T
P CHÍ KHOA HC
T
NG ĐI HC SƯ PHM TP H CHÍ MINH
Tp 21, S 12 (2024): 2168-2180
HO CHI MINH CITY UNIVERSITY OF EDUCATION
JOURNAL OF SCIENCE
Vol. 21, No. 12 (2024): 2168-2180
ISSN:
2734-9918
Websit
e: https://journal.hcmue.edu.vn https://doi.org/10.54607/hcmue.js.21.12.4483(2024)
2168
Bài báo nghiên cứu1
XÁC ĐNH NIÊN ĐI CA DI TÍCH KHO C
VÒNG THÀNH ĐÁ TRNG BNG PHƯƠNG PHÁP NHIT PHÁT QUANG
CI TIN TRÊN MU ĐÁ ONG
Nguyn Th Ngc Hu1, Phm Th Hu1, Nguyn Khánh Trung Kiên2,
Nguyn Quc Mnh,2 Đặng Ngc Kính2, Lê Hoàng Phong2, Nguyn Nht Phương2,
Trn Đông Xuân3, Trương Văn Minh4, Phan Trng Phúc1, L Thái Sơn1,
La Nguyên1, Ngô Đăng Trung1, Nguyn Quang Hưng3*, Lưu Anh Tuyên1*
1Trung tâm Ht nhân Tnh ph H Chí Minh, Vin Năng ng Nguyên t Vit Nam, Vit Nam
2Trung tâm Kho c hc, Vin Khoa hc Xã hi Vùng Nam B, Vit Nam
3Vin Nghiên cu Khoa hc Cơ bn và ng dng, Trưng Đi hc Duy Tân, Vit Nam
4Khoa Sư phm Khoa hc T nhiên, Tng Đi hc Đng Nai, Vit Nam
*Tác gi liên h: Lưu Anh TuyênEmail: tuyenluuanh@gmail.com;
Nguyn Quang Hưng, Email: nguyenquanghung5@duytan.edu.vn
Ngày nhn bài: 05-09-2024; ngày nhn bài sa: 07-10-2024; ngày duyt đăng: 08-10-2024
TÓM TT
Trong bài báo này, chúng tôi trình bày tng quan v nghiên cu ng dụng phương pháp phát
quang trên thế gii cho vic xác định niên đại ca c kiến trúc c được xây dng bng vt liu
gch, đá và các thách thc gp phải. Phương pháp nhiệt phát quang (thermoluminescence - TL) ci
tiến do nhóm nghiên cu liên ngành chúng tôi phát trin s được mô t trong nghiên cu này. Phương
pháp này đã đưa ra một gii pháp cho vic xác định niên đại ca các kiến trúc c mang đặc đim đa
lp, bất đồng nht và chng ln v niên đại với độ chính xác cao, vượt qua được các thách thc mà
phương pháp TL truyn thống đang phải đi mt. Bên cnh đó, cng tôi s trình bày chi tiết v tm
quan trng ca di tích kho c “Vòng Thành Đá Trắng” trong lch s kho c học và cơ sở khoa
hc cho vic ng dụng phương pháp TL cải tiến trong việc xác định niên đại ca di tích này vi các
bước nghiên cu c thể. Đây di tích thành cổ hiếm hoi còn sót li ti Nam B, n cha nhng
thông tin quan trng v văn hoá – lch s trưc thi kì khn hoang miền đất phương Nam.
T khóa: niên đi kho c; phương pháp nhit phát quang ci tiến; đá ong; vòng thành đá trng
1. Gii thiu
1.1. ng dụng phương pháp phát quang trong xác định niên đi các kiến trúc kho c
trên thế gii và các thách thc
Cite this article as: Nguyen Thi Ngoc Hue, Pham Thi Hue, Nguyen Khanh Trung Kien, Nguyen Quoc Manh,
Dang Ngoc Kinh, Le Hoang Phong, Nguyen Nhut Phuong, Tran Đong Xuan, Truong Van Minh, Phan Trong
Phuc, Lo Thai Son, La Ly Nguyen, Ngo Dang Trung, Nguyen Quang Hung, & Luu Anh Tuyen (2024). Dating
of the White Stone Citadel archaeological site using improved thermoluminesence technique on laterites. Ho Chi
Minh City University of Education Journal of Science, 21(12), 2168-2180.
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Tập 21, Số 12 (2024): 2168-2180
2169
Xác đnh niên đại cho các qun th di tích c là mt trong nhng nhim v quan trng
ca ngành kho c học. Phương pháp xác định niên đại truyn thống được áp dng rng rãi
nht trên thế giới trong hơn 80 năm qua phương pháp 14C hay còn gọi là phương pháp
carbon phóng x (Enderson et al., 1947). Phương pháp này da trên vic xác định hàm lượng
đồng v 14C còn li trong các mu hu cơ như các mnh xương, gỗ… và t đó suy ra thời
điểm mà các mu vt đó b chôn vùi dưới lòng đất. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ cho
phép xác định gián tiếp tuổi hay niên đại ca các kiến trúc c bi vic s dng các mu g
được đn h trưc khi xây dng kiến trúc hàng trăm năm hay quá trình thay thế các vt liu
bng g trong sut thi gian s dng kiến trúc cũng như sự xáo trn các mu hữu cơ trong
tầng văn a đã gây ra nhiều khó khăn cho việc thu thp mu, thm chí gây nên mt s tranh
cãi v kết qu niên đại (Benko et al., 1989).
Trong bi cảnh đó, kể t sau phát hin của Aitken vào năm 1985 về hiện tượng phát
quang có ngun gc t hiu ng liu bc x tích lũy (Akiten, 1985), phương pháp định tui
dựa trên phát quang đã được nhiều nước trên thế gii ng dụng để xác định niên đại ca di
vật được làm t gm (Dunnel et al., 1994; Feathers, 1997) hay các kiến trúc được xây dng
t gch hoặc đá (Liritzis et al., 1980; Abeyratne, 1994). Hiện nay, có hai phương pháp định
tui da trên hiện tượng phát quang là phương pháp nhiệt phát quang (thermoluminescence
- TL) (Akiten, 1985) và phương pháp quang phát quang (optically stimulated luminescence
- OSL) (Huntley et al., 1985). Trong khi phương pháp TL được áp dng rt sm t khong
năm 1950 cho các mẫu gm, gch, đất nung (Daniels et al., 1953) thì phương pháp OSL, ra
đời muộn hơn nhiều (Huntley et al., 1985), li phù hp hơn trong việc xác định niên đại ca
các mu trm tích, thạch nhũ. Phương pháp OSL cũng chỉ mới được ng dng trong vic
xác định niên đại ca các di vt và kiến trúc c gn đây. Hai phương pháp TL và OSL được
ch ra là có nhiều ưu điểm hơn so với phương pháp 14C trong xác định niên đại ca các kiến
trúc c do chúng không ph thuc vào vic thu thp và bo tn các mu hữu cơ trong suốt
thi gian b chôn vùi mà có th trc tiếp s dng các mẫu vô cơ từ các kiến trúc trong phân
tích (Daniels et al., 1953; Huntley et al., 1985). Ngoài ra, phương pháp TL được biết đến
như một phương pháp tốn ít chi phí so với phương pháp OSL bởi phương pháp này không
đòi hỏi quá cao v điều kin thc hiện hay chi phí đầu tư trang thiết b, phòng thí nghim.
Do đó, đây là phương pháp phù hợp để áp dng ti các nước đang phát triển như Việt Nam.
Trên thế giới, phương pháp TL đã được áp dng rng rãi vào vic xác định niên đại
ca các ợng đài, thành cổ xây dng bng gạch, đá tại nhiu quc gia. C th, Liritzis và
Thomas đã sử dụng phương pháp TL để đánh giá niên đại (trong khong 3300-3800 năm)
của ba cung điện Minoan đảo Crete (Hi Lp) bng cách s dng các ht thch anh tách t
các bc tưng bếp lò của cung điện (Liritzis et al., 1980). Sau đó Lu và cng s đã áp dng
phương pháp này để c định niên đại (khoảng 2200 năm) của đội quân đất nung ni tiếng
trong lăng mộ Tn Thy Hoàng thành ph Tây An (tnh Thim Tây, Trung Quc) t các
mnh gm và t chính các bc tưng làm bằng đất nung (Lu et al., 1988). Tương tự, các chế
tác đá t thi đu của vương triều Sukhothai (Thái Lan) đã được Robertson và cng s
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Nguyễn Thị Ngọc Huệ và tgk
2170
xác đnh với niên đi trong khong 600-800 năm (Robertson et al., 1988). Các đền th
thành c Sri Lanka đã được nghiên cu bi Abeyratne vi kết qu v niên đại (c 2500
năm) s dng các ht thạch anh trong đồ gm và gch đ (Abeyratne, 1994). Các vết tích
còn sót li ca thành ph La Mã chiến lược c xưa đt ti Carnuntum (nay thuộc Áo) đã
được Erlach và Vana phân tích bằng phương pháp TL trên các mẫu gch men ti nhà tm
công cng và các lò vôi vi niên đại trong khong thế k th I đến thế k th IV trưc Công
nguyên (TCN) (Erlach et al., 1988). Các công s c trên đi Palatino thành ph Rome
cũng được tìm thy với niên đại 2600 năm qua các mẫu thch anh có trong vt liu gm bi
Bacci và các cng s (Bacci et al., 1990).
V thut ly mẫu trong xác định niên đại các tưng thành c được xây dng bng
đá, năm 1994, Liritzis là người mô t chi tiết các công vic thông qua nghiên cu ca ông
v niên đại ca các khối đá vôi trên bức tưng c Mycenaean ni tiếng Hi Lp (Liritzis,
1994). Trong nghiên cu này, tác gi đã ly mt lp vt liu độ sâu 3 mm tính t b mt
ca khối đá vôi và xác định rng ch có lp khoáng ngoài cùng b chiếu bi ánh sáng mt
tri trong sut khong thi gian t khi xây dựng đến nay với niên đại khong 3700 ± 500
năm. Kết qu này hoàn toàn phù hp vi các d liu lch s trước đó. Trong khi đó các lớp
vt liệu sâu hơn ở phía trong không phản ánh các thông tin liên quan đến niên đại xây dng
thành. Phương pháp này kể t đó được m rộng cho xác định niên đại ca các kim t tháp
đá vôi (Theocaris et al., 1997) hay đền th Apollo Delphi (Liritzis et al., 1997). Phương
pháp TL cũng đã được s dụng trong các chương trình nghiên cứu liên quan đến niên đại
ca các m c trong văn hóa C Thch, các kiến trúc đá khối Tây Âu (Rink et al., 1994),
các tháp đưng v t đá cao nguyên Arnhem Land ca Úc (Chaloupka, 1993) và mt
s ợng đài bằng đá hay ngay cả kiến trúc ca khu vc chôn ct các chiến binh b chặt đầu
tại vùng Kimberley phía tây nước Úc. Năm 2006, Zacharias các cng s đã tách c ht
thch anh mn t các mnh gm trên bc tưng c ca mt lò luyn kim ti Kythnos (Hi
Lp) đ xác định niên đại bng phương pháp TL. Dựa trên các mẫu đo, nhóm nghiên cứu đã
làm sáng t thi đim khi đu ca ngành luyn kim thi kì đ đồng Cycladic cách đây 5000
đến 5500 năm (Nikos et al., 2006). Thành phần khoáng hc ca các mẫu cũng đã được xem
xét trong nghiên cu này nhm xác đnh mi liên h gia đc tính phát quang và nhit đ
tiếp xúc trong quá trình luyn kim. Các kết qu ca nghiên cu này đã làm sáng t các
nguyên nhân gây ra sai s trong vic xác định niên đại bằng phương pháp TL đối vi các di
tích lò nung c như các đặc trưng về độ nhạy và các thay đổi ca thành phn khoáng.
Ti khu vực Đông Nam Á, năm 2010 đã có hoạt đng tiến hành xác định niên đại ca
thành ph c Wiang Kaen, thuc đa ca Vương quc Lanna đã tng tn ti t năm 1296 tới
năm 1558 ở phía bc Thái Lan (Won-in et al., 2008). Gần đây nhất, năm 2021, cũng tại Thái
Lan, Vichaidid và Danworaphong đã tận dng các mnh gch vn có ch tc 2-5 cm ca
Thành c Songkhla để c định niên đại (Vichaidid et al., 2021). C th, các mnh gch vn
đã được tách t trm tích ca thành c để loi b khong 3 mm lp vt liu b mt trong ánh
sáng đỏ trưc khi đưc làm sch trong b siêu âm và nước ct. Kết qu niên đại thu được t
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Tập 21, Số 12 (2024): 2168-2180
2171
các mu (174-192 năm) là phù hợp vi lch s ghi li v bc ờng được xây dng vào
khong giữa năm 1827-1841. Nghiên cứu này đã đi đến kết lun rằng phương pháp TL vẫn
rt phù hp đ xác định niên đại ca các mẫu đã được nung nóng như các mảnh gch vn
trong các kiến trúc có niên đại rt gần đây.
V thách thức trong xác định niên đại đi với phương pháp phát quang, một trong s
các công trình nghiên cu ni bt nht trong vic áp dụng phương pháp này là công trình
nghiên cu v niên đại của nơi được tin là hm m Chúa Jesus do Moropoulou và cng s
thc hiện vào năm 2018 (Moropoulou et al., 2018). Trong công trình nghiên cứu này, nhóm
tác gi đã s dng các mu vôi va dùng xây dng hm m để phân ch niên đại bng
phương pháp OSL. Bên cạnh đó, hình truyền thng và cách xác đnh gián tiếp liu hp
th hằng năm vẫn được các tác gi áp dng. Kết qu niên đại sm nht thu được vào khong
năm 335 đến 345 công nguyên (CN) và mun nht vào khoảng năm 1815 CN. Do việc s
dng mô hình truyn thống và xác định liu hp th hằng năm bng thut phân tích gián
tiếp (không đo đạc trc tiếp ti hin trưng) kết hp vi các tính toán s hc cho các mch
vôi va bt đng nht, các kết qu niên đại ca nghiên cu này có sai s tương đối ln t
14% ti 16%. Kết qu ca nghiên cu này là minh chng rõ ràng gần đây nht v các thách
thức đang phải đối mt của phương pháp phát quang truyền thng trên thế gii.
1.2. Phương pháp nhiệt phát quang ci tiến, li giải cho xác định niên đi ca các kiến
trúc bất đồng nhất, đa lớp và chng ln v niên đi
V mt cơ s thuyết, phương pháp TL truyền thng da trên trên nguyên xác đnh
niên đại (tui) thông qua vic xác đnh t s gia liu bc x hp th tích lũy (Dtích lũy) và liu
bc x hp th hằng năm (Dhng năm) trong các ht thch anh (SiO2) hoc felspat (K2O) mn
tn ti trong các viên gch hoc đá xây dng nên kiến trúc. C th, Dtích lũy được xác đnh
dựa trên quá trình tương tác ca các bc x t nhiên t các đng v có sn (chui 238U, chui
232Th và 40K) trong đất đá, vt liu xây dng kiến trúc, môi trưng chôn vùi và tia vũ trụ k
t khi kiến trúc được hình thành đến thi đim mẫu được thu thập. Ngược li, Dhng năm cũng
được gây xác định tương tự như trên nhưng chỉ trong khong thi gian một năm. Trong khi
Dtích lũy phải được xác đnh trong phòng thí nghim thì Dhng năm có th xác đnh bng hai
cách, ti hin trưng ( thut xác đnh trc tiếp) và trong phòng thí nghim ( thut xác
định gián tiếp) thông qua đo đạc, tính toán hot đ phóng x ca mu. Trên thế giới, phương
pháp TL truyn thng thưng thc hin xác đnh Dtích lũy trên các mu bt và Dhng năm qua
thut xác đnh gián tiếp nên sai s ln và không kh thi đi vi các kiến trúc đa lp và chng
lấn niên đại.
Ti Vit Nam, ng dụng phương pháp TL để xác định niên đại trong ngành kho c
đã được mt s nhóm nghiên cu tiến hành. C th, Phân vin Khoa hc Vt liu Nha Trang
và Vin Vt lí đã thực hin hp tác vi các nhà khoa hc Italy đ xác định niên đại ca mt
s hin vt gm thu được t di ch kho c Xóm Rn (Phú Th), di ch Thành Dn (Hà Ni),
di ch Đồng Đậu (Vĩnh Phúc), các tháp Chăm như Klongarai (Ninh Thuận), qun th tháp
Ponagar (Khánh Hòa) Thánh địa M Sơn (Qung Nam) (Mien et al., 2008; Hanh et
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Nguyễn Thị Ngọc Huệ và tgk
2172
al., 2006; Khiem et al., 2016). Tuy nhiên, hu hết các nghiên cứu nói trên được tiến hành vi
quy mô nh, các kết qu có sai s ln do s dng mô hình truyn thng trong tính toán niên
đại các kiến trúc. Đồng thi, các tác gi mi ch áp dng thuật xác định liu hp th hng
năm gián tiếp t hot đ phóng x đo đưc trong các mu gch. Hơn thế na, các nghiên cu
này cũng không th phân bit đưc niên đi ca các kiến trúc đa lp, có chng ln hay nh
ng ca quá trình khai qut, quá trình thay đi din mo kiến trúc đến kết qu niên đi.
