MỤC LỤC

MỤC LỤC .........................................................................................................................

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ .............................................................................

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU......................................................................................

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1

1. Lý do chọn đề tài .........................................................................................................1

2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................1

2.1. Mục tiêu chung .........................................................................................................1

2.2. Mục tiêu cụ thể .........................................................................................................2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ..............................................................................2

3.1. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................................2

3.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................2

4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................2

4.1. Phương pháp thống kê được tiến hành theo 3 giai đoạn ..........................................2

4.2. Phương pháp chuyên gia: Lắng nghe, tham khảo ý kiến của một số cán bộ hiện

đang công tác tại NHNo&PTNT chi nhánh thị xã Hương Thủy-TTH............................3

5. Kết cấu của luận văn....................................................................................................3

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU...........................................................................5

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ PHÂN TÍCH THỐNG KÊ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG

VỐN.................................................................................................................................5

1.1. Những vấn đề chung về hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại ........5

1.1.1. Tổng quan về ngân hàng và ngân hàng thương mại..............................................5

1.1.1.1. Sự hình thành và phát triển ngân hàng ...............................................................5

1.1.1.2. Khái niệm ngân hàng thương mại ......................................................................5

1.1.1.3. Chức năng của NHTM .......................................................................................6

1.1.1.4. Các nghiệp vụ cơ bản của NHTM ......................................................................7

1.1.2. Khái niệm và các hình thức huy động vốn của NHTM.........................................9

1.1.2.1. Khái niệm huy động vốn ....................................................................................9

1.1.2.2. Các hình thức huy động vốn...............................................................................9

1.1.3. Phân loại vốn huy động .......................................................................................14

1.1.3.1. Vốn huy động phân theo loại tiền.....................................................................14

1.1.3.2. Vốn huy động phân theo đối tượng huy động ..................................................14

1.1.3.3. Vốn huy động phân theo thời gian huy động ...................................................15

1.1.3.4. Vốn huy động phân theo hình thức huy động ..................................................15

1.1.4. Vai trò của nghiệp vụ huy động vốn của NHTM ................................................17

1.1.4.1. Với nền kinh tế .................................................................................................17

1.1.4.2. Với các doanh nghiệp .......................................................................................18

1.1.4.3. Với hệ thống ngân hàng....................................................................................19

1.2. Phương pháp thống kê hoạt động huy động vốn ....................................................19

1.2.1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê hoạt động huy động vốn...........................................19

1.2.1.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô vốn huy động ...............................................19

1.2.1.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn huy động .................................................19

1.2.1.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh lãi suất huy động vốn ................................................21

1.2.1.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh chi phí huy động vốn.................................................21

1.2.1.5. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả huy động vốn ..............................................22

1.2.2. Một số đặc điểm vận dụng phương pháp thống kê hoạt động huy động vốn. ....24

1.2.2.1. Phương pháp phân tổ thống kê .........................................................................24

1.2.2.2. Phương pháp trình bày dữ liệu thống kê ..........................................................24

1.2.2.3. Phương pháp dãy số thời gian ..........................................................................25

1.2.2.4. Phương pháp chỉ số ..........................................................................................25

Chương II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG

NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH THỊ XÃ HƯƠNG

THỦY - THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2011 – 2013 ............................................26

2.1. Tổng quan về ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh thị xã

Hương Thủy – TTH.......................................................................................................26

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo&PTNT thị xã Hương Thủy – TTH. ........26

2.1.2. Cơ cấu bộ máy.....................................................................................................27

2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của NHNo&PTNT thị xã Hương Thủy........................28

2.1.4. Đặc điểm hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT thị xã Hương Thủy.............29

2.2. Phân tích thực trạng huy động vốn tại NHNo&PTNT thị xã Hương Thủy – TTH

giai đoạn 2011 – 2013 ...................................................................................................34

2.2.1. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn ..........................34

2.2.1.1 Các nhân tố khách quan.....................................................................................34

2.2.1.2. Các nhân tố chủ quan .......................................................................................36

2.2.2. Phân tích biến động của Tổng vốn huy động, lãi suất huy động và chi phí huy

động ...............................................................................................................................37

2.2.2.1. Phân tích tổng vốn huy động ............................................................................37

2.2.2.2. Phân tích lãi suất huy động...............................................................................39

2.2.2.3. Phân tích chi phí huy động ...............................................................................41

2.2.3. Phân tích cơ cấu nguồn vốn huy động.................................................................42

2.2.3.1. Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền..................................................................44

2.2.3.2. Cơ cấu vốn huy động theo đối tượng huy động ...............................................45

2.2.3.3. Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn ................................................47

2.2.4. Phân tích hiệu quả hoạt động huy động vốn .......................................................48

2.2.4.1. Phân tích chỉ tiêu Dư nợ bình quân / Vốn huy động bình quân .......................48

2.2.4.2. Phân tích chi phí huy động vốn / Tổng vốn huy động .....................................50

2.2.4.3. Phân tích chênh lệch thu chi lãi / chi phí trả lãi ...............................................51

2.2.5. Vận dụng phương pháp chỉ số phân tích sự biến động của Tổng tiền lãi phải trả

do ảnh hưởng của lãi suất huy động bình quân và Tổng vốn huy động bình quân qua 2

năm 2012, 2013. ............................................................................................................52

2.3. Đánh giá chung về hoạt động huy động vốn của NHNo&PTNT thị xã Hương

Thủy giai đoạn 2011 – 2013 ..........................................................................................53

2.3.1. Những kết quả đạt được ......................................................................................53

2.3.2 Những hạn chế......................................................................................................54

2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại trong hoạt động huy động vốn .........................55

Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY

ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THỊ XÃ HƯƠNG THỦY – THỪA THIÊN HUẾ ........................................................57

3.1. Định hướng hoạt động của Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn thị xã

Hương Thủy tỉnh Thừa thiên Huế trong thời gian tới. ..................................................57

3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại

NHNo&PTNT thị xã Hương Thủy................................................................................58

3.2.1. Chú trọng chính sách phát triển sản phẩm dịch vụ..............................................58

3.2.1.1. Đối với các sản phẩm tiền gửi hiện có .............................................................58

3.2.1.2. Phát triển sản phẩm Tiền gửi mới ....................................................................58

3.2.2. Duy trì chính sách giá cả .....................................................................................59

3.2.3. Không ngừng mở rộng, phát triển kênh phân phối .............................................59

3.2.3.1. Kênh phân phối truyền thống (trực tiếp) ..........................................................59

3.2.3.2. Kênh phân phối hiện đại...................................................................................60

3.2.4. Xây dựng, hoàn thiện chính sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh ........................60

3.2.5. Chú trọng xây dựng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.................................61

3.2.6. Xây dựng chính sách tiếp cận, chăm sóc khách hàng khoa học, hiệu quả ..........62

3.2.6.1. Tiếp cận khách hàng .........................................................................................62

3.2.6.2. Chăm sóc khách hàng .......................................................................................63

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................65

1. KẾT LUẬN ...............................................................................................................65

2. KIẾN NGHỊ...............................................................................................................66

2.1. Đối với Chính phủ và NHNN Việt Nam ................................................................66

2.2. Với NHNo&PTNT tỉnh Thừa Thiên Huế...............................................................67

2.3. Với NHNo&PTNT thị xã Hương Thủy..................................................................67

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................69

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

NHNo&PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NHTM : Ngân hàng thương mại

NHTW : Ngân hàng Trung Ương

NHNN : Ngân hàng Nhà nước

TT-NHNN : Thông tư – Ngân hàng Nhà nước

NĐ – CP : Nghị định chính phủ

TTH : Thừa Thiên Huế

TCTD : Tổ chức tín dụng

TCKT : Tổ chức kinh tế

TG : Tiền gửi

HĐV : Huy động vốn

TVHĐ : Tổng vốn huy động

VHĐKKH : Vốn huy động không kỳ hạn

VHĐCKH : Vốn huy động có kỳ hạn

Agribank :Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

ATM : Automated teller machine – Máy rút tiền tự động

SMS banking : Dịch vụ tra cứu thông tin Ngân hàng qua điện thoại

POS : Point of Sale – Các máy chấp nhận thanh toán thẻ

HĐKD : Hoạt động kinh doanh

VND : Việt Nam đồng

USD : Đô la Mỹ

EUR : Đồng tiền chung châu Âu

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức của NHNo&PTNT thị xã Hương Thủy ................................27

Biểu đồ 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua 3 năm ...........................31

Biểu đồ 3: Sự biến động của lãi suất huy động bình quân qua 3 năm ..........................40

Biểu đồ 4: Chi phí huy động vốn của Agribank thị xã Hương Thủy qua 3 năm ..........42

Biểu đồ 5: Tỷ trọng vốn huy động theo loại tiền qua 3 năm.........................................44

Biểu đồ 6: Cơ cấu vốn huy động theo đối tượng huy động qua 3 năm.........................45

Biểu đồ 7: Cơ cấu vốn huy động theo kì hạn qua 3 năm (2011 – 2013).......................47

Biểu đồ 8: Tỷ lệ Dư nợ bình quân / TVHĐ bình quân qua 3 năm ................................49

Biểu đồ 9: Chi phí trên một đồng vốn huy động của ngân hàng qua 3 năm .................50

Biểu đồ 10: Chênh lệch thu chi lãi/Chi phí trả lãi .........................................................51

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2011-201333

Bảng 2.2. Biến động tổng vốn huy động qua 3 năm 2011 – 2013 ................................38

Bảng 2.3. Lãi suất huy động vốn bình quân của chi nhánh 2011 – 2013......................39

Bảng 2.4. Chi phí huy động vốn của Ngân hàng giai đoạn 2011 – 2013......................41

Bảng 2.5. Cơ cấu vốn huy động của ngân hàng qua 3 năm 2011 – 2013 .....................43

Bảng 2.6. Tỷ lệ Dư nợ bình quân / Tổng vốn huy động bình quân của chi nhánh 2011- 2013 ...............................................................................................................................48

Bảng 2.7. Chi phí trên một đồng vốn huy động 2011-2013..........................................50

Bảng 2.8. Chênh lệch thu chi lãi/Chi phí trả lãi của chi nhánh 2011-2013...................51

Bảng 2.9. Số liệu tổng tiền lãi phải trả trong 2 năm 2012, 2013...................................52

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU

Nguồn vốn đóng một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình tồn tại và phát

triển của các ngân hàng thương mại, trong đó nguồn vốn huy động có ý nghĩa quyết

định khi mà vốn điều lệ thường chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ (10 – 15%) trong tổng vốn

kinh doanh. Để có được nguồn vốn này, ngân hàng cần phải tiến hành nghiệp vụ huy

động vốn, các NHTM hoạt động chủ yếu là nhờ vào nguồn vốn này.

Tuy nhiên, hiệu quả nghiệp huy động vốn chưa nhận được sự quan tâm đúng

mực của các NHTM cũng như đang gặp nhiều khó khăn khi tình hình nền kinh tế vẫn

còn nhiều chuyển biến chậm, chưa vững chắc trong giai đoạn 2011 - 2013. Do đó, việc

nghiên cứu, thống kê hoạt động huy động vốn là hết sức cần thiết.

Mục tiêu quan trọng của đề tài là đánh giá thực trạng huy động vốn tại

NHNo&PTNT chi nhánh thị xã Hương Thủy - TTH. Trên cơ sở hệ thống một số chỉ tiêu

đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn để tiến hành phân tích, đánh giá, rút ra những

mặt được và chưa được trong nghiệp vụ huy động vốn của chi nhánh. Từ đó, đề xuất một

số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn cho chi nhánh trên.

Kết quả phân tích cho thấy: Từ năm 2011 đến năm 2013, nghiệp vụ huy động vốn

của chi nhánh đã đạt được những kết quả khả quan như: Tổng vốn huy động được liên tục

tăng qua từng năm; cơ cấu vốn huy động có sự dịch chuyển theo hướng tích cực, tỷ lệ lợi

nhuận trên một đồng chi phí tăng, kiểm soát chi phí huy động vốn khá tốt,…

Tuy nhiên, nghiệp vụ huy động vốn của chi nhánh vẫn tồn tại những hạn chế

như : Cơ cấu nguồn vốn huy động được không ổn định, vốn huy động có kỳ hạn dưới

12 tháng có xu hướng tăng trong khi vốn huy động trung và dài hạn biến động thất

thường sẽ gây rủi ro cho hoạt động tín dụng của ngân hàng, mức lợi nhuận tạo ra trên

một đồng chi phí vẫn khá thấp,...

Sau thời gian nghiên cứu, tôi xin đề xuất một số biện pháp như : Chú trọng

chính sách phát triển sản phẩm dịch vụ; duy trì chính sách giá cả; không ngừng mở

rộng, phát triển kênh phân phối; xây dựng, hoàn thiện chính sách xúc tiến và hỗ trợ

kinh doanh; chú trọng xây dựng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và xây dựng

chính sách tiếp cận, chăm sóc khách hàng hiệu quả.

Như vậy, đề tài đã đạt được cơ bản các mục tiêu đề ra ở phần đặt vấn đề song

vẫn tồn tại một số hạn chế sau:

Một là, đề tài chưa tiến hành thu thập thông tin sơ cấp thông qua điều tra khách

hàng để từ đó phân tích, đánh giá hiệu quả đối với khách hàng.

Hai là, thu thập số liệu thứ cấp gặp nhiều khó khăn, phạm vi nghiên cứu về thời

gian ngắn nên không đánh giá tổng quát được sự biến động của nguồn vốn huy động.

Không có nhiều số liệu để so sánh với các NHTM khác trên địa bàn.

Ba là, tôi vẫn còn nhiều hạn chế về năng lực, kinh nghiệm, thời gian và tài liệu

nghiên cứu nên có nhiều vấn đề không được giải quyết một cách triệt để.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài

Bước sang những năm đầu của thế kỷ XXI, nền kinh tế Việt Nam có nhiều

chuyển biến tích cực theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa nhằm đưa đất nước ta

cơ bản trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020, trong đó phát huy nội lực trong

nước là chính, đồng thời tranh thủ sự hỗ trợ từ bên ngoài. Như vậy nền kinh tế đòi hỏi

phải cần một lượng vốn rất lớn bởi vốn là yếu tố quan trọng góp phần vào thành quả

chung của công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, dần đưa nước ta thoát khỏi tình

trạng nghèo nàn, tụt hậu, từ đó tiến nhanh, tiến chắc ngang với các nước trong khu vực

và thế giới.

Ngân hàng thương mại với vai trò là trung gian tài chính trong việc huy động

vốn để tái cấp vốn cho nền kinh tế là quan trọng nhất. Tuy nhiên ngân hàng là một loại

hình doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh chủ yếu trên lĩnh vực tiền tệ cho nên bắt buộc

phải hoạt động có hiệu quả để vừa đảm bảo mục tiêu an toàn trong hoạt động vừa có

thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường và qua đó thực hiện có hiệu quả vai trò dẫn

vốn của mình.

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh thị xã Hương Thủy –

Thừa Thiên Huế là một chi nhánh thành viên của NHNo&PTNT Việt Nam. Cũng

giống như các NHTM khác, chi nhánh rất quan tâm tới nguồn vốn huy động từ nền

kinh tế để có thể tiến hành hoạt động kinh doanh. Thấy được tầm quan trọng của

nguồn vốn huy động đối với hoạt động của Chi nhánh, em chọn đề tài: “Nghiên cứu

thống kê hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông

thôn chi nhánh thị xã Hương Thủy – Thừa Thiên Huế giai đoạn 2011 - 2013’’ làm

đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Đánh giá được thực trạng hoạt động huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT

thị xã Hương Thủy. Từ đó đề xuất các giải pháp góp phần triển khai công tác huy động

1 Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh

vốn tại chi nhánh hiệu quả hơn và nâng cao khả năng cạnh tranh của chi nhánh trong

lĩnh vực này với các tổ chức tín dụng trên địa bàn thị xã Hương Thủy hiện nay.

2.2. Mục tiêu cụ thể  Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về nghiệp vụ huy động vốn.  Giới thiệu, đánh giá một cách tổng quát tình hình hoạt động kinh doanh của

chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn thị xã Hương Thủy.

 Nêu lên thực trạng và đánh giá hiệu quả nghiệp vụ huy động vốn của chi

nhánh thông qua số liệu thống kê 3 năm 2011-2013.

 Trên cơ sở lý luận, thực tiễn và kết quả đánh giá mà đề xuất một số biện pháp

nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của chi nhánh trên.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài tập trung vào hoạt động huy động vốn. Là các

số liệu, thông tin liên quan đến hoạt động huy động vốn lấy từ bảng báo cáo kết quả

hoạt động kinh doanh, báo cáo tình hình huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT thị

xã Hương Thủy qua 3 năm 2011 – 2013.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Đề tài nghiên cứu hoạt động huy động vốn tại chi nhánh Ngân

hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn thị xã Hương Thủy – Thừa Thiên Huế.

- Về thời gian: Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp giai đoạn 2011 – 2013.

4. Phương pháp nghiên cứu

4.1. Phương pháp thống kê được tiến hành theo 3 giai đoạn:

 Thu thập số liệu thứ cấp bằng cách tham khảo tài liệu có sẵn

- Thu thập số liệu từ phòng Kinh doanh: Báo cáo kết quả kinh doanh các năm

2011, 2012, 2013; Quy mô nguồn vốn huy động, Cơ cấu vốn huy động phân loại theo

đối tượng, theo loại tiền,.. của Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi

nhánh thị xã Hương Thủy-TTH giai đoạn 2011 – 2013.

- Thu thập thông tin từ một số website:

http://www.agribank.com.vn/,....

http://voer.edu.vn/,...

2 Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh

- Thu thập thông tin từ một số sách báo, luận văn, tài liệu khoa học,..

 Tổng hợp số liệu: Tổng hợp, chọn lọc và tiến hành phân loại các số liệu đã

thu thập được.

 Phân tích số liệu: đây là giai đoạn sử dụng kết hợp nhiều phương pháp, bao

gồm nhiều giai đoạn: phân chia các vấn đề phức tạp thành những vấn đề đơn giản để

phân tích một cách dễ dàng hơn, kĩ lưỡng hơn rồi liên kết các vấn đề đã được phân tích

thành một tổng thể, đưa ra những nhận xét tổng quát nhằm đánh giá thực trạng huy

động vốn của Chi nhánh một cách toàn diện.

Vận dụng phương pháp số tuyệt đối và số tương đối trong thống kê nghiên cứu

hoạt động huy động vốn của chi nhánh như:

- Phương pháp tỷ trọng: phương pháp này dùng để nghiên cứu kết cấu những

chỉ tiêu phân tích của ngân hàng.

- Phương pháp tỷ số: phương pháp này nhằm xem xét các chỉ tiêu kết quả và

hiệu quả hoạt động của Ngân hàng.

- Dùng phương pháp so sánh số tuyệt đối: được biểu hiện bằng các con số cụ

thể thể hiện mức độ hoàn thành kế hoạch hay chỉ tiêu đề ra.

- Dùng phương pháp so sánh số tương đối: được biểu hiện bằng tỷ lệ %, phản

ánh kết cấu, tốc độ tăng giảm của các chỉ tiêu phân tích.

- Phương pháp trình bày dữ liệu: sử dụng các bảng biểu, đồ thị, biểu đồ để

miêu tả khái quát các chỉ tiêu phân tích.

- Dùng các chỉ số tài chính để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động huy

động vốn của ngân hàng qua 3 năm 2011 – 2013.

4.2. Phương pháp chuyên gia: Lắng nghe, tham khảo ý kiến của một số cán bộ

hiện đang công tác tại NHNo&PTNT chi nhánh thị xã Hương Thủy-TTH.

5. Kết cấu của luận văn

Đề tài: “Nghiên cứu thống kê hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng nông

nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh thị xã Hương Thủy - Thừa Thiên Huế

giai đoạn 2011 – 2013” gồm 3 phần chính:

Phần I: Đặt vấn đề: Trình bày lý do chọn đề tài, mục tiêu, đối tượng và phạm

vi, phương pháp nghiên cứu và kết cấu đề tài.

3 Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh

Phần II: Nội dung nghiên cứu gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại

và phân tích thống kê hoạt động huy động vốn.

Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và

Phát triển nông thôn thị xã Hương Thủy – TTH giai đoạn 2011 – 2013.

Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại

Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh thị xã Hương Thủy – TTH.

Phần III: Kết luận và kiến nghị: Đánh giá những kết quả đạt được, đưa ra hạn

chế cũng như hướng phát triển đề tài trong tương lai.

4 Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ PHÂN TÍCH THỐNG KÊ HOẠT

ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN

1.1. Những vấn đề chung về hoạt động huy động vốn của ngân hàng

thương mại

1.1.1. Tổng quan về ngân hàng và ngân hàng thương mại

1.1.1.1. Sự hình thành và phát triển ngân hàng

Ngay từ xa xưa người ta đã biết dùng tiền làm phương tiện thanh toán, làm

trung gian trao đổi hàng hóa. Thông qua tiền, việc trao đổi hàng hóa được tiến hành

một cách thuận lợi, dễ dàng hơn nhiều. Chính vì thế đã kích thích sản xuất, đưa xã hội

loài người ngày càng phát triển.

