Nhóm giáp xác
lượt xem 6
download
CUA BỂ Tên thường gọi tiếng Việt Tên địa phương Tên thường gọi tiếng Anh Tên gọi tiếng Ý Tên khoa học Phân bố Cua bể Cua bể, Cua Xanh Mud crab, Mangrove crab, Serrated mud crab, Indo-Pacific swamp crab Granchio indopacifico Scylla serrata (Forskal, 1775) Thế giới: Trung Quốc, Nhật Bản, Ôxtrâylia, Inđônêxia, Philippin, Malaixia, Singapore Việt Nam: Ở Việt Nam phân bố rộng khắp vùng biển và trong các ao, đầm nước lợ. Mai rộng, trán láng, chiều dài gần bằng 3/4 chiều rộng. Vùng trước dạ dày có đường ngang không rõ ràng. Vùng mang có một...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nhóm giáp xác
- Trang 1/45 1. CUA BỂ Tên thường gọi tiếng Việt Cua bể Tên địa phương Cua bể, Cua Xanh Tên thường gọi tiếng Anh Mud crab, Mangrove crab, Serrated mud crab, Indo-Pacific swamp crab Tên gọi tiếng Ý Granchio indopacifico Tên khoa học Scylla serrata (Forskal, 1775) Phân bố Thế giới: Trung Quốc, Nhật Bản, Ôxtrâylia, Inđônêxia, Philippin, Malaixia, Singapore Việt Nam: Ở Việt Nam phân bố rộng khắp vùng biển và trong các ao, đầm nước lợ. Đặc điểm hình hái Mai rộng, trán láng, chiều dài gần bằng 3/4 chiều rộng. Vùng trước dạ dày có đường ngang không rõ ràng. Vùng mang có một đường ngang hình vòng cung kéo dài đến khoảng 1/4 chiều rộng của mai thì biến mất. Vùng cuối dạ dày có rãnh sâu hình chữ “H”. Mép bên trước có 9 răng, các răng cao nhọn, răng ngăn cách giữa các răng rộng. Trán có 4 răng (không kể răng trong hốc mắt), đỉnh tù, đôi răng thứ I hướng thẳng về phía trước, đôi răng thứ II hướng vào phía trong hốc mắt. Đôi chân kìm to chắc, không đối xứng. Đốt ống có tiết diện tam giác, mép trước có 3 gai nhọn lớn, mép sau có hai gai. Đỉnh trong đốt đùi có một gai lớn, mép mặt sau có hai gai nhỏ. Mép trong và mép ngoài của đốt bàn nhẵn nhụi, mặt lưng có 3 gai nhọn. Mép trong của đốt ngón động có một răng to. Chân bò III dài nhất. Chân bò V có dạng mái chèo và có lông. Đỉnh nhánh trong của cơ quan giao cấu đực có dạng hình mũi mác nhọn, ngắn, mép sau nhánh ngoài có hai đốm lông, đốm ở gần gốc thì ngắn, đốm xa gốc thì kéo dài. Mai có màu xanh lam sẫm, mặt lưng của đôi chân kìm và các đôi chân bò có hoa vân đen, vàng. Kích cỡ 7,5 – 10 cm Mùa vụ khai thác Tháng 2 đến tháng 10 Ngư cụ khai thác Lưới cua, lưới đáy, bẫy, bắt tay. Dạng sản phẩm Sống, tươi, đông lạnh Danh mục tên thương mại một số loài thủy sản cấu thành sản phẩm thủy sản Việt Nam – Nhóm giáp xác
- Trang 2/45 2. CUA HUỲNH ĐẾ Tên thường gọi tiếng Việt Cua Huỳnh đế Tên địa phương Cua Huỳnh đế, Cua Hoàng đế Tên thường gọi tiếng Anh Red frog crab, King crab, Spanner crab Tên khoa học Ranina ranina (Linne, 1851) Phân bố Thế giới: Châu Phi, ấn Độ, Sri Lanka, Nhật Bản, Trung Quốc Việt Nam: Vùng biển Trung Bộ và Đông Nam Bộ Việt Nam. Đặc điểm hình thái Vỏ đầu ngực có chiều dài hơn rộng, phần phía trước rộng hơn phần phía sau, mặt lưng đợc phủ kín u lồi dạng gai chếch về phía trước. Trán có 3 răng dạng tam giác; mỗi bên trán đều có một phiến và được chia thành 3 răng ở mép trên. Hốc mắt sâu, mép trên có 3 răng nhọn. Đốt gốc râu II lớn, bề mặt có nhiều hạt. Phía ngoài răng hốc mắt có 2 phiến lồi, mỗi phiến có 3 răng. Mép bên vỏ đầu ngực có dạng răng ca. Đôi chân kìm bằng nhau, rắn chắc. Đốt ống có một gai nhọn ở phần đỉnh mép trước. Đốt đùi có hai răng ở đỉnh sau. Mặt ngoài đốt bàn có lông ngắn, gờ trên có hai gai còn gờ dưới có 5 răng dạng tam giác. Các đôi chân bò đều có dạng mái chèo. Thân màu hồng vàng hoặc đỏ. Kích cỡ 8 - 12cm Mùa vụ khai thác Tháng 2 - 7 Ngư cụ khai thác Lưới kéo Dạng sản phẩm Sống, tươi, đông lạnh Danh mục tên thương mại một số loài thủy sản cấu thành sản phẩm thủy sản Việt Nam – Nhóm giáp xác
- Trang 3/45 3. GHẸ BA CHẤM Tên thường gọi tiếng Việt Ghẹ ba chấm Tên địa phương Ghẹ ba chấm, Ghẹ mặt trăng, Ghẹ ba mắt Tên thường gọi tiếng Anh Three spot swimming crab, Swimming crab Tên gọi thị trường Canada Swiming Crab, Crabe Tên khoa học Portunus sanguinolentus (Herbst, 1796) Phân bố Thế giới: Châu Phi, Hồng Hải, Ôxtrâylia, Trung Quốc, Nhật Bản, Philippin, Malaixia Việt Nam: Vịnh Bắc Bộ và ven biển miền Trung Việt Nam Đặc điểm hình thái Phía trước mặt lưng vỏ đầu ngực có nhiều hạt nhỏ, phần sau hầu như nhẵn bóng. Vùng dạ dày có 2 hàng ngang dạng hạt, vùng mang cũng có 1 hàng. Mép bên trước có 9 răng, cái cuối cùng lớn nhất. Mép trán có 4 răng nhọn, 2 răng ở giữa tương đối