BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TRẦN CÔNG KHANH
PHÂN TÍCH ĐẦU TƯ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. DƯƠNG THỊ BÌNH MINH
Tp. Hồ Chí Minh – 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng luận văn “Phân tích đầu tư từ ngân sách nhà nước đối
với xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Cà Mau” là
bài nghiên cứu của chính tôi, do tôi nghiên cứu độc lập dưới sự hướng dẫn của giáo
viên hướng dẫn.
Ngoài trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tôi
cam đoan rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được
công bố hoặc được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực chưa từng được ai
công bố lần nào. Tôi xin chịu trách nhiệm về nội dung và lời cam đoan này.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày / /2016
Tác giả luận văn
Trần Công Khanh
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ĐỒ THỊ
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài: ......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu:............................................................................................... 3
2.1. Mục tiêu chung: .................................................................................................... 3
2.2. Mục tiêu cụ thể: .................................................................................................... 3
3. Câu hỏi nghiên cứu: ................................................................................................ 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: .......................................................................... 3
4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn: .................................................................... 3
4.2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn: ....................................................................... 4
4.2.1. Phạm vi về không gian: trên địa bàn tỉnh Cà Mau. ........................................... 4
4.2.2. Phạm vi về thời gian: số liệu thu thập từ năm 2011 đến năm 2015 và kiến
nghị đến năm 2020. ..................................................................................................... 4
4.3. Nội dung nghiên cứu: ........................................................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu: .................................................... 4
5.1. Phương pháp nghiên cứu:..................................................................................... 4
5.2. Dữ liệu nghiên cứu: .............................................................................................. 5
6. Những đóng góp khoa học của Luận văn: .............................................................. 5
7. Kết cấu của Luận văn: ............................................................................................. 5
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN ....... 7
1.1. HẠ TẦNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN. ........................................................ 7
1.1.1. Các khái niệm cơ bản về hạ tầng GTNT: .......................................................... 7
1.1.2. Đặc điểm của kết cấu hạ tầng GTNT: ............................................................... 9
1.2. NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG GTNT TỪ NSNN. ......... 14
1.2.1. Khái niệm vốn đầu tư từ NSNN: ..................................................................... 14
1.2.2. Cơ cấu vốn đầu tư từ NSNN: .......................................................................... 14
1.2.3. Đặc điểm của đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng GTNT: ................................. 14
1.3. QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ HẠ TẦNG GTNT TỪ NSNN...............................15
1.3.1. Nguyên tắc quản lý đầu tư công:..................................................................... 15
1.3.2. Quản lý vốn đầu tư từ NSNN đối với đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng GTNT:
................................................................................................................................... 15
1.3.3. Nguyên tắc lập kế hoạch vốn đầu tư từ NSNN đối với xây dựng kết cấu hạ
tầng GTNT: ............................................................................................................... 16
1.4. VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG GTNT ĐỐI
VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI. ................................................................ 18
1.5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐẦU TƯ TỪ NSNN ĐỐI VỚI XÂY
DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG GTNT. ..................................................................... 19
1.5.1. Chiến lược, Quy hoạch, Đề án phát triển kết cấu hạ tầng GTNT: .................. 19
1.5.2. Tốc độ tăng trưởng kinh tế: ............................................................................. 20
1.5.3. Nguồn thu ngân sách nhà nước: ...................................................................... 20
1.6. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ TỈNH TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KẾT
CẤU HẠ TẦNG GTNT. ........................................................................................... 21
1.6.1. Kinh nghiệm của tỉnh Tuyên Quang: .............................................................. 21
1.6.2. Kinh nghiệm của tỉnh Đồng Tháp: .................................................................. 21
1.6.3. Bài học kinh nghiệm: ...................................................................................... 21
Kết luận Chương 1. ................................................................................................... 22
CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH ĐẦU TƯ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH CÀ MAU ............................................................................................... 23
2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH CÀ MAU. ................. 23
2.1.1. Đặc điểm địa lý – tự nhiên: ............................................................................. 23
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau: .......................................................... 24
2.2. THỰC TRẠNG VỀ KẾT CẤU HẠ TẦNG GTNT CỦA TỈNH CÀ MAU. ..... 25
2.3. PHÂN TÍCH ĐẦU TƯ TỪ NSNN ĐỐI VỚI XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ
TẦNG GTNT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2011 – 2015: ....... 30
2.3.1. Thực trạng đầu tư từ NSNN xây dựng kết cấu hạ tầng GTNT: ...................... 30
2.3.1.1. Đầu tư xây dựng mới hạ tầng GTNT: .......................................................... 35
2.3.1.2. Đầu tư nâng cấp, mở rộng hạ tầng GTNT: .................................................. 36
2.3.1.3. Duy tu, bảo trì hạ tầng GTNT: ..................................................................... 36
2.3.2. Đánh giá kết cấu, quy mô và khả năng khai thác hạ tầng GTNT đã đầu tư
trong giai đoạn 2011 – 2015: .................................................................................... 36
2.3.2.1. Những kết quả đạt được: .............................................................................. 36
2.3.2.2. Những khó khăn, hạn chế: ........................................................................... 37
2.3.2.3. Nguyên nhân: ............................................................................................... 37
2.4. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ TỪ NSNN ĐỐI VỚI XÂY DỰNG
KẾT CẤU HẠ TẦNG GTNT TẠI TỈNH CÀ MAU. ............................................... 39
2.4.1. Những kết quả đạt được trong quản lý vốn đầu tư từ NSNN đầu tư xây dựng
hạ tầng GTNT: .......................................................................................................... 40
2.4.1.1. Kết quả đạt được trong công tác lập kế hoạch vốn đầu tư: .......................... 40
2.4.1.2. Kết quả đạt được trong công tác điều hành kế hoạch vốn đầu tư: ............... 40
2.4.1.3. Kết quả đạt được trong công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư: ............. 40
2.4.1.4. Kết quả đạt được trong công tác quyết toán vốn đầu tư: ............................. 41
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân trong quản lý vốn đầu tư từ NSNN đầu tư xây
dựng hạ tầng GTNT: ................................................................................................. 41
2.4.2.1. Hạn chế trong công tác lập kế hoạch vốn đầu tư: ........................................ 41
2.4.2.2. Hạn chế trong công tác điều hành kế hoạch vốn đầu tư: ............................. 41
2.4.2.3. Hạn chế trong công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư: ........................... 42
2.4.2.4. Hạn chế trong công tác quyết toán vốn đầu tư: ............................................ 43
2.5. ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐẦU TƯ TỪ NSNN ĐỐI
VỚI XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG GTNT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ
MAU.......................................................................................................................... 43
2.5.1. Các Quy hoạch, Đề án liên quan đến đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng GTNT:
................................................................................................................................... 43
2.5.2. Tốc độ tăng trưởng kinh tế: ............................................................................. 44
2.5.3. Nguồn thu ngân sách nhà nước: ...................................................................... 44
2.6. ĐÁNH GIÁ HIỆU SUẤT CỦA CHI TIÊU CÔNG VÀO XÂY DỰNGKẾT
CẤU HẠ TẦNG GTNT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU. .................................. 45
2.6.1. Kết quả về năng lực tăng thêm của hệ thống kết cấu hạ tầng GTNT: ............ 45
2.6.2. Kết quả về vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng GTNT: ............................... 45
2.6.3. Hiệu quả về kinh tế - xã hội: ........................................................................... 45
Kết luận Chương 2. ................................................................................................... 47
CHƯƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ VỀ ĐẦU TƯ TỪ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG
NÔNG THÔN TỈNH CÀ MAU ................................................................................ 49
3.1. ĐỊNH HƯỚNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG GTNT TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU ĐẾN NĂM 2020. ......................................................... 49
3.1.1. Quan điểm phát triển kết cấu hạ tầng GTNT: ................................................. 49
3.1.2. Mục tiêu phát triển kết cấu hạ tầng GTNT đến năm 2020: ............................ 49
3.1.2.1. Mục tiêu chung: ............................................................................................ 49
3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể: ............................................................................................ 50
3.1.3. Định hướng phát triển kết cấu hạ tầng GTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau đến
năm 2020: .................................................................................................................. 51
3.1.4. Dự báo nhu cầu vốn đầu tư cho kết cấu hạ tầng GTNT trên địa bàn tỉnh Cà
Mau giai đoạn đến năm 2020: ................................................................................... 52
3.2. CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG ĐẦU TƯ TỪ NSNN ĐỐI VỚI XÂY
DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG GTNT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU ĐẾN
NĂM 2020. ............................................................................................................... 54
3.2.1. Giải pháp về quy hoạch, kế hoạch đầu tư: ...................................................... 56
3.2.2. Giải pháp, chính sách huy động nguồn vốn đầu tư phát triển hạ tầng GTNT:
................................................................................................................................... 56
3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ NSNN đối với đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng GTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau: ............................................ 56
3.2.4. Giải pháp về tăng cường năng lực quản lý GTNT: ......................................... 57
3.2.4. Giải pháp về khoa học công nghệ: .................................................................. 58
KIẾN NGHỊ VỚI TRUNG ƯƠNG........................................................................... 58
Kết luận Chương 3. ................................................................................................... 59
KẾT LUẬN CHUNG. ............................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long :
: GPMB Giải phóng mặt bằng
: GRDP Tổng sản phẩm trong tỉnh
: GTNT Giao thông nông thôn
: HĐND Hội đồng nhân dân
: NSNN Ngân sách nhà nước
: UBND Ủy ban nhân dân
: XDCB Xây dựng cơ bản
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Hiện trạng hệ thống đường huyện trên địa bàn tỉnh Cà Mau ...................... 28
Bảng 2: Hiện trạng hệ thống đường xã, ấp, xóm trên địa bàn tỉnh Cà Mau ............. 30
Bảng 3: Tổng vốn đầu tư xây dựng GTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau ...................... 31
Bảng 4: Nhu cầu vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng GTNT tại Cà Mau giai đoạn
2016 – 2020 ............................................................................................................... 54
DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ Hình 1: Hệ thống đường GTNT của Cả nước, ĐBSCL và Cà Mau ......................... 26
Hình 2: Tỷ lệ đường GTNT của Cà Mau so với ĐBSCL và cả nước ........................ 26
Hình 3: Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng GTNT giai đoạn 2011 - 2015 ........................ 32
Hình 4: Cơ cấu vốn đầu tư từ NSNN xây dựng kết cấu hạ tầng GTNT .................... 34
Hình 5: Số km đường GTNT XD mới qua các giai đoạn .......................................... 35
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong những năm qua, nền sản xuất nông nghiệp, đời sống người nông dân
cũng như cơ sở hạ tầng GTNT đã cơ bản thay đổi và đạt được những thành tựu to
lớn. Năng suất, chất lượng và hiệu quả của sản xuất nông nghiệp phát triển với tốc
độ khá cao, bền vững; hàng hóa nông sản được phân phối rộng khắp nhờ hệ thống
cơ sở hạ tầng đường bộ đã có bước phát triển vượt bậc so với trước. Tuy nhiên,
đứng trước yêu cầu của công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông thôn nhiều
thách thức được đặt ra. Phát triển cơ sở hạ tầng GTNT là yêu cầu cấp thiết và có
tính chất sống còn đối với xã hội, nhằm từng bước xóa bỏ rào cản giữa thành thị và
nông thôn, rút ngắn khoảng cách phân hóa giàu nghèo và góp phần mang lại cho
nông thôn một diện mạo mới, tiềm năng để phát triển.
Nông dân và nông thôn luôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội.
Đứng trước yêu cầu phát triển đất nước, Đảng, Nhà nước chủ trương xây dựng một
nền nông nghiệp theo hướng hiện đại; đồng thời xây dựng nông thôn mới có kết cấu
hạ tầng hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông
nghiệp với phát triển công nghiệp.
Năm năm qua, các chủ trương lớn của Đảng và việc thực hiện quyết liệt của
Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp; hiện nay hệ thống GTNT đã có bước phát
triển căn bản và nhảy vọt, làm thay đổi không chỉ về số lượng mà còn nâng cấp về
chất lượng đường GTNT, đảm bảo lưu thông thuận tiện đến từng thôn xóm, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc phát triển văn hóa, xã hội và thu hút các cá nhân, tổ chức
đầu tư về khu vực nông thôn, tạo công ăn việc làm, xóa đói, giảm nghèo, đảm bảo
an sinh xã hội.
2
Trong những năm qua, các cấp chính quyền tỉnh Cà Mau đã có nhiều nỗ lực
trong việc huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng
GTNT, nguồn vốn từ NSNN đã được ưu tiên phân bổ để đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng GTNT đồng thời cũng thực hiện có hiệu quả chính sách “Nhà nước và nhân
dân cùng làm” trong sự nghiệp phát triển GTNT; từ đó đã đạt được những kết quả
quan trọng, hệ thống GTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau đã có bước phát triển khá
nhanh trong giai đoạn 2011 – 2015, tính đến cuối năm 2015 hệ thống GTNT tỉnh Cà
Mau có tổng chiều dài 11.795,5 km, các tuyến đường huyện cơ bản đã được đầu tư
nâng cấp, mở rộng và xây dựng mới, có 76/82 xã có đường ô tô đến trung tâm xã
(đạt tỷ lệ 93%), có 19/82 xã đạt tiêu chí Giao thông trong Bộ tiêu chí xây dựng nông
thôn mới (đạt tỷ lệ 23%).
Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn tới,
nâng cao đời sống nhân dân ở khu vực nông thôn, thu hẹp khoảng cách phát triển
với khu vực thành thị, nhu cầu vốn đầu tư hoàn thiện hệ thống GTNT của tỉnh Cà
Mau rất lớn, nhưng thời gian qua, việc huy động và sử dụng vốn đầu tư từ NSNN
cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng GTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau còn nhiều bất
cập, vốn phân bổ đầu tư thực hiện theo từng năm, chưa có kế hoạch đầu tư dài hạn
nên không chủ động được để tiến hành thực hiện trước các bước lập thủ tục hồ sơ
đầu tư theo quy định, một số địa phương cấp cơ sở (xã, ấp) còn nóng vội, chạy theo
thành tích, mong muốn sớm có công trình nên kêu gọi đơn vị thi công ứng vốn thi
công trước trong khi công trình chưa xác định được kế hoạch vốn để đầu tư, gây
phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản. Bên cạnh đó, một số địa phương xác định vị trí
xây dựng công trình không phù hợp, gần bờ sông nên bị xói lở, sụt lún phải dịch
chuyển công trình gây lãng phí vốn đầu tư; cơ cấu phân bổ vốn đầu tư cho duy tu,
bảo dưỡng chưa hợp lý làm cho chất lượng một số công trình bị xuống cấp. Từ đó,
trên cơ sở nghiên cứu lý luận về mối quan hệ giữa đầu tư từ NSNN và xây dựng kết
cấu hạ tầng GTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau, tôi chọn Đề tài: “Phân tích đầu tư từ
ngân sách nhà nước đối với xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn trên
địa bàn tỉnh Cà Mau” làm Luận văn tốt nghiệp của mình.
3
2. Mục tiêu nghiên cứu:
2.1. Mục tiêu chung:
Đề tài được thực hiện nhằm mục tiêu phân tích đánh giá mối quan hệ giữa
đầu tư từ NSNN và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng GTNT trên địa bàn tỉnh Cà
Mau trong giai đoạn 2011 – 2015. Qua đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị phù hợp
nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư từ NSNN đối với xây dựng kết cấu hạ tầng GTNT
trên địa bàn tỉnh Cà Mau trong thời gian tới, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
Đánh giá thực trạng kết cấu hạ tầng GTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau trong
giai đoạn 2011 – 2015.
Phân tích, đánh giá kết quả đầu tư từ NSNN đối với xây dựng kết cấu hạ tầng
GTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau trong giai đoạn 2011 – 2015, nhằm tìm ra những
điểm tích cực cũng như những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của việc này.
Đề xuất những giải pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu
tư từ NSNN đối với xây dựng kết cấu hạ tầng GTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau trong
thời gian tới.
