intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Những tiến bộ mới trong điều trị ung thư phổi

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ung thư phổi cho tới hiện tại vẫn là căn bệnh ác tính nguy hiểm, với tỉ lệ mắc mới và tỉ lệ tử vong tăng dần mỗi năm. Điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ cần phối hợp đa mô thức giữa liệu pháp nhắm trúng đích, liệu pháp miễn dịch, bên cạnh mô thức phẫu thuật, hoá - xạ trị kinh điển. Bài viết trình bày những tiến bộ mới trong điều trị ung thư phổi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Những tiến bộ mới trong điều trị ung thư phổi

  1. Tạp chí Khoa học và Kinh tế Phát triển Trường Đại học Nam Cần Thơ ISSN: 2588 1272. Số 21 (2023) Tạp chí Khoa học và Kinh tế Phát triển Trường Đại học Nam Cần Thơ Website: jsde.nctu.edu.vn NHỮNG TIẾN BỘ MỚI TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI Lâm Quốc Trung * Người chịu trách nhiệm bài viết: Lâm Quốc Trung (email: trung.lq@umc.edu.vn) Ngày nhận bài: 7/7/2023 ABSTRACT Ngày duyệt bài: 17/7/2023 Lung cancer remains a dangerous, malignant disease with Title: New advances in lung increasing incidence and mortality rates every year. Treatment for cancer treatment non-small cell lung cancer requires a multimodal approach combining targeted therapies, immunotherapy, surgery, and classical chemo-radiotherapy. Targeted therapies directed at driver genes such as EGFR, ALK, ROS1, BRAF, NTRK, MET, and RET have been recommended in treatment guidelines. In addition, emerging molecular targets such as NRG1, KRAS, and ERBB2 have shown clinical benefits and may become standard treatments soon. Immune checkpoint inhibitors are also effective treatments, especially for patients without driver genes; however, their role in the driver mutation subgroup is not entirely clear. Biological markers play an essential role in prognosis and treatment selection; thus, choosing appropriate testing methods to analyze molecular and biological factors is critical. TÓM TẮT Ung thư phổi cho tới hiện tại vẫn là căn bệnh ác tính nguy hiểm, với tỉ lệ mắc mới và tỉ lệ tử vong tăng dần mỗi năm. Điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ cần phối hợp đa mô thức giữa liệu pháp nhắm trúng đích, liệu pháp miễn dịch, bên cạnh mô thức phẫu thuật, hoá - xạ trị kinh điển. Đối với nhóm bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn tiến xa có đột biến gen nhạy thuốc, các liệu pháp điều trị trúng đích nhắm tới EGFR, ALK, ROS1, BRAF, NTRK, MET, RET đã được khuyến cáo trong các hướng dẫn thực hành lâm sàng trên thế giới. Ngoài ra, điều trị dựa trên các đích phân tử mới như 30 28
  2. Tạp chí Khoa học và Kinh tế Phát triển Trường Đại học Nam Cần Thơ ISSN: 2588 1272. Số 21 (2023) NRG1, KRAS, ERBB2 cũng chứng minh đạtđạt nhiều lợi ích lâm sàng NRG1, KRAS, ERBB2 cũng chứng minh nhiều lợi ích lâm sàng và có thể thể trở thành điều tiêu chuẩn trong tương lai gần. Đối với với và có trở thành điều trị trị tiêu chuẩn trong tương lai gần. Đối nhóm bệnh nhân không có độtđột biến gen nhạy thuốc, liệu pháp ức nhóm bệnh nhân không có biến gen nhạy thuốc, liệu pháp ức chếchế chốt kiểm miễn dịch được chứng minh là một mô mô thức điều chốt kiểm miễn dịch đã đã được chứng minh là một thức điều trị hiệu quả; tuy tuy nhiên vai trò của liệu pháp miễn dịch đối với nhóm trị hiệu quả; nhiên vai trò của liệu pháp miễn dịch đối với nhóm bệnh nhân có độtđột biến gen chưa thực rõ ràng. Các dấu ấn sinh bệnh nhân có biến gen chưa thực sự sự rõ ràng. Các dấu ấn sinh họchọc đóng vai trò quan trọng trong tiên lượng định hướng điều đóng vai trò quan trọng trong tiên lượng và và định hướng điều trị, trị, vậyvậy việc lựa chọn phương pháp xét nghiệm nhằm đảm bảo do do việc lựa chọn phương pháp xét nghiệm nhằm đảm bảo phân tích đủ cáccác yếu sinh