nhỏ. Mép trước của đốt ống chân kìm có 3 gai nhon; mặt lưng đốt đùi có 2 gờ nhỏ, cuối gờ hình thành gai, góc trong có 1 gai lớn; đốt bàn có 6 gờ, mặt lưng có 2 gờ nhưng đoạn cuối chỉ có 1 răng, mép trong 1 gờ và mép ngoài 3 gờ; mép trong của 2 đốt ngón đều có răng tù. Bề mặt vỏ đầu ngực màu xanh lục, phía trước có nhiều hoa văn màu trắng. Đặc biệt vùng tim và vùng mang có 3 vân tròn màu tím hồng, đây cũng là đặc điểm dễ nhận dạng loài này. Kích cỡ 7 - 14,5 cm Mùa vụ khai thác Từ tháng 7 đến tháng 3 năm sau Ngư cụ khai thác Lưới ghẹ hoặc lưới kéo, lưới đáy, câu Dạng sản phẩm Sống, tươi, đông lạnh Danh mục tên thương mại một số loài thủy sản cấu thành sản phẩm thủy sản Việt Nam – Nhóm giáp xác
- Trang 4/45 4. GHẸ LỬA Tên thường gọi tiếng Việt Ghẹ lửa Tên địa phương Ghẹ Thánh giá, Ghẹ lửa, Ghẹ hoa, Cua chữ thập, Cua Thập ác Tên thường gọi tiếng Anh Musk crab, Swimming crab, Crucific crab Tên gọi thị trường Úc Blue swimmer crab, Giant crab, Mud crab, Spanner crab, Sand crab, Snow crab Tên thường gọi tiếng Ý Granchio indiano Tên khoa học Charybdis cruciata (Charybdis feriata) (Linnaeus, 1758) Phân bố Thế giới: Đông Phi, Ấn Độ Dương, Ôxtrâylia, Nhật Bản, Trung Quốc, Philippin, Malaixia, Thái Lan Việt Nam: Vịnh Bắc Bộ, ven biển miền Trung Việt Nam Đặc điểm hình thái Mặt lưng vỏ gồ lên, phân vùng không rõ rệt, có vài đường gờ ngang dạng hạt không rõ rệt lắm. Chiều dài vỏ đầu ngực bằng khoảng 2/3 chiều rộng. Mép bên trước có 6 răng, ở đỉnh răng thứ nhất có một rãnh hình thành hai răng nhỏ, răng cuối nhỏ nhất có dạng gai. Góc mép bên sau và mép sau dạng tròn. Trán có 6 răng, đôi răng bên thứ nhất hơi lớn, răng phía trong hốc mắt dô ra. Đôi chân kìm to chắc, mép trước đốt ống có 3 gai lớn và một số răng nhỏ, phía đỉnh mặt bụng có một gai nhỏ. Mép trong đốt đùi có một gai lớn, mặt bên ngoài có 3 gai nhỏ. Mặt lưng đốt bàn có 4 gai nhọn, trong đó 2 gai gần mép trong nhọn hơn. Mép trong 2 đốt ngón có nhiều răng tù không đều nhau. Đỉnh mép sau đốt ống chân bơi có một gai nhọn. Có một hoa vân hình chữ thập (+) màu vàng từ phía sau vùng trán đến vùng dạ dày giữa và vùng tim, hai bên đều có một đường hoa vân màu đỏ. Hai bên vùng tim có một đường hoa vân màu đỏ kéo dài đến vùng bụng hợp thành một đường đến giữa mép sau vỏ đầu ngực. Mỗi bên vùng mang có hoa vân dọc màu đỏ. Hai bên mép bên trước có hoa vân hình cung. Chân kìm màu tím hồng kèm hoa vân màu vàng nhạt. Đoạn đầu hai đốt ngón màu nâu hồng, đỉnh có hoa vân ngang màu vàng tím nhạt. Kích cỡ 12 - 14cm Mùa vụ khai thác Từ tháng 3 đến tháng 10 Ngư cụ khai thác Lưới kéo Dạng sản phẩm Tươi, đông lạnh Danh mục tên thương mại một số loài thủy sản cấu thành sản phẩm thủy sản Việt Nam – Nhóm giáp xác
- Trang 5/45 5. GHẸ XANH Tên thường gọi tiếng Việt Ghẹ xanh Tên địa phương Ghẹ xanh, Ghẹ nhàn, Cua bơi, Ghẹ hoa Tên thường gọi tiếng Anh Blue swimming crab, Blue crab, Swimming crab Green Crab Tên gọi thị trường Mỹ Crab, Swimming, Bluey, Blue Swimming Crab Tên khoa học Portunus pelagicus (Neptunus pelagicus) (Linnaeus, 1766) Phân bố Thế giới: Đông Phi, Tahiti, Ôxtrâylia, Nhật Bản, Philippin, Malaixia, Thái Lan Việt Nam: Khắp vùng biển Việt Nam Đặc điểm hình thái Vỏ đầu ngực dạng hình trứng. Vùng dạ dày có 2 đường dạng hạt nằm ngang và vùng mang có 1 đường. Mép bên trước có 9 răng. Mép trước có 4 răng nhưng đôi ở giữa hơi nhỏ. Đôi chân kìm to nhỏ không bằng nhau, bề mặt có hoa văn, mép trước của đốt ống (Merus) có 3 gai. Trong và ngoài đỉnh góc của đốt đùi (carpus) đều có 1 gai. Mặt lưng đốt bàn (Propodus) có 2 gờ, cuối gờ hình thành gai nhọn; mặt bên phía trong và ngoài cũng đều có một gờ. Mặt trong hai đốt ngón (Dactylus) đều có nhiều răng tù to nhỏ không bằng nhau. Mặt lưng con đực có màu xanh làm đậm, con cái có màu tím đậm, mặt lưng có nhiều hạt nhỏ và hoa văn màu xanh lam nhạt và màu trắng. Kích cỡ Chiều rộng vỏ đầu ngực 6,5 - 9cm (kể cả gai) Mùa vụ khai thác Từ tháng 5 đến tháng 2 Ngư cụ khai thác Lưới ghẹ, lưới kéo, câu, lưới đáy Dạng sản phẩm Sống, tươi, đông lạnh Danh mục tên thương mại một số loài thủy sản cấu thành sản phẩm thủy sản Việt Nam – Nhóm giáp xác
