Nghiên cu văn hc dân gian
tgóc độ type motif - Nhng
khthvà bt cp
T đin A-T hay phương pháp biên son tưliu vtruyn dân gian
theo type motif
Mt trưng phái nghiên cu folklore nh hưởng sâu rng đến các nhà nghiên
cu văn hc dân gian trên thếgii phương pháp địa lí - lch s(Historic-
geographic Method) còn gi là trường phái Phn Lan (Finnish Method). Trường phái
này đưc khi xướng bi các nhà nghiên cu folklore Phn Lan Julius Leopold
Fredrik Krohn (1835-1888), giáo sưvăn hc Phn Lan Đại hc Tng hp Helsinki
con ông, Kaarle Krohn (1863-1933), giáo sưngành Folklore so sánh ca trường
Đại hc Tng hp Helsinki, Chtch Hi Văn hc Phn Lan. Phương pháp nghiên
cu này được tiếp tc bi hc trò ca hai ông Antti Aarne (1867-1925)(1). c nhà
nghiên cu theo phương pháp trên đã tiến hành sưu tm càng nhiu ng tt các d
bn truyn ctích, lp nên bng tra ri tiến hành so sánh để tìm ra bn cnht, trên
cơs đó xác định được nơi phát tích ca mt truyn c vch ra con đường địa
ca slưu truyn truyn c y, ging nhưchúng ta thln theo du vết con thú
vhang ca nó”(2). Stith Thompson (1885-1976), giáo sưtiếng Anh ca trường đại
hc Indiana, ngưi công thành lp Vin Folklore đầu tiên nước Mthuc trường
đại hc Indiana vào năm 1942, người công mrng bng tra type đưc lp nên
bi Antti Aarne, xut bn năm 1910.
Tính tcông trình được công blnđầu tiên, cunDanh mc các thloi
truyn ctích (Verzeichnis der Märchentypen), 66 trang (đăng trên FF vào năm
1910), trong vòng 11 năm, tnăm 1910 đến năm 1920, A. Aarne đã liên tc xut bn
17 công trình (3) để va công bcác tp hp dbn ctích Phn Lan ctích châu
Âu theo hthng ct truyn ông xác lp, va công bcác chuyên lun nghiên
cu vctích so sánh. Vi vic công bmt lot công trình y, cùng vi các đồng
nghip ca Hi các n folklore Phn Lan, ông đã lp nên trường phái địa lý-lch s
trong nghiên cu ctích và trường phái này đã có nh hưng mnh mra ngoài châu
Âu. Ch8 năm sau, S. Thompson đã công bskếtha phát trin thuyết ca
thy mình trong cunThe Type of the Folktale A Classification and
Bibliography, Antti Aarne's Verzeichnis der Märchentypen (FF communications
No.3) Translated and Enlarged by Stith Thompson(4) đưc xut bn lnđầu tiên vào
năm 1928 ti Helsinki, dưới sbo trca Hi các n Folklore. Các ln xut bn
sau 1946, 1961, 1964, 1973, 1981 ti Hoa K. Công trình được biếtđến vi n
gi tt là T đin A-T (do vic viết tt hca hai nhà khoa hc Aarne Thompson).
Quan đim đóng góp ca S. Thompson cho phương pháp nghiên cu này
được thhin tp trung ba công trình: 1) The Type of the Folktale A
Classification and Bibliography, 2) Motif- index of Folk- Literature, A Classification
of Narrative Elements in Folk- Tale, Ballads, Myths, Fables, Medieval, Romances,
Exempla, Local Legends(5) 3) The Folktale(6).
Qua ba công trình này, có ththyđược nhng đóng góp ca S. Thompson v
vic nghiên cu truyn ctích, hơn na, còn ththy sphát trin quan đim khoa
hc ca ông, tmt nhà cch hcđến mt nhà tshc. công trình thnht,
trong li gii thiu ca ln xut bn th2 vào năm 1946, S. Thompson nhnđịnh
rng, bng tra type truyn ca A. Aarne chmi bao quát đưc truyn cch Bc Âu
trong khi đó "truyn ctích ca các nướcđông nam Âu truyn ctích châu Á
trong đó nĐộ chưa mt đây, mc rng, đối vi vic nghiên cu so sánh
truyn ctích, các dbn ca vùng Địa Trung Hi, vùng CnĐông nĐộ luôn
luôn nhng tưliu quan trng hàng đầu (The Type of the Folktale A
Classification and Bibliography, tr.5). Ông cũng nói là, "Ti cuc hi tho vvic
nghiên cu truyn ctích ti Lund năm 1935, vnđề tái bn Bng tra type truyn c
tích đượcđưa ra bàn bc khá klưỡng" "trưc khi kết thúc hi tho, tôi đồng ý
rng, vi sgiúp đỡ ca các đồng nghip, tôi cn phi nhn trách nhim i bn bng
tra cu y trong mt thi hn cho phép. Cùng vi vic này, tôi mong mun mt
công trình nghiên cuđặc bit v nĐộ để to nên scân bng đông tây trong
nghiên cu” (The Type of the Folktale A Classification and Bibliography, tr.6).
