TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 489 - THÁNG 4 - S 2 - 2020
77
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nichols M., Townsend N., Scarborough P. et
al. Cardiovascular disease in Europe 2014:
epidemiological update. Eur Heart J.
2014;35(42):2929.
2. Aichner F. T., Topakian R., Alberts M. J. et al.
High cardiovascular event rates in patients with
asymptomatic carotid stenosis: the REACH
Registry. Eur J Neurol. 2009;16(8):902-908.
3. Rothwell P. M., Eliasziw M., Gutnikov S. A. et
al. Endarterectomy for symptomatic carotid
stenosis in relation to clinical subgroups and timing
of surgery. Lancet. 2004;363(9413):915-924.
4. Kernan W. N., Ovbiagele B., Black H. R. et al.
Guidelines for the prevention of stroke in patients
with stroke and transient ischemic attack: a
guideline for healthcare professionals from the
American Heart Association/American Stroke
Association. Stroke. 2014;45(7):2160-2236.
5. Mach F., Baigent C., Catapano A. L. et al. 2019
ESC/EAS Guidelines for the management of
dyslipidaemias: lipid modification to reduce
cardiovascular risk. Eur Heart J. 2020;41(1):111-188.
6. Amarenco P., Kim J. S., Labreuche J. et al. A
Comparison of Two LDL Cholesterol Targets after
Ischemic Stroke. 2020;382(1):9.
7. Miura Y. , Suzuki H. Dyslipidemia and atherosclerotic
carotid artery stenosis. Vessel Plus. 2019; 3:1.
8. Conrad M. F., Boulom V., Mukhopadhyay S.
et al. Progression of asymptomatic carotid stenosis
despite optimal medical therapy. J Vasc Surg.
2013;58(1):128-135.e121.
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG
CỦA NHỮNG BỆNH NHÂN VÔ SINH KHÔNG CÓ TINH TRÙNG
MẮC HỘI CHỨNG KLINEFELTER
Nguyễn Hoài Bắc*,**, Trần Văn Kiên**
TÓM TẮT19
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâmsàng, cận lâm
sàngcủa những bệnh nhân vô sinh không có tinh trùng
mắc hội chứng Klinefelter. Đối tượng phương
pháp: Nghiên cứu t cắt ngang trên 101 bệnh
nhân nam sinh không tinh trùng mắc hội chứng
Klinefelter tại Khoa Nam hc Y hc giới tính, bệnh
viện Đại Hc Y Hà Nội từ tháng 4 năm 2013 đến tháng
12 năm 2019. Kết quả: Tỉ lệ mặc hội chứng
klinefelter những người sinh không tinh trùng
chiếm 12,06%, trong đó thể thuần chiếm 93%. Kích
thước tinh hoàn trung bình bên phải2,01± 2,1ml, bên
trái 1,95 ± 1,69ml. Kích thước dương vật khi kéo căng
11,41 ± 1,45cm. Tỉ lệ phì đại tuyến chiếm
34,7%. Nồng độ LH, FSH, testosterone huyết thanh
trung bình lần lượt 25,58 ± 11,33mIU/ml, 43,87 ±
18,6mIU/ml, 7,87 ± 5,37nmol/l. Kết luận: Đặc điểm
chung của bệnh nhân Klinefelter tầm vóc cao, tinh
hoàn nhỏ, vú to (gynecomastia), nồng độ testosterone
giảm thấp, LH và FSH tăng cao.
Từ khóa:
Klinefelter, không tinh trùng, sinh
nam, testosterone.
SUMMARY
STUDY CLINICAL AND PRECLINICAL
CHARACTERISTICS OF AZOOSPERMIA
MALE INFERTILITY PATIENTS WITH
KLINEFELTER SYNDROME
*Trường Đại hc Y Hà Nội
**Bệnh viện Đại hc Y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Hoài Bắc
Email: nguyenhoaibac@hmu.edu.vn
Ngày nhận bài: 7.2.2020
Ngày phản biện khoa hc: 3.4.2020
Ngày duyệt bài: 13.4.2020
Objectives: To describe the clinical and preclinical
characteristics of azoospermia male infertility patients
with Klinefelter syndrome. Subjects and methods:
Descriptive cross-sectional study on the 101 male
azoospermia infertility patients with Klinefelter
syndrome who were examined and treated at the
Andrology and Sexual Medicine Dept of Hanoi Medical
University Hospital from April 2013 to December 2019.