Xã hội ngày càng phát triển thì vai trò của tiền tệ càng được phát huy. Thương

mại phát triển, một tầng lớp thương nhân giàu có ra đời và họ cần có những nơi an

toàn để gửi tiền. Những người nhận tiền gửi chủ yếu là chủ tiệm vàng, họ nhận thấy

luôn có một lượng lớn tiền và vàng nhàn rỗi do tiền và vàng gửi vào luôn nhiều hơn

rút ra. Mặt khác lại luôn tồn tại nhu cầu vay mượn để chi tiêu, đầu tư kinh doanh. Và

những người giữ hộ tài sản nghĩ đến việc sử dụng số tiền nhàn rỗi đó để cho vay kiếm

lời. Và thay vì thu phí giữ hộ người ta trả một khoản lãi cho người có tài sản đem gửi.

Bên cạnh đó người giữ hộ tiền cũng cho vay để thanh toán bằng cách ghi nợ cho người

vay tiền và ghi tăng tài sản cho người được thanh toán. Và lúc các nghiệp vụ trên hình

thành cũng là lúc ngân hàng xuất hiện.

1.1.1.2. Khái niệm ngân hàng thương mại

Luật Các Tổ chức tín dụng do Quốc hội Việt Nam thông qua vào ngày 12 tháng

12 năm 1997, định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng

được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan”.

Ngân hàng thương mại là một tổ chức tài chính quan trọng trong nền kinh tế.

Đây là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất bởi lẽ các cá nhân, tổ chức hay doanh nghiệp

đều gửi tiền tại đây, nguồn vốn của họ phần lớn xuất phát từ đây. Các cá nhân gửi tiền

5 Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh

với mục đích tăng thu nhập, thêm lợi nhuận, các doanh nghiệp, tổ chức xã hội gửi

phục vụ thanh toán, chi tiêu, trả lương,.. Ngân hàng đóng vai trò là người thủ quỹ cho

toàn xã hội.

Bên cạnh đó ngân hàng còn là tổ chức cho vay chủ yếu đối với doanh nghiệp,

cá nhân và có thể là cả Nhà nước nữa. Cho vay tiêu dùng, cho vay để đầu tư, cho vay

để phục vụ sản xuất, cho vay để xây dựng cơ sở hạ tầng...phần lớn các nguồn vay ấy

đều được thực hiện tại ngân hàng.

Mặt khác, Ngân hàng còn là một trung gian tài chính quan trọng nhất trong nền

kinh tế, ngân hàng là trung gian cho người dư thừa vốn gặp những người đang cần vốn và

tạo điều kiện đem lại lợi ích cho họ. Chính sách tiền tệ là bộ phận quan trọng của chính

sách kinh tế trong mỗi quốc gia và ngân hàng đóng vai trò quyết định chính sách ấy.

Như vậy có thể nói ngân hàng là một tổ chức tài chính cung cấp một danh mục

các sản phẩm dịch vụ đa dạng nhất, thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với

bất kỳ tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.

1.1.1.3. Chức năng của NHTM

 Chức năng trung gian tài chính

Thực hiện chức năng trung gian tài chính, NHTM đóng vai trò là “cầu nối” giữa

người dư thừa vốn và người cần vốn. Thông qua việc huy động các khoản vốn tiền tệ

tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, NHTM hình thành nên quỹ cho vay để cung cấp

tín dụng cho nền kinh tế. Với chức năng này, NHTM vừa đóng vai trò là người đi vay

vừa đóng vai trò là người cho vay. Với chức năng trung gian tín dụng, NHTM đã góp

phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia, bao gồm người gửi tiền, ngân hàng và

người đi vay, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Chức năng trung gian

tài chính được xem là chức năng quan trọng nhất của NHTM vì nó phản ánh bản chất

của NHTM là đi vay để cho vay, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng,

đồng thời nó cũng là cơ sở để thực hiện các chức năng khác.

 Chức năng trung gian thanh toán

NHTM làm trung gian thanh toán khi nó thực hiện thanh toán theo yêu cầu của

khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa,

dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các

6 Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh

khoản thu khác theo lệnh của họ. Ở đây NHTM đóng vai trò là “thủ quỹ” cho các

doanh nghiệp và cá nhân bởi các ngân hàng là người giữ tài khoản của họ. Đối với

NHTM, chức năng này góp phần tăng thêm lợi nhuận cho ngân hàng thông qua việc

thu phí thanh toán. Thêm nữa, nó lại làm tăng nguồn vốn cho vay của ngân hàng thể

hiện trên số dư có trong tài khoản tiền gửi của khách hàng. Chức năng này cũng chính

là cơ sở hình thành chức năng tạo tiền của NHTM.

 Chức năng tạo tiền

Cùng với chức năng trung gian tài chính và trung gian thanh toán, NHTM có

khả năng tạo ra tiền tín dụng (hay tiền ghi sổ) thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh

toán của khách hàng tại ngân hàng thương mại. Đây chính là một bộ phận của lượng

tiền được sử dụng trong các giao dịch. Từ khoản dự trữ tăng lên ban đầu, thông qua

hành vi cho vay bằng chuyển khoản, hệ thống ngân hàng có khả năng tạo nên số tiền

gửi gấp nhiều lần số dự trữ tăng thêm ban đầu. Với chức năng này, hệ thống ngân hàng

thương mại đã làm tăng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu

thanh toán chi trả của xã hội.

1.1.1.4. Các nghiệp vụ cơ bản của NHTM

a) Nghiệp vụ tài sản nợ - Huy động vốn

Huy động vốn là các hoạt động nhằm tạo vốn cho ngân hàng, hình thành tài sản

nợ cho ngân hàng. Huy động vốn là hoạt động nền tảng cho sự hoạt động và phát triển

của ngân hàng. NHTM được huy động vốn dưới các hình thức sau:

 Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình

thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.

 Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động

vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.

 Vay vốn của các TCTD khác hoạt động tại Việt Nam và của các TCTD nước ngoài.  Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước.  Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

7 Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh

b) Nghiệp vụ tài sản có – Sử dụng vốn

Sử dụng vốn là việc ngân hàng sử dụng những nguồn đã huy động được để đưa

vào kinh doanh thu lợi nhuận, đây là nghiệp vụ hình thành tài sản có trên bảng cân đối

kế toán của ngân hàng.

- Nghiệp vụ ngân quỹ: ngân hàng sử dụng vốn cho hoạt động ngân quỹ, hoạt động

này nhằm đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên, khả năng chi trả cho ngân hàng.

Các nước trên thế giới thường duy trì tỉ lệ dự trữ bắt buộc là 8%/năm. Ngân hàng sử dụng

một phần tiền gửi của khách hàng để dự trữ theo quy định bắt buộc của NHTW.

- Nghiệp vụ cho vay: đây là việc ngân hàng nhường quyền sử dụng vốn cho

người khác theo những đảm bảo nhất định về tài sản, vật thế chấp, về khả năng hoàn trả,

về lãi suất,...Hoạt động cho vay được xem là hoạt động sinh lời chủ yếu của các ngân

hàng trung gian nói chung và NHTM nói riêng. Nó thường chiếm tỷ trọng lớn trong các

khoản mục thuộc tài sản Có của ngân hàng. Hoạt động cho vay rất đa dạng và phong

phú như: cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay ứng trước, cho vay tiêu dùng,...

- Hoạt động đầu tư: là nghiệp vụ mà NHTM dùng vốn của mình mua các chứng

khoán (các chứng khoán chính phủ và một số chứng khoán công ty) hoặc đầu tư theo

dự án. Ở Việt Nam, Luật các Tổ chức tín dụng còn cho phép các ngân hàng được dùng

vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp hay của các

TCTD khác. Khác với hoạt động cho vay, hoạt động đầu tư mang lại nhiều rủi ro hơn

cho ngân hàng. Khi xác định đầu tư vào một khoản mục nào đó thì mọi chi phí, mọi

rủi ro là do ngân hàng hoàn toàn chịu trách nhiệm. Tất nhiên song hành với điều đó là

rủi ro càng lớn thì lợi nhuận thu được càng cao. Các loại hình đầu tư mà ngân hàng

thực hiện đó là đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ, bên cạnh đó còn đầu tư

kinh doanh liên kết với các ngân hàng, các tổ chức khác trong nền kinh tế.

c) Nghiệp vụ trung gian khác

Nghiệp vụ trung gian là nghiệp vụ mà NHTM thay mặt khách hàng thực hiện việc

thanh toán hay các ủy thác khác để thu phí hay là các hoạt động cung cấp dịch vụ của

ngân hàng. Nền kinh tế càng phát triển thì nhu cầu tiêu dùng và sử dụng các dịch vụ của

ngân hàng càng được quan tâm và đòi hỏi một sự phát triển cao hơn. Nghiệp vụ trung gian

chủ yếu gồm: nghiệp vụ chuyển tiền – thanh toán hộ, nghiệp vụ thu hộ, ...Các hoạt động

8 Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh

thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán qua phát hành Séc, thẻ tín dụng,...ngày càng

được ưu tiên. Các hoạt động này bên cạnh việc đem lại nguồn thu nhập lớn cho ngân hàng

còn góp phần nâng cao vị thế của ngân hàng trên thương trường.

1.1.2. Khái niệm và các hình thức huy động vốn của NHTM

1.1.2.1. Khái niệm huy động vốn

Huy động vốn là nghiệp vụ cơ bản của NHTM nhằm tạo lập và duy trì nguồn vốn

kinh doanh cho ngân hàng. Huy động vốn là các hình thức hoạt động khác nhau của ngân

hàng nhằm thu hút vốn từ các tổ chức, cá nhân, các thành phần khác trong nền kinh tế để

phục vụ mục đích kinh doanh của mình. Nói một cách khác, nghiệp vụ huy động vốn đã

góp phần giải quyết “đầu vào” cho ngân hàng và được định nghĩa như sau: “Nghiệp vụ

huy động vốn của các ngân hàng thương mại là nghiệp vụ mà trong đó các ngân hàng tìm

kiếm nguồn vốn khả dụng từ các chủ thể khác nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường,

hiệu quả của bản thân nó theo đúng các quy định pháp luật”.

1.1.2.2. Các hình thức huy động vốn

Tùy theo mục đích nghiên cứu mà ta có thể chia hoạt động huy động vốn theo

các hình thức khác nhau, đây là một vài tiêu chí cơ bản:

a) Huy động vốn theo thời gian

Việc phân loại huy động vốn theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân

hàng vì phải có sự phù hợp giữa cơ cấu vốn huy động và cho vay theo thời hạn, chi phí

huy động hợp lí để đảm bảo an toàn, khả năng sinh lợi của nguồn vốn huy động.

 Huy động vốn ngắn hạn

Các NHTM tiến hành huy động vốn ngắn hạn thông qua nhận tiền gửi

ngắn hạn, tiền gửi thanh toán, hay phát hành các công cụ nợ ngắn hạn trên thị trường

tiền tệ,.. Phần lớn vốn này được dùng để cho vay ngắn hạn (dưới 1 năm) và cho vay

trung và dài hạn một phần nhỏ còn lại.

Lãi suất huy động vốn ngắn hạn thường thấp do tính ổn định không cao.

 Huy động vốn trung và dài hạn

Các NHTM tiến hành huy động vốn trung và dài hạn thông qua phát hành các

công cụ nợ trung và dài hạn trên thị trường vốn hoặc nhận tiền gửi trung hạn và dài

hạn (từ 1 năm trở lên). Do ngân hàng có thể lên kế hoạch sử dụng nguồn vốn này dễ

9 Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh

dàng hơn trong một thời gian dài hơn so với nguồn vốn ngắn hạn nên lãi suất huy động

cũng thường cao hơn. Nguồn vốn trung và dài hạn rất quan trọng và cần thiết để ngân

hàng thực hiện các hoạt động như cho vay và đầu tư.

b) Huy động vốn theo đối tượng huy động

 Huy động vốn từ dân cư

Các NHTM tiến hành huy động vốn từ dân cư bằng cách nhận tiền gửi thanh

toán và tiền gửi tiết kiệm – các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi của dân cư. Nguồn vốn

huy động từ tất cả các tầng lớp dân cư sẽ làm phong phú cho các hoạt động của ngân

hàng. Hình thức huy động này có hiệu quả cao hay không hoàn toàn phụ thuộc vào khả

năng của ngân hàng. Nếu ngân hàng có khả năng và biện pháp thu hút khách hợp lý,

có khả năng thỏa mãn tốt nhất các nhu cầu của họ, tạo sự tin tưởng cho họ thì sẽ là liều

thuốc hữu hiệu nhất đưa họ đến với ngân hàng.

 Huy động vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội

Ngày nay, để tiết kiệm thời gian và chi phí trong thanh toán, hầu hết các doanh

nghiệp đều mở tài khoản tại ngân hàng. Hoạt động gửi tiền và rút tiền của các doanh

nghiệp và các tổ chức xã hội không giống nhau nên ngân hàng luôn có trong tay một

khoản tiền để phục vụ cho nghiệp vụ sử dụng vốn. Tuy nhiên khả năng huy động

nguồn vốn lớn này phụ thuộc nhiều vào uy tín, sự nhanh chóng và thuận tiện mà ngân

hàng mang lại khi khách hàng sử dụng các dịch vụ ngân hàng, đòi hỏi các ngân hàng

luôn phải cải tiến các dịch vụ của mình.

 Huy động vốn từ NHTW, NHTM và các tổ chức tín dụng khác

Khi thiếu hụt dự trữ hay khả năng thanh toán bị đe doạ,... các NHTM có thể vay

và cho vay lẫn nhau trên thị trường liên ngân hàng. Quá trình vay này là một thoả

thuận tín dụng giữa hai bên với thời gian vay rất ngắn (thường chỉ là một ngày – vay

qua đêm). Huy động vốn từ các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác

tuy khá dễ dàng nhưng số lượng thường không nhiều và chi phí huy động thường cao

hơn so với huy động từ dân cư và các doanh nghiệp. Do vậy, các ngân hàng hạn chế sử

dụng hình thức này.

Bên cạnh đó, NHTW đóng vai trò là người cho vay cuối cùng cứu các NHTM

mất khả năng thanh toán tạm thời. Tuy chi phí huy động thấp song rất khó tiếp cận

10 Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh

nguồn vốn của NHTW với những quy định chặt chẽ nên khi gặp khó khăn, các ngân

hàng thường chọn vay các NHTM và các tổ chức tín dụng khác trước.

c) Huy động vốn theo bản chất nghiệp vụ huy động

 Nghiệp vụ huy động tiền gửi của ngân hàng thương mại

Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi là hình thức huy động vốn cổ điển và

mang tính đặc thù, là điểm khác biệt giữa NHTM với các tổ chức tín dụng phi ngân

hàng. Trong đó: Tiền gửi là toàn bộ khoản tiền của cá nhân hay tổ chức gửi vào ngân

hàng để hưởng lãi hay sử dụng các dịch vụ tiện ích của ngân hàng.

- Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi không kì hạn:

Ngân hàng tiến hành huy động vốn bằng cách mở cho khách hàng tài khoản gọi

là tài khoản tiền gửi thanh toán. Tài khoản này mở cho các khách hàng (cá nhân hoặc

tổ chức) có nhu cầu thanh toán qua ngân hàng – ngân hàng thực hiện việc trích chuyển

tiền từ tài khoản của đơn vị phải trả sang tài khoản của đơn vị thụ hưởng. Số dư trên

tài khoản thanh toán sẽ trở thành nguồn vốn của ngân hàng khi khách hàng tạm thời

không sử dụng đến nó. Do khách hàng có thể rút tiền bất cứ lúc nào mà không cần báo

trước cho ngân hàng nên nguồn vốn này thường xuyên biến động. Các NHTM không

trả lãi hoặc trả lãi rất thấp, khách hàng thường không duy trì số dư tài khoản nhiều.

- Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi có kì hạn:

Tiền gửi thanh toán tuy rất thuận tiện cho hoạt động thanh toán song lãi suất lại

rất thấp, do đó để đáp ứng nhu cầu tăng thu nhập cho người gửi tiền, ngân hàng đã đưa

ra hình thức tiền gửi có kỳ hạn. Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi có sự thỏa thuận về

thời gian rút tiền giữa khách hàng (doanh nghiệp và các tổ chức xã hội) và ngân hàng.

Như vậy, khách hàng chỉ được rút tiền vào thời điểm đáo hạn. Tuy nhiên trên thực tế

do phải cạnh tranh để thu hút tiền gửi cũng như đáp ứng được nhu cầu của khách hàng,

các ngân hàng thường cho phép khách hàng được rút trước hạn với lãi suất thấp hơn.

Tiền gửi có kỳ hạn là một nguồn vốn mang tính chất ổn định, vì mục đích của người

gửi tiền là kiếm lợi chứ không phải để thanh toán. Do đó, khác với loại tiền gửi không

kỳ hạn, yếu tố lãi suất có tác động rất lớn đến quyết định gửi tiền của khách hàng.

Để tăng cường huy động nguồn vốn này, các ngân hàng đã đưa ra nhiều thời

hạn khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của nhiều khách hàng khác nhau với các mức lãi

suất tương ứng với mỗi thời hạn.

11 Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh

- Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi tiết kiệm:

Tiền gửi tiết kiệm dân cư chiếm giữ vị trí hàng đầu trong nguồn vốn của ngân

hàng và là đề tài cạnh tranh gay gắt giữa họ. Các ngân hàng luôn xác định cho mình

một chiến lược cạnh tranh để thu hút khách hàng gửi tiền. Hình thức phổ biến và cổ

điển nhất của tiền gửi tiết kiệm là loại tiền gửi tiết kiệm có sổ. Người gửi tiết kiệm sẽ

có sổ tiết kiệm xác định rõ thời gian, hình thức trả lãi đã thoả thuận với ngân hàng và

dùng để ghi nhận các khoản tiền gửi vào và tiền rút ra. Để thu hút nguồn tiền này,

ngân hàng đã đưa ra nhiều hình thức huy động đa dạng như tiết kiệm bằng VND và

ngoại tệ, lãi suất cạnh tranh tương ứng với nhiều kỳ hạn để người gửi có nhiều sự lựa

chọn, mang lại sự thuận tiện và hiệu quả nhất.

 Nghiệp vụ huy động vốn qua các khoản đi vay

- Huy động vốn vay từ NHTW:

Các NHTM được phép vay NHTW trong trường hợp thiếu hụt dự trữ hay quá

thiếu tiền mặt. NHTW cho vay bằng cách cấp tín dụng cho các NHTM.

Hiện nay, NHNN Việt Nam cấp tín dụng cho các NHTM dưới 3 hình thức sau:  Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.  Cho vay có đảm bảo bằng cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn

hạn khác.

 Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng, thường là các hồ sơ tín dụng hỗ trợ theo yêu

cầu của nền kinh tế.

- Vay ngắn hạn các khoản dự trữ từ các tổ chức tín dụng khác:

Mục đích chính: nhằm đảm bảo dự trữ bắt buộc theo quy định của NHTW.

Đối tượng vay: những NHTM tạm thời thiếu hụt dự trữ (do cho vay quá nhiều

trong một khoản thời gian ngắn).

Đối tượng cho vay: những NHTM có dự trữ dư thừa.

Thời hạn vay: rất ngắn, thường không quá một tuần.

- Vay từ các công ty:

 Vay ngắn hạn bằng các Hợp đồng mua lại:

Hợp đồng mua lại là hợp đồng trong đó ngân hàng bán một lượng tín phiếu Kho

bạc mà mình đang nắm giữ cho các tổ chức kinh tế tạm thời thừa tiền mặt, có kèm theo

điều khoản mua lại sau một khoảng thời gian ngắn nhất định với mức giá cao hơn.

12 Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh

Mục đích chính: giải quyết vấn đề thiếu tiền mặt tạm thời của ngân hàng.

Bản chất: vay nợ ngắn hạn có vật thế chấp là tín phiếu Kho bạc.

 Vay từ công ty mẹ:

Các công ty hay tập đoàn kinh doanh lớn có thể là chủ của một hay nhiều

NHTM. Các công ty mẹ có thể thay thế NHTM phát hành các loại giấy tờ có giá để

huy động vốn, sau đó chuyển vốn về cho NHTM mà không bị ràng buộc về dự trữ, lãi

suất hay số lượng do NHTW quy định.

- Vay từ thị trường tài chính trong nước:

Các NHTM có thể vay từ thị trường tài chính thông qua phát hành các giấy tờ

có giá như:

 Chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển nhượng:

Chứng chỉ tiền gửi là một công cụ nợ do các ngân hàng phát hành. Lúc mới ra

đời, các chứng chỉ tiền gửi không được mua đi bán lại nhưng về sau để tăng tính hấp dẫn

cho loại giấy tờ có giá này, các ngân hàng bắt đầu cho phép bán lại trước hạn đối với các

chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá lớn – được gọi là chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển

nhượng. Trước đây lãi suất của các chứng chỉ này là cố định nhưng để phù hợp với điều

kiện và thích hợp hơn cho khách hàng thì nó có thể mang lãi suất theo thỏa thuận.

 Kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng

Là chứng khoán nợ, được ngân hàng phát hành nhằm huy động vốn ngắn, trung

và dài hạn tùy vào thời hạn của giấy tờ có giá.

