Luận văn
Phân tích tác động của lãi suất, tỷ giá tới giá CP thông qua các mô hình định giá
MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO, CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG GIÁ CP VÀ CÁC MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ CP .................. 1
1.1 PHÂN LOẠI RỦI RO TRONG ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN ........... 1
1.1.1 Rủi ro không hệ thống ....................................................................... 1
1.1.1.1 Rủi ro kinh doanh ...................................................................... 1
1.1.1.2 Rủi ro tài chính .......................................................................... 2
1.1.2) Rủi ro hệ thống.................................................................................. 2
1.1.2.1 Rủi ro thị trường .................................................................... 3
1.1.2.2 Rủi ro lãi suất.............................................................................. 3
1.1.2.3 Rủi ro sức mua ........................................................................... 4
1.2 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ CHỨNG KHOÁN ......... 4
1.2.1 Nhóm nhân tố cơ bản ......................................................................... 5
1.2.2 Nhóm nhân tố vĩ mô ........................................................................... 5
1.3 TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ, LÃI SUẤT TỚI GIÁ CHỨNG KHOÁN.. 8
1.3.1 Tác động của nhân tố tỷ giá ............................................................... 8
1.3.1.1 Đối với các nhà đầu tư nước ngoài ........................................... 8
1.3.1.2 Đối với các doanh nghiệp có hoạt động Xuất Nhập Khẩu ........ 9
1.3.1.3 Đối với doanh nghiệp hoạt động thuần trong nước ................. 10
1.3.1.4 Nhà đầu tư nước ngoài mua CK bằng đồng ngoại tệ ............. 10
1.3.2 Tác động của rủi ro lãi suất ............................................................ 11
1.4 CÁC MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ CHỨNG KHOÁN .............................. 12
1.4.1 Mô hình định giá tài sản vốn CAPM .............................................. 12
1.4.1.1 Tổng quan về mô hình CAPM ................................................. 12
1.4.1.2 Các giả định của mô hình ........................................................ 13
1.4.1.3 Nội dung của mô hình ............................................................. 13
1.4.2 Tổng quan lý thuyết kinh doanh chênh lệch giá ............................ 17
1.4.2.1 Tổng quan về mô hình APT ..................................................... 17
1.4.2.2 Các giả định của mô hình ........................................................ 18
1.4.2.3 Nội dung của mô hình ............................................................. 18
1.4.2.4 Mô hình nhân tố ...................................................................... 19
CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA LÃI SUẤT, TỶ GIÁ
TỚI GIÁ CP THÔNG QUA CÁC MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ ............ 22
2.1 CAPM VÀ TÍNH ỨNG DỤNG CHO TTCK VIỆT NAM .................. 22
2.1.1 Các giả định của mô hình ................................................................ 22
2.1.2 Các quy tắc chung để kiểm định mô hình ....................................... 23
2.1.3 Kiểm định mô hình CAPM ............................................................. 23
2.1.4 Các lý do khiến mô hình CAPM không đúng ở Việt Nam ............. 26
2.2 CÁC NHÂN TỐ CÓ TÁC ĐỘNG MẠNH ĐẾN GIÁ CỔ PHIẾU
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ........................ 27
2.2.1 Tâm lý của nhà đầu tư ..................................................................... 27
2.2.2 Hiện tượng làm giá chứng khoán ..................................................... 30
2.3 TÁC ĐỘNG CỦA LÃI SUẤT VÀ TỶ GIÁ ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM .................................................................. 31
2.3.1 Tác động của lãi suất ........................................................................ 31
2.3.2 Tác động của tỷ giá .......................................................................... 35
2.4 PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA LÃI SUẤT VÀ TỶ GIÁ TỚI GIÁ CP
THÔNG QUA MÔ HÌNH APT ............................................................ 39
2.4.1 Các giả định của mô hình ................................................................ 39
2.4.2 Chọn nhân tố cho mô hình ............................................................... 40
2.4.3 Xem xét ma trận hệ số tương quan ................................................. 41
2.4.4 Xây dựng mô hình ............................................................................ 44
2.4.5 Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình tuyến tính ....................... 45
2.4.6 Kiểm định độ phù hợp của mô hình ............................................... 47
2.4.7 Ý nghĩa các hệ số hồi quy riêng phần trong mô hình .................... 48
2.4.8 Xác định tầm quan trọng của các nhân tố có trong mô hình ........ 50
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ TRONG VIỆC ĐIỀU HÀNH
LÃI SUẤT VÀ TỶ GIÁ ........................................ 55
3.1 Cách thức thực hiện chính sách tiền tệ nên uyển chuyển và mềm mại hơn
để tránh gây sốc cho thị trường ............................................................. 57
3.2 Nên có chế độ lãi suất phù hợp, thực hiện tăng lãi suất có kiểm soát ... 59
3.3 Thực hiện biện pháp tăng tỷ giá, giảm giá nội tệ để ổn định TTCK ...... 60
3.4 Cho phép các doanh nghiệp được phát hành CP bằng ngoại tệ ............. 60
3.5 Tiến hành mua ngoại tệ có mục tiêu và bước đi phù hợp ....................... 61 3.6 Tăng cường sự phối hợp giữa chính sách tiền tệ và ngân sách .............. 61
3.7 Hạn chế những bất cập trong việc điều hành chính sách và tăng cường
năng lực điều hành của các cơ quan chức năng .................................... 62 3.8 Xây dựng một cơ quan hoạch định chính sách kinh tế cao cấp............. 63
3.9 Kiểm soát đầu tư công .............................................................................. 64
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CAPM : Capital Asset Pricing Model (Mô hình định giá tài sản vốn).
APT : Arbitrage Pricing Theory (Lý thuyết kinh doanh chênh lệch giá).
TSSL : Tỷ suất sinh lợi.
TTCK : Thị trường chứng khoán
TGHD : Tỷ lệ thay đổi tỷ giá hối đoái.
: Độ lệch chuẩn.
: Phương sai. 2
: Hiệp phương sai. CovAB
: Tỷ suất sinh lợi phi rủi ro. rf
CML : Capital Market Line (Đường thị trường vốn).
SML : Security Market Line (Đường thị trường chứng khoán).
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHNN : Ngân hàng nhà nước
DTBB : Dự trữ bắt buộc
CP : Cổ phiếu
CK : Chứng khoán
BTC : Bộ tài chính
KHĐT : Kế hoạch đầu tư
BĐS : Bất động sản
DANH MỤC BẢNG
CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO, CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG GIÁ CP VÀ CÁC MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ CP ..................... 1
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA LÃI SUẤT, TỶ GIÁ
TỚI GIÁ CP THÔNG QUA CÁC MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ
22
Bảng 2.1: TSSL trung bình và beta của các cổ phiếu .......................... 24
Bảng 2.2: Hệ số tương quan giữa TSSL của các CP và các nhân tố ... 42 Bảng 2.3: Kết quả R2, kiểm định F ....................................................... 46
Bảng 2.4: Các thông số thống kê của từng biến trong phương trình .. 49
Bảng 2.5: Hệ số tương quan của 9 CP đối với các nhân tố ................. 50
Bảng 2.6: Hệ số tương quan riêng và hệ số tương quan từng phần .... 52
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ TRONG VIỆC ĐIỀU HÀNH LÃI SUẤT
VÀ TỶ GIÁ ............................................................................................... 55
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO, CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
GIÁ CHỨNG KHOÁN VÀ CÁC MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ CHỨNG
KHOÁN ......................................................................................................................... 1
Hình 1.1: Kết hợp rủi ro - tỷ suất sinh lợi ............................................... 14
Hình 1.2: Đường thị trường vốn .............................................................. 15
Hình 1.3: Đường thị trường CK SML (Security Market Line) ............. 16
Hình 1.4: Beta của cổ phiếu ..................................................................... 17
CHƯƠNG 2: : PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA LÃI SUẤT, TỶ GIÁ
TỚI GIÁ CP THÔNG QUA CÁC MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ ................. 22
Hình 2.1: Biến động của các loại lãi suất từ 06/1998 – 08/2002............... 32
Hình 2.2 : Biến động của lãi suất bình quân liên NH 06/05-10/06 ......... 33
Hình 2.3 : Đồ thị lãi suất và VN_index..................................................... 34
Hình 2.4: % thay đổi tỷ giá hạch toán qua các tháng từ 9/04-12/07 ....... 36
Hình 2.5: Diễn biến tỷ giá USD/VND ....................................................... 38
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ TRONG VIỆC ĐIỀU HÀNH LÃI SUẤT
VÀ TỶ GIÁ ............................................................................................... 55
LỜI MỞ ĐẦU
Tầm quan trọng, ý nghĩa của đề tài
Một năm sau khi gia nhập tổ chức kinh tế thế giới WTO, kinh tế Việt Nam
đã có những bước phát triển đáng kể song đồng thời cũng bộc lộ những khiếm
khuyết của nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu. Thế nhưng không thể phủ nhận một
điều kinh tế Việt Nam đang hòa nhập ngày càng sâu hơn và rộng hơn với thế giới.
Thị trường chứng khoán, một kênh huy động vốn cho các doanh nghiệp cũng đang
từng ngày phát triển theo xu hướng chung của nền kinh tế. Với lich sử 8 năm hoạt
động, TTCK Việt Nam đang dần thể hiện vai trò điều phối vốn cho nền kinh tế,
các đối tượng tham gia vào thị trường đang ngày càng trưởng thành hơn trong hoạt
động. Để tham gia vào thị trường có hiệu quả hơn, các nhà đầu tư cần trang bị cho
mình nhiều hơn các kiến thức về tài chính, đặc biệt là quản trị tài chính.
Về đề tài quản trị tài chính và thực tiễn ứng dụng vào TTCK Việt Nam đã
có rất nhiều bài viết được đăng tải trên các phương tiện truyền thông báo chí. Vì
vậy với bài luận này, nhóm không đi sâu vào phân tích tính hiệu quả của lý thuyết
quản tri, đầu tư tài chính trong thực tiễn. Mà chỉ nhằm ứng dụng lý thuyết về đầu
tư tài chính để thấy được mối quan hệ giữa lãi suất, tỷ giá và giá cả chứng khoán
trên thị trường Việt Nam hiện nay.
Với bối cảnh nền kinh tế thế giới đang có nhiều biến động. Sự sụt giảm của
nền kinh tế Mỹ, FED liên tục cắt giảm lãi suất để cứu nền kinh tế lớn nhất thế giới
này. Chính sách đồng Đôla yếu đã làm cho tỷ giá giữa Đôla và các đồng tiền khác
liên tục thay đổi. Tình hình kinh tế trong nước cũng có nhiều mảng tối. Lạm phát
tăng cao từ cuối năm 2007 đến quý I/2008. Chính phủ đang phải thắt chặt chính
sách tiền tệ để kìm hãm sự gia tăng không được mong đợi này. Trong khi đó,
TTCK sau khoảng thời gian tăng trưởng vào cuối năm 2006, đầu năm 2007 đã có
sự sụt giảm mạnh. Chỉ số VN-Index hiện nay chỉ xoay quanh mức 500 điểm. Giá
cả của nhiều loại chứng khoán đã sụt giảm hơn 50% so với đỉnh điểm vào tháng
3/2007. Liệu những biến động của lãi suất, tỷ giá (VND/USD) trong thời gian qua
có tác động đến thị trường chứng khoán Việt Nam nói chung, giá cả các chứng
khoán nói riêng? Mức độ tác động như thế nào và có một số đề xuất về chính sách
điều hành tỷ giá và lãi suất sao cho không gây tác động bất lợi trên TTCK. Nội
dung bài luận sẽ phần nào giải thích được điều đó
Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu là ứng dụng các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại gồm
lý thuyết mô hình định giá tài sản vốn (CAPM- Capital Asset Pricing Model) và lý
thuyết kinh doanh chênh lệch giá (APT- Arbitrage Pricing Theory) đối với cổ
phiếu của các công ty niêm yết chính thức trên thị trường chứng khoán Việt Nam
từ tháng 8 năm 2004 đến tháng 12 năm 2007.
Phương pháp nghiên cứu
Bằng cách thu thập giá của các CP trên TTCK Việt Nam thời kỳ 8/2004 đến
12/2007, và tỷ giá – lãi suất theo công bố từ phương tiện thông tin đại chúng, các
nguồn số liệu được công bố từ chính phủ kết hợp với các phương pháp thống kê,
so sánh, phân tích đưa vào các mô hình để đưa ra các nhận xét về tính thực tiễn
của các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại khi được ứng dụng tại thị trường chứng
khoán Việt Nam
Với những phương pháp và phân tích đã nêu trên, chúng tôi muốn thông
qua bài luận để có thể giải thích thêm những tác động của tỷ giá và lãi suất ảnh
hưởng như thế nào đến giá của CP, và TTCK Việt Nam có thể thích hợp được với
mô hình nào mà chúng tôi đã đưa ra nhằm giúp cho những nhà đầu tư có cái nhìn
đúng đắn hơn đối với TSSL của CP
Nội dung của đề tài
Chương 1: Lý thuyết về rủi ro, các nhân tố ảnh hưởng tới giá CP và các mô
hình định giá cổ phiếu
Chương 2: Phân tích tác động của lãi suất, tỷ giá tới giá CP thông qua các
mô hình định giá
Chương 3: Một số kiến nghị trong việc điều hành chính sách lãi suất và tỷ
giá
CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO, CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG GIÁ CỔ PHIẾU VÀ CÁC MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ
CỔ PHIẾU
1.1) PHÂN LOẠI RỦI RO TRONG ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
Rủi ro là những yếu tố không chắc chắn tồn tại trong công việc mà chúng ta
tiến hành. Dù muốn hay không, hầu hết những điều chúng ta làm đều chứa đựng
rủi ro. Hoạt động đầu tư cũng không thể tránh khỏi. Đó là lý do tại sao chúng ta
cần phải tìm hiểu các loại rủi ro, bản chất và đặc điểm của mỗi loại để có thể xác
định được mức độ rủi ro của công cụ mà chúng ta muốn đầu tư, từ đó quyết định
có nên chấp nhận hay không và tổ chức các phương thức quản lý thích hợp. Sau
đây là những rủi ro thường gặp trong đầu tư CK.
1.1.1 Rủi ro không hệ thống
Rủi ro không hệ thống là rủi ro chỉ tác động đến một loại tài sản hoặc một
nhóm tài sản, nghĩa là rủi ro này chỉ liên quan đến một loại CK cụ thể nào đó. Là
rủi ro có thể loại bỏ được bằng cách đa dạng hóa. Loại rủi ro này là kết quả của
những biến cố ngẫu nhiên hoặc không kiểm soát đựơc chỉ ảnh hưởng đến một tổ
chức hoặc một ngành nghề nào đó. Các yếu tố này có thể là những biến động về
lực lượng lao động, năng lực quản trị, kiện tụng hay chính sách điều tiết của chính
phủ. Rủi ro phi hệ thống được chia ra làm hai loại: rủi ro kinh doanh và rủi ro tài
chính.
1.1.1.1 Rủi ro kinh doanh
Trong quá trình kinh doanh định mức kinh doanh không đạt mức thực tế
không đạt được như theo kế hoạch gọi là rủi ro kinh doanh, chẳng hạn lợi nhuận
trong năm tài chính thấp hơn mức dự kiến
Rủi ro kinh doanh chia làm 2 loại: rủi ro từ bên trong công ty (chính sách
quản trị công ty) và rủi ro từ bên ngoài công ty( môi trường kinh doanh)
Rủi ro kinh doanh bên trong gắn liền với hiệu quả của hoạt động kinh
doanh mà công ty đang tiến hành. Mỗi công ty có một hệ thống các rủi ro kinh
doanh với các mức độ rủi ro khác nhau riêng của mình. Một sự thay đổi lãnh đạo
không đúng lúc đúng người,chính sách marketing không hiệu quả…có thể làm
giảm đáng kể lợi nhuận.
Rủi ro kinh doanh bên ngoài là kết quả của những ảnh hưởng môi trường
kinh doanh đến lợi nhuận của công ty. Mỗi công ty phải đối mặt với một hệ thống
các yếu tố rủi ro bên ngoài khá riêng biệt phụ thuộc vào môi trường hoạt động
riêng biệt của chính họ. đó có thể là do sự xuất hiện một đối thủ cạnh tranh quốc tế
trên thị trường làm công ty mất thị phần ở mức đáng kể….
Rủi ro kinh doanh thường được tính bằng độ biến động của thu nhập phát
sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Sự biến động của thu nhập lại
được đo bằng độ lệch chuẩn của chuỗi thu nhập hoạt động trong quá khứ của
doanh nghiệp.
