BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TỪ TRUNG KIÊN NGHIÊN CỨU NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG MỘT SỐ GIỐNG CỎ HÒA THẢO NHẬP NỘI TRONG CHĂN NUÔI BÒ THỊT Chuyên ngành: Chăn nuôi động vật Mã số: 62.62.40.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN - 2010

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Từ Trung Kiên, Từ Quang Hiển, Phan Đình Thắm, Trần Thị Hoan (2009), "Ảnh hưởng của phân đạm đến năng suất và chất lượng của cỏ Paspalum atratum trồng tại Thái Nguyên", Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Thái Nguyên, tập 56, số 8- 2009, tr83.

2. Từ Trung Kiên, Phan Đình Thắm, Từ Quang Hiển, Trần Thị Hoan (2009), "Ảnh hưởng của phân đạm đến năng suất và chất lượng cỏ Brachiaria brizantha 6387 trồng tại Thái Nguyên", Tạp chí khoa học kỹ thuật Chăn nuôi, tập 2, tháng 12 - 2009, tr33.

3. Phan Đình Thắm, Từ Trung Kiên, Từ Quang Hiển, Trần Thị Hoan (2009), "Ảnh hưởng của phân N.P.K đến năng suất và chất lượng cỏ Brachiaria decumbens basilisk trồng tại Thái Nguyên", Tạp chí Khoa học và Kỹ thuật Chăn nuôi, số 124, tập 2, tháng 6 - 2009, tr35.

4. Từ Trung Kiên (2010), "Ảnh hưởng của phân NPK đến năng suất và chất lượng cỏ Paspalum atratum trồng tại Thái Nguyên", Tạp chí Khoa học và Kỹ thuật Chăn nuôi, số 5, tập 2, năm 2010, tr54.

5. Từ Trung Kiên, Từ Quang Hiển, Trần Thị Hoan, Trần Trang Nhung (2010), "Nghiên cứu ảnh hưởng của khoảng cách cắt khác nhau đến khả năng thu nhận, tỷ lệ cỏ được sử dụng và tỷ lệ tiêu hóa của một số giống cỏ hòa thảo nhập nội (P. atratum, B. brizantha, B. decumbens) trên bò thịt", Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Thái Nguyên, tập 67, số 05, 2010, tr109.

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm qua, bằng nhiều con đường khác nhau, nước ta đã nhập hàng trăm giống cỏ làm thức ăn cho vật nuôi. Việc chọn lọc và đưa vào sản xuất những giống cỏ mới năng suất cao, chất lượng tốt, phù hợp với sinh thái từng vùng và nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất, đồng thời xác định được thành phần hoá học cũng như giá trị dinh dưỡng của chúng là hết sức cần thiết. Nhờ đó, đáp ứng nhu cầu thức ăn xanh cho bò cả về số lượng cũng như chất lượng.

Xuất phát từ những yêu cầu trên chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu năng suất, chất lượng và hiệu quả sử dụng một số giống cỏ hòa thảo nhập nội trong chăn nuôi bò thịt”. 1.2. Mục đích của đề tài

Xác định được một số giống cỏ có năng suất, giá trị dinh dưỡng cao, kỹ thuật canh tác và hiệu quả sử dụng chúng trong chăn nuôi bò thịt. Từ đó làm cơ sở cho phát triển chăn nuôi gia súc nhai lại nói chung, chăn nuôi bò nói riêng ở tỉnh Thái Nguyên và các tỉnh trong khu vực có điều kiện tương tự. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học

Làm giàu thêm cho kho tàng kiến thức về cỏ trồng, giá trị dinh dưỡng và hiệu

quả sử dụng chúng trong chăn nuôi bò thịt. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn

Các giống cỏ có năng suất, chất lượng cao sẽ được đưa ra sản xuất phục vụ thiết thực cho việc phát triển chăn nuôi trâu, bò ở tỉnh Thái Nguyên và các tỉnh trong khu vực có điều kiện tương tự. 1.4. Điểm mới của đề tài

Đề tài đã chọn được 3 giống cỏ là P. atratum, B. brizantha 6387, B. decumbens có

năng suất cao, phù hợp với điều kiện khí hậu, đất đai tỉnh Thái Nguyên.

Đề tài đã xác định được một số kỹ thuật canh tác cơ bản (khoảng cách cắt,

phân bón) thích hợp cho 3 giống cỏ nói trên.

Đề tài đã phân tích được thành phần hóa học và đánh giá được giá trị năng

lượng của các giống cỏ nói trên.

Đề tài đã khảo nghiệm sử dụng các giống cỏ nói trên trong chăn nuôi bò thịt, từ đó đã khẳng định được giá trị dinh dưỡng và ước tính được khả năng sản xuất thịt hơi của 1 ha/ năm của mỗi giống cỏ. 1.5. Bố cục của luận án

Toàn luận án gồm 103 trang, trong đó: Phần mở đầu 2 trang. Chương 1: Tổng quan tài liệu 35 trang, chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu 14 trang, chương 3: Kết quả và thảo luận 50 trang, Phần kết luận và đề nghị 2 trang. Luận án có 26 bảng, 2 đồ thị, 08 ảnh và 66 bảng phụ lục. Luận án đã tham khảo 212 tài liệu, trong đó có 83 tài liệu tiếng Việt và 129 tài liệu nước ngoài

1

Chương 1: TỔNG QUAN

Đề tài được nghiên cứu trên 3 nhóm vấn đề chính là: Bước 1: Chọn ra một số giống cỏ thích nghi với khí hậu và thổ nhưỡng của địa phương và có sản lượng cao; Bước 2: Trên cơ sở những giống cỏ đã chọn lọc được tiến hành xác định mức phân bón và thời điểm thu cắt thích hợp; Bước 3: Thử nghiệm xác định ảnh hưởng của các giống cỏ chọn lọc đến khả năng sản xuất của bò thịt.

Phần tổng quan tài liệu gồm có 5 mục:

Mục 1: Giới thiệu chung về cỏ hòa thảo và ảnh hưởng của một số nhân tố chính như: nhiệt độ, ẩm độ, ánh sáng, dinh dưỡng trong đất, giống, tuổi thu hoạch đến sinh trưởng của thân, lá, rễ của cỏ hòa thảo.

Mục 2: Trình bày về năng suất chất xanh, ảnh hưởng của một số nhân tố chính như: giống cỏ, mùa vụ, phân bón, tuổi cỏ đến năng suất và thành phần hóa học của cỏ hòa thảo và phương pháp xác định giá trị năng lượng của cỏ.

Mục 3: Tổng hợp các kết quả nghiên cứu ở trong và ngoài nước về khoảng cách cắt (tuổi thu hoạch) và các loại phân bón khác nhau, liều lượng các loại phân bón khác nhau ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng của cỏ hòa thảo.

Khoảng cách giữa hai lần cắt cỏ thường vào khoảng từ 30 - 60 ngày, tùy thuộc

vào từng giống cỏ.

Liều lượng phân đạm, lân, kali bón cho cỏ hòa thảo trong sản suất và trong nghiên cứu thường ở các mức sau: Phân đạm vào khoảng từ 300 - 400N/ha/năm; phân lân vào khoảng: 60 - 100 kg P2O5/ha/năm ở năm thứ nhất, còn từ năm thứ hai trở đi, bón từ 20 - 60 kg P2O5/ha/năm; phân kali vào khoảng 50 - 60 kg K2O/ha/năm.

Mục 4: Trình bày các phương pháp chế biến, phương thức sử dụng và hiệu quả

sử dụng cỏ hòa thảo ở dạng tươi và dạng khô trong chăn nuôi bò thịt.

Mục 5: Giới thiệu nguồn gốc, đặc điểm sinh vật học, năng suất chất xanh của các

giống cỏ dùng trong nghiên cứu của đề tài.

Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

+ Gồm sáu giống cỏ được cung cấp bởi Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển

chăn nuôi miền núi- Viện Chăn nuôi quốc gia.

04- Brachiaria decumbens Basilisk 05- Setaria splendida 06- Paspalum atratum 01- Brachiaria brizantha 6387 02- Brachiaria brizantha 03- Brachiaria decumbens 1873

+ Phân bón (đạm, lân, kali) + Bò Lai sind F1 (Red sindhi x Bò vàng nội), tuổi từ 9- 12 tháng.