- Vay nước ngoài:

Các NHTM cũng có thể tìm kiếm nguồn vốn kinh doanh từ việc phát hành

phiếu nợ để vay tiền ở nước ngoài. Do USD là loại tiền tệ được sử dụng phổ biến trong

thanh toán quốc tế hiện nay nên các NHTM thường vay bằng USD thông qua trái

phiếu Đô la châu Âu. Thời hạn của loại trái phiếu này thường rất ngắn – dưới 3 tháng.

 Nghiệp vụ huy động các nguồn vốn khác

Ngoài các nguồn vốn chủ yếu trên, các NHTM có thể huy động các nguồn vốn

khác như: vốn tài trợ, vốn đầu tư phát triển, vốn ủy thác đầu tư hay vốn hình thành

trong quá trình hoạt động của ngân hàng,…

13 Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh

1.1.3. Phân loại vốn huy động

1.1.3.1. Vốn huy động phân theo loại tiền

Ngân hàng có thể huy động vốn theo loại tiền, ngoài hình thức phổ biến và chủ

đạo là tiền quốc gia, ngân hàng có thể thu hút thêm các loại ngoại tệ khác như USD,

EUR,... Các ngân hàng thương mại nước ta thường chia làm 2 mảng đó là:

- Tiền gửi nội tệ (VND): Đây là khoản tiền gửi cơ bản mà các NHTM nhận

được, nguồn vốn nội tệ là nguồn vốn chủ yếu đối với các Ngân hàng, nó phụ thuộc vào

mức thu nhập trong nước và lãi suất huy động trong từng thời kỳ, loại tiền gửi này

thường chiếm tỷ trọng cao trong tổng lượng tiết kiệm.

- Tiền gửi bằng ngoại tệ: Bên cạnh nhận tiền gửi nội tệ, Ngân hàng còn nhận

tiền gửi dưới dạng ngoại tệ đặc biệt là các ngoại tệ mạnh như USD, EUR,... Những

ngoại tệ này cũng rất cần thiết trong hoạt động của Ngân hàng như kinh doanh ngoại tệ

trong nước, trong quan hệ tài trợ xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế,...các Ngân hàng

có xu hướng mở rộng kinh doanh đối ngoại thường có nguồn vốn ngoại tệ lớn.

Trên cơ sở xác định mức phí, ngân hàng sẽ đưa ra lãi suất và kỳ hạn hợp lý với

từng loại tiền.

1.1.3.2. Vốn huy động phân theo đối tượng huy động

- Vốn huy động từ dân cư

Dân cư là đối tượng huy động chủ yếu của ngân hàng. Những luồng vốn rải rác

trong dân cư sẽ được quy tụ tại ngân hàng. Ngân hàng đóng vai trò thu hút vốn nhỏ lẻ

trong dân cư, trả lãi để được sử dụng vốn của họ.

- Vốn huy động từ các tổ chức trong nước

Các tổ chức kinh tế có luồng tiền tạm thời nhàn rỗi trong quá trình kinh doanh,

quá trình luân chuyển vốn, ngân hàng sẽ sẵn sàng làm két sắt cho họ, hay tạm thời giữ

vốn cho họ, và đây cũng là cơ hội cho ngân hàng thu lợi nhuận trên chính đồng vốn

đó. Đây là nguồn vốn lớn và lại có chi phí thấp, nếu tăng cường các biện pháp thu hút

và quản lý nguồn này tốt thì sẽ mang lại cho ngân hàng một kết quả tốt.

- Vốn huy động từ các tổ chức nước ngoài

Ngân hàng tham gia liên kết với các tổ chức, các doanh nghiệp nước ngoài, hay

cũng có thể làm trung gian, làm đại lý cho họ. Giữ vốn cho công trình đầu tư, giữ vốn

14 Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh

ủy thác, vốn để thanh toán hộ cho họ. Nghiệp vụ này tuy không sôi nổi nhưng nó cũng

có thể huy động được số vốn khá lớn mặc dù nó không phải là nguồn vốn ổn định.

1.1.3.3. Vốn huy động phân theo thời gian huy động

- Vốn ngắn hạn

Đây là loại vốn có thời gian huy động dưới 12 tháng. Để thỏa mãn nhu cầu của

khách hàng thì ngân hàng có thể chia ra nhiều kỳ hạn nhỏ: Dưới 1 tháng, 1 tháng, 3

tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng; hoặc khách hàng có thể rút ra bất kỳ khi nào nếu họ

cần. Nguồn này mang tính chất nhạy cảm cao nhưng lại luôn thu hút được nhiều vì nó

phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Do thời gian ngắn nên lãi suất huy động ngắn

hạn thường thấp, tuy nhiên tính ổn định lại kém, nguồn huy động này chủ yếu để cho

vay ngắn hạn, nếu muốn cho vay dài hơn thì ngân hàng thường phải chuyển đổi kỳ hạn

tương ứng.

- Vốn trung hạn

Vốn trung hạn là nguồn vốn có thời hạn lớn hơn 12 tháng và đến 5 năm. Nguồn

này chủ yếu phục vụ cho các khoản vay trung hạn, tạo ra các sản phẩm với mức kỳ hạn

từ 1 năm đến 5 năm cho ngân hàng. Đây là nguồn rất quan trọng cho khách hàng và

ngân hàng thường phải đặt ra các hình thức huy động hấp dẫn để thu hút nguồn vốn này.

- Vốn dài hạn

Vốn dài hạn là những khoản tiền mà ngân hàng huy động có thời hạn từ 5 năm

trở lên, được sử dụng cho các dự án dài hạn. Đây là nguồn vốn ổn định, ngân hàng có

thể sử dụng trong thời gian dài. Tuy nhiên việc huy động nó cũng gặp nhiều khó khăn

và chi phí mà họ bỏ ra cũng tương đối lớn. Nguồn vốn này thường chiếm tỷ trọng nhỏ

so với tổng nguồn huy động của ngân hàng.

1.1.3.4. Vốn huy động phân theo hình thức huy động

a) Huy động qua tiền gửi

- Tiền gửi thanh toán (tiền gửi không kì hạn):

Đây là một trong những dịch vụ nhận tiền gửi lâu đời nhất mà ngân hàng cung

cấp, đó là nhận tiền gửi để thanh toán hộ cho khách hàng. Cá nhân hay doanh nghiệp

gửi tiền vào ngân hàng với mục đích nhờ ngân hàng giữ hộ và thanh toán hộ. Khi

khách hàng có nhu cầu, ngân hàng mở cho họ một tài khoản tiền gửi thanh toán, trên

15 Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh

tài khoản này, tất cả các nghiệp vụ thu chi của khách hàng sẽ được cụ thể hóa. Khi có

yêu cầu ngân hàng lập tức phải thanh toán các lệnh rút tiền cho một cá nhân hay bên

thứ ba được chỉ rõ là người thụ hưởng trên số dư cho phép.

Tiền gửi thanh toán có đặc điểm lãi suất thấp hoặc có thể bằng không, tức là chi phí

mà ngân hàng bỏ ra thấp mà lại mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng và cả ngân hàng.

- Tiền gửi có kỳ hạn của cá nhân, doanh nghiệp và các tổ chức xã hội

Loại tiền gửi này của các doanh nghiệp, TCKT, cá nhân gửi vào NHTM với

mục đích để hưởng lãi. Một chế độ lãi suất cao hơn sẽ được áp dụng và song hành với

nó là một thời hạn được ấn định sẵn, tùy theo tình hình thực tế mà khách hàng có thể

lựa chọn kỳ hạn 1 tuần, 2 tuần, 1 tháng, 1 năm,.. Khi có nhu cầu sử dụng mà chưa đến

hạn thì khách hàng vẫn có thể rút tuy nhiên sẽ không được hưởng lãi hoặc phải chịu

theo lãi suất không kỳ hạn, tùy theo quy định của mỗi ngân hàng. Loại tiền gửi này

cũng mang lại cho ngân hàng nguồn thu nhập và lợi ích lớn.

- Tiền gửi tiết kiệm của dân cư

Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết

kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận

tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.

Là khoản tiền để dành của cá nhân được gửi vào ngân hàng nhằm mục đích an toàn và

được hưởng lãi theo định kỳ. Đây là các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi hoặc chưa được

sử dụng trong các tầng lớp dân cư. Tận dụng cơ hội này, các ngân hàng chuyển đổi kỳ

hạn, tích tụ và tập trung vốn lại và đem cho vay.

Xét về tính chất kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm được chia thành 2 loại là tiết kiệm

không kỳ hạn và tiết kiệm có kỳ hạn.

+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền có thể

rút tiền theo yêu cầu mà không cần báo trước vào bất kỳ ngày làm việc nào của tổ

chức nhận tiền gửi tiết kiệm.

+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền chỉ có thể rút

tiền sau một kỳ hạn gửi tiền nhất định theo thỏa thuận với tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.

Tùy theo thời hạn sử dụng mà ngân hàng có thể đưa ra nhiều hình thức lãi suất

khác nhau như lãi tuần, lãi 1 tháng, lãi 3 tháng, lãi 6 tháng, lãi bậc thang... và vì thế

16 Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh

khách hàng có thể lựa chọn các hình thức phù hợp nhất với họ. Nguồn tiền gửi này

mang tính chất ổn định, chắc chắn, chủ động mặc dù lãi suất và chi phí cao hơn. Tuy

nhiên các ngân hàng luôn xác định đây là nguồn an toàn nhất, đảm bảo nhất và cũng là

chủ đạo nhất đối với nguồn vốn của họ.

- Tiền gửi của các ngân hàng khác

Cùng tồn tại trong một nền kinh tế, cùng chịu ảnh hưởng của cơ chế thị trường,

đặc biệt cùng kinh doanh trên lĩnh vực nhạy cảm nhất của nền kinh tế, các NHTM

cùng địa bàn không thể tách rời nhau mà họ cùng nhau hợp tác, trao đổi và liên kết với

nhau. Họ có thể vay mượn lẫn nhau, thanh toán hộ hay bù trừ cho nhau. Để quá trình

ấy diễn ra mang lại hiệu quả cao, các ngân hàng thường mở cho họ một tài khoản tại

ngân hàng bạn, khi có nhu cầu thanh toán với khách hàng họ có thể bù trừ cho nhau

một cách nhanh gọn và thuận tiện nhất cho ngân hàng.

b) Huy động bằng cách phát hành giấy tờ có giá

Trái phiếu ngân hàng: Là chứng thư xác nhận nghĩa vụ trả những khoản lãi định

kỳ và vốn gốc khi đáo hạn của NHTM phát hành (thời gian đáo hạn dài thường là 5

đến 10 năm), dùng để vay vốn trung và dài hạn trên thị trường tài chính. Trên trái

phiếu sẽ ghi rõ mệnh giá, lãi suất, thời gian đáo hạn. Lãi suất trái phiếu ngân hàng

thường cao hơn hoặc ngang bằng trái phiếu Chính Phủ. Nguồn huy động này mang

tính chất ổn định về thời gian, lượng vốn thu về lớn song chi phí bỏ ra cũng khá lớn.

Kỳ phiếu ngân hàng: Là giấy nhận nợ do các NHTM phát hành để vay vốn

ngắn hạn từ thị trường tài chính. Đây là hình thức huy động với kỳ hạn ngắn hơn, lãi

suất cao hơn lãi suất tiết kiệm, dễ chuyển thành tiền mặt khi cần thiết và nó được các

nhà đầu tư rất ưa thích.

Chứng chỉ tiền gửi: Là cam kết trả lãi định kỳ cho khoản tiền gửi và sẽ hoàn trả

vốn gốc cho người gửi tiền khi đến ngày đáo hạn. Đây là giấy xác nhận khoản vay của

ngân hàng, có xác nhận về lãi suất, số tiền vay, ngày đáo hạn.

1.1.4. Vai trò của nghiệp vụ huy động vốn của NHTM

1.1.4.1. Với nền kinh tế

NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, các

doanh nghiệp, cá nhân, TCKT muốn sản xuất, kinh doanh thì cần phải có vốn để đầu

17 Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh

tư mua sắm tư liệu sản xuất, phương tiện để sản xuất kinh doanh...mà nhu cầu về vốn

của doanh nghiệp, cá nhân luôn luôn lớn hơn vốn tự có, do đó cần phải tìm đến những

nguồn vốn từ bên ngoài. Mặt khác lại có một lượng vốn nhàn rỗi do quá trình tiết

kiệm, tích lũy của cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức khác...NHTM là chủ thể đứng ra

huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi đó và sử dụng nguồn vốn huy động được

cấp vốn cho nền kinh tế thông qua hoạt động tín dụng. NHTM trở thành chủ thể chính

đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Nhờ có hoạt động ngân hàng và đặc biệt là hoạt

động tín dụng mà các doanh nghiệp mới có điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến máy

móc công nghệ, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế, thúc đẩy nền kinh

tế phát triển.

1.1.4.2. Với các doanh nghiệp

NHTM là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường. Trong điều kiện nền kinh tế

thị trường, hoạt động của các doanh nghiệp chịu sự tác động mạnh mẽ của các quy luật

kinh tế như: quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh và sản xuất phải

trên cơ sở đáp ứng nhu cầu thị trường, thỏa mãn nhu cầu thị trường về mọi phương

diện không chỉ: giá cả, khối lượng, chất lượng mà còn đòi hỏi thỏa mãn về thời gian,

địa điểm. Để có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường, doanh nghiệp không

những cần nâng cao chất lượng lao động, củng cố và hoàn thiện cơ cấu kinh tế, chế độ

hạch toán kinh tế mà còn phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, đưa công nghệ

mới vào sản xuất, tìm tòi và sử dụng nguyên vật liệu mới, mở rộng quy mô sản xuất

một cách thích hợp. Những hoạt động này đòi hỏi phải có một lượng vốn đầu tư lớn,

nhiều khi vượt quá khả năng của doanh nghiệp. Do đó để giải quyết khó khăn này

doanh nghiệp đến ngân hàng để xin vay vốn nhằm thỏa mãn nhu cầu đầu tư của mình.

Thông qua hoạt động cấp tín dụng cho doanh nghiệp, ngân hàng là cầu nối doanh

nghiệp với thị trường. Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng cung cấp cho doanh nghiệp

với thị trường đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng về mọi mặt

của quá trình sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu thị trường và từ đó tạo cho doanh

nghiệp chỗ đứng vững chắc trong cạnh tranh.

18 Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh

1.1.4.3. Với hệ thống ngân hàng

Thông qua hoạt động thanh toán giữa các ngân hàng trong hệ thống, NHTM đã góp

phần mở rộng hay thu hẹp khối lượng tiền cung ứng cho lưu thông. Thông qua việc cấp tín

dụng cho nền kinh tế NHTM đã thực hiện việc dẫn dắt các nguồn tiền, tập hợp và phân phối

vốn trên thị trường, điều khiển chúng một cách hiệu quả và thực thi vai trò điều tiết gián tiếp

vĩ mô. Cùng với các cơ quan khác, Ngân hàng luôn được sử dụng như một công cụ quan

trọng để nhà nước điều chỉnh sự phát triển của nền kinh tế.

1.2. Phương pháp thống kê hoạt động huy động vốn

1.2.1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê hoạt động huy động vốn

1.2.1.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô vốn huy động

Tổng vốn huy động là toàn bộ giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ

các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các

nghiệp vụ tín dụng, thanh toán các nghiệp vụ kinh doanh khác và được ngân hàng

dùng làm vốn để kinh doanh.

Đặc điểm cơ bản của vốn huy động là nguồn vốn này là tài sản của người ký

thác, ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu và có trách nhiệm

hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi vay khi đến kỳ hạn thanh toán hoặc khi khách hàng có

nhu cầu rút vốn.

iV

Công thức: Vhd=

Trong đó: Vhd: Tổng vốn huy động

Vi: Số lượng mỗi khoản huy động

Ý nghĩa: Việc xác định tổng vốn huy động sẽ cho biết quy mô nguồn vốn của

ngân hàng, giúp cho ngân hàng ra quyết định cho vay hay đầu tư, mở rộng hay thắt

chặt tín dụng.

Nguồn thông tin: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

1.2.1.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn huy động

i)

Tùy theo mục đích nghiên cứu, chúng ta sẽ có cơ cấu vốn huy động tương ứng: a) Theo loại tiền (Nội tệ VND, ngoại tệ: USD, EUR,...) (Ký hiệu dt

Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền phản ánh tỷ trọng của vốn huy động bằng

nội tệ hay ngoại tệ trong tổng vốn huy động chiếm bao nhiêu lần hay phần trăm (%).

19 Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD

t

i

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh

dt

i

V V

hd

t

Công thức:

: Vốn huy động theo loại tiền i

iV

Trong đó:

hdV dt

i : Tỷ trọng vốn huy động theo loại tiền

: Tổng vốn huy động

Ý nghĩa: Phân tích cơ cấu vốn huy động theo tiêu thức này để thấy tỷ trọng của

từng loại vốn huy động nội, ngoại tệ trong tổng vốn huy động và từ đó nên huy động

loại vốn nào cho thích hợp.

Nguồn thông tin: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

b) Cơ cấu vốn huy động theo đối tượng huy động

Cơ cấu vốn huy động theo đối tượng huy động phản ánh tỷ trọng vốn huy động

của từng đối tượng huy động trong tổng vốn chiếm bao nhiêu lần hoặc %. Vốn huy

động được chia thành vốn huy động từ các tổ chức kinh tế, vốn huy động từ các tổ

đt

chức tín dụng, vốn huy động từ dân cư,...

i=

V i V

hd

Công thức: (lần hoặc %) dđt

i

dđt : Tỷ trọng vốn huy động theo đối tượng i

i

: Vốn huy động từ đối tượng i

Trong đó: Vđt Ý nghĩa: Phân tích cơ cấu vốn huy động theo đối tượng huy động để thấy tỷ

trọng vốn huy động của từng loại đối tượng trong tổng vốn huy động. Qua đó giúp ta

xác định được đối tượng huy động nào mang lại nguồn vốn lớn nhất, từ đó ngân hàng

sẽ có những biện pháp để thu hút khách hàng hiệu quả hơn.

Nguồn thông tin: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

c) Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn

Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn phản ánh tỷ trọng vốn huy động không kỳ

k

hạn, có kỳ hạn chiếm bao nhiêu lần hoặc % tổng vốn huy động.

i=

V i V

hd

Công thức: (lần hoặc %) dk

i

k

Trong đó: dk : tỷ trọng vốn huy động theo kỳ hạn i

: vốn huy động theo kỳ hạn Vi

20 Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh

Ý nghĩa: Phân tích cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn để thấy tỷ trọng vốn huy

động theo từng kỳ hạn trong tổng vốn huy động. Từ đó ngân hàng xác định được vốn

huy động theo kỳ hạn nào có hiệu quả nhất, tỷ trọng giữa các loại kỳ hạn đã hợp lý hay

chưa…từ đó ngân hàng có những biện pháp cụ thể để hoạt động huy động vốn đạt hiệu

quả cao nhất.

Nguồn thông tin: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

1.2.1.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh lãi suất huy động vốn

Lãi suất là một trong những chỉ tiêu phản ánh chi phí huy động vốn, lãi suất cao

làm chi phí trả lãi của ngân hàng cao nhưng đồng thời với lãi suất huy động cao ngân

hàng sẽ thu hút được nguồn vốn lớn từ đó đảm bảo nguồn vốn hoạt động và đầu tư của

ngân hàng.

Để phục vụ cho việc quản lý chi phí trả lãi và hoạch định các mức lãi suất cạnh

tranh (gồm lãi suất tiền gửi và lãi suất tiền vay), các ngân hàng thường tính toán lãi

suất huy động vốn bình quân ( r ). Đây là loại lãi suất được tính chung cho toàn bộ

vốn huy động.

TL

ã

*

100

ì

â

hdV

độ

=

   100 Công thức: r

ΣTL : tổng tiền lãi phải trả.

Trong đó:

hdV

r : lãi suất bình quân (thường được tính cho 1 năm).

: tổng vốn huy động bình quân

Ý nghĩa: Xác định chi phí căn cứ vào lãi suất cũng như lợi ích khi tăng hoặc

giảm lãi suất để đưa ra mức lãi suất hợp lý sao cho ngân hàng đạt hiệu quả kinh doanh

tốt nhất.

Nguồn thông tin: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

1.2.1.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh chi phí huy động vốn

a) Tổng chi phí huy động vốn

Chi phí huy động vốn gồm 2 khoản: chi phí trả lãi và các chi phí khác có liên

quan như chi phí in ấn, chi phí quảng cáo, chi phí dịch vụ…

21 Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh

Công thức: Chi phí HĐV = chi phí trả lãi + chi phí khác

Ý nghĩa: Chi phí huy động vốn ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động kinh doanh

của ngân hàng. Vì vậy xác định và phân tích chính xác chi phí huy động vốn rất hữu

ích cho ngân hàng để xây dựng chính sách kinh doanh có hiệu quả.

