intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phần 2: Gia công kim loại bằng biến dạng

Chia sẻ: Nguyen Tan Xuan Truong | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:91

258
lượt xem
30
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

GCBD là phương pháp chế tạo sản phẩm dựa vào .nguyên  lý  biến  dạng  dẻo  của  kim  loại dưới tác  dụng của ngoại lực để làm thay đổi hình dáng, kích thước .theo ý muốn. Đặc điểm Sản phẩm có cơ tính cao. Năng  suất  rất  cao  do  dễ  cơ  khí  hoá  và tự động hóa

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phần 2: Gia công kim loại bằng biến dạng

  1. PHẦN 2 GIA CÔNG KIM LOẠI BẰNG BIẾN DẠNG CHƯƠNG 1. KHÁI NIỆM 1.1  Định nghĩa      GCBD là phương pháp chế tạo sản phẩm dựa vào  nguyên  lý  biến  dạng  dẻo  của  kim  loại dưới tác  dụng  của ngoại lực để làm thay đổi hình dáng, kích thước  theo ý muốn. 1.2. Đặc điểm x Sản phẩm có cơ tính cao.
  2. x  Năng  suất  rất  cao  do  dễ  cơ  khí  hoá  và  tự  động  hoá nên giá thành hạ.  Không gia công được các chi tiết phức tạp.  Không rèn dập được các chi tiết quá lớn.  Không gia công được các kim loại dòn.   Độ bóng, độ chính xác vẫn chưa thật cao.
  3. 1.3. Các định luật cơ bản 1.3.1. Định luật biến dạng đàn hồi tồn tại song  song với biến dạng dẻo. Khi gia công biến dạng nếu trong kim loại xảy ra  biến dạng dẻo bao giờ cũng có một lượng biến dạng  đàn hồi kèm theo.    Thường để áp dụng khi thiết kế khuôn dập, vật dập  phải  kể  đến  lượng  biến  dạng  dư  do  biến  dạng  đàn  hồi gây ra.
  4. 1.3.2. Định luật ứng suất dư ♣  Khi  gia  công  biến  dạng  do  nung  nóng  và  làm  nguội không đều, lực biến dạng, lực ma sát… phân  bố không đều làm phát sinh ra ứng suất dư tồn tại  cân  bằng  bên  trong  vật  thể  kim  loại.  Nếu  không  cân  bằng  thì  sẽ  có  quá  trình  tích,  thoát  ứng  suất  làm  cho  vật  thể  biến  dạng  ngoài  ý  muốn  để  ứng  suất dư tồn tại cân bằng. ♣  Khi phân tích ứng suất chính cần phải lưu ý đến  ứng suất dư.
  5. 1.3.3 Định luật thể tích không đổi « Thể tích của vật thể trước khi biến dạng bằng thể  tích vật thể sau khi biến dạng » 4 Gọi thể tích vật trước khi gia công là V0 4 Gọi thể tích vật sau khi gia công là V.   Kích thước của vật thể trước gia công: h0; b0; l0  Kích thước của vật thể sau khi gia công: h; b; l  Theo điều kiện thể tích không đổi: h.b.l = h0.b0.l0 H B L ln + ln + ln = 0 →    h b               →  δ1+ δ2+ δ3 = 0 l δ1, δ2, δ3 ­ biến dạng thẳng hoặc ứng biến chính.
  6. 1.3.4. Định luật trở lực bé nhất ♣  Khi biến dạng kim loại, một chất điểm bất kì trên  vật  thể  biến  dạng  sẽ  di  chuyển  theo  hướng  có  trở  lực  bé  nhất  hay  di  chuyển  theo  hướng  có  pháp  tuyến  ngắn  nhất  hay  di  chuyển  đến  đường viền  có  chu vi bé nhất.
  7. Chương 2: NUNG NÓNG KIM LOẠI 2.1. Mục đích của nung nóng l Nâng cao tính dẻo, giảm khả năng biến cứng của  kim loại, tạo điều kiện thuận tiện cho quá trình biến  dạng nên giảm được công suất thiết bị. l Ở nhiệt độ cao, dao động nhiệt của các nguyên tử  kim  loại  càng  lớn,  quá  trình  trượt  và  song  tinh  thực  hiện dễ dàng hơn.         Có  hiện  tượng  chuyển  biến  pha  khi  nung  nóng  kim loại làm cho khả năng biến dạng dễ hơn.
  8. 2.2. Chế độ nung kim loại 2.2.1 Nhiệt độ nung kim loại    Chọn  nhiệt  độ  gia  công  cần  bảo  đảm  kim  loại  dẻo  nhất,  chất  lượng  vật  nung,  kim  loại  biến  dạng  tốt nhất và hao phí ít nhất.    Dựa  vào  màu  sắc  khi  nung:  khi  nung  thép  màu  sẽ sáng dần từ màu đỏ xẫm (5000C) đến sáng trắng  (12500C). Trong sản xuất thường dùng bảng màu.