1.1.1.2 Rủi ro tài chính
Rủi ro tài chính liên quan đến đòn bẩy tài chính, hay nói cách khác liên
quan đến cơ cấu nợ của công ty. Sự xuất hiện các khoản nợ trong cấu trúc vốn sẽ
tạo ra nghĩa vụ trả nợ, trả lãi của công ty. Công ty phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ(
gồm trả nợ ngân hàng và trả nợ trái phiếu) trước việc thanh toán cổ tức cho cổ
đông. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến giá cả CP công ty. Rủi ro tài chính có
thể tránh được nếu công ty không vay nợ.
1.1.2 Rủi ro hệ thống
Rủi ro hệ thống là rủi ro tác động đến toàn bộ hoặc hầu hết các CK. Sự bấp
bênh của môi trường kinh tế nói chung như sự sụt giảm GDP, biến động lãi suất,
tốc độ lạm phát thay đổi…là những chứng minh cho rủi ro hệ thống, những biến
đổi này tác động đến sự dao động giá cả của các CK trên thị trường
1.1.2.1 Rủi ro thị trường
Giá CP có thể dao động mạnh trong một khoảng thời gian ngắn mặc dù thu
nhập của công ty vẫn không thay đổi. Nguyên nhân của nó có thể rất khác nhau
nhưng phụ thuộc chủ yếu vào cách nhìn nhận của nhà đầu tư về các loại cổ nói
chung hay về một nhóm các CP nói riêng. Những thay đổi trong mức sinh lời đối
với phần lớn các loại CP thường chủ yếu là do sự hy vọng của các nhà đầu tư vào
nó thay đổi và gọi là rủi ro thị trường
Rủi ro thị trường xuất hiện do phản ứng của các nhà đầu tư đối với các hiện
tượng trên thị trường. Những sự sụt giảm đầu tiên trên thị trường là nguyên nhân
gây sợ hãi đối với các nhà đầu tư và họ sẽ cố gắng rút vốn. Phản ứng dây chuyền
này làm tăng số lượng bán, giá cả CK sẽ rơi xuống thấp so với giá trị cơ sở
1.1.2.2 Rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất nói đến sự không ổn định trong giá trị thị trường và số tiền
thu nhập trong tương lai, nguyên nhân là dao động trong mức lãi suất chung.
Nguyên nhân cốt lõi của rủi ro lãi suất là sự lên xuống là sự lên xuống của
lãi suất trái phiếu chính phủ, khi đó sẽ có sự thay đổi trong mức sinh lời kỳ vọng
của các loại CK khác, đó là các loại CP và trái phiếu của công ty.
Giá cả CK thay đổi do lãi suất thị trường dao động thất thường gọi là rủi ro
lãi suất. Giữa lãi suất thị trường và giá cả CK có mối quan hệ tỷ lệ nghịch. Khi lãi
suất thị trường tăng, người đầu tư có xu hướng bán CK để lấy tiền gửi vào ngân
hàng dẫn đến giá CK giảm và ngược lại.
Ngoài hệ quả trực tiếp đối với giá CK, lãi suất còn ảnh hưởng gián tiếp đến
giá CP thường. Khi lãi suất tăng làm giá CP giảm vì các nhà đầu cơ vay mua ký
quỹ sẽ bị ảnh hưởng. nhiều công ty kinh doanh CK hoạt động chủ yếu bằng vốn
đi vay thì với mức lãi suất tăng cũng làm cho chi phí vốn tăng. Nhiều công ty
khác, ví dụ các tổ chức tài chính, tham gia vào các hoạt động cho vay khi lãi suất
tăng, các công ty vay nợ nhiều sẽ phải trích từ thu nhập của mình nhiều hơn để trã
lãi, dẫn đến sự sụt giảm thu nhập, cổ tức và giá CP. Việc tăng lãi suất lại mang đến
thu nhập cao hơn cho những người cho vay do nguồn thu chính của họ là lãi thu
được từ các khoản cho vay. Đối với những công ty này thu nhập tăng lại làm cho
cổ tức và giá CP của nó tăng.
1.1.2.3 Rủi ro sức mua
Rủi ro sức mua là tác động của lạm phát tới các khoản đầu tư. Nguyên nhân
chính của lạm phát là do giá thành sản phẩm và nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ tăng
so với mức cung
Lợi tức thực tế mà CK đem lại là kết quả giữa lợi tức danh nghĩa sau khi
khấu trừ đi lạm phát. Như vậy khi có tình trạng lạm phát thì lợi tức thực tế giảm.
Giải thích theo lý thuyết hiện tại hóa, một đồng lợi tức của hôm nay thì trong
tương lai không còn giá trị một đồng do tác động của lạm phát
1.2 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ CHỨNG KHOÁN
Rủi ro là những thiệt hại mà người đầu tư không mong muốn xảy ra trong
tương lai đối với một danh mục đầu tư. Và để hình thành nên rủi ro là các nhân tố
trong nền kinh tế có tác động tiêu cực đến danh mục đầu tư. Vậy những nhân tố
nào ảnh hưởng đến giá chứng khoán, và ảnh hưởng như thế nào. Trong phần này,
chúng tôi sẽ làm rõ điều đó
Đối với CK nói chung và CP nói riêng, khi lưu thông trên thị trường đều
tuân theo quy luật của thị trường. Giá cả của hàng hoá CK được hình thành dựa
trên quy luật cung cầu. Sự mất cân bằng trên thị trường sẽ dẫn đến những biến
động trong giá cả hàng hoá. Những nhân tố làm thay đổi lượng cung, lượng cầu
của CK trên thị trường chính là nhân tố làm thay đổi giá cả CK trên thị trường. Có
rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới giá của CK, ta có thể tạm chia thành hai nhóm nhân
tố: (1) nhóm nhân tố cơ bản - những nhân tố bên trong của CK đó; (2) nhóm nhân
tố vĩ mô – nhân tố bên ngoài. Khi định giá một CK để tiến hành giao dịch trên thị
trường, các nhà đầu tư thường dựa trên nhân tố cơ bản lẫn nhân tố vĩ mô để đưa ra
mức giá mua bán cho phù hợp. Tuỳ theo nhu cầu mà nhà đầu tư cân nhắc lựa chọn
mức độ ảnh hưởng của từng nhóm nhân tố tới giá cả CK được lựa chọn
1.2.1 Nhóm nhân tố cơ bản
Đối với bất cứ một nhà đầu tư nào khi mua bán một CP trên thị trường, họ đều
dựa trên những nền tảng cơ bản của CP đó. Nhóm nhân tố cơ bản bao gồm
- Tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp: được phản ánh ở các chỉ tiêu như
thu nhập trên mỗi CP ( EPS), cổ tức, tốc độ tăng trưởng của doanh thu … . Đây là
các đối tượng được quan tâm hàng đầu khi nghiên cứu về một CP vì chúng phản
ánh những gì đã, đang và sắp xảy ra trong doanh nghiệp mà bạn định đầu tư.
Trong cùng một ngành nghề kinh doanh, doanh nghiệp có kết quả kinh doanh tốt
hơn các doanh nghiệp khác thì chắc chắn giá CP của doanh nghiệp đó được các
nhà đầu tư đánh gía cao hơn, và họ sẵn lòng chi ra nhiều tiền hơn để sở hữu được
CP đó. Bản báo cáo tài chính của doanh nghiệp sẽ cung cấp đầy đủ các số liệu nhà
đầu tư cần về các đối tượng trên.
- Hệ số định giá ( chỉ số P/E): chỉ số P/E cho biết mối tương quan giữa giá
CP và mức độ hiệu quả hoạt động của công ty đó. Theo lẽ thông thường EPS sẽ
được tính ở khoảng thời gian 12 tháng gần nhất, nhưng theo Banjamin Graham và
David Dodd, 2 giáo sư của Đại học Columbia thì chỉ số P/E nên so sánh giá CP
với lợi nhuận của thời gian không ít hơn 5 năm, tốt nhất là 7 – 10 năm. Theo lý
giải của hai vị giáo sư trên thì những thông tin của khoảng thời gian vài tháng hay
thậm chí là một năm chỉ nói lên những diễn biến tức thời, không phản ánh được xu
hướng dài hạn của công ty, từ đó có thể gây hiểu lầm cho nhà đầu tư, dẫn đến
những quyết định không chính xác.
Nhóm nhân tố cơ bản cung cấp cho nhà đầu tư những thông tin ban đầu để
đánh giá một CP là tốt hay xấu, nên mua hay nên bán. Bên cạnh đó, nhóm nhân tố
vĩ mô cũng có tác động đáng kể trong việc định giá một CP.
1.2.2 Nhóm nhân tố vĩ mô:
Nhóm nhân tố vĩ mô bao gồm tất cả những tác động từ bên ngoài đến việc
hình thành nên giá CP. Nếu nói nó bao hàm tất cả các yếu tố bên ngoài tác động
đến việc định giá CP thì sẽ có rất nhiều, rất nhiều yếu tố được nhắc đến vì trong
TTCK có nhiều mối liên hệ giữa các yếu tố với nhau. Mỗi yếu tố đều có ảnh
hưởng một cách trực tiếp hay gián tiếp và ở các mức độ khác nhau. Do đó chúng
ta sẽ điểm qua một vài nhân tố được cho là có tác động mạnh nhất trong thị
trường.
Trước hết có thể kể đến bộ ba yếu tố có tác động lớn nhất trong hoạt động
kinh tế của mỗi quốc gia nói chung và TTCK nói riêng bao gồm lạm phát, tỷ giá
và lãi suất. Đầu tiên ta tiến hành điểm qua tác động của lạm phát còn ảnh hưởng
của lãi suất và tỷ giá sẽ được trình bày cụ thể ở phần sau.
Lạm phát: lạm phát là một yếu tố định tính trong nền kinh tế, nó được thể
hiện thông qua chỉ số giá cả (CPI). CPI tăng ảnh hưởng đến TTCK và giá cả CK
nói riêng thông qua các cơ chế sau:
- Chỉ số giá cả tăng, doanh nghiệp phải chi nhiều hơn cho chi phí sản xuất.
Sự gia tăng chi phí nguyên vật liệu, tiền lương nhân công, chi phí sử dụng vốn làm
tăng giá bán hàng hoá, đầu ra sản phẩm trở nên khó khăn, lợi nhuận kinh doanh và
cổ tức CP bị sụt giảm. CP của doanh nghiệp trở nên kém hấp dẫn trong mắt nhà
đầu tư kéo theo sự sụt giảm trong giá cả CP đang lưu hành.
- Trong một nền kinh tế khi sức mua của đồng tiền giảm, nhà đầu tư sẽ tiến
hành tái cơ cấu danh mục để bảo toàn vốn và lợi nhuận. Họ sẽ bán ra những CP
“xấu”, mua vào những CP “tốt” làm thay đổi lượng cung cầu các loại CP trên thị
trường. Qua đó giá CP cũng sẽ thay đổi. Bên cạnh đó chính sách thắt chặt tiền tệ
của chính phủ để kiềm chế lạm phát như tăng lãi suất chiết khấu, hạn chế tín
dụng, tăng cường thu nợ … cũng làm giảm lượng cung tiền cho CK, nhất là đối
với các đối tượng đi vay để đầu tư vào CK. Lãi suất chiết khấu của ngân hàng
tăng, các ngân hàng phải tăng lãi suất huy động để hút thêm tiền gửi trong dân
phục vụ cho hoạt đọng kinh doanh của mình. Lãi suất ngân hàng hấp dẫn hơn tỷ
suất sinh lợi của CK sẽ hút một lượng vốn từ CK sang, các nhà đầu tư sẽ bán ra
một số CK để chuyển sang tiền gửi. Các biến động trên đều có tác động làm thay
đổi lượng cung– cầu về CK trên thị trường, qua đó giá cả của các loại CK có sự
biến động lớn
Như vậy yếu tố lạm phát tác động trực tiếp vào doanh nghiệp, làm thay đổi
các yếu tố cơ bản của CP, từ đó điều chỉnh giá cả của CP. Ngoài ra lạm phát cao
còn gây ra những ảnh hưởng gián tiếp đến TTCK, làm thay đổi mức giá cả của
hàng hoá CK trên thị trường.
Ngoài 3 yếu tố lạm phát, lãi suất, tỷ giá, giá cả của hàng hoá CP còn chịu
ảnh hưởng bởi những yếu tố sau:
- Triển vọng chung của nền kinh tế và của ngành. Có một số nghiên cứu
cho rằng không phải kết quả riêng lẻ của một công ty mà là sự kết hợp giữa tình
trạng chung của nền kinh tế và triển vọng của một ngành là yếu tố chính quyết
định mức giá CP của một công ty trong ngành đó.
- Các giao dịch bất thường: Việc mua bán xuất phát từ những lý do khác,
không dựa trên cơ sở giá trị nội tại của CP làm thay đổi một cách đáng kể cung –
cầu CP trên thị trường nên cũng làm ảnh hưởng đến giá của CP đó. Những giao
dịch này bao gồm giao dịch của các cổ đông nội bộ trong công ty hay giao dịch CP
quỹ, thường theo kế hoạch được công bố trước. Trong một chừng mực nào đó, các
giao dich này cũng có tác động đến cầu CP trên thị trường, tuy nhiên giá trị thực
của CP lại không được xác định dựa trên các giao dịch bất thường này.
- Tính thanh khoản của CP là cơ sở để nhà đàu tư lựa chọn CP, từ đó tác
động đến cầu của CP đó. Tính thanh khoản của CP phản ứng mức độ quan tâm của
công chúng đầu tư. Khối lượng giao dịch thường là một thước đo của tính thanh
khoản.
- Trạng thái của thị trường có tác động mạnh đến tạm trạng nhà đầu tư đây
là yếu tố phức tạp khó nắm bắt nhất trên thị trường vì nó liên quan đến tâm lý của
các cá nhân, tổ chức tham gia vào thị trường.
Tóm lại, giá CP chịu ảnh hưởng của hai nhóm nhân tố. Nhóm nhân tố cơ
bản và nhóm nhân tố vĩ mô. Để thấy rõ hơn tác động của nhóm nhân tố vĩ mô tới
giá CK, chúng tôi đã dành hẳn một phần để phân tích tác động của tỷ giá và lãi
suất. Phần này sẽ được trình bày ngay sau đây.
1.3 TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ, LÃI SUẤT TỚI GIÁ CHỨNG KHOÁN
Trong đầu tư CK, rủi ro không hệ thống có thể được triệt tiêu bằng cách đa
dạng hóa danh mục đầu tư, thế nhưng rủi ro hệ thống lại không có biện pháp nào
để giảm thiểu. Rủi ro hệ thống là bao hàm các yếu tố vĩ mô: lãi suất, tỷ giá, thị
trường, sức mua, lạm phát….. Là những yếu tố mà nhà đầu tư không thể kiểm soát
được. Vậy những nhân tố đó có ảnh hưởng như thế nào đến giá của CK. Trong
phần sau đây, chúng tôi sẽ đi sâu giải thích rõ hơn cơ chế tác động của tỷ giá và lãi
suất tới giá CK
1.3.1 Tác động của nhân tố tỷ giá
Tính hay thay đổi của tỷ giá trong chế độ tỷ giá linh hoạt gia tăng đã tạo ra
thêm những nguồn gốc của sự không chắc chắn và rủi ro cho hoạt động của các
công ty trong môi trường quốc tế. Những dao động của tỷ giá có thế có những tác
động đáng kể đến lợi ích và giá trị của cả những công ty nội địa tham gia vào mậu
dịch quốc tế và những công ty đa quốc gia. Rõ ràng, những thay đổi của tỷ giá có
thể:
1) Tác động đến dòng tiền tương lai bằng cách thay đổi lợi ích và điều kiện cạnh
tranh của công ty trong thị trường sản phẩm và thị trường nhân tố.
2) Làm thay đổi giá trị tiền tệ nội tệ của dòng tiền từ hoạt động nước ngoài
3) Kết quả sẽ đưa đến lời hoặc lỗ khi các tài sản và nợ ngắn hạn của các công ty
con ở nước ngoài được chuyển đổi sang đồng tiền nội tệ
1.3.1.1 Đối với các nhà đầu tư nước ngoài
- Thông thường, dòng vốn nước ngoài chảy vào thị trường tài chính rất
mạnh đặc biệt là TTCK nơi có TSSL cao. Nhà đầu tư nước ngoài chỉ mua CK khi
đồng nội tệ quốc gia đó yếu và bán ra khi đồng nội tệ của quốc gia đó mạnh lên.
