NHU CẦU VÀ TÍNH CÁCH CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC
1. NHU CẦU CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC
a) Khái lược về nhu cầu:
Trong tâm lý học, nhu cầu là những đòi hỏi tất yếu mà con người thấy cần thỏa mãn
để tồn tại và phát triển.
VD: Nhu cầu ăn uống, vui chơi, nhu cầu được an toàn, được yêu thương, …
- Nhu cầu nguồn gốc của tính tích cực nhân. Khi nhu cầu được thỏa mãn thì
nhân cảm thấy dễ chịu. Thiếu hụt thì sẽ khó chịu, căng thẳng, ấm ức.
- Nhu cầu có những đặc điểm cơ bản sau:
+ Nhu cầu bao giờ cũng có đối tượng.
+ Nội dung của nhu cầu do những điều kiện phương thức thỏa mãn quy
định.
+ Nhu cầu có tính chu kì.
+ Nhu cầu của con người khác xa so với nhu cầu của con vật chỗ nhu cầu
con người mang bản chất xã hội.
- Nhu cầu chia thành 2 loại:
+ Nhu cầu vật chất (gắn liền với sự tồn tại của cơ thể)
+ Nhu cầu tinh thần (gắn liền với cuộc sống, tâm linh, tư tưởng...).
VD:
Nhu cầu vật chất: thực phẩm, nhà ở, ăn mặc, phương tiện di chuyển,...
Nhu cầu tinh thần: vui chơi giải trí, được yêu thương, quan tâm,...
- Đối với trẻ em, những nhu cầu vật chất thiết yếu như dinh dưỡng phải đủ chất
nếu không thỏa mãn sẽ bị suy dinh dưỡng, sinh ra bệnh tật; những nhu cầu tâm
xã hội nếu không đáp ứng sẽ dẫn đến sự lệch lạc trong phát triển nhân cách.
- Hứng thú hình thức biểu hiện của một nhu cầu, làm cho chủ thể tìm cách thỏa
mãn, tạo ra khoái cảm, thích thú.
- Đặc điểm của hứng thú:
+ Hứng thú biểu hiện sự tập trung cao độ, sự say mê, bề rộng chiều
sâu của thái độ con người đối với đối tượng.
+ Hứng thú nảy sinh khát vọng hành động, tăng sức làm việc, đặc biệt
tăng tính tự giác, tích cực hoạt động.
- Trong dạy học giáo dục, các nhà giáo dục thường tìm cách gây hứng thú để học
sinh tự nguyện vượt qua những khó khăn nhằm:
+ Đạt mục tiêu.
+ Giáo dục nhu cầu, trong đó hình thành hứng thú một trong những nhiệm
vụ trọng tâm trong quá trình phát triển nhân cách.
b) Đặc điểm nhu cầu của học sinh tiểu học:
- học sinh tiểu học, tuy vẫn tồn tại một loạt nhu cầu từng đặc trưng cho lứa tuổi
trước, như nhu cầu vui chơi, nhu cầu vận động, nhu cầu về những ấn tượng bên
ngoài... song những nhu cầu này đã những nét mới trong nội dung cũng như cách
thức thỏa mãn chúng.
VD: Trò “tam sao thất bản” các em sẽ xếp thành các hàng dọc, và mỗi hàng cử
một bạn lên nhận lệnh từ giáo viên về nói nhỏ cho bạn đầu tiên, cứ thế
truyền tới bạn cuối nhưng phải nói nhỏ, bạn cuối cùng sau khi nhận được lệnh
sẽ lên nói lại câu đó cho giáo viên. Trò này sẽ giúp các em phát triển phản xạ
và trí nhớ.
- học sinh tiểu học đã xuất hiện những nhu cầu mới liên quan đến cuộc sống nhà
trường hoạt động học tập. Khi đi học các em đã những nhu cầu mới trước
đó chưa có và muốn thỏa mãn được nó.
VD: Nhu cầu thực hiện chính xác các yêu cầu của giáo viên, nhu cầu đến
trường với sự hoàn thành các bài tập về nhà, nhu cầu về điểm tốt, nhu cầu trở
thành học sinh giỏi ngoan, nhu cầu giao tiếp với giáo viên bạn bè.
- Nhu cầu ở các em phát triển mạnh theo các hướng: các nhu cầu tinh thần càng ngày
càng chiếm ưu hơn so với các nhu cầu vật chất các nhu cầu càng ngày càng mang
tính xã hội và tính được nhận thức.
VD: Các em thường nhu cầu về việc vui chơi, giải trí, quan tâm, ... hơn
nhu cầu về ăn mặc, làm đẹp, ... những nhu cầu của các em dần đi theo xu
thế của hội do sự tiếp xúc, học tập trong hội, các em ngày càng
nhận thức những nhu cầu nào mà mình cần được thỏa mãn.
- Nhu cầu đọc sách được hình thành và phát triển mạnh ở học sinh tiểu học.
VD: Ban đầu các em nhu cầu đọc sách nói chung, sau đó các em nhu cầu
đọc truyện cổ tích, truyện viễn tưởng, ...
Tổ chức hoạt động đọc sách (sách tranh không chữ, sách khoa học vui, truyện
cổ tích, …), hoạt động kể chuyện cuối tuần để kích thích hứng thú đọc sách,
tìm hiểu nội dung câu chuyện của học sinh.
- Trong các nhu cầu của học sinh tiểu học, nhu cầu nhận thức giữ vai trò chủ đạo.
- Trẻ các lớp đầu tiểu học nhu cầu làm “cái đó”, học sinh các lớp cuối tiểu
học lại có yêu cầu giải quyết câu hỏi “tại sao?” và “như thế nào?”.
Cần làm cho học sinh tin vào khả năng nhận thức của mình. Khi trẻ cảm nhận
được niềm vui trong học tậpniềm tin vào sức lực trí tuệ của bản thân thì
trẻ mới hình thành hứng thú học tập. Do đó:
+ Không ngăn cản, tức giận khi trẻ tự khám phá, tìm được lời giải khác cho bài
toán, tự viết một đoạn văn, …
+ Không áp dụng các bài học lí thuyết dài dòng.
+ Tạo môi trường học tập thoải mái, không gây căng thẳng thần kinh.
+ Khen khi trẻ đạt được thành tích, an ủi khi trẻ gặp thất bại trong học tập,
không dùng trừng phạt khi trẻ làm sai.
- Hứng thú của học sinh tiểu học ngày càng bộc lộ phát triển rõ rệt, đặc biệt
hứng thú nhận thức, hứng thú tìm hiểu thế giới xung quanh.
+ Trong học tập, các em hứng thú với quá trình học, với các hình thức hấp dẫn
của bài giảng.
+ Trong vui chơi, trẻ thường hứng thú với những hoạt động sinh động, giàu
tưởng tượng, luôn vận động; với những hoạt động tập thể, quy tắc, đòi hỏi
sự cố gắng, sự khéo léo nhất định.
KẾT LUẬN:
Giáo dục nhu cầu, đặc biệt hình thành phát triển nhu cầu nhận thức ý nghĩa
cùng quan trọng đối với cuộc sống sự phát triển nhân cách của học sinh tiểu
học.
Giải pháp nắm bắt nhu cầu ở học sinh tiểu học:
- Quan sát trẻ trong những giờ học hằng ngày.
- Tạo ra những sân chơi, những buổi tham vấn học đường để tìm hiểu được trẻ
thích gì, mong muốn gì.
- Thường xuyên trò chuyện cùng các em như những người bạn.
- Tìm hiểu những xu hướng của trẻ hiện giờ.
- Thu hút sự chú ý bằng cách đặt câu hỏi hoặc tổ chức trò chơi nhỏ.
- Dẫn dắt nội dung bằng câu chuyện và hình ảnh minh họa cho bài giảng.
- Trưng bày sản phẩm học tập của học sinh.
- Tăng cường các hoạt động kể chuyện, thuyết trình về bài học.
- Tăng độ tương tác giữa giáo viên và học sinh trong buổi học.
- Tạo hoạt động tập thể, hoạt động nhóm.
2. TÍNH CÁCH CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC
a) Khái lược về tính cách:
Tính cách"là tính chất, đặc điểm nội tâm của mỗi"con người, từ đó dẫn tới suy nghĩ,
cảm xúc, hành động và lời nói được thể hiện rõ nhất khi tương tác với người khác.
- Tính cách khác vớintính tình, tính khí hay tính. Tính cách yếu tố quan trọng
nhất của con người. Người ta thường đánh giá hành động, lời nói, đôi khi suy
nghĩ của một người để suy ra tính cách người đó, và cuối cùng là kết luận về bản chất
người đó.
- Đặc điểm: Tính cách mang tính ổn định thống nhất bền vững, đồng thời tính
độc đáo, riêng biệt, điển hình cho mỗi cá nhân.
+ Tính ổn định bền vững: Tính cách là thuộc tính nhân, tính ổn định
bền vững. Trong mọi hoạt động, hành vi của con người luôn phản ánh nét
tính cách tiêu biểu, những hoàn cảnh giống nhau sẽ thườngphản ứng giống
nhau. Điều này khẳng định con người thể phỏng đoán tính tình của người
khác qua quan sát về phong thái hành vi của họ một cách hệ thống. Nét
tính cách được hình thành trong quá trình sống sẽ trở nên ổn định, rất khó thay
đổi.
VD: Câu tục ngữ Giang sơn dễ đổi, bản tính khó dời: bề ngoài của con người
có thể thay đổi tuy nhiên bản chất, tính cách vẫn giữ nguyên.
+ Tính độc đáo, riêng biệt: Những nét tính cách được hình thành theo các mối
liênnhệ bên trong chịu ảnhởng của động nhân cả từ những điều
kiện tự nhiên, hội nhất định nên mỗi nhân không sự giống nhau hoàn
toàn về tính cách, sự khác biệt này biểu hiện ở những hành vi độc đáo của mỗi
người như là cách sống, cách ứng xử đặc trưng của họ.
VD: Khi trẻ bị ngã, phần lớn các em sẽ khóc, nhưng cũng 1 vài bạn nhỏ
vì sợ bị la nên sẽ không khóc.
+ Tính điển hình: Tính cách phản ánh tính chất riêng biệt của mỗi thể
nhưng cũng phản ánh được nguồn gốc văn hóa, mối quan hệ của nhân ấy.
Hoặc nói cách khác, tính cách nhân phản ánh lên tính chất của cộng đồng
mà cá nhân ấy sinh sống.
VD: Nếu một đứa trẻ sinh ra trong một gia đình với đầy đủ tình thương yêu,
dạy dỗ của ông bà, cha mẹ sẽ nền tảng để hình thành nên tính cách tốt.
Ngược lại, nếu gia đình thiếu tình yêu thương, quan tâm, chăm sóc sẽ khiến
tính cách của trẻ có thể phát triển theo chiều hướng thiếu tích cực.
b) Tính cách ở học sinh tiểu học:
- Tính cách của trẻ em thường được hình thành sớm thời trước tuổi học,
mới được hình thành chưa ổn định, thể thay đổi dưới tác động giáo dục
nhà trường, xã hội và gia đình.
- Đặc điểm tính cách của học sinh tiểu học:
+ Khi hoạt động, dễ dàng nhận ra tính xung đột trong hành động của các em
(khuynh hướng hành động ngay lập tức dưới ảnh hưởng của kích thước bên
trong và bên ngoài).
+ Tính hồn nhiên trong quan hệ với người lớn, với thầy cô giáo, bạn bè. Vì hồn
nhiên nên rất cả tin: tin vào sách vở, tin vào khả năng của bản thân. Giáo viên
nên tận dụng niềm tin này để giáo dục các em. Các thầy giáo phải một
tấm gương sáng, lời nói phải đi đôi với việc làm.
+ Tính hay bắt chước cũng một đặc điểm quan trọng của tính cách học sinh
tiểu học. Chúng thích bắt chước hành động, cử chỉ của các nhân vật trong
phim, truyện tranh, sách báo, ... Bắt chước một “con dao hai lưỡi”. vậy
cần phải xem tính cách này của trẻ như một điều kiện thuận lợi cho việc giáo
dục trẻ bằng những tấm gương cụ thể, nhưng cần chú ý để ngăn chặn những sự
bắt chước tiêu cực.
- Phân loại tính cách: Dựa trên các biểu hiện của trẻ trong các hoạt động hay giao
tiếp với mọi người hàng ngày. Người ta chia tính cách trẻ ra làm 5 nhóm:
1. Nhóm hướng ngoại:"
- Trẻ con thường hay nói nhiều, thích các loại hoạt động ngoài trời, trò chơi đa số
thời gian đều mang nhiều năng lượng. Nhóm trẻ này thường nhóm kết nối cho
những mối quan hệ và hoạt động.
- Cần tạo hội cho trẻ tham gia nhiều các hoạt động kết nối, giao tiếp hội
khen thưởng khi trẻ đạt được những điều nhất định. Các hoạt động nhiều tương tác
dự án tạo ra các sản phẩm nhân cuối cùng nên được ưu tiên cho nhóm này
nhằm phát triển tối đa sự chủ động và cách nhìn nhận giá trị bản thân.n
2. Nhóm tâm lý nhạy cảm:
- Trẻ giàu cảm xúc trước nhiều vấn đề, hay quan tâm, lo lắng cho những người xung
quanh. Nhìn ở khía cạnh quan tâm, trẻ là một người rất đặc biệt, dễ được yêu thương.
Nhưng ở một khía cạnh khác trẻ có thể dễ đa sầu đa cảm và rất dễ bị tác động.
- Để tương tác tốt với nhóm này, chúng ta cần tạo thói quen đặt mục tiêu trước mỗi
hoạt động trẻ em thuộc nhóm này thường rất cẩn trọng. Về mặt cảm xúc, nên để
trẻ thoải mái thể hiện buồn, vui, tức giận. Hãy lắng nghe chia sẻ với trẻ để rèn
luyện khả năng giải quyết vấn đề một cách linh hoạt hơn trong tương lai.n
3. Nhóm tận tâm:
- Là nhóm ý thức, trách nhiệm tính kỷ luật tương đối cao. Trẻ thường xu
hướng an ủi, lắng nghe và chia sẻ với những người xung quanh.n
- Đối với nhóm này cần tích cực tham gia các hoạt động hội, tạo ra các giá trị về
sự cho đi, tình thương,… Điều này giúp định hướng trẻ trở thành một người nhân
đạo, văn minh, tính trách nhiệm, khả năng cao trthành lãnh đạo tương lai. Đồng
thời, hãy để trẻ tự chủ, tự quyết định khi xảy ra các vấn đề.n
4. Nhóm dễ chịu:
- Trẻ em thuộc nhóm này rất dễ gần, dễ thỏa hiệp với các điều kiện từ những người
xung quanh.
- Cần tạo cơ hội cho trẻ rèn luyện tính tự quyết, hiểu và biết lí do vì sao nên lựa chọn
như vậy. Hơn nữa, cần tránh tối đa việc thoả hiệp hay cấm đoán, chúng sẽ khiến trẻ
có thói quen quyết định nhanh chóng, tư duy phản biện hầu như không có.n
5. Nhóm sẵn sàng trải nghiệm:
- Trẻ thích các hoạt động mới lạ, luôn tham gia rất hướng khởi, không sợ khó, sợ vất
vả, sợ bẩn,…Khi khai thác trò chơi với trẻ, bạn sẽ thấy trẻ hứng thú ngay bước đầu,
dễ dang nắm bắt các bước và hoàn thành nhanh chóng.
- Nên thiết kế các hoạt động, trò chơi nhiều cấp độ từ đơn giản đến phức tạp để
thách thức duy của trẻ. Bởi trẻ trong nhóm này thường mau chán, ban đầu thể
rất hứng thú nhưng nếu cứ theo lối mòn và khuôn khổ thì trẻ sẽ dễ dàng từ bỏ.n