29
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 16
NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ RETINOL HUYẾT THANH
Ở TRẺ SƠ SINH ĐẺ NON TI KHOA NHI
BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ
Nguyễn Thị C
Trường Đi học Y Dược Huế
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Vitamin A rất quan trọng đối với sự trưởng thành chức năng phổi ở trẻ sơ sinh. Thế giới
có nhiều nghiên cứu về tình trng vitamin A ở trẻ sơ sinh, đặc biệt sơ sinh đẻ non có tình trng thiếu
hụt dự trữ vitamin A trong cơ thể. Nghiên cứu bổ sung vitamin A cho trẻ có cân nặng lúc sinh rất thấp
đã cho thấy một sự giảm ý nghĩa về tỷ tử vong, nhu cầu oxy sau sinh bệnh võng mc do
sinh non (Retinopathy of prematurity:ROP). Mục tiêu của đề tài này nhằm khảo sát nồng độ Retinol
huyết thanh ở trẻ sơ sinh đẻ non và tìm hiểu một số yếu tố liên quan. Đối tượng: Gồm 52 trẻ sơ sinh
đẻ non điều trị ti khoa Nhi BVTW Huế trong thời gian từ tháng 05/2011 tháng 05/2012. Phương
pháp nghiên cứu: Điều tra ct ngang. Kết quả: Nồng độ trung bình Retinol huyết thanh ở trẻ sơ sinh
đẻ non là: 0,37 ± 0,41µmol/L. Tỷ lệ trẻ sơ sinh đẻ non có nồng độ Retinol <0,7µmol/L86,5%. Có
mối liên quan nồng độ retinol huyết thanh tuổi thai. Nhóm trẻ tuổi thai càng thấp thì nồng độ
Retinol huyết thanh càng thấp (p<0,01). Có sự liên quan về nồng độ Retinol huyết thanh và cân nặng
trẻ sơ sinh. Trẻ càng thấp cân thì nồng độ Retinol huyết thanh càng thấp (p<0,05). Có sự tương quan
thuận khá chặt giữa nồng độ retinol huyết tương với chiều dài lúc sinh, hệ số tương quan r = 0,55,
p<0,0001. Trẻ bị nhiễm trùng có nồng độ Retinol huyết thanh thấp hơn so với nhóm không bị nhiễm
trùng (p<0,05). Tỷ lệ trẻ sơ sinh ở nông thôn có nồng độ Retinol huyết thanh thấp là 83,3%, cao hơn
so với nhóm trẻ thành thị (p<0,05). Kết luận: Nghiên cứu cho thấy một sự thiếu hụt vitamin A
ở trẻ đẻ non. Tỷ lệ trẻ sơ sinh có nồng độ Retinol huyết thanh thấp <0,7µmol/L là 86,5%. Những yếu
tố liên quan đến nồng độ Retinol huyết thanh ở trẻ sinh đẻ non: tuổi thai, cân nặng sơ sinh, chiều
dài sơ sinh, nhiễm trùng sơ sinh.
Từ khóa: retinol, tr đ non, vitamin A.
Abstract
INVESTIGATING SERUM RETINOL CONCENTRATIONS IN PRETERM INFANTS
IN THE PEDIATRICS DEPARTMENT AT HUE CENTRAL HOSPITAL
Nguyen Thi Cu
Hue University of Medicine and Pharmacy
Background: Vitamin A is very important for the growth of lung function in infants. There are many
international studies on vitamin A status in newborns, especially in premature infants having deficiency
of reserved vitamin A in the body. Research on vitamin A supplementation for children with very
low birth weight showed a significant reduction in mortality rate, the need of oxygen after birth and
retinopathy of prematurity (ROP). The objective of this topic is to examine serum retinol concentrations
in premature babies and learn a number of factors involved. Subjects: 52 preterm infants treated in
the Pediatrics department at Hue Central Hospital from May 2011 to May 2012. Research Method:
cross-sectional survey. Results: The average concentration of serum retinol levels in premature babies
was: 0.37 ± 0.41 μmol/L. The percentage of preterm infants with retinol concentrations <0.7 μmol/L
- Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Thị Cự, email: binhcu@yahoo.com
- Ngày nhận bài: 16/5/2013 * Ngày đồng ý đăng: 26/6/2013 * Ngày xuất bn: 27/8/2013
DOI: 10.34071/jmp.2013.4.4
30 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 16
was 86.5%. There was correlation between serum retinol concentrations and gestational age. The group
of children with lower gestational age has lower serum retinol concentrations (p <0.01). There was
correlation between levels of serum retinol and newborn weight. The lower the weight is, the lower
serum retinol concentrations (p <0.05). There was a fairly close positive correlation between plasma
retinol concentrations with birth length, the correlation coefficient was r = 0.55, p <0.0001. Babies
with infection exhibited lower serum retinol concentrations than those without infection (p <0.05).
