
60 CHU XUÂN GIAO
T ư LI Ệ U
'Hãn hóa
J â n gian
NHẬ N LOẠ I HỌ C LỊ CH sử - MỘ T NHU CẨ U
VỀ PHƯ Ớ NG PHÁP TỪ THỰ C TÊ ĐIỀ N DÃ
TẠ I NHẬ T BẢ N, DÒNG CHẢ Y VÀ ĐỘ NG THÁI
HIỆ N TẠ I CỦ A CÁCH TIẾ P CẬ N NÀY
(tiế p t h eo và hế t)
CHU XUÂN g ia o '*’
P h ầ n 2. T ổ n g q u a n v ề q u á t r ìn h
tr iể n k h a i m a n g t ín h lí lu ậ n v ề n g h iê n
c ử u lị c h s ử t r o n g N h â n lo ạ i h ọ c v à D â n
tụ c h ọ c (N h ậ t B ả n ) h a y là c á c lí lu ậ n
c h o đ ế n n a y x o a y q u a n h N h â n lo ạ i h ọ c
L ị ch s ử v à D â n t ụ c h ọ c L ị c h s ử .111
N h â n lo ạ i h ọ c L ị c h s ử m à chúng tôi
hư ở ng đế n ở đây không phả i là D â n tộ c
h ọ c L ị c h s ử (Lị ch sử tộ c ngư ờ i) có nguồ n
gố c từ chủ nghĩa truyề n bá vê văn hóa (hay
thuyế t Vòng văn hóa) đã đư ợ c triể n khai ở
Đứ c hay Áo hồ i cuố i thê kỉ 19 đầ u thê kỉ 20,
ở N hậ t như vố i nghiên cứ u củ a Oka Masao,
ở Việ t Nam như vói mộ t số công trình củ a
Nguyễ n Từ Chi vê mố ì quan hệ giữ a
Mư ờ ng và Việ t hay các công trìn h củ a
(Jacques Dournes vê quan hệ giữ a ngư ờ i
Chăm và mộ t số nhóm ngư ờ i thư ợ ng vùng
Tây N guyên'2’. Đồ ng thờ i, D á n tụ c h o c
L ị ch s ử mà chúng tôi hư ớ ng đế n cũng
không phả i là chỉ phư ơ ng pháp luậ n lị ch sử
đìa lí đư ợ c quen gọ i là t r ư ờ n g p h á i P h ầ n
L a n trong ngành folklore gắ n vớ i tên tuổ i
củ a cha con nhà Ju liu s K rohn nghiên cứ u
về sử thi vĩ đạ i Kalevala.
Có the tóm tắ t mộ t quá trình triể n khai
mang tính lí luậ n về nghiên cứ u lị ch sử
trong nhân loạ i họ c như sau. Khở i đầ u
1 ’ Việ n N ghiên cứ u v ă n hóa
bằ ng nhữ ng p h át triể n vê m ặ t lí luậ n trong
nộ i bộ ngành nhân loạ i họ c/dân tộ c họ c từ
khoả ng th ậ p niên 1950, cả ỏ N hân loạ i họ c
Xã hộ i củ a Anh hay N hân loạ i họ c Văn hóa
củ a Mĩ hoặ c Dân tộ c họ c củ a Pháp, các nhà
nghiên cứ u n hân loạ i họ c/dân tộ c họ c đã
bắ t đầ u quan tâm sâu sắ c đế n chiêu lị ch
đạ i trong các hiệ n tư ợ ng văn hóa xã hộ i,
nhờ đó các nghiên cứ u lị ch sử trong nộ i bộ
ngành đã đư ợ c triể n khai (E vans-Pritchard
1956,1962; Leach 1954). T ấ t nhiên nhữ ng
triể n khai này đêu mói chỉ dừ ng lạ i ở sự
tìm tòi m ang tín h cá nhân củ a nhà nghiên
cứ u, chư a đư ợ c sự đón nh ậ n củ a phái chủ
lư u là nhữ ng ngư ờ i theo chủ nghĩa chứ c
năng cấ u tạ o vẫ n tiế p tụ c chỉ chăm chú vào
trạ ng thái đồ ng hiệ n.