3. Câu hỏi nghiên cứu:
Đầu tư từ NSNN trong giai đoạn nghiên cứu (2011 – 2015) đã đem lại những
kết quả như thế nào đối với kết cấu hạ tầng GTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng nguồn vốn NSNN trong
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng GTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Những giải pháp, kiến nghị nào nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư từ NSNN đối
với xây dựng kết cấu hạ tầng GTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn:
4
Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu của Luận văn là
phân tích, đánh giá đầu tư của NSNN đối với kết cấu hạ tầng GTNT trên địa bàn
tỉnh Cà Mau.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn:
4.2.1. Phạm vi về không gian: trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
4.2.2. Phạm vi về thời gian: số liệu thu thập từ năm 2011 đến năm 2015 và
kiến nghị đến năm 2020.
4.3. Nội dung nghiên cứu:
Nội dung Luận văn nghiên cứu 03 vấn đề chính:
Thực trạng kết cấu hạ tầng GTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Phân tích và đánh giá đầu tư từ NSNN đối với xây dựng kết cấu hạ tầng
GTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Đề xuất những giải pháp để nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư từ
NSNN đối với xây dựng kết cấu hạ tầng GTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
5. Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu:
5.1. Phương pháp nghiên cứu:
Để nghiên cứu mối quan hệ giữa đầu tư từ NSNN đối với phát triển hệ thống
kết cấu hạ tầng GTNT tại Cà Mau. Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu bao
gồm: phương pháp tổng hợp, so sánh, phương pháp thống kê mô tả để làm rõ mục
tiêu nghiên cứu.
Phương pháp tổng hợp, so sánh: Từ số liệu thu thập được tiến hành tổng hợp
đối chiếu, so sánh, sau đó chọn ra những thông tin phù hợp với hướng nghiên cứu
của luận văn.
Phương pháp thống kê mô tả: Luận văn sử dụng phương pháp thống kê mô tả
để đánh giá vấn đề theo không gian và thời gian.
5
Ngoài ra, luận văn còn kế thừa, sử dụng các tài liệu và các công trình nghiên
cứu có liên quan để tham khảo.
5.2. Dữ liệu nghiên cứu:
Dữ liệu nghiên cứu là dữ liệu thứ cấp được thu thập trên địa bàn các huyện,
thành phố trực thuộc tỉnh Cà Mau và các báo cáo của Sở Giao thông vận tải, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê tỉnh Cà Mau, Văn phòng Điều phối Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
6. Những đóng góp khoa học của Luận văn:
Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng GTNT đã được triển khai nhiều năm qua
trên địa bàn tỉnh Cà Mau, đã đem lại nhiều kết quả tích cực, được sự tham gia đóng
góp của người dân và các tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh đồng thời Nhà
nước cũng đã dành nguồn lực quan trọng từ NSNN để đầu tư. Tuy nhiên, đến nay
chưa có công trình nghiêu cứu, phân tích về đầu tư từ NSNN đối với xây dựng kết
cấu hạ tầng GTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau để có cái nhìn tổng thể, từ đó phân tích
những kết quả đạt được, những hạn chế để đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm
nâng cao hiệu quả đầu tư từ NSNN đối với xây dựng kết cấu hạ tầng GTNT trên địa
bàn tỉnh Cà Mau trong giai đoạn tới.
Hy vọng kết quả nghiên cứu có thể làm tư liệu tham khảo, vận dụng để nâng
cao hiệu quả đầu tư từ NSNN đối với kết cấu hạ tầng GTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau
phù hợp với nguồn lực và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
7. Kết cấu của Luận văn:
Luận văn được kết cấu thành 3 Chương chính, bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về đầu tư từ NSNN đối với xây dựng kết cấu hạ
tầng GTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Chương 2: Phân tích đầu tư từ NSNN đối với xây dựng kết cấu hạ tầng
GTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau trong giai đoạn 2011 – 2015.
6
Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư từ NSNN đối với xây
dựng kết cấu hạ tầng GTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau đến năm 2020.
7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN
1.1. HẠ TẦNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN.
1.1.1. Các khái niệm cơ bản về hạ tầng GTNT:
Cơ sở hạ tầng: là tổng thể các điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật và kiến trúc
đóng vai trò nền tảng cơ bản cho các hoạt động kinh tế, xã hội được diễn ra một
cách bình thường.
Hệ thống cơ sở hạ tầng bao gồm: cơ sở hạ tầng kinh tế và cơ sở hạ tầng kỹ
thuật.
Cơ sở hạ tầng kinh tế là những công trình phục vụ sản xuất như bến cảng,
điện, giao thông, sân bay…
Cơ sở hạ tầng xã hội là toàn bộ các cơ sở thiết bị và công trình phục vụ cho
hoạt động văn hóa, nâng cao dân trí, văn hóa tinh thần của dân cư như trường học,
trạm xá, bệnh viện, công viên, các khu vui chơi giải trí…
Cơ sở hạ tầng nông thôn: là một bộ phận của tổng thể cơ sở hạ tầng vật chất
– kỹ thuật nền kinh tế quốc dân. Đó là những hệ thống thiết bị và công trình vật chất
– kỹ thuật được tạo lập phân bố, phát triển trong các vùng nông thôn và trong các hệ
thống sản xuất nông nghiệp, tạo thành cơ sở, điều kiện chung cho phát triển kinh tế,
xã hội ở khu vực này và trong lĩnh vực nông nghiệp.
Nội dung tổng quát của cơ sở hạ tầng nông thôn có thể bao gồm những hệ
thống cấu trúc, thiết bị và công trình chủ yếu sau:
Hệ thống và các công trình thủy lợi, thủy nông, phòng chống thiên tai, bảo vệ
và cải tạo đất đai, tài nguyên, môi trường trong nông nghiệp nông thôn: đê điều, kè
đập, cầu cống và kênh mương thủy lợi, các trạm bơm…
8
Mạng lưới và thiết bị phân phối, cung cấp điện, mạng lưới thông tin liên
lạc…
Những công trình xử lý, khai thác và cung cấp nước sạch sinh hoạt cho dân
cư nông thôn.
Mạng lưới và cơ sở thương nghiệp, dịch vụ cung ứng vật tư, nguyên vật
liệu… mà chủ yếu là những công trình chợ và tụ điểm giao lưu buôn bán.
Cơ sở nghiên cứu khoa học, thực hiện và chuyển giao công nghệ kỹ thuật;
trạm trại sản xuất và cung ứng giống vật nuôi, cây trồng.
Nội dung của cơ sở hạ tầng nông thôn cũng như sự phân bố, cấu trúc trình độ
phát triển của nó có sự khác biệt đáng kể giữa các khu vực, quốc gia cũng như giữa
các địa phương, vùng lãnh thổ của đất nước. Tại các nước phát triển, cơ sở hạ tầng
nông thôn còn bao gồm cả các hệ thống, công trình cung cấp gas, khí đốt, xử lý và
làm sạch nguồn nước tưới tiêu nông nghiệp, cung cấp cho nông dân nghiệp vụ
khuyến nông.
Hệ thống GTNT bao gồm: hạ tầng GTNT, phương tiện vận tải và người sử
dụng. Như vậy, cơ sở hạ tầng GTNT chỉ là một bộ phận của hệ thống GTNT.
GTNT không chỉ là sự đi lại của người dân nông thôn và hàng hóa của họ, mà còn
là các phương tiện để cung cấp đầu vào sản xuất và các dịch vụ hỗ trợ của khu vực
nông thôn của các thành phần kinh tế. Đối tượng hưởng lợi ích trực tiếp của hệ
thống GTNT sau khi xây dựng mới, nâng cấp là người dân nông thôn, bao gồm các
nhóm người có nhu cầu và ưu tiên đi lại khác nhau như nông dân, doanh nhân,
người không có ruộng đất, cán bộ công nhân viên của các đơn vị phục vụ công cộng
làm việc ở nông thôn…
Hệ thống kết cấu hạ tầng GTNT bao gồm:
Mạng lưới đường GTNT là bộ phận giao thông địa phương nối tiếp với hệ
thống đường quốc lộ, đường tỉnh nhằm đảm bảo các phương tiện cơ giới loại trung,
9
nhẹ và thô sơ qua lại, phục vụ sản xuất và phục vụ giao lưu kinh tế - văn hóa - xã
hội của các làng xã, thôn xóm.
Đường GTNT là đường cấp huyện trở xuống, bao gồm đường huyện, đường liên xã, đường trục xã, đường liên thôn, đường trong thôn xóm, đường nội đồng,
đường khu vực sản xuất, đường dân sinh.
Đường huyện là đường nối trung tâm hành chính của huyện với trung
tâm hành chính của xã, cụm xã hoặc trung tâm hành chính của huyện lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
Đường xã là đường nối trung tâm hành chính của xã với các thôn, làng,
ấp, bản và đơn vị tương đương hoặc đường nối với các xã lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của xã.
Đường thôn: chủ yếu phục vụ sự đi lại của người dân và lưu thông hàng
hóa trong phạm vi của thôn, làng, ấp, bản; kết nối và lưu thông hàng hóa tới các
trang trại, ruộng đồng, nương rẫy, cơ sở sản xuất, chăn nuôi.
Đường nối với khu vực sản xuất: chủ yếu phục vụ sự đi lại của người dân
và lưu thông nguyên vật liệu, hàng hóa đến các cơ sở sản xuất, chăn nuôi, gia công,
chế biến nông lâm thủy sản; vùng trồng cây công nghiệp; cánh đồng mẫu lớn; làng
nghề; trang trại và các cơ sở tương đương.
Đường dân sinh: chủ yếu phục vụ sự đi lại của người dân giữa các cụm
dân cư, các hộ gia đình và từ nhà đến nương rẫy, ruộng đồng, cơ sở sản xuất, chăn
nuôi nhỏ lẻ… Phương tiện giao thông trên các tuyến đường dân sinh chủ yếu là xe
đạp, xe mô tô hai bánh…
Các hạ tầng giao thông ở mức độ thấp (các tuyến đường mòn, đường đất và các cầu, cống không cho xe cơ giới đi lại mà chỉ cho phép người đi bộ, xe đạp, xe máy… đi lại). Các đường mòn và đường nhỏ cho người đi bộ, xe đạp, xe thồ, xe súc
vật kéo, xe máy và đôi khi cho xe lớn hơn, có tốc độ thấp đi lại là một phần mạng lưới giao thông, giữ vai trò quan trọng trong việc vận chuyển hàng hóa và đi lại của người dân.
1.1.2. Đặc điểm của kết cấu hạ tầng GTNT:
10
Hạ tầng GTNT gắn liền với mọi hệ thống kinh tế, xã hội. Hạ tầng GTNT là
nhân tố thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, vừa phụ thuộc vào trình độ phát triển
kinh tế, xã hội của nông thôn. So với các hệ thống kinh tế, xã hội khác, hạ tầng
GTNT có những đặc điểm sau:
Tính hệ thống, đồng bộ:
Hạ tầng GTNT là một hệ thống cấu trúc phức tạp phân bố trên toàn lãnh thổ,
trong đó có những bộ phận có mức độ và phạm vi ảnh hưởng cao thấp khác nhau tới
sự phát triển kinh tế - xã hội của toàn bộ nông thôn, của vùng và của làng, xã. Tuy
vậy, các bộ phận này có mối liên hệ gắn kết với nhau trong quá trình hoạt động,
khai thác và sử dụng.
Do vậy, việc quy hoạch tổng thể phát triển cơ sở hạ tầng GTNT, phối hợp kết
hợp giữa các bộ phận trong một hệ thống đồng bộ, sẽ giảm tối đa chi phí và tăng tối
đa công dụng của các cơ sở hạ tầng GTNT cả trong xây dựng cũng như trong quá
trình vận hành, sử dụng.
Tính chất đồng bộ, hợp lý trong việc phối hợp, kết hợp các yếu tố hạ tầng
GTNT không chỉ có ý nghĩa về kinh tế mà còn có ý nghĩa về xã hội và nhân văn.
Tính hợp lý của các công trình này đem lại sự thay đổi lớn trong cảnh quan và có
tác động tích cực đến các sinh hoạt của dân cư trong địa bàn.
Tính định hướng:
Đặc trưng này xuất phát từ nhiều khía cạnh khác nhau của vị thế hệ thống
GTNT: đầu tư cao, thời gian sử dụng lâu dài, mở đường cho các hoạt động kinh tế,
xã hội phát triển…
Đặc điểm này đòi hỏi trong phát triển kết cấu hạ tầng GTNT phải chú trọng
những vấn đề chủ yếu:
Cơ sở hạ tầng giao thông của toàn bộ nông thôn, của vùng hay của làng, xã
cần được hình thành và phát triển trước một bước và phù hợp với các hoạt động
kinh tế, xã hội. Dựa trên các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội để quyết định việc
11
xây dựng cơ sở hạ tầng GTNT. Đến lượt mình, sự phát triển cơ sở hạ tầng giao
thông về quy mô, chất lượng lại thể hiện định hướng phát triển kinh tế, xã hội và tạo
tiền đề vật chất cho tiến trình phát triển kinh tế - xã hội.
Thực hiện tốt chiến lược ưu tiên trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông của
toàn bộ nông thôn, toàn vùng, từng địa phương trong mỗi giai đoạn phát triển sẽ
vừa quán triệt tốt đặc điểm về tính tiên phong định hướng, vừa giảm nhẹ nhu cầu
huy động vốn đầu tư do chỉ tập trung vào những công trình ưu tiên.
Tính địa phương, tính vùng và khu vực:
Việc xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng giao thông ở nông thôn phụ thuộc
vào nhiều yếu tố như: địa lý, địa hình, trình độ phát triển… Do địa bàn nông thôn
rộng, dân cư phân bố không đều và điều kiện sản xuất nông nghiệp vừa đa dạng,
phức tạp lại vừa khác biệt lớn giữa các địa phương, các vùng sinh thái.
Vì thế, hệ thống cơ sở hạ tầng GTNT mang tính vùng và địa phương rõ nét.
Điều này thể hiện cả trong quá trình tạo lập, xây dựng cũng như trong tổ chức quản
lý, sử dụng chúng.
Yêu cầu này đặt ra trong việc xác định phân bố hệ thống GTNT, thiết kế, đầu
tư và sử dụng nguyên vật liệu, vừa đặt trong hệ thống chung của quốc gia, vừa phải
phù hợp với đặc điểm, điều kiện từng địa phương, từng vùng lãnh thổ.
Tính xã hội và tính công cộng cao:
Tính xã hội và công cộng cao của các công trình giao thông ở nông thôn thể
hiện trong xây dựng và trong sử dụng.
Trong sử dụng, hầu hết các công trình đều được sử dụng nhằm phục vụ việc
đi lại, buôn bán giao lưu của tất cả người dân, tất cả các cơ sở kinh tế, dịch vụ.
Trong xây dựng, mỗi loại công trình khác nhau có những nguồn vốn khác
nhau từ tất cả các thành phần, các chủ thể trong nền kinh tế quốc dân. Để việc xây
dựng, quản lý, sử dụng các hệ thống hạ tầng GTNT có kết quả cần:
12
Đảm bảo hài hòa giữa nghĩa vụ trong xây dựng và quyền lợi trong sử dụng
đối với các tuyến đường cụ thể. Nguyên tắc cơ bản là gắn quyền lợi và nghĩa vụ với
nhau.
Thực hiện tốt việc phân cấp trong xây dựng và quản lý sử dụng công trình
cho từng cấp chính quyền, từng đối tượng cụ thể để khuyến khích việc phát triển và
sử dụng có hiệu quả cơ sở hạ tầng.
SƠ ĐỒ KẾT NỐI HỆ THỐNG ĐƯỜNG GTNT
1. Đường Huyện:
Quốc lộ, Tỉnh lộ
Trung tâm hành chính xã Trung tâm hành chính của huyện, thị xã lân cận Trung tâm hành chính của huyện, thị xã
2. Đường Xã:
Đường huyện
Trung tâm hành chính xã Thôn, làng, ấp, bản và đơn vị tương đương Trung tâm hành chính của xã lân cận
13
3. Đường Thôn:
Đồng ruộng, trang trại, các cơ sở sản xuất...
Đường huyện, đường xã
Thôn, làng, ấp, bản và đơn vị tương đương Thôn, làng, ấp, bản và đơn vị tương đương lân cận
4. Đường khu vực sản xuất:
Quốc lộ, Tỉnh lộ
Trung tâm hành chính huyện Khu vực sản xuất Thôn, làng, ấp, bản và đơn vị tương đương
5. Đường dân sinh:
Đồng ruộng, trang trại, các cơ sở sản xuất...