Nguồn thông tin: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

b) Tiền lãi chi trả cho khách hàng (chi phí trả lãi) Tiền lãi chi trả (  TL ) là một chỉ tiêu phản ánh chi phí HĐV của ngân hàng,

tiền lãi là số tiền mà ngân hàng phải trả đối tượng huy động vốn: khách hàng, tổ chức

tín dụng… khi đến hạn thanh toán.

Công thức:

Tổng chi trả lãi cho các khoản tiền gửi Tổng chi trả lãi cho các

 TL =

+ của khách khoản đi vay

Ý nghĩa: Xem xét và phân tích tổng tiền lãi chi trả giúp ngân hàng đánh giá

tổng chi phí huy động vốn, chi phí trả lãi và chi phí khác chiếm bao nhiêu phần trăm,

từ đó có những điều chỉnh về chính sách lãi suất cũng như giúp ngân hàng phân tích và

đánh giá giữa hiệu quả và chi phí của đồng vốn huy động.

Nguồn thông tin: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

1.2.1.5. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả huy động vốn

a) Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động

Để đo lường tính ổn định – một đặc tính rất quan trọng trong nghiệp vụ HĐV,

tôi dùng chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động qua các năm với công thức

như sau:

(

)

Công thức: ố độ ă

Trong đó: T c t ng = ∗ 100%

V1: khối lượng nguồn vốn huy động được trong năm N - 1

V2: khối lượng nguồn vốn huy động được trong năm N

22 Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh

Ý nghĩa: Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng nguồn vốn cho biết tốc độ tăng qui mô

nguồn vốn là nhanh hay chậm hơn so với năm trước. Tốc độ tăng trưởng dương và

càng lớn thì lượng vốn huy động là càng lớn và ngược lại.

Nguồn thông tin: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

b) Chi phí trên một đồng vốn huy động

Chi phí trên một đồng vốn huy động cho biết để huy động được một đồng vốn

thì ngân hàng phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí.

Công thức:

hdV Chi phí HĐV Chi phí/ Đồng vốn: là chi phí cho một đồng vốn huy động

= Trong đó: ℎ ℎí ố Đồ

hdV

: tổng vốn huy động.

Ý nghĩa: Phân tích chi phí trên một đồng huy động vốn cho phép các nhà lãnh

đạo có cái nhìn cụ thể hơn về những mặt tích cực cũng như hạn chế trong hoạt động

huy động vốn của từng chi nhánh trong hệ thống ngân hàng đa dạng như hiện nay.

Nguồn thông tin: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

c) Dư nợ bình quân trên tổng vốn huy động bình quân

Dư nợ bình quân/Tổng vốn huy động bình quân: Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả

sử dụng đồng vốn huy động của ngân hàng để cho vay. Do số liệu Dư nợ và vốn huy

động được đều là những số liệu thời điểm vào 31/12 mỗi năm nên tôi tính toán và sử

dụng số liệu bình quân.

Công thức:

ư ợ ì ℎ ∗ 100 â Ý nghĩa: So sánh vốn huy động với dư nợ nhằm đánh giá nguồn vốn huy động ổ ố ℎ độ ì ℎ â

đáp ứng được bao nhiêu phần trăm trong nguồn vốn sử dụng của ngân hàng. Nó giúp

cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với nguồn vốn huy động.

Nguồn thông tin: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

23 Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh

d) Chênh lệch thu chi lãi trên chi phí trả lãi

Chỉ tiêu Chênh lệch thu chi lãi/Chi phí trả lãi là một trong những chỉ tiêu quan

trọng để đánh giá hiệu quả huy động vốn.

Công thức:

ậ ã í ả ã ê ã í ã í ã Thu nh tr l i nh lệch thu chi l i/chi ph trả l Ch i = Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho thấy một đồng chi phí ngân hàng bỏ ra để huy động ả i − Chi ph i tr p l Chi ph l

vốn sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ đồng vốn đó. Chỉ tiêu này càng cao thì

cho thấy ngân hàng đã sử dụng rất hiệu quả đồng vốn huy động của mình trong việc

tối thiểu hóa chi phí huy động cho đồng vốn đó.

Nguồn thông tin: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

1.2.2. Một số đặc điểm vận dụng phương pháp thống kê hoạt động huy động vốn.

1.2.2.1. Phương pháp phân tổ thống kê

Khái niệm: Phân tổ thống kê là căn cứ vào một (hay một số) tiêu thức nào đó để

tiến hành phân chia các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu thành các tổ (và các tiểu tổ)

có tính chất khác nhau.

Để phân tích cơ cấu vốn huy động ta phải sử dụng phương pháp phân tổ thống

kê. Trong hoạt động HĐV của ngân hàng, ta có thể phân tổ vốn huy động theo các tiêu

thức như: đối tượng huy động, loại tiền tệ hoặc theo kỳ hạn.

1.2.2.2. Phương pháp trình bày dữ liệu thống kê

Khái niệm: Là phương pháp trình bày các kết quả tổng hợp bằng các hình thức

như bảng thống kê, các đồ thị, biểu đồ thống kê,...

Bảng thống kê: là một hình thức trình bày các tài liệu thống kê một cách hệ

thống, hợp lý và rõ ràng, nhằm nêu lên các đặc trưng về mặt lượng của hiện tượng

nghiên cứu.

Đồ thị thống kê: là các hình vẽ hoặc đường nét hình học dùng để miêu tả có tính

chất quy ước các tài liệu thống kê.

24 Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh

Phương pháp trình bày dữ liệu thống kê được vận dụng để trình bày các bảng,

đồ thị về kết quả huy động vốn, tốc độ tăng trưởng qua thời gian, kết cấu và biến động

kết cấu của các chỉ tiêu,...

1.2.2.3. Phương pháp dãy số thời gian

Khái niệm: Dãy số thời gian là dãy các số liệu thống kê của hiện tượng nghiên

cứu được sắp xếp theo thứ tự thời gian. Một dãy số thời gian bao gồm hai yếu tố là

thời gian và số liệu của hiện tượng nghiên cứu. Thời gian có thể là ngày, tuần, tháng,

quý, năm. Các số liệu của hiện tượng nghiên cứu có thể được biểu hiện bằng số tuyệt

đối, số tương đối, số bình quân và được gọi là mức độ của dãy số thời gian.

Trong phân tích quy mô tổng vốn huy động của ngân hàng, tổng thu nhập, chi

phí hoạt động kinh doanh,...ta có thể sử dụng phương pháp dãy số thời gian để xác

định quy luật, phân tích xu hướng biến động, mức độ biến động qua thời gian của các

chỉ tiêu trên. Để phân tích đặc điểm biến động của tổng vốn huy động qua các năm ta

dùng các chỉ tiêu như mức độ bình quân qua thời gian, lượng tăng (giảm) tuyệt đối, tốc

độ phát triển, tốc độ tăng (giảm),...

1.2.2.4. Phương pháp chỉ số

Khái niệm: Nghiên cứu chỉ số so sánh các hiện tượng nhằm đánh giá sự biến

động các hiện tượng, đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố cấu thành đối với hiện tượng

nghiên cứu. Dựa vào hệ thống chỉ số ta có thể xác định được vai trò và mức độ ảnh

hưởng của các nhân tố đến hiện tượng nghiên cứu. Căn cứ và so sánh mức ảnh hưởng

của các nhân tố có thể biết được nhân tố nào có tác động chủ yếu đối với biến động

chung nhằm phân tích mối liên hệ giữa các hiện tượng trong quá trình biến động và

giải thích nguyên nhân cơ bản đối với sự biến động của hiện tượng.

Ta vận dụng phương pháp chỉ số để nghiên cứu ảnh hưởng của lãi suất bình

quân và tổng vốn huy động bình quân đến tổng chi phí trả lãi qua 2 năm 2012 – 2013,

năm 2012 được lấy làm gốc so sánh.

25 Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh

Chương II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN

HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH THỊ

XÃ HƯƠNG THỦY - THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2011 – 2013

2.1. Tổng quan về ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi

nhánh thị xã Hương Thủy – TTH.

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo&PTNT thị xã Hương

Thủy – TTH.

NHNo&PTNT thị xã Hương Thủy được thành lập vào tháng 7/1988, là một chi

nhánh trực thuộc của NHNo&PTNT Thừa Thiên Huế. Với gần 20 năm hoạt động, chi

nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Hương Thủy đã trải qua

nhiều bước thăng trầm để tồn tại, góp phần nâng cao đời sống nông thôn còn gặp nhiều

khó khăn. Bằng nổ lực của chính mình, NHNo&PTNT thị xã Hương Thủy đã trở thành

chi nhánh hoạt động kinh doanh có uy tín và hiệu quả trên địa bàn, xếp loại cơ quan

khá về mọi mặt. Quá trình hoạt động của ngân hàng là theo định hướng phát triển của

NHNo&PTNT - TTH, theo đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước. Thị trường hoạt

động chủ yếu là nông nghiệp nông thôn, từng bước mở rộng kinh doanh đa năng, mở

rộng các biện pháp ngân hàng thông qua các biện pháp đổi mới toàn diện về nghề

nghiệp, đổi mới công tác điều hành, sắp xếp lại bộ máy hành chính, nâng cao chất

lượng cán bộ, thực hiện phương châm ‘‘đi vay để cho vay’’ phục vụ cho nền kinh tế thị

trường, năng động nhạy bén với quan hệ cung – cầu, lấy hiệu quả kinh doanh làm mục

tiêu kinh doanh.

Hiện nay NHNo&PTNT thị xã Hương Thủy có các chi nhánh ngân hàng cấp 3

thuộc xã Thủy Dương, xã Thủy Phù, và một ngân hàng cấp 3 thuộc phường Phú Bài.

Đó là cơ sở để cho NHNo&PTNT thị xã Hương Thủy đủ sức vươn tới những bản làng

vùng sâu vùng xa trong thị xã. Ngân hàng hiện đang phục vụ cho hàng vạn hộ nông

dân và doanh nghiệp nhỏ trong thị xã với thái độ cởi mở, nhiệt tình, chu đáo, giảm

những chi phí phiền hà cho dân nên rất được nhân dân tin tưởng.

Thực hiện mục tiêu hiện đại hóa ngân hàng là một trong những nhiệm vụ quan

trọng mang tính chiến lược của chi nhánh trong nhiều năm qua. Đến nay Ngân hàng

26 Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh

nông nghiệp và Phát triển nông thôn thị xã Hương Thủy đã trang bị hơn 30 máy vi tính

đã được nối mạng phục vụ cho công tác giao dịch và thanh toán mạng trên toàn quốc

và quốc tế. Bên cạnh lãnh đạo, tập thể chi bộ Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên và

Chi hội phụ nữ luôn phối hợp chỉ đạo tạo ra mối quan hệ nhất trí, lao động có trách

nhiệm và đạt hiệu quả nhiều năm liên tục, đạt danh hiệu chi bộ trong sạch vững mạnh.

2.1.2. Cơ cấu bộ máy

Giám đốc

Phó giám đốc kinh doanh Phó giám đốc kế toán và kho quỹ

Phòng kế toán

Phòng kinh doanh Tổ kho quỹ

Tổ Hành chính – Bảo vệ

Phòng Giao Dịch Thủy Dương Phòng Giao Dịch Thủy Phù

Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức của NHNo&PTNT thị xã Hương Thủy

*Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.

- Ban lãnh đạo:

+ Giám đốc:

Là người điều hành cao nhất, chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt động của

ngân hàng trước giám đốc NHNo&PTNT tỉnh Thừa Thiên Huế, chịu trách nhiệm phân

công công việc cho các phòng ban một cách hợp lý, giúp bộ máy hoạt động nhịp

nhàng, an toàn – hiệu quả.

+ Phó giám đốc kinh doanh:

Có nhiệm vụ giúp giám đốc chỉ đạo công tác kế hoạch, chỉ đạo công tác huy

động vốn, cho vay và thu nợ trên địa bàn.

27 Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh

+ Phó giám đốc kế toán kho quỹ:

Có nhiệm vụ giúp giám đốc trong công tác kế toán – kho quỹ và công việc hành

chính, đảm bảo tài sản không để thất thoát, là người được giám đốc ủy quyền điều

hành khi giám đốc đi công tác, chịu trách nhiệm trước giám đốc về những việc giám

đốc ủy quyền.

- Các phòng ban:

+ Phòng kinh doanh:

Có nhiệm vụ chuyên sâu về kinh doanh, lập báo cáo chuyên đề về tín dụng, thực

hiện phân tích tình hình tài chính của khách hàng để xác định chương trình tín dụng, thẩm

định các dự án tín dụng, lập hồ sơ cho vay, phòng ngừa xử lý rủi ro tín dụng...

+ Phòng giao dịch:

Có nhiệm vụ huy động vốn và cho vay, hoạch toán thu chi tiền mặt, kiểm tra

kiểm soát, chấp hành đầy đủ các báo cáo thống kê, thực chi theo yêu cầu của giám đốc

ngân hàng cấp trên trực tiếp quản lí.

+ Phòng kế toán:

Trực tiếp hoạch toán kế toán, mở tài khoản giao dịch với khách hàng, lưu hồ sơ,

lập báo cáo tài chính, chuyển tiền và làm dịch vụ khác...

+ Phòng hành chính – bảo vệ:

Thực hiện công việc văn thư, tiếp tân, quản lí các con dấu, tiến hành các công

việc nhằm bảo đảm an toàn tiền trong quá trình vận chuyển...

+ Tổ kho quỹ:

Thực hiện nhiệm vụ thu chi tiền mặt, quản lý tài sản cầm cố, thế chấp và các tài

sản có giá trị khác, quản lý an toàn kho quỹ.

2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của NHNo&PTNT thị xã Hương Thủy

- Chức năng

NHNo&PTNT thị xã Hương Thủy là một doanh nghiệp nhà nước có chức năng

kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng đối với các doanh nghiệp thuộc mọi

thành phần kinh tế trong và ngoài nước, các tổ chức kinh tế xã hội cá nhân trong và

ngoài nước, thực hiện tín dụng tài trợ chủ yếu cho nông nghiệp và nông thôn, đồng

thời thực hiện các hoạt động khác trong điều lệ tổ chức và hoạt động của Việt Nam.

28 Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh

- Nhiệm vụ

NHNo&PTNT thị xã Hương Thủy có nhiệm vụ chủ yếu là huy động vốn nhàn

rỗi của mọi tổ chức kinh tế và dân cư để đầu tư trực tiếp đến những bộ phận cần vốn

trong các thành phần kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn cho sản xuất và đời sống

nông nghiệp và nông thôn trên địa bàn thị xã.

Chấp hành chính sách tiền tệ và tín dụng của Ngân hàng nông nghiệp và phát

triển nông thôn Trung Ương và Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kì.

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Hương Thủy là một ngân

hàng thương mại quốc doanh được cấp vốn điều lệ ban đầu và được bổ sung hằng năm

tương ứng quy mô hoạt động, có nhiệm vụ bảo toàn nguồn vốn, tổ chức hoạch toán

độc lập về thu nhập chi phí cho hoạt động của mình và thực sự có lãi.

2.1.4. Đặc điểm hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT thị xã Hương Thủy

a) Về công tác huy động vốn:

Nghiệp vụ huy động vốn là một trong những nghiệp vụ cơ bản của NHTM nói

chung và NHNo&PTNT thị xã Hương Thủy – TTH cũng không phải là ngoại lệ.

Trong các loại nguồn vốn của ngân hàng thì nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn

nhất, do đó việc huy động được nhiều nguồn vốn đầu tư vào sẽ càng tạo điều kiện

thuận lợi cho ngân hàng mở rộng và phát triển. Tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung cũng

như thị xã Hương Thủy nói riêng đều đang phát triển không ngừng, đặc biệt là ngành

du lịch, dịch vụ nên cần một lượng vốn lớn để đầu tư như xây dựng các cơ sở hạ tầng,

phát triển du lịch, kinh doanh nuôi trồng thủy hải sản,..Vì vậy để đáp ứng nhu cầu lớn

đó, NHNo&PTNT thị xã Hương Thủy đã có những biện pháp và phương hướng hợp lý

để huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ các thành phần kinh tế trong xã hội. Nhờ sự nỗ lực

hết mình của toàn thể các nhân viên mà nguồn vốn huy động của ngân hàng đều tăng

qua các năm.

Các hình thức huy động vốn chủ yếu của ngân hàng là: huy động vốn tiền gửi

không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi kỳ phiếu, vốn

huy động từ các TCKT, TCTD, cá nhân, vay NHNN,...

29 Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh

b) Về công tác tín dụng

Hoạt động tín dụng là một nghiệp vụ quan trọng, nó quyết định đến nguồn thu

nhập của ngân hàng. Làm tốt công tác tín dụng đồng nghĩa với việc ngân hàng càng

phát triển lớn mạnh. Để làm được điều này thì cán bộ tín dụng nói riêng và toàn thể

cán bộ công nhân viên của NHNo&PTNT thị xã Hương Thủy – TTH nói chung phải

am hiểu tình hình kinh tế xã hội, có trình độ nghiệp vụ chuyên môn giỏi, tâm huyết và

trách nhiệm. Đặc biệt là một khoản vay được coi là kết thúc có hiệu quả khi khách

hàng vay trả hết nợ lãi, nợ gốc đúng hạn.

NHNo&PTNT thị xã Hương Thủy luôn chú trọng công tác tín dụng, đặc biệt là

hoạt động cho vay. Thu nhập từ hoạt động tín dụng luôn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng

doanh thu. Các đối tượng cho vay chủ yếu của ngân hàng là: các doanh nghiệp, công

ty, hợp tác xã nông nghiệp, cá nhân,..

c) Về hoạt động dịch vụ:

Các hoạt động dịch vụ chủ yếu của ngân hàng: Bán bảo hiểm như Bảo hiểm bắt

buộc ô tô, xe máy, Bảo an tín dụng,..Dịch vụ thẻ ATM, SMS banking,..Các hoạt động

này cũng mang lại nguồn thu lớn cho ngân hàng.

d) Kết quả hoạt động tài chính của chi nhánh giai đoạn 2011-2013

Về Doanh thu: Tổng thu nhập của Ngân hàng từ năm 2011 đến năm 2013 tăng

giảm thất thường, năm 2012 thu nhập tăng nhưng đến năm 2013 thì lại giảm. Thu nhập

từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng doanh thu. Đây là hoạt động kinh

doanh cơ bản và chủ đạo nhất của ngân hàng. Điều này thể hiện rất rõ bởi những năm

qua Agribank thị xã Hương Thủy đã rất chú trọng đến vấn đề cho vay, các hoạt động

liên quan đến cho vay để thu lợi nhuận.

Năm 2012 tuy chỉ tiêu thu từ hoạt động kinh doanh ngoại hối giảm so với năm

2011 là 20 triệu đồng, nhưng thu nhập từ hoạt động tín dụng và dịch vụ tăng, với tốc

độ tăng trưởng lần lượt là 6,44% và 32,09%, tương ứng với hơn 3 tỷ và 259 triệu đồng

đã làm cho tổng thu nhập của ngân hàng tăng 4.456 triệu đồng hay tăng 8,11% so với

năm 2011. Năm 2013, Tổng thu nhập giảm 4.086 triệu đồng so với năm 2012 là do

khoản thu từ hoạt động tín dụng và thu từ hoạt động kinh doanh ngoại hối đều giảm

với tốc độ lần lượt là 9,35% và 16,21%, tương ứng giảm 4.828 triệu đồng và 12 triệu

30 Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh

đồng. Năm 2013 là năm thực sự khó khăn trong tín dụng, nguyên nhân khiến thu nhập

từ hoạt động tín dụng giảm là do lãi suất giảm bất chấp dư nợ cho vay vẫn tăng trên

355 tỷ đồng, do đó thu lãi cho vay khách hàng giảm.

Về Chi phí: Đối lập với nghiệp vụ thu, nguồn chi trong ngân hàng cũng khá

lớn. Tổng chi phí của ngân hàng tăng vào năm 2012 và năm 2013 lại giảm. Năm 2012,

tuy chi phí huy động vốn giảm 5.342 triệu đồng hay giảm 14,58% nhưng các khoản

chi khác đều tăng, đặc biệt chi phí khác tăng 10.343 triệu đồng tương ứng tăng

261,58% so với năm 2011, vì vậy làm cho tổng chi phí năm 2012 tăng. Đến năm 2013,

tổng chi phí lại giảm 5.133 triệu đồng với tốc độ giảm là 11,21% so với năm 2012. Bởi

vì lãi suất giảm nên chi phí huy động vốn cũng giảm 5.738 triệu đồng hay giảm

18,33%. Chi phí huy động vốn luôn chiếm số lượng lớn điều này thể hiện sự quan tâm

của ngân hàng đến công tác huy động vốn.

Sự tăng trưởng hay giảm đi của chi phí đi kèm với sự tăng trưởng (hay giảm đi)

của thu nhập với tỷ lệ chi phí/thu nhập khá ổn định, chứng tỏ chi nhánh đã kiểm soát

60

50

Tổng thu nhập

40

Tổng chi phí

30

Lợi nhuận

20

10

0

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

chi phí khá tốt.

Biểu đồ 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua 3 năm

Về lợi nhuận: Lợi nhuận từ năm 2011 đến năm 2013 luôn dương và ổn định,

tuy năm 2012 có giảm ít nhưng không đáng kể. Chi tăng thì thu cũng tăng, đảm bảo

cho lợi nhuận của ngân hàng luôn được giữ vững. Hoạt động thu chi lãi đã đóng góp

31 Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh

chủ yếu cho tổng lợi nhuận của chi nhánh hay nói một cách khác là nguồn chính tạo ra

lợi nhuận cho chi nhánh. Điều này hoàn toàn hợp lý khi mà nghiệp vụ huy động vốn

và sử dụng vốn là hai nghiệp vụ chủ yếu, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của

ngân hàng.

Tóm lại, trong 3 năm qua, hoạt động của ngân hàng đã đạt được kết quả tương

đối tốt, có lợi nhuận ổn định qua 3 năm. Có được kết quả đó là nhờ vào công tác huy

động vốn tốt, công tác thẩm định cho vay, thu nợ của cán bộ ngân hàng, nhờ vào sự cố

gắng nỗ lực rất lớn của toàn thể cán bộ công nhân viên nên đã nâng cao chất lượng

trong công tác huy động vốn và cho vay.

32 Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh

ĐVT: Triệu đồng

Bảng 2.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2011-2013

2012 / 2011

2013 / 2012

Chỉ tiêu

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

+ / -

%

+ / -

%

I. Tổng thu nhập

54.969

59.425

55.339

-4.086

-6,88

4.456

8,11

Thu lãi tiền gửi

2.945

3.027

3.156

129

4,26

82

2,78

Thu lãi cho vay

45.209

48.321

43.068

-5.253

-10,87

3.112

6,88

Thu lãi khác

347

277

573

-70

-20,17

296

106,86

Thu từ hoạt động dịch vụ

807

1.066

1.332

259

32,09

266

24,95

Thu từ HĐKD ngoại hối

94

74

62

-20

-21,28

-12

-16,21

Thu khác

5.567

6.660

7.148

1.093

19,63

488

7,33

II. Tổng chi phí

40.777

45.790

40.657

5.013

12,3

-5.133

-11,21

Trả lãi tiền gửi

18.404

16.613

14.458

-1.791

-9,73

-2.155

-12,97

Trả lãi tiền vay

17.004

14.355

10.395

-2.649

-15,58

-3.960

-27,59

Trả lãi khác

735

336

713

-399

-54,29

377

112,2

Chi phí hoạt động dịch vụ

178

182

248

4

2,25

66

36,26

Chi phí HĐKD ngoại hối

2

8

1

6

300

-7

-87,5

Chi phí khác

3.954

14.297

14.843

3,82

10.343

261,58

546

III. Lợi nhuận

14.192

13.635

14.682

7,68

-557

-3,92

1.047

(Nguồn: Số liệu từ phòng kinh doanh và tính toán của tác giả)

33 Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh

2.2. Phân tích thực trạng huy động vốn tại NHNo&PTNT thị xã Hương

Thủy – TTH giai đoạn 2011 – 2013

2.2.1. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn

Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Ở

đây ta có thể chia thành hai nhóm nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hoạt động huy động

vốn của NHTM.

2.2.1.1 Các nhân tố khách quan

 Môi trường Chính trị - Pháp luật

Là doanh nghiệp đặc biệt – kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng chịu sự

quản lý chặt chẽ của Chính phủ và NHTW thông qua các chính sách, các quy định

pháp luật,… Nghiệp vụ huy động vốn của NHTM cũng không phải là ngoại lệ.

Nếu tình hình chính trị ổn định, các quy định về thuế, lãi suất cơ bản, dự trữ bắt

buộc, tỷ lệ an toàn vốn,… được đưa ra một cách phù hợp ứng với từng giai đoạn cụ thể

của nền kinh tế thì sẽ có ảnh hưởng tốt đến nghiệp vụ huy động vốn và thúc đẩy nền

kinh tế phát triển theo chủ trương, đường lối của Nhà nước.

Ví dụ: Tình hình chính trị ổn định song tỷ lệ lạm phát đang tăng cao: NHTW có

thể điều chỉnh tăng lãi suất cơ bản với mức phù hợp, thu hút khách hàng gửi tiền tiết

kiệm vào ngân hàng, giảm lượng tiền mặt đang lưu thông ngoài ngân hàng, góp phần

kiềm chế lạm phát và ngược lại.

 Môi trường kinh tế

Tình trạng phát triển của nền kinh tế là một nhân tố vĩ mô có tác động trực tiếp

đến hoạt động của NHTM nói chung và đến hoạt động huy động vốn nói riêng. Trong

điều kiện nền kinh tế phát triển tăng trưởng và ổn định, thu nhập của người dân được

đảm bảo và ổn định thì nhu cầu tích lũy của dân cư cao hơn, từ đó lượng tiền gửi vào

ngân hàng tăng lên hay khả năng huy động vốn tăng lên. Mặt khác, khi nền kinh tế tăng

trưởng cao và ổn định thì nhu cầu sử dụng vốn tăng lên, ngân hàng có thể mở rộng khối

lượng tín dụng bằng cách tăng lãi suất huy động nhằm kích thích người dân gửi tiền vào

ngân hàng để tạo nguồn vốn nhằm đáp ứng nhu cầu tiền tín dụng của nền kinh tế. Ngược

lại, khi nền kinh tế lâm vào tình trạng suy thoái, thu nhập thực tế của người lao động

giảm và ngày càng biến động, điều này sẽ làm giảm lòng tin của khách hàng vào sự ổn

34 Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh

định của đồng tiền, hơn nữa khi thu nhập thấp thì lượng tiền nhàn rỗi trong toàn nền

kinh tế sẽ giảm xuống mà lượng tiền dân cư đã ký thác vào hệ thống ngân hàng còn có

nguy cơ bị rút ra. Khi đó ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong công tác huy động vốn, quản

lý dự trữ và củng cố lòng tin của khách hàng vào hệ thống ngân hàng.

 Môi trường cạnh tranh

Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là hiện tượng phổ biến và khách quan.

Ngành ngân hàng là một trong những ngành có mức độ cạnh tranh cao và ngày càng

phức tạp. Trong những năm qua, thị trường tài chính ngày càng trở nên sôi động hơn

do sự tham gia của nhiều loại hình ngân hàng và các tổ chức tài chính phi ngân hàng.

Hiện nay số lượng ngân hàng được phép hoạt động ngày càng tăng cùng với sự ra đời

và phát triển mạnh mẽ của nhiều tổ chức phi ngân hàng, trong khi đó nguồn vốn nhàn

rỗi trong dân cư và các TCKT là có hạn. Từ đó làm mất tính độc quyền của hệ thống

ngân hàng và ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

Ngoài ra, hình thức cạnh tranh không đa dạng như các ngành khác làm cho tính

cạnh tranh của ngân hàng ngày càng cao. Các ngân hàng cạnh tranh chủ yếu bằng hình

thức lãi suất và dịch vụ. Do đó ngân hàng phải xây dựng được mức lãi suất như thế

nào là hợp lý nhất, hấp dẫn nhất kết hợp với việc đa dạng hóa các dịch vụ để tăng được

thị phần huy động.

 Những nhân tố từ phía khách hàng

Khách hàng là nhân tố trực tiếp ảnh hưởng đến nguồn vốn huy động được. Quy

mô vốn huy động lớn là do nhiều khách hàng đến gửi tiền tại ngân hàng hay quy mô

vốn huy động ít tức là phần lớn khách hàng đã không chọn ngân hàng là điểm đến của

họ. Khách hàng chọn ngân hàng vì chất lượng phục vụ tốt – đến đây họ được chào đón

một cách nhiệt tình nhất, được phục vụ một cách chu đáo nhất, hay họ đến đây vì ngân

hàng có uy tín lớn trên thị trường, hay là ngân hàng có thể trả một mức lợi tức cao hơn

so với các ngân hàng khác... Yếu tố tâm lý của khách hàng sẽ ảnh hưởng trực tiếp dến

hiệu quả huy động của bản thân ngân hàng.

35 Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh

2.2.1.2. Các nhân tố chủ quan

 Chính sách lãi suất huy động

Lãi suất là giá mà người vay – NHTM phải trả để được sử dụng tiền không

thuộc sở hữu của họ và là lợi tức mà người cho vay – người gửi tiền có được đối với

việc trì hoãn chi tiêu.

Trong nghiệp vụ HĐV, chính sách lãi suất ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả

huy động và năng lực cạnh tranh của mỗi ngân hàng.

Người dân gửi tiền vào ngân hàng bên cạnh mục đích cất trữ an toàn thì lợi

nhuận thu được lại là điều đầu tiên, là nhân tố quyết định. Ngân hàng nào có lãi suất

cao, hấp dẫn thì vốn sẽ chảy vào đó. Khung lãi suất ngân hàng đưa ra phụ thuộc vào

mức lãi suất trần, lãi suất sàn theo quy định của NHTW và nó được điều chỉnh theo

chế độ của chính ngân hàng ấy. Lãi suất huy động còn phải căn cứ và dựa trên lãi suất

của nguồn sử dụng, hay cụ thể hơn đó là lãi suất cho vay hay lãi suất đầu tư. Nhiều

ngân hàng sử dụng nhiều hình thức lãi suất khác nhau, nhưng cạnh tranh theo lãi suất

là loại hình cạnh tranh có nhiều rủi ro và thường có giới hạn nên việc lựa chọn mức lãi

suất phù hợp là yêu cầu đòi hỏi đối với từng ngân hàng. Tuy nhiên để thu hút được

lượng khách hàng lớn và duy trì được mối quan hệ lâu dài với họ thì ngân hàng phải

đưa ra mức lãi suất có tính chất cạnh tranh và linh hoạt, nhạy cảm nhất, hay có thể là

thực hiện những ưu đãi nhất định về lãi suất cho các khách hàng tiềm năng.

 Chất lượng dịch vụ ngân hàng

Ngày nay, chất lượng dịch vụ ngân hàng là một nhân tố quyết định sự thành

công của ngân hàng trên thị trường mục tiêu, trong đó thuộc tính khác biệt về chất

lượng dịch vụ là một trong những lợi thế cạnh tranh của các NHTM. Chất lượng dịch

vụ là năng lực của dịch vụ ngân hàng, được ngân hàng cung ứng và thể hiện qua mức

độ thỏa mãn nhu cầu cũng như mong muốn của khách hàng mục tiêu.

Các tiêu chuẩn cảm nhận thường là:

 Các phương tiện hữu hình: phương tiện vật chất, trang thiết bị, nhân viên

ngân hàng,...

 Mức độ tin cậy: khả năng đảm bảo thực hiện dịch vụ đã hứa hẹn một cách

chính xác và chắc chắn.

36 Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh

 Sẵn sàng đáp ứng: sẵn sàng hỗ trợ và đảm bảo cung ứng dịch vụ một cách

nhanh chóng.

 Sự đảm bảo: trình độ chuyên môn của nhân viên, tính an toàn, chuyên

nghiệp,..

 Sự thấu cảm: thân thiện, quan tâm, lo lắng đến từng khách hàng, khả năng

truyền thông tốt,...

Các ngân hàng cung ứng dịch vụ và nhận được sự hài lòng của khách hàng cao

thì sẽ có lợi thế trong việc huy động vốn hơn. Để làm được điều đó đòi hỏi các ngân

hàng phải thường xuyên cải tiến và nâng cấp chất lượng dịch vụ của mình (đa dạng

hóa các sản phẩm, cơ sở vật chất khang trang, mạng luới chi nhánh rộng khắp, trang

thiết bị hiện đại, dễ sử dụng, đội ngũ nhân viên thân thiện, trình độ chuyên môn cao và

luôn sẵn sàng giải quyết mọi vấn đề của khách hàng,...)

 Yếu tố công nghệ

Khoa học công nghệ ngày càng phát triển thì đòi hỏi mức độ hiện đại trong

phương thức làm việc cũng như phục vụ của ngân hàng càng phải cao. Để nâng cao

hiệu quả huy động vốn thì trang thiết bị và quy trình công nghệ cần phải được đầu tư.

Hiện nay đã có nhiều sản phẩm dịch vụ mới như ATM, POS, dịch vụ ngân hàng điện

tử...rất hiện đại và thuận tiện nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Nghiệp

vụ chuyển tiền điện tử, thanh toán qua mạng điện tử, trả lương qua tài khoản,..đang

ngày càng phát triển và góp phần làm tăng hiệu quả cho hoạt động huy động vốn trong

ngân hàng.

2.2.2. Phân tích biến động của Tổng vốn huy động, lãi suất huy động và chi

phí huy động

2.2.2.1. Phân tích tổng vốn huy động

NHNo&PTNT thị xã Hương Thủy với hơn 20 năm hoạt động, ngân hàng đã trở

thành chi nhánh hoạt động kinh doanh có uy tín và hiệu quả trên địa bàn, hiện đang

phục vụ cho hàng vạn nông dân và doanh nghiệp nhỏ trong thị xã, rất được nhân dân

tin tưởng nên có nhiều khách hàng đến gửi tiền, thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi trong

dân cư và các tổ chức kinhh tế, tạo nguồn vốn lớn cho ngân hàng và mang lại lợi

nhuận cho khách hàng. Bên cạnh đó nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp, cá nhân

37 Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh

ngày càng tăng đòi hỏi ngân hàng phải tăng nguồn vốn. Để đạt được những mục tiêu

về tăng trưởng nguồn vốn, NHNo&PTNT thị xã Hương Thủy đã sử dụng nhiều hình

thức huy động vốn khác nhau, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho khách hàng đến giao

dịch với ngân hàng về gửi và rút tiền.

Bảng 2.2. Biến động tổng vốn huy động qua 3 năm 2011 – 2013

ĐVT: Triệu đồng

Năm Năm Năm 2012/2011 2013/2012

2011 2012 2013 +/- % +/- %

Tổng Vốn 267.043 342.028 376.291 74.985 28,08% 34.263 10,02%

(Nguồn: Số liệu từ phòng kinh doanh và tính toán của tác giả)

huy động

Qua bảng số liệu 2.2 cho thấy, tổng nguồn vốn huy động qua các năm đều tăng.

Năm 2011 tổng nguồn vốn huy động được là 267.043 triệu đồng. Sang năm 2012

nguồn vốn đạt 342.028 triệu đồng, tăng hơn so với năm 2011 là 74.985 triệu đồng, tốc

độ tăng trưởng 28,08%, đạt 94% so với kế hoạch đề ra là 364 tỷ đồng. Năm 2013

nguồn vốn huy động này đạt 376.291 triệu đồng, tăng 34.263 triệu đồng so với năm

2012, tốc độ tăng 10,02%. Kế hoạch đề ra năm 2013 TVHĐ phải đạt được 396 tỷ

đồng, như vậy đã hoàn thành 95% so với kế hoạch. Nhìn chung trong 3 năm qua thì

nguồn vốn huy động của ngân hàng tăng mạnh, tốc độ tăng trưởng tương đối cao.

38 Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD

376,291

400

342,028

350

300

267,043

250

200

150

100

50

0

năm 2011

năm 2012

năm 2013

Tổng vốn huy động

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh

Biểu đồ 2: Tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng qua các năm

2.2.2.2. Phân tích lãi suất huy động

Như đã nói ở trên, có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn

của NHTM. Chi phí của nguồn vốn huy động là nhân tố quyết định đến cả số lượng và

chất lượng của nguồn vốn. Yếu tố xác định chi phí của nguồn vốn chính là lãi suất.

HĐV với lãi suất đặt ra lớn thì sẽ thu hút được số lượng khách hàng gửi tiền tại ngân

hàng nhiều hơn, tuy nhiên ngân hàng lại phải trả giá cao hơn cho các nguồn ấy và nó

sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của ngân hàng. Và ngược lại nếu đặt ra

mức lãi suất quá thấp thì sẽ không thu hút được khách hàng đến gửi tiền vì bên cạnh sự

an toàn, khách hàng luôn có xu hướng tìm đến những ngân hàng có lãi suất cao nhất để

gửi tiền và chính điều đó sẽ quyết định đến nguồn vốn huy động của họ.

Bảng 2.3. Lãi suất huy động vốn bình quân của chi nhánh 2011 – 2013

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Tổng vốn huy động bình quân 237.639,5 304.535,5 359.159,5

Chi phí trả lãi 35.408 30.968 24.853

(Nguồn: Số liệu từ phòng kinh doanh và tính toán của tác giả)

Lãi suất huy động bình quân (%) 14,9% 10,169% 6,92%

39 Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh

(Trong đó, do số liệu Tổng vốn huy động được là những số liệu thời điểm – vào

ngày 31 tháng 12 mỗi năm nên ở đây tôi tính toán và sử dụng số liệu bình quân).

Lãi suất huy động bình quân

16

14

12

10

8

Lãi suất huy động bình quân

6

4

2

0

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Biểu đồ 3: Sự biến động của lãi suất huy động bình quân qua 3 năm

Để hiểu rõ hơn về sự biến động lãi suất huy động vốn bình quân của chi nhánh, tôi

tiến hành tìm hiểu về tình hình lãi suất huy động trong 3 năm từ năm 2011 đến năm 2013.

Năm 2011, ngành Ngân hàng đã triển khai nhiệm vụ trong bối cảnh kinh tế

phục hồi chậm, còn nhiều bất ổn. Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 11/2011/QH13

nhằm kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô với chính sách tiền tệ chặt chẽ. Trong

6 tháng đầu năm, cuộc đua lãi suất vẫn diễn ra một cách ngấm ngầm giữa các ngân

hàng, có thời điểm lãi suất huy động của một số ngân hàng lên đến 19 – 20%/năm.

Nhưng từ tháng 9, tình hình lãi suất có phần bớt căng thẳng hơn do NHNN áp dụng

chính sách tiền tệ thắt chặt, xử phạt nặng những ngân hàng huy động vượt quá

14%/năm và có tình trạng thỏa thuận lãi suất ngầm giữa người gửi tiền với ngân hàng.

Riêng NHNo&PTNT thị xã Hương Thủy luôn tuân thủ nghiêm chỉnh chủ trương của

Chính phủ và chỉ đạo của Thống đốc NHNN, lãi suất huy động trong những tháng cuối

năm hầu như không thay đổi, giữ ở mức cố định là 14%/năm. Ngày 2/6/2011, NHNN

ra quyết định giảm lãi suất huy động vốn USD xuống còn 2%/năm.

Lãi suất huy động giảm được xem là một điểm sáng trong bức tranh màu xám

của ngành Ngân hàng năm 2012 khi mà tăng trưởng tín dụng thấp nhất trong 20 năm,

nợ xấu tăng vọt, lợi nhuận sụt giảm,.. Việc NHNN liên tục ra những thông tư quy định

40 Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh

mức lãi suất huy động trần đã ảnh hưởng rất lớn đến biến động lãi suất của ngân hàng

trong năm nay với xu hướng giảm trong 6 tháng đầu năm và giữ ổn định ở mức

9%/năm trong 6 tháng còn lại. Bắt đầu là thông tư 05/2012/TT-NHNN có hiệu lực

ngày, 13/03/2012 áp dụng lãi suất tối đa đối với tiền gửi có kỳ hạn 1 tháng trở lên là

13%. Đến ngày 11/04/2012, NHNN ra thông tư số 08/2012/TT-NHNN quy định giảm

mức lãi suất này xuống còn 12% và xuống còn 11% theo thông tư số 17/2012/TT-

NHNN có hiệu lực từ ngày 28/05/2012. Chưa dừng lại, NHNN tiếp tục ra thông tư số

19/2012/TT-NHNN vào ngày 08/06/2012, giảm lãi suất áp dụng tối đa với tiền gửi

không kỳ hạn là 2%/năm và có kỳ hạn từ 1 tháng trở lên là 9%/năm. Ngân hàng đã

giảm lãi suất huy động theo đúng lộ trình trên và kết thúc năm 2012 với lãi suất huy

động của ngân hàng là 8%/năm (kỳ hạn 1 tháng, 6 tháng) và 9,5 %/năm (kỳ hạn từ 12

tháng trở lên) vào ngày 24/12/2012.

Năm 2013, NHNN tiếp tục giảm mức trần lãi suất huy động. Thông tư

14/2013/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 28/06/2013 quy định giảm trần lãi suất tiền

gửi, đối với tiền gửi không kỳ hạn là 1,2%/năm, kỳ hạn 1 tháng, 6 tháng là 7%/năm.

Đối với ngoại tệ USD của cá nhân giảm xuống còn 1,25%/năm, của tổ chức là

0,25%/năm và áp dụng cho đến cuối năm.

Tình hình lãi suất giai đoạn 2011 - 2013 một phần nào đã giải thích được sự

biến động lãi suất huy động bình quân của ngân hàng: giảm qua 3 năm. Nhìn chung,

chỉ tiêu này có xu hướng giảm khi tổng vốn huy động tăng là một dấu hiệu tích cực,

chứng tỏ khả năng quản lý chi phí của ngân hàng khá tốt.