- Trang 6/45 6. RUỐC (1) Tên thường gọi tiếng Việt Ruốc Tên địa phương Ruốc, Moi, Moi Nhật Tên thường gọi tiếng Anh Krill shrimp, Baby shrimp, Small shrimp, Tiny shrimp, Sergested shrimp, Penicilated shrimp Tên khoa học Acetes japonicus (Kishinouye, 1905) Phân bố Thế giới: Vùng biển ven bờ Nhật Bản, Trung Quốc, Triều Tiên, vịnh Thái Lan, quần đảo Java, bán đảo Malasca, phía Nam Ấn Độ Việt Nam: Suốt dọc vùng ven biển Việt Nam. Đặc điểm hình thái Nhánh dưới râu I có 11 - 14 đốt, đốt ngực III kéo dài về phía sau. Petasma có phần đỉnh của đầu trạng mở rộng có dạng củ, trên đầu trạng có một số móc. Đỉnh chân đuôi tù tròn, nhánh phụ đực có 2 móc. Tấm sinh dục có phần giữa mép sau ít lõm sâu. Nhánh dưới râu I có 10 - 12 đốt, có 2 gai ôm không bằng nhau, mặt trên mép trong của gai ôm có nhiều nốt nhỏ, đốt 1 của nhánh chính (đốt 3 tính từ gốc) có một gai ở gốc và 1 u lồi. Đốt đối diện với đỉnh của gai ôm lớn hơn có 3 - 4 gai, 4 đốt tiếp theo mỗi đốt có 2 đến 5 gai nhỏ ở đỉnh. Cơ thể màu trắng đục, nhánh trong chi đuôi có một chấm đỏ ở giữa. Kích cỡ Con cái khoảng 1,5 - 2,1cm. Con đực 1,1 - 1,6cm Mùa vụ khai thác Quanh năm Ngư cụ khai thác Lưới ruốc Dạng sản phẩm Tươi, khô hoặc làm mắm Danh mục tên thương mại một số loài thủy sản cấu thành sản phẩm thủy sản Việt Nam – Nhóm giáp xác
- Trang 7/45 7. RUỐC (2) Tên thường gọi tiếng Việt Ruốc Tên địa phương Moi đỏ, Ruốc Tên thường gọi tiếng Anh Penicilated shrimp Tên khoa học Acetes erythraeus (Nobili, 1905) Phân bố Thế giới: Vùng ven bờ Nhật Bản, Trung Quốc, Triều Tiên, vịnh Thái Lan, Châu Phi, bán đảo Malaixia, Philippin, Đông Nam Trung Quốc Việt Nam: ở Việt Nam phân bố ở vùng ven biển, vùng nước lợ cửa sông. Số lượng nhiều ở biển miền Trung. Đặc điểm hình thái : Nhánh dưới râu I có 14 - 16 đốt. Đốt I của nhánh chính có 3 đến 5 gai ở gốc, 1 gai ở mép và một u lồi, 3 đốt tiếp theo mỗi đốt có 1-2/1-3/3-4 gai nhỏ, có một gai ôm, mặt trên mép trong của phần đỉnh của gai ôm có nhiều nốt nhỏ, có một răng con năm ở gốc chân bụng I ở con cái và con đực. Nhánh dưới râu I có 14 - 18 đốt. Mép ngoài đầu trạng của petasma có một móc lớn gần trung tâm, xa hơn nữa có một hai móc khá lớn. Ngoài ra có nhiều móc nhỏ hơn nữa trải dài từ đỉnh đến phần trung tâm, đỉnh chân đuôi tù tròn, nhánh phụ đực ở đỉnh có 3 - 4 móc. Cấu tạo vùng sinh dục ở đốt ngực III có dạng hình thang, phần trước tấm sinh dục đợc nâng lên và có nhiều chồi nhỏ. Cơ thể đỏ hồng, nhánh trong chi đuôi có 1 - 3 chấm đỏ. Kích cỡ Con đực 1,6 - 2,6cm, con cái 1,6 - 3,3cm Mùa vụ khai thác Quanh năm Ngư cụ khai thác Lưới ruốc Dạng sản phẩm Tươi, khô hoặc làm mắm Danh mục tên thương mại một số loài thủy sản cấu thành sản phẩm thủy sản Việt Nam – Nhóm giáp xác
- Trang 8/45 8. TÔM BẠC ĐẤT Tên thường gọi tiếng Việt Tôm bạc đất Tên gọi địa phương Tôm rảo, Bạc đất, Tôm đất, Rảo đất, Tôm chì lợ, Tôm chì lộng Tên thường gọi tiếng Anh Pink, Greasybock shrimp, Brackish shrimp, Brackish pink shrimp Tên thường gọi tiếng Ý Gamberone indopacifico Tên khoa học Metapenaeus ensis (de Haan, 1850) Phân bố Thế giới: Ấn Độ, Srilanka, Malaixia, Nhật Bản, Trung Quốc, đến Niu Ghinê, Ôxtrâylia. Việt Nam: Khắp ven biển Việt Nam. Đặc điểm hình thái Chuỷ thẳng, phần ngọn chuỷ hơi nhô lên. Mép trên có 6 - 10 răng. Gờ sau chuỷ rõ, kéo dài đến mép sau vỏ đầu ngực. Rãnh sau mắt rộng và sâu, lệch về phía bên sau. Rãnh râu hốc mắt, rãnh cổ và rãnh ngang khá rõ, gặp nhau trước gai gan. Chỉ có gai gan, gai trên hốc mắt, gai trên vị và gai râu. Phần bụng : Các đốt bụng đều có gờ dọc lưng. Trên đốt bụng IV phần mép cuối có 3 gai nhỏ, 1 gai ở cuối gờ lưng, còn 2 gai kia nằm ở phía dưới. Mặt lưng của bụng có nhiều đám tơ nhỏ phân bố không đều tạo thành nhiều đường vân hoa. Đốt đuôi không có gai bên. Đốt II của cuống râu I có 1 gai to, ngắn nằm ở mép trước giữa phía trên. Vẩy râu II dài tới hoặc vợt quá cuống râu I. Chân bò I dài đến giữa đốt cuối cuống râu II. Petasma : U trước giữa có dạng hình chữ nhật, nửa phần trước rộng, nửa phần sau hẹp, mép trước có nhiều lông, hai bên phần sau có dạng trụ tròn. Phiến bên sau cong cao, hình cung, nhô về phía bụng. Mép sau phiến bên tách rời, nhô cao. Thân hơi ráp, có màu xanh nâu hoặc màu nâu sáng. Chân bò có nhiều khoang tím, vàng nhạt xen với khoang trắng nhạt. Chân bơi, chi đuôi màu hồng. Kích cỡ 8 - 11cm Mùa vụ khai thác Tháng 2 - 10 Ngư cụ khai thác Lưới giã tôm, lưới đáy Dạng sản phẩm Sống, tươi hoặc đông lạnh Danh mục tên thương mại một số loài thủy sản cấu thành sản phẩm thủy sản Việt Nam – Nhóm giáp xác
