Nhng tr ngi vm thức trong tư duy sáng to?
1. Đnh kiến.
Khi càng ln tui thì càng có nhiu định kiến v mi th. Những định
kiến này thường làm cho chúng ta không nhìn nhận được thấu đáo
nhng gì mà chúng ta đã biết hay tin tưởng là có th xy ra. Chúng ngăn
cn s thay đổi và tiến b.
2. Quy định v chức năng.
Đôi khi chúng ta bắt đầu nhìn nhn v đối tượng nào đó chỉ v cái tên
của nó hơn là những gì nó có th thc hin. Thế nên, chúng ta ch coi cái
cây lau nhà như là một công c để lau sàn mà không nghĩ là nó có th
dùng để quét mng nhn trên trần nhà, để lau ô tô, để tập aerobic, và để
chn cho ca m hay đóng, v.v.
Cũng có quy định chức năng về kinh doanh. Cui thế k 19 đầu thế k
20 ngành đường st t coi mình ch khu bit trong phạm vi ngành đường
st mà thôi. Khi ô tô và sau này là máy bay xut hiện, đường st không
còn thích nghi nữa. ”Đó không phải là vic ca chúng tôi”, h nói.
Nhưng nếu h t nhìn nhn bn thân mình là những người làm kinh
doanh v lĩnh vực giao thông hơn là làm v ngành đường st, h đã
th li dụng được cơ hội rt ln.
Tương tự như vậy, khi điện thoi bắt đầu phát trin, mt s công ty điện
báo nói rằng: ”Đó không phải là công vic ca chúng tôi, chúng tôi ch
là công ty điện báo thôi”. Nhưng nếu hi: “Chúng tôi đang kinh
doanh v lĩnh vc truyền thông, và đây là cách mới để chúng tôi tiếp
cn”, thì h s ln mnh hơn là đã nm chết bp ri.
Và cũng có quy định chức năng về con người. Hãy suy nghĩ một phút,
bn s phn ứng như thế nào khi nhìn thy người ct c thuê hay người
th sa ô tô ca mình chương trình qung cáo sách trên truyn hình.
S rp khuôn thm chí có th là mt hình thc của quy định chức năng -
có bao nhiêu người s cười nho một cô gái tóc vàng hoe đang viện dn
li ca Aristotle?
Thông thường, chúng ta ch tha nhn mt phm vi rt hp v thái độ
hành vi của ngưi khác dựa trên khuynh hướng, thành kiến, s quy kết
nóng vi, hay s tri nghim hn chế trong quá kh. Hãy nghĩ về nhng
li phát biểu đại loại như: “i không thể tin được anh ta đã nói như
vy” hay “C th tưởng tượng vic làm ca cô ấy xem” ... Nhưng hãy
nh đến câu tc ng “Cuc đời tôi không th do anh định đoạt được”.
3. Không có s giúp đỡ v tri thc.
Đây là cảm giác mà bn không có công c, tri thc, vt cht, kh năng,
để làm bt c vic gì, vì vy bn có th s không c gắng. Chúng ta đã
quen dựa vào người khác v hu hết mi th. Chúng ta cho rng bn
thân chúng ta tht nh bé và hn chế. Nhưng với điều này mọi người có
th h tr ln nhau.
Nếu bn cn thông tin, thì đã có thư viện, ca hàng sách, bn bè, thày
giáo, và tt nhiên là Internet.Và còn có địa ch, s điện thoi, và trang
web của các cơ quan chính phủ cp thành ph, tỉnh, và Nhà nước. Hin
có hàng ngàn cơ quan chính phủ sn sàng tiếp chuyn bn. Liên lc vi
người có trọng trách đểu cầu được giúp đỡ v d lut, thông tin và
nhng vấn đề khó khăn. Liên hệ vi nhà sn xuất để tìm hiu thông tin
v sn phm mà bn mun biết.
Nếu kiến thc v k thut ca bn còn nghèo nàn, bn có th hc. Hc
cách nấu nướng, s dng công c, may qun áo, và s dng vi tính. Bn
có th hc cách làm mi th mà bn mun. Tt c nhng gì bn cn là
động lực thúc đẩy và tính dám làm. Gi d như bn có th hc lái máy
bay, lái xe ti, ln bin hay sa ô tô.
4. Tr ngi v tâm lý.
Mt vài biện pháp không được cân nhc hay b t chối đơn giản bi vì
phn ng của chúng ta đối vi chúng là không tốt. Nhưng chính những
bin pháp không gây phn ng tốt đó có thể li hu dng nếu như chúng
gii quyết tốt được vấn đề cứu được cuộc đời bạn. Ăn thằn ln và
châu chu nghe có v ghê nhưng lại là mt gii pháp tt giúp bn có th
sống sót được nhng vùng hoang vu.
Có l quan trọng hơn cả là nhng gì thoạt đầu tưởng chng là nhng ý
tưởng không kh quan li có th đem lại nhng gii pháp hiu qu hơn,
nghiã là đã ph nhn nhng lời chê bai ban đầu. Khi các bác s nhn
thy mt s người th dân s dng phần đầu ca loài kiến khng l để
khâu vết thương, họ đã bt chước k thut càng cua kẹp này để phát
minh ra chiếc kp dùng trong phu thut.