ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ ĐẠI NGHĨA

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN

TRANH CHẤP LAO ĐỘNG - KHẢO SÁT TẠI

KHU CÔNG NGHIỆP ĐIỆN NAM, ĐIỆN NGỌC,

TỈNH QUẢNG NAM

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUẢN TRỊ KINH DOANH Mã số: 60.34.01.02

Đà Nẵng - Năm 2017

Công trình được hoàn thành tại

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Người hướng dẫn KH: GS.TS. NGUYỄN TRƯỜNG SƠN

Phản biện 1: PGS.TS. Đào Hữu Hòa

Phản biện 2: PGS.TS. Bùi Dũng Thể

.

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt

nghiệp thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Trường Đại học

Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 19 tháng 8 năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng

- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

- Khu công nghiệp Điện Nam, Điện Ngoc, tỉnh Quảng Nam là

một trong những khu công nghiệp phát triển năng động, có tốc độ

tăng trưởng cao, giải quyết rất nhiều công ăn việc làm cho người lao

động. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được thì tình hình

tranh chấp lao động trong các doanh nghiệp tại Khu công nghiệp đã

và đang nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp, có chiều hướng ngày càng

diễn biến phức tạp về số lượng và tính chất, đã tác động tiêu cực đến

hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, việc làm, thu nhập,

đời sống của người lao động.

- Do các cán bộ quản lý tại các doanh nghiệp trong Khu công

nghiệp này chưa nhận thức được nhân tố nào ảnh hưởng chính đến

tranh chấp lao động nên không thể chủ động phòng ngừa và xử lý

tranh chấp lao động.

- Ngoài ra chưa có một công trình nghiên cứu của ai về tranh

chấp lao động tại Khu công nghiệp Điện Nam, Điện Ngọc, tỉnh

Quảng Nam.

- Tác giả rất thích đề tài này và muốn đem tâm huyết của mình

nghiên cứu tại Khu công nghiệp mà mình đang làm việc xem nhân tố

nào thật sự ảnh hưởng đến tranh chấp lao động.

- Vì những lý do đó, tác giả nghiên cứu lựa chọn đề tài:

“Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tranh chấp lao động– Khảo

sát tại khu công nghiệp Điện Nam, Điện Ngọc, tỉnh Quảng Nam”.

Những đóng góp mới về mặt lý luận và thực tiễn của luận văn này hy

vọng sẽ góp phần giúp ích cho những nghiên cứu tiếp theo nhằm hạn

chế tranh chấp lao động trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của

khu công nghiệp.

2

2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

a. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về tranh chấp lao động và các

nhân tố ảnh hưởng đến tranh chấp lao động.

- Tìm ra các nhân tố và mức độ tác động của từng nhân tố đến

tranh chấp lao động tại khu công nghiệp Điện Nam, Điện Ngọc, tỉnh

Quảng Nam.

- Kết luận những nhân tố tác động chính đến tranh chấp lao

động.

- Thông qua đó, đưa ra một số hàm ý cho các doanh nghiệp làm

cơ sở xây dựng giải pháp phòng ngừa và giải quyết tranh chấp lao

động.

b. Một số câu hỏi nghiên cứu được đặt ra

- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến tranh chấp lao động?

- Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến tranh chấp lao động tại

khu công nghiệp Điện Nam, Điện Ngọc như thế nào?

- Quan điểm định hướng, các giải pháp phòng ngừa và giải

quyết tranh chấp lao động tại khu công nghiệp Điện Nam, Điện Ngọc

như thế nào?

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến tranh chấp

lao động.

Phạm vi nghiên cứu:

- Về không gian: Người lao động làm việc tại Khu công nghiệp

Điện Nam, Điện Ngọc, Quảng Nam.

- Về thời gian: Thời gian nghiên cứu từ tháng 11 năm 2016 đến

tháng 6 năm 2017.

4. Phư ng ph p nghiên cứu

3

Đề tài thực hiện các phương pháp nghiên cứu định tính và định

lượng sau:

Phương pháp hồi cứu các tài liệu.

Phương pháp chuyên gia.

Phương pháp phân tích định lượng.

5. Bố cục đề tài

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục, đề tài được chia

thành 4 chương như sau:

- Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan nghiên cứu về các nhân

tố ảnh hưởng đến tranh chấp lao động

- Chương 2: Tổng quan về khu công nghiệp Điện Nam, Điện

Ngọc và Thiết kế nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tranh chấp

lao động

- Chương 3: Kết quả nghiên cứu

- Chương 4: Hàm ý chính sách

- Ý nghĩa khoa học:

6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài

+ Xác định sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến tranh

chấp lao động.

+ Giúp đánh giá và kiểm chứng các nhân tố ảnh hưởng đến tranh

- Ý nghĩa thực tiễn:

chấp lao động.

+ Tìm ra những nhân tố quan trọng tác động đến tranh chấp lao

động, từ đó đưa ra một số giải pháp phòng ngừa và giải quyết tranh

chấp lao động.

+ Những kinh nghiệm rút ra trong quá trình nghiên cứu là cơ sở

cho việc hoàn thiện các hoạt động nghiên cứu về sau.

4

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CÁC

NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

1.1. KHÁI NIỆM, NỘI DUNG, NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ

TÁC HẠI CỦA TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

1.1.1. Kh i niệm tranh chấp lao động

Tranh chấp Lao động là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ và lợi ích

phát sinh giữa các bên trong quan hệ lao động. Tranh chấp lao động

bao gồm tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người

sử dụng lao động và tranh chấp lao động tập thể giữa tập thể lao

động với người sử dụng lao động.

1.1.2. Nội dung tranh chấp lao động

- Tranh chấp về việc làm

- Tranh chấp về tiền lương và thu nhập

- Tranh chấp về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi

- Tranh chấp về các điều kiện lao động khác như bảo hộ lao

động; bảo hiểm xã hội

- Tranh chấp về vi phạm hợp đồng lao động

- Tranh chấp về kỷ luật lao động

- Tranh chấp về việc ký kết, thực hiện thoả ước lao động tập thể

1.1.3. Nhân tố ảnh hưởng tranh chấp lao động

- Nhân tố Pháp chế lao động không hoàn chỉnh

- Nhân tố Giới tính và tình trạng hôn nhân

- Nhân tố Trình độ học vấn thấp và hiểu biết pháp luật kém

- Nhân tố Lao động nhập cư tăng

- Nhân tố Công đoàn cơ sở không hiệu quả

- Nhân tố Khả năng người sử dụng lao động hòa nhập với người

lao động kém

5

- Nhân tố Ý thức tuân thủ pháp luật của người lao động và của

người sử dụng lao động kém

- Nhân tố Người lao động có điều kiện lao động kém

- Nhân tố Chế độ phúc lợi kém, thu nhập thấp

- Nhân tố Sự suy giảm việc làm cho người lao động

- Nhân tố Trách nhiệm xã hội kém

- Nhân tố Năng lực quản lý kém

1.1.4. Những t c hại của tranh chấp lao động

a. Thiệt hại hữu hình

Khi xảy ra tranh chấp lao động, điều chắc chắn sẽ ảnh hưởng

đến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

b. Thiệt hại vô hình

Khách hàng sẽ ngại tiếp tục giao dịch; nhà cung ứng sẽ dừng

hoặc cân nhắc lại việc tiếp tục cung ứng nguyên vật liệu; mối quan

hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động sẽ khó hài hòa

một sớm một chiều.

1.2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ NHÂN TỐ ẢNH

HƯỞNG ĐẾN TRANH CHẤP LAO ĐỘNG.

1.2.1 Nghiên cứu nước ngoài

a. Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tranh chấp lao

động tại khu công nghiệp Tahoe Reno Industrial ,Hoa Kỳ của

Jeremy Brecher

- Các hệ số Beta đều lớn hơn 0 chứng tỏ nhân tố Người lao động có điều kiện lao động kém, Chế độ phúc lợi cho người lao động

không tốt, Người lao động hiểu biết pháp luật lao động kém, Người

lao động có thu nhập thấp đều có tác động thuận chiều đến tranh

chấp lao động.

6

b. Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tranh chấp lao

động tại Đặc khu kinh tế Sán Đầu - Trung quốc của Jie Shen

- Các hệ số Beta đều lớn hơn 0 chứng tỏ nhân tố Người lao động có thu nhập thấp, Người lao động bị giảm việc làm, Điều kiệm lao

động kém, Người lao động hiểu biết pháp luật lao động kém đều có

tác động thuận chiều đến tranh chấp lao động.

1.2.2 Nghiên cứu trong nước

a. Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tranh chấp lao

động tại các Khu Công Nghiệp tỉnh Bắc Giang của Dương Văn

Sao

- Hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện, tránh nhiệm xã hội không tốt, Người lao động có thu nhập thấp, công đoàn cơ sở hoạt động

không hiệu quả, Khả năng người sử dụng lao động hòa nhập với

người lao động kém có tác động thuận chiều đến tranh chấp lao

động.

b. Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tranh chấp lao

động tại Khu công nghiệp Minh Hưng-Hàn quốc của Đỗ Quỳnh

Chi , Jan Jung Min, Chang Hee Lee .

- Năng lực quản lý kém, Trình độ học vấn của người lao động kém, Người lao động có thu nhập thấp, Chế độ phúc lợi cho người

lao động không tốt có tác động thuận chiều đến tranh chấp lao động.

1.3. TỔNG HỢP CÁC NGHIÊN CỨU VÀ KHOẢNG TRỐNG

NGHIÊN CỨU

1.3.1. Tổng hợp c c nghiên cứu

Các nghiên cứu trong nước thì không có đề cập đến nhân tố

người lao động hiểu biết pháp luật lao động kém đến vấn đề tranh

chấp lao động

Do số lượng biến được đưa vào các mô hình trên đa phần là bốn,

7

năm biến nên mức độ giải thích từ các biến trong mô hình còn thấp

Các nhân tố trong mô hình được các tác giả định nghĩa theo

những chiều hướng khác nhau và kết quả nghiên cứu của họ cũng cho ra mức độ ảnh hưởng cũng khác nhau và kết quả thu được R2 chưa cao.

1.3.2. Khoảng trống nghiên cứu

Thứ nhất, trong khi tại Việt Nam chưa có nghiên cứu nào về sự

tác động của nhân tố Người lao động hiểu biết pháp luật lao động

kém đến vấn đề tranh chấp lao động

Thứ hai, Khả năng hòa nhập của người sử dụng lao động với

người lao động ảnh hưởng đến tranh chấp lao động thì các nghiên

cứu của thế giới lại không đề cập.

Thứ ba các nghiên cứu trong nước thì lại chưa xây dựng mô

hình mối quan hệ giữa biến thu nhập thấp, chế độ phúc lợi kém với

hiểu biết pháp luật, điều kiện lao động.

Thứ tư các nghiên cứu trong nước chưa đề cập đến ảnh hưởng

của Người lao động có điều kiện lao động kém tới tranh chấp lao

động.

Thứ năm là tại khu công nghiệp Điện Nam – Điên Ngọc chưa

một ai nghiên cứu về tranh chấp lao động

8

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Chương này trình bày những vấn đề cơ sở lý thuyết cho nghiên

cứu. Cơ sở lý thuyết cho nghiên cứu này đi từ một số vấn đề lý

thuyết về tranh chấp lao động bao gồm khái niệm, nội dung và các

nhân tố tác động, hậu quả của tranh chấp lao động. Tiếp theo đó, tác

giả giới thiệu một số nghiên cứu đã có về nhân tố tranh chấp lao

động ở một vài quốc gia trên thế giới và Việt Nam

Trên cơ sở so sánh các mô hình nghiên cứu của tác giả Jeremy

Brecher tại khu công nghiệp Tahoe Reno Industrial, nghiên cứu của

Jie shen tại Đặc khu kinh tế Sán Đầu, nghiên cứu của Dương Văn

Sao tại các khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang, Nghiên cứu của Đỗ

Quỳnh Chi và các đồng nghiệp tại Khu công nghiệp Minh Hưng –

Hàn Quốc thì tác giả đưa ra những ưu và nhược điểm của từng mô

hình nghiên cứu. Dựa vào đó tác giả đưa ra những tổng hợp nghiên

cứu. Tác giả đã nhận xét cơ bản về các nhân tố trong những mô hình

trên, sau cùng tác giả đưa ra 5 khoảng trống nghiên cứu phục vụ cho

cho nghiên cứu của mình đó là ở Việt Nam thì chưa có ai nghiên cứu

về sự tác động của nhân tố Người lao động có hiểu biết pháp luật lao

động kém, các nghiên cứu nước ngoài thì lại không đề cập đến khả

năng hòa nhập của người sử dụng lao động với người lao động,

nghiên cứu trong nước chưa xây dựng mô hình nghiên cứu chỉ ra mối

quan hệ ba nhân tố người lao động có thu nhập thấp; Nhân tố chế độ

phúc lợi cho người lao động không tốt ; Nhân tố hiểu biết pháp luật

lao động kém, các nghiên cứu trong nước chưa đề cập đến nhân tố

điều kiện lao động kém dù số vụ tranh chấp lao động do điều kiện

lao động kém trong những năm qua có chiều hướng gia tăng, chưa

một ai nghiên cứu về tranh chấp lao động tại Khu công nghiệp này.

9

CHƯƠNG 2

TỔNG QUAN VỀ KHU CÔNG NGHIỆP ĐIỆN NAM,

ĐIỆN NGỌC VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU CÁC

NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

2.1 TỔNG QUAN VỀ KHU CÔNG NGHIỆP ĐIỆN NAM,

ĐIỆN NGỌC

2.1.1 Vài nét về khu công nghiệp Điện Nam,Điện Ngọc

a. Quá trình hình thành và phát triển của khu công nghiệp

b. Ngành nghề thu hút đầu tư và thông tin doanh nghiệp tại

khu công nghiệp

2.1.2 Tình hình tranh chấp lao động tại khu công nghiệp

Điện Nam , Điện Ngọc từ năm 2003 – 2017

 Năm 2003: 1 vụ

 Năm 2004 : 1 vụ

 Năm 2005: 2 vụ

 Năm 2006: 1vụ

 Năm 2010: 1vụ

 Năm 2013: 1vụ

 Năm 2015: 1 vụ

 Năm 2017: 1 vụ

Kết luận : Qua tìm hiểu tác giả liệt kê 9 vụ tranh chấp lao động

tại khu công nghiệp Điện Nam- Điện Ngọc từ năm 2003 đến 2017.

Phần lớn tranh chấp lao động diễn ra là do thu nhập người lao động

không tốt nhất là tình trạng chậm lương, Người lao động có Người

lao động có điều kiện lao động kém, phúc lợi kém như không đóng

các chế độ bảo hiểm cho người lao động. Chính điều này đã gây bức

xúc cho người lao động gây nên rất nhiều vụ tranh chấp lao động

đáng tiếc.

10

2.2. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU

2.3. MÔ HÌNH ĐỀ XUẤT VÀ THANG ĐO SƠ BỘ

2.3.1. C sở đề xuất mô hình

Để hình thành mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến đến tranh

chấp lao động khảo sát tại Khu Công Nghiệp Điện Nam, Điện Ngọc,

bước đầu tác giả dựa trên các nghiên cứu về tranh chấp lao động của

Jeremy Brecher (2000) , Jie Shen (2008) , Nghiên cứu của Dương

Văn Sao (2009) , Nghiên cứu của Đỗ Quỳnh Chi và các đồng nghiệp

(2009) liên quan đến tranh chấp lao động đã được trình bày trên cơ

sở lý luận, cùng với kinh nghiệm của mình trong quá trình làm việc

tại Công ty Việt Hàn thuộc Khu Công Nghiệp Điện Nam, Điện

Ngọc, ngoài ra tác giả còn tham khảo ý kiến một số chuyên gia trong

lĩnh vực nhân sự về nhân tố ảnh hưởng tranh chấp lao động

2.3.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất

H1 +

H2 +

H3 +

Người lao động hiểu biết pháp luật lao động kém Người lao động có điều kiện lao động kém Người lao động có thu nhập thấp

Vấn đề Tranh chấp lao động

H4 +

H5 +

H6 +

Chế độ phúc lợi cho người lao động không tốt Khả năng người sử dụng lao động hòa nhập với người lao động kém Công đoàn cơ sở hoạt động không không hiệu quả

11

2.3.3 Thang đo s bộ a. Thang đo Người lao động hiểu biết pháp luật lao động kém b. Thang đo Người lao động có thu nhập thấp c. Thang đo Chế độ phúc lợi không tốt d. Thang đo Khả năng người sử dụng lao động hòa nhập với người lao động kém e. Thang đo Công đoàn cơ sở hoạt động không hiệu quả f. Thang đo biến phụ thuộc “vấn đề tranh chấp lao động”

2.4. NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH

2.4.1 Thảo luận nhóm Thảo luận nhóm với 10 người lao động. 10 người lao động đều

đồng ý với những nhân tố và thang đo tác giả đưa ra.

2.4.2 Tham khảo ý kiến chuyên gia

Sau khi tổng hợp các kết quả nghiên cứu của cuộc thảo luận nhóm thì tác giả nhanh chóng gửi kết quả về những nhân tố được cho rằng ảnh hưởng đến tranh chấp lao động đến 2 chuyên gia. Chuyên gia đồng ý với nhân tố và thang đo đó.

2.5. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC VÀ THANG ĐO CHÍNH THỨC

2.5.1 Mô hình nghiên cứu chính thức 2.5.2. Thang đo chính thức

2.6. NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC

a. Mẫu điều tra  Đối tượng điều tra.  Phương pháp lựa chọn mẫu  Kích thước mẫu b. Kết cấu bảng câu hỏi khảo sát  Cấu trúc bảng câu hỏi: c. Phương pháp phân tích dữ liệu

12

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Đầu chương 2 tác giả giới thiệu vài nét về Khu công nghiệp

Điện Nam, Điện Ngọc đồng thời nêu tình hình tranh chấp lao động

tại khu công nghiệp này từ năm 2003 đện năm 2017.

Tiếp theo chương này trình bày các vấn đề liên quan đến việc

thiết kế một nghiên cứu chính thức. Sau khi đưa ra mô hình nghiên

cứu đề xuất và thang đo sơ bộ thì tác giả sử dụng phương pháp

nghiên cứu định tính như thảo luận nhóm với 10 người lao động và

tham khảo ý kiến hai chuyên gia hiện tại đang làm quản lý tại hai

công ty ở Khu công nghiệp Điện Nam, Điện Ngọc để điều chỉnh mô

hình và thang đo sơ bộ, tiếp theo là kết luận mô hình nghiên cứu

chính thức, hệ thống giả thuyết cho mô hình nghiên cứu và thang đo

chính thức cho các thành phần trong mô hình nghiên cứu, thiết kế

bảng câu hỏi khảo sát để phục vụ cho việc thu thập dữ liệu cho

nghiên cứu chính thức. Sau đó giới thiệu về các phương pháp xử lý

dữ liệu trong nghiên cứu chính thức này.

Phương pháp nghiên cứu được thực hiện qua hai giai đoạn:

nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.

Nghiên cứu định tính với kỹ thuật thảo luận nhóm và phỏng vấn

chuyên sâu. Tác giả đã thảo luận nhóm với 10 người lao động và

phỏng vấn hai chuyên gia quản lý hai công ty tại Khu công nghiệp

Điện Nam, Điện Ngọc.

Nghiên cứu định lượng gồm khảo sát 350 mẫu là những người

công nhân và nhân viên kỹ thuật làm việc tại Khu công nghiệp Điện

Nam, Điện Ngọc. Tác giả đưa ra kết cấu bản câu hỏi . Sau đó tác giả

nêu cách phân tích dữ liệu là phân tích thống kê mô tả, phân tích hệ

số tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA(

Exploratory factor analysis ), Phân tích hồi quy tuyến tính.

13

CHƯƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. MÔ TẢ MẪU ĐIỀU TRA

3.1.1. Thu thập dữ liệu

3.1.2. Thông kê mô tả đặc điểm mẫu khảo s t

Về giới tính có 151 người được phỏng vấn là nam (chiếm tỷ lệ

46.6%) và 173 người là nữ (chiếm 53.4%).

Về độ tuổi có 153 người lao động được phỏng vấn có tuổi từ 18 đến

25 (chiếm 47.2%), có 126 người lao động được phỏng vấn có độ tuổi từ

26 đến 35 tuổi (chiếm 38.9%), có 39 người ở độ tuổi từ 36 đến 45 tuổi

(chiếm 12 %), có 6 người ở độ tuổi trên 45 (chiếm 1,9 %).

Về thu nhập có 7 người được phỏng vấn có thu nhập dưới 3

triệu (chiếm tỷ lệ 2.2%), có 213 người được phỏng vấn có thu nhập

từ 3 triệu đến dưới 4 triệu (chiếm tỷ lệ 65.7%), có 76 người được phỏng

vấn có thu nhập từ 4 triệu đến 5 triệu (chiếm tỷ lệ 23.5%), có 28 người

được phỏng vấn có thu nhập trên 5 triệu (chiếm tỷ lệ 8.6 %).

Về thời gian làm việc có 55 người được phỏng vấn làm việc tại

doanh nghiệp mình đang công tác dưới 1 năm (chiếm tỷ lệ 17%), có

150 người được phỏng vấn làm việc tại doanh nghiệp mình đang

công tác (chiếm tỷ lệ 46.3%), có 119 người được phỏng vấn làm việc

tại doanh nghiệp mình đang công tác (chiếm tỷ lệ 36.7%).

Về Trình độ học vấn có 85 người được phỏng vấn chưa tốt

nghiệp trung học phổ thông (chiếm tỷ lệ 26.2%), có 122 người được

phỏng vấn tốt nghiệp trung học phổ thông (chiếm tỷ lệ 37.7%), có 70

người được phỏng vấn có trình độ trung cấp (chiếm tỷ lệ 21.6%), có

38 người được phỏng vấn trình độ cao đẳng (chiếm tỷ lệ 11.7%), có

9 người được phỏng vấn tốt nghiệp đại học (chiếm tỷ lệ 2.8%)

14

3.1.3. Thống kê mô tả c c nhân tố trong mô hình

3.1.4. Thống kê mô tả vấn đề tranh chấp lao động

3.2. KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH THANG ĐO

3.2.1. Kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach

Alpha

Tiến hành kiểm định hệ số tin cậy của 24 biến quan sát thuộc 6

nhân tố sau khi phân tích nhân tố khám phá để xem xét biến nào

được giữ lại, biến nào bị loại.

 Kiểm định thang đo nhân tố hiểu biết ph p luật kém

Nhân tố Hiểu biết pháp luật kém bao gồm 3 biến quan sát (HB1,

HB2, HB3), có hệ số Cronbach’s Alpha bằng 0.849 (lớn hơn 0.6). Và

hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn tiêu

chuẩn cho phép (lớn hơn 0.3). Cho nên thang đo nhân tố Người lao

động hiểu biết pháp luật lao động kém đạt yêu cầu.

 Kiểm định thang đo nhân tố Người lao động có điều kiện

lao động kém

Nhân tố Người lao động có điều kiện lao động kém bao gồm 4

biến quan sát (DK1, DK2, DK3, DK4), có hệ số Cronbach’s Alpha

bằng 0.823 (lớn hơn 0.6). Và hệ số tương quan biến tổng của các

biến quan sát đều lớn hơn tiêu chuẩn cho phép (lớn hơn 0.3). Cho

nên thang đo nhân tố Người lao động có điều kiện lao động kém đạt

yêu cầu. Vì vậy các biến đo lường thành phần này được sử dụng

trong phân tích EFA tiếp theo.

 Kiểm định thang đo nhân tố Người lao động có thu nhập

thấp

Nhân tố Người lao động có thu nhập thấp bao gồm 4 biến quan

sát (TN1, TN2, TN3, TN4), có hệ số Cronbach’s Alpha bằng 0 .775

(lớn hơn 0.6). Và hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát

15

đều lớn hơn tiêu chuẩn cho phép (lớn hơn 0.3). Cho nên thang đo

nhân tố Thu nhập của người lao động thấp đạt yêu cầu. Vì vậy các

biến đo lường thành phần này đều được sử dụng để đưa vào phân

tích EFA tiếp theo.

 Kiểm định thang đo nhân tố Chế độ phúc lợi cho người

lao động không tốt

Nhân tố Chế độ phúc lợi không tốt được đo lường bởi 5 biến

quan sát, kết quả thực hiện Cronbach’s Alpha cho thấy hệ số

Cronbach’s Alpha tính được là 0.736> 0.6, như vậy có thể khẳng

định đảm bảo tính nhất quán nội tại của thang đo. Tuy nhiên hệ số

tương quan biến tổng của biến quan sát PL4 bằng 0.198 nhỏ hơn 0.3.

Do vậy biến quan sát (Các chính sách khen thưởng, khuyến khích

không tốt – PL4) bị loại ra khỏi thang đo Chế độ phúc lợi không tốt.

Hệ số Cronbach’s Alpha thực hiện sau khi loại biến quan sát PL4

tăng lên là 0.833.

 Kiểm định thang đo Nhân tố Khả năng người sử dụng lao

động hòa nhập với người lao động kém

Nhân tố khả năng người sử dụng lao động hòa nhập với người

lao động kém bao gồm 4 biến quan sát (HN1, HN2, HN3, HN4) có

hệ số Cronbach’s Alpha bằng 0.720 (lớn hơn 0.6). Và hệ số tương

quan biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn tiêu chuẩn cho

phép (lớn hơn 0.3). Cho nên thang đo nhân tố khả năng người sử

dụng lao động hòa nhập với người lao động kém đạt yêu cầu.

 Kiểm định thang đo Nhân tố công đoàn c sở hoạt động

không hiệu quả

- Nhân tố công đoàn cơ sở hoạt động không hiệu quả bao gồm 4 biến quan sát (CD1, CD2, CD3, CD4) có hệ số Cronbach’s Alpha

bằng 0.771 (lớn hơn 0.6). Và hệ số tương quan biến tổng của các biến

16

quan sát đều lớn hơn tiêu chuẩn cho phép (lớn hơn 0.3). Cho nên thang

đo nhân tố công đoàn cơ sở hoạt động không hiệu quả đạt yêu cầu.

 Kiểm định thang đo Vấn đề tranh chấp lao động

Vấn đề tranh chấp lao động bao gồm 5 biến quan sát (TC1, TC2,

TC3, TC4, TC5), có hệ số Cronbach’s Alpha bằng 0.872 (lớn hơn

0.6). Và hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều lớn

hơn tiêu chuẩn cho phép (lớn hơn 0.3). Cho nên thang đo nhân tố vấn

đề tranh chấp lao động đạt yêu cầu.

Như vậy, các chỉ báo thuộc các nhân tố trong mô hình nghiên

cứu đều đảm bảo độ tin cậy của thang đo. Điều này đã được khẳng

định qua kỹ thuật kiểm tra độ tin cậy của thang đo bằng hệ số

Cronbach Alpha với phần mềm SPSS 16.0. Vì vậy các biến đo lường

thành phần này đều được sử dụng để đưa vào phân tích EFA tiếp

theo.

3.2.2. Phân tích nhân tố kh m ph (EFA)

Phân tích nhân tố khám phá là một phương pháp phân tích thống

kê dùng để rút gọn một tập hợp gồm nhiều biến quan sát phụ thuộc

lẫn nhau thành một tập biến để chúng có ý nghĩa hơn nhưng vẫn

chứa đựng hầu hết nội dung thông tin của tập biến ban đầu (Hair &

ctg, 1998).

 Phân tích nhân tố kh m ph (EFA) thang đo c c nhân tố

t c động đến tranh chấp lao động.

Các nhân tố tác động đến tranh chấp lao động được được đánh

giá qua 23 biến quan sát (biến PL4 đã bị loại trong kiểm định

Cronbach’s Alpha). Và mức độ hội tụ của các biến quan sát này được

đánh giá thông qua phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA)

Ta thấy hệ số KMO = 0.840 (>0.5) và mức ý nghĩa Sig=.000 của

kiểm định Barllett’s nhỏ hơn rất nhiều so với α = 5%, nên việc phân

17

tích nhân tố khám phá này là hoàn toàn phù hợp.

Bảng Total Variance Explained cho biết sáu nhóm yếu tố được

trích rút trên một thang đo có phương sai giải thích đạt 64.373%. Với

phương pháp rút trích Principal Components, sử dụng phép quay

Varimax đã trích được 1 nhân tố ở Eignvalue 1.279. Như vậy, còn

35.627% những biến động trong vấn đề tranh chấp lao động mà các

nhóm yếu tố này chưa bao hàm hết được.

 Phân tích nhân tố kh m ph (EFA) thang đo Vấn đề

tranh chấp lao động.

- Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA với KMO = 0.829 > 0.5 và kiểm định Bartlett với P (chi – square, df) = 0.000 < 0.05 nên

có thể khẳng định dữ liệu phù hợp để phân tích nhân tố.

- Phân tích cũng đã rút trích từ 5 chỉ báo thành một nhân tố chính có Eigenvalue = 3.309 và tổng phương sai trích tích lũy là

66.189% > 50% với các hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0.4

3.3. KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

3.3.1. Kiểm định sự tư ng quan giữa c c biến độc lập và biến

phụ thuộc

3.3.2. Phân tích hồi quy bội tuyến tính Ta thấy hệ số R2 = 0.762 nghĩa là mô hình hồi quy tuyến tính bội

vừa được xây dựng phù hợp với tập dữ liệu là 76.2%

Bên cạnh đó, kết quả kiểm định Durbin – Watson có d = 1.812,

với 6 biến độc lập và 324 quan sát sẽ có dL = 1.599 và dU= 1.943. Như vậy, dU< d < 4 - dU (Miền chấp nhận giả thuyết không có tương quan chuỗi bậc nhất). Do đó, ta có thể kết luận là không có tương

quan chuỗi bậc nhất trong mô hình nghiên cứu hay mô hình không

có hiện tượng tự tương quan.

Đại lượng thống kê F trong bảng phân tích phương sai

18

(ANOVA) được dùng để kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy

với tổng thể. Ta thấy trong kết quả kiểm định này có trị thống kê F =

168.706 và mức ý nghĩa Sig. = 0.000 < 0.01 (α = 0.01) nên cho thấy

mô hình hồi quy bội vừa xây dựng là phù hợp với tổng thể nghiên

cứu và có thể được sử dụng.

Ta thấy hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance inflation

factor – VIF) đều nhỏ hơn 10. Điều này cho thấy các biến độc lập

trong mô hình nghiên cứu không có quan hệ chặt chẽ với nhau nên

không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.

3.3.3. Kiểm định c c giả thuyết của mô hình nghiên cứu

3.3.4. Kết luận về mô hình hồi quy bội tuyến tính

Mô hình hồi quy:

TCi = 0.204+ 0.116HBi + 0.143 DKi + 0.209 TNi + 0.284 PLi +

0.192 HN5 + 0.206 CDi + ei. (*)

Thông qua kết quả hồi quy bội, ta thấy khoảng 76.2% ảnh hưởng

tới Vấn đề tranh chấp lao động có thể được giải thích bởi 6 biến độc

lập trong mô hình hồi quy trên. Còn 23.8% ảnh hưởng của vấn đề

tranh chấp lao động là do các nhân tố nằm ngoài mô hình giải thích.

19

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Đầu chương ba này tác giả tiến hành phân tích thống kê mô tả.

Tiếp theo trong chương này đã trình bày kết quả kiểm định thang đo

thông qua đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach

Alpha và phân tích nhân tố khám phá (EFA), kiểm định sự phù hợp

của mô hình cùng với các giả thuyết nghiên cứu.

Kết quả phân tích nhân tố, kiểm định thang đo bằng hệ số

Cronbach Alpha cho thấy trong các chỉ báo đánh giá trong mô hình

nghiên cứu này thì các chỉ báo đảm bảo độ tin cậy thang đo trừ biến

quan sát PL4 bị loại trong phân tích Cronbach Alpha. Kết quả kiểm

định các giả thuyết của mô hình nghiên cứu cho thấy mô hình nghiên

cứu đề nghị là phù hợp với dữ liệu nghiên cứu và tổng thể nghiên

cứu, các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu đều được chấp nhận.

Hệ số phóng đại VIF<2 nên không có đa cộng tuyến. Ngoài ra ta có R2 = 0.762 nghĩa 76.2% vấn đề tranh chấp lao động là do 6 biến trong mô hình giải thích. Còn 23.8% là do các yếu tố nằm ngoài mô

hình ảnh hưởng.

Sau những phân tích này thì mô hình nghiên cứu cuối cùng được

đưa ra với 6 nhân tố tác động chính là: (1) Người lao động hiểu biết

pháp luật lao động kém, (2) Người lao động có điều kiện lao động

kém, (3) Người lao động có thu nhập thấp, (4) Chế độ phúc lợi cho

người lao động không tốt, (5) Khả năng người sử dụng lao động hòa

nhập với người lao động kém, (6) Công đoàn cơ sở hoạt động không

hiệu quả ảnh hưởng đến vấn đề tranh chấp lao động

20

CHƯƠNG 4

HÀM Ý CHÍNH SÁCH

4.1. BÌNH LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ HÀM Ý

CHÍNH SÁCH

4.1.1. Bình luận kết quả nghiên cứu

Nhận thấy khi chế độ phúc lợi cho người lao động càng thấp thì

người lao động càng có xu hướng tranh chấp lao động.

Thang đo các nhân tố được xây dựng từ việc kế thừa từ các

nghiên cứu trước. Thang đo được kiểm định bằng hệ số tin cậy

Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá.

Ưu điểm trong nghiên cứu của tác giả thực hiện tại Khu công nghiệp Điện Ngọc đã thu được R2 = 0.762. Điều đó cho thấy mức độ giải thích từ các biến trong mô hình đã tăng và cao nhất trong số các

công trình nghiên cứu của người đi trước về vấn đề tranh chấp lao

động mà tác giả được biết. Thu được thành công như vậy do số biến

và số chỉ báo tác giả đưa ra tương đối nhiều trên cơ sở kế thừa có

chọn lọc từ công trình nghiên cứu của những người đi trước

Nhược điểm trong nghiên cứu của tác giả thực hiện tại Khu công

nghiệp Điện Ngọc là chưa xem xét ảnh hưởng của nhân tố trình độ

quản lý kém, hay giảm việc làm mặc dù hai nhân tố này đã được ghi

nhận là có ảnh hưởng trong các nghiên cứu trước.

4.1.2. Hàm ý chính sách

a. Tăng hiểu biết pháp luật lao động cho người lao động

Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật lao động trong doanh

nghiệp và cấp cho mỗi người lao động sổ tay nhân viên để mọi người

nắm bắt quy định doanh nghiệp.

b. Cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động

Không ngừng cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động

21

bằng cách lắp các hệ thống lọc gió và làm lạnh để người lao động có

sức khỏe và cảm thấy thoải mái khi làm việc. Trang bị đầy đủ đồ bảo

hộ lao động và công cu, dụng cụ cho người lao động.

c. Từng bước nâng cao thu nhập cho người lao động

Đảm bảo công bằng trong việc trả lương, tương xứng với sức

lực mà người lao động bỏ ra.

d. Đảm bảo và từng bước nâng cao chế độ phúc lợi cho người

lao động

Cung cấp những dịch vụ giải trí cho người lao động. Doanh

nghiệp tạo cho nhân viên các cơ hội có được những giờ nghỉ có kết

quả như là các chương trình xã hội như: tổ chức các bữa tiệc, đi dã

ngoại và tặng thưởng đặc biệt.

e. Người sử dụng lao động phải tăng cường khả năng hòa

nhập với người lao động

Khuyến khích nhà quản lý và người lao động cùng tham gia hoạt

động thể thao, văn nghệ.

f. Xây dựng công đoàn cơ sở hoạt động hiệu quả

Tăng cường phát triển đoàn viên, thành lập công đoàn cơ sở

trong doanh nghiệp. Củng cố tổ chức và hoạt động công đoàn cơ sở ở

những đơn vị đã có tổ chức công đoàn nhằm thay đổi nhận thức cho

người sử dụng lao động và người lao động.

4.2. HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU VÀ GỢI Ý CHO NGHIÊN

CỨU TIẾP THEO

4.2.1. Hạn chế của nghiên cứu

- Thứ nhất, do hạn chế về điều kiện nghiên cứu như thời gian,

chi phí nên nghiên cứu chỉ mới thực hiện khảo sát trên một khu công

nghiệp duy nhất là khu công nghiệp Điện Nam- Điên Ngọc.

- Thứ hai, nghiên cứu này chỉ tiến hành khảo sát đối với hai đối

22

tượng là nhân viên kỹ thuật và công nhân.

- Thứ ba, nghiên cứu này chỉ mới tiến hành khảo sát với 350

công nhân và nhân viên kỹ thuật, số lượng mẫu còn nhỏ nên kết quả

có thể đưa ra chưa đủ độ tin cậy cao.

- Thứ tư, nghiên cứu chỉ sử dụng kết hợp lại các mô hình có sẵn,

chưa sử dụng được các nhân tố mới hoàn toàn về nhân tố .

- Thứ năm, Nghiên cứu này chỉ mới tập trung khảo sát 6 nhân tố

có tác động đến tranh chấp lao động. Kết quả phân tích hồi quy cho

thấy các biến này mới giải thích được 76.2% sự biến động của nhân

tố tranh chấp lao động.

4.2.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo

Trong tương lai, nếu có điều kiện phát triển nghiên cứu này thì

cần chú ý đến một số vấn đề sau:

- Gia tăng kích thước mẫu khảo sát để tăng độ tin cậy cho

nghiên cứu.

- Đưa thêm một số nhân tố khác mà được cho là có ảnh hưởng

đến vấn đề tranh chấp lao động vào mô hình nghiên cứu đề nghị

trong quá trình nghiên cứu.

- Mở rộng đối tượng khảo sát để kết quả của mô hình nghiên

cứu bao quát được toàn bộ người lao động.

- Khi nghiên cứu tiếp thì đội ngủ điều tra phải được tập huấn kỹ

lưỡng trước là hiểu thật rõ ràng bản câu hỏi và có kỹ năng thu thập

thông tin. Lựa thời điểm thích hợp trong ngày để điều tra mẫu sao

cho người lao động điền phiếu nhiệt tình và có trách nhiệm.

- Số lượng chuyên gia trong nghiên cứu định tính không những

dừng lại ở ba chuyên gia mà cần phải tăng lên. Xây dựng mối quan

hệ tốt với các chuyên gia trong Khu công nghiệp để các chuyên gia

trao đổi nhiệt tình.

23

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4

Trong chương 4 này tác giả đã chỉ ra những ưu và nhược điểm

trong mô hình nghiên cứu của mình khi thực hiện tại Khu công

nghiệp Điện Nam, Điện Ngọc, tỉnh Quảng Nam so với các mô hình

nghiên cứu của những người đi trước ở Việt Nam và Thế giới. Tác

giả giải thích chi tiết vì sao kết quả nghiên cứu của mình lại có sự

khác biệt, giải thích vì sao nhân tố Chế độ phúc lợi ảnh hưởng lớn

nhất đến tranh chấp lao động.

Từ những kết quả nghiên cứu đó tác giả đưa ra những giải pháp

ngăn ngừa tranh chấp lao động đó là tăng hiểu biết pháp luật lao

động cho người lao động, cải thiện điều kiện làm việc cho người lao

động, từng bước nâng cao thu nhập cho người lao động, đảm bảo và

từng bước nâng cao chế độ phúc lợi cho người lao động, người sử

dụng lao động phải tăng cường khả năng hòa nhập với người lao

động, xây dựng công đoàn cơ sở hoạt động hiệu quả.

Cuối cùng tác giả đưa ra những hạn chế trong mô hình nghiên

cứu của mình và hướng nghiên cứu tiếp theo. Trong mô hình nghiên

cứu của mình tác giả đã đưa ra những hạn chế thời gian, chi phí

nghiên cứu, chỉ tiến hành khảo sát trên hai đối tượng là nhân viên kỹ

thuật và công nhân, nghiên cứu chỉ sử dụng kết hợp lại các nhân tố

và thang đo từ mô hình có sẵn chưa có nhân tố mới hoàn toàn,

nghiên cứu này chỉ mới tập trung vào 6 nhân tố còn rất nhiều nhân tố

chưa được đề cập trong mô hình nghiên cứu đề xuất. Trong tương lai

nếu có điều kiện phát triển nghiê cứu này thì cần chú ý đến một số

vấn đề như gia tăng kích thước mẫu, đưa thêm nhân tố vào mô hình,

mở rộng đối tượng khảo sát, đội ngũ điều tra phải được tập huấn,

tăng số lượng chuyên gia trong nghiên cứu định tính.

24

KẾT LUẬN

Dựa trên nghiên cứu trong nước và quốc tế và tình hình tranh

chấp lao động thực tế tại Khu công nghiệp Điện Nam, Điện Ngọc,

tỉnh Quảng Nam tác giả đã xây dựng mô hình nghiên cứu của mình

gồm 6 nhân tố đó là Người lao động hiểu biết pháp luật lao động

kém, Người lao động có Người lao động có điều kiện lao động kém,

Chế độ phúc lợi không tốt, Người lao động có thu nhập thấp, Khả

năng hòa nhập của người sử dụng lao động với người lao động kém,

Công đoàn cơ sở hoạt động không hiệu quả. Tác giả đã kiểm định

thang đo thông qua đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số

Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá (EFA). Bằng

phương pháp phân tích hồi quy bội tác giả đưa ra mô hình hồi quy là

TCi = 0.204+ 0.116HBi + 0.143 DKi + 0.209 TNi + 0.284 PLi + 0.192HNi + 0.206 CDi + ei. (*). Từ mô hình hồi quy này tác giả khẳng định nhân tố Phúc lợi không tốt ảnh hưởng lớn nhất đến tranh

chấp lao động. Tác giả so sánh kết quả nghiên cứu của mình với

những tác giả nghiên cứu trước đồng thời giải thích sự khác biệt, ưu

và nhược điểm của mô hình nghiên cứu của tác giả.

Cuối cùng tác giả đưa ra những giải pháp để phòng ngừa tranh

chấp lao động, cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động, từng

bước nâng cao thu nhập cho người lao động, người sử dụng lao động

phải tăng cường khả năng hòa nhập với người lao động,xây dựng

công đoàn cơ sở hoạt động hiệu quả. Những hạn chế trong nghiên

cứu của mình, hướng nghiên cứu tiếp theo cũng được tác giả trình

bày khá chi tiết.