- Trang 9/45 9. TÔM CÀNG XANH Tên thường gọi tiếng Việt Tôm càng xanh Tên địa phương Tôm càng xanh, Tôm càng, Tôm càng sen, Tôm càng sào Tên thường gọi tiếng Anh Scampi, Giant Fresh water Prawn, Fresh water prawn, Giant prawn, Fresh water shrimp, Giant river prawn Tên thường gọi tiếng Ý Gambero blu Tên khoa học Macrobrachium rosenbergii (de Man, 1879) Phân bố Thế giới: Đông Phi, Pakittan, Ấn Độ, Nhật Bản, Trung Quốc, Thái Lan, Ôxtrâylia, Malaixia Việt Nam: Khắp các thuỷ vực vùng đồng bằng sông Cửu Long kéo dài đến Nam Trung Bộ Việt Nam. Đặc điểm hình thái Chuỷ nằm ngang rất phát triển, phần cuối thô dày và hơi cong lên, gốc nhô cao, chiều dài chuỷ ở cá thể chưa trưởng thành và con cái thường bằng hoặc ngắn hơn giáp đầu ngực, ở con đực vợt quá giáp đầu ngực. Mép trên có 11 - 14 răng, mép dưới có 3 - 4 răng (thường gặp tỷ lệ 7/3 răng) phần sau gờ chuỷ có rãnh giữa. Gờ sau chuỷ hầu như kéo dài đến mép sau vỏ đầu ngực. Gờ bên chuỷ thấp, kéo dài đến phía dưới gai trên dạ dày. Gờ gan rõ, thẳng. Từ giữa đốt bụng IV đến đốt VI có gờ lưng. Đốt đuôi hơi dài hơn đốt VI, không có gai bên. Gai cuống râu I kéo dài đến giữa đốt thứ I, nhánh phụ trong đến hoặc vượt quá đốt I cuống râu I. Sợi ngọn râu I ngắn, sợi ngọn dưới bằng khoảng 2/3 vỏ đầu ngực, sợi ngọn trên ngắn hơn sợi ngọn dưới. Chân ngực 2 rất phát triển, các đốt có nhiều gai bao phủ. Petasma : U đỉnh phiến lưng giữa nhỏ, phiến bên tương đối rộng và vợt quá đỉnh phiến giữa, đỉnh tròn có gai nhỏ. Thelycum nằm giữa đôi chân bò IV, vôi hoá, viền quanh có nhiều lông cứng. Túi nhận tinh dạng đĩa, chiều rộng lớn hơn chiều dài, mép rãnh giữa dày hình thành môi. Thân có màu xanh dương đậm, các vân ngang màu vàng cam nhạt hoặc đen viền đỏ, chân bơi màu ánh xanh. Kích cỡ 11 - 20cm. Lớn nhất 35cm, nặng 400gam Mùa vụ khai thác Tháng 1 - 11 Ngư cụ khai thác Lưới tôm, lưới đáy. Dạng sản phẩm Sống, tươi hoặc đông lạnh Danh mục tên thương mại một số loài thủy sản cấu thành sản phẩm thủy sản Việt Nam – Nhóm giáp xác
- Trang 10/45 10. TÔM CÀNG Tên thường gọi tiếng Việt Tôm càng Tên địa phương Tôm càng, tôm càng nước ngọt, tôm càng sông, tôm chà Tên thường gọi tiếng Anh Fresh water prawn, Fresh water shrimp, Dwarf prawn, Oriental river prawn Tên khoa học Macrobrachium nipponensis, Macrobrachium nipponense (Nobili, 1905) Phân bố Thế giới: Đông Phi, Pakittan, Ấn Độ, Nhật Bản, Trung Quốc, Thái Lan, Ôxtrâylia, Malaixia Việt Nam: Phân bố rộng trong khắp các thuỷ vực nước ngọt ở Việt Nam. Đặc điểm hình thái Chuỷ nằm ngang, phần cuối thô dày và hơi cong lên, dày đến cuối cuống râu I. Mép trên có 11 - 15 răng, mép dưới có 2 - 5 răng (thường gặp tỷ lệ 7/3 răng) phần sau gờ chuỷ có rãnh giữa. Gờ sau chuỷ hầu như kéo dài đến mép sau vỏ đầu ngực. Gờ bên chuỷ thấp, kéo dài đến phía dưới gai trên dạ dày. Gờ gan rõ, thẳng. Từ giữa đốt bụng IV đến đốt VI có gờ lưng. Đốt đuôi hơi dài hơn đốt VI, không có gai bên. Gai cuống râu I kéo dài đến giữa đốt thứ I, nhánh phụ trong đến hoặc vợt quá đốt I cuống râu I. Sợi ngọn râu I ngắn, sợi ngọn dưới bằng khoảng 2/3 vỏ đầu ngực, sợi ngọn trên ngắn hơn sợi ngọn dưới. Petasma : U đỉnh phiến lưng giữa nhỏ, phiến bên tương đối rộng và vợt quá đỉnh phiến giữa, đỉnh tròn có gai nhỏ. Thelycum : nằm giữa đôi chân bò IV, vôi hoá, viền quanh có nhiều lông cứng. Túi nhận tinh dạng đĩa, chiều rộng lớn hơn chiều dài, mép rãnh giữa dày hình thành môi. Thân có màu vàng nhạt, nâu lục, các vân ngang màu vàng nâu nhạt. Chân bơi màu lam nhạt, viền lông màu hồng. Kích cỡ 6 - 12cm. Mùa vụ khai thác Tháng 1 – 11 Ngư cụ khai thác Lưới tôm, lưới đáy, vó tôm Dạng sản phẩm Sống, tươi Danh mục tên thương mại một số loài thủy sản cấu thành sản phẩm thủy sản Việt Nam – Nhóm giáp xác
- Trang 11/45 11. TÔM CHÌ Tên thường gọi tiếng Việt Tôm chì Tên gọi địa phương Tôm bộp, Tôm chì, Tôm chì biển, Tôm chì Tên thường gọi tiếng Anh Pink, Pink shrimp, Pink prawn, Jinga shrimp Tên gọi thị trường Mỹ Indian Brown Shrimp, Jinga Shrimp Tên gọi tiếng Ý Gamberone indopacifico Tên khoa học Metapenaeus affinis ( H.Milne-Edwards,1837). Phân bố Thế giới: Từ biển A Rập đến Malaixia, Archipelado và Hồng Kông Việt Nam: Khắp ven biển Việt Nam, nhiều nhất ở ven bờ từ Hải Phòng đến Hà Tĩnh và từ Vũng Tàu đến Phú Quốc. Đặc điểm hình thái Chuỷ phẳng, mút hơi chếch lên. Mép trên thường có 6 - 8 răng. Gờ sau chuỷ kéo dài đến mép sau vỏ đầu ngực. Gờ và rãnh bên chuỷ kéo dài đến phía sau gai trên dạ dày. Rãnh gan từ dưới gai gan uốn cong xuống và hướng về phía trước. Gờ lưng có từ giữa đốt thứ II đến VI và kết