2.2. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU

- Địa điểm nghiên cứu Trung tâm Thực nghiệm Thực hành, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

2

Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Chăn nuôi miền núi. - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 4/ 2004 đến tháng 4/ 2009. 2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu chọn lọc: Từ 6 giống cỏ, chọn ra các giống có năng suất và sản

lượng cao.

Nghiên cứu khoảng cách cắt thích hợp với 3 giống cỏ chọn được. Nghiên cứu liều lượng bón đạm (N) thích hợp với 3 giống cỏ chọn được. Nghiên cứu bón N. P2O5.K2O (N. P. K) cùng tăng cho 3 giống cỏ đã chọn được. Xác định khối lượng cỏ ăn được 1 bò/ngày, tỷ lệ cỏ được sử dụng, tỷ lệ tiêu hóa

vật chất hữu cơ của cỏ.

Đánh giá hiệu quả chăn nuôi của cỏ trên bò thịt. 2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Thí nghiệm về cỏ trồng được bố trí và theo dõi theo phương pháp nghiên cứu về

cỏ trồng của Viện chăn nuôi.

Thí nghiệm trên bò được bố trí theo phương pháp phân lô so sánh, đảm bảo đồng

đều về độ tuổi, chế độ dinh dưỡng, chế độ chăm sóc… 2.5. BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM 2.5.1. Thí nghiệm 1: Nghiên cứu chọn lọc

Thí nghiệm đối với 6 giống cỏ có tên trong phần đối tượng nghiên cứu. Mỗi giống được trồng trên 1 ô riêng biệt với diện tích 30m2 và được nhắc lại 3 lần. Sử dụng phương pháp bố trí thí nghiệm đồng ruộng theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn toàn, đảm bảo đồng đều về thời gian, địa điểm, phân bón… chỉ khác nhau yếu tố thí nghiệm, đó là giống cỏ khác nhau. 2.5.2. Thí nghiệm 2: Nghiên cứu khoảng cách cắt thích hợp

Thí nghiệm với 4 khoảng cách cắt là: 30, 45, 60 và 75 ngày. Mỗi khoảng cách cắt (KCC) được bố trí thí nghiệm trên diện tích 10m2 và nhắc lại 3 lần (3 x 10 = 30 m2), các ô thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn toàn. 2.5.3. Thí nghiệm 3: Nghiên cứu liều lượng phân đạm thích hợp

Thí nghiệm gồm 6 mức bón đạm là: 0, 20, 30, 40, 50 và 60 kg N/ha/lứa cắt. Mỗi mức phân bón được bố trí thí nghiệm trên diện tích 10 m2 và nhắc lại 3 lần (3 x 10m2 = 30m2). Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn toàn. 2.5.4. Thí nghiệm 4: Nghiên cứu bón N.P.K cùng tăng

Thí nghiệm gồm 5 mức phân bón N, P2O5, K2O khác nhau tính bằng kg/ha/lứa cắt đó là: 0-0-0; 30-7,5-11; 40-10-14,5; 50-12,5-18; 60-15-21,5. Mỗi công thức được bố trí trên diện tích 10 m2 và 3 lần nhắc lại (3 x 10 = 30 m2): Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hình khối ngẫu nhiên hoàn toàn. 2.5.5. Thí nghiệm 5: Xác định khối lượng cỏ ăn được/bò/ngày, tỷ lệ cỏ được sử dụng và tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ của cỏ

Thí nghiệm xác định khối lượng cỏ bò ăn được trên 3 bò 11 - 12 tháng tuổi đối với 3 cỏ

thí nghiệm ở 4 KCC cỏ (30, 45, 60, 75 ngày).

Thí nghiệm xác định tỷ lệ cỏ được bò sử dụng trên 3 bò 11 - 12 tháng tuổi đối với 3 cỏ

thí nghiệm ở 4 KCC nói trên.

Tỷ lệ tiêu hóa và năng lượng trao đổi của cỏ được xác định bằng thí nghiệm in vitro gas production và được so sánh với cách tính của Axelson để xác định tỷ lệ tiêu hóa;

3

công thức của Wadeh để tính năng lượng trao đổi (chi tiết về công thức tính được trình bày tại phần tổng quan trang 17 - 19 của luận án chính). 2.5.6. Thí nghiệm 6: Đánh giá hiệu quả chăn nuôi của cỏ trên bò thịt 2.5.6.1. Thí nghiệm 6a: Đánh giá hiệu quả chăn nuôi của cỏ tươi trên bò thịt

Thí nghiệm được thực hiện đối với 18 bò lai sind, đời F1, 9 tháng tuổi, chia làm 3 lô (lô I, lô II, lô III), mỗi lô 6 con, đồng đều về khối lượng trung bình và tỷ lệ đực/cái giữa các lô. Thí nghiệm được thực hiện trong thời gian 2 tháng. Khối lượng trung bình lúc bắt đầu thí nghiệm của bò lô I là 103,0 ± 2,43 kg, của lô II là 103,3 ± 1,12 kg và của lô III là 103,1 ± 2,54 kg. Lô I cho ăn cỏ P. atratum, lô II cho ăn cỏ B. brizantha 6387, lô III cho ăn cỏ B. decumbens với cùng khối lượng vật chất khô (VCK)/con/ngày. Xác định ảnh hưởng của cỏ tươi tới sức khỏe và tăng khối lượng bò. Bò của tất cả các lô đều cho ăn cùng một lượng thức ăn tinh hỗn hợp/con/ngày: Tháng thứ 1 là 0,9 kg/con/ngày và tháng thứ 2 là 1,0 kg/con/ngày. Một kg thức ăn tinh hỗn hợp có chứa 3867 kcal năng lượng thô và 19,45 g protein thô. 2.5.6.2. Thí nghiệm 6b: Đánh giá hiệu quả chăn nuôi của cỏ khô trên bò thịt

Thí nghiệm với 12 bò thịt lai sind F1, 11 tháng tuổi, chia làm 2 lô (lô I và lô II), mỗi lô 6 con, đồng đều về tính biệt và khối lượng trung bình giữa các lô. Thí nghiệm được thực hiện trong hai tháng. Khối lượng trung bình lúc bắt đầu thí nghiệm của bò lô I là 131,6 ± 1,11kg, còn của lô II là 130,8 ± 0,47 kg, Lô I cho ăn cỏ B. brizantha 6387 khô, lô II cho ăn cỏ B. decumbens khô với cùng khối lượng VCK/con/ngày. Xác định ảnh hưởng của cỏ khô tới sức khỏe và tăng khối lượng bò. Cả 2 nhóm bò thí nghiệm đều được cho ăn cùng một lượng thức ăn hỗn hợp tinh/con/ngày; ở tháng thí nghiệm thứ nhất là 1,1 kg và ở tháng thí nghiệm thứ hai là 1,2 kg. Trong 1 kg thức ăn tinh hỗn hợp chứa 3867 Kcal năng lượng thô và 19,45 g protein thô. 3.6. CÁC CHỈ TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP THEO DÕI

* Số liệu về khí hậu thời tiết được lấy từ trạm Quan trắc khí tượng tỉnh Thái

Nguyên.

* Phân tích thành phần hóa học của đất khu vực thí nghiệm: Nitơ tổng số; P2O5 tổng số và dễ tiêu, K2O tổng số và trao đổi, pH và OM được phân tích tại Viện Khoa học Sự sống, Đại học Thái Nguyên.

* Năng suất và sản lượng cỏ được theo dõi theo phương pháp nghiên cứu cỏ trồng * Thành phần hóa học của cỏ: Vật chất khô, protein thô, lipit thô, xơ thô, dẫn xuất không chứa nitơ, khoáng tổng số, được phân tích tại Viện Khoa học Sự sống, Đại học Thái Nguyên.

* Các chỉ tiêu về khả năng ăn được của bò đối với cỏ tươi, tỷ lệ cỏ được sử dụng, tỷ lệ tiêu hóa của cỏ, năng lượng của cỏ, sinh trưởng của bò, tiêu thụ cỏ/bò, tiêu tốn cỏ/1 kg tăng khối lượng, được theo dõi theo các phương pháp nghiên cứu thông dụng trên vật nuôi. 2.7. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU

Số liệu thu được từ thí nghiệm được xử lý theo phương pháp thống kê sinh vật học của Nguyễn Văn Thiện và CS, 2002, phần mềm, Minitab 13 (Nguyễn Văn Hiền, 2008) và phần mềm Excel, version 7.0.