- Nếu đồng nội tệ yếu thì chi phí để mua CK sẽ ít hơn, hay nói cách khác
với cùng một khối lượng ngoại tệ nhưng có thể mua được nhiều CK hơn so với khi
đồng nội tệ lên giá. Điều này thu hút nhà đầu tư nước ngoài nhiều hơn và sau một
thời gian đầu tư, họ sẽ bán CK khi đồng tiền nội tệ tăng giá
- Khi đồng nôi tệ yếu nhà đầu tư ngoại đa phần là các tổ chức nên có rất
nhiều kinh nghiệm về đầu tư tài chính, cộng thêm nguồn vốn dồi dào và có chiến
lược đầu tư trung, dài hạn nên ít chịu tác động của biến động giá CP. Với nguồn
lực tài chính mạnh, nhà đầu tư nước ngoài sẽ chi phối TTCK và sẽ có những hoạt
động “làm giá” CP. Vì vậy giá CP sẽ được định giá không đúng với bản chất của
nó, sẽ được định giá cao hơn giá trị thật. Và nếu, đồng nội tệ được định giá cao sẽ
làm cho TTCK bớt sôi động hơn và do đó giá của CP sẽ giảm xuống
Tuy nhiên, nếu trên TTCK không có sự tham gia của nhà đầu tư nước ngoài
thì dòng tiền chảy vào TTCK không bị chi phối bởi các nhà đầu tư nước ngoài.
Đồng thời thì giá CK cũng không bị ảnh hưởng bởi rủi ro tỷ giá.
1.3.1.2 Đối với các doanh nghiệp có hoạt động Xuất Nhập Khẩu:
- Giá CP của một công ty cũng có thể chịu ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái
nếu những người tham gia TTCK đánh giá thành quả công ty qua thu nhập được
báo cáo.
* Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu:
- Chính sách tỷ giá cũng ảnh hưởng rất nhiều đến giá CP. Nếu đồng nội tệ
giảm giá, xuất khẩu sẽ có lợi hơn, đồng thời doanh nghiệp có được lợi nhuận cao
từ hoạt động kinh doanh, TSSL trên CP cũng sẽ tăng, nhà đầu tư sẽ mua CP nhiều
hơn và làm cho giá CP sẽ cao hơn.
- Khi đồng nội tệ tăng giá, hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp bất lợi
hơn. Lợi nhuận của doanh nghiệp giảm đi vì lúc này dòng tiền ngoại tệ thu vào khi
chuyển sang nội tệ bị giảm đi rất nhiều, thậm chí có khi không bù được chi phí đã
bỏ ra. Điều này làm cho TSSL CP của những doanh nghiệp này giảm đi, đồng thời
giá CP cũng sẽ giảm xuống.
- Đối với những công ty đa quốc gia thì dòng tiền hợp nhất trong báo cáo
thu nhập cũng bị ảnh hưởng bởi các dao động tỷ giá, làm cho người đầu tư có thể
có những đánh giá bất lợi đến giá CP
* Đối với các doanh nghiệp nhập khẩu:
- Nếu như đối với các doanh nghiệp xuất khẩu thì chính sách tỷ giá tăng rất
được hoan nghênh thì ngược lại các doanh nghiệp nhập khẩu rất ưa chuộng đồng
nội tệ tăng giá. Vì khi đó họ được nhập khẩu máy móc, nguyên vật liệu với giá rẻ,
chi phí sản xuất vì thế cũng giảm đi rất nhiều và lợi nhuận tăng lên. Điều này cũng
đồng nghĩa với việc giá CP tăng lên rất nhiều
1.3.1.3 Đối với doanh nghiệp hoạt động thuần trong nước.
- Đối với những doanh nghiệp mà hoạt động kinh doanh, sản xuất không
liên quan đến tỷ giá thì khó có thể nhận thấy được tác động một cách trực tiếp
nhưng vẫn có độ nhạy cảm kinh tế, khi mà có nhiều doanh nghiệp cùng ngành
đang cạnh tranh khá gay gắt.
- Nếu tỷ giá giảm, đồng nội tệ tăng giá, hoạt động xuất khẩu gặp khó khăn
và trong khi đó thì nhập khẩu thuận lợi hơn. Hàng ngoại tràn vào thị trường trong
nước, nhu cầu dùng đồ ngoại tăng lên. Điều này làm cho lợi nhuận của các doanh
nghiệp trong nước bị giảm đi, tỷ suất sinh lợi CP giảm xuống, không thu hút được
nhiều nhà đầu tư và do đó giá CP cũng sẽ giảm đi.
- Trong tình huống ngược lại, khi tỷ giá tăng. Đồng nội tệ giảm giá, đây là
tình huống thuận lợi cho tình hình xuất khẩu và kinh doanh trong nước. Hàng hóa
nội sẽ rẻ hơn, nhu cầu sử dụng hàng sản xuất trong nước cũng cao lên. Lợi nhuận
của những doanh nghiệp sản xuất trong nước cũng vì thế mà tăng lên và giá CP
cũng sẽ được định giá cao hơn.
1.3.1.4 Nhà đầu tư nước ngoài mua CK bằng đồng ngoại tệ:
- Khi chính phủ cho phép doanh nghiệp bán CP bằng đồng ngoại tệ, có thể
tạo điều kiện cho doanh nghiệp không phải tốn chi phí đối với việc huy động và
mua bán ngoại tệ. Khi doanh nghiệp cần ngoại tệ để nhập khẩu máy móc, nguyên
vật liệu thì cũng đã có nguồn ngoại tệ, khi xuất khẩu và thu về ngoại tệ thì dùng để
chi trả cổ tức. Quy định này của chính phủ cũng làm cho các công ty giảm được
rủi ro về tỷ giá, nâng mức lợi nhuận trong báo cáo thu nhập, và nhà đầu tư sẽ có
cái nhìn thiện cảm hơn đối với CP của công ty.
- Đối với các công ty đa quốc gia, việc chuyển tiền của công ty con ở ngoại
quốc về cho công ty mẹ dễ dàng hơn bằng cách mua cổ phần của công ty mẹ
Tuy nhiên, với quy định này có thể làm cho các công ty chịu sự chi phối
của các nhà đầu tư nước ngoài. Các nhà đầu tư nước ngoài dễ thâu tóm các doanh
nghiệp trong nước rất nhiều
1.3.2 Tác động của rủi ro lãi suất
- Rủi ro lãi suất là một trong những rủi ro hệ thống, hay còn gọi là rủi ro
không phân tán được khi đầu tư vào TTCK. Rủi ro lãi suất nói đến sự không ổn
định trong giá trị thị trường và số tiền thu nhập trong tương lai, nguyên nhân là
dao động trong mức lãi suất chung.
- Nguyên nhân cốt lõi của rủi ro lãi suất là sự lên xuống của lãi suất Trái
phiếu Chính phủ. Các nhà đầu tư thường coi trái phiếu Chính phủ là không rủi ro.
Lãi suất của trái phiếu Chính phủ được coi là lãi suất chuẩn, là mức phí vay vốn
không rủi ro. Những thay đổi trong lãi suất trái phiếu Chính phủ sẽ làm ảnh hưởng
tới toàn bộ hệ thống CK, từ trái phiếu cho đến các loại CP rủi ro nhất.
- Lãi suất trái phiếu Chính phủ cũng thay đổi theo cung cầu trên thị trường.
Ví dụ, khi ngân sách thâm hụt thì Chính phủ sẽ phát hành thêm CK đế bù đắp, như
vậy sẽ làm tăng mức cung CK trên thị trường. Các nhà đầu tư tiềm năng sẽ chỉ
mua các trái phiếu này nếu lãi suất cao hơn lãi suất các loại CK khác đang được
lưu hành. Do lãi suất trái phiếu Chính phủ tăng, nó sẽ trở nên hấp dẫn hơn và các
loại CK khác sẽ bị kém hấp dẫn đi. Hệ quả là, những nhà đầu tư sẽ mua trái phiếu
Chính phủ thay vì trái phiếu công ty, và do vậy lãi suất trái phiếu công ty cũng
phải tăng lên. Lãi suất trái phiếu công ty tăng sẽ dẫn đến giá của các loại CP
thường và CP ưu đãi giảm xuống như một phản ứng dây chuyền.
- Lãi suất chuẩn không chỉ tác động trực tiếp đến giá trái phiếu mà còn có
ảnh hưởng gián tiếp đến giá CP thường. Thứ nhất, lãi suất chuẩn tăng hay giảm sẽ
làm cho các giao dịch ký quỹ kém hấp dẫn đi hay hấp dẫn hơn. Thứ hai, rất nhiều
công ty kinh doanh chủ yếu bằng vốn đi vay. Nhiều công ty khác, ví dụ các tổ
chức tài chính, tham gia vào các hoạt động cho vay khi lãi suất tăng, các công ty
vay nợ nhiều sẽ phải trích từ thu nhập của mình nhiều hơn để trả lãi, dẫn đến sự
sút giảm thu nhập, cổ tức và giá CP. Việc tăng lãi suất lại mang đến thu nhập cao
hơn cho những người cho vay do nguồn thu chính của họ là lãi thu được từ các
khoản cho vay. Đối với những công ty này thu nhập tăng lại làm cho cổ tức và giá
CP của nó tăng.
1.4 CÁC MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ CHỨNG KHOÁN
Phần trên là những phân tích mang tính định tính mối quan hệ giữa các
nhân tố rủi ro hệ thống( lãi suất, tỷ giá) và giá CP. Để có cái nhìn rõ hơn và định
lượng về mức độ ảnh hưởng của những nhân tố này đến giá CP, thì chúng ta
thường sử dụng các mô hình định giá. Trong các mô hình thường là mô tả mối
quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng. Nếu nhà đầu tư đòi hỏi một TSSL trên
CP cao thì cũng đồng nghĩa với việc chịu một rủi ro cao. Thông qua 2 mô
hình(CAPM, APT) sẽ giúp cho nhà đầu tư đánh giá đúng đắn về giá CP tương ứng
với rủi ro mà họ phải gánh chịu.
1.4.1 Mô hình định giá tài sản vốn CAPM (Capital Asset Pricing Model)
1.4.1.1 Tổng quan về mô hình CAPM
CAPM là mô hình mô tả mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng,
được sử dụng để định giá các chứng khóan có mức độ rủi ro cao. Mô hình này do
William Sharpe phát triển từ những năm 1960 và đã được ứng dụng từ đó đến nay.
Mặc dù còn có một số mô hình khác nỗ lực giải thích động thái thị trường nhưng
mô hình CAPM là mô hình đơn giản về mặt khái niệm và có khả năng ứng dụng
sát thực với thực tiễn
Mô hình định giá tài sản vốn phát biểu rằng: thu nhập kì vọng của một loại
CK hay danh mục đầu tư sẽ ngang bằng với mức trên các CK phi rủi ro cộng thêm
khoản lợi tức bù rủi ro nữa. Nếu thu nhập kì vọng không đạt mức thu nhập tối
thiểu yêu cầu, khi đó nhà đầu tư sẽ không tiến hành đầu tư. Các đường SML của
TTCK sẽ thể hiện kết quả của CAPM đối với các mức rủi ro khác nhau (β).
1.4.1.2 Các giả định của mô hình
+ Các nhà đầu tư nắm giữ danh mục CK đa dạng hóa hoàn toàn. Do đó
những đòi hỏi về TSSL của nhà đầu tư bị tác động chủ yếu bởi rủi ro hệ thống của
từng CK chứ không phải rủi ro của tổng thể.
+ Các CK được trao đổi tự do trong thị trường cạnh tranh là thị trường mà
các thông tin về một công ty nào đó và triển vọng tương lai của công ty này là
công khai đối với các nhà đầu tư.
+ Các nhà đầu tư có thể vay nợ và cho vay với lãi suất phi rủi ro và lãi suất
này liên tục không đổi theo thời gian.
+ Không có chi phí môi giới cho việc mua và bán CK
+ Không có thuế
+ Tất cả các nhà đầu tư thích lựa chọn CK có TSSL cao nhất tương ứng với
mức độ cho trước của rủi ro hoặc số lượng rủi ro thấp nhất với mức sinh lợi cho
trước.
+ Tất cả các nhà đầu tư có kì vọng thuần nhất liên quan đến TSSL kì vọng,
phương sai và hiệp phương sai.
1.4.1.3 Nội dung của mô hình
* Kết hợp một tài sản phi rủi ro với một danh mục tài sản rủi ro
Hiệp phương sai với tài sản phi rủi ro:
CovAB = Giá trị kỳ vọng {[RiA- E(RA)]x[Rif - E(Rf)]} = 0 vì [Rif - E(Rf)] = 0.
2
w
)w1(
)w1(w2
2 P
2 f
f
2 f
2 i
f
f
f
fi
i
2
Tỷ suất sinh lợi mong đợi: E(Rp) = wf.rf + (1 - wf).E(Ri)
)w1(
f
2 P
2 i
2
Độ lệch chuẩn:
)w1(
)w1(
p
f
2 i
f
i
Vì f = 0; fi = 0
i ợ đ g n o m
i ợ l h n i s t ấ u s ỷ T
M D
C
rf
B A
Độ lệch chuẩn Hình 1.1: Kết hợp rủi ro- tỷ suất sinh lợi
Vì cả TSSL và độ lệch chuẩn TSSL của danh mục kết hợp giữa một tài
sản phi rủi ro và danh mục tài sản rủi ro là các kết hợp tuyến tính, nên đồ thị TSSL
và rủi ro có thể có của danh mục sẽ có dạng đường thẳng.
* Sử dụng đòn bẩy tài chính sẽ có ảnh hưởng gì lên rủi ro và tỉ suất sinh lợi của danh mục Một nhà đầu tư có thể muốn đạt được một TSSL cao hơn tại điểm M
nhưng phải chấp nhận mức độ rủi ro cao hơn. Nhà đầu tư sẽ sử dụng đòn bẩy tài
chính bằng các đi vay ở lãi suất phi rủi ro và đầu tư số tiền này vào danh mục tài
sản rủi ro M. TSSL và rủi ro đều tăng theo đường thẳng tuyến tính rfM và mở rộng
về bên phải. Các điểm trên đường mở rộng này có ưu thế hơn mọi điểm trên
đường hiệu quả Markowitz. Đường thẳng từ rf đi qua điểm M (điểm mà đường
thẳng tiếp tuyến với đường biên hiệu quả) được gọi là đường thị trường vốn CML
(Capital Market Line).
Đi vay
CML
Cho vay
i ợ đ g n o m
i ợ l h n i s t ấ u s ỷ T
rf
Độ lệch chuẩn
M
Hình 1.2: Đường thị trường vốn.
* Danh mục thị trường Danh mục bao gồm tất cả các tài sản rủi ro được gọi là danh mục thị
trường. Nó không chỉ bao gồm các cổ phần thường của Mỹ mà chứa tất cả các tài
sản rủi ro, chẳng hạn các CP không phải CP của Mỹ, các trái phiếu, quyền chọn,
bất động sản….
Danh mục thị trường bao gồm các tài sản rủi ro nên nó là danh mục đa dạng
hóa hoàn toàn có nghĩa là tất cả các rủi ro riêng của mỗi tài sản trong danh mục
đều được đa dạng hóa
* Đường thị trường CK SML (Security Market Line)
Như chúng ta đã biết, thước đo thích hợp của một tài sản riêng lẻ chính là
hiệp phương sai của nó với danh mục thị trường
M
Ta có: hiệp phương sai của thị trường với chính nó là phương sai của tỷ
suất sinh lợi thị trường COVM,M = σ2
r
R
f
r
r
cov
i
f
Mi ,
M
2 M
Mi ,
r
(
R
r
)
f
M
f
COV
2 M
Như vậy, phương sai của đường rủi ro – tỷ suất sinh lợi ở hình trên là:
Mi ,
βi =
COV 2 M
Chúng ta định nghĩa
R = rf + x (rM - rf)
Phương trình trên sẽ trở thành:
Trong đó:
Ri: tỷ suất sinh lợi của CK i
RM: tỉ suất sinh lợi thị trường
Rf: lãi suất phi rủi ro
: hệ số đo lường rủi ro của CK
E(Ri )
SM
R
2
rf
M
0 CoviM
Hình 1.3: Đường thị trường CK SML (Security Market Line).
Đường thị trường CK là biểu thị bằng đồ thị của mô hình định giá tài sản
vốn CAPM.
Công thức trên được gọi là mô hình định giá tài sản vốn CAPM. Vì TSSL
trung bình trên thị trường cao hơn lãi suất phi rủi ro tính trung bình trong một thời
kỳ dài nên rM – rf xem như là dương. Vì thế công thức trên hàm ý rằng TSSL của
một CK có mối tương quan xác định với beta của nó.