Percentage of infants in rural areas with low serum retinol concentration was 83.3%, higher than that
of those in urban areas (p <0.05). Conclusion: The study revealed a lack of vitamin A in premature
infants. Percentage of babies with low serum retinol concentrations (<0.7 μmol/L) was 86.5%. Factors
associated with serum retinol concentrations in premature infants are: gestational age, birth weight, birth
length, neonatal infection.
Keywords: Retinol, premature infants, vitamin A.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Vitamin A một trong những vi chất dinh
dưỡng quan trọng nhất ảnh hưởng đến sức khỏe
của trẻ em. Vitamin A vai trò trong phát triển
biệt hóa tế bào, chức năng thị giác, tăng trưởng,
sinh sản, đáp ứng miễn dịch to máu… Ngoài
ra, vitamin A rất quan trọng đối với sự trưởng thành
chức năng phổi ở trẻ sơ sinh [8]. Bổ sung vitamin
A làm giảm đáng kể tỷ lệ tử vong sơ sinh, làm tăng
tỷ lệ sống của trẻ lên 23% so với trẻ không được
bổ sung [1]. Thế giới có nhiều nghiên cứu về tình
trng vitamin A trẻ sinh, đặc biệt sinh đẻ
non có tình trng thiếu hụt dự trữ vitamin A trong
thể [2],[6]. Nghiên cứu bổ sung vitamin A cho
trẻ cân nặng lúc sinh rất thấp đã cho thấy
một sự giảm có ý nghĩa về tỷ tử vong, nhu cầu oxy
sau sinh bệnh võng mc do sinh non (ROP)
[4]. Nước ta, đến nay chưa có nhiều nghiên cứu về
tình trng thiếu vitamin A trẻ sinh, cũng như
lợi ích của việc bổ sung vitamin A cho đối tượng
này. Mục tiêu:
1. Xác định nồng đ Retinol huyết thanh tr
sơ sinh đ non.
2. Kho sát mt số yếu tố liên quan đến nồng
đ Retinol huyết thanh ở tr sơ sinh đ non.
2. ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
2.1. Đối tượng: Gồm 52 trẻ sinh đẻ non điều
trị ti Phòng sinh Khoa Nhi Bệnh viện TW Huế
trong khoảng thời gian từ tháng 05/2011 tháng
05/2012. Tiêu chuẩn chọn: trẻ đẻ non < 37 tuần.
Được lấy mẫu máu làm xét nghiệm Retinol huyết
thanh trong ngày đầu tiên vào viện chưa được
mẹ hay sữa công thức cũng như sử dụng các
chế phẩm có chứa vitamin A.
2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu
mô tả ct ngang có theo dõi dọc.
Phương pháp thu thập mẫu:
- Thu thập máu làm xét nghiệm Retinol huyết
thanh: Trẻ thỏa mãn đủ tiêu chuẩn chọn sẽ được
lấy 1 ml máu tĩnh mch trong vòng 48 giờ sau
sinh. Máu được thu vào bơm tiêm vô trùng, sau đó
chuyển vào ống nghiệm 5ml. Máu lấy ra phải được
bảo quản lnh, tránh ánh sáng và được quay ly tâm
tách huyết thanh sau 3-4 giờ bảo quản nhiệt
độ -300C cho đến khi phân tích vitamin A. Định
lượng vitamin A trong huyết thanh bằng phương
pháp sc lỏng cao áp (HPLC: hyperformance
liqIUd chromatography) theo khuyến nghị của
WHO ti Labo “Nghiên cứu ứng dụng Vi chất
dinh dưỡng”, Viện Dinh dưỡng Hà Nội. Phân loi
nồng độ Retinol huyết thanh ra 3 mức độ theo quy
định của WHO: 0,7- 2,8 µmol/L: bình thường;
<0,7 µmol/L: thấp; <0,35 µmol/L: rất thấp [13]
- Thu thập các yếu tố liên quan: Cân nặng,
chiều dài, tuổi thai, giới, các bệnh của trẻ
sinh (trẻ sẽ được theo dõi cho đến khi ra viện hoặc
tử vong), địa dư, bệnh nhiễm trùng của mẹ.
Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê y học
sử dụng phần mềm MedCal 10.0
3. KT QUẢ
3.1. Nng độ Retinol huyết thanh tr sơ sinh
đ non
Nồng độ trung bình Retinol huyết thanh
trẻ sinh đẻ non 0,37 ± 0,41 µmol/L. Ch
13,5% trẻ trong nghiên cứu nồng độ retinol
31
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 16
huyết thanh bình thường. 48% trẻ nồng độ
retinol huyết thanh rất thấp, 38,5% trẻ có nồng độ
retinol huyết thanh thấp.
3.2. Một số yếu tố liên quan đến nng độ
Retinol huyết thanh ở tr sơ sinh đ non
3.2.1. Liên quan nồng độ retinol huyết thanh
ở tr sơ sinh đ non theo tuổi thai
Bảng 3.1. Nồng độ retinol huyết thanh trung bình
ở trẻ sơ sinh đẻ non theo tuổi thai
Tuổi thai (tun) x ± SD (µmol/L) p
<28 (n=2) 0,08 ± 0,00
<0,0128-32 (n=19) 0,33 ± 0,11
33-37 (n=31) 0,74 ± 0,56
mối liên quan nồng độ retinol huyết thanh
tuổi thai. Nhóm trẻ tuổi thai càng thấp thì
nồng độ Retinol huyết thanh càng thấp (p<0,01)
Liên quan nng độ retinol huyết thanh theo
giới tính: Nồng độ retinol huyết thanh trẻ
sinh đẻ non giới nam 0,42 ± 0,20 µmol/l, giới
nữ 0,33 ± 0,64 µmol/l . Không sự khác biệt
về giới về nồng độ retinol huyết thanh trẻ sơ sinh
đẻ non.
3.2.2. Liên quan nồng độ retinol huyết thanh
tr sinh đ non theo cân nng lúc sinh, chiều
dài sơ sinh và cân nng theo tuổi thai:
Bảng 3.2. Liên quan nồng độ retinol huyết
thanh và cân nặng lúc sinh
Retinol
Cân nặng
x ± SD
p<0,05
<1000 (n=2) 0,08 ± 0,00
1000-1499 (n=16) 0,27 ± 0,09
1500-2499 (n=34) 0,46 ± 0,47
sự liên quan về nồng độ Retinol huyết thanh
cân nặng trẻ sơ sinh. Trẻ càng thấp cân thì nồng
độ Retinol huyết thanh càng thấp (p<0,05).
- Liên quan nng độ retinol huyết thanh
trung bình với cân nặng theo tuổi thai: Không
sự khác biệt so với nhóm sinh cân nặng
tương ứng với tuổi thai (p>0,05). Nồng độ retinol
huyết thanh trung bình nhóm sinh cân nặng
thấp so với tuổi thai 0,33 ± 0,26 µmol/L, nhóm cân
nặng tương ứng tuổi thai là 0,39 ± 0,49 µmol/L.
- Tương quan giữa nng độ retinol huyết
thanh với chiều dài tr: sự tương quan thuận khá
chặt chẽ giữa nồng độ retinol huyết tương với chiều
dài lúc sinh, hệ số tương quan r = 0,55; p<0,0001,
phương trình tương quan y = 0,082x - 2,89.
3.2.3. Liên quan nồng độ retinol huyết thanh
ở tr sơ sinh đ non theo bệnh lý ca tr
Bảng 3.3. Nồng độ retinol huyết thanh trung bình
theo bệnh lí nhiễm trùng sơ sinh
Nhim trùng sơ sinh x ± SD (µmol/L)
p<0,05Không (n=25) 0,69 ± 0,57
Có (n=27) 0,37 ± 0,24
sự liên quan nồng độ retinol huyết thanh
và bệnh nhiễm trùng sinh. Nhóm trẻ sinh
bệnh NTSS nồng độ Retinol huyết thanh
thấp hơn so với nhóm không có NTSS (p<0,05).
- Nng độ retinol huyết thanh trung bình với
bệnh suy hấp tr sinh: Không sự
khác biệt về nồng độ Retinol huyết thanh trung
bình giữa nhóm trẻ sinh hoặc không SHH.
