TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 487 - THÁNG 2 - S 1&2 - 2020
71
NỒNG ĐỘ NT-pro BNP Ở BỆNH NHÂN SUY TIM DO BỆNH VAN TIM
Cao Trường Sinh*
TÓM TẮT18
Mục đch: Xác định nồng độ NT- pro BNP bệnh
nhân suy tim do bệnh van tim. Đi tưng v
phương pháp: - 82 bệnh nhân, 36 nam, 46 nữ, tuổi
trung bình 66.04±16.2, được chẩn đoán suy tim theo
tiêu chuẩn Framingham được xác định bệnh van
tim thực tổn bằng siêu âm tim. Tất cả được làm xét
nghiệm định lượng nồng độ NT-pro BNP bằng máy
Elecsys system 1010/2010/Modular analytics E170.
Kết quả: Nồng độ trung nh NT-pro BNP bệnh
nhân suy tim do bệnh van tim 9494±8490 pg/ml
(nam:8217±7906 pg/ml; nữ: 10493±9136 pg/ml). Suy
tim do bệnh van động mạch chủ nồng độ NT-pro
BNP cao hơn ý nghĩa so với suy tim do bệnh van 2
van 3 (12496,6±11475,3 pg/ml
11121,4±9027,9 pg/ml so với 6457,7±6253,5 pg/ml
4333,6±3594,5 pg/ml; p<0,05). Nồng độ NT-pro
BNP tăng dần theo mức độ suy tim theo phân loại
ACC/AHA NYHA. Kết luận: Nồng độ NT-proBNP
bệnh nhân suy tim do bệnh van động mạch chủ cao
hơn suy tim do bệnh van 2 lá, van 3 tăng dần
theo mức độ suy tim.
SUMMARY
NT-pro BNP CONCENTRATION IN HEART
FAILURE PATIENT DUE TO VALVULAR
HEART DISEASE
Aim: To determine NT-pro BNP concentration in
patients with heart failure due to valvular heart
disease. Objects and methods: - 82 patients, 36
men, 46 women, mean age 66.04 ± 16.2, were
diagnosed with heart failure according to Framingham
criteria and were diagnosed with heart valve disease
by echocardiography. All were tested to quantify NT-
pro BNP concentration by Elecsys system
1010/2010/Modular analytics E170. Result: The mean
NT-pro BNP concentration in patients with heart
failure due to valvular heart disease was 9494 ± 8490
pg/ml (male: 8217 ± 7906 pg/ml; female: 10493 ±
9136 pg/ml). The heart failure due to aortic disease
has significantly higher NT-pro BNP levels than heart
failure due to mitral and tricuspid valve disease
(12496.6 ± 11475.3 pg/ml and 11121.4 ± 9027.9
pg/ml vs 6457.7 ± 6253.5 pg/ml and 4333.6 ± 3594.5
pg/ml; p <0.05). NT-pro BNP levels increased
gradually with the degree of heart failure according to
ACC/AHA and NYHA categories. Conclutions: NT-
proBNP concentration in patients with heart failure
due to aortic valve disease is higher than heart failure
due to mitral and mitral valve disease and gradually
increases with the degree of heart failure.
*Đại học Y khoa Vinh
Chịu trách nhiệm chính: Cao Trường Sinh
Email: caotruongsinh@gmail.com
Ngày nhận bài: 25.11.2019
Ngày phản biện khoa học: 22.01.2020
Ngày duyệt bài: 4.2.2020
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Suy tim một tình trạng bệnh rất thường
gặp trên lâm sàng. Theo thống năm 2015 suy
tim đã ảnh hưởng tới 40 triệu người trên toàn
cầu [1]. Khoảng 2% người lớn bị suy tim
những người trên 65 tuổi, tăng lên 6-10%,
người trên 75 tuổi tỉ lệ lớn hơn 10% tlệ
dự đoán sẽ ng [2]. Suy tim nguyên nhân
hàng đầu gây ra tình trạng nhập viện người
trên 65 tuổi . Hoa Kỳ, suy tim ảnh hưởng đến
5,8 triệu người, mỗi năm thêm 550,000
trường hợp được chẩn đoán [3]. Ước tính có một
trong năm người lớn tuổi 40 sẽ bị suy tim
trong suốt thời gian sống còn của họ khoảng
một nửa số người suy tim sẽ chết trong vòng 5
năm sau khi chẩn đoán. Bệnh van tim một
trong những nguyên nhân gây suy tim, chiếm
một tỷ lệ đáng kể trong các bệnh nhân tim mạch
ngoại trú. Tỷ lệ hiện mắc bệnh van tim được dự
đoán đã tăng gấp hai lần trong vòng 20 năm
do sự gia tăng tuổi thọ trong dân số.
