.111186
Asymptotic Standard Error Lower 7.62082 0.0347721 0.00327434
Mean Square 2.04371E6 97.7365
Estimation 100 97.7365 8.64538 9.70995 -0.700724 -5.2761
Validation
4.2 Kết quả chạy hàm Gompert của nhóm bò nuôi thí nghiệm Nonlinear Regression - KLF1NTN Dependent variable: KLF1NTN Independent variables: TTNTN Function to be estimated: M*EXP(-A*EXP(-B*TTNTN)) Estimation method: Marquardt Estimation stopped due to convergence of parameter estimates. Number of iterations: 7 Number of function calls: 31 Estimation Results Parameter Estimate 444.484 M 2.30287 A B 0.104687 Analysis of Variance Sum of Squares Df Source 3 6.13112E6 Model 97 9480.44 Residual 100 6.1406E6 Total Total (Corr.) 99 1.43782E6 R-Squared = 99.3406 percent R-Squared (adjusted for d.f.) = 99.327 percent Standard Error of Est. = 9.88618 Mean absolute error = 8.64538 Durbin-Watson statistic = 0.352689 Lag 1 residual autocorrelation = 0.817525 Residual Analysis n MSE MAE MAPE ME MPE The StatAdvisor The output shows the results of fitting a nonlinear regression model to describe the relationship between KLF1NTN and 1 independent variables. The equation of the fitted model is KLF1NTN = 444.484*EXP(-2.30287*EXP(-0.104687*TTNTN)) In performing the fit, the estimation process terminated successully after 7 iterations, at which point the residual sum of squares appeared to approach a minimum. The R-Squared statistic indicates that the model as fitted explains 99.3406% of the variability in KLF1NTN. The adjusted R-Squared statistic, which is more suitable for comparing models with different numbers of independent variables, is 99.327%. The standard error of the estimate shows the standard deviation of the residuals to be 9.88618. This value can be used to construct prediction limits for new observations by selecting the Forecasts option from the text menu. The mean absolute error (MAE) of 8.64538 is the average value of the residuals. The Durbin-Watson (DW) statistic tests the residuals to determine if there is any significant correlation based on the order in which they occur in your data file. The output also shows aymptotic 95.0% confidence intervals for each of the unknown parameters. These intervals are approximate and most accurate for large sample sizes. You can determine whether or not an estimate is statistically significant by examining each interval to see whether it contains the value 0. Intervals covering 0 correspond to coefficients which may well be removed form the model without hurting the fit substantially.
165
Plot of Fitted Model
)
g
k
(
1
F
o
b
g
n
o
u
l
i
o
h
K
500 450 400 350 300 250 200 150 100 50 0
0
6
18
24
12 Thang tuoi
Asymptotic Confidence
Asymptotic Standard Error Lower 8.03365 0.0410211 0.00358498
452.489 2.29322 0.102788
95.0% Interval Upper 484.422 2.45605 0.117018
Mean Square 2.3491E6 129.862
Nonlinear Regression - KLF2NTN Dependent variable: KLF2NTN Independent variables: TTNTD Function to be estimated: M*EXP(-A*EXP(-B*TTNTN)) Estimation method: Marquardt Estimation stopped due to convergence of parameter estimates. Number of iterations: 7 Number of function calls: 31 Estimation Results Parameter Estimate 468.184 M 2.37464 A B 0.107303 Analysis of Variance Source Sum of Squares Df 3 7.04729E6 Model 97 12596.6 Residual 100 7.05989E6 Total Total (Corr.) 99 1.69594E6 R-Squared = 99.2372 percent R-Squared (adjusted for d.f.) = 99.2219 percent Standard Error of Est. = 11.3957 Mean absolute error = 9.7617
166
Validation
Estimation 100 129.862 9.7617 9.26129 -0.717794 -5.01688
Durbin-Watson statistic = 0.711779 Lag 1 residual autocorrelation = 0.613465 Residual Analysis n MSE MAE MAPE ME MPE The StatAdvisor The output shows the results of fitting a nonlinear regression model to describe the relationship between KLF2NTN and 1 independent variables. The equation of the fitted model is KLF2NTN = 468.184*EXP(-2.37464*EXP(-0.107303*TTNTN)) In performing the fit, the estimation process terminated successully after 7 iterations, at which point the residual sum of squares appeared to approach a minimum. The R-Squared statistic indicates that the model as fitted explains 99.2372% of the variability in KLF2NTN. The adjusted R-Squared statistic, which is more suitable for comparing models with different numbers of independent variables, is 99.2219%. The standard error of the estimate shows the standard deviation of the residuals to be 11.3957. This value can be used to construct prediction limits for new observations by selecting the Forecasts option from the text menu. The mean absolute error (MAE) of 9.7617 is the average value of the residuals. The Durbin-Watson (DW) statistic tests the residuals to determine if there is any significant correlation based on the order in which they occur in your data file. The output also shows aymptotic 95.0% confidence intervals for each of the unknown parameters. These intervals are approximate and most accurate for large sample sizes. You can determine whether or not an estimate is statistically significant by examining each interval to see whether it contains the value 0. Intervals covering 0 correspond to coefficients which may well be removed form the model without hurting the fit substantially.
