98 Journal of Mining and Earth Sciences Vol. 62, Issue 2 (2020) 98 - 108
Research on factors affecting the competitiveness of
Nghi Son economic zone, Thanh Hoa province
Hieu Tien Nguyen 1, Le Thi Le 2,*
1 Board of Management, Nghi Son Economic Zone, Thanh Hoa, Vietnam
2 Thanh Hoa University of Culture, Sport and Tourism, Thanh Hoa, Vietnam
ARTICLE INFO
ABSTRACT
Article history:
Received 1st Jan 2021
Accepted 16th April 2021
Available online 29th April 2021
Competitiveness plays a key role in creating the prosperity, efficiency, and
productivity of an economic zone. This study is conducted to build and
verify a scale of factors affecting the competitiveness of Nghi Son
economic zone, Thanh Hoa province. Both qualitative and quantitative
research methods are applied. The collected data includes 108 enterprises
operating in Nghi Son economic zone. After screening, the data is
processed through the exploratory factor analysis, confirmatory factor
analysis and description statistics to consider as a basis for the weighting
scales. The research results indicate that: there are 4 groups of factors
that directly affect the competitiveness of the economic zone, including:
availability of the economic zone, the role of the economic zone
management board, competitiveness platform at EZ level, and
competitiveness platform at the enterprise level. The assessment of the
importance of factor groups shows that the groups of indicators related
to the advantage of input production factors are underestimated the role
of intangible factors related to competing capability.
Copyright © 2021 Hanoi University of Mining and Geology. All rights reserved.
Keywords:
Board of management,
Nghi Son economic zone,
Thanh Hoa province.
_____________________
*Corresponding author
E - mail: lethiledhvhttdl@gmail.com
DOI: 10.46326/JMES.2021.62(2).10
Tp chí Khoa hc K thut M - Địa cht Tp 62, K 2 (2021) 98 - 108 99
Nghiên cu các nhân t ảnh hưởng đến năng lực cnh tranh
ca Khu kinh tế Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
Nguyn Tiến Hiu 1, Lê Th L 2, *
1 Ban Qun lý Khu kinh tế Nghi n và các Khung nghip Thanh Hóa, Thanh a, Vit Nam
2 Trường Đi hc Văn hóa, Th thao Du lch Thanha, Vit Nam
THÔNG TIN I BÁO
M TT
Q tnh:
Nhn bài 01/01/2021
Chp nhn 16/4/2021
Đăng online 29/4/2021
ng lực cạnh tranh đóng vai trò tối quan trọng trong việc tạo ra sự thịnh
vượng, mức độ hiệu quả và tínhng suất của khu kinh tế. Nghn cứu này
được thực hiện nhằm xây dng kiểm chứng thang đo lường các nhân tố
nh hưởng đến ng lực cạnh tranh của Khu kinh tế Nghi Sơn, tỉnh Thanh
a. Cả hai phương pháp nghiên cứu định nh định lượng đều được áp
dụng. Dữ liệu được thu thập bao gồm 108 doanh nghiệp đang hot động
trong Khu kinh tế Nghi n. Sau khi ng lc, c dữ liệu được xử lý qua bước
pn tích nhân tố khám phá, phân tích nhân tố khẳng định thống kê mô
tả nhằm m sở cho việcy dựng trọng số thang đo sau y. c kết qu
nghiên cứu chỉ ra rằng có 4 nhóm nhân tố trực tiếp tác đng đến năng lực
cạnh tranh của khu kinh tế, gồm: các yếu tố sẵn có của khu kinh tế, vai trò
của ban quản khu kinh tế, nền tảng ng lực cạnh tranh cấp độ khu kinh
tế nền tảng ng lực cạnh tranh cấp độ doanh nghiệp. Bên cạnh đó,
đánh giá về mức độ quan trọng của các nhóm nhân tố cho thấy,c nhóm
chỉ tiêu ln quan đến lợi thế về nhân tố sản xuất đầu vào bị đánh giá thấp
hơn vai trò củac nhân tố vô hình liên quan đếnng lực cạnh tranh.
© 2021 Trường Đi học Mỏ - Địa cht. Tất cc quyền được bảo đảm.
T khóa:
ng lc cnh tranh,
Khu kinh tế Nghi n,
Tnh Thanh Hóa.
1. M đầu
Tn thế gii hin nay khong 5.400 khu
công nghip (SEZ), phân b 147 quc gia (World
Economic Forum, 2020). Vit Nam, theo s liu
ca B Kế hoạch Đầu tư, đến nay c c có 15
khu kinh tế đã đưc thành lp, 3 khu kinh tế đã
đưc quy hoch, 369 khu công nghiệp đã đi vào
hoạt đng, vi tng dinch mặt đt và mt bin
gn 853.000 ha, chiếm 2% din tích c c. Vn
đầu t ca các d án trong c khu kinh tế đt
khong 27,7% tng vn đầu tư toàn xã hi trong
giai đoạn 2016 2020. Ti mt s địa phương, t
l thu Ngân sách nhà nước trên địa bàn khu công
nghip, khu kinh tế chiếm khong trên 60% tng
thu Ngân ch nhà nước ca địa phương (Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, 2020).
Tuy đã phát triển rt mnh m, các khu kinh
tế Vit Nam vẫn đang đi mt vi mt s thách
thc to ln: Th nhất, ng lực cnh tranh ca các
khu kinh tế n thp, dẫn đến năng sut hoạt động
_____________________
*Tác gi liên h
E - mail: lethiledhvhttdl@gmail.com
DOI: 10.46326/JMES.2021.62(2).10
100 Nguyn Tiến Hiu và Lê Th L /Tp chí Khoa hc K thut M - Địa cht 62(1), 98 - 108
ca nhiu khu kinh tế không cao. Dù s ng
doanh nghip tham gia đầu nhiều, lượng vn
đầu lớn, nhưng hiệu qu kinh tế mang lại ca
đáp ứng được k vng, dẫn đến ng thuế thu
đưc còn hn chế, mức tăng về thu nhp ca
người lao động trong c khu kinh tế còn chm.
Tình trng này n dẫn đến vic lãng phí tài
nguyên đất, tài nguyên vn và các tài ngun khác
các khu kinh tế (Tn Trng Thy, Phan Xuân
Hu, 2012). Th hai, đa phn các khu kinh tế vn
ch yếu da vào yếu t min gim thuế phí, cơ chế
cnh sách đầu tư hấp dẫn, lao động giá r để thu
hút các doanh nghiệp đầu nước ngoài, thiếu c
phương án pt triển cm ngành dài hn mt cách
hiu qu để khai thác ti đa các doanh nghip ln
đã đầu tư, cũng như tạo nn tng thu t các
doanh nghip mi trong nhng lĩnh vc có giá tr
gia ng cao (Đỗ Minh Triết, 2019). Th ba, mt s
khu kinh tế tuy s ng doanh nghiệp đầu
nhiu, nng hàm lượng ng ngh trong các khu
kinh tế n chưa cao nếu không mun nói là thp
vi s vn trung nh khong 3,5 triu USD/ha
trong khi c khu kinh tế hàm lượng ng
ngh cao mc vốn này đạt con s 40÷100 triu
USD/ha (B Kế hoạch Đầu tư, 2020). Th ,
hiện ca mt b ch s đánh giá năng lực cnh
tranh ca các khu kinh tế để h tr định ng
phát trin choc khu kinh tế trongơng lai.
Trong bi cnh cnh tranh gay gt gia c
khu kinh tế, khu công nghip trong khu vc
Đông Nam Á nói riêng, và toàn thế giii chung
nhm thu hút ng vn đầu rút ra từ Trung
Quc. Vn đề ng cao năng lực cnh tranh ca c
khu kinh tế, khu ng nghip Vit Nam, nhm
gii quyết nhanh cng 4 vấn đề tn ti u trên
li càng trn cp thiết (Tn Trng Thu󰈨 y, Phan
Xuân Ha 󰈨u, 2012). Khu kinh tế Nghi Sơn, với vai trò
là mt trong những đu tàu phát trin kinh tế ca
tnh Thanh Hóa i riêng, và Vit Nam nói chung
thì vấn đề này li càng tr n cp bách. ( Th
L, 2019).