thúc bằng một gai nhỏ. Đốt đuôi dài hơn đốt bụng VI, có rãnh lưng giữa, không có gai bên to, nhưng có nhiều gai nhỏ. Đỉnh râu II tròn hơi vượt quá đỉnh cuống râu I. Chân bò I - III có gai đốt gốc. Đốt gốc chân bò I không có hoặc có gai đốt đùi rất nhỏ. Gần cuối mép trong đốt đùi chân bò V có một u nhỏ. Petasma có dạng hình chữ nhật. Phiến bên chắc cứng, phát triển và cong về 2 phía lưng và bụng, giữa mặt lưng hình thành một khung lõm. Các thuỳ đỉnh giữa kém phát triển có dạng nắp nằm trên các thuỳ đỉnh bên có dạng hình chữ "V". Thelycum : Tấm trước giữa nhô cao, mép trước tròn, nhiều lông, hai góc sau phình ra. Mép trước phiến giữa hơi lõm, giữa phần sau có lõm sâu. Hai bên phiến sau nhô về phía trước. Phiến bên nhô thành hình cung. Toàn thân có màu nâu nhạt, chân bò, chân bơi và chi đuôi có màu hung hoặc đỏ nhạt, viền đuôi thường có màu vàng xanh. Kích cỡ 9 - 12cm Mùa vụ khai thác Tháng 2 - 11 Ngư cụ khai thác Lưới kéo Dạng sản phẩm Tươi hoặc đông lạnh Danh mục tên thương mại một số loài thủy sản cấu thành sản phẩm thủy sản Việt Nam – Nhóm giáp xác
- Trang 12/45 12. TÔM GÂN Tên thường gọi tiếng Việt Tôm gân Tên gọi địa phương Tôm gân, Bạc nghệ, Bạc gân Tên thường gọi tiếng Anh King prawn, Western king prawn, Banana shrimp Tên gọi thị trường Canada Western king prawn, Prawn, Shrimp, Crevette, Camarón, Quisquilla Tên gọi tiếng Ý Mazzancolla indopacifica Tên gọi thị trường Mỹ Western king prawn Tên khoa học Penaeus (Melicertus) latisulcatus (Kishinouye, 1896) Phân bố Thế giới: Hồng Hải, Đông Phi đến Triều Tiên, Ấn Độ, Inđônêxia, Ôxtrâylia, Nhật Bản, Malaixia, Trung Quốc Việt Nam: có nhiều ở vịnh Bắc bộ và ven biển miền Trung Việt Nam. Đặc điểm hình thái Chuỷ gần như nằm ngang, 1/3 đoạn mút chuỷ hơi cong lên, dài tới hoặc vượt quá đỉnh cuống râu I, mép trên 7 - 12 răng (đa số là 10), mép dưới một răng. Gờ sau chuỷ và rãnh giữa rõ ràng, hầu như kéo dài đến mép sau vỏ đầu ngực. Rãnh bên chuỷ rộng và sâu, rộng bằng gờ sau chuỷ. Nửa phần sau rãnh gan nằm ngang, nửa phần trước hơi chếch xuống. Từ đốt bụng thứ IV đến đốt VI có gờ lưng. Gờ lưng đốt bụng VI hơi sắc, đoạn cuối có gai nhỏ, không cong về phía sau. Đốt đuôi nhọn, có 3 đôi gai bên cử động. 5 đôi chân bò đều có nhánh ngoài. Petasma : Đỉnh phiến giữa có u nhỏ nhưng nhỏ hơn so với u của tôm He Nhật Bản và hơi vợt quá đỉnh của phiến bên. Thelycum : Có dạng hình chữ nhật tròn, mép bên rãnh dọc giữa chỉ hơi cong, u lồi phía trước to, vôi hoá. Thân nhẵn bóng, có màu vàng nhạt hoặc màu thịt trắng, lốm đốm vân màu tro, phần sau nhánh đuôi màu xanh da trời. Kích cỡ 11 - 16cm Mùa vụ khai thác Tháng 2 - 11 Ngư cụ khai thác Lưới giã tôm Dạng sản phẩm Đông lạnh Danh mục tên thương mại một số loài thủy sản cấu thành sản phẩm thủy sản Việt Nam – Nhóm giáp xác
- Trang 13/45 13. TÔM HÙM BÔNG Tên thường gọi tiếng Việt Tôm hùm bông Tên địa phương Sao, Hèo Tên thường gọi tiếng Anh Yellowring Spiny Lobster, Ornated Spiny Loster Tên gọi thị trường Mỹ Lobster, Spiny, Ornate Spiny Lobster Painted Crayfish, Western Crayfish Tên khoa học Panulirus ornatus (Fabricius, 1798) Phân bố Thế giới: Hồng Hải và Đông Phi đến Nam Nhật Bản, quần đảo Salômông, Papua Niu Ghinê, phía Tây Nam, Tây, Bắc, Đông Bắc và Đông Ôxtrâylia, Niu Calêđôni, Phigi, Đông Địa Trung Hải Việt Nam: Rất phổ biến ở các vùng ven biển Nam Trung Bộ Việt Nam, nhất là Ninh Thuận, Bình Thuận. Đặc điểm hình thái Phiến gốc râu I có bốn gai lớn xếp thành hình vuông, hai gai trước lớn và dài hơn hai gai sau. Ngoài ra còn có những gai nhỏ ở giữa. Rãnh sau vỏ đầu ngực hẹp hơn gờ sau vỏ đầu ngực, bề rộng của chúng không nở rộng ở giữa. Vỏ lưng các đốt bụng láng không có rãnh hoặc vết tích của rãnh. Vỏ bên các đốt bụng II - VI tận cùng bằng một gai nhọn hơi uốn cong về phía sau, cạnh sau của mỗi vỏ bên có 2 - 5 gai rất nhỏ. Nhánh ngoài chân hàm I gồm khoảng 10 đốt, dẹp và rộng, có dạng phiến hình trứng, đạt đến đỉnh đốt đùi chân hàm III. Nhánh ngoài chân hàm II không có râu, đạt đến gốc đốt đùi chân hàm III. Chân hàm III không có nhánh ngoài. Khi trưởng thành các con đực có chân bò dài gấp 1,1 - 1,3 lần chân bò của các con cái cùng kích thước vỏ đầu ngực. Cơ thể có màu xanh dạng pha lá cây. Các gai trên vỏ đầu ngực màu cam, riêng hai gai má có màu trắng. Hai gai trên mắt màu đen với những vân màu trắng. Giữa vỏ lưng mỗi đốt bụng có một dải ngang màu đen hoặc xanh đậm tương đối rộng và có một hoặc hai đốm màu kem hay trắng sáng nằm nghiêng ở mặt bên đốt bụng. Các chân bò màu đen hoặc nâu đen với những đốm dị hình màu trắng hay vàng nhạt. Kích cỡ 20 - 25cm, lớn nhất 50cm (nặng 4kg) Mùa vụ khai thác Tháng 2 - 3, tháng 8 - 9, tôm giống từ tháng 12 - 5 Ngư cụ khai thác Lặn bắt, bẫy Dạng sản phẩm Sống, tươi, đông lạnh; Vỏ dùng làm đồ mỹ nghệ. Danh mục tên thương mại một số loài thủy sản cấu thành sản phẩm thủy sản Việt Nam – Nhóm giáp xác
