HI NGH KHOA HC K THUT - HI Y HC THÀNH PH H CHÍ MINH
376
PARAGANGLIOMA KHI PHÁT TRONG THAI KÌ: BÁO CÁO CA LÂM SÀNG
Phùng Thế Ngc1, Hunh Quc Hi1,
Trn Lê Duy Anh2, Võ Tun Khoa1
TÓM TT46
Pheochromocytoma paraganglioma là
nhng u ni tiết thn kinh tiết catecholamines
hiếm gp. Khi bnh khi phát trong thai kì, vic
chẩn đoán gặp nhiều khó khăn và có thể b b sót
dẫn đến kết cc xu cho c m con. Chúng tôi
báo cáo mt trường hp thai ph 25 tui, mang
thai lần đầu, tiền căn bản thân và gia đình không
ai tăng huyết áp, khởi phát tăng huyết áp nng
khong tam cá nguyt 2, huyết áp khó kim soát
và dao động nhiu, vi những cơn tụt huyết áp và
huyết áp tăng cao. Do huyết áp khó kim soát,
bệnh nhân được khi phát chuyn d sinh thường
khi thai khong 28 tuần nhưng thất bại, sau đó
chuyn m ly thai cp cu. Rt may mn, c m
con đều an toàn (Bé trai, 28 tun tui, n
nng lúc sinh: 1.150g, Apgar 1 phút = 4; 5 phút =
6). Khong 5 tháng sau sinh, bnh nhân xut hin
nhiu ln những cơn tăng huyết áp kèm bun ói,
ói vã m i nhiều; paraganglioma được chn
đoán da trên hình nh CT scan tiến hành m
m cắt u sau khi đã chuẩn b tin phu cn thn.
Kết qu gii phu bnh phù hp chẩn đoán
paraganglioma. Sau m, bnh nhân ổn định,
huyết áp bình thường không cn dùng thuc
h áp. Kết qu xét nghim gen ghi nhận đột biến
gen MEN1.
Tkhóa: paraganglioma, pheochromocytoma
1Khoa Ni tiết, Bnh vin Nhân Dân 115
2Khoa Ngoi niu - Ghép thn - Nam khoa, Bnh
vin Nhân Dân 115
Chu trách nhim chính: Phùng Thế Ngc
Email: phungthengocqt@gmail.com
Ngày nhn bài: 21/7/2024
Ngày phn bin khoa hc: 30/7/2024
Ngày duyt bài: 4/8/2024
SUMMARY
PARAGANGLIOMA ONSET DURING
PREGNANCY: A CASE REPORT
Pheochromocytoma and paraganglioma are
rare catecholamine-secreting neuroendocrine
tumors. When first appeared during pregnancy,
the diagnosis is difficult and can be missed,
leading to poor outcomes for both mother and
baby. We report a case of a 25-year-old
primiparous pregnant woman with no personal or
familial hypertensive history who developed
severe hypertension in the second trimester,
characterized by uncontrolled and fluctuating
blood pressure with alternating periods of
hypotension and severe hypertension. Due to
uncontrolled blood pressure, induction of
delivery was performed at about 28 weeks of
gestation but failed, and the patient was then
transferred to an emergency cesarean section.
Fortunately, both mother and child were safe (28-
week-old boy, birth weight: 1.150g, Apgar 1 min
= 4, 5 min = 6). During the period of 5 months
after delivery, the patient experienced
periodically episodes of hypertension associated
with nausea, vomiting and heavy sudation,
paraganglioma was diagnosed on CT and open
surgery was performed to remove the tumor after
careful preoperative preparation. Pathology
results confirmed the diagnosis of
paraganglioma. After surgery, the patient was
stable, blood pressure was normal without a need
for antihypertensive medication. Genetic testing
results showed a mutation in the MEN1 gene.
