
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGHIÊN CỨU KHỦNG HOẢNG TIỀN TỆ TẠI
VIỆT NAM VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA
Ngành: Kinh tế Quốc tế
Mã số: 9310106
TRẦN NGỌC HÀ
Hà Nội, 2025

Luận án được hoàn thành tại Trường Đại học Ngoại thương
Người hướng dẫn khoa học: PGS,TS NGUYỄN THỊ TƯỜNG ANH
Phản biện 1: ………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………..
Phản biện 2: …………………………………………………………………
………………………………………………………………………………..
Phản biện 3: …………………………………………………………………
………………………………………………………………………………..
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp trường
họp tại………………………………………………………………………...
vào hồi………...giờ…………. tháng ……….. năm
Có thể tham khảo luận án tại Thư viện Quốc gia và Thư viện Đại học Ngoại
thương

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Trần Ngọc Hà và Nguyễn Thị Tường Anh (2023), “Chỉ số áp lực thị
trường ngoại hối và khả năng áp dụng tại Việt Nam để cảnh báo sớm khủng
hoảng tiền tệ”, Tạp chí Những vấn đề Kinh tế và Chính trị Thế giới Số 3 (323)
Tháng 3/2023 ISSN 0868 - 2984
Tran Ngoc Ha and Nguyen Thi Tuong Anh (2023), “Exchange Market
Pressure Index and Its Applicability in Vietnam for Early Warning of Currency
Crises”, Vietnam Economic Review No 346 October 2023 ISSN 0868-2984
(Bản tiếng Anh của Tạp chí Những vấn đề Kinh tế và Chính trị Thế giới)
2. Trần Ngọc Hà (2024), “Xây dựng mô hình cảnh báo khủng hoảng tiền
tệ tại Việt Nam bằng phương pháp Signal Approach”, Tạp chí Nghiên cứu Tài
chính Kế toán Số 259 Kỳ 1 tháng 03/2024 ISSN 1859-4093
3. Tran Ngoc Ha (2024), “An early warning system for currency crises in
Vietnam”, Journal of Finance & Accounting Research No.02 (27) April 2024
ISSN 2588-1493
4. Trần Ngọc Hà (2023), Chủ nhiệm đề tài cấp cơ sở “Nghiên cứu hệ thống
cảnh báo sớm khủng hoảng tài chính bằng phương pháp tiếp cận tín hiệu”, Mã
số NTCS2021-42, Nghiệm thu năm 2023, Xếp loại tốt

1
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trên thế giới, các cuộc khủng hoảng tiền tệ (KHTT) đã không loại trừ bất kỳ
quốc gia nào, từ các quốc gia phát triển tới các quốc gia đang phát triển. Chi phí của
bất kỳ một cuộc KHTT nào cũng rất lớn đối với các nền kinh tế. Do đó, các nhà hoạch
định chính sách liên tục chịu áp lực phải xây dựng các công cụ dự báo khủng hoảng.
Tại Việt Nam, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế càng sâu rộng thì nền kinh tế càng
gia tăng sự phụ thuộc cũng như càng dễ bị tác động bởi các nhân tố bên ngoài. Bên
cạnh đó, những vấn đề bất ổn của nền kinh tế như thâm hụt cán cân vãng lai, thâm
hụt ngân sách nhà nước, tăng trưởng tín dụng cao sẽ gia tăng rủi ro của một cuộc
khủng hoảng. Trong bối cảnh tỷ giá cố định thiếu sự linh hoạt, quá trình tự do hóa
cán cân vốn và mở cửa thị trường tài chính sẽ khiến Việt Nam khó tránh khỏi những
giai đoạn bất ổn khi nền kinh tế loay hoay xoay xở với bộ ba bất khả thi. Các vấn đề
thực tiễn trên thế giới và tại Việt Nam cho thấy tính cấp thiết của việc nghiên cứu về
KHTT, đặc biệt là việc xây dựng mô hình cảnh báo.
Trong quá trình nghiên cứu về chủ đề này, nghiên cứu sinh (NCS) nhận thấy
một số khoảng trống về mặt học thuật. Thứ nhất, phần lớn các mô hình cảnh báo
KHTT đều lấy số liệu quá khứ của các nước đã trải qua khủng hoảng để có đủ quan
sát cần thiết. Vì vậy, các nước đang phát triển chưa từng xảy ra KHTT sẽ khó khăn
trong việc tham khảo mô hình cảnh báo tương tự để từ đó xây dựng mô hình phù hợp.
Thứ hai, nhiều mô hình cảnh báo KHTT sử dụng dữ liệu với tần suất quan sát theo
quý, theo năm. Điều này cho phép các tác giả đưa vào mô hình nhiều chỉ số cảnh báo
để bao quát nền kinh tế nhưng lại khiến mô hình bị suy giảm tính dự báo. Do đó, các
mô hình này có nhiều ý nghĩa trong việc giải thích các cuộc KHTT trong quá khứ
hơn là dự báo các cuộc khủng hoảng trong tương lai. Thứ ba, các nghiên cứu về
KHTT tại Việt Nam tập trung vào một giai đoạn nhất định và chưa cập nhất số liệu
gần đây. Do đó, các mô hình cảnh báo chưa mang tính khái quát để có thể áp dụng
vào toàn bộ câu chuyện quá khứ làm cơ sở để dự báo tương lai. Thứ tư, các tác giả
đã tham khảo tỷ lệ độ nhiễu/tín hiệu và ngưỡng cảnh báo của các mô hình đi trước và
lấy giá trị trung bình của một số nghiên cứu để áp dụng cho Việt Nam. Tuy nhiên,

2
NCS nhận thấy cơ sở khoa học của việc áp dụng giá trị trung bình này chưa thuyết
phục. Các yêu cầu cấp bách về thực tiễn và lý luận nói trên cho thấy trên thế giới và
tại Việt Nam vẫn còn thiếu các nghiên cứu về mô hình cảnh báo KHTT cho các nước
đang phát triển chưa xảy ra KHTT. Do đó, NCS đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu
khủng hoảng tiền tệ tại Việt Nam và đề xuất các giải pháp phòng ngừa” làm chủ
đề cho luận án tiến sĩ.
2. Mục tiêu, câu hỏi và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu rủi ro KHTT và tính toán xác suất KHTT tại Việt Nam,
luận án đề xuất một số giải pháp phòng ngừa KHTT tại Việt Nam.
Mục tiêu cụ thể
Để thực hiện được mục tiêu tổng quát trên, luận án đề ra các mục tiêu cụ thể
như sau:
(1) Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về KHTT và mô hình cảnh báo KHTT.
(2) Lựa chọn mô hình cảnh báo KHTT cho Việt Nam.
(3) Xây dựng mô hình cảnh báo KHTT tại Việt Nam bằng phương pháp Signal
Approach.
(4) Đề xuất một số giải pháp để phòng ngừa KHTT tại Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu, luận án đề ra các nhiệm vụ nghiên cứu
như sau:
(1) Tổng hợp và đánh giá các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới và tại Việt Nam
về mô hình cảnh báo KHTT và các chỉ số cảnh báo KHTT để từ đó tìm ra khoảng
trống nghiên cứu.
(2) Hệ thống hóa các vấn đề lý thuyết về KHTT và mô hình cảnh báo Signal
Approach làm khung lý thuyết cho mô hình nghiên cứu.
(3) Phân tích rủi ro KHTT tại Việt Nam.
(4) Sử dụng phương pháp Signal Approach để xây dựng mô hình cảnh báo KHTT
tại Việt Nam.
(5) Đề xuất một số giải pháp để phòng ngừa KHTT tại Việt Nam.