Plot of Fitted Model
)
g
k (
2
F
o
b
g
n
o
u
l
i
o
h
K
500 450 400 350 300 250 200 150 100 50 0
0
6
18
24
12 Thang tuoi
167
Asymptotic Confidence
473.801 2.29041 0.102852
95.0% Interval Upper 506.946 2.45165 0.116977
Asymptotic Standard Error Lower 8.3501 0.040621 0.00355836
Mean Square 2.57733E6 140.317
Estimation 100 140.317 10.3627 10.4534 -0.855128 -5.99548
Validation
Nonlinear Regression - KLF3NTN Dependent variable: KLF3NTN Independent variables: TTNTN Function to be estimated: M*EXP(-A*EXP(-B*TTNTN)) Estimation method: Marquardt Estimation stopped due to convergence of parameter estimates. Number of iterations: 7 Number of function calls: 31 Estimation Results Parameter Estimate 490.214 M 2.37103 A B 0.107915 Analysis of Variance Sum of Squares Df Source 3 7.73198E6 Model 97 13610.8 Residual 100 7.74559E6 Total Total (Corr.) 99 1.86283E6 R-Squared = 99.3094 percent R-Squared (adjusted for d.f.) = 99.2143 percent Standard Error of Est. = 11.8455 Mean absolute error = 10.3627 Durbin-Watson statistic = 0.612331 Lag 1 residual autocorrelation = 0.684735 Residual Analysis n MSE MAE MAPE ME MPE The StatAdvisor The output shows the results of fitting a nonlinear regression model to describe the relationship between KLF3NTN and 1 independent variables. The equation of the fitted model is KLF3NTN = 490.214*EXP(-2.37103*EXP(-0.107915*TTNTN)) In performing the fit, the estimation process terminated successully after 7 iterations, at which point the residual sum of squares appeared to approach a minimum. The R-Squared statistic indicates that the model as fitted explains 99.3094% of the variability in KLF3NTN. The adjusted R-Squared statistic, which is more suitable for comparing models with different numbers of independent variables, is 99.2143%. The standard error of the estimate shows the standard deviation of the residuals to be 11.8455. This value can be used to construct prediction limits for new observations by selecting the Forecasts option from the text menu. The mean absolute error (MAE) of 10.3627 is the average value of the residuals. The Durbin-Watson (DW) statistic tests the residuals to determine if there is any significant correlation based on the order in which they occur in your data file. The output also shows aymptotic 95.0% confidence intervals for each of the unknown parameters. These intervals are approximate and most accurate for large sample sizes. You can determine whether or not an estimate is statistically significant by examining each interval to see whether it contains the value 0. Intervals covering 0 correspond to coefficients which may well be removed form the model without hurting the fit substantially.
168
Plot of Fitted Model
)
g
k
(
3
F
o
b
g
n
o
u
l
i
o
h
K
500 450 400 350 300 250 200 150 100 50 0
0
6
18
24
12 Thang tuoi
Asymptotic Confidence
Asymptotic Standard Error Lower 505.71 8.78139 2.32941 0.0410924 0.103231 0.00350163
95.0% Interval Upper 540.607 2.49252 0.117131
Sum of Squares Df 3 8.71709E6 97 14864.8 100 8.73195E6 99 2.1363E6
Mean Square 2.9057E6 153.246
Nonlinear Regression - KLHFNTN Dependent variable: KLHFNTN Independent variables: TTNTN Function to be estimated: M*EXP(-A*EXP(-B*TTNTN)) Estimation method: Marquardt Estimation stopped due to convergence of residual sum of squares. Number of iterations: 7 Number of function calls: 32 Estimation Results Parameter Estimate 522.868 M 2.41096 A B 0.109181 Analysis of Variance Source Model Residual Total Total (Corr.) R-Squared = 99.3542 percent R-Squared (adjusted for d.f.) = 99.2698 percent Standard Error of Est. = 12.3792 Mean absolute error = 10.8623
169
Validation
Estimation 100 153.246 10.8623 11.0878 -0.975136 -6.6848
Durbin-Watson statistic = 0.512386 Lag 1 residual autocorrelation = 0.733998 Residual Analysis n MSE MAE MAPE ME MPE The StatAdvisor The output shows the results of fitting a nonlinear regression model to describe the relationship between KLHFNTD and 1 independent variables. The equation of the fitted model is KLHFNTN = 522.868*EXP(-2.41096*EXP(-0.10981*TTNTN)) In performing the fit, the estimation process terminated successully after 7 iterations, at which point the estimated coefficients appeared to converge to the current estimates. The R-Squared statistic indicates that the model as fitted explains 99.3542% of the variability in KLHFNTN. The adjusted R-Squared statistic, which is more suitable for comparing models with different numbers of independent variables, is 99.2698%. The standard error of the estimate shows the standard deviation of the residuals to be 12.3792. This value can be used to construct prediction limits for new observations by selecting the Forecasts option from the text menu. The mean absolute error (MAE) of 10.8623 is the average value of the residuals. The Durbin-Watson (DW) statistic tests the residuals to determine if there is any significant correlation based on the order in which they occur in your data file. The output also shows aymptotic 95.0% confidence intervals for each of the unknown parameters. These intervals are approximate and most accurate for large sample sizes. You can determine whether or not an estimate is statistically significant by examining each interval to see whether it contains the value 0. Intervals covering 0 correspond to coefficients which may well be removed form the model without hurting the fit substantially.
Plot of Fitted Model
)
g
k (
F
H
o
b
g
n
o
u
l
i
o
h
K
500 450 400 350 300 250 200 150 100 50 0
0
6
18
24
12 Thang tuoi
170
5. MỘT SỐ HÌNH ẢNH
Hình 3. Bò cái F1
Hình 4. Bò cái F2
171