4

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. THÍ NGHIỆM 1: Nghiên cứu chọn lọc một số giống cỏ hòa thảo 3.1.1. Thành phần dinh dưỡng đất thí nghiệm

Kết quả phân tích đất khu vực thí nghiệm cho thấy: pH= 4,75; nitơ tổng số: 0,066%, P2O5 tổng số: 0,082%, P2O5 dễ tiêu: 2,700 mg/100g, K2O tổng số 0,123%, K2O trao đổi: 1,747 mg/100g, OM: 7,120% . Theo Từ Quang Hiển, 2002, về xếp hạng dinh dưỡng đất thì đất của khu vực thí nghiệm thuộc loại chua vừa và là loại đất nghèo dinh dưỡng. Để cỏ có thể sinh trưởng tốt, cho năng suất cao, cần phải bón vôi và phân bón cho cỏ (số liệu chi tiết được trình bày tại bảng 3.1 của luận án chính). 3.1.2. Khí tượng tỉnh Thái Nguyên (khu vực thí nghiệm) từ 2004 - 2009

Nhiệt độ trung bình/năm của 4 năm là 23,60C và lượng mưa trung bình/năm của 4 năm là 1742mm. Nhiệt độ và lượng mưa trong mùa hè hoàn toàn phù hợp với sinh trưởng và phát triển của cỏ, nhưng nhiệt độ một số ngày trong mùa đông xuống thấp dưới 150C, còn lượng mưa các tháng trong mùa khô rất thấp (khoảng từ 13 đến 96 mm/tháng) đã ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng và phát triển của cỏ (Số liệu chi tiết được trình bày tại bảng 3.2 của luận án chính). 3.1.3. Tỷ lệ sống của các giống cỏ thí nghiệm tính theo khóm

Nhìn chung các giống cỏ thí nghiệm đều có tỷ lệ sống cao và đạt trên 86%, đặc biệt nhất là các giống cỏ S. splendida và P. atratum thì đều có tỷ lệ sống đạt 91,53% và 95,24% (Số liệu chi tiết được trình bày tại bảng 3.3 của luận án chính). 3.1.4. Năng suất của cỏ

Chúng tôi đã theo dõi năng suất cỏ của từng lứa cắt, năm thứ nhất, cắt được 5 lứa, năm thứ hai cắt được 7 lứa (Số liệu chi tiết được trình bày tại bảng 3.4, 3.5 của luận án chính). Sau đây là kết quả của năng suất trung bình/lứa của năm thứ nhất và năm thứ hai.

Bảng 3.1: Năng suất trung bình của cỏ thí nghiệm năm 1 và 2 (tạ/ha/lứa)

TT Tên cỏ

S. splendida

1 P. atratum 2 3 B. decumbens 4 B. decumbens 1873 5 B. brizantha 6 B. brizantha 6387 Trung bình năm 1 161,89 61,56 87,89 65,78 85,00 141,45 Trung bình năm 2 156,90 67,22 90,00 74,05 82,38 124,36

Năng suất trung bình của một lứa cắt của cỏ ở năm thứ nhất đạt từ 61,56 tạ đến 161,89 tạ/ha/lứa, năm thứ 2 đạt từ 67,22 đến 156,90 tạ/ha/lứa, thứ tự xếp hạng về năng suất cỏ của cả hai năm đều tương tự như nhau; trong đó, ba cỏ có năng suất cao hơn là P. atratum đạt 156,90 - 161,89 tạ/ha/lứa, B. brizantha 6387 đạt 124,36 - 141,45 tạ/ha/lứa và cỏ B. decumbens đạt 87,89 - 90,00 tạ/ha/lứa. Các giống còn lại có năng suất thấp hơn.

5

3.1.5. Thành phần hóa học của cỏ

Chúng tôi đã phân tích 6 chỉ tiêu, bao gồm: vật chất khô (VCK), protein, lipit, xơ, dẫn xuất không chứa nitơ (DXKN) và khoáng tổng số (Số liệu chi tiết được trình bày tại bảng 3.6 của luận án chính). Các giống cỏ thí nghiệm có tỷ lệ VCK đạt từ 13,93% đến 21,31%. Tỷ lệ VCK của các cỏ xếp từ cao xuống thấp là B. decumbens, B. decumbens 1873, B. brizantha 6378, B. brizantha, P. atratum và thấp nhất là S. splendida. Tỷ lệ protein thô của các cỏ đạt từ 9,06% đến 12,85% trong VCK. Tỷ lệ protein thô của các cỏ xếp thứ tự từ cao xuống thấp là S. splendida, B. decumbens, B. brizantha 6387, B. brizantha, B. decumbens 1873 và thấp nhất là P. atratum. 3.1.6. Sản lượng cỏ tươi, vật chất khô, protein của cỏ thí nghiệm

Từ năng suất cỏ của các lứa ở năm thứ nhất và năm thứ hai và từ tỷ lệ vật chất khô, protein của cỏ chúng tôi đã tính được sản lượng cỏ tươi, VCK và protein của cỏ ở năm thứ nhất và năm thứ hai (Số liệu chi tiết được trình bày tại bảng 3.7 của luận án chính). Sau đây là kết quả tổng hợp của cả hai năm.

Bảng 3.2: Sản lượng cỏ tươi, vật chất khô và protein (tấn/ha/2 năm)

Tên cỏ

P. atratum S. splendida B. decumbens B. decumbens 1873 B. brizantha 6387 B. brizantha 6387 Tổng hai năm VCK 36,839 10,844 22,790 17,927 19,953 31,981 Cỏ tươi 190,777 77,834 106,944 84,722 100,167 157,778 Protein 3,337 1,393 2,436 1,737 2,032 3,329

Sản lượng cỏ tươi, VCK và protein (tấn/ha/2 năm) đạt cao nhất ở cỏ P. atratum là 190,777 - 36,839 - 3,337; cỏ B. brizantha 6387 đứng thứ hai là 157,778 - 31,981 - 3,329, tiếp theo là B. decumbens 106,944 - 22,790 - 2,436 còn các cỏ khác có sản lượng thấp hơn ba cỏ nói trên.

Chúng tôi đã tính sản lượng cỏ theo mùa (mùa khô, mùa mưa) của cả 4 thí nghiệm, nhưng do giới hạn số trang của luận án tóm tắt, chúng tôi chỉ thông báo kết quả chung của cả 4 thí nghiệm trong phần kết quả nghiên cứu của thí nghiệm 4. 3.1.7. Kết luận thí nghiệm 1

Căn cứ vào sản lượng cỏ tươi và VCK của 6 giống cỏ thí nghiệm, chúng tôi đã chọn 3 giống cỏ: P. atratum, B. brizantha 6387 và B. decumbens để nghiên cứu các bước tiếp theo. 3.2. THÍ NGHIỆM 2: Nghiên cứu khoảng cách cắt thích hợp 3.2.1. Ảnh hưởng của khoảng cách cắt đến năng suất của cỏ

Chúng tôi đã theo dõi năng suất cỏ của từng lứa cắt của cỏ thí nghiệm ở 4 khoảng cách cắt (KCC) khác nhau trong năm thứ nhất và thứ hai (Số liệu chi tiết được trình bày tại bảng 1.1, 1.3, 1.7, 1.9, 1.13 và 1.15 ở phần phụ lục 1 của luận án chính). Sau đây là kết quả năng suất trung bình (NSTB)/lứa và sản lượng trung bình (SLTB) của các cỏ thí nghiệm ở các KCC khác nhau của năm thứ nhất và thứ 2.

6

Bảng 3.3: Năng suất trung bình (tạ/ha/lứa) và sản lượng trung bình (tấn/ha/năm) của cỏ thí nghiệm ở các KCC khác nhau Các khoảng cách cắt và năng suất cỏ Chỉ tiêu Tên cỏ

(1)

(2)

(3)

NSTB 1 NSTB 2 TB SL TB NSTB 1 NSTB 2 TB SLTB NSTB 1 NSTB 2 TB SLTB 30 ngày 76,04a 62,22a 69,13 67,750 82,15a 73,43a 77,79 76,917 52,15a 45,78a 48,97 48,333 45 ngày 141,22b 110,55b 125,89 79,528 159,00b 136,46b 147,73 94,334 94,89b 79,72b 87,31 55,611 60 ngày 190,69c 159,72c 175,21 86,056 214,86c 195,09c 204,98 98,500 128,61c 114,72c 121,67 60,139 75 ngày 249,26d 185,33d 217,30 83,723 295,18d 233,71d 264,45 104,528 173,33d 139,11d 156,22 60,778

Ghi chú: (1): B. brizantha 6387; (2): P. atratum; (3): B. decumbens Cùng hàng ngang, NSTB cỏ có chữ cái khác nhau thì sai khác nhau rõ rệt Năng suất trung bình của cả 3 cỏ thí nghiệm B. brizantha 6387, P. atratum và B. decumbens ở KCC khác nhau có sự chênh lệch khá lớn, năng suất trung bình (TB) của 2 năm ở các KCC 30; 45; 60; 75 ngày của cỏ B. brizantha 6387 tương ứng là 69,13; 125,89; 175,21; 217,30 tạ/ha/lứa cắt; cỏ P. atratum là 77,79; 147,73; 204,98 và 264,45 tạ/ha/lứa cắt và của cỏ B. decumbens là 48,97; 87,31; 121,67; và 156,22 tạ/ha/lứa. Trong cùng một giống cỏ, năng suất trung bình ở các KCC khác nhau thì sai khác nhau rõ rệt với P < 0,05 đến P < 0,001.

Mặc dù, khoảng cách cắt ngắn thì cắt được nhiều lứa, nhưng do năng suất của một lứa thấp nên vẫn có sự chênh lệch về sản lượng giữa các KCC với nhau. Sản lượng trung bình (SLTB) cỏ tươi ở các KCC 30; 45; 60 và 75 ngày tương ứng của cỏ B. brizantha 6387 là 67,750; 79,528; 86,056 và 83,723 tấn/ha/năm; cỏ P. atratum là 76,917; 94,334; 98,500 và 104,528 tấn/ha/năm; cỏ B. decumbens là 48,333; 55,611; 60,139 và 60,778 tấn/ha/năm. Điểm khác biệt về sản lượng giứa cỏ P. atratum và B. decumbens với cỏ B. brizantha 6387 là sản lượng cỏ ở KCC 75 ngày vẫn tiếp tục tăng trong khi đó cỏ B. brizantha 6387 sản lượng lại giảm so với KCC 60 ngày. Sản lượng cỏ tươi ở các KCC khác nhau có sự sai khác nhau rõ rệt với P< 0,05 đến P < 0,001, trừ sản lượng của 2 KCC 60 và 75 ngày là không có sự sai khác nhau rõ rệt.

Khi tăng KCC từ 30 đến 75 ngày thì giữa KCC với năng suất trung bình của cỏ/lứa có tương quan thuận; quan hệ tương quan này là rất chặt chẽ; hàm số tương quan có dạng như sau: Y = -a + bX.

3.2.2. Thành phần hóa học của cỏ thí nghiệm ở các KCC khác nhau

Để thấy được khoảng cách cắt khác nhau có ảnh hưởng như thế nào đến tỷ lệ các chất dinh dưỡng trong cỏ, chúng tôi đã tiến hành phân tích thành phần hóa học (VCK, protein, lipit, xơ, DXKN, khoáng tổng số) của cỏ ở các KCC khác nhau (Số liệu chi tiết được trình bày tại bảng 3.9 của luận án chính).

Tỷ lệ vật chất khô có chiều hướng tăng dần khi KCC tăng, khi tăng KCC từ 30 đến 75 ngày/lứa cắt thì tỷ lệ VCK trong cỏ B. brizantha 6387 tăng từ 17,19% lên

7

28,33%; cỏ P. atratum tăng từ 16,56% đến 24,67%; cỏ B. decumbens tăng từ 18,24% lên 29,89%; còn tỷ lệ protein thô trong VCK của cỏ B. brizantha 6387 giảm từ 12,97% xuống còn 4,87%; ở cỏ P. atratum giảm từ 12,32% xuống còn 5,11%; ở cỏ B. decumbens giảm từ 13,21% xuống còn 4,98%.

Tăng KCC thì tỷ lệ DXKN và khoáng tổng số trong VCK của cỏ giảm, còn chất

xơ trong VCK tăng lên.

Khi tăng KCC từ 30 -75 ngày thì giữa KCC với tỷ lệ VCK trong cỏ và tỷ lệ xơ trong VCK có tương quan thuận, còn với tỷ lệ Protein, DXKN và khoáng trong VCK có tương quan nghịch; các quan hệ tương quan này là rất chặt chẽ; hàm số tương quan có dạng: Y = a ± bX với R2 từ 92,6 đến 95,5%. Ví dụ: hàm tương quan giữa tăng KCC và tỷ lệ VCK của cỏ P. atratum là YVCK (%) = 11,3133 + 0,177284.XKCC với R2 = 99,8%; còn tương quan với tỷ lệ protein là YProtein = 16,5901 - 0,159812.XKCC với R2 = 92,6%. Các phương trình trên có thể biểu diễn dưới dạng đường thẳng hướng lên trên nếu tương quan thuận và hướng xuống dưới nếu tương quan nghịch.

3.2.3. Sản lượng cỏ thí nghiệm ở các khoảng cách cắt khác nhau

Căn cứ vào năng suất cỏ/lứa của năm thứ nhất và hai, căn cứ vào kết quả phân tích thành phần hóa học của cỏ, tỷ lệ cỏ được sử dụng và tỷ lệ tiêu hóa của cỏ chúng tôi đã tính được sản lượng cỏ tươi, sản lượng vật chất hữu cơ (VCHC), sản lượng VCHC được sử dụng và sản lượng VCHC tiêu hóa được của cỏ ở năm thứ nhất và thứ hai (Số liệu chi tiết được trình bày tại bảng 1.6, 1.12 và 1.18 ở phần phụ lục 1 của luận án chính). Sau đây là kết quả tổng hợp của hai năm.

Bảng 3.4: Sản lượng cỏ thí nghiệm ở các KCC khác nhau của cả 2 năm (tấn/ha/2 năm)

KCC (ngày) Sản lượng VCHC Sản lượng cỏ tươi

(1)

(2)

(3)

135,000 159,055 172,111 167,445 153,833 188,667 203,000 209,056 96,666 111,222 120,277 121,556 20,949 29,218 38,914 43,502 22,629 32,489 40,072 46,410 15,989 21,555 28,397 33,246 Sản lượng VCHC được sử dụng 19,901 26,881 28,018 26,971 21,497 29,240 30,054 30,631 15,669 20,046 19,310 19,615 Sản lượng VCHC tiêu hóa 12,598 15,376 14,682 12,974 12,813 16,316 15,388 14,887 9,620 11,246 10,022 9,572 30 45 60 75 30 45 60 75 30 45 60 75

Ghi chú: (1): B. brizantha 6387; (2): P. atratum; (3): B. decumbens

Khi tăng KCC từ 30 lên 45, 60 và 75 ngày thì sản lượng cỏ tươi, sản lượng VCHC được sử dụng cao nhất ở KCC 60 hoặc 75 ngày tuổi, còn sản lượng VCHC tiêu hóa

8

được cao nhất ở KCC 45 ngày. Vì sản lượng cỏ tươi, VCHC, VCHC được sử dụng của cỏ cắt ở KCC này không thua kém nhiều so với các KCC 60 và 75 ngày, nhưng tỷ lệ tiêu hóa VCHC của cỏ lại lớn hơn so với cỏ cắt ở KCC 60 và 75 ngày.