2.2.2.3. Phân tích chi phí huy động

Bảng 2.4. Chi phí huy động vốn của Ngân hàng giai đoạn 2011 – 2013

ĐVT: Triệu đồng

2012/2011 2013/2012 2011 2012 2013 +/- % +/- %

(Nguồn: Số liệu từ phòng kinh doanh và tính toán của tác giả)

Chi phí huy động vốn 36.645 31.303 25.565 -5.342 -14,58 -5.738 -18,33

41 Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh

Chi phí huy động vốn

40

35

30

25

Chi phí huy động vốn

20

15

10

5

0

2011

2012

2013

Biểu đồ 4: Chi phí huy động vốn của Agribank thị xã Hương Thủy qua 3 năm

Thông qua bảng thống kê và đồ thị cho thấy chi phí ngân hàng bỏ ra nhằm thu

hút vốn có xu hướng giảm rõ rệt. Năm 2012, chi phí huy động giảm từ 36.645 triệu

đồng (năm 2011) xuống 31.303 triệu đồng, tốc độ giảm là 14,58%. Năm 2013, chi phí

huy động vốn tiếp tục giảm xuống còn 25.565 triệu đồng, tức giảm 5.738 triệu đồng so

với năm 2012, tốc độ giảm 18,33%. Có sự giảm về chi phí là do lãi suất huy động bình

quân của Ngân hàng qua 3 năm giảm liên tục (năm 2011, lãi suất huy động bình quân

là 14,9%, qua năm 2013 giảm còn 6,92%) làm cho chi phí trả lãi cho khách hàng giảm

kéo theo chi phí huy động vốn giảm theo.

2.2.3. Phân tích cơ cấu nguồn vốn huy động.

42 Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh

Bảng 2.5. Cơ cấu vốn huy động của ngân hàng qua 3 năm 2011 – 2013

ĐVT: Triệu đồng

Vốn huy động

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

2012/2011

2013/2012

Tỷ

Theo loại tiền

Tỷ trọng

Tỷ trọng

Số tiền

trọng

Số tiền

Số tiền

+/-

%

+/-

%

(%)

(%)

(%)

Nội tệ

255.856 95,81

332.092 97,09

368.558 97,94

76.236 29,79

36.466

10,98

Ngoại

tệ

(quy đổi

11.187

4,19

9.936

2,91

7.733

2,06

-1.251

-11,18

-2.203

-22,17

VND)

Tổng

267.043 100

342.028 100

376.291 100

74.985 28,08

34.263

10,02

Không kỳ hạn

41.552

15,56

47.620

13,92

24.302

6,46

6.068

14,6

-23.318

-48,97

Theo kỳ hạn

Có kì hạn <12 tháng

124.669 46,68

152.255 44,52

221.786 58,94

27.586 22,13

69.531

45,67

Có kỳ hạn >12 tháng

100.822 37,76

142.153 41,56

130.203 34,6

41.331 40,99

-11.950

-8,41

Tổng

267.043 100

342.028 100

376.291 100

74.985 28,08

34.263

10,02

TG Kho bạc

18.480

6,92

15.078

4,41

0

0

-3.402

-18,4

-15.078

-100

Theo đối tượng huy

động

Tiền gửi TCKT

32.803

12,28

38.212

11,17

32.374

8,6

5.409

16,49

-5.838

-15,28

Tiền gửi TCTD

161

0,06

40

0,01

260

0,07

-121

-75,16

220

550

TG dân cư

213.357 79,89

285.423 83,45

342.625 91,05

72.066 33,78

57.202

20,04

TG chuyên dùng

2.242

0,84

3.275

0,96

1.032

0,27

1.033

46,07

-2.243

-68,49

Tổng

267.043 100

342.028 100

376.291 100

74.985 28,08

34.263

10,02

(Nguồn: Số liệu từ phòng kinh doanh và tính toán của tác giả)

43 Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh

2.2.3.1. Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền

Được sự chỉ đạo của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế, không chỉ

huy động vốn nội tệ mà Agribank thị xã Hương Thủy còn huy động cả ngoại tệ, chủ

yếu là đồng đôla Mỹ USD, EUR. Nguồn ngoại tệ đóng vai trò rất lớn và quan trọng

trong kinh doanh của ngân hàng, chính vì vậy trong thời gian qua ngân hàng đã đưa ra

nhiều chủ trương chính sách nhằm thu hút thêm lượng vốn ngoại tệ trên thị trường.

- Qua biểu đồ 5 và bảng số liệu 2.5, ta thấy rằng nguồn vốn huy động bằng nội

tệ là nguồn vốn chủ yếu, chiếm trên 95% tổng vốn huy động và tăng lên đáng kể trong

các năm. Nguồn vốn nội tệ mà ngân hàng huy động chủ yếu là tiền gửi có kỳ hạn.

Năm 2011 đồng nội tệ VND là 255.856 triệu đồng. Năm 2012 đạt 332.092 triệu đồng

với tỷ lệ tăng trưởng 29,79%; tăng 76.236 triệu đồng, so với kế hoạch giao 352 tỷ

đồng đạt 94,3%. Đến năm 2013 lượng vốn huy động bằng VND vẫn tiếp tục tăng, đạt

mức 368.558 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng là 10,98% hay tăng 36.466 triệu đồng so

với năm 2012. So với kế hoạch được giao phải đạt 385 tỷ đồng, như vậy trong năm

100%

99%

98%

Ngoại tệ USD

97%

Nội tệ

96%

95%

94%

93%

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

2013, ngân hàng đã hoàn thành được 95% kế hoạch.

Biểu đồ 5: Tỷ trọng vốn huy động theo loại tiền qua 3 năm

- Đối với đồng ngoại tệ (chủ yếu là USD), vốn huy động được từ nguồn này chỉ

chiếm tỷ lệ nhỏ (2-4%) trong tổng vốn huy động; lượng tiền gửi bằng USD giảm qua 3

năm. Năm 2011 đạt 11.187 triệu đồng. Năm 2012 vốn huy động bằng ngoại tệ giảm

còn 9.936 triệu đồng tức giảm 1.251 triệu đồng, giảm 11,18% so với năm 2011. Tiền

44 Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh

gửi USD giảm là do lãi suất huy động bằng USD giảm, cụ thể là giữa cuối năm 2011,

lãi suất huy động bằng USD giảm từ 3% xuống còn 2%/năm. Ngày 28/6/2013, NHNN

ra quyết định tiếp tục giảm lãi suất huy động USD xuống còn 1,25%, đây là chính sách

điều tiết của Nhà nước nhằm tránh tình trạng đô la hóa. Lãi suất huy động USD giảm

nên người dân có xu hướng chuyển sang gửi tiền nội tệ.

Trong bối cảnh kinh doanh còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, tính thanh khoản cần được

coi trọng hơn lợi nhuận. Nếu so sánh các danh mục đầu tư, VND hiện nay đang có tính

thanh khoản cao nhất. Còn tâm lý tích trữ ngoại tệ của người dân đã giảm đáng kể.

Người dân đã bắt đầu tin vào đồng VND. Trong chính sách của NHNN vẫn duy trì

chính sách đảm bảo vị thế độc tôn của đồng VND, nghĩa là làm sao để trên thị trường

người ta thấy đồng VND là hấp dẫn nhất.

2.2.3.2. Cơ cấu vốn huy động theo đối tượng huy động

Đối với Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn thị xã Hương Thủy thì

đối tượng khách hàng tham gia vào các sản phầm tiền gửi tại ngân hàng bao gồm các

350

300

250

2011

200

2012

150

2013

100

50

0

Tiền gửi dân cư

Tiền gửi Kho bạc

Tiền gửi TCKT

Tiền gửi TCTD

Tiền gửi chuyên dùng

tiền gửi Kho bạc, tổ chức tín dụng, các tổ chức kinh tế và khách hàng là cá nhân.

Biểu đồ 6: Cơ cấu vốn huy động theo đối tượng huy động qua 3 năm

Qua bảng số liệu 2.5, ta thấy rằng nguồn vốn mà ngân hàng huy động được từ

dân cư là chủ yếu và tăng đều qua các năm. Năm 2011 vốn huy động được từ dân cư là

213.357 triệu đồng, chiếm 79,89% tổng vốn huy động. Năm 2012 nguồn vốn này tăng

lên và đạt 285.423 triệu đồng, tăng 33,78% hay tăng 72.066 triệu đồng so với năm

45 Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh

2011, chiếm 83,45%. Kế hoạch đề ra năm 2011 vốn huy động từ dân cư phải đạt 297

tỷ, như vậy đã hoàn thành 96% so với kế hoạch. Qua năm 2013 nguồn vốn huy động

từ dân cư tiếp tục tăng mạnh lên mức 342.625 triệu đồng với tốc độ tăng là 20,04% và

chiếm 91,05% tổng vốn huy động, so với kế hoạch (369 tỷ đồng) đạt 93%.

Tiền gửi của dân cư chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm có kì hạn. Đây là nguồn vốn

có tính ổn định cao nhất và luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy

động, là nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng thực hiện đầu tư. Trong những năm vừa qua

NHNo&PTNT thị xã Hương Thủy luôn luôn xây dựng chính sách thu hút nguồn vốn

rất hợp lý, đưa ra các mức lãi suất huy động hấp dẫn, thực hiện chính sách khuyến

khích người dân gửi tiền vào ngân hàng, cải tiến phương thức giao dịch...Chính vì thế

nên nguồn vốn tiền gửi của dân cư không ngừng tăng và chiếm tỷ trọng cao nhất trong

tổng nguồn vốn huy động.

Tiền gửi Kho bạc năm 2013 bằng 0 vì số dư 15.078 triệu đồng đầu năm của

ngân hàng đã được chuyển sang ngân hàng Đầu tư và Phát triển.

Đối với các TCKT, nhu cầu vốn cho vay để sản xuất kinh doanh là rất lớn

nhưng vốn của họ đang trên dây chuyền sản xuất. Vì vậy họ thường mở các tài khoản

tiền gửi không kì hạn nhằm sử dụng các công cụ thanh toán tiện lợi do ngân hàng cung

cấp để chi trả các khoản tiền nên tỷ trọng tiền gửi TCKT không lớn, biến động thất

thường. Như năm 2012 lượng tiền gửi của TCKT tăng 5.409 triệu đồng so với năm

2011 và giảm 5.838 triệu đồng so với 2012, lượng tiền gửi này thường chiếm 8 – 12%

trong tổng vốn huy động của ngân hàng.

Tiền gửi vốn chuyên dùng là loại vốn phản ánh số tiền chuyên dùng vào một

mục đích nhất định của khách hàng gửi tại ngân hàng như vốn đầu tư xây dựng cơ bản,

tiền gửi ban quản lý công trình xây dựng cơ bản,.. Lãi suất của loại tiền gửi này là lãi

suất không kì hạn. Tiền gửi chuyên dùng chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng vốn huy

động, chiếm khoảng 1% tổng vốn huy động.

NHNo&PTNT thị xã Hương Thủy luôn xác định nguồn vốn từ dân cư là nguồn

vốn chủ đạo, là nguồn chủ yếu cho các dự án đầu tư dài hạn, các hoạt động kinh doanh

dài hạn. Bên cạnh đó đây còn là nguồn dễ huy động, là thế mạnh của ngân hàng. Có

được điều này một phần không nhỏ đó là sự đóng góp của thương hiệu Agribank trên

46 Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh

thị trường, là sự tin tưởng của người dân đối với ngân hàng, không những thế, sự phục

vụ tận tình chu đáo của nhân viên ngân hàng đã đem lại sự thành công cho họ. Tuy

nhiên cũng không thể không kể đến những khó khăn khi đây cũng chính là nguồn vốn

không ổn định và rất nhạy cảm trên thị trường.

2.2.3.3. Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn

Qua bảng số liệu 2.5, ta thấy nguồn vốn ngân hàng huy động được chủ yếu là

vốn ngắn hạn, do tâm lý người dân muốn gửi ngắn hạn để đề phòng khi có việc đột

250

200

Tiền gửi không kỳ hạn

150

Tiền gửi dưới 12 tháng

Tiền gửi trên 12 tháng

100

50

0

2011

2012

2013

xuất có thể rút ra.

Biểu đồ 7: Cơ cấu vốn huy động theo kì hạn qua 3 năm (2011 – 2013)

- Tiền gửi không kỳ hạn có tỷ trọng thấp hơn nhiều so với tiền gửi có kì hạn.

Tuy nhiên, nguồn huy động không kì hạn thấp ảnh hưởng không nhiều đến ngân hàng,

ngân hàng huy động vốn chủ yếu từ nguồn vốn có kì hạn.

Loại hình huy động vốn không kì hạn chưa được khách hàng ưa chuộng lắm

nên loại hình này chiếm tỷ trọng thấp, dao động trong khoảng 6 – 15% trong tổng

nguồn vốn huy động.

Vốn huy động không kì hạn (tiền gửi thanh toán, tiền gửi không kỳ hạn) được

sử dụng với mục đích chủ yếu là thực hiện các giao dịch thanh toán qua ngân hàng

bằng nhiều phương tiện thanh toán, được hưởng lãi suất không kì hạn.

47 Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh

Năm 2013 lượng VHĐKKH giảm 48,97% so với năm 2012 do NHNN giảm

mức lãi suất đối với tiền gửi không kỳ hạn VND từ 2%/năm giảm còn 1,2%/năm. Tuy

nhiên nguồn vốn huy động có kì hạn lại tăng lên vì vậy ngân hàng cũng không gặp khó

khăn trong công tác tín dụng. Các ngân hàng mở khoản mục thanh toán nhằm giúp cho

việc kinh doanh được nhanh chóng bởi việc chi trả ít tốn kém chi phí. Nói chung

nguồn vốn này không mang tính ổn định đối với ngân hàng vì các tổ chức kinh tế có

thể rút ra khi cần thiết. Vì vậy ngân hàng chỉ được sử dụng một tỷ lệ nhất định nào đó

để thực hiện việc kinh doanh tiền tệ.

- Nguồn vốn huy động có kì hạn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng vốn huy động, như

vậy cho thấy ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Hương Thủy có

nguồn vốn ổn định và càng vững chắc hơn qua từng năm. Trong năm 2011 tổng vốn

huy động có kì hạn đạt chiếm 84,44% tổng vốn huy động của chi nhánh, chiếm tỷ

trọng khá cao, đến năm 2012 tỷ lệ VHĐCKH/TVHĐ là 86,08%. Năm 2013 tỷ trọng

vốn huy động có kì hạn trên tổng vốn huy động tăng lên và đạt 93,54%. Vốn huy động

có kì hạn rất dễ bị thu hút bởi lãi suất. Trong trường hợp cần thiết, để tăng nguồn vốn

cho hoạt động ngân hàng, nếu áp dụng mức lãi suất hấp dẫn hơn những ngân hàng

khác thì có thể thu hút khách hàng ở tiền gửi loại này.

2.2.4. Phân tích hiệu quả hoạt động huy động vốn

2.2.4.1. Phân tích chỉ tiêu Dư nợ bình quân / Vốn huy động bình quân

Bảng 2.6. Tỷ lệ Dư nợ bình quân / Tổng vốn huy động bình quân

của chi nhánh 2011-2013

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Dư nợ bình quân 226.180 274.045,5 326.208

Vốn huy động bình quân 237.639,5 304.535,5 359.159,5

(Nguồn: Số liệu từ phòng kinh doanh và tính toán của tác giả)

Dư nợ bình quân / TVHĐ bình quân 95,17% 89,99% 90,83%

48 Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD

96

95,17%

95

94

93

92

Dư nợ bình quân / TVHĐ bình quân

91

90,83%

90

89,99%

89

88

87

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh

Biểu đồ 8: Tỷ lệ Dư nợ bình quân / TVHĐ bình quân qua 3 năm

Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng đồng vốn huy động của ngân hàng để

cho vay. Nó giúp cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với

nguồn vốn huy động. Nếu chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt. Nếu chỉ tiêu

này càng lớn cho thấy khả năng huy động vốn của Ngân hàng càng thấp, ngân hàng

huy động vốn không đủ để đáp ứng nhu cầu vay vốn ngày càng lớn của khách hàng,

ngân hàng sẽ gặp tình trạng thiếu vốn cho vay. Ngược lại nếu chỉ tiêu này quá nhỏ

chứng tỏ ngân hàng sử dụng vốn không hiệu quả.

Nhìn chung, thời gian qua ngân hàng đã khai thác triệt để nguồn vốn huy động

của mình. Năm 2011 Dư nợ bình quân trên tổng vốn huy động bình quân đạt 95,17%,

năm 2012 giảm còn 89,99%. Năm 2013 tỷ lệ này là 90,83%. Ta thấy tình hình huy

động vốn của ngân hàng là khá tốt, tình hình này cho thấy trong những năm qua nguồn

vốn huy động của ngân hàng đạt hiệu quả cao, vốn huy động năm sau cao hơn năm

trước, chứng tỏ nguồn vốn của ngân hàng được sử dụng liên tục và không bị ứ đọng

trong hoạt động cho vay, nguồn vốn mà ngân hàng huy động đã đáp ứng kịp nhu cầu

vay vốn của khách hàng. Từ đó uy tín của ngân hàng càng được nâng cao, tạo niềm tin

cho khách hàng khi đến giao dịch với ngân hàng.

49 Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh

2.2.4.2. Phân tích chi phí huy động vốn / Tổng vốn huy động

Bảng 2.7. Chi phí trên một đồng vốn huy động 2011-2013

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Chi phí huy động 36.645 31.303 25.565

Tổng vốn huy động 267.043 342.028 376.291

Chi phí / đồng vốn 0,137 0,092 0,068

(Nguồn: Số liệu từ phòng kinh doanh và tính toán của tác giả)

(Triệu đồng/triệu đồng)

Qua số liệu trên ta thấy, chi phí trên một đồng vốn huy động của Ngân hàng

Agribank thị xã Hương Thủy giai đoạn 2011 – 2013 có xu hướng giảm. Cụ thể, năm

2011, chi phí trên một đồng VHĐ là 0,137 đồng/1 đồng vốn, nghĩa là để có được 1

đồng vốn thì ngân hàng phải bỏ ra 0,137 đồng chi phí để có được đồng vốn đó. Năm

2012, tỷ lệ này giảm còn 0,092 đồng/1 đồng vốn và sang năm 2013 là 0,068 đồng/1

đồng vốn. Do lãi suất huy động của Ngân hàng giảm và nguồn vốn huy động được

tăng qua các năm nên chi phí huy động vốn giảm, làm cho chi phí trên một đồng vốn

huy động giảm theo. Có được kết quả này một phần là nhờ chính sách quản lý tốt dẫn

đến tiết kiệm được các khoản chi phí phát sinh. Chi phí lãi giảm là một dấu hiệu tích

cực đối với nghiệp vụ huy động vốn.

Chi phí / đồng vốn

0,16

0,14

0,137

0,12

0,1

0,092

0,08

Chi phí / đồng vốn

0,068

0,06

0,04

0,02

0

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Biểu đồ 9: Chi phí trên một đồng vốn huy động của ngân hàng qua 3 năm

50 Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh

2.2.4.3. Phân tích chênh lệch thu chi lãi / chi phí trả lãi

Từ năm 2011 – 2013, chỉ tiêu Chênh lệch thu chi lãi / Chi phí lãi của ngân hàng

luôn có gia trị dương, chứng tỏ một đồng chi phí ngân hàng bỏ ra để huy động vốn sẽ

thu được x đồng lợi nhuận (x>0) từ đồng tiền đó. Năm 2011, chỉ tiêu này đạt 0,36

đồng/1 đồng chi phí lãi – nghĩa là ngân hàng thu được 0,36 đồng lợi nhuận từ 1 đồng

chi phí lãi bỏ ra ban đầu. Năm 2012, mức lợi nhuận tăng và đạt 0,66 đồng/1 đồng chi

phí lãi khi mà chi phí lãi giảm, còn thu nhập thì tăng. Năm 2013, chỉ tiêu này tăng lên

và đạt giá trị là 0,86 đồng/1 đồng chi phí lãi. Như vậy từ năm 2011 đến năm 2013,

mức lợi nhuận thu được trên một đồng chi phí của chi nhánh tuy mang giá trị dương và

tăng lên qua các năm nhưng vẫn hơi thấp (0

mà hoạt động của doanh nghiệp nói chung và ngân hàng nói riêng vẫn còn gặp nhiều

khó khăn.

Bảng 2.8. Chênh lệch thu chi lãi/Chi phí trả lãi của chi nhánh 2011-2013

ĐVT: triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Thu nhập lãi 48.154 51.348 46.224

Chi phí lãi 35.408 30.968 24.853

(Nguồn: Số liệu từ phòng kinh doanh và tính toán của tác giả)

Chênh lệch thu chi lãi / Chi phí lãi 0,36 0,66 0,86

Chênh lệch thu chi lãi/Chi phí lãi

0,9

0.86

0,8

0,7

0,65

0,6

0,5

0,4

Chênh lệch thu chi lãi/Chi phí lãi

0.36

0,3

0,2

0,1

0

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Biểu đồ 10: Chênh lệch thu chi lãi/Chi phí trả lãi

51 Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh

2.2.5. Vận dụng phương pháp chỉ số phân tích sự biến động của Tổng tiền lãi

phải trả do ảnh hưởng của lãi suất huy động bình quân và Tổng vốn huy động bình

quân qua 2 năm 2012, 2013.

Bảng 2.9. Số liệu tổng tiền lãi phải trả trong 2 năm 2012, 2013

Năm TL (triệu đồng) V (triệu đồng)

r (%)

2012 10,169 304.535,5 30.968

(Nguồn: Số liệu từ phòng kinh doanh và tính toán của tác giả)

2013 6,92 359.159,5 24.853

Phương trình mối liên hệ:

Chi phí trả lãi = lãi suất bình quân* tổng vốn huy động bình quân

r *

V

  TL =

Hệ thống chỉ số:

V

1

1

0

r r

V

TL 1 TL 0

0

   

*

359159 304535

5, 5,

24853 30968 8025 ,0

92,6 169,10 179,1*68,0

Biến động tuyệt đối:

1

(

*)

V

r 1

r 0

  ΔTL( r ) = = (6,92% - 10,169%) * 359.159,5 = -11.669 (triệu đồng)

1

0

(*

V

V

)

r 0

   ΔTL(V )= =10,169%*(359.159,5–304.535,5)=5.554 (triệu đồng)

ΔTL= TL1 – TL0 = ΔTL( r ) + ΔTL( V ) = 24853 - 30968=-6.115 (triệu đồng)

Biến động tương đối:

TL

(

V

)

TL

TL

rTL )( TL

TL

0

0

0

     

   

6115 30968 ,0

1975

11669 30968 ,0

3768

5554 30968 1793 ,0

   

%75,19

%93,17%68,37

   

52 Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh

Qua hệ thống chỉ số trên ta thấy tiền lãi phải trả năm 2013 giảm 19,75% so với

năm 2012 hay là giảm 6.115 triệu đồng do ảnh hưởng của 2 nhân tố:

- Lãi suất bình quân của năm 2013 giảm 32% làm tiền lãi chi trả giảm 37,68%

so với năm 2012 tức là giảm 11.669 triệu đồng.

- Tổng vốn huy động bình quân năm 2013 so với năm 2012 tăng 17,9% làm

tiền lãi phải trả tăng 17,93% tức là tăng 5.554 triệu đồng.

Như vậy, nhân tố chính làm tổng tiền lãi phải trả trong năm 2013 giảm là do lãi

suất bình quân qua 2 năm giảm, nhân tố này tác động làm tiền lãi phải trả giảm

37,68%, TVHĐ bình quân cũng là nhân tố đóng góp làm tổng tiền lãi giảm. Có thể

thấy rằng năm 2013 chi phí mà ngân hàng bỏ ra để có được nguồn vốn huy động là

thấp hơn so với 2012, trong khi đó TVHĐ bình quân vẫn tăng. Điều này chứng tỏ ngân

hàng kiểm soát phần chi phí này là khá tốt và đảm bảo có lợi nhuận cho ngân hàng.

2.3. Đánh giá chung về hoạt động huy động vốn của NHNo&PTNT thị xã

Hương Thủy giai đoạn 2011 – 2013

2.3.1. Những kết quả đạt được

Mặc dù trong giai đoạn 2011 – 2013 tình hình kinh tế thế giới và nước ta đứng

trước nhiều khó khăn, thách thức lớn như khủng hoảng tài chính, giá vàng, giá một số

mặt hàng thiết yếu tăng giảm thất thường, thị trường chứng khoán, bất động sản đóng

băng,...đã tác động tiêu cực đến hoạt động nhiều doanh nghiệp nói chung và ngành

ngân hàng nói riêng nhưng NHNo&PTNT thị xã Hương Thủy đã đạt được những kết

quả không nhỏ trong nghiệp vụ huy động vốn.

Một là, tổng nguồn vốn huy động được liên tục tăng trong 3 năm và đạt giá trị

đến 376.291 triệu đồng vào năm 2013. Cơ cấu vốn huy động có sự dịch chuyển theo

hướng tích cực: Tiền gửi có kỳ hạn chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng tăng, mang lại

thuận lợi cho ngân hàng khi đây là một nguồn vốn có tính ổn định cao, dễ dàng trong

việc lên kế hoạch sử dụng. Nguồn vốn huy động phục vụ tốt cho hoạt động kinh

doanh, đáp ứng được nhu vầu cho vay và đầu tư của ngân hàng, nhiều khách hàng đến

với ngân hàng đã được đáp ứng tốt nhất nhu cầu của họ.

Hai là, từ năm 2011 – 2013, tỷ lệ Dư nợ bình quân / Tổng vốn huy động bình quân

luôn trên 89%, điều này chứng tỏ nguồn vốn của ngân hàng được sử dụng liên tục và

53 Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh

không bị ứ đọng trong hoạt động cho vay, nguồn vốn mà ngân hàng huy động đã đáp ứng

kịp nhu cầu vay vốn của khách hàng. Ngân hàng đã rất quan tâm, chú trọng tới công tác

huy động vốn, ngân hàng đã phấn đấu huy động không những đủ vốn mà còn dư thừa về

vốn. Đây là một kết quả tốt giúp ngân hàng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Ba là, lãi suất huy động vốn được điều chỉnh một cách linh hoạt, căn cứ vào

tình hình cung cầu vốn trên thị trường, mặt bằng lãi suất huy động của các NHTM

khác trên địa bàn nhưng vẫn tuân thủ chỉ đạo của Thống đốc NHNN Việt Nam, Ngân

hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thừa Thiên Huế. Ngân hàng kiểm soát chi

phí huy động vốn khá tốt.

Bốn là, triển khai đầy đủ các chương trình huy động vốn do NHNo&PTNT Việt

Nam phát động hằng năm nói chung và NHNo&PTNT tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng,

chú trọng đa dạng hóa các sản phẩm tiền gửi, mở rộng mạng lưới, tăng cường công tác

tuyên truyền, khuyến mãi,...nhằm thu hút, đáp ứng nhu cầu của nhiều khách hàng. Phát

triển mạnh dịch vụ ngân hàng, triển khai đồng bộ, kịp thời các sản phẩm huy động

vốn, trong đó khai thác tối đa lợi thế phát triển các dịch vụ ngân hàng điện tử, dịch vụ

thanh toán, chuyển tiền, đặc biệt là dịch vụ thẻ để thu hút nguồn vốn huy động với lãi

suất thấp.

Năm là, mặc dù trong điều kiện trên địa bàn có sự cạnh tranh gay gắt của các

NHTM và các TCTD, nhưng NHNo&PTNT thị xã Hương Thủy không quản ngại khó

khăn vẫn bám sát định hướng, tăng cường nội lực bản thân. Thường xuyên tu sửa các

phòng giao dịch để làm cơ sở mở rộng nguồn vốn huy động.

2.3.2 Những hạn chế

Cán bộ chưa chủ động và nâng cao trách nhiệm trong công tác huy động vốn

nên nguồn vốn huy động chưa vượt kế hoạch đề ra.

Tuy tổng vốn huy động được tăng qua từng năm song tốc độ tăng trưởng không

ổn định. Tiền gửi có kỳ hạn ngắn có xu hướng tăng trong giai đoạn trên, trong khi tiền

gửi kì hạn dài lại tăng giảm thất thường, gây rủi ro cho hoạt động tín dụng của ngân

hàng khi tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn luôn cao hơn dư nợ ngắn hạn.

54 Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh

Các hình thức huy động vốn còn đơn điệu, mang tính truyền thống, chưa phong

phú về các hình thức mới và hiện đại, chưa có chính sách đãi ngộ hấp dẫn cho những

khách hàng duy trì số dư tài khoản trong thời gian dài và với doanh số lớn

Như vậy, ngân hàng cần phải quản lý chi phí và thu nhập một cách chặt chẽ hơn

nữa, tìm ra những biện pháp để tăng trưởng ổn định, giảm chi phí huy động, phần nào

làm tăng lợi nhuận cho ngân hàng trong những năm tiếp theo khi mà nền kinh tế đang

trên đà hồi phục, mở ra nhiều cơ hội cho sự tăng trưởng về nguồn vốn nói riêng và

hoạt động ngân hàng nói chung.

2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại trong hoạt động huy động vốn

a) Nguyên nhân khách quan:

- Hoạt động ngân hàng luôn là một hoạt động vô cùng nhạy cảm với những biến

động bên ngoài: những thay đổi từ phía khách hàng, thay đổi do môi trường kinh tế, do

đối thủ cạnh tranh,..

- Do nền kinh tế chưa thực sự phát triển nên khả năng tạo việc làm cho người

dân lao động, đặc biệt là nông dân còn hạn chế, mức sống nói chung còn thấp,..gây

ảnh hưởng tới tiêu dùng và tiết kiệm của dân cư. Tâm lý ưa dùng tiền mặt của dân

chúng cũng ảnh hưởng rất nhiều tới công tác huy động vốn.

- Thị trường tài chính tiền tệ ở Việt Nam hoạt động chưa có hiệu quả, thị trường

bất động sản diễn biến phức tạp và chứa đựng nhiều bất ổn. Việc mở rộng thị trường

tín dụng chưa phát triển, bởi các doanh nghiệp gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất

kinh doanh, hoặc thiếu những dự án có tính khả thi cao. Thị trường tín dụng không mở

rộng được sẽ gây ứ đọng vốn và làm ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách huy

động vốn của các NHTM, trong đó có NHNo&PTNT thị xã Hương Thủy. Hơn nữa

tình hình kinh tế tác động không nhỏ tới tâm lý khách hàng, do đó họ môt là gửi tiền

ngắn hạn, hai là tích trữ tiền mặt hoặc ngoại tệ, như vậy làm ảnh hưởng đến cơ cấu

nguồn tiền gửi. Vì vậy đây cũng là khó khăn chung mà các ngân hàng ở nước ta còn

mắc phải.

- Môi trường pháp lý còn thiếu đồng bộ và nhất quán, các văn bản luật và dưới

luật cũng như các văn bản hướng dẫn thực hiện nó còn nhiều bất cập, nhiều chồng

chéo, nhiều khi không phù hợp với thực tế. Mặt khác hoạt động ngân hàng là hoạt

55 Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh

động liên quan đến nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực và nhiều chế tài luật pháp khác

nhau. Chính vì vậy, trong hoạt động kinh doanh gặp nhiều khó khăn nhất là việc thực

hiện chính sách huy động vốn.

b) Nguyên nhân chủ quan:

Xét về phía ngân hàng cũng còn một số vấn đề đặt ra

- Mạng lưới cơ sở hạ tầng của Ngân hàng còn ít cho nên hạn chế rất nhiều cho

công tác huy động vốn và tiếp xúc với khách hàng.

- Các sản phẩm dịch vụ còn mang tính chất truyền thống, ngân hàng chưa chú

trọng vào các hình thức, các loại hình ngân hàng mới như ngân hàng điên tử, ngân

hàng qua Internet,..

- Các thủ tục gửi tiền, rút tiền, lĩnh tiền còn rườm rà, kém linh hoạt, chưa có

dịch vụ hỗ trợ khách hàng điền thông tin hay truy cập thông tin.

- Việc áp dụng công nghệ hiện đại trong toàn hệ thống còn gặp nhiều khó khăn.

56 Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh

Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY

ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG

THÔN THỊ XÃ HƯƠNG THỦY – THỪA THIÊN HUẾ

3.1. Định hướng hoạt động của Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông

thôn thị xã Hương Thủy tỉnh Thừa thiên Huế trong thời gian tới.

NHNo&PTNT Việt Nam từ khi thành lập đến nay luôn khẳng định vai trò trụ

cột trong đầu tư vốn cho nền kinh tế, chủ lực trên thị trường tài chính, tiền tệ ở nông

thôn, kiên trì bám trụ mục tiêu hoạt động cho “Tam nông”. Căn cứ vào định hướng

kinh doanh trong những năm tới của NHNo&PTNT Việt Nam và NHNo&PTNT tỉnh

TTH, chi nhánh thị xã Hương Thủy nêu ra những định hướng phát triển trong thời gian

tới như sau:

Tập trung huy động vốn và thừa vốn để chuyển tải vốn cho nông nghiệp; đẩy

mạnh công tác huy động vốn, nhất là nguồn vốn ổn định để đáp ứng nhu cầu cho vay,

đa dạng hóa các hình thức huy động, vừa đánh giá hiệu quả các sản phẩm dịch vụ đã

thực hiện, vừa tiếp tục triển khai các dịch vụ sản phẩm mới như: dịch vụ thu thuế, tiền

điện, dịch vụ hỗ trợ tự động qua hệ thống Banknet,…

Phải có tăng trưởng nguồn vốn ổn định mới được tăng trưởng tín dụng, giao chỉ

tiêu huy động vốn, tăng trưởng tín dụng cho từng nhân viên, tùy thuộc vào tình hình

thực tế tại địa phương và vị trí công việc.

Thực hiện nghiêm túc các quy định về quản lý rủi ro, đảm bảo ổn định và an

toàn trong hoạt động tín dụng. Chọn lọc dự án hiệu quả để đầu tư, gắn liền với nâng

cao chất lượng tín dụng, phấn đấu giảm tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu,.. Tăng cường giải

ngân vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định 41/2010/NĐ-CP về “cho

vay nông nghiệp nông thôn”, bám sát định hướng, giải pháp của NHNo&PTNT Việt

Nam và NHNo&PTNT Thừa Thiên Huế để kịp thời chỉ đạo và thực hiện tốt kế hoạch

kinh doanh từng năm.

Chủ động thực hiện phân loại khách hàng với các chính sách khác nhau đối với

khách hàng có tiền gửi lớn, khách hàng truyền thống, khách hàng tiềm năng, đặc biệt

là khách hàng mới nhằm củng cố và nâng cao hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

57 Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh

Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng trình độ, chuyên môn, đặc biệt chú trọng

đến rèn luyện phẩm chất đạo đức cán bộ. Thực hiện phân cấp, phân quyền rõ ràng,

minh bạch, tạo điều kiện cho các chi nhánh trực thuộc hoạt động hiệu quả hơn.

3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại

NHNo&PTNT thị xã Hương Thủy.

3.2.1. Chú trọng chính sách phát triển sản phẩm dịch vụ

3.2.1.1. Đối với các sản phẩm tiền gửi hiện có:

Ngân hàng cần tiếp tục hoàn thiện các sản phẩm tiền gửi hiện có của mình theo

hướng tăng tiện ích sử dụng cho khách hàng như:

 Đa dạng hóa kỳ hạn tiền gửi.  Điều chỉnh, thay đổi một số thuộc tính trong chu kỳ sống của sản phẩm sao

cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng khi ngày càng có nhiều sự lựa chọn.

 Xây dựng hệ thống Gói sản phẩm – kết hợp các loại hình sản phẩm có liên

quan với nhau một cách khoa học như Tiền gửi tiết kiệm với cho vay tiêu dùng, Tiết

kiệm học đường với cho vay hỗ trợ du học, Tiết kiệm bằng ngoại tệ với cho vay lãi

suất ưu đãi,…

3.2.1.2. Phát triển sản phẩm Tiền gửi mới:

Đa dạng hóa các sản phẩm tiền gửi là công việc cần thiết song quyết định cung

cấp sản phẩm mới là một quyết định hết sức quan trọng, góp phần tăng cường vị thế

cạnh tranh, đáp ứng và khuyến khích sự đổi mới nhu cầu của khách hàng.

 Tiết gửi có kỳ hạn với lãi suất tự điều chỉnh tăng theo lãi suất cơ bản của

NHNN: Lãi suất tiền gửi được tự động điều chỉnh tăng lên tương ứng khi mức lãi suất

cơ bản của đồng Việt Nam do NHNN Việt Nam điều chỉnh tăng lên theo công thức

Lãi suất = Lãi suất cơ bản + x% (x% phụ thuộc vào kỳ hạn gửi) nhưng không bị giảm

xuống khi mức lãi suất cơ bản giảm. Lãi suất ban đầu có thể thấp hơn so với lãi suất

của Tiền gửi có kỳ hạn tương ứng, song sẽ mang lại cảm giác an tâm, tránh rủi ro lãi

suất cho khách hàng. Tuy nhiên, để hạn chế rủi ro lãi suất cho ngân hàng, chỉ nên áp

dụng đối với kỳ hạn ngắn, từ 1 tháng đến 6 tháng và không nên cho rút gốc trước hạn.  Tiền gửi rút gốc từng phần linh hoạt: là sản phẩm cho phép khách hàng có

thể rút từng phần tiền gốc trong kỳ hạn gửi mà vẫn được hưởng nguyên lãi suất xác

58 Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh

định tại đầu kỳ đối với phần gốc còn lại. Phần rút trước hạn phải là bội số của x triệu

đồng, được tính theo lãi suất rút trước hạn tương ứng với thời gian thực gửi và phải

thông báo trước cho ngân hàng trong một khoảng thời gian nhất định. Khách hàng có

thể linh hoạt rút một phần gốc trong kỳ để đáp ứng nhu cầu vốn đột xuất mà không

phải tất toán tài khoản.

 Tiền gửi định kỳ có thưởng: là sản phẩm mà nếu thời hạn gửi tiền càng lâu

thì khách hàng càng được nhận nhiều lần những phần quà có giá trị tương ứng với số

vốn gửi vào ban đầu vào những thời điểm nhất định.

 Tiền gửi có mục đích cụ thể với các tên gọi hấp dẫn như Tiết kiệm cho Ngôi

nhà Mơ Ước, Tương lai tươi sáng,.. Đây là hình thức tiết kiệm nhằm thu hút nguồn

vốn trung dài hạn cho ngân hàng, giảm rủi ro thanh khoản cho ngân hàng. Người gửi

tiền có thể thoả thuận với ngân hàng hàng tháng gửi vào tài khoản tiết kiệm một số

tiền nhất định. Bản chất của hình thức này giống với tiết kiệm gửi góp song khách

hàng sẽ được ngân hàng cho vay tiền nếu có nhu cầu để đạt mục đích trên một cách

nhanh hơn khi số tiền tiết kiệm đạt tới x% giá trị tài sản mà khách hàng muốn sở hữu.

3.2.2. Duy trì chính sách giá cả

Các sản phẩm Tiền gửi được cung cấp cho khách hàng thông qua lãi suất và

phí. Tuy nhiên, ngân hàng phải tuân thủ các quy định mang tính bắt buộc của Chính

phủ, NHNN cũng như phải cạnh tranh gay gắt với các ngân hàng khác nên trong giai

đoạn này, ngân hàng tiếp tục bám sát diễn biến lãi suất trên thị trường để quyết định

mức lãi suất của mình. Do không có sự khác biệt lớn giữa các ngân hàng với nhau nên

ngân hàng nên chú trọng nâng cao hiệu quả huy động vốn bằng các giải pháp khác.

3.2.3. Không ngừng mở rộng, phát triển kênh phân phối

Mở rộng kênh phân phối là một đòi hỏi khách quan trong quá trình phát triển

ngân hàng. Các kênh phân phối – một công cụ tăng sự tiếp cận của khách hàng đối với

khách hàng mà thông suốt, thuận tiện thì sẽ tạo sự yên tâm, thoải mái cho khách hàng.

3.2.3.1. Kênh phân phối truyền thống (trực tiếp):

Kênh phân phối qua chi nhánh, phòng giao dịch là kênh phân phối truyền thống

gắn với các trụ sở và hệ thống cơ sở vật chất tại những địa điểm nhất định. Mạng lưới

59 Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh

các NHNo&PTNT thị xã Hương Thủy - TTH hiện đã phủ khắp toàn thị xã nên cần chú

trọng vào nâng cao chất lượng của cơ sở vật chất lẫn bộ phận giao dịch viên.

Xây dựng, sửa chữa trụ sở làm việc khang trang, sạch sẽ, sắp xếp các khu vực

một cách khoa học, thoải mái, tăng không gian dành cho khách hàng. Với hệ thống

camera cùng đội ngũ bảo vệ có trang bị vũ khí, ngân hàng có thể xem xét tháo kiếng

chống trộm được dùng làm vách ngăn giữa nhân viên ngân hàng và khách hàng vì chắc

chắn ai cũng cảm thấy khó khăn, thậm chí bực bội khi phải giao tiếp qua một tấm

kiếng như vậy. Thay vào đó, ngân hàng có thể thiết kế ngăn đựng tiền xa tầm với của

khách hàng, trang bị thiết bị phun hơi cay cho nhân viên giao dịch hoặc thay đổi chiều

cao của tấm kiếng, tránh ngang tầm mắt của khách hàng, gây khó khăn trong giao tiếp.

Đội ngũ nhân viên giao dịch được đào tạo bài bản trong tác phong, thái độ cùng

với kiến thức chuyên môn vững, yêu cầu hiểu rõ về từng sản phẩm Tiền gửi cũng như

chính sách khách hàng để phục vụ, tư vấn một cách thân thiện, nhiệt tình, chuyên

nghiệp như luôn nhìn thẳng và không quên nở nụ cười với khách hàng.

3.2.3.2. Kênh phân phối hiện đại:

Kênh phân phối hiện đại là kênh phân phối dựa trên nền tảng khoa học kỹ thuật,

đặc biệt là các thành tựu công nghệ thông tin vào lĩnh vực ngân hàng. Việc giao tiếp với

khách hàng thông qua kênh phân phối hiện đại sẽ giảm thiểu thời gian và chi phí đi lại..