họchọc phân cầncần thiết cũng vấnvấn đề phân tích đủ yếu tố tố sinh phân tử tử thiết cũng là là đề được quan tâm. được quan tâm. 1. GIỚI THIỆU 1. GIỚI THIỆU Tyrosine kinase inhibitors) trên phân nhóm nàynày đã Tyrosine kinase inhibitors) trên phân nhóm đã Ung thưthư phổi một trong những loại ung Ung phổi là là một trong những loại ung mởmởkỉ nguyên điều trị ungung thư phổi không tế bào ra ra kỉ nguyên điều trị thư phổi không tế bào thưthư tỉ lệ mắc và tử vong caocao nhất thế giới. có có tỉ lệ mắc và tử vong nhất thế giới. nhỏnhỏ dựa đích phân3,4. SauSau đột biến gen EGFR, dựa đích phân tử tử 3,4. đột biến gen EGFR, Theo thống kê củacủa án “ghi nhận ung thưthư toàn Theo thống kê dự dự án “ghi nhận ung toàn đã có thêm nhiều đột đột biến gen khác được tìm thấy, đã có thêm nhiều biến gen khác được tìm thấy, cầucầu – GLOBOCAN” năm 2020, trên thế giới có – GLOBOCAN” năm 2020, trên thế giới có sự phân bố cáccác đột biến khác nhau tùy vào vùng sự phân bố đột biến khác nhau tùy vào vùng hơn 2 triệu người mắc mới ung thưthư phổi, gây tử hơn 2 triệu người mắc mới ung phổi, gây tử địa địa lýđặcđặc điểm dân(tuổi, giới tính, tình trạng lý và và điểm dân số số (tuổi, giới tính, tình trạng vong gầngần 1,8 triệu người, đứng đầu trong các vong 1,8 triệu người, đứng đầu trong các hút hút thuốcđặcđặc điểm mô học,…). Các hướng dẫn thuốc lá, lá, điểm mô học,…). Các hướng dẫn nguyên nhân gâygây vong do do bệnh ung thưthư 1. nguyên nhân tử tử vong bệnh lý lý ung 1. điều trị hiện tại khuyến cáocáo thực hiện các đột biến điều trị hiện tại khuyến thực hiện các đột biến Ung thưthư phổi bao gồm ung thư phổibàobào nhỏ Ung phổi bao gồm ung thư phổi tế tế nhỏ gengen cho nhóm ung thư phổi khôngbàobào nhỏ giai cho nhóm ung thư phổi không tế tế nhỏ giai (15%) và ung thưthư phổi khôngbàobào nhỏ (85%) (15%) và ung phổi không tế tế nhỏ (85%) đoạn tiếntiến triển/di căn xa bao gồm: Đột biến đoạn triển/di căn xa bao gồm: Đột biến (UTPKTBN), bệnh thường được phát hiện ở ở (UTPKTBN), bệnh thường được phát hiện EGFR, ALK, ROS1, BRAF V600E, NTRF1/2/3, EGFR, ALK, ROS1, BRAF V600E, NTRF1/2/3, giai đoạn trễ trễ tiên lượng xấu, khiến việc điều giai đoạn và và tiên lượng xấu, khiến việc điều RET, MET và PD-L1. RET, MET và PD-L1. 4 4 trị trị gặp nhiều khó khăn. Phân tích dữ dữ liệu gặp nhiều khó khăn. Phân tích từ từ liệu 2. KẾT QUẢ 2. KẾT QUẢ SEER củacủa Viện Ung thư Quốc gia Hoa Kì, có SEER Viện Ung thư Quốc gia Hoa Kì, có 2.1 2.1 Vai trò của sinh thiết lỏng trong chẩn Vai trò của sinh thiết lỏng trong chẩn tới tới hơn 60% bệnh nhân ung thư phổi chẩn đoán hơn 60% bệnh nhân ung thư phổi chẩn đoán đoánđoán ở giai đoạn tiến triển – di căncăn 2. Ngày nay, ở giai đoạn tiến triển – di xa xa 2. Ngày nay, Sinh thiết lỏng hayhay cfDNA (circulating cell- Sinh thiết lỏng cfDNA (circulating cell- cùng vớivới phát triển củacủahọchọc chính xác, y cùng sự sự phát triển y y chính xác, y free DNA) sử dụng DNA có trong huyết tương free DNA) sử dụng DNA có trong huyết tương họchọc thể thể hoá cáccác liệu pháp điều mới đã đã cá cá hoá và và liệu pháp điều trị trị mới để tiến hành phân tích cáccác đột biến gen tương tự để tiến hành phân tích đột biến gen tương tự giúp việc điều trị ung thưthư phổi giai đoạn tiến xa giúp việc điều trị ung phổi giai đoạn tiến xa như phương pháp thực hiện trên mẫu mômô u. như phương pháp thực hiện trên mẫu u. di căncăn đạt được nhiều bước tiến quan trọng. di đạt được nhiều bước tiến quan trọng. Ngoài DNA trong huyết tương, sinh thiết lỏng Ngoài DNA trong huyết tương, sinh thiết lỏng Việc phát hiện đột đột biến nhạy thuốc của gen Việc phát hiện biến nhạy thuốc của gen có có thể phân tích trên dịch não tuỷ, dịch màng thể phân tích trên dịch não tuỷ, dịch màng EGFR (epidermal growth factor receptor) (mất EGFR (epidermal growth factor receptor) (mất phổi