- Trang 14/45 14. TÔM HÙM ĐÁ Tên thường gọi tiếng Việt Tôm hùm đá Tên địa phương Hùm đá, Ghì, Kẹt Tên thường gọi tiếng Anh Scalloped spiny lobster Tên khoa học Panulirus homarus (Linnaeus, 1758) Phân bố Thế giới: Từ Đông Phi đến Nhật Bản, Inđônêxia, Ôxtrâylia, Niu Caleđôni Việt Nam: Vùng ven bờ và quanh các đảo của Việt Nam. Đặc điểm hình thái Phiến gốc râu I có bốn gai lớn bằng nhau xếp thành hình vuông với bốn gai nhỏ và nhóm lông cứng ở giữa. Rãnh cổ và rãnh sau đầu ngực hẹp hơn gờ sau đầu ngực. Vỏ lưng mỗi đốt bụng II - VI có một rãnh ngang. Gờ trước các rãnh ngang có dạng khía tròn. Rãnh ngang của đốt bụng II và III có thể liên tục hoặc gián đoạn ở giữa. Nhánh ngoài chân hàm I bình thường, dài vượt quá đốt đùi chân hàm III. Nhánh ngoài chân hàm II thon có râu đơn đốt hình tam giác, đạt đến gốc đốt đùi chân hàm III. Chân hàm III không có nhánh ngoài. Cơ thể có màu xanh lá cây hơi xám. Các gai trên vỏ đầu ngực màu nâu đỏ hoặc màu trắng và hai gai trên mắt màu đen với những vân màu vàng. Vỏ lưng các đốt bụng có những chấm tròn nhỏ li ti màu vàng hoặc màu trắng, ở gờ trước của những rãnh ngang và gờ sau của mỗi đốt bụng các chấm nhỏ này nối liền nhau tạo thành một đường viền gần nh liên tục. Đỉnh của các gai lớn ở các vỏ bên đốt bụng màu trắng. Mặt ngoài của các chân bò có những sọc dọc hay đốm dị hình màu vàng nhạt. Kích cỡ 20 - 25cm, lớn nhất 31cm Mùa vụ khai thác Từ tháng 2 - 3 và tháng 8 - 9. Ngư cụ khai thác Lặn bắt, bẫy Dạng sản phẩm Sống, đông lạnh, khả năng xuất khẩu cao Danh mục tên thương mại một số loài thủy sản cấu thành sản phẩm thủy sản Việt Nam – Nhóm giáp xác
- Trang 15/45 15. TÔM HÙM ĐỎ Tên thường gọi tiếng Việt Tôm hùm đỏ Tên địa phương Hùm đỏ, Hùm lửa Tên thường gọi tiếng Anh Purplish brown spiny lobster, Long legged spiny lobster Tên khoa học Panulirus longipes (H.Milne-Edwards, 1868) Phân bố Thế giới: Từ Đông Phi đến Nhật Bản, Polynêdi Việt Nam: Thường gặp quanh các đảo, vùng rạn ven biển Nam Trung Bộ Việt Nam, nhất là khu vực Phú Yên, Khánh Hoà. Đặc điểm h ình thái Phiến gốc râu I có hai gai lớn ở phía trước và hai hàng gai nhỏ ở phía sau. Rãnh sau vỏ đầu ngực rộng bằng gờ sau vỏ đầu ngực, bề rộng của rãnh và gờ này không thu hẹp về phía hai bên. Phiến trên miệng không có rãnh. Phía trước phiến có ba gai lớn, gai giữa lớn hơn gai hai bên. Mỗi vỏ lưng đốt bụng II - VI có một rãnh ngang liên tục, rõ và gờ trước của các rãnh nguyên không chia thuỳ. Cuối bên của các rãnh ngang của đốt bụng II - IV uốn cong về phía trước và tiếp nối với rãnh bên của chính đốt bụng đó. Râu của nhánh ngoài chân hàm I gồm khoảng 12 - 14 đốt, vượt quá nửa đốt đùi chân hàm III. Râu của nhánh ngoài chân hàm II và III có khoảng 12 đốt hoặc ít hơn, đạt đến giữa đốt đùi chân hàm III. Các chân bò của các con đực trưởng thành thường to và rất dài, đôi chân bò có thể dài gấp 1,5 lần so với đôi chân bò III. Trái lại, ở những con cái và những con còn non có chân bò III dài hơn chân bò II. Cơ thể có màu đỏ nâu hay đỏ tím. Trên vỏ đầu ngực có những chấm hay đốm màu đỏ cam, phần sau rãnh cổ có những vệt màu trắng xếp theo dạng vòng cung, đỉnh của các gai màu trắng. Trên vỏ lưng các đốt bụng có nhiều chấm tròn nhỏ màu trắng và ở vỏ bên mỗi đốt bụng có một chấm tròn lớn màu trắng. Trên các chân bò có những đốm dị hình và sọc dọc màu trắng Kích cỡ 10 - 15cm, lớn nhất 30cm Mùa vụ khai thác Tháng 2 - 3 đến tháng 8 - 9. Ngư cụ khai thác Lặn bắt, bẫy Dạng sản phẩm Sống, tươi, đông lạnh. Giá trị xuất khẩu cao. Danh mục tên thương mại một số loài thủy sản cấu thành sản phẩm thủy sản Việt Nam – Nhóm giáp xác