3.2.4. Liên quan nồng độ Retinol huyết thanh
tr sơ sinh đ non theo địa dư và bệnh lý m
- Nng độ retinol huyết thanh tr sinh
đ non theo địa dư: nồng độ Retinol huyết thanh
ở trẻ sơ sinh nông thôn 0,41 ± 0,26 µmol/L, thành
thị 0,53 ± 0,47µmol/L. Không sự khác biệt về
nồng độ trung bình Retinol huyết thanh trẻ
sinh đẻ non theo địa dư. sự khác biệt về tỷ lệ trẻ
SSĐN nồng độ Retinol huyết thanh thấp theo
địa : Tỷ lệ trẻ sinh nông thôn nồng độ
Retinol huyết thanh thấp là 83,3%, cao hơn so với
nhóm trẻ ở thành thị (50,0%) (p<0,05).
- Nng độ retinol huyết thanh với nhiễm
trùng của mẹ: Không có sự khác biệt về nồng độ
Retinol huyết thanh trung bình ở nhóm trẻ sơ sinh
đẻ non mẹ có bị nhiễm trùng hoặc không.
4. BÀN LUẬN
Qua nghiên cứu nồng độ Retinol huyết thanh
và một số yếu tố liên quan ở 52 trẻ sơ sinh đẻ non
cho thấy:
4.1. Nng độ Retinol huyết thanh tr sơ sinh
đ non
Kết quả nghiên cứu cho thấy nồng độ Retinol
huyết thanh trung bình ở nhóm nghiên cứu là 0,37
± 0,41 µmol/L .Ch có 13,5% trẻ sơ sinh đẻ non có
nồng độ Retinol huyết thanh mức độ bình thường
theo khuyến cáo của WHO. 48,0% trẻ có nồng độ
Retinol huyết thanh rất thấp (<0,35 µmol/L).
32 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 16
Nghiên cứu của A. Coutsoudis về nồng độ
Retinol huyết thanh ti Nam Phi 54 trẻ
sinh đẻ non 24 trẻ đủ tháng cho thấy nồng độ
Retinol huyết thanh trẻ đẻ non thấp hơn ý
nghĩa so với trẻ đủ tháng (9,81+0,58 µg/dL so
với 15,58 ±1,00 µg/dL). Tỷ lệ trẻ đẻ non bị thiếu
vitamin A trong huyết thanh 57% trong khi
nhóm đủ tháng là 13% [3]
Nghiên cứu của S Kositamongkol ti Thái Lan
35 trẻ đẻ non từ 28-32 tuần cho thấy tỷ lệ thiếu
vitamin A vào thời điểm sau sinh 67,7%, 19%
trẻ có nồng độ Retinol huyết thanh rất thấp [6].
Một nghiên cứu khác của Woodruff cộng
sự thực hiện trên 83 SSĐN có tuổi thai < 36 tuần
(tuổi thai trung bình 31,5 ± 2,6 tuần và cân nặng
trung bình 1624 ± 524g) cho kết quả nồng độ
retinol HT ch mức thấp từ 0,087 µmol/l đến
0,72 µmol/l [12].
Zachman nghiên cứu trên nhóm SSĐN tuổi thai
trung bình 32,2 tuần cho kết quả nồng độ retinol
HT trung bình 0,52 ± 0,03 µmol/l so với nhóm
SSĐT là 0,78 ± 0,03 µmol/l [14].
Tương tự như trên, hầu hết các nghiên cứu cho
thấy rằng trẻ sinh đẻ non dưới 36 tuần thai
nồng độ retinol huyết tương thấp hơn so với trẻ
sinh đủ tháng. Như vậy, đa số các nghiên cứu đều
đưa ra bằng chứng cho thấy tình trng thiếu hụt
retinol trẻ sơ sinh đẻ non. Điều này là do ở trẻ
sinh đẻ non tình trng thiếu hụt các kho dự trữ
trong thể, không ch vitamin Acòn rất nhiều
yếu tố khác. Sự vận chuyển vitamin A từ mẹ qua
thai nhi chủ yếu xảy ra trong 3 tháng cuối của thai
kì cho nên ở trẻ chưa đủ tháng tình trng thiếu hụt
vitamin A trong cơ thể là điều tất yếu.