Keywords: paraganglioma, pheochromocytoma
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 542 - THÁNG 9 - S CHUYÊN Đ - 2024
377
I. M ĐẦU
Pheochromocytoma paraganglioma
(PPGLs) nhng u ni tiết thn kinh hiếm
gp, vi tn sut hin mc bệnh nhân tăng
huyết áp ngoi trú khong 0,1 - 0,6%;1 ph
n mang thai, tn sut mi mc PPGLs
0,007% thai kì.2 Paraganglioma ngun
gc t các hch thn kinh t ch ngoài tuyến
thượng thn, còn pheochromocytoma xut
phát t các tế bào ưa sắc vùng ty tuyến
thượng thn. Mc pheochromocytoma
paraganglioma thường được báo cáo chung
trong các tài liệu y văn, nhưng chúng có
những đặc điểm lâm sàng sinh hóa khác
bit; s khác nhau v v trí, kích thưc khi u
đặc điểm tiết catecholamines th tác
động lên huyết động khác nhau; do đó sự
ảnh hưởng lên m thai nhi th cũng sẽ
khác. Theo mt báo cáo gần đây, tần sut
mi mc ca paraganglioma trong thai ch
chiếm khong 19% PPGLs, phn ln các
trường hp còn li là pheochromocytoma.3
Có l vì rt hiếm gp trong thai kì nên ch
khong 75% bệnh nhân PPGLs được chn
đoán trước sinh.3 Tuy nhiên, chẩn đoán trước
sinh rt quan trọng, điều tr thích hp
trước chuyn d giúp gim t l t vong cho
c m con. Nếu chẩn đoán được giai
đoạn trước sinh thì t l t vong cho m
con lần lượt 0% và 12%; trái li, t l t vong
cho m con lên đến 29% nếu chẩn đoán
ch được nghĩ đến trong lúc đang chuyển d
hoc sau khi sinh.3
Chúng tôi báo cáo một trường hp
paraganglioma khởi phát trong thai nhưng
được chẩn đoán giai đon sau sinh. Bnh
nhân được khi phát chuyn d sinh thường
tht bại, sau đó m ly thai cp cứu khi chưa
được chun b tin phu mt cách bài bn.
Rt may mn, c m con đều khe mnh
cho đến khi tình trng bệnh được chẩn đoán
và x trí thích hp.
II. TRƯỜNG HP LÂM SÀNG
Bnh nhân n, 25 tui, nhp bnh vin
chúng tôi ngày 24/11/2023 ói, kèm hi
hp, khó th. Bnh nhân (BN) hiện đang hậu
sn tháng th 5, thai lần đầu, m ly thai
cp cu lúc thai 28 tuần vì tăng huyết áp kch
phát, huyết áp (HA) dao động khó kim soát
trong thai kì.
Khoảng 9 tháng trước ln nhp vin này
(lúc này đang mang thai tam cá nguyệt đầu),
BN ói nhiều, đo huyết áp lúc đi khám thai
ghi nhận HA 140/80 mmHg, bác sĩ tư vấn ch
cần theo dõi chưa điu tr. BN nói thi gian
này có làm nghim pháp dung np glucose 2
ln: lần đầu dương nh, lần sau âm tính.
Không tr s đường huyết. Sau đó BN tiếp
tục được theo dõi định bởi bác sản địa
phương.
Khoảng 5 tháng trước ln nhp vin này
(lúc này thai khong 25 - 26 tun), BN ói
nhiu ln tr li, ln ói ra dch hng; BN
nhp bnh viện đa khoa tuyến tnh, thời đim
này không tr s huyết áp nhưng BN nói
được x trí bng thuc ngậm dưới lưỡi,
sau đó chuyển BN lên bnh vin chuyên sâu
v sn ph khoa (bnh vin tuyến cui).
Trong thi gian nằm điều tr ti bnh vin
sản để dưỡng thai, HA cao khó kim soát,
huyết áp tâm thu (HATT) dao đng t 70
290 mmHg. Khi siêu âm thai, nh c phát
hin khi u vùng tuyến thưng thn. BN
được kim soát huyết áp bng nifedipine,
metoprolol, methyldopa; có thời điểm phi
dùng thuc vn mch (noradrenaline)
nicardipine truyền nh mch. Do huyết áp
cao dao đng nhiều nên BN được khi
phát chuyn d sinh thường để chm dt thai
nhưng thất bại, sau đó mổ ly thai cp cu
HI NGH KHOA HC K THUT - HI Y HC THÀNH PH H CHÍ MINH
378
vào ngày th 9 sau nhp vin (Bé trai, 28
tun tui, cân nng c sinh: 1150g, Apgar 1
phút = 4; 5 phút = 6). BN xut vin sau 24
ngày t bnh vin sản, được vấn khám
chuyên khoa ni tim mạch để tìm nguyên
nhân tăng HA.
Trong khong thời gian sau đó (khoảng 5
tháng), BN đến khám nhiu bnh vin khác
nhau, nhng ln phi nhp viện cơn
tăng huyết áp kèm ói, m hôi. Thi gian
này, BN được làm mt s xét nghiệm để m
nguyên nhân tăng HA (bảng 1 hình 1)
nhưng đáng tiếc kết qu đã bị b sót. 1
tuần trước nhp vin, BN nhp cp cu ti
bnh viện đa khoa tỉnh cơn tăng HA kèm
ói, xây xm, vã m hôi. BN được x trí h áp
ri cho xut viện sau đó. Cùng ngày nhp
vin, BN ói tr li, kèm hi hp khó th,
m hôi, nhp vin tại địa phương sau đó xin
chuyển đến bnh vin chúng tôi trong cùng
ngày.
Trước khi mang thai ln này, BN hoàn
toàn khe mạnh, chưa ghi nhn tình
trạng tăng huyết áp. Tin s gia đình không
ai bệnh tăng huyết áp hoc bệnh tương
t.
Chẩn đoán
Thời đim nhp vin, BN tnh táo, mch
quay đu hai bên, da niêm hng, không
sn hng ban ngoài da, không phù. Sinh
hiu: huyết áp 70/40 mmHg, nhp tim: 158
ln/phút, nhp th: 20 ln/phút, thân nhit:
370C. Tim đều rõ, không âm thi bnh lí.
Phổi trong, không ran. Các quan khác
chưa ghi nhận bất thường.
Điện tâm đồ ti cp cu ghi nhn nhp
xoang, tn s 161 ln/phút, sóng T âm ST
chênh xung các chuyển đạo t V2 - V6.
Xét nghim sinh hóa lúc nhp viện chưa ghi
nhn bất thường (bảng 1). Ban đầu, chúng tôi
chẩn đoán BN tình trạng tt huyết áp nghĩ
do gim th tích vì BN ói nhiu và x trí cp
cu bng dch truyền tĩnh mch sodium
chloride 0,9% 500 ml. Sau 30 phút, huyết áp
nhp tim ci thin (HA: 140/80 mmHg,
nhp tim: 130 lần/phút). BN được nhp vin
khoa ni tim mạch để điều tr tiếp; tại đây,
BN được duy trì dch truyền tĩnh mch,
kim soát nhp tim bằng diltiazem, đồng thi
s dng sulpiride l do BN lo lng
nhiu. Khong 20 gi sau khi nhp vin, BN
xut hiện cơn tăng huyết áp 220/140 mmHg
kèm đau đầu, hi hp, khó th, vã m hôi.