Results:The percentage of Klinefeleter was 12.06%
among azoospermia male infertile population, classic
Klinefelter accounted 93%.The average testicular size
on the right is 2.01 ± 2.1ml, on the left is 1.95 ±
1.69ml. Penis size when stretched is 11.41 ± 1.45cm.
the abdominal adiposity 29.7%, gynecomastia 34.7%.
the average serum LH, FSH, and testosterone levels
were, respectively, 25.58 ± 11.33mIU /ml, 43.87 ±
18.6mIU /ml, 7.87 ± 5.37nmol /l. Conclusion:These
results show that the common characteristic of
Klinefelter patients is high stature, small testes,
gynecomastia, low testosterone levels, LH and FSH
increases.
Keywords:
Kinefelter, azoospermia, male
infertility, testosterone.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Không có tinh trùng trong tinh dịch được định
nghĩa tình trạng không tinh trùng trong ít
nhất hai mẫu tinh dịch xét nghiệm sau khi được
ly tâm (1000 x g trong 15 phút). Tỉ lệ không
tinh trùng chiếm 1% quần thể nam giới nói
chung chiếm 10-15% nam giới vô sinh[1]. Tại
Việt Nam, không tinh trùng chiếm tỉ lệ 15%
trong snhững bệnh nhân nam giới sinh đến
khám tại một cơ sở lâm sàng [2].
Các báo cáo gần đây mô tả kiểu hình của
Klinefelter rất khác nhau và không có biểu hiện
nào đặc trưng giữa các bệnh nhân mắc
vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020
78
Klinefelter[3]. Chính vì vậy bệnh nhân Klinefelter
thường được phát hiện bệnh muộn, chỉ khi
các vấn đề sinh sản h mới đi khám được
chẩn đoán. Theo thống chỉ khoảng 25% bệnh
nhân Klinefelter trong cộng đồng được phát
hiện, chẩn đoán và điều trị.
Ngoài ảnh hưởng nặng nề đến khả năng sinh
sản, hội chứng Klinefelter còn gây nên tình trạng
suy sinh dục. Suy sinh dục tiên phát dẫn đến tình
trạng thiếu hụt androgen kéo dài dẫn đến sự ảnh
ởng nghiêm trng đến sức khỏe như rối loạn
chuyển a, loãng xương, nhược cơ, kém nam
tính hóa, tự ti về bản thân. vậy, việc nhận
biết về bệnh thông qua các đặc điểm lâm sàng để
phát hiện sớm, quản điều trị bệnh kịp thời
vai trò quan trong chắm sóc sức khỏe cộng
đồng. Tuy nhiên, tại Việt Nam, cho đến nay các
nghiên cứu hội chứng Klinefelter còn rất hạn
chế[4],[5]. Tuy nhiên các nghiên cứu này chủ yếu
đi sâu vào mô tả đặc điểm kiu nhân của bệnh.
Vì vậy, chúng tôi tiến hànhđề tài: “Nghiên cứu
đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng của những
bệnh nhân sinh nam không tinh trùng mắc
hội chứng Klinefelter”. Với mục tiêu:
tả đặc
điểm lâm sàng, tinh dịch đồ, nội tiết tố, kiểu
nhân của những bệnh nhân sinh nam không
có tinh trùng mắc hội chứng Klinefelter.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
tả cắt ngang trên 101 hồ bệnh án của
những bệnh nhân mắc hội chứng Klinefelter
trong số 837 bệnh nhân được chẩn đoán sinh
không có tinh trùng được khám điều trị khoa
Nam hc Y hc giới tính, bệnh viện đại hc Y
Hà Nội, trong thời gian từ tháng 4 năm 2013 đến
tháng 12 năm 2019
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Đặc điểm lâm sàng của đối tượng
nghiên cu:
T l mc hi chng klinefelter nhng bnh
nhân vô sinh không có tinh trùng chiếm 12.06%.