hayhay nước tiểu.Từ Từ trước đến nay, xét phổi nước tiểu. 5 5 trước đến nay, xét đoạn ở exon 19 19 và đột biến điểm exon 21 21 đoạn ở exon và đột biến điểm ở ở exon nghiệm độtđột biến gen trên mẫu mô là tiêu nghiệm biến gen trên mẫu mô u u là tiêu L858R) và những lợi lợi ích lâm sàng đạt được của L858R) và những ích lâm sàng đạt được của chuẩn vàng trong chẩn đoán phân tử ung thưthư chuẩn vàng trong chẩn đoán phân tử ung nhóm thuốc ức ức chế tyrosine kinase (TKIs – nhóm thuốc chế tyrosine kinase (TKIs – phổi. Tuy nhiên không phải tất tất cả các tình phổi. Tuy nhiên không phải cả các tình 31 29
  3. Tạp chí Khoa học và Kinh tế Phát triển Trường Đại học Nam Cần Thơ ISSN: 2588 1272. Số 21 (2023) huống mẫu mô u đều đạt tiêu chuẩn để xét mới như NRG1 hay các đột biến gen đã biết nghiệm ví dụ trường hợp sinh thiết quá ít mô nhưng khó tiếp cận gồm KRAS G12C, chuyển hoặc không chính xác vị trí u, vị trí u khó tiếp đoạn exon 20 của EGFR, ERBB2. 4 Tuy nhiên cận,… Lúc này, sinh thiết lỏng là một phương không phải tất cả bệnh nhân có cùng mang đột pháp xét nghiệm phân tử không xâm lấn, có thể biến gen giống nhau, sử dụng cùng liệu pháp thay thế cho xét nghiệm trên mẫu mô u truyền điều trị sẽ đạt hiệu quả tương tự nhau. 7 Bên thống. 4 Một số nghiên cứu đời thực cho thấy cạnh đó, gần như tất cả bệnh nhân đều sẽ tiến cfDNA dựa trên giải trình tự gen có độ nhạy khá triển tới tình trạng kháng thuốc, đặt ra câu hỏi cao (79-90%) và tương đồng với xét nghiệm lớn về việc nên sử dụng thuốc tuần tự hay phối mẫu mô. 4 Hơn nữa, cfDNA có thể phát hiện hợp. 4 Vai trò của liệu pháp miễn dịch hay ức thêm 10-20% các đột biến ở những bệnh nhân chế chốt kiểm soát miễn dịch (Immune không đủ hoặc thất bại trong xét nghiệm phân checkpoint inhibitors - ICIs) trên phân nhóm có tử bằng mẫu mô u. 6 Sinh thiết lỏng cho phép đột biến gen nhạy thuốc cũng chưa thực sự rõ lặp lại xét nghiệm đơn giản từ đó giúp theo dõi, ràng. Đây là những vấn đề đang được các nhà đánh giá đáp ứng điều trị, phát hiện tình trạng khoa học nghiên cứu bên cạnh những liệu pháp đề kháng thuốc nhanh chóng hơn. Tuy nhiên, điều trị đã cho thấy nhiều lợi ích. trường hợp kết quả âm tính sẽ tạo ra băn khoăn 2.3 Các liệu pháp điều trị nhắm trúng đích cho các nhà lâm sàng và có thể cần phải xác mới định lại bằng sinh thiết mẫu mô. Chính vì vậy, Các biến thể đột biến MET Exon 14 việc sử dụng kết hợp cả sinh thiết lỏng và mẫu skipping là một driver-gen xuất hiện trong mô u là một chiến lược tối ưu để chẩn đoán xác khoảng 3-4% UTPKTNB, thường gặp ở người định phân tử phục vụ cho điều trị. 4 lớn tuổi, tiền căn hút thuốc lá và dạng carcinôm 2.2 Những điểm nổi bật trong điều trị sarcomatoid. Sự thiếu hụt exon 14 trên protein UTPKTBN MET làm mất vị trí gắn kết với CBL vốn đảm Điều trị cho UTPKTBN nhóm không tế bào nhiệm chức năng điều hoà thoái triển protein vảy giai đoạn tiến xa dựa trên liệu pháp nhắm MET, dẫn tới tích tụ các thụ thể MET trên màng trúng đích đã đạt nhiều lợi ích lâm sàng và vẫn tế bào và kích hoạt bất thường các tín hiệu phân đang được tiếp tục nghiên cứu phát triển nhằm bào. 4,8 Đột biến này nhạy với điều trị MET tối ưu hoá điều trị. Ngoài những liệu pháp hiệu TKIs, crizotinib và cabozantinib đã được chứng quả đã được chứng minh bằng nhiều nghiên cứu minh có hiệu quả trên nhóm bệnh di căn. Ngoài và dữ liệu đời thực như dựa trên đích EGFR, ra một số tác nhân chọn lọc như capmatinib và ALK, ROS1, BRAF, TRF thì một số đích phân tepotinib cũng cho thấy những đáp ứng dài hạn tử khác gồm MET và RET bước đầu cũng đã chỉ và hiệu quả rõ rệt, có thể sử dụng cho điều trị ra được những kết quả đầy khả quan. Thêm vào bước một và bước hai. 4 Đích phân tử khác là đó, còn ghi nhận những bằng chứng có giá trị đột biến chuyển đoạn gen RET, có vai trò như liên quan đến điều trị dựa trên các đích phân tử một driver-gen trong khoảng 1-2% UTPKTNB. 32 30