- Trang 16/45 16. TÔM HÙM KIẾM BA GÓC Tên thường gọi tiếng Việt Tôm hùm kiếm ba góc Tên địa phương Tên thường gọi tiếng Anh Japanese spear lobster Tên khoa học Linuparus trigonus (Von Siebold, 1824) Phân bố Thế giới: Nhật Bản, Triều Tiên, Trung Quốc, Đài Loan, Philippin, Đông và Tây Ôxtrâylia, ngoài khơi đảo Hải Nam Việt Nam: vùng khơi biển Đông - Tây Nam Bộ Việt Nam. Đặc điểm hình thái Phiến gốc râu I không có gai và bị đốt gốc râu II che phủ. Sợi râu II ngắn, dẹp có dạng kiếm và không uốn cong được. Hai gai trên mắt dính lại với nhau theo cạnh bên phía trong tạo thành một phiến dẹt, rộng, dạng hình chuông. Dọc mỗi cạnh bên vỏ đầu ngực có 3 gai gần bằng nhau. Rãnh cổ sâu và rõ. Rãnh sau vỏ đầu ngực hẹp hơn gờ sau vỏ đầu ngực, rãnh không rộng ra ở giữa, nhưng đoạn giữa của gờ rộng hơn hai bên. Các đôi chân bò ngắn và hơi dẹp tạo thành gờ trong và ngoài, các đốt ngón cũng dẹp và có hình tam giác. Cơ thể nhám, có màu vàng kem, trên mặt lưng của vỏ đầu ngực và các đốt bụng màu đỏ gạch. Kích cỡ 25 - 30cm, lớn nhất 47cm Mùa vụ khai thác Từ tháng 12 đến tháng 3 Ngư cụ khai thác Lưới giã kéo Dạng sản phẩm ăn tươi, không có giá trị xuất khẩu Danh mục tên thương mại một số loài thủy sản cấu thành sản phẩm thủy sản Việt Nam – Nhóm giáp xác
- Trang 17/45 17. TÔM HÙM MA Tên thường gọi tiếng Việt Tôm hùm ma Tên địa phương Tên thường gọi tiếng Anh Pronghorn spiny lobster Tên khoa học Panulirus penicillatus (Olivier, 1791) Phân bố Thế giới: Hồng Hải và Đông Nam Phi đến Nhật Bản, Ha-oai, Xamoa, bờ Tây châu Mỹ Việt Nam: Phổ biến quanh các đảo ven biển miền Trung Việt Nam. Đặc điểm hình thái Phiến gốc râu I có 4 gai lớn gần bằng nhau xếp thành hình vuông, gốc của chúng chụm lại. Vỏ lưng mỗi đốt bụng có một rãnh ngang rất rõ và liên tục, gờ trước của rãnh nguyên không chia thuỳ. Cuối bên của tất cả các rãnh ngang đều uốn cong về phía trước và chấm dứt ngay tại giới hạn giữa vỏ lưng và vỏ bên của mỗi đốt bụng. Nhánh ngoài chân hàm I rất phát triển, đạt đến hoặc gần đến đỉnh của đốt đùi chân hàm III. Chân hàm II có nhánh ngoài, râu của nhánh ngoài gồm khoảng 10 đốt. Nhánh ngoài chân hàm III có gốc lớn, hình tam giác, không có râu. Đỉnh nhánh ngoài có một chùm lông tơ và đạt đến khoảng giữa đốt tiếp gốc chân hàm III. Cơ thể có màu xanh lá cây đậm pha đỏ. Các gai trên vỏ đầu ngực có đỉnh màu trắng. Vỏ lưng các đốt bụng có nhiều chấm nhỏ li ti màu vàng nhạt hay trắng sáng. Vỏ bên của đốt bụng thứ I có một đốm màu trắng sáng. Các chân bò có một dải dọc màu trắng chạy từ đốt đùi đến đốt bàn. Kích cỡ 20 - 25cm, lớn nhất 40cm. Mùa vụ khai thác Từ tháng 2 - 3 đến tháng 8 - 9 Ngư cụ khai thác Lặn bắt, bẫy Dạng sản phẩm Sống, tươi, đông lạnh Danh mục tên thương mại một số loài thủy sản cấu thành sản phẩm thủy sản Việt Nam – Nhóm giáp xác
- Trang 18/45 18. TÔM HÙM SỎI Tên thường gọi tiếng Việt Tôm hùm sỏi Tên địa phương Hùm lông, Xanh chân dài, Hùm sỏi Tên thường gọi tiếng Anh Hair spiny lobster, Chinese spiny lobster Tên khoa học Panulirus stimpsoni (Holthuis, 1963) Phân bố Thế giới: Vùng ven biển Nam Trung Quốc, vịnh Thái Lan Việt Nam: Thường gặp vùng ven biển miền Trung Việt Nam, nhiều nhất ở Quảng Bình, Quảng Trị. Đặc điểm hình thái Phiến gốc râu I có 4 gai lón xếp thành hình vuông, hai gai trước lớn hơn hai gai sau. Vỏ lưng các đốt bụng không có rãnh ngang nhưng ở đốt II - IV có vết tích của rãnh ngang và trên đó mang nhiều lông tơ ngắn, phần còn lại tạo thành những lỗ nhỏ. Nhánh ngoài chân hàm I có râu dẹp, rộng, hình trứng, gồm khoảng 6 - 7 đốt, đạt đến đỉnh đốt đùi chân hàm III. Nhánh ngoài chân hàm II thon, đạt đến đốt đùi chân hàm III và không có râu. Chân hàm III không có nhánh ngoài. Các chân bò thon dài, đỉnh các đốt đùi có gai bên. Cơ thể có màu xanh lá cây hơi nâu đỏ. Các gai trên vỏ đầu ngực màu nâu. Vỏ lưng các đốt bụng có thể có những chấm nhỏ vàng nhạt nhưng ít rõ. Gờ sau của mỗi đốt bụng có một đường viền màu nâu đỏ. Gai lớn của vỏ bên các đốt bụng màu vàng. Các chân bò màu nâu đỏ với 1 hay 2 sọc dài màu vàng. Kích cỡ 13 - 28cm Mùa vụ khai thác Từ tháng 2 đến tháng 9 Ngư cụ khai thác Lặn bắt, bẫy Dạng sản phẩm Sống, tươi Danh mục tên thương mại một số loài thủy sản cấu thành sản phẩm thủy sản Việt Nam – Nhóm giáp xác
