
52 HO LIEN
NHẠ N DIẸ N MỌ T
• • •
KHUYNH HƯ Ớ NG
NGHIÊN cúu VĂN
HOÁ VIỆ T NAM
_______________
•
______________________
Hổ LIÊNr)
hậ n diệ n mộ t khuynh hư ố ng nghiên
cứ u, trư ớ c h ế t phả i xác đị nh đôi tư ợ ng
nghiên cứ u củ a khuynh hư ố ng ấ y là gì, nộ i
dung củ a nó gồ m nhữ ng vấ n đê cơ bả n nào,
và ai là nhữ ng tác giả khở i dự ng và phát
triể n khuynh hư ớ ng này.
Đê nghiên cứ u văn hoá dân tộ c, đúng
như GS. Lê T hành Khôi p hân tích, nế u chỉ
dự a vào nhữ ng đị nh nghĩa về khái niệ m
văn hoá, “đúng về cá nh ân chứ chư a đúng
về xã hộ i” là chư a đủ , mà phả i xác đị nh
khái niệ m “nề n văn hoá dân tộ c”, “nề n văn
hoá Việ t Nam" bở i văn hoá là sả n phẩ m
củ a mộ t cộ ng đồ ng chứ không phả i củ a “con
ngư ờ i” chung chung, mộ t yế u tô' cùng mộ t
gố c có thê có ý nghĩa khác nhau ở nhữ ng
tộ c ngư ờ i khác nhau, ở nhữ ng quố c gia
khác nhau.
1. Văn hóa dân tộ c là mộ t hiệ n tư ợ ng
khách quan
1.1. Trên đấ t nư ớ c Việ t Nam, từ Mụ c
Nam Quan đế n Mủ i Cà Mau, cùng chung
sông vớ i ngư ờ i V iệ t còn có hơ n 50 tộ c ngư ờ i.
Mỗ i tộ c ngư ờ i là mộ t cộ ng đồ ng văn hóa,
mộ t bả n sắ c văn hóa độ c dáo.
Như ng muôn tồ n tạ i và p h át triể n, sô'
phậ n lị ch sử đã buộ c các tộ c ngư ờ i phả i liên (*)
(*) Trư ờ ng Đ ạ i họ c V ăn ho á Hà Nộ i
kế t vớ i nhau th ành mộ t cộ ng đồ ng lổ n hơ n,
chặ t chẽ và bề n vữ ng, cộ ng đồ ng quô'c gia
dân tộ c, để đủ sứ c m ạ nh vư ợ t qua nhữ ng
thách đô' khắ c nghiệ t củ a tự nhiên và
nhữ ng m ư u toan xâm lư ợ c củ a các thê lự c
bên ngoài.
Hình th ành trong nhữ ng hoàn cả nh
khác nhau, các quố c gia dân tộ c đã và đang
tồ n tạ i như mộ t hiệ n tư ợ ng lị ch sử khách
quan trong tiế n trình n hân loạ i. Có dân tộ c,
đư ơ ng nhiên có văn hóa dân tộ c. Có mộ t
nên văn hóa vớ i tính thông nhấ t dân tộ c tá t
yế u trong sự đa dạ ng tộ c ngư ờ i.
Nghiên cứ u tổ ng th ê văn hoá Việ t Nam
là nghiên cứ u nhữ ng vấ n đề tổ ng q uát củ a
mộ t nên văn hoá quô'c gia dân tộ c thông
n h ấ t trong đa dạ ng. Đó là sự thông n hấ t
giữ a văn hoá các tộ c ngư ờ i, các đị a phư ơ ng,
các nhóm dân cư h ình th ành lâư dài trong
quá trìn h lị ch sử dự ng nư ớ c và giữ nư ớ c. Sự
thông n h ấ t ấ y gắ n liên vố i vai trò củ a tộ c
ngư ờ i chủ thể , như ng không đồ ng n h ấ t vở i
văn hoá củ a tộ c ngư ờ i chủ thể , dù văn hoá
củ a tộ c ngư ờ i này có vai trò đị nh tính và
đị nh hư ố ng cho sự phá t triể n củ a văn hoá
cộ ng đồ ng dân tộ c. Sự thông n h ấ t ấ y cũng
gắ n liề n vố i vai trò củ a cơ cấ u nên kinh tế ,
cơ câu hành chính, cơ chê quyề n lự c, vai trò
củ a Nhà nư ớ c và hệ tư tư ở ng trong từ ng
thờ i kì lị ch sử nhấ t đị nh.
Không có công thứ c chung cho tính
thông n hấ t dân tộ c ở mọ i nơ i, mọ i lúc. Sự
gắ n kế t dân tộ c ở mỗ i quô'c gia, mỗ i thờ i dạ i
m ang tính đặ c thù và là kế t quả tổ ng hợ p
củ a nhiề u n hân tô' đã nả y sinh và tồ n tạ i
lâu dài trong quá trìn h lị ch sử . Khi các tộ c
ngư ờ i dã chung lư ng đấ u cậ t khai phá
m ả nh đ ấ t để cùng nhau sinh sông, đã trả
bằ ng giá m áu từ thê' hệ này đế n thê hệ
khác để dự ng nư ớ c và giữ nư ớ c thì Tổ Quố c
là tình cả m thiên g liêng củ a mỗ i con ngư ờ i,
sô phậ n lị ch sử là chấ t keo gắ n kế t cộ ng
đồ ng bề n chặ t. Sự tồ n vong củ a quố c gia

Nghiên cứ u trao đôi 53
dư ợ c thử thách qua sóng gió lị ch sử càng
lâu dài gian khổ bao nhiêu, thì sự thố ng
nhấ t củ a cộ ng đồ ng dân tộ c càng bể n vữ ng
bấ y nhiêu.
1.2. Vấ n đề văn hoá quôc gia dân tộ c ít
đư ợ c giớ i nghiên cứ u văn hoá phư ơ ng Tây
chú ý. Trong thờ i đạ i hiệ n nay, mộ t sô nhà
văn hoả họ c Mĩ nói đế n sự dụ ng độ giữ a các
nề n văn minh m ang tính khu vự c và tôn
giáo, hoặ c khích lệ bả n sắ c tộ c ngư ờ i như
nhữ ng lự c li tâm trong mỗ i quố c gia, hoặ c
nhìn nhậ n văn hoá dân tộ c, nguồ n lự c
hư ớ ng tâm tạ o nên sứ c bề n củ a nề n độ c lậ p
quố c gia dân tộ c như là trở ngạ i củ a xu
hư ớ ng toàn cầ u hoá.
Chính vì “Dân tộ c” gắ n vớ i “Quố c gia”,
nên vấ n đê' văn hoá dân tộ c không chỉ có
nộ i dung văn hoá mà còn có nộ i dung chính
trị . Nghiên cứ u văn hoá dân tộ c có nhữ ng
chủ đề và đị nh hư ớ ng khác vớ i nghiên cứ u
văn hoá tộ c ngư ờ i.
2. Nghiên cứ u tổ ng thể văn hóa dân tộ c
- bư ớ c phát triể n củ a khoa họ c văn hóa
2.1. Cùng vớ i sự p h á t triể n củ a chủ
nghĩa tư bả n và nhu cầ u chiế m lĩnh nhữ ng
miề n đấ t mớ i, môn nghiên cứ u tộ c ngư ờ i
(Ethnography, Ethnology) đã rấ t thị n h
hành ở phư ơ ng Tây. Môn họ c ấ y chủ yế u
dư ợ c dành cho việ c nghiên cứ u các xã hộ i sơ
khai, các xã hộ i ngoài châu Au.
Trong xu thê toàn cầ u hóa hiệ n nay,
khoa họ c phư ơ ng Tây hư ơ ng đế n nhữ ng
vấ n dê nhân họ c văn hoá, xã hộ i họ c văn
hóa, hoặ c nghiên cứ u các nề n văn minh.
Quố c gia dân tộ c đư ợ c xem là nhũng “liên
kế t kinh tê và chính trị hơ n là văn hóa” (E.
Shils), “Nhữ ng cấ p trung gian võ đoán và
bấ t ổ n” (H untington), hoặ c chư a p hả i là
“mộ t đơ n vị có thể hiể u đư ợ c bằ ng trí tu ệ ”
(Arnold Toynbee).
2.2. Sự ra đờ i khuynh hư ơ ng nghiên
cứ u tổ ng thể nề n văn hoá dân tộ c là mộ t
bư ớ c p hát triể n củ a khoa họ c văn hoá. Sự
ra đờ i củ a khuynh hư ớ ng này ở Việ t Nam
là mộ t tấ t yế u.