  4. Tạp chí Khoa học và Kinh tế Phát triển Trường Đại học Nam Cần Thơ ISSN: 2588 1272. Số 21 (2023) Sự Sự chuyển đoạn vùng tyrosine kinase của RET chuyển đoạn vùng tyrosine kinase của RET nhận kinh nghiệm điều trị vớivới pan-ERBB TKIs nhận kinh nghiệm điều trị pan-ERBB TKIs vớivới vùng 5’ của một gen khác như KIF5B, vùng 5’ của một gen khác như KIF5B, (như afatinib) và và kháng thể đơn dòng anti- (như afatinib) kháng thể đơn dòng anti- CCDC6 và NCO44 dẫndẫn kích hoạt concon đường CCDC6 và NCO44 tới tới kích hoạt đường ERBB3. Các nghiên cứucứu hiện tại đang được ERBB3. Các nghiên hiện tại đang được tín tín hiệu liên tục từ protein RET. Hiện tại, hiệu liên tục từ protein RET. Hiện tại, nhằm tiến hành đánh giá giá hiệu qủa của nhằm tiến hành đánh hiệu qủa của selpercatinib và pralsetinib là cáccác TKIs chocho selpercatinib và pralsetinib là TKIs đã đã zenocutuzumab và và tarloxotinib trên nhóm đột zenocutuzumab tarloxotinib trên nhóm đột thấy những lợi lợi ích vượt trội và trở thành liệu thấy những ích vượt trội và trở thành liệu biến này. Đột biến KRAS xuất hiện vớivới tỉcaocao biến này. Đột biến KRAS xuất hiện tỉ lệ lệ pháp điều trị tiêu chuẩn chocho UTPKTNB độtđột pháp điều trị tiêu chuẩn UTPKTNB có có (20-30% UTPKTNB) và và driver-gen thường (20-30% UTPKTNB) là là driver-gen thường biến tái sắpsắp xếp gen RET. Các đích phânmới biến tái xếp gen RET. Các đích phân tử tử mới gặpgặp nhất. Tuy vậy, các liệu pháp điều hướng nhất. Tuy vậy, các liệu pháp điều trị trị hướng nổinổi đang được nghiên cứu bao gồm chuyển đang được nghiên cứu bao gồm chuyển tới tới đột biến này đều ra không hiệu quả. DữDữ đột biến này đều tỏ tỏ ra không hiệu quả. đoạn gengen NRG1, đột biến KRAS G12C,…Đột đoạn NRG1, đột biến KRAS G12C,…Đột liệu mới nhất nhắm tới tới đột biến KRAS G12C liệu mới nhất nhắm đột biến KRAS G12C biến chuyển đoạn NRG1 chỉ chỉ chiếm1%, gặpgặp biến chuyển đoạn NRG1 chiếm < < 1%, trong hai hai nghiên cứu AMG 510 MRTX849 trong nghiên cứu AMG 510 và và MRTX849 nhiều nhất ở carcinom tuyến tiếttiết nhầy xâm lấn nhiều nhất ở carcinom tuyến nhầy xâm lấn bước đầuđầu cho thấylệ đápđáp ứng khoảng 50%. bước cho thấy tỉ tỉ lệ ứng khoảng 50%. (30%), cáccác dữ liệu điều trị chocho đích phân tử (30%), dữ liệu về về điều trị đích phân tử Ngoài ra, việc phối hợp giữa ức chếchế SHP2, ICIs Ngoài ra, việc phối hợp giữa ức SHP2, ICIs nàynày còn hạn chế. Một vài báo cáo đơn ghighi còn hạn chế. Một vài báo cáo đơn lẻ lẻ và ức chếchế MEK cũng đang được nghiên cứu. 4 và ức MEK cũng đang được nghiên cứu. 4 Hình 1. Các điều trị trị nhắm trúng đích trên UTPKTBN giai đoạn tiến triển Hình 1. Các điều nhắm trúng đích trên UTPKTBN giai đoạn tiến triển 2.4 2.4 Cơ chế kháng vớivới điều trị đích EGFR Cơ chế đề đề kháng điều trị đích EGFR tháng đốiđối với các thế tiếp theo. 9 Có Có hai nhóm tháng với các thế hệ hệ tiếp theo. 9 hai nhóm và ALK và ALK cơ cơ chế kháng thuốc TKIs chính đã được phát chế kháng thuốc TKIs chính đã được phát Điều trị trị bằng các thuốc ức chế tyrosine Điều bằng các thuốc ức chế tyrosine hiện gồm “trúng đích: on-target” và và “không hiện gồm “trúng đích: on-target” “không kinase (TKIs) củacủa EGFR lựalựa chọn hiệu quả kinase (TKIs) EGFR là là chọn hiệu quả trúng đích: off-target”. Sự Sự xuất hiện của các đột trúng đích: off-target”. xuất hiện của các đột chocho những bệnh nhân độtđột biến EGFR. Một những bệnh nhân có có biến EGFR. Một biến EGFR mới làm giảm hoạt động gắngắn của biến EGFR mới làm giảm hoạt động của số độtđột biến nhạy thuốc với TKIs thế thứthứ nhất số biến nhạy thuốc với TKIs thế hệ hệ nhất TKI vàovào các đích gen trước đó một cơ cơ chế TKI các đích gen trước đó là là một chế và thứthứ hai được ứng dụng phổ biến trong thực và hai đã đã được ứng dụng phổ biến trong