E(Ri )
SM
R
Beta âm
Beta
/
MiCov ( ,
) 2 M
0 1,0
Hình 1.4: Beta của CP
Beta của một CK là thước đo thích hợp của rủi ro trong một danh mục đầu
tư lớn đã được đa dạng hóa. Hầu hết các nhà đầu tư đều đa dạng hóa danh mục đầu
tư của mình cho nên TSSL của một CK sẽ có mối tương quan xác định với beta
của CK
Có thể nói CAPM là một nỗ lực hết sức thành công đầu tiên đã chỉ ra rằng
làm thế nào để đánh giá rủi ro từ một cơ hội đầu tư tiềm năng và để ước lượng tỷ
suất sinh lợi mong đợi mà nhà đầu tư đòi hỏi khi đầu tư. Những cuộc kiểm tra trên
thực tiễn cũng đã ủng hộ mô hình CAPM, tuy nhiên CAPM không thực hiện một
cách chính xác như người ta mong muốn.
1.4.2 Tổng quan lý thuyết kinh doanh chênh lệch giá( APT: Arbitrage
Pricing Theory)
1.4.2.1 Tổng quan về mô hình APT
Có một số hạn chế về mặt kỹ thuật đối với mô hình CAPM như mô hình
này dựa trên ý tưởng danh mục thị trường là danh mục không chỉ có giá trị trung
bình/ phương sai hiệu quả mà còn là một danh mục được đầu tư hoàn toàn với tỷ
số của TSSL vượt trội mong đợi so với độ lệch chuẩn là lớn nhất
Bên cạnh đó mô hình CAPM yêu cầu nhà đầu tư trên thị trường đều biết
TSSL vượt trội mong đợi của mọi CP. Đây là yêu cầu không dễ dàng và vì vậy mô
hình CAPM không phù hợp với thực tiễn thị trường.
Với những khiếm khuyết trên thì các nhà khoa học kinh tế và các nhà đầu
tư trên thị trường cần một mô hình thích hợp hơn. Vì thế, vào thập niên 1970 S.A
Ross đã triển khai mô hình APT( Arbitrage pricing theory) trong việc mua bán CK
hàng hóa khối lượng lớn, ngoại tệ giữa các thị trường để hưởng chênh lệch giá.
Trong khi mô hình CAPM cho rằng hệ số beta là công cụ đo lường rủi ro
chủ yếu của CK thì theo APT, beta chỉ là điểm khởi đầu và TSSL của CK có liên
hệ chặt chẽ với các biến đổi trong các nhân tố kinh tế vĩ mô. Vì vậy, để hiểu APT
ta cần phải nghiên cứu kỹ các mô hình nhân tố. Các mô hình nhân tố không chỉ
diễn tả mức độ ảnh hưởng của những thay đổi trong các nhân tố kinh tế vĩ mô đối
với TSSL của CK mà còn đưa ra các dự báo về TSSL mong đợi của việc đầu tư.
1.4.2.2 Các giả định của mô hình
+ Tỷ suất sinh lợi có thể được mô tả bằng một mô hình nhân tố
+ Không có các cơ hội kinh doanh chênh lệch giá
+ Tồn tại một số lượng lớn các CK sao cho có thể thiết lập các danh mục
đầu tư có khả năng đa dạng hóa rủi ro đặc thù của công ty của từng loại CP riêng
lẻ
1.4.2.3 Nội dung của mô hình
Lý thuyết APT cho rằng TSSL của các CK là một hàm số tuyến tính của tập
Ri = αi +βi1F1 + βi2F2 + βi3F3 +...... + βikFk + εi
hợp các yếu tố có khả năng xảy ra rủi ro đến TSSL của CK.
αi: tỷ suất sinh lợi phi rủi ro
Fk: nhân tố Fk (hay còn gọi là nhân tố phổ biến)
βi: mức độ nhạy cảm của CK i đối với nhân tố F
εi :nhân tố đặc trưng riêng có của CK i( có thể đa dạng hóa đươc)
CAPM được phát triển trong đầu thập kỷ 60. Thay thế cho CAPM, lý
thuyết kinh doanh chênh lệch giá đã được phát triển trong thời gian gần đây. Vì
mục đích của nhà đầu tư, những khác nhau giữa 2 mô hình xuất phát từ cách xử lý
của APT đối với sự phụ thuộc giữa TSSL của các CK. APT cho rằng TSSL của
CK được tạo bởi một số các nhân tố của toàn ngành và toàn thị trường. Mối tương
quan giữa một cặp CK xảy ra khi 2 CK này bị ảnh hưởng bởi cùng một hay nhiều
nhân tố
Cả APT và CAPM hàm ý mối quan hệ thuận chiều giữa TSSL kỳ vọng và
rủi ro. Tuy nhiên, APT cho phép mối quan hệ này được phát triển theo một cách
thức trực quan riêng biệt. Ngoài ra, APT nhìn nhận rủi ro một cách khái quát chứ
không thuần túy là độ lệch chuẩn hay beta của CK tương ứng với danh mục thị
trường.
APT là một mô hình của TSSL mong đợi, việc ứng dụng mô hình này là
một nghệ thuật do mô hình này mang tính chất tùy hứng của mỗi cá nhân. Những
nỗ lực ứng dụng khác nhau của mỗi cá nhân sẽ dẫn đến các hình thức khác nhau.
Tính linh hoạt của APT làm cho mô hình này không thích hợp đối với TSSL thuần
nhất, nó thích hợp đối với một nhà quản trị năng động, nếu các nhà quản trị năng
động có thông tin như nhau thì APT không còn giá trị.
1.4.2.4 Mô hình nhân tố
Tìm mô hình đủ điều kiện: bất kỳ mô hình nhân tố nào giải thích tốt cho rủi
ro của danh mục đa dạng hóa sẽ đủ điều kiện là một mô hình APT
Các giá trị dự báo nhân tố: cấu trúc của mô hình APT rất hữu dụng trong
các dự báo. Mô hình APT mang tính thống kê đơn thuần hoặc mang tính cấu trúc.
Việc tốt nhất là sử dụng các nhân tố mà có khả năng dự báo và khai thác
các điểm mạnh xây dựng một mô hình APT dựa trên các nhân tố đó, sau đó mở
rộng mô hình với vài nhân tố khác để nắm bắt được phần lớn rủi ro, nhưng không
thể xây dựng một mô hình APT đủ điều kiện nhất giải thích được toàn bộ các nhân
tố
* Chọn lựa nhân tố
Phát triển mô hình là cả một nghệ thuật và khoa học. Nghệ thuật chính là sự
chọn lựa những nhân tố chung mà sẽ trình bày một cách rõ ràng những biểu hiện
của rủi ro trong danh mục. Quá trình chọn lựa này phải kết hợp cả kinh nghiệm và
phán đoán cùng với việc kiểm tra định lượng. Còn tính khoa học của việc phát
triển mô hình chính là quá trình tính toán những TSSL nhân tố
Nghệ thuật xây dựng những mô hình rủi ro đa nhân tố liên quan đến việc
lựa chọn nhân tố phù hợp. Việc tìm hiểu nhân tố này bị giới hạn bởi một ràng buộc
chính: tất cả các nhân tố phải là các nhân tố biết trước. Tức là ngay cả TSSL nhân
tố không chắc chắn, độ nhạy cảm nhân tố phải được biết trước ở thời điểm đầu
giai đoạn
Có rất nhiều nhân tố được coi là cần phải biết trước nên chúng ta có thế
chia nhỏ các nhân tố thành 3 nhóm như sau:
+ Phản ứng với các nhân tố bên ngoài:
Các nhân tố phản ứng là một nổ lực để bắt kịp sự liên kết giữa các tác nhân
kinh tế bên ngoài – những tác nhân kinh tế vĩ mô- và thị trường CP. Những nhân
tố này bao gồm những phản ứng lên TSSL trên thị trường trái phiếu, những thay
đổi lạm phát ngoài mong đợi( đột biến lạm phát), sự thay đổi trong tỷ giá hối đoái,
sự thay đổi trong sản lượng công nghiệp...
+ So sánh các thuộc tính tiêu biểu của tài sản
Các thuộc tính cơ bản của thị trường này bao gồm: nhóm cơ bản và nhóm
thị trường.
Nhóm cơ bản gồm những chỉ số như tỷ suất cổ tức, tỷ suất thu nhập và dự
báo thu nhập trên mỗi cổ phần trong tương lai của nhà phân tích
Nhóm thị trường bao gồm tính biến động của cả một thời kỳ đã qua, TSSL
trước đây, doanh thu cổ phần..
+ Nhân tố thống kê
Là những nhân tố tạo ra bởi quá trình xử lý dữ liệu thống kê thõa mãn 3
tiêu chí: sát sao, trực giác và lợi ích. Những nhân tố sâu sắc phân biệt những
TSSL. Ví dụ chúng ta xem xét trục độ lệch chuẩn thì chúng ta sẽ thấy những CP
có độ lệch chuẩn thấp sẽ thực hiện khác hẳn với những CP có độ lệch chuẩn cao ít
nhất 3 lần trong năm. Nếu chúng ta quan sát toàn bộ độ lệch chuẩn thì TSSL của
chúng ta có thể bị đảo lộn so với bình thường
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA LÃI SUẤT, TỶ GIÁ
TỚI GIÁ CỔ PHIẾU THÔNG QUA CÁC MÔ HÌNH
ĐỊNH GIÁ
Lãi suất, tỷ giá và giá CP có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua
lại lẫn nhau. Với những phân tích ở phần trên, chúng ta đã phần nào hình dung
được tác động qua lại này cả về phần định tính và cách định lượng. Phần sau này
chúng ta sẽ đi sâu phân tích kỹ hơn về mặt định lượng mối quan hệ giữa lãi suất,
tỷ giá và giá CP thông qua 2 mô hình đã đề cập ở trên. Nhưng với số liệu là TTCK
Việt Nam, và phân tích mối quan hệ này trong môi trường của TTCK Việt Nam.
Trước khi đi vào kiểm định mức độ tác động của 2 nhân tố lãi suất và tỷ giá
thông qua mô hình đa nhân tố (APT), chúng ta sẽ kiểm định thực tế ứng dụng mô
hình CAPM để có thể thấy được rằng: giá CP có phải chỉ chịu tác động của nhân
tố thị trường và liệu mô hình CAPM có đúng ở TTCK Việt Nam hay không. Nếu
mô hình này trong thực tế không đúng, vậy thì nguyên nhân nào đã khiến cho mô
hình này không áp dụng được ở TTCK Việt Nam.
2.1 CAPM VÀ TÍNH ỨNG DỤNG CHO TTCK VIỆT NAM
2.1.1 Các giả định của mô hình
+ Các nhà đầu tư nắm giữ danh mục CK đa dạng hóa hoàn toàn. Do đó những
đòi hỏi về TSSL của nhà đầu tư bị tác động chủ yếu bởi rủi ro hệ thống của từng
CK chứ không phải rủi ro của tổng thể.
+ Các CK được trao đổi tự do trong thị trường cạnh tranh là thị trường mà các
thông tin về một công ty nào đó và triển vọng tương lai của công ty này là công
khai đối với các nhà đầu tư.
+ Các nhà đầu tư có thể vay nợ và cho vay với lãi suất phi rủi ro và lãi suất này
liên tục không đổi theo thời gian.
+ Không có chi phí môi giới cho việc mua và bán CK
+ Không có thuế
+ Tất cả các nhà đầu tư thích lựa chọn CK có TSSL cao nhất tương ứng với
mức độ cho trước của rủi ro hoặc số lượng rủi ro thấp nhất với mức sinh lợi cho
trước.
+ Tất cả các nhà đầu tư có kì vọng thuần nhất liên quan đến TSSL kì vọng,
phương sai và hiệp phương sai.
2.1.2 Các quy tắc chung để kiểm định mô hình
Kiểm định CAPM bắt đầu bằng việc thiết lập các giá trị TSSL từ một tập
hợp các CP. Các bước thực hiện trong quá trình kiểm định như sau:
+ Xác định một ứng viên đại diện cho danh mục thị trường M
Trong bài nghiên cứu này, chúng ta sẽ sử dụng chỉ số VN-Index như là một
thông số đại diện cho thị trường M
+ Với mỗi CP chúng ta sẽ xác định hệ số beta tương ứng của CP này
+ Hồi quy các giá trị TSSL trung bình của các CP theo hệ số beta của
chúng. Sau đó xác định phương trình của đường SML
2.1.3 Kiểm định mô hình CAPM
Trong quá trình phát triển thị trường qua các thời kỳ cho thấy chỉ có 25
CP (xem phụ lục số 2_1) có lịch sử biến động qua 40 tháng từ tháng 08 năm 2004
đến tháng 12 năm 2007 (kỳ thời gian đề tài chọn nghiên cứu).
Dữ liệu của chúng ta bao gồm: TSSL của 25 CP và danh mục thị trường
VN-Index qua 40 tháng quan sát (xem phụ lục số 2_2)
Từ TSSL của các CP, sử dụng hàm Average và Slope trong Excel, chúng ta
tính được TSSL trung bình, beta của các CP và danh mục thị trường
CP Beta
AGF BBC BBT BPC BT6 BTC CAN DPC DHA GIL GMD HAS HAP KHA LAF PMS REE SAV SAM SGH SFC TRI TMS TS4 VTC VNINDEX TSSL trung bình 0.0280 0.0591 0.0235 0.0300 0.0249 0.0683 0.0262 0.0618 0.0292 0.0237 0.0318 0.0312 0.0430 0.0214 0.0462 0.0382 0.0605 0.0191 0.0445 0.0818 0.0390 0.0271 0.0285 0.0389 0.0236 0.0417 0.9052 0.8966 0.6899 0.8250 0.7104 0.5438 0.7095 1.4334 0.8238 0.9608 0.7441 0.9067 1.3143 0.9117 0.5328 0.9007 1.3348 0.7727 1.1426 1.1440 0.8689 0.6868 0.5962 0.9709 1.0803 1
Bảng 2.1: TSSL trung bình và beta của các CP
Đường SML của mô hình CAPM được phát biểu dưới dạng định đề rằng
giá trị trung bình TSSL của mỗi CP sẽ có mối quan hệ tuyến tính với hệ số beta
của chính nó
Giả định các số liệu về TSSL trong quá khứ sẽ giúp mô tả chính xác quy
luật phân phối các giá trị TSSL trong tương lai, nên chúng ta có:
E(Ri) = α + βi Π + εi
Sử dụng công cụ Tool/ Data Analysis/ Regression trong Excel để thực hiện
hồi quy, chúng ta sẽ có được kết quả sau:
0.387499454 0.150155827
F MS Significance F
SUMMARY OUTPUT Regression Statistics Multiple R R Square Adjusted R Square 0.11320608 Standard Error Observations ANOVA Regression Residual Total 0.015605521 25 df 1 23 24
SS 0.000989663 0.0009897 4.06379 0.055639872 0.005601242 0.0002435 0.006590905 Standard Error t Stat
Intercept X Variable 1 Coefficients P-value 0.013909448 0.012335653 1.1275811 0.27112 0.026843557 0.013316028 2.0158832 0.05564
Đường SML được cho bởi công thức: E(Ri) = 0.014 + 0.027 Π Ta thấy hệ số R2 của hồi quy bằng 15% cho thấy mức độ phù hợp của mô hình rất thấp. Cả 2 chỉ số hoặc R2 hoặc t-statistic đã không cho thấy có mối tương
quan giữa TSSL mong đợi và hệ số beta của danh mục.
2.1.4 Các lý do khiến mô hình CAPM không đúng ở Việt Nam
Mô hình CAPM được thiết lập dựa trên nền tảng nhiều giả định rất nghiêm
ngặt. Do đó, trong thực tế CAPM có rất ít hiệu quả và nhất là đối với một thị
trường mới so với thế giới như Việt Nam. Các lý do khiến cho kết quả kiểm định
của mô hình không đúng là:
+ Mô hình CAPM dựa trên 2 ý tưởng, thứ nhất là ý tưởng về danh mục thị
trường M và thứ 2 là khái niệm về beta. Danh mục thị trường mà chúng ta chọn
(chỉ số VN-Index) có lẽ là “ danh mục thị trường” không hiệu quả. Một danh mục
thị trường phải là danh mục bao gồm rất nhiều sự kết hợp các tài sản có rủi ro khác
như: bất động sản, xe cộ…nên danh mục thị trường của chúng ta không đủ bao
quát để đại diện cho cả một thị trường. Điều này cũng hợp lý vì TTCK ở Việt Nam
vừa mới hình thành, vẫn còn non yếu.