Hình 1: MRI bng: Tổn thương cạnh động mch ch bụng, kích thước 3,1 x 4,5 cm
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 542 - THÁNG 9 - S CHUYÊN Đ - 2024
379
Bng 1. Kết qu xét nghim sinh hóa
Xét nghim
7/11/2023
17 ngày
trước NV
24/11/2023
Ngày NV
25/11/2023
Ngày 2
14/12/2023
Ngày 20
23/12/2023
Ngày 29
5/1/2024
7 ngày
sau m
Khong
tham
chiếu
WBC (k/µL)
7,38
12,6
7,48
6,51
4 10
Hb (g/dL)
14,3
14,9
12,8
11
12,2 15,4
Hct (%)
42,8
44,1
40,4
33,7
38 54
PLT (k/µL)
295
358
381
456
150 400
Glucose
(mmol/L)
6,23
8,25
5,56
3,9 6,4
HbA1c (%)
6,1
< 6,5
Creatinine
mol/L)
75,7
104
69
50
44 88
eGFR
(ml/ph/1,73)
80,8
55
88
129
AST (U/L)
27
15
< 31
ALT (U/L)
39
19
< 31
Na (mmol/L)
136
141
142
139
135 150
Kali (mmol/L)
3,4
4,5
3,9
3,8
3,5 5,1
Clo (mmol/L)
93
99
105
106
96 107
TSH (µIU/mL)
0,76
0,35 4,94
Troponin I hs
(pg/mL)
168,8
65,3
0
99th
percentile:
15,6pg/mL
Ngày phu thut: 29/12/2023
Với đặc điểm huyết áp dao động nhiu
trong mt khong thi gian ngn (HATT thay
đổi t 70 - 290 mmHg), trên 1 bnh nhân tr
tui, chẩn đoán pheochromocytoma/
paraganglioma được nghĩ đến. Xét nghim
normetanephine metanephrine máu được
đề nghị, đồng thi chúng tôi xem li nhng
kết qu xét nghiệm BN đã được làm
bnh viện trước đó (bảng 2 hình 1). Kết
qu ghi nhn normetanephrine máu và
catecholamines nước tiu 24 gi tăng cao,
phù hp chẩn đoán paraganglioma.
Bng 2. Kết qu xét nghim hormone tuyến thượng thn
Xét nghim
6/7/2023
(Bnh vin khác)
27/11/2023
(BV chúng tôi)
23/1/2024
3 tun sau m
Khong tham
chiếu
Metanephrine máu
29,2
< 65 pg/mL
Normetanephrine máu
3.834,8
< 196 pg/mL
c tiu 24h
V = 1,4 lít
V = 1,08 lít
HI NGH KHOA HC K THUT - HI Y HC THÀNH PH H CHÍ MINH
380
Adrenaline (µg/24h)
14,4
2
< 20
Nor-adrenaline (µg/24h)
1.400
5,37
< 90
Dopamine (µg/24h)
687,6
389,9
< 600
Catecholamine (µg/24h)
2.102
< 710
Cortisol (µg/24h)
103,6
4,3 - 176
Catecholamine u (pg/mL)
2.131,9
< 825
Adrenaline (pg/mL)
14,9
< 125
Nor-adrenaline (pg/mL)
2.020,9
< 600
Dopamine (pg/mL)
96,1
< 100
Cortisol máu (µg/dL)
10,54
7,4
3,7 - 19,4
ACTH máu (pg/mL)
20,5
11,5
7,2 - 63,3
DHEA.SO4 máu (µg/mL)
1,72
0,988 - 3,4
Aldosterone máu (ng/dL)
83,4
4,54
Nm: 1,76 - 23,2;
Đứng: 2,52 - 39,2
Renin máu (µIU/mL)
168,8
17,9
Nm: 2,9 - 39,9
Đứng: 4,4 - 46,1
Plasma renin activity
(ng/mL/h)
2,13
Hình 2: CT scan: Khi tổn thương vị trí sau phúc mc, cạnh động mch ch bng,
ngang c xut phát v trí động mch mạc treo tràng dưới
Kích thước: 34 x 48 mm, gii hn rõ, bt
thuc mạnh không đồng nht, không xâm ln
mch máu lân cận. HU thì chưa thuc: 37,
HU thì tĩnh mạch: 162
Điu tr
Bệnh nhân được khi tr bng thuc chn
th th alpha, doxazosin, khởi đầu 2mg/ngày,
chnh liều tăng dần đến 8mg/ngày cho đến
ngày phu thuật. Sau đó, chẹn th th beta,
bisoprolol, được thêm vào để kim soát nhp
tim, khởi đu liều 2,5mg/ngày, tăng dần liu
đến 10mg/ngày. Sau khi ổn định huyết áp
nhịp tim, BN được m m ct khi u (hình
3).