Như vậy, nếu chỉ căn cứ vào sản lượng cỏ tươi thì KCC 60 hoặc 75 ngày có sản lượng cao nhất, nhưng nếu căn cứ vào sản lượng VCHC tiêu hóa được thì KCC 45 ngày có sản lượng cao nhất. 3.2.3.4. Nhận xét thí nghiệm 2

Từ các kết quả phân tích ở trên cho thấy: Nên cắt cỏ ở KCC 45 ngày và tối đa là 60 ngày (đối với cả 3 giống cỏ), không nên cắt với KCC quá ngắn (30 ngày), hoặc quá dài (75 ngày). 3.3. THÍ NGHIỆM 3: Nghiên cứu liều lượng bón đạm thích hợp 3.3.1. Ảnh hưởng của các mức N khác nhau tới năng suất cỏ

Chúng tôi đã theo dõi năng suất cỏ của từng lứa cắt của 3 cỏ thí nghiệm ở các mức bón đạm khác nhau ở năm thứ 1 và 2 (kết quả chi tiết được thông báo ở các bảng 2.1, 1.3, 2.7, 2.8, 2.13 và 2.15 ở phần phụ lục 2 của luận án chính). Năng suất trung bình/lứa của cỏ ở năm thứ nhất và năm thứ hai được thể hiện tại bảng 3.5. Bảng 3.5: Năng suất cỏ ở các mức bón N khác nhau (tạ/ha/lứa)

Tên cỏ Chỉ tiêu

B. brizantha 6387

P. atratum

B. decumbens NSTB 1 NSTB 2 TB NSTB 1 NSTB 2 TB NSTB 1 NSTB 2 TB

Các mức bón đạm và năng suất cỏ N = 0 N = 20 N = 30 N = 40 N = 50 N = 60 95,44a 125,78b 143,33c 154,44d 163,22e 162,78e 83,89a 112,30b 127,94c 138,02d 146,03e 144,60e 89,67 119,04 135,64 146,23 154,63 153,69 122,89a 151,00b 164,00c 175,56d 183,67e 187,22e 117,78a 145,00b 159,60c 166,75d 176,75e 180,55e 120,34 148,00 161,80 171,16 180,21 183,89 54,33a 77,22b 93,56c 107,65d 119,55e 125,11e 53,49a 75,95b 90,40c 102,06d 112,46e 115,87e 53,91 76,59 91,98 104,86 116,01 120,49 NSTB 1: Năng suất trung bình năm 1; NSTB 2: Năng suất trung bình năm 2; TB: Năng suất trung bình của cả hai năm

Khi tăng lượng phân bón từ 0 đến 60 kg N/ha/lứa cắt thì năng suất trung bình/lứa của cỏ ở năm thứ nhất và năm thứ hai của cỏ đều tăng theo, năng suất trung bình cả hai năm của cỏ đều đạt từ 53,91 đến 183,89 tạ/ha/lứa. Trong đó, cỏ P. atratum và B. decumbens năng suất đạt cao nhất ở mức bón 60 kgN/ha/lứa cắt, còn cỏ B. brizantha 6387 năng suất cao nhất ở mức bón 50 kg N/lứa, ở mức bón 60N/ha/lứa năng suất thấp hơn so với mức bón 50 kg N/lứa. So sánh năng suất năm thứ hai với năm thứ nhất thì năng suất trung bình/lứa của cỏ ở năm thứ 2 thấp hơn so với năm thứ nhất.

Năng suất trung bình/lứa cỏ ở các mức bón đạm khác nhau có sự sai khác nhau rõ rệt với P< 0,05, trừ năng suất của hai mức bón 50 kg N và 60 kg N không có sự sai khác nhau rõ rệt. 3.3.2. Thành phần hóa học của cỏ ở các mức bón đạm khác nhau

Thành phần hóa học của cỏ ở các mức bón đạm khác nhau được chúng tôi trình bày tại bảng 3.12 của luận án chính. Khi bón đạm tăng từ 0 kg N lên 60 kg N/ha/lứa cắt cho cỏ B. brizantha 6387, P. atratum và B. decumbens thì thành phần hóa học của các cỏ diễn biến như sau: cỏ B. brizantha 6387 có tỷ lệ VCK từ 20,75% giảm xuống còn 18,06%; tỷ lệ xơ và DXKN trong VCK từ 39,18% giảm xuống 35,16% và từ

9

41,30% xuống 37,43%; còn tỷ lệ protein thô trong VCK biến động tăng dần từ 8,77% đến 13,18%; Tỷ lệ khoáng tổng số cũng tăng dần từ 8,82% đến 12,07% trong VCK. Diễn biến thành phần hóa học của cỏ P. atratum và B. decumbens cũng có cùng quy luật với hai cỏ nêu trên. Điểm nổi bất là khi bón phân đạm càng tăng, thì càng làm tăng tỷ lệ protein thô trong cỏ và tỷ lệ xơ trong cỏ giảm, do đó đã cải thiện được chất lượng cỏ.

Khi tăng mức bón đạm từ 0 đến 60 kgN/ha/lứa cắt thì giữa liều lượng bón N tăng với năng suất chất xanh, tỷ lệ protein và khoáng trong VCK có tương quan thuận; còn với tỷ lệ VCK trong cỏ, tỷ lệ xơ, DXKN trong VCK có tương quan nghịch; các quan hệ tương quan này là rất chặt chẽ; hàm số tương quan có dạng Y = a ± bX. 3.3.3. Sản lượng cỏ ở các mức N khác nhau

Khi bón đạm tăng từ 0 kg N lên 60 kg N/ha/lứa cắt (số liệu chi tiết được trình bày tại bảng 2.6, 2.12, 2.18 ở phần phụ lục 2 của luận án chính) thì: Tổng sản lượng cỏ tươi, VCK và protein của cỏ thí nghiệm đều tăng lên và đạt cao nhất ở mức bón N cao nhất đối với cỏ P. atratum và B. decumbens, riêng cỏ B. brizantha 6387 thì sản lượng cỏ tươi, VCK, năng lượng đều giảm xuống ở mức bón cao nhất còn sản lượng protein vẫn tiếp tục tăng.

Bảng 3.6: Tổng sản lượng cỏ thí nghiệm ở các mức N khác nhau (tấn/ha và Mcal/ha/2 năm)

Tên cỏ Các mức bón đạm và sản lượng cỏ N = 0 N = 20 N = 30 N = 40 N = 50 N = 60

106,444a 141,500b 161,223c 173,833d 183,833e 182,611e

B. brizantha 6387 Chỉ tiêu Cỏ tươi VCK 22,087a 29,036b 32,680ce 33,897de 34,469d 32,980e 4,346e 3,401c Protein 1,936a 66569 66360 44060 2,731b 58244 3,979d 68254 4,336e 69526 ME

P. atratum

Cỏ tươi 143,888a 176,000b 193,722c 204,500d 215,555e 220,000e VCK 28,404a 34,603b 37,408bc 38,405c 39,124c 38,566c 4,928e 3,388c Protein 2,316a 75010 71961 54494 2,937b 65808 4,028d 73507 4,568e 75225 ME

B. decumbens

Cỏ 64,611a 91,778b 110,056c 125,277d 138,500e 143,667e tươi VCK 14,079a 19,805b 23,452c 25,168dc 27,270d 26,607d 3,592e 2,506c Protein 1,311a 52970 47416 28131 1,926b 39696 2,982d 50125 3,392e 54357 ME

ME: là năng lượng trao đổi tính bằng Mcal/ha/2 năm

Kết quả phân tích thống kê cho thấy sản lượng cỏ tươi; sản lượng protein ở các mức bón đạm khác nhau có sự sai khác nhau rõ rệt với P < 0,05 - 0,001, trừ sản lượng của hai mức bón 50 kg N và 60 kg N/lứa không có sự sai khác nhau rõ rệt. Riêng sản lượng VCK ở các mức bón 40, 50 và 60 kg N/ha/lứa cắt của cả 3 cỏ thí nghiệm đều không có sự khác nhau rõ rệt (P > 0,05)

Khi bón đạm tăng từ mức 0 kg N lên 60 kg N/ha/lứa cắt thì sản lượng năng lượng trao đổi của các cỏ thí nghiệm đều tăng dần và đạt cao nhất khi bón ở mức 50

10

kg N/ha/lứa cắt, nếu tiếp tục tăng liều lượng bón đạm đến 60 kg N/ha/lứa cắt thì sản lượng năng lượng của cả 3 cỏ thí nghiệm đều giảm xuống. 3.3.4. Nhận xét thí nghiệm 3

Khi tăng mức bón đạm thì sản lượng cỏ tươi, VCK và protein thô/ha/năm tăng theo. Riêng ở mức bón 60 kg N so với mức bón 50 kg N/lứa cắt thì sản lượng cỏ tươi của cỏ B. brizantha 6387 thấp hơn và sản lượng VCK của cả 3 loại cỏ đều thấp hơn. 3.4. THÍ NGHIỆM 4: Nghiên cứu bón đạm, lân, kali cùng tăng. 3.4.1. Ảnh hưởng của N.P.K cùng tăng đến năng suất cỏ thí nghiệm Ảnh hưởng của bón N.P.K cùng tăng đến năng suất cỏ thí nghiệm được trình bày cụ thể tại bảng 3.1, 3.3, 3.7, 3.9, 3.13, 3.15 phần phụ lục 3 của luận án chính. Khi bón N. P. K tăng từ mức 0-0-0 lên mức 60-15-21,5 kg/ha/lứa cho cả ba cỏ B. brizantha 6387, P. atratum và B. decumbens thì năng suất trung bình của cỏ thể hiện như sau:

Bảng 3.7: Năng suất trung bình của cỏ thí nghiệm ở mức đạm, lân, kali khác nhau (tạ/ha/lứa)

Tên cỏ Chỉ tiêu

B. brizantha 6387 TB

P. atratum

TB

B. decumbens

Các mức bón N.P.K và năng suất cỏ CT 1 ĐC 30-7,5-11 0-0-0 146,11b NSTB 1 89,11a 127,94b NSTB 2 77,94a 83,53 137,03 NSTB 1 115,34a 163,78b NSTB 2 111,82a 161,59b 162,69 113,58 94,22b NSTB 1 47,44a 93,25b NSTB 2 46,59a 93,74 47,02 CT 2 40-10-14,5 167,00c 146,75c 156,88 183,22c 179,21c 181,22 113,33c 110,24c 111,79 CT 3 50-12,5-18 179,45d 157,86d 168,66 195,45d 189,76d 192,61 128,99d 122,46d 125,73 CT 4 60-15-21,5 186,95d 155,40d 171,18 202,78e 195,40d 199,09 136,33e 127,38d 131,86 TB

NSTB 1: Năng suất trung bình năm 1; NSTB 2: Năng suất trung bình năm 2;

TB: Năng suất trung bình của cả hai năm

Năng suất trung bình/lứa của cỏ B. brizantha 6387 tăng từ 89,11 đến 186,95 tạ/ha/lứa cắt ở năm thứ nhất và từ 77,94 lên 155,40 tạ/ha/lứa cắt ở năm thứ hai. Năng suất trung bình/lứa của các công thức bón N.P.K có sự sai khác nhau rõ rệt với P < 0,05 đến P < 0,001, trừ CT3 và CT4 là không có sự sai khác rõ rệt (P > 0,05).

Năng suất trung bình/lứa của cỏ P. atratum đều tăng dần và đạt cao nhất khi bón đến 60-15-21,5 kg/ha/lứa là 202,78 tạ/ha/lứa ở năm thứ nhất và 195,40 tạ/ha/lứa ở năm thứ hai. Năng suất trung bình/lứa của các công thức bón N.P.K khác nhau có sự sai khác nhau rõ rệt (P < 0,05 đến P < 0,001) ở cả hai năm, ngoại trừ năng suất trung bình/lứa của cỏ ở CT3 và CT4 chỉ có sự sai khác nhau rõ rệt với P < 0,05 đến P < 0,001 ở năm thứ nhất, còn không có sự sai khác nhau rõ rệt ở năm thứ hai.

11

Biến thiên về năng suất trung bình/lứa trong năm thứ nhất và thứ hai của cỏ B. decumbens cũng có kết quả tương tự như đối với cỏ P. atratum. Tuy nhiên, B. decumbens là giống cỏ cho năng suất thấp nhất trong ba giống cỏ thí nghiệm. 3.4.2. Thành phấn hóa học của cỏ ở các mức N.P.K khác nhau

Khi bón tăng đồng thời phân N.P.K từ 0-0-0 đến 60-15-21,5 kg/ha/lứa cho cả ba cỏ B. brizantha 6387, P. atratum, B. decumbens thì tỷ lệ VCK, xơ thô và DXKN đều có xu hướng giảm dần, còn tỷ lệ protein, khoáng tổng số trong VCK tăng theo mức bón N.P.K tăng (số liệu cụ thể được trình bày tại bảng 3.15 của luận án chính).

Cỏ B. brizantha 6387: tỷ lệ VCK từ 20,87% giảm xuống 18,62%, xơ thô từ 39,00% giảm xuống 34,53%, trái lại, tỷ lệ protein và khoáng tổng số lại tăng dần. Tuy nhiên, tỷ lệ VCK, protein thô, DXKN, khoáng tổng số tích lũy nhiều hơn và tỷ lệ xơ ít hơn so với chỉ bón tăng N còn P.K giữ nguyên (thí nghiệm 3), điều này cho thấy khi bón cân đối N.P.K sẽ nâng cao chất lượng thức ăn.

Biến thiên về tăng, giảm tỷ lệ các thành phần hóa học của cỏ P. atratum và B.

decumbens cũng tương tự như cỏ B. brizantha 6387.

Khi bón phân N. P. K cùng tăng từ mức (0-0-0) đến mức (60-15-21,5) thì giữa liều lượng bón N. P. K cùng tăng với năng suất chất xanh, protein và khoáng trong VCK có tương quan thuận, còn với tỷ lệ VCK trong cỏ, tỷ lệ xơ và DXKN trong VCK có tương quan nghịch; các quan hệ tương quan này là rất chặt chẽ; hàm số tương quan có dạng Y = a ± bX. 3.4.3. Sản lượng cỏ thí nghiệm khi bón N. P. K với các mức khác nhau

Dựa vào năng suất cỏ của từng lứa cắt ở năm thứ nhất và thứ hai, thành phần hóa học của cỏ, chúng tôi đã tính được sản lượng cỏ tươi, VCK và protein của cỏ ở năm thứ nhất và thứ hai (Số liệu chi tiết được trình bày tại bảng 3.6, 3.12, 3.18 ở phần phụ lục 3 của luận án chính). Sau đây là kết quả tổng hợp của cả hai năm của các cỏ B. brizantha 6387, P. atratum, B. decumbens.

Khi tăng mức bón N.P.K từ 0-0-0 lên 60-15-21,5 kg/ha/lứa cắt thì sản lượng cỏ tươi, VCK, protein và năng lượng của cả ba cỏ thí nghiệm trong cả hai năm đều có xu hướng tăng dần và đạt cao nhất ở mức bón cao nhất. Riêng cỏ B. brizantha 6387 thì sản lượng cỏ tươi, VCK, protein và năng lượng đều giảm ở mức bón phân cao nhất.

Kết quả phân tích thống kê cho thấy sản lượng cỏ tươi; sản lượng protein ở các mức bón N.P.K khác nhau có sự sai khác nhau rõ rệt với P < 0,05 đến P < 0,001, trừ sản lượng của hai mức bón 50 -12,5-18 và 60-15-21,5 không có sự sai khác nhau rõ rệt.

12

Bảng 3.8: Sản lượng của cỏ thí nghiệm ở các mức bón đạm, lân, kali khác nhau (tấn/ha/2 năm)

Tên cỏ Chỉ tiêu ĐC 0-0-0

CT 4 60-15- 21,5 CT 1 30-7,5- 11 CT 3 50-12,5- 18

B. brizantha 6387

3,430b 66932 4,885d 77818

P. atratum

3,411b 72436 4,931d 81489

B. decumbens

Các mức bón N.P.K và sản lượng cỏ CT 2 40-10- 14,5 99,112a 162,612b 186,222c 200,222d 197,334d 20,685a 32,961b 36,798c 38,463d 36,743c 4,835d 4,375c 1,764a 41160 73783 74497 135,945a 195,000b 217,055c 230,555d 238,167d 27,121a 37,655b 40,915c 42,192d 42,250d 5,382e 4,386c 2,148a 81872 79394 51856 56,333a 112,389b 133,834c 150,222d 157,334d 12,309a 23,950b 27,557c 29,819d 30,145d 3,963d 3,293c 1,132a 60455 55477 24553 2,560b 48421 3,813d 60022

Cỏ tươi VCK Protein ME Cỏ tươi VCK Protein ME Cỏ tươi VCK Protein ME ME: là năng lượng trao đổi tính bằng Mcal/ha/2 năm

Chúng tôi thống kê sản lượng cỏ theo mùa (mùa mưa, mùa khô) của cả 4 thí nghiệm (chọn lọc, KCC khác nhau, mức phân bón N và N.P.K khác nhau); kết quả tỷ lệ sản lượng cỏ mùa mưa (%) và mùa khô (%) như sau: cỏ P. atratum là 69,27% và 30,73%, cỏ B. brizantha 6387 là 70,30 và 29,70%, cỏ B. decumbens là 70,11% và 29,89%.Cỏ P. atratum có tỷ lệ sản lượng cỏ tươi trung bình trong mùa khô cao nhất là 30,73% và thấp nhất là cỏ B. brizantha 29,70%. 3.4.4. Nhận xét thí nghiệm 4

Khi bón tăng đồng thời N.P.K thì sản lượng cỏ tươi của cả 3 cỏ thí nghiệm cũng tăng theo, (trừ sản lượng cỏ của B. brizantha 6387), và đạt cao nhất ở mức bón cao nhất. Sản lượng VCK cũng tăng theo mức bón N.P.K tăng. Tuy nhiên, ở mức bón N.P.K cao nhất (60-15-21,5) sản lượng VCK giảm đi so với mức bón N.P.K (50-12,5- 18) đối với cỏ B. brizantha 6387 và tăng không đáng kể đối với hai cỏ còn lại. Sản lượng protein thô tăng và chưa có dấu hiệu dừng lại ở mức bón N.P.K cao nhất.

Nếu chỉ căn cứ vào sản lượng VCK thì chỉ nên bón N.P.K ở mức (50-12,5-

18), vì sản lượng cỏ của mức bón này không có sự sai khác rõ rệt với mức cao hơn. 3.5. THÍ NGHIỆM 5: Xác định khối lượng cỏ ăn được/bò/ngày, tỷ lệ cỏ được sử dụng và tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ của cỏ 3.5.1. Xác định khối lượng cỏ ăn được/1 bò/ngày

Khi tăng KCC cỏ từ 30 đến 75 ngày thì khả năng thu nhận cỏ tươi và VCK của bò đối với cả 3 cỏ thí nghiệm đều giảm dần. Cụ thể: Khối lượng cỏ tươi của cỏ B. brizantha 6387 từ 25,4 xuống 14,6 kg; cỏ P. atratum từ 26,1 xuống 16,3 kg, cỏ B. decumbens từ 25,1 xuống 13,6 kg. Khối lượng VCK ăn được của cỏ B. brizantha 6387

13

từ 4,37 xuống 4,14 kg/con; P. atratum từ 4,32 xuống 4,02 kg/con; B. decumbens từ 4,58 xuống 3,76 kg/con. Nên thu cắt cỏ sau 30 ngày đến 45 ngày thì khối lượng cỏ tươi và VCK bò ăn được sẽ cao hơn (Số liệu chi tiết thông báo tại bảng 3.17 của luận án chính). 3.5.2. Xác định tỷ lệ cỏ được sử dụng ở các tuổi cắt khác nhau.

Khi tăng KCC cỏ từ 30 đến 75 ngày thì tỷ lệ cỏ được sử dụng giảm dần, cỏ B. brizantha 6387 từ 95% giảm xuống 62%; P. atratum từ 95% giảm xuống 66%; B. decumbens từ 98% giảm xuống 59%. Cắt cỏ ở KCC 30, 45 ngày thì tỷ lệ cỏ được sử dụng sẽ cao hơn so với cắt ở KCC lớn hơn (Kết quả chi tiết được thông báo tại bảng 3.18 của luận án chính). 3.5.3. Kết quả xác định tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ

Khi dùng phương pháp in vitro gas để xác định tỷ lệ tiêu hóa VCHC thì luôn cho kết quả cao hơn so với phương pháp tính toán lý thuyết. Tuy nhiên, kết quả tính toán lý thuyết và in vitro gas của cỏ B. brizantha 6387 và B. decumbens không có sự khác nhau nhiều chỉ từ 0,7% đến 0,8%. Riêng cỏ P. atratum thì dùng phương pháp in vitro gas, tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ lớn hơn kết quả tính toán lý thuyết là 5,9%.

Kết quả tính toán về năng lượng trao đổi cũng cho thấy: bằng phương pháp in vitro gas, khi tỷ lệ vật chất hữu cơ tiêu hóa của cỏ cao đồng nghĩa với mức năng lượng trao đổi cao. Đạt cao nhất là ở cỏ P. atratum là 2059,08 Kcal/kg VCK, hai cỏ còn lại gần tương đương nhau là 1925,84 ở cỏ B. brizantha 6387 và 1946,79 ở cỏ B. decumbens (chỉ hơn kém nhau 20,94 kcal/kg VCK). Khi dùng phương pháp tính toán thì cho kết quả về năng lượng ở cỏ B. brizantha 6387 và B. decumbens cao hơn so với phương pháp in vitro gas là 104,7 và 74,9 Kcal/kg VCK, còn ở cỏ P. atratum thấp hơn 135,5 Kcal/kg VCK (Số liệu chi tiết thông báo tại bảng 3.19 của luận án chính). 3.6. THÍ NGHIỆM 6: Đánh giá hiệu quả chăn nuôi của cỏ trên bò thịt 3.6.1. Thí nghiệm 6a: Đánh giá hiệu quả chăn nuôi của cỏ tươi trên bò thịt 3.6.1.1. Khối lượng bò qua các kỳ cân

Bảng 3.10: Khối lượng trung bình của bò ở các kỳ cân (kg)

TT Chỉ tiêu

Lô I (P. atratum) 1 KL bắt đầu TN 103,0 ± 2,43 2 KL sau 1 tháng TN 115,4 ± 3,01 3 KL sau 2 tháng TN 127,0a ± 3,38 Lô II (B. brizantha 6387) 103,3 ± 1,12 116,4 ± 1,02 128,4a ± 1,37 Lô III (B. decumbens) 103,1 ± 2,54 117,4 ± 1,69 129,9a ± 0,95

Cho bò ở các lô I, II, III ăn ba cỏ thí nghiệm với cùng khối lượng VCK thì khối lượng trung bình của bò đạt gần như nhau ở tất cả các kỳ cân, khối lượng trung bình khi kết thúc thí nghiệm của các lô lần lượt là lô I: 127,00 kg, lô II: 128,4 kg và lô III 129,9 kg; không có sự sai khác nhau rõ rệt về khối lượng trung bình giữa các lô (P > 0,05). 3.6.1.2. Tăng khối lượng trung bình của bò qua các giai đoạn

14

Bảng 3.11: Tăng khối lượng trung bình của bò qua các giai đoạn

Lô I (P. atratum) TT Chỉ tiêu

g/ngày g/ngày g/ngày

Lô II (B. brizantha 6387) kg/th áng 13,2 12,0 25,2 12,6a Lô III (B. decumbens) kg/th áng 14,3 12,5 26,8 13,4a 413 387 400 440 400 420 477 417 447 kg/th áng 1 Tăng KL ở tháng thứ 1 12,4 2 Tăng KL ở tháng thứ 2 11,6 3 Tăng KL toàn kỳ 24,0 12,0a 4 Tăng KL TB/tháng

Khi nuôi bò lai sind F1 với ba loại cỏ thí nghiệm (khẩu phần ở mức trung bình) thì bò đều khỏe mạnh, tăng khối lượng tốt, đạt từ 12,0 đến 13,4kg/tháng và 400g đến 447g/ngày. Trong đó bò ăn cỏ B. decumbens tăng khối lượng cao nhất, đạt 447g/con/ngày và thấp nhất là lô I ăn cỏ P. atratum, chỉ đạt 400g/con/ngày. Tuy nhiên, khi phân tích thống kê thì khối lượng tăng trung bình/tháng giữa các lô không có sự sai khác nhau rõ rệt (P > 0,05). 3.6.1.3. Tiêu thụ VCK/1 bò và tiêu tốn VCK cho 1 kg tăng khối lượng

Chỉ tiêu

Bảng 3.12: Tiêu thụ cỏ/1 bò và tiêu tốn cỏ cho 1 kg tăng khối lượng Lô I (P. atratum ) 762 Lô III (B. decumben s) 690 Lô II (B. brizantha 6387) 726

147,14 147,16 147,04

24,0 31,75 25,2 28,81 26,8 25,75

6,131 5,840 5,486

Tiêu thụ cỏ tươi toàn kỳ, kg Tiêu thụ VCK của cỏ toàn kỳ, kg Khối lượng tăng (kg) Tiêu tốn cỏ tươi/1 kg tăng KL Tiêu tốn VCK của cỏ/1 kg tăng KL

Trong điều kiện bò 9- 10 tháng tuổi được cho ăn 0,9 - 1,0 kg thức ăn tinh/con/ngày thì cần tiêu tốn thêm một lượng cỏ tươi hoặc VCK của từng loại cỏ thí nghiệm như sau: cỏ P. atratum là 31,75 và 6,131 kg; cỏ B. brizantha 6387 là 28,81 và 5,840 kg và cỏ B. decumbens là 25,75 và 5,486 kg. Tiêu tốn VCK/1 kg tăng khối lượng của lô bò ăn cỏ B. decumbens thấp hơn hai lô kia, còn lô bò ăn cỏ P. atratum thì cao hơn hai cỏ còn lại. 3.6.1.4. Ước tính khả năng sản xuất thịt hơi của 1 ha cỏ/năm

Nếu bò được cho ăn từ 0,9 - 1,0 kg thức ăn tinh/ngày và cho ăn các loại cỏ thí nghiệm thì cỏ P. atratum có khả năng sản xuất thịt hơi lớn nhất (3.070,5 kg/ha/năm), sau đó đến cỏ B. brizantha 6387 là 2.822,1 kg/ha/năm và thấp nhất là cỏ B. decumbens chỉ đạt 2.183,2 kg/ha/năm.

15

3.6.2. Thí nghiệm 6b: Đánh giá hiệu quả chăn nuôi của cỏ khô trên bò thịt 3.6.2.1. Khối lượng của bò ở các kỳ cân

Bảng 3.13: Khối lượng của bò ở các kỳ cân (kg)

TT Chỉ tiêu

1 KL bắt đầu TN 2 KL sau 1 tháng TN 3 KL sau 2 tháng TN Lô II B. decumbens 130,8 ± 0,47 142,5 ± 0,82 153,1a ± 1,20

Lô I B. brizantha 6387 131,6 ± 1,11 142,7 ± 1,05 152,9a ± 1,23 Bò ở 2 lô khác nhau được cho ăn cỏ khác nhau (B. brizantha 6387 và B. decumbens) ở dạng khô, nhưng được cho ăn cùng khối lượng VCK/con/ngày đã có khối lượng trung bình ở các kỳ cân gần tương đương nhau, đạt lần lượt là 152,9 kg đối với bò được ăn cỏ B. brizantha 6387 và 153,1 kg đối với bò được ăn cỏ B. decumbens. Khối lượng trung bình của hai lô bò khi kết thúc thí nghiệm không có sự sai khác nhau rõ rệt (P > 0,05). 3.6.2.2. Tăng khối lượng của bò ở các giai đoạn

Bảng 3.14: Tăng khối lượng của bò ở các giai đoạn (kg)

TT Chỉ tiêu

Lô I (B. brizantha 6387) Lô II (B. decumbens) kg/tháng g/con/ngày kg/tháng g/con/ngày 390 373 11,7 11,2 1

10,3 343 10,6 353 2

21,5 10,75 358 22,3 11,15 372 3 4

Tăng KL ở tháng TN thứ 1, kg Tăng KL ở tháng TN thứ 2, kg Tăng KL toàn kỳ, kg Tăng KL trung bình/tháng

Khi sử dụng cỏ B. brizantha 6387 và B. decumbens ở dạng khô để chăn nuôi bò thịt, bò đều khỏe mạnh và tăng khối lượng tốt, tăng khối lượng trung bình/của bò lần lượt là 10,75 và 11,15 kg/tháng; 358g/ngày và 372g/ngày. 3.6.2.3. Tiêu thụ VCK/1 bò, tiêu tốn thức ăn của bò ăn khô

Khi cho bò thịt ăn 1,1- 1,2 kg thức ăn hỗn hợp tinh/ngày và cho ăn cỏ khô B. brizantha 6387 và B. decumbens với khối lượng VCK cho ăn khống chế như nhau, tiêu tốn VCK của cỏ/ 1 kg tăng khối lượng của bò lô I (cho ăn cỏ B. brizantha 6387) là 7,716 kg, còn lô II (cho ăn cỏ B. decumbens) là 7,473 kg, thấp hơn so với lô I.

Bảng 3.15: Tiêu thụ thức ăn, tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng

TT Chỉ tiêu

Lô I (B. brizantha 6387) 166,0 21,5 7,716 Lô II (B. decumbens) 166,6 22,3 7,473 1 2 3 Tiêu thụ VCK của cỏ toàn kỳ, kg/con Tăng KL toàn kỳ, kg/con Tiêu tốn VCK của cỏ kg/1 kg tăng KL

16

3.6.3. Nhận xét thí nghiệm 6 Ngoài thức ăn tinh, bò 9-12 tháng tuổi, cho ăn cỏ tươi, tiêu tốn 5,486 đến 6,131kg VCK/1kg tăng khối lượng, còn bò 11-12 tháng tuổi, cho ăn cỏ khô, tiêu tốn 7,473 đến 7,716kg VCK/1kg tăng khối lượng và 1ha cỏ trong 1 năm ước tính sản xuất được từ 2183 đến 3075kg thịt hơi, tùy thuộc vào từng giống cỏ.

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

1. Kết luận

Trong 6 giống cỏ nghiên cứu, 3 giống cỏ là (1) P. atratum, (2) B. brizantha 6387 và (3) B. decumbens đạt sản lượng cao hơn các giống còn lại: Sản lượng cỏ tươi, VCK và protein (tấn/ha/năm) tương ứng với 3 giống cỏ trên là: (1): 95,38-18,16-1,648; (2): 78,88-16,25-1,691; (3): 53,47 - 11,61 - 1,241

Cắt cỏ ở KCC 45 ngày đối với cả 3 giống cỏ nói trên đã thu được sản lượng vật chất hữu cơ tiêu hóa/ha/2 năm cao hơn so với các KCC 30, 60 và 75 ngày. Sản lượng VCHC tiêu hóa (tấn/ha/2 năm) ở KCC 45 ngày của 3 giống cỏ nói trên là (1) 16, 318; (2) 15,376 và (3) 11,246.

Khi bón phân P2O5, K2O cố định thì bón mức 40 kg N/ha/lứa cho cả 3 giống cỏ là phù hợp vì ở mức bón này đạt được sản lượng VCK/ha/2 năm cao hơn với sự sai khác rõ rệt so với các mức bón 20, 30 và không có sự sai khác rõ rệt so với mức bón 50, 60 kg N/ha/lứa cắt. Sản lượng VCK (tấn/ha/ 2 năm) ở mức bón 40 kg N của 3 giống cỏ nói trên là (1) 38,405; (2) 33,897; (3) 25,168.

Bón tăng đồng thời cả N. P. K thì mức bón tối đa với cả 3 cỏ là (50-12,5-18) vì ở mức bón này đạt được sản lượng VCK cao hơn có ý nghĩa so với các mức bón cao hơn hoặc thấp hơn. Sản lượng VCK (tấn/ha/2 năm) ở mức bón N.P.K nói trên của cỏ P. atratum là 42,192, của cỏ B. brizantha 6387 là 38,463 và cỏ B. decumbens là 29,819.

Khi KCC tăng thì tỷ lệ cỏ được bò sử dụng và khả năng thu nhận VCK của bò có xu hướng giảm. Tỷ lệ tiêu hóa VCHC của cỏ được xác định theo phương pháp in vitro gas ở tuổi cỏ 45 ngày đối với cỏ P. atratum là 61,7%, cỏ B. brizantha 6387 là 57,9%, cỏ B. decumbens là 56,9%. Kết quả này không có sự sai lệch lớn so với kết quả được tính toán lý thuyết theo công thức của Axelson.

Sử dụng cỏ B. brizantha 6387, B. decumbens ở dạng tươi hoặc khô và cỏ P. atratum ở dạng tươi nuôi bò thịt, bò đều khỏe mạnh và sinh trưởng tốt. Căn cứ vào sản lượng cỏ/ha/năm và tiêu tốn VCK của cỏ/ 1 kg tăng khối lượng bò thì khả năng sản xuất thịt hơi của 1 ha cỏ/năm đạt cao nhất là cỏ P. atratum (3.070,5 kg), sau đó đến cỏ B. brizantha 6387 (2.822,1 kg) và cuối cùng là cỏ B. decumbens (2.183,2 kg). 2. Đề nghị

Từ những kết quả của luận án chúng tôi đề nghị: 2.1. Phát triển ba loại cây thức ăn B. decumbens, B. brizantha 6387 và P. atratum trong nông hộ tại Thái Nguyên và các vùng phụ cận có điều kiện đất đai, khí hậu tương tự Thái Nguyên.

17

2.2. Chỉ nên bón đạm cho cỏ B. decumbens, B. brizantha 6387 và P. atratum ở

mức 40 kg N hoặc đến mức tối đa là 50 kg N/ha/lứa cắt

2.3. Chỉ nên bón N. P2O5, K2O cho cỏ B. decumbens, B. brizantha 6387 và P. atratum ở mức tối đa là 50-12,5-18 kg/ha/lứa cắt

2.4. Khuyến cáo sử dụng cỏ P. atratum ở dạng tươi và cỏ B. brizantha 6387, B.

decumbens ở dạng tươi và khô để chăn nuôi bò thịt.