+ Về phần beta, có rất nhiều quy trình để dự báo beta nhưng thông thường
là sử dụng các dữ liệu trong quá khứ. Thị trường Việt Nam ra đời chưa đầy 10
năm, tuy số lượng CP tham gia vào thị trường ngày càng nhiều nhưng do TTCK
Việt Nam có những thời điểm quá nóng, có xảy ra hiện tượng giá ảo, nên TSSL
không ổn định và chính xác
+ Không phải các nhà đầu tư đều có thông tin như nhau và kỳ vọng thuần
nhất liên quan đến giá trị TSSL, phương sai và hiệp phương sai của các CP. Điều
này là dễ hiểu trong thực tế, đặc biệt là đối với thị trường Việt Nam vì những nhà
đầu tư tham gia vào thị trường thường dựa vào những mối quan hệ, một lợi thế
nào đó để có những thông tin không giống nhau, tạo nên những kỳ vọng khác nhau
+ Một giả định khác của CAPM cho rằng các nhà đầu tư nắm giữ danh mục CP
đa dạng hóa hoàn toàn. Do đó, những đòi hỏi về TSSL của nhà đầu tư bị tác động
chủ yếu bởi rủi ro hệ thống của từng CP chứ không phải rủi ro của tổng thể. Trong
khi các nhà đầu tư ở Việt Nam, không phải ai cũng có kiến thức và nghiên cứu CP,
đa phần dựa vào thông tin để đánh giá CP.
+ CAPM được xây dựng trong một thị trường không có chi phí môi giới
cho việc mua và bán CP. Điều này thực tế không xảy ra, vì ở Việt Nam các nhà
đầu tư vẫn phải chịu các loại chi phí giao dịch.
Với những lý do trên, mô hình CAPM đã không giải thích được TSSL của
các CP. Như chúng ta biết, TSSL của CP không chỉ ảnh hưởng bởi nhân tố thị
trường mà nó còn chịu tác động của nhiều nhân tố khác. Ở phần sau, chúng ta sẽ
cùng tìm hiểu xem, giá của CP chịu ảnh hưởng của những nhân tố nào. Từ những
phân tích đó, chúng ta sẽ chọn lựa nhân tố để đưa vào mô hình APT.
2.2 CÁC NHÂN TỐ CÓ TÁC ĐỘNG MẠNH ĐẾN GIÁ CỔ PHIẾU
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
TTCK Việt Nam cũng là một thị trường tuân theo quy luật chung của bất
kỳ TTCK nào trên thế giới. Giá của CP cũng bị chi phối bởi nhóm nhân tố cơ bản:
tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp( EPS, cổ tức, tốc độ tăng trưởng của doanh
thu …), hệ số định giá ( chỉ số P/E), và nhóm nhân tố vĩ mô: lạm phát, lãi suất, tỷ
giá, giá cả của hàng hoá, triển vọng chung của nền kinh tế và của ngành, các giao
dịch bất thường, tính thanh khoản của CP, trạng thái của thị trường.
Tuy nhiên, đối với những thị trường phát triển lâu đời những nhà đầu tư
trên thị trường đó có kiến thức chuyên môn cao thì dường như những nhân tố này
đóng góp rất nhiều đến giá CP. Còn đối với TTCK Việt Nam, một thị trường mới
nổi thì dường như những nhân tố này ảnh hưởng không nhiều. Cần phải nhấn
mạnh rằng trên TTCK Việt Nam có 2 đặc điểm ảnh hưởng rất lớn tới giá CP, và
phần này chúng tôi chỉ tập trung phân tích 2 đặc điểm riêng, nổi bật của TTCK
Việt Nam
2.2.1 Tâm lý của nhà đầu tư
TTCK Việt Nam đã từng chứng kiến cảnh người người chơi CK, nhà nhà
chơi CK. Từ các bà nội trợ, cô hàng nước đến các sinh viên chưa hề có tí kiến thức
nào về CK, tài chính đều có thể tham gia vào thị trường và kiếm lời từ nó. Mọi
người đổ xô vào kinh doanh CK làm tăng lượng cầu, đẩy giá của nhiều loại CK
lên cao một cách phi lý. Theo báo cáo của IMF, tỷ số P/E trung bình của các CP
trên thị trường vào tháng 03/2007 lên tới 40, trong khi đó giai đoạn bong bóng của
các thị trường nổi tiếng như Mỹ và châu Âu, mức trung bình của chỉ số này ở mức
30. Các nhà đầu tư dựa trên cơ sở nào để đầu tư vào mức giá cao như vậy, trong
khi quy mô, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp có niêm yết không thể mở
rộng ra tương ứng?
Tương tự như vậy, khi thị trường có điều chỉnh, các nhà đầu tư theo kiểu
“mua dựa” là những người góp phần đẩy nhanh quá trình sa sút của thị trường.
Cảm giác sợ bị bỏ rơi đã thúc đẩy họ bán ra, nhanh chân thoát khỏi thị trường. Sau
những bước điều chỉnh, chỉ số VN-Index hiện nay chỉ xoay quanh ở mức 500
điểm, giá của nhiều loại CP đã ở mức chấp nhận được, chỉ số P/E trung bình của
toàn thị trường ở mức 13,2. Bất chấp kết quả hoạt động kinh doanh ăn nên làm ra
của các công ty niêm yết, các nhà đầu tư vẫn không mua vào, mà còn tiếp tục bán
ra. Tại sao lại như vậy?
Một nguyên nhân chung để giải thích cho hiện tượng trên của TTCK Việt
Nam là do yếu tố tâm lý của các nhà đầu tư.
Như đã nói ở phần trên, tâm lý của nhà đầu tư là yếu tố phức tạp nhất, khó
kiểm soát nhất và có ảnh hưởng rất lớn đến giá cả CK giao dịch trên thị trường.
Tâm lý của các nhà đầu tư đang ở trạng thái hứng khởi có thể đẩy giá CK lên cao
không tưởng. Khi nhà đầu tư hoảng sợ, họ có thể tạo ra những cuộc tháo chạy, đưa
giá CK rớt sàn. Biểu hiện của yếu tố tâm lý trong thị trường có thể thấy được là
hiện tượng đầu tư theo “ tâm lý đám đông”. Hiện tượng này không chỉ xảy ra ở
TTCK Việt Nam mà hầu như đều tồn tại ở tất cả các TTCK ở giai đoạn mới nổi.
Nguyên nhân lý giải cho hiện tượng này có thể được hiểu là do một số lượng lớn
các nhà đầu tư nhỏ lẻ bước chân vào thị trường khi chưa trang bị cho mình các
kiến thức tài chính một cách đầy đủ. Họ mua bán giao dịch dựa trên xu hướng của
đám đông, theo dõi các giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài và các tổ chức đầu tư
lớn để ra quyết định.
Một điều đang nói ở TTCK Việt Nam hiện nay là không chỉ nhà đầu tư cá
nhân “mua dựa” mà ngay cả các nhà đầu tư chuyên nghiệp cũng đầu tư theo đám
đông.
Rất nhiều ngân hàng của Việt Nam hiện đang mắc kẹt với các khoản cho
vay, cầm cố CK. Trong giai đoạn tăng truởng nóng của thị trường, các ngân hàng
đã tạm quên đi bài học về quản lý rủi ro tín dụng để cuốn theo những khoản cho
vay đầu tư CK, đẩy tốc độ tăng truởng tín dụng năm 2007 vượt qua mức mong đợi
của NHNN ở mức 50%. Để giảm rủi ro chi hệ thống ngân hàng, chỉ thị 03 của
NHNN ra đời nhằm làm giảm nhiệt tình của các NH với TTCK.
Khi các biện pháp thắt chặt tiền tệ nhằm kìm hãm lạm phát của NHNN tác
động tiệu cực đến TTCK, thị truờng chao đảo, giá cả của CK bắt đầu sụt giảm, các
nhà đầu tư cá nhân nhanh chóng đẩy CK ra để không phải trắng tay thì các ngân
hàng cũng đẩy nhanh quá trình giải chấp CP, góp phần làm cho thị truờng suy sụp
nhanh hơn. UBCK nhà nuớc đã sử dụng biện pháp giảm biên độ giao dịch của CP
và chứng chỉ quỹ từ +/-5% xuống còn 1% ở sàn Tp Hồ Chí Minh, +/-10% xuống
còn +/-2% ở sàn Hà Nội, giảm đuợc luợng bán ra của các nhà đầu tư trên hai sàn
thì hoạt động giải chấp của các ngân hàng cũng đuợc kìm bớt mặc dù truớc đó đã
có thông tin ngưng giải chấp CP từ NHNN hỗ trợ thị truờng lại không đuợc các
ngân hàng, các công ty CK hưởng ứng. Như vậy, bản lĩnh, vai trò điều tiết định
hướng thị truờng của các tổ chức đầu tư chuyên nghiệp chưa đuợc thể hiện.
Tất nhiên trong bất kỳ thị trường nào, yếu tố tâm lý cũng là yếu tố quan
trọng để các nhà đầu tư đưa ra quyết định. Nhà đầu tư có vững vàng trước các biến
động của thị trường hay không, tiến hành những bước đi phù hợp với thị trường
hay không lại phụ thuộc vào kiến thức của họ về CK, về tài chính.
Một hiện tượng khác cũng làm ảnh hưởng tới giá của các loại CK trên thị
truờng hiện nay là các chiêu thức “ làm giá” của “đại gia” và liên minh CK
2.2.2 Hiện tượng làm giá chứng khoán
Theo cách hiểu thông thuờng, “làm giá” là tạo ra mức cung – cầu giả trên
thị truờng về một loại CP nào đó nhằm điều khiển giá cả của CP đó trên thị trường
theo huớng có lợi cho người làm giá.
Các “ đại gia” và các liên minh làm thế nào có thể tác động đến mức giá
CK trên thị truờng? Có thể thấy đuợc hai cách làm giá phổ biến trên TTCK Việt
Nam hiện nay.
+ Cách thứ nhất được coi là cách cổ điển, sử dụng ở giai đoạn đầu, khi
TTCK có dấu hiệu khởi sắc.
Khi muốn bán CP ở mức giá trần, nhà đầu tư đặt lệnh mua với khối lượng
lớn CP ở mức giá trần, sau đó hủy lệnh nhằm tạo ra một mức cầu ảo về loại CP đó.
Các nhà đầu tư khác trên thị trường, đặc biệt là các nhà đầu tư theo kiểu “mua
dựa” sẽ dễ dàng bị sập bẫy khi đặt lệnh mua với mức giá tương tự. Ngay lúc đó,
nhà đầu tư làm giá sử dụng một tài khoản khác bán ra cũng chính loại CP đó.
Chiêu thức cũng đuợc sử dụng tuơng tự khi nhà đầu tư đó muốn mua một
CP ở mức giá sàn. Một lệnh bán CP ở mức già sàn với khối lượng lớn đuợc đưa ra
nhằm tạo cung giả cho thị trường, tạo tâm lý muốn bán ra cho các nhà đầu tư khác.
Đồng thời ngay lúc đó, một lệnh mua với mức giá sàn cũng được đưa ra để mua
đuợc CP của mức giá sàn.
Như đã nói ở trên cách thức này chỉ có thể áp dụng khi các TTCK còn ở
thưở sơ khai, mới thành lập, hoạt động kiểm soát của các cơ quan quản lý còn yếu
kém. Hạn chế của nó là khi áp dụng rất dễ bị phát hiện vì đặt lệnh và hủy lệnh
trong cùng một phiên. Vì vậy, trong thời gian gần đây, sau khi VN-Index có cú rơi
tự do xuống mức 496 điểm và xoay quanh mức 500 điểm trong khoảng thời gian
sau đó, thị trường lại có dấu hiệu của một cách làm giá mới.
+ Trong cách thức này, các nhà đầu tư lớn thu gom dần một lượng lớn CP
của các công ty nhỏ, vốn ít, tính thanh khoản thấp ở các phiên giảm điểm. Sau đó,
ở các phiên phục hồi nhờ sự tiếp tay của các công ty CK bằng cách đưa vào hệ
thống các lệnh mua ảo, các CP này trở nên khan hiếm khi số dư mua luôn ở mức
cao, trong khi số dư bán lại bằng không. Khi thị truờng có dấu hiệu đảo chiều, các
CP này lại được đẩy ra ào ạt.
Đây là cách thức khó bị phát hiện vì UBCK NN chỉ tiến hành kiểm tra trên
các giao dịch đã đuợc khớp, còn các lệnh giao dịch không được khớp thường đuợc
bỏ qua. Vì vậy các lệnh ảo được đưa vào hệ thống rất ít khi bị phát hiện.
Như vậy, giá cả giao dịch của các loại CK trên thị trường không đuợc xác
định dựa trên giá trị thực của CP mà đuợc hình thành dựa trên ý muốn chủ quan
của một hoặc một vài nhà đầu tư lớn nào đó muốn thao túng. Để làm đuợc chiêu
thức làm giá này, các “đại gia” CK, các liên minh làm giá phải sở hữu một lượng
lớn CP đủ sức chi phối thị trường hoặc mạnh về vốn cộng với sự tiếp tay của nhân
viên công ty CK.
Sỡ dĩ có hiện tượng “ làm giá”, đầu tư theo lối bầy đàn như hiện nay, một
phần cũng do cách điều hành quản lý của Bộ tài chính, Ủy ban chứng khóan Nhà
nuớc đối với thị trường. Như vậy những chính sách, cơ chế của Nhà nuớc cũng
góp phần vào những biến động giá trên TTCK Việt Nam hiện nay.
2.3 TÁC ĐỘNG CỦA LÃI SUẤT VÀ TỶ GIÁ ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Trong thời gian vừa qua, ngoài hai hiện tượng trên thì lãi suất và tỷ giá
cũng là những nhân tố có những tác động lớn đến TTCK, đặc biệt là trong giai
đoạn lạm phát tăng cao, lãi suất và tỷ giá được coi là 2 công cụ quan trọng để kiềm
chế lạm phát. Vậy chúng ta sẽ cùng xem việc điều hành lãi suất và tỷ giá đã tác
động như thế nào tới giá CP.
2.3.1 Tác động của lãi suất
Lãi suất không chỉ ảnh hưởng đến nguồn tiền đổ vào TTCK mà còn ảnh
hưởng đến lợi nhuận của các doanh nghiệp: ngân hàng( liên quan đến nghiệp vụ
vay và cho vay), các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có nguồn vốn là vốn vay.
Khiến cho CP các doanh nghiệp này bị ảnh hưởng mạnh bởi yếu tố lãi suất, và giá
CP sẽ giảm khi lãi suất tăng
Thị trường tín dụng năm 2007 có ba mốc đáng nhớ mà lãi suất có liên quan
chặt chẽ tới TTCK
+ Tháng hai, các ngân hàng đồng loạt tăng lãi suất VND do thị trường CK
“bốc hỏa”. Khi đó, nhiều người dân rút tiền tiết kiệm để đổ vào CK, buộc các ngân
hàng phải tăng lãi suất để giữ chân khách hàng và cạnh tranh với kênh đầu tư CK.
+ Tháng tám, thị trường chuyển biến theo hướng ngược lại khi TTCK trở
nên trầm lắng. Các công ty CK, các công ty niêm yết và những nhà đầu tư cá nhân
chùn chân, “hè nhau” đem gửi tiền ngân hàng. Nhiều đơn vị dư vốn đành phải hạ
lãi suất để từ chối bớt tiền gửi.
+ Đến tháng mười một, lãi suất nhích lên trở lại khi các ngân hàng cần vốn
ngắn hạn để cho doanh nghiệp vay vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh
doanh vào cuối năm. Thay vì tăng lãi suất liên tục sẽ phá vỡ cam kết thực hiện lãi
suất thỏa thuận trong Hiệp hội ngân hàng Việt Nam, các ngân hàng tung ra nhiều
chiêu khuyến mãi để tăng nhanh vốn huy động.
Hình 2.1 : Biến động của các loại lãi suất từ 06/1998 – 08/2002
Nguồn: Việt Nam - Con đường đi đến tự do hóa lãi suất - Nghiên cứu tình
huống của chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright.
Lãi suất và giá CK có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, khi lãi suất tăng thì
đồng nghĩa với việc giá CK giảm vì nhà đầu tư phải chịu một mức lãi suất đi vay
cao để có nguồn vốn đầu tư vào TTCK. Các doanh nghiệp cũng cần vay tiền từ
NHTM để duy trì hoạt động và mở rộng sản xuất. Một khi các khoản vay từ ngân
hàng trở nên đắt hơn thì các doanh nghiệp sẽ có tâm lý ngại vay tiền. Chính điều
này làm cho doanh nghiệp ngại vay tiền của ngân hàng, và thực tế thì họ phải trả
lãi suất cao hơn cho các khoản vay. Với một doanh nghiệp trong thời kỳ tăng
trưởng thì điều này có thể tác động nghiêm trọng, doanh nghiệp phải thu hẹp phạm
0.15
0.1
0.05
vi hoạt động và kết quả là lợi nhuận bị giảm sút.