  9.  Dựa vào giản đồ trạng thái Fe­C: t0 C t0 C tmax vïng c h¸y 1350 v.qu¸ nhiÖt vïng g c al 1100 800 tmin vïng biÕn %c %c O cøng O 0,8 1,7 0,8 2,14 b) a) Khoảng nhiệt độ gia công biến dạng đối với thép các bon                 a) Giản đồ lý thuyết   b) Giản đồ thực tế
  10. 2.2.2 Thời gian nung     Chế độ nung hợp lí cần bảo đảm nung k.loại đến  nhiệt độ cần thiết trong một thời gian nhỏ nhất.  Giai đoạn nhiệt độ thấp (Tn  8500C):  Tốc độ nung  không  phụ  thuôc  λ  →  tăng  Vn  để  tăng  năng  suất  nung, giảm hao phí kl, giảm sự ôxy hóa và mất C. 
  11. 2.3. Thiết bị nung 7 6 2.3.1. Lò rèn thủ công         Đơn giản, nung không  đều, cháy hao lớn, hiệu  suất thấp.  3 4 2 1 5               Lò rèn thủ công
  12. 2.3.2.  Lò  phản  xạ  (lò  buồng):  Hiệu  suất  cao,  đồng  nhất. Chất lượng cao, dể thao tác. Lò hoạt động chu  kỳ, dùng nhiên liệu (than đá, khí đốt, dầu). 5 6 7 4 3 8 2 1 9 10 Lò buồng dùng nhiên liệu rắn 1­ cửa lấy xĩ; 2­ ghi lò; 3­ cửa vào than; 4­ than; 5­ tường ngăn; 6­ sàn lò;  7­ cửa công tác; 8­ phôi nung; 9­ bộ thu hồi nhiệt; 10­ cống khói.
  13. 2.3.3. Lò điện: Lò điện trở, Lò điện cảm ứng và nung  trực tiếp. 3 4 5 6 7 1 2 Lò điện trở 1. Đầu nối điện; 2. dây điện trở; 3. nhiệt kế; 4. nắp đậy;  5. phôi nung; 6. ghi lò; 7. cửa lò
  14. 2.4.  Làm nguội sau khi gia công biến dạng k  Làm  nguội  tự  nhiên:  quá  trình  làm  nguội  ngoài  không  khí  tĩnh  không  có  gió,  khô  ráo,  cho  các  loại  thép cácbon và hợp kim thấp hình dáng đơn giản. k  Làm  nguội  trong  hòm  chứa  vôi,  cát,  xĩ:  Tốc  độ  làm  nguội  không  cao.  Dùng  cho  các  loại  thép  cácbon và hợp kim thấp có hình dáng phức tạp. k Làm nguội trong lò: Nhiệt độ làm nguội khống chế  theo từng giai đoạn. Ví dụ: Từ 900 đến 8000C  nguội  nhanh  250C/giờ  sau  đó  cho  nguội  chậm  hơn  (150C/giờ) đến 1000C cho nguội ngoài không khí.
  15. CHƯƠNG 3: CÁC PHƯƠNG PHÁP GCBD 3.1. CÁN KIM LOẠI 3.1.1. Thực chất của quá trình cán Cán  là  quá  trình  cho  kim  lọai  biến  dạng  giữa  hai trục cán quay ngược chiều nhau, làm cho chiều  cao giảm, chiều dài và chiều rộng tăng. Hình dáng  lỗ hình trục cán quyết định hình dáng tiết diện của  sản  phẩm.  Quá  trình  cán  được  là  nhờ  lực  ma  sát  giữa 2 trục cán với phôi kim loại.
  16. D R A β α A C N A T B β l P h0 h1 A’ B’ A’
  17. T  Các thông số để biểu thị khi cán:        l1 F0 µ  Hệ số kéo dài:      =         = l0 F1              l0, F0: Chiều dài, diện tích phôi cán.      l1, F1: Chiều dài, diện tích tiết diện sau khi cán. Lượng ép tuyệt đối:                    ∆h = (h0 –h1) = D(1­ cosα).       D: Đường kính trục cán.   α: Góc ăn.
  18. T Điều kiện để cán được       Phản lực N        N X = N . sin α   N Y = N . cos α       Lực ma sát T      TX = T . cos α = N . f . cos α                             TY = T . sin α       T  =  N.tgß = N.f  (với N: lực hướng tâm),        ß: góc ma sát, f: hệ số ma sát       Điều kiện để cán được: Tx > Nx         N.f.cos α > N.sin α → N.tgß.cosα > N.sinα →                                              tgß > tg α → ß > α         Vậy điều kiện cán được là: ß > α
  19. T Biện pháp tăng hệ số ma sát trục cán:            ♠ Khoét rãnh, hạ nhiệt độ ở đầu phôi.            ♠ Bôi các chất tăng ma sát.            ♠ Thay đổi độ hở giữa hai trục cán.
  20. 3.1.2 Sản phẩm cán. a/ Loại hình: Có thể chia làm 2 nhóm:  Đơn giản: Là loại có tiết diện vuông, tròn, tam  giác, chữ nhật, bầu dục, bán nguyệt…  Phức tạp: Là loại có tiết diện hình chữ T , L , I,  U, thép góc, thép đường ray,…
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2