BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM -----------------
THẠCH THỊ HÒN
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CHĂN NUÔI
BÒ THỊT ĐỐI VỚI HỘ DÂN TỘC KH’MER
TỈNH TRÀ VINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
\ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM -----------------
THẠCH THỊ HÒN
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CHĂN NUÔI
BÒ THỊT ĐỐI VỚI HỘ DÂN TỘC KH’MER
TỈNH TRÀ VINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN TIẾN KHAI
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này được hoàn thành dựa trên kết quả nghiên cứu
của bản thân và kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ luận văn cùng
cấp nào.
Trà Vinh, ngày 25 tháng 5 năm 2017
Người thực hiện
Thạch Thị Hòn
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................................................... 3
3. Câu hỏi nghiên cứu: ......................................................................................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: .................................................................................................. 3
4.1.Đối tượng nghiên cứu: ............................................................................................................... 3
4.2.Phạm vi nghiên cứu. ................................................................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................................. 4
6. Cấu trúc của luận văn ....................................................................................................................... 4
Chương 1: PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1. Cơ sở lý thuyết ................................................................................................................................. 6
1.1. Một số khái niệm liên quan: ...................................................................................................... 6
1.2.Tổng quan các nghiên cứu về hiệu quả kinh tế chăn nuôi bò thịt. ........................................... 16
2. Các nghiên cứu về hiệu quả kinh tế chăn nuôi ............................................................................... 20
3. Khung phân tích ............................................................................................................................. 22
Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................... 6
1. Phương pháp phân tích: ................................................................................................................ 233
1.1. Mô tả và phân tích các yếu tố kỹ thuật chăn nuôi ................................................................... 23
1.2. Mô tả và phân tích cơ cấu chi phí, doanh thu và lợi nhuận. .................................................... 23
1.3. Phân tích các yếu tố tác động đến thu nhập. ............................. Error! Bookmark not defined.3
2. Phương pháp thu thập số liệu: ........................................................................................................ 23
3. Phương pháp phân tích ................................................................................................................... 25
Chương 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ...................................................................... 23
1. Khái quát chung về chăn nuôi bò thịt tại các hộ điều tra ............................................................... 26
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................................... 26
1.1 Tuổi của chủ hộ ........................................................................................................................ 26
1.2 Trình độ học vấn của hộ có nuôi và không nuôi bò ................................................................. 27
1.3 Cơ cấu giới tính của các hộ điều tra ......................................................................................... 29
1.4 Tình hình nhân khẩu của các hộ điều tra .................................................................................. 29
1.5 Diện tích đất của các hộ được điều tra ở vùng nghiên cứu ...................................................... 30
1.6 Số năm kinh nghiệm nuôi bò của các hộ điều tra. .................................................................... 31
1.7. Lý do các hộ chọn nuôi bò ...................................................................................................... 32
1.8 Các giống bò và hình thức nuôi ở vùng điều tra ...................................................................... 33
1.9. Nguồn gốc con giống của các hộ điều tra ............................................................................... 34
1.10. Các loại chuồng trại: ............................................................................................................. 36
1.11. Kỹ thuật chăn nuôi bò của hộ điều tra ................................................................................... 37
1.12. Số lao động tham gia chăm sóc nuôi bò và thuê mướn ......................................................... 37
1.13. Quy mô bò nuôi ..................................................................................................................... 38
1.14 Nguồn thức ăn cho bò ............................................................................................................ 39
1.15. Nguồn vốn chăn nuôi và các lý do hộ chăn nuôi không vay vốn .......................................... 40
2. Hạch toán chi phí chăn nuôi bò thịt ............................................................................................... 41
2.1. Chi phí chăn nuôi bò của các hộ điều tra ................................................................................ 41
2.2 Hiệu quả nuôi bò thịt của các hộ điều tra ................................................................................. 44
1. Kết luận: ......................................................................................................................................... 47
2. Hàm ý chính sách: .......................................................................................................................... 50
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH .............................................. 47
1
Chương 1: PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để ngành nông nghiệp Việt Nam ngày càng phát triển, cần phải kết hợp phát
triển đồng thời cả hai ngành trồng trọt và chăn nuôi một cách có kế hoạch và bền vững,
trong đó giá trị sản xuất ngành chăn nuôi trong tổng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp
ngày càng tăng lên. Trong ngành chăn nuôi, gia súc là vật nuôi quan trọng trong đó bò
thịt đứng thứ hai sau heo nhưng là vật nuôi phổ biến của mọi người dân ở vùng nông
thôn vì họ có thể tận dụng phế phẩm trong nông nghiệp để làm thúc ăn, đồng thời sử
dụng thời gian nhàn rỗi trong lao động nông nghiêp, hàng năm sản lượng thịt bò của
tỉnh cung cấp khoảng 295 ngàn tấn.
Trà Vinh là tỉnh ven biển Đồng bằng sông Cửu Long là một địa phương có
nhiều lợi thế và tiềm năng để phát triển chăn nuôi toàn diện, trong đó bò thịt được xác
định là một trong những vật nuôi chủ lực của tỉnh. Diện tích tự nhiên là 234.116 ha,
dân số xấp xỉ 1 triệu người, trong đó có khoảng 30% là đồng bào dân tộc Khmer, tập
trung sinh sống nhiều ở các huyện Trà Cú, Cầu Ngang và Châu Thành. Diện tích đất
nông nghiệp chiếm 184.834 ha, có khoảng 15.000 ha đất giồ ng cát (Cục thống kê Trà
Vinh, 2014), tâ ̣p trung nhiều ở các huyê ̣n Cầu Ngang, Duyên Hải, Trà Cú , Châu Thành,
có nhiều lợi thế trong phát triển chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi bò. Tổng đàn của tỉnh
có 175.988 con, tổng giá trị sản xuất chăn nuôi đạt 2.839 tỷ đồng (Sở Nông nghiệp &
Phát triển nông thôn Trà Vinh, 2015); trong đó 03 huyện Trà Cú, Cầu Ngang và Châu
Thành có tổng đàn bò tương đối cao so với các huyện trong tỉnh, là vùng có nhiều điều
kiện thuận lợi trong phát triển chăn nuôi bò thịt.
Nhằm giúp nông dân tăng thêm thu nhập, cải thiện đời sống, những năm qua
Hội nông dân tỉnh Trà Vinh đã triển khai nhiều dự án thiết thực. Dự án hỗ trợ nông dân
phát triển bò vỗ béo ở xã Tân Hiệp, huyện Trà Cú là một điển hình và bước đầu đã đạt
được những kết quả nhất định. Với điều kiện thuận lợi về nguồn thức ăn, giá cả tương
2
đối ổn định, nuôi bò là một trong những mô hình chăn nuôi hiệu quả và được nhiều
người dân nông thôn quan tâm. Hội nông dân xã Tân Hiệp đang chuẩn bị mở rộng
phương thức đầu tư chăn nuôi, thực hiện mục tiêu của Dự án là xây dựng thành công tổ
nông dân liên kết phát triển chăn nuôi bò theo hướng tập trung , an toàn, sạch bệnh;
nâng cao năng suất lao động và tăng nguồn thu nhập cho người dân nông thôn nói
chung và đồng bào Khmer nói riêng. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, xây dựng
đời sống văn hóa, nông thôn không ngừng đổi mới, giảm được tỷ lệ hộ nghèo, cuộc
sống của người dân Khmer được nâng lên. Trong ngành chăn nuôi của tỉnh, chăn nuôi
bò thịt là vật nuôi chủ lực giúp người nông dân tăng thu nhập. Nó có vai trò thiết thực
trong các hộ gia đình ở nông thôn vì nó đem lại một nguồn thu nhập bằng tiền đáng kể
cho rất nhiều người, nếu phát triển nghề này sẽ cơ bản giúp người dân tăng thu nhập,
đăc biệt giúp những hộ nghèo có điều kiện thoát nghèo bền vững nhất là trong đồng
dân tộc Khmer nói riêng, góp phần tăng thu nhập cho nền kinh tế quốc dân nói chung.
Theo quyết định số: 438/QĐ-TTg ngày 24/03/2013 của Thủ tướng chính phủ
phê duyệt tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh đến năm 2020, đồng thời
phát huy mạnh mẽ các lợi thế và thành quả phát triển chăn nuôi trên địa bàn tỉnh, tiếp
tục đẩy mạnh phát triển chăn nuôi mà trọng tâm là chăn nuôi trang trại theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đưa tỉnh thành địa bàn chăn nuôi hàng hóa tâp trung, có
sức cạnh tranh cao và bền vững. (Đỗ Văn Quang, 2014). Chăn nuôi bò thịt đóng vai trò
rất quan trọng trong việc cung cấp nguồn thịt cho người tiêu dùng, một phần sức kéo
trong nông nghiệp, cũng như thu nhập cho người chăn nuôi. Chăn nuôi bò thịt đang
được coi là một trong những giải pháp quan trọng trong phát triển nông thôn. Bò chủ
yếu được chăn nuôi trong nông hộ kết hợp với trồng lúa và các cây trồng khác. Ngày
nay có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển chăn nuôi bò như đất trồng cỏ, phụ phế
phẩm nông nghiệp, thời gian nhàn rỗi của người dân, thị trường tiêu thụ thịt bò đang
rộng mở. Tuy nhiên vẫn còn những khó khăn như người dân chăn nuôi nhỏ lẻ, tận dụng
những bãi chăn thả tự nhiên, thiếu kinh nghiêm trong chăn nuôi, chất lượng con giống,
3
thị trường tiêu thụ, người dân chưa mạnh dạn đầu tư vào chăn nuôi bò, áp dụng các tiến
bộ kỹ thuật trong chăn nuôi bò còn hạn chế. Từ những lý do trên đề tài được thực hiện
nhằm mục đích đánh giá hiệu quả kinh tế của chăn nuôi bò thịt đối với hộ dân tộc
Kh’mer tỉnh Trà Vinh.
2. Mục tiêu nghiên cứu
a. Đánh giá thực trạng chăn nuôi bò thịt của hộ dân tộc Kh’mer ở địa bàn nghiên
cứu.
b. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả chăn nuôi bò thịt của các hộ
Kh’mer ở địa bàn nghiên cứu.
c. Đề xuất các giải pháp phát triển chăn nuôi bò thịt của hộ Kh’mer tỉnh Trà
Vinh trong thời gian tới.
3. Câu hỏi nghiên cứu:
a. Tình hình chăn nuôi bò thịt của hộ Kh’mer tỉnh Trà Vinh như thế nào?
b. Hộ Kh’mer ở tỉnh Trà Vinh chăn nuôi bò thịt có hiệu quả kinh tế ra sao?
c. Giải pháp nào để nâng cao hiệu quả kinh tế chăn nuôi bò thịt của hộ Kh’mer ở
tỉnh Trà Vinh ?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
4.1.Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là phương thức hoạt động, hiệu quả chăn nuôi
bò thịt của đồng bào dân tộc Kh’mer ở tỉnh Trà Vinh và thu nhập có từ nghề này.
Nội dung nghiên cứu của đề tài liên quan đến các yếu tố của chăn nuôi bò thịt
của hộ Kh’mer, nên đối tượng khảo sát chính của đề tài là hộ Kh’mer chăn nuôi bò thịt
ở vùng nghiên cứu.
4.2.Phạm vi nghiên cứu.
4
- Phạm vi không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tại 03 huyện Châu Thành,
Cầu Ngang và Trà Cú của tỉnh Trà Vinh, mỗi huyện chọn 2 xã có đông đồng bào dân
tộc Kh’mer nuôi bò thịt.
- Phạm vi thời gian: Số liệu thứ cấp được ghi nhận từ năm 2010 đến năm 2015,
số liệu sơ cấp được thu thập năm 2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
Bước 1: Mô tả và phân tích các yếu tố kỹ thuật chăn nuôi
Mô tả thực trạng về độ tuổi, trình độ học vấn, giới tính, diện tích đất của các hộ
nuôi bò và không nuôi bò trong mẫu điều tra.....và các yếu tố kỹ thuật khác được áp
dụng trong chăn nuôi bò tại các hộ điều tra.
Bước 2: Mô tả và phân tích cơ cấu chi phí, doanh thu và lợi nhuận.
- Hạch toán chi phí và doanh thu nuôi bò của hộ gia đình: tính các chi phí cố
định, chi phí biến động, chi phí cơ hội
- Doanh thu: tính sản lượng, giá bán, giá trị sản phẩm phụ, gia trị bò con sinh ra
trong năm.
- Thu nhập: Doanh thu - Chi phí cố định - Chi phí biến động .
6. Cấu trúc của luận văn
Các nội dung và kết quả nghiên cứu của đề tài được báo cáo trong luận văn này
được kết cấu thành 5 chương chi tiết như sau:
Chương 1: Phần mở đầu, giới thiệu tổng quát những điểm cơ bản của đề tài, bao
gồm sự cần thiết, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Chương 2: Tổng quan tài liệu, trong chương này trình bày cơ sở lý thuyết và
những nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài để có cái nhìn tổng quát
về vấn đề nghiên cứu cũng như cách tiếp cận để giải quyết mục tiêu nghiên cứu đề ra.
Dựa trên kết quả lược khảo tài liệu tiến hành xây dựng khung phân tích.
5
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Trình bày chi tiết về qui trình nghiên cứu,
cách thức xây dựng bảng câu hỏi, thực hiện khảo sát, phương pháp ước lượng, phân
tích số liệu và trình bày kết quả.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Trình bày kết quả phân tích về tình hình nuôi bò
thịt tại các hộ dân tộc Kh’mer, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nuôi
bò thịt. Nội dung chương này chủ yếu sẽ tập trung vào mô tả mẫu nghiên cứu, kết quả
ước lượng, kết quả ước lượng, kết quả kiểm định mô hình và thảo luận các kết quả thu
được.
Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách. Chương này trình bày kết quả chính
của đề tài, căn cứ vào kết quả này đề xuất một số kiến nghị, hàm ý chính sách để tăng
thu nhập từ việc nuôi bò thịt.
6
Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. Cơ sở lý thuyết
1.1. Một số khái niệm liên quan:
- Sản xuất nông nghiệp: Nông nghiệp là một trong ngành sản xuất của cải vật
chất của nền kinh tế quốc dân, là một bộ phận trọng yếu của tái sản xuất xã hội. Sản
xuất nông nghiệp hiểu theo nghĩa hiện nay gồm có: trồng trọt, chăn nuôi, thủy hải sản
và lâm nghiệp (Đại học kinh tế TP. HCM, 2010, kinh tế nông nghiệp đại cương).
+ Trồng trọt bao gồm gieo trồng các loại cây lương thực, cây công nghiệp, cây
ăn quả, rau cây thức ăn gia súc và cây thuốc.
+ Chăn nuôi bao gồm chăn nuôi đại gia súc, gia súc và các vật nuôi khác.
+ Thủy hải sản bao gồm nuôi trồng và khai thác nguồn động vật thủy sinh sống
trong môi trường nước mặn, lợ và nước ngọt.
+Lâm nghiệp bao gồm bỏa tồn và phát triển nguồn tài nguyên thực vật và động
vật, rừng cho gổ và những sản phẩm ngoài gổ.
- Chi phí sản xuất trong nông nghiệp: là khoản chi phí được sử dụng để sản
xuất ra một lượng nông sản phẩm nào đó trong một khoản thời gian nhất định.
Tổng chi phí sản xuất ( Total Cost- TC) được chia ra:
+ Chi phí cố định: (Fixed Cost- FC) là khoản chi phí không thay đổi và không
phụ thuộc vào sản lượng nông sản sản xuất ra (Đại học kinh tế TP. HCM, 2010, kinh tế
nông nghiệp đại cương).
+ Chi phí biến đổi: (Variable Cost- VC) là khoản chi phí thay đổi và phụ thuộc
vào quy mô sản lượng nông sản sản xuất ra.
- Chi phí biên: (Marginal Cost - MC)là những chi phí tăng thêm để tạo ra một
đơn vị sản phẩm tăng thêm: MC = ∆VC/∆Q
Chi phí biên cho chúng ta biết mức chi phí sẽ là bao nhiêu khi đầu ra của hãng
tăng thêm một đơn vị nữa.
7
- Lợi nhuận: Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí
là mục tiêu kinh tế cao nhất là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, động cơ
lợi nhuận là một bộ phận hợp thành quyết định tạo ra sự hoạt động thắng lợi của thị
trường hàng hóa và dịch vụ (Kinh tế vi mô,1994).
Lợi nhuận = tổng doanh thu – tổng chi phí.
∏ = TR – TC
Lợi nhuận, trong kinh tế học, là phần tài sản mà nhà đầu tư nhận thêm nhờ đầu
tư sau khi đã trừ đi các chi phí liên quan đến đầu tư đó, bao gồm cả chi phí cơ hội; là
phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí. Lợi nhuận, trong kế toán, là phần
chênh lệch giữa giá bán và chi phí sản xuất. Sự khác nhau giữa định nghĩa ở hai lĩnh
vực là quan niệm về chi phí. Trong kế toán, người ta chỉ quan tâm đến các chi phí bằng
tiền, mà không kể chi phí cơ hội như trong kinh tế học. Trong kinh tế học, ở trạng thái
cạnh tranh hoàn hảo, lợi nhuận biên sẽ bằng 0. Chính sự khác nhau này dẫn tới hai khái
niệm lợi nhuận: lợi nhuận kinh tế và lợi nhuận kế toán.
Lợi nhuận kinh tế lớn hơn 0 khi mà chi phí biên nhỏ hơn doanh thu biên, cũng
tức là nhỏ hơn giá bán. Lợi nhuận kinh tế sẽ bằng 0 khi mà chi phí biên bằng hơn
doanh thu biên, cũng tức là bằng giá bán. Trong điều kiện cạnh tranh hoàn hảo (xét
trong dài hạn), lợi nhuận biên thường bằng 0. Tuy nhiên, lợi nhuận kế toán có thể lớn
hơn 0 ngay cả trong điều kiện cạnh tranh hoàn hảo.
- Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và lợi nhuận:
+ Doanh thu và doanh thu biên:
Doanh thu (TR) là số tổng số tiền mà doanh nghiệp thu được sau khi bán được
các hàng hóa hoặc dịch vụ trên thị trường.
TR= P(Q) x Q
Doanh thu biên (MR) là doanh thu tăng thêm lhi bán thêm được một đơn vị sản
phẩm . MR = ∆TR/∆Q
8
Để tối đa hóa lợi nhuận doanh nghiệp sẽ chọn mức sản lượng mà tại đó chênh
lệch giữa doanh thu và chi phí là lớn nhất. Điều này có thể đạt được khi đạo hàm bậc
nhất của hàm lợi nhuận bằng 0.
dп/dq= dTR/dq – dTC/dq =0 ↔ MR - MC = 0 ↔ MR = MC
Chi phí và lợi nhuận có mối quan hệ mật thiết thông qua doanh thu. Chi phí tăng
lên hay giảm xuống không thể đánh giá ngay nó tác động xấu hay tốt tới lợi nhuận của
doanh nghiệp. nếu chi phí tăng lên, doanh thu nhiều hơn mức tăng của chính nó thì
việc chi phí này tăng lên có hiệu quả trong kinh doanh. Trái lại có những khoản chi
phí gay tổn thất cho doanh nghiệp làm giảm doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp,
những loại chi phí này cần giảm tối thiểu để doanh nghiệp đạt hiệu quả sử dụng vốn tối
đa.(Kinh tế học vi mô,1994).
- Tổng quan về hàm sản xuất (PGS.TS Đinh Phi Hổ, 2012).
Trong hoạt động sản xuất có ba yếu tố quan trọng: lao động (L), vốn (K) và
trình độ khoa học kỹ thuật, khả năng tổ chức quản lý của doanh nghiệp nói riêng và
toàn xã hội nói chung.
Một câu hỏi đặt ra là: nếu gia tăng các yếu tố sản xuất theo cùng một tỷ lệ sẽ gia
tăng sản lượng đầu ra như thế nào?
Trong kinh tế học, mối quan hệ trên được thể hiện qua hàm sản xuất. Hàm sản
xuất trong khái niệm là một hàm khái quát chung. Để đo lường hàm sản xuất của các
doanh nghiệp, hàm Cobb-Douglass thường được sử dụng.
Hàm Cobb-Douglass có dạng như sau:
Q = AKαLβ
Với A: hằng số
α: Hệ số co giản của sản lượng theo vốn.
β: Hệ số co giản của sản lượng theo lao động.
Tổng hệ số co giản α và β có ý nghĩa kinh tế quan trọng.
9
Nếu tổng hệ số co giản (α + β) = 1, thì hàm sản xuất cho biết tình trạng doanh
lợi không thay đổi theo qui mô, có nghĩa là % tăng các yếu tố đầu vào bằng % tăng sản
Nếu tổng hệ số co giản (α + β) > 1, thì hàm sản xuất cho biết tình trạng doanh
lượng đầu ra.
lợi tăng dần theo qui mô, có nghĩa là % tăng các yếu tố đầu vào nhỏ hơn % tăng sản
Nếu tổng hệ số co giản (α + β) < 1, thì hàm sản xuất cho biết tình trạng doanh
lượng đầu ra.
lợi giảm dần theo qui mô, có nghĩa là % tăng các yếu tố đầu vào lớn hơn % tăng sản
lượng đầu ra. (PGS.TS Đinh Phi Hổ, 2012).
Sản xuất trong ngắn hạn (Short - Run): Là khoảng thời gian trong đó có ít nhất
một yếu tố sản xuất mà doanh nghiệp không thể thay đổi về số lượng. Trong ngắn hạn,
xuất lượng có thể thay đổi (do thay đổi yếu tố sản xuất biến đổi) nhưng quy mô sản
xuất không đổi.
Sản xuất dài hạn (Long - Run): Là khoảng thời gian đủ dài để doanh nghiệp có
thể thay đổi tất cả các yếu tố sản xuất. Trong dài hạn, xuất lượng và quy mô đều thay
đổi.
Tổng sản phẩm, năng suất biên và năng suất trung bình
Tổng sản lượng (TP) là mức sản lượng được sản xuất ra từ các mức khác nhau
của một yếu tố đầu vào kết hợp với các mức cố định của các yếu tố khác.
Năng suất trung bình (AP-Average Product)
Năng suất trung bình của một yếu tố sản xuất biến đổi là số sản phẩm được sản
xuất ra tính trung bình trên một đơn vị yếu tố sản xuất đó.
Năng suất biên (MP-Marginal Product)
Năng suất biên của một yếu tố sản xuất biến đổi là phần thay đổi trong tổng sản
lượng khi thay đổi một đơn vị yếu tố sản xuất biến đổi đó
10
- Lý luận chung về hiệu quả kinh tế: (HQKT) (Farrel, M.J,1957)
+ Khái niệm hiệu quả: Khi đề cập đến khái niệm hiệu quả cần phân biệt rõ ba
khái niệm cơ bản là hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ nguồn lực và hiệu quả kinh tế.
Đó là khả năng thu được kết quả sản xuất tối đa với việc sử dụng các yếu tố đầu vào
theo những tỷ lệ nhất định. Chỉ đạt được hiệu quả kinh tế khi đạt được hiệu quả kỹ
thuật và hiệu quả phân bổ.
Hiệu quả kỹ thuật (Technical efficiency - TE) Farrel cho rằng hiệu quả
kỹ thuật là khả năng đạt đến mức sản lượng tối đa từ một tập hợp nhất định các yếu tố
đầu vào cho trước. Như vậy, hiệu quả kỹ thuật thuộc về những người thực hành giỏi
nhất (best practice).
X2
R
A S
Q
P
Q’ S’
0
X1
Đồ thị 1: Mối quan hệ giữa hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ và hiệu quả kinh tế
Farrel minh họa những ý tưởng của mình bằng một ví dụ đơn giản, một doanh
nghiệp sử dụng hai yếu tố đầu vào (X1 và X2) để sản xuất một đầu ra (Y), với giả thiết
hiệu quả không đổi theo quy mô. Đường đồng lượng đơn vị của doanh nghiệp hiệu quả
toàn bộ, được biểu diển bằng đường SS’ trong Đồ thị 1, cho phép đo hiệu quả kỹ thuật.
Để sản xuất mức sản lượng đơn vị, doanh nghiệp sử dụng hai yếu tố đầu vào biến đổi
đã cho. Mức sử dụng hai yếu tố đầu vào tối ưu về mặt kỹ thuật nằm trên đường đồng
lượng đơn vị. Đây là trường hợp doanh nghiệp đạt hiệu quả kỹ thuật toàn bộ. Gỉa sử
11
doanh nghiệp có mức sử dụng hai yếu tố đầu vào nằm tại điểm R, khi đó hiệu quả kỹ
thuật theo định nghĩa của Farrel là: TE = OQ/OR
Và khi hiệu quả kỹ thuật là 1 – TE, cho biết phần trăm khối lượng đầu vào bị
thâm dụng trong quá trình sản xuất, hay nói cách khác, là phần trăm chi phí đầu vào có
thể tiết kiệm được để sản xuất mức sản lượng hiện tại. Như vậy, hiệu quả kỹ thuật phản
ánh trình độ sử dụng yếu tố vật chất của đầu vào trong quá trình sản xuất. Theo cách
định nghĩa này, hiệu quả kỹ thuật cho biết một doanh nghiệp có thể tiết kiệm bao nhiêu
phần trăm chi phí vật chất cho một mức sản lượng nhất định.
Hiệu quả phân bổ (Allocative efficiency -AE) Hiệu quả phân bổ liên
quan đến việc phối hợp tối ưu về giá trị các yếu tố đầu vào để tối thiểu hoá chi phí cho
một mức sản lượng, hay tối đa hoá lợi nhuận. Trên đồ thị 1, để sản xuất mức sản lượng
đơn vị, mức chi phí tối thiểu nằm trên đường đồng phí (AA’). Nếu doanh nghiệp sản
xuất tại điểm Q thì đạt hiệu quả kỹ thuật nhưng không đạt được hiệu quả phân bổ vì chi
phí nhỏ nhất để đạt được mức sản lượng đó năm tại điểm P. Hiệu quả phân bổ là:
AE = OP/OQ
Khoảng cách PQ biểu thị lượng giảm trong chi phí sản xuất, nếu sản xuất diễn
ra tại điểm hiệu quả phân bổ (và hiệu quả kỹ thuật) Q’, thay vì tại điểm hiệu quả kỹ
thuật nhưng không hiệu quả phân bổ Q. Như vậy, hiệu quả phân bổ là thước đo phản
ánh mức độ thành công của người sản xuất trong việc lựa chọn tổ hợp các yếu tố đầu
vào tối ưu, nghĩa là tỷ số giữa sản phẩm biên của yếu tố đầu vào nào đó sẽ bằng tỷ số
giá cả giữa chúng. Hiệu quả phân bổ là hiệu quả do giá các yếu tố đầu vào và đầu ra
được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng chi phí thêm về đầu vào
hay nguồn lực sản xuất. Thực chất hiệu quả phân bổ là hiệu quả kỹ thuật có tính đến
yếu tố giá của đầu vào và giá đầu ra.
Hiệu quả kinh tế (Economic efficiency - EE) HQKT theo định nghĩa của
Farrel là tích số giữa hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Nó là mối quan hệ so sánh
giữa cái thực tế đạt được với cái tối đa có thể đạt được.
12
Trên đồ thị 1,HQKT được xác định. EE = TE x AE = OP/OR
Như vậy, HQKT là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kỹ
thuật và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố vật chất và giá trị đều tính
đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong sản xuất. Nếu đạt một trong hai hiệu
quả nói trên (hiệu quả kỹ thuật hoặc hiệu quả phân bổ) mới là điều kiện cần, chứ chưa
phải là điều kiện đủ để đạt HQKT. Vì thế, chỉ khi nào các cơ sở sản xuất kinh doanh sử
dụng các nguồn lực đạt cả hai chỉ tiêu là hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ thì khi
đó sản xuất mới đạt HQKT.
+ Nội dung, bản chất của HQKT và sự vận dụng trong nông nghiệp: Nội dung
và bản chất của HQKT được thể hiện ở các vấn đề sau (Nguyễn Hữu Bình, 2008):
Nội dung của hiệu quả kinh tế
Thứ nhất, HQKT là quan hệ so sánh giữa kết quả thu được với toàn bộ các yếu
tố chi phí đầu vào của quá trình sản xuất (đất đai, vốn, lao động, khoa học kỹ thuật,
quản lý…). Kết quả và HQKT là hai phạm trù kinh tế khácnhau, nhưng có quan hệ mật
thiết với nhau. Đây là mối liên hệ mật thiết giữa mặt chất và mặt lượng trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả thể hiện khối lượng, quy mô của một
sản phẩm cụ thể và được thể hiện bằng nhiều chỉ tiêu, tuỳ thuộc vào từng trường hợp.
Hiệu quả là đại lượng dùng để đánh giá kết quả đó được tạo ra như thế nào? Mức chi
phí cho một đơn vị kết quả có chấp nhận được không? Dựa theo nội dung này giúp
chúng ta phân biệt giữa kết quả và hiệu quả của một hiện tượng hay quá trình kinh tế.
Thứ hai, hiệu quả gắn liền với kết quả của từng hoạt động cụ thể trong sản xuất
kinh doanh, ở những điều kiện lịch sử cụ thể. Trong sản xuất một sản phẩm cụ thể luôn
có mối quan hệ giữa sử dụng cácyếu tố đầu vào và đâu ra, từ đó chúng ta mới biết được
hao phí để sản xuất một đơn vị sản phẩm là bao nhiêu? Mức chi phí như vậy có hiệu
quả không? Tuy nhiên, kết quả và hiệu quả phụ thuộc vào từng ngành, từng hoạt động
ở điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, thị trường…
Thứ ba, HQKT khi tính toán gắn liền với việc lượng hoá các yếu tố đầu vào và
các yếu tố đầu ra của từng sản phẩm, dịch vụ trong điều kiện nhất định. HQKT liên
13
quan trực tiếp đến các yếu tố đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất. Việc lượng hoá
hết và cụ thể các yếu tố này để tính toán HQKT thường gặp nhiều khó khăn, đặc biệt
trong sản xuất nông nghiệp. Chẳng hạn: Đối với các yếu tố đầu vào: Trong sản xuất nói
chung, sản xuất nông nghiệp nói riêng, tài sản cố định (đất nông nghiệp, vườn cây lâu
năm, gia súc cơ bản, nhà xưởng, chuồng trại…) được sử dụng cho nhiều chu kỳ sản
xuất, trong nhiều năm nhưng không đồng đều. Mặt khác, giá trị hao mòn khó xác định
chính xác, nên việc tính khấu hao tài sản cố định và phân bổ chi phí để tính hiệu quả
chỉ có tính chất tương đối. Một số chi phí chung như chi phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng (đường giao thông, hệ thống thuỷ lợi, trạm điện…), chi phí thông tin, khuyến cáo
khoa học kỹ thuật… cần thiết phải hạch toán vào chi phí, nhưng trên thực tế khó có
tính toán cụ thể và chính xác những chi phí này. Sự biến động của giá cả và mức độ
trượt giá trên thị trường gây khó khăn cho việc xác định chính xác chi phí sản xuất.
Điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng thuận lợi hoặc khó khăn cho sản xuất, nhưng mức độ
tác động là bao nhiêu, đến nay vẫn chưa có phương pháp nào xác định chuẩn xác, nên
cũng ảnh hưởng tới tính đúng, tính đủ các yếu tố đầu vào. Đối với các yếu tố đầu ra:
Trên thực tế chỉ lượng hoá được các kết quả bằng hiện vật, còn kết quả dưới dạng phi
vật chất như tạo công ăn việc làm, khả năng cạnh tranh trên thị trường, bảo vệ môi
trường, cãi thiện chế độ dinh dưỡng cho người dân… thường không thể lượng hoá
ngay được và chỉ biểu lộ hiệu quả sau một thời gian. Vì vậy, việc xác định đúng, đủ
lượng kết quả này cũng gặp khó khăn.
Bản chất hiệu quả kinh tế
Từ các nội dung trên cho thấy bản chất của HQKT là nâng cao năng suất lao
động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Quan niệm này gắn liền với hai quy luật của
nền sản xuất xã hội là quy luật tăng năng suất lao động và quy luật tiết kiệm thời gian
lao động. Quan niệm này cũng thể hiện mối quan hệ so sánh giữa lượng kết quả hữu
ích thu được với lượng hao phí lao động xã hội. Đó chính là hiệu quả của lao động xã
hội. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là thước đo duy nhất chất lượng của hoạt động sản
xuất kinh doanh. Một phương án sản xuất có hiệu quả thì phải đạt được kết quả cao
14
nhất, với chi phí thấp nhất thông qua việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công
nghệ tiên tiến, phù hợp. Về khía cạnh này HQKT thể hiện chất lượng của hoạt động
sản xuất kinh doanh.
+ Ý nghĩa của việc xác định hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp
Biết được mức hiệu quả của việc sử dụng nguồn lực trong sản xuất nông nghiệp,
tận dụng hiệu quả các nguồn lực sẳn có do sự khan hiếm về nguồn lực (vốn, đất đai, tài
nguyên…) làm hạn chế phát triển sản xuất theo chiều rộng và sự cạnh tranh trên thị
trường ngày càng cao nên các đơn vị sản xuất kinh doanh cần phải chú trọng phát triển
kinh tế theo chiều sâu đồng thời biết được các nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh tế để có biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông
nghiệp.
Làm căn cứ để xác định phương hướng đạt tăng trưởng cao trong sản xuất nông
nghiệp. Nếu hiệu quả kinh tế còn thấp thì có thể tăng sản lượng nông nghiệp bằng các
biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế, ngược lại đạt được hiệu quả kinh tế cao thì để
tăng sản lượng cần đổi mới công nghệ. Nâng cao HQKT là cơ sở để nâng cao lợi
nhuận, từ đó người sản xuất không chỉ tận dụng và tiết kiệm các nguồn lực hiện có mà
còn tích luỹ vốn để đầu tư tái sản xuất mở rộng, thúc đẩy ứng dụng tiến bộ khoa học
công nghệ nhằm nâng cao HQKT.
+ Các quan điểm đánh giá hiệu quả kinh tế: hiện nay có nhiều quan điểm khác
nhau về HQKT, nhưng tựu trung lại bao gồm 3 quan điểm chính sau:
Thứ nhất, HQKT là mối tương quan so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ
ra để đạt được kết quả đó, (Mai Văn Xuân, Bùi Dũng Thể, Bùi Đức Tính, 2010). Kết
quả đạt được là phần giá trị thu được của các sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là
phần giá trị của các nguồn lực đầu vào để đạt được kết quả đó.
HQKT = Kết quả - Chi phí
Thứ hai, HQKT là đại lượng được xác định bởi sự so sánh tương đối giữa kết
quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó (Nguyễn Ngọc Châu, 2012).
HQKT = Kết quả / Chi phí
15
Thứ ba: HQKT là sự so sánh giữa mức độ biến động của kết quả đạt được và
mức độ biến động của chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Sự so sánh ở đây bao gồm
cả về số tuyệt đối và tương đối (Nguyễn Hữu Bình, 2008).
HQKT = ΔKết quả / Δchi phí Hoặc HQKT = %ΔKết quả / %Δchi phí
Từ các quan điểm trên chúng ta thấy: Nếu chỉ đánh giá HQKT ở khía cạnh lợi
nhuận thuần tuý như quan điểm thứ nhất thì chỉ mới xác định được quy mô của hiệu
quả nhưng không phản ánh được chất lượng của hoạt động sản xuất, trình độ sử dụng
các yếu tố nguồn lực đầu vào và chưa so sánh được khả năng cung cấp của cải vật chất
cho xã hội của những đơn vị sản xuất đạt hiệu số này như nhau vì chưa xét đến chi phí
bỏ ra bao nhiêu để đạt được kết quả đó. Và trong thực tế trong nhiều trường hợp không
thực hiện được phép trừ hay phép trừ không có ý nghĩa. Nếu đánh giá HQKT bằng
quan điểm thứ hai thì chưa toàn diện vì mới phản ánh được chất lượng của hoạt động
sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng các nguồn lực đầu vào nhưng chưa xác định
được quy mô của hiệu quả sử dụng đầu vào. Bên cạnh đó, kết quả sản xuất là kết quả
của sự tác động của nhiều yếu tố như: thiên nhiên, kinh tế, xã hội… các yếu tố này cần
được phản ánh đầy đủ mới thấy hết các khía cạnh của HQKT. Với quan điểm xem xét
HQKT chỉ ở phần kết quả bổ sung và chi phí bổ sung thì cho biết hiệu quả của mức độ
đầu tư theo chiều sâu hoặc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới. Tuy nhiên, hạn
chế của quan điểm này là không xét đến HQKT của tổng chi phí bỏ ra vì kết quả sản
xuất là sự đạt được do tác động của cả chi phí bổ sung và chi phí sẵn có. Trong thực tế,
các cơ sở sản xuất kinh doanh có chi phí sẵn có khác nhau thì hiệu quả của chi phí bổ
sung sẽ khác nhau. Như vậy, có rất nhiều quan điểm khác nhau về HQKT trong sản
xuất kinh doanh, điều này tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội và mục đích yêu cầu
của từng đơn vị sản xuất trong từng giaii đoạn phát triển nhất định. Tuy nhiên, mọi
quan điểm về HQKT đều thể hiện một điểm chung nhất là tiết kiệm nguồn lực để sản
xuất ra khối lượng sản phẩm tối đa. Ở nước ta, phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần theo cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước, hoạt động kinh tế của
mỗi doanh nghiệp, mỗi cơ sở sản xuất kinh doanh không chỉ nhằm vào tăng hiệu quả
16
và các lợi ích kinh tế của mình mà còn phải phù hợp với các yêu cầu của xã hội và đảm
bảo các lợi ích chung bởi các định hướng, chuẩn mực do Nhà nước quy định. (Nguyễn
Lê Hiệp, 2016).
1.2.Tổng quan các nghiên cứu về hiệu quả kinh tế chăn nuôi bò thịt.
1.2.1. Tình hình nghiên cứu nước ngoài
- Về giống bò thịt trên thề giới
Hiện nay, trên thế giới có nhiều giống bò lai hướng thịt cho năng suất cao và
chất lượng cao như bò Limousin, Charolais, bò Blanc Bleu Belge (BBB) của Bỉ, bò
Hereford,…nhiều giống bò thịt được hình thành từ lai tạo như Droight Master được lai
tạo từ giống bò Shorthorn và giống bò nhiệt đới Brahman; bò Bradford lai tạo giữa bò
Brahman với bò Hereford. Theo Holroyd (1988) thì bò cái F1 Brahman có khối lượng
cao hơn bò cái F1 Shahiwal 21 kg lúc động dục lần đầu; con lai 3/4 Brahman có khối
lượng cao hơn con lai 3/4 Sahiwal là 29 kg ở cùng thời điểm. Fordyce et al (1993) cho
biết bò lai Bos Indicus F2 (1/2 Brahman x Sahiwal) có khối lượng sơ sinh của con cái
đạt 27,5 kg; con đực đạt 29,1 kg, tăng trưởng đạt 0,84 kg/con/ngày ở bò đực và 0,77
kg/con/ngày ở bò cái. Dixon (1998); Fordyce (1999) nghiên cứu khối lượng, tỷ lệ đẻ
của đàn bò lai Brahman vùng miền Nam Úc cho thấy con lai giữa các giống bò ôn đới
với các giống Zebu có khả năng chống bệnh cao.
Kết quả sử dụng các giống bò thịt lai tạo với bò địa phương đã được thực hiện ở
nhiều nơi. Norris, D. và ctv (2002) đã sử dụng các giống bò Brahman, Charolais, Santa
Gertrudis phối giống với bò cái địa phương cho kêt quả con lai F1 tăng trưởng tốt.
Vùng Takeo – Cambodia đã thực hiện chương trình nâng cao tầm vóc bò địa phương,
với giống bò ngoại như Haryana (Haryana x bò địa phương) và Brahman (Brahman x
bò địa phương) đạt kết quả là số bò lai chiếm 68,2% so với 31,8% bò địa phương trên
cơ sở tận dụng nguồn phụ phẩm nông nghiệp (Keo Sath và ctv, 2007).
17
- Sử dụng phụ phẩm nông nghiệp nuôi bò
Có nhiều nghiên cứu về các biện pháp xử lý thức ăn giàu xơ đã và đang thực
hiện ở một số nước đang phát triển như Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Sri Lanka…
Bằng các biện pháp vật lý, hóa học và sinh học người ta có thể nâng cao chất lượng
phụ phẩm nông công nghiệp. Các biện pháp thông dụng bao gồm: Xử lý NaOH theo
phương pháp Beckman, phương pháp nhúng, xử lý bằng khí NH3 hoặc dùng NH3 lỏng,
urê (Schiere và Ibrahim, 1989; Leng, 2003).
Giới thiệu kinh nghiêm nuôi bò thịt bằng phụ phẩm nông, công nghiệp tại Trung
Quốc, Lê Viết Ly (1995) cho biết sử dụng các loại thức ăn như bã mía, rỉ mật… được
trộn đều với thức ăn tinh, urê và khoáng vi lượng rồi làm thành thức ăn viên để nuôi bò
vỗ béo vùng Minnan rất hiệu quả. Kỹ thuật này tiết kiệm được thức ăn tinh, nâng cao
hiệu quả sử dụng và thu được lợi ích đáng kể. Preston (1995) đã nghiên cứu sử dụng
sản phẩm phụ khác từ mía như: ngọn, lá và rỉ mật làm thức ăn cho gia súc nhai lại.
Chenost và Kayuli (1997), leng (2003) và nhiều tác giả khác đã nghiên cứu sử
dụng bánh dinh dưỡng urê – rỉ mật là loại thức ăn dễ chế biến từ nguồn nguyên liệu địa
phương có giá thành rẻ, có thể cung cấp urê suốt ngày và an toàn cho gia súc. Những
thí nghiệm về khối liếm urê rỉ mật – cám – gạo- nguyên tố vi lượng, đa lượng được
thực hiện đầu tiên ở Ấn Độ. Trâu, bò liếm loại thức ăn này đã tạo ra nồng độ NH3 cao
suốt thời gian trong ngày, kết quả làm tăng tỷ lệ tiêu hóa thức ăn nhiều xơ, tăng lượng
thức ăn thu nhận, tăng trọng nhanh hơn và làm tăng năng suất.
- Vỗ béo bò
Preston (1995) nghiên cứu nuôi bò bằng các phụ phẩm nông, công nghiệp với
nguồn thức ăn chính là rỉ mật và hạt bông đã thấy: có thể sử dụng trên 70% rỉ mật (tính
theo chất khô) trong khẩu phần vỗ béo bò thịt. Một số nghiên cứu khác cũng cho thấy
có thể sử dụng rỉ mật từ 30 – 50%; hoặc cao hơn trong khẩu phần, bò có thể cho tăng
trọng 600 – 1.000 g/con/ngày.
Preston (1995), Chenost và Kayuli (1997), Leng (2003) đã nghiên cứu sản xuất
khối liếm urê – rỉ mật, khoáng và chất độn nuôi bò cho tăng khối lượng bình quân
18
trong 100 ngày nuôi vỗ béo đạt 865,8 g/con/ngày và 921,4 g/con/ngày lần lượt ở bò cái
và bò đực, bò tiêu thụ 6,0 – 6,4 kg thức ăn viên cho 1 kg tăng khối lượng, tỷ lệ thịt xẻ
đạt 57,7% và tỷ lệ thịt tinh đạt 47,4%.
Như vậy, phụ phẩm nông công nghiệp như bã mía, rỉ mật đường và urê trộn vào
thức ăn tinh dùng làm thức ăn hỗn hợp cho bò làm tăng năng suất trong chăn nuôi bò,
tiết kiệm được thức ăn tinh, giảm chi phí trong chăn nuôi và tăng hiệu quả kinh tế.
1.2.2 Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
- Công tác giống bò thịt
Viện khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Tây Nguyên đã thí nghiệm cho lai tạo giữa
bò đực lai Brahman với bò cái lai Sind tại Đắk Lắk, con lai sinh trưởng tốt. Trong điều
kiện chăn thả bình thường con lai đạt 91,6 kg lúc 6 tháng tuổi và 109,5 kg lúa 9 tháng
tuổi (Trương La và cs, 2003). Khi lai giữa các giống bò đực hướng thịt như Brahman,
Limousine, Drougtmaster với cái lai Sind tại Đắk Lắk, kết quả cho thấy khối lượng lúc
20 tháng tuổi của các con lai đạt 296 – 330 kg và cao hơn hẳn so với bò lai Sind chỉ đạt
240, 4 kg và tỷ lệ thịt xẻ cũng cao hơn (bò lai hướng thịt có tỷ lệ thịt xẻ là 49,7 –
53,3% trong khi bò lai Sind là 47,7%) (Trương La, 2009).
Vũ Chí Cương (2008) đã sử dụng tinh bò đực Red Brahman và Charolais phối
trên 1,000 bò cái lai Sind tại Ea Kar (Đắk Lắk), con lai sinh ra sinh trưởng, phát triển
đạt kết quả tốt. Lê Viết Ly (1995) thăm dò các nhóm lai giữa bò lai Sind với các giống
bò chuyên thịt nhằm nâng cao khả năng cho thịt đã cho kết quả con lai đạt khối lượng
200 – 240 kg trong thời gian nuôi 24 tháng, con lai F1 Charolais có triển vọng nhất,
nuôi đến 27 tháng (vỗ béo 3 tháng cuối) bò đạt khối lượng 280 – 300 kg, tỷ lệ thịt tinh
đạt 42 – 44%. Bò thuộc các công thức lai giữa đực các giống Zebu, Brown Swiss,
Charolais, Santa Gertrudis với cái lai Sind nuôi trong điều kiện có bổ sung thức ăn củ
quả khối lượng lúc 24 tháng lần lượt là 223,5 kg, 241,5 kg, 263,5 kg và 241,7 kg.
19
- Nghiên cứu nuôi dưỡng bò thịt
- Nghiên cứu khẩu phần nuôi dưỡng bò thịt: Hàm lượng dinh dưỡng và thành
phần các loại thức ăn trong khẩu phần có ảnh hưởng lớn đến tăng khối lượng và hiệu
quả sử dụng thức ăn của bò vỗ béo.
Nghiên cứu của Nguyễn Tuấn Hùng và Đặng Vũ Bình (2003) cho biết bò lai
Sind 18 tháng tuổi được vỗ béo bằng khẩu phần có bổ sung thức ăn tinh ở mức 1,8
kg/con/ngày cho tăng khối lượng (784,2 g/ngày) cao hơn đáng kể so với nhóm chỉ
được bổ sung 0,9 kg/ngày (561,2 g/ngày) mặc dù khẩu phần của nhóm sau có hàm
lượng protein cao hơn do được cho ăn tự do bẹ ngô ủ urê 4%.
Đinh Văn Dũng và cs (2009) khi nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng protein
trong khẩu phần đến năng suất của bò Vàng địa phương vỗ béo, cho thấy bò ăn khẩu
phần có bổ sung thức ăn tinh 19% protein cho tăng khối lượng cao nhất (815
g/con/ngày) và hệ số chuyển hóa thức ăn thấp nhất, trong khi bò ăn khẩu phần được bổ
sung thức ăn tinh 10% protein cho tăng khối lượng thấp nhất (583 g/ngày) và hệ số
chuyển hóa thức ăn cao nhất.
Trong chăn nuôi bò thịt khẩu phần ăn có vai trò quan trọng trong việc nâng cao
năng suất thịt của bò. Trong điều kiện ở Việt Nam, khi sử dụng các loại thức ăn từ
nguồn phụ phẩm nông nghiệp kết hợp với các loại thức ăn cung cấp protein một cách
hợp lý sẽ làm tăng năng suất và chất lượng thịt trong chăn nuôi bò.
- Sử dụng phụ phẩm nông nghiệp nuôi bò thịt: Ngoài các công trình nghiên cứu
về giống, bên cạnh đó cũng có nhiều nghiên cứu về dinh dưỡng, thức ăn, kỹ thuật vỗ
béo bò thịt bằng những nguyên liệu sẵn có ở địa phương như rơm, thân cây đậu phộng,
rỉ mật đường, ngọn mía…để làm tăng năng suất chăn nuôi và chất lượng thịt.
Vũ Văn Nội và cs (1999) nuôi vỗ béo bò bằng nhiều nguồn nguyên liệu có sẵn
là phụ phẩm nông, công nghiệp như khô dầu lạc, hạt bông, rỉ mật đường, rơm, cỏ khô
để nuôi vỗ béo đã cho thấy bê đực có khả năng tăng khối lượng 610 – 700 g/con/ngày;
các đối tượng bò vỗ béo khác nhau với các khẩu phần thí nghiệm đều cho tăng trọng từ
20
550 – 750 g/con/ngày, tỷ lệ thịt tinh đạt 36 – 38%, cao hơn bò cùng tuổi không được
vỗ béo từ 3 – 6%.
Vũ Chí Cương và cs (2001) đã tiến hành vỗ béo bò lai Sind bằng khẩu phần rỉ
mật cao 45% chất khô của khẩu phần với rơm khô, không cần cỏ xanh cho tăng khối
lượng 650 – 700 g/con/ngày, trong khi nuôi đại trà chỉ đạt tăng khối lượng 300 – 400
g/con/ngày. Nguyễn Văn Hòa và cs (2005) nghiên cứu vỗ béo bò lai Sind bằng phụ
phẩm nông nghiệp cho tăng khối lượng 600 – 700 g/con/ngày, tỷ lệ thịt xẻ tăng từ 43,6
lên 47,7%, tỷ lệ thịt tinh tăng từ 34,9 lên 37,6%.
2. Các nghiên cứu về hiệu quả kinh tế chăn nuôi
Kết quả nghiên cứu của (Nguyễn Minh Hiếu, 2012) với đề tài “Phân tích hiệu quả
chăn nuôi bò của hộ Kh’mer tại xã Loan Mỹ, huyện Tam Bình tỉnh Vĩnh Long”, tác giả
đã phỏng vấn các hộ Kh’mer chăn nuôi bò, cho thấy hoạt động chăn nuôi bò mang lại
hiệu quả cho người Kh’mer về mặt tài chính. Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của
hộ Kh’mer chăn nuôi bò được xác định thông qua hàm hồi qui. Kết quả của mô hình
cho thấy tuổi của chủ hộ, giống bò nuôi, thời gian nuôi, chi phí chăn nuôi là những yếu
tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của hộ nuôi. Giá bán sản phẩm chủ yếu được quyết định
dựa trên cơ sở thương lượng giữa người mua và người bán. Việc tiếp cận thông tin thị
trường của các hộ Kh’mer chăn nuôi bò tương đối khó khăn. Từ hoạt động nghiên cứu,
tác giả đã đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả chăn nuôi bò: Giải pháp về xây
dựng và phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng; Giải pháp về nâng cao trình độ tiếp cận và
áp dụng khoa học kỹ thuật của người dân Kh’mer; Giải pháp về vốn phục vụ cho sản
xuất chăn nuôi; Giải pháp về thị trường tiêu thụ; Giải pháp về công tác, dịch vụ thú y.
Một nghiên cứu khác về hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi đó là nghiên cứu của tác
giả (Nguyễn Lê Hiệp, 2016) với đề tài “ hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thịt ở tỉnh Thừa
Thiên Huế” Kết quả chỉ ra là có sự khác biệt về kết quả và hiệu quả kinh tế theo các
tiêu chí đánh giá khác nhau, đó là: kết quả và hiệu quả kinh tế của hình thức nuôi bán
công nghiệp cao hơn công nghiệp, giống Kiến Lai cao hơn giống Tam Hoàng và
21
Lương Phượng, vùng đồng bằng trung du cao hơn vùng đồi núi, vụ Đông cao hơn vụ
Hè và quy mô gia trại cao hơn quy mô trang trại hay nông hộ. Bằng các phương pháp
phân tích định lượng, kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả
kinh tế chăn nuôi gà thịt cho thấy: Có mối quan hệ tương quan nghịch giữa các biến chi
giống, thức ăn, tỷ lệ hao hụt, thời gian nuôi và mối quan hệ tương quan thuận giữa các
biến trình độ học vấn, quy mô nuôi đến kết quả và hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thịt;
khi trình độ học vấn tăng lên 1 lớp thì lợi nhuận kinh tế ròng tăng; chỉ số hiệu quả kỹ
thuật của các cơ sở chăn nuôi gà thịt là 0,926, tức trong điều kiện sản xuất và chi phí
thực tế năng suất chăn nuôi gà thịt đã đạt 92,6% so với năng suất lý thuyết. Điều này
có nghĩa nếu trình độ kỹ thuật, tay nghề của người chăn nuôi được nâng lên, các cơ sở
chăn nuôi gà thịt có thể tiết giảm 7,4% chi phí (thức ăn, thú y, công lao động) và từ đó
sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế. Thị trường các yếu tố đầu vào còn nhiều khó
khăn và bất cập; thì trường đầu ra nhìn chung còn manh mún, khả năng nắm bắt thông
tin thị trường của người chăn nuôi còn hạn chế, năng lực của các tác nhân trong chuỗi
cung yếu, tính hợp tác, liên kết thấp, sản phẩm được chế biến thô sơ nên giá trị gia tăng
tạo ra ít và được phân phối không đồng đều. Chính những yếu tố này đã góp phần làm
tăng chi phí sản xuất và làm giảm hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thịt.
Nói tóm lại, các đề tài nghiên cứu trước đây đã nêu ra được thực trạng, những
thuận lợi, khó khăn trong chăn nuôi bò, đã đi sâu phân tích lợi nhuận của chăn nuôi bò,
xác định được một số yếu tố có ảnh hưởng đến hiệu quả chăn nuôi bò, chi phí chăn
nuôi là những yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của hộ nuôi. Tuy nhiên, đề tài chưa đi
sâu vào đánh giá lợi ích kinh tế - xã hội của chăn nuôi bò thịt và các giải pháp phát
triển chăn nuôi bò thịt
22
3. Khung phân tích
QUYẾT ĐỊNH CỦA NGƯỜI CHĂN NUÔI BÒ THỊT
Con giống Hiệu quả kinh tế
Vốn Điều kiện tự nhiên
Thức ăn Đầu vào Hộ chăn nuôi Đầu ra Thị trường
Quy mô Chính sách
Lao động
.......
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế chăn nuôi bò thịt
Nguồn: tác giả tổng hợp và xây dựng
23
Chương 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
1. Phương pháp phân tích:
1.1. Mô tả và phân tích các yếu tố kỹ thuật chăn nuôi
Mô tả thực trạng về độ tuổi, trình độ học vấn, giới tính, diện tích đất của các hộ
nuôi bò và không nuôi bò trong mẫu điều tra.
Mô tả thực trạng về chuồng trại, thức ăn cho bò, quy mô đàn,....và các yếu tố kỹ
thuật khác được áp dụng trong chăn nuôi bò tại các hộ điều tra.
1.2. Mô tả và phân tích cơ cấu chi phí, doanh thu và lợi nhuận.
a. Hạch toán chi phí và doanh thu nuôi bò của hộ gia đình
- Chi phí bao gồm : Chi phí cố định, chi phí biến động và chi phí cơ hội.
+ Chi phí cố định: tính đến chi phí chuồng trại được khấu hao hàng năm, chi phí
mua bò thịt và chi phí bò giống được khấu hao hàng năm.
+ Chi phí biến động: tính chi phí thuê lao động, chi phí gieo tinh nhân tạo trong
năm, chi phí thức ăn tinh, mua rơm trong năm, chi phí mua cỏ hàng năm, chi phí thú y,
chi phí lãi vay,....
+ Chi phí cơ hội: tính đến chi phí lao động gia đình, chi phí rơm nhà và chi phí cỏ
tươi tự trồng.
- Doanh thu: tính sản lượng, giá bán, giá trị sản phẩm phụ, gia trị bò con sinh ra
trong năm.
b. Thu nhập: Doanh thu - Chi phí cố định - Chi phí biến động .
2. Phương pháp thu thập số liệu:
Số liệu thứ cấp: Các thông tin, số liệu, nội dung có liên quan đến đề tài được thu
thập từ các nguồn: các báo cáo, số liệu chính thức từ các cơ quan, ban ngành có liên
quan; các loại sách, tạp chí, luận văn cao học; kết quả từ các dự án nghiên cứu có liên
quan; các thông tin từ các trang web chính thống được công nhận, phòng Nông nghiệp
24
huyện, trạm thú y huyên, Sở Nông nghiệp và PTNT Trà Vinh, Chi Cục thú Y Trà Vinh,
Cục thống kê tỉnh Trà Vinh…
Số liệu sơ cấp: Số liệu sơ cấp được thu thập bằng bảng câu hỏi cấu trúc thông
qua phỏng vấn trực tiếp các đối tượng nghiên cứu.
Phương pháp chọn địa bàn nghiên cứu:
Trà Vinh có 8 huyện, thị. Các huyện này đều có đồng bào Kh’mer sinh sống, có
nuôi bò thịt. Tuy nhiên, theo số liệu thống kê thì có 03 huyện Châu Thành, Cầu Ngang
và Trà Cú đông đồng bào Kh’mer sinh sống và có nhiều hộ Kh’mer nuôi bò thịt, đàn
bò của 03 huyện chiếm 59% trong tổng số đàn bò thịt của tỉnh là 175.988 con. Vì vậy,
địa bàn nghiên cứu của đề tài là các xã: Song Lộc,Lương Hòa (huyện Châu Thành),
Hiệp Hòa, Nhị Trường (huyện Cầu Ngang), Tân Hiệp, Ngãi Xuyên (huyện Trà Cú).
Phương pháp chọn mẫu:
Điều tra phỏng vấn hộ chăn nuôi bò thịt: Sử du ̣ng phương pháp ngẫu nhiên. Số hộ
điều tra dược áp dụng công thức chọn mẫu Slovin, 1984
N
n =
(1+ N.e2)
n = Cở mẫu (số hộ điều tra)
N = Tổng số hộ nuôi bò thịt ở vùng nghiên cứu
e = mức độ ý nghĩa của
Trong trườ ng hơ ̣p này vớ i α = 5% thì số mẫu dự kiến là 210 hô ̣. Như vâ ̣y, đối với các hộ chăn nuôi bò: phỏng vấn trực tiếp 210 hộ chăn nuôi bò; đối với các hộ chăn
nuôi khác: phỏng vấn trực tiếp 90 hộ của 6 xã (15 hộ/01 xã). Với số quan sát mẫu trên,
cơ cấu mẫu được phân bố như sau:
25
Bảng 1 : Cơ cấu mẫu điều tra ở địa bàn nghiên cứu
STT Địa bàn nghiên cứu Cở mẫu Tỷ lệ %
1 Song Lộc 35 16,7
2 Lương Hòa 35 16,7
3 Hiệp Hòa 35 16,7
4 Nhị Trường 35 16,7
5 Tân Hiệp 35 16,7
6 Ngãi Xuyên 35 16,7
Tổng 210 100
Chọn hộ bằng phương pháp thuận tiện .
3. Phương pháp phân tích
Để tìm hiểu thực trạng chăn nuôi bò thịt vùng nghiên cứu, đề tài sử dụng
phương pháp thống kê mô tả.
26
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
1. Khái quát chung về chăn nuôi bò thịt tại các hộ điều tra
Mẫu được chọn làm nghiên cứu gồm có 300 hộ tại 03 huyện Châu Thành, Cầu
Ngang và Trà Cú, tỉnh Trà Vinh, trong đó 210 hộ nuôi bò thịt và 90 hộ không nuôi bò.
1.1 Tuổi của chủ hộ
Tuổi của chủ hộ được trình ở bảng 2
Bảng 2: Tuổi của chủ hộ điều tra có nuôi và không nuôi bò
Hộ nuôi bò Tổng Không nuôi Có nuôi Phân nhóm tuổi Số Số mẫu % Số mẫu % % mẫu
8 8 2,7 3,8 0 0,0 Nhỏ hơn 30 tuổi
119 186 62,0 56,7 67 74,4 Từ 30 - 50 tuổi
83 106 35,3 39,5 23 25,6 Lớn hơn 50 tuổi
210 300 100,0 100,0 90 100,0 Tổng
20 20 32 Nhỏ nhất
85 85 63 Lớn nhất
47,86 48,76 45,79 Trung bình
11,716 13,030 7,496 Độ lệch chuẩn
Các hộ nuôi bò đa số là những nông dân tận dụng thời gian nhàn rỗi chăm sóc,
cắt cỏ cho bò ăn và tận dụng các phụ phế phẩm nông nghiệp để bổ sung thêm vào thức
ăn cho bò.
Theo kết quả điều tra cho thấy tuổi của chủ hộ có độ tuổi trung bình là 48,76
tuổi với độ lệch chuẩn là 13,03, tuổi thấp nhất là 20 và cao nhất là 85 tuổi. Hộ có nuôi
bò nhóm tuổi nhỏ hơn 30 có 8 hộ trên tổng số phiếu điều tra, chiếm 3,8%, nhóm tuổi
27
tập trung chăn nuôi nhiều nhất là từ 30 – 50 tuổi có 119 hộ trên tổng số phiếu điều tra,
chiếm 56,7%, và nhóm tuổi lớn hơn 50 có 83 hộ chiếm 39,5 %. Đối với hộ không nuôi
bò, tuổi trung bình là 45,7 tuổi, nhóm tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là từ 30-50 tuổi, chiếm
tỷ lệ 74,4%.
Nhìn chung các hộ nuôi bò ở trong độ tuổi lao động chiếm tỷ lệ cao, có nhiều
kinh nghiệm trong việc sản xuất nông nghiệp cũng như trong chăn nuôi. Kế đến là độ
tuổi ngoài tuổi lao động, vì công việc chăm sóc bò không đòi hỏi kỷ thuật cao, công
việc tương đối nhẹ nhàn phù hợp với người ngoài độ tuổi lao động, họ tận dụng thời
gian nhàn rỗi để nuôi bò góp phần tăng thêm thu nhập cho gia đình.
1.2 Trình độ học vấn của hộ có nuôi và không nuôi bò
Trình độ của chủ hộ được trình bày qua bảng 3
Bảng 3: Trình độ học vấn của các chủ hộ điều tra
Hộ nuôi bò Tổng Không Có Trình độ học vấn % % Tần % Tần Tần
suất suất suất
4 4,4 6 Không qua trường lớp 10 2,9 3,3
46 51,1 95 Tiểu học 141 45,2 47
24 26,7 82 Trung học cơ sở 106 39 35,3
16 17,8 27 Trung học phổ thông 43 12,9 14,3
300 100,0 Tổng 90 100,0 210 100,0
Nhỏ nhất 0 0 0
Lớn nhất 12 12 12
Trung bình 5,81 6,17 6,06
Độ lệch chuẩn 3,616 3,073 3,243
28
Trình độ văn hóa có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng nhận thức cũng như ứng
dụng các tiến bộ khoa học vào trong sản xuất.
Qua bảng phân tích 3, cho thấy trình độ học vấn trung bình của hộ có nuôi bò là
6 năm với độ lệch chuẩn là 3,2 Trong số 300 hộ được phỏng vấn điều tra tỷ lệ trình độ
học vấn tiểu học chiếm cao nhất với tỷ lệ là 47% hộ có trình độ trung học cơ sở chiếm
tỷ lệ 35,3%, có 43 hộ có trình độ học vấn trung học phổ thông chiếm tỷ lệ 14,3%, bên
cạnh đó số hộ không qua đào tạo chiếm tỷ lệ thấp nhất 3,3%.
Bảng 4: Trình độ chuyên môn của người chịu trách nhiệm nuôi bò
Trình độ chuyên môn Số mẫu %
Không qua đào tạo 196 93,3
Sơ cấp 3 1,4
Trung cấp chuyên nghiệp 11 5,3
Tổng 210 100,0
Qua bảng phân tích 4 cho thấy trình độ chuyên môn của người chịu trách nhiệm
chính trong chăn nuôi bò thì không qua đào tạo là cao nhất 196 hộ chiếm 93,3%, có
trình độ trung cấp chiếm tỷ lệ 5,3% và trình độ sơ cấp chiếm tỷ lệ rất thấp là 1,4% trên
tổng số phiếu điều tra. Còn đối với hộ không nuôi bò thì nhóm học vấn có tỷ lệ cao
nhất là tiểu học chiếm 51,1% trên tổng số phiếu điều tra, có 24 hộ có trình độ học vấn
trung học cơ sở chiếm 26,7%, số hộ có trình độ trung học phổ thông chiếm tỷ lệ 16%.
Ngoài ra chỉ có 4 hộ không qua đào tạo chiếm 4,4% trên tổng số phiếu điều tra.
Trình độ chuyên môn có vai trò quyết định sự thành công trong chăn nuôi nói
lên khả năng ứng dụng các tiến bộ khoa hoc kỹ thuật vào trong sản xuất và kết quả sản
xuất của các hộ. Nó phản ánh được kỹ thuật của lao động tham gia vào quá trình sản
xuất nói chung và chăm sóc, nuôi dưỡng bò nói riêng. Qua bảng phân tích trên thì trình
độ học vấn của hộ nuôi bò có trình độ tiểu học chiếm tỷ lệ cao nhất điều này cho thấy
29
việc nuôi bò không đòi hỏi trình độ học vấn cao, nó phù hợp với lao động trình độ
thấp, họ được tập huấn và kế thừa kinh nghiệm truyền thống từ gia đình là chủ yếu.
Series1; Nam; 159; 75,7%
Series1; Nữ; 51; 24,3%
Nam
Nữ
1.3 Cơ cấu giới tính của các hộ điều tra
Biểu đồ 1: Cơ cấu giới tính của các chủ hộ điều tra.
Qua phân tích biểu đồ 1 cho thấy, trong 210 hộ nuôi bò có 159 hộ nam giới là
chủ hộ tham gia chăn nuôi bò, chiếm tỷ lệ 75,7% trên tổng số phiếu điều tra và có 51
hộ là nữ tham gia chăn nuôi bò, chiếm 24,3%. Phần lớn các hộ tại địa bàn nghiên cứu
sống chủ yếu bằng nghề nông, thức ăn cho bò chủ yếu là cỏ, rơm tương đối dễ tìm
nhưng số lao động chính trong gia đình ít nhưng đôi khi cỏ, rơm phải đi cắt cỏ và thu
gom có thể xa nhà, khó đi, vận chuyển nặng nên chủ yếu là nam giới tham gia vào việc
chăm sóc nuôi bò.
1.4 Tình hình nhân khẩu của các hộ điều tra
Qua biểu đồ 2 phân tích cho thấy nhân khẩu của các chủ hộ điều tra được chia
thành 3 nhóm, các hộ nuôi bò nhân khẩu từ 1 – 4 người có 58 hộ chiếm tỷ lệ 27,1%, số
hộ có nhân khẩu từ 5 – 6 người có 144 hộ chiếm tỷ lệ 68,6% và có 9% số hộ có nhân
khẩu lớn hơn 6 người.
30
Lực lương lao động có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất nói chung và
chăn nuôi bò nói riêng, nguồn lao động dồi dào sẽ góp phần quan trọng trong các khâu
sản suất.
Biểu đồ 2: Tình hình nhân khẩu của các chủ hộ điều tra
Series1; Lớn hơn 6 người; 9; 4,3% Series1; Nhỏ hơn 4 người; 57; 27,1%
Nhỏ hơn 4 người
Từ 4 - 6 người
Lớn hơn 6 người Series1; Từ 4 - 6 người; 144; 68,6%
1.5. Diện tích đất của các hộ được điều tra có nuôi và không nuôi bò
Qua phân tích bảng 5 cho thấy, diện tích đất trung bình của các hộ điều tra là
7,31 công với độ lệch chuẩn là 3,97 công, hộ nuôi bò có diện tích đất nhỏ hơn 7 công
có 122 hộ, chiếm tỷ lệ 58,1% trên tổng số phiếu điều tra, có 64 hộ có diện tích đất từ 7-
10 công chiếm tỷ lệ 30,5% và có 24 hộ có diện tích đất lớn hơn 10 công chiếm tỷ lệ
11,4%. Bên cạnh đó, đối với những hộ không nuôi bò có diện tích đất từ 7 – 10 công
có 47 hộ chiếm tỷ lệ 52,2% trên tổng số phiếu điều tra, có 25 hộ có diện tích đất nhỏ
hơn 7 công chiếm tỷ lệ 27,8% và chỉ có 18 hộ có diện tích đất lớn hơn 10 công chiếm
tỷ lệ 20%.
Đất đai tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất nông nghiệp nói chung và chăn
nuôi bò nói riêng. Có đất hộ chủ động được nguồn thức ăn thô, trồng cỏ và có rơm cho
bò ăn. Kết quả trên cho thấy đối với hộ không nuôi bò có diện tích đất trung bình nhiều
hơn so với các hộ nuôi bò, hộ đã có thu nhập cao nên không tham gia nuôi bò, những
31
hộ có ít đất hơn sẽ tham gia vào hoạt động chăn nuôi bò để tăng thêm thu nhập cho gia
đình.
Bảng 5: Diện tích đất của các chủ hộ điều tra
Hộ nuôi bò Tổng Không nuôi Có nuôi Diện tích đất Tần suất % Tần suất % % Tần
suất
27,8 122 58,1 49 147 25 Nhỏ hơn 7 công
52,2 64 30,5 37,0 111 47 Từ 7 - 10 công
20,0 24 11,4 14,0 42 18 Lớn hơn 10 công
100,0 210 100,0 300 100,0 90 Tổng
1 3 1 Nhỏ nhất
30 30 17 Lớn nhất
7,31 6,82 8,46 Trung bình
3,966 4,206 3,069 Độ lệch chuẩn
1.6. Số năm kinh nghiệm nuôi bò của các hộ điều tra.
Nhỏ hơn 6 năm 30% Lớn hơn 10 năm 19%
Nhỏ hơn 6 năm
Từ 6 - 10 năm
Từ 6 - 10 năm 51%
Lớn hơn 10 năm
Biểu đồ 3: Số năm kinh nghiệm nuôi bò
32
Số năm kinh nghiệm nuôi bò của các chủ hộ được thể hiện qua bảng 8. Qua
phân tích biểu đồ 3 cho thấy số năm kinh nghiệm nuôi của các hộ được điều tra cao
nhất là 30 năm,trung bình là 8 năm và thấp nhất là 2 năm. Phân theo nhóm kinh
nghiêm thì cao nhất là từ 6 – 10 năm có 107 hộ chiếm tỷ lệ 51%, có 64 hộ có số năm
kinh nghiệm nuôi nhỏ hơn 6 năm chiếm tỷ lệ 30,5%, những hộ có kinh nghiệm chăn
nuôi thấp chủ yếu là những hộ mới bắt đầu nuôi. Bên cạnh đó chỉ có 39 hộ có số năm
kinh nghiệm nuôi lớn hơn 10 năm chiếm 18,6%, những hộ có số năm kinh nghiệm nuôi
cao do các hộ nuôi theo truyền thống gia đình, tận dụng thời gian nhàn rỗi đi cắt cỏ, thu
gom rơm trong các vùng lận cận về cho bò ăn.
Nhìn chung, chủ hộ nuôi bò có số năm nuôi tương đối cao nó sẽ giúp họ có
nhiều kinh nghiệm chăm sóc, nuôi dưỡng và giải quyết các tình huống xấu không may
xảy ra trong chăn nuôi bò, từ đó góp phần nâng cao thu nhập thêm cho gia đình.
1.7. Lý do các hộ chọn nuôi bò
Qua phân tích biểu đồ 4, các hộ chăn nuôi chọn lý do nuôi bò cao nhất là theo
truyền thống gia đình có 101 hộ chiếm tỷ lệ 48,1%, đa số các hộ nuôi bò cái sinh sản,
nối tiếp hết đời này sang đời khác, việc nuôi bò là một truyền thống vì họ tận dụng phụ
phẩm nông nghiệp và thời gian nhàn rỗi để tăng thêm thu nhập. Một lý do cũng chiếm
tỷ lệ khá cao đó là dễ nuôi có 59 hộ chiếm tỷ lệ 28,1%, các chủ hộ cho rằng bò dễ nuôi,
ít bệnh hơn so với các con vật nuôi khác, thức ăn dễ tìm tận dụng các phụ phẩm nông
nghiệp làm thức ăn cho bò. Có 20 hộ chọn lý do nuôi bò lợi nhuận cao sẽ tăng thu nhập
cho gia đình, chiếm tỷ lệ 9,5 %, nuôi bò chỉ bỏ công lúc nhà rỗi đi cắt cỏ, thu gom hoặc
rơm sẵn có của gia đình, không tốn nhiều tiền mua thức ăn như các vật nuôi khác, đầu
tư chi phí về chăn nuôi tương đối thấp, chăm sóc tương đối dễ. Có 14 hộ chọn lý do là
phù hợp với trình độ chuyên môn của gia đình, họ cho rằng chăn nuôi bò không yêu
cầu trình độ chuyên môn cao, bò dễ chăm sóc hoặc trong gia đình có thành viên qua
đào tào chuyên môn lĩnh vực chăn nuôi. Có 5,7% chọn lý do ít rủi ro, họ thấy rằng rũi
33
ro trong chăn nuôi bò thấp hơn so với các vật nuôi khác. Bên cạnh đó, ngoài ra còn có
4 hộ chọn lý do nuôi bò là dễ bán chiếm tỷ lệ 1,9%.
Tóm lại, các hộ nông dân chọn nuôi bò với lý do chủ yếu là theo truyền thống
gia đình, bò dễ nuôi, lợi nhuận cao, người dân cho rằng bò không cạnh tranh thức ăn
với các vật nuôi khác, thức ăn dễ tìm, rủi ro trong chăn nuôi thấp, góp phần làm tăng
Series1, Phù hợp với trình độ, 14, 7%
Series1, Tính truyền thống của gia đình, 101, 48%
Series1, Ít rủi ro, 12, 6%
Series1, chuyên môn gia đình, 0, 0%
Series1, Dễ bán, 4, 2%
Tính truyền thống của gia đình Lợi nhuận cao
Series1, Dễ nuôi, 59, 28%
Dễ nuôi
Dễ bán
Ít rủi ro
Phù hợp với trình độ
chuyên môn gia đình
Series1, Lợi nhuận cao, 20, 9%
thêm thu nhập cho người dân.
Biểu đồ 4: Lý do chọn nuôi bò
1.8 Các giống bò ở các hộ điều tra
Con giống là yếu tố quan trọng góp phần quyết định năng suất trong chăn nuôi.
Nhìn chung các hộ nuôi bò chọn giống bò lai Sind là nhiều nhất có 169 hộ chiếm tỷ lệ
80,5% trên tổng số phiếu điều tra, bò lai Sind dễ nuôi, phù hợp với điều kiện tự nhiên ở
địa phương, sức đề kháng cao có khả năng chống chọi bệnh tật tốt, khả năng tăng trọng
cao và làm giống bò cái nền sinh sản rất tốt để nên đa số người dân chăn nuôi chọn
34
giống bò lai Sind, số hộ nuôi giống bò lai Angus có 21 hộ chiếm tỷ lệ 10%, có 11 hộ
nuôi bò Charolais chiếm tỷ lệ 5%, còn lại 18 hộ nuôi bò Vàng chiếm tỷ lệ 4,3%.
Biểu đồ 5: Các giống bò nuôi của các hộ điều tra
Con giống là yếu tố quan trọng góp phần quyết định năng suất trong chăn nuôi.
Nhìn chung các hộ nuôi bò chọn giống bò lai Sind là nhiều nhất có 169 hộ chiếm tỷ lệ
80,5% trên tổng số phiếu điều tra, bò lai Sind dễ nuôi, phù hợp với điều kiện tự nhiên ở
địa phương, sức đề kháng cao có khả năng chống chọi bệnh tật tốt, khả năng tăng trọng
cao và làm giống bò cái nền sinh sản rất tốt để nên đa số người dân chăn nuôi chọn
giống bò lai Sind, số hộ nuôi giống bò lai Angus có 21 hộ chiếm tỷ lệ 10%, có 11 hộ
nuôi bò Charolais chiếm tỷ lệ 5%, còn lại 18 hộ nuôi bò Vàng chiếm tỷ lệ 4,3%.
1.9. Nguồn gốc con giống của các hộ điều tra
Qua biểu đồ 6 cho thấy phần lớn con giống của các hộ chăn nuôi bò được mua
con giống qua thương lái là 116 hộ, chiếm tỷ lệ 55,2%, các thương lai mua bò từ người
dân ở địa phương hoặc các địa phương khác, người dân thấy bò có tầm vóc, màu sắc
lông, thể trạng tốt, giá cả hợp lý, …mua lại đem về. Có 49 hộ mua từ các nông dân
khác chiếm tỷ lệ 23,3%, các hộ nuôi bò cho rằng mua con giống của nông dân khác dễ
lựa chọn và biết được lai lịch bố mẹ, thích nghi với điều kiện khí hậu ở địa phương, dễ
35
chăm sóc, có 45 hộ sử dụng con giống nhà chiếm 21,4% đây là những hộ có bò cái sinh
sản nên họ để bê con lại nuôi thịt.
Biểu đồ 6: Nguồn gốc con giống
Từ bảng trên cho thấy đa số các hộ điều tra mua con giống từ thương lái là cao
nhất vì tại trại mua bán bò có nhiều bò, họ có nhiều lựa chọn phù hợp với yêu cầu và
khả năng tài chính của họ. Tuy nhiên, trại mua bán bò họ mua bò từ nhiều nơi trong
tỉnh và ngoài tỉnh, nên việc xác định nguồn gốc và tiêm phòng các loại bệnh nguy hiểm
không được kiểm soát tốt, đôi khi người dân mua bò về nuôi thì xảy ra bệnh và một số
trường hợp mua bò cái sinh sản về nuôi không lên giống hoặc bò bị loại. Có thể thấy
rằng Trung tâm giống nông nghiệp và trung tâm khuyến nông tỉnh chưa phát huy hết
vai trò của mình trong việc chuyển giao khoa học kỹ thuật và nâng cao tầm vóc đàn bò
tại địa phương. Trong những năm qua có nhiều chính sách hỗ trợ cho người chăn nuôi
từ Trung ương đến địa phương, nhưng việc triển khai thực hiện đến nay còn nhiều vấn
đề bất cập, chẳng hạn thực hiện theo Quyết định 50/2014/TTg ngày 4 tháng 9 năm
2014, về chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ giai đoạn 2015-2020.
Quyết định này quy định một số chính sách hỗ trợ hộ chăn nuôi về phối giống nhân tạo
gia súc, con giống vật nuôi, xử lý chất thải chăn nuôi nhằm nâng cao hiệu quả chăn
36
nuôi nông hộ và bảo vệ môi trường. Việc chọn bò đực giống được quy định tạo các địa
điểm được đăng trên Web của Cục chăn nuôi-Thú y, khi người dân đến cơ sở để chọn
mua bò thì không mua được vì giá giống cao hơn thị trường, ngoại hình không phù hợp
với yêu cầu mong muốn của người dân nên rất ít hộ mua được bò đực giống được
hưởng hỗ trợ từ chính sách nhà nước.
Series1, Nền đất, mái lá, 19, 9%
Series1, Nền xi măng, mái lá, 64, 31%
Nền đất, mái lá
Nền xi măng, mái lá
Nền xi măng mái tol
Series1, Nền xi măng mái tol, 127, 60%
1.10. Các loại chuồng trại:
Biểu đồ 7: Các loại chuồng trại
Qua biểu đồ 7 cho thấy phần lớn các hộ chăn nuôi bò xây dựng chuồng trại nền
xi măng, mái tôn là cao nhất có 127 hộ, chiếm tỷ lệ 60,5%, với kiểu chuồng trại này
thời gian sử dụng được lâu hơn, hộ ít tốn công làm nhiều lần, và phù hợp với điều kiện
của gia đình. Có 30,5% hộ xây dựng chuồng trại là nền xi măng mái lá, đối với các
trường hợp này họ tận dụng cây cối, lá của gia đình có sẳn để giảm chi phí. Còn lại 19
hộ xây dựng chuồng trại nền đất mái lá, họ cũng tận dụng cây cối sẵn có và vì vốn ít
nên họ chưa chỉ xây dựng tạm bợ. Nhìn chung đa số các hộ chăn nuôi bò đầu tư xây
dựng chuồng trại kiên cố để nuôi lâu dài và phù hợp với yêu cầu kỹ thuật trong chăn
nuôi.
37
1.11. Kỹ thuật chăn nuôi bò của hộ điều tra
Qua phân tích biểu đồ 8, ta thấy kỹ thuật nuôi bò của hộ phần lớn học hỏi từ
nông dân khác, có 120 hộ chiếm tỷ lệ 57,1% trên tổng số phiếu điều tra, các hộ này
nuôi bò lâu năm có nhiều kinh nghiêm trong chăn nuôi. Có 30 hộ có kỹ thuật chăn nuôi
bò từ tập huấn chiếm tỷ lệ 14,3%, được sự hỗ trợ tập huấn từ phòng nông nghiệp và
phát triển nông nông huyện, từ các dự án hỗ trợ chăn nuôi, có 30 hộ họp với tổ khuyến
nông chiếm tỷ lệ 14,3%, được sự hỗ trợ của trạm khuyến nông huyện. Ngoài ra, còn có
30 hộ có kỹ thuật nuôi bò học hỏi qua sách, báo, đài chiếm tỷ lệ 14,3%.
Kỹ thuật chăn nuôi bò có vai trò rất lớn trong quá trình áp dụng những tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đối với các hộ điều tra chủ yếu học hỏi kinh nghiệm
họp với tổ khuyên nông 14%
lẫn nhau, ít tiếp cận với đơn vị chuyễn giao khoa học kỹ thuật.
qua theo dõi thong tin bao đài
Tập huấn 14%
trao đổi với nông dân khác
Trao đổi với cán bộ thú y - chăn nuôi
họp với tổ khuyên nông
trao đổi với nông dân khác 57%
qua theo dõi thong tin bao đài 15%
Biểu đồ 8. Kỹ thuật nuôi bò của các chủ hộ điều tra
1.12. Số lao động tham gia chăm sóc nuôi bò và thuê mướn
Qua phân tích bảng 6 số lao động tham gia chăm sóc bò nhỏ nhất là 1 người, cao nhất
là 2 người và trung bình là 1,11 người với độ lệch chuẩn 0,3 người. Bên cạnh đó, lao
động nhà chiếm tỷ lệ 100% trên tổng số phiếu điều tra không có thuê mướn lao động,
38
các hộ chăn nuôi ở vùng điều tra nuôi bò với số lượng ít nên tận dụng lao động nhàn
rỗi của gia đình để chăm sóc bò không có thuê mướn.
Bảng 6: Số lao động chăm sóc bò và thuê mướn
Số lao động Trung Số mẫu Nhỏ nhất Lớn nhất Độ lệch chuẩn Thường xuyên bình
Số lao động tham 210 1 2 1,11 0,313 gia chăn nuôi
Thuê mướn Tần suất %
Lao động nhà 210 100,0
Thuê mướn 0 0
1.13. Quy mô bò nuôi và thời gian nuôi
Kết quả phân tích bảng 7, trong 210 hộ điều tra, có số lượng bò nuôi nhỏ nhất là
2 con, lớn nhất là 14 con, trung bình 4,3 con với độ lệch chuẩn 2,3 con. Số lượng bò
nuôi nhiều hay ít nó phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, lao động nhàn rỗi và diện tích đất
sản xuất của từng hộ.
Bảng 7: quy mô đàn bò
Chỉ tiêu Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình Độ lệch chuẩn
Tổng đàn 2 14 4,25 2,325
Thời gian nuôi bò 6 20 16,5 1,7
Nhìn chung, số lượng bò được nuôi và thời gian nuôi nó có ảnh hưởng đến lợi
nhuận của nuôi của hộ. Số lượng bò nuôi càng nhiều, thời gian nuôi kéo dài thì chi phí
càng cao, tốn nhiều thời gian chăm sóc, lượng thức ăn không đầy đủ ảnh hưởng đến
tăng trọng, bán không được giá.
39
Thời gian nuôi bò thịt để bán được tính từ khi mua bò giống về đến khi bán
hoặc từ lúc bò mẹ đẻ ra cho đến khi bán. Thời gian nuôi trung bình để bán được một
con bò thịt là 16,5 tháng. Thời gian nuôi bò còn tùy thuộc vào giống bò và hoàn cảnh
gia đình của hộ nuôi. Chẳng hạn khi lúc gia đình gặp khó khăn họ cần tiền thì họ sẵn
sàng bán, mặc dù lúc đó bò có giá hay không có giá. Thời gian nuôi bò thịt nó cũng
ảnh hưởng đến lợi nhuận của hộ chăn nuôi, vì thời gian nuôi càng lâu thì trọng lượng
của bò tăng lên, phần chi phí cho việc chăn nuôi cũng tăng nhưng bán được giá hơn.
1.14. Nguồn thức ăn cho bò
Thức ăn chủ yếu cho bò là cỏ, rơm và các phụ phế phẩm nông nghiệp được các
hộ chăn nuôi đi cắt, thu gom về cho ăn, ngoài ra các hộ nuôi bò còn bổ sung thêm thức
ăn hỗn hợp để bồi dưỡng cho những con bò gầy, ốm, chậm tăng trọng. Nguồn thức ăn
mà các hộ nuôi sử dụng cho bò ăn có nguồn gốc tại địa phương chiếm tỷ lệ 100%.
Lượng cỏ, rơm cung cấp cho bò ăn hàng ngày chủ yếu là của hộ nuôi sẵn có 133 hộ sử
dụng cỏ tự trồng chiếm tỷ lệ 63,3% trên tổng số phiếu điều tra, sử dụng cỏ trồng và cắt
thêm bên ngoài là 55 hộ, chiếm 26,2%, bên cạnh đó có một số hộ sử dụng cỏ cắt ngoài
là 22 hộ, chiếm 10,5%. Đối với các hộ có đất đai thì họ giành một phần cho trồng cỏ,
còn đối vơi hộ không có đất thì đa số cắt cỏ tự nhiên bên ngoài và một số thuê đất để
trồng cỏ. Khi quy mô đàn tăng lên thì cỏ tròng không đủ cung cấp hộ phải cắt thêm bên
ngoài.
Rơm cho bò đa số hộ sử dụng rơm nhà, có 161 hộ, chiếm 76,7%, họ tận dụng
rơm sẵn có của gia đình, chỉ thuê cuốn thành cuộn dự trữ, đối với các hộ không có đất
thì mua rơm từ thương lái hoặc mua từ ruộng người dân rồi thuê máy cuộn, số này có
34 hộ chiếm 16,2%, còn lại các hộ có ít đất làm lúa. Nguồn thức ăn nó rất quan trọng
trong việc nuôi bò, nếu cung cấp thức ăn không đủ sẽ làm cho ốm, tăng trọng kém, ảnh
hưởng đến lợi nhuận của người nuôi.
40
Tóm lại, nguồn thức ăn trong tương lai nó góp phần quyết định cho việc mở
rộng hoặc thu hẹp quy mô chăn nuôi của huyện nói chung và của hộ chăn nuôi nói
riêng.
Bảng 8: Cỏ và rơm cung cấp cho bò
Cỏ cho bò Tần suất %
Cỏ trồng 133 63,3 Cỏ cắt 22 10,5
Cỏ trồng và cắt 55 26,2 Tổng
Rơm cho bò 210 Tần suất 100 %
Rơm nhà 161 76,7 Rơm mua 34 16,2 Rơm nhà và rơm mua 15 7,1
Tổng 210 100
1.15. Nguồn vốn chăn nuôi và các lý do hộ chăn nuôi không vay vốn
Nguồn vốn chăn nuôi của các chủ hộ được thể hiện qua bảng 9. Qua bảng phân
tích cho thấy, nguồn vốn nuôi bò của các hộ điều tra 100% là vốn nhà, họ tận dụng
nguồn thức ăn sẵn có của gia đình để nuôi bò, những lúc thời gian nhàn rỗi đi cắt thêm
cỏ dại ở các bờ kênh, bờ ruộng hoặc đi thu gom rơm ở các vùng lân cận về trữ cho bò
ăn, quan điểm của người là lấy công làm lời. Do đó họ không có vay vốn để đầu tư
nuôi bò, vì số lượng bò nuôi ít, sợ trong chăn nuôi gặp rủi ro không có tiền để trả nợ.
Nguồn vốn chăn nuôi của các hộ được điều tra 100% là vốn nhà, hộ không có
vay. vốn để đầu tư chăn nuôi. Các lý do hộ không vay vốn là đủ vốn cho sản xuất và
không có nhu cầu vay những hộ này có diện tích đất sản xuất nhiều, điều kiện kinh tế
gia đình ổn định. Tóm lại, hộ nuôi bò sử dụng nguồn vốn sẵn có của gia đình để đầu tư
41
chăn nuôi, vì họ sợ trong quá trình nuôi có dịch bệnh, thiên tai xảy ra họ không có tiền
trả nợ hoặc do người thân cho con giống. Do đó, họ không có vay tiền để chăn nuôi.
Bảng 9: Nguồn vốn nuôi bò
Chỉ tiêu Tần suất %
Vốn nhà 210 100,0 Nguồn vốn Vốn vay 0 0
Tổng 210 100,0
Thực tế tại địa phương có những chính sách hỗ trợ cho người dân vay vốn sản
xuất trong đó có chăn nuôi bò. Ngân hàng chính sách xã hội các huyện đầu tư cho các
hộ chăn nuôi bò với lãi suất thấp nhưng đối tượng chủ yếu là hộ nghèo và hộ cận nghèo
với hình thức tính chấp. Do vậy, đối với các hộ không nằm trong đối tượng đó nếu
muốn vay vốn thì vay các ngân hàng thương mại và có tài sản thế chấp. Đa số các hộ
điều tra muốn được vay vốn với hình thức tính chấp và với lãi suất thấp như hộ nghèo,
cận nghèo.
2. Hạch toán chi phí chăn nuôi bò thịt
2.1. Chi phí chăn nuôi bò của các hộ điều tra
a. Chi phí cố định:
Qua phân tích bảng 10, cho thấy phần chi phí con giống cao nhất so với các chi
phí khác, về phần con giống có hộ sử dụng con giống nhà, mua con giống ở trại, mua
qua thương lái, mua của người dân. Chi phí con giống đực tơ mua về để vỗ béo trung
bình 8,695 triệu đồng, chiếm 25,84% trong các khoảng chi phí, phần chi này nhiều hay
ít còn phụ thuộc vào giống bò của các hộ nuôi. Theo kết quả điều tra thì có 155 con bò
đực được mua về vỗ béo.
b. Chi phí biến động
Thức ăn cho bò chủ yếu là cỏ, rơm, các phụ phẩm nông nghiệp sẵn có của gia
đình và bổ sung thêm thức ăn thức ăn hỗn hợp. Qua bảng 10 phân tích cho thấy chi phí
42
biến động chiếm tỷ lệ 2,08% trong các khoảng chi phí, phần chi phí thức ăn chủ yếu là
tiền mua thêm rơm, vì các hộ nuôi bò nhiều có ít ruộng, do thời tiết thay đổi thất
thường, nắng hạn kéo dài ảnh hưởng đến năng suất lúa, làm cho sản lượng rơm ít
không đủ bò ăn nên phải mua thêm, về phần thức ăn hỗn hợp chủ yếu mua để bổ sung
vào khẩu phần ăn của những con bò gầy, ốm, phần chi phí biến động này phụ thuộc
vào thời gian nuôi.
Chí phí thú y trong chăn nuôi bò thịt của các hộ điều tra rất thấp trung bình 45
nghìn đồng chiếm tỷ lệ 0,13% trong tổng chi phí, bò ít bệnh nên phần chi phí này chủ
yếu là tiền tiêm phòng dịch bệnh cho bò, mua thuốc bồi dưỡng, thuốc sát trùng chuồng
trại. Chi phí khác cao nhất chiếm tỷ lệ 1,24%, trung bình 416 nghìn đồng bao gồm:
gieo tinh nhân tạo, khấu hao máy móc, cám gạo, muối, điện nước.
c. Chi phí cơ hội
Các hộ nuôi bò ở vùng điều tra tận dụng lao động nhà nhàn rỗi của gia đình để
chăm sóc bò, không có thuê mướn để giảm bớt phần chi phí trong chăn nuôi, người dân
nuôi bò chủ yếu lấy công làm lời, chi phí này chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng chi phí,
trung bình 18.643 nghìn đồng, chiếm 55,41% , đối với chi phí cỏ tự trồng và cắt thêm
cỏ tự nhiên bên ngoài chiếm đa phần trong khẩu phần ăn bình quân 1.129 nghìn đồng,
chiếm tỷ lệ 3,36% .Ngoài ra rơm lấy từ ruộng nhà là thấp nhất trung bình 489 nghìn
đồng chiếm 1,54%.
Số liệu cho thấy vì chăn nuôi quy mô nhỏ mà số ngày công lao động rất cao, và
tính với đơn giá thuê mướn lao động địa phương 120 ngàn đồng/ngày thì giá trị lao
động cơ hội rất cao.
d. Chi phí bình quân trên một con bò nuôi
Tổng đàn bò của các hộ điều tra là 792 con, như vậy chi phí bình quân cho một
7.125.756 con bò là:
= 8.997.000đ.
792
Kết quả tính toán trên cho thấy một con bò nuôi và được tính trong một năm thì
chi phí người chăn nuôi phải bỏ ra là 8.997.000 đồng
43
Bảng 10: Các chi phí trong chăn nuôi bò thịt/210 hộ
Đơn vị tính Khoản mục % Số lượng/ (210hộ) Thành tiền/ (1000đ) Chi phí bình quân (1000đ/hộ)
Chi phí cố định Đơn giá (1000đ/ ĐVT) 2.676.200 12.743 37,51
Hộ 210 Chi phí chuồng trại 163.200 777 2,31
155 Chi phí bò giống đực tơ Con 1.826.000 8.695 25,84
Chi phí khấu hao bò cái Con 320 687.000 3.271 9,27 giống
Chi phí biến động 196.708 642 2,08
Kg Chi phí thức ăn tinh 1.110 11,5 12.760 61 0,18
Hộ Chi phí thuốc thú y 9.360 45 0,13
Hộ Chi phí mua rơm 25.185 120 0,36
Chi phí mua cỏ 0 0 0
Chi phí lao động thuê 0 0 0
Hộ Chi phí khác 87.294 416 1,24
Chi phí cơ hội 4.254.848 20.261 60,32
Ngày Chi phí lao động nhà 32.625 120 3.915.000 18.643 55,41 công
Kg 237.084 Chi phí cỏ nhà 1 237.084 1.129 3,36
Kg 68.509 Chi phí rơm nhà 1,5 102.764 489 1,45
Tổng chi phí 7.125.756 33.646 100
44
2.2 Hiệu quả nuôi bò thịt của các hộ điều tra
2.2.1. Phân tích doanh thu
Bảng 11: Doanh thu từ hoạt động nuôi bò 210 hộ điều tra
Đơn vị
Số lượng
Thành tiền
Bình quân
Khoản mục
%
tính
(1000đ)
(1000đ/hộ)
Sản phẩm phụ (phân bò) Hộ 210 337.200 1.606 5,5
Giá trị bò con sinh ra Con 320 2.704.000 12.876 44,4
Bò thịt bán ra Con 155 3.053.000 14.538 50,1
Tổng doanh thu 6.094.200 29.028 100
Trước khi phân tích được hiệu quả tài chính của hoạt động chăn nuôi bò thịt đối
với hộ Khmer tỉnh Trà Vinh thì ta phải phân tích doanh thu. Phần doanh thu của hộ
chăn nuôi bao gồm 3 khoản doanh thu, trong đó, chủ yếu là thu từ bán bò con và bò
thịt, ngoài ra còn có doanh thu bán từ sản phẩm phụ phân bò.
Qua phân tích cho thấy doanh thu từ việc bán bò thịt chiếm tỷ trọng cao nhất là
50,1% tổng doanh thu từ hoạt động nuôi bò. Ngoài việc nuôi bò sinh sản để bán bò con
hoặc để bò con đó nuôi tiếp thêm thời gian mới bán thì người dân mua bò đực tơ về
nuôi vỗ béo một thời gian, thông thường từ 6- 15 tháng mới bán. Tiếp đó là doanh thu
từ bán bò con chiếm tỷ trọng 44,4% tổng doanh thu, đây cũng là sản phẩm chính từ
hoạt động nuôi bò vì đa số các hộ điều tra nuôi bò cái sinh sản. Còn sản phẩm phụ
phân bò chiếm tỷ trọng thấp nhất 5,5 % trong tổng doanh thu, trong những năm gần
đây phân bò được thương lái thu gom đi các tỉnh ngoài nên người chăn nuôi bò có
thêm khoản thu để mua thêm rơm, thức ăn tinh, cám, …bổ sung cho bò cải thiện khẩu
phần ăn nâng cao năng suất chất lượng bò thịt.
45
2.2.2. Phân tích lợi nhuận
Với kết quả tính toán chi phí và doanh thu như bảng 10 và 11 cho thấy nếu tính
chi phí đầy đủ, có nghĩa là hạch toán cả chi phí cơ hội của lao động gia đình và thức ăn
rơm, cỏ tự trồng hoặc tự cắt thì chăn nuôi bò quy mô hộ gia đình nhỏ lẻ không có lời,
tổng doanh thu 210 hộ là 6,094 tỷ đồng, bình quân 01 hộ 29 triệu đồng nhưng tổng chi
phí 7,125 tỷ đồng, bình quân hộ 33,6 triệu đồng, như vậy trung bình mỗi hộ lỗ 4,6 triệu
đồng. Tuy nhiên, nếu không tính chi phí cơ hội (với quan niệm lấy công làm lời và tối
đa hóa thu nhập chứ không phải là tối đa hóa lợi nhuận) thì mới có lời. Ở đây, tác giả
tính tổng chi phí không tính chi phí cơ hội vào trong này, hộ bỏ sức lao động nhà để
lấy công làm lời thay vì đi làm thuê công việc khác. Nhưng ở nông thôn đa số lực
lượng lao động trình độ thấp, hết tuổi lao động, cơ sở thuê mướn lao động lại ít nên
thừa lao động nhàn rỗi này, với việc nuôi bò giúp hộ dân tăng thêm thu nhập cho gia
đình.
Bảng 12: Phân tích hiệu quả tài chính từ hoạt động nuôi bò các hộ điều tra
Chỉ tiêu Đơn vị tính Giá trị
Tổng doanh thu/hộ 1.000 đồng 29.028
Tổng chi phí /hộ 1.000 đồng 13.385
Lợi nhuận/hộ 1.000 đồng 15.643
Lơi nhuận (hộ)/doanh thu % 53,9
Lợi nhuận (hộ) /tổng chi phí % 116,5
Theo kết quả phân tích trên cho thấy lợi nhuận bình quân mỗi hộ là 15.643
nghìn đồng sau khi trừ đi chi phí. Chỉ tiêu lợi nhuận /tổng doanh thu của việc chăn nuôi
bò thịt là 53,9%, có nghĩa là cứ trong 100 đồng doanh thu của việc chăn nuôi bò thịt là
có 53,9 đồng lợi nhuận. Tổng doanh thu trung bình của hộ nuôi bò là 29,028 triệu
46
đồng/năm, chi phí chăn nuôi bò trung bình 13,385 triệu đồng đồng/hộ (không tính chi
phí cơ hội).
Chỉ tiêu lợi nhuận/ tổng chi phí là 116,5 có nghĩa là khi hộ chăn nuôi bò thịt bỏ
ra 100 đồng vốn cho hoạt động chăn nuôi này sẽ thu lại được 116,5 đồng lợi nhuận
ròng. Đây là một kết quả khả quan cho người chăn nuôi bò vì chỉ số này khá cao trong
sản xuất nông nghiệp và cho thấy hộ gia đình có thể tự tạo ra lợi nhuận bằng cách đầu
tư nguồn lực của hộ gia đình vào việc chăn nuôi bò. Tuy nhiên, nếu tính chi phí đầy đủ,
có nghĩa là hạch toán cả chi phí cơ hội của lao động gia đình và thức ăn rơm, cỏ tự
trồng hoặc tự cắt thì chăn nuôi bò quy mô hộ gia đình nhỏ lẻ không có lời.
47
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH
1. Kết luận:
Cùng với các ngành sản xuất khác, ngành chăn nuôi bò thịt là ngành kinh tế sản
xuất hàng hóa đang chịu sự chi phối lớn của cơ chế thị trường. Chăn nuôi bò thịt chịu
ảnh hưởng bởi các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội và đặc biệt là yếu tố kỹ thuật chăn
nuôi bò thịt. Việc xác định được các nhân tố ảnh hưởng và đặc điểm kinh tế kỹ thuật
trong chăn nuôi bò thịt là cơ sở cho việc tính toán quy hoạch phát triển chăn nuôi hợp
lý. Phát triển chăn nuôi bò thịt cần quan tâm ñến việc phát triển về số lượng, chất
lượng đàn bò thịt, đảm bảo tính hiệu quả nhằm nâng cao đời sống sinh hoạt cho người
chăn nuôi cũng như đảm bảo môi trường sinh thái khu vực chăn nuôi. Hiện nay, sản
phẩm bê, bò thịt cung cấp một khối lượng lớn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao cho
nhu cầu người tiêu dùng trên thế giới, nguồn cung cấp sản phẩm lớn nhất thế giới là
các quốc gia Braxin, Mỹ, Trung Quốc, Úc...và đó cũng là một trong những quốc gia có
nền chăn nuôi bò thịt phát triển.
Chăn nuôi bò thịt ở Việt Nam được phát triển ở tất cả các vùng và các khu vực
trong cả nước, đặc biệt là Nam Bộ, hình thức chăn nuôi nông hộ với quy mô nhỏ chiểm
chủ yếu. Năng suất và chất lượng chăn nuôi dần dần được cải thiện, các giống bò lai
chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng đàn. Mặc dù vậy, thể trọng của bò nuôi nhỏ, và
chất lượng thịt không cao, thiếu đồng cỏ chăn thả, thiếu đất trồng cỏ, thiếu nguồn thức
ăn xanh là những hạn chế quan trọng đối với ngành chăn nuôi bò thịt quy mô hộ gia
đình ở Việt Nam.
Nghề nuôi bò thịt của tỉnh Trà Vinh đã có từ lâu đời và nó gắn liền với sinh kế
của đồng bào dân tộc Kh’mer. Trong những năm qua, chăn nuôi bò thịt đã có những
đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, thúc đẩy quá trình chuyển
đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi của địa phương. Là vật nuôi góp phần xóa đói, giảm
nghèo tại địa phương đặc biệt trong đồng bào dân tộc Kh’mer đa số là hộ nghèo và cận
nghèo. Nuôi bò được xem là giải pháp tích lũy vốn cho nông dân, với phương pháp
48
nuôi phần lớn là tận dụng nguồn thức ăn từ phụ phẩm trong sản xuất nông nghiệp và cỏ
tươi là chủ yếu. Hình thức chăn nuôi này góp phần giúp nhiều gia đình cải thiện được
đời sống kinh tế, vươn lên khá giàu.
Hộ nuôi bò tại vùng điều tra có những đặc trưng sau:
+ Về đất đai: đa số các hộ điều có đất sản xuất nông nghiệp, hộ không có đất thì
thuê đất từ các hộ khác và có đất phần lớn là canh tác lúa nên có sẳn rơm cho bò ăn,
không tốn chi phí mua rơm, đồng thời có đất trồng cỏ không tốn chi phí mua cỏ. Các
hộ nuôi bò thì có diện tích đất ít hơn so với các hộ không nuôi bò nên họ cần tham gia
vào haotj động nuôi bò để tăng thêm thu nhập cho gia đình.
+ Về tuổi của các hộ điều tra có độ tuổi nằm trong độ tuổi lao động chiếm tỷ lệ
cao nhất, nhóm tuổi từ 30-50 tuổi. Ngoài nghề nghiệp chính của người lao động trong
độ tuổi như: công nhân, thợ hồ, làm ruộng, làm thuê, buôn bán nhỏ,…thì họ tận dụng
thời gian nhàn rỗi để tăng thêm thu nhập cho gia đình.
+ Về trình độ học vấn của người chịu trách nhiệm chính có trình độ tiueer học
chiếm tỷ lệ cao nhất cho thấy việc chăm sóc nuôi dưỡng bò thịt không đòi hỏi kỹ thuật
cao, đây là vật nuôi ít rủi ro và dễ nuôi so các vật nuôi khác như heo, gà, vịt,..,có thể
học hỏi kinh nghiệm từ các hộ nuôi khác, qua tập huấn, qua báo đài để áp dụng trong
quá trình nuôi.
+ Về chuồng trại: được người dân đầu tư tương đối cơ bản mang tính lâu dài
hơn so với những năm trước đây, đa số chuồng được xây dựng là nền xi măng, mái tôl.
+ Về phương thức nuôi: Đa số hộ nuôi bò thịt theo hình thức nuôi nhốt tại
chuồng, ít chăn thả ngoài đồng nhu những năm trước đây vì không còn diện tích đất
chăn thả và do phong trào chăn nuôi bò thịt phát triển mạnh trong những năm gần đây
nên người dân tận dụng bờ ruộng, bờ kênh để trồng cỏ nên không còn bãi chăn thả.
+ Về giống bò cũng được cải thiện dần theo hướng thịt, vì đa số hộ điều tra nuôi
bò sinh sản nên chủ yếu người dân chọn bò Lai Sind vì nó phù hợp với điều kiện thổ
nhưỡng địa phương và tính năng sinh sản tốt.
49
+ Về vốn: Các hộ điều tra phần lớn nuôi bò theo truyền thống gia đình nên đa số
bò nuôi là do nhân giống hoặc cha mẹ cho con giống nuôi và họ có vốn nhà nên họ
không vay vốn thêm từ bên ngoài.
Nếu hạch toán toàn bộ chi phí sản xuất, kể cả chi phí cơ hội thì chăn nuôi bò
quy mô nhỏ ở hộ gia đình đồng bào dân tộc Kh’mer Trà Vinh không có lợi nhuận. Tuy
nhiên, hoạt động này tạo ra nguồn thu nhập đáng kể cho hộ gia đình, giúp hộ tận dụng
lao động nhàn rỗi và nguồn cỏ xanh, rơm lúa tại chỗ để cải thiện thu nhập, nhất là đối
với các hộ có ít đất.
Các nhận định tổng quát về hỗ trợ của địa phương đối với người nuôi bò: Trong
những năm gần đây nhu cầu thịt bò chất lượng cao đang ngày càng tăng mạnh do mức
sống của người dân đang dần cải thiện, do đó, từ khi Nghị quyết 09/2000/NQ-CP ngày
15/6/2000 của Chính phủ Về một số chủ trương và chính sách về chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp được triển khai thì mỗi địa phương đều xây
dựng các dự án phát triển chăn nuôi bò với những biện pháp, chính sách cụ thể. Riêng
tỉnh Trà Vinh có nhiều dự án phát triển đàn bò từ các nguồn vốn Ngân hàng chính sách
xã hội, dự án năng cao tầm vóc đàn bò, dự án phát triển sản xuất đối với xã nghèo, dự
án từ hội Chữ thập đỏ, Đoàn thanh niên, hội cựu chiến binh,… Nhờ áp dụng những
chính sách cụ thể, chỉ trong một thời gian ngắn, đàn bò của tỉnh đã phát triển nhanh
chóng, nhiều trang trại chăn nuôi bò với quy mô vừa và nhỏ đã được hình thành. Việc
lai tạo và chọn giống đã nâng cao được tầm vóc và chất lượng cho bò cái nền địa
phương và đạt mục tiêu giảm nghèo của địa phương.
So với chăn nuôi các loại gia súc hay vật nuôi khác, chăn nuôi bò ổn định hơn
do có thị trường tiêu thụ sản phẩm và chất lượng đàn bò luôn được cải thiện nhờ công
tác giống được quan tâm. Các chương trình gieo tinh nhân tạo hoặc cung cấp con giống
tốt đã giúp nâng cao chất lượng con giống. Phần lớn lượng bò được sinh ra từ các hộ
nuôi bò sinh sản ở tỉnh được bán cho thương lái hoặc các trại nuôi lớn, nhỏ trong tỉnh
chiếm 73%, trước khi được bán lại cho các hộ nuôi bò trong và ngoài tỉnh.
50
Điểm mạnh của ngành hàng này xuất phát ở chỗ đây là ngành nghề truyền thống
địa phương. Khả năng tận dụng nguồn thức ăn tự nhiên và lượng lao động nhàn rỗi tại
địa phương được xem là một điểm mạnh của ngành hàng. Ngoài ra, nguồn con giống
sẵn có kết hợp với kinh nghiệm chăn nuôi lâu năm của các hộ nuôi là 02 điểm mạnh bổ
sung. Bên cạnh những điểm mạnh vừa nêu, ngành hàng này còn có những cơ hội phát
triển khác như được hỗ trợ kỹ thuật, con giống, phối giống từ các chương trình, dự án
trong tỉnh; người nuôi dễ tiếp cận thị trường đầu vào, đầu ra và dịch vụ thú ý; dịch
bệnh ít xảy ra trên bò; nguồn thức ăn cho bò đa dạng và dễ thay thế và một yếu tố khá
quan trọng là người nuôi có khả năng ứng dụng kỹ thuật xử lý thức ăn để gia tăng hiệu
quả chăn nuôi.
Song song với những điểm thuận lợi như trên, trong quá trình hoạt động ngành
hàng vẫn gặp phải những khó khăn nhất định như kiến thức chăn nuôi và kỹ thuật phối
giống nhân tạo còn hạn chế; người nuôi thiếu vốn để đầu tư mua bò hậu bị; ý thức tiêm
phòng dịch bệnh của các hộ nuôi thấp; người nuôi chưa sử dụng nguồn phân bò triệt để
và các hộ nuôi cũng như thương lái hạn chế tiếp cận thông tin thị trường và kỹ thuật
chăn nuôi. Bên cạnh đó, các tác nhân tham gia trong chuỗi giá trị ngành hàng bò sinh
sản còn gặp phải những thách thức như giá thức ăn như rơm khô gia tăng do tác động
của biến đổi khí hậu đến khả năng sinh trưởng của cây lúa; dịch bệnh xảy ra trên bò
gây thiệt hại lớn đối với hộ chăn nuôi; tỉnh chưa có qui hoạch diện tích trồng cỏ nuôi
bò và tỉnh chưa có chính sách hỗ trợ phòng chống dịch bệnh trên bò như hỗ trợ tiêm
ngừa.
2. Hàm ý chính sách:
Với kết quả nghiên cứu thu được, có thể nhận thấy việc chăn nuôi bò thịt phù
với người nghèo, nó không đòi hỏi kỹ thuật cao, dễ nuôi, ít rũi ro, có thể tận dụng thời
gian nhàn rỗi để chăm sóc cho bò và đây cũng là vật nuôi quen thuộc có tính truyền
thống lâu đời đối với đồng bào dân tộc Khmer tỉnh Trà Vinh. Tuy nhiên, trong nền
kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, ngành chăn nuôi bò thịt
51
của nước ta nói chung tinh Trà Vinh nói riêng có rất nhiều cơ hội để phát triển như
việc đầu tư vào ngành này quy mô hơn, việc tiếp cận ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên
tiến vào chăn nuôi, thị trường tiêu thụ rộng lớn hơn…, bên cạnh đó cũng phải đối mặt
với nhiều thách thức như sự cạnh tranh khóc liệt hơn, nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng
ngày càng cao…Song, với điều kiện kinh tế xã hội của tỉnh Trà Vinh hiện nay, trong
thời điểm này không thể ứng dụng ngay các quy trình chăn nuôi tiên tiến của các nước
vào chăn nuôi bò thịt của tỉnh mà cần phải có sự chuyển đổi dần từng bước theo điều
kiện, đặc điểm của từng địa phương. Để đạt được mục tiêu phát triển chăn nuôi bò thịt
bền vững ở tỉnh Trà Vinh trong thời gian tới thì Nhà nước, cơ quan chuyên môn, các
địa phương và hộ chăn nuôi cần phải thực hiện đồng bộ các giải pháp sau đây:
* Đối với Nhà nước, cơ quan chuyên môn
- Có chính sách hỗ trợ nông hộ về con giống, hỗ trợ công tác cải tạo đàn bò, hỗ
trợ xử lý chất thải, liên kết với các đơn vị đầu ra tạo thi trường tiêu thụ ổn định để nông
dân yên tâm đầu tư chăn nuôi quy mô lớn hơn.
- Khuyến khích chuyển phần diện tích đất nông nghiệp trồng cây tạp kém hiệu
quả sang chăn nuôi bò thịt, những nơi chăn nuôi quy mô lớn ưu tiên chủ trang trại được
thuê đất lâu dài để đầu tư phát triển chăn nuôi bò thịt.
- Xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh, vùng an toàn dịch bệnh nhằm kiểm soát
được một số dịch bệnh nguy hiểm và tạo điều kiện thuận lợi cho sản phẩm bò thịt dể
dàng tiêu thụ trong và ngoài nước, đồng thời hình thành các hệ thống kiểm tra chất
lượng sản phẩm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
* Đối với chính quyền địa phương
- Xây dựng quy hoạch tổng thể và tiến tới quy hoạch chi tiết địa phương chăn
nuôi bò thịt một cách hợp lý song song với việc bảo vệ môi trường sinh thái và đảm
bảo an toàn vệ sinh sản phẩm trong chăn nuôi bò thịt. Việc quy hoạch địa phương nuôi
để tập trung đầu tư chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa, tình trạng nuôi nhỏ lẻ,
52
manh mún có thể dẫn đến cung vượt cầu, giá cả bị ảnh hưởng, nếu giá bò xuống thấp
khiến những người chăn nuôi gặp nhiều khó khăn, nhất là những người nghèo phải vay
tiền đầu tư càng lao đao hơn.
- Thường xuyên và nâng cao chất lượng công tác khuyến nông đến từng nơi,
từng hộ chăn nuôi dễ hiểu vì đa số hộ nuôi bò trình độ dân trí thấp, đồng thời cần có sự
phối hợp chặt chẽ giữa trung tâm khuyến nông với các cơ sở đào tạo, phòng nông
nghiêp các huyện với các trung tâm nghiên cứu, sở khoa học công nghệ thực hiện các
đề tài khoa học áp dụng cho các địa phương, liên kết với các tổ chức cá nhân trong và
ngoài nước, các hiệp hội nghề nghiệp… chuyển giao nhanh các tiến bộ kỹ thuật chăn
nuôi đến người dân.
- Giao trung tâm giống vật nuôi của tỉnh nghiên cứu cải tạo giống và nhân giống
phù hợp với điều kiện tự nhiên của tỉnh đồng thời đầu tư vốn cho các dự án nghiên cứu
lai tạo giống.
- Tổ chức lại sản xuất chăn nuôi bò thịt theo hình thức tập trung trên cơ sở
khuyến khích các hộ chăn nuôi chuyển đổi dần sang hình thức trang trại với quy mô
lớn và tham gia vào tổ hợp tác kinh tế, hợp tác xã.
- Phối hợp các ngân hàng trên địa bàn tạo điều kiện thuân lợi cho hộ nông dân
vay vốn chăn nuôi bò thịt để tăng quy mô đàn hoặc chuyển đổi sang trang trại.
* Đối với hộ chăn nuôi bò thịt
- Tăng cường trao dồi học hỏi kinh nghiệm từ kiến thức được tập huấn, từ
người chăn nuôi khác, bên cạnh đó cần chủ động tìm kiếm thông tin trên sách báo, tạp
chí, tivi, đài, internet để nâng cao kiến thức kỹ thuật chăn nuôi bò thịt.
- Chú trọng công tác cải tạo giống nâng cao tầm vóc đàn bò, tích cực hưởng ứng
công tác phòng, chống dịch bệnh tại địa phương và tuân thủ chặt chẽ quy trình kỹ thuật
chăn nuôi bò thịt, bảo đảm an toàn thực phẩm.
53
- Chủ động nguồn thức ăn cho bò đặc biệt là cỏ và rơm, do đó cần quan tâm
công tác bảo vệ, cải tạo diện tích trồng cỏ chăn nuôi, ngoài ra cần bổ sung thức ăn tinh
cho bò thịt, đặc biệt vào mùa khô.
Tài liệu tham khảo
Tiếng Việt
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Chiến lược phát triển chăn nuôi đến
năm 2020, Hà Nội.
Đại học kinh tế TP. HCM, 2010, Giáo trình kinh tế nông nghiệp đại cương.
Đinh Phi Hổ (2012), Nguyên lý kinh tế vi mô, NXB lao động xã hội.
Đinh Văn Dũng, Nguyễn Xuân Bả, Nguyễn Hữu Văn, Lê Đình Phùng, Lê Đức
Ngoan và Vũ Chí Cương (2009), Ảnh hưởng của mức protein thô trong thức ăn tinh
đến năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế trong giai đoạn vỗ béo bò Vàng, Viện
Chăn nuôi, Báo cáo khoa học.
Đỗ Thịnh (1998), Một số vấn đề tổ chức di dân trong nông nghiệp có hiệu quả
kinh tế - xã hội, luận án Phó tiến sỹ kinh tế, Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
Kinh tế vi mô, 1994, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật Hà Nội.
Lê Viết Ly (1995), Nuôi bò thịt và những kết quả nghiên cứu bước đầu ở Việt
Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
Mai Văn Xuân, Bùi Dũng Thể, Bùi Đức Tính (2010), Phân tích kinh tế nông hộ,
NXB Đại học Huế, Tr 84 – 90.
Nguyễn Hữu Bình (2008), Hiệu quả kinh tế trong Nông Lâm Nghiệp, NXB
Thành phố Hồ Chí Minh.
Nguyễn Ngọc Châu (2012), Những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp ở các huyện miền núi tỉnh Thừa Thiên Huế, Luận án Tiến sỹ kinh tế, Đại
học Huế.
Nguyễn Tuấn Hùng và Đặng Vũ Bình (2003), Sử dụng thân lá ngô sau thu
hoạch làm thức ăn vỗ béo bò lai Sind trong mùa khô hạn,Trường Đại học Nông nghiệp
Hà Nội.
Nguyễn Đình Hương (2000), Thực Trạng và giải pháp phát triển kinh tế trang
trại trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.
Nguyễn Lê Hiệp (2016), hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thịt ở tỉnh Thừa Thiên
Huế, luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Huế.
Trương La (2009), “Nghiên cứu lai tạo và nuôi dưỡng bò lai hướng thịt chất
lượng cao tại Đắk Lắk”,thông tin khoa học và công nghệ, Sở khoa học và công nghệ
Đắk Lắk, (02), tr. 16-19.
Trương La, Đậu Thế Năm, Châu Thị Minh Long (2003), Nghiên cứu xây dựng
mô hình chăn nuôi bò thịt dưới tán rừng đạt hiệu quả tại Đắk Lắk. Kết quả quả nghiên
cứu khoa học năm 2002 – 2003, Viện KHKT Nông nghiệp lâm nghiệp Tây Nguyên.
Tổng cục Thống kê (2014), Niên giám thống kê Trà Vinh, Thành phố HCM.
Vũ Văn Nội, Phạm Kim Cương và Đinh Văn Truyền (1999), Sử dụng phế phụ
phẩm và nguồn thức ăn sẵn có tại địa phương để vỗ béo bò, Báo cáo khoa học chăn
nuôi thú y Huế (20 – 30/1999), tr. 25-29.
Vũ Chí Cương (2008), Nghiên cứu ứng dụng các giải pháp khoa học công nghệ
nhằm phát triển chăn nuôi bò thịt và xác định một số bệnh nguy hiểm đối với bò để xây
dựng biện pháp phòng dịch tại Tây Nguyên. Báo cáo tại Hội nghị “Tổng kết chương
trình nghiên cứu Khoa học chăn nuôi phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn vùng
Tây Nguyên giai đoạn 2003 – 2006” tại TP. Buôn Ma Thuột, ngày 18/3/2008.
Vũ Chí Cương, Nguyễn Văn Vinh, Phạm Kim Cương, Đinh Văn Tuyền (2001),
Nghiên cứu nâng cao năng suất, chất lượng giống bò hướng sữa, hướng thịt trong điều
kiện nhiệt đới nóng ẩm của Việt Nam giai đoạn 1996 – 2000, Viện Chăn nuôi, Báo cáo
đề tài khoa học giai đoạn 1996 – 2000.
Tiếng Anh
Chenost and Kayuli (1997), Roughage utilization on warm climates. FAO –
Animal production and health. Rome.pp 25 – 124.
Dixon (1998), “Reproductive performance of Swans Lagoon Brahman cross
breeder herds”, Appendix DAQ, 098, final report, September.
Farrel, M.J (1957), The measurement of Productive Ffficiency, Journal of
the Royal Staistical Society, 120, pp. 253 - 281.
Fordyce G (1999), “Breeder herd mangement”, In Blakelys, NAD occasion no
8. The north Australia program, 1998 review of reproduction and genetics project,
Meat and livestock Australia.
Fordyce G., Loxton I. D., Holroyd R. J. and Mayer R. J. (1993), The
performance of Brahman – Shorthorn and Sahiwal – Shorthorn cattle in the dry tropics
of north Queensland. 4. Postweaning growth and carcass traits. Autralian Journal of
Experimenttal Agriculture, 33, pp. 531 – 539.
Holroyd (1988), “Reproductive performance of 50% Bos indicus cattle grazing
the Mitchell grasslands of north Queensland 1973-80”, Proc.Aust, Rangle, Soc, 5.
Keo Sath, Khieu Borin and Preston TR 2007, Effect of levels of sun-dried
cassava foliage on growth performance of cattle fed rice straw.
Leng (2003), Drought and dry season feeding strategies for cattle, sheep and
goats. Penambul books, Queensland, Australia, p. 85 – 118.
Norris, D. J Macala, J Makore and B Mosimanyana. 2002. Feedlot performance
of various breed groups of cattle fed low to high levels of roughage. Journal of
livestock research for rural development.14 (6) 2002.
Preston (1995), Tropical animal feeding, A manual for research worker FAO
animal production and health, p. 126.
Schiere and Ibrahim (1989), Feeding of urea-ammonia treated rice straw, Straw
Utilization Project Publication No.3, Kandy, Sri lanka, Centre for Agricultual
Publishing and Documentation, Wageningen, p. 102.
PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ KHMER NUÔI BÒ
Thông tin chung
Số: ………… Ngày: ……/……../ năm………..
Họ tên chủ hộ: …………………………….; Tuổi: ………; Giới tính 1)Nam,0)Nữ.
Trình độ học vấn lớp: ………………………..
Địa chỉ: ấp ………………………………..; xã ……………………..; huyện………
Điện thoại: ……………………………………………………………………………
Nghề nghiệp chính: ……………………………………...........................................
Tổng nhân khẩu: ………..người, trong đó: Nam:……….người; Nữ: ………..người
Tổng số lao động chính: ………..người.
Nội dung chăn nuôi bò thịt
1. Gia đình anh/chị đã nuôi bò bao nhiêu năm (kinh nghiệm) ? …………....năm
2. Anh/chị vui lòng cho biết lý do quyết định việc tham gia nuôi bò thịt hiện nay?
1) Nuôi bò thịt mang tính chất truyền thống của gia đình.
2) Lợi nhuận cao;
3) Dễ nuôi;
4) Dễ bán;
5) Ít rủi ro;
6) Phù hợp với khả năng kinh tế của gia đình
7) Phù hợp với trình độ chuyên môn của gia đình
8) Khác (nêu rõ): ………………………………………………………
3. Quy mô nuôi (tại thời điểm điều tra) tổng đàn: …………………. (con)
Số lượng (con) STT Mục
1 Bò con
2 Bò đang nuôi, trong đó
3 - bò cái đang có thai
4 - bò đực giống
5 - bò cái tơ
6 - bò đực tơ
7 - bò đang nuôi con
4. Chuồng trại chăn nuôi, máy móc thiết bị
4.1 Có chuồng hay không? 1) Có; 0) Không;
nếu có:
1) nền đất, mái lá; 2) nền xi măng, mái lá; 3) nền, vách xi măng, 4.2 Loại chuồng: mái lá;
4) nền, vách xi măng, mái tôn ; 5) nền xi măng, mái tôn
4.3 Diện tích chuồng: …………………………. (m2)
4.4 Năm xây dựng:
4.5 Kinh phí xây dựng:
4.6 Vị trí chuồng trại: 1) trên đất thổ cư 2) có khu chuồng trại riêng
4.7 Có hố ủ phân riêng hay không: 1) Có; 0) Không
4.8 Chuồng trại, máy móc thiết bị khác, phương tiện vận chuyển phục vụ chăn nuôi
Năm mua Nguyên giá (1.000 đồng) Số năm sử dụng ước tính (tuổi thọ) Chi phí sửa chữa hàng năm (1.000 đồng)
Chuồng trại
Hố ủ phân
Máy móc 1
Máy móc 2
Máy móc 3
4.7 Chi phí sử dụng điện, nước phục vụ chăn nuôi (tính theo tháng)
Đơn vị tính Đơn giá (1.000 đ) Thành tiền (1.000đ)
Điện
Nước sạch
Xăng, dầu chạy máy
5. Đất trồng cỏ; sử dụng cỏ chăn nuôi
5.1 Gia đình có đất trồng cỏ nuôi bò hay không? 1) Có; 0) Không 5.2 nếu có, diện tích bao nhiêu? ……………………………………………. (m2 hoặc công)
5.3 nếu có, trồng loại cỏ gì? 1) cỏ tự nhiên; 2) cỏ sả; 3) cỏ voi; 4) trồng nhiều loại
5.4 nếu có, ước tính khối lượng cỏ cắt được trung bình/tháng: ……………... (kg/tháng)
5.5 nếu có, lượng cỏ có đủ để nuôi bò ở gia đình hay không? 1) thiếu; 2) đủ; 3) dư
5.6 nếu có, gia đình có dự định mở rộng thêm đất trồng cỏ hay không? 1) Có; 0) Không
Lý do tại sao:…………………………………………………………………………………..
5.7 Khối lượng cỏ phải tự đi cắt thêm hàng tháng: …………………….. (kg/tháng)
5.8 Khối lượng cỏ phải mua thêm hàng tháng : …………………………(kg/tháng)
6. Bò giống
6.1 Nguồn bò giống
1) Tại các hộ gia đình khác tại địa phương;
2) Từ thương lái;
3) Từ các chương trình cung cấp;
4) Tự nhân giống
5) Khác (nêu rõ): ….……………………………………………………
Nếu chọn (3), vui lòng cho biết thêm từ chương trình nào (nêu rõ tên): ………..... ……………………………………………………………………………………..
6.2 Giống bò mà các anh/chị đang nuôi
1) Bò vàng : con 2) Bò lai Sind : con 3) Khác (nêu rõ giống bò): ……………con.
6.3 Có áp dụng gieo tinh nhân tạo hay không? 1) Có; 0) Không
6.4 Nếu có, do cán bộ thú y thực hiện hay gia đình tự thực hiện? 1) cán bộ thú y; 2) Gia đình
6.5 Áp dụng gieo tinh nhân tạo bao nhiêu lần/năm?.............................................. (lần)
6.6 Chi phí áp dụng: ……………………………………………… (1.000 đồng/lần gieo tinh)
6.7 Nếu không, bò đực nhảy bao lần /năm?.............................................................(lần)
6.8 Chi phí bao nhiêu……………………………………………(1.000 đồng/lần bò đực nhảy)
6.8 Chi phí mua bò giống trong năm (nếu có)
Số đầu con Đơn vị tính Số Đơn giá Thành tiền
lượng (1.000 đồng) (1.000 đồng)
Lần 1 Kg hơi
Lần 2 Kg hơi
Lần 3 Kg hơi
6.9. Gia đình cho biết nuôi bao lâu mới bán ? ……………..tháng
7. Sử dụng thức ăn (tính trung bình/tháng)
Loại thức ăn Số Đơn giá Thành tiền Đơn vị tính lượng (1.000 đồng) (1.000 đồng)
Cỏ tươi tự trồng Kg
Cỏ tươi tự cắt Kg
Cỏ tươi mua thêm Kg
Rơm tự lấy từ ruộng nhà Kg
Rơm tự cắt thêm Kg
Rơm mua thêm Kg
Thức ăn tinh Kg
Cám Kg
Đá liếm Kg
Muối
Thức ăn khác:………………….
7.1 Thức ăn thô như cỏ tươi, rơm có khan hiếm không? 0) Không 1) Có
7.2 Trong các năm kế tiếp, gia đình dự định làm gì để chủ động nguồn thức ăn thô? ……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
8. Chi phí thú y
8.1 Các loại mà đàn bò nhà thường gặp:
Loại bệnh Mức độ nghiêm trọng
Nghiêm trọng Rất nghiêm trọng Hoàn toàn không nghiêm trọng Cực kỳ nghiêm trọng
(1) (2) (3) (4)
1) bệnh than
2) bệnh tụ huyết trùng
3) bệnh tiêu chảy
4) bệnh giun đũa
5) bệnh xoắn khuẩn
6) bệnh chướng hơi
7) lở mồm long móng
8) viêm vú
9) bệnh khác
10) bệnh khác
8.2 Gia đình có áp dụng chích ngừa phòng bệnh cho đàn bò hay không? 1) Có; 0) Không
8.3 Nếu có, chi phí chích ngừa một năm là bao nhiêu? ……………………(1.000 đồng)
8.4 Khi đàn bò bị bệnh, gia đình chữa trị như thế nào? 1) Tự chữa trị 2) Mời Thú y viên
8.5 Trong năm vừa qua, chi phí chữa trị là bao nhiêu? ………………… (1.000 đồng)
8.6 Trong năm vừa qua, số bò bị bệnh là bao nhiêu con: …………… (số con/tổng đàn)
8.7 Trong năm vừa qua, số con bị chết vì dịch bệnh các loại: ……… (số con/tổng đàn)
9. Lao động và kiến thức, kỹ năng
9.1 Lao động Số người Số ngày làm việc/năm Đơn giá lao động địa phương Ghi chú: (Đơn giá theo tính ngày, tháng hoặc năm)
Lao động nhà (chính)
Lao động nhà (phụ)
Lao động thuê mướn (chính)
Lao động thuê mướn (phụ)
9.2 Trình độ học vấn và trình độ chuyên môn của lao động tại hộ chăn nuôi
Chỉ tiêu Đơn vị tính Số lao động
Người 1. Trình độ học vấn
Không qua trường lớp Người
Tiểu học Người
Trung học cơ sở Người
Trung học phổ thông Người
Người 2. Trình độ chuyên môn
Không qua đào tạo Người
Sơ cấp Người
Trung cấp chuyên nghiệp Người
Cao đẳng, đại học Người
9.3 Những lao động tại gia đình của anh/chị từ trước giờ có được học lớp tập huấn chăn nuôi bò hay không ?
1) Có 0) Không
+ Nếu có được tập huấn tại đâu (cơ quan) nào ?
Nội dung tập huấn ………………………………………………………………….................
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
9.4 Theo dõi thông tin kỹ thuật chăn nuôi bò thịt
Hình thức Mức độ thường xuyên
Theo dõi qua đài radio Hàng ngày (1) Hàng tuần (2) Hàng tháng (3)
Theo dõi qua tivi Hàng ngày (1) Hàng tuần (2) Hàng tháng (3)
Trao đổi với nông dân khác Hàng ngày (1) Hàng tuần (2) Hàng tháng (3)
Hàng ngày (1) Hàng tuần (2) Hàng tháng (3) Trao đổi với cán bộ thú y – chăn nuôi
Họp với tổ chức khuyến nông Hàng ngày (1) Hàng tuần (2) Hàng tháng (3)
10. Vốn nuôi bò
10.1 Vốn vay Số tiền/năm (1.000 đồng) Thời hạn vay (tháng) Lãi suất (%/tháng) Chi phí tiền lãi (1.000 đồng)
Vay ngân hàng NoNg
Vay ngân hàng CSXH
Vay từ các chương trình hỗ trợ khác
Vay từ người thân
Vay từ người cho vay lấy lãi
10.2 Vui lòng cho biết việc tiếp cận nguồn vốn vay chính thức (từ Ngân hàng nông nghiệp hoặc ngân hàng thương mại) như thế nào ?
2) Bình thường 3) Dễ tiếp cận 1) Khó tiếp cân
Nếu chọn (1) cho biết nguyên nhân:
1) Không có đất thế chấp 2) Không có tài sản thế chấp khác
3) Thủ tục phức tạp 4) Ngại khó khăn 5) Nguyên nhân khác
10.3 Vốn gia đình có thể huy động cho chăn nuôi bò thịt: ………………. (1.000 đồng)
11. Thông tin về sản phẩm và tiêu thụ (tính trong 1 năm cho đến thời điểm phỏng vấn)
Số con Tổng kg thịt hơi Giá bán (1.000 đồng/kg thịt hơi) Giá trị thu được (1.000 đồng)
Bò con
Bò thịt
Bò đực giống
Bò cái tơ
Bò cái già
Phân bò
12. Đánh giá chính sách hỗ trợ chăn nuôi ở địa phương như thế nào ?
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
13. Vui lòng cho biết cơ cấu thu nhập trong tổng thu nhập của hộ anh/chị ?
3.1 Thu nhập từ nông nghiệp
Tiêu chí Chủng loại Diện tích Số vụ/năm Số tiền/năm
Lúa
Cây ăn trái
Trồng trọt Hoa màu
Khác
Nuôi cá
Thủy sản Nuôi tôm
Nuôi khác
Nuôi heo
Chăn nuôi Nuôi gà
Nuôi vịt
Nuôi khác
13.2 Thu nhập từ làm thuê nông nghiệp
Tiêu chí (1000đ)/năm
Làm cỏ thuê
Làm lúa thuê
Làm đất thuê
Bơm nước tưới tiêu thuê
Khác
13.3 Thu nhập từ phi nông nghiệp
Tiêu chí (1000đ)/năm
Làm việc tại các công ty
Hưởng tiền chính sách
Làm thợ hồ
Khác
Xin chân thành cảm ơn anh/chị đã cung cấp đầy đủ thông tin để tôi hoàn
thành đề tài nghiên cứu.
PHIẾU PHỎNG VẤN HỘ KHMER KHÔNG CÓ NUÔI BÒ
I. Thông tin chung về hộ
Ngày phỏng vấn:……………………… …………………………………………..
Tên người được phỏng vấn:………………………………………… ……………
Tuổi:……………………..; Giới tính: Nam; Nữ
Trình độ văn hóa: a/Không qua đào tạo; b/ Tiểu học ; c/ Trung học cơ sở;
d/ Trung học phổ thông; e/ khác……………
Số nhân khẩu:…………người
- Số lao động chính trong gia đình: ………người
- Nghề nghiệp: ………………………………………………………………………
- Địa chỉ: ………………………………………..; ĐT: …………………………......
II. Thông tin về chăn nuôi
1.Gia đình có quan tâm tới việc chăn nuôi bò không?
a. Rất quan tâm b. Quan tâm c. Ít quan tâm d. Không quan tâm
2. Lý do gia đình không nuôi bò: ………………………………………………...
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
III. Thu nhập của hộ không nuôi bò
1. Vui lòng cho biết tổng thu nhập của gia đình từ nguồn nào ?
a. Trồng trọt b. Chăn nuôi c. Thủy sản d. Trồng trọt, chăn nuôi
1.1 Nếu trồng trọt thì trồng: ………………………………….…………………..
Diện tích:………………công
Số vụ trên năm: ……………………………………………………………………
Thu nhập một vụ: ……………….…………………………………………………
Chi phí một vụ: …………………………………………………………………….
Tổng thu nhập các vụ trong một năm: …………………………………………….
Tổng chi phí các vụ trong một năm: ……………………………………………….
Lợi nhuận: …………………………………………………………………………..
1.2 Nếu chăn nuôi thì nuôi con gì …………………………………………………
Số con trên lứa: ...……………………………………………………………………
Số lứa trên năm: ..…………………………………………………………………..
Thu nhập trong 1 lứa: …………..…………………………………………………..
Chi phí trong 1 lứa nuôi: ………….………………………………………………..
Tổng thu nhập trong năm: ………….………………………………………………
Tổng chi phí trong năm: …………………………………………………………….
Khấu hao chuồng trại: ……………………………………………………………..
Lợi nhuận:
1.3 Nếu thủy sản thì nuôi con gì: ………………………………………………….
Số lượng : ……………..tấn
Một năm nuôi mấy đợt: ……………đợt
Giá bán 1 kg là bao nhiêu: …………….…………………………………………….
Tổng chi phí trong ………đợt nuôi: ……………………………………………….
Tổng thu nhập là bao nhiêu:.................... /1lần nuôi.
1.4 Nếu buôn bán thì bán:………………………………………………………...
Thu nhập trung bình/tháng……........................ triệu đồng.
1.5 Nếu khác thì làm gì: ……………………………………………………..........
Thu nhập trung bình/tháng: ……………………triệu đồng.
2. Trong 3 năm gần đây thu nhập của gia đình có thay đổi không ?
a. Tăng b. Giảm c. Không đổi
Nếu chọn (b hoặc c) cho biết lý do: ………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
3. Ý kiến, kiến nghị của gia đình.
……………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
Xin chân thành cảm ơn ông/bà đã cung cấp đầy đủ thông tin để tôi hoàn thành đề
tài nghiên cứu
PHỤ LỤC Hộ nuôi bò * Phân nhóm tuổi Crosstabulation
Hộ nuôi bò Total Không nuôi Có nuôi Phân nhóm tuổi
Số mẫu % Số mẫu % Count
Nhỏ hơn 30 tuổi Từ 30 - 50 tuổi Lớn hơn 50 tuổi Total 0 67 23 90 0,0% 74,4% 25,6% 100,0% 8 119 83 210 3,8% 56,7% 39,5% 100,0% 8 186 106 300 % within Hộ nuôi bò 2,7% 62,0% 35,3% 100,0%
Descriptive Statistics
Mean Std. Deviation
Tuổi N Minimum Maximum 85 20 210 48,76 13,030
Valid N (listwise) 210
Descriptive Statistics
Mean Std. Deviation
N Minimum Maximum 63 32 45,79 7,496
Tuổi Valid N (listwise) 90 90
Descriptive Statistics
Mean Std. Deviation
47,87 11,716
Tuổi Valid N (listwise) N Minimum Maximum 85 20 300 300
Hộ nuôi bò * Phân nhóm học vấn Crosstabulation
Hộ nuôi bò Tổng Không nuôi Có nuôi Phân nhóm học vấn
Số mẫu % % Số mẫu %
Không qua trường lớp Tiểu học Trung học cơ sở Trung học phổ thông Tổng 4 46 24 16 90 4,4% 51,1% 26,7% 17,8% 100,0% 2,9% 45,2% 39,0% 12,9% 100,0% 10 141 106 43 300 3,3% 47,0% 35,3% 14,3% 100,0% Số mẫu 6 95 82 27 210
Descriptive Statistics
Minimum Maximum Mean Std. Deviation
12 6,17 3,073 Trình độ học vấn N 210 0
Valid N (listwise) 210
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
Trình độ học vấn 90 0 12 5,81 3,616
Valid N (listwise) 90
Descriptive Statistics
Minimum Maximum Mean
Trình độ học vấn N 300 0 12 6,06 Std. Deviation 3,243
Valid N (listwise) 300
Trình độ chuyên môn
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Không qua đào tạo 196 93,3 93,3 93,3
3 11 1,4 5,2 1,4 5,2 94,8 100,0
Sơ cấp Trung cấp chuyên nghiệp Total 210 100,0 100,0
Giới tính
Số mẫu % Valid Percent Cumulative Percent
75,7 100,0 Giới tính Nam Nữ Tổng 159 51 210 75,7 24,3 100,0 75,7 24,3 100,0
Phân nhóm nhân khẩu
Số mẫu % Valid Percent Cumulative Percent
Nhóm nhân khẩu Nhỏ hơn 4 người 57 27,1 27,1 27,1
95,7 100,0
Từ 4 - 6 người Lớn hơn 6 người Total 144 9 210 68,6 4,3 100,0 68,6 4,3 100,0
Hộ nuôi bò * Phân nhóm diện tích đất Crosstabulation Hộ nuôi bò Tổng Không nuôi Có nuôi Phân nhóm diện tích đất
Số mẫu % Số mẫu % % Số mẫu
Nhỏ hơn 7 công 27,8% 122 58,1% 147 49,0% 25
Từ 7 - 10 công 52,2% 64 30,5% 111 37,0% 47
Lớn hơn 10 công 20,0% 24 11,4% 42 14,0% 18
Tổng 100,0% 210 100,0% 300 100,0% 90
Descriptive Statistics
Diện tích đất N Minimum Maximum Mean 6,82 210 30 1 Std. Deviation 4,206
210 Valid N (listwise)
Descriptive Statistics
Diện tích đất N Minimum Maximum Mean 8,46 17 90 3 Std. Deviation 3,069
90 Valid N (listwise)
Descriptive Statistics
Mean Std. Deviation
Diện tích đất N Minimum Maximum 30 1 300 7,31 3,966
300 Valid N (listwise)
Phân nhóm kinh nghiệm nuôi bò
%
Valid Percent Cumulative Percent 30,5 81,4 100,0
Nhóm kinh nghiêm nuôi Nhỏ hơn 6 năm Từ 6 - 10 năm Lớn hơn 10 năm Total Số mẫu 64 107 39 210 30,5 51,0 18,6 100,0 30,5 51,0 18,6 100,0
Descriptive Statistics
Std. Deviation
Kinh nghiệm nuôi N Minimum Maximum Mean 8,00 210 30 2 3,907
Valid N (listwise) 210
Lý do chọn nuôi bò
Lý do nuôi bò Số mẫu % Valid Percent Cumulative Percent
Tính truyền thống của gia đình 101 48,1 48,1 48,1
9,5 28,1 1,9 5,7 9,5 28,1 1,9 5,7 20 59 4 12 57,6 85,7 87,6 93,3
6,7 6,7 14 100,0 Lợi nhuận cao Dễ nuôi Dễ bán Ít rủi ro Phù hợp với trình độ chuyên môn gia đình
Total 210 100,0 100,0
Giống bò
Giống bò Số mẫu %
9 169 21 11 210 Bò vàng Bò lai sind Bò lai Angus Bò lai Charolai Total Valid Percent 4,3 80,5 10,0 5,2 100,0 Cumulative Percent 4,3 84,8 94,8 100,0 4,3 80,5 10,0 5,2 100,0
Nguồn bò giống
Nguồn bò giống Số mẫu % Valid Percent Cumulative Percent
49 116 45 210 Tại địa phương Từ thương lái Tự nhân giống Total 23,3 55,2 21,4 100,0 23,3 55,2 21,4 100,0 23,3 78,6 100,0
Loại chuồng
Loại chuồng Số mẫu % Valid Percent Cumulative Percent
Nền đất, mái lá 19 9,0 9,0 9,0
39,5 100,0
Nền xi măng, mái lá Nền xi măng mái tol Total 64 127 210 30,5 60,5 100,0 30,5 60,5 100,0
Thông tin kỹ thuật chăn nuôi bò
Frequency Percent
Valid Percent Cumulative Percent
14.3 14.3 14.3 30
57.1 57.1 71.4 120
14.3 14.3 85.7 30 Valid
14.3 14.3 100.0 30
Qua tivi Trao đổi với nông dân khác Trao đổi với cán bộ thú y - chăn nuôi Hợp với tổ chức khuyến nông Total 210 100.0 100.0
Lao động chăm sóc bò
Số mẫu Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình Độ lệch chuẩn 2 1,11 210 ,313 1 Lao động Lao động nhà (chính)
Valid N (listwise) 210
Chăm sóc bò
Cumulative Percent
Valid Lao động nhà Frequency Percent Valid Percent 100.0 210 100.0 100.0
N Quy mô đàn bò Minimum Maximum Mean Std. Deviation
210 2 14 4.25 2.325
210 Tổng đàn bò Valid N (listwise)
Cỏ nuôi bò
Thức ăn cỏ Số mẫu % Cumulative Percent
Cỏ trồng Cắt cỏ tự nhiên Cỏ trồng, cắt cỏ tự nhiên Total 133 22 55 210 63,3 10,5 26,2 100,0 Valid Percent 63,3 10,5 26,2 100,0 63,3 73,8 100,0
Rơm bò ăn
Thức ăn rơm Số mẫu % Cumulative Percent
Valid Percent 76,7 16,2 7,1 100,0 76,7 92,9 100,0 Rơm nhà Rơm mua Rơm nhà, rơm mua Total 161 34 15 210 76,7 16,2 7,1 100,0
Frequency Cumulative Percent Vay vốn nuôi bò Percent
Valid Percent
Valid Không 210 100.0 100.0 100.0