(%)
0
-0.05
-0.1
23/06/05 23/08/05 23/10/05 23/12/05 23/02/06 23/04/06 23/06/06 23/08/06 23/10/06
Hình 2.2 : Biến động của lãi suất bình quân liên ngân hàng thời kỳ
06/2005- 10/2006
Nguồn: Tính toán của một nhóm tác giả dựa trên số liệu của Reuters & Eximbank
Vietnam. Số liệu ở đây là số liệu bình quân liên ngân hàng theo thu thập hàng ngày
của hãng tin Reuters về thị trường Việt Nam, trích xuất từ chuỗi dữ liệu VNIBOR
hàng ngày.
Trong thời gian vừa qua, chính sách tiền tệ thắt chặt của chính phủ đã có
những ảnh hưởng lớn tới TTCK. Nguyên nhân lớn nhất của đợt sụt giảm trên
TTCK lần này đó là thị trường tiền tệ nóng lên; lãi suất của hệ thống ngân hàng
tăng cao; NHNN điều hành chính sách tiền tệ thắt chặt. Do thiếu tiền đồng, các
ngân hàng hiện đang đua nhau tăng lãi suất lên các mức rất hấp dẫn, khiến cho
nhiều nhà đầu tư lại chuyển tiền từ CK qua gửi tiết kiệm, cũng khiến cho CK bớt
hấp dẫn. Số liệu thống kê, do một thành viên của Vụ Chính sách tiền tệ (NHNN)
đưa ra trên website chính thức của NHNN, cho hay thời gian qua, trước việc lạm
phát tăng quá cao ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống nhân dân, NHNN đã thực
hiện các biện pháp thắt chặt tiền tệ với mong muốn nhanh chóng đưa chỉ số giá
tiêu dùng giảm xuống, bao gồm:
+ Tăng Dự trữ bắt buộc (DTBB) 2 lần từ 5%-10%-11% đối với VND và từ
8%-10%-11% đối với ngoại tệ, đồng thời mở rộng kỳ hạn tiền gửi phải thực hiện
DTBB từ <24 tháng thành tất cả các kỳ hạn;
+ Tăng tất cả các mức lãi suất cơ bản từ 8,25%-8,75%, lãi suất tái cấp vốn
từ 6,5%-7,5%, lãi suất tái chiết khấu từ 4,5%-6%; liên tục hút tiền về trên thị
trường mở.
lãi suất - VNindex
0.700%
1200
0.690%
1000
0.680%
t â u s i ã l
0.670%
800
0.660%
VNINDEX
0.650%
600
i
0.640%
Lãi suất
x e d n N V
0.630%
400
0.620%
0.610%
200
0.600%
0.590%
0
thời gian
Hình 2.3 : Đồ thị lãi suất và VN_index
Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả dựa trên số liệu lãi suất cơ bản ngắn hạn của
Ngân hàng nhà nước và chỉ số VN_index thống kê theo tháng.
Trong quý IV/2007, NHNN thực hiện hạn chế tối đa mua ngoại tệ trên thị
trường liên ngân hàng để hạn chế tổng phương tiện thanh toán tăng cao; Thắt chặt
cho vay CK ở mức 3%/tổng dư nợ, sau đó tiếp tục kiểm soát mức cho vay đầu tư
CK không vượt quá 20% vốn điều lệ, đồng thời tăng hệ số rủi ro đối với cho vay
đầu tư CK từ 150% lên 250% theo Quyết định 03 ngày 1/2/2008 của NHNN
Cũng với phản ứng tức thì trên thị trường tiền tệ, hàng loạt NHTM hạn chế
cho vay vốn nói chung, vay vốn đầu tư CK lại càng không thể. Thực tế hiện nay
một số ngân hàng đã hạn chế cho vay, tập trung thu nợ. Một số NHTM chỉ cho
khách hàng truyền thống, cho dự án tốt vay vốn, còn không cho vay đối với khách
hàng mới. Thậm chí có trường hợp chào lãi suất cho vay lên tới 2,0%/tháng.
Trong thời gian gần đây, nền kinh tế thế giới bị ảnh hưởng nhiều bởi nền
kinh tế Mỹ bị suy thoái, và trong khi chính phủ Mỹ chấp nhận lạm phát để cứu
TTCK bằng việc giảm thuế, cắt giảm lãi suất đồng USD thì Việt Nam lại chọn
chống lạm phát làm mục tiêu. Việt Nam liên tục tăng lãi suất nhằm thu hút tiền
đồng và hạn chế giao dịch tiền đồng. Chính điều này làm cho lượng tiền đổ vào
TTCK giảm đi rất nhiều, chỉ số VN-Index xuống dốc rất nhanh, làm cho nhà đầu
tư hoang mang tìm cách bán tháo CP, và giá CP liên tục rớt giá.
2.3.2 Tác động của tỷ giá
Tỷ giá hối đoái đo lường biến động tiền tệ của hai quốc gia, công tác điều
tiết và kiểm soát tỷ giá là một vấn đề hết sức khó khăn đối với nhà quản lý, nhà
hoạch định chính sách bởi nó tác động mạnh đến nền kinh tế. Về cơ bản, tỷ giá hối
đoái chịu sự ảnh hưởng của 5 yếu tố: lạm phát, tác động của Chính phủ, thu nhập,
lãi suất và kỳ vọng của nhà đầu tư. Nếu giả định các yếu tố khác không đổi, sự
biến động trong lãi suất sẽ ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái. Đến lượt mình, tỷ giá
hối đoái sẽ ảnh hưởng thế nào? Chúng ta sẽ xem xét 2 trường hợp sau:
Trường hợp 1: Đồng USD tăng giá. Giả định này đồng nghĩa với việc đồng
Việt Nam (VND) mất giá. Khi đó, với 1 USD của bạn sẽ đổi được nhiều VND hơn
và như vậy, bạn sẽ nhận thấy được một khoản lời từ việc gia tăng trong tỷ giá này
nếu như thực hiện động tác đổi từ đồng USD sang VND, đến đây bạn đã có một
khoản lời để đầu tư. Một là, bạn sẽ dùng khoản lời đó để đầu tư vào TTCK hoặc
gửi tiền vào ngân hàng. Hai là, bạn sẽ đầu tư vào vàng, bất động sản. Như vậy, khi
đồng USD tăng giá đã mang đến cho bạn nhiều cơ hội kinh doanh.
Trường hợp 2: Đồng USD giảm giá. Lập luận ngược lại với trường hợp 1,
khi đó việc chuyển đổi từ USD sang VNĐ không phải là một chọn lựa, đến đây
bạn có quyết định đầu tư vào CK không? Thực tế cho thấy, bạn không thể giao
dịch CK bằng ngoại tệ, như vậy phải có một công đoạn chuyển từ USD sang VNĐ
nhưng đây lại là điều không mong muốn vì bạn sẽ bị mất đi một khoản tiền do sự
sụt giảm USD nếu như TTCK chưa cho bạn cơ hội kiếm lời, phương án chuyển
đổi này khiến việc đầu tư CK sẽ tăng thêm rủi ro cho khoản tiền của bạn, mà lợi
nhuận đôi khi có thể bằng không hoặc thấp hơn mức này.
Thị trường tiền tệ nước ta đang diễn biến ngược chiều, trong lúc thị trường
nội tệ nóng lên, lãi suất huy động vốn Đồng Việt Nam tăng, thì thị trường ngoại tệ
diễn ra ngược lại.
% ΔTỷ giá
0.4%
0.3%
0.2%
0.1%
0.0%
6
6
0 4
0 7
0 5
0 5
0 6
0 7
0 7
0 5
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
5/2
0 1/2
0
0 9/2
0 1/2
0 5/2
0 9/2
0 1/2
0 5/2
0 9/2
-0.1% 0 0 9/2 -0.2%
-0.3%
-0.4%
Thời gian
Hình 2.4: % thay đổi của tỷ giá hạch toán qua các tháng từ 9/2004-
12/2007
Nguồn: Nhóm tác giả tự vẽ dựa trên số liệu tỷ giá hạch toán
Trong thời gian gần đây, tỷ giá giữa Đồng Việt Nam và USD trên cả thị
trường tiền chính thức giao dịch giữa Ngân hàng thương mại với khách hàng, cả
thị trường liên ngân hàng và trên cả thị trường tự do đều xuống quá thấp. Một câu
hỏi được đông đảo dư luận đặt ra là tại sao có diễn biến đó và tác động như thế
nào đến nền kinh tế Việt Nam.
Nguyên nhân làm cho tỷ giá giữa VND và USD liên tục giảm:
+ Một là: nguồn cung ngoại tệ dồi dào và tăng mạnh. Càng về cuối năm,
dịp trước và sau Tết Nguyên đán Mậu Tý cung ngoại tệ càng lớn.
+ Hai là: cung tăng mạnh trong khi đó cầu ngoại tệ thấp. Ngân hàng Nhà
nước hạn chế mua ngoại tệ vào vì mua vào nhiều tương ứng phải cung ứng một
khối lượng lớn Đồng Việt Nam ra lưu thông, gây áp lực lạm phát. Bên cạnh đó số
lượng ngoại tệ rất lớn mua vào năm 2007 đã làm cho quỹ dự trữ ngoại tệ "quá dồi
dào" rồi!
+ Ba là, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) cắt giảm mạnh lãi suất chủ đạo
đồng USD, từ mức 5,25%/năm thời điểm đầu năm 2007, trong tháng 2 năm 2008
FED đã thêm 2 lần thực hiện cắt giảm, đến nay lãi suất chỉ còn 3,0%.
Do đó lãi suất huy động vốn USD của các ngân hàng thương mại trong
nước cũng phải giảm xuống dưới mức 4%/năm, giảm gần 1%/năm so với thời
điểm cao nhất. Nhiều người gửi USD cảm thấy thiệt vì tỷ giá giảm mạnh trong khi
đó lãi suất gửi USD thấp chỉ bằng dưới 40% so với gửi tiết kiệm Đồng Việt Nam
cùng kỳ hạn, càng làm cho cung ngoại tệ tăng mạnh.
+ Bốn là, USD tiếp tục suy yếu trên thị trường thế giới. Tình hình đó tác
động ngay đến thị trường trong nước. Đặc biệt là một số người bán USD để mua
vàng, càng tác động lên cung ngoại tệ.
16300
Đồ thị 3:DIỄN BIẾN TỶ GIÁ USD/VND
16250
BQLNH
16200
Biên độ giao động ±0.5%
16150
16100
TT Tự do
NHNT
16050
1/10/07
5/10/07
9/10/07
13/10/07
17/10/07
21/10/07
25/10/07
29/10/07
2/11/07
6/11/07
10/11/07
14/11/07
18/11/07
22/11/07
Hình 2.5: Diễn biến tỷ giá USD/VND Nguồn: Phòng phân tích và dự báo - Vụ Chính Sách Tiền Tệ
Chính sự suy giảm của tỷ giá đã gây nên nhiều áp lực đến các nhà đầu tư
nước ngoài, các doanh nghiệp có hoạt động sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu.
* Đối với các nhà đầu tư nước ngoài
Trong thời gian qua, tỷ giá Việt nam đồng đối với USD liên tục giảm. Điều
này làm giảm sức đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài vào TTCK Việt Nam. Khi
đồng nội tệ tăng giá, điều này có nghĩa rằng bán CK thì nhà đầu tư nước ngoài mới
thu được lợi nhuận. Thế nhưng, trong thời gian qua với mục tiêu chống lạm phát
của chính phủ Việt Nam đã làm cho TTCK suy giảm, các nhà đầu tư nội tìm mọi
cách “bán tống bán tháo” làm cho giá CK “tụt dốc không phanh”, và đây là một cơ
hội tốt cho các nhà đầu tư nước ngoài mua vào tuy nhiên lại bị ảnh hưởng bởi tỷ
giá nên sức mua cũng hạn chế
* Đối với các doanh nghiệp có hoạt động Xuất Nhập Khẩu:
Đồng USD mất giá làm ảnh hưởng lớn tới các nhà xuất nhập khẩu trong
nước. Các nhà nhập khẩu đã lỡ ký hợp đồng theo USD thì đang chịu sức ép rất lớn
còn các nhà xuất khẩu thì phải đau đầu vì VND tăng giá so với USD sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến sức cạnh tranh của các lô hàng của họ
Tỷ giá giảm đã ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp xuất khẩu,
nhưng cũng tạo rất nhiều thuận lợi cho các doanh nghiệp nhập khẩu máy móc,
nguyên vật liệu với giá rẻ và đồng thời cũng làm cho giá CP của các doanh nghiệp
xuất khẩu bị giảm đi rất nhiều. Hay nói cách khác thì đối với các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu thì mức độ ảnh hưởng của tỷ giá rất cao
Việc chính phủ cho phép các nhà đầu tư nước ngoài mua CK bằng ngoại tệ
được coi là một biện pháp hạn chế rủi ro tỷ giá đối với nhà đầu tư nước ngoài. Khi
không có chính sách này thì tỷ giá tăng giảm ảnh hưởng rất nhiều đến việc chi phí
các nhà đầu tư nước ngoài dùng đồng USD đổi sang đồng Việt để đầu tư CK và
lợi nhuận khi chuyển đổi VND thành USD để chuyển về nước. Với chính sách
này, nhà đầu tư khi đầu tư vào TTCK được thuận lợi hơn, không bị tác động nhiều
bởi yếu tố tỷ giá, sức mua nhiều hơn làm cho giá CP sẽ tăng lên. Trong thời gian
qua, với việc tỷ giá liên tục giảm thì chính sách này được xem là rất tốt đối với các
nhà đầu tư nước ngoài, họ không bị hạn chế trong việc đầu tư và các CP của các
doanh nghiệp được bán bằng ngoại tệ sẽ hấp dẫn rất nhiều
2.4 PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA LÃI SUẤT VÀ TỶ GIÁ TỚI GIÁ CP
THÔNG QUA MÔ HÌNH APT
Sau khi kiểm định mô hình CAPM chúng ta biết rằng giá CP không chỉ
chịu tác động của nhân tố thị trường mà còn chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố
khác. Và giá CP chịu ảnh hưởng của những nhân tố nào cũng đã được phân tích kỹ
ở phần trên, đặc biệt là nhân tố lãi suất và tỷ giá. Trong phần này chúng tôi sẽ đi
vào kiểm định mức độ ảnh hưởng của 2 nhân tố trên thông qua mô hình APT để
xem xem việc đưa thêm 2 biến trên vào mô hình APT có giải thích được TSSL của
các CP hơn mô hình CAPM hay không ?
2.4.1 Các giả định của mô hình
Mô hình định giá tài sản vốn CAPM cho rằng TSSL của CP chỉ bị ảnh
hưởng bởi một nhân tố thị trường đã không giải thích được mối quan hệ TSSL và
rủi ro trong thực tế. Các nhà nghiên cứu cần mô hình có nhiều nhân tố hơn để có
thể đánh giá một cách chính xác TSSL của các CK. Trong phần này chúng ta sẽ
xây dưng một mô hình APT với các biến phụ thuộc là TSSL của CP, biến độc lập
là nhân tố thị trường ( TSSL của Vn-Index), lãi suất cơ bản và tỷ lệ thay đổi của tỷ
giá hối đoái( tỷ lệ thay đổi của tỷ giá hạch toán qua các tháng).
* Các giả định của mô hình
i) Phân phối chuẩn và phương sai bằng nhau: Biến phụ thuộc có phân phối
chuẩn đối với bất kỳ kết hợp nào của các biến độc lập trong mô hình.
Tức là TSSL của các CP có phân phối chuẩn với bất kì kết hợp nào giữa tỷ
suất sinh lợi thị trường, lãi suất và tỷ giá. Mặc dù trung bình của các phân phối này
khác nhau nhưng tất cả đều có chung một phương sai.
ii) Độc lập: Một giả định quan trọng của mô hình là không có biến giải thích
nào có thể được biểu thị dưới dạng tổ hợp tuyến tính với những biến giải thích còn
lại. Nếu tồn tại một quan hệ tuyến tính như vậy, khi đó xảy ra hiện tượng cộng
tuyến.
2.4.2 Chọn nhân tố cho mô hình
Nghệ thuật của mô hình ở chỗ là làm sao để có thể đưa vào mô hình các
biến thích hợp có thể giải thích chính xác nhất mức độ phù hợp của mô hình. Đây
cũng chính là một khó khăn để áp dụng mô hình trong thực tế. Tuy nhiên để xác
định đâu là nhân tố thích hợp không phải là điều dễ dàng. Việc chọn lựa nhân tố
để đưa vào mô hình sẽ phụ thuộc vào cách nhìn nhận và đánh giá mức độ quan
trọng các nhân tố của mỗi cá nhân nghiên cứu. Trong phạm vi đề tài, chúng tôi
chọn nhân tố lãi suất và nhân tố biến động tỷ giá là do những nguyên nhân sau:
- Đây là 2 nhân tố kinh tế vĩ mô có sẵn và được công bố bởi chính phủ vì
thế nó sẽ đảm bảo được tính chính xác của dữ liệu. Mặt khác, số liệu về các nhân
tố ngành thì không dễ thu thập, chỉ có những doanh nghiệp hoạt động cùng ngành
mới biết rõ có bao nhiêu đối thủ trong ngành, tỷ lệ vốn hóa trong ngành. Ngoài ra,
số lượng các công ty niêm yết ở TTCK Việt Nam chưa nhiều, chưa đủ các ngành
trong nền kinh tế tham gia, tỷ lệ vốn hóa niêm yết trên thị trường còn thấp. Vì vậy,
đó là một trở ngại cho việc đưa đầy đủ các nhân tố ngành vào mô hình.
- Như đã phân tích ở phần trên, tỷ giá và lãi suất là hai nhân tố có ảnh
hưởng trực tiếp và gián tiếp tới TSSL của CK
- Trong thời gian vừa qua khi mà lạm phát đang ở mức báo động, có rất
nhiều công cụ được nhà nước sử dụng để kiềm chế lạm phát thì cơ chế điều hành
lãi suất và tỷ giá được coi là những công cụ quan trọng nhất. Thực tế cũng cho
thấy, những động thái của các cơ quan chức năng trong cơ chế điều hành lãi suất
và tỷ giá có những tác động và ảnh hưởng mạnh tới hoạt động TTCK.
2.4.3 Xem xét ma trận hệ số tương quan
Để xem xét việc ảnh hưởng của các nhân tố VN-Index, lãi suất và tỷ lệ thay
đổi giá hối đoái đến TSSL của CP, ta phân tích hệ số tương quan tỷ suất sinh lợi
của các CP và các nhân tố này.
Hệ số tương quan giữa các CP (xem phụ lục 2_3)
Chúng ta sẽ sử dụng phần mềm SPSS để xây dựng ma trận tương quan giữa
tất cả các biến. Trên thanh menu Analyze, sử dụng lệnh Correlation > Biariate:
TSSL VN- Các CP Lãi suất Tỷ giá Index
AGF 0.869 0.119 0.31
BBC 0.6903 0.1559 -0.046
BBT 0.5728 0.176 -0.158
BPC 0.6426 0.1483 0.0083
BT6 0.6798 0.0913 0.0427
BTC 0.2311 0.2722 -0.199
CAN 0.5711 0.0744 -0.059
DPC 0.6857 0.1382 -0.038
DHA 0.6706 0.0109 0.1285
GIL 0.7611 0.0426 0.2161
GMD 0.6486 0.1053 0.2037
HAS 0.688 0.1088 0.2509
HAP 0.695 0.2243 0.041
KHA 0.5968 0.0591 0.1138
LAF 0.2927 -0.049 -0.062
PMS 0.4867 0.0989 -0.276
REE 0.851 0.1339 0.1654
SAV 0.8669 0.103 0.1173
SAM 0.8146 0.1402 0.2557
SGH 0.5535 0.2041 0.1375
SFC 0.5992 0.1393 -0.199
TRI 0.6034 0.0749 -0.017
TMS 0.6875 0.0814 0.0572
TS4 0.6519 0.0895 -0.049
VTC 0.733 0.0861 0.0711
Vn-index 1 0.1535 0.2565
Lãi suất 0.1535 1 0.0267
Tỷ giá 0.2565 0.0267 1
Bảng 2.2: Hệ số tương quan giữa TSSL của các CP và các nhân tố
Ma trận trên cho biết tương quan giữa các biến phụ thuộc ( TSSL các CP)
và từng biến độc lập, cũng như tương quan giữa các biến độc lập với nhau. Từ đó
ta có thể đánh giá tầm quan trọng tương đối của từng biến độc lập đối với TSSL
của các CP.
Thông qua ma trận hệ số tương quan, ta thấy rằng nhân tố TSSL VN-Index
có hệ số tương quan dương thể hiện mối quan hệ đồng biến đối với tất cả các
TSSL của CP, giá trị tuyệt đối của hệ số tương quan thể hiện mức độ ảnh hưởng
của nhân tố tới TSSL của CP.
Nhân tố TSSL VN-Index có ảnh hưởng lớn đến hầu hết các CP, trừ BTC
(23.11%) và LAF (29.27%), chứng tỏ hai CP này không bị ảnh hưởng nhiều bởi
nhân tố thị trường.
Nhân tố lãi suất có mối quan hệ nghịch biến đối với LAF nhưng mức độ
ảnh hưởng của lãi suất đối với LAF thì không lớn. Điều này khá ngạc nhiên khi cơ
cấu nguồn vốn của LAF có khoảng 50% là nợ trong một thời gian dài, vậy mà
nhân tố lãi suất lại ảnh hưởng không nhiều tới CP LAF. Một số CP cũng có mức
độ ảnh hưởng của lãi suất tới CP rất ít: BT6(9.13%), CAN (7.44%), DHA
(1.09%), GIL (4.26%), KHA (5.91%), PMS(9.89%), TRI ( 7.49%), TMS (8.14%),
TS4 (8.95%), VTC (8.61%)
Thông thường nhân tố tỷ giá ảnh hưởng nhiều đến các doanh nghiệp có
hoạt động kinh doanh liên quan tới xuất nhập khẩu. Khi tỷ giá tăng hay giảm thì
cũng đều ảnh hưởng đến chi phí cũng như lợi nhuận của các doanh nghiệp này, tỷ
giá cũng có mối quan hệ nghịch biến đối với các doanh nghiệp nhập khẩu. Từ
bảng ma trận hệ số trên, ta nhận thấy rằng nhân tố tỷ giá nghịch biến với TSSL của
BBC : Công ty cổ phần bánh kẹo Biên Hòa
BBT : Công ty cổ phần bông Bạch Tuyết
BTC : Công ty cổ phần cơ khí và xây dựng Bình Triệu
CAN : Công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long
DPC : Công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng
LAF : Công ty cổ phần chế biến hàng Xuất khẩu Long An
PMS : Công ty cổ phần cơ khí xăng dầu
SFC : Công ty cổ phần nhiên liệu Sài gòn
TRI : Công ty cổ phần nước giải khát Sài Gòn
TS4 : Công ty cổ phần thủy sản số 4
Đối với nhân tố tỷ giá thì LAF cũng không phù hợp với mô hình vì LAF là
một doanh nghiệp xuất khẩu nhưng lại có mối quan hệ nghịch biến với tỷ giá.
Nhân tố tỷ giá tác động lớn tới một số doanh nghiệp có hoạt động kinh
doanh XNK: AGF (31%), PMS (27,6%), SAM (25,57%), HAS (25,09%),
GIL(21,61%)
Nhìn vào ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình, ta nhận
thấy các biến đều có mối quan hệ đồng biến với nhau. VN-Index và tỷ giá có
tương quan với nhau rất lớn (25,65%), tương quan giữa lãi suất và tỷ giá thì rất
nhỏ (2,67%) điều này hoàn toàn hợp lý. Khi lãi suất tăng, người dân hạn chế vay
đồng Việt bên cạnh đó cũng thu hút nguồn tiền đầu tư nước ngoài. Chính những
điều này làm cho tỷ giá giảm, đồng nội tệ lên giá
2.4.4 Xây dựng mô hình
Mô hình của chúng ta có dạng:
TSSLXi = β0 + β1* Vn-index + β2 * LS + β3 * TG
Cách tính các hệ số của mô hình hồi quy ( xem phụ lục 2_4)
Sử dụng lệnh Regression > Linear trong phần mềm SPSS ta có được
phương trình tỷ suất sinh lợi của các CP như sau:
TSSLAGF = 0.031 + 0.882 * Vn-index - 7.022 * LS + 10.850 * TG
TSSLBBC = -0.17 + 0.9663 * Vn-index + 31.744 * LS - 34.59 * TG
TSSLBBT = -0.331 + 0.774 * Vn-index + 52.75 * LS - 43.85* TG
TSSLBPC = -0.203 + 0.870 * Vn-index + 31.814* LS - 23.992* TG
TSSLBT6 = 0.060 + 0.751 * Vn-index - 8.101 * LS - 16.517* TG
TSSLBTC = -1.826 + 0.622 * Vn-index + 286.277* LS - 71.981* TG
TSSLCAN = 0.085 + 0.783 * Vn-index - 10.406 * LS - 30.661 * TG
TSSLDPC = -0.184 + 1.546 * Vn-index + 32.753* LS - 53.582 * TG
TSSLDHA = 0.396 + 0.857 * Vn-index - 59.407 * LS - 6.575 * TG
TSSLGIL = 0.308 + 0.969 * Vn-index - 48.711 * LS + 3.018 * TG
TSSLGMD = -0.027 + 0.731 * Vn-index + 3.742 * LS + 5.138 * TG
TSSLHAS = -0.033 + 0.879 * Vn-index + 2.887 * LS + 11.762 * TG
TSSLHAP = -0.757 + 1.350 * Vn-index + 114.194* LS - 30.767 * TG
TSSLKHA = 0.164 + 0.936 * Vn-index - 26.346 * LS - 7.265 * TG
TSSLLAF = 0.649 + 0.629 * Vn-index - 90.651 * LS - 30.204 * TG
TSSLPMS = -0.066 + 1.099 * Vn-index + 18.044 * LS - 88.740 * TG
TSSLREE = -0.003 + 1.357 * Vn-index + 2.096 * LS - 9.941 * TG
TSSLSAV = 0.092 + 0.803 * Vn-index - 14.689 * LS - 11.262 * TG
TSSLSAM = -0.085 + 1.121 * Vn-index + 11.555 * LS + 7.886 * TG
TSSLSGH = -0.825 + 1.107 * Vn-index + 128.403 * LS - 0.730 * TG
TSSLSFC = -0.175 + 0.999 * Vn-index + 32.186 * LS - 61.200 * TG
TSSLTRI = 0.093 + 0.744 * Vn-index - 11.919 * LS - 23.526 * TG
TSSLTMS = 0.089 + 0.628 * Vn-index - 11.649 * LS - 12.418 * TG
TSSLTS4 = 0.092 + 1.062 * Vn-index - 10.510 * LS - 38.570 * TG
TSSLVTC = 0.135 + 1.134 * Vn-index - 21.557 * LS - 20.718 * TG
TSSL của các CP phản ứng khác nhau trước sự thay đổi của các nhân tố.
Trong mô hình của chúng ta, 3 nhân tố được chọn để đưa vào mô hình là nhân tố
thị trường, lãi suất và tỷ lệ thay đổi của tỷ giá. Tuy nhiên, đây chưa hẳn là các
nhân tố tốt nhất có thể giải thích hoàn toàn sự thay đổi của TSSL, chúng ta có thể
đưa vào mô hình các nhân tố khác để có thể giải thích tốt hơn. Trong thực tế
không thể có một mô hình hoàn hảo với đầy đủ các nhân tố để giải thích hoàn toàn
cho mô hình.
2.4.5 Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình tuyến tính
R2 được sử dụng làm thông số đo lường mức độ thích hợp của mô hình theo
quy tắc R2 tiến đến 1 thì mô hình càng thích hợp, R2 càng gần 0 thì mô hình càng kém phù hợp. Phương pháp tính hệ số xác định R2 (xem phần phụ lục 2_5).
Hệ số R2 được xác định là hàm không giảm theo số biến độc lập được đưa
vào mô hình, càng đưa thêm nhiều biến độc lập vào mô hình thì hệ số R2 càng tăng
Nếu tất cả các TSSL thực tế quan sát được đều trùng hợp với mô hình thì R2=1. R2=1 thể hiện mô hình mà ta xây dựng phù hợp 100% với tập dữ liệu quan sát được. Đây là trường hợp không có thực vì mô hình có tốt đến đâu nữa thì R2
cũng không bằng 1 vì còn có các nhân tố khác không thể thống kê được toàn bộ
tác động đến mô hình.
Sử dụng phần mềm SPSS với dữ liệu trên ta có bảng sau:
R2 F
0.7628 0.5320 0.4349 0.4415 0.4809 0.1806 0.3717 0.5203 0.4605 0.5853 0.4222 0.4793 0.5170 0.3589 0.1152 0.4088 0.7272 0.6661 0.7643 0.4940 0.3209 38.5909 13.6390 9.2351 9.4850 11.1180 2.6442 7.0994 13.0174 10.2410 16.9397 8.7677 11.0451 12.8425 6.7183 1.5621 8.2985 32.1836 23.9442 38.9206 11.7174 5.6695 Mức ý nghĩa 0.0000 0.0000 0.0001 0.0001 0.0000 0.0639 0.0007 0.0000 0.0001 0.0000 0.0002 0.0000 0.0000 0.0010 0.2154 0.0003 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 0.0028 AGF BBC BBT BPC BT6 BTC CAN DPC DHA GIL GMD HAS HAP KHA LAF PMS REE SAM SAV SFC SGH
0.4885 0.3963 0.4751 0.5527 11.4622 7.8762 10.8611 14.8289 0.0000 0.0004 0.0000 0.0000 TMS TRI TS4 VTC
LAF(11.52%), R2
BTC(18,06%). Điều
Bảng 2.3: Kết quả R2, kiểm định F Đối với một số CP có R2 không cao: R2
này chứng tỏ những biến độc lập( VN-Index, lãi suất, tỷ giá) không ảnh hưởng
nhiều đến TSSL của các CP. Như vậy cũng dễ hiểu vì trong thực tế, TSSL của CP
không chỉ bị tác động bởi 3 yếu tố VN-Index, lãi suất, tỷ giá mà còn chịu nhiều tác
động của các yếu tố khác: lạm phát, chỉ số giá tiêu dùng, tính thanh khoản của CP,
các giao dịch bất bình thường .... Vì bài viết chỉ là thử nghiệm mô hình lý thuyết
đưa vào thực tế nên việc giới hạn ở 3 biến VN-Index, lãi suất, tỷ giá cũng là phù
hợp.
LAF= 11.52%. Mô hình
Trong đó mức cao nhất là R2 Quan sát bảng kết quả trên, ta thấy được R2 của các CP không bằng 1. SAV= 76.43% và thấp nhất là R2
TSSL được xây dựng phù hợp với tập hợp dữ liệu đến mức 40%, 50%, là mức độ
phù hợp tương đối cao so với TTCK Việt Nam. Như vậy mô hình này có thể giải
thích được trên thực tế.
2.4.6 Kiểm định độ phù hợp của mô hình
Để kiểm định giả thuyết về độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng
2 R
0
thể ta sử dụng kiểm định F trong bảng phân tích phương sai.
Ta có giả thuyết Ho :
Nếu xác suất của F nhỏ thì giả thuyết Ho bị bác bỏ
Khi giả thuyết Ho bị bác bỏ, chúng ta kết luận được rằng các biến lãi suất,
phần trăm thay đổi tỷ giá và biến thị trường có thể giải thích được sự thay đổi
trong TSSL của CP. Điều này cũng có nghĩa là mô hình xây dựng phù hợp với tập
dữ liệu.
Mức ý nghĩa dùng để kiểm định là 5%, với mức ý nghĩa nào mà ta đã quan
sát nhỏ hơn 5% thì ta bác bỏ giả thuyết Ho : R2= 0.
Từ bảng kết quả có được sau khi chạy SPSS, ta có thể chọn ra được các CP
bác bỏ giả thuyết Ho với mức độ tin cậy cao.
2
37
^ YY i
1i
p
F
2
37
i
^ YY i
1i
1pN
Công thức dùng để tính F :
Tuy nhiên, khi xét đến các CP phù hợp với mô hình APT thì phải kết hợp cả R2 và kiểm định F. Hay nói cách khác đó là kết hợp giữa R2 và mức ý nghĩa của
F(Sig. F Change).
Căn cứ vào bảng kết quả trên, những CP có mô hình tuyến tính phù hợp
nhất là: AGF
DPC
GIL
HAP
REE
SAM
SAV
( R2 =76.28%, mức ý nghĩa: 0%) BBC ( R2 =53.2%, mức ý nghĩa : 0%) ( R2 =52.03%, mức ý nghĩa : 0%) ( R2 = 58.53%, mức ý nghĩa : 0%) ( R2 = 51.70%, mức ý nghĩa: 0%) ( R2 =72.72%, mức ý nghĩa: 0%) ( R2= 66.61%, mức ý nghĩa:0%) ( R2 = 76.43%, mức ý nghĩa: 0%) ( R2= 55.27, mức ý nghĩa 0%) VTC
2.4.7 Ý nghĩa các hệ số hồi quy riêng phần trong mô hình:
Hệ số hồi quy riêng phần là hệ số của từng biến độc lập trong mô hình hồi
quy tuyến tính.
i đo lường sự thay đổi trong giá
Ý nghĩa của hệ số hồi quy riêng phần là :
trị trung bình của TSSL khi LS hay TG hay VN-Index thay đổi một đơn vị, và các
biến độc lập còn lại không đổi.
i = 0
Ta thực hiện kiểm định giả thuyết Ho:
i =0 nghĩa là TSSL
Chúng ta kỳ vọng rằng giả thuyết này bị bác bỏ vì nếu
CP độc lập với nhân tố i hay nhân tố i không có ảnh hưởng gì đến TSSL CP nghĩa
là mối quan hệ mà chúng ta xây dựng chỉ là ngẫu nhiên chứ không phải bản chất,
mô hình mà chúng ta xây dựng dựa trên mối quan hệ giả giữa các nhân tố.
Ta sử dụng đại lượng t (đại lượng thống kê Student với N-2 bậc tự do) để
kiểm định giả thuyết
LS TG
CP Sig. t Sig. VN-Index t Sig.
0.8730 1.1075 0.2754 9.9663 0.0000 AGF
t - 0.1610 0.4158 0.6801 0.2633 0.7938 -2.0167 0.0512 6.2335 0.0000 -1.9174 0.0632 6.1225 0.0000 BBC DPC
0.0214 0.1923 6.8297 0.0000 GIL
- - 0.6974 0.0757 1.0111 0.3187 -1.2127 0.2331 5.8895 0.0000 HAP
0.9763 -0.5164 0.6088 9.5095 0.0000 REE
- 0.0299 0.1659 0.8692 0.5041 0.6173 7.9287 0.0000 SAM
0.6952 -1.3482 0.1860 10.6365 0.0000 SAV
0.8005 -1.0889 0.2834 6.5962 0.0000 VTC - 0.3950 - 0.2545
Bảng 2.4: Các thông số thống kê của từng biến trong phương trình
Mức ý nghĩa quan sát được nhỏ hơn mức ý nghĩa chúng ta chọn (5%) thì
bác bỏ giả thuyết Ho: βk=0.
Mức ý nghĩa quan sát được của mô hình TSSL AGF đối với nhân tố lãi suất
là 0,8730; nhân tố phần trăm thay đổi tỷ giá là 0,2754; nhân tố VN-Index là
0,0000 chứng tỏ rằng giả thuyết Ho: βLS=0 có thể bị bác bỏ với độ tin cậy 12.7%,
Index=0 có thể bị bác bỏ với độ tin cậy 100%.
giả thuyết Ho: βTG=0 có thể bị bác bỏ với độ tin cậy 72.46%, giả thuyết Ho: βVN-
Như vậy sau khi kiểm định độ nhạy cảm nhân tố, ta nhận thấy rằng hệ số
βVN-Index khác 0 với hầu hết các CP (độ tin cậy 100%). Còn βLS và βTG khác 0
nhưng độ tin cậy không cao. Vì vậy chúng ta phải xác định tầm quan trọng của các
nhân tố có trong mô hình.
2.4.8 Xác định tầm quan trọng của các nhân tố có trong mô hình
Sau khi đánh giá mức độ phù hợp của các mô hình, ta thấy mô hình phù
hôp nhất với 9 CP đó là: AGF, BBC, DPC, GIL, HAP, REE, SAM, SAV, VTC.
Từ các mô hình phù hợp này chúng ta tiến hành xác định tầm quan trọng
của các nhân tố có trong mô hình. Ví dụ, giữa 3 nhân tố: thị trường, lãi suất và tỷ
giá hối đoái thì nhân tố nào có vai trò quan trọng hơn. Để xem xét vấn đề trên, có
2 phương pháp có thể sử dụng tùy thuộc vào 2 vấn đề:
* Tầm quan trọng của từng nhân tố khi mỗi nhân tố được sử dụng riêng biệt
để dự đoán tỷ suất sinh lợi của các CP
Đối với vấn đề này, tầm quan trọng của các nhân tố được xem xét bằng
cách nhìn vào các hệ số tương quan giữa tỷ suất sinh lợi và các nhân tố. Trị tuyệt
đối của hệ số tương quan càng lớn thì liên hệ tuyến tính càng mạnh. Nhìn vào
bảng hệ số tương quan chúng ta có thể thấy rằng mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố đối với các CP là khác nhau.
TSSL Vn- Các CP Lãi suẩt Tỷ giá index
AGF 0.8690 0.1190 0.3100
BBC 0.6903 0.1559 -0.0460
DPC 0.6857 0.1382 -0.0380
DHA 0.6706 0.0109 0.1285
GIL 0.7611 0.0426 0.2161
HAP 0.6950 0.1053 0.0410
REE 0.8510 0.1339 0.1654
SAV 0.8669 0.1030 0.1173
SAM 0.8146 0.1402 0.2557
VTC 0.7330 0.0861 0.0711
Bảng2.5: Hệ số tương quan của 9 CP đối với các nhân tố
Hầu hết các CP đều bị ảnh hưởng mạnh bởi nhân tố thị trường (AGF :
86.9%, REE: 85.1%, SAV: 86.7%...) và có quan hệ đồng biến. Điều này là hợp lý
ở thị trường CK Việt Nam, khi mà các nhà đầu tư tham gia vào thị trường với tâm
lý bầy đàn, chưa có kiến thức đầy đủ về việc đầu tư.
Nhân tố lãi suất và tỷ giá ít tác động tới TSSL của các cố phiếu. Mức độ
chịu ảnh hưởng của các CP đối với từng nhân tố tùy thuộc vào ngành nghề kinh
doanh, lĩnh vực hoạt động của các công ty. Các công ty có đòn bẩy tài chính cao
thì CP của công ty đó chịu tác động mạnh của lãi suất. ( BBC: 15,6% vì tỷ lệ nợ
vay trong cơ cấu vốn của Bibica là khá cao trong thời gian qua. Đối với các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu lại chịu tác động bởi nhân tố tỷ
giá ( AGF là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu thủy sản có hệ
số tương quan với tỷ giá là cao nhất trong các CP trên: 31%, GIL: 21.6%)
* Tầm quan trọng của các nhân tố khi chúng được sử dụng cùng với những
biến khác để dự đoán tỷ suất sinh lợi của các CP.
Khi tất cả các biến độc lập cùng tương quan với nhau thì ảnh hưởng của
mỗi biến đến biến phụ thuộc rất khó đánh giá. Ảnh hưởng đó bây giờ còn phụ
thuộc vào các biến độc lập khác trong phương trình chứ không thể tách riêng, tức
là chúng ta khó có thể đạt được điều kiện giữ các biến khác không đổi khi đọc ý
nghĩa của hệ số hồi quy riêng phần của từng biến độc lập. Và ảnh hưởng này làm
hệ số hồi quy riêng phần của một biến độc lập thay đổi cả về độ lớn.
Nhìn vào bảng ma trận hệ số tương quan, ta thấy hệ số tương quan giữa các
nhân tố tương đối thấp. Tuy nhiên, nếu sử dụng các hệ số hồi quy (kể cả hệ số
beta) sẽ không thích hợp để giải thích tầm quan trọng của các nhân tố. Chúng cũng
có thể bị ảnh hưởng bởi liên hệ tương quan giữa các biến độc lập.
Để xác định tầm quan trọng của các biến khi chúng được sử dụng cùng với
nhau ta dùng hệ số tương quan từng phần và tương quan riêng ( Part and partial
correltions). Phương pháp tính hệ số tương quan riêng và hệ số tương quan từng
phần (xem phụ lục 2_6)
Chúng ta sẽ xem xét mức độ tăng của R square khi một nhân tố được đưa
vào mô hình trong khi phương trình đã chứa sẵn các nhân tố khác. Nếu mức độ thay đổi của R2 khi đưa vào nhân tố này mà lớn mức độ thay đổi của R2 khi đưa
vào nhân tố khác thì nhân tố kể trước có vai trò quan trọng hơn. Căn bậc hai của
mức độ gia tăng này gọi là hệ số tương quan từng phần
Hệ số tương quan riêng là tương quan giữa nhân tố k và biến phụ thuộc
khi ảnh hưởng tuyến tính của các nhân tố khác với cả biến phụ thuộc và nhân tố k
bị loại bỏ.
VN-INDEX LS TG
Hệ số Hệ số Hệ số CP Hệ số Hệ số Hệ số
tương quan tương quan tương quan tương quan tương quan tương quan riêng riêng riêng từng phần từng phần từng phần
AGF 0.8567 0.8090 -0.0268 -0.0131 0.1815 0.0899
BBC 0.7205 0.7108 0.0691 0.0474 -0.3186 -0.2299
DPC 0.7142 0.7067 0.0438 0.0304 -0.3044 -0.2213
DHA 0.6718 0.6662 -0.1267 -0.0938 -0.0628 -0.0462
GIL 0.7513 0.7330 -0.1154 -0.0748 0.0320 0.0206
HAP 0.7005 0.6822 0.1662 0.1171 -0.1981 -0.1405
REE 0.8454 0.8265 0.0050 0.0026 -0.1042 -0.0547
SAV 0.8710 0.8606 -0.0657 -0.0320 -0.2192 -0.1091
SAM 0.7974 0.7635 0.0276 0.0160 0.0837 0.0485
VTC 0.7397 0.7352 -0.0424 -0.0284 -0.1786 -0.1214
Bảng 2.6: Hệ số tương quan riêng và hệ số tương quan từng phần
Nhìn vào bảng trên chúng ta thấy rằng, TSSL của tất cả các CP quan sát
đều bị tác động mạnh bởi nhân tố thị trường. Các CP có hệ số tương quan riêng
với nhân tố thị trường cao nhất là: SAV( 87.1%), AGF( 85.7%)....Như vậy chúng
ta có thể kết luận rằng nhân tố thị trường đóng vai trò quan trọng nhất trong tất cả
các nhân tố.
Nhân tố lãi suất và nhân tố tỷ giá ít ảnh hưởng tới TSSL của các CP. Trong
đó, hệ số tương quan riêng của nhân tố lãi suất đối với HAP là cao nhất( 16.6%).
Ngược lại, CP chịu ảnh hưởng nhiều nhất của tỷ giá hối đoái là BBC ( hệ số tương
quan riêng của tỷ giá đối với CP này là 31.9%)
Như vậy, TSSL của các CP chịu sự tác động của các nhân tố với các mức
độ khác nhau. Có CP thì chịu tác động mạnh của nhân tố này, CP khác thì lại chịu
tác động mạnh bởi nhân tố khác. Nhưng có một điểm chung là TSSL của tất cả các
CP đều chịu tác động mạnh bởi nhân tố thị trường. Nhân tố lãi suất có tác động
mạnh tới các CP: HAP, DHA, GIL. Còn nhân tố tỷ giá lại tác động mạnh tới các
CP: BBC, DPC, HAP, AGF, VTC.
Từ những phân tích ở trên chúng ta có thể biết được nhân tố nào tác động
mạnh tới TSSL nhằm gán trọng số thích hợp cho nhân tố đó.
Lý thuyết kinh doanh chênh lệch giá thông qua việc chia TSSL ra thành
nhiều thành phần chịu sự ảnh hưởng của các nhân tố khác nhau giúp các nhà đầu
tư nhận định cụ thể hơn TSSL và giúp cho các nhà đầu tư quan tâm vị thế danh
mục năng động. Tuy nhiên việc nghiên cứu ứng dụng lý thuyết này vào thực tiễn
gặp một số trở ngại, mô hình đưa ra chưa giải thích được diễn biến thực tế thị
trường bởi cách thu thập dữ liệu, chọn nhân tố... không được xác đáng vì những
nguyên nhân nêu trên.
Việc nghiên cứu đưa vào ứng dụng lý thuyết kinh doanh chênh lệch giá
(APT) không vì những trở ngại trên mà làm mất đi cơ hội ứng dụng lý thuyết này.
Những khiếm khuyết của thị trường mới nổi đang trong giai đoạn phát triển sẽ dần
khắc phục để tiến tới một thị trường phát triển hoàn chỉnh với các nhà đầu tư là
những người hiểu biết về thị trường, số lượng và chủng loại CK niêm yết đủ để đại
diện cho nền kinh tế và phản ánh rủi ro của thị trường. Tất cả những kỳ vọng này
sẽ làm cho cơ hội kinh doanh mua bán song hành không tồn tại và mô hình TSSL
đa nhân tố của các CP là hợp lý và như vậy cơ hội ứng dụng lý thuyết kinh doanh
chênh lệch giá có thể thực hiện được.
Kết luận: Bằng cách đưa vào mô hình thêm hai nhân tố quan trọng là lãi
suất và tỷ giá, mô hình APT dường như là phù hợp với TTCK Việt Nam hơn mô
hình CAPM. Dựa trên biến động của 3 nhân tố, mô hình APT đã giải thích được
phần nào sự thay đổi TSSL của các CP trên thị trường hiện nay. Qua các phân tích
ở trên, có thể kết luận rằng tỷ giá và lãi suất có ảnh hưởng tới TSSL của các CP,
tuy nhiên mức độ ảnh hưởng lại không lớn như thực tế đã diễn ra trên TTCK Việt
Nam trong thời gian qua. Chính sách thắt chặt tiền tệ nhằm giảm lạm phát của
Chính phủ trong thời gian qua đã tác động mạnh đến TTCK Việt Nam. Để TTCK
Việt Nam hoạt động ổn định hơn trong thời gian tới, các cơ quan chức năng cần
đưa ra những chính sách về tỷ giá và lãi suất phù hợp hơn để bình ổn thị trường.
Chương 3 sẽ đưa ra những khuyến nghị về chính sách vĩ mô trong việc điều hành
lãi suất và tỷ giá.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ TRONG VIỆC ĐIỀU HÀNH
LÃI SUẤT VÀ TỶ GIÁ
Qua kết quả mà chúng tôi phân tích ở chương 2, có thể đưa ra kết luận
rằng: tỷ giá và lãi suất đã có những ảnh hưởng tới giá CP, tuy rằng mức độ ảnh
hưởng không lớn.
Lãi suất: Lãi suất là nhân tố gây tác động trực tiếp tới giá CK thông qua
việc thay đổi mức lãi suất yêu cầu của nhà đầu tư vào CK đó. Ngược lại, lãi suất
thường bị ảnh hưởng của một số nhân tố chính như: tình hình sản xuất của các
công ty, lạm phát dự đoán, thu nhập khả dụng. Tuy nhiên đứng trên quan điểm đầu
tư khi lãi suất tăng, lãi suất phi rủi ro sẽ tăng và nhà đầu tư có khuynh hướng nắm
giữ các CK không rủi ro nhiều hơn. Cầu về CK rủi ro sẽ giảm dẫn đến giá CK
giảm.
Tỷ giá hối đoái: Khi nhà đầu tư nhận định rằng đồng nội tệ có thể bị phá giá
nay mai thì nhà đầu tư sẽ quyết định không đầu tư vào CK hoặc sẽ tìm cách thay
thế CK bằng tài sản ngoại tệ vì CK chính là tiền, nếu tiền mất giá thì giá trị của
CK sẽ bị giảm. Nếu đồng nội tệ tăng giá, việc nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài
sẽ tăng lên, sản xuất trong nước có thể bị trì trệ. Khi đó các báo cáo tài chính của
các công ty sẽ xấu đi dẫn đến giá CK giảm
Chính vì vậy, để TTCK phát triển ổn định, chúng ta cần phải có những biện
pháp để ổn định lãi suất và tỷ giá hối đoái. Trong phạm vi đề tài của chúng tôi,
chúng tôi chỉ tập trung vào nhóm chính sách vĩ mô, liên quan tới việc điều hành tỷ
giá và điều hành lãi suất trong giai đoạn hiện nay.
* Nhóm giải pháp vĩ mô để ổn định cơ chế điều hành lãi suất và tỷ giá
Biến động của TTCK có mối liên quan chặt chẽ tