ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH
GỬI TIẾT KIỆM CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM-CHI NHÁNH QUẢNG NAM
CAO THỊ THUỲ LINH
Huế, tháng 05 năm 2019
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH
GỬI TIẾT KIỆM CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM-CHI NHÁNH QUẢNG NAM
Sinh viên thực hiện: Giảng viên hướng dẫn:
Cao Thị Thuỳ Linh TS. Nguyễn Hồ Phương Thảo
Lớp: K49B Tài Chính
Niên khóa: 2015 – 2019
Huế, tháng 05 năm 2019
Lời Cảm Ơn
Sau quá trình học tập tại trường Đại học Kinh Tế Đại học Huế và thời gian thực
tập tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quảng Nam, em
đã học được nhiều kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm thực tế từ các thầy cô giáo
và cán bộ nhân viên của Ngân hàng.
Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô trường Đại
học Kinh tế Huế, đặc biệt là cô TS Nguyễn Hồ Phương Thảo đã tận tình, chu đáo giúp
đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thành đề tài khóa luận.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các bác, các cô chú, anh chị trong Ngân hàng
TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam- Chi nhánh Quảng Nam đã nhiệt tình giúp đỡ,
hướng dẫn cho em nhiều kinh nghiệm thực tế trong suốt quá trình thực tập. Đặc biệt là
các chị ở phòng Khách hàng cá nhân đã tạo điều kiện cho em thu thập số liệu để hoàn
thành tốt khoá luận này. Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè là
những người luôn giúp đỡ, động viên em để hoàn thành tốt khoá luận tốt nghiệp. Một
lần nữa em xin chân thành câm ơn tất cả mọi người.!
Huế, tháng 5 năm 2019
Sinh viên
Cao Thị Thùy Linh
MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
1. Lí do nghiên cứu..........................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................2
2.1 Mục tiêu tổng quát ....................................................................................................2
2.2 Mục tiêu cụ thể .........................................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................................3
4.1 Phạm vi không gian ..................................................................................................3
4.2 Phạm vi thời gian.......................................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................3
5.1 Thiết kế nghiên cứu ...................................................................................................3
5.2 Phương pháp thu thập dữ liệu. ..................................................................................4
5.3 Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu. ......................................................................6
6. Kết cấu của đề tài.........................................................................................................7
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU....................................................................... 9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN GỬI TIẾT KIỆM VÀ CÁC NHÂN
TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH GỬI TIẾT KIỆM CỦA KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. .......................................................9
1.1 Tổng quan về tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng thương mại. ....................................9
1.1.1 Ngân hàng thương mại...........................................................................................9
1.1.1.1 Khái niệm.............................................................................................................9
1.1.1.2 Chức năng ..........................................................................................................10
1.1.1.3 Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại.............................................11
1.1.2 Tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng thương mại. ....................................................13
1.1.2.1 Khái niệm...........................................................................................................13
1.1.2.2 Đặc điểm của tiền gửi tiết kiệm.........................................................................14
1.1.2.3 Phân loại tiền gửi tiết kiệm................................................................................15
1.1.3 Vai trò của tiền gửi tiết kiệm trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.........16
1.1.3.1 Tiền gửi tiết kiệm đóng góp phần lớn trong cơ cấu nguồn vốn để ngân hàng tổ
chức mọi hoạt động kinh doanh. ...................................................................................17
1.1.3.2 Tiền gửi tiết kiệm đóng góp phần lớn trong cơ cấu nguồn vốn giúp ngân hàng
xác định được quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của NHTM. ...........17
1.1.3.3 Tiền gửi tiết kiệm đóng góp phần lớn trong cơ cấu nguồn vốn quyết định khả
năng thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên thị trường. ..............................17
1.1.3.4 Tiền gửi tiết kiệm đóng góp phần lớn trong cơ cấu nguồn vốn tạo ra yếu tố
quyết định đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại. ..................................18
1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm tại ngân hàng của khách hàng
cá nhân. ..........................................................................................................................18
1.2.1 Quyết định gửi tiết kiệm. .....................................................................................18
1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm tại ngân hàng của khách
hàng cá nhân. .................................................................................................................19
1.3 Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm của khách
hàng cá nhân tại ngân hàng. ..........................................................................................24
1.3.1 Hành vi khách hàng và tiến trình ra quyết định. ..................................................24
1.3.1.1 Định nghĩa hành vi khách hàng. ........................................................................24
1.3.1.2 Tiến trình ra quyết định của khách hàng . .........................................................24
1.3.2.1 Mô hình nghiên cứu lý thuyết liên quan đến hành vi khách hàng.....................27
1.3.2.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất ..............................................................................30
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT
ĐỊNH GỬI TIẾT KIỆM CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM- CHI NHÁNH QUẢNG NAM. ............35
2.1 Giới thiệu về ngân hàng BIDV-chi nhánh Quảng Nam. .........................................35
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển. .........................................................................35
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý .......................................................................37
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt
nam- chi nhánh Quảng Nam qua 3 năm 2016- 2018.....................................................40
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn. ..................................................................................40
2.1.3.2 Kết quả kinh doanh của ngân hàng....................................................................43
2.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng
các nhân tại ngân hàng BIDV- chi nhánh Quảng Nam. ................................................45
2.2.1 Tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại ngân hàng
TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam- chi nhánh Quảng Nam. ...................................45
2.2.2 Thống kê, mô tả mẫu nghiên cứu ........................................................................46
2.2.2.1 Cơ cấu mẫu theo giới tính..................................................................................47
2.2.2.2 Cơ cấu mẫu theo độ tuổi ....................................................................................47
2.2.2.3. Cơ cấu mẫu theo nghề nghiệp ..........................................................................47
2.2.2.5 Kênh thông tin mà khách hàng tiếp cận ............................................................48
2.2.2.6Lý do gửi tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng. .......................................................49
2.2.3 Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha....................................49
2.2.4 Phân tích nhân tố khám phá(EFA).......................................................................53
2.2.4.1 Phân tích nhân tố khám phá EFA đối với biến độc lập .....................................53
2.2.4.2 Phân tích nhân tố khám phá đối với biến phụ thuộc. ........................................55
2.2.5 Phân tích tương quan ...........................................................................................57
2.2.6 Phân tích hồi quy ..................................................................................................58
2.2.7 Đánh giá giá trị trung bình các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm...... 62
2.3 Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm của khách hàng cá
nhân tại BIDV................................................................................................................66
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIA TĂNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM CỦA
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG BIDV-CHI NHÁNH QUẢNG NAM. .67
3.1 Định hướng chiến lược phát triển dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng BIDV-
chi nhánh Quảng Nam. ..................................................................................................67
3.2 Các giải pháp gia tăng tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại ngân hàng
BIDV- chi nhánh Quảng Nam. ......................................................................................68
3.2.1 Giải pháp về yếu tố nhân viên .............................................................................68
3.2.2 Giải pháp về nhân tố lãi suất................................................................................69
3.2.3 Giải pháp nâng cao chất lượng phục vụ ..............................................................69
3.2.4 Giải pháp Kênh phân phối ...................................................................................70
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 72
1. Kết luận và kiến nghị.................................................................................................72
1.1 Kết luận....................................................................................................................72
1.2 Kiến nghị.................................................................................................................73
1.2.1 Đối với Ngân hàng BIDV Việt Nam ....................................................................73
1.2.2 Đối với Ngân hàng BIDV chi nhánh Quảng Nam ...............................................74
2. Hạn chế của đề tài......................................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 76
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHTM: Ngân hàng thương mại
TMCP : Thương mại cổ phần
BIDV : Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam
TGTK : Tiền gửi tiết kiệm
NH: Ngân hàng
KHCN: Khách hàng cá nhân
PGD : Phòng giao dịch
KH: Khách hàng
TSCĐ : Tài sản cố định
STT : Số thứ tự
BGĐ: Ban giám đốc
ĐVT: Đơn vị tính
VNĐ: Đồng Việt Nam
USD: Đồng đô la Mỹ
EUR: Đồng Euro
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Quy trình nghiên cứu ....................................................................................... 4
Sơ đồ 1.1: luân chuyển vốn .......................................................................................... 10
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức ........................................................................................... 37
Sơ đồ 2.2 : Mô hình nghiên cứu điều chỉnh ................................................................. 58
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 : Kênh thông tin mà KH tiếp cận .......................................................... 48
Biểu đồ 2.2 : Lý do quyết định gửi tiết kiệm tại ngân hàng BIDV ........................ 49
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1 :Tổng hợp các mẫu được phỏng vấn .................................................................. 6
Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn tại BIDV Quảng Nam giai đoạn 2016-2018 ......... 41
Bảng 2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng BIDV Quảng Nam 2016-2018... 43
Bảng 2.3: Tình hình huy động tiền gửi của khách hàng cá nhân tại ngân hàng qua 3
năm 2016-2018. ............................................................................................................ 45
Bảng 2.4: Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu.................................................................. 46
Bảng 2.5 : Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha......................................................... 50
Bảng 2.6 : Cronbach’s Alpha lần 2 của thang đo Nhân viên. ...................................... 52
Bảng 2.7: Kiểm định KMO and Bartlett’s Test đối với các biến độc lập. ................... 54
Bảng 2.8: Ma trận xoay nhân tố. .................................................................................. 54
Bảng 2.9: KMO and Bartlett's Test .............................................................................. 55
Bảng 2.10 : Kết quả phân tích EFA với nhân tố quyết định gửi tiền ........................... 55
Bảng 2.11: Phân nhóm các nhân tố theo kết quả phân tích thu được........................... 56
Bảng 2.12: Phân tích tương quan Pearson.................................................................... 57
Bảng 2.13: Hệ số R....................................................................................................... 59
Bảng 2.14: Phân tích ANOVA ..................................................................................... 59
Bảng 2.15: Hệ số tương quan ....................................................................................... 59
Bảng 2.16 : Kiểm định mức độ đồng ý của KH với nhân tố “Lãi suất”....................... 63
Bảng 2.17: Kiểm định mức độ đồng ý của KH với nhân tố Kênh Phân Phối.............. 63
Bảng 2.18: Kiểm định mức độ đồng ý của KH với nhân tố Chất lượng dịch vụ. ........ 64
Bảng 2.19:Kiểm định mức độ đồng ý của KH với nhân tố Nhân viên. ....................... 65
Bảng 2.20: Kiểm định mức độ đồng ý của KH với nhân tố Quyết định gửi tiết kiệm. 65
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do nghiên cứu
Vốn luôn là một yếu tố đầu vào cơ bản trong hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp. Đối với các ngân hàng thương mại với tư cách là một doanh nghiệp,
một trung gian tài chính huy động trong lĩnh vực tiền tệ thì vốn lại có một vai trò hết
sức quan trọng. Ngân hàng thương mại là đơn vị chủ yếu cung cấp vốn thu lãi, như
một cầu nối chuyển vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu, từ nơi có vốn đến nơi cần vốn,
nhưng để cung cấp đủ vốn đáp ứng nhu cầu thị trường thì ngân hàng thương mại phải
huy động vốn từ bên ngoài. Bên cạnh đó, trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt ngày nay,
ngân hàng thương mại gặp không ít khó khăn trong vấn đề huy động vốn, bởi vì lãi
suất huy động giảm xuống thì khách hàng có xu hướng chuyển sang kênh đầu tư có
khả năng sinh lời cao hơn như bảo hiểm, chứng khoán… người dân càng có nhiều sự
lựa chọn hơn cho mình khi quyết định gửi tiền tiết kiệm. Khách hàng không chỉ quan
tâm đến lãi suất huy động cao hay thấp mà họ còn quan tâm đến dịch vụ chăm sóc
khách hàng có tốt không? Thái độ của các giao dịch viên có ân cần niềm nở không?
Điều này làm cho các ngân hàng ra sức tung ra những sản phẩm tiết kiệm mới lạ, hấp
dẫn nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của các thượng đế. Hiểu được tâm lý và
nhu cầu của khách hàng cá nhân có thể giúp ngân hàng có chính sách thu hút và phát
triển các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm phù hợp, để làm được điều này thì cần phải tiến
hành nghiên cứu khảo sát thị trường.
Tuy nhiên các ngân hàng Việt Nam hiện nay phần lớn chưa quan tâm đến
nghiên cứu thị trường mà chỉ dựa vào kinh nghiệm hoặc bắt chước theo cách làm của
ngân hàng được xem là thành công khác để đưa ra chính sách phát triển sản phẩm
huy động vốn của mình. Việc khai thác triệt để nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư là
hết sức cần thiết cho sự phát triển và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương
mại. Do đó, để nâng cao vốn huy động của ngân hàng mình lên thì bất cứ ngân hàng
nào cũng đưa ra hàng loạt chính sách để thu hút khách hàng mà đặc biệt đối tượng
1
hiện nay ngân hàng hướng đến là khách hàng cá nhân. Vì vậy, mục tiêu thu hút và
giữ chân khách hàng được đặt lên hàng đầu. Muốn vậy, các ngân hàng nói chung và
ngân hàng TMCP đầu tư và phát triên Việt Nam- chi nhánh Quảng Nam nói riêng
cần phải xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm của khách
hàng cá nhân. Việc đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố giúp ngân hàng khắc
phục kịp thời những khó khăn và nâng cao lợi thế nhằm hoàn thiện chất lượng dịch
vụ ngày một tốt hơn trong mắt khách hàng, tăng cường hiệu quả trong việc thu hút
khách hàng gửi tiền tại Ngân hàng. Xuất phát từ những lý do trên, em đã chọn đề tài:
“Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm của khách hàng
cá nhân tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam- chi nhánh Quảng
Nam” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm của khách hàng
cá nhân tại ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - chi nhánh Quảng Nam.
Trên cơ sở đó, đề xuất một số gợi ý, giải pháp cho nhà quản trị chi nhánh nhằm nâng
cao khả năng huy động vốn đối với khách hàng cá nhân trong thời gian tới.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng thương mại.
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm của khách hàng cá
nhân tại ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam- chi nhánh Quảng Nam.
- Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm, tính
chuyên nghiệp của ngân hàng nhằm thu hút tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân
tại BIDV- chi nhánh Quảng Nam.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết
kiệm của khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển-chi nhánh
2
Quảng Nam.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1 Phạm vi không gian
Đề tài nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm của khách
hàng cá nhân tại ngân hàng BIDV chi nhánh Quảng Nam.
4.2 Phạm vi thời gian
- Nguồn số liệu sơ cấp được thu thập từ phiếu khảo sát của khách hàng trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam trong tháng 2 đến tháng 3 năm 2019.
- Nguồn số liệu thứ cấp được thu thập từ các tài liệu do ngân hàng BIDV chi
nhánh Quảng Nam cung cấp từ năm 2016-2018.
- Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi
tiết kiệm tại TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam -chi nhánh Quảng Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Thiết kế nghiên cứu
Đề tài sử dụng nghiên cứu mô tả kết hợp với nghiên cứu giải thích.
Nghiên cứu mô tả được thiết kế để cung cấp các thông tin về đối tượng điều tra
như khách hàng đã hay đang gửi tiền tiết kiệm? Khách hàng đã gửi tiết kiệm trong bao
lâu? Những ý kiến của khách hàng về một số yếu tố mà ngân hàng cần có để thúc đẩy
nhanh chóng quá trình ra quyết định của khách hàng.
Nghiên cứu giải thích là được tiến hành nhằm chỉ rõ mối quan hệ giữa các biến
kiểm định hoặc nhằm nổ lực tìm kiếm những lý do, nguyên nhân mà nghiên cứu mô tả
3
chỉ quan sát được.
Quy trình nghiên cứu:
Xác định vấn đề nghiên cứu Hiệu chỉnh bảng hỏi
Điều tra chính thức
Xác định mục tiêu nghiên cứu
Thu thập dữ liệu
Mã hóa, nhập và làm sạch dữ liệu
Phân tích dữ liệu Xây dựng bảng hỏi
Viết báo cáo Điều tra thử
Sơ đồ 1: Quy trình nghiên cứu
5.2 Phương pháp thu thập dữ liệu.
- Nguồn dữ liệu thứ cấp: Số liệu thống kê sử dụng trong đề tài này được thu thập từ tài liệu, những
thông tin chung về ngân hàng BIDV trên các wesite, tạp chí,…
Dựa vào các tài liệu như các nghiên cứu khoa học, các đề tài liên quan, các tài
liệu, thông tin phong phú trên Internet để làm nguồn tài liệu tham khảo.
- Nguồn dữ liệu sơ cấp: Số liệu nghiên cứu được thu thập bằng cách tiếp cận và
phỏng vấn trực tiếp với các khách hàng đến giao dịch tại các ngân hàng thương mại
trên địa bàn, với số tổng 200 mẫu thông qua bảng trả lời câu hỏi khảo sát đã được
chuẩn bị trước.
+ Xác định kích cỡ mẫu
Trong thực tế của lĩnh vực ngân hàng khó có thể thực hiện các phương pháp chọn
mẫu xác suất do điều kiện về kinh phí, thời gian và yêu cầu bảo mật thông tin khách
hàng do đó để xác định được cách chọn mẫu tôi sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận
4
tiện.
+ Sử dụng phân tích nhân tố EFA, thông thường thì số quan sát (Kích thước mẫu
) cần thiết để tiến hành phân tích nhân tố khám phá phải lớn hơn hoặc bằng 5 lần số
biến quan sát (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc – phân tích dữ liệu nghiên
cứu với SPSS, NXB Thống kê 2005). Như vậy nếu số mẫu bằng 5 lần số quan sát
trong phân tích nhân tố thì ta có mẫu n=125 theo công thức sau:
Ta có N=5*m = 5*25=125 trong đó n: là cỡ mẫu ; m: là số biến đưa vào bảng
hỏi ( với m=25)
+ Kích cỡ mẫu được chọn dựa trên cơ sở lựa chọn độ tin cậy là 95%, sai số mẫu
cho phép được chọn là 10% . Đối với đề tài này chọn sai số cho phép e=7%.
Do tính chất p+q=1 vì vậy p.q sẽ lớn hơn khi p=q=0.5 nên p.q=0.25. Lúc đó
mẫu ta cần chọn sẽ có kích cỡ mẫu lớn nhất:
Áp dụng công thức xác định kích cỡ mẫu theo tỉ lệ, ta có
∗ ∗ (1 − ) = = 196 Như vậy với hai cách chọn mẫu trên, số mẫu tối thiểu cần điều tra là 125 mẫu, 1,96 ∗ 0,5 ∗ (1 − 0,5) 0,07
tuy nhiên để tránh sai sót trong quá trình điều tra thì tôi tiến hành phát ra 200 bảng hỏi.
+ Phương pháp chọn mẫu
Đối với việc nghiên cứu tại ngân hàng BIDV chi nhánh Quảng Nam do danh
sách khách hàng cá nhân hiện đang gửi tiết kiệm tại ngân hàng là nguồn dữ liệu bảo
mật và rất khó tiếp cận tôi sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên trên hệ thống
thực địa để điều tra và thu thập số liệu theo tiêu chí : khách hàng đến giao dịch trực
tiếp với ngân hàng BIDV, sau đó tiến hành phỏng vấn hai nhóm đối tượng đã, đang
gửi tiết kiệm và không gửi tiết kiệm vào ngân hàng để phục vụ cho mục đích nghiên
cứu. Sau khi phát ra 200 bảng hỏi để điều tra thì tôi thu lại được 167 bảng hỏi hợp lệ,
33 bảng hỏi còn lại là không hợp lệ do khách hàng được hỏi không cung cấp bất cứ
5
thông tin nhận xét, đánh giá gì. Căn cứ vào 167 bảng hỏi này, tổng hợp được bảng sau:
Bảng 1 :Tổng hợp các mẫu được phỏng vấn
KH đến giao dịch Tiêu chí Số lượng ( mẫu) Tỷ trọng %
142 85,03 KH có gửi tiết kiệm tại BIDV
25 14,97 KH không gửi tiết kiệm tại BIDV
167 100 Tổng cộng
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ bảng hỏi điều ra khảo sát)
5.3 Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu.
Sử dụng phần mềm SPSS để phân tích dữ liệu thu thập.
+ Sử dụng thống kê mô tả trên SPSS để mô tả chung cho mẫu nghiên cứu về giới
tính, thu nhập, độ tuổi… cũng như tổng hợp ý kiến của khách hàng được điều tra về lí
do gửi tiền tiết kiệm và nguồn thông tin của ngân hàng mà họ đã tiếp cận được.
+ Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng kiểm định Cronbach’s Alpha đối với
từng biến quan sát trong từng nhân tố nhằm đánh giá sơ bộ thang đo để xác định mức
độ tương quan giữa các mục hỏi làm cơ sở loại những biến quan sát, những thang đo
không đạt yêu cầu .
+ Tiến hành phân tích nhân tố khám phá (EFA) theo Hair và cộng sự (1998),
phân tích nhân tố là phương pháp phân tích thống kê dùng để rút gọn một tập gồm
nhiều biến quan sát thành một nhóm để chúng có ý nghĩa hơn nhưng vẫn chứa đựng
hầu hết các nội dung thông tin của biến ban đầu. Trong phân tích nhân tố khám phá, trị
số KMO thể hiện mức độ phù hợp của phương pháp EFA, hệ số KMO phải có giá trị
trong khoảng 0.5 – 1 thì phân tích này mới phù hợp. Theo Hoàng Trọng, Chu Nguyễn
Ngọc Mộng (2008), phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS tập 1, tập 2 trường Đại học
Kinh tế Hồ Chí Minh thì trong kiểm định Bartlett’s Test, Sig. < 0.05 thì các quan sát
có tương quan với nhau trong tổng thể. Giá trị Eigenvalue thể hiện phần biến thiên
được giải thích bởi một nhân tố so với biến thiên toàn bộ những nhân tố Eigenvalue >
1 chứng tỏ nhân tố đó có tác dụng tóm tắt thông tin tốt hơn biến gốc và được giữ lại
trong mô hình để phân tích. Tổng phương sai trích cho biết sự biến thiên của dữ liệu 6
dựa trên những nhân tố được rút ra, tổng phương sai trích phải lớn hơn hoặc bằng
50%.
+ Phân tích tương quan: Dùng để kiểm tra mối quan hệ giữa các biến độc lập
với nhau và mối quan hệ giữa biến độc lập và biến phụ thuộc. Là căn cứ để thực hiện
phân tích hồi quy. Nếu các biến độc lập có mối quan hệ tương quan với nhau (Sig <
0.05), thì có nguy cơ xảy ra hiện tượng đa cộng biến trong mô hình hồi quy, muốn
kiểm định được có xảy ra đa cộng biến hay không thì phải kiểm tra hệ số phóng đại
phương sai VIF bên phần hồi quy. Nếu biến độc lập và biến phụ thuộc không có mối
quan hệ tương quan Sig. > 0.05 thì cần loại bỏ và không đưa vào phân tích hồi quy.
+ Phân tích hồi quy: dùng để xem xét các nhân tố có ảnh hưởng đến quyết định
gửi tiền tiết kiệm của KHCN tại Ngân hàng BIDV chi nhánh Quảng Nam và mức độ
tác động của các nhân tố.
Ta có 6 biến đại diện sau: biến phụ thuộc là “Quyết định gửi tiền tiết kiệm” (kí
hiệu là QD), các biến độc lập gồm: “Chất lượng dịch vụ” (kí hiệu là CLDV), “Kênh
phân phối” (kí hiệu là KPP), “Nhân viên” (kí hiệu là NV), “Lãi suất” (kí hiệu là LS),
“Uy tín thương hiệu” (kí hiệu là UTTH).
Phương trình hồi quy dự kiến của đề tài như sau:
QD= + *CLDV+ *NV+ *KPP+ *LS+ *UTTH+
i là hệ số hồi quy riêng của các biến độc lập.
Trong đó:
Ɛ: phần dư
6. Kết cấu của đề tài.
Đề tài được chia làm 3 phần
Phần 1: Đặt vấn đề
Phần 2: Nội dung nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở lý luận về tiền gửi tiết kiệm và các nhân tố ảnh hưởng đến
7
quyết định gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại.
Chương 2: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm của
khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam- chi nhánh
Quảng Nam
Chương 3: Định hướng và đề xuất một số giải pháp đề xuất nhằm gia tăng tiền
gửi tiết kiệm khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam-
chi nhánh Quảng Nam.
8
Phần 3: Kết luận và kiến nghị.
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN GỬI TIẾT KIỆM VÀ CÁC
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH GỬI TIẾT KIỆM CỦA KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1 Tổng quan về tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng thương mại.
1.1.1 Ngân hàng thương mại
1.1.1.1 Khái niệm
Quá trình hình thành và hoàn thiện hệ thống Ngân hàng đã tạo ra các NHTM,
được biết đến với chức năng kinh doanh tiền tệ. Hơn bất cứ tổ chức tài chính nào khác,
NHTM luôn được coi là bách hóa tài chính, cung ứng rất nhiều các sản phẩm, dịch vụ
về tài chính. Để xây dựng khái niệm NHTM, có thể dựa vào tính chất và mục đích
hoạt động của nó trên thị trường tài chính hoặc kết hợp tính chất mục đích và đối
tượng hoạt động.
Ở Việt Nam, theo quy định tại điều 4, Luật các tổ chức tín dụng số
47/2010/QH12 được Quốc hội khóa XII thông qua ngày 16/06/2010: “NHTM là loại
hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác theo quy định của luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.”
Như vậy, NHTM là tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật, kinh
doanh trong lĩnh vực tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi,
cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán trong nền kinh tế nhằm mục tiêu lợi
9
nhuận.
1.1.1.2 Chức năng
Ngân hàng thương mại có 3 chức năng cơ bản:
NHTM là trung gian tín dụng
Gửi tiền Cho vay
Ngân hàng thương mại Cá nhân và doanh nghiệp Cá nhân và doanh nghiệp Đầu tư Ủy thác đầu tư
Sơ đồ 1.1: luân chuyển vốn Ngân hàng thương mại là một tổ chức tham gia điều tiết nguồn vốn cho nền kinh
tế bằng việc tập hợp nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các tổ chức và cá nhân để điều
chuyển cho các tổ chức và cá nhân có nhu cầu về vốn thông qua hoạt động huy động
vốn và cấp tín dụng. Đồng thời NHTM cũng là chủ thể đầu tư trên thị trường vốn.
NHTM là trung gian thanh toán
Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán cho khách
hàng bằng việc tổ chức thực hiện thanh toán chi trả thay cho những khách hàng có nhu
cầu thanh toán qua ngân hàng:
- NHTM tổ chức mở tài khoản cho ngân hàng.
- NHTM cung cấp và quản lý các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt.
- NHTM tổ chức thực hiện quy trình thanh toán thay cho khách hàng.
Chức năng trung gian thanh toán có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động kinh
tế. Trước hết thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng góp phần tiết kiệm chi
phí lưu thông tiền mặt và đảm bảo an toàn. Khả năng lựa chọn hình thức thanh toán
không dùng tiền mặt cho phép khách hàng thực hiện thanh toán nhanh chóng và hiệu
quả, góp phần tăng nhanh tốc độ lưu thông hàng hóa, tổ chức luân chuyển vốn và hiệu
quả của quá trình tái sản xuất xã hội. Ngoài ra, việc cung ứng một dịch vụ thanh toán
không dùng tiền mặt có chất lượng sẽ làm tăng uy tín cho Ngân hàng và do đó tạo điều
10
kiện thu hút nguồn vốn tiền gửi.
NHTM là nguồn tạo tiền
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM với mục
tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển của
mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vô hình
chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế.
Chức năng tạo tiền của NHTM là sự kết hợp chức năng trung gian tài chính và
chức năng trung gian thanh toán. Khi NHTM thực hiện 2 chức năng này làm cho
lượng tiền gửi của khách hàng tại hệ thống ngân hàng thương mại tăng lên, làm tăng
khối cung tiền tệ trong nền kinh tế.
1.1.1.3 Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại.
a/ Huy động vốn
Đây được coi là hoạt động đầu vào cho việc kinh doanh của các NHTM. Nó
đóng vai trò rất quan trọng đối với tất cả lĩnh vực trong nền kinh tế thông qua việc
cung cấp các điều kiện thuận lợi cho việc gửi tiền nhàn rỗi của dân cư vào tổ chức
kinh tế. Theo luật các tổ chức tín dụng, hoạt động huy động vốn bao gồm các nghiệp
vụ sau:
- Nghiệp vụ nhận tiền gửi: đây là hoạt động Ngân hàng nhận các khoản tiền gửi
từ cá nhân, tổ chức và các doanh nghiệp vào để thanh toán hoặc với mục đích bảo
quản tài sản để từ đó NHTM có thể huy động được. Ngoài ra, NHTM cũng có thể huy
động các khoản tiền nhàn rỗi của cá nhân hay các hộ gia đình được gửi vào Ngân
hàng với mục đích an toàn hoặc hưởng lãi trên số tiền gửi.
- Nghiệp vụ phát hành các chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác
để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước: các NHTM phần
lớn sử dụng nghiệp vụ này để thu hút các khoản vốn có tính thời hạn tương đối dài và
ổn định, nhằm đảm bảo khả năng đầu tư, khả năng cung cấp đủ các khoản tín dụng
mang tính trung và dài hạn cho nền kinh tế. Hơn nữa, nghiệp vụ này còn giúp các
11
NHTM giảm thiểu rủi ro và tăng cường tính ổn định vốn trong hoạt động kinh doanh.
- Nghiệp vụ vay vốn giữa các tổ chức tín dụng: là nghiệp vụ được sử dụng
thường xuyên nhằm mục đích tạo vốn kinh doanh cho mình bằng việc vay các tổ
chức tín dụng trên thị trường tiền tệ và vay Ngân hàng nhà nước dưới các hình thức
tái chiết khấu hay vay có đảm bảo… Trong đó các khoản vay từ Ngân hàng nhà nước
chủ yếu nhằm tạo sự cân đối trong điều hành vốn của bản thân NHTM khi mà nó
không tự cân đối được nguồn vốn trên cơ sở khai thác tại chỗ.
-Nghiệp vụ huy động khác: ngoài ba nghiệp vụ trên, NHTM còn có thể tạo vốn
kinh doanh cho mình thông qua việc nhận làm đại lý hay ủy thác vốn cho các tổ chức,
cá nhân trong nước và ngoài nước. Đây là khoản vốn huy động không thường xuyên
của NHTM, thường để nhận được khoản vốn này đòi hỏi các Ngân hàng phải lập các
dự án cho từng đối tượng hoặc nhóm đối tượng phù hợp với các khoản vay.
b/ Nghiệp vụ sử dụng vốn
-Hoạt động cho vay: là hoạt động quan trọng nhất quyết định sự thành bại của
Ngân hàng, bởi đây là hoạt động sinh lời chủ yếu của các ngân hàng cũng là nghiệp vụ
chứa nhiều rủi ro nhất. Để tránh rủi ro tín dụng xảy ra, việc quản lý tiền vay được tiến
hành một cách chặt chẽ, đặc biệt với món vay lớn, thời hạn dài. Từ đó, Ngân hàng phải
phân chia tín dụng ra nhiều hình thức khác nhau nhằm mục đích dễ quản lý.
- Nghiệp vụ ngân quỹ: nghiệp vụ này phản ánh quá trình sử dụng vốn của
NHTM vào các mục đích khác nhau nhằm đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán
hiện thời cũng như khả năng thanh toán nhanh của NHTM và thực hiện quy định về dự
trữ bắt buộc do Ngân hàng nhà nước quy định. Đây là tài sản không sinh lời hoặc sinh
lời thấp nhưng tính lỏng cao và được coi như tiền mặt. Do đó, Ngân hàng phải duy trì
tài sản này ở mức độ hợp lý sao cho vừa đảm bảo tính thanh khoản vừa đảm bảo khả
năng sinh lời.
- Nghiệp vụ đầu tư tài chính: bên cạnh nghiệp vụ tín dụng, các NHTM còn dùng
số vốn huy động được từ dân cư và tổ chức kinh tế- xã hội để đầu tư vào nền kinh tế
dưới các hình thức như hùn vốn, góp vốn, kinh doanh chứng khoán trên thị trường…
12
và trực tiếp thu lợi nhuận trên các khoản đầu tư đó.
- Nghiệp vụ khác: NHTM thực hiện các hoạt động kinh doanh như: kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và kim khí, đá quý; thực hiện các dịch vụ tư vấn, dịch vụ ngân quỹ, nghiệp vụ ủy thác và đại lý, kinh doanh dịch vụ bảo hiểm...
c/ Nghiệp vụ trung gian khác
Ngoài các hoạt động truyền thống bao gồm huy động tiền gửi, cấp tín dụng và cung cấp dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, NHTM còn có thể thực hiện một số hoạt động khác, bao gồm:
- Dịch vụ tư vấn, môi giới: Ngân hàng đứng ra làm trung gian mua bán chứng
khoán, tư vấn cho người đầu tư mua bán chứng khoán, bất động sản…
- Dịch vụ thanh toán: có thể nói Ngân hàng là thủ quỹ của nền kinh tế; các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế không phải mất thời gian sau khi mua hoặc bán hàng hóa và dịch vụ bởi việc thanh toán sẽ được Ngân hàng thực hiện một cách nhanh chóng và chính xác.
- Các dịch vụ khác: Ngân hàng đứng ra quản lý hộ tài sản, giữ hộ vàng, tiền, cho
thuê két sắt, bảo mật…
1.1.2 Tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng thương mại. 1.1.2.1 Khái niệm
Theo định nghĩa tại Điều 6 Quy chế về tiền gửi tiết kiệm số 1160/2004/QĐ- NHNN, tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.
Theo Benton E.Gup và Jame W.Kolari (2005), tiền gửi tiết kiệm là một khoản tiền mà khách hàng gửi vào ngân hàng để hưởng một mức lãi suất cố định trong một thời gian cố định.
Theo Trần Huy Hoàng (2012), tiền gửi tiết kiệm là tiền gửi của các tầng lớp
dân cư, người gửi tiền vào ngân hàng nhằm để dành, sinh lời và an toàn tài sản.
13
Nhìn chung tiền gửi tiết kiệm cũng là một dạng tiền gửi ngân hàng. Bản chất của tiền gửi tiết kiệm là một khoản đầu tư ngày hôm nay để có được một khoản tiền lớn hơn trong tương lai, bao gồm phần gốc là số tiền gửi ban đầu và khoản tiền lãi.
1.1.2.2 Đặc điểm của tiền gửi tiết kiệm
Đặc điểm của tiền Đặc điểm của tiền gửi tiết kiệm Đặc điểm của tiền gửi tiết
gửi tiết kiệm có kỳ hạn kiệm không kỳ hạn
Khách hàng không phải lựa Khách hàng sẽ phải lựa chọn chọn giữa các mức gửi do giữa các mức gửi 3 tháng, 6 hình thức này không quy tháng, 9 tháng, 12 tháng... định bất kỳ kỳ hạn nào. Tiền gửi tiết kiệm có
kỳ hạn cụ thể Khách hàng sẽ nhận lại được
một khoản tiền sau khi đã gửi Khách hàng có thể tất toán
cho ngân hàng vào ngày đáo bất cứ lúc nào.
hạn.
Với các kỳ hạn khác nhau sẽ
quy định các mức lãi suất Lãi suất không kỳ hạn thông
không giống nhau. thường sẽ thấp hơn lãi suất Tiền gửi tiết kiệm có có kỳ hạn. Lãi suất trung bình ở mức 7% khả năng sinh lãi cho kỳ hạn 12 tháng. suất Tuy lợi nhuận thu lại từ tiền gửi gửi tiết kiệm không cao nhưng
đảm bảo ổn định và ít rủi ro hơn so với đầu tư chứng khoán
hay bất động sản.
Sổ tiết kiệm là giấy tờ chứng minh số tiền gửi tiết kiệm đồng
thời giúp bạn quản lý tài khoản tiết kiệm hiệu quả. Tiền gửi tiết kiệm
được quản lý thông Khách hàng phải kiểm tra thông tin cá nhân trên sổ tiết kiệm
qua sổ tiết kiệm trước khi nhận và có trách nhiệm bảo quản, tránh làm mất, hư
hỏng.
Tiền gửi tiết kiệm Gửi tiết kiệm có không quá nhiều quy định, thủ tục khắt khe mang tính ổn định, mà vẫn tận dụng được khả năng sinh lời vốn có của tiền. an toàn.
14
(Nguồn: https://thebank.vn/)
1.1.2.3 Phân loại tiền gửi tiết kiệm
Hình thức tiền gửi tiết kiệm phân loại theo kỳ hạn gửi tiền gồm tiền gửi không kỳ
hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
Căn cứ vào tính chất thời hạn: Được chia thành hai loại
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là khoản tiền gửi tiết kiệm không thỏa thuận
trước với ngân hàng về thời điểm rút tiền cụ thể. Ngân hàng sẽ thanh toán tiền lãi cho
khách hàng theo định kỳ hàng tháng vào ngày rút hết số dư và tiền lãi được tính theo
số tiền gửi thực tế của khách hàng, bao gồm:
- Tiết kiệm không kỳ hạn bằng đồng Việt Nam.
- Tiết kiệm không kỳ hạn bằng ngoại tệ.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: là khoản tiền gửi tiết kiệm mà thời điểm rút tiền được
xác định trước dựa trên 2 yếu tố: ngày gửi và kỳ hạn. Khách hàng chỉ được rút tiền khi
đến hạn thanh toán. Tiền lãi được thanh toán định kỳ hàng tháng hoặc thanh toán một
lần vào thời điểm đáo hạn cùng với vốn gốc.Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi tương đối
ổn định vì ngân hàng xác định được thời gian rút tiền cả khách hàng để thanh toán cho
khách hàng đúng thời hạn. Do đó ngân hàng có thể chủ động sử dụng số tiền gửi đó vào
mục đích kinh doanh trong thời gian ký kết. Đối với loại tiền gửi này, ngân hàng có rất
nhiều loại thời hạn từ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng...Mục đích là tạo cho khách hàng có
được nhiều kỳ hạn gửi phù hợp với thời gian nhàn rỗi của khoản tiền mà họ có. Chính vì
loại tiền gửi mà ngân hàng có quyền sử dụng nó trong thời gian nhất định nên loại gửi
tiền này được trả lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi không kỳ hạn.
Căn cứ vào loại tiền: được chia thành hai loại
Tiền gửi tiết kiệm bằng nội tệ: là loại tiền gửi tiết kiệm bằng tiền Việt Nam
Đồng gửi vào Ngân hàng và gửi lãi suất tiền Việt Nam được quy định tại thời điểm gửi
tiền. Đây là loại chiếm tỷ trọng chủ yếu của vốn tiền gửi tiết kiệm của các NHTM ở
Việt Nam.
Tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ: là loại tiền gửi tiết kiệm bằng Ngoại tệ gửi vào
15
Ngân hàng và hưởng lãi suất ngoại tệ gửi. Các loại ngoại tệ như chủ yếu được huy
động như: USD, EUR…
Căn cứ vào kỳ hạn: được chia thành hai loại - Tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn là những khoản tiền gửi từ ngày phát sinh đến
ngày đáo hạn dưới một năm.
- Tiền gửi tiết kiệm trung dài hạn là những khoản tiền gửi từ ngày phát sinh đến
ngày đáo hạn từ một đến năm năm trở lên.
Căn cứ vào phương thức trả lãi: được chia thành ba loại - Tiền gửi tiết kiệm trả lãi trước: là hình thức tiết kiệm trả lãi ngay khi KH gửi
tiền. Khi đến hạn KH sẽ được lĩnh phần gốc đúng như số tiền ghi trên thẻ hoặc sổ tiết
kiệm. Nếu KH yêu cầu rút gốc trước hạn thì sẽ giải quyết theo quy định của ngân
hàng.
- Tiền gửi tiết kiệm trả lãi định kỳ: là hình thức tiết kiệm trả lãi theo từng kỳ hạn
mà khách hàng và NH đã thỏa thuận. Đến kỳ tính lãi, KH có thể rút phần lãi của kỳ đã
đăng ký vào bất kỳ ngày làm việc của NH. Nếu KH không lĩnh lãi theo kỳ hạn đã đăng
ký thì KH chỉ thực hiện sao kê tính lãi, hết kỳ tính lãi cuối cùng thì số lãi còn chưa lĩnh
được nhập vào gốc.
- Tiền gửi tiết kiệm trả lãi cuối kỳ: là hình thức tiết kiệm trả lãi khi đến hạn. Vào
thời điểm đó nếu khách hàng không đến rút vốn và lãi thì tiền lãi được nhập vào vốn
và được tái tục thêm một kỳ hạn.
1.1.3 Vai trò của tiền gửi tiết kiệm trong hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng.
NHTM là trung gian tài chính với chức năng cơ bản là đi vay để cho vay. Dù
dưới bất kỳ hình thức nào các NHTM luôn đặt lợi nhuận lên hàng đầu. Để đạt được
điều đó, công cụ cần thiết mà các ngân hàng phải luôn có là vốn. Tuy nhiên một ngân
hàng không thể hoạt động kinh doanh tốt nếu các hoạt động nghiệp vụ của nó hoàn
toàn phụ thuộc vào vốn đi vay. Ngược lại, một ngân hàng với nguồn vốn huy động dồi
dào sẽ hoàn toàn tự quyết trong hoạt động kinh doanh của mình, nắm bắt được các cơ
16
hội kinh doanh. Nguồn vốn huy động dồi dào cũng giúp ngân hàng đa dạng hóa các
hoạt động kinh doanh nhằm phân tán rủi ro và thu được lợi nhuận cao vì mục tiêu an
toàn và hiệu quả. Vậy vốn là cơ sở để ngân hàng tạo ra thế chủ động trong kinh doanh.
1.1.3.1 Tiền gửi tiết kiệm đóng góp phần lớn trong cơ cấu nguồn vốn để ngân
hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường, bất kỳ doanh nghiệp nào muốn sản xuất kinh
doanh cũng cần có vốn, vốn quyết định đến khả năng kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với ngân hàng thương mại vốn là đối tượng kinh doanh chủ yếu, đặc biệt nguồn
vốn tiền gửi tiết kiệm vì nó là nguồn vốn quan trọng cho hoạt động NHTM, có tính
chất ổn định. Nếu không có nguồn vốn, ngân hàng không thể thực hiện các hoạt động
kinh doanh, đặc biệt là kinh doanh tín dụng. Vì thế những ngân hàng có nguồn vốn lớn
sẽ có thế mạnh cạnh tranh trong kinh doanh. Vốn là điểm xuất phát đầu tiên trong hoạt
động kinh doanh ngân hàng.
1.1.3.2 Tiền gửi tiết kiệm đóng góp phần lớn trong cơ cấu nguồn vốn giúp
ngân hàng xác định được quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của
NHTM.
Ngoài vai trò là cơ sở để ngân hàng tổ chức các hoạt động kinh doanh, vốn còn
quyết định đến việc mở rộng hoặc thu hẹp khối lượng tín dụng và các hoạt động khác
của NHTM. Thông thường nếu so sánh với các ngân hàng lớn thì các ngân hàng nhỏ
có khoản mục đầu tư và cho vay kém đa dạng hơn, phạm vi và đối tượng cho vay của
các ngân hàng này cũng nhỏ hơn. Trong khi các ngân hàng lớn cho vay được ở thị
trường trong nước, ngoài nước thì các ngân hàng nhỏ lại bị giới hạn trong phạm vi
hẹp. Mặc khác do khả năng vốn hạn hẹp nên các ngân hàng nhỏ không phản ứng nhạy
bén được với sự biến đổi về chính sách gây ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn.
1.1.3.3 Tiền gửi tiết kiệm đóng góp phần lớn trong cơ cấu nguồn vốn quyết
định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên thị trường.
Để tồn tại và và ngày càng mở rộng quy mô hoạt động, đòi hỏi ngân hàng phải có
uy tín trên thị trường. Uy tín đó trươc hết phải được thể hiện ở khả năng sẵn sàng chi
17
trả cho khách hàng, điều đó tạo được niềm tin cho khách hàng, chính niềm tin đó sẽ là
chìa khóa cho ngân hàng vượt qua mọi khó khăn. Khả năng thanh toán của ngân hàng
thông thường tỷ lệ thuận với quy mô vốn mà ngân hàng có. Nếu có nguồn vốn lớn, đặc
biệt là khoản TGTK, hỗ trợ năng lực thanh toán được nâng cao, từ đó thu hút được
nhiều khách hàng hơn và nâng cao được vị thế của ngân hàng trên thị trường.
1.1.3.4 Tiền gửi tiết kiệm đóng góp phần lớn trong cơ cấu nguồn vốn tạo ra
yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại.
Vốn huy động tiền gửi quyết định được khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên
các phương diện: giá cả, khối lượng vốn có thể đáp ứng, sự hiện đại của công nghệ….
Khi quyết định lựa chọn ngân hàng nào để thực hiện giao dịch, khách hàng thường căn
cứ vào mức giá cả mà ngân hàng đó đưa ra, sự đa dạng của các dịch vụ mà ngân hàng
có thể cung cấp, trên nền tảng công nghệ có hiện đại không? Mạng lưới của ngân hàng
đó như thế nào.
1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm tại ngân hàng của
khách hàng cá nhân.
1.2.1 Quyết định gửi tiết kiệm.
Theo lý thuyết về hành vi thì quá trình quyết định của KH bao gồm một số hoặc
tất cả các bước sau, phụ thuộc vào mức độ quan tâm đến mua sắm của KH: nhận biết
nhu cầu, tìm kiếm thông tin, đánh giá các giải pháp, chọn lựa cửa hàng, mua sắm thực
sự và quá trình sau mua sắm.
Gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng cũng giống như hành động mua hàng vậy, cũng
trải qua các bước như: nhận biết nhu cầu sử dụng tiền nhàn rỗi tạm thời sao cho an
toàn và sinh lãi. Sau đó khách hàng có tiền nhàn rỗi sẽ tìm kiếm thông tin về các cách
sử dụng nguồn tiền này của mình như mua vàng, dự trữ ngoại tệ, mua chứng khoán,
đầu tư buôn bán, cho vay hay gửi tiết kiệm… Sau khi đã có đủ thông tin cần thiết, KH
sẽ tiến hành đánh giá các phương án đầu tư sinh lãi của món tiền của mình. Và trong
số các phương án được nêu ra thì gửi tiết kiệm tại ngân hàng là một phương án an
toàn, sinh lãi đáng để lựa chọn. Khi đã xác định được phương án đầu tư là gửi tiết
18
kiệm thì khách hàng tiến hành lựa chọn ngân hàng, đây cũng chính là bước mà các
ngân hàng chú trọng bậc nhất. Các tiêu chí đánh giá chọn lựa ngân hàng nảy ra trong
đầu họ và bước cuối cùng của quyết định gửi tiền chính là đến ngân hàng mở tài khoản
tiết kiệm.
Trong bài nghiên cứu, quyết định gửi tiền được hiểu như là sự chấp thuận sử
dụng một sản phẩm huy động vốn của ngân hàng. Theo đó, ngân hàng nhận tiền của
khách hàng và gửi vào tài khoản TGTK của khách hàng. Số tiền này được xác nhận
trên thẻ tiết kiệm. Khách hàng gửi tiền đựơc hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận
TGTK và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi. Ngân hàng
nhận TGTK của khách hàng cam kết và có trách nhiệm hoàn trả đầy đủ gốc và lãi cho
KH khi có nhu cầu.
1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm tại ngân hàng của
khách hàng cá nhân.
Khách hàng cá nhân chính là nguồn khách hàng chiếm đa số và là đối tượng luôn
được các ngân hàng quan tâm, do đó các hoạt động dịch vụ của ngân hàng với đối
tượng khách hàng này cũng rất đa dạng, đặc biệt đối với hoạt động huy động TGTK.
Mục đích chính của việc gửi tiền đối với KHCN chủ yếu là tiết kiệm, bảo quản và sinh
lời đối với lượng tiền nhàn rỗi, do đó quyết định gửi tiết kiệm vào ngân hàng có thể
chịu tác động bởi các nhân tố như: Thương hiệu của ngân hàng, cơ chế lãi suất, chất
lượng dịch vụ, các hoạt động PR Marketing sản phẩm của ngân hàng, thông tin tham
khảo gửi tiết kiệm từ người thân quen… Các nhân tố này đóng vai trò rất quan trọng
tác động đến tâm lý khách hàng. Và đây là nhóm nhân tố mà ngân hàng có thể tác
động nhằm mục đích tạo những ảnh hưởng tốt đến quyết định của khách hàng, thu hút
và duy trì khách hàng.
Thương hiệu của ngân hàng:
Đó là hình ảnh của ngân hàng trong lòng khách hàng, là niềm tin của khách hàng
đối vơi ngân hàng, là tài sản vô hình nhưng có giá trị nhất trong hoạt động của ngân
hàng. Xuất phát từ đặc thù của hoạt động ngân hàng là dựa trên niềm tin của công
19
chúng, thương hiệu của ngân hàng ngày càng được nhiều khách hàng biết đến và tin
tưởng thì việc huy động vốn của ngân hàng sẽ thuận lợi. Khi khách hàng mang tiền đi
gửi tiết kiệm họ sẽ có xu hướng lựa chọn ngân hàng có uy tín để đảm bảo số tiền của
họ gửi vào ngân hàng sẽ được đảm bảo an toàn và sinh lãi. Uy tín của mỗi ngân hàng
được xây dựng, hình thành trong cả một quá trình lâu dài. Để tạo và giữ chữ tín của
mình đối với khách hàng, ngân hàng phải đảm bảo khả năng thanh toán, đáp ứng kịp
thời, đầy đủ nhu cầu rút tiền trong mọi tình huống của người gửi tiền.
Lãi suất
Lãi suất huy động tiền gửi của ngân hàng là lãi suất mà ngân hàng phải trả cho
khách hàng gửi tiền tại ngân hàng, nó được sử dụng để tính tiền lãi mà ngân hàng phải
trả cho khách hàng. Theo nghiên cứu của Kunal Sen, “The Determinants of Private
Saving in India, cũng đều tìm thấy được tính tích cực mà yếu tố lãi suất dẫn đến quyết
định của khách hàng. Lãi suất huy động có vai trò quan trọng ảnh hưởng đến kết quả
huy động tiền gửi về quy mô và cơ cấu nguồn vốn. Việc tăng hay giảm lãi suất huy
động tiền gửi của các NHTM tùy thuộc vào chiến lược kinh doanh của mỗi ngân hàng.
Bên cạnh việc phải bù đắp mọi chi phí hoạt động, lãi suất của ngân hàng đưa ra cần
phải phản ánh đúng quan hệ cung cầu về tiền tệ trên thị trường, theo sát chỉ số biến
động của lạm phát và phải có tính cạnh tranh thị trường.
Các NHTM hiện nay sử dụng hệ thống lãi suất tiền gửi như một công cụ quan
trọng trong việc huy động và thay đổi quy mô nguồn vốn. Tùy vào nhu cầu vốn, thời
hạn huy động vốn và điều kiện của mỗi ngân hàng trong từng giai đoạn mà lãi suất
được điều chỉnh tăng, giảm với các mức khác nhau đối với mỗi loại kỳ hạn tiền gửi.
Ngân hàng nào quyết định chọn mục tiêu là cạnh tranh giành tiền gửi sẽ luôn đặt mức
lãi suất cao hơn ngân hàng khác để kéo khách hàng khỏi các đối thủ cạnh tranh. Ngược
lại, khi ngân hàng muốn hạn chế quy mô tiền gửi huy động, ngân hàng sẽ hạ lãi suất
công bố thấp hơn mức lãi suất của các đối thủ cạnh tranh đưa ra.
Chất lượng dịch vụ
Theo tiến trình ra quyết định mua của người tiêu dùng, trước khi quyết định lựa
20
chọn một dịch vụ để sử dụng, người tiêu dùng luôn muốn nhận được dịch vụ có chất
lượng tốt nhất. Theo nghiên cứu Goiteom Mariam,“Bank Selection Decision: Factors
Influencing the Choice of Banking Services”, tác giả cũng cho rằng Chất lượng dịch vụ
là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm của KH. Chất
lượng dịch vụ là năng lực dịch vụ được ngân hàng cung ứng và thể hiện qua mức độ
thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng. Chất lượng dịch vụ là do khách
hàng cảm nhận chứ không phải do ngân hàng quyết định. Nói cách khác chất lượng
dịch vụ tốt hay xấu đều có ảnh hưởng đến quyết định mua của khách hàng.
Phong cách nhân viên
Thái độ của nhân viên cũng là nhân tố quan trọng trong mô hình TRA, khi tiếp
xúc với khách hàng thái độ cũng rất quan trọng, nó tạo ấn tượng ban đầu rất mạnh đến
khách hàng. Thái độ phục vụ tốt, đúng mực, chuyên nghiệp có thể thu hút khách hàng
đến với ngân hàng, ngược lại có thể làm mất khách hàng gây ra những hậu quả vô
cùng nghiêm trọng trong hoạt động của ngân hàng, trước hết là khâu huy động vốn. Để
làm được điều này đòi hỏi nhân viên ngân hàng phải có những phong cách phục vụ,
thái độ ứng xử khác nhau. Thách thức đối với nhân viên là phải giữ được một môi
trường cung cấp dịch vụ thân thiện, ít áp lực và chất lượng cao cho khách hàng đồng
thời giữ cho bản thân luôn niềm nở và hăng say trong công việc.
Đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng là những người đại diện, chuyển tải hình
ảnh cho ngân hàng. Do đó, để tăng cường huy động vốn thì một điều cực kỳ quan
trọng là các nhân viên ngân hàng phải có đủ những tiêu chí của một nhân viên ngân
hàng chuyên nghiệp: hiểu biết khách hàng, hiểu biết nghiệp vụ, hiểu biết quy trình,
hoàn thiện phong cách phục vụ.
Chính sách quảng cáo, tiếp thị của NHTM.
Công tác marketing ngày càng đóng vai trò quan trọng không thể phủ nhận trong
thời đại ngày nay, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng. Nó đã trở thành một trong những
nhân tố tác động trực tiếp đến quyết định gửi tiền của khách hàng. Nếu người gửi tiền
có thái độ tốt và thích thú đối với chương trình quảng cáo của một sản phẩm, một
21
thương hiệu ngân hàng nào đó thì trước tiên họ sẽ nhận diện được thương hiệu ngân
hàng đó, phân biệt được nó với sản phẩm, thương hiệu cạnh tranh khác, và khi có nhu
cầu thì khả năng chọn lựa đối với sản phẩm, thương hiệu đó là rất cao.
Bên cạnh các lợi ích kinh tế chính từ việc hưởng lãi và các sản phẩm tài chính
khác, khuyến mãi cũng là một kênh đem lại cho khách hàng nhiều lợi ích kinh tế cho
khách hàng gửi tiền. Trong marketing, nếu quảng cáo đưa ra lý do để khách hàng mua
ngay bên giờ. Khuyến mãi bao gồm các kích thích ngắn hạn nhằm khích lệ người ta
mua hay bán một sản phẩm hay dịch vụ. Dựa trên nền tảng tâm lý khách hàng, các
ngân hàng đã không ngừng đưa ra các chương trình khuyến mãi phong phú và đa dạng
để thu hút khách hàng sử dụng sản phẩm, dịch vụ mới; kích thích tiêu dùng bằng cách
thuyết phục và thúc đẩy khách hàng thay đổi nhãn hiệu, sản phẩm, dịch vụ, thói quen
tiêu dùng; tạo thuận lợi về mặt tâm lý cho khách hàng; duy trì và phát triển tốc độ bán
hàng; xây dựng và củng cố hình ảnh, uy tín của doanh nghiệp.
Chương trình khuyến mãi được quảng cáo ở nhiều nơi như: truyền hình, băng
rôn, tờ rơi… để thu hút khách hàng. Khi có nhu cầu thu hút vốn cao, có sự cạnh tranh
mạnh để chiếm thị phần giữa các ngân hàng thì hoat động khuyến mãi diễn ra càng
rầm rộ. Chương trình khuyến mãi có quan hệ tỷ lệ thuận với quyết định của khách
hàng vì nếu ngân hàng có nhiều chương trình khuyến mãi ấn tượng, tạo được lợi ích
cho khách hàng sẽ thu hút dược sự quan tâm của khách hàng.
Ảnh hưởng của người thân.
Trong hoạt động của con người nói chung và hoạt động kinh tế nói riêng, thông
tin luôn đóng một vai trò vô cùng quan trọng, là một trong những cơ sở để đưa ra các
quyết định, xây dựng chiến lược, kế hoạch thực hiện… cho mọi hoạt động. Trong điều
kiện ngày nay, thông tin về dịch vụ ngân hàng rất phong phú và đa dạng, trong đó có
nhiều thông tin mang tính bề nổi, đại trà chủ yếu nhằm mục đích thu hút khách hàng,
khách hàng rất khó khăn trong việc tìm hiểu, lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ. Do vậy,
khách hàng lựa chọn ngân hàng chủ yếu dựa vào niềm tin chủ quan, sự ủng hộ của
người thân khi quyết định gửi tiền chứ không dựa trên sự tìm hiểu, phân tích, đánh giá
22
một cách chính xác sự lựa chọn của mình.
Theo thuyết hành động hợp lý cho rằng hành vi tiêu dùng của khách hàng chịu
sự thúc đẩy mạnh mẽ làm theo ý muốn của những người ảnh hưởng do đó lời khuyên,
lời giới thiệu của người thân, bạn bè có ảnh hưởng rất lớn đến quyết định tiêu dùng
của khách hàng. Thực tế cho thấy rằng thái độ của người liên quan càng mạnh và mối
quan hệ với những người liên quan ấy càng gần gũi thì quyết định mua của người tiêu
dùng càng bị ảnh hưởng nhiều.
Sự an toàn của ngân hàng.
Trên thực tế việc mang theo một lượng lớn tiền mặt trong người và đi đến ngân
hàng để gửi tiết kiệm thường tạo cho khách hàng cảm giác bất an. Do đó, một ngân
hàng có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tốt, đầy đủ tiện nghi, vị trí giao dịch thuận
tiện và an toàn sẽ giúp khách hàng yên tâm hơn khi gửi tiền vào ngân hàng, tạo tiền đề
để có thể phục vụ khách hàng môt cách nhanh chóng, hiệu quả, từ đó góp phần tạo
được độ tin cậy đối với khách hàng và tăng cường khả năng thu hút khách hàng. Cơ sở
vật chất kỹ thuật bao gồm các TSCĐ như: văn phòng, mạng lưới các chi nhánh, các
điểm giao dịch, các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động ngân hàng, hệ thống thông
tin, công nghệ ngân hàng.
Thời gian giao dịch
Khi khách hàng thực hiện các hoạt động liên quan đến việc gửi tiền, ngoài mục
đích sinh lời họ còn quan tâm đến sự đơn giản, nhanh chóng và tiết kiệm thời gian.
Nếu khách hàng đến giao dịch với ngân hàng, phải làm nhiều thủ tục, mất nhiều thời
gian thì khách hàng sẽ cảm thấy phiền hà, từ đó tạo ấn tượng xấu cho khách hàng. Nếu
thời gian giao dịch càng thấp sẽ tiết kiệm thời gian đi lại cho khách hàng, làm hài lòng
khách hàng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong hoạt động huy động
vốn. Chính vì vậy, ngân hàng cần cố gắng cải tiến các thủ tục làm sao cho các giao
dịch được tiến hành một cách đơn giản, nhanh chóng, hiệu quả nhưng vẫn đảm bảo sự
23
chính xác và an toàn trong nghiệp vụ.
1.3 Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm
của khách hàng cá nhân tại ngân hàng.
1.3.1 Hành vi khách hàng và tiến trình ra quyết định.
1.3.1.1 Định nghĩa hành vi khách hàng.
- Theo Hiệp hội marketing Hoa Kỳ, hành vi khách hàng chính là sự tác động
qua lại giữa các yếu tố kích thích của môi trường với nhận thức và hành vi của con
người mà qua sự tương tác đó, con người thay đổi cuộc sống của họ.
-Theo Kotler & Levy, hành vi khách hàng là những hành vi cụ thể của một cá
nhân khi thực hiện các quyết định mua sắm, sử dụng và vứt bỏ sản phẩm hay dịch vụ.
- Theo Engel, Blackwell & Miniard “Hành vi khách hàng là những hành động
liên quan trực tiếp đến việc có được, tiêu dùng và xử lý thải bỏ những hàng hóa và
dịch vụ, bao gồm các quá trình quyết định trước và sau những hành động này”.
Như vậy, hành vi khách hàng chính là:
- Những suy nghĩ và cảm nhận của con người trong quá trình mua sắm và tiêu dùng.
- Hành vi khách hàng là năng động và tương tác vì nó chịu tác động bởi những
yếu tố từ môi trường bên ngoài và có sự tác động trở lại đối với môi trường ấy.
- Hành vi khách hàng bao gồm các hoạt động: mua sắm, sử dụng và xử lý sản
phẩm dịch vụ.
1.3.1.2 Tiến trình ra quyết định của khách hàng .
Đánh giá sau khi mua Quyết định mua Tìm kiếm thông tin Nhận biết nhu cầu Đánh giá các phương án
Sơ đồ 1.2: Tiến trình quyết định mua của khách hàng
24
(Nguồn: Trần Minh Đạo, Giáo trình Marketing căn bản - 2009)
Quá trình ra quyết định của khách hàng là một chuỗi các hoạt động mà thông
qua đó khách hàng đưa ra quyết định lựa chọn sản phẩm, dịch vụ. Quá trình này gồm 5
giai đoạn:
Giai đoạn “Nhận biết nhu cầu”.
Có thể dễ dàng nhận ra rằng nhu cầu đối với dịch vụ ngân hàng thường phát
sinh thì người ta có những vấn đề liên quan đến tiền bạc. Nói cách khác, các dịch vụ
ngân hàng có thể là một trong các giải pháp mà khách hàng nghĩ đến khi họ phải đối
mặt với các vấn đề về tiền bạc: làm thế nào để cất tiền an toàn, làm thế nào đồng tiền
sinh lời, cần tiền để mua sắm, kinh doanh....
Giai đoạn tìm kiếm thông tin.
Do cảm nhận về rủi ro cao nên khách hàng thường tích cực tìm kiếm thông tin,
có nhu cầu tìm kiếm thông tin lớn. Điều này khuyến cáo các ngân hàng nên chủ động
cung cấp thông tin.
Khách hàng sử dụng thông tin của ngân hàng để hiểu và biết về dịch vụ của
ngân hàng. Tuy nhiên họ vẫn cảm thấy nguồn thông tin cá nhân và nguồn thông tin
kinh nghiệm của mình đáng tin cậy hơn. Vì vậy, tìm cách tác động đến hai nguồn này
theo hướng có lợi cho ngân hàng là rất có ý nghĩa.
Do dịch vụ ngân hàng không thể trưng bày nên khả năng đối chiếu với các
phương án bị hạn chế bởi vì khi đến một địa điểm cung ứng, khách hàng chỉ bắt gặp
một nhãn hiệu dịch vụ mà thôi. Vì thế, hầu như lựa chọn ngân hàng được hình thành từ
trước khi khách hàng đến ngân hàng. Điều này càng khẳng định sự cần thiết phải luôn
thông tin về ngân hàng đến khách hàng.
Giai đoạn “Đánh giá và lựa chọn phương án”.
Để đánh giá và lựa chọn phương án, khách hàng của ngân hàng cũng xác lập các
tiêu chuẩn, đặc biệt là đánh giá chất lượng dịch vụ của từng ngân hàng. Trong các tiêu
chuẩn đó, sự tham gia và tác động của các tiêu chuẩn tâm lý rất tích cực. Vì vậy sử
25
dụng mối quan hệ giữa nhân viên tiếp xúc và khách hàng để nới rộng vùng chấp nhận
của khách hàng là một biện pháp có thể tác động lâu dài đến sự mong đợi và đánh giá
của khách hàng.
Đối với nhiều dịch vụ, đặc biệt là gửi tiết kiệm, tài khoản thanh toán… niềm tin
đóng một vai trò then chốt trong sự lựa chọn của khách hàng.
Giai đoạn “Mua”.
Cũng giống như việc mua các sản phẩm khác, mua dịch vụ ngân hàng cũng có
thể thay đổi so với quyết định ở các giai đoạn trước đó. Do đó nguyên nhân sau:
- Ý kiến của người khác
- Các tình huống bất ngờ
Khác với nhiều loại hàng hóa, ở một ngân hàng người ta thường chỉ có thể tìm
thấy một nhãn hiệu, dịch vụ ngân hàng. Nếu muốn mua nhãn hiệu khác, khách hàng
phải di chuyển đến ngân hàng khác. Làm điều đó với một món tiền lớn quả là tốn công
và mạo hiểm, khách hàng khó mà chấp nhận điều này trừ khi quỹ thời gian của họ cho
phép chờ đợi và chi phí chuyển đổi nhà cung ứng không lớn.
Giai đoan “Sau khi mua”.
Quá trình này đề cập đến vấn đề sau khi mua sắm, khách hàng hài lòng thế nào,
họ hài lòng ra sao và sử dụng sản phẩm như thế nào.
Quá trình sử dụng và đồng thời cũng là quá trình sản xuất cung ứng dịch vụ
ngân hàng được xem như một “vở kịch”. Trong đó, nhân viên tiếp xúc được xem như
“diễn viên”, khi hoạt động cung ứng dịch vụ của họ được khách hàng chứng kiến,
quan sát. Khách hàng được xem là khán giả nhưng trong trường hợp họ có thời gian
thể hiện dịch vụ, họ cũng có thể đảm nhận phần nào vai trò “diễn viên” (Chuẩn bị
các giấy tờ cần thiết, điền thông tin…) Cơ sở vật chất kỹ thuật của ngân hàng được
xem là “sân khấu”. Với vai trò là biên kịch và đạo diễn, các nhà quản trị của ngân
hàng trước hết phải xây dựng được kịch bản tốt, những quy trình phục vụ chi tiết và
hợp lý, đồng thời đảm bảo khách hàng lẫn nhân viên tiếp xúc thực hiện tốt vai trò của
26
mình theo kịch bản.
1.3.2.1 Mô hình nghiên cứu lý thuyết liên quan đến hành vi khách hàng.
a/ Lý thuyết hành động hợp lý ( Theory of reasoned action-TRA).
Thuyết hành động hợp lý được Ajzen và Fishbein xây dựng từ năm 1967 và
được hiệu chỉnh mở rộng theo thời gian. Mô hình có dạng như sau:
Niềm tin đối với thuộc tính sản phẩm
Thái độ
Đo lường niềm tin đối với những thuộc tính sản phẩm
Xu hướng hành vi Hành vi thực sự
Niềm tin về những người ảnh hưởng sẽ nghĩ rằng tôi nên hay không nên sử dụng sản phẩm Chuẩn chủ quan
Đo lường niềm tin đối với những thuộc tính sản phẩm
Sơ đồ 1.3 : Mô hình thuyết hành động hợp lý TRA
(Nguồn: Ajzen & Fishbein, 1975, trang 128)
Lý thuyết này chỉ ra rằng “ý định” là dự đoán tốt nhất của hành vi cuối cùng và ý
định đồng thời được xác định bởi thái độ và các quy chuẩn chủ quan:
Thái độ được đo lường bằng nhận thức và các thuộc tính của sản phẩm.
Người tiêu dùng sẽ chú ý đến những thuộc tính mang lại các ích lợi cần thiết và có
27
mức độ quan trọng khác nhau.
Thái độ là những niềm tin về kết quả của người mua đối với thuộc tính sản phẩm
là tích cực hay tiêu cực khi thực hiện hành vi đó. Do đó khi xét đến yếu tố thái độ của
người mua phải xem xét trên cơ sở niềm tin của họ đối với thuộc tính sản phẩm là tích
cực hay tiêu cực và có quan trọng hay không quan trọng đối với bản thân họ và thứ hai
là trên cở sở họ đánh giá thế nào về kết quả khi mà thực hiện hành vi đó. Nếu biết trọng
số của các thuộc tính đó thì có thể dự đoán gần kết quả lựa chọn của người tiêu dùng.
Yếu tố chuẩn chủ quan có thể được đo lường thông qua những người có liên
quan đến người tiêu dùng như gia đình, bạn bè, đồng nghiệp… , những người đã từng
sử dụng dịch vụ hay tư vấn viên. Mức độ tác động của yếu tố chuẩn chủ quan đến xu
hướng sử dụng của người tiêu dùng phụ thuộc: (1) mức độ ủng hộ/phản đối với việc sử
dụng của người tiêu dùng và (2) động cơ của người tiêu dùng làm theo mong muốn của
những người có ảnh hưởng.
b/ Lý thuyết hành vi dự định ( The theory of planned behavior-TPB).
Thuyết hành vi dự định TPB được Ajzen (1985) xây dựng bằng cách bổ sung
thêm yếu tố nhận thức kiểm soát hành vi vào mô hình TRA. Thành phần nhận thức
kiểm soát hành vi phản ánh việc dễ dàng hay khó khăn khi thực hiện hành vi. Mô hình
TPB khắc phục nhược điểm của TRA bằng cách thêm vào một biến nữa là kiểm soát
hành vi cảm nhận. Nó đại diện cho các nguồn lực cần thiết của một người để thực hiện
một công việc bất kỳ. Trong lý thuyết TPB, Ajzen (1991) tập trung vào khái niệm
kiểm soát hành vi được cảm nhận như là niềm tin của một người và sự khó khăn hay
dễ dàng ra sao trong việc thực hiện một hành vi. Các nhân tố kiểm soát có thể là bên
trong của một người (kỹ năng, kiến thức…) hoặc là bên ngoài người đó (thời gian, cơ
hội, sự phụ thuộc vào người khác…) Trong số đó nổi trội là các nhân tố thời gian, giá
cả, kiến thức. Trong mô hình này, kiểm soát hành vi cảm nhận có tác động trực tiếp
đến cả ý định lẫn hành vi người tiêu dùng. Mô hình TPB được xem như tối ưu hơn đối
với TRA trong việc dự đoán và giải thích của người tiêu dùng trong cùng một nội dung
28
và hoàn cảnh nghiên cứu.
Thái độ Niềm tin và sự đánh giá
Niềm tin quy chuẩn và động cơ Quy chuẩn chủ Xu hướng hành vi Hành vi thực sự
Niềm tin kiểm soát và sự dễ sử dụng Kiểm soát hành vi
Sơ đồ 1.4: Mô hình thuyết hành vi hoạch định TPB
(Nguồn: Ajzen 1991)
c/ Mô hình chấp nhận công nghệ ( Technology Acceptance Model-TAM, Davis, 1989)
Mô hình chấp nhận công nghệ TAM do Davis (1989) đề xuất đã được công
nhận rộng rãi là mô hình tin cậy và mạnh trong việc mô hình hóa hành vi chấp nhận sử
dụng công nghệ của người tiêu dùng. Hai yếu tố cơ bản của mô hình là sự hữu ích cảm
nhận và sự dễ sử dụng cảm nhận. TAM cung cấp một cơ sở cho việc khảo sát tác động
của nhân tố bên ngoài đối với niềm tin bên ngoài, thái độ và dự định (Davis & cộng
sự) giải thích hành vi của người sử dụng qua nghiên cứu mẫu của nhiều người sử dụng
công nghệ. Trong đó ý định sử dụng có tương quan đáng kể với việc sử dụng, khi đó ý
định là yếu tố quan trọng đến việc sử dụng còn các yếu tố khác ảnh hưởng đến việc sử
dụng một cách gián tiếp thông qua ý định sử dụng (Davis &cộng sự, 1989).
Biến bên ngoài: là những yếu tố ảnh hưởng đến niềm tin của một người về
việc chấp nhận sản phẩm và dịch vụ. Những biến bên ngoài thường từ hai nguồn là
quá trình ảnh hưởng xã hội và quá trình nhận thức, thu thập kinh nghiệm của bản thân
(Venkatech va Davis, 2000).
Sự hữu ích cảm nhận là mức độ để một người tin rằng sử dụng hệ thống đặc
29
thù sẽ nâng cao thực hiện công việc của chính họ (Davis, 1989).
Sự dễ sử dụng cảm nhận là mức độ mà một người có thể sử dụng hệ thống đặc
thù mà không cần sự nổ lực (Davis, 1989).
Nếu khách hàng tiềm năng tin rằng một ứng dụng là có ích, họ có thể đồng thời
tin rằng hệ thống không khó sử dụng và lợi ích từ việc sử dụng hơn cả mong đợi.
Người dùng thường chấp nhận một ứng dụng nếu họ cảm nhận được sự thuận
tiện khi sử dụng nó hơn sản phẩm khác. Sự dễ dàng cảm nhận có ảnh hưởng mạnh đến
thái độ trực tiếp cũng như gián tiếp thông qua tác động của nó tới cảm nhận hữu ích (
Davis & cộng sự 1989).
Sự dễ sử dụng cảm nhận
Ý định Biến bên ngoài Thái độ sử dụng Thói quen sử dụng hệ thống
Sự hữu ích cảm nhận
Sơ đồ 1.5: Mô hình TAM
(Nguồn: Fred David, 1989)
1.3.2.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Tham khảo đề tài: “ Đánh giá chất lượng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại ngân
hàng Sacombank- chi nhánh Quảng Bình” của Võ Thị Hồng Dịu (Đại học Kinh tế-
Đại học Huế), đề tài áp dụng mô hình SERQUAL của Parasuraman & ctg (1988) để
đánh giá chất lượng dịch vụ gồm 5 thành phần đó là: Mức độ tin cậy, Mức độ đáp ứng,
Năng lực phục vụ, Mức độ đồng cảm, Phương tiện hữu hình. Với sự phát triển của các
ngân hàng thì việc khiến cho khách hàng tin cậy vào uy tín, năng lực của ngân hàng là
hết sức quan trọng và mang tính cạnh tranh cho chính ngân hàng đó. Trong đề tài trên,
30
xét về chất lượng dịch vụ với thành phần Năng lực phục vụ thì khách hàng quan tâm
đến yếu tố Nhân viên như thái độ của nhân viên, phong cách phục vụ của nhân viên,
với thành phần Mức độ đáp ứng thì khách hàng quan tâm đến lợi ích mang lại cho
mình như mức lãi suất phù hợp và các chương trình khuyến mãi vào các dịp lễ, với
thành phần phương tiện hữu hình thì khách hàng quan tâm nhiều đến cơ sở vật chất hạ
tầng, các yếu tố mang lại sự tiện lợi. Khi nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới việc
quyết định gửi tiết kiệm khách hàng, chất lượng phục vụ tốt có thể giữ chân được
khách hàng trung thành. Các nhân tố về chất lượng dịch vụ như yếu tố về nhân viên,
uy tín thương hiệu, yếu tố lãi suất và các chương trình khuyến mãi ở đề tài trên có thể
đưa vào mô hình nghiên cứu của tôi, các nhân tố này thể hiện rõ hành vi của khách
hàng khi gửi tiền tiết kiệm cũng như lợi ích từ dịch vụ mà khách hàng mong muốn
nhận được.
Và theo đề tài của Nguyễn Thị Lẹ (2009), “Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết
định gửi tiền tiết kiệm và lượng tiền gửi vào Ngân hàng: trường hợp NHTMCP Sài
Gòn chi nhánh Cần Thơ”. Tác giả đưa ra mô hình nhân tố ảnh hưởng đến quyết định
gửi tiền tiết kiệm là lãi suất tiền gửi, chất lượng dịch vụ, có người quen làm trong ngân
hàng, thời gian giao dịch, khoảng cách từ nhà tới ngân hàng, thu nhập trung bình hàng
tháng, giới tính, tuổi tác, trình độ học vấn.
Ngoài ra, tôi còn dựa trên mô hình của hai tác giả Phạm Thị Tâm và Phạm Ngọc
Thúy, kết quả từ nghiên cứu của hai tác giả cho thấy, yếu tố “Nhận biết thương hiệu”
có tác động mạnh nhất đến xu hướng lựa chọn ngân hàng, kế đến là “Thuận tiện về vị
trí”, “Xử lý sự cố”, “Ảnh hưởng của người thân”, “Vẻ bên ngoài” và cuối cùng là
“Thái độ đối với chiêu thị ”. Mặc dù đề tài trên là nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng
đến việc lựa chọn ngân hàng, nhưng trong đề tài của hai tác giả có các nhân tố có thể
đưa vào mô hình nghiên cứu: Thuận tiện về vị trí và thời gian, Nhận biết thương hiệu.
Trên cơ sở kế thừa của tác giả, tôi đưa vào mô hình nghiên cứu các nhân tố: Uy tín
thương hiệu, Yếu tố thuận tiện một cách phù hợp với đề tài của tôi. Đây là các nhân tố
được khách hàng quan tâm khi lựa chọn ngân hàng, thực tế ta thấy được khi khách
hàng tin tưởng vào ngân hàng nào đó thì khách hàng sẽ quyết định sử dụng dịch vụ của
31
ngân hàng đó. Mô hình của tác giả có mục tiêu nghiên cứu gần với mục tiêu nghiên
cứu của đề tài của tôi. Các nhân tố trong mô hình của tác giả có thể đưa vào mô hình
nghiên cứu của tôi. Để phù hợp với phạm vi không gian, thời gian và nguồn lực, tôi
cần có một số thay đổi nhất định thông qua quá trình khảo sát, điều tra.
Từ việc tham khảo dựa trên các mô hình lý thuyết về hành vi của người tiêu dùng
và các công trình nghiên cứu liên quan đến hành vi của khách hàng trong lĩnh vực
ngân hàng của tác giả Võ Thị Hồng Dịu ( Đại học Kinh tế- Đại học Huế), hai tác giả
Phan Thị Tâm và Phạm Ngọc Thúy và, tôi đã kế thừa, phối hợp từ mô hình nghiên cứu
của các tác giả trên để đưa ra mô hình nghiên cứu phù hợp với mục tiêu và khả năng
điều tra của mình.
Mô hình nghiên cứu đề xuất như sau:
Uy tín thương hiệu
Kênh phân phối
H
H Yếu tố lãi suất Quyết định gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng H
Chất lượng phục vụ H
32
H Yếu tố nhân viên
Sơ đồ 1.6: Mô hình nghiên cứu đề xuất
Với:
Uy tín thương hiệu có tác động (+) đến Quyết định gửi tiết kiệm.
Kênh phân phối có tác động (+) đến Quyết định gửi tiết kiệm. H
Yếu tố lãi suất có tác động (+) đến Quyết định gửi tiết kiệm. H
Chất lượng phục vụ có tác động (+) đến Quyết định gửi tiết kiệm. H
Yếu tố Nhân viên có tác động (+) đến Quyết định gửi tiết kiệm. H
H
Thang đo các nhân nhân tố ảnh hưởng đến quyết định của khách hàng
Để đo lường quyết định của khách hàng đối với dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại
ngân hàng BIDV chi nhánh Quảng Nam, nghiên cứu sử dụng thang đo của tất cả các
biến quan sát của nhân tố trong thành phần quyết định của khách hàng được xây dựng
dựa trên thang đo Likert cấp độ 5 tương ứng. Theo mức độ đồng ý tăng dần như sau:
1-Rất không đồng ý; 2-Không đồng ý; 3-Bình thường; 4-Đồng ý; 5-Rất đồng ý.
Bảng 1.1: Thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định của khách hàng
Kế thừa Kí hiệu Biến quan sát nghiên cứu
Uy tín thương hiệu 1
BIDV là thương hiệu uy tín lâu năm UTTH1 Võ Thi Hồng
UTTH2 Có nhiều thành tựu trong quá trình hoạt động Dịu, Phan Thị
Tâm và Phạm Ngân hàng được khách hàng tín nhiệm UTTH3
Ngọc Thúy Thương hiệu được khách hàng biết đến rộng rãi UTTH4
UTTH5 Thương hiệu được nhiều người đánh giá cao
33
Lãi suất Võ Thị Hồng 2
Các mức lãi suất được công bố rõ ràng Dịu LS1
Phương thức trả lãi phù hợp đáp ứng được nhu cầu LS2
LS3 Lãi suất tiền gửi của ngân hàng có tính cạnh tranh
Có mức lãi suất hấp dẫn LS4
Kênh phân phối 3
KPP1 Mạng lưới giao dịch( Chi nhánh, PGD) của BIDV rộng
Phan Thị Tâm khắp
và Phạm Ngọc Ngân hàng có nhiều địa điểm giao dịch thuận tiện, an KPP2 Thúy, Mô hình toàn
TAM. Ngân hàng có trang thiết bị và máy móc hiện đại, cở sở KPP3
vật chất đầy đủ ( ghế chờ, sách báo, nước uống…)
KPP4 Dễ tìm thấy PGD của ngân hàng
Chất lượng phục vụ 4
Thủ tục đơn giản, ít tốn thời gian CLPV1 Võ Thị Hồng
Dịu, Nguyễn CLPV2 Mức độ bảo mật tốt về thông tin
Thi Lẹ Thời gian xử lý giao dịch tại BIDV nhanh CLPV3
Giải quyết tốt vấn đề của khách hàng CLPV4
Nhân viên 5
Nắm vững các nghiệp vụ NV1
Võ Thị Hồng Phong cách làm việc chuyên nghiệp NV2 Dịu, Mô hình Giải đáp tư vấn, thắc mắc đầy đủ và rõ ràng NV3 TRA.
Ngoại hình dễ nhìn, trang phục phù hợp NV4
34
Chăm sóc khách hàng chu đáo, nhiệt tình và thân thiện NV5
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT
ĐỊNH GỬI TIẾT KIỆM CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM- CHI NHÁNH QUẢNG NAM.
2.1 Giới thiệu về ngân hàng BIDV-chi nhánh Quảng Nam.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Đặc điểm chung của ngành ngân hàng là tính hệ thống, mỗi NHTM là một hệ
thống thống nhất từ Trung ương đến các cơ sở, đối với hệ thống Ngân hàng
ĐT&PT cũng vậy. Các chi nhánh ở các địa phương thực hiện sự uỷ nhiệm của
Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam. Do vậy khi phân tích tình hình hoạt động tín dụng
tại các địa phương cần phải nhìn nhận, đánh giá từ tổng thể của toàn hệ thống để rút
ra những vấn đề chung nhất. Hoạt động của hệ thống Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam
với nhiệm vụ thực hiện mục tiêu chiến lược của Chính phủ là: góp phần thực thi
chính sách tiền tệ bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy sản
xuất và tiêu dùng, kích thích đầu tư. Sử dụng linh hoạt có hiệu quả các công cụ
chính sách tiền tệ như tỷ giá, lãi suất, dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở theo
các nguyên tắc của thị trường.
Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam ra đời ngày 26/04/1957 theo Nghị định 177/TTg
của Thủ tướng Chính phủ với tên gọi là Ngân Kiến Thiết Việt Nam trực thuộc Bộ Tài
chính, chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam lúc đó là căn cứ vào
kế hoạch và dự toán kiến thiết cơ bản đã được Nhà nước phê duyệt để cấp phát kịp
thời vốn kiến thiết cơ bản. Quản lý toàn bộ số vốn do ngân sách nhà nước cấp và số
vốn tự có vào công kiến thiết cơ bản.
Bên cạnh đó Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam cũng có chức năng cho các Xí
nghiệp nhận thầu quốc doanh vay ngắn hạn nhưng theo kế hoạch cho vay đã được
Chính phủ phê duyệt.
Sau hai lần đổi tên Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam vào ngày
35
24/6/1981 và Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam vào ngày 14/11/1990. Đến nay theo quyết
định 186/TTg vào ngày 28/3/1996 của Thủ tướng Chính Phủ Ngân hàng ĐT&PT Việt
Nam được xếp là doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt tổ chức theo mô hình Tổng
công ty nhà nước giữ vị thế chiến lược là một trong những Ngân hàng lớn nhất tại Việt
Nam, có chức năng huy động vốn trung và dài hạn trong và ngoài nước để đầu tư phát
triển kinh doanh đa năng trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng, dịch vụ ngân hàng và phi
ngân hàng, phục vụ các khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế là ngân hàng đại lý
phục vụ cho đầu tư và phát triển các nguồn vốn của Chính phủ, các tổ chức kinh tế -
tài chính – tín dụng trong và ngoài nước.
Hoạt động của hệ thống Ngân hàng ĐT&PT đã khẳng định được nhiệm vụ của
chính mình, thông qua các chức năng hoạt động đã thực hiện tốt các mục tiêu kiềm chế
và kiểm soát lạm phát góp phần tăng trưởng kinh tế đất nước.
Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Quảng Nam là một trong những Chi nhánh của hệ
thống Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam, được thành lập ngay từ khi tái lập tỉnh Quảng
Nam đầu năm 1997 theo Quyết định số 264/QĐ ngày 20/12/1996 (được nâng cấp từ cơ
sở Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Thị xã Tam Kỳ trực thuộc Chi nhánh Ngân hàng
ĐT&PT Tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng cũ). Vì vậy quá trình hoạt động của Chi nhánh
Ngân hàng ĐT&PT Quảng Nam gắn liền với quá trình xây dựng và phát triển kinh tế
36
của địa phương và quá trình hoạt động và phát triển của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý
Phòng QHKH 1
KHỐI QUAN HỆ KHÁCH HÀNG Phòng QHKH 2
Phòng QLRR KHỐI QUẢN LÝ
Phòng Quản Trị Tín Dụng
Phòng Quan hệ Khách Hàng
KHỐI TÁC NGHIỆP
C Ố Đ M Á I G N A B
Phòng quản Lý và Dịch Vụ Kho Quỹ
Phòng Kế hoạch- Tổng hợp
Phòng Tổ chức-hành chính KHỐI QUẢN LÝ NỘI BỘ
Phòng Tài chính- Kế toán
Tổ điện toán
Phòng giao dịch 562 PCT
KHỐI TRỰC THUỘC Phòng giao dịch Chu Lai
Phòng giao dịch Điện Nam- Điện Ngọc
Phòng giao dịch Điện Bàn
37
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Ban Giám Đốc
BGĐ làm công tác quản lý chung đối với các công việc liên quan phát sinh tại
Chi nhánh và chịu trách nhiệm trước Hội sở chính về hoạt động của Chi nhánh.
Phòng quan hệ khách hàng 1 ( Phòng khách hàng doanh nghiệp): làm công tác tiếp thị và phát triển khách hàng; công tác tín dụng, thực hiện công
việc tài trợ của dự án bao gồm: trực tiếp thẩm định từ đầu các chỉ tiêu tài chính, kinh tế
kỹ thuật, hiệu quả dự án của khách hàng và chịu trách nhiệm phát triển nghiệp vụ tài
trợ dự án.
Phòng quan hệ khách hàng 2 ( Phòng khách hàng cá nhân): làm công tác tiếp thị và phát triển khách hàng; công tác bán sản phẩm và dịch vụ
ngân hàng bán lẻ; công tác tín dụng, thu thập điều chỉnh, bổ sung thông tin, quản lý hồ
sơ về khách hàng, sản phẩm, thị trường.
Phòng quản lý rủi ro:
Làm công tác quản lý tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng, tác nghiệp, Công tác
phòng chống, rửa tiền; Quản lý hệ thống chất lượng ISO; Công tác kiểm tra nội bộ.
Phòng dịch vụ khách hàng: Trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với khách hàng; Thực hiện đúng quy
định, quy trình nghiệp vụ thẩm quyền và các quy định về bảo mật trong mọi hoạt động
giao dịch với khách hàng.
Phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ:
Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ về quản lý kho và xuất, nhập quỹ; Chịu trách nhiệm
đề xuất tham mưu với Giám đốc chi nhánh về các biện pháp, điều kiện để đảm bảo an
toàn kho quỹ về an ninh tiền tệ, phát triển các dịch vụ về kho quỹ, thực hiện đúng quy
chế và quy trình quản lý kho quỹ.
Phòng tổ chức hành chính: Đầu mối tham mưu, đề xuất, giúp việc Giám Đốc về triển khai thực hiện công
38
tác tổ chức nhân sự và phát triển nguồn nhân lực; thực hiện các chế độ, chính sách có
liên quan đến người lao động; Công tác hành chính; Công tác quản trị hậu cần và chịu
trách nhiệm đảm bảo điều kiện vật chẩt, đảm bảo an ninh cho hoạt động của chi nhánh,
đảm bảo điều kiện làm việc và an toàn lao động của cán bộ nhân viên, tài sản của chi
nhánh và khách hàng đến giao dịch tại Chi nhánh.
Phòng quản trị tín dụng:
Thực hiện trích lập dự phòng rủi ro theo kết quả phân loại nợ của các phòng
khách hàng theo đúng quy định của BIDV; Trực tiếp thực hiện tác nghiệp và quản trị
cho vay, bảo lãnh, tài trợ thương mại xuất nhập khẩu đối với khách hàng theo quy
định, quy trình của BIDV và của chi nhánh.
Phòng kế hoạch tổng hợp:
Thu thập thông tin phục vụ công tác kế hoạch, tổng hợp; Công tác nguồn vốn;
Công tác pháp chế- chế độ; Làm nhiệm vụ thư ký cho BGĐ, là thành viên của một số
hội đồng theo quy định; Là đầu mối phối hợp giải quyết các quyền và nghĩa vụ khi có
quyết định chấm dứt hoạt động của phòng giao dịch/ quỹ tiết kiệm.
Phòng tài chính kế toán:
- Thực hiện công tác hậu kiểm theo quy định “ luân chuyển, kiểm soát, lưu trữ
và bảo quản chứng từ”.
- Quản lý, thực hiện công tác hạch toán, kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp.
- Thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát tài chính.
- Đề xuất tham mưu với Giám đốc Chi nhánh về việc hướng dẫn thực hiện chế độ
tài chính, kế toán.
- Chịu trách nhiệm về tính đúng đắn, chính xác, kịp thời của số liệu kế toán, của
báo cáo tài chính, đảm bảo an toàn tài sản, tiền vốn của ngân hàng và khách hàng
thông qua công tác hậu kiểm và kiểm tra thực hiện chế độ kế toán của toàn Chi nhánh.
Tổ điện toán: Quản trị hệ thống mạng; Quản lý người sử dụng; theo dõi hoạt động hằng ngày của mạng máy tính; Tổ chức vận hành hệ thống công nghệ thông tin,
39
thông suốt mọi hoạt động của Ngân hàng.
Các phòng giao dịch: Trực tiếp giao dịch với khách hàng; Huy động vốn, Tín dụng; Cung cấp các dịch vụ ngân hàng; Thực hiện thu hồi nợ đối với các khoản
vay đã được trụ sở của Chi nhánh phê duyệt.
Chi nhánh có 7 phòng nghiệp vụ, 4 phòng giao dịch và 1 tổ điện toán. Các vùng
kinh tế trọng điểm của tỉnh đều có mạng lưới hoạt động của Ngân hàng TMCP
ĐT&PT Quảng Nam như Bắc Quảng Nam tại khu công nghiệp Điện Nam-Điện Ngọc:
có phòng giao dịch Điên Nam- Điện Ngọc, phòng giao dịch Điện Bàn, Nam Quảng
Nam có phòng giao dịch Chu Lai, tại thành phố Tam Kỳ ngoài trụ sở Chi nhánh còn có
phòng giao dịch 562 Phan Chu Trinh.
Tại Chi nhánh, bộ máy tổ chức thực hiện đúng theo quy chế tổ chức và hoạt
động của chi nhánh ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam ban hành kèm quyết định
04888/QĐ-HĐQT ngày 01/06/2009 của HĐQT Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển
Việt Nam. Mô hình tổ chức thực hiện đúng theo các quyết định số 765QĐ-HĐQT
ngày 20/09/2008 của HĐQT phê duyệt mô hình tổ chức. Từ tháng 10/2008 Chi nhánh
vận hành mô hình tổ chức TA2 gồm 16 phòng, tổ nghiệp vụ theo các khối.
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP đầu tư và phát
triển Việt nam- chi nhánh Quảng Nam qua 3 năm 2016- 2018.
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn.
Hoạt động huy động vốn là tiền đề cho các hoạt động khác của ngâ n hàng
thương mại. Quy mô nguồn vốn huy động là một trong những yếu tố đánh giá quy mô
của NHTM. Vì vậy, trong những năm qua, Ngân hàng TMCP ĐT&PT Quảng Nam
luôn quan tâm và đặt công tác huy động vốn là một trong những nhiệm vụ trọng tâm
trong hoạt động kinh doanh nói chung, hoạt động tín dụng nói riêng và là một trong
40
những mục tiêu quan trọng hàng đầu để nâng cao hiệu qua hoạt động tín dụng.
Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn tại BIDV Quảng Nam giai đoạn 2016-2018
ĐVT: triệu đồng
So sánh
2016 2017 2018 2017/2016 2018/2017 Chỉ tiêu
+/- % +/- %
Tổng nguồn 2.668.085 2.900.027 3.040.470 231.942 8,69 140.443 4,84 vốn huy động
I.Tiền gửi theo kỳ hạn
2.400.409 2.616.111 2.706.018 215.702 8,97 89.907 3,44 1. Ngắn hạn
2. Trung dài 267.676 283.916 334.452 16.240 6,07 50.536 17,79 hạn
II.Tiền gửi theo thành phần kinh tế
1. Tiền gửi của 695.994 749.297 729.712 53.303 7,66 -19.585 -2,61 tổ chức kinh tế
2. Tiền gửi của 1.529.834 1.693.556 1.824.282 163.722 10,7 130.726 7,72 cá nhân
3. Tiền gửi của
442.257 457.174 486.476 14.917 3,37 29.302 6,4 định chế tài
chính
III.Theo loại tiền gửi
2.426.645 2.647.097 2.797.233 220.449 9,08 150.136 5,67 1. VNĐ
2. Ngoại tệ 241.440 252.930 243.237 11.490 4,76 -9.693 -3,83 (Quy đổi)
41
(Nguồn: Số liệu Ngân hàng ĐT&PT qua 3 năm 2016-2018)
Qua bảng số liệu thống kê cho thấy, tình hình huy động tiết kiệm của ngân hàng
BIDV- chi nhánh Quảng Nam tăng trưởng khá ổn định qua 3 năm. Cụ thể, năm 2017,
tổng giá trị tiền gửi tiết kiệm huy động là 2.900.027 triệu đồng, tăng 8,69 % so với
năm 2016. Sang năm 2018, giá trị huy động tiền gửi tiết kiệm tăng 4,84 % so với năm
2017 và đạt 3.040.470 triệu đồng. Đó là một kết quả đáng ghi nhận trong hoạt động
tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng.
Trong cơ cấu tiền gửi tiết kiệm của chi nhánh thì hơn 90% số tiền gửi tiết kiệm
là tiền gửi ngắn hạn. Hình thức gửi tiết kiệm ngắn hạn thường có nhiều ưu điểm như
lãi suất hấp dẫn và các chế độ chăm sóc khách hàng tốt đã tạo điều kiện cho khách
hàng có nhiều sự lựa chọn phù hợp với bản thân và gia đình mình.
Trong cơ cấu tiền gửi tiết kiệm theo đối tượng khách hàng thì nguồn vốn huy
động từ cá nhân chiếm gần 60%/ tổng tiền gửi huy động. Nguồn vốn này chủ yếu là
tiền gửi của dân cư có sự ổn định và đều tăng trưởng qua các năm. Điều này chứng tỏ
việc huy động vốn từ dân cư của chi nhánh có xu hướng tiến triển tốt, đây là nguồn
vốn tiềm năng phát triển được trong tương lai và có tính ổn định cao.
Trong cơ cấu tiền gửi tiết kiệm huy động theo loại tiền gửi thì đồng nội tệ luôn
chiếm tỷ trọng chủ yếu. Qua các năm đồng nội tệ luôn chiếm tỷ trọng lớn so với đồng
ngoại tệ (chiếm hơn 91% trong cơ cấu giá trị tiền gửi tiết kiệm). Năm 2017, giá trị tiền
gửi nội tệ đạt 2.647.097 triệu đồng, tăng 9,08 % so với năm 2016. Qua năm 2018 tăng
5,67 % so với năm 2017 ứng với 150.136 triệu đồng, đây là một dấu hiệu tốt đối với
ngân hàng trước tình hình tỷ giá ngoại tệ mà đặc biệt là tỷ giá USD đang có nhiều biến
động như hiện nay, việc luôn duy trì được giá trị huy động nội tệ đảm bảo tốt nguồn
vốn cho hoạt động của ngân hàng.
Tuy nhiên, giá trị tiền ngoại tệ vẫn còn chiếm một tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu huy
động tiền gửi tiết kiệm, do đó chi nhánh nên thu hút nhiều ngoại tệ hơn nhằm đảm bảo
cho hoạt động ngoại thương, thanh toán quốc tế…
Hy vọng trong thời gian tới, với những chính sách đúng đắn của Ban lãnh đạo
42
ngân hàng cũng như sự nổ lực không ngừng của cán bộ công nhân viên, ngân hàng
BIDV- chi nhánh Quảng Nam sẽ tiếp tục phát huy và đưa ra những sản phẩm tiết kiệm
mới, đáp ứng nhu cầu khách hàng và mang lại hiệu quả cao hơn cho hoạt động huy
động tiền gửi tiết kiệm.
2.1.3.2 Kết quả kinh doanh của ngân hàng.
Bảng 2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng BIDV Quảng Nam
2016-2018
So sánh
2016
2017
2018
2017/2016
2018/2017
Chỉ tiêu
+/-
%
+/-
%
ĐVT: triệu đồng
369.415
473.436
542.207
104.021
28,16
68.771 14,53
I. Các khoản thu
265.140
335.832
386.287
70.692
26,66
50.455 15,02
1. Thu từ lãi tiền vay
76.615
108.714
117.659
32.099
41,89
8.945
8,23
2. Thu từ bán vốn
11.709
13.139
21.881
1.430
12,21
8.742
66,53
3. Thu từ dịch vụ
4 .Thu khác
15.951
15.751
16.380
-200
-1,25
629
3,99
312.105
397.110
453.674
85.005
27,24
56.564 14,24
II Các khoản chi
59.608
78.368
94.385
18.760
31,47
16.017 20,44
1. Chi trả lãi huy động
192.720
246.820
274.117
54.100
28,07
27.297 11,06
2. Chi trả lãi mua vốn
2.567
2.776
2.970
8,14
194
6,99
209
3. Chi dịch vụ
4. Chi khác
10.560
12.468
13.040
18,07
582
4,67
1.908
22.650
24.548
27.730
8,38
3.182
12,96
1.898
5. Chi quản lý công cụ
Chi nhân viên
13.730
15.345
16.614
11,76
1.269
8,27
1.615
8.891
9.264
11.183
373
4,19
1.919
20,71
Chi quản lý
6. Trích DPRR
24.000
32.140
41.432
8.140
33,92
9.292
28,91
III. Thu nợ hoạch
8.320
7.250
7.610
-1.070
-12,86
360
4,97
toán ngoại bảng
IV. LNTT
33.486
42.324
59.212
8.838
26,39
16.888
39,9
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh tại Ngân hàng đầu từ và phát triển-chi
43
nhánh Quảng Nam)
Về lợi nhuận: Qua bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy rằng
tình hình hoạt động của Chi nhánh tăng mạnh qua các năm. Lợi nhuận trước thuế năm
2016 là 33.486 triệu đồng nhưng sang năm 2017 tăng nhẹ lên 10.838 triệu đồng tương
ứng tăng 26,39 % so với năm 2016.
Tuy nhiên, sang năm 2018 lợi nhuận trước thuế tăng thêm tới 16.888 triệu đồng
đạt giá trị 59.212 triệu đồng tương ứng tăng 39,9 % so với năm 2017. Có được kết quả
đó là do chi nhánh xử lý khâu kiểm soát nợ xấu, nợ nhóm 2 cũng như chế đô quản trị
rủi ro tín dụng. Bên cạnh đó, do nợ xấu nội bảng được Trung ương đồng ý xử lý rủi ro
chuyển sang hoạch toán ngoại bảng.
Về thu nhập: Trong các nguồn thu thì nguồn thu từ lãi vay vẫn là bộ phận quan
trọng nhất. Điều này phù hợp với mục tiêu hoạt động cho vay rồi dần dần phát triển
các sản phẩm khác đến với khách hàng. Thu nhập từ lãi năm 2016 là 265.140 triệu
đồng, sang năm 2017 tăng thêm 70.692 triệu đồng tương ứng tăng 26,66%. Đặc biệt
năm 2018 đạt mức 386.287 triệu đồng tăng 15,02 % so với năm 2017. Đây là sự nổ lực
của toàn thể nhân viên của chi nhánh trong việc tiếp thu sản phẩm của ngân hàng đến
với khách hàng.
Một bộ phận trong kết quả kinh doanh của chi nhánh cũng rất có ý nghĩa đó là
mục thu từ dịch vụ và thu khác (thanh toán, bảo lãnh, ủy thác đại lý, các dịch vụ khác)
cũng phát triển qua các năm, thu từ dịch vụ năm 2016 là 11.709 triệu đồng thì sang
năm 2017 là 13.139 triệu đồng tăng thêm 1.430 triệu đồng tương ứng 12,21 % so với
năm 2016 và năm 2018 là 21.881 triệu đồng tức tăng đến 66,53 % so với năm 2017.
Về chi phí: Các khoản chi của chi nhánh cũng tăng khá nhiều, bộ phận này đại
đa số phục vụ cho hoạt động của chi nhánh bao gồm tất cả các chi phí hoạt động hằng
ngày, chi phí công tác, nhân viên, chi phí máy móc thiết bị. Đặc biệt là chi phí trả lãi
huy động và chi trả lãi mua vốn tương đối lớn khiến lợi nhuận của ngân hàng bị giảm
xuống. Cụ thể, chi phí trả lãi mua vốn năm 2016 là 192,720 triệu đồng đến năm 2017
tăng 54.100 triệu đồng tương ứng tăng 28,07 %, đến năm 2018 con số này tăng lên
11.06% tương ứng tăng 27.279 triệu đồng. Chi phí quản lý công cụ cũng tăng từ
44
22.650 triệu đồng năm 2016 lên 24.548 triệu đồng năm 2017, đến năm 2018 tăng đến
27.730 triệu đồng. Sự tăng trưởng này là do chi nhánh tuyển thêm nhân viên, công tác
đào tạo quản lý.
Với chi trả lãi huy động năm 2016 chỉ 59.608 triệu đồng nhưng sang năm 2017
lên đến 78.368 triệu đồng tương ứng tăng 31,47%, năm 2018 chi phí trả lãi tiếp tục
tăng lên 16.017 triệu đồng, tức 94.385 triệu đồng. Nhìn chung, vấn đề cạnh tranh giữa
càng NH ngày càng trở nên gay gắt nhưng với lợi thế là một Ngân hàng thương mại
lớn và bằng nhiều biện pháp linh hoạt như: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá
các sản phẩm tiền gửi, phân công hợp lý đến từng cán bộ đã thu hút nhiều khách hàng
gửi tiền uy tín trong mọi thành phần kinh tế có quan hệ lâu năm với ngân hàng, đặc
biệt là các nguồn tiền gửi dân cư từ đền bù đất đai ở Tam Phú và khu vực Phường Hòa
Thuận, Tân Thạnh ở thành phố Tam Kỳ.
Có được những tiến bộ trên là ngoài hoạt động tín dụng truyền thống, chi nhánh
đã không ngừng đa dạnh hóa các loại hình dịch vụ của Ngân hàng như dịch vụ bảo
lãnh thanh toán, ngân quỹ… đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của ngân hàng.
2.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của
khách hàng các nhân tại ngân hàng BIDV- chi nhánh Quảng Nam.
2.2.1 Tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại
ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam- chi nhánh Quảng Nam.
Bảng 2.3: Tình hình huy động tiền gửi của khách hàng cá nhân tại ngân
hàng qua 3 năm 2016-2018.
So sánh
2016
2017
2018
2017/2016
2018/2017
Chỉ tiêu
%
%
%
+/-
%
+/-
%
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Tổng tiền
1.529.834 57,34 1.693.556 58,39 1.824.282 60 163.722 10,7 130.726 7,72
gửi tiết
kiệm
ĐVT: triệu đồng
45
(Nguồn: Số liệu Ngân hàng ĐT&PT qua 3 năm 2016-2018)
Qua bảng số liệu thống kê cho thấy, tình hình huy động tền gửi tiết kiệm của
khách hàng cá nhân tại ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam- chi nhánh Quảng
Nam tăng trưởng khá ổn định qua 3 năm. Cụ thể, năm 2017 tổng giá trị tiền gửi tiết
kiệm huy động từ dân cư là 1.693.556 triệu đồng, tăng 10,7 % so với năm 2016. Sang
năm 2018, giá trị huy động tiền gửi tiết kiệm tăng 7,72 % so với năm 2017 và đạt mức
1.824.282 triệu đồng.
Nhìn chung, tỷ trọng TGTK tăng liên tục qua các năm, đó chính là nhờ các
chính sách ưu đãi, khuyến mãi và quà tặng kèm theo của các sản phẩm gửi tiết kiệm tại
chi nhánh và sự nổ lực tìm kiếm, thu hút khách hàng của toàn bộ đội ngũ nhân viên
của phòng.
Đó là một kết quả đáng ghi nhận trong hoạt động tiền gửi tiết kiệm khách hàng
cá nhân của ngân hàng.
2.2.2 Thống kê, mô tả mẫu nghiên cứu
Bảng 2.4: Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu
Chỉ tiêu
Giới tính
Độ tuổi
Thu nhập
Nghề nghiệp
Nữ Nam Từ 18- 30 tuổi Từ 31-45 tuổi Từ 46-60 tuổi Trên 60 tuổi Dưới 4 triệu 4 triệu- <8 triệu 8 triệu - < 12 triệu Trên 12 triệu Cán bộ, công nhân viên Lao động phổ thông Kinh doanh, buôn bán Nghỉ hưu Khác Tần suất 112 30 27 53 33 29 33 45 49 15 34 31 26 31 20 Tỷ lệ(%) 78,9 21,1 19,0 37,3 23,2 20,4 23,2 31,7 34,5 10,6 23,9 21,8 18,3 21,8 14,1
46
(Kết quả xử lý số liệu SPSS)
2.2.2.1 Cơ cấu mẫu theo giới tính
Cơ cấu theo giới tính, qua quá trình điều tra nhận thấy rằng có sự khác biệt giữa
số lượng khách hàng nữ so với nam. Cụ thể 78,9% khách hàng cá nhân nữ gửi tiết
kiệm tại ngân hàng tương ứng với 112 mẫu, 21,1% là khách hàng nam tương ứng 30
mẫu. Nhìn chung số lượng khách hàng đến gửi tiết kiệm tại ngân hàng đa phần là nữ
giới. Điều này cho thấy rằng với vai trò là trụ cột trong gia đình, nam giới thường là
nguồn tạo ra tài chính chủ yếu, tuy nhiên nữ là người vợ và là người nắm giữ nguồn tài
chính trong gia đình và có quyết định quan trọng trong gia đình .
2.2.2.2 Cơ cấu mẫu theo độ tuổi
Trong 142 khách hàng được khảo sát có 53 khách hàng (chiếm 37,3%) thuộc độ tuổi
từ 31-45 tuổi, có 33 khách hàng(chiếm 23,2%) thuộc độ tuổi từ 46-60 tuổi. Điều này
cũng dễ lí giải khi phần lớn khách hàng gửi tiết kiệm là những cá nhân có độ tuổi trung
niên, công việc vững vàng, vì vậy lượng khách hàng gửi tiền nhiều ở độ tuổi này
chiếm tỷ lệ khá cao. Ngoài ra, trong cơ cấu độ tuổi khách hàng, thì những khách hàng
có độ tuổi từ 18-30 tuổi chiếm 19% tương ứng 27 khách hàng, đây là những khách
hàng trẻ, thu nhập ổn định. Còn lại là những khách hàng có độ tuổi tư 60 trở lên là
những người hết độ tuổi lao động nên đã có một lượng tài sản tích lũy ít nhiều trong
nhiều năm qua.
2.2.2.3. Cơ cấu mẫu theo nghề nghiệp
Cơ cấu mẫu theo nghề nghiêp, nhóm cán bộ công nhân viên chức chiếm tỷ lệ cao
nhất (23,9% tương ứng 34 khách hàng). Điều này cho thấy cán bộ công chức thường là
nhóm khách hàng cao, ổn định. Vì vậy, đây chính là những nhóm đối tượng khách
hàng cá nhân quan trọng, thường được ngân hàng hướng đến nhóm Kinh doanh, buôn
bán, nhóm lao động phổ thông có thu nhập tương đối lớn, chiếm 21,8% tương ứng 31
khách hàng. Nhóm nghỉ hưu với khả năng tài chính chủ yếu từ trợ cấp, tuy nhiên lứa
tuổi này có dự định dành tiền trong tương lai nên vẫn có một số lượng khách hàng
47
tương đối gửi tiết kiệm chiếm 18,3% tương ứng 26 khách hàng.
2.2.2.4 Cơ cấu mẫu theo thu nhập.
Về thu nhập ta có thấy rằng nhóm khách hàng có thu nhập cao nhất từ 8-12 triệu
chiếm 34.5%, sau đó đến khoản thu nhập từ 4-dưới 8 triệu chiếm 31.7%. Điều này cho
thấy lượng khách hàng gửi tiền tại NH BIDV chi nhánh Quảng Nam có thu nhập
tương đối cao và ổn định.
80
70
74
60
50
40
45
30
34
28
26
20
10
0
Khác
Bạn bè, người thân giới thiệu
Thông tin từ pino, áp phích của NH
Nhân viên tư vấn Thông qua quảng cáo truyền hình, báo chí tổng đài, Internet
2.2.2.5 Kênh thông tin mà khách hàng tiếp cận
Biểu đồ 2.1 : Kênh thông tin mà KH tiếp cận
(Nguồn: Xử lý số liệu SPSS)
Dựa vào biểu đồ thống kê thì đa số KH quyết định gửi tiết kiệm tại NH BIDV là
do có được nguồn thông tin từ các pino, áp phích của ngân hàng với tần số 74 chiếm
37,5%. Có 45 khách hàng biết đến dịch vụ gửi tiết kiệm ngân hàng thông qua từ nhân
viên tư vấn của ngân hàng chiếm 21,7%. Các kênh thông tin mà KH tiếp cận tiếp theo
bao gồm: bạn bè người thân giới thiệu, thông qua quảng cáo truyền hình, báo đài…có
mức tần số gần bằng nhau. Điều này chứng tỏ khi KH kiếm thông tin để thỏa mãn nhu
cầu cá nhân của mình thì KH không chỉ tham khảo một nguồn thông tin nhất định nào
đó mà sẽ kết hợp nhiều nguồn thông tin khác nhau để tạo được sự tin cậy, chắc chắn.
Do đó, lợi dụng những điều phân tích trên NH muốn phát tán thông tin một cách hiệu
quả nhất đến với KH có thể kết hợp nhiều nguồn thông tin khác nhau như có những
48
nhân viên tư vấn khách hàng thật thân thiện, tư vấn đầy đủ và tận tình cho KH kết hợp
với việc truyền thông tin qua các phương tiện truyền thông khác nhau với mức độ cần
thiết. Quan trọng nhất NH luôn có chính sách chăm sóc KH hiện tại thật chu đáo vì
chính những KH này khi được thoả mãn tốt nhất sẽ lôi kéo người thân đến với NH.
40
35
37
30
25
27
26
20
18
15
10
5
3
0
Khác
Để hưởng được lãi suất hấp dẫn
Để dành cho dự định tương lai
Duy trì cuộc sống ổn định
An toàn khi đầu tư vào hình thức sinh lời khác
2.2.2.6Lý do gửi tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng.
Biểu đồ 2.2 : Lý do quyết định gửi tiết kiệm tại ngân hàng BIDV
(Nguồn: Xử lý số liệu SPSS)
Nhìn vào bảng kết quả tần số thống kê thu được thì đa số khách hàng quyết định
gửi tiết kiệm tại NH BIDV chi nhánh Quảng Nam chủ yếu để hưởng được lãi suất hấp
dẫn với tần số 37. Lý do tiếp theo đó là để an toàn hơn khi đầu tư vào hình thức sinh
lời khác. Ngoài ra còn một số lý do khác khi KH gửi tiết kiệm tại NH vì cho rằng sẽ
duy trì cuộc sống ổn định và để dành cho những dự định tương lai của mình.Với
những kết quả thu được đó, đã thấy được rằng hiện tại NH BIDV chi nhánh Quảng
Nam đang có thế mạnh lớn trên địa bàn về lãi suất tiền gửi. Đây là một điểm mạnh lớn
mà NH nên ra sức tận dụng để đem về nguồn vốn huy động cho mình.
2.2.3 Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha.
Đây là kiểm định nhằm phân tích, đánh giá độ tin cậy của thang đo mục đích của
49
kiểm định này là tìm hiểu xem các biến quan sát có cùng đo lường cho một khái niệm
cần đo hay không. Để đánh giá độ tin cậy thang đo, ta sử dụng hệ đo lường Cronbach’s
Alpha để đánh giá cho mỗi khái niệm nghiên cứu.
Theo nhiều nhà nghiên cứu, mức độ đánh giá các biến thông qua hệ số
Cronbach’s Alpha được đưa ra như sau:
Những biến có hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item Toal Corelation) lớn
hơn 0,3 và có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6 sẽ được chấp nhận và đưa vào
những bước phân tích xử lý tiếp theo Cụ thể là:
0,8 Cronbach’s Alpha 1: Thang đo lường rất tốt 0,7 Cronbach’s Alpha Thang đo sử dụng được 0,6 Cronbach’s Alpha 0,7 Thang đo có thể sử dụng
Kết quả kiểm định như sau:
Bảng 2.5 : Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha
Biến quan sát Tương quan tổng biến Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến
Uy tín thương hiệu(Cronbach’s Alpha=0,842)
0,738 0,785 BIDV là thương hiệu uy tín lâu năm
0,683 0,800 Có nhiều thành tựu trong quá trình hoạt động
0,797 0,697 Ngân hàng được khách hàng tín nhiệm
0,552 0,835 Thương hiệu được khách hàng biết đến rộng rãi
0,571 0,831 Thương hiệu được nhiều người đánh giá cao
Yếu tố lãi suất(Cronbach’s Alpha=0,779)
0,613 0,711 Các mức lãi suất được công bố rõ ràng
0,629 0,701 Phương thức trả lãi phù hợp đáp ứng được nhu cầu
0,519 0,758 Lãi suất tiền gửi của ngân hàng có tính cạnh tranh
50
0,574 0,730 Có mức lãi suất hấp dẫn
Kênh phân phối(Cronbach’s Alpha=0,812)
Mạng lưới giao dịch( Chi nhánh, PGD) của BIDV rộng 0,708 0,725
khắp
Ngân hàng có nhiều địa điểm giao dịch thuận tiện, an 0,641 0,759 toàn
Ngân hàng có trang thiết bị và máy móc hiện đại, cở sở 0,593 0,781
vật chất đầy đủ ( ghế chờ, sách báo, nước uống…)
0,787 0,580 Dễ tìm thấy PGD của ngân hàng
Chất lượng phục vụ(Cronbach’s Alpha=0,772)
0,678 0,660 Thủ tục đơn giản, ít tốn thời gian
0,536 0,737 Mức độ bảo mật tốt về thông tin
0,570 0,719 Thời gian xử lý giao dịch tại BIDV nhanh
0,516 0,747 Giải quyết tốt vấn đề của khách hàng
Yếu tố nhân viên(Cronbach’s Alpha=0,640)
0,381 0,603 Nắm vững các nghiệp vụ
0,520 0,532 Phong cách làm việc chuyên nghiệp
0,697 0,161 Giải đáp tư vấn, thắc mắc đầy đủ và rõ ràng
0,444 0,560 Ngoại hình dễ nhìn, trang phục phù hợp
0,538 0,503 Chăm sóc khách hàng chu đáo, nhiệt tình và thân thiện
(Nguồn: Xử lý số liệu SPSS)
+ Thang đo của yếu tố Uy tín thương hiệu có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,842
> 0,6, hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát lớn hơn 0,3 và hệ số
Cronbach’s Alpha khi loại biến nhỏ hơn 0,842 nên các biến trong thang đo chấp nhận
51
được.
+ Thang đo của Yếu tố lãi suất của hệ số Cronbach’s Alpha là 0,779, hệ số này
chấp nhận được. Bên cạnh đó, các hệ số Cronbach’s Alpha nêu ra khi loại biến cũng
nhỏ nên các biến này đều chấp nhận được. Ngoài ra với hệ số tương quan với biến
tổng lớn hơn 0,3 nên tất cả các biến được giữ lại vì chúng đảm bảo độ tin cậy của
thang đo. Do đó, thang đo yếu tố “lãi suất” được xem là thích hợp để đưa vào đánh giá
là yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm.
+ Thang đo Kênh Phân Phối có hệ số Cronbach’s Alpha cũng khá cao là 0,812
và đạt yêu tiêu chuẩn, bên cạnh đó hệ số Cronbach’s Alpha đều giảm nếu loại biến. Hệ
số tương quan biến tổng đều nhỏ hơn 0,3. Vì vậy, các biến trong thang đo này đều đạt
yêu cầu.
+ Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Chất lượng phục vụ” là 0,772 với với
4 biến quan sát, nếu loại mỗi một biến nào đều làm cho hệ số Cronbach’s Alpha giảm
đi. Bên cạnh đó, hệ số tương quan với biến tổng đều lớn hơn 0,3. Do đó các biến trong
thnag đo này đều đạt yêu cầu.
+ Từ bảng trên cho ta thấy biến “ Giải đáp tư vấn, thắc mắc đầy đủ và rõ ràng
(NV3)” của thang đo Nhân viên khi bị loại biến sẽ cho hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn
0,640 và hệ số tương quan biến tổng 0,161 nhỏ hơn 0,3 nên loại biến này ra khỏi mô hình.
Sau khi loại biến “Giải đáp tư vấn, thắc mắc đầy đủ và rõ ràng (NV3) ” tiến hành
chạy lại thu được kết quả như bảng sau:
Bảng 2.6 : Cronbach’s Alpha lần 2 của thang đo Nhân viên.
Biến quan sát Tương quan biến tổng Hệ số Cronbach’s Alpha khi loại biến
0,370 0,698
0,541 0,600
0,547 0,588
0,518 0,621 Yếu tố Nhân viên ( Cronbach’s Alpha=0,697) Nắm vững các nghiệp vụ Phong cách làm việc chuyên nghiệp Ngoại hình dễ nhìn, trang phục phù hợp Chăm sóc khách hàng chu đáo, nhiệt tình và thân thiện
52
(Nguồn: Xử lý số liệu SPSS)
Hệ số Cronbach’s Alpha thu được là 0,697 >0,6, hệ số tương quan biến tổng lớn
hơn 0.3 nên các biến trong thang đo này đạt yếu cầu đảm bảo độ tin cậy của thang đo.
2.2.4 Phân tích nhân tố khám phá(EFA)
Theo Hair & ctg (1998, 111), Multivariate Data Analysis, Premtice-Ha.ll
Ỉnternational, trong phân tích EFA, chỉ số Factor Loading có giá trị lớn hơn 0,5 được
xem là có ý nghĩa thực tế KMO ( Kaiser- Meyer- Olkin) là chỉ số thể hiện mức độ phù
hợp của phương pháp EFA, hệ số KMO lớn hơn 0,5 và nhỏ hơn 1 thì phân tích nhân tố
được coi là phù hợp.
Theo Trọng & Ngọc (2005,262) kiểm định Bartlett (Bartlett’s tets) xem xét giả
thiết độ tương quan giữa các biến quan sát bằng 0 trong tổng thể. Nếu như kiểm định
này có ý nghĩa thống kê, tức là Sig <0,05 thì các quan sát có tương quan với nhau trong
tổng thể. Tóm lại, trong phân tích nhân tố khám phá cần phải đáp ứng các điều kiện :
Factor Loading lớn hơn 0,5
0,5 < KMO < 1
Kiểm định Bartlett có Sig < 0,05
Phương sai trích Total Varicance Explained >50%
Eigenvalue > 1
Phân tích nhân tố được thực hiện với phép trích Principle Component, sử dụng
phép xoay Varimax, sử dụng kiểm định KMO( Kaiser- Meyer- Olkin) và Bartlett để
đo lường sự tương thích của mẫu khảo sát.
2.2.4.1 Phân tích nhân tố khám phá EFA đối với biến độc lập
Quá trình phân tích nhân tố khám phá để loại các biến trong nghiên cứu này
được thực hiện như sau. Đưa 21 biến quan sát ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm
vào phân tích nhân tố. Ta thu được kết quả như sau:
Hệ số Factor Loading của các biến đều lớn hơn 0,5
Hệ số KMO=0,769 <1
Kiểm định Bartlett’s có Sig=0,000 < 0,05
Eigenvalue=1,204>1 đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi
53
nhân tố.
Tổng phương sai trích: Extraction Sums of Squared Loadings (Cumulative
%)= 62,108% >50%. Điều này chứng tỏ 62,108 % biến thiên của dữ liệu được giải
thích bởi 05 nhân tố được tạo ra.
Kết quả như bảng dưới:
Bảng 2.7: Kiểm định KMO and Bartlett’s Test đối với các biến độc lập.
0,769 Hệ số KMO
1105,928 Chi bình phương
210 Độ lệch chuẩn Kiểm định Barlett
0,000 Mức ý nghĩa
(Nguồn: Xử lý trên SPSS)
Bảng 2.8: Ma trận xoay nhân tố.
Biến quan sát 2 Nhân tố 3 4 5
1 0,834 0,798 0,795 0,719 0,694
0,826 0,799 0,759 0,711
0,840 0,808 0,672 0,660
0,787 0,726 0,710 0,632
0,790 0,718 0,709 0,671 1,204 4,861 2,884 1,905
2,188 62,108 UTTH1 UTTH3 UTTH2 UTTH5 UTTH4 KPP1 KPP2 KPP3 KPP4 LS1 LS2 LS5 LS4 LS3 CLPV2 CLPV4 CLPV1 NV2 NV4 NV5 NV1 Eigenvalue Phương sai trích
54
(Nguồn: Xử lý số liệu SPSS)
2.2.4.2 Phân tích nhân tố khám phá đối với biến phụ thuộc.
Quá trình phân tích nhân tố khám phá đối với biến thuộc nhân tố phụ thuộc được
thực hiện như sau: Đưa 3 biến quan sát của nhân tố Quyết định gửi tiết kiêm vào phân
tích nhân tố. Ta thu được kết quả như sau:
Hệ số Factor Loading của các biến đều lớn hơn 0,5
Hệ số KMO = 0,661 < 1
Kiểm định Bartlett’s có Sig=0,000 <0,05
Eigenvalue= 1,832 >1
Tổng phương sai trích = 61,059% >50%. Điều này chứng tỏ 61,059 % biến
thiên của dữ liệu được giải thích bởi 01 nhân tố được tạo ra.
Bảng 2.9: KMO and Bartlett's Test
0,661 Hệ số KMO
66,333 Chi bình phương
3 Độ lệch chuẩn Kiểm định Barlett
0,000 Mức ý nghĩa
Bảng 2.10 : Kết quả phân tích EFA với nhân tố quyết định gửi tiền
Nhân tố Quyết định gửi tiết kiệm 1
0,809 Hoàn toàn yên tâm khi gửi tiết kiệm tại ngân hàng
Sẽ giới thiệu cho bạn bè, người thân gửi tiết kiệm tại 0,769 ngân hàng
0,765 Sẽ gửi tiết kiệm tại BIDV khi có nhu cầu
( Nguồn: Xứ lý số liệu SPSS)
Kết quả:
Sau khi tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA và kiểm định độ tin cậy
55
Cronbach’s Alpha, tôi thấy có sự thay đổi so với đề xuất các nhóm nhân tố như sau:
Bảng 2.11: Phân nhóm các nhân tố theo kết quả phân tích thu được
Tên nhóm Biến quan sát STT
BIDV là thương hiệu uy tín lâu năm
Có nhiều thành tựu trong quá trình hoạt động Uy tín thương 1 Ngân hàng được khách hàng tín nhiệm hiệu Thương hiệu được khách hàng biết đến rộng rãi
Thương hiệu được nhiều người đánh giá cao
Các mức lãi suất được công bố rõ ràng
Phương thức trả lãi phù hợp đáp ứng được nhu cầu Lãi suất 2 Lãi suất tiền gửi của ngân hàng có tính cạnh tranh
Có mức lãi suất hấp dẫn
Mạng lưới giao dịch( Chi nhánh, PGD) của BIDV rộng
khắp
Ngân hàng có nhiều địa điểm giao dịch thuận tiện, an
toàn 3 Kênh phân phối
Ngân hàng có trang thiết bị và máy móc hiện đại, cở sở
vật chất đầy đủ ( ghế chờ, sách báo, nước uống…)
Dễ tìm thấy PGD của ngân hàng
Thủ tục đơn giản, ít tốn thời gian
Mức độ bảo mật tốt về thông tin Chất lượng dịch 4 Thời gian xử lý giao dịch tại BIDV nhanh vụ
Giải quyết tốt vấn đề của khách hàng
Nắm vững các nghiệp vụ
Phong cách làm việc chuyên nghiệp Nhân viên 5 Ngoại hình dễ nhìn, trang phục phù hợp
56
Chăm sóc khách hàng chu đáo, nhiệt tình và thân thiện
Sau khi đã có được tên gọi cho từng nhân tố, tôi chuyển sang bước tiếp theo là
phân tích hồi quy để xem những tác động cụ thể của từng nhân tố đến quyết định gửi
tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại BIDV chi nhánh Quảng Nam.
2.2.5 Phân tích tương quan
Phân tích tương quan dùng để kiểm tra mối quan hệ giữa các biến độc lập với
nhau và mối quan hệ giữa các biến độc lập và các biến phụ thuộc. Nếu hệ số tương
quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc lớn chứng tỏ giữa chúng có quan hệ với
nhau và phân tích hồi quy là phù hợp, tuy nhiên nếu giữa 2 biến độc lập có sự tương
quan chặt chẽ thì phải lưu ý vấn đề đa cộng tuyến khi phân tích hồi quy. Vấn đề của
hiện tượng cộng tuyến là chúng cung cấp cho mô hình những thông tin rất giống nhau,
và rất khó tách rời ảnh hưởng của từng biến một đến biến phụ thuộc.
Sau khi phân tích EFA, gộp các biến quan sát thành một nhân tố theo phương
pháp trung bình cộng để có được các biến chung đại diện cho các nhóm biến. Lúc này
ta có 6 biến đại diện như sau: biến phụ thuộc là “Quyết định gửi tiết kiệm”, các biến
độc lập gồm: “Chất lượng phục vụ”, “kênh phân phối”, “ Nhân viên”, “Lãi suất”, “Uy
tín thương hiệu”.
Sau khi thực hiện phân tích tương quan giữa các biến phụ thuộc với các biến độc
lập còn lại ta có kết quả như bảng sau:
UTTH
LS
KPP
CLPV NV
QĐ 1
QD
1
UTTH
1
LS
1
KPP
1
CLDV
1
NV
Bảng 2.12: Phân tích tương quan Pearson
-0,047 0,575 0,180 0,012 -0,058 0,000 -0,086 0,002 0,172 0,000
0,141 0,094 0,313 0,000 0,265 0,001 0,022 0,797
0,073 0,389 0,446 0,000 0,150 0,075
0,357 0,000 0,074 0,381
0,203 0,016
Hệ số tương quan Pearson Sig. (2-đầu) Hệ số tương quan Pearson Sig. (2-đầu) Hệ số tương quan Pearson Sig. (2-đầu) Hệ số tương quan Pearson Sig. (2-đầu) Hệ số tương quan Pearson Sig. (2-đầu) Hệ số tương quan Pearson Sig. (2-đầu)
57
(Nguồn: Xử lý số liệu SPSS)
Dựa vào kết quả của bảng trên, ta thấy hệ số tương quan giữa biến độc lập UTTH
và biến phụ thuộc QĐ có giá trị Sig= 0,575 > 0,05. Do đó kết luận không có sự tương
quan giữa hai biến này=> loại bỏ biến UTTH.
Kết quả kiểm định các biến độc lập với nhau cũng cho thấy có một số cặp biến
có hiện tượng tương quan mặc dù hệ số tương quan Pearson không cao lắm, do đó
kiểm định về hiện tượng đa cộng tuyến trong phần phân tích tiếp theo sẽ quyết định có
nên giữ lại các biến độc lập này trong mô hình hồi quy hay không.
2.2.6 Phân tích hồi quy
Sau khi tiến hành phân tích nhân tố khám phá, nhóm các biến theo từng yếu tố,
tôi tiếp tục tiến hành phân tích hồi quy.
Trong mô hình hồi quy, biến phụ thuộc là biến “Quyết định gửi tiết kiệm”, các
biến độc lập là các biến quan sát từ phân tích nhân tố EFA.
Mô hình điều chỉnh sau khi loại biến:
Nhân viên
Lãi suất
Quyết định gửi tiết kiệm của KHCN
Kênh Phân phối
Chất lượng phục vụ
Sơ đồ 2.2 : Mô hình nghiên cứu điều chỉnh
Kết quả hồi quy điều chỉnh
Mô hình hồi quy có dạng như sau:
58
QD= + * CLDV + *NV+ * KPP+ * LS+
Với : hệ số hồi quy riêng của các biến độc lập
Bảng 2.13: Hệ số R Model Summaryb
Mô Sai số chuẩn của ước R Durbin-Watson Hiệu chỉnh hình lượng
1 0,614 0,519 0,503 1,740 0,422
(Nguồn: Xử lý trên SPSS)
Bảng 2.14: Phân tích ANOVA
Mô hình df Mean Square F Sig. Tổng các bình
phương
35,801 5,450 4 26,748 0,000b Hồi quy
1 53,019 0,287 137 Phần dư
58,821 141 Tổng
(Nguồn: Xử lý trên SPSS)
Bảng 2.15: Hệ số tương quan
Mô hình Hệ số chưa chuẩn Hệ số chuẩn Thống kê cộng
hóa hóa tuyến
t Sig. B VIF Beta Độ lệch Độ chấp
chuẩn nhận của
biến
-0,962 0,436 -1,988 0,087 (hằng số)
LS 0,204 0,072 4,833 0,000 0,789 1,267 0,259
1 KPP 0,162 0,069 3,467 0,000 0,863 1,159 0,185
CLDV 0,142 0,079 2,404 0,018 0,682 1,467 0,153
NV 0,158 0,088 3,191 0,000 0,954 1,048 0,173
59
(Nguồn: Xử lý trên SPSS)
Đánh giá độ phù hợp của mô hình
Từ kết quả các bảng, ta thấy rằng hệ số hiệu chỉnh có giá trị bằng 0,503 có
nghĩa là mô hình hồi quy giải thích được 50,3% sự biến thiên của biến “Quyết định gửi
tiết kiệm”, giá trị này >50% nên có thể khẳng định mô hình phù hợp với tập dữ liệu
mẫu. Kết quả Durbin- Watson là 1,740, chứng tỏ mô hình không có hiện tượng tự
tương quan.
Kiểm định độ phù hợp của mô hình
hay Giả thiết
# 0. Giả thiết : Tồn tại ít nhất một ∶ = = # 0 hay = = 0 =
= 0 Phân tích phương sai ANOVA cho thấy trị số F có mức ý nghĩa Sig=
0,000(<0,05) cho thấy có thể bác bỏ giả thiết cho rằng tất cả các hệ số hồi quy bằng
0, có nghĩa là mô hình hồi quy phù hợp với dữ liệu thu thập được và các biến đưa vào
có ý nghĩa trong thống kê với mức ý nghĩa 5%.
Kiểm tra đa cộng tuyến
Hệ số phóng đại phương sai VIF của các biến độc lập đều nhỏ hơn 10 nên không
có hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình hồi quy. Mặt khác, qua phân tích ANOVA,
ta thấy giả thuyết bị bác bỏ ( Các yếu tố này đều có ý
nghĩa trong mô hình và tác động cùng chiều đến quyết định gửi tiết kiệm của KHCN = = 0). = =
tại ngân hàng BIDV.
Kết quả phân tích hồi quy
Kết quả phân tích hồi quy có giá trị sig của cả 4 biến đều nhỏ hơn 0,05, như vậy
giả thuyết hệ số góc bị bác bỏ với độ tin cậy 95%. Có thể kết luận rằng các biến
độc lập ở trên đều có tác động đến quyết định gửi tiết kiệm của khách hàng. = 0
Giá trị hồi quy chuẩn của 04 biến độc lập trong mô hình có giá trị báo cáo lần
lượt: LS(0,204), KPP(0,162), NV(0,158), CLDV(0,142).
Với kết quả như trên, mô hình hồi quy được viết lại như sau:
Quyết định gửi tiết kiệm= - 0,962+ 0,204*Lãi suất+0,162*Kênh phân phối +
60
0,142* Chất lượng dịch vụ + 0,158* Nhân viên+ .
Giải thích mô hình:
Dựa vào mô hình hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm
của khách hàng cá nhân tại ngân hàng BIDV ta có thể nhận thấy rằng:
Nhân tố lãi suất có hệ số hồi quy là 0,259, đây là hệ số lớn nhất trong các hệ số
của các biến độc lập đưa ra và có nghĩa khi nhân tố lãi suất tăng 1 đơn vị trong khi các
nhân tố khác không đổi thì làm cho quyết định gửi tiết kiệm của khách hàng cũng biến
động tăng 0,259 đơn vị. Điều này cho thấy rằng đối với quyết định gửi tiền tiết kiệm
của KH thì lãi suất là yếu tố có tầm ảnh hưởng lớn. KH thường thích gửi tiền ở những
nơi có lãi suất cao, cạnh tranh và linh động. Với một mức lãi suất phù hợp sẽ gia tăng
lượng tiền gửi của khách hàng vào ngân hàng thay vì họ sẽ đầu tư vào một lĩnh vực
kinh doanh khác.
Đối với nhân tố Kênh phân phối có hệ số 0,185 cũng có nghĩa là nhân tố KPP
tăng lên 1 đơn vị thì quyết định gửi tiết kiệm của khách hàng cũng tăng lên 0,185 đơn
vị. Khách hàng của ngân hàng thường ở khắp mọi nơi, do vậy nếu có được mạng lưới
bao phủ rộng khắp, với nhiều chi nhánh ở những vị trí trung tâm, đường đi thuận tiện
sẽ góp phần gia tăng số lượng KH đến gửi tiết kiệm tại NH.
Đối với nhân tố Chất lượng dịch vụ có hệ số hồi quy là 0,153. Hệ số này tuy
không được cao nhưng nó ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm không kém.
Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi yếu tố Chất lượng dịch vụ tăng lên 1
đơn vị thì quyết định gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tăng lên 0,153 đơn vị.
Trong thực tế hiện nay, khi mà lãi suất huy động tiền gửi ở các ngân hàng cũng như
các yếu tố khác như thương hiệu, uy tín hay chất lượng đội ngũ nhân viên,.. là gần như
tương đương nhau, thì lúc này ngân hàng chiếm được ưu thế trong việc cung cấp dịch
vụ tiền gửi tiết kiệm với chất lượng phục vụ tốt sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn.
KH thường thích gửi tiền ở những nơi nào mà thủ tục đơn giản, thời gian phục vụ
nhanh chóng, không gian thoải mái tiện nghi cũng như đảm bảo vấn đề bảo mật thông
tin cho khách hàng, cho nên BIDV chi nhánh Quảng Nam cần lưu tâm đến vấn đề này
để thu hút khách hàng gửi tiền tại ngân hàng mình.
Biến Nhân viên có hệ số hồi quy 0,173 và có ảnh hưởng cùng chiều với biến phụ
61
thuộc. Quyết định gửi tiền tăng lên 0,173 đơn vị khi biến nhân viên tăng lên 1 đơn vị.
Khi một KH đến gửi tiền tại NH, người mà họ tiếp xúc trực tiếp chính là nhân viên
NH, đặc biệt là các giao dịch viên, do vậy cách ứng xử, kĩ năng nghiệp vụ hay ngoại
hình, trang phục của nhân viên NH được KH chú ý rất nhiều. Có thể nói nhân viên
chính là bộ mặt của mỗi NH, cho nên chỉ cần một khuyết điểm nhỏ trong cách ứng xử,
trang phục hay kĩ năng của nhân viên khi tiếp xúc với KH cũng tạo nên phản hồi tiêu
cực, không tốt khi họ nhận xét và đánh giá về NH. Với tư cách là một NH lớn và
chuyên nghiệp, BIDV nói chung và BIDV chi nhánh Quảng Nam nói riêng đã và đang
từng bước tập trung hoàn thiện và nâng cao hơn nữa để xây dựng được một đội ngũ
nhân viên chất lượng, hội đủ các yếu tố mà KH cần, tạo nên dấu ấn đẹp trong mắt KH
gửi tiền với việc gửi tiền tiết kiệm thì thái độ nhân viên nhiệt tình, chu đáo sẽ tạo cho
khách hàng cảm thấy thoải mái khi giao dịch.
2.2.7 Đánh giá giá trị trung bình các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi
tiền tiết kiệm.
Sau khi tiến hành điều tra bằng bảng hỏi và thực hiện mô hình hồi quy, nhằm
đánh giá mức độ đồng ý của khách hàng đối với các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định
gửi tiết kiệm, tiến hành xử lý SPSS bằng kiểm định One Sample T-Test.
Giả thuyết kiểm định:
: = Giá trị kiểm định (Test value)
: # Giá trị kiểm định ( Test value)
Nếu Sig>0,05: không đủ bằng chứng thống kê để bác bỏ giả thuyết
Nếu sig<0,05: đủ bằng chứng thống kê để bác bỏ giả thuyết
Sau khi sử dụng phần mềm SPSS cho bảng kết quả sau: Đánh giá giá trị trung bình của nhân tố “Lãi suất”. Để kiểm tra mức độ đánh giá của KHCN đối với Yếu tố lãi suất của NH BIDV ở
62
mức độ nào, ta tiến hành kiểm định One Sample T-Test.
Bảng 2.16 : Kiểm định mức độ đồng ý của KH với nhân tố “Lãi suất”.
Giá trị trung T Biến quan sát Sig.(2 đầu) bình
3,46 Giá trị kiểm định 4 0,000 -6,282
3,45 4 0,000 -6,123
3,47 4 0,000 -5,957
3,39 4 0,000 -6,776 Có mức lãi suất được công bố rõ ràng Phương thức trả lãi phù hợp đáp ứng được nhu cầu Lãi suất tiền gửi của ngân hàng có tính cạnh tranh Có mức lãi suất hấp dẫn
(Nguồn: Xử lý số liệu SPSS)
Theo kết quả kiểm định, tất cả các tiêu chí của thang đo này đều có mức ý nghĩa
Sig.<0,05 đủ cơ sở bác bỏ giả thiết . Giá trị t quan sát < 0 đủ cơ sở kết luận rằng,
các tiêu chí này có giá trị trung bình <4. Do đó, KH không đồng ý với các tiêu chí
thành phần Lãi suất. Mặc dù lãi suất hiện tại của BIDV là khá cao nhưng với bản thân
KH thì luôn mong muốn nhiều hơn nữa và đem lại lợi ích cao nhất. Đồng thời KH
luôn có sự so sánh về mức lãi suất cũng như phương thức trả lãi giữa các NH. Như vậy
NH cần có các biện pháp giúp KH hiểu rõ về các sản phẩm mà NH cung cấp nhằm
giúp cho KH thấy được những lợi tích tối đa mà KH sẽ nhận được khi sử dụng.
Đánh giá giá trị trung bình của nhân tố “Kênh phân phối” Bảng 2.17: Kiểm định mức độ đồng ý của KH với nhân tố Kênh Phân Phối.
Giá trị trung T Biến quan sát Sig.(2 đầu) bình
3,22 Giá trị kiểm định 4 0,000 -8,965
3,21 4 0,000 -9,377
3,26 4 0,000 -8,678
3,25 4 0,000 -8,638 Mạng lưới giao dịch của BIDV rộng khắp Ngân hàng có nhiều địa điểm giao dịch thun tiện, an toàn. Ngân hàng có trang thiết bị và máy móc hiện đại, cơ sở vật chất đầy đủ Dễ tim thấy PGD của ngân hàng
63
(Nguồn: Xử lý số liệu SPSS)
Theo kết quả kiểm định, tất cả các tiêu chí đều có mức ý nghĩa Sig. < 0,05 đủ cơ
sở bác bỏ giả thiết và giá trị t quan sát < 0 đủ cơ sở kết luận rằng, các tiêu chí này
có giá trị trunh bình <4. Do đó, KH không đồng ý với các tiêu chí thành phần Kênh
phân phối. Việc đánh giá của KH khá khắt khe. Điều này có thể thấy rằng mạng lưới
phân phối của NH tuy có rộng khắp tuy nhiên các chi nhánh hay điểm giao dịch lại đặt
ở địa điểm không thuận lợi cho KH. Điển hình tại TP Tam Kỳ hiện tại chỉ có 1 chi
nhánh và 1 điểm giao dịch, điều này khiến KH khá bất tiện trong việc tiếp cận đến
BIDV. Như vậy, trong tương lai việc mở rộng điểm giao dịch là điều mà NH cần xem
xét nếu muốn thu hút KH nhiều hơn.
Đánh giá giá trị trung bình của nhân tố “Chất lượng dịch vụ”
Bảng 2.18: Kiểm định mức độ đồng ý của KH với nhân tố Chất lượng dịch vụ.
Giá trị Giá trị Sig.(2 trung T Biến quan sát kiểm đầu) bình định
3,38 4 0,000 -7,125 Thủ tục đơn giản, ít tốn thời gian
3,30 4 0,000 -7,888 Mức độ bảo mật tốt về thông tin
Thời gian xử lý giao dịch tại BIDV 3,44 4 0,000 -6,676 nhanh
3,20 4 0,000 -9,024 Giải quyết tốt vấn đề của khách hàng
(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)
Theo kết quả kiểm định, ta thấy tất cả các tiêu chí đều có mức ý nghĩa <0,05 đủ
cơ sở bác bỏ giả thiết . Giá trị t quan sát < 0 đủ cơ sở kết luận rằng, các tiêu chí này
có giá trị trung bình < 4 hay KH không đồng ý với các tiêu chí thành phần Chất lượng
dịch vụ. Sự cạnh tranh giữa các NH ngày gay gắt, nhiều NH đưa các chính sách nhằm
nâng cao chất lượng dịch vụ để thu hút KH, tạo cho KH sự thoải mái, với nhiều lợi ích
hơn. Do đó, NH nên đưa ra nhiều chính sách về dịch vụ để tạo nên sự khác biệt nhằm
64
thu hút KH hơn.
Đánh giá giá trị trung bình của nhân tố “ Nhân viên”
Bảng 2.19:Kiểm định mức độ đồng ý của KH với nhân tố Nhân viên.
T Biến quan sát Sig.(2 đầu)
Giá trị trung bình 4,48 Giá trị kiểm định 4 0,000 9,838 Nắm vững các nghiệp vụ
4,28 4 0,000 4,436 Phong cách làm việc chuyên nghiệp
4,05 4 0,519 0.646 Ngoại hình dễ nhìn, trang phục phù hợp
Chăm sóc khách hàng chu đáo, nhiệt 3,86 4 0,107 -1,621 tình và thân thiện
(Nguồn: Xứ lý số liệu SPSS)
Tiêu chí “Ngoại hình dễ nhìn, trang phục phù hợp” , “Chăm sóc khách hàng chu
đáo, nhiệt tình và thân thiện” có giá trị Sig.> 0,05, điều đó chứng tỏ chưa đủ cơ sở để
bác bỏ , khách hàng đồng ý với tiêu chí được đưa ra này. Các tiêu chí của thang đo
Nhân viên còn lại đều có mức ý nghĩa < 0,05 điều đó chứng tỏ có thể bác bỏ giả thiết H
với tất cả các thang đo.
Giá trị t quan sát của 2 biến “nắm vững các nghiệp vụ”, “Phong cách làm việc
H chuyên nghiệp” > 0 đủ cơ sở để kết luận rằng các tiêu chí này có giá trị trung bình > 4.
Khách hàng đồng ý với 2 tiêu chí này.
Đánh giá giá trị trung bình của nhân tố “Quyết định gửi tiết kiệm”
Bảng 2.20: Kiểm định mức độ đồng ý của KH với nhân tố Quyết định gửi
tiết kiệm.
T Biến quan sát Sig.(2 đầu)
Giá trị trung bình 3,83 Giá trị kiểm định 4 0,022 -2,323 Sẽ gửi tiết kiệm tại BIDV khi có nhu cầu
3,85 4 0,032 -2,160 Hoàn toàn yên tâm khi gửi tiết kiệm tại ngân hàng
3,79 4 0,002 -3,157 Sẽ giới thiệu cho bạn bè, người thân gửi tiết kiệm tại ngân hàng
65
(Nguồn: Xử lý số liệu SPSS)
Theo kết quả kiểm định thì tất cả các tiêu chí đều có mức ý nghĩa <0,05, đủ cơ sở
để bác bỏ giả thiết với tất cả các tiêu chí và giá trị quan sát t<0. Như vậy, các giá trị
trung bình đều nằm giữa ở mức 3,4 là trung lập và đồng ý hay đánh giá của KH đối với H
tiêu chí “Quyết định gửi tiêt kiệm” là mức trung lập đến đồng ý. Tức là mức độ mong
muốn của KH muốn tiếp tục gửi tiết kiệm là tương đối cao hơn mức trung bình tuy
nhiên đây vẫn chựa phải là quyết định tốt nhất theo đánh giá của KH. Đây cũng là điều
dễ hiểu khi mà các NH ngày một cạnh tranh gay gắt hơn, cung ứng dịch vụ tốt hơn và
KH luôn muốn nhận được lợi ích cao nhất có thể nên sẽ có sự chọn lọc khi quyết định
gửi tiền.
2.3 Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm của
khách hàng cá nhân tại BIDV.
Từ mô hình nghiên cứu ban đầu được xây dựng dựa trên lý thuyết, bao gồm 05
nhân tố tác động đến quyết định gửi tiết kiệm của KHCN tại Ngân hàng TMCP BIDV-
chi nhánh Quảng Nam, sau quá trình kiểm định độ tin cậy của thang đo đã loại đi 01
biến quan sát thuộc nhân tố “ Nhân viên” do không đóng góp nhiều cho việc giải thích
khái niệm cần đo. Sau khi kiểm định độ tin cậy thang đo, các biến quan sát hợp lệ
được đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA. Và sau khi thiết lập giá trị trung bình
của các nhân tố từ kết quả kiểm định thang đo và phân tích nhân tố, các giá trị đại diện
cho các nhân tố này được sử dụng để phân tích tương quan và hồi quy. Kết quả phân
tích tương quan và hồi quy cho thấy nhân tố “Uy tín thương hiệu” không ảnh hưởng
đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân nên loại nhân tố này ra khỏi
mô hình. Trong đó, nhân tố “Lãi suất” ảnh hưởng mạnh nhất đến quyết định gửi tiết
kiệm và nhân tố “Chất lượng dịch vụ” ảnh hưởng thấp nhất. Kết quả này cũng cho
thấy 04 nhân tố “Lãi suất”, “Kênh phân phối”, “Nhân viên”, “Chất lượng dịch vụ” giải
thích được 50,3% sự biến thiên của nhân tố quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách
hàng cá nhân. Thông qua đó, BIDV chi nhánh Quảng Nam nên tăng cường phát huy
thế nạnh của mình để tạo ra những tác động tích cực để thu hút khách hàng mới, bên
66
cạnh đó khắc phục những điểm yếu để giữ chân khách hàng truyền thống của mình.
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIA TĂNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM
CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG BIDV-CHI NHÁNH
QUẢNG NAM.
3.1 Định hướng chiến lược phát triển dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại ngân
hàng BIDV-chi nhánh Quảng Nam.
Thứ nhất, Ngân hàng BIDV chi nhánh Quảng Nam sẽ bám sát hoạt động của
ngành, của Hội sở BIDV, tích cực mở rộng các hình thức huy động và đầu tư tín dụng
nhằm nâng cao hệ số sử dụng vốn. Không ngừng củng cố mối quan hệ tốt với khách
hàng truyền thông của chi nhánh.
Thứ hai, Ngân hàng tiếp tục mở rộng huy động tiền gửi tiết kiệm, đặt mục tiêu
doanh số tiền gửi tăng lên qua các năm, nâng cao tính ưu việt các dòng sản phẩm vốn
huy động thành công trong thời gian qua như: Tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm bậc
thang, tiết kiệm linh hoạt…. và nghiên cứu phát triển các sản phẩm mới có tính cạnh
tranh để thu hút nhiều nhóm đối tượng khách hàng khác nhau.
Thứ ba, mở rộng và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng trong việc cung cấp
dịch vụ tiền gửi tiết kiệm, thực hiện tốt khâu thanh toán không dùng tiền mặt, đưa ra
các phương thức thanh toán tiện lợi như thanh toán qua thẻ tín dụng…thường xuyên
kiểm tra, đánh giá chất lượng dịch vụ để phục vụ khách hàng hiệu quả hơn.
Thứ tư, xây dựng đôi ngũ nhân viên chuyên nghiệp, nhiệt huyết, sáng tạo và luôn
mong muốn phục vụ khách hàng, mang đến cho khách hàng lợi ích nhiều nhất, xây
dựng và giữ gìn mối quan hệ tốt đẹp lâu dài với khách hàng, thường xuyên giáo dục
đạo đức, tác phong nghề nghiệp cho đôi ngũ cán bộ để khách hàng thật sự tin tưởng
khi đến ngân hàng BIDV chi nhánh Quảng Nam giao dịch.
Cuối cùng, tăng cường công tác truyền thông, tuyên truyền hoạt động của ngân
hàng trên các phương tiện thông tin đại chúng. Đẩy mạnh hơn nữa công tác quảng bá
hình ảnh BIDV trên địa bàn Quảng Nam thông qua các hoạt động tài trợ an sinh xã
hội, tài trợ cho các lễ hội lớn, sự kiện lớn của địa phương để định vị thương hiệu của
ngân hàng trong tâm trí của khách hàng, tạo ra tin tưởng thu hút khách hàng gửi tiền
67
vào ngân hàng.
3.2 Các giải pháp gia tăng tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại
ngân hàng BIDV- chi nhánh Quảng Nam.
3.2.1 Giải pháp về yếu tố nhân viên
Căn cứ đưa ra giải pháp
Sau khi tiến hành kiểm định trung bình của các nhân tố ảnh hưởng đến quyết
định gửi tiết kiệm, ta thấy Yếu tố Nhân viên có giá trị trung bình (Mean) cao nhất so
với các nhân tố còn lại. Do đó, cho thấy nhân viên được xem là bộ mặt của ngân hàng,
là cầu nối trực tiếp giữa ngân hàng với KH và là người tiếp xúc nhiều nhất, đem lại các
thông tin chân thực và quý giá cho ngân hàng. Phong cách phục vụ hay kỹ năng giao
tiếp đội ngũ nhân viên cũng là một trong những yếu tố quan trọng tạo ấn tượng tốt đẹp,
sự tin tưởng, quyết định đến việc thu hút và duy trì khách hàng mà BIDV chi nhánh
Quảng Nam cần chú trọng. Dựa trên kết quả phân tích hồi quy cho thấy rằng nhân tố “
yếu tố nhân viên” là nhân tố thứ ba có tác động lớn đến quyết định gửi tiết kiệm của
khách hàng. Vì vậy, việc nâng cao khả năng giao tiếp, phục vụ của đội ngũ nhân viên
là tất yếu.
Nội dung giải pháp
- Mở các lớp tập huấn, cập nhật và nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông
tin cho nhân viên, ít nhất mỗi năm một lần.
- Mời các giảng viên giỏi về Marketing tại các trường Đại học về giảng dạy tại
các chi nhánh mỗi năm một lớp.
- Đưa cán bộ có khả năng truyền đạt đi học để về giảng dạy lại cho các cán bộ
và nhân viên khác.
- Gia tăng cả về số lượng và chất lượng đội ngũ nhân viên giao dịch tại chi
nhánh bằng cách tuyển dụng, đào tạo thêm nghiệp vụ cho nhân viên giao dịch, không
ngừng bồi dưỡng thêm kiến thức và trau dồi kỹ năng cho họ, đặc biệt là kỹ năng lắng
nghe, kỹ năng giao tiếp khách hàng để giải quyết vấn đề cho khách hàng một cách thỏa
đáng và làm hài lòng khách hàng.
- Tổ chức các đợt kiểm tra nghiệp vụ và kỹ năng định kỳ nhằm đảm bảo về chất
68
lượng phục vụ của đội ngũ nhân viên.
- Có những chế độ đãi ngộ, thưởng phạt hợp lý để khuyến khích nhân viên làm
việc tốt hơn.
3.2.2 Giải pháp về nhân tố lãi suất
Căn cứ đưa ra giải pháp
Lãi suất là một tác nhân tác động khá mạnh đến quyết định gửi tiền của khách
hàng. Qua quá trình điều tra, cho thấy rằng bên cạnh lãi suất là yếu tố được khách
hàng quan tâm nhiều nhất đến quyết định gửi tiền. Điều này cũng dễ hiểu, khi khách
hàng hài lòng với những gì mình nhận được khi gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng họ sẽ
gia tăng lượng tiền gửi vào ngân hàng.
Nội dung giải pháp
- Có thể thực hiện các chương trình tăng lãi suất trực tiếp cho khách hàng bằng
cách giảm trực tiếp cước phải thanh toán hoặc tặng tiền khuyến mãi vào tài khoản vào
những dịp đặc biệt.
- Đưa ra một mức lãi suất ấn tượng hơn các đối thủ cạnh tranh của mình trong
một thời gian đủ dài để khách hàng nhận thấy ngân hàng luôn đem tới cho khách hàng
lợi ích cao nhất.
- Đảm bảo tính cạnh tranh đồng đều về lãi suất giữa các sản phẩm tiết kiệm ở
các kỳ hạn ngắn cũng như dài hạn.
- Phối hợp với các doanh nghiệp, các nhà khai thác các dịch vụ khác để thực
hiện nhiều chương trình, nhiều chính sách ưu đãi cho khách hàng khi sử dụng sản
phẩm, dịch vụ của ngân hàng.
3.2.3 Giải pháp nâng cao chất lượng phục vụ
Căn cứ đưa ra giải pháp
Việc thu hút được khách hàng đến gửi tiền vào ngân hàng là đã khó, nhưng giữ
chân khách hàng càng khó hơn. Bởi vậy biện pháp được xem là hữu hiệu khi cần giữ
chân khách hàng là không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ mà ngân hàng mang lại
cho họ. Ngân hàng cần thông qua đội ngũ nhân viên giao dịch của mình đó là thái độ
phục vụ, phong cách giao dịch của đội ngũ này phải luôn được chú ý và đào tạo cho họ
một cách tốt nhất, làm việc nhanh nhẹn, sự hiểu biết của nhân viên giao dịch về các
69
loại tiền gửi hay dịch vụ mà ngân hàng đang có sẵn sàng đáp ứng cho khách hàng.
Nội dung giải pháp
- Đầu tư thêm một số trang thiết bị hiện đại theo nguyên tắc “ Đi tắt đón đầu”,
chẳng hạn như: đầu tư máy ATM sử dụng được thẻ đa năng vừa có thể rút tiền, gửi
tiền và chuyển khoản. Việc mở rộng và nâng cấp các điểm giao dịch, trụ sở chi nhánh
giúp khách hàng cảm thấy thoải mái và thuận tiện khi đến giao dịch tại ngân hàng sẽ
giúp khách hàng tin tưởng và ủng hộ BIDV Quảng Nam.
- Tranh thủ sự hỗ trợ của ngân hàng thế giới trong chương trình hiện đại hóa hệ
thống ngân hàng Việt Nam để tiếp cận và áp dụng những công nghệ mới vào hoạt
động của ngân hàng. Một khi có được năng lực công nghệ tin hoc và trang thiết bị hiện
đại sẽ không chỉ góp phần giúp cho các thủ tục được tiến hành nhanh chóng mà còn
góp phần đơn giản hóa các thủ tục giấy tờ phức tạp.
- Nâng cao trình độ cán bộ nhân viên: Việc nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, sự
linh hoạt của cán bộ ngân hàng BIDV QN giúp cho chất lượng phục vụ tăng thông qua
tốc độ giao dịch, và mang lại hiệu quả tối ưu hơn trong công việc. Đặc biệt sự linh
hoạt và chuyên nghiệp giúp cán bộ giải quyết tốt các vấn đề của khách hàng, đem lại
sự tin tưởng và muốn gắn bó lâu dài từ khách hàng.
- Chi nhánh cần phải đánh giá chất lượng sản phẩm dịch vụ của mình thông qua
sự phản hồi của khách hàng sau khi sử dụng các dịch vụ của ngân hàng. Từ đó đưa ra
những khắc phục nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, sửa chữa kịp thời những phàn
nàn của khách hàng.
- Tổ chức bộ phận chăm sóc khách hàng, tạo cho khách hàng cảm giác được tôn
trọng mỗi khi đến chi nhánh.
- Mở rộng, nâng cao không gian thực hiện dịch vụ cho khách hàng, tạo sự thoải
mái và tiện nghi cho khách hàng trong quá trình sử dụng dịch vụ như mở rộng khu vực
để xe cho khách hàng, bố trí máy vi tính kết nối mạng để khách hàng sử dụng khi cần.
3.2.4 Giải pháp Kênh phân phối
Căn cứ đưa ra giải pháp
Kênh phân phối là yếu tố đặc biệt quan trọng tạo ra tâm lý thoải mái cho khách
hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho những khách hàng ở xa trong việc giao dịch với ngân
70
hàng. Thực trạng hiện tại BIDV chi nhánh Quảng Nam còn quá ít điểm giao dịch,
khiến khách hàng gặp khó khăn trong việc di chuyển nhất là khách hàng không ở gần
khu vực trung tâm thành phố Tam kỳ.
Nội dung giải pháp
- Chú trọng đến vấn đề mở rộng mạng lưới phòng giao dịch cũng như nâng cấp
và lắp đặt thêm cột ATM tại các trung tâm giao dịch tài chính như kho bạc, thuế, bưu
điện,..để phục vụ khách hàng.
- Mở các chi nhánh, PGD xuống tận huyện, thị xã để củng cố tên tuổi đối với
khách hàng tiềm năng, đồng thời tạo thuận lợi cho khách hàng ở xa.
- Phát triển dịch vụ online, chiếc điện thoại đảm nhiệm dịch vụ kiểm tra tài
khoản, giao dịch, mua sắm trực tuyến, thanh toán… những thứ mà một chi nhánh ngân
hàng có thể cung cấp. Từ đó tạo cho khách hàng dễ dàng hơn trong việc tiếp cận các
71
dịch vụ của Ngân hàng.
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận và kiến nghị
1.1 Kết luận
Hoạt động huy động TGTK của BIDV trong thời gian qua đã đạt được kết quả
đáng khích lệ. Thành công này là do sự nổ lực của Ngân hàng trong việc thực hiện
những chính sách linh hoạt tạo điều kiện cho việc huy động vốn đạt hiệu quả cao. Tuy
nhiên, việc nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn từ TGTK dân cư là đòi hỏi
mang tính cấp thiết vì nó không những mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng hay chi
nhánh BIDV Quảng Nam mà còn phục vụ thiết thực cho việc thúc đẩy phát triển kinh
tế trên địa bàn. Để thực hiện được mục tiêu này, BIDV cần tận dụng lợi thế thể hiện cả
về uy tín, vốn điều lệ, mối quan hệ hơp tác, nguồn nhân lực cùng với cơ hội tiếp cận
trình độ quản lý và công nghệ hiện đại do quá trình hội nhập đem lại để phát huy hết
tiềm năng, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường vốn huy động.
Đề tài nghiên cứu được thực hiện trong vòng 3 tháng và phạm vi nhỏ nhưng
phần nào khái quát được thực trạng về tiền gửi tiết kiệm của KHCN cũng như nhìn ra
được các nhân tố ảnh hưởng đến quyết địng gửi tiết kiệm vào NH. Đồng thời đề tài
cũng đưa ra được các giải pháp cho việc huy động TGTK. Tuy nhiên, cũng có những
giải pháp đưa ra chưa thể thực hiện trong điều kiện hiện tại và cần có sự phối hợp của
các cơ quan, đơn vị và các chủ thể khác.
Trên cơ sở nghiên cứu về “ Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết
kiệm của khách hàng cá nhân tại BIDV Quảng Nam”, rút ra được một số kết luận sau:
- Thứ nhất, khách hàng gửi tiết kiệm chủ yếu là cán bộ công nhân viên, những
người kinh doanh. Họ có công việc ổn định và thu nhập khá cao. Đây là những khách
hàng tiềm năng ngân hàng cần hướng đến, duy trì được lòng trung thành của khách
hàng.
- Thứ hai, đề tài đã chỉ ra được các yếu tố chính tác động đến quyết định gửi tiết
kiệm của KHCN tại BIDV bao gồm: Lãi suất, kênh phân phối, Nhân viên, Chất lượng
72
phục vụ. Mặc dù mức độ ảnh hưởng của mỗi yếu tố đến quyết định của KH là khác
nhau nhưng về cơ bản bất kỳ một sự thay đổi nào trong đánh giá của KH đối với các
yếu tố trên cũng sẽ dẫn đến những tác động trong mức độ quyết định gửi tiết kiệm của
KHCN.
- Thứ ba, trên cơ sở các phân tích trên, có thể thấy việc áp dụng các giải pháp
nhất định là cần thiết đối với NH trong việc nắm bắt được quyết định của khách hàng.
Từ đó, đưa ra một số giải pháp nâng cao quyết định của KH cũng như một số định
hướng cơ bản mà NH có thể tham khảo áp dụng cho hoạt động kinh doanh thời gian
tới của mình.
1.2 Kiến nghị
1.2.1 Đối với Ngân hàng BIDV Việt Nam
- Xây dựng tốt bộ máy quản lý từ BIDV hội sở đến các chi nhánh cũng như các
phòng giao dịch. Đồng thời, kịp thời phổ biến những đổi mới về chính sách, cơ chế
hoạt động cho các chi nhánh.
- Nâng cao và thường xuyên bảo trì hệ thống mạng nội bộ, hạn chế đến mức
thấp nhất tần suất xảy ra sự cố kỹ thuật về đường truyền gây phiền hà cho khách hàng.
- Thành lập trung tâm hỗ trợ khách hàng để giải đáp những thắc mắc cũng như
tư vấn cho khách hàng khi có nhu cầu.
- Tham gia hỗ trợ chi nhánh trong công tác quảng cáo tiếp thị khi đưa ra một
loại hình dịch vụ mới, hoặc một hình thức huy động TGTK mới trong toàn hệ thống,
để tạo ra một chiến lược tổng thể nâng cao hiệu quả hoạt động.
- Thực hiện tốt việc xây dựng chiến lược con người, công nghê, tài chính và
Marketing.
- Tập trung đầu tư cho hệ thống tin học, đảm bảo hệ thống có đủ chức năng ứng
dụng rộng rãi, linh hoạt và hiện đại cho phép ngân hàng BIDV triển khai đầy đủ các
sản phẩm ngân hàng theo thông lệ quốc tế.
- Phát triển mạng lưới hoạt động tại các địa bàn tỉnh, thành phố để tăng lượng
73
tiền gửi vào từ dân cư.
1.2.2 Đối với Ngân hàng BIDV chi nhánh Quảng Nam
- Ngân hàng cần có kế hoạch nâng cao trình độ nghiệp vụ cho các cán bộ công nhân viên chức về kỹ năng giao tiếp, xử lý tình huống. Tăng cường trình độ tin học, ngoại ngữ lẫn chuyên môn nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của công nghệ ngân hàng.
- Ngân hàng cần có những chính sách để giới thiệu rộng rãi hơn về các sản phẩm dịch vụ tiện ích của ngân hàng đến tất cả các khách hàng quen thuộc cũng như các khách hàng tiềm năng.
- Thường xuyên theo dõi, phát hiện nhu cầu khách hàng trong từng giai đoạn cụ thể, từ đó đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng. Tăng cường các chính sách khuyến mãi, chăm sóc khách hàng để thu hút nhiều khách hàng hơn.
- Tạo điều kiện cho sinh viên thực tập tiếp cận với công việc thực tế, nâng cao kỹ năng trước khi tốt nghiệp. Vì đây là nguồn nhân lực chủ yếu trong công tác tuyển dụng của Ngân hàng.
2. Hạn chế của đề tài
Trong khuôn khổ bài khóa luận và với những kiến thức học tập trên ghế nhà trường, đề tài: “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm của
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam- Chi nhánh Quảng Nam” không thể tránh khỏi những mặt khiếm khuyết xuất phát từ những hạn chế về thời gian và kinh nghiệm. Dưới đây là một số hạn chế của đề tài mà tôi mong rằng các nghiên cứu tiếp theo trong tương lai sẽ phát hiện thêm nhiều vấn đề mới, giải quyết các hạn chế để có được những kết quả nghiên cứu tốt giúp ích cho ngân hàng trong việc xây dựng chiến lược kinh doanh dịch vụ tiền gửi tiết kiệm một cách hiệu quả hơn
Về khung lý thuyết: đề tài đã phần nào đưa ra được các khái niệm, các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân. Tuy nhiên, do hạn chế về việc tìm kiếm nguồn tài liệu nên đề tài chưa khái quát hết đầy đủ cũng như cập nhật mới nhất các khái niệm có liên quan.
74
Về mô hình nghiên cứu: từ việc tham khảo từ các công trình nghiên cứu liên quan đến hành vi của khách hàng trong lĩnh vực Ngân hàng của các tác giả cũng như
dựa trên các mô hình lý thuyết về hành vi người tiêu dùng. Tôi đã kế thừa, phối hợp từ mô hình nghiên cứu của các tác giả để đưa ra mô hình nghiên cứu phù hợp với mục tiêu và khả năng thực hiện đề tài của mình. Theo tôi đây có thể chưa phải là mô hình tốt nhất, đầy đủ các nhân tố ảnh hưởng nhất mà hy vọng rằng trong tương lai các nghiên cứu tiếp theo sẽ phát hiện ra các mô hình nghiên cứu mới có thêm nhiều nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền gửi tiết kiệm hơn. Mô hình trên giải thích được 50,3% sự thay đổi của biến thiên quyết định gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân trong tương lai là do 04 yếu tố, còn lại được giải thích bởi các yếu tố nằm ngoài mô hình.
Về phương pháp chọn mẫu: đề tài sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên do không tiếp cận được danh sách khách hàng gửi tiết kiệm, do hạn chế về thời gian, nguồn lực, thái độ hợp tác của khách hàng nên mẫu chưa thực sự bao quát hết cho tổng thể. Ví dụ: có những khách hàng khi được phỏng vấn thì không chịu hợp tác nên đành phải bỏ qua để điều tra khách hàng tiếp theo. Đây là một trong số những khó khăn mà các nghiên cứu tiếp theo cần khắc phục.
Về kết quả nghiên cứu: kết quả nghiên cứu đã phân tích được sự ảnh hưởng của các nhóm nhân tố đến quyết định gửi tiết kiệm một cách chặt chẽ và khoa học, qua đó cũng đã tìm ra được những phát hiện mới. Tuy nhiên, một số khách hàng được phỏng vấn chỉ trả lời một cách hời hợt, không khách quan, không hiểu bảng câu hỏi nhưng không hỏi lại người phỏng vấn… nên kết quả chưa thực sự khách quan và đúng đắn đối với tổng thể mẫu.
75
Về phương pháp xử lý số liệu: kiến thức và sự hiểu biết về phần mềm SPSS còn có phần hạn chế cho nên tuy tôi đã cố gắng hết sức nhưng không tránh khỏi một vài vấn đề sai sót mong rằng các nghiên cứu sau sẽ cải thiện tốt hơn. Với những cố gắng tìm tòi nghiên cứu các đề tài có liên quan, những lý thuyết hữu ích và những nỗ lực tích lũy kinh nghiệm thực tế thu thập ý kiến của khách hàng. Tôi hi vọng rằng đây sẽ là một đề tài hữu ích cho việc thúc đẩy hiệu quả kinh doanh dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng BIDV chi nhánh Quảng Nam. Trên đây là những hạn chế mà đề tài cảm thấy cần được khắc phục nếu các nghiên cứu tiếp theo thực sự quan tâm và muốn hoàn thiện mảng đề tài này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu trong nước
1. Võ Thị Hồng Dịu, Đánh giá chất lượng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại ngân
hàng Sacombank-Chi nhánh Quảng Bình,(Đại học Kinh tế-Đại học Huế).
2. Trần Minh Đạo (chủ biên) 2007, Marketing căn bản, Đại học Kinh tế Quốc
dân, NXB Thống kê, Việt Nam
3. Nguyễn Thị Lẹ, khóa luận tốt nghiệp (2009), “Các nhân tố ảnh hưởng đến
quyết định gửi tiền tiết kiệm và lượng tiền gửi vào ngân hàng của NHTMCP Sài Gòn
chi nhánh Cần Thơ”.
4. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), “Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS, tập 1, tập 2, Trường Đại Học Kinh Tế Hồ Chí Minh, nhà xuất bản Hồng
Đức”.
5. Phan Thị Tâm ( Đại học Đà Lạt) và Phạm Ngọc Thúy ( Đại học Bách Khoa,
Đại học Quốc gia TP. HCM, Yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn ngân hàng của
khách hàng cá nhân.
6. Vũ Huy Thông (2014), Giáo trình Hành vi người tiêu dùng.
Tài liệu nước ngoài
7. Goiteom Mariam(2011),“Bank Selection Decision: Factors Influencing the
Choice of Banking Services”.
8. Kunal Sen (2001), “The determinants of private saving in India”.
9. Ajzen, I. (1991), The theory of planned behavior. Organizational behavior
and human decisionprocesses.
10. Davis, F.D. (1989), Perceived Usefulness, Perceived Ease of Use, and User
Acceptance of Information Technology.
11. Fishbein, M. and Ajzen, I. (1975), Belief, attitude, intention and behavior :
an introduction to theoryand research.
76
12. Các trang web: Google, luanvan.com.vn, bidv.com.
PHỤ LỤC 1
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH GỬI TIẾT KIỆM CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM-CHI NHÁNH QUẢNG NAM.
PHIÊU SỐ:
Bảng hỏi điều tra
PHIẾU ĐIỀU TRA ------
THÔNG TIN ĐIỀU TRA
Xin chào anh/ chị! Tôi là sinh viên khoa Tài chính- Ngân hàng thuộc trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế. Hiện nay tôi đang tiến hành nghiên cứu đề tài :”Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt nam- Chi nhánh Quảng Nam” cho khóa luận tốt nghiệp của mình. Mong anh/ chị vui lòng cho biết ý kiến của mình về những vấn đề sau đây. Những ý kiến đóng góp của anh/ chị là những thông tin nghiên cứu vô cùng quan trọng đối với sự thành công của cuộc nghiên cứu. Tôi xin cam đoan các thông tin cung cấp trong phiếu điều tra này sẽ được giữ bí mật, chỉ phục vụ mục đích nghiên cứu mà không vì các mục đích sinh lời nào khác. Rất mong nhận sự hợp tác của anh/ chị. Xin chân thành cảm ơn! Hãy tích dấu X vào ô trống trước mỗi đáp án trả lời mà anh/ chị lựa chọn. A. Câu 1: Vui lòng cho biết anh/ chị gửi tiền tiết kiệm tại các ngân hàng là vì lý do gì?
77
☐Tránh rủi ro khi để tiền ở nhà, đảm bảo an toàn tài sản ☐ Để hưởng được lãi suất hấp dẫn ☐Để dành cho dự định trong tương lai ☐ An toàn hơn khi đầu tư vào các hình thức sinh lời khác ☐ Duy trì cuộc sống ổn định ☐ Khác Câu 2: Anh/chị có biết đến dịch vụ gửi tiết kiệm tại BIDV không? ☐Có (vui lòng trả lời tiếp câu số 3 trở đi) ☐Không (Vui lòng dừng lại. Cảm ơn anh chị!)
Câu 3: Anh/ chị biết đến dịch vụ tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng BIDV qua những kênh thông tin nào? (Có thể trả lời nhiều đáp án ) ☐Bạn bè, người thân giới thiệu☐ Nhân viên tư vấn ☐Thông tin từ pino, áp phích của ngân hàng ☐Thông qua quảng cáo truyền hình, báo chí tổng đài, Internet ☐Khác(ghi rõ)…………… Câu 3: Anh/chị có gửi tiết kiệm tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển BIDV- chi nhánh Quảng Nam? ☐Có(Vui lòng trả lời tiếp) ☐Không (Xin vui lòng dừng tại đây .Cảm ơn anh/chị)
Câu 4: Anh/ chị vui lòng cho biết ý kiến của mình về những yếu tố sau tại Ngân hàng BIDV- chi nhánh Quảng Nam. Đánh dấu X vào ô ứng với mức độ đồng ý của Anh/ chị. Rất không đồng ý; 2- Không đồng ý; 3- Trung lập; 4- Đồng ý; 5- Rất đồng ý) 3 5 4 2 1 STT I. UY TÍN THƯƠNG HIỆU
1 BIDV là thương hiệu uy tín lâu năm
2 Có nhiều thành tựu trong quá trình hoạt động
3 4 5 Ngân hàng được khách hàng tín nhiệm Thương hiệu được khách hàng biết đến rộng rãi Thương hiệu được nhiều người đánh giá cao
1 2 3 4 5 II. LÃI SUẤT
Các mức lãi suất được công bố rõ ràng 6
7 8 9 Phương thức trả lãi phù hợp đáp ứng được nhu cầu Lãi suất tiền gửi của ngân hàng có tính cạnh tranh Có mức lãi suất hấp dẫn
1 2 3 4 5
10
11
78
12 III. KÊNH PHÂN PHỐI Mạng lưới giao dịch( Chi nhánh, PGD) của BIDV rộng khắp Ngân hàng có nhiều địa điểm giao dịch thuận tiện, an toàn Ngân hàng có trang thiết bị và máy móc hiện đại, cở sở vật chất đầy đủ ( ghế chờ, sách báo, nước uống…)
13 Dễ tìm thấy PGD của ngân hàng
1 2 3 4 5 IV. CHẤT LƯỢNG PHỤC VỤ
Thời gian xử lý giao dịch tại BIDV nhanh
1 2 3 4 5 Thủ tục đơn giản, ít tốn thời gian 14 15 Mức độ bảo mật tốt về thông tin 16 17 Giải quyết tốt vấn đề của khách hàng V. NHÂN VIÊN
18 Nắm vững các nghiệp vụ Phong cách làm việc chuyên nghiệp 19 20 Giải đáp tư vấn, thắc mắc đầy đủ và rõ ràng 21 Ngoại hình dễ nhìn, trang phục phù hợp 22 Chăm sóc khách hàng chu đáo, nhiệt tình và thân thiện
VI. QUYẾT ĐỊNH GỬI TIẾT KIỆM
23
24 Sẽ gửi tiết kiệm tại BIDV khi có nhu cầu Sẽ giới thiệu cho bạn bè, người thân gửi tiết kiệm tại ngân hàng
25 Hoàn toàn yên tâm khi gửi tiết kiệm tại ngân hàng
79
A. THÔNG TIN CÁ NHÂN Xin Anh/ chị vui lòng trả lời một số thông tin cá nhân sau đây để giúp cho việc thống kê và tổng hợp kết quả nghiên cứu. 1. Giới tính ☐Nam 2. Độ tuổi ☐Nữ ☐ 18-30 tuổi ☐ 31-45 tuổi ☐ 46-60 tuổi ☐ Trên 60 tuổi 3. Nghề nghiệp ☒ Cán bộ công nhân viên chức ☐ Lao động phổ thông ☐Kinh doanh/ buôn bán ☐ Nghỉ hưu ☐ Sinh viên ☐Khác (ghi rõ)………
4. Anh/ chị vui lòng cho biết thu nhập hàng tháng của Anh/ chị là?( triệu đồng) ☐< 4 triệu ☐4 triệu <8 triệu ☐8 triệu - < 12 triệu ☐> 12 triệu
80
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của anh/ chị!
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ XỬ LÝ SỐ LIỆU SPSS 20.0
Kết quả thông kê mô tả mẫu khách hàng về giới tính, độ tuổi, thu nhập, nghề
1. nghiệp.
Statistics
Gioi tinh
Do tuoi
Nghe nghiep
Thu nhap
Vui long cho biet anh/chi gui tien tiet kiem tai cac ngan hang vi ly do gi
Valid
142
142
142
142
142
N
Missing
Mean Median Std. Deviation Minimum Maximum Sum
25
0 1,21 1,00 ,410 1 2 172 1,00
0 2,45 2,00 1,022 1 4 348 2,00
0 2,80 3,00 1,390 1 5 398 2,00
0 2,04 2,00 ,743 1 3 290 1,00
0 2,92 3,00 1,502 1 6 415 2,00
Percentiles
50
1,00
2,00
3,00
2,00
3,00
75
1,00
3,00
4,00
3,00
4,00
Giới tính
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Nu
112
78,9
78,9
78,9
Nam
30
21,1
21,1
100,0
Valid
Total
142
100,0
100,0
Độ tuổi
Percent
Frequency
Valid Percent
Cumulative Percent
18-30 tuoi
27
19,0
19,0
19,0
31-45 tuoi
53
37,3
37,3
56,3
46-60 tuoi
33
23,2
23,2
79,6
Valid
Trên 60 tuoi
29
20,4
20,4
100,0
Total
142
100,0
100,0
Nghề nghiệp
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
23,9
23,9
Can bo cong nhan vien chuc
34
23,9
21,8
45,8
Lao dong pho thong
31
21,8
18,3
64,1
Nghi huu
26
18,3
Valid
21,8
85,9
Kinh doanh/ buon ban
31
21,8
14,1
100,0
Khác
20
14,1
Total
142
100,0
100,0
Thu nhap
Frequency
Valid Percent
Cumulative Percent
Percent
< 4 trieu
23,2
33
23,2
23,2
4-8 trieu
31,7
45
54,9
31,7
8-12 trieu
34,5
49
89,4
34,5
Valid
> 12 trieu
10,6
15
100,0
10,6
Total
100,0
142
100,0
Vui lòng cho biết anh/ chị gửi tiền tiết kiệm tại các ngân hàng là vì lý do gì?
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
31
21,8
21,8
21,8
Tranh rui ro khi de tien o nha, dam bao an toan tai san
37
26,1
47,9
26,1
De huong duoc lai suat hap dan
De danh cho du dinh tuong lai
18
12,7
60,6
12,7
Valid
27
19,0
79,6
19,0
An toan khi dau tu vao cac hinh thuc sinh loi khac
Duy tri cuoc song on dinh
26
18,3
97,9
18,3
Khac
3
2,1
100,0
2,1
Total
142
100,0
100,0
Anh/ chị biết đến dịch vụ tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng BIDV qua những kênh thông tin nào? (có thể chọn nhiều đáp án)
Responses
Percent of Cases
N
Percent
Ban be, nguoi than gioi thieu
34
16,4%
23,9%
74
35,7%
52,1%
Thong tin tu pino, ap phich cua ngan hang
Nhan vien tu van
45
21,7%
31,7%
Biet den dich vu thong quaa
28
13,5%
19,7%
Thong qua quang cao truyen hinh, bao chi tong dai, internet
Khac
Total
26 207
12,6% 100,0%
18,3% 145,8%
a. Group
2. KIỂM TRA ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO a. Uy tín thương hiệu
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
,842
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
14,32
10,573
,738
,785
14,27
10,683
,683
,800
14,26
10,903
,697
,797
14,30
11,869
,552
,835
14,37
11,526
,571
,831
BIDV la thuong hieu uy tin lau nam Co nhieu thanh tuu trong qua trinh hoat dong Ngan hang duoc khach hang tin nhiem Thuong hieu duoc khach hang biet den rong rai Thuong hieu duoc nhieu nguoi danh gia cao
b. Thang đo Lãi suất
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
,779
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
10,31
6,499
,613
,711
10,32
6,206
,629
,701
10,30
6,737
,519
,758
Co muc lai suat duoc cong bo ro rang Phuong thuc tra lai phu hop dap ung duoc nhu cau Lai suat tien gui cua ngan hang co tinh canh tranh Co muc lai suat hap dan
10,39
6,409
,574
,730
c.
Thang đo Kênh phân phối
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
,812
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
,725
9,72
6,034
,708
,759
9,73
6,456
,641
,781
9,68
6,604
,593
,787
9,69
6,556
,580
Mang luoi giao dich cua BIDV rong khap Ngan hang co nhieu dia diem giao dich thuan tien, an toan Ngan hang co trang thiet bi va may moc hien dai, co so vat chat day du De tim thay PGD cua ngan hang
d.
Thang đo Chất lượng dịch vụ
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
,772
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
,660 ,737
9,94 10,02
5,790 6,262
,678 ,536
,719
9,87
6,395
,570
,747
10,12
6,361
,516
Thu tuc don gian, it ton thoi gian Muc do bao mat tot ve thong tin Thoi gian xu ly giao dich tai BIDV nhanh Giai quyet tot van de cua khach hang
e.
Thang đo Nhân viên
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
,640
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
15,97
5,942
,381
,603
16,17
5,021
,520
,532
Nam vung cac nghiep vu Phong cach lam viec chuyen nghiep
,161
,697
16,67
5,883
,444
,560
16,40
4,767
,538
,503
16,59
4,045
Giai dap tu van, thac mac day du va ro rang Ngoai hinh de nhin, trang phuc phu hop Cham soc khach hang chu dao, nhiet tinh va than thien
Thang đo Nhân viên sau khi loại bỏ yếu tố “Giai dap tu van, thac mac day du và ro rang (NV3)”.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
,697
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
,370
,698
12,19
4,623
,541
,600
12,39
3,728
,547
,588
12,62
3,259
,518
,621
12,81
2,964
Nam vung cac nghiep vu Phong cach lam viec chuyen nghiep Ngoai hinh de nhin, trang phuc phu hop Cham soc khach hang chu dao, nhiet tinh va than thien
PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ
3. Bảng giá trị KMO,Bartlett và ma trận xoay a.
Cho các biến độc lập
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
,769 1105,928
Approx. Chi-Square
210
Bartlett's Test of Sphericity
df
,000
Sig.
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadings
Component
Total
Total
Total
% of Variance
Cumulative %
% of Variance
Cumulative %
% of Variance
Cumulative %
4,861 2,884 2,188 1,905 1,204
1 2 3 4 5
23,149 13,735 10,419 9,072 5,734
23,149 36,883 47,302 56,374 62,108
4,861 2,884 2,188 1,905 1,204
23,149 13,735 10,419 9,072 5,734
23,149 36,883 47,302 56,374 62,108
3,149 2,684 2,593 2,466 2,150
14,994 12,783 12,350 11,742 10,240
14,994 27,777 40,127 51,868 62,108
,869
6
4,138
66,246
,830
7
3,954
70,200
8
3,543
73,743
,744
9
3,239
76,982
,680
10
2,989
79,970
,628
11
2,830
82,800
,594
12
2,398
85,199
,504
13
2,232
87,430
,469
14
2,131
89,561
,447
15
2,015
91,576
,423
16
1,760
93,335
,370
17
1,677
95,012
,352
18
1,551
96,563
,326
19
1,322
97,885
,278
20
1,129
99,014
,237
21
,207
,986
100,000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Bảng xoay nhân tố
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
,834
,798
,795
,719
,694
,826
,799
,759
,711
,840
,808
,672
,660
BIDV la thuong hieu uy tin lau nam Ngan hang duoc khach hang tin nhiem Co nhieu thanh tuu trong qua trinh hoat dong Thuong hieu duoc nhieu nguoi danh gia cao Thuong hieu duoc khach hang biet den rong rai Mang luoi giao dich cua BIDV rong khap Ngan hang co nhieu dia diem giao dich thuan tien, an toan Ngan hang co trang thiet bi va may moc hien dai, co so vat chat day du De tim thay PGD cua ngan hang Co muc lai suat duoc cong bo ro rang Phuong thuc tra lai phu hop dap ung duoc nhu cau Co muc lai suat hap dan Lai suat tien gui cua ngan hang co tinh canh tranh
,787 ,726
,710
,632
,790
,718
,709
Thu tuc don gian, it ton thoi gian Muc do bao mat tot ve thong tin Giai quyet tot van de cua khach hang Giai quyet tot van de cua khach hang Phong cach lam viec chuyen nghiep Ngoai hinh de nhin, trang phuc phu hop Cham soc khach hang chu dao, nhiet tinh va than thien Nam vung cac nghiep vu
,671
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations.
b.
Cho biên phụ thuộc
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Approx. Chi-Square
,661 66,333
Bartlett's Test of Sphericity
df
3
Sig.
,000
Communalities
Initial
Extraction
,585 ,655
1,000 1,000
,592
1,000
Se gui tiet kiem tai BIDV khi co nhu cau Hoan toan yen tam khi gui tiet kiem tai ngan hang Se gioi thieu cho ban be, nguoi than gui tiet kiem tai ngan hang
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
1,832
61,059
61,059
1
1,832
61,059
61,059
2
,631
21,050
82,109
3
,537
17,891
100,000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
Hoan toan yen tam khi gui tiet kiem tai ngan hang Se gioi thieu cho ban be, nguoi than gui tiet kiem tai ngan hang Se gui tiet kiem tai BIDV khi co nhu cau
,809 ,769 ,765
Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 1 components extracted.
Rotated Component Matrixa
a. Only one component was extracted. The solution cannot be rotated.
4.
PHÂN TÍCH HỒI QUY, TƯƠNG QUAN
a.
Tương quan
Correlations
QD
UTTH
LS
KPP
CLDV
NV
Pearson Correlation
1
-,047
,180*
-,058
-,086
,172*
QD
Sig. (2-tailed)
,575
,012
,000
,002
,000
N Pearson Correlation
142 1
142 -,047
142 ,141
142 ,313**
142 ,265**
142 ,022
UTTH
Sig. (2-tailed)
,575
,094
,000
,001
,797
N Pearson Correlation
142 ,141
142 ,180*
142 1
142 ,073
142 ,446**
142 ,150
LS
Sig. (2-tailed)
,094
,012
,389
,000
,075
N Pearson Correlation
142 ,313**
142 -,058
142 ,073
142 1
142 ,357**
142 ,074
KPP
Sig. (2-tailed)
,000
,000
,389
,000
,381
N Pearson Correlation
142 ,265**
142 -,086
142 ,446**
142 ,357**
142 1
142 ,203*
CLDV
Sig. (2-tailed)
,001
,002
,000
,000
,016
N Pearson Correlation
142 ,022
142 ,172*
142 ,150
142 ,074
142 ,203*
142 1
NV
Sig. (2-tailed)
,797
,000
,075
,381
,016
N
142
142
142
142
142
142
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed). **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
b.
Phân tích hồi quy
Model Summaryb
Model
R
R Square
Adjusted R Square Std. Error of the Estimate
Durbin-Watson
1
,614a
,519
,503
,422
1,740
a. Predictors: (Constant), NV, KPP, LS, CLDV
b. Dependent Variable: QD
Model
Sum of Squares
Mean Square
F
Sig.
ANOVAa df
26,748
,000b
5,450
Regression
4
35,801
,287
Residual
137
53,019
1
Total
141
58,821
a. Dependent Variable: QD b. Predictors: (Constant), NV, KPP, LS, CLDV
Coefficientsa
Model
t
Sig.
Collinearity Statistics
Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients
B
Std. Error
Beta
Tolerance
VIF
(Constant)
-,962
,436
-1,988
,087
LS
,204
,072
4,833
,259
,000
,789
1,267
1
KPP
,162
,069
3,467
,185
,000
,863
1,159
CLDV
,142
,079
2,404
,153
,018
,682
1,467
NV
,158
,088
3,191
,173
,000
,954
1,048
a. Dependent Variable: QD
Kiểm định One Sample T-Test a.Về Yếu tố Lãi suất
One-Sample Statistics
Statistic
N
142
Mean
3,46
Co muc lai suat duoc cong bo ro rang
Std. Deviation
1,015
Phuong thuc tra lai phu hop dap ung duoc nhu cau
Std. Error Mean N Mean Std. Deviation Std. Error Mean N Mean Std. Deviation
,085 142 3,45 1,069 ,090 142 3,47 1,057
Lai suat tien gui cua ngan hang co tinh canh tranh
Std. Error Mean
,089
N
142
Co muc lai suat hap dan
Mean
3,39
Std. Deviation
1,077
Std. Error Mean
,090
a. Unless otherwise noted, bootstrap results are based on 1000 stratified bootstrap samples
One-Sample Test
Test Value = 4
t
df
Sig. (2- tailed)
Mean Difference
95% Confidence Interval of the Difference
Lower
Upper
-6,282
141
,000
-,535
-,37
-,70
-6,123
141
,000
-,549
-,37
-,73
-5,957
141
,000
-,528
-,35
-,70
Co muc lai suat duoc cong bo ro rang Phuong thuc tra lai phu hop dap ung duoc nhu cau Lai suat tien gui cua ngan hang co tinh canh tranh Co muc lai suat hap dan
-6,776
141
,000
-,613
-,43
-,79
b/ Về kênh phân phối
One-Sample Statistics
Statistic
N
142
Mean
3,22
Mang luoi giao dich cua BIDV rong khap
Std. Deviation
1,039
Ngan hang co nhieu dia diem giao dich thuan tien, an toan
Ngan hang co trang thiet bi va may moc hien dai, co so vat chat day du
Std. Error Mean N Mean Std. Deviation Std. Error Mean N Mean Std. Deviation Std. Error Mean N
,087 142 3,21 1,002 ,084 142 3,26 1,015 ,085 142
Mean
3,25
De tim thay PGD cua ngan hang
Std. Deviation
1,040
Std. Error Mean
,087
a. Unless otherwise noted, bootstrap results are based on 1000 stratified bootstrap samples
One-Sample Test
Test Value = 4
t
df
Sig. (2-tailed)
Mean Difference
95% Confidence Interval of the Difference
Lower
Upper
-8,965
141
,000
-,782
-,95
-,61
-9,377
141
,000
-,789
-,96
-,62
-8,678
141
,000
-,739
-,91
-,57
-8,638
141
,000
-,754
-,93
-,58
Mang luoi giao dich cua BIDV rong khap Ngan hang co nhieu dia diem giao dich thuan tien, an toan Ngan hang co trang thiet bi va may moc hien dai, co so vat chat day du De tim thay PGD cua ngan hang
c/ Về Chất lượng dịch vụ
One-Sample Statistics
Statistic
N
142
Mean
3,38
Thu tuc don gian, it ton thoi gian
Std. Deviation
1,036
Muc do bao mat tot ve thong tin
Thoi gian xu lý giao dich tai BIDV nhanh
Std. Error Mean N Mean Std. Deviation Std. Error Mean N Mean Std. Deviation Std. Error Mean N
,087 142 3,30 1,064 ,089 142 3,44 ,993 ,083 142
Mean
3,20
Giai quyet tot van de cua khach hang
Std. Deviation
1,060
Std. Error Mean
,089
a. Unless otherwise noted, bootstrap results are based on 1000 stratified bootstrap samples
One-Sample Test
Test Value = 4
t
df
Sig. (2- tailed)
Mean Difference
95% Confidence Interval of the Difference
Lower
Upper
-7,125
141
,000
-,620
-,79
-,45
-7,888
141
,000
-,704
-,88
-,53
-6,676
141
,000
-,556
-,72
-,39
-9,024
141
,000
-,803
-,98
-,63
Thu tuc don gian, it ton thoi gian Muc do bao mat tot ve thong tin Giai quyet tot van de cua khach hang Giai quyet tot van de cua khach hang
d/ Về Yếu tố Nhân viên
One-Sample Statistics
Statistic
N
142
Mean
4,48
Nam vung cac nghiep vu
Std. Deviation
,580
Phong cach lam viec chuyen nghiep
Ngoai hinh de nhin, trang phuc phu hop
Std. Error Mean N Mean Std. Deviation Std. Error Mean N Mean Std. Deviation Std. Error Mean N
,049 142 4,28 ,757 ,063 142 4,05 ,910 ,076 142
Mean
3,86
Cham soc khach hang chu dao, nhiet tinh va than thien
Std. Deviation
1,035
Std. Error Mean
,087
a. Unless otherwise noted, bootstrap results are based on 1000 stratified bootstrap samples
One-Sample Test
Test Value = 4
t
df
Sig. (2- tailed)
Mean Difference
95% Confidence Interval of the Difference
Lower
Upper
9,838
141
,000
,479
,38
,58
4,436
141
,000
,282
,16
,41
,646
141
,519
,049
-,10
,20
-1,621
141
,107
-,141
-,31
,03
Nam vung cac nghiep vu Phong cach lam viec chuyen nghiep Ngoai hinh de nhin, trang phuc phu hop Cham soc khach hang chu dao, nhiet tinh va than thien