1.1. Đặc điểm chung của đối tượng
nghiên cứu
Bảng 1: Đặc điểm chung của đối tượng
nghiên cứu
Tổng
(n)
Mean ± SD
(Min,max)
N (%)
Tuổi
101
28,63 ± 3,74
(2141)
<25
15(14,9%)
25 35
81(80,2%)
35 - 45
5(4,9%)
>45
0(0%)
Chiều
cao(cm)
101
170,3 ± 7,04
(145 187)
Cân
nặng(kg)
101
63,3 ± 11.35
(42 100)
BMI
(kg/m2)
101
21,81 ± 4,03
(15,67 33,41)
< 18,5
18(17,8%)
18,5 22,9
53(52,5%)
23 24,9
18(17,8%)
≥ 25
12(11,9%)
Tuổi kết
hôn(tuổi)
101
26,71±2,98
(2136)
Thời gian
kết hôn
(tháng)
101
2 3,57±24,79
(3 132)
Thời gian
chậm con
(tháng)
101
23,94±24,56
(4 132)
Hút thuốc
101
Không
81(80,2%)
20(19,8%)
Đặc điểm về tiền sử bệnh lý liên quan của đối tượng nghiên cứu
Bảng 2: Tiền sử bệnh lý liên quan của đối tượng nghiên cứu (n=101)
Tiền sử
N(%)
Ngoại khoa
Bẩm sinh
2(2%)
1(1%)
2(2%)
1(1%)
1(1%)
1(1%)
Mắc phải
2(2%)
10(10%)
Nội khoa
Quai bị không viêm tinh hoàn
8(7,9%)
Quai bị biên chứng viêm tinh hoàn
3(3%)
Tiểu đường
8(7,9%)
Viêm đường tiết niệu, sinh dục
2(2%)
21(20,8%)
Chưa phát hiện bất thường
70(69,2%)
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 489 - THÁNG 4 - S 2 - 2020
79
1.3. Đặc điểm thăm khám lâm sàng của đối tượng nghiên cứu
Biểu đồ 1: Đặc điểm lông mu, dương vật,
tinh hoàn của đối tượng nghiên cứu theo
phân loại Tanner
Bảng 3: Các đc điểm khám m ng khác
Đặc điểm
Mean±
SD(Min-
Max)
N (%)
Kích thước
dương vật
Chiều dài khi
mềm (cm)
6,38±1,12
(3,0-8,9)
Đường kính
quy đầu (cm)
2,67±0,35
(1,83,7)
Đường kính
thân (cm)
2,49±0,35
(1,63,5)
Chiều dài kéo
căng (cm)
11,41±1,45
(6,0-14,0)
Mỡ bụng,
mu
Dày
30(29,7%)
Bình thường
71(70,3%)
Tuyến vú
Vú to
35(34,7%)
Bình thường
66(65,3%)
Ống dẫn
tinh
Bất thường
1(1%)
Bình thường
100(99,0%)
Mào tinh
Bất thường
1(1%)
Bình thường
100(99,0%)
Tĩnh mạch
tinh
Giãn
0(0%)
Không giãn
101(100%)
Thoát vị
bẹn
Không thoát v
bẹn
2(2%)
Có thoát vị bẹn
99(98,0%)
2. Đặc điểm cận lâm sàng của đối tượng
nghiên cứu
2.1. Đặc điểm tinh dịch đồ, nội tiết, kích
thước tinh hoàn trên siêu âm của đối tượng
nghiên cứu
Bảng 4: Đặc điểm tinh dịch đồ, nội tiết,
kích thước tinh hoàn trên siêu âm của đối
tượng nghiên cứu.
Tổng
(n)
Mean ± SD
(Min-Max)
N (%)
Tinh dịch đồ
pH
101
7,55 ± 0,5
(5,0 9,0)
< 7,2
5(5%)
≥ 7,2
96(95%)
Thể tích (ml)
101
1,67±1,06
(0,2 5)
< 1,5
42(41,6%)
≥ 1,5
59(58,4%)
Nội tiết tố
LH (mIU/ml)
101
25,58±11,33
(4,0 63,15)
< 1,7
0 (0%)
1,7 8,6
4(4%)
> 8,6
97(96%)
FSH (mIU/ml)
101
43,87 ± 18,6
(3,06-105,0)
< 3,5
1(1%)
3,5 - 12,5
2(2%)
> 12,5
88(97%)
Prolactin
(ng/ml)
101
30,09 ±29,48
(3,84-349,66)
<4,04
1(1%)
4,04 15,2
52(51,5%)
>15,2
48(47,5%)
Estradiol
(pmol/l)
101
88,53±57,12
(8,6-297,41)
<41,4
20(19,8%)
41,4 159
69(68,3%)
>159
12(11,9%)
Testosterone
(nmol/l)
101
7,87±5,37
(0,42-31.49)
< 12
81(80,2%)
≥ 12
20(19,8%)
Kích thước
tinh hoàn qua
siêu âm
101
Thể tích tinh
hoàn phải (ml)
2,01±2,1
(0,52-10,4)
Thể tích tinh
hoàn trái (ml)
1,95±1,69
(0,45-8,87)
2.3. Kết quả mTESE trích xuất tinh trùng
từ tinh hoàn.
Biểu đồ 2: Kết quả mTESE trích xuất tinh
trùng từ tinh hoàn(n=8)
2.2. Đặc điểm kiểu nhân của nhóm đối
tượng nghiên cứu
Bảng 5: Đặc điểm Karyotyp của nhóm
vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020
80
đối tượng nghiên cứu(n=101)
Kiểu nhân
Số
lượng(N)
Tỉ lệ
%
Thể thuần
XXY
94
93%
Thể khảm
45X;46 XY
2
2%
47XXY,46XY
1
1%
Thể khác
XXYY
2
2%
XXXY
2
2%
IV. BÀN LUẬN
Hội chứng Klinefelter một trong những
nguyên nhân thường gặp nhất trong s những
bệnh nhân sinh nam không có tinh trùng.
Trong nghiên cứu của chúng tôi phát hiện được
101 nh nhân mắc hội chứng Klinefelter trong
số 837 bênh nam sinh không tinh trùng,
chiếm t lệ 12,06%, kết quả này sự tương
đồng với các báo cáo trước đây[3]. Trung bình
của nhóm đối tượng nghiên cứu 28,63± 3,74
tuổi. Trong đó, nhóm tuổi từ 25-35 tuổi chiếm tỉ
lệ cao80,2%.Chiều cao trung bình của nhóm
nghiên cứu 170,3 ± 7,04cm, cao hơn đáng kể
so với chiều cao trung nh của nam giới Việt
Nam 164cmdo bệnh klinefelter thường đôi
chân dài hơn so với thân thể.Bệnh nhân
Klinefelter thường xuất hiện các bệnh chuyển
hóa từ rất sớm, trong đó bệnh tiểu đường chiếm
một tỉ lệ đáng kể khoảng 13%[6], tỉ lệ này trong
nghiên cứu của chúng tôi là 7.9%.
Dấu hiệu chính luôn luôn bệnh nhân
Klinefelter, được thể hiện bằng tinh hoàn nhỏ
mật độ cứng chắc. ch thước tinh hoàn nhỏ
nguyên nhân thể do sự thoái hóa các tế bào
mầm từ sớm hoặc do mất sự tương tác giữa các
tế o mầm với hormon gonadotropin
hormon giới tính[3]. Nghiên cứu của chúng tôi,
hầu hết bệnh nhân đều tinh hoàn nhỏ; tỉ lệ
tinh hoàn giai đoạn tanner 1 chiếm 83,2%,
tanner 2 chiếm 7,9% tanner 3 5,9%. Kích
thước tinh hoàn trung bình trên siêu âm tinh
hoàn phải 2,01 ± 2,1ml trái 1,95 ±
1,69ml. Ngoài ra, các đặc điểm khác cũng thể
thấy những bệnh nhân Klinefelter béo bụng,
gynecomastia(vú to) với tỉ lệ tương ứng 30-
50%, và 30-75% [3]. Tỉ lệ này, trong nghiên cứu
của chúng tôi tương ng béo bụng 29,7%,
gynecomastia là 34,7%.
Nồng độ testosterone bệnh nhân mắc
Klinefelter thường trong phạm vi thấp đến giới
hạn dưới bình thường, trong khi đó FSH LH
thường tăng rất cao[7], cho thấy tổn thương các
tế o mầm, suy giảm chức năng tinh hoàn dẫn
tới tăng hoạt động bài tiết của tuyến yên và tăng
gonadotropin trong huyết thanh. Trong nghiên
cứu của chúng tôi cho thấy nồng dộ testosterone
giảm thấp, trung bình 7,87±5,37nmol/l, trong
khi đó LH FSH tăng cao trong hầu hết các
trường hợp với giá trị trung bình lần lượt
25,58±11,33mIU/ml, 43,87±18,6mIU/ml, các
thông số này phù hợp với c nghiên cứu trước
đây[8].
Kết quả phân tích kiểu nhân trong nghiên cứu
của chúng tôi cho thấy tỉ lệ bệnh nhân mắc
Klinefelter thể thuần 46 XXY chiếm 93%, tỉ lệ
này cao n so với báo cáo các tác giả khác [3].
Ngoài hội chứng Klinefelter thể thuần thường
hay gặp, những bệnh nhân hội chứng Klinefelter
thể khảm cũng thể bắt gặp, trong nghiên cứu
của chúng tôi cho thấy 2 truòng hợp th
khảm 45X, 46XY 1 trường hợp khảm 47XXY,
46XY chiếm tỉ lệ 3%, tương tự như nghiên cứu
của Trần Cúc Anh cũng phát hiện 2 trường hợp
khảm 45X, 46XY[5], nghiên cứu của Kim S.Y
phát hiện 2 trường hợp khảm 47XXY, 46XY.
Ngoài ra trong nghiên cứu của chúng tôi còn
phát hiện 2 trường hợp với bộ NST XXYY 2
trường hợp XXXY.
Nam giới mắc hội chứng Klinefelter được coi
sinh, tuy nhiên các nghiên cứu gần đây đã
chỉ ra rằng nhờ công nghệ hiện đại như chiết
xuất tinh trùng từ tinh hoàn (mTESE) sau đó
tiêm tinh trùng vào bào tương trứng thể cho
phép các bệnh nhân mắc Klinefelter hội
được sinh ra những đứa con của mình. Một
nghiên cứu gần đây cho thấy khả ng thu hồi
tinh trùng từ tinh hoàn những bệnh nhân mắc
Klinefelter đạt 35-50%[9]. Tỉ lệ thu hồi tinh
trùng trong nghiên cúu của chúng tôi thấp
hơn, đạt 25%.
V. KẾT LUẬN
Những đặc điểm chung của bệnh nhân mắc
Klinefelter trong nghiên cứu của chúng tôi tầm
vóc cao, tinh hoàn kích thước nhỏ, kích thước
dương vật bình thường, béo bụng,
gynecomastia. Xét nghiệm nội tiết cho thấy nồng
độ testosterone huyết thanhgiảm thấp, trong khi
đó LH FSH tăng cao, phần lớn số đối tượng
nghiên cứu có kiểu nhân ở thể thuần 46XXY.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Practice Committee of the American Society
for Reproductive Medicine in collaboration with
the Society for Male, R. and Urology, Evaluation of
the azoospermic male: a committee opinion. Fertil
Steril, 2018. 109(5): p. 777-782.
2. Nguyn Hoài Bc, P.M.Q.v.N.C.T., Nghiên cu
đặc điểm lâm sàng cn lâm sàng ca nhng
bnh nhân sinh không tinh trùng. Tp chí
Nghiên cu Y hc 2019. 123(7): p. 147- 157.
3. Groth K. A., et al., Clinical review: Klinefelter
syndrome--a clinical update. J Clin Endocrinol