thực “on-target”, thường gặpgặp nhất trong nhóm đề “on-target”, thường nhất trong nhóm đề hành lâm sàng baobao gồm mất đoạn ở exon và và hành lâm sàng gồm mất đoạn ở exon 19 19 kháng. Một số độtđột biến điển hình liên quan cơ kháng. Một số biến điển hình liên quan cơ độtđột biến điểm ở exon L858R. Tuy nhiên, hầuhầu biến điểm ở exon 21 21 L858R. Tuy nhiên, chếchế này bao gồm EGFR T790M, EGFR C797S, này bao gồm EGFR T790M, EGFR C797S, hết hết bệnh nhân đều diễn tiến tới kháng thuốc bệnh nhân đều diễn tiến tới đề đề kháng thuốc EGFR G724S, EGFR L718Q/V, EGFR L792F. EGFR G724S, EGFR L718Q/V, EGFR L792F. trong một quãng thời gian nhất định, trung bình trong một quãng thời gian nhất định, trung bình 4 Trong đó, đó, EGFR T790M độtđột biến kháng 4 Trong EGFR T790M là là biến kháng 12-24 tháng đốiđối với TKIs thế thứthứ nhất 19 19 12-24 tháng với TKIs thế hệ hệ nhất và và thuốc được phát hiện nhiều nhất ở những bệnh thuốc được phát hiện nhiều nhất ở những bệnh 33 31
  5. Tạp chí Khoa học và Kinh tế Phát triển Trường Đại học Nam Cần Thơ ISSN: 2588 1272. Số 21 (2023) nhân đề kháng với TKIs thế hệ thứ nhất và thứ nhất trong điều trị bước đầu với osimertinib. Sự hai, chiếm hơn 50%. 10 Osimertinib, một EGFR khuếch đại MET dẫn tới con đường thác tín hiệu TKI thế hệ thứ ba đã được chứng minh đem lại MAPK và PI3K/AKT, cho phép tế bào ung thư lợi ích lâm sàng có ý nghĩa đối với những bệnh thoát khỏi ức chế EGFR. Sự kết hợp giữa nhân mang đột biến này. 11,12 Thậm chí, nghiên osimertinib và các liệu pháp ức chế MET (ví dụ: cứu FLAURA sử dụng osimertinib trong bước crizotinib) là một lựa chọn hiệu quả đối với điều trị đầu tiên đối với bệnh nhân UTPKTBN những bệnh nhân xuất hiện đột biến dạng này. có EGFR dương tính cũng ghi nhận những lợi Một vài nghiên cứu lâm sàng đánh giá hiệu quả ích lâm sàng vượt trội so với điều trị tuần tự. của các thuốc ức chế MET như savolitinib, Ngoài ra, các dữ liệu hiện tại chưa xác định tepotinib, crizotinib trên nhóm bệnh nhân có được loại TKIs đặc hiệu cho các đột biến còn đồng thời đột biến EGFR và khuếch đại gen lại. 4 Đánh giá hiệu quả của các TKIs đã có đối MET cũng đang ghi nhận những kết quả đáng với từng loại đột biến mới hoặc phát triển các khích lệ. 4 Một cơ chế khác là sự chuyển dạng thế hệ TKIs tiếp theo là những câu hỏi đang mô học từ ung thư biểu mô không tế bào gai được tiếp tục nghiên cứu. Thêm vào đó, cơ chế sang tế bào nhỏ hay tế bào gai cũng là cơ chế đề “không trúng đích: off-target” cũng đóng vai trò kháng thuốc, thường gặp khi bệnh tái phát 4. quan trọng trong các cơ chề đề kháng thuốc. Điều này chứng tỏ, hồ sơ phân tử đang trở thành Một ví dụ kinh điển là tình trạng khuếch đại gen một phần không thể thiếu trong việc xây dựng MET và ERBB2. Các biến thể này được phát chiến lược điều trị ban đầu và các bước tiếp theo hiện tới 15% và là cơ chế đề kháng thường gặp cho ung thư phổi giai đoạn tiến triển. Hình 2. Cơ chế đề kháng các thế hệ thuốc EGFR – TKIs 10 UTPKTNB không tế bào nhỏ giai đoạn tiến nhờ hiệu quả mang lại và hồ sơ độc tính ở mức triển/di căn xa có tái sắp xếp EML4-ALK có thể có thể chấp nhận. Các thuốc ALK TKIs khi sử được điều trị với các thuốc ALK TKIs thế hệ dụng cũng gặp phải những cơ chế đề kháng thứ nhất và thứ hai gồm crizotinib, alectinib, thuốc tương tự EGFR TKIs như sự xuất hiện các brigatinib và ceritinib. Trong đó, alectinib được đột biến trên gen ALK mới (I1171T/N/S, khuyến cáo nhiều nhất cho điều trị bước một V1180L, G1202R), khuếch đại gen MET, gen 34 32
  6. Tạp chí Khoa học và Kinh tế Phát triển Trường Đại học Nam Cần Thơ ISSN: 2588 1272. Số 21 (2023) YES1. Phối hợp cáccác nhóm thuốc anti-ALK và YES1. Phối hợp nhóm thuốc anti-ALK và điểm, chuyển đoạn nhỏ hayhay mất đoạn) tổng điểm, chuyển đoạn nhỏ mất đoạn) và và tổng anti-MET hayhay sử dụng các thế hệ ALK TKIs anti-MET sử dụng các thế hệ ALK TKIs số lượng gengen tiêu chuẩn. 4 Phân tích nghiên số lượng tiêu chuẩn. 4 Phân tích từ từ nghiên trên cáccác nhóm đột biến mới cũng chứng minh trên nhóm đột biến mới cũng đã đã chứng minh cứu CheckMate 26 26 227 đã chỉ chỉ lợi lợi ích về cứu CheckMate và và 227 đã ra ra ích về được những lợi lợi ích lâm sàng nhất định vẫnvẫn được những ích lâm sàng nhất định và và sống còncòn không bệnh tiến triển (PFS – sống không bệnh tiến triển (PFS – đang được tiếp tục tục nghiên cứu phát triển. 4 đang được tiếp nghiên cứu phát triển. 4 Progession-free survival) đốiđối với u TMB lớnlớn Progession-free survival) với u có có TMB 2.5 2.5 Vai trò của liệu pháp miễn dịch Vai trò của liệu pháp miễn dịch hơn hoặc bằng mut/Mb khi nhận điều trị hơn hoặc bằng 10 10 mut/Mb khi nhận điều trị Liệu pháp miễn dịch hayhay liệu pháp ức chế Liệu pháp miễn dịch liệu pháp ức chế bước 1 phối hợp ipilimumab/nivolumab so vớivới bước 1 phối hợp ipilimumab/nivolumab so điểm kiểm soát miễn dịch (ICI) sử dụng cáccác tác điểm kiểm soát miễn dịch (ICI) sử dụng tác nivolumab đơn thuần hoặc hoáhoá .trị . Tuy nhiên, nivolumab đơn thuần hoặc trị Tuy nhiên, nhân khoá trục liên kết kết PD-1/PD-L1 nhằm kích nhân khoá trục liên PD-1/PD-L1 nhằm kích lợi lợi ích sống còncòn toàn bộ không như mong ích về về sống toàn bộ không như mong thích đápđáp ứng chống tế bàobào u tế bàobào miễn thích ứng chống lại lại tế u từ từ tế miễn đợiđợi trong hai nghiên cứu, dẫn tới chỉ định sử trong hai nghiên cứu, dẫn tới chỉ định sử dịch. Liệu pháp miễn dịch sử dụng đơn độcđộc hoặc dịch. Liệu pháp miễn dịch sử dụng đơn hoặc dụng hiện chưa được chấp thuận bởibởi chức dụng hiện chưa được chấp thuận tổ tổ chức kết kết hợp cùng hoá trị hiện đang được khuyến hợp cùng hoá trị hiện đang được khuyến FDA và EMA. Các phân tích kế tiếp từ nhiều FDA và EMA. Các phân tích kế tiếp từ nhiều cáocáo trong điều trị UTPKTNB giai đoạn tiến trong điều trị UTPKTNB giai đoạn tiến nghiên cứu đưa ra cáccác kết quả không giống nghiên cứu đưa ra kết quả không giống triển – di căncăn ngay bước một cũng như cáccác triển – di ngay từ từ bước một cũng như nhau. 4 Một số ấn ấn sinh khác có có giúp nhau. 4 Một số dấudấu sinh họchọc khác thể thể giúp bước điều trị trị tiếp theo. Tuy nhiên, hiệu quả bước điều tiếp theo. Tuy nhiên, hiệu quả tiên lượng điều trị trị liệu pháp miễn dịch cũng tiên lượng điều liệu pháp miễn dịch cũng điều trị trị đối với phân nhóm không chứa các điều đối với phân nhóm không chứa các đang được nghiên cứucứu đánh giá như TME đang được nghiên đánh giá như TME driver-gen còncòn chưa ràng. Khuyến cáocáo sử driver-gen chưa rõ rõ ràng. Khuyến sử (tumor microenviroment), dMMR/MSI-H,… (tumor microenviroment), dMMR/MSI-H,… dụng liệu pháp nhắm trúng đích tấn tấn công các dụng liệu pháp nhắm trúng đích công các (Hình 3). 3). Hiện tại, xét nghiệm PD-L1 bằng TPS (Hình Hiện tại, xét nghiệm PD-L1 bằng TPS đích phân tử tử trước khi dùng ICIs cho phân đích phân trước khi dùng ICIs cho phân hayhay IC được sử dụng phổ biến nhất giúp lựa IC được sử dụng phổ biến nhất giúp lựa nhóm UTPKTBN chứa driver-gen vì điều trị trị nhóm UTPKTBN chứa driver-gen vì điều chọn thuốc điều trị trị bước trong UTPKTNB chọn thuốc điều bước 1 1 trong UTPKTNB trúng đích chocholệ đápđáp ứng cao hơn.Chính trúng đích tỉ tỉ lệ ứng cao hơn. 13 13 Chính giai đoạn tiến triển. Lựa chọn sử dụng đơn độcđộc giai đoạn tiến triển. Lựa chọn sử dụng đơn vì vậy, việc xácxác định nhóm bệnh nhân nào sẽ vì vậy, việc định nhóm bệnh nhân nào sẽ cáccác thuốc kháng PD-1, PD-L1 hoặc kết hợp với thuốc kháng PD-1, PD-L1 hoặc kết hợp với nhận được lợi lợi ích điều trị ICIICI thông qua các nhận được ích từ từ điều trị thông qua các thuốc tác tác động lên CTLA-4 như thế nào đạt đạt thuốc động lên CTLA-4 như thế nào để để dấudấu sinh họchọc vẫnthửthử thách.XétXét nghiệm ấn ấn sinh vẫn là là thách. 