Thê rồ i, gây mộ t cú hích lớ n đố i vớ i
nhân loạ i họ c lạ i chính là trư ờ ng phái sử họ c
Annales củ a Pháp, trư ờ ng phái nàv xuấ t
phát từ sử họ c và đã tích cự c tiế p cậ n lí luậ n,
sử dụ ng các thủ pháp củ a nhân loạ i họ c, đặ c
biệ t là th ủ pháp điề u tra thự c đị a và tư liệ u
ngoài văn bả n viế t, đê chủ trư ơ ng xây dự ng
S ư h ọ c m ớ i (xã hộ i sử ) hay tự xư ng là L ị c h
s ử N h â n lo ạ i h ọ c /N h â n l o ạ i h ọ c L ị c h sử .
Có thể nói trư ờ ng phái Lị ch sử Nhân loạ i
họ c củ a Pháp là kêt quả từ sự dung hợ p lí

Tư liệ u folklore 61
luậ n, phư ơ ng pháp, th ành quả củ a sử họ c và
nhân loạ i họ c, đã cho ra đờ i nhữ ng công
trình có tiế ng vang, gây ả nh hư ở ng lớ n đế n
toàn bộ khoa họ c xã hộ i.
Anh hư ở ng củ a trư ờ ng phái sử họ c
Annales (E m m anuel Le Roi Ladurie
1973,1983; Jacques Le Goff 1976; Peter
Burke 1990) đã lan ngư ợ c lạ i tớ i nhân loạ i
họ c, như ng th ái độ củ a các nhà nhân loạ i
họ c, đặ c biệ t là nhân loạ i họ c N h ậ t Bả n, thì
đạ i bộ phậ n không mấ y tích cự c, ở chỗ vừ a
công nhậ n ả nh hư ở ng củ a Lị ch sử Nhân
loạ i họ c bằ ng việ c coi nghiên cứ u lị ch sử
trong nhân loạ i họ c là quan trọ ng như ng
lạ i vừ a muố n cố th ủ đặ c quyên là cách tiế p
cậ n đồ ng đạ i và đôi tư ợ ng nghiên cứ u là vậ t
thể ngoài chữ viế t đê phân biệ t m ình vớ i sử
họ c mớ i (Seki K azutoshi biên tậ p 1986;
Sekimoto Teruo 1986).
Từ nử a đầ u thậ p niên 1990, do ả nh
hư ở ng củ a c h ủ n g h ĩ a h ậ u h iệ n đ ạ i l h ậ u
c ậ n d ạ i (trong đó gồ m cả trào lư u phê
phán tìn h t r ạ n g h ậ u th ự c d â n =
postcolonial), cả sử họ c và n h ân loạ i họ c
đề u bị đặ t vào cùng m ộ t trạ ng thá i hế t sứ c
nguy hiể m, gọ i là sự kh ủ n g hoả ng biể u
tư ợ ng về ngư ờ i khác. N hằ m tái cấ u trúc lạ i
mình, nhân loạ i họ c và sử họ c đã cùng bư ớ c
vào đôi thoạ i, cùng suy nghĩ lạ i vê các vấ n
đề cố t lõi quyế t đị nh sự sông còn củ a hai
chuyên ngành đó là “văn hóa" và “lị ch sử ”.
Trong đôi thoạ i này thì cả hai đề u tỏ th ái
độ tích cự c, nhân loạ i họ c không còn quá cô
chấ p vào đặ c quyên “dồ ng đạ i” và “vô văn
tự ” củ a m ình như trư óc nữ a, đã chủ trư ơ ng
cẩ n tiế p cậ n sâu hơ n vê phía lị ch sử .
Theo ý kiế n cá nh ân củ a chúng tôi, đế n
thờ i điể m hiệ n tạ i, có th ể phân loạ i các
nghiên cứ u về lị ch sử trong nhân loạ i họ c,
hay là Nhân loạ i họ c Lị ch sử , th àn h 3 lĩnh
vự c sau: nghiên cứ u xã hộ i không có chữ
viế t, nghiên cứ u xã hộ i vòn không có chữ
viế t như ng hiệ n nay đã có chữ viế t, nghiên
cứ u xã hộ i có truy ề n thông chữ viế t lâu dờ i.
Nghiên cứ u củ a K awada, củ a Fukui ở châu
Phi, hay các danh tác củ a Levi S trauss vê'
tư duy và lị ch sử củ a “con ngư ờ i hoang dã"
ở Nam Mĩ là thuộ c lĩnh vự c nghiên cứ u thứ
n h ấ t (Levi S trau ss 1952 và 1962, Kawada
Junzo 2001, Fu k ui K atsuo 1986). Các
nghiên cứ u củ a Leach ở M ianm a, củ a
Sahlins và K asuga ở Thái Bình Dư ơ ng là
thuộ c lĩnh vự c nghiên cứ u thứ hai
(Enm und Ronal Leach 1970, M arshall
Sahlins 1985, Kasuga Naoki 2001). Các
nghiên cứ u củ a O htsuka ở thê giớ i Hồ i
giáo, nghiên cứ u củ a Mori ở Áo, nghiên cứ u
củ a Shirakaw a và củ a chúng tôi ỏ ' N hậ t là
thuộ c lĩnh vự c nghiên cứ u thứ ba (O htsuka
2000, Mori Akiko 1999, Shirakaw a
Takum a 2002, 2004, 2005).
Đồ ng thòi, còn có hư ổ ng triể n khai
nghiên cứ u về lị ch sử trong ngành dân tụ c
họ c (Folklore, V ăn hóa dân gian), ở đây là
nói vê Dân tụ c họ c N hậ t Bả n, có thể gọ i là
Dân tụ c họ c Lị ch sử . Cũng do ả nh hư ở ng
củ a chủ nghĩa hậ u hiệ n đạ i, dân tụ c họ c
N hậ t Bả n đã bị phê ph án m ạ nh mẽ b ắ t đầ u
từ thậ p niên 1980, như ng gầ n đây, đã có ý
kiế n từ phía các nhà nhân loạ i họ c muôn
đặ t lạ i giá trị củ a dân tụ c họ c vổ i tư cách là
N h ả n l o ạ i h ọ c b ả n đ ị a hay N h ă n lo ạ i
h ọ c tr o n g n ư ớ c.
Trào lư u xem nghiên cứ u dân tụ c họ c
trong nư ố c là N h ă n l o ạ i h ọ c b ả n đ ị a ở
N hậ t Bả n có nhữ ng diể m tư ơ ng đồ ng vớ i
cái gọ i là “b ả n th ô h ó a ” n h ân loạ i họ c ỏ
Trung Quôc hiệ n nay (chủ trư ơ ng rằ ng cầ n
bả n đị a hóa mộ t cách hợ p lí các lí luậ n củ a
nhân loạ i họ c vào tình hình thự c tế củ a
Trung Quõc), tấ t nhiên là khác n hau vê
độ ng cơ lí luậ n6”.
Dân tụ c họ c N hậ t Bả n có quan hệ gầ n
gũi vớ i sử họ c từ nhữ ng ngày chậ p chữ ng
đầ u tiên, gầ n đây, nó cũng chị u ả nh hư ở ng
củ a trư ờ ng phái sử họ c A nnales, tích cự c

62 CHU XUÂN GIAO
giao lư u vớ i sử họ c. n h ân loạ i họ c như ng
vẫ n chủ trư ơ ng lư u giữ nhữ ng đặ c sắ c củ a
riêng mình.
Mụ c đích củ a bài viế t này không phả i
là đặ t thêm mộ t mụ c hay tiể u mụ c vào
trong danh sách các lĩnh vự c nghiên cứ u
củ a Folklore hay Anthropology mà là
hư ớ ng đế n việ c “tái tư ở ng tư ợ ng” lạ i vê hai
chuyên ngành này, tìm đế n mộ t kế t hợ p
mỏ i cho cả hai, bằ ng việ c khả o sát tổ ng thê
về phư ơ ng pháp luậ n nghiên cứ u củ a n hân
loạ i họ c và dân tụ c họ c ở góc độ mà chúng
tôi có quan tâm , mà sự quan tâm lạ i b ắ t
đầ u từ nhữ ng kinh nghiệ m điêu tra thự c tế .
Có nghĩa là chúng tôi sẽ từ kinh nghiệ m
thự c dị a tở i lí luậ n, rồ i lạ i từ lí luậ n trỏ vê
vớ i thự c đị a. Việ c tái tư ở ng tư ợ ng ở đây là
mộ t yêu cầ u và cũng là khả năng đư ợ c
mang đế n từ trào lư u tư tư ở ng hậ u hiệ n
dạ i/cậ n đạ i bên cạ nh tính phá hoạ i hủ y diệ t
(phủ đị nh sạ ch trơ n) củ a nó, đồ ng thờ i dây
cũng là đòi hỏ i về m ặ t phư ơ ng pháp luậ n
củ a Folklore (trong đó có Folklore Việ t
Nam) hôm nay về tư ơ ng lai củ a chuyên
ng àn h '”.
Phẩ n 3. Phư ơ ng pháp Nhân loạ i họ c-
Dân tụ c họ c Lị ch sử cho các xã hộ i có
tính văn tự cao
3.1. Hai vấ n để quan trọ ng
Trư ớ c hế t, cầ n nhắ c lạ i về hai vấ n đê'
quan trọ ng. Mộ t là vì sao n h ân loạ i họ c cậ n
đạ i/hiệ n đạ i đã ghẻ lạ nh vớ i lị ch sử . Hai là
vì sao hiệ n nay nghiên cứ u lị ch sử trong
nhân loạ i họ c không th ể thiế u, hay nói cách
khác, vì sao can phả i có sự giao lư u giữ a
nhân loạ i họ c và sử họ c.
Vê vấ n đê thứ n hát thì đó là do sự cứ ng
rắ n thái quá củ a chủ nghĩa chứ c năng cấ u
tạ o (funtionalism ) trong nhân loạ i họ c. Do
đê phê phán, phủ đị nh sự “chế tác" lị ch sử
phầ n nhiề u thiế u căn cứ xác thự c củ a chủ
nghĩa truyề n bá (difflusionism), mà nhữ ng
ngư ờ i đế xư ố ng chủ ng h ĩa chứ c n ă n g cả u
tạ o ỏ Anh chỉ mộ t mự c n hấ n m ạ nh vào
trạ ng th ái đồ ng đạ i, chủ trư ơ ng là không
cầ n thu y ế t m inh về chiề u lị ch sử , việ c
nghiên cứ u lị ch sử vì thê trở th àn h mộ t thứ
cấ m kị (taboo) suôi mộ t thờ i gian dài.
Vê vấ n đề thứ hai thì có th ể trả lờ i từ
ba phư ơ ng diệ n (như là ba giai doạ n nôi
tiế p nhau). Ớ góc nhìn từ lí luậ n nộ i tạ i củ a
nh ân loạ i họ c, cũng tứ c là giai đoạ n thứ
nh ấ t, thì là do sự ph ả n tỉ n h củ a chính các
nh à nh ân loạ i họ c trư ớ c sự cấ m kị củ a chủ
nghĩa chứ c năng cấ u tạ o. Họ cho rằ ng, cách
nhìn đồ ng đ ạ i tĩnh th á i mà n hân loạ i họ c
nhấ n m ạ nh đã bấ t lự c trư ớ c các biế n đổ i xã
hộ i, đặ c biệ t là từ sau phong trào dộ c lậ p
củ a các “xã hộ i lạ nh lẽ o”, vói phư ơ ng pháp
cũ sẽ không nắ m b ắ t toàn vẹ n đư ợ c đôi
tư ợ ng quan sát. Ổ góc nhìn ả nh hư ở ng từ
bên ngoài, tứ c giai đoạ n thú' hai, thì là do
sự xuấ t hiệ n củ a trư ờ ng phái sử họ c
Annales. Ó phư ơ ng diệ n thờ i sự gầ n dây,
tứ c giai đoạ n hiệ n nay, thì là do sự xuấ t
hiệ n củ a làn sóng tư tư ở ng hậ u cậ n
đạ i/hiệ n đạ i.
3.2. Đị nh danh phư ơ ng pháp Nhân loạ i
họ c Lị ch sử và tính chấ t cơ bả n củ a nó
ở trên, chúng tôi đã dùng cả N hân loạ i
họ c Lị ch sử và Dân tụ c họ c Lị ch sử để chỉ
ra các triể n khai m ang tính lí luậ n về vấ n
đề nghiên cứ u lị ch sử trong nhân loạ i họ c
và trong dân tụ c họ c (N hậ t Bả n). Chúng tôi
muôn sử dụ ng kế t hợ p cả hai, dùng chỗ
m ạ nh củ a bên này để bổ sung chỗ yế u củ a
bên kia, và gọ i kế t hợ p dó là N h ã n lo ạ i
h ọ c - D á n tụ c h ọ c L ị c h sử . Có thê hiể u
đơ n giả n là, N h â n lo ạ i h o c - D â n tụ c
h ọ c L ị c h s ử = N h ă n lo a i h o c L ic it s ử +
D â n tụ c h ọ c L ị c h sử . N hư ng dây không
phả i là phép cộ ng đơ n th u ầ n để tạ o ra mộ t
sự hỗ n độ n vê m ặ t phư ơ ng pháp, điể m cầ n
chú ý là, N h à n lo ạ i h o c - D â n tu c h oc

Tư liệ u folklore 63
L ị c h s ử mà chúng tôi chủ trư ơ ng có trọ ng
tâm ở phía nhân loạ i họ c. Trọ ng tâm là ỏ
phía nhân loạ i họ c như ng luôn chú ý đế n
phía dân tụ c họ c, xem dân tụ c họ c là nhân
loạ i họ c trong nư ớ c. Nên từ đây trở xuông,
và cũng là từ nay trở đi, để tiệ n cho sử
dụ ng, chúng tôi sẽ gọ i N h ả n lo ạ i h o c -
D â n tụ c h ọ c L ị c h s ử mà m ình chủ trư ơ ng
gọ n lạ i thành N h â n l o ạ i h o c L ị c h sử .
Trên thự c tế , do điể u kiệ n lị ch sử đị a lí,
tình hình chính trị xã hộ i, hiệ n trạ n g củ a
kế t cấ u dân tộ c trong mộ t quố c gia khác
nhau mà bôi cả nh chung củ a họ c thuậ t,
quan hệ giữ a các ngành trong khoa họ c xã
hộ i và nhàn vãn (cũng như khoa họ c tự
nhiên) củ a mỗ i nư ở c sẽ không giông nhau.
Chẳ ng hạ n như ở châu Âu (như Áo, Pháp,
Hà Lan), vê cơ bả n, dân tộ c họ c/nhân loạ i
họ c và dân tụ c họ c vôn đư ợ c xem là hai
ngành khác nhau, d ân tộ c họ c/nhân loạ i
họ c thì có mụ c đích chính là nghiên cứ u các
xã hộ i vị khai ở các nư ớ c thuộ c đị a - đây là
lí do cơ bả n đê n h ân loạ i họ c bị phê p hán là
vào hùa vớ i chủ nghĩa đế quôc - còn dân tụ c
họ c là nghiên cứ u văn hóa củ a chính nư ớ c
mình (mẫ u quố c củ a các nư ỏ c thuộ c đị a);
sau khi các nư ớ c thuộ c đị a lầ n lư ợ t độ c lậ p,
có nhiề u nhà nhân loạ i họ c rú t vê mẫ u
quố c, chuyên hư ở ng sang nghiên cứ u nhân
loạ i họ c bả n đị a; hiệ n nay, dù có nhữ ng hợ p
tác như ng giữ a các nhà nh ân loạ i họ c bả n
dị a này và các nhà dân tụ c họ c vẫ n có
khoả ng cách (tùy theo mỗ i nư ớ c và mỗ i thờ i
kì mà khoả ng cách là khác nhau).
Ó N hậ t Bả n, nhìn tổ ng quan, cũng như
châu Âu, từ lâu đã đị nh hình ý thứ c cho
rằ n g d â n tụ c họ c là n g à n h ch u y ê n n g h iên
cứ u về văn hóa trong nư ớ c (tứ c văn hóa
N hậ t Bả n), còn dân tộ c họ c/ nhân loạ i họ c
là ngành chuyên nghiên cứ u vê nư ớ c ngoài,
ý thứ c này ngàv mộ t rõ và trở nên cứ ng
rắ n, xem như là “kỉ cư ơ ng” p hân giớ i hai
chuyên ngành"’’.
Mộ t điể m cơ bả n nữ a để phân biệ t dàn
tụ c họ c vố i nh ân loạ i họ c là ở chí hư ở ng củ a
nhà nghiên cứ u, cả hai đêu nghiên cứ u về
văn hóa, như ng dân tụ c họ c thì vố i mụ c
đích truy tìm bả n sắ c củ a dân tộ c mình mà
thư ờ ng có chí hư ớ ng vê q uá k h ứ In g u ồ n gổ c
nên rấ t gầ n gũi vớ i sử họ c nói chung, còn
nh ân loạ i họ c vớ i mụ c đích là tìm vê nhân
tính phô q u át củ a con ngư ờ i trong tấ t cả
các xã hộ i nên đặ t chí hư óng ở hiệ n
tạ i/đ ư ơ n g đạ i nên gầ n vố i xã hộ i họ c. Điêu
này sẽ quyế t đị nh đế n sự khác nhau vế
hư ố ng củ a vectơ lự c trong nghiên cứ u lị ch
sử củ a dân tụ c họ c (Dân tụ c họ c Lị ch sử ) và
nhân loạ i họ c (N hân loạ i họ c Lị ch sử ).