- Trang 19/45 19. TÔM HÙM XÁM Tên thường gọi tiếng Việt Tôm hùm xám Tên địa phương Bùn, Chuối, Mốc Tên thường gọi tiếng Anh Mud spiny lobster Tên khoa học Panulirus polyphagus (Herbst, 1793) Phân bố Thế giới: Pakittan, Ấn Độ, Inđônêxia, Philippin, Tây Nam Ôxtrâylia, vịnh Papua. Việt Nam: Tập trung nhiều ở vùng ven bờ Nam Bộ Việt Nam. Đặc điểm hình thái Phiến gốc râu I lớn, tròn, có 2 gai lớn. Hai gai này nằm gần cạnh trước của phiến. Vỏ lưng các đốt bụng không có rãnh ngang, nhưng có vết tích của rãnh, ở đây thường mang nhiều lông tơ ngắn. Nhánh ngoài chân hàm I có râu dẹp, lớn gồm khoảng 10 đốt, đạt đến đốt đùi chân hàm III. Nhánh ngoài chân hàm II có râu dẹp nhưng không rộng, vượt quá một nửa đốt đùi chân hàm III. Chân hàm III không có nhánh ngoài. Các chân bò thon, dài. Đôi chân bò thứ III thường rất dài. Cơ thể có màu xám xanh. Gốc của các gai trên vỏ đầu ngực màu vàng. Cuối vỏ lưng mỗi đốt bụng có một dải ngang màu xanh xám đậm kéo dài đến tận đỉnh gai lớn của vỏ bên. Trên dải ngang này có một dải chỉ màu trắng chạy song song ở giữa. Mặt lưng của các chân bò có sọc dọc và chấm trắng hoặc vàng. Kích cỡ 20 - 25cm, lớn nhất 40cm. Mùa vụ khai thác Từ tháng 2 - 3 đến tháng 8 - 9 Ngư cụ khai thác Lặn bắt, bẫy Dạng sản phẩm Sống, tươi Danh mục tên thương mại một số loài thủy sản cấu thành sản phẩm thủy sản Việt Nam – Nhóm giáp xác
- Trang 20/45 20. TÔM HÙM XANH Tên thường gọi tiếng Việt Tôm hùm xanh Tên địa phương Hùm rồng, Hùm vằn, Hùm sen, Hùm vằn Tên thường gọi tiếng Anh Painted spiny lobster, Lobster Tên gọi thị trường Canada Spiny Lobster, Crawfish, Langouste, Langosta Tên gọi thị trường Mỹ Lobster, Spiny, Western Crayfish, Painted Spiny Lobster Tên khoa học Panulirus versicolor (Latreille, 1804) Phân bố Thế giới: Hồng Hải và Đông Phi đến Nam Nhật Bản, Nam Ôxtrâylia và Polynêdi Việt Nam: Ven biển miền Trung và Nam Bộ Việt Nam. Đặc điểm hình thái Phiến gốc râu I có hai cặp gai lớn xếp thành hình vuông, cặp gai sau gần bằng cặp gai trước. Vỏ lưng các đốt bụng không có rãnh ngang, nhưng ở những cá thể còn non có vết tích của rãnh ngang và trên đó có mang những lông ngắn. Chân hàm II có nhánh ngoài, râu của nhánh ngoài đơn đốt hình tam giác nhỏ, Chân hàm III không có nhánh ngoài. ở con cái có các chân bơi hình lá, dài, rộng và to so với các loài khác cùng cỡ. Chân bơi thường có chiều dài gấp 3 lần chiều ngang nơi rộng nhất. Cơ thể có màu sắc sặc sỡ, toàn thân có màu xanh lá cây tươi. Trên vỏ đầu ngực đợc trang trí bằng hoa vân hoặc đốm màu trắng, màu kem, màu nâu, màu đen, màu hồng cánh sen. Gờ sau của mỗi đốt bụng đợc viền bằng một viền ngang màu xanh đậm, giữa viền ngang này là dải nhỏ màu trắng. Các chân bò có sọc dọc màu trắng. Râu II màu trắng với hai sọc xanh chạy dọc ở giữa mặt trên và mặt dưới, cuống của râu này màu hồng cánh sen mang các gai màu xanh lá cây. Kích cỡ 15 - 20cm, lớn nhất 40cm Mùa vụ khai thác Từ tháng 2 - 3 đến tháng 8 - 9 Ngư cụ khai thác Lặn bắt, bẫy Dạng sản phẩm Sống, tươi. Vỏ làm đồ mỹ nghệ Danh mục tên thương mại một số loài thủy sản cấu thành sản phẩm thủy sản Việt Nam – Nhóm giáp xác
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Danh mục các loại thủy sản nước lợ và nước mặn VN - Phần 2
23 p | 335 | 143
-
Sự phù hợp trong cấu tạo và tập tính ăn của cá
22 p | 572 | 109
-
Giáo trình - Ngư loại II (Giáp xác &Nhuyễn thể)-p1-chuong 2
22 p | 355 | 81
-
Giáo trình - Ngư loại II (Giáp xác &Nhuyễn thể)-p2-chuong 7-8
13 p | 243 | 55
-
Giáo trình - Ngư loại II (Giáp xác &Nhuyễn thể)-p1-chuong 4
23 p | 199 | 54
-
Giáo trình - Ngư loại II (Giáp xác &Nhuyễn thể)-p2-chuong 5-6
12 p | 157 | 39
-
Đặc điểm sinh học Tôm Hùm
10 p | 212 | 38
-
MÔ HÌNH NUÔI ARTEMIA TẠI TRẠI THỰC NGHIỆM CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ Ở VĨNH CHÂU ( SÓC TRĂNG)
10 p | 326 | 37
-
Danh mục các loại thủy sản nước lợ và nước mặn Việt Nam
0 p | 128 | 21
-
Khảo sát các tính chất nhiệt - vật lý nhóm giáp xác (tôm sú, tôm bạc, tôm thẻ) ảnh hưởng đến quá trình cấp nhiệt và tách ẩm trong sấy thăng hoa
8 p | 113 | 7
-
Tôm tít - Mantis shrimp
3 p | 125 | 7
-
Tôm hùm đá - Scalloped spiny lobster
3 p | 98 | 5
-
Ảnh hưởng của độ mặn và hàm lượng vật chất hữu cơ đến thành phần giáp xác lớn (Malacostraca) ở hệ sinh thái rừng ngập mặn Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng
8 p | 22 | 2
-
Đa dạng, phân bố và bảo tồn thân mềm và giáp xác lớn ở vùng đất ngập nước trong Khu Dự trữ sinh quyển Đồng Nai
14 p | 7 | 2
-
Đánh giá nguy cơ của người tiêu dùng đối với thuốc trừ sâu lindan do tiêu thụ động vật thân mềm và giáp xác ở Nha Trang
4 p | 54 | 1
-
Tiêu thụ một số loài động vật thân mềm và giáp xác ở thành phố Nha Trang
5 p | 36 | 1
-
Khảo sát tình trạng nhiễm giáp xác chân tơ Octolasmis warwickii ngoại ký sinh trên ghẹ xanh Portunus pelagicus ở vùng biển Khánh Hòa và Phú Yên
8 p | 17 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn