110
Trn Th Kim Tuyến
Trường Đại hc Sài Gòn
Tóm tt: Đề tài “Những vấn đề cn thiết trong qun vn hành và phát trin
giáo dục đi hc thi công ngh s sau đại dch Covid-19” nhằm giúp cho các sở
giáo dục đại hc thích ng vi tình hình mới sau đại dch Covid-19. bài viết này,
chúng tôi s dng phương pháp khảo sát, lit kê, phân tích, miêu t tng hp nhng
k thut, nhng th thut trong giáo dục đại hc trong thi công ngh s. T đó,
chúng tôi đưa ra nhng gii pháp nhm sm phc hi li th trường lao động, h tr
s giáo dục đại hc kp thời đápng nhu cu ngh nghiệp sau đại dch, cũng như góp
phần làm thúc đẩy phát trin giáo dục đại hc trong s phát trin hi nhp ca
Việt Nam sau đại dch.
T khóa: Giáo dục đại hc, công ngh s, giáo dục đại hc thi công ngh s,
giáo dục đi hc sau đại dch Covid-19,...
1. Đặt vn đ
Sau đại dịch Covid-19, Việt Nam cũng như các nước trên thế giới đều bị
ảnh hưởng rất nặng nề về kinh tế, về giáo dục. Trước tình hình đó, Quyết định số
473, 474/QĐ-TCDL được ban hành nhằm hướng dẫn các quy định bảo đảm an
toàn tới người dân, sở du lịch các giải pháp đẩy mạnh truyền thông các
kênh địa phương thực hiện kích cầu thị trường du lịch. Trong đó, việc phục hồi,
phát triển các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho ngành du lịch nhằm
đáp ứng được nhu cầu tuyển dụng, cung ứng nguồn nhân lực trực tiếp cần phải
được quan tâm đầu đúng mức. thế,đề tài “Phát triển giáo dục đại hc thi
công ngh s sau đại dch Covid-19 và những đề xuất” nhằm giúp cho các cơ s
giáo dục đại hc thích ng vi tình hình mới sau đại dch Covid-19 là cn thiết.
2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cu: Trong bài viết y chúng tôi s dụng phương
pháp kho sát, lit kê, phân tích, miêu t tng hp nhng khái nim, nhng
vấn đề liên quan đến giáo dục đại hc trong thi công ngh k thut s cũng
như những ảnh hưởng của đại dch COVID-19 trong giáo dc và đào tạo. T đó,
chúng tôi đưa ra những giải pháp đề xuất để các sở giáo dục đại hc phát trin
thích ng trong giáo dc và đào tạo.
111
3. Ni dung
3.1. Nhng vấn đề v lý thuyết có liên quan đến đ tài
3.1.1. Giáo dc và giáo dc đi hc
Giáo dc vai trò rt quan trong trong s nghip phát trin của đất
nước. Trong Ngh quyết s: 51/2001/QH10 do Ch tch Quc Hi Nguyễn Văn
An đã về việc “Sửa đổi, b sung Lời nói đầu mt s điều ca Hiến pháp
nước Cng hoà hi ch nghĩa Việt Nam m 1992” vào ngày 25 tháng 12 m
2001 sửa đổi mục 12 trong Điều 35 ca Hiến pháp m 1992 thành: “Phát
trin giáo dc quốc sách hàng đầu. Nhà nước hi phát trin giáo dc
nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lc, bồi dưỡng nhân tài. Mc tiêu ca giáo
dc là hình thành và bi dưng nhân cách, phm cht và năng lc ca công dân;
đào tạo nhng người lao động nghề, năng động sáng to, nim t hào
dân tộc, đạo đức, ý chí vươn lên góp phần làm cho dân giàu c mnh,
đáp ng yêu cu ca s nghip y dng bo v T quc.". theo quyết
định 1981/QĐ-TTg v cơ cấu h thng giáo dc quc dân Việt Nam là “Các cấp
hc và trình đ đào tạo ca h thng giáo dc quc dân bao gm:
a) Giáo dc mm non gm giáo dc nhà tr và giáo dc mu giáo;
b) Giáo dc ph thông gm giáo dc tiu hc, giáo dc trung học cơ s
giáo dc trung hc ph thông;
c) Giáo dc ngh nghip đào tạo các trình độ cp, trung cấp cao đẳng;
d) Giáo dc đại học đào tạo các trình độ đại hc, thạc sĩ và tiến sĩ.” [5]. Và
trong quyết định cũng khẳng định “3. Khung cơ cấu h thng giáo dc quc dân
là cơ sở để thc hiện đi mới căn bản toàn din giáo dục và đào tạo.” [5].
Trong h thng giáo dc quc dân thì cp bc giáo dục nào cũng đều quan
trng trong việc đào tạo con người tri thc, góp phần thúc đẩy s phát trin
đất nước. Vấn đề chúng tôi quan tâm đây giáo dục đại học đây là mốc then
chốt trong quá trình làm thay đi phát trin ngun nhân lc quc gia, là điều kin
nn tng giúp Vit Nam thích ng nhanh chóng và kp thi vi s phát
trinkhoa hc công ngh trên thế gii.
Năm 1992, Ronald Barnett có đưa ra những khái nim v giáo dục đi hc
[3] như sau:
i) Giáo dục đại hc mt y chuyn sn xuất đầu ra ngun nhân
lực đạt chuẩn. Theo quan điểm y, giáo dục đại hc một quá trình trong đó
người học được quan niệm nnhững sn phẩm được cung ng cho th trưng
lao động. Như vậy, giáo dục đại hc tr thành “đầu vào” tạo nên s phát trin và
tăng trưng của thương mại và công nghip.
ii) Giáo dục đại học là đào tạo để tr thành nhà nghiên cu. Theo cách nhìn
này, giáo dục đại hc là thi gian chun b để to ra nhng nhà khoa hc và nhà
nghiên cu thc th, những người s không ngng tìm nhng chân tri kiến thc
112
mi. Cht ng đây ng v vic to ra các công b khoa hc và tinh thn
làm vic nghiêm nht đ thc hin các nghiên cu có cht lưng.
iii) Giáo dục đại hc qun vic t chc ging dy mt cách hiu qu.
Rt nhiều người cho rng ging dy là hoạt động ct lõi ca một cơ s giáo dc.
Do vy, các cơ s giáo dục đi học thường chú trng qun lý mt cách hiu qu
các hoạt đng dy và hc bng cách nâng cao chất lưng ging dy và nâng cao
t l kết thúc khóa hc ca sinh viên.
iv) Giáo dục đại hc m rng hi trong cuc sống cho người hc.
Theo cách tiếp cn này, giáo dục đại học được xem như một hội để người hc
được tham gia vào quá trình phát trin bn thân bng các th thc hc tập thường
xuyên và linh hot.
Trong Khoản 2, Điều 1 của văn bản lut sửa đổi, b sung mt s điều ca
Lut Giáo dc đại học năm 2018 đã chỉnh sửa Điều 4 ca Lut Giáo dc đại hc
như sau:
“Điều 4. Gii thích t ng
Trong Lut này, các t ng dưới đây được hiu như sau:
1. sở giáo dục đại học s giáo dc thuc h thng giáo dc quc
dân, thc hin chức năng đào tạo c trình độ ca giáo dục đi hc, hoạt động
khoa hc và công ngh, phc v cộng đồng.
2. Trường đại hc, hc viện (sau đây gọi chung là trường đại học) là cơ sở
giáo dục đại học đào tạo, nghiên cu nhiều ngành, được cơ cấu t chc theo quy
định ca Lut này.
3. Đại học s giáo dục đại học đào tạo, nghiên cu nhiều lĩnh vc,
được cấu t chc theo quy định ca Luật này; các đơn v cấu thành đại hc
cùng thng nht thc hin mc tiêu, s mng, nhim v chung.” [6].