4.2. Các yếu tố liên quan đến tình trạng
Retinol huyết thanh ở tr sơ sinh đ non
4.2.1. Liên quan Retinol huyết thanh tr
sơ sinh
Bảng 3.1 cho thấy sự liên quan về nồng độ
Retinol huyết thanh vào thời điểm sau sinh trẻ
sinh đẻ non với tuổi thai. Trẻ tuổi thai càng thấp
thì nồng độ Retinol huyết thanh càng thấp.
Chan V. nghiên cứu nồng độ retinol huyết
tương ở 13 trẻ sơ sinh đủ tháng và 26 trẻ sinh
đẻ non cũng ghi nhận nồng độ retinol HT SSĐN
thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với SSĐT, đồng
thời có sự tương quan thuận giữa nồng độ retinol
huyết tương với tuổi thai (nồng độ retinol huyết
tương = 0,024 * tuổi thai (tuần) - 0,23; r = 0,39,
p < 0,02) [2].
Shah Rajalakshmi nghiên cứu trên 209 trẻ
sinh cũng đưa ra kết luận rằng sự tương
quan thuận giữa nồng độ retinol huyết tương
trong máu tĩnh mch rốn và tuổi thai với r = 0,45
và p < 0,001[10].
Howells Ghebremeskel cũng tìm thấy sự
tương quan giữa nồng độ retinol huyết tương ở trẻ
sơ sinh với tuổi thai [5], [7].
Retinol vận chuyển từ mẹ qua nhau thai được
kiểm soát chặt chẽ, mặc dù cơ chế của vấn đề này
vẫn chưa được xác định nhưng lượng retinol cung
cấp cho thai nhi luôn được duy trì một cách hằng
định sự tích lũy retinol của bào thai chủ yếu xảy
ra trong giai đon thứ ba của thời kì thai nghén,
lẽ chính vì vậy mà có sự tương quan giữa nồng độ
retinol huyết tương ở trẻ sơ sinh với tuổi thai.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy sự liên
quan về nồng độ Retinol huyết thanh cân nặng
trẻ sinh. Trẻ càng thấp cân thì nồng độ Retinol
huyết thanh càng thấp (p<0,05).
Nghiên cứu của Coutsoudis cộng sự cũng
tìm thấy mối tương quan thuận giữa nồng độ
retinol huyết tương trẻ sinh cân nặng lúc
sinh với r = 0,39 và p = 0,0004 [3].
Ghebremeskel cũng tìm thấy sự tương quan
giữa nồng độ retinol HT với cân nặng lúc sinh
(r = 0,42; p = 0,0001) [5].
Vitamin A đã được chứng minh là cần thiết cho
sự tăng trưởng trẻ em. Sự tương quan giữa tình
trng vitamin A trong cơ thể với cân nặng ở trẻ sơ
sinh cho thấy vai trò của vitamin A trong quá trình
tăng trưởng và phát triển phôi thai.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy
sự tương quan thuận khá chặt chẽ giữa nồng
độ retinol huyết thanh với chiều dài lúc sinh, hệ
số tương quan r = 0,55, p<0,0001, phương trình
tương quan y = 0,082x – 2,89.
Nghiên cứu của Ghebremeskel cũng tìm thấy
mối tương quan thuận ý nghĩa thống giữa
nồng độ retinol huyết tương của trẻ sinh với
chiều dài lúc sinh (r = 0,32 và p = 0,004) [5].
Rondó cũng tìm thấy sự tương quan giữa nồng
độ retinol trong máu cuống rốn với chiều dài lúc
sinh với r = 0,2 và p < 0,001[9].
33
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 16
Như vậy, nồng độ retinol huyết thanh không
ch tương quan thuận với tuổi thai còn có mối
tương quan thuận với cả cân nặng chiều dài
lúc sinh của trẻ sinh. Những dữ liệu này cho
thấy những trẻ cân nặng hoặc chiều dài thấp
nồng độ retinol huyết thanh thấp hơn so với
những trẻ cân nặng hoặc chiều dài cao hơn.
Điều này nói lên vai trò của vitamin A đối với sự
tăng trưởng.
Vitamin Avi chất có vai trò trong duy trì cấu
trúc chức năng của hệ thống miễn dịch. Thiếu
vitamin A mãn tính làm giảm sức đề kháng đối với
nhiễm khuẩn đặc biệt nhiễm khuẩn đường hô hấp,
bệnh tiêu chảy, sởi,… việc bổ sung vitamin A
cách hữu hiệu để giảm tỷ lệ mc bệnh tỷ
lệ tử vong. Kết quả của chúng tôi cho thấy nồng
độ retinol huyết thanh trung bình của nhóm SSĐN
nhiễm trùng sinh trong nghiên cứu 0,37
± 0,24 µmol/l, trong khi đó nồng độ retinol HT
trung bình của nhóm SSĐN không có nhiễm trùng
sinh 0,69 ± 0,57 µmol/l. Nồng độ retinol
HT trung bình của nhóm SSĐN nhiễm trùng
sinh thấp hơn so với nhóm SSĐN không
nhiễm trùng sinh sự khác biệt này ý
nghĩa thống với p < 0,05. Như vậy, theo kết quả
nghiên cứu của chúng tôi, sự liên quan giữa
nồng độ retinol HT trung bình SSĐN với bệnh
nhiễm trùng sinh. Nồng độ retinol HT thấp
nhóm NTSS lẽ do sự tăng tiêu thụ
vitamin A trong thể để tăng cường miễn dịch,
đáp ứng chống li quá trình viêm nhiễm làm giảm
nồng độ retinol HT. Hay cũng thể nói rằng trẻ
SSĐN có nồng độ retinol HT thấp khả năng bị
NTSS cao hơn trẻ SSĐN nồng độ retinol HT
bình thường. Điều này nói lên khả năng ảnh hưởng
tăng cường hot động miễn dịch của vitamin A.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy những trẻ
gia đình sinh sống nông thôn tỷ lệ nồng
độ trung bình Retinol huyết thanh thấp cao hơn so
với gia đình sống thành thị. Không sự khác
biệt về nồng độ trung bình retinol HT giữa 2 nhóm
nhưng nhóm trẻ sống nông thôn tỷ lệ thiếu
vitamin A HT cao hơn so với nhóm thành thị. Kết
quả này lẽ do sự thiếu hụt vitamin A của phụ nữ
nông thôn do chế độ ăn nghèo nàn?
Nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt về
phân bố nồng độ retinol huyết tương của SSĐN
trong nghiên cứu giữa nhóm mẹ nhiễm trùng
trong thai nhóm mẹ không nhiễm trùng
(p > 0,05). Sự vận chuyển retinol qua nhau thai duy
trì hằng định không phụ thuộc vào tình trng
vitamin A của mẹ cho đến khi dự trữ vitamin
A của mẹ bị cn kiệt hoàn toàn. Như vậy tình
trng vitamin A của SSĐN không phụ thuộc vào
tình trng vitamin A của mẹ chính vậy
tình trng nhiễm trùng trong thai kì của mẹ không
sự liên quan với nồng độ retinol huyết tương
của SSĐN.
5. KT LUẬN
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy một sự
thiếu hụt vitamin A trẻ đẻ non. Tỷ lệ trẻ sinh
nồng độ Retinol HT thấp <0,7µmol/L 86,5%.
Những yếu tố liên quan đến nồng độ Retinol huyết
thanh trẻ sinh đẻ non: tuổi thai, cân nặng
sinh, chiều dài sơ sinh, nhiễm trùng sơ sinh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Beaton G.H., Martorell R., Aronson K.J. et al
(1993), Effectiveness of vitamin A supplementation
in the control of young child morbidity and
mortality in developing countries, Nutrition policy
discussion, 13, pp. 1-153.
2. Chan V., Greenough A., Cheeseman P. et al (1993),
Vitamin A status in preterm and term infants at
birth, J Perinat Med, 21(1), pp.59-62.
3. Coutsoudis A., Adhikari M., Coovadia H.M.
(1995), Serum Vitamin A (Retinol) concentrations
and association with respiratory disease in
premature infants, Journal of Tropical Pediatrics,
41(4), pp. 230-233.
4. Darlow BA, Graham PJ. (2007), Vitamin A
supplementation to prevent mortality and short
and long-term morbidity in very low birthweight
infants. Cochrane Database Syst Rev 2007; (4):
CD000501].
5. Ghebremeskel K., Burns L., Burden T.J. et al
(1994), Vitamin A and related essential nutrients
in cord blood: relationships with anthropometric
measurements at birth, Early Human Development,
39, pp. 177-188.
6. S Kositamongkol, U Suthutvoravut, N
Chongviriyaphan, B Feungpean and P Nuntnarumit
(2011), Vitamin A and E status in very low birth