Dịch vụ ATM: đây là dịch vụ được ngân hàng áp dụng từ rất lâu và nó mang lại

nhiều tiện ích cho khách hàng. Hiện nay, chi nhánh đã xây dựng một hệ thống gồm 3

điểm đặt ATM, triển khai SMS Banking, giúp khách hàng có thể giao dịch với ngân

hàng mọi lúc mọi nơi. Ngân hàng nên lắp đạt thêm hệ thống máy ATM trên địa bàn để

phục vụ tốt nhu cầu rút tiền qua thẻ của khách hàng, hướng dẫn thêm cho khách hàng

về cách thức sử dụng thẻ ATM,.. Ngân hàng nên phát triển Internet Banking, đây là

kênh phân phối hiện đại, Internet Banking giúp ngân hàng thực hiện chiến lược “toàn

cầu hóa” với chi phí thấp hơn nhiều so với việc mở chi nhánh ở nước ngoài.

3.2.4. Xây dựng, hoàn thiện chính sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh

Là tập hợp những biện pháp tác động vào thị trường nhằm khuyến khích việc sử

dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, đồng thời làm tăng mức độ trung thành của

60 Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh

khách hàng hiện thời và thu hút khách hàng tương lai,.. đặc biệt tăng uy tín, hình ảnh

của ngân hàng trên thị trường.

Chi nhánh cần phải xây dựng, duy trì và phát huy hình ảnh tốt đẹp của mình

một cách tích cực và chủ động hơn. Một trong những cách thường dùng nhất cho việc

thu hút khách hàng là quảng cáo. Quảng cáo phải nêu một cách ngắn gọn, chân thực

những đặc trưng cơ bản của sản phẩm dịch vụ, nhất là những sản phẩm mới, nên

quảng cáo tập trung vào thời điểm nhất định như các ngày lễ, Tết, ngày kỷ niệm thành

lập,.. Trong thời kỳ này thì ngân hàng không nên nhấn mạnh đến yếu tố lãi suất để thu

hút khách hàng mà hãy đề cập đến tiện ích sản phẩm, sự an toàn vốn để khách hàng

biết rằng quyền lợi của khách hàng luôn được bảo vệ khi sử dụng sản phẩm của ngân

hàng. Bên cạnh đó, chi nhánh có thể tăng cường quảng cáo trên các trang báo điện tử

có uy tín, lập một trang WEb riêng cho NHNo&PTNT thị xã Hương Thủy,.. Tiến hành

song song các chiến dịch quảng cáo với chương trình khuyến mãi.

Tiếp tục đẩy mạnh bán hàng cá nhân, mọi nhân viên đều trở thành người bán

sản phẩm của ngân hàng khi khoản chỉ tiêu huy động vốn trực tiếp đến từng người.

3.2.5. Chú trọng xây dựng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Ngân hàng tiếp tục chú trọng công tác tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao

trình độ, đạo đức, chuyên môn của nhân viên. Tiến hành tuyển chọn một cách công

khai, thông báo một cách rộng rãi với những điều kiện dự tuyển cụ thể. Bố trí nhân

viên đúng vị trí, giúp họ phát huy được những điểm mạnh của mình. Không quên thúc

đẩy sự cố gắng, nỗ lực thông qua biện pháp khen thưởng và động viên thỏa đáng. Bên

cạnh các hoạt động mang tính cá nhân, hình thức làm việc theo nhóm cần được quan

tâm, chú trọng hơn. Do giới hạn về thời gian và năng lực của nhà quản trị trong việc

kiểm tra, đốc thúc nhân viên, việc tăng cường giám sát, nhắc nhở lẫn nhau trong quá

trình thực hiện nhiệm vụ của nhóm là hết sức quan trọng. Hơn nữa việc tổ chức theo

nhóm sẽ kích thích hoặc thúc ép các nhân viên hỗ trợ với nhau, chia sẻ kiến thức và

kinh nghiệm cho nhau, mang lại sự tiến bộ chung cho cả nhóm.

Xây dựng phong cách lãnh đạo mới và quản trị mới: nghiêm túc song cởi mở,

tạo môi trường và bầu không khí thuận lợi, tăng cường giao tiếp cá nhân giữa lãnh đạo

61 Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh

và nhân viên. Tổ chức đi tham quan vào các dịp lễ lớn để tăng cường tình đoàn kết,

giúp nhân viên tạm thời quên đi áp lực công việc, thấy được sự quan tâm của lãnh đạo.

Phát động các đợt thi đua huy động vốn Tiền gửi với những phần thưởng hấp

dẫn, đa dạng không những dành cho khách hàng mà còn dành cho những cá nhân, chi

nhánh xuất sắc nhất.

Xây dựng Hòm thư góp ý, tổ chức cuộc thi viết về những kỉ niệm, tình cảm, suy

nghĩ,… về NHNo&PTNT thị xã Hương Thủy dành cho nhân viên và cả khách hàng để

hiểu rõ, nắm bắt được tâm tư, nhu cầu, nguyện vọng của mọi người.

3.2.6. Xây dựng chính sách tiếp cận, chăm sóc khách hàng khoa học, hiệu quả

3.2.6.1. Tiếp cận khách hàng:

Phân loại và đánh giá khách hàng là một công việc hết sức quan trọng, có ý

nghĩa quyết định đến sự thành công của chiến lược huy động vốn trước khi tiến hành

tiếp cận khách hàng. Dựa vào việc phân nhóm khách hàng, phân tích nhu cầu, đặc

điểm, sự khác biệt giữa các nhóm ngân hàng sẽ xây dựng phương án tiếp cận, chính

sách tiếp cận đối với từng nhóm khách hàng và từng khách hàng.

Theo mức độ tầm quan trọng thì Ngân hàng có thể phân thành các nhóm khách

hàng như sau:

 Khách hàng đặc biệt: số dư tài khoản Tiền gửi từ z triệu đồng trở lên;  Khách hàng lớn: số dư tài khoản từ y đến dưới z triệu đồng;  Khách hàng thông thường: số dư tài khoản từ x đến dưới y triệu đồng;  Khách hàng nhỏ: số dư tài khoản dưới x triệu đồng;

(x < y < z và được quy định tùy chi nhánh).  Khách hàng tiềm năng: khách hàng chưa từng sử dụng sản phẩm của ngân

hàng nhưng đã bước đầu tiếp xúc và có nhu cầu giao dịch.

 Khách hàng trung thành: những người đã sử dụng sản phẩm cũng như các dịch

vụ liên quan trong một khoảng thời gian nhất định. Những khách hàng này thường giao

dịch thường xuyên với quy mô khá lớn khi họ đã dành niềm tin cho ngân hàng.

Bên cạnh đó, Chi nhánh nên quan tâm hơn nữa đến đối tượng khách hàng là

sinh viên với các hoạt động như ủng hộ cho sinh viên nghèo vượt khó, làm thẻ liên kết

62 Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh

với thẻ sinh viên của một số trường đại học, có chính sách chiêu mộ học sinh xuất sắc

vừa tốt nghiệp chuyên ngành có liên quan,…

3.2.6.2. Chăm sóc khách hàng:

a) Chăm sóc khách hàng trước khi bán hàng:

Ngân hàng phải điều tra, xem xét mức độ chấp nhận của khách hàng đối với sản

phẩm của mình bằng cách:

- Điều tra khảo sát nhu cầu thị trường;

- Phân tích, so sánh kết quả nghiên cứu thị trường với dự báo thị trường;

- Tuyên truyền, quảng cáo, giới thiệu, tư vấn,.. về sản phẩm cho khách hàng. Đảm

bảo cung cấp sản phẩm một cách chính xác với những gì mà ngân hàng đã cam kết với

khách hàng. Khách hàng luôn cảm thấy không chắc chắn với quyết định của mình bởi tính

trừu tượng và không tồn tại của dịch vụ trước khi giao dịch, do đó chăm sóc khách hàng

trước khi giao dịch cũng hết sức quan trọng. Đối với khách hàng hiện có, cần chăm sóc ưu

đãi vì một bộ phận khách hàng hiện có đang và sẽ là khách hàng trung thành của ngân

hàng (có thể gọi điện, gửi thư mời trân trọng,.. giới thiệu về sản phẩm Tiền gửi mà khách

hàng chưa sử dụng trước đó). Cung cấp thẻ VIP đối với khách hàng đặc biệt hoặc trung

thành với những quyền lợi nhất định như được hướng dẫn, hỗ trợ thực hiện các dịch vụ

trong thời gian nhanh nhất, địa điểm giao dịch thuận tiện,…

b) Chăm sóc khách hàng sau khi bán hàng:

Thường xuyên theo dõi, cập nhật những thông tin liên quan, quan tâm phản hồi

của khách hàng, mức độ hài lòng, mong muốn sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân

hàng và giải đáp thắc mắc, khiếu nại, hỗ trợ khách hàng một cách kịp thời, chính xác.

Thay lời cảm ơn của ngân hàng đến với khách hàng, có thể thực hiện một số

hành động như sau:

- Gửi thiệp Cảm ơn khi khách hàng sử dụng sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng.

- Gửi tin nhắn, thiệp chúc mừng sinh nhật cho khách hàng hiện có, thiệp + hoa

cho khách hàng được cấp thẻ VIP. Đối với các khách hàng gửi tiền với thời hạn trung

và dài hạn, ngân hàng cũng nên có những chính sách ưu đãi, quan tâm đúng mực.

- Trực tiếp đến thăm và tặng quà đối với những đối tượng khách hàng đặc biệt

nhân dịp Tết, quốc lễ, những ngày kỷ niệm lớn,…

63 Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh

- Phối hợp với các nhà cung cấp dịch vụ khác như, dùng thẻ mua hàng, giảm

giá,… khi mua hàng hoặc sử dụng dịch vụ làm quà tặng,..

- Đặc biệt trước và trong dịp Tết, bố trí cán bộ thường xuyên trực theo dõi hoạt

động của hệ thống ATM để kịp thời tiếp quỹ cho máy ATM, giải quyết sự cố, thắc mắc

của khách hàng một cách nhanh chóng, kịp thời; khuyến khích khách hàng đến rút trực

tiếp tại các chi nhánh, phòng giao dịch, tránh tình trạng quá tải cho mỗi điểm đặt ATM.

64 Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. KẾT LUẬN

Nghiệp vụ huy động vốn là một trong những nghiệp vụ chủ yếu và quan trọng

nhất của ngân hàng thương mại – góp phần mang lại nguồn vốn để ngân hàng thực

hiện các nghiệp vụ kinh doanh. Hay nói cách khác, nghiệp vụ huy động vốn đã góp

phần giải quyết “đầu vào” của ngân hàng và cần được nghiên cứu, nhận được sự quan

tâm nhiều hơn từ phía ngân hàng.

Từ năm 2011 đến năm 2013 nghiệp vụ huy động vốn tại NHNo&PTNT thị xã

Hương Thủy - Thừa Thiên Huế đã đạt được những kết quả đáng kể. Tuy nhiên, vẫn

tồn tại những hạn chế. Do đó, việc đánh giá hiệu quả từ tình hình thực tế, từ đó đưa ra

những giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại chi nhánh là vô cùng cần thiết.

 Những kết quả đạt được của đề tài

Một là, đề tài đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về nghiệp vụ huy

động vốn của ngân hàng thương mại, hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động

vốn, làm cơ sở để tiến hành đánh giá, phân tích thực trạng huy động vốn của chi nhánh

giai đoạn 2011 – 2013.

Hai là, đề tài đã tiến hành phân tích kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm

gần đây thông qua phân tích nguồn vốn, dư nợ và kết quả tài chính của chi nhánh từ

năm 2011 đến năm 2013, phân tích thực trạng và đánh giá hiệu quả nghiệp vụ huy

động vốn tại NHNo&PTNT thị xã Hương Thủy - TTH. Từ đó chỉ ra những mặt được,

những mặt chưa được còn tồn tại tại chi nhánh.

Ba là, đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả nghiệp vụ huy động vốn

tại chi nhánh, dựa trên tình hình thực tiễn và hiệu quả nghiệp vụ huy động vốn đã phân

tích ở trên nên có tính khả thi cao.

Như vậy, về cơ bản là đề tài đã bám sát và đạt được những mục tiêu được đề ra

ban đầu.

 Hạn chế, thiếu sót của đề tài:

Tuy đã đạt được cơ bản các mục tiêu đề ra ở phần đặt vấn đề nhưng đề tài vẫn

tồn tại một số hạn chế sau:

65

Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh

Một là, đề tài chỉ dừng lại ở việc thu thập, phân tích số liệu thứ cấp, không sử dụng

số liệu sơ cấp thông qua điều tra khách hàng. Do đó, chỉ phân tích thực trạng huy động

vốn, đánh giá hiệu quả nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng – dựa trên một số chỉ tiêu

của ngân hàng chứ chưa đánh giá hiệu quả đối với khách hàng cũng như xã hội.

Hai là, do tính bảo mật về thông tin nên quá trình tiếp cận, thu thập số liệu gặp

nhiều khó khăn, mặc dù phạm vi nghiên cứu về thời gian ngắn (2011 – 2013) nhưng

tôi không có đủ nguồn dữ liệu cần thiết để nghiên cứu sâu hơn, giải thích một cách

chính xác, cụ thể hơn. Không có nhiều số liệu để so sánh với chi nhánh các NHTM

khác trên địa bàn.

Ba là, tôi vẫn còn nhiều hạn chế về năng lực, kinh nghiệm, và tài liệu nghiên

cứu nên giải quyết một số vấn đề không được một cách chính xác và thấu đáo.

 Hướng phát triển của đề tài trong tương lai:

Tôi xin đề xuất hướng phát triển đề tài trong tương lai như sau:

So sánh một số chỉ tiêu như quy mô huy động vốn, tỷ lệ tiền gửi bình quân đầu

người, lãi suất huy động vốn tiền gửi bình quân của chi nhánh với một số NHTM khác

trên địa bàn thị xã.

Tiến hành thu thập, xử lý số liệu sơ cấp thông qua điều tra khách hàng, đánh giá

hiệu quả dựa trên mức độ hài lòng của khách hàng, từ đó đề ra một số biện pháp cụ

thể, phù hợp hơn với nhu cầu của khách hàng.

2. KIẾN NGHỊ

2.1. Đối với Chính phủ và NHNN Việt Nam:

Trên địa bàn thị xã có nhiều ngân hàng và tổ chức tín dụng khác nhau cùng hoạt

động kinh doanh, do đó sự cạnh tranh quyết liệt dễ dẫn đến tình trạng cạnh tranh

không lành mạnh, cho nên ngân hàng Nhà nước cần có các quy định cụ thể để ngăn

ngừa và xử lý nghiêm khắc khi có sự xâm phạm lợi ích lẫn nhau.

Đối với Nhà nước:

- Cần có chính sách khuyến khích, đảm bảo cho người dân có vốn yên tâm sản

xuất như chính sách trợ giá hàng hóa nông sản, tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm

nhằm khuyến khích người dân mạnh dạn đầu tư vào sản xuất gắn liền với khuyến

nông, việc cho vay vốn nhiều hình thức. Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ đối với

66

Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh

cây trồng vật nuôi trong sản xuất nhằm tạo điều kiện cho họ hạn chế đến mức thấp

nhất rủi ro thiên tai gây ra, đồng thời thực hiện chính sách bảo vệ giá cả trong khâu

tiêu thụ sản phẩm để các hộ mạnh dạn vay vốn đầu tư và mở rộng quy mô sản xuất.

- Thị xã cần có những trợ giúp về phương hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng,

vật nuôi theo hướng phát triển đa dạng hóa ngành nghề, trợ giúp về mặt kỹ thuật từ đó

nhân rộng phong trào đưa nền kinh tế thị xã phát triển để ngân hàng có cơ hội hơn để

đầu tư, phục vụ tốt cho khách hàng.

- Ngân hàng cấp trên nên cho phép ngân hàng cấp dưới thực hiện lãi suất cạnh

tranh để có thể cạnh tranh với các ngân hàng khác.

2.2. Với NHNo&PTNT tỉnh Thừa Thiên Huế

Là đơn vị quản lý trực thuộc, NHNo&PTNT tỉnh Thừa Thiên Huế cần có

những chủ trương chính sách cụ thể:

- Cần siết chặt quản lý về mọi mặt bên cạnh đó nâng cao tính độc lập tự chủ,

khả năng kinh doanh của các chi nhánh. Mặt khác tạo môi trường kinh doanh thông

thoáng, dễ phát huy hiệu quả cho chi nhánh. NHNo&PTNT cần xây dựng các chiến

lược ngắn hạn, trung hạn và dài hạn cho từng giai đoạn phát triển, để từ đây các chi

nhánh và bộ phận có nhữn định hướng cho riêng mình

- NHNo&PTNT tỉnh cần đào tạo thêm đội ngũ cán bộ công nhân viên giỏi về

nghiệp vụ để tăng cường nhân sự cho các chi nhánh, phải thường xuyên tổ chức các

lớp tập huấn, đào tạo cho cán bộ công nhân viên.

- Ngân hàng cần hoàn thiện và đổi mới các quy trình nghiệp vụ, cập nhật công

nghệ mới vào ngân hàng. Giảm bớt các giấy tờ thủ tục không cần thiết, giao dịch với

khách hàng gọn nhẹ và nhanh chóng thuận tiện cho cả khách hàng và cả ngân hàng nữa.

2.3. Với NHNo&PTNT thị xã Hương Thủy

Với vai trò là chi nhánh trực thuộc, một mặt phải tuân thủ các quy định của

ngân hàng quản lý cấp trên, một mặt phải nâng cao vai trò của mình, nâng cao sức

cạnh tranh với các chi nhánh khác, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, Agribank

thị xã Hương Thủy cần:

- Luôn theo dõi và nắm bắt kịp thời các quy định của Agribank tỉnh Thừa Thiên

Huế, từ đó đưa ra các chủ trương và biện pháp tốt nhất cho mình.

67

Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh

- Nhạy bén trong việc tiếp cận thị trường, thay đổi khung lãi suất phù hợp cho

từng thời kỳ.

- Điều chỉnh nhân sự trong ngân hàng một cách hợp lý để giảm tình trạng có

nơi nhân viên quá nhàn rỗi trong công việc và có nới nhân viên lại phải làm thêm giờ.

- Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ, tạo điều kiện cho cán bộ có thêm thời

gian đi học thêm, thường xuyên mở ra các lớp học nghiệp vụ, các buổi giao lưu trao

đổi kinh nghiệm cho tập thể nhân viên ngân hàng. Bên cạnh đó NHNo&PTNT thị xã

Hương Thủy cần phải đưa ra nhiều biên pháp, chính sách khuyến khích, khen thưởng

động viên cán bộ, quan tâm hơn nữa đến đời sống vật chất và tinh thần cho anh chị em

nhân viên của ngân hàng.

- Chú trọng công tác thống kê hoạt động huy động vốn: Tiến hành điều tra, thu

thập, xử lý số liệu sơ cấp thông qua điều tra khách hàng, đánh giá sự hài lòng của

khách hàng về các dịch vụ của ngân hàng, từ đó đề ra một số biện pháp cụ thể, phù

hợp hơn với nhu cầu của khách hàng.

68

Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hải Anh

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

[1] Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT thị xã Hương

Thủy TTH năm 2011, 2012, 2013.

[2] NHNo&PTNT Việt Nam (2012), Cẩm nang huy động vốn NHNo&PTNT

Việt Nam, phiên bản 1 – 2012.

[3] PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến (2009), “Giáo trình Tài chính – Tiền tệ Ngân

hàng”, nhà xuất bản Thống kê.

[4] TS. Nguyễn Minh Kiều (2011), “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”, nhà

xuất bản Lao động xã hội.

[5] GS.TS. Phạm Ngọc Kiểm-PGS.TS. Nguyễn Công Như (2004), “Giáo trình

Thống kê kinh doanh”, nhà xuất bản Thống kê.

[6] PGS.TS. Trần Ngọc Phác – TS. Trần Thị Kim Thu (2006), “Giáo trình Lý

thuyết thống kê”, nhà xuất bản Thống kê.

[7] Lê Thị An (2010), “Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại

ngân hàng NHTMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Cửa Lò”, Khóa luận tốt

nghiệp đại học, Trường Đại học Công Đoàn, Nghệ An.

[8] Nguyễn Ngọc Nhật Minh (2013), “Đánh giá hiệu quả huy động vốn tiền gửi

tiết kiệm tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh tỉnh Thừa

Thiên Huế”, Khóa luận tốt nghiệp đại học, Trường Đại học Kinh tế Huế.

[9] Lê Thị Kim Ngân (2010), “Phân tích tình hình huy động vốn tại NHTMCP

Phát triển Mê Kong”, Khóa luận tốt nghiệp đại học, Trường Đại học Kinh tế An

Giang, Long Xuyên.

[10] Lê Anh Tú (2003), “Giải pháp tăng cường huy động vốn tại chi nhánh

Ngân hàng Công Thương Bến Thủy – Nghệ An”,Chuyên đề tốt nghiệp, trường Đại học

Kinh tế quốc dân.

Website:

[11] Ngân hàng nhà nước Việt Nam, www.sbv.gov.vn

[12] Tài nguyên Giáo dục Mở Việt Nam, http://www.voer.edu.vn

[13] Tổng cục Thống kê, http://www.gso.gov.vn

[14] Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam,

http://www.agribank.com.vn

69

Nguyễn Lê Thanh Nhã _ K44 TKKD