Giáo dục đại học đào tạo sau khi hc hết các bc ph thông, vi mc
tiêu, phương hướng nhiều phương thức đào tạo khác nhau. Giáo dục đại hc
bao gm giáo dục đào tạo trình độ đại hc (c nhân) sau đại hc (thc s,
tiến s, sau tiến s). Giáo dục đại học có đặc tính giáo dục đào tạo ra nhng
người có tri thc một trình độ nhất đnh những lĩnh vực nhất định nào nhm
đáp ứng cho nhu cu ngày càng phát trin ca xã hi.
3.1.2. Công ngh s
Công ngh là s phát trin ng dng v các dng c, máy móc, k thut,
nguyên liu quy trình để giúp đỡ gii quyết nhng vấn đề v gim sc lao
động, gim chi phí, thi gian của con ngưi. Công ngh được phát trin theo tng
giai đoạn được đánh dấu mc tng thi qua các tên gi: công ngh 1.0,
công ngh 2.0, công ngh 3.0, công ngh 4.0… Nói chung, các giai đoạn phát
trin k thut s này được gi là cách mng k thut s hay còn gi là công ngh
s.
113
Các cuc cách mng k thut s được th hin qua trình độ, kiến thc ca
con người qua các phương tiện lao động, các phương pháp và cách thc tạo ra
s vt chất để phc v cho con người trong cuc sống như “s chuyển động ca
các điện t (êlêctrôn) sinh ra dòng điện, đây một yếu t hay khái nim trong
khoa hc vt lý. Khi dòng điện truyn qua mt cht bán dẫn như silic (Si) hay
gecmani (Ge) tcơ chế này được biết như là điện t hc. Vic sn xut các thiết
b điện t s dng các khái nim của điện t học được hiểu như là kỹ ngh điện
tử. Máy tính đưc phát trin s dng công ngh điện t. Vic s dng y tính
để lưu trữ thông tin s hóa cũng như vic biến đổi gi các thông tin y t
một điểm đến một điểm khác bng các thiết b liên lc vin thông mt cách an
toàn là công ngh thông tin” [4].
Hiện nay, chúng ta đang thi công ngh 4.0, mt thi vi nhiu s
kin ni bc v công ngh k thut s hiện đại, có ảnh hưởng nhiu ti h thng
mng internet, h thng vt không gian mng, internet vn vt (IoT), trí tu
nhân to (AI) d liu ln (Big Data). Giai đoạn hiện nay đã đang mở ra
mt k nguyên hoàn toàn mi v s phát trin thn tc ca các sn phm công
ngh k thut s.
3.2. Nhng ảnh hưng của đại dch COVID-19 trong giáo dục và đào tạo
Đại dch Covid-19 đã đang gây thiệt hi v kinh tế nng n ảnh hưởng
nhiều đến giáo dục cũng như văn hóa xã hi Việt Nam và các nước khác trên thế
giới. Trước tình hình khng hong toàn diện, đa phần các cơ sở giáo dc, nht là
các sở giáo dc đại hc phải hoàn toàn đóng cửa để phòng tránh s lây lan
dch bệnh. Nhưng để không b gián đon, ngành giáo dục và đào tạo phi chuyn
đổi, áp dng công ngh k thut s trong vic qun tr, qun nhm bảo đảm
hiu qu, chất lượng ca ngành giáo dc, nht phi chuyn hình thc dy
và hc bng mô hình dy và hc trc tuyến.
Tuy nhiên, vic dy và hc trc tuyến vn có nhiều khó khăn như các cơ sở
giáo dc còn ít chú trng đầu phát triển sở h tng công ngh k thut s.
Đa phần, giáo viên phi t ci thin k năng công nghệ của mình đ s dng
công ngh các ng dng dy hc trc tuyến. Bên cạnh đó, nhiều người hc,
sinh viên, hc sinh c giáo viên cũng chưa điều kin trang b đầy đủ các
thiết b hiện đại như máy tính, đin thoi thông minh internet wifi kết nối
nên tình trạng chưa thích ng kp thời, chưa phát triển đồng b trong hoạt động
đào tạo giữa các cơ sở giáo dục là điều không tránh khi.
Trên thc tế cho thy, hình dy hc trc tuyến vn còn nhiu khó
khăn về trình độ công ngh thông tin ng dng x tình huống chưa đưc
cp nhật đồng đều, nht là nhng khu vc vùng sâu vùng xa nên vic dy và hc
trc tuyến cũng thể thay thế hoàn toàn hình thc hc trc tiếp.
114
Các sở giáo dục đại hc, nht những sở đào tạo ngh, rt cn các
cơ s thc hành, thc tế chuyên môn nhưng t khi xảy ra đại dch Covid-19, môi
trưng cho thc tế chuyên môn b gián đon do các doanh nghiệp chưa khả
năng phc hi. Dẫn đến, hoạt động giáo dục đào tạo nhiu hn chế v s
ng, cht lưng.
Đại dch covid-19 đã làm ảnh hưởng khó khăn toàn din cho xã hội nhưng
đây cũng là “một hích” chuyển đổi s cho c c thế giới, trong đó, giáo dục
đại hc mt trong những ngành tiên phong trong quá trình “biến thách thc
thành cơ hi hin thực”.
3.3. Nhng vấn đề cn thiết trong chuyển đổi s trong qun vn hành
phát trin cơ sở giáo dc đi hc
Ngày 9 tháng 4 năm 2021 va qua, Th trưng B Thông tin Truyn
thông Nguyễn Huy ng đã nhiều chia s ti Diễn đàn "Thách thức công ngh
s Vit Nam" do B TT-TT t chức, “Đồng cm nhìn thy nỗi đau của chính
bn thân, của gia đình mình từ nỗi đau của người khác, đồng cm là thy nỗi đau
ca c xã hi t nỗi đau của mt s cá nhân yếu thế, đng cm để đi giải nhng
nỗi đau của ngưi khác, ca hội như giải chính nỗi đau của mình…”. Th
trưng cho biết, “Sự đồng cm như một điều kin cn thiết để doanh nghip
tìm gii quyết được nỗi đau cho hội nhưng một điều kin na doanh
nghip cần có để cùng B TT-TT hin thc hoá mc tiêu chuyển đổi s quc gia
- đó là khát vọng”. Thứ trưởng nói thêm “những mc tiêu ln, hoài bão ln luôn
bt ngun t khát vọng! Ước mơ đổi đời ca mt nhân th s cn khát vng
của 1 gia đình. Mục tiêu lớn thay đổi vn mnh ca c một đất nước thì s cn
khát vng ca c mt dân tc - Chuyển đổi s, phát trin Chính ph s, kinh tế
s, xã hi s, chính là mt mục tiêu như thế”. Cui cùng Th trưởng nhn mnh,
“Năm 2020 là năm khởi động chuyển đổi s quốc gia. Năm 2021 sẽ là năm hành
động, hành động mạnh hơn để chuyển đổi s quốc gia… Vi tinh thn đó, trong
năm 2021, không ch Diễn đàn thách thức công ngh s nhiu s kin khác
ca B TT&TT v chuyển đi s s ly phương châm đi tìm và giải quyết thách
thc làm mực tiêu hàng đầu”. Chuyển đổi s là vấn đề cp thiết, vấn đề cần đưc
trin khai thc hin ngay luôn, không th chn ch đối với tình hình sau đại
dch Covid-19 như hin nay.
t thc tin chuyển đổi s được trin khai ng dng rng rãi tt c các
ngành ngh, nht giáo dục trong m 2020 vừa qua để kp thời ngăn chặn,
phòng tránh dch bệnh covid 19 lây lan. Điu này cho thy mi khó khăn, thách
thc ca xã hi có th được gim bt bng k thut công ngh s. Bên cạnh đó,
v mc công tác chun b kinh nghim giữa các s chưa được đồng b
còn thiếu chuyên gia, nhân s gii v công ngh k thut.