Việ t Nam, cũng như tấ t cả nhữ ng nơ i
mà sự nghiệ p dự ng nư ớ c và giữ nư ố c buộ c
toàn dân phả i đoàn kế t lạ i, tiế n hành cuộ c
chiên đấ u mộ t m ấ t mộ t còn vớ i các thê lự c
ngoạ i xâm thì chủ quyề n quố c gia và độ c
lậ p dân tộ c là mộ t tìn h cả m thiêng liêng.
Chính ở đây, trong cuộ c đấ u tra nh giả i
phóng dân tộ c, đờ i sông xã hộ i đ ặ t lên vai
các nhà khoa họ c trách nhiệ m và vinh dự
xây dự ng môn nghiên cứ u văn hoá dân tộ c.
Nhữ ng năm ba mư ơ i củ a th ế kỉ XX,
Đả ng Cộ ng sả n Đông Dư ơ ng và chủ nghĩa
M ác-Lênin đã là m ộ t n h ân tố quyế t đị nh
chiề u hư ớ ng vậ n độ ng củ a xã hộ i Việ t Nam.
N hu cầ u nâng cao dân trí đòi hỏ i nh ậ n thứ c
lạ i cả quá khứ , hiệ n tạ i và tư ơ ng lai dân tộ c
dư ớ i ánh sáng triế t họ c M ác-xít. Tác phẩ m
Việ t N a m văn hoá sử cư ơ ng củ a GS Đào
Duy Anh ra đờ i trong bôi cả nh này.
Là ngư ờ i khở i dự ng môn nghiên cứ u
tổ ng th ể văn hoá Việ t N am , GS Đào Duy
Anh không chỉ m iêu tả diệ n mạ o văn hoá
tộ c ngư ờ i mà suy nghĩ vê vậ n m ệ nh củ a
nên văn hoá quố c gia dân tộ c. sử dụ ng tư
liệ u dân tộ c họ c về tộ c ngư ờ i Việ t, kế t hợ p
vớ i việ c vậ n dụ ng các khái niệ m xã hộ i họ c,
ông phác thả o mô hình cấ u trúc nên văn
hoá - xã hộ i Việ t Nam, đê' cậ p đên nhiề u
nộ i dung cầ n nghiên cứ u, từ chủ thê văn
hoá, không gian văn hoá, quá trìn h hình
thành cộ ng đồ ng dân tộ c, đế n nhữ ng cộ ng
đồ ng văn hoá cơ bả n, văn hoá gia đình, văn
hoá làng, văn hoá đô thị , từ văn hoá dân
gian đế n văn hoá bác họ c, hệ tư tư ở ng và
diệ n mạ o các giai đoạ n lị ch sử củ a văn hoá
dân tộ c, từ văn hoá cộ ng đồ ng đế n văn hoá
cá nhân, căn cư ớ c làng xã củ a con ngư ờ i
Việ t Nam.
2.3. Đư ợ c ch uẩ n bị về m ặ t lí luậ n vớ i
“Đề cư ơ ng văn hoá” từ năm 1943, sự ra đờ i
N hà nư ớ c Việ t N am dân chủ cộ ng hoà năm

54 HO LIEN
1945, nề n văn hoá dân tộ c bư ớ c vào mộ t
thờ i đạ i mớ i, cũng là đị nh hư ớ ng mớ i cho
khoa họ c vê văn hoá.
Luậ n điể m cơ bả n xuyên suôt đư ờ ng lố i
văn hoá văn nghệ củ a Đ ả ng Cộ ng sả n Việ t
Nam là hệ tư tư ở ng giữ vai trò cố t lõi trong
mộ t nên văn hoá. Đư ợ c diễ n đ ạ t khác nhau
trong nhữ ng văn cả nh khác nhau, như ng lí
tư ở ng độ c lậ p dân tộ c gắ n vớ i chủ nghĩa xã
hộ i luôn luôn là thư ớ c đo chấ t lư ợ ng sả n
phẩ m củ a vãn hoá và nghiên cứ u văn hoá.
2.4. Trong giai đoạ n 1945-1975, việ c
nghiên cứ u văn hoá ở hai miề n Nam, Bắ c
có nhữ ng khác biệ t. Lầ n đầ u tiên ở miề n
Bắ c x uấ t hiệ n nhữ ng điề u kiệ n thuậ n lợ i
cho sự p h á t triể n các khoa họ c xã hộ i phụ c
vụ mụ c tiêu củ a công tác tư tư ở ng và văn
hoá. Văn họ c và sử họ c, nhữ ng bộ môn “vừ a
thể hiệ n trình độ họ c th u ậ t củ a xã hộ i, vừ a
làm nhiệ m vụ củ a hệ tư tư ở ng” đứ ng ở vị
trí hàng đầ u.