Phư ơ ng p h á p d â n tụ c họ c củ a F u ku ta
đư ợ c xem là phư ơ ng pháp mổ i củ a dân tụ c
họ c N hậ t Bả n hiệ n nay, từ mụ c đích bô
khuyế t cho p h ư ơ n g phá p d à n tụ c họ c củ a
Yan agita, đã tích cự c tiế p thu cả lí thuyế t và
phư ơ ng pháp củ a n h ân loạ i họ c, sử họ c mớ i.
Như ng véctơ lự c trong phư ơ ng pháp ấ y là
hư óng về quá khứ , cái hiệ n tạ i đang diễ n ra
chỉ là tư liệ u củ a quá khứ /tài liệ u củ a lị ch
sử , tứ c là khi quan sát cái đang ở trư ớ c m ắ t
mình, nhà dân tụ c họ c, cũng giông như nhà
sử họ c, chỉ xem dó như là mộ t tư liệ u đê đi
ngư ợ c lạ i quá khứ , họ vẫ n kiên đị nh duy trì
niề m tin: bả n sắ c n ă m ở quá khứ .
Chúng tôi cho rằ n g bả n sắ c cũng như
văn hóa nói chung là cái đư ợ c cấ u th ành
m ang tính lị ch sử , là cái đang tiế p tụ c vậ n
hành m ang tính cấ u tạ o (biế n dung, đổ i
mớ i), nên việ c nghiên cứ u lị ch sử trong
nhân loạ i họ c không phả i là từ thờ i diêm
hiệ n tạ i mà trở về quá khứ đê chỉ khám
phá, hay tái cấ u trúc lạ i quá khứ , mà là
ngư ợ c lạ i, việ c nghiên cứ u lị ch sử là đê hiế u
rõ hơ n về cấ u trúc củ a cái đang diễ n ra
trong hiệ n tạ i. Q uan điể m chính củ a Nhân
loạ i họ c Lị ch sử là: xem văn hóa vớ i tư cách
là quá trình văn hóa. Vì th ế N h ả n lo ạ i h ọ c
L ị c h s ử m à c h ú n g tô i c h ủ tr ư ơ n g có tín h

64 CHU XUÂN GIAO
c á c h cơ b ả n là : đ ố i tư ợ n g c ủ a nó là vă n
h ó a /q u á tr ì n h v ă n h ó a m à k h ô n g p h ả i
lich s ử /q u á tr ìn h lị c h sử , tr ọ n g tâ m củ a
nó n a m ở th ờ i h iệ n tạ i m à k h ô n g p h ả i ở
q u á k h ứ . Lộ trình củ a nghiên cứ u Nhân
loạ i họ c Lị ch sử là:
Hiệ n tạ i -> Quá khứ -> H iệ n tạ i
Có nghĩa là, x u ấ t p há t từ hiệ n tạ i, từ
hiệ n tạ i sẽ ngư ợ c lạ i quá khứ trong điề u
kiệ n cho phép củ a tư liệ u (tư liệ u quan sát
tham dự , tư liệ u ngoài văn tự , tư liệ u văn
tự ), như ng cuố i cùng là để trở vê vở i hiệ n
tạ i, việ c đi vào quá khứ là vì mụ c đích cho
cái hiệ n tạ i. Kế t quả đi vào quá khứ cũng
không chỉ là tìm ra môi quan hệ nhân quả
giữ a quá khứ và hiệ n tạ i (như cả i gọ i là
gá nh n ặ n g quá k h ứ củ a hiệ n tạ i, và gánh
nặ ng hiệ n tạ i củ a quá khứ ) mà là tìm ra
q u á tr ìn h , đó là quá trìn h biế n đôi m ang
tính cấ u tạ o.
3.3. Phư ơ ng pháp gọ i là Nhân loạ i họ c
Lị ch sử
N h â n lo ạ i h ọ c L ị c h s ử đư ợ c chủ
trư ơ ng ở đây là thàn h quả tiế p th u các
triế n khai lí luậ n củ a các nhà n h ân loạ i họ c
và dân tụ c họ c trong suố t mộ t nử a thê kỉ
qua. Đó là: lờ i kêu gọ i " n h â n lo a i h o c vớ i
tư c á c h n h ư là s ử họ c" củ a E vans-
Pritchard (E vans-P ritchard 1956, 1962),
cái gọ i là “c á c /i g h i c h é p v ề c ấ u tạ o c ủ a
h ệ th ò n g k h ô n g c ă n b ằ n g ' củ a Leach
(Leach 1954), “c á c h tiế p c ậ n c h ủ n g h ĩa
c h ứ c n ă n g m a n g tín h đ ộ n g th á i" củ a
Geertz (Geertz 1957, 1980), q u a n d iể m vê
q u a n h ệ k h ă n g k h ít c ầ n có g iữ a n h ả n
lo ạ i h ọ c v à s ử h o c d ô i vớ i n g h iê n c ứ u
c á c x ã h ộ i có t r u y ê n th ố n g v ă n tư lâ u
đ ờ i như T rung Quố c củ a F reedm an (1962),
quan điể m “cầ n vư ợ t qua n hị nguyên lu ậ n
về cấ u tạ o và sự kiệ n" củ a Levi - S trauss
(L évi-S trauss 1952, 1962, 1983), quan
điể m “c ầ n vư ợ t q u a n h ị n g u y ê n l u ậ n vẽ
đ ồ n g d ạ i v à l ị c h đ ạ i ” trong cái gọ i là
“N h ã n lo ạ i h ọ c L ị c h s ử m a n g t ín h c h ủ
n g h ĩa c ấ u t a o ” củ a Sahlins (Sahlins
1985), quan điể m “c o n n g ư ờ i h à n h đ ộ n g
từ h iê u b iế t c ủ a m ìn h , n h ư n g c á i m à
c o n n g ư ờ i h iế u b iế t đ ó là đ ư ợ c s in h ra
từ v ă n h ó a d ư ợ c c â u tr ú c m ộ t c á c h lị c h
s ử ” củ a Bloch (Bloch 1986), cả i gọ i là
“k h u n g d â n tộ c c h í m a n g tín h đ ộ n g
t h á i ” củ a nhóm Sudo (Sudo Kenichi,
Y am ashita Shinji, Yoshioka M asanori biên
tậ p, 1988), quan điể m 'tiế p th u c ả lí lu ậ n
v à p h ư ơ n g p h á p c ủ a đ ộ i b ạ n v à o tr o n g
n g h iê n c ứ u c ủ a m ì n h ” củ a nhóm Suenari
(Suenari 1992, 1996a, 1996b), cả i gọ i là
“N h ã n l o ạ i h ọ c L ị c h s ử ” củ a Shirakaw a
(Shirakaw a 2005), và cái gọ i là “D â n tụ c
h ọ c so s á n h ” c ủ a Suzuki (Suzuki 1982).
Đôi thoạ i củ a nhóm Mori (Mori Akiko
biên tậ p 2002, Mori Akiko 1999) và đặ c san
củ a nhóm K asuga (Kusuga Naoki 2004;
Ishikaw a Noboru 2004; Shugishim a
Takashi 2004) thì đóng góp cho N hân loạ i
họ c Lị ch sử nhữ ng kiế n thứ c mang tính
nh ậ n thứ c luậ n về tính thờ i sự củ a nhân
loạ i họ c, và mụ c tiêu hư ớ ng đế n củ a dân tộ c
chí hậ u cậ n đạ i/hiệ n đạ i.
Trào lư u tự phê phán gọ i là hậ u cậ n
đạ i/hiệ n đạ i đã phủ sóng trên quy mô toàn
thê giớ i như mộ t cuộ c cách m ạ ng vê tri
thứ c, các ngành và các nư ớ c “phiên dị ch” nó
bằ ng các cách không giông nhau, nó m ang
đế n cả nguy cơ (nguy cơ tự hủ y hoạ i) và cả
độ ng lự c cho nhữ ng khả năng mố i (khả
năng m ang đế n sự bình đẳ ng vê tri thứ c,
quyề n lự c), v ề cơ bả n, theo chúng tôi, nó
thiên vê n hậ n thứ c lu ậ n hơ n là phư ơ ng
pháp luậ n. Ó nhân loạ i họ c, dân tụ c họ c và
sử họ c thì trào lư u này xoáy sâu vào câu