Nhnđịnh vtình hình tưliu truyn ctích được sưu tm trên thếgii, S.
Thompson viết: "Trong vòng 20 năm trliđây, rt nhiu truyn truyn ming t
nhiu nước khác nhau, bao gm cnam Âu đông Âu, đềuđã được sưu tm, điu
này m nên scân bng đông tây, mtđiu thi ca Aarne chưa có được. Nhng
bng tra cu công phu ngày nay đã xut hinNga, Tây Ban Nha, Aixơlen, Litônia,
Latvia, ThyĐin, Đức, Italia, ThNhĩK, Pháp, nĐộ, Tip Khc, Hunggary,
Rumania châu MLatinh. Nhng bng tra cu y đều ra đời sau khi bng tra cu
đầu tiên được xut bn; hin ti có mt sbng tra cu tương t đang chxut bn
Hy Lp, vùng nói tiếng Pháp Canađa, Xcôtlen Ailen. Cùng vi các bsưu tp
khác nhau, nhng năm qua đã chng kiến sphát trin ca các kho lưu trtruyn c
tích, mt strong đó trlượng rtđáng k. i đã cgng đến xem nhng kho
lưu tr đó trong khnăng có th: tôi đã mt vài tunhu hết các nơiđó, chng
hn nhưQuebec, Edinburgh, Dublin, Marburg, Copenhagen, Lund, Stockholm,
Uppsala, Oslo, Helsinki, Ljubljiana, Zagreb Athen. Mcđích ca tôi xem th
bng tra cu tái bn năm 1928 đã sdng đến mc o các kho lưu tr các nước
đó.Đối vi nhng truynđã xut hin trong bsách tái bnđó thì tôi kim tra li
thc trng tưliu xem t xem cn phi thêm bt hay thay đổi gì không”. Vi
tinh thn làm vic không mt mi, vi khnăng bao quát i liu rng rãi, S.
Thompson cho rng: “Bng tra cu này thun y bng lit thc tếtruyn ca
tng vùng nhtđịnh, t đó, các nhà sưu tm, c nhà nghiên cuđều thcó cơs
chung để tham kho. Tquan đim thuyết thun túy, ràng ththy nhng
nhượcđim ca hthng này, nhưng xét trên thc tế, 50 năm kinh nghim làm vic
chra rng, nhng vùng bng tra cu này “phsóng” được thì đều có thtiến
hành nghiên cu rt hiu quả”.
công trình thhai, S. Thompson đặt vnđề lp bng tra cu motif. Để nói
vscn thiết phi tiến hành biên son mt bt đin truyn n gian không phi
cpđộ ct truyn (type) là cpđộ chi tiết (motif) cu thành ct truyn, ông đã
btđầu tvic nhnđịnh công trình type truyn ca A. Aarne: “Bên ngoài châu Âu,
tuy nhiên, bng tra cu ca A. Aarne li tra không tht hu ích. nhng vùng xa
xôi, nơi vic nghiên cuđòi hi chúng ta thì bng tra type truyn châu Âu cháp
dng cho mt sít trường hp. Đó nh trng chung trong văn hc dân gian trên thế
gii. Stương đồng cpđộ cmt câu chuyn phc hp hoàn chnh không thường
xuyên bng stương đồng cpđộ motif. vy, nếu mt cgng thlàm gim
tưliu truyn ktruyn thng ca toàn thếgii xung thành các trt t(ging như
vic các nhà khoa hcđã m vi c hin tượng sinh hc toàn thếgii) thì đó chc
chn phi bng phân loi tng motif đơn nht - nhng motif đưc ly ra tnhng
câu chuynđã được sáng tác hoàn chnh. Nhng thành t đơn gin này thlp
thành mt cơschung cho ssp xếp hthng văn hc truyn thng. Chsau khi lp
nên nhng bng phân loi nhưthế, thì mi có thsdng các bsưu tpđã được in
n ccác tp bn tho” (Motif- index of Folk- Literature, tr.1).
Nhn ra rng, “thc ra, đôi khi motif cũng tương đương nhưlà c type truyn,
bi rt nhiu truyn chcó mt motif mà thôi”, Thompson đã hết sc chú ý đến
motif coi motif chính đơn vht nhân hình thành n truyn thng tstrong văn
hc n gian t đó làm n kinh nghim nn tng cho nghthut tstrong văn
hc viết. Ông đã trình y mcđích ca ng trình này nhưsau: Mcđích ca ng
trình nghiên cu này sp xếp nhng yếu tlàm nên văn hc tstruyn thng trong
mt bng phân loi logic nhng motif đơn nht. Nhng truyn knày đã to n tng
phn ca truyn ktruyn thng, dù là văn hc viết hay truyn ming đều tìm thy ch
trong bng phân loi này. Truyn ctích, thn thoi, ballad, truyn ngngôn, văn
hc lãng mn trung đại, fabliaus, truyn cười, exemplum truyn thuyết vùng đều
được tp trung vào đây mc mt sthloi chlà nhng sưu tp lt.Nói chung,
tôi sdng bt ctruyn knào, truyn ming hay văn hc viết, min chúng hình
thành nên được mt truyn thng đủ sc mnh để lpđi lp li trong các hình thc
ts. để điđến mcđích đó, cách thc làm vic ca S. Thompson : “Trong
nhng tài liu mà tôi chn, i cgng để ly ra được hết nhng motif có trong đó.
vy, trong khi đọc, i đã cgng mrng lĩnh vcđiu tra. Nhng công vic này
gii thiu cho độc gimt thếgiiđầy hng thú vtruyn kn gian vi mt s
lượng ln c motif. Điu này rt ích cho mcđích ca tôi. Vic kho t ca các
nhà nghiên cu folklore tvicđọc rng rãi ca h đã đem li mt slưng ln các d
bn truyn kdân gian và nhvy mà ni rng phm vi ca vic phân loi”.
Ông đã lp nên đưc mt bng phân loi các motif trong 23 chương tAđến
Z nhưsau: A- Nhng motif thn thoi, B- Loài vt, C- Cm k, D- Phép thut, E- Cái
chết, F- Điu kdiu, G- Yêu tinh, H- Ththách, J- Khôn ngoan ngc nghếch, K-
La di, L- S đảo ngược ca vn mnh, M- Vic phán truyn tương lai, N- May ri
sphn, P- hi, Q- Thưởng pht, R- Bt gi btrn, S- S độc ác trái t
nhiên, T- Gii tính, U- Bn cht cađời sng, V- Tôn giáo, W- Tính cách nhân vt,
X- Hài hước, Z- Nhóm hn hp các motif.
So sánh 23 chương phân loi y vi 5 chương (Truyn loài vt, Truyn
thường gp, Truyn cười giai thoi, Truyn công thc, Truyn không phân loi
được) trong bng phân loi ca công trình Type truyn Thompson phát trin tA.
Aarne, ththy bưc tiến ca Thompson trong ý đồ tìm tòi nhng quy lut ca
truyn thng tsca văn hc thếgiiđược nh thành tvăn hc dân gian.
Trong cun sách thba, S. Thompson đã thhin sphát trin mi trong nhn
thc ca mình khi nghiên cu truyn ctích. Ông không chdng li nghiên cu
truyn ctích tgóc độ cu trúc ngôn t(type, motif) đã hưng ti nghiên cu
tgóc độ nguyên tc tchc văn bn (tshc) và, trong mt chng mc nào đó,
còn tphương din văn a hc. Đim ct lõi trong ý tưởng khoa hc ca ông được
trình bày đây là: truyn ctích mt hình thc tsmang tính phquát trong
hi loài người, thiết lp cơscho các hình thc tstrong các thloi tsn
gian khác; đặt nn móng cho các hình thc tsca văn hc viết; mang tính
tương đồng ln trong c cng đồng mi châu lc [“Gii hn ca cuc sng con
người stương đồng ca nhng hoàn cnh sng đã sn sinh ra nhng truyn c
tích khp mi nơi chúng ging nhau các chi tiết cu trúc quan trng. Chúng
mt nh thc tương đốinđịnh, tương tnhưs nđịnh ca văn hóa loài người
chng hn nhưcái m, cái cuc, cái cung, cái tên; mt i hình thc truyn knày
gn như được chp nhn rng rãi (The Folktale, tr.7)]; thế xng đáng được
kho cu klưỡng. Ông viết: “Mcđích ca cun sách này, trước hết là: 1) trình bày
truyn ctích như mt nghthut quan trng, cn cho mi tc người, chúng nm
dưới các hình thc tsvăn hc; 2) giúp độc gilàm quen vi nhng truyn cch
ni tiếng thếgii, không ch để tha mãn hng thú ca h đối vi truyn ctích
còn m quen vic thành tquan trng ca văn a; 3) trình bày tóm lưc mc
đích ca chuyên ngành nghiên cu tshc các phương pháp nghiên cu
chuyên ngành y sdng” (The Folktale, tr.viii). Chính vy, trong cun sách này,