Các Brain Natriuretic Peptide (BNP) giữ vai trò
dấu ấn sinh học quan trọng trong việc theo
dõi, tiên lượng đánh giá hiệu quả điều trị.
Nồng độ N-Terminal pro Brain Natriuretic Peptide
(NT-proBNP) dấu ấn quan trọng phản ánh tình
trạng rối loạn chức năng tim giá trị tiên
lượng bệnh. Nồng độ N-Terminal pro Brain
Natriuretic Peptide tăng lên phản ánh mức độ
trầm trọng của tình trạng suy tim rối loạn
chức năng tim. Vậy biến đổi NT-pro BNP trong
bệnh suy tim do bệnh van tim như thế nào? Xuất
phát từ những do trên chúng tôi thực hiện đề
tài nhằm mục đích:
Xác định nồng độ N-
Terminal pro Brain Natriuretic Peptide bệnh
nhân suy tim do bệnh van tim.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
- 82 bệnh nhân, 36 nam, 46 nữ, tuổi trung
bình 66.04±16.2, được chẩn đoán suy tim theo
tiêu chuẩn Framingham được xác định bệnh
van tim thực tổn (hẹp 2 lá, hở 2 lá, hẹp van
động mạch chủ, hở van động mạch chủ, bệnh
van 3 lá, bệnh van động mạch phổi) theo siêu
âm tim, được điều trị tại khoa Tim Mạch Bệnh
viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An từ tháng 1/2018
đến 4/2018.
- Tất cả bệnh nhân được làm xét nghiệm định
lượng NT-pro BNP bằng máy Elecsys system
1010/2010/Modular analytics E170.
- Sliệu được xử bằng phần mềm SPSS 20.0
vietnam medical journal n01&2 - february- 2020
72
III. KT QU NGHIÊN CỨU
3.1. Nồng độ NT-proBNP bnh nhân
suy tim do bnh van tim nói chung
Bảng 3.1. Nồng độ NT-proBNP theo giới
Biến s
Nam
Nữ
Tổng
P
X
±SD
(pg/ml)
8217,0
±7906,0
10493,0±91
36,0
9494,0±
8490,0
>0,05
Sự khác biệt về giá trị NTpro BNP giữa 2 giới
không có ý nghĩa thống kê (p>0.05).
Bảng 3.2. Nồng độ NT-proBNP theo tuổi
Tuổi
X
± SD (pg/ml)
<50
11797,7±9128,0
50-75
8619,3±7642,0
>75
10090,0± 9523,0
Nồng đNT-proBNP bệnh nhân suy tim do
bệnh van tim giữa các nhóm tuổi khác nhau
không có ý nghĩa thống kê (p>0.05).
3.2. Nồng độ NT-pro BNP bnh nhân
suy tim do từng loại bnh van tim
Bảng 3.3. Nồng độ NT-proBNP bnh
nhân suy tim do từng loại bnh van tim
Nguyên nhân
X
± SD (pg/ml)
p
Hẹp van 2 lá
6457,7±6253,5
<0,05
Hở van 2 lá
7196,4±6284,3
Hẹp van ĐMC
11121,4±9027,9
Hở van ĐMC
12496,6±11475,3
Bnh van 3 lá
4333,6±3594,5
Bnh van ĐMP
Không có bệnh nhân
Suy tim do bệnh van động mạch chủ có nồng
độ NT-pro BNP cao hơn suy tim do các bệnh van
tim còn lại (p<0,05)
IV. BÀN LUẬN
4.1. Nồng đ NT-proBNP theo tuổi v
giới. Trong nghiên cứu của chúng tôi, nồng độ
NT-proBNP nữ 10493,0±9136,0pg/ml, nam
8217,0±7906,0 pg/ml; nồng độ NT-proBNP
theo nhóm tuổi <50, 50-75, >75 tương ứng
8217.09±7906.2pg/ml; 10493,0±9136,0pg/ml;
9494,0±8490,0 pg/ml. Khi khảo sát mối liên
quan giữa nồng độ NT-ProBNP với tuổi giới
chúng tôi thấy không có sự khác biệt (p>0.05).
Về sự liên quan giữa nồng độ NT-proBNP với
tuổi và giới, theo nghiên cứu của Januzzi và cộng
sự khi nghiên cứu xét nghiệm NT-proBNP trong
chẩn đoán tiên lượng suy tim cấp không ổn
định trên 1256 thể, nồng độ NT-proBNP tăng
theo sự gia tăng số tuổi với điểm cắt tối ưu được
ước tính 450 pg/ml, 900 pg/ml 1800 pg/ml
để xác định suy tim cấp các đối tượng độ
tuổi tương ng <50, 50–75 > 75 tuổi ,
nồng độ NT-proBNP bệnh nhân nữ suy tim cấp
(5801 pg/ml) không cao hơn đáng kể so với
những bệnh nhân nam suy tim cấp (5645
pg/ml), không sự khác biệt liên quan đến giới
tính đáng kể mức độ NT-proBNP trung bình
hoặc giữa tứ phân v những bệnh nhân
hoặc không suy tim cấp tính, việc phân
tầng giới tính không thêm giá trị chẩn đoán để
đánh giá các đối tượng [4].
Sự phân bố về thể tích nữ giới ít hơn nam
có thể là một trong yếu tgóp phần cho sự khác
nhau này về nồng độ NT-proBNP 2 giới. Được
biết, trong số các đối tượng khỏe mạnh, mức độ
NT-proBNP cao hơn các đối tượng nữ khi so
sánh với các đối tượng nam thể do tỷ lệ bất
thường tâm trương cao hơn hoặc giảm mức lọc
cầu thận liên quan đến tuổi đáng kể ở phụ nữ. Về
yếu tố tuổi có nhiều yếu tố làm tăng nồng độ NT-
proBNP theo tuổi như khối lượng tim, giảm
thanh thải cầu thận với natriuretic peptides [5].
Tương tự với nghiên cứu của Huỳnh Kim Gàn
cộng sự về nồng độ NT-proBNP bệnh nhân
suy tim trên 58 đối tượng kết quả độ tuổi
trung bình trong nghiên cứu 67±13 tuổi, khi
khảo sát tương quan giữa tuổi nồng độ NT-
ProBNP, tác giả thấy không sự tương quan
hệ số tương quan là r=0,04. (p=0,7) [6].
Sự khác biệt giữa nghiên cứu của chúng tôi
và Huỳnh Kim Gàn với nghiên cứu của Januzzi có
lẽ do mẫu nghiên cứu chúng tôi còn nhỏ.
4.2. Nồng độ NT-proBNP theo từng loại
bnh van tim. Trong nghiên cứu của chúng tôi,
nồng độ NT-proBNP lần lượt theo nguyên nhân
hẹp van 2 lá: 6457,7±6253,5 pg/ml; hở 2 lá:
7196,4±6284,3 pg/ml; hẹp van động mạch chủ:
11121,4 ±9027,9 pg/ml; h van động mạch
chủ: 12496,6±11475,3 pg/ml; bệnh van 3 lá:
4333,6±3594,5 pg/ml; bệnh van động mạch
phổi không có bệnh nhân nào được phát hiện.
Khi chúng tôi khảo sát xem những nguyên
nhân y suy tim khác nhau gây ra skhác
biệt về nồng độ NT-ProBNP hay không? Chúng
tôi thấy không sự khác biệt về nồng độ suy
tim NT-ProBNP giữa các nhóm nguyên nhân gây
suy tim.
Trong nghiên cứu nồng độ NT-proBNP ở bệnh
nhân suy tim mạn tính của Tạ Mạnh Cường trên
106 bệnh nhân suy tim không có sự khác biệt về
nồng độ NT-proBNP giữa các nguyên nhân (suy
tim do tăng huyết áp, bệnh van tim, bệnh tim
thiếu u cục bộ, bệnh tim giãn các
nguyên nhân khác) với p>0.05 [7].
Tương tự trong nghiên cứu của Huỳnh Kim
Gàn cộng sự về nồng độ NT-proBNP bệnh
nhân suy tim trên 58 đối tượng cho kết quả nồng
độ NT-proBNP theo nguyên nhân gây suy tim
tăng huyết áp, thiếu máu tim, bệnh van tim,
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 487 - THÁNG 2 - S 1&2 - 2020
73
bệnh tim bẩm sinh nguyên nhân khác tương
ứng 9655±5899pg/ml; 8539±6528pg/ml;
6856 ± 5798pg/ml; 5762±4863pg/ml; 5167±
4866pg/ml. Khi dùng phép kiểm Anova để tìm sự
khác bit về sự ơng quan giữa nguyên nhân
nồng độ NT-ProBNP tác giHuỳnh Kim n thấy
không có s khác biệt gia c nhóm (p=0.07) [6].
Trong nghiên cứu của Maisel cộng sự về
xét nghiệm NT-proBNP trong chẩn đoán cấp cứu
suy tim 1586 bệnh nhân khó thở thấy 33%
suy tim xung huyết, 27% nhồi máu tim, 41%
bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, 25% đái tháo
đường khảo sát không thấy sự liên quan giữa
các nguyên nhân với nồng độ NT-proBNP [8].
