Nuôi lươn thương phẩm
Lươn loài dễ nuôi, hiệu quả
kinh tế cao, đặc biệt là tận dụng
được diện tích và chi phí đầu
thấp, hiện đang được nhiều người
dân trong cnước hưởng ứng nuôi.
TSVN giới thiệu cùng bà con kỹ thuật nuôi lươn thương phẩm.
Chuẩn bị ao nuôi
Hiện nay, nhiều phương pháp nuôi lươn nhưng chủ yếu nuôi lươn trong ao
đất, bể xi măng, bể bạt. Tuy nhiên, cần lưu ý một số vấn đề như:
Ao nuôi sâu từ 1 - 1,5m, b ao nên xây gạch hoặc phủ bạt nghiêng về phía lòng ao.
Đáy phủ một lớp đất ruộng hoặc đất màu lẫn bùn dày khoảng 20 - 30cm. Giữa ao
nên tạo các đất lớn (cù lao) hoặc cho các bó rơm, cỏ mục… để làm nơi cho lươn
chui rúc kiếm ăn. Duy trì mực nước trong ao từ 15 - 20cm. Bxi măng cần trát
nhẵn thành, ginước tốt, mỗi ao phải một đường cấp thoát nước, một ống
tràn để giữ mực nước trong ao luôn ổn định.
Chọn và thả giống
Nguồn lươn giống thể là giống nhân tạo hoặc thu bắt ngoài tnhiên. Để chọn
được giống tốt cần dựa theo các đặc điểm sau:
ơn màu vàng đậm (loại 1), lươn loại này lớn rất nhanh. Kích cỡ đồng đều,
khỏe mạnh, không bị thương tích hay dấu hiệu bệnh. Lươn giống kích c40
- 50 con/kg tốt nhất. Không mua lươn giống bị u, xiệc điện… vì tlệ sống
thấp và chm lớn.
ththu bắt lươn giống ttự nhiên bằng ch: Hàng m từ tháng 4 - 10 th
dùng l(rọ) để bắt lươn ngoài mương rãnh ngoài đồng, ruộng lúa… Đây cũng là
mùa sinh sản của lươn thể vớt trứng về ấp. Chỗ lươn đẻ thường các khối bọt
trắng nổi lên, có th dùng vợt có mắt lưới dày để vớt các ổ trứng.
Mật độ thả nuôi: Tốt nhất từ 20 - 25 con/m2, lươn giống trước khi thả nuôi cần
được tắm qua bằng nước muối 3 - 5% trong vòng 5 phút để sát trùng loại b
những con yếu.
Cho ăn và chăm sóc
Khi lươn mới thả 1 - 2 ngày đầu không cần cho ăn. Thức ăn cho lươn cua, tép,
ốc, tạp… thể cho ăn các loại thức ăn khác như trùn quế, giun đất, m, bã
đậu.
Cho lươn ăn 1 - 2 lần/ngày, lươn nhỏ cho ăn t3 - 4% trọng lượng thân, lươn lớn
cho ăn 5 - 8% trọng lượng thân. Thức ăn cho vào sàng ăn đặt vị trí cđịnh,
sau khi cho ăn 1 - 2h phải vớt bỏ thức ăn thừa để tránh ô nhiễm.
Thức ăn phải tươi, không cho ăn thức ăn cũ, ôi thiu. Bổ sung Vitamin C, men tiêu
hóa… để tăng sức đề kháng cho lươn.
Lưu ý: Khi thời tiết âm u, nhiệt độ thấp nên giảm lượng thức ăn, cho lươn ăn đầy
đủ vì khi thiếu thức ăn lươn dễ tấn công ăn thịt lẫn nhau.
Quản lý, chăm sóc
Luôn ginguồn nước trong bể được sạch, không bị ô nhiễm, đảm bảo lượng ôxy
hòa tan luôn > 2mg/l.
Thay nước định kỳ (4 - 7 ngày thay nước 1 lần), ngay cả khi nước không bị ô
nhiễm. Dùng hóa chất hoặc vôi bột phòng bệnh cho lươn với liều lượng 10 -
20g/m3 hòa vào nước tạt xuống bể.
Mỗi tháng phân c lươn một lần để tách con lớn, nhỏ nuôi riêng đ lươn lớn
nhanh, đồng đều. Hàng ngày theo dõi hoạt động và sức ăn của lươn để kịp thời
phát hiện lươn bị bệnh và xlý kịp thời.
ơn ng mắc một số loại bệnh do môi trường, nấm, vi khuẩn, sinh trùng,
cách phòng bệnh tốt nhất là thnuôi đúng mật độ và quản lý tốt môi trường.
Do mực nước trong ao, bể nuôi lươn thấp nên cần có biện pháp chống nắng, chống
rét cho lươn như sdụng mái che, trồng cây ven ao… Thường xuyên kim tra, gia
cố ao, bể, bạt… để tránh hiện tượng lươn bò đi, nhất là khi trời a.
>> Lươn (lươn đồng) (Monopterus albus), không chỉ là loài đặc sản giá trị,
giàu chất dinh dưỡng, đối với các nhà sinh vật học, lươn còn đối tượng
nghiên cứu thú vị bởi sự biến đổi giới tính hiếm thấy. Sau khi lươn cái sinh sản
đều biến thành ơn đực, những con lươn đực này sgiao phối với con cái đời
sau để duy trì nòi giống.