Liên quan đến khía cnh hc thut, đã rất
nhiu nghn cu trong ngoài nước phân ch
ni dung v ng lực cnh tranh, tuy nhn các
nghiên cu này mi ch tp trung làm các thang
đo đánh giá năng lc cnh tranh 3 cấp độ: quc
gia, ngành và doanh nghip. Hầu như chưa
nghiên cứu nào được thc hin để xây dng thang
đo đánh gnăng lực cnh tranh ca c khu công
nghip, khu kinh tế (Wahyuni và nnk., 2010).
T các vn đề cp thiết trên, da trên thc
tin địa bàn nghn cu ti Khu kinh tế Nghi Sơn,
tnh Thanh a, nghiên cu y đưc thc hin
nhm hai mc tiêu: th nhất, xác định và kim
định các nhân t kh năng ảnh hưởng đến năng
lc cnh tranh ca Khu kinh tế Nghi Sơn; th hai,
phân tích mc độ quan trng ca các nhân t
trong mô hình, t đó làm cơ s cho vic xây dng
h thng trng s đánh g năng lực cnh tranh
sau này.
2. Lý thuyết nghiên cu
Khu Kinh tế đưc hiu khu vc kng
gian kinh tế riêng bit với i trường đầu tư và
kinh doanh đc bit thun lợi choc nhà đầu tư,
có ranh gii địa xác định, được thành lp theo
điu kin, trình t và th tc quy định ca nước s
ti (Ngh định 82/2018/NĐ-CP, 2018). c đặc
đim cnh ca khu Kinh tế thành ng liên quan
đến kh năng cung cấp ngay c s h tng cht
ng cao, ngun nhân lc k ng cao sn có, và
các dch v h tr ràng (Ngh định
82/2018/NĐ-CP, 2018). Ngoài ra, vic thc thi
pháp được sp xếp hp lý, các quy tc thành lp
doanh nghiệp đơn giản; qun lý hi quan, qun lý
hành cnh các nh thc phê duyt đặc bit
khác đưc h tr thc hin nhanh chóng (Ngh
định 82/2018/-CP, 2018).
Năng lực cnh tranh khu kinh tế là kh ng
ca khu kinh tế đạt được nhng thành qu nhanh
và bn vững, được c định da trên s thay đổi
v tng sn phm sn xut ra ti khu kinh tế đó
trên đầu người theo thi gian (Porter, M. E., 2000).
Nói cách khác, ng lực cnh tranh đưc hiu
ng sut sn xut khu kinh tế. Mt khu kinh tế
ng sut, hiu qu là khu kinh tế có năng lực s
dng, khai thác tt các ngun lc, bao gm c c
ngun lc hunh (vn, lao động, đất đai và các
tài ngun khác) các ngun lcnh (Lê Th
L, 2016). Năng lực cnh tranh kng phi là vic
khu kinh tế cạnh tranh trong lĩnh vực gì để thnh
ng mà khu kinh tế đó cạnh tranh hiu qu
như thế nào trong các lĩnh vực. Điều này ng
nga cạnh tranh như thế nào (năng sut cao
hay thp) thm chí quan trng hơn vic cnh
tranh trong ngành nào (Porter, M. E., 2010; 2013).
Liên quan đến hướng nghn cu v ng lực
cạnh tranh, đa phn các nghn cu ch tp trung
vào ba nhóm cấp độ/phm vi nghn cứu là: Năng
lc cnh trnh cp quc gia, cấp ngành; Năng lực
Nguyn Tiến Hiu và Lê Th L/Tp chí Khoa hc K thut M - Địa cht 62(2), 98 - 108 101
cnh tranh doanh nghip; Năng lực cnh tranh ca
sn phm hoc dch v (Wahyuni và nnk., 2010).
Trong đó, các nghiên cứu đa phần tp trung vào
vic xây dng b ch s đo lường ng lực cnh
tranh, cũng như đề xuất các phương ớng để y
dng ng lực cnh tranh bn vững cho các đối
ng nghn cu tương ng. Hin rt ít nghn
cứu đề cập đến năng lực cnh tranh khu kinh tế
(Wahyuni và nnk., 2010).
Trong nghn cứu này tn cơ sở khung pn
ch năng lực cnh tranh được đề xut bi Michael
Porter (Porter, M. E., 2000; 2011), nghn cu tiến
hành tng hp thêm các nghiên cu có liên quan
đến năng lực cnh tranh i chung và các nghiên
cu nh đặc thù v khu kinh tế i rng để
phác tho nên mô nh nghn cu đề xut (Hình
1). Khung phân ch này giúp tr li mt câu hi
then cht: vi vai trò trung tâm ca năng sut
trong khuôn kh phân tích năng lực cnh tranh,
nhng nhân t quyết định ng sut và tc độ tăng
trưởng năng sut ca khu kinh tế gì?
Ni dung ca các nhân t đưc trình bày c
th như sau:
Nhóm nhân t th nht là “các yếu t li thế
sn có ca khu kinh tế”, bao gồm: tài nguyên thiên
nhn, v tđịa lý, hay quy ca khu kinh tế.
Nhng nhân t này kng ch là s ng mà còn
bao gm s phong phú, cht lượng, kh năng sử
dng, chi phí đất đai, điều kin khí hu, din tích
và địa thế ng, ngun khoáng sn, ngun nước,
các ngun li khác,... Mc nhng yếu t này
gia các khu kinh tế th tương đồng hoc khác
bit, song chúng đều những đầu vào cn thiết
cho vic cnh tranh ca bt k khu kinh tếo và
cho c các doanh nghip hoạt động trong khu kinh
tế đó. Tuy nhiên, dựa vào thuyết v nghịch “lời
nguyn tài nguyên”, sẽ không phi khi o thì s
di dào ca các yếu t tiên thn” này cũng mang
li năng lực cnh tranh tt n cho khu kinh tế
(Zeng, D. Z., 2010; 2012).
Nhóm nhân t th hai “Năng lực cnh tranh
cấp độ khu kinh tế”, nhóm này bao gồm các nhân
t cu thành n môi trưng hoạt động ca doanh
nghiệp. i trưng hoạt động ca doanh nghip
là tng hoà các yếu t ảnh hưởng lên năng lực
cnh tranh ca các doanh nghip t ch suy nghĩ,
quan điểm, thái độ cho đến nh vi, s sáng to và
tinh thn kinh doanh. th chia c yếu t này
thành hai nhóm chính bao gm: (i) chất lượng ca
h tng xã hi và c th chế chính tr, pháp lut,
văn hoá, hội, giáo dc, y tế; (ii) các th chế, chính
ch kinh tế như chính sách tài kh, tín dụng và
cơ cu kinh tế. Cần lưu ý rng, mc dù các nhân t
y không trc tiếp “tạo rang sut năng lực
cnh tranh, song chúng li có vai t hết sc quan
trng trong vic thúc đẩy hay cn tr n lực tăng
ng sut ca doanh nghip (Bogoviz nnk.,
2016; Hsu và nnk., 2013).
Nhóm nhân t th ba “Năng lực cnh tranh
cp độ doanh nghiệp”, đây nhng nhân tc
102 Nguyn Tiến Hiu và Lê Th L/Tp chí Khoa hc K thut M - Địa cht 62(2), 98 - 108
động trc tiếp tới năng suất ca doanh nghip,
bao gm chất lượng môi trường kinh doanh
s h tng k thuật, trình độ phát trin cm
ngành, hoạt động chiến c ca doanh
nghiệp. Trong đó, chất lượng môi trường kinh
doanh thường được đánh giá qua bốn đặc tính
tng quát bao gm: (i) c điều kin v nhân t
đầu o, (ii) các điều kin cu, (iii) c ngành
công nghip ph tr liên quan, (iv) chiến
c ng ty, cu trúc cnh tranh nội đa.
Porter (2008) t bn đặc tính y thông qua
bn góc của hình Kim cương Porter
(Wahyuninnk., 2010; 2013).
Trình đ phát trin cm ngành phân ch s
tp trung v mặt đa ca các doanh nghip, c
tài sn chuyên môn, hoc các t chc hoạt đng
trong những lĩnh vực nhất đ nh. Cm ngành
phản ánh tác đng ca các liên kết tác động
lan to gia các doanh nghip và các t chc có
liên quan trong cnh tranh. S phát trin ca các
cụm ngành cũng sẽ giúp tăng năng suất hiu
qu hoạt đ ộng, thúc đy s đổi mi sáng to,
các quá trình thương mi hoá. S mt ca
cụm ngành cũng to hi cho dòng chy thông
tin và trao đi k thuật, tăng khả năng phát sinh
những hội mi trong ngành công nghip,
giúp hình thành mt hình thc doanh nghip
mi, nhng doanh nghip s mang đến mt
phương pháp mới trong cnh tranh.