Đường xã, đường thôn
Cụm dân cư, hộ gia đình lân cận Cụm dân cư, hộ gia đình
14
1.2. NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG GTNT TỪ NSNN.
1.2.1. Khái niệm vốn đầu tư từ NSNN:
Trong đầu tư XDCB thì vốn đầu tư XDCB là yếu tố tiền đề quan trọng không
thể thiếu được để xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật nhằm tái sản xuất giản đơn và
tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân góp phần thúc đẩy
tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội. Vốn đầu tư XDCB được hình thành bởi
nhiều nguồn, trong đó có nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN.
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là một phần của vốn đầu tư phát triển của
NSNN được hình thành từ sự huy động của Nhà nước dùng để chi cho đầu tư
XDCB nhằm xây dựng và phát triển cơ sở vật chất – kỹ thuật và kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội cho nền kinh tế quốc dân.
1.2.2. Cơ cấu vốn đầu tư từ NSNN:
Căn cứ theo phân cấp quản lý NSNN, chia nguồn vốn đầu tư từ NSNN
thành: vốn đầu tư từ NSNN Trung ương và vốn đầu tư từ NSNN địa phương.
Đối với vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương được hình thành từ các khoản
thu của ngân sách Trung ương nhằm để thực hiện đầu tư cho các dự án phục vụ cho
lợi ích quốc gia.
Đối với vốn đầu tư từ ngân sách địa phương được hình thành từ các khoản
thu của ngân sách địa phương nhằm để thực hiện đầu tư cho các dự án phục vụ cho
lợi ích của từng địa phương đó. Đối với nguồn vốn này thông thường được giao cho
các cấp chính quyền địa phương quản lý, sử dụng.
1.2.3. Đặc điểm của đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng GTNT:
1.2.3.1. Thời gian thu hồi vốn dài:
Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng GTNT thường có thời gian thu hồi vốn dài
hơn trong đầu tư các ngành khác. Những nguyên nhân chủ yếu của thời gian thu hồi
vốn dài bao gồm:
15
Số tiền chi phí cho một công trình GTNT phải nằm ứ đọng không vận động
trong quá trình đầu tư. Vì vậy, khu vực tư nhân không tích cực tham gia xây dựng
kết cấu hạ tầng GTNT mà chủ yếu là Nhà nước.
Thời gian kể từ khi tiến hành đầu tư một công trình giao thông cho đến khi
công trình đưa vào sử dụng thường kéo dài nhiều tháng thậm chí tới một năm hoặc
nhiều năm.
Tính rủi ro và kém ổn định của đầu tư cao do phụ thuộc nhiều vào yếu tố tự
nhiên.
1.2.3.2. Hoạt động đầu tư trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng, nhất là trong hạ tầng
GTNT thường tiến hành trên phạm vi không gian rộng lớn, trải dài theo vùng địa lý
và phụ thuộc nhiều vào đặc điểm địa lý của vùng. Điều này làm tăng thêm tính phức
tạp của việc quản lý, điều hành các công việc của thời kỳ đầu tư xây dựng công
trình cũng như thời kỳ khai thác các công trình GTNT.
1.2.3.3. Các thành quả của hoạt động đầu tư là các công trình xây dựng sẽ ở
ngay nơi mà nó được tạo dựng, phục vụ lâu dài cho hoạt động sản xuất và đời sống
dân cư. Do đó, khi xây dựng các công trình giao thông phải cân nhắc, lựa chọn công
nghệ kỹ thuật tiên tiến nhất để phục vụ lâu dài cho nhân dân.
1.3. QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ HẠ TẦNG GTNT TỪ NSNN.
1.3.1. Nguyên tắc quản lý đầu tư công:
Tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.
Phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội 05 năm của đất nước, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch
phát triển ngành.
Thực hiện đúng trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước, tổ
chức, cá nhân liên quan đến quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.
16
Quản lý việc sử dụng vốn đầu tư công theo đúng quy định đối với từng
nguồn vốn; bảo đảm đầu tư tập trung, đồng bộ, chất lượng, tiết kiệm, hiệu quả và
khả năng cân đối nguồn lực; không để thất thoát, lãng phí.
Bảo đảm công khai, minh bạch trong hoạt động đầu tư công.
Khuyến khích tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư hoặc đầu tư theo hình thức
đối tác công tu vào dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và cung cấp dịch vụ công.
1.3.2. Quản lý vốn đầu tư từ NSNN đối với đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng GTNT:
Quản lý vốn đầu tư từ NSNN đối với đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng GTNT
nói riêng là yêu cầu khách quan nhằm hạn chế thất thoát, lãng phí, nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn NSNN, đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa
bàn.
Quản lý vốn đầu tư từ NSNN đối với đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng GTNT
là một trong những nội dung cơ bản của quản lý NSNN. Do đó, quản lý vốn đầu tư
từ NSNN đối với đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng GTNT cũng phải tuân theo trình
tự quản lý NSNN theo đúng Luật NSNN: lập, chấp hành và quyết toán NSNN.
Đồng thời, do đầu tư XDCB từ NSNN nói chung và đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng GTNT nói riêng là một quá trình kéo dài từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực
hiện đầu tư đến kết thúc đầu tư đưa dự án vào khai thác sử dụng, vì vậy hiệu quả chi
đầu tư XDCB từ NSNN phụ thuộc lớn vào chất lượng quá trình đầu tư xây dựng và
được chi phối bởi Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng. Chính vì thế, nội dung quản lý
vốn đầu tư từ NSNN, bên cạnh việc tuân thủ những quy định cơ bản của Luật
NSNN, cần xem xét tác động từ Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng.
1.3.3. Nguyên tắc lập kế hoạch vốn đầu tư từ NSNN đối với xây dựng kết
cấu hạ tầng GTNT:
Kế hoạch vốn đầu tư là dự toán chi cho từng chương trình, dự án đầu tư phát
triển, được cấp thẩm quyền phê chuẩn theo từng thời kỳ, thường là một năm. Kế
17
hoạch vốn đầu tư từ NSNN phản ánh khả năng huy động, bố trí sử dụng vốn NSNN,
theo tiến độ thời gian và từng chương trình, dự án. Một kế hoạch vốn đầu tư từ
NSNN hợp lý sẽ giảm bớt những thất thoát và lãng phí; điều chỉnh cơ cấu đầu tư
theo hướng ngày càng hợp lý…
Công tác lập kế hoạch vốn đầu tư từ NSNN đối với xây dựng kết cấu hạ tầng
GTNT phải quán triệt những nguyên tắc sau đây:
Kế hoạch vốn đầu tư từ NSNN đối với xây dựng kết cấu hạ tầng GTNT phải
dựa trên cơ sở quy hoạch, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Các quy hoạch, chương trình, đề án phát triển là cơ sở khoa học để lập kế hoạch đầu
tư.
Đẩy mạnh công tác kế hoạch hóa vốn đầu tư từ NSNN theo các chương
trình, dự án. Chương trình phát triển là công cụ để thực hiện kế hoạch, là tập hợp
các mục tiêu, biện pháp nhằm phối hợp thực hiện một cách hiệu quả nhất mục tiêu
đề ra trong điều kiện thời gian và nguồn lực nhất định. Thực chất của công tác kế
hoạch vốn đầu tư theo chương trình và dự án là lập các kế hoạch đầu tư phát triển
trên cơ sở các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch, lựa chọn các vấn đề vào chương
trình phát triển và xây dựng các dự án đầu tư để thực hiện các chương trình đó.
Thực hiện tốt các chương trình phát triển và dự án là cơ sở thực hiện thành công kế
hoạch vốn đầu tư từ NSNN.
Kế hoạch vốn đầu tư từ NSNN đối với xây dựng kết cấu hạ tầng GTNT phải
đảm bảo tính khoa học, đồng bộ, kịp thời và linh hoạt. Kế hoạch vốn đầu tư phải
dựa trên những căn cứ về định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, vào
khả năng và thực trạng của NSNN… Kế hoạch vốn đầu tư phải đồng bộ giữa các
nội dung đầu tư, giữa mục tiêu và giải pháp, đảm bảo tạo ra một cơ cấu đầu tư hợp
lý, đồng thời có tính linh hoạt cao. Kế hoạch sẽ được điều chỉnh khi thay đổi nhu
cầu và nguồn lực thực hiện.
Kế hoạch vốn đầu tư từ NSNN đối với xây dựng kết cấu hạ tầng GTNT phải
đảm bảo mục tiêu kết hợp tốt giữa vốn NSNN và các nguồn vốn khác, kết hợp hài
18
hòa giữa lợi ích hiện tại với lợi ích lâu dài, lấy hiệu quả kinh tế - xã hội để làm tiêu
chuẩn xem xét đánh giá.
Kế hoạch vốn đầu tư từ NSNN đối với xây dựng kết cấu hạ tầng GTNT phải
được xây dựng theo nguyên tắc từ dưới lên nhằm đảm bảo tính thực thi cao. Dự án,
công trình đầu tư là công cụ thực hiện kế hoạch vốn đầu tư từ NSNN.
Điều kiện tiên quyết đối với dự án, công trình GTNT đầu tư được bố trí kế
hoạch vốn đầu tư từ NSNN hàng năm là dự án, công trình đầu tư phải có quyết định
được cấp thẩm quyền phê duyệt trước cuối tháng 10 năm trước năm kế hoạch.
1.4. VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG GTNT
ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI.
GTNT là một trong những mắc xích quan trọng kết nối các vùng nông thôn
với hệ thống đường tỉnh và quốc lộ; góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, tạo điều kiện phát triển cơ giới hóa trong sản
xuất, trao đổi hàng hóa, đẩy mạnh và nâng cao đời sống tinh thần, vật chất cho
người dân khu vực nông thôn. Trong tiến trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn, GTNT có vị trí và vai trò vô cùng quan trọng.
GTNT là điều kiện vật chất quan trọng, có vai trò quan trọng đến việc thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Hệ thống hạ
tầng GTNT tốt sẽ giúp giảm giá thành sản xuất, thúc đẩy lưu thông hàng hóa trong
sản xuất kinh doanh nông nghiệp và các ngành liên quan trực tiếp tới nông nghiệp.
GTNT phát triển sẽ tác động đến sự tăng trưởng và phát triển nhanh khu vực
nông nghiệp và kinh tế nông thôn, tạo điều kiện cạnh tranh lành mạnh, tăng sức thu
hút đầu tư và huy động các nguồn vốn đầu tư vào thị trường nông thôn. Những địa
phương có hạ tầng GTNT hoàn thiện sẽ là một nhân tố để thu hút nguồn lao động,
hạ giá thành trong sản xuất và mở rộng thị trường nông thôn.
GTNT phát triển là điều kiện quan trọng tác động tới việc phân bổ lực lượng
sản xuất theo lãnh thổ, sẽ tạo điều kiện phát triển đồng đều giữa các khu vực, các
19
địa phương, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế gắn với công bằng xã
hội. Bởi vì, thực hiện công bằng xã hội không chỉ thể hiện ở khâu phân phối kết quả
mà nó còn thể hiện ở chỗ tạo điều kiện sử dụng tốt năng lực của mình. Đó chính là
cơ hội giao lưu, học tập, tiếp cận các dịch vụ y tế, việc làm, tham gia vào quá trình
tái sản xuất xã hội.
GTNT góp phần tăng cường được khả năng giao lưu hàng hóa, thị trường
nông thôn được mở rộng, kích thích kinh tế hộ gia đình tăng gia sản xuất, làm thay
đổi bộ mặt nông thôn, thu nhập của các hộ nông dân tăng, đời sống nông dân được
tăng cao, thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo, giảm phân hóa giàu nghèo giữa
thành thị và nông thôn.
Phát triển hạ tầng GTNT sẽ tạo điều kiện tổ chức tốt đời sống xã hội trên
từng địa bàn, tạo một cuộc sống tốt hơn cho người dân, nhờ đó giảm được dòng di
dân từ nông thôn ra thành thị, giảm áp lực cho các đô thị đang ngày càng quá tải cả
về hạ tầng và điều kiện về giáo dục, y tế.
Tóm lại, hạ tầng GTNT phát triển có tác động rất lớn để thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội nói chung và Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới nói riêng. Vì vậy, để đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội khu vực
nông thôn, GTNT phải đi trước một bước để tạo điều kiện cho các ngành, các địa
phương phát triển.
1.5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐẦU TƯ TỪ NSNN ĐỐI VỚI
XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG GTNT.
1.5.1. Chiến lược, Quy hoạch, Đề án phát triển kết cấu hạ tầng GTNT:
Chiến lược, Quy hoạch là một công cụ để quản lý sự phát triển của đất nước,
thể hiện tầm nhìn, bố trí chiến lược về thời gian và không gian phát triển một ngành
hay một vùng lãnh thổ.
Để có thể đầu tư một hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, thống nhất, đáp ứng
được yêu cầu phát triển của nền kinh tế trong hiện tại cũng như trong tương lai, phải
20
có Chiến lược, Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng nói chung và Chiến lược, Quy
hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông nói riêng; Chiến lược, Quy hoạch thể
hiện quan điểm, mục tiêu, định hướng và xác định nguồn lực để đầu tư kết cấu hạ
tầng đồng thời là căn cứ để lập các dự án đầu tư.
Bên cạnh đó, để cụ thể hóa các Chiến lược, Quy hoạch phát triển hạ tầng
giao thông nói chung và hạ tầng GTNT nói riêng cần phải triển khai lập Đề án xây
dựng mạng lưới GTNT để triển khai thực hiện.
1.5.2. Tốc độ tăng trưởng kinh tế:
Nền kinh tế phát triển là điều kiện để tăng tốc đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội nói chung và hạ tầng giao thông, hạ tầng GTNT nói riêng. Khi
nền kinh tế phát triển nhu cầu vận chuyển hàng hóa tăng cao, Nhà nước phải đầu tư
kết cấu hạ tầng giao thông để đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế, trong đó
khu vực nông thôn có vai trò rất quan trọng, đối với Việt Nam đây là khu vực sinh
sống của trên 70% dân số và là nguồn cung cấp chủ yếu các mặt hàng nông sản,
thủy sản, trái cây… cho toàn bộ nền kinh tế trong nước cũng như phục vụ cho xuất
khẩu nên để tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển ngoài đầu tư cải thiện kết cấu
hạ tầng lớn của đất nước như: đường cao tốc, đường sắt, sân bay, đường quốc lộ,
đường tỉnh, cảng biển; cần thiết phải đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng GTNT kết
nối với các công trình hạ tầng giao thông lớn để đảm bảo tính kết nối và lưu thông
thông suốt, từ đó sẽ góp phần hạ giá thành chi phí vận chuyển hàng hóa, tác động
trở lại thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của đất nước và của mỗi địa phương.
1.5.3. Nguồn thu ngân sách nhà nước:
Nguồn thu từ ngân sách nhà nước dùng để chi đầu tư phát triển, chi dự trữ
quốc gia, chi thường xuyên, chi trả nợ lãi, chi viện trợ và các khoản chi khác theo
quy định của pháp luật. Trong đó chi cho đầu tư phát triển là khoản chi quan trọng
góp phần đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế.
21
Để có thể triển khai đầu tư các công trình hạ tầng GTNT theo quy hoạch, kế
hoạch được phê duyệt, cần phải xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đầu
tư. Khả năng cân đối vốn đầu tư phát triển phụ thuộc vào nguồn thu của ngân sách;
nguồn thu ngân sách càng cao ngoài nhiệm vụ đảm bảo chi thường xuyên, chi trả nợ
vay và trả lãi, sẽ tăng chi cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nói
chung và hạ tầng GTNT nói riêng.
1.6. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ TỈNH TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
KẾT CẤU HẠ TẦNG GTNT.
1.6.1. Kinh nghiệm của tỉnh Tuyên Quang:
Tỉnh Tuyên Quang đã xây dựng “Đề án Bê tông hóa đường GTNT tỉnh
Tuyên Quang giai đoạn 2011 – 2015”. Mục tiêu từ năm 2011 đến năm 2015, đầu
tư 2.183,88 km /3.525,37 km đường GTNT, với cơ chế ngân sách tỉnh hỗ trợ tiền
mua và vận chuyển xi măng, ống cống đến thôn bản, tổ nhân dân và 02 triệu
đồng/km phục vụ công tác quản lý đầu tư. Ngoài các khoản kinh phí trên, nhân
dân tự nguyện hiến đất, đóng góp vật liệu, nhân công, máy móc và các chi phí
khác thực hiện thi công. Kết quả sau 05 năm thực hiện đã bê tông hóa đạt 2.367
km, vượt chỉ tiêu của Đề án.