14 14 nghiệm lợi lợi ích lâm sàng với mức độcđộc tính chấp nhận ích lâm sàng với mức độ độ tính chấp nhận PD-L1 bằng TPS (Tumor proportion score) PD-L1 bằng TPS (Tumor proportion score) được hayhay việc dụng dấudấu sinh họchọc nào để được việc sử sử dụng ấn ấn sinh nào để hayhay IC (Immune cell) thường được sử dụng IC (Immune cell) thường được sử dụng tiên lượng nhóm bệnh nhân đápđáp ứng với điều trị tiên lượng nhóm bệnh nhân ứng với điều trị trong cáccác nghiên cứu liên quan, nhưng còn một trong nghiên cứu liên quan, nhưng còn một ICIICI hiện đangnhững vấnvấn được quan tâm. hiện đang là là những đề đề được quan tâm. số số hạn chế như kết quả xét nghiệm không hạn chế như kết quả xét nghiệm không Ngoài ra, việc kiểm soát cáccác tác dụng phụ do 4,14 4,14 Ngoài ra, việc kiểm soát tác dụng phụ do thống nhất giữa cáccác phương pháp, ngưỡng thống nhất giữa phương pháp, ngưỡng độcđộc tính điều miễn dịch cũng là thửthử thách đối tính điều trị trị miễn dịch cũng là thách đối cutoff daodao động, chưa được chuẩn hoá trên cutoff động, chưa được chuẩn hoá trên vớivới các nhà thực hành lâm sàng. lệ độcđộc tính các nhà thực hành lâm sàng. Tỉ Tỉ lệ tính toàn thế thế giới. Ngoài ra, một phân tích hồihồi toàn giới. Ngoài ra, một số số phân tích độ độ 3-4 dao động 7-29.9% khikhi dụng đơn 3-4 dao động từ từ 7-29.9% sử sử dụng đơn cứu đề đề nghị dụng marker mức độ độ đột biến cứu nghị sử sử dụng marker mức đột biến độcđộc một yếu chống PD-1/PD-L1 ở giai đoạn một yếu tố tố chống PD-1/PD-L1 ở giai đoạn củacủa(TMB – Tumor mutational burden) tiên u u (TMB – Tumor mutational burden) tiên bệnh tiến triển và tăng hơn khikhi phối hợp với hoá bệnh tiến triển và tăng hơn phối hợp với hoá lượng hiệu quảquả điều khikhi kết hợp giữa các ICI lượng hiệu điều trị trị kết hợp giữa các ICI trị. trị. Giảm độc tính điều và tiên lượng trước Giảm độc tính điều trị trị và tiên lượng trước và CTLA-4. TMB được ước tính dựadựa trênlệ lệ và CTLA-4. TMB được ước tính trên tỉ tỉ cáccác tác dụng phụ nghiêm trọng thể thể xảy là là tác dụng phụ nghiêm trọng có có xảy ra ra giữa tổng số số đột biến trong bàobào (đột biến giữa tổng đột biến trong tế tế (đột biến cáccác câu hỏi cần được lưu tâm. 14 câu hỏi cần được lưu tâm. 14 35 33
  7. Tạp chí Khoa học và Kinh tế Phát triển Trường Đại học Nam Cần Thơ ISSN: 2588 1272. Số 21 (2023) Hình 3. Các dấu ấn sinh học tiên lượng hiệu quả của liệu pháp miễn dịch 14 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Sung, H., Ferlay, J., & Siegel, RL. (2012). biology. Sep 2022;84:184-198. Global Cancer Statistics 2020: doi:10.1016/j.semcancer.2020.07.009 GLOBOCAN Estimates of Incidence and [5] Li, P., Liu, S., Du, L., Mohseni, G., Zhang, Y., Mortality Worldwide for 36 Cancers in & Wang, C. (2022). Liquid biopsies based on 185 Countries. CA: a cancer journal for DNA methylation as biomarkers for the clinicians. May 2021;71(3):209-249. detection and prognosis of lung cancer. doi:10.3322/caac.21660. Clinical epigenetics. Sep 24 2022;14(1):118. [2] Woodard, G.A, Jones, K.D, & Jablons, doi:10.1186/s13148-022-01337-0 D.M. (2016). Lung Cancer Staging and [6] Rolfo, C., Mack, PC., & Scagliotti, GV. et Prognosis. Cancer treatment and research. al. (2018). Liquid Biopsy for Advanced 2016;170:47-75. doi:10.1007/978-3-319- Non-Small Cell Lung Cancer (NSCLC): A 40389-2_3. Statement Paper from the IASLC. Journal [3] Lynch, TJ, Bell DW, & Sordella R. et al. of thoracic oncology : official publication (2004), Activating mutations in the of the International Association for the epidermal growth factor receptor Study of Lung Cancer. Sep underlying responsiveness of non-small- 2018;13(9):1248-1268. cell lung cancer to gefitinib. The New doi:10.1016/j.jtho.2018.05.030 England journal of medicine. May 20 [7] Zhong, J., Bai, H., & Wang, Z. et al. 2004; 350(21):2129-39. (2023). Treatment of advanced non-small doi:10.1056/NEJMoa040938. cell lung cancer with driver mutations: [4] Yang SR, Schultheis AM, Yu H, current applications and future directions. Mandelker D, Ladanyi M, & Büttner R. Frontiers of medicine. Feb 2023;17(1):18- (2022). Precision medicine in non-small 42. doi:10.1007/s11684-022-0976-4 cell lung cancer: Current applications and [8] Fujino, T., Suda, K., & Mitsudomi, T. future directions. Seminars in cancer (2021). Lung Cancer with MET exon 14 36 34
  8. Tạp chí Khoa học và Kinh tế Phát triển Trường Đại học Nam Cần Thơ ISSN: 2588 1272. Số 21 (2023) Skipping Mutation: Genetic Feature, Skipping Mutation: Genetic Feature, medicine. JanJan 2018;378(2):113-125. medicine. 11 11 2018;378(2):113-125. Current Treatments, andand Future Current Treatments, Future doi:10.1056/NEJMoa1713137 doi:10.1056/NEJMoa1713137 Challenges. Lung Cancer (Auckland, NZ). Challenges. Lung Cancer (Auckland, NZ). [12] Lamb, YN., Osimertinib (2021). A A [12] Lamb, YN., Osimertinib (2021). 2021;12:35-50. doi:10.2147/lctt.S269307 2021;12:35-50. doi:10.2147/lctt.S269307 Review in Previously Untreated, EGFR Review in Previously Untreated, EGFR [9] [9] Leonetti, A., Sharma, S., Minari, R., Leonetti, A., Sharma, S., Minari, R., Mutation-Positive, Advanced NSCLC. Mutation-Positive, Advanced NSCLC. Perego, P., P., Giovannetti, E.,Tiseo, M. M. Perego, Giovannetti, E., & & Tiseo, Targeted oncology. Sep 2021;16(5):687- Targeted oncology. Sep 2021;16(5):687- (2019). Resistance mechanisms to to (2019). Resistance mechanisms 695. doi:10.1007/s11523-021-00839-w 695. doi:10.1007/s11523-021-00839-w osimertinib in EGFR-mutated non-small osimertinib in EGFR-mutated non-small [13] Ettinger, DS., Wood, DE., & Aisner, DL. [13] Ettinger, DS., Wood, DE., & Aisner, DL. cellcell lung cancer. British journalcancer. lung cancer. British journal of of cancer. et al. (2022). Non-Small Cell Lung et al. (2022). Non-Small Cell Lung OctOct 2019;121(9):725-737. 2019;121(9):725-737. Cancer, Version 3.2022, NCCN Clinical Cancer, Version 3.2022, NCCN Clinical doi:10.1038/s41416-019-0573-8 doi:10.1038/s41416-019-0573-8 Practice Guidelines in Oncology. Journal Practice Guidelines in Oncology. Journal [10] Wu, J., Lin, Z. (2022). Non-Small Cell [10] Wu, J., Lin, Z. (2022). Non-Small Cell of the the National Comprehensive Cancer of National Comprehensive Cancer Lung Cancer Targeted Therapy: Drugs andand Lung Cancer Targeted Therapy: Drugs Network : JNCCN. May 2022;20(5):497- Network : JNCCN. May 2022;20(5):497- Mechanisms of Drug Resistance. Mechanisms of Drug Resistance. 530. doi:10.6004/jnccn.2022.0025 530. doi:10.6004/jnccn.2022.0025 International journal of molecular International journal of molecular [14] Xia, L., L., Liu, Y.,Wang, Y. (2019). PD- [14] Xia, Liu, Y., & & Wang, Y. (2019). PD- sciences. Dec 1 1 sciences. Dec 1/PD-L1 Blockade Therapy in Advanced 1/PD-L1 Blockade Therapy in Advanced 2022;23(23)doi:10.3390/ijms232315056 2022;23(23)doi:10.3390/ijms232315056 Non-Small-Cell Lung Cancer: Current Non-Small-Cell Lung Cancer: Current [11] Soria, JC., Ohe, Y., Y.,Vansteenkiste, J. et et [11] Soria, JC., Ohe, & & Vansteenkiste, J. Status Future Directions. The Status andand Future Directions. The al. (2018). Osimertinib in Untreated al. (2018). Osimertinib in Untreated oncologist. Feb 2019;24(Suppl 1):S31-s41. oncologist. Feb 2019;24(Suppl 1):S31-s41. EGFR-Mutated Advanced Non-Small-Cell EGFR-Mutated Advanced Non-Small-Cell doi:10.1634/theoncologist.2019-IO-S1-s05 doi:10.1634/theoncologist.2019-IO-S1-s05 Lung Cancer. The New England journal of of Lung Cancer. The New England journal 37 35
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0