Trong hoàn cả nh đầ y biế n dộ ng và
phứ c tạ p ở miề n Nam , nhiề u nhà nghiên
cứ u trở vô vố i văn hoá dân tộ c, tìm kiêm
chân giá trị sự nghiệ p củ a mình.
2.5. N hữ ng năm cuố i th ế kỉ XX, Việ t
Nam bư ớ c vào thờ i kì đổ i mớ i trong xu thê
hộ i nhậ p và toàn cầ u hoá. Khi "văn hoá là
nề n tả ng tinh th ầ n củ a xã hộ i, mộ t dộ ng
lự c thúc đẩ y sự p h át triể n kinh tế xã hộ i,
đồ ng thờ i là mụ c tiêu củ a chủ nghĩa xã hộ i”
thì nghiên cứ u văn hoá dân tộ c trở th àn h
mộ t khoa họ c m ũi nhọ n.
Mộ t tác n hân q uan trọ ng thúc đẩ y sự
tăng tố c khuynh hư ớ ng nghiên cứ u này là
sự hư ở ng ứ ng tổ chứ c UNESCO phát độ ng
ba thậ p kỉ th ế giớ i p h át triể n văn hoá mà
thậ p kỉ thứ ba là nhữ ng năm 1988- 1997.
Có thê nói đã bùng nổ mộ t giai đoạ n
khoa họ c xã hộ i và nhàn văn rầ m rộ tiế n
vào văn hoá họ c và văn hoá Việ t Nam:
Hàng loạ t hộ i nghị , hộ i thả o khoa họ c vê
văn hoá cấ p quố c gia và quố c tế ; nhiề u
chư ơ ng trìn h cấ p N hà nư ớ c; nhiề u đề tài
nghiên cứ u văn hoá cấ p quố c gia, cấ p bộ ,
cấ p đị a phư ơ ng; sự tăn g trư ở ng độ t biên sô
lư ợ ng tác giả và tác phẩ m viế t về văn hoả
Việ t Nam, phong phú về nộ i dung, đa dạ ng
về chủ ng loạ i; văn hoá Việ t Nam dư ợ c dư a
vào chư ơ ng trìn h giả ng dạ y đạ i họ c, xuấ t
hiệ n mã s ố đào tạ o thạ c sĩ, tiế n sĩ văn hoá
họ c... là nhữ ng sự kiệ n tiêu biể u.
3. Nhữ ng chủ để chính trong nghiên
cứ u tổ ng thể văn hóa Việ t Nam
3.1. Cùng vố i n h ậ n thứ c chuyên sâu
từ ng lĩnh vự c riêng b iệ t trong văn hoá Việ t
Nam, việ c nghiên cứ u “cái tòng thế ”, tìm
hiể u nhữ ng đư ờ ng nét cố t lõi hình thành
diệ n mạ o và bả n sắ c văn hoá dân tộ c, quá
trìn h ph át triể n và đặ c điể m lị ch sử củ a nó
đang là nhu cầ u th iế t thự c củ a xã hộ i hiệ n
nay, trư ố c hế t là tầ n g lớ p th anh niên sinh
viên. N hiề u cuôn sách viế t vê “cái tông
thể ”, vê “chân dung”, vê “bả n sắ c” văn hoá
đặ c biệ t là các giáo trìn h “Cơ sở văn hoá
Việ t N am ” nhằ m đáp ứ ng nhu cầ u này.
Nế u nhậ n thứ c về văn hoá Việ t Nam
vậ n độ ng trong thờ i gian là tìm hiể u quá
trình hình th àn h, nhữ ng quy lu ậ t biế n dôi
và p hát triể n, vai trò củ a phư ơ ng thứ c sả n
xuấ t và hệ tư tư ở ng đôi vớ i việ c hình thành
diệ n mạ o văn hoá dân tộ c trong từ ng giai
đoạ n lị ch sử , thì n hậ n thứ c mộ t nế n văn
hoá quố c gia dân tộ c vậ n độ ng trong không
gian là nghiên cứ u nó trong bô'i cả nh khu
vự c và quôc tê.