1.6.2. Kinh nghiệm của tỉnh Đồng Tháp:
Tỉnh Đồng Tháp đã có nhiều mô hình xây dựng GTNT hiệu quả như sự tham
gia vào việc phát triển GTNT của các tổ chức xã hội, điển hình như Hội Khoa học
kỹ thuật cầu đường tỉnh Đồng Tháp, Chi hội Khoa học kỹ thuật cầu đường thành
phố Sa Đéc đã chủ động huy động vốn, vận động sự giúp đỡ của những người có kỹ
thuật tham gia thiết kế và thi công, phối hợp với chính quyền vận động nhân dân
hiến đất, đóng góp lương thực thực phẩm phục vụ thi công.
1.6.3. Bài học kinh nghiệm:
Qua nghiên cứu kinh nghiệm đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng GTNT của các
tỉnh nêu trên, cho thấy muốn thúc đẩy nông thôn phát triển nhất thiết phải xây dựng
22
cơ sở hạ tầng và trên hết phải có một mạng lưới đường GTNT phát triển hợp lý mới
có khả năng đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Qua đó, có thể rút
ra một số bài học kinh nghiệm đối với quá trình xây dựng kết cấu hạ tầng GTNT
trên địa bàn tỉnh Cà Mau như sau:
Thứ nhất, muốn phát triển nông thôn nhất định phải xây dựng cơ sở hạ tầng
và trên hết phải có một hệ thống mạng lưới hạ tầng GTNT phát triển hợp lý với khả
năng phát triển của từng vùng, từng địa phương.
Thứ hai, phát huy nội lực của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng GTNT,
dưới sự tổ chức của UBND xã, huyện, nhân dân mỗi làng, xã góp sức và vật chất,
tiền của để xây dựng GTNT.
Thứ ba, trong điều kiện kinh tế còn khó khăn thì việc đầu tư xây dựng nhiều
đường tiêu chuẩn cấp thấp phục vụ đi lại sản xuất sau đó sẽ nâng cấp, mở rộng. Mở
rộng phong trào xây dựng GTNT sang tất cả các thành phần kinh tế, chủ thể trong
xã hội.
Kết luận Chương 1.
Nội dung Chương 1 đã nêu khái quát cơ sở lý luận về đầu tư từ NSNN đối
với xây dựng kết cấu hạ tầng GTNT; trong đó đã đề cập đến khái niệm và đặc điểm
của kết cấu hạ tầng GTNT, phân tích vai trò của đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
GTNT đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, khái quát nguồn vốn đầu tư, nội dung
đầu tư, quy trình đầu tư và các nhân tố ảnh hưởng từ NSNN đối với xây dựng kết
cấu hạ tầng GTNT; đồng thời đã đề cập kinh nghiệm của một số tỉnh, từ đó rút ra
bài học kinh nghiệm đối với quá trình xây dựng kết cấu hạ tầng GTNT trên địa bàn
tỉnh Cà Mau.
23
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH ĐẦU TƯ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI XÂY DỰNG
KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH CÀ MAU.
2.1.1. Đặc điểm địa lý – tự nhiên:
Cà Mau là tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long, nằm ở cực Nam của Tổ
quốc, có 3 mặt tiếp giáp biển với chiều dài bờ biển 254 km; diện tích tự nhiên
5.294,8 km2 (bằng 13,13% diện tích ĐBSCL và bằng 1,58% diện tích cả nước),
đứng thứ 2 khu vực ĐBSCL (sau Kiên Giang); dân số năm 2015 là 1.218.821
người; có 09 đơn vị hành chính cấp huyện: Trần Văn Thời, Thới Bình, U Minh, Cái
Nước, Phú Tân, Đầm Dơi, Năm Căn, Ngọc Hiển và thành phố Cà Mau; 101 xã,
phường, thị trấn. Phía Bắc tiếp giáp với tỉnh Kiên Giang và tỉnh Bạc Liêu; phía
Đông và phía Nam tiếp giáp với biển Đông; phía Tây tiếp giáp với vịnh Thái Lan.
Khí hậu: mang đặc trưng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, có nền
nhiệt cao (nhiệt độ trung bình khoảng 26,5oC; nhiệt độ trung bình cao nhất trong
năm vào tháng 4 khoảng 27,6oC; nhiệt độ trung bình thấp nhất trong năm vào tháng
1 khoảng 25oC), rất thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy
hải sản.
Thủy văn: có hai mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ
tháng 12 đến tháng 4 năm sau; bình quân hàng năm có 165 ngày mưa với lượng
mưa trung bình năm là 2.228 mm; độ ẩm bình quân hàng năm là 83,0%.
Địa hình: tương đối bằng phẳng và thấp, trong đất liền không có núi đá
(ngoài biển cũng chỉ có một số cụm đảo gần bờ), cao trình phổ biến từ 0,5 m – 01 m
so với mặt nước biển, các khu vực trầm tích sông hoặc sông - biển hỗn hợp có địa
hình cao hơn; các khu vực trầm tích biển - đầm lầy hoặc đầm lầy có địa hình thấp
24
hơn (trung bình và thấp trũng) chiếm tới 89%. Điều kiện tự nhiên chỉ phù hợp cho
các loại cây chịu ngập nước như rừng ngập mặn, rừng tràm, lúa nước, nuôi thủy
sản. Việc trồng cây ăn trái, xây dựng kết cấu hạ tầng và các công trình dân dụng,
khu dân cư đòi hỏi phải chi phí tôn cao mặt bằng rất lớn.
Bên cạnh đó, địa hình của tỉnh còn bị chia cắt nhiều bởi hệ thống sông rạch
chằng chịt (chiều dài trên 8.000 km, tỷ lệ 1,5 km chiều dài sông, rạch/01 km2 diện
tích tự nhiên của tỉnh), có nhiều sông rạch là lợi thế về giao thông đường thủy, nhưng
là hạn chế rất lớn đối với phát triển kết cấu hạ tầng, trong đó có giao thông đường bộ,
do phát sinh nhiều cầu cống. Phần lớn diện tích của tỉnh thuộc dạng đất ngập nước
ven biển, nền đất yếu nên đối với xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng và xây
dựng dân dụng rất tốn kém do yêu cầu xử lý nền móng phức tạp; tính ổn định của các
công trình xây dựng bị hạn chế, thường bị lún nền. Đó là những nguyên nhân làm
cho hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh Cà Mau nói chung và hệ thống
kết cấu hạ tầng GTNT nói riêng còn yếu kém so với mặt bằng chung của cả nước.
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau:
Cà Mau là tỉnh có tiềm năng và thế mạnh về sản xuất ngư, nông, lâm nghiệp;
có diện tích nuôi trồng thủy sản lớn nhất cả nước với trên 298.000 ha, sản lượng
nuôi trồng và khai thác thủy sản hàng năm đạt khoảng 500.000 tấn đồng thời có
diện tích rừng gần 100.000 ha với hai hệ sinh thái rừng tràm ngập nước và rừng
đước ven biển, đã được công nhận là Khu dự trữ sinh quyển thế giới và là Khu
Ramsar thứ 2.088 của thế giới với nhiều hệ động, thực vật phong phú. Trong những
năm qua, nền kinh tế của tỉnh Cà Mau đạt tốc độ tăng trưởng khá, tổng sản phẩm
trong tỉnh (GRDP) năm 2015 đạt 33.640 tỷ đồng, bình quân tăng 8,1%/năm trong
giai đoạn 2011 – 2015; trong đó: khu vực ngư nông lâm nghiệp tăng 7,2%, khu vực
công nghiệp - xây dựng tăng 6,7%, khu vực dịch vụ tăng 11,2%. Cơ cấu kinh tế tiếp
tục chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng khu vực dịch vụ, giảm dần tỷ trọng khu
vực ngư nông lâm nghiệp trong GRDP. Cơ cấu kinh tế năm 2015 như sau: khu vực
ngư nông lâm nghiệp chiếm 36,2%; khu vực công nghiệp xây dựng chiếm 35,3%;
25
khu vực dịch vụ chiếm 28,5%. Cùng với những kết quả đạt được về tăng trưởng
kinh tế, thu nhập và mức sống người dân cũng được nâng lên. Thu nhập bình quân
đầu người năm 2015 đạt 35,260 triệu đồng (tương đương 1.600 USD), bằng 75%
mức thu nhập bình quân đầu người của cả nước (2.109 USD). Các lĩnh vực văn hóa
– xã hội phát triển trên tất cả các lĩnh vực, đến cuối năm 2015 tỷ lệ hộ nghèo giảm
còn 3,56% (so với thời điểm cuối năm 2010 là 12,14%), tỷ lệ lao động qua đào tạo
đạt 34,8%, tỷ lệ hộ dân sử dụng điện đạt 97,5%, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng giảm
còn 12,5%, có 40,6% trường học đạt chuẩn quốc gia…
2.2. THỰC TRẠNG KẾT CẤU HẠ TẦNG GTNT CỦA TỈNH CÀ MAU.
Hệ thống kết cấu hạ tầng GTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau đến cuối năm
2015 có tổng chiều dài 11.795,5 km, trong đó:
- Đường huyện có 97 tuyến với chiều dài 976,5 km (chiếm tỷ lệ 8,3%).
- Đường xã, ấp, xóm có 1.519 tuyến với chiều dài 10.819 km, (chiếm tỷ lệ
91,7%).
Theo số liệu của Bộ Giao thông vận tải: đến cuối năm 2015 hệ thống đường
GTNT của cả nước là 492.892 km; trong đó hệ thống đường GTNT của vùng
ĐBSCL là 72.851 km. So với cả nước, hệ thống đường GTNT của tỉnh Cà Mau
chiếm tỷ lệ 2,39%; so với khu vực ĐBSCL, hệ thống đường GTNT của tỉnh Cà
Mau chiếm tỷ lệ 16,19%
.
26
Hình 1: Hệ thống đường GTNT của Cả nước, ĐBSCL và Cà Mau
Nguồn: Bộ Giao thông vận tải, Sở Giao thông vận tải tỉnh Cà Mau.
Hình 2: Tỷ lệ đường GTNT của Cà Mau so với ĐBSCL và cả nước
Nguồn: Bộ Giao thông vận tải, Sở Giao thông vận tải tỉnh Cà Mau.
27
- Hệ thống đường huyện có 97 tuyến với tổng chiều dài 976,5 km, tỷ lệ nhựa
(cứng) hóa đạt 64,5%, còn lại là đường cấp phối + đất. Mạng lưới đường huyện cơ
bản đã được đầu tư nâng cấp, mở rộng, tuy nhiên một số tuyến đường huyện là
đường xã mới vừa chuyển cấp nên mặt đường nhỏ, hẹp, xuống cấp; bên cạnh vẫn
còn một số tuyến mặt đường đất, vào mùa mưa đi lại khó khăn, trơn lầy và xe ô tô
không thể đi lại được, đã ảnh hưởng không nhỏ đến giao lưu sinh hoạt hàng ngày
của người dân.
Hiện trạng các tuyến đường huyện trên địa bàn tỉnh Cà Mau gồm:
Thành phố Cà Mau: có 05 tuyến đường huyện với tổng chiều dài 51,7 km,
mặt đường nhựa, chiều rộng nền đường từ 2,5 – 3,5m, tỷ lệ nhựa hóa đạt 100%.
Huyện Thới Bình: có 14 tuyến đường huyện với tổng chiều dài 148,1 km,
mặt đường nhựa, chiều rộng nền đường từ 2,5 – 3,5m, tỷ lệ nhựa hóa đạt 80,7%.
Huyện Đầm Dơi: có 12 tuyến đường huyện với tổng chiều dài 147,1 km, mặt
đường nhựa, chiều rộng nền đường từ 2,5 – 3,5m, tỷ lệ nhựa hóa đạt 62,1%.
Huyện U Minh: có 24 tuyến đường huyện với tổng chiều dài 301,3 km, mặt
đường nhựa, chiều rộng nền đường từ 2,5 – 3,5m, tỷ lệ nhựa hóa đạt 40,5%.
Huyện Trần Văn Thời: có 09 tuyến đường huyện với tổng chiều dài 72,4 km,
mặt đường nhựa, bê tông xi măng, chiều rộng nền đường từ 2,5 – 4,0m, tỷ lệ nhựa
hóa đạt 100%.
Huyện Phú Tân: có 07 tuyến đường huyện với tổng chiều dài 56,9 km, mặt
đường nhựa, bê tông xi măng, chiều rộng nền đường 3,5m, tỷ lệ nhựa hóa đạt
100%.
Huyện Cái Nước: có 13 tuyến đường huyện với tổng chiều dài 65,1 km, mặt
đường nhựa, bê tông xi măng, chiều rộng nền đường từ 2,5 – 3,5m, tỷ lệ nhựa hóa
đạt 99,7%.
28
Huyện Năm Căn: có 08 tuyến đường huyện với tổng chiều dài 58,7 km, mặt
đường nhựa, bê tông xi măng, chiều rộng nền đường từ 3 – 3,5m, tỷ lệ nhựa hóa đạt
44,3%.
Huyện Ngọc Hiển: có 05 tuyến đường huyện với tổng chiều dài 75,2 km,
mặt đường nhựa, chiều rộng nền đường 3,5m, tỷ lệ nhựa hóa đạt 33,1%.
Bảng 1: Hiện trạng hệ thống đường huyện trên địa bàn tỉnh Cà Mau
Kết cấu
Số TT Huyện, thành phố Chiều dài (km) Lộ nhựa Tỷ lệ nhựa hóa (%) Số lượng tuyến Cấp phối + Đất Bê tông xi măng
1 Thành phố Cà Mau 51,7 49,2 2,7 - 100,0 05
2 Huyện Thới Bình 148,1 48,2 71,3 28,6 80,7 14
3 Huyện Đầm Dơi 147,1 85,3 6,0 55,8 62,1 12
4 Huyện U Minh 301,3 37,7 84,5 179,1 40,5 24
5 Huyện Trần Văn Thời 72,4 51,1 21,2 - 100,0 09
6 Huyện Phú Tân 56,9 56,9 - - 100,0 07
7 Huyện Cái Nước 65,1 23,3 41,6 0,2 99,7 13
8 Huyện Năm Căn 58,7 13,0 13,0 32,7 44,3 08
9 Huyện Ngọc Hiển 75,2 21,7 3,2 50,3 33,1 05
Tổng cộng 976,5 386,2 243,5 346,7 64,5 97
Nguồn: Sở Giao thông vận tải tỉnh Cà Mau.
Hệ thống đường xã, ấp, xóm trên địa bàn tỉnh Cà Mau thời gian qua đã có
bước phát triển đáng kể cả về chất lượng và số lượng. Đến cuối năm 2015 có 1.519
tuyến đường xã, ấp, xóm với tổng chiều dài 10.819 km, tỷ lệ cứng hóa đạt 29,7%.
Hiện trạng các tuyến đường xã, ấp, xóm trên địa bàn tỉnh Cà Mau gồm:
29
Thành phố Cà Mau: có 143 tuyến với tổng chiều dài 915,6 km, tỷ lệ
cứng hóa đạt 50,6%.
Huyện Thới Bình: có 168 tuyến với tổng chiều dài 1.281,5 km, tỷ lệ
cứng hóa đạt 34,5%.
Huyện Đầm Dơi: có 212 tuyến với tổng chiều dài 1.470,1 km, tỷ lệ cứng
hóa đạt 30,6%.
Huyện U Minh: có 185 tuyến với tổng chiều dài 1.301,3 km, tỷ lệ cứng
hóa đạt 20,7%.
Huyện Trần Văn Thời: có 235 tuyến với tổng chiều dài 1.572,4 km, tỷ lệ
cứng hóa đạt 33,6%.
Huyện Phú Tân: có 177 tuyến với tổng chiều dài 1.256,9 km, tỷ lệ cứng
hóa đạt 24,3%.
Huyện Cái Nước: có 196 tuyến với tổng chiều dài 1.365,1 km, tỷ lệ cứng
hóa đạt 33,4%.
Huyện Năm Căn: có 108 tuyến với tổng chiều dài 958,7 km, tỷ lệ cứng
hóa đạt 19,8%.
Huyện Ngọc Hiển: có 95 tuyến với tổng chiều dài 697,4 km, tỷ lệ cứng
hóa đạt 15,6%.