Để gii quyết các thách thc phải đối mặt, năm 2016, nhóm nghiên cu ti Trung tâm
Ht nhân Thành ph H Chí Minh đã phát trin thành công vic chế to các mu tinh th
nhit phát quang (thermoluminescent dosimeter TLD) t các ht thạch anh được tách ra t
các mu gch vi mt đ kích thước tương đương c chip TLD chuẩn nhp ngoi để tiến
hành phép đo liều tích lu cho mu thay vì mu bột như cách đo truyền thng. Trên cơ s
đó, nhóm nghiên cứu đã ng dụng thành công phương pháp TL với các ci tiến ban đu này
trong xác định niên đại ca mt s kiến trúc c ti khu di tích Cát Tiên (huyn Cát Tiên, tnh
Lâm Đng) các mu trm tích đa cht khu vc Đông Nam B vi sai s thấp hơn 7%
(Khiem et al., 2016). Đc bit, t năm 2020, phương pháp ci tiến y bt đầu được áp dng
trong mt phn công vic thuc Đề án “Nghiên cu khu di tích kho c hc Óc Eo Ba Thê,
Nn Chùa (văn hoá Óc Eo Nam B)”, và đ tài Cp B Khoa hc Công ngh Nghiên cu
xác đnh b sung các ch th đặc trưng v nguyên t đất hiếm đi vi vt liu kho c khu di
tích Cát Tiên và trin khai áp dng cho khu di tích Óc Eo Ba Thê bng các thut ht
nhân và liên quan”.
Để gim thấp hơn nữa sai s trong vic xác định niên đại ca 2 khu di tích trên, nhóm
nghiên cứu liên ngành đã tiếp tc ci tiến đồng thi tt c các công đon t vic thu thp
mu (c mu gch và đt vùi lp), chế to các tinh th TLD, đặt các chip TLD chun ti hin
trường (trong thi gian ti thiểu 10 tháng để ghi nhn liu hp th bc x hằng năm). Đặc
bit, nhóm nghiên cu đã phát trin mt mô hình tính toán mi đ thay thế mô hình truyn
thng vi kh năng xác định được các đóng góp từ s bt đng nht, đa lp và chng ln v
niên đại cũng như ảnh hưởng ca quá trình khai qut, tàn phá kiến trúc đến sai s ca kết
qu niên đại. Mô hình này da trên cu hình hình trụ, được chia thành nhiu lp vt liu
khác nhau theo đúng cu hình thc tế ghi nhn ti hin trưng thay vì cu hình hình cu
đồng nhất như mô hình truyền thống. Phương pháp TL với các ci tiến nói trên được gi là
phương pháp TL cải tiến vi sai s ca niên đi kiến trúc đều nh hơn 5%. Nhóm nghiên
cu đã tiến hành kim chứng phương pháp cải tiến này ti khu di tích Óc Eo Ba Thê (Phuc
et al., 2023). C thể, hơn 20 mẫu phân tích ban đu ti đây cho kết qu niên đi ca các kiến
trúc tri rng t thế k II đến thế k XI CN. Kết qu phân tích của chúng tôi cũng đầu tiên
phát hiện niên đại chng ln ca mt qun th kiến trúc có tên gi là KT2. Kết qu phân tích
ch ra rng trong qun th kiến trúc này, lp nn móng phía dưới có niên đại vào năm 794,45
± 37,64 CN, trong khi đó lớp phía trên có niên đại vào năm 953,35 ± 45,34 CN (sau lớp dưới
khong 150 năm). Sai s ca các kết qu niên đại nói tn đu dưới 4,7%. Ngoài ra, độ chính
xác cao trong kết qu phân tích niên đại của chúng tôi đối vi kiến trúc KT2 (lớp trên) đã