Nghiên cứ u văn hoá V iệ t Nam là
nghiên cứ u sự đa dạ ng củ a các vùng văn
hoá, vai trò củ a các thô văn hoá cộ ng dồ ng:
văn hoá gia dinh, văn hoá làng, văn hoá
vùng, văn hoá đô thị cấ u thàn h văn hoá
quố c gia - dân tộ c. Các công trình củ a GS
Trầ n Quố c Vư ợ ng, GS.TS. Ngô Đứ c Thị nh,
GS Đinh Gia K hánh, PGS.TS. Nguyễ n Chí
Bên, và nhiêu nh à nghiên cứ u từ nhữ ng
góc độ khác nhau, vư ợ t qua giớ i hạ n

Nghiên cứ u trao đôi 55
chuyên môn hẹ p củ a mình đã tiế p cậ n các
chủ đê này.
Đồ ng thờ i, văn hoá Việ t Nam không chỉ
là văn hoá cộ ng đồ ng mà còn là văn hoá cá
nhân, nhữ ng m ẫ u hình nhân cách văn hoá
hình thàn h trong từ ng giai đoạ n lị ch sử
dân tộ c. Bả n sắ c văn hoá V iệ t Nam, xét cho
cùng cũng chính là bả n sắ c con ngư ờ i Việ t
Nam. Chính họ , nhữ ng ngư ờ i m ang vác các
giá trị văn hoá dân tộ c tiế p nôi và trao
truyề n qua các th ế hệ dã và đang khẳ ng
đị nh và ph át sáng mộ t n hân cách Việ t
Nam, mộ t bả n lĩnh Việ t N am trên trư ờ ng
quố c tế .
Đó là nhữ ng chủ dê cơ bả n trong
nghiên cứ u tông thê văn hoá Việ t Nam.
3.2. Bả n sắ c dân tộ c củ a văn hóa là chủ
để thu h ú t sự quan tâm rộ ng rãi, đư ợ c
nhiề u nhà nghiên cứ u “bàn đế n”, “tìm về ”,
"nhậ n diệ n”...
Từ ngàn xư a, tổ tiên ta đã sáng tạ o
huyề n thoạ i Thạ ch Sanh. Sứ c sông trư ờ ng
tồ n và tiề m năng vậ t chấ t củ a nề n văn hóa
nông nghiệ p lúa nư ớ c là niêu cơ m gạ o tẻ đủ
cho mư ờ i tám dạ o quân ăn uố ng no đủ để
ngoan ngoãn ra vê. Ngư ờ i Việ t chiế n thắ ng
mọ i kẻ thù, đậ p tan ý chí xâm lư ợ c củ a
chúng không phả i bằ ng sứ c mạ nh súng
gư ơ m, mà bằ ng tiế ng đàn, tiêng nói củ a đứ c
khoan dung và lòng nhân ái. Đó cũng là
bả n sắ c Việ t Nam, bả n lĩnh Việ t Nam.
3.3. Tộ c ngư ờ i và văn hóa tộ c ngư ờ i đã
tồ n tạ i nhiêu nghìn năm trên đấ t Việ t
Nam. Sự hình th à n h cộ ng đồ ng dân tộ c là
quá trình lâu dài, vở i nhữ ng điề u kiệ n tự
nhiên và lị ch sử cụ thể . K hông phả i ngẫ u
nhiên mà ở Việ t N am , ý thứ c dân tộ c ngay
từ dầ u dã gắ n liề n vớ i ý thứ c quố c gia. Sự
nghiệ p dự ng nư ớ c và giữ nư ỏ c ngoan cư ờ ng
củ a cộ ng đồ ng dân tộ c đa sắ c ở Việ t Nam là
cơ sở lị ch sử dể ngay từ thê kỉ XV, lầ n đầ u
tiên nhân loạ i có mộ t tuyên ngôn vê nên
độ c lậ p dân tộ c, mộ t đị nh nghĩa về nề n văn
hóa dân tộ c. N hân danh nên văn hóa ấ y,
Nguyễ n T rãi đã viế t về mộ t chủ nghĩa
nhân đạ o Việ t N am trong “Bình Ngô đạ i
cáo”.
3.4. Hệ tư tư ở ng và diệ n mạ o lị ch sử
củ a văn hóa dân tộ c là mộ t chủ đê phong
phú và hấ p dẫ n. P hả n ánh sâu sắ c các
quan hệ xã hộ i trong đờ i sông thự c tạ i. hệ
tư tư ở ng chi phôi toàn diệ n các lĩnh vự c
văn hóa tinh thầ n . V ăn hóa như là hình
thái biể u thị củ a tư tư ở ng, và tư tư ở ng như
là linh hồ n củ a hệ giá trị văn hóa. Văn hóa
gắ n vớ i tư tư ở ng như môi quan hệ triế t họ c
giữ a hình thứ c và nộ i dung.
Mỗ i dân tộ c có nhữ ng đặ c điể m tư duy -
tư tư ở ng riêng, bị quy đị nh bở i chính lị ch
sử củ a dân tộ c đó. M ặ t khác, diệ n mạ o lị ch
sử củ a văn hóa dân tộ c ở mỗ i thờ i đạ i gắ n
vớ i vai trò nhữ ng hệ tư tư ở ng khác nhau.
Mộ t nét đặ c trư ng củ a văn hóa Việ t Nam
chính là chủ nghĩa yêu nư ớ c trở thành tiêu
chuẩ n giá trị củ a tư tư ở ng. Vai trò củ a mọ i
hệ tư tư ở ng đư ợ c xem xét qua thái độ , quan
niệ m đôi vớ i sự tồ n vong củ a dân tộ c.
3.5. Nghiên cứ u văn hóa dân tộ c phả i
đặ t trong bôi cả nh mộ t nể n văn m inh khu
vự c và trong giao lư u quố c tê. Văn hóa Việ t
Nam thuộ c bôi cả nh Đông Nam A, thậ m chí
ỏ vị trí đị a lí tru n g tâm và là mộ t Đông
Nam Á thu nhỏ . Như ng quá trình dự ng
nư ớ c và giữ nư ớ c, tổ tiên ta đã lự a chọ n
phư ơ ng án tiế p n h ậ n văn hóa H án, đi vào
quỹ đạ o mộ t nề n văn m inh Trung Hoa hóa.
Tuy nhiên, từ cộ i nguồ n Đông N am A, Việ t
Nam không chỉ bả o lư u bả n sắ c củ a mình
trong “cơ tầ n g”, m à còn “khúc xạ cái cơ chê
H án”, tạ o ra mộ t văn hóa Việ t N am khác
Hoa, khác Ân. Sự khác biệ t ấ y không chỉ
trong văn hóa dân gian mà cả trong văn
hóa bác họ c, không chỉ trong văn hóa nghệ
th u ậ t mà cả trong văn hóa chính trị .
Cuôi th ế kỉ XX, Việ t Nam là th ành viên
hiệ p hộ i ASEAN. Mộ t lầ n nữ a lạ i là sự chủ

56 HO LIEN
độ ng lự a chọ n đị nh hư ớ ng p h át triể n cho
tư ơ ng lai dân tộ c. Giớ i nghiên cứ u phư ơ ng
Tây gọ i đây là mộ t nên văn hóa chuyên đổ i
vớ i tấ t cả nhữ ng b ấ t lợ i, nhũng khó khăn
trư ớ c m ắ t và lâu dài. Điề u này không hoàn
toàn đúng.
Là cầ u nố ĩ giữ a Đông Á và Đông Nam
Á, vàn hóa Viêt N am đang đứ ng trư ớ c vậ n
hộ i mớ i trong xu thê hộ i nhậ p khu vự c và
toàn cầ u.
3.6. Văn hóa vùng là mộ t thự c thê tồ n
tạ i khách quan trong cộ ng đồ ng quố c gia
dân tộ c. Trong văn hóa V iệ t Nam , từ ngàn
xUa và cả hôm nay, nhữ ng “xứ ”, nhữ ng
“trấ n ” đã ghi nhậ n cả m hứ ng dân gian vê
sự đa dạ ng đầ y hấ p dẫ n củ a từ ng vùng văn
hóa khác nhau. Vùng văn hóa là sả n phẩ m
củ a mộ t đ ấ t nư ở c đa dạ ng tộ c ngư ờ i, gắ n bó
máu th ị t vớ i từ ng miên quê có nhiề u nét
riêng vê môi trư ờ ng tự nhiên và xã hộ i, đã
tạ o nên cả mộ t kho tàng văn hóa v ậ t th ể và
phi vậ t thể độ c đáo, mộ t th ế giớ i biể u tư ợ ng
thỏ a mãn nhu cầ u an sinh cả ph ầ n xác lẫ n
phầ n hồ n.
Nghiên cứ u văn hóa vùng, khai thác,
tạ o dự ng và phá t huy tru yề n thông văn hóa
củ a từ ng đị a phư ơ ng có ý nghĩa quan trọ ng
trong chiế n lư ợ c phát triể n kinh tế - xã hộ i
củ a đấ t nư ớ c hiệ n nay.
3.7. Văn hóa làng là mộ t chủ đê' tru ng
tâm trong nghiên cứ u văn hóa Việ t Nam.
Không mộ t công trìn h nào nghiên cứ u văn
hóa Việ t Nam lạ i không đề cậ p đế n văn hóa
làng. Làng như nhữ ng “cấ u kiệ n đúc sẵ n ”
hình thành nề n văn hóa cổ truyề n Việ t
Nam. Từ làng đế n nư ớ c, ý thứ c quố c gia
khở i p h át từ hệ tư tư ở ng làng xã. Làng là
nơ i đồ n trú nhữ ng giá trị văn hóa truyề n
thông khi đấ t nư ớ c trả i qua nhữ ng biế n
độ ng lị ch sử .
Nghiên cứ u văn hóa làng còn giả i đáp
nhữ ng m ặ t m ạ nh và m ặ t yế u, nhữ ng th u ậ n
lợ i và khó khăn củ a quá trình đô thị hóa
nông thôn, quá trìn h chuyể n biế n từ ngư ờ i
nông dân trong nề n kinh tê tự cấ p tự túc.
trở thàn h ngư ờ i nông dãn trong nế n kinh tô
thị trư ờ ng hiệ n nay.
3.8. Từ xư a đế n nay, đô thị bao giờ
củ ng là bộ m ặ t củ a quôc gia, củ a vùng
miề n. Nhìn vào diệ n mạ o văn hóa đô thị có
thể thấ y cả quá khứ , hiệ n tạ i và tư ơ ng lai,
nhữ ng đặ c điể m lị ch sử và xu hư ổ ng vậ n
độ ng củ a nề n văn hóa dân tộ c.
Văn hóa đô thị V iệ t Nam, từ “dô” dế n
“thị ”, từ đô th à n h đế n thị cả ng, theo dòng
chả y lị ch sử , phả n ánh nhữ ng thăng trầ m
củ a diễ n trìn h văn hóa dân tộ c, phả n ánh
môi quan hệ giữ a văn hóa đô thị và văn
hóa nông thôn, văn hóa đô thị và văn hóa
cung đình, truyề n thố ng và đổ i mớ i, dân tộ c
và quố c tế . Đô thị là cử a khau tiế p nhậ n
văn hóa ngoạ i nhậ p và cả i hóa nó trong
từ ng bư ớ c để trở th ành tà i sả n văn hóa dân
tộ c. Đô thị cũng là nơ i kiể m chứ ng nộ i lự c
củ a văn hóa cổ truyề n.
Là “m ặ t tiề n” củ a văn hóa quố c gia,
tiêu biể u cho xu thê vậ n độ ng củ a văn hóa
thờ i đạ i, văn hóa đô thị giữ vai trò đi đầ u
trong sự nghiệ p xây dự ng nề n văn hóa tiên
tiế n, đậ m đà bả n sắ c dân tộ c.
3.9. Trong văn hóa Việ t Nam, “Nư ố c”
gắ n liên vớ i “N h à”, gia đình là nề n tả ng củ a
xã hộ i. Văn hóa gia đình là môi trư ờ ng cơ
bả n hình th ành nhân cách con ngư ờ i Việ t
Nam.
Nêu quan hệ gia đình T rung Hoa phán
ánh trậ t tự xã hộ i “tôn ti lu ậ n ”, thì quan hệ
gia dinh Việ t Nam có xu hư ớ ng mở rộ ng
th àn h quan hệ xã hộ i. Ý thứ c về bổ n phậ n
trong gia đình là cơ sở để p h át triể n th ành
ý thứ c vê bổ n phậ n xã hộ i củ a mỗ i con
ngư ờ i. Từ dó hình thàn h lôi sông tình
nghĩa như mộ t nét đặ c trư ng củ a văn hóa
Việ t Nam.
Gia đình là khâu nố ì giữ a cá nhân và
xã hộ i, vừ a m ang tính di tru yề n sinh họ c,