30
Bảng 2: Hiện trạng hệ thống đường xã, ấp, xóm trên địa bàn tỉnh Cà Mau
Số TT Huyện, thành phố Chiều dài (km) Tỷ lệ cứng hóa (%) Số lượng tuyến
1 Thành phố Cà Mau 143 915,6 50,6
2 Huyện Thới Bình 168 1.281,5 34,5
3 Huyện Đầm Dơi 212 1.470,1 30,6
4 Huyện U Minh 185 1.301,3 20,7
5 Huyện Trần Văn Thời 235 1.572,4 33,6
6 Huyện Phú Tân 177 1.256,9 24,3
7 Huyện Cái Nước 196 1.365,1 33,4
8 Huyện Năm Căn 108 958,7 19,8
9 Huyện Ngọc Hiển 95 697,4 15,6
29,7 Tổng cộng 1.519 10.819
Nguồn: Sở Giao thông vận tải tỉnh Cà Mau.
2.3. PHÂN TÍCH ĐẦU TƯ TỪ NSNN ĐỐI VỚI XÂY DỰNG KẾT CẤU
HẠ TẦNG GTNT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2011 – 2015:
2.3.1. Thực trạng đầu tư từ NSNN xây dựng kết cấu hạ tầng GTNT:
Trong những năm qua, với sự quan tâm của Trung ương, sự chỉ đạo tích cực
của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh và cùng với sự nỗ lực của các ngành, các cấp
ở địa phương, tình hình đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng GTNT trên địa bàn tỉnh Cà
Mau trong giai đoạn 2011 – 2015 đã có những chuyển biến tích cực, tổng vốn đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng GTNT là 2.638,680 tỷ đồng; trong đó:
31
Vốn đầu tư từ NSNN: 1.866,650 tỷ đồng, bao gồm:
Vốn ngân sách Trung ương: 896,420 tỷ đồng.
Vốn ngân sách tỉnh: 524,810 tỷ đồng.
Vốn ngân sách huyện: 445,420 tỷ đồng.
Vốn đóng góp của nhân dân và huy động xã hội: 772,030 tỷ đồng.
Bảng 3: Tổng vốn đầu tư xây dựng GTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau
giai đoạn 2011 – 2015
Nguồn vốn đầu tư (Triệu đồng)
Vốn NSNN
TT Loại đường
Tổng vốn đầu tư (Triệu đồng)
Vốn ngân sách huyện Vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ Vốn ngân sách Trung ương Nhân dân, doanh nghiệp và các tổ chức đóng góp
Tổng số 2.638.680 896.420 524.810 445.420 772.030
1 GTNT huyện 715.250 715.250 - - -
2 GTNT xã 949.025 102.212 283.176 238.168 325.469
3 GTNT xóm, ấp 974.405 78.958 241.634 207.252 446.561
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Cà Mau.
Trong tổng cơ cấu vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng GTNT trên địa bàn
tỉnh Cà Mau trong giai đoạn 2011 – 2015, vốn đầu tư từ NSNN chiếm tỷ lệ 70,74%
(1.866,650 tỷ đồng/2.638,680 tỷ đồng); còn lại vốn đóng góp của nhân dân, doanh
nghiệp và các tổ chức chiếm 29,26% (772,030 tỷ đồng/2.638,680 tỷ đồng).
32
Hình 3: Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng GTNT giai đoạn 2011 - 2015
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Cà Mau.
Cơ cấu vốn đầu tư từ NSNN đối với xây dựng kết cấu hạ tầng GTNT trên địa
bàn tỉnh Cà Mau trong giai đoạn 2011 – 2015 được lồng ghép từ nhiều nguồn vốn
khác nhau, cụ thể: vốn ngân sách trung ương, vốn ngân sách tỉnh và vốn ngân sách
huyện, thành phố.
- Vốn ngân sách trung ương đầu tư 896,420 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 48,02%
tổng vốn đầu tư từ NSNN xây dựng kết cấu hạ tầng GTNT trong giai đoạn 2011 –
2015), gồm:
Vốn trái phiếu Chính phủ: nguồn vốn này được trung ương bố trí để đầu tư
các tuyến đường GTNT huyện (đường ô tô đến trung tâm xã). Trong giai đoạn 2011
33
– 2015, tỉnh Cà Mau được phân bổ từ vốn trái phiếu Chính phủ đầu tư 25 tuyến
đường ô tô đến trung tâm xã với tổng kế hoạch vốn 715,250 tỷ đồng.
Vốn Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và giảm
nghèo bền vững: nguồn vốn này được Trung ương phân bổ để đầu tư hạ tầng GTNT
trên địa bàn các xã xây dựng nông thôn mới và các xã đặc biệt khó khăn, có tỷ lệ hộ
nghèo cao, đông đồng bào dân tộc sinh sống; chủ yếu là các tuyến đường, cầu
GTNT xã, ấp, xóm với tổng kế hoạch vốn được hỗ trợ đầu tư 181,170 tỷ đồng.
Vốn ngân sách trung ương bố trí đầu tư đáp ứng khoảng 80% nhu cầu vốn để
đầu tư các tuyến đường ô tô đến trung tâm xã; riêng đối với vốn phân bổ đầu tư cho
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững
chỉ đáp ứng được khoảng 30% nhu cầu vốn đầu tư do tỉnh đăng ký.
- Vốn ngân sách tỉnh đầu tư 524,810 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 28,11% tổng
vốn đầu tư từ NSNN xây dựng kết cấu hạ tầng GTNT trong giai đoạn 2011 – 2015),
gồm:
Vốn ngân sách tập trung do tỉnh quản lý đầu tư 288,646 tỷ đồng: nguồn
vốn này được tỉnh bố trí để đối ứng đầu tư hạ tầng GTNT sử dụng nguồn vốn ngân
sách trung ương bố trí và hỗ trợ các huyện.
Vốn từ nguồn thu xổ số kiến thiết đầu tư 104,962 tỷ đồng: nguồn vốn này
ngân sách tỉnh bố trí hỗ trợ cho các huyện, thành phố đầu tư hạ tầng GTNT trên địa
bàn các xã xây dựng nông thôn mới và các xã đặc biệt khó khăn, có tỷ lệ hộ nghèo
cao, đông đồng bào dân tộc sinh sống.
Vốn vay tín dụng ưu đãi (nguồn này tỉnh vay từ Ngân hàng Phát triển Việt
Nam thông qua Bộ Tài chính để đầu tư hạ tầng GTNT và kiên cố hóa kênh mương)
đầu tư 131,202 tỷ đồng: vốn này tỉnh vay bố trí đầu tư các công trình hạ tầng GTNT
trên địa bàn các huyện, thành phố.
Vốn ngân sách tỉnh đáp ứng được khoảng 70% nhu cầu vốn đầu tư của các
dự án do các huyện, thành phố đăng ký.
34
- Vốn ngân sách huyện, thành phố đầu tư 445,420 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng
23,87% tổng vốn đầu tư từ NSNN xây dựng kết cấu hạ tầng GTNT trong giai đoạn
2011 – 2015): vốn này bố trí từ nguồn vốn cân đối ngân sách huyện, thành phố để
lại đầu tư.
Hình 4: Cơ cấu vốn đầu tư từ NSNN xây dựng kết cấu hạ tầng GTNT
trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011 – 2015
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Cà Mau.
- Vốn nhân dân đóng góp và huy động xã hội:
Nguồn kinh phí đóng góp của nhân dân ngoài hiến đất, còn tham gia đóng
góp từ khoảng 20 – 40% giá trị đầu tư mặt đường tùy theo chiều rộng tuyến đường
có mức đóng góp khác nhau, mặt đường bê tông 3,0 m – 3,5 m nhân dân đóng góp
20%, mặt đường 2,0 m – 2,5 m đóng góp 30%, mặt đường 1,0 m – 1,5 m đóng góp
40% và tùy theo địa phương có mức đóng góp khác nhau, không thống nhất nhưng
đa số dao động ở tỷ lệ nêu trên. Ngoài ra, trong thời gian qua tỉnh Cà Mau còn nhận
đóng góp từ các doanh nghiệp, các tổ chức trong và ngoài nước để đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng GTNT, tập trung nhiều nhất là hỗ trợ đầu tư xây dựng cầu GTNT.
35
2.3.1.1. Đầu tư xây dựng mới hạ tầng GTNT:
Tổng số km đường huyện, đường xã, đường ấp, xóm được xây dựng mới
trong giai đoạn 2011 – 2015 là 2.845,46 km; xây dựng mới thêm 1.588 cầu GTNT;
phát triển thêm 121 bến phà qua sông với tổng vốn đầu tư 2.314,542 tỷ đồng, trong
đó:
Đường huyện (đường ô tô đến trung tâm xã): xây dựng mới 632,34 km, vốn
đầu tư 715,250 tỷ đồng.
Đường xã: 1.128,51 km, vốn đầu tư 807,637 tỷ đồng.
Đường ấp, xóm: 1.084,61 km, vốn đầu tư 439,498 tỷ đồng.
Cầu GTNT: xây dựng mới 1.588 cầu, vốn đầu tư 323,415 tỷ đồng.
Bến phà qua sông: phát triển thêm 121 bến, vốn đầu tư 28,742 tỷ đồng.
Số km đường GTNT đầu tư xây dựng mới trong giai đoạn 2011 – 2015 cao
gấp 1,8 lần so với số km đường GTNT đầu tư xây dựng mới tăng thêm trong giai
đoạn 2006 – 2010 (2.845,46 km/1.574,82 km) và gấp 2,69 lần giai đoạn 2001 –
2005 (2.845,46 km/1.056,94 km).
Hình 5: Số km đường GTNT XD mới qua các giai đoạn
Nguồn: Sở Giao thông vận tải tỉnh Cà Mau.
36
2.3.1.2. Đầu tư nâng cấp, mở rộng hạ tầng GTNT:
Tổng số km đường xã, đường ấp, xóm được nâng cấp, mở rộng trong giai
đoạn 2011 – 2015 là 239 km; cải tạo, sửa chữa 210 cầu GTNT với tổng vốn đầu tư
106,233 tỷ đồng, trong đó:
Đường xã: 121,7 km, vốn đầu tư 63,232 tỷ đồng.
Đường ấp, xóm: 117,3 km, vốn đầu tư 29,435 tỷ đồng.
Cầu GTNT: 210 cầu, vốn đầu tư 13,566 tỷ đồng.
2.3.1.3. Duy tu, bảo trì hạ tầng GTNT:
Công tác duy tu, bảo trì hạ tầng GTNT trong giai đoạn 2011 – 2015 đã được
quan tâm thực hiện hơn so với các giai đoạn trước, do số lượng công trình hạ tầng
GTNT phát triển nhanh đồng thời các địa phương đã nhận thức được đầu tư kịp
thời, hợp lý cho duy tu, bảo trì hạ tầng GTNT đã góp phần làm cho công trình lâu
xuống cấp và tiết kiệm được kinh phí khắc phục, sửa chữa.
Tổng kinh phí duy tu, bảo trì hạ tầng GTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau trong
giai đoạn 2011 – 2015 là 217,905 tỷ đồng, bằng 8,26% tổng vốn đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng GTNT.
2.3.2. Đánh giá kết cấu, quy mô và khả năng khai thác kết cấu hạ tầng
GTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau đã đầu tư trong giai đoạn 2011 – 2015:
2.3.2.1. Những kết quả đạt được:
Cầu, đường trên các tuyến đường huyện (đường ô tô đến trung tâm xã): kết
cấu đường bê tông nhựa đạt tiêu chuẩn đường cấp VI đồng bằng (mặt đường rộng
3,5 m, nền đường rộng 5,5 m); các cầu được đầu tư xây dựng có tải trọng thiết kế
tương đương đoàn xe 08 tấn, góp phần đáp ứng nhu cầu phục vụ việc vận chuyển
hàng hóa và đi lại của nhân dân khá thuận lợi.
Cầu, đường trên các tuyến đường xã, xóm ấp: kết cấu đường bê tông cốt thép
(chiều rộng mặt đường gồm các loại: 1,0 m, 1,5 m, 2,0 m, 2,5 m, 3,0 m, 3,5 m).
37
Hệ thống cống thoát nước xuyên đường GTNT phục vụ nuôi trồng thủy sản
và sản xuất nông nghiệp được đầu tư cơ bản đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, phù hợp với
quy mô và tải trọng đường GTNT (sử dụng nhiều loại ống tùy theo yêu cầu sản xuất
và điều kiện nuôi trồng của từng vùng như: ống cống ly tâm, cống hộp bê tông cốt
thép, ống nhựa PVC…).
Việc ứng dụng khoa học công nghệ mới đã được áp dụng thí điểm ở một số
tuyến đường GTNT xóm ấp như: DZ33, nhũ tương, bê tông nhựa cacbon… Tuy
nhiên, với nền đất yếu và đường GTNT có tải trọng nhỏ, đầu tư kết cấu mặt đường
bê tông cốt thép là phù hợp nhất.
2.3.2.2. Những khó khăn, hạn chế:
Ở một số địa phương ven biển, do điều kiện tự nhiên triều cường thường
dâng cao gây ảnh hưởng đến chất lượng của công trình; sau một thời gian dài khai
thác sử dụng nên công trình xuống cấp phải đầu tư nâng cấp, sửa chữa gây tốn kém
cho việc đầu tư.
Quy mô đầu tư hạ tầng GTNT còn hạn chế, chưa đồng nhất (hầu hết mặt
đường chỉ rộng từ 1,2m – 2m) do nguồn ngân sách tỉnh, huyện còn hạn hẹp; việc
huy động vốn trong dân gặp nhiều khó khăn do suất đầu tư công trình cao. Hiện
nay, việc đầu tư xây dựng đường GTNT phải gắn liền với yêu cầu xây dựng nông
thôn mới (cấp đường, nền đường phải đạt chuẩn), dẫn đến chi phí đầu tư cao hơn,
vượt ngoài khả năng cân đối ngân sách địa phương, trong khi việc huy động nhân
dân đóng góp lại càng khó khăn hơn, người dân một số vùng khó có khả năng đóng
góp (đặc biệt là tại các xã nghèo, vùng khó khăn).
Các xã đều hoàn thành quy hoạch xây dựng nông thôn mới, trong đó có quy
hoạch hạ tầng GTNT. Tuy nhiên, việc quy hoạch trên là riêng lẻ, thiếu đồng bộ,
chưa gắn kết với các xã với nhau, chưa mang tính định hướng lâu dài trong xây
dựng và phát triển GTNT.
Do việc xây dựng đường GTNT không thực hiện bồi hoàn đất mà chủ yếu do
nhân dân hiến đất, nên các tuyến đường xây dựng khó đạt yêu cầu kỹ thuật (nhiều
38
đường cong, bán kính cong nhỏ, sát mép bờ sông, đấu nối chưa đảm bảo an toàn
giao thông…).
Công tác vận động nhân dân đóng góp theo phương châm “Nhà nước và
nhân dân cùng làm” còn gặp trở ngại, một số xã vùng sâu người dân còn khó khăn
nên rất khó vận động dân đóng góp kinh phí đầu tư, các địa phương chỉ có thể vận
động thực hiện một số công trình có quy mô nhỏ, kinh phí đầu tư không lớn, những
nơi công trình đi qua vùng dân cư thưa thớt, càng khó thực hiện hơn.
Công tác quản lý và cơ chế chính sách phát triển GTNT cũng còn có những
điểm chưa phù hợp. Mô hình và năng lực quản lý GTNT của cấp huyện và cấp xã
cần được tiếp tục kiện toàn và nâng cao. Mặc dù, trong giai đoạn vừa qua với chính
sách “Nhà nước và nhân dân cùng làm” trong sự nghiệp phát triển GTNT, hệ thống
GTNT đã có bước phát triển khá mạnh, song cũng đã đến lúc cần được xem xét lại
cho phù hợp với tình hình và đòi hỏi của giai đoạn phát triển mới.
Một số địa phương chưa tích cực vận động nhân dân, huy động lực lượng
thanh niên tại địa phương tham gia công tác duy tu, sửa chữa, duy trì tuổi thọ và
đảm bảo điều kiện khai thác tốt của công trình.
Mặc dù mạng lưới GTNT phân bố rộng khắp trên phạm vi toàn tỉnh, nhưng
cũng đang còn rất nhiều thách thức trước ngưỡng cửa của sự phát triển và đòi hỏi
những vấn đề cần phải được giải quyết, như sự chưa cân đối phù hợp giữa nguồn
vốn cho đầu tư phát triển và cho bảo trì hạ tầng GTNT, đặc biệt thiếu vốn cho các
vùng nông thôn đang còn trong tình trạng khó khăn, nghèo nhất. Bên cạnh đó, việc
sử dụng vốn trong các dự án đầu tư GTNT cũng còn phải xem xét thêm về hiệu quả,
do còn có lãng phí.
2.3.2.3. Nguyên nhân:
Do điều kiện tự nhiên của tỉnh Cà Mau, kết cấu địa chất do phù sa bồi đắp
nên nền đất yếu và nhiều kênh, rạch, sông ngòi chằng chịt, triều cường lên xuống
39
nhanh cùng với phương tiện thủy gắn động cơ (canô, xuồng, vỏ gắn máy xe) lưu
thông nên gây sụt lún các công trình GTNT xây dựng ven sông, kênh, rạch.
Một số địa phương do phải chuyển dịch cơ cấu từ trồng lúa sang nuôi tôm,
ảnh hưởng rất lớn đến quy hoạch hạ tầng giao thông. Việc lựa chọn xác định vị trí
cầu GTNT ban đầu còn thiếu sót, chưa hợp lý phải điều chỉnh nhiều lần, mất nhiều
thời gian. Một số cầu GTNT đấu nối tuyến này với tuyến khác chưa hợp lý, chưa
đảm bảo an toàn giao thông; một số chủ đầu tư không có thỏa thuận đấu nối với đơn
vị quản lý các tuyến đường bộ, đường thủy nội địa.
Một số địa phương trong tỉnh chưa có phương pháp tuyên truyền, vận động
nhân dân tham gia xây dựng hạ tầng GTNT nên nguồn lực huy động được còn thấp,
nhân dân chưa chủ động tham gia đóng góp. Huy động vốn đóng góp của nhân dân
giữa các địa phương không đồng đều (có xã huy động tỷ lệ dân đóng góp 20%, có
xã 30%, 40%...) dẫn đến sự so bì giữa người dân với nhau.
Cơ cấu tổ chức quản lý hệ thống GTNT còn nhiều bất cập, việc quản lý hệ
thống GTNT hiện nay chưa có một mô hình quản lý thống nhất nên còn hạn chế
trong quản lý nhà nước; thiếu hệ thống số liệu; thiếu quan tâm và bố trí kinh phí
quản lý, bảo trì; thiếu cán bộ chuyên môn quản lý hạ tầng GTNT.
Việc ứng dụng khoa học công nghệ mới trong xây dựng đường GTNT mới
được áp dụng thí điểm ở quy mô nhỏ, chưa nhân rộng để nâng cao chất lượng, kéo
dài tuổi thọ kết cấu hạ tầng GTNT.
2.4. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ TỪ NSNN ĐỐI VỚI XÂY
DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG GTNT TẠI TỈNH CÀ MAU.
Đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư từ NSNN đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng GTNT, Nhà nước quản lý toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng từ việc xác định
chủ trương đầu tư, lập dự án, quyết định đầu tư, lập thiết kế, tổng dự toán, lựa chọn
nhà thầu, thi công xây dựng đến khi nghiệm thu, bàn giao và đưa công trình đưa vào
khai thác sử dụng.
40
2.4.1. Những kết quả đạt được trong quản lý vốn đầu tư từ NSNN đầu tư
xây dựng hạ tầng GTNT:
2.4.1.1. Kết quả đạt được trong công tác lập kế hoạch vốn đầu tư:
Trên cơ sở định hướng, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh, kế hoạch vốn đầu tư từ NSNN hàng năm được UBND tỉnh phê duyệt phân bổ
cho từng dự án xây dựng hạ tầng GTNT theo đúng quy định của Luật NSNN, Luật
Đầu tư công.
Trong quá trình xét duyệt kế hoạch vốn đầu tư hàng năm, chủ trương không
bố trí cho các dự án mới chưa đủ thủ tục đầu tư và chưa đáp ứng điều kiện về thời
gian bố trí kế hoạch vốn.
2.4.1.2. Kết quả đạt được trong công tác điều hành kế hoạch vốn đầu tư:
Trong quá trình điều hành kế hoạch vốn đầu tư từ NSNN đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng GTNT; Sở Tài chính luôn theo sát kết quả thu, sắp xếp các khoản
chi theo kế hoạch, chuyển nguồn qua cơ quan Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm
soát thanh toán vốn đầu tư cho các dự án theo kế hoạch và tiến độ, không bố trí chi
khi chưa có nguồn, chi ngoài dự toán gây mất cân đối ngân sách; Sở Kế hoạch và
Đầu tư tổng hợp các báo cáo tình hình thực hiện dự án đã được bố trí vốn đầu tư từ
các chủ đầu tư để kịp thời đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh kế hoạch vốn từ dự án
không giải ngân được kế hoạch vốn (chủ yếu do vướng giải phóng mặt bằng) sang
các dự án có tiến độ thực hiện nhanh nhưng kế hoạch vốn phân bổ chưa kịp thời.
2.4.1.3. Kết quả đạt được trong công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư:
Trên cơ sở thông báo kế hoạch vốn của UBND tỉnh, kế hoạch thanh toán vốn
và nguồn vốn do cơ quan Tài chính chuyển sang, cơ quan Kho bạc Nhà nước đã
triển khai công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư cho các dự án, đảm bảo đúng
mục đích, đối tượng, tích cực phối hợp cùng các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ giải
ngân vốn đầu tư theo đúng chế độ, tiêu chuẩn và định mức.
41
2.4.1.4. Kết quả đạt được trong công tác quyết toán vốn đầu tư:
Công tác quyết toán vốn đầu tư từ NSNN đối với xây dựng kết cấu hạ tầng
GTNT của tỉnh Cà Mau trong thời gian qua đạt kết quả quan trọng, số lượng dự án
hạ tầng GTNT tồn đọng chưa quyết toán đã giảm xuống; quy trình thực hiện quyết
toán đã được rút ngắn và thời gian quyết toán nhanh hơn.
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân trong quản lý vốn đầu tư từ
NSNN đầu tư xây dựng hạ tầng GTNT:
2.4.2.1. Hạn chế trong công tác lập kế hoạch vốn đầu tư:
Công tác lập kế hoạch vốn đầu tư từ NSNN của tỉnh Cà Mau trong thời gian
qua có nhiều tiến bộ, đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội theo đúng
quy hoạch, định hướng phát triển của địa phương. Tuy nhiên, việc triển khai thực
hiện vẫn còn hạn chế.
Kế hoạch vốn đầu tư từ NSNN phân bổ cho từng dự án xây dựng hạ tầng
GTNT được thực hiện ngay từ đầu năm kế hoạch nhưng việc bổ sung, điều chỉnh lại
diễn ra thường xuyên trong suốt năm kế hoạch, thậm chí ở thời điểm cuối năm lại
được bổ sung kế hoạch vốn (chủ yếu là nguồn vốn vay tín dụng ưu đãi từ Ngân
hàng Phát triển Việt Nam, thông thường đến tháng quý IV năm kế hoạch Bộ Tài
chính mới chấp thuận đề nghị vay của tỉnh và thông báo tổng số vốn được vay, khi
đó tỉnh mới phân khai kế hoạch vốn cho các địa phương để thực hiện và đa số dự án
không kịp giải ngân kế hoạch vốn trong năm kế hoạch, phải kết dư chuyển sang
năm sau tiếp tục giải ngân), đây là một trong những khó khăn cho các cơ quan quản
lý cũng như chủ đầu tư và đơn vị thi công trong việc triển khai hoàn thành kế hoạch
được giao.
2.4.2.2. Hạn chế trong công tác điều hành kế hoạch vốn đầu tư:
Công tác điều hành kế hoạch vốn đầu tư từ NSNN thời gian qua đã có nhiều
nỗ lực, góp phần đáp ứng được nhu cầu thanh toán của các dự án, đẩy nhanh tiến độ
42
thực hiện, sớm đưa dự án vào khai thác sử dụng. Tuy nhiên, công tác điều hành kế
hoạch vốn đầu tư từ NSNN vẫn còn bộc lộ một số nhược điểm cần sớm khắc phục:
Trong quá trình triển khai thực hiện dự án, kế hoạch vốn bố trí cho các dự án
ngay từ đầu năm nhưng trong quá trình triển khai thực hiện có những dự án có tiến
độ thực hiện nhanh và giải ngân hết kế hoạch vốn đã bố trí, có những dự án do
vướng mắc trong khâu bồi thường, GPMB hoặc có kiến nghị trong công tác đấu
thầu dẫn đến tiến độ bị chậm và chưa giải ngân kế hoạch vốn đã bố trí. Tuy nhiên,
việc điều chuyển kế hoạch vốn chỉ thực hiện vào thời điểm cuối năm dẫn đến việc
bị động trong điều chuyển vốn qua lại giữa các dự án và làm cho tỷ lệ giải ngân vốn
thấp, đôi khi một số dự án phải kết dư kế hoạch vốn năm kế hoạch chuyển sang năm
sau tiếp tục thực hiện.
Để đáp ứng nhu cầu đầu tư các dự án hạ tầng GTNT những chưa cân đối
được nguồn vốn, để chủ động khi có nguồn vốn triển khai thực hiện, UBND tỉnh
thông qua HĐND tỉnh và quyết định giao kế hoạch vốn cho các dự án từ nguồn khai
thác quỹ đất, nguồn vượt thu ngân sách theo đúng Luật NSNN. Thực tế quản lý
trong nhiều năm qua cho thấy, mặc dù một số dự án được giao kế hoạch vốn ngay
từ đầu năm từ nguồn khai thác quỹ đất, nguồn vượt thu ngân sách (chỉ triển khai
thực hiện khi được thông báo kế hoạch vốn) nhưng do nguồn thu từ khai thác từ quỹ
đất không đạt kế hoạch hoặc số thu không đạt dự toán (không có nguồn tăng thu)
nên các dự án đã được bố trí vốn không triển khai được.
2.4.2.3. Hạn chế trong công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư:
Công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư từ NSNN của tỉnh Cà Mau trong
những năm qua đã góp phần tăng cường hiệu quả quản lý vốn đầu tư từ NSNN, sớm
đưa các dự án vào khai thác sử dụng, thúc đẩy tăng trưởng và thực hiện các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, việc quản lý cấp phát vốn đầu tư
từ NSNN đối với đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng GTNT còn có một số tồn tại, cần
có biện pháp khắc phục:
43
Số dư tạm ứng vốn đầu tư còn lớn. Mặc dù Kho bạc Nhà nước có hướng dẫn,
đôn đốc các chủ đầu tư thanh toán tạm ứng, nhưng diễn biến hoàn tạm ứng vốn đầu
tư vẫn chưa có những chuyển động tích cực, gây khó khăn trong công tác quyết toán
chi đầu tư từ NSNN.
Qua thực tế, việc chậm hoàn tạm ứng do một số nguyên nhân: đa số chủ đầu
tư còn cầu toàn trong hoàn tạm ứng, chờ thực hiện đầy đủ dự toán (ngại phải thực
hiện thủ tục nhiều lần) mới đề nghị hoàn ứng một lần; một số chủ đầu tư chưa thực
hiện hết trách nhiệm trong việc hoàn tạm ứng; có dự án không hạch toán cụ thể các
khoản tạm ứng…
2.4.2.4. Hạn chế trong công tác quyết toán vốn đầu tư:
Mặc dù đã đạt được nhiều kết quả tích cực trong công tác quyết toán vốn đầu
tư từ NSNN đối với các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng GTNT nhưng cũng
còn những hạn chế như: khối lượng dự án tồn đọng chưa quyết toán vốn đầu tư còn
lớn do đa số dự án hạ tầng GTNT là các dự án quy mô nhỏ, nhiều đơn vị làm chủ
đầu tư, quá trình tổng hợp chứng từ quyết toán chưa được chủ đầu tư cũng như đơn
vị thi công tích cực thực hiện nên công tác quyết toán còn chậm so với yêu cầu.
2.5. ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐẦU TƯ TỪ NSNN
ĐỐI VỚI XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG GTNT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ
MAU.
2.5.1. Các Quy hoạch, Đề án liên quan đến đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng GTNT:
Trên cơ sở Chiến lược phát triển giao thông nông thôn đến năm 2020 đã
được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới; UBND tỉnh Cà Mau đã triển khai lập, phê duyệt Quy hoạch phát
triển giao thông vận tải tỉnh Cà Mau đến năm 2020, Đề án xây dựng mạng lưới
GTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau đến năm 2015 đồng thời lập Quy hoạch xây dựng
nông thôn mới của các xã trên địa bàn tỉnh.
44
Các quy hoạch, đề án xây dựng mạng lưới kết cấu hạ tầng GTNT trên địa
bàn tỉnh Cà Mau được phê duyệt đã bám sát mục tiêu, định hướng phát triển GTNT
trong các Chiến lược, Quy hoạch phát triển GTNT của quốc gia. Đây là cơ sở để
triển khai lập, phê duyệt các dự án hạ tầng GTNT đồng thời cân đối, phân bổ các
nguồn vốn đầu tư từ NSNN và huy động các nguồn lực của xã hội để xây dựng kết
cấu hạ tầng GTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau trong giai đoạn vừa qua.
2.5.2. Tốc độ tăng trưởng kinh tế:
Trong giai đoạn 2011 – 2015, nền kinh tế của tỉnh Cà Mau đạt tốc độ tăng
trưởng bình quân 8,1%/năm, với tốc độ tăng trưởng này đã tạo nguồn lực quan
trọng cả về NSNN cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng GTNT (nguồn thu ngân
sách tăng lên, tổng vốn đầu tư phân bổ cho đầu tư xây dựng hạ tầng nói chung và hạ
tầng GTNT cũng tăng lên để đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế); đồng thời
số lượng doanh nghiệp tăng và quy mô phát triển nhanh, thu nhập của người dân ở
nông thôn tăng lên nên cũng là nguồn lực quan trọng đóng góp cho xây dựng kết
cấu hạ tầng GTNT của tỉnh.
2.5.3. Nguồn thu ngân sách nhà nước:
Nguồn thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Cà Mau trong giai đoạn
2011 – 2015 đạt 22.278 tỷ đồng (trong đó: năm 2011 thu 4.971 tỷ đồng, năm 2012
thu 5.700 tỷ đồng, năm 2013 thu 4.446 tỷ đồng, năm 2014 thu 3.294 tỷ đồng, năm
2015 thu 3.867 tỷ đồng).
Từ nguồn thu ngân sách nhà nước, tỉnh Cà Mau xây dựng dự toán chi ngân
sách, cân đối chi đầu tư từ ngân sách địa phương cho đầu tư kết cấu hạ tầng GTNT
đạt 970,23 tỷ đồng, bằng 40,5% tổng vốn đầu tư từ NSNN cho lĩnh vực giao thông
vận tải (2.390,956 tỷ đồng) và bằng 10,1% tổng vốn đầu tư từ NSNN cho tất cả các
ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh Cà Mau trong giai đoạn 2011 – 2015, với nguồn
thu ngân sách nhà nước nêu trên, cân đối để chi đầu tư kết cấu hạ tầng GTNT giai
đoạn 2011 – 2015 đáp ứng khoảng 60% nhu cầu đầu tư.
45
2.6. ĐÁNH GIÁ HIỆU SUẤT CỦA CHI TIÊU CÔNG VÀO XÂY DỰNG
KẾT CẤU HẠ TẦNG GTNT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU.
2.6.1. Kết quả về năng lực tăng thêm của hệ thống kết cấu hạ tầng
GTNT:
Sau 05 năm (2011 – 2015) tập trung đầu tư xây dựng, năng lực kết cấu hạ
tầng GTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau đã tăng lên nhanh chóng, kết quả đạt được
như sau:
Trong giai đoạn này, hệ thống kết cấu hạ tầng GTNT trên địa bàn tỉnh Cà
Mau tăng thêm 2.845,46 km chiều dài đường GTNT, 1.588 cầu GTNT và 121 bến
phà ngang sông xây dựng mới; nâng cấp, mở rộng 239 km đường GTNT và cải tạo,
sửa chữa 210 cầu GTNT (nhiều gấp 1,8 lần so với giai đoạn 2006 – 2010 và gấp
2,69 lần so với giai đoạn 2001 – 2005) và có thêm 25 xã có đường ô tô đến trung
tâm xã (đến cuối năm 2010 chỉ có 51 xã có đường ô tô đến trung tâm xã, đạt tỷ lệ
63%; đến cuối năm 2015 có 76 xã có đường ô tô đến trung tâm xã, đạt tỷ lệ 93%),
góp phần kết nối các điểm dân cư, trường học, trạm y tế xã, hình thành các đô thị
nhỏ tại các trung tâm xã.
Đến cuối năm 2015, có 19/82 xã của tỉnh Cà Mau (tỷ lệ 23% so với thời
điểm cuối năm 2010 chưa có xã nào đạt) đạt tiêu chí Giao thông trong Bộ Tiêu chí
xây dựng nông thôn mới (100% km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê
tông hóa; 50% km đường trục thôn xóm được cứng hóa; 100% km đường ngõ, xóm
sạch và không lầy lội vào mùa mưa; 50% km đường trục chính nội đồng được cứng
hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện).
Trong giai đoạn 2011 – 2015, tổng vốn đầu tư cho xây dựng kết cấu hạ tầng
2.6.2. Kết quả về vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng GTNT:
GTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau đạt 2.638,680 tỷ đồng (trong đó vốn đầu tư từ
NSNN là 1.866,650 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 70,74% và vốn đóng góp của nhân dân,
huy động xã hội 772,030 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 29,26%).
46
Tổng vốn đầu tư từ NSNN để xây dựng kết cấu hạ tầng GTNT chiếm 78%
vốn đầu tư từ NSNN cho lĩnh vực giao thông vận tải (1.866,650 tỷ đồng/2.390,956
tỷ đồng) và chiếm 19,5% tổng vốn đầu tư từ NSNN của tỉnh Cà Mau (1.866,650 tỷ
đồng/9.593,396 tỷ đồng) trong giai đoạn 2011 – 2015. Bình quân vốn đầu tư từ
NSNN để đầu tư 01 km đường GTNT (gồm xây dựng mới, nâng cấp, mở rộng và
các cầu trên tuyến) khoảng 605 triệu đồng.
2.6.3. Hiệu quả về kinh tế - xã hội:
Quá trình đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng GTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau
đã mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cho khu vực nông thôn. Cùng với các cơ sở hạ
tầng nông thôn khác, quá trình đầu tư mạnh mẽ từ NSNN, của các tổ chức, doanh
nghiệp và nhân dân đóng góp đã làm thay đổi diện mạo nhiều vùng nông thôn Cà
Mau; giao thương, trao đổi hàng hóa tăng nhanh; đời sống người dân từng bước
được cải thiện do hạ tầng GTNT được đầu tư kết nối từ thành thị đến nông thôn;
người dân dễ dàng tiếp cận với dịch vụ chăm sóc y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao và
các lạoi hình giải trí khác so với trước khi hạ tầng GTNT được đầu tư (trước đây
lưu thông của người dân ở vùng nông thôn đa số phụ thuộc vào đường thủy, thời
gian di chuyển lâu rất mất thời gian và tốn nhiều chi phí nhiên liệu, nhiều vùng để
đi lại còn phải phụ thuộc vào thủy triều).
Hạ tầng GTNT phát triển cũng góp phần thúc đẩy ngành nông nghiệp phát
triển, chuyển dịch cơ cấu sản xuất ở nông thôn, do có hạ tầng GTNT nên người dân
dễ dàng tiếp cận, trao đổi kinh nghiệm sản xuất, ứng dụng khoa học công nghệ, liên
kết sản xuất với nhau, hợp tác với các doanh nghiệp trong việc thu mua sản phẩm
ngay tại nơi sản xuất (không phải vận chuyển bằng đường thủy đến tận nhà máy chế
biến như trước đây, vừa mất thời gian, chi phí vận chuyển, hao hụt sản phẩm, lợi
nhuận trên mỗi sản phẩm thấp hơn so với hiện nay); trong giai đoạn 2011 – 2015
năng suất lúa của tỉnh Cà Mau tăng bình quân 7,3%/năm, năng suất nuôi trồng thủy
sản tăng bình quân 5,2%/năm, kết quả này có phần đóng góp gián tiếp của kết cấu
hạ tầng GTNT được đầu tư trong cùng giai đoạn.
47
Hạ tầng GTNT phát triển ngoài việc thúc đẩy ngành nông nghiệp phát triển
cũng góp phần phát triển các cơ sở tiểu thủ công nghiệp hình thành tại trung tâm các
xã sản xuất các sản phẩm cơ khí phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng
thủy sản của người dân; đồng thời các ngành dịch vụ cũng phát triển nhanh như
thương mại, xây dựng, vận tải, kinh doanh và sửa chữa xe gắn máy… Tổng giá trị
tăng thêm khu vực dịch vụ của tỉnh Cà Mau trong giai đoạn 2011 – 2015 tăng bình
Đánh giá chung, hạ tầng GTNT phát triển đã góp phần nâng cao đời sống vật
quân 11,1%/năm, trong đó khu vực nông thôn có đóng góp đáng kể.
chất và tinh thần của người dân khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Cà Mau, các
ngành kinh tế tăng trưởng đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nông
thôn, chuyển đổi cơ cấu lao động, tạo việc làm, tăng thu nhập và góp phần giảm tỷ
lệ hộ nghèo ở khu vực nông thôn (tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh Cà Mau đến cuối năm
2015 giảm còn 3,56% so với tỷ lệ hộ nghèo cuối năm 2010 là 12,14%).
Kết luận Chương 2.
Thực trạng kết cấu hạ tầng GTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau trong giai đoạn
2011 – 2015 đã được ưu tiên tập trung đầu tư, số km đường GTNT được đầu tư tăng
thêm cao hơn so với các giai đoạn trước, đã đóng góp quan trọng đối với tình hình
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Cà Mau. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt
được, trong quá trình đầu tư cũng bộc lộ những hạn chế, khó khăn như: tỷ lệ nhựa
hóa đối với hệ thống đường huyện chỉ mới đạt 64,5%, tỷ lệ cứng hóa đối với đường
xã, ấp, xóm mới đạt 29,7%, quy mô đầu tư chưa đồng nhất, chất lượng quy hoạch
còn hạn chế, vận động nhân dân tham gia đóng góp chưa đảm bảo tính công bằng
giữa các địa phương, công tác bảo trì hạ tầng GTNT còn nhiều bất cập, công tác
quản lý và cơ chế chính sách phát triển GTNT cũng còn có những điểm chưa phù
hợp, cần được chấn chỉnh. Để từng bước khắc phục những khó khăn, hạn chế nêu
trên trong đầu tư từ NSNN đối với xây dựng kết cấu hạ tầng GTNT trên địa bàn tỉnh
Cà Mau trong thời gian tới cần có những giải pháp, chính sách áp dụng phù hợp với
48
điều kiện thực tế của từng khu vực, từng địa phương nhằm nâng cao hơn nữa hiệu
quả đầu tư từ NSNN đối với xây dựng kết cấu hạ tầng GTNT trên địa bàn tỉnh Cà
Mau trong giai đoạn tới.
49
CHƯƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ VỀ ĐẦU TƯ TỪ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI XÂY DỰNG
KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN TỈNH CÀ MAU
3.1. ĐỊNH HƯỚNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG GTNT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU ĐẾN NĂM 2020.
3.1.1. Quan điểm phát triển kết cấu hạ tầng GTNT:
GTNT là một bộ phận quan trọng trong kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông
thôn, cần được ưu tiên đầu tư nhằm tạo tiền đề cho phát triển kinh tế - xã hội khu
vực nông thôn, đảm bảo an ninh lương thực, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phục vụ
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống GTNT phải phù hợp với Quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, Quy hoạch phát triển giao thông vận tải của địa phương;
phù hợp với Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới; phát triển
GTNT một cách bền vững, tạo sự gắn kết liên hoàn thông suốt từ mạng lưới giao
thông quốc gia đến đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường xóm ấp, giữa các
vùng chuyên canh sản xuất hàng hóa lớn, vùng nguyên liệu với các điểm công
nghiệp chế biến, giữa sản xuất – chế biến và tiêu thụ, kết hợp giữa kinh tế với an
ninh, quốc phòng, nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu đi lại của nhân dân.
3.1.2. Mục tiêu phát triển kết cấu hạ tầng GTNT đến năm 2020:
3.1.2.1. Mục tiêu chung:
Đến năm 2020 cơ bản đảm bảo GTNT thông suốt trên toàn hệ thống giao
thông của tỉnh, phát triển mạng lưới GTNT đến tận các ấp, xóm, mở rộng lòng
đường, bê tông hóa các cầu nhằm đáp ứng nhu cầu vận tải ngày càng gia tăng, các
phương tiện cơ giới có thể lưu thông quanh năm đến trung tâm các xã.
50
Đối với đường huyện: nối từ huyện đến trung tâm xã, những tuyến đường
này có tầm quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của mỗi huyện, phục vụ
thường xuyên vận tải bằng xe cơ giới, nên cần phải xây dựng đạt chất lượng phù
hợp nhu cầu phục vụ.
Đối với đường xã, đường xuống xóm ấp và đường ra các cánh đồng, tùy
theo nhu cầu phát triển giao thông của từng giai đoạn, chọn loại đường với quy mô
phù hợp cho nhu cầu sử dụng.
Tận dụng, khai thác có hiệu quả lợi thế của hệ thống sông, rạch để đáp ứng
nhu cầu vận chuyển hàng hóa với số lượng lớn, chi phí vận chuyển thấp.
3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
Đường bộ:
100% xã có đường ô tô đến trung tâm xã.
100% đường xã đi lại quanh năm; tỷ lệ mặt đường được nhựa hóa hoặc bê
tông xi măng hóa đường xã tối thiểu 70%.
Tối thiểu 50% các đường xóm ấp được cứng hóa.
Từng bước kiên cố hóa cầu cống trên đường GTNT; xóa bỏ hết cầu khỉ.
Phát triển giao thông nội đồng để đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa sản
xuất, thu hoạch, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp và cơ giới hóa sản xuất
nông nghiệp.
Đường sông:
Kết hợp với hệ thống thủy lợi (tưới, tiêu) nâng cấp, cải tạo các tuyến vận
tải đường sông.
Xây dựng các bến phà, bến sông tại các vùng có thể sử dụng vận tải sông
phục vụ vận chuyển hành khách, hàng hóa.
51
3.1.3. Định hướng phát triển kết cấu hạ tầng GTNT trên địa bàn tỉnh Cà
Mau đến năm 2020:
Phát huy lợi thế về địa lý và điều kiện tự nhiên của từng địa phương trong
tỉnh để phát triển GTNT, kết hợp giữa giao thông đường bộ và giao thông đường
thủy, giữa giao thông với thủy lợi, ngư nông lâm nghiệp và các ngành kinh tế trên
địa bàn.
Đầu tư phát triển GTNT được tiến hành theo từng giai đoạn với các bước đi
phù hợp với tình hình phát triển kinh tế của từng địa phương. Đây là công việc
thường xuyên và được thực hiện trong nhiều năm. Vì vậy, phải xác định thứ tự ưu
tiên đầu tư với quy mô phù hợp, đảm bảo tuân thủ theo các tiêu chuẩn, quy định
nhằm đảm bảo chất lượng và tuổi thọ công trình.
Huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực để phát triển GTNT, tranh
thủ các nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương, tiềm
năng to lớn của nhân dân, của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước.
Tích cực đưa khoa học kỹ thuật, vật liệu mới và công nghệ thi công đơn giản,
dễ thực hiện để đông đảo nhân dân có thể tự quản lý, tự thi công khi có sự hướng
dẫn về mặt kỹ thuật.
Có cơ chế, chính sách quản lý, bảo trì hệ thống GTNT một cách hợp lý, hiệu
quả với sự tham gia của các cấp chính quyền và của người dân.
Tổ chức đưa các loại hình vận tải hành khách, hàng hóa và phương tiện vận
tải phù hợp với điều kiện của địa phương vào hoạt động khai thác nhằm tạo thuận
lợi cho giao thương hàng hóa, hành khách khu vực nông thôn.
Dành quỹ đất hợp lý để phát triển kết cấu hạ tầng GTNT và đảm bảo hành
lang an toàn giao thông, bảo vệ môi trường.
52
3.1.4. Dự báo nhu cầu vốn đầu tư cho kết cấu hạ tầng GTNT trên địa
bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn đến năm 2020:
Trên cơ sở định hướng phát triển kết cấu hạ tầng GTNT trên địa bàn tỉnh Cà
Mau đến năm 2020 theo Quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Cà Mau đến
năm 2020 và nhu cầu đầu tư kết cấu hạ tầng GTNT để đạt tiêu chí Giao thông theo
mục tiêu của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
tỉnh Cà Mau đến năm 2020; đồng thời căn cứ vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh Cà Mau 5 năm 2016 – 2020 đã được thông qua (tốc độ tăng GRDP bình
quân trong giai đoạn 2016 – 2020 bình quân 7,5%/năm, thu ngân sách nhà nước
tăng bình quân 17%/năm); Kế hoạch Đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 – 2020 của
tỉnh Cà Mau. Dự kiến tổng nhu cầu vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng GTNT tại
Cà Mau giai đoạn 2016 – 2020 khoảng 3.500 tỷ đồng; trong đó cơ cấu vốn đầu tư
như sau:
Vốn đầu tư từ NSNN khoảng 70 – 75% tổng nhu cầu vốn (khoảng từ 2.450
tỷ đồng – 2.625 tỷ đồng). Huy động từ các nguồn vốn trái phiếu Chính phủ (đầu tư
đường ô tô đến trung tâm xã), vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ đầu tư theo các
Chương trình mục tiêu, vay vốn tín dụng ưu đãi từ ngân sách trung ương, vay vốn
nhàn rỗi của Kho bạc Nhà nước, vốn ngân sách tỉnh, huyện, vốn từ nguồn thu xổ số
kiến thiết, khai thác quỹ đất, vượt thu ngân sách để tăng chi đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng GTNT.
Vốn huy động các nguồn lực xã hội và nhân dân đóng góp khoảng 25 – 30%
tổng nhu cầu vốn (khoảng từ 875 tỷ đồng – 1.050 tỷ đồng).
Nội dung chi đầu tư xây dựng hạ tầng GTNT tại Cà Mau đến năm 2020
(trong đó cơ cấu vốn đầu tư từ NSNN khoảng 70 – 75%; còn lại khoảng 25 – 30%
từ các nguồn huy động ngoài NSNN); cụ thể như sau:
Đầu tư xây dựng mới: khoảng 3.495 km đường, 355 cầu, xây dựng 150 bến
phà với nhu cầu vốn đầu tư khoảng 2.820 tỷ đồng, cụ thể:
53
Đường huyện (đường ô tô đến trung tâm xã): khoảng 65 km, nhu cầu vốn
khoảng 100 tỷ đồng.
Đường xã: khoảng 1.770 km, nhu cầu vốn đầu tư khoảng 1.600 tỷ đồng.
Đường xóm, ấp: khoảng 1.660 km, nhu cầu vốn đầu tư khoảng 950 tỷ
đồng.
Cầu GTNT: khoảng 355 cây, nhu cầu vốn đầu tư khoảng 120 tỷ đồng.
Bến phà: khoảng 150 bến nhu cầu vốn đầu tư khoảng 50 tỷ đồng (NSNN
không đầu tư, khuyến khích khu vực tư nhân đầu tư, hoàn vốn đầu tư và lợi nhuận
bằng hình thức thu phí).
Nâng cấp, mở rộng: khoảng 660 km đường, 300 cầu với nhu cầu vốn đầu tư
khoảng 380 tỷ đồng, cụ thể:
Đường xã: khoảng 360 km, nhu cầu vốn đầu tư khoảng 220 tỷ đồng.
Đường xóm, ấp: khoảng 300 km, nhu cầu vốn đầu tư khoảng 130 tỷ đồng.
Cải tạo, sửa chữa: khoảng 300 cầu, nhu cầu vốn đầu tư khoảng 30 tỷ đồng.
Duy tu, bảo trì: nhu cầu vốn đầu tư khoảng 300 tỷ đồng.
54
Bảng 4: Nhu cầu vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng GTNT tại Cà Mau
giai đoạn 2016 – 2020
TT Loại đường Tổng vốn đầu tư (Triệu đồng) Tổng số km xây dựng mới; nâng cấp, mở rộng
Tổng cộng 3.500 4.155 km đường; 655 cầu
1 Đường huyện 65 100
2 Đường xã 2.130 1.820
3 Đường xóm, ấp 1.960 1.080
4 Cầu GTNT 655 cầu 150
5 Bến phà 150 50
6 Duy tu, bảo trì 300
Nguồn: Sở Giao thông vận tải tỉnh Cà Mau.
3.2. CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG ĐẦU TƯ TỪ NSNN ĐỐI VỚI XÂY
DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG GTNT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU ĐẾN
NĂM 2020.
3.2.1. Giải pháp về quy hoạch, kế hoạch đầu tư:
Các huyện, thành phố lập quy hoạch hoàn chỉnh mạng lưới GTNT trên địa
bàn; xây dựng chương trình và kế hoạch đầu tư cụ thể theo thứ tự ưu tiên đối với
mạng lưới GTNT; xác định danh mục dự án cần đầu tư, dựa trên khả năng huy động
và cân đối được nguồn vốn theo kế hoạch từng năm và từng giai đoạn, chủ động
trong công tác kế hoạch hóa, tạo điều kiện cho công tác chuẩn bị đầu tư và thực
hiện dự án đuợc thuận lợi, đúng pháp luật.
55
Phát triển GTNT phải theo chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển giao
thông vận tải được phê duyệt; các địa phương (cấp huyện, cấp xã) theo chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển
GTNT trên địa bàn mình quản lý.
Trong quá trình lập quy hoạch, dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng GTNT
phải xác định hướng tuyến, định vị tim đường cần tránh những điểm có nguy cơ sạt
lở, cần tạo khoảng lưu không để có vị trí đắp đất gia cố bờ sông (kết hợp với quá
trình nạo vét kênh mương). Phát động phong trào trồng các loại cây bám rễ tốt
(mắm, đước, dừa nước, ráng…) dọc theo bờ sông, kênh, rạch vừa tạo môi trường
xanh, sạch, vừa chống được sạt lở.
Đảm bảo các dự án xây dựng hạ tầng GTNT phải được thực hiện theo đúng
quy hoạch, trình tự thủ tục hồ sơ; lập, phân bổ kế hoạch vốn theo đúng quy trình;
thanh quyết toán vốn đầu tư theo đúng quy định.
3.2.2. Giải pháp, chính sách huy động nguồn vốn, nguồn lực đầu tư phát
triển hạ tầng GTNT:
Bên cạnh vốn đầu tư từ NSNN, để phát triển nhanh kết cấu hạ tầng GTNT
cần huy động tối đa mọi nguồn lực từ nhiều thành phần kinh tế, dưới nhiều hình
thức khác nhau (từ đóng góp của nhân dân, doanh nghiệp, cộng đồng xã hội bằng
tiền, vật tư, lao động…).
Trong công tác đầu tư, cần phải lồng ghép, kết hợp nhiều nguồn vốn, đồng
thời đầu tư tập trung theo công trình hoặc tuyến công trình và có sự kết hợp tốt cho
việc khai thác đa mục tiêu, bảo đảm dự án đầu tư phát huy hiệu quả tốt nhất; ngoài
ra để giảm bớt khó khăn về vốn, cần tăng cường kêu gọi và tạo điều kiện thuận lợi
để các nhà đầu tư tham gia xây dựng hạ tầng GTNT theo hình thức đầu tư xây dựng
– kinh doanh – chuyển giao (BOT), xây dựng – chuyển giao (BT)...; trong đó:
Áp dụng hình thức đầu tư xây dựng – chuyển giao (BT) theo hướng doanh
nghiệp bỏ kinh phí xây dựng đường (chủ yếu áp dụng đối với đường huyện), Nhà
56
nước trả Nhà đầu tư bằng quỹ đất. Áp dụng hình thức đầu tư xây dựng – kinh doanh
– chuyển giao (BOT) đối với việc xây dựng đường huyện, đường có lưu lượng lớn
và các công trình bến phà, bến sông và các hạng mục khác có khả năng thu hồi vốn
trực tiếp được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật. Nghiên cứu áp
dụng các hình thức đối tác công – tư (PPP) khác để đầu tư hạ tầng GTNT.
Triển khai xây dựng các giải pháp về xây dựng đường, kết hợp GPMB để tạo
Quỹ đất thương mại dịch vụ giao thông vận tải để chuyển nhượng, cho thuê, tạo
thêm vốn cho phát triển hạ tầng GTNT.
3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ NSNN đối với
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng GTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau:
Vốn đầu tư từ NSNN xây dựng kết cấu hạ tầng GTNT phân bổ cho các địa
phương phải đảm bảo tính công khai, minh bạch phải dựa vào Các nguyên tắc, định
mức và tiêu chí rõ ràng, được quy định cụ thể để đảm bảo tính công bằng trong
phân bổ vốn đầu tư cho các địa phương; trong đó phải ưu tiên cho các địa phương
còn khó khăn, hạ tầng GTNT còn yếu kém nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện cho các địa
phương này vươn lên, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các địa phương trong
tỉnh đồng thời cũng nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân ở
khu vực vùng sâu, vùng xa.
Trình tự, thủ tục đầu tư từ NSNN đối với xây dựng kết cấu hạ tầng GTNT
phải được thực hiện theo đúng quy định hiện hành, việc lựa chọn nhà thầu thi công
phải công khai, minh bạch và có năng lực thi công, năng lực tài chính để triển khai
dự án đầu tư đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng.
Việc quản lý vốn đầu tư từ NSNN trong đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
GTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau trong thời gian tới phải đảm bảo thực hiện theo
đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng và
các văn bản pháp luật có liên quan.
57
Phân bổ vốn đầu tư từ NSNN đầu tư xây dựng hạ tầng GTNT phải căn cứ
vào Các nguyên tắc, định mức và tiêu chí được ban hành; xây dựng Kế hoạch đầu tư
công trung hạn 5 năm 2016 – 2020 để xác định được tổng nguồn vốn đầu tư trong 5
năm và nguồn vốn đầu tư đã được xác định ngay từ đầu kế hoạch tạo thuận lợi trong
việc lựa chọn danh mục công trình đầu tư theo thứ tự ưu tiên và phù hợp với yêu
cầu phát triển của từng địa phương.
Nâng cao trách nhiệm của các Ban quản lý dự án công trình xây dựng trong
việc sử dụng vốn đầu tư từ NSNN đầu tư xây dựng hạ tầng GTNT, thực hiện kiểm
soát chi đầu tư chặt chẽ thông qua Kho bạc Nhà nước tỉnh và cấp huyện, mỗi dự án
đều được cấp một mã số dự án để thuận tiện trong công tác theo dõi, giám sát, cấp
phát vốn đầu tư, thanh toán, quyết toán dự án.
Trong quá trình nạo vét kênh mương phục vụ nuôi trồng, sản xuất, các địa
phương cần tận dụng đất đen để xây dựng nền đường đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật,
nhằm giảm kinh phí đầu tư khi có nguồn vốn đầu tư mặt đường.
Đối với các dự án có tham gia của người dân (tham gia đóng góp ngày công
lao động), phát huy vai trò giám sát của người dân trong việc sử dụng vật liệu xây
dựng, kiểm tra khối lượng thực hiện, giám sát đầu tư theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật.
3.2.4. Giải pháp về tăng cường năng lực quản lý GTNT:
Kiện toàn bộ máy quản lý, điều hành công trình GTNT ở cấp huyện, cấp xã
để có đủ năng lực trong công tác quản lý đầu tư xây dựng. Tăng cường vai trò tham
gia, giám sát cộng đồng của người dân nơi có công trình GTNT đi qua đồng thời
giáo dục nâng cao ý thức trách nhiệm của cộng đồng trong việc đầu tư cũng như
bảo vệ công trình GTNT. Xây dựng các quy định, quy chế cụ thể về quản lý, bảo trì
GTNT. Xác định rõ và phân chia trách nhiệm quản lý, bảo trì GTNT giữa các cấp
(tỉnh, huyện, xã); phải có đơn vị đầu mối trong quản lý bảo trì hạ tầng GTNT; nâng
cao nhận thức, tạo lập thói quen quản lý bảo trì GTNT.
58
Tăng cường giáo dục nâng cao ý thức trách nhiệm của cộng đồng trong việc
đầu tư cũng như bảo vệ công trình giao thông, tạo được phong trào quần chúng
nhân dân ủng hộ mạnh mẽ xây dựng GTNT theo phương châm “Nhà nước và nhân
dân cùng làm”, phát huy sự tham gia của cộng đồng dân cư cùng với sự hỗ trợ của
Nhà nước và các nguồn vốn huy động khác, tạo thành xu thế toàn dân cùng tham
gia xây dựng và bảo vệ công trình GTNT, góp phần thay đổi bộ mặt nông thôn ngày
càng văn minh, hiện đại.
Đào tạo hướng dẫn kỹ thuật thi công, quản lý và bảo dưỡng công trình giao
thông cho cán bộ cấp cơ sở, đồng thời phổ cập rộng rãi các tài liệu kỹ thuật, kiến
thức cơ bản về GTNT cho các tầng lớp nhân dân, để mọi người đều có ý thức đóng
góp xây dựng và bảo vệ tốt kết cấu hạ tầng GTNT.
3.2.5. Giải pháp về khoa học công nghệ:
Phối hợp với các viện, trường đại học và các trung tâm nghiên cứu, ứng dụng
khoa học công nghệ, để đẩy mạnh chuyển giao công nghệ xây dựng các loại mặt
đường sử dụng vật liệu mới, vật liệu tại chỗ, phù hợp với điều kiện tự nhiên ở địa
phương, tìm giải pháp giảm giá thành xây dựng.
Ứng dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ mới, sử dụng vật liệu và thiết kế
phù hợp với đặc điểm tự nhiên và xã hội của địa phương, góp phần phát triển GTNT
bền vững, thân thiện với môi trường.
KIẾN NGHỊ VỚI TRUNG ƯƠNG.
Trung ương xem xét hỗ trợ thêm nguồn vốn cho tỉnh Cà Mau để đầu tư phát
triển hạ tầng GTNT, nâng cấp, mở rộng các tuyến đường đạt theo chuẩn cấp kỹ
thuật của Bộ Giao thông vận tải, theo tiêu chí Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới.
Trung ương xem xét hỗ trợ vốn cho một số dự án đường ô tô đến trung tâm
các xã mới chia tách chưa được bố trí sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ và một số
59
vùng nông thôn đặc biệt khó khăn, người dân không có khả năng đóng góp nhằm
phục vụ nhu cầu đi lại của người dân.
Trung ương xem xét, ưu tiên giải quyết cho tỉnh Cà Mau vay vốn tín dụng ưu
đãi (thông qua Ngân hàng Phát triển Việt Nam), vay vốn nhàn rỗi Kho bạc Nhà
nước để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng GTNT trong thời gian tới.
Chính phủ, Bộ Giao thông vận tải sớm triển khai thực hiện Chương trình
tăng cường sử dụng xi măng trong đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông,
trong đó có hạ tầng GTNT.
Kết luận Chương 3.
Để phát triển nhanh và bền vững hệ thống kết cấu hạ tầng GTNT nhằm đáp
ứng các yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp – nông
thôn, gắn kết được GTNT địa phương với hạ tầng giao thông vận tải của tỉnh, của
quốc gia; tạo sự liên hoàn thông suốt và chi phí vận tải hợp lý, phù hợp với đa số
dân cư cần phải xác định rõ quan điểm phát triển kết cấu hạ tầng GTNT phù hợp
với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và đặc điểm của địa phương; trên cơ sở đó
xác lập mục tiêu, định hướng phát triển kết cấu hạ tầng của địa phương phù hợp với
nguồn lực và khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư để đảm bảo thực hiện mục
tiêu, định hướng phát triển kết cấu hạ tầng GTNT đã đề ra và để đảm bảo tính khả
thi đi kèm với đó là phải có các giải pháp phù hợp để tăng cường đầu tư từ NSNN
cũng như huy động các nguồn lực ngoài NSNN đối với xây dựng kết cấu hạ tầng
trên địa bàn tỉnh Cà Mau đến năm 2020.
60
KẾT LUẬN CHUNG.
Trong những năm qua, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Cà Mau có bước
phát triển khá toàn diện trên tất cả các mặt đồng thời nhận được sự quan tâm, hỗ trợ
của Trung ương trong đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, hệ thống kết cấu hạ gầng
của tỉnh trong giai đoạn 2011 – 2015 đã có bước phát triển vượt bậc so với các giai
đoạn trước đó, đã có nhiều đóng góp quan trọng vào sự phát triển chung của tỉnh.
Tỉnh Cà Mau có nhiều lợi thế trong phát triển giao thông đường thủy, do tận
dụng được hệ thống kênh mương sẵn có để lưu thông vận tải mà không phải đầu tư
nhiều kinh phí; song hệ thống giao thông đường bộ còn chậm phát triển, nguyên
nhân là do suất đầu tư xây dựng công trình giao thông rất cao, mặt khác nguồn vốn
đầu tư từ NSNN còn khó khăn; tuy nhiên nhờ có sự quyết tâm và nỗ lực của chính
quyền các cấp và nhân dân trong tỉnh, sau nhiều năm tập trung nguồn lực đầu tư,
mạng lưới hạ tầng GTNT được cải thiện, đáp ứng được nhu cầu giao thông đi lại
bình thường của nhân dân, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao
đời sống người dân.
Trong thời gian tới, việc đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng GTNT theo hướng hiện đại
và phát triển mở rộng sẽ tiếp tục được ưu tiên, nhằm đáp ứng kịp thời tốc độ phát
triển kinh tế, đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông vận tải nói chung và hạ tầng
GTNT nói riêng phải được thực hiện trước một bước, để tạo điều kiện tốt cho các
lĩnh vực kinh tế - xã hội phát triển và nâng cao đời sống của nhân dân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giao thông vận tải, 2015. Báo cáo tổng kết 5 năm (2010 – 2015) công tác xây
dựng, quản lý giao thông nông thôn gắn với mục tiêu xây dựng nông thôn mới,
phương hướng nhiệm vụ 2016 – 2020.
2. Bộ Giao thông vận tải. Thông tư số 32/2014/TT-BGTVT ngày 08 tháng 8 năm
2014 hướng dẫn về quản lý, vận hành khai thác đường giao thông nông thôn.
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Quyết định số 4403/2014/QĐ-BGTVT ngày 31
tháng 12 năm 2013 về việc phê duyệt Đề án huy động các nguồn lực đột phá để đầu
tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông.
4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải. Quyết định số 1509/QĐBGTVT ngày 08/7/2011
về việc phê duyệt Chiến lược phát triển Giao thông nông thôn Việt Nam đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030.
5. Bùi Mạnh Cường, 2012. Nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước ở Việt Nam. Luận văn Tiến sĩ. Đại học Quốc gia Hà Nội.
6. Bùi Quang Vinh, 2013. Nâng cao hiệu quả đầu tư sử dụng nguồn vốn nhà nước,
Báo điện tử Tạp chí cộng sản.
7. Cục Thống kê tỉnh Cà Mau. Niên giám thống kê tỉnh Cà Mau các năm.
8. Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau, Quyết định số 1550/QĐ-UBND ngày 16 tháng 10
năm 2015 về việc phê duyệt Quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do địa
phương quản lý trên địa bàn tỉnh Cà Mau đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
9. Dương Thị Bình Minh, 2005. Sách chuyên khảo về Quản lý chi tiêu công ở Việt
Nam – Thực trạng và giải pháp, Nhà Xuất bản Tài chính.
10. Giám đốc Sở Giao thông vận tải tỉnh Cà Mau, Quyết định số 83/QĐ-SGTVT
ngày 04/4/2014 ban hành “Thiết kế mẫu đường giao thông nông thôn theo Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020 trên địa bàn
tỉnh Cà Mau”.
11. Nguyễn Minh Phong, 2013. Nâng cao hiệu quả đầu tư công, Tạp chí Tài chính
số 05/2013.
12. Nguyễn Ngọc Đông – Thứ trưởng Bộ Giao thông vận tải. Giao thông nông thôn
trong công cuộc xây dựng nông thôn mới và hiện đại hóa nông thôn.
13. Phạm Hoài Chung, 2015. Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng giao thông, Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 21, tháng 11/2015.
14. Quốc hội (2014). Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm
2014.
15. Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh Cà Mau đến
năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
16. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Cà Mau, Báo cáo kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau 5
năm 2011 – 2015.