Qua nghiên cứu chúng tôi thấy: suy tim do
hẹp, hở van động mạch chủ nồng độ NT-pro
BNP cao n bệnh nhân suy tim bệnh hở, hẹp
van 2 bệnh van ba lá. Sự khác biệt ý
nghĩa thống (p<0,05). Điều này thể giải
thích là trong suy tim do hẹp, hở van động mạch
chủ sức căng thành thất trái có thể bị ảnh hưởng
nhiều hơn, thất trái pđại nhiều hơn do quá tải
áp lực hoặc thể tích, do đó khối thất trái lớn
hơn nên NT-pro BNP được sản xuất ra nhiều
hơn. Còn bệnh hẹp van hai bệnh van ba
chủ yếu quá tài áp lực hay thtích bên tim phải.
Khối ợng thất phải nhỏ hơn khối lượng
thất trái, nên NT-pro BNp được sản sinh ra ít hơn.
V. KT LUẬN
Nồng độ NT-pro BNP bệnh nhân suy tim do
bệnh van động mạch chủ caon nồng độ NT-pro
BNP bệnh nhân suy tim do bệnh van tim khác.
TÀI LIỆU THAM KHO
1. GBD 2015 Disease and Injury Incidence and
Prevalence, Collaborators, (8 October
2016), "Global, regional, and national incidence,
prevalence, and years lived with disability for 310
diseases and injuries, 19902015: a systematic
analysis for the Global Burden of Disease Study
2015", Lancet. 388 (10053):15451602.
2. McMurray JJ, Pfeffer MA (2005), "Heart failure"
Lancet. 365 (9474):187789,
3. Bui, AL; Horwich, TB; Fonarow, GC (January
2011), "Epidemiology and risk profile of heart
failure", Nature Reviews Cardiology, 8 (1):pp3041
4. Januzzi JL, van Kimmenade R, Lainchbury J,
etal (2006), NT-proBNP testing for diagnosis
and short-term prognosis in acute destabilized
heart failure: an international pooled analysis of
1256 patients. The International Collaborative of
NT-proBNP Study”. Eur Heart J; 27(3):330-337.
5. Giannesi D, Andreassi MG, et al. (2001),
“Possibility of age regulation of the natriuretic
peptide C-receptor in human plateles”, Endocrinol
Invest,24:8-16.
6. Huỳnh Kim Gn, Nguyễn Phú Qu, Phạm
Ngọc Dũng v cộng sự (2008), “Nồng độ NT-
proBNP bệnh nhân suy tim”, Bệnh viện đa khoa
Trung tâm An Giang.
7. Tạ Mạnh Cường, Phạm Thắng, Phan Thanh
Nhung (2010) “Nghiên cứu nồng độ NT-ProBNP
huyết thanh bệnh nhân suy tim mạn tính”, Tạp
chí Tim mạch học Việt Nam, số 1, tháng 4/2010.
8. Alan S. Maisel, Padma Krishnaswamy, Richard
M. Nowak, James McCord, Judd E. Hollander,
Philippe Duc, et al, (2002) “Rapid Measurement of
B-Type Natriuretic Peptide in the Emergency
Diagnosis of Heart Failure”.
XÂY DỰNG QUY TRÌNH ĐỊNH LƯỢNG CATHAMIN
TRONG BÀI THUỐC mBHT BẰNG SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO
Ch Văn Mến*, Nguyễn Đức Thin*,
Nguyễn Văn Long*, Vũ Đình Dũng**
TÓM TẮT19
Phương pháp định lượng hoạt chất cathamin trong
bài thuốc mBHT bằng phương pháp sắc lỏng hiệu
năng cao đã được xây dựng bao gồm các điều kiện:
Cột sắc Gemini C18 (5µm, 250 x 4,6 mm,
Phenomenex), detector UV, λ=250nm, pha động,
nước cất chứa 0,1% acid phosphoric (A): acetonitril
*Học viện Quân y
**Đại học Bách Khoa Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Chử Văn Mến
Email: chuvanmen@gmail.com
Ngày nhận bài: 11.11.2019
Ngày phản biện khoa học: 13.01.2020
Ngày duyệt bài: 20.01.2020
(B), tốc độ dòng: 0,5ml/phút, thể tích tiêm: 10µl. Kết
quả thẩm định cho thấy phương pháp độ đặc hiệu,
độ tuyến tính, độ chính xác, độ đúng cao, giới hạn
định lượng thấp.
Từ khóa:
mBHT, cathamin.
SUMMARY
DETERMINATION OF CATHAMIN IN mBHT
BY HIGH PERFORMANCE LIQID
CHROMATOGRAPHY
A HPLC method for the determination of cathamin
in mBHT was validated. Using a gradient of 0,1% acid
phosphoric in water and acetonitril as the moblie
phase and UV detection at 250 nm, Gemini C18 column
(250 mm x4,6mm; 5µm), flow rate: 0.5 ml/min,
injection volume: 10 μL. The method validation