
Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2015. ISBN : 978-604-82-1710-5
94
SỰ ỔN ĐỊNH CỦA SƠ ĐỒ SAI PHÂN THEO PHƯƠNG PHÁP
ĐẶC TRƯNG ĐỐI VỚI DÒNG CHẢY MỘT CHIỀU
Nguyễn Hữu Thọ
Trường Đại học Thủy lợi, email: nhtho@tlu.edu.vn
1. GIỚI THIỆU CHUNG
Phương pháp đặc trưng (xem [3]) là một
trong các phương pháp kinh điển để tìm
nghiệm địa phương cho phương trình đạo
hàm riêng phi tuyến. Báo cáo này trình bày
kết quả về sự ổn định của sơ đồ sai phân theo
phương pháp đặc trưng đối với dòng chảy
một chiều.
2. NỘI DUNG BÁO CÁO
Hệ phương trình nước nông một chiều
(xem [2]) mô phỏng dòng chảy không dừng
trong kênh hình chữ nhật, được suy ra từ định
luật bảo toàn có dạng:
0
u u H
u g gS u
t x x
H H u
uH
t x x
(1)
trong đó:
+
( , )u x t
là vận tốc trung bình của dòng
chảy.
+
( , ) ( ) ( , )H x t h x x t
là độ sâu của
nước tính từ đường chuẩn.
+
()hx
là phương trình đáy.
+
( , )xt
là cao trình mặt nước tính từ
đường chuẩn.
+
g
là gia tốc trọng trường.
+
là hệ số ma sát.
+
dh
Sdx
là độ dốc đáy.
Thông thường hệ số ma sát đáy được cho
bởi:
2
Z
u
gCH
, trong đó
Z
C
là hệ số ma sát
Chezy. Hệ phương trình (1) có thể viết dưới
dạng đặc trưng với các ẩn hàm
( , )uxt
và
( , ) 2z x t gH
sao cho mỗi phương trình
chứa các đạo hàm theo một hướng duy nhất.
Một trong các dạng đó là
11
21
u u z z
C C gS u
t x t x
u u z z
C C gS u
t x t x
(2)
trong đó
1
C u gH
và
2
C u gH
là
các độ dốc của các đăc trưng. Với ký hiệu hai
hướng đặc trưng là
1
và
2
thì hệ (2) được
rút gọn thành:
111
222
uzgS u
uzgS u
(3)
trong đó
22
22
1 1 2 2
1 , 1CC
.
Để giải số hệ phương trình (3), ta vẽ hai
đường đặc trưng đi qua điểm
1
,
ik
xt
với độ
dốc là các giá trị
1
C
và
2
C
tại thời điểm
k
t
.
Ký hiệu
ia
x
và
ib
x
là hai giao điểm của hai
đường đặc trưng
1
và
2
tương ứng qua
điểm
1
,
ik
xt
với đường thẳng
k
tt
. Khi
đó
a
và
b
được xác định như sau:
1
12
(4)
kk
i a i a
ia
kk
i b i b
ib
tt
a C u gH
xx
tt
b C u gH
xx