TNU Journal of Science and Technology
230(01): 368 - 375
http://jst.tnu.edu.vn 368 Email: jst@tnu.edu.vn
STUDY ON ADHERENCE TO STATIN THERAPY AND LDL-C CONTROL IN
PATIENTS WITH DYSLIPIDEMIA AT HUE CENTRAL HOSPITAL
Hoang Thi Minh Nguyet1*, Hoang Thi Quynh Nhi1, Dao Thi Cam Minh2,
Tran Phuoc Minh Dang1, Nguyen Thi Ngan Thao1, La Bao Ngoc1
1Hue Central Hospital, 2University of Medicine and Pharmacy - Hue university
ARTICLE INFO
ABSTRACT
Received:
27/8/2024
This study was conducted to examine the level of LDL-C control in
patents with dyslipidemia taking statins, and to assess medication
adherence and relationship between compliance with statin therapy and
LDL-C goal attainment. A cross sectional description was conducted
on 109 outpatients diagnosed dyslipidemia, taking statin at Out Patient
Department, Hue Central hospital. Over 50% patients experience
dyslipidemia from 1 to 5 years. The majority of patients is at low-
moderate risk of cardiovascular disease. 45.0% patients managed to
achieve target LDL-C levels. The older patients get, the level of LDL-
C target is lower (p<0.01). Patients achieving LDL-C target decreased
as cardiovascular risk increased (p<0.01). The percentage of patients
with high, good and partial adherence is 49.5%, 48.6% and 1.9%
respectively. Patients with good treatment adherence had better levels
of LDL-C control (p=0.069).
Revised:
17/11/2024
Published:
19/11/2024
KEYWORDS
Statin
LDL-C control
Medication adhenrence
Dyslipidemia
Hue Central hospital
NGHN CỨU S TUÂN THSỬ DỤNG THUỐC VÀ KIỂM ST LDL-C
Ở BNH NHÂN RỐI LOẠN LIPID MÁU CÓ SỬ DỤNG STATIN
TẠI BỆNH VIN TRUNG ƯƠNG HUẾ
Hoàng Th Minh Nguyt1*, Hoàng Th Qunh Nhi1, Đào Thị Cm Minh2, Trần Phước Minh Đăng1,
Nguyn Th Ngân Tho1, La Bo Ngc1
1Bnh viện Trung ương Huế, 2Trường Đại Y c - ĐH Huế
TÓM TT
Ngày nhn bài:
27/8/2024
Nghiên cứu này được thc hin nhm mc tiêu: (1) Kho sát mức độ
kim soát LDL-C bnh nhân ri lon lipid máu (RLLM) có s dng
statin; (2) Đánh gsự tuân th s dng thuc statin, mi liên quan
gia tuân th s dng thuc mức độ kim soát LDL-C. Qua kho
sát trên 109 bệnh nhân được chẩn đoán RLLM có sử dụng statin được
điu tr ti Phòng khám bnh ngoi trú, Bnh viện Trung ương Huế
cho thy: Trên 50% bnh nhân mc RLLM t 1-5 năm. Bệnh nhân có
nguy tim mch thấp đến trung bình chiếm ưu thế (45,0%).
45,0% bệnh nhân đạt mc tiêu kim soát LDL-C. Tui tác càng ln,
đạt mc tiêu kim soát LDL-C càng gim (p<0,01). Bệnh nhân đạt
đưc mc tiêu điều tr LDL-C giảm khi nguy tim mch tăng (p
<0,01). T l tuân th điu tr cao, tt và mt phn lần lượt là 49,5%,
48,6% 1,9%. Bnh nhân tuân th điu tr tt mức đ kim soát
LDL-C cao hơn (p=0,069).
Ngày hoàn thin:
17/11/2024
Ngày đăng:
19/11/2024
DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.11018
* Corresponding author. Email: mnguyet1611@gmail.com
TNU Journal of Science and Technology
230(01): 368 - 375
http://jst.tnu.edu.vn 369 Email: jst@tnu.edu.vn
1. Đặt vấn đề
Điu tr ri lon lipid máu (RLLM) dựa vào nguy cơ tim mạch ca bnh nhân là mt quá trình
lâu dài nhằm đạt và duy trì nồng độ LDL-C tối ưu. Tuy nhiên, mc tiêu kim soát LDL-C thường
không đạt được như yêu cầu [1]-[3]. Theo nghiên cu quc tế v ri lon lipid máu (DYSIS) ch
21,7% các đối tượng nguy rất cao đang được điều tr statin đạt mc LDL-C dưới 70 mg/dL
[4]. Statin là thuốc được la chọn đầu tay nhng bệnh nhân nguy mắc bnh tim mch do
xơ vữa do có vai trò quan trng trong gim LDL-C [5]. Tuân th điều tr (TTĐT) được xem là chìa
khóa để đạt mục tiêu điều tr ci thin kết cc lâm sàng [6]. Tuy nhiên, c nghiên cứu trước
đây cho thấy có mt s ng ln bệnh nhân nguy cao không tuân th s dng statin. Kết qu
t nghiên cu của Haiyan Li đánh giá tuân thủ điều tr statin trên 524 bnh nhân ni trú cho thy
t l không tuân th lên đến 81,3% [7]. Thc hin nghiên cứu trong nước vi 154 bnh nhân khám
ngoi trú s dng liên tc statin trong ít nht 90 ngày, ch 27,9% bnh nhân tuân th s dng
thuc h lipid máu [8]. Xut phát t nhng thc tế đó, chúng tôi tiến hành nghiên cu này nhm
mc tiêu: (1) Kho sát mức đ kim soát LDL-C bnh nhân RLLM có s dng statin ti Phòng
khám bnh ngoi trú, Bnh viện Trung ương Huế; (2) Đánh giá s tuân th s dng thuc statin,
mi liên quan gia tuân th s dng thuc và mức độ kim soát LDL-C.
2. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cu
Đối tượng nghiên cu gm 109 bệnh nhân được chẩn đn RLLM có s dụng statin được điu
tr ti Phòng khám bnh ngoi trú, Bnh viện Trung ương Huế t tháng 04/2024 đến tháng 07/2024.
2.1.1. Tiêu chun chn mu
Tiêu chun la chn:
- Bệnh nhân được chẩn đoán RLLM và điều tr bng statin.
- Bnh nhân t 18 tui tr lên.
- Bnh nhân s dng liên tc thuốc statin điều tr RLLM trong thi gian ít nht 90 ngày
trước đây.
Tiêu chun loi tr:
- Bnh nhân không có kh năng giao tiếp, đối thoi trc tiếp.
- Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cu.
2.1.2. Tính c mu
Áp dng công thc tính c mu so sánh 1 t l:
- n: C mu nghiên cu (s bnh nhân).
- Z: H s tin cy, Z = 1,96 với độ tin cy 95%.
- p: T l tuân th s dng thuc statin bnh nhân RLLM. Theo nghiên cu ca tác gi Trn
Th Kim Hoa (2023) cho thy, t l tuân th s dng thuc statin bnh nhân RLLM 27,9% [8].
Do vy, chúng tôi chn p=0,279.
- d: Sai s cho phép, chn d=0,09. Thay vào công thức, chúng tôi tính được n=95 bnh nhân.
Để tránh những trường hp mu nghiên cu không đt yêu cu, chúng tôi thu thp thêm 10%. Thc
tế chúng tôi thu thập được 109 bnh nhân.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cu: Nghiên cu mô t ct ngang
2.2.2. Quy trình nghiên cu
TNU Journal of Science and Technology
230(01): 368 - 375
http://jst.tnu.edu.vn 370 Email: jst@tnu.edu.vn
Nghiên cu thc hin t tháng 04/2024 đến tháng 07/2024 ti Phòng khám bnh ngoi trú, Bnh
viện Trung ương Huế. Phng vn trc tiếp. Ghi nhnc thông tin theo phiếu kho sát t phiếu kết
qu xét nghiệm, đơn thuốc và câu tr li phng vn ca bnh nhân.
2.2.3. Ni dung nghiên cu
- Thông tin chung: Tui, gii, BMI, ngh nghip, hoàn cnh sng, hc vn, hút thuc lá.
- Tình trng bnh RLLM:
+ Thi gian mc RLLM
+ Phân tầng nguy cơ tim mạch theo ESC 2021
+ Mức độ kim soát LDL-C theo ESC 2021 [5]
Bệnh nhân có nguy cơ tim mạch thấp - trung bình, mục tiêu LDL-C là <2,6 mmol/l.
Bệnh nhân có nguy cơ tim mạch cao, mục tiêu LDL-C là giảm ≥ 50% và <1,8 mmol/l.
Bệnh nhân có nguy cơ tim mạch rất cao, mục tiêu LDL-C là giảm ≥ 50% và <1,4 mmol/l.
+ S thuốc đang s dng.
- TTĐT của bnh nhân:
+ Đánh giá TTĐT theo thang điểm GMAS
S dụng thang đo GMAS gồm 11 câu hi, vi 4 la chn: luôn luôn, hu hết, thnh thong,
không bao giờ, cho điểm t 0-3. Tổng điểm thang đo t 0-33 điểm, tổng điểm cho thy mức độ
tuân thủ: ≤ 10 (kém), 11-16 (thp), 1726 (tuân th mt phn), 2729 (tt) và 3033 (cao).
+ Mt s yếu t liên quan TTĐT.
- Liên quan TTĐT và mức độ kim soát LDL-C.
2.3. X s liu
- S liệu được nhp và phân tích trên phn mm SPSS 20.0.
- S dng thng kê mô t, tính toán các t l liên quan đến các đặc điểm ca bnh nhân.
- S dng kiểm định chi - bình phương để xác định yếu t liên quan ca các biến phân loại đến
s tuân th điu tr ca bnh nhân. S khác biệt được xem là có ý nghĩa thng kê khi p ≤ 0,05.
3. Kết qu nghiên cu
Qua kho sát trên 109 bnh nhân RLLM có s dụng statin được điều tr ti Phòng khám bnh
ngoi trú, Bnh viện Trung ương Huế, chúng tôi thu được kết qu như sau:
3.1. Đặc điểm bnh nhân
Đặc điểm chung ca bệnh nhân được trình bày ti bng 1.
Bng 1. Đặc điểm bnh nhân ca mu nghiên cu
Đặc điểm mu nghiên cu
n
T l %
Tui, TB (SD)
65,12 (10,44)
Gii tính
N
62
56,9
Nam
47
43,1
BMI (kg/m²), TB (SD)
21,61 (1,98)
Hút thuc lá
10
9,2
Trong gia đình có người mc RLLM
32
29,4
Tui trung bình ca bnh nhân 65,1210,44. Tlệ nữ (56,9%) cao hơn nam giới (43,1%).
BMI trung bình là 21,611,98. T l bệnh nhân có người thân mc RLLM là 29,4%.
3.2. Tình trng bnh RLLM
Tình trng RLLM ca bệnh nhân được trình bày ti bng 2. Phn ln bệnh nhân đã mắc RLLM
1-5 năm (53,2%). Bệnh nhân thuc phân tầng nguy tim mch thấp đến trung bình chiếm t l
TNU Journal of Science and Technology
230(01): 368 - 375
http://jst.tnu.edu.vn 371 Email: jst@tnu.edu.vn
cao (45,0%). Có 45,0% bệnh nhân đạt mc tiêu kim soát LDL-C. Đa số bệnh nhân đang sử dng
nhiu loi thuc (73,4%).
Bng 2. Tình trng bnh RLLM ca mu nghiên cu
Đặc điểm mu nghiên cu
n
T l %
Thi gian mc RLLM
< 1 năm
14
12,8
1-5 năm
58
53,2
>=5 năm
37
34,0
Phân tng nguy cơ tim mạch
Thấp đến trung bình
49
45,0
Cao
38
34,9
Rt cao
22
20,1
Đạt mc tiêu LDL-C
49
45,0
S thuốc đang sử dng
>=5 thuc
80
73,4
Các yếu t liên quan đến mức độ kim soát LDL-C đưc trình bày ti bng 3.
Bng 3. Các yếu t liên quan đến mức đ kim soát LDL-C
Đạt mục tiêu LDL-C
n (%)
Không đạt mục tiêu
LDL-C n (%)
P
Tuổi (năm)
0,001
<60 tuổi
24 (68,6%)
11 (31,4%)
≥60 tuổi
26 (35,1%)
48 (64,9%)
Phân tầng nguy cơ tim mạch
<0,001
Thấp đến trung bình
36 (73,5%)
13 (26,5%)
Cao
12 (31,6%)
26 (68,4%)
Rất cao
1 (4,5%)
21 (95,5%)
T l đt ch s lipid máu đích theo ESC 2021 giảm khi tui cao (p=0,001). Bệnh nhân đạt được
ch s lipid máu đích giảm khi nguy cơ tim mạch tăng (p<0,001).
3.3. Tuân th điều tr
Tuân th điều tr statin ca bệnh nhân được th hin qua hình 1.
Hình 1. Tuân th điu tr ca bnh nhân
Phn ln bnh nhân tuân th điều tr cao (49,5%) tuân th điều tr tt (48,6%). Bnh nhân
tuân th mt phn chiếm t l 1,9%.
Mi liên quan gia tuân th điều trmức độ kim soát LDL-C được trình bày ti bng 4.
Bng 4. Tuân th điu tr và mức độ kim soát LDL-C
Tuân th điu tr
Mức độ kiểm soát LDL-C
p
Đạt
Không đạt
Tuân th cao
29 (53,7%)
25 (46,3%)
0,069
Không tuân th cao
20 (36,4%)
35 (63,6%)
49,5%
48,6%
1,9%
Tuân thủ cao Tuân thủ tốt Tuân thủ một phần
TNU Journal of Science and Technology
230(01): 368 - 375
http://jst.tnu.edu.vn 372 Email: jst@tnu.edu.vn
Bnh nhân tuân th điều tr cao đạt được mc tiêu kim soát LDL-C tốt hơn (p=0,069).
4. Bàn lun
4.1. Đặc điểm bnh nhân
Độ tui trung bình ca bnh nhân trong mu nghiên cu là 65,12 10,44, ch yếu là người cao
tui. Kết qu tương tự vi nghiên cu ca tác gi Trương Văn Lâm (2018) kho sát hiu qu ca
rosuvastatin và atorvastatin 89 bệnh nhân RLLM đến khám ti Bnh viện Đa khoa trung tâm An
Giang, độ tui trung bình (62 ± 12) tui, t l bnh nhân n nhiều hơn nam (66,3% so vi 33,7%)
[9]. Điều này cũng phù hợp khi tui tác mt yếu t nguy cao làm gia tăng tỷ l ri lon chuyn
hóa lipid máu đã được nhiu nghiên cu ghi nhn. Nghiên cứu của chúng tôitỷ lệ nữ (56,9%)
cao hơn nam giới (43,1%), khác với kết quả nghiên cứu của Trần Thị Kim Hoa (2023) khi tỷ lệ
nam (51,9%) mắc bệnh nhiều hơn bệnh nhân nữ (48,1%). Trong một vài nghiên cứu, sự khác biệt
về rối loạn lipid máu nam nữ được xác định ý nghĩa thống (p<0,001). Nồng đ
cholesterol toàn phần và triglyceride cao hơn đáng kể ở phụ nữ từ 65 tuổi trở lên và cao hơn đáng
kể so với nam giới trong cùng nhóm tuổi (p < 0,001), nguyên nhân do những thay đổi về hormone
ở phụ nữ sau thời kỳ mãn kinh [10].
V yếu t di truyn RLLM, gn 1/3 s ng bệnh nhân người nhà cũng mắc RLLM (32
bnh nhân 29,4%). Điều này gợi ý đến bnh RLLM do nguyên nhân th phát tính cht gia
đình khi gia đình, họ hàng nhiều người mắc RLLM, đặc bit khi còn trẻ. Đây cũng yếu t
nguy cao cần chú ý để bnh nhân khám sc khỏe thường xuyên phát hin sm tình trng
RLLM do RLLM vn ít có biu hiện lâm sàng, cũng như bệnh nhân cn biết để tái khám đều đặn,
nâng cao tuân th điu tr đ kim soát RLLM.
4.2. Tình trng bnh RLLM
Trong toàn b mu nghiên cu, trên 50% bệnh nhân đã mắc RLLM 1-5 năm cho đến thi
điểm khảo sát, trong khi đó tỷ l bnh nhân mắc dưới 1 năm chỉ có 12,8%. Phân tầng nguy cơ tim
mch cho thy s bệnh nhân nguy thấp đến trung bình chiếm ưu thế vi gần 50%, nguy cơ
rt cao chiếm t l thp nht là 20,2%, khác bit vi kết qu nghiên cu ca Nguyn Giang Phúc
Khánh (2023) và nghiên cu ca Barrios (2023) với đa số bệnh nhân có nguy cơ tim mạch rt cao
chiếm lần lượt 70,7% 85,8% [3], [11]. giải điều này mt phn do nghiên cu ca chúng
tôi s dụng thang điểm đánh giá nguy tim mch SCORE2 SCORE2-OP theo ESC 2021,
trong đó mức độ nguy được đánh giá dựa trên điểm 2 thang điểm này phân loại theo độ tui;
vi nghiên cu trên, các mức độ nguy cơ tim mạch rt cao, cao, trung bình, thấp có điểm SCORE
lần lượt <3%, 3-4%, 5-9%, ≥10% theo ESC/EAS 2019. Tương tự, nghiên cu ca Trn Th Kim
Hoa có đến 35,1% 37% bnh nhân thuc nhóm nguy cơ cao và rất cao, đánh giá theo phân tầng
nguy cơ tim mạch ca Hi Tim mch Việt Nam 2015 khá tương đồng vi ESC/EAS 2019 [8].
Bnh nhân trong mu nghiên cu phn ln thuộc nhóm nguy cơ tim mạch thấp đến trung bình
nên t l bệnh nhân đạt mục tiêu điều tr da vào LDL-C sau 3 tháng s dng statin trong nghiên
cu của chúng tôi là 45,0%, cao hơn con s 20,7% t nghiên cu ca Nguyn Giang Phúc Khánh
20,5% trong nghiên cu ca Vrablík [3], [12]. Đánh giá nồng độ LDL-C mc tiêu <3,0 mmol/L,
< 2,5 mmol/L, < 1,8 mmol/L ng vi nhóm nguy cơ trung bình, cao rất cao theo Hi Tim mch
Vit Nam 2015, nghiên cu ca Trn Th Kim Hoa (2023) có 55,2% bệnh nhân đạt đích kiểm soát
lipid máu, gn vi kết qu chúng tôi ghi nhận được [8]. Nhìn chung, t l đạt mc tiêu LDL-C
trong các nghiên cứu chưa cao, bt ngun t nhiều nguyên nhân, trong đó có thể k đến la chn
ờng độ liều lượng statin lúc khởi đầu điều tr chưa hợp lý, đối tượng nghiên cu là bnh nhân
ngoại trú ít được giám sát cht ch vic tuân th điều tr, bnh nhân lo s tác dng ph ca thuc,
hành vi ca bệnh nhân như thay đổi li sng, b thuc lá, bia rượu, ăn kiêng giảm cân chưa
được chú ý đúng mức.