Nhóm nhân t th “Vai trò của quan
quản lý nhà nước”, bao gồm n ăng lự c h tr kết
nối, năng lực thúc đẩy s phát triển và các năng
lực khác. Trong đó năng lực h tr kết ni liên
quan đến kh năng thúc đẩy s liên kết ngành,
liên kết chéo trong khu kinh tế; liên kết các
doanh nghip trong khu kinh tế vi các doanh
nghiệp trong nước, trên thế gii nhm đem tới
hiu ng lan ta (external spill-overs). Đng
thời đó cũng là khả năng của ban qun lý h tr
xúc tiến mi liên kết gia các doanh nghip bên
trong khu kinh tế vi các đơn vị cấp cao hơn
địa phương, trung ương. Kế đến, năng lực thúc
đẩy s phát trin nhn mạnh đến vai trò của
quan quản lý nhà nưc trong vic hoạch định và
thc thi các chính sách kinh tế, trong việc đnh
hình nhu cu thiết lp các tiêu chun cho cnh
tranh nhm hướng đến vic ci thiện năng suất
(Lê Th L, 2013; Nguyn Th Minh Nguyt,
2014; Phm Th Phương, 2017).
3. Phương pháp nghiên cứu
Trong nghn cu này, tác gi s dng đồng
thi c hai phương pháp: nghn cứu địnhnh và
nghiên cu định ợng. Trước tiên c nghn
cứu định nh thông qua phng vn chun gia
đưc thc hin dựa tn phương pháp Delphi. Cụ
th, đây là một quy trình đưc s dng để đưa ra
ý kiến hoc quyết định ca nm bng cách kho
t mt nhóm chuyên gia (10 người, bao gm các
nhà nghn cu kinh nghim trong lĩnh vực
nghiên cu v năng lực cnh tranh và nghiên cu
v khu kinh tế; ng như các trưởng b phn trong
Ban qun lý Khu kinh tế Nghi n; một s cán
b doanh nghip tính đi din cao). c chuyên
gia tr li mt sng ca bng câu hi định tính
và u tr lời đưc tng hp và chia s vi nhóm
sau mi vòng. Kết qu ca bước điều tra định tính
giúp hiu chnh nh thang đo nghiên cứu
đề xut (kết qu c th đưc trình y phn 4.1).
Tiếp đến, c nghn cu định lượng, tác
gi tiến hành phng vn din rng c doanh
nghip ti Khu kinh tế Nghi Sơn thông qua bng
hi cu trúc, các u hỏi trong thang đo được đo
ng bng thang Likert, vi các giá tr chy t
1÷5 trong đó: 1 - rt kng quan trng đến 5 rt
quan trng. Mẫu được chn dựa trên phương
pháp ngẫu nhn đơn giản, da trên danh ch
411 doanh nghip hoạt động trong Khu kinh tế
Nghi Sơn đưc cho t trước, nghiên cu s dng
hàm random trên excel để chn ra các doanh
nghip cần điu tra, vi t l đảm bảo cân đối gia
các loi hình doanh nghip và quy doanh
nghip khác nhau.
C mẫu điều tra điều tra 108 doanh nghip,
đưc nh da trên ng thc ước lượng trung
bình (Hair và nnk., 1998). Nm điu tra liên h
các đại din doanh nghiệp thông qua đin thoi,
email phng vn trc tiếp. Trong tng s 135
bng hi được gi, loi tr đi các bảng hi tr v
không hp l, kết qu thu đưc 108 mẫu đưa vào
phân ch, t l phn hi chung 80%.
Liên quan đến phương pháp pn tích, d
liu th cấp được phânch thông qua phn mm
Nvivo 20, da trên phương pháp thống kê so
nh, nhm ch v thế cnh tranh ca Khu kinh
tế Nghi Sơn tương quan so với c khu kinh tế
khác trong c và trên thế gii. D liệu cấp
đưc phân tích thông quan phn mm SPSS 20.0
và AMOS 20.0.