399
NGHIÊN CU XÂY DNG CH S TÍN NHIỆM NGƯỜI LÃNH ĐẠO
TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH VIT NAM
ThS. NCS. Nguyễn Trí Duy
Tổng cục Thống kê
Tóm tắt
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xây dựng chỉ số tổng hợp đo lường sự
tín nhiệm của người lãnh đạo (chỉ số tín nhiệm lãnh đạo). Dữ liệu được thu thập qua
việc khảo sát thu thập bộ câu hỏi của 105 công chức của cơ quan Tổng cục Thống
một số bộ, ngành. Tác giả s dụng phương pháp Cronbach’s Alpha phân tích
nhân t khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) để kim định đ tin cậy và độ
giá tr của thang đo. Kết quả chỉ ra rằng yếu tố phẩm chất Đạo đức, Năng lực, Ứng
xử và Linh hoạt có tác động tích cực đến sự tín nhiệm của người lãnh đạo. Dựa trên
kết quả nghiên cứu, tác giả đã đưa ra khuyến nghị đánh giá người lãnh đạo thông
qua chỉ số tín nhiệm người lãnh đạo, chỉ số này được tổng hợp từ các chỉ số thành
phần về Đạo đức, năng lực, Ứng xử và Linh hoạt của người lãnh đạo.
Từ khoá: Chỉ số tín nhiệm, lãnh đạo, Việt Nam
1. Giới thiệu
Đánh giá cán bmột trong những khâu quan trọng trong công tác cán bộ,
đánh giá cán bộ được coi khâu đầu tiên, mắc xích của toàn bộ công tác cán bộ
của Đảng. Trong công tác cán bộ 4 khâu quan trọng, quan hệ chặt chẽ với nhau,
trong đó đánh giá cán bộ là tiền đề, quy hoạch là nền tảng, luân chuyển là đột phá và
đào tạo bồi ỡng nhiệm vụ thường xuyên. Đánh giá đúng, bổ nhiệm đúng làm
tăng đoàn kết, làm cho cán bộ phấn đấu tiến bộ, quan, đơn vị vững mạnh. Đánh
giá sai, sử dụng và bổ nhiệm sai làm giảm hiệu quả của quan, ảnh hưởng đến niềm
tin chung.
Vai trò, tầm quan trọng của đánh giá cán bộ được Nghị quyết Đại hội XII của
Đảng khẳng định yêu cầu các cấp y đảng thực hiện tốt, đặc biệt đánh giá đội
ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.
Mặc ng tác đánh gián bộ luôn được coi trng và thường xuyên được đổi
mới, tuy nhiên, ngc đánh g cán b(người nh đạo) còn tồn tại một s hạn chế:
Nghị quyết Hội nghị lần th4, ka XI của Đng đã nhận định những hạn chế, yếu
kém trong ng c cán bộ: “Một số tng hợp đánh giá, b trí cán bộ chưa thật ng tâm,
khách quan, kng yêu cầu ng vic, b t kng đúng s trường, ng lc, nh hưởng
đến uy tín cơ quan lãnh đạo, sphát triển của ngành, địa pơng cả nước”.
40
0
Nhn xét, đánh giá ngưi lãnh đạo n chung chung, khó trong vic tổng
hợp; nhận xét không dựa trên những tiêu chí định lượng thì dễ bị cảm tính hoặc
nhận xét không đúng, dễ yếu tố tình cảm chi phối; không đánh giá hết các
ka cnh vchính trị, đạo đức, năng lực và giao tiếp, ng xca ngưi lãnh
đạo, có khi chỉ tập trung đánh gnhững ưu điểm, bỏ qua nhược điểm hoặc chỉ
tập trung đánh g nc đim. Điều y dẫn đến kết quả đánh giá kng chính
xác, không toàn diện.
Việc bổ nhiệm người lãnh đạo thông qua hình thức lấy phiếu tín nhiệm như
hiện nay, 2 hình thức đồng ý không đồng ý, hình thức lấy phiếu y phụ
thuộc vào m của người ghi phiếu. Kết quả phiếu tín nhiệm chưa phản ánh hết
được những phẩm chất của người lãnh đạo. Những người năng lực thường những
người nh, phong cách ứng x ca được như mong muốn, n đôi khi
thường không được ủng htng qua phiếu giới thiệu, phiếu tín nhiệm; trong công
c chỉ đạo, điều nh nời lãnh đạo không dám mạnh mẽ, quyết liệt vì tránh va
chạm, giữnh, sợ khi bỏ phiếu bị gạch; trong đơn vị thể xẩy ra tình trạng vận
động, bè cách nhằm đạt mục đích nhiều ủng htrong ly phiếu tín nhiệm; tập trung
chú trọng xây dựng quan hệ tốt với mọi người, người nào khôn khéo, quan hệ với
mọi nời tốt, đắc nhânm t kết quả phiếun nhiệm cao mà không cần c
trọng về trình độ, năng lực, nắm vững chuyên môn, nghiệp vụ, làm việc hiệu
quả, công tâm, minh bạch.
Kết quả đánh giá người nh đạo chưa thực sự gắn với đào tạo, bồi ỡng;
gắn với công tác quy hoạch, bnhiệm sdụng người nh đạo có đức, có tài
cho đất nước.
Những hạn chế nêu trên đã phần nào gây cản trở đến lựa chọn được người lãnh
đạo giỏi để đảm nhận các vị trí công tác trong hệ thống chính trị của nước ta hiện nay.
Để khắc phục hạn chế, yếu kém trên, Đảng đã đề ra 4 nhóm giải pháp: trong đó nhóm
giải pháp “Đổi mới cách lấy phiếu tín nhiệm để đánh giá, nhận xét cán bộ theo hướng
mở rộng đối tượng tham gia”; Trọng tâm là đánh giá cán bộ, xây dựng tiêu chuẩn cán
bộ theo chức danh, tiêu chí đánh giá cán bộ làm sở cho việc quy hoạch, quản lý,
đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ…”. Đây cũng chính là cơ sở để tác
giả nghiên cứu xây dựng chỉ số tổng hợp, phản ánh tất cả các khía cạnh về đạo đức,
năng lực và giao tiếp ứng xử của người lãnh đạo. Chỉ số tín nhiệm người lãnh đạo là
thước đo mức độ n nhiệm của người được đánh giá. Kết quả của chỉ số tín nhiệm là
căn cứ để người thẩm quyền xem xét bỏ phiếu đồng ý hay không đồng ý về người
được xem xét quy hoạch, bổ nhiệm vào chức danh cao hơn hay xem xét bổ nhiệm lại
chức vụ hiện đang giữ.
401
2. Tổng quan và khung lý thuyết nghiên cứu
Từ đầu thế kỷ XIX trở lại đây đã có hàng nghìn các công trình nghiên cứu trên
thế giới về phẩm chất của người nh đạo được ngưỡng mộ, được mong đợi từ những
người xung quanh nhằm đảm bảo cho người lãnh đạo xây dựng được niềm tin, sự tín
nhiệm, uy tín để lãnh đạo thành công vị thế của mình. Các nghiên cứu cũng đã cố
gắng đưa ra những bằng chứng về mối quan hệ giữa phẩm chất của người nh đạo với
sự tín nhiệm của người lãnh đạo. Kết quả đánh gngười lãnh đạo chính là mức độ tín
nhiệm của người lãnh đạo da trên các phẩm chất về đạo đức, năng lực, giao tiếp ứng
xử… vậy, ta cần nhận biết các phẩm chất tác động đến sự tín nhiệm người lãnh đạo.
Để giải quyết vấn đề, ta hiểu dõ về khái niệm người lãnh đạo và tập trung làm sáng tỏ
ảnh hưởng của phẩm chất đến sự n nhiệm của người lãnh đạo trong quan hành
chính nhà nước ở Việt Nam.
Khái niệm người lãnh đạo: Thuật ngữ “leader” (tiếng Anh) - người lãnh đạo
nghĩa người đứng đầu, người lãnh đạo với nội hàm sau: một thành viên của
nhóm, là người có quyền quyết định khi nhóm cần giải quyết những tình huống nảy
sinh trong hoạt động chung; một nhân năng lực giữ vai trò trung tâm trong
hoạt động chung các mối quan hệ liên nhân cách tổ chức đó; người đó được cấp
dưới thừa nhận, tự suy tôn người lãnh đạo của mình tự giác làm theo yêu cầu
của người đó. Theo Nguyễn Dương (2014) khái niệm người lãnh đạo: người
đứng đầu tổ chức, là chủ thể ra quyết cách mà quyền lực, chức vụ của người đó được
hiến pháp và pháp luật quy định kết hợp với những yếu tố phi quyn lực để chỉ huy
tạo ra sự thay đổi và đạt được mục tiêu đã đề ra. Từ các khái niệm về người lãnh đạo
ở trên, ta có thể khái niệm người lãnh đạo trong cơ quan hành chính ở Việt Nam như
sau: Người lãnh đạo công chức người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng
đầu một quan, một đơn vị, chủ thể ra quyết định quyền lực, chức vụ của
người đó được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm và giao nhiệm vụ theo quy định kết hợp
với yếu tố phi quyền lực để chỉ đạo tạo ra sự thay đổi và đạt được mục tiêu đã đề ra.
Nhưng để là một người lãnh đạo có hiệu quả phải là người có uy tín, được mọi người
tín nhiệm dựa trên phẩm chất về đạo đức, phẩm chất năng lực, chuyên môn các
phẩm chất cá nhân khác.
Khái niệm về tín nhiệm: Tín nhiệm nhân tố được do ảnh hưởng từ mọi
người xung quanh; được mọi người tin tưởng, tôn trọng và tuân phục. Đâyđiều cốt
lõi mà người lãnh đạo tự tạo ra cho mình trong hoạt động quản lý, lãnh đạo dựa trên
phẩm chất người người lãnh đạo đó. Một người lãnh đạo có uy không tín thì
không thể lãnh đạo được, sớm muộn thì người lãnh đạo đó cũng sẽ bị mất quyền uy.
Bởi thế, trong việc đề bạt cán bộ quản lý, ta phải chú ý phát hiện những cán bộ có tín
nhiệm rồi mới bổ nhiệmgiao uy quyền thích hợp cho họ. Trong từ điển Tiếng Việt
do Văn Tân (1994) chbiên cho rằng, uy tín tín nhiệm do tài năng, đạo đức tạo
40
2
nên. Cuốn Từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê (2018) chủ biên lại cho rằng, uy tín
sự tín nhiệm, nể phục của mọi người. Trong từ điển tâm học của Nguyễn Khắc
Viện (1995), uy tín (stín nhiệm) được hiểu do tài đức, năng lực, cách xử thế;
thuật ăn nói tạo n. Cách hiểu y chủ yếu nhấn mạnh đến cơ sở tạo dựng uy tín (sự
tín nhiệm). Theo Stephen M.R. Covey (2006): sự tín nhiệm khi bạn tín nhiệm ai,
bạn đặt hết niềm tin vào người đó, tin vào phẩm chất đạo đức năng lực của họ.
Theo V.M. Seephen (trích dẫn trong Nguyễn Dương, 2014, tr. 233) cho rằng Uy
tín (sự tín nhiệm) sức mạnh của quyền lực ảnh hưởng sức mạng đó phụ thuộc
vào công nhận một cách ý thức những phẩm chất công tác và phẩm chất nhân
người lãnh đạo. Nguyễn Dương (2014) đưa ra cách hiểu sự tín nhiệm (uy tín)
người lãnh đạo được thể hiện hai mặt: phía người lãnh đạo, đó là sức mạnh ảnh
hưởng của người đó đối với mọi người; còn ở phía những người xung quanh thì được
đo ở mức độ tin cậy về chính trí, đạo đức, năng lực đối với người lãnh đạo đó.
Một số nghiên cứu phẩm chất tác động đến sự tín nhiệm của người lãnh đạo:
Wenquan Linh, LiLuo Fang (2003) đã xây dựng thang đo lãnh đạo Trung Quốc tiềm
ẩn (Chinese Implicit Leadership Scale, CILS) với 40 biến quan sát phẩm chất chia ra
4 thang đo xác định sự tín nhiệm người lãnh đạo: Đạo đức cá nhân; Năng lực; Năng
lực ứng xử; Linh hoạt. Janmes M. Kouzes Barry Z. Posner (2011) đưa ra 75 biến
quan sát chia ra thành 20 nhóm yếu tố phẩm chất xác định sự tín nhiệm đối với
người lãnh đạo như: tham vọng, tư tưởng rộng rãi, chu đáo, có trình độ, cộng tác, can
đảm, tin cậy, quyết đoán, công bằng, tân tiến, trung thực, giầu tưởng tượng, truyn
cảm hứng, thông minh, trung thành, cẩn thận, tự kiểm soát, thẳng thắn, hỗ trợ.
Trên sở thuyết về sự tín nhiệm hình của Wenquan Linh, LiLuo
Fang (2003), tôi đề xuất mô hình nghiên cứu phẩm chất người lãnh đạo tác động đến
sự tín nhiệm của người lãnh đạo trong cơ quan hành chính nhà nước với 4 giả thuyết
nghiên cứu sau:
Giả thuyết 1 (H1): Đạo đức (ĐĐ) có ảnh hưởng tích cực đến sự tín nhiệm của
người lãnh đạo.
Đạo đức 10 biến: Đặt quyn lợi cơ quan tn quyn li nhân, Trung
thc, Chân thành, Thc tin có tính thc tế, D tiếp thu ý kiến phê bình, Công m,
đáng tin cy, Tính k lut t giác cao, Lm khiết, ơng mẫu, đưc ký hiu t
ĐĐ1 đến ĐĐ10.
Giả thuyết 2 (H2): Năng lực (NL) có ảnh hưởng tích cực đến sự tín nhiệm của
người lãnh đạo;
Năng lực 10 biến: S dũng cảm chịu đựng áp lc công vic, tm nhìn
xa trông rng, Quyết đoán, Thn trng, Có hiu biết sâu sc, Làm vic khoa hc, Có
trình độ chuyên môn cao, Sáng sut, Lo xa, Sn sàng tiếp thu cái mi, được ký hiu
t NL1 đến NL10.
403
Giả thuyết 3 (H3): Năng lực ứng xử (UX) ảnh hưởng tích cực đến sự tín
nhiệm của người lãnh đạo.
ng lc ng x 10 biến: Giàu kinh nghim, Cn trng, Có k năng giao tiếp
hi khéo léo, Cn chn, Duyên dáng, Cun hút, Thanh lch, K năng trình bày diễn
đạt tt, Vui v, Lập trườngng vững vàng, được ký hiu t UX1 đến UX10.
Giả thuyết 4 (H4): Tính linh hoạt (LH) có ảnh hưởng tích cực đến sự tín nhiệm
của người lãnh đạo.
Tính linh hot vi 10 biến: Đa tài, vui vẻ, Am hiu v tâm lý, làm ch trong
mi tình hung, Có khiếu hài hước, Hiu biết ngh thut, Có mi quan h rng, Biết
nhiu ngoi ng, Sáng to, Nhiều đam mê, được ký hiu t LH1 đến LH10.
3. Phương pháp nghiên cứu
Trong nghiên cứu phẩm chất tác động đến sự tín nhiệm người lãnh đạo được
đo lường thông qua 4 yếu tố: đạo đức, năng lực, năng lực ứng xử, tính linh hoạt với
40 biến quan sát. Mức độ tín nhiệm về các biến quan sát được đo bằng thang đo Likert
7 mức độ từ 1 đến 7.
Ngoài ra, trong nghiên cứu còn sử dụng thang đo định danh và thứ bậc để đo
lường thông tin về đối tượng khảo sát thông qua các đặc điểm về nhân khẩu học học
như: giới tính, tuổi, trình độ.
Phiếu điều tra được gửi trực tiếp cho 110 công chc, viên chc. Vi s ng
mu nghiên cu còn hn chế vẫn đảm bo s ng mẫu để kim định mô hình. Tuy
nhiên vi s ng mu còn hn chế, nghiên cu chưa phân tích đưc s khác bit
gia các nhóm tuổi, trình độ, tính cht vùng miền khi đánh giá về s tác động ca các
biến phm chất tác động đến s tín nhim ca người lãnh đạo. Số lượng phiếu thu về
là 105 phiếu (đạt 95,5%), trong đó có 102 phiếu (đạt 92,7%) tr li tt, 3 phiếu tr li
không đạt yêu cu vì tr li qua loa, thiếu cân nhc. Ví d đánh dấu tr li (X) theo 1
hàng dc cho tt c các câu hi.
4. Kết quả nghiên cứu
a. Kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha
- Thang đo Đạo đức cá nhân (ĐĐ) gồm 10 biến quan sát t ĐĐ1 đến ĐĐ10.
Kết qu kim đnh cho thy biến quan sát ĐĐ4 hệ s ơng quan biến tng là
0,143 < 0,3. Giá tr Cronbach’s Alpha if Item Deleted ca ĐĐ4 là 0,941 > 0,920.
Nhằm ng độ tin cy của thang đo hình loi biến ĐĐ4 chy li kim đnh
ln th 2. Kết qu kiểm đnh cho thy c biến quan sát đều có h s tương quan
biến tng p hợp (≥ 0,3). H s Cronbach’s Alpha = 0,941 ≥ 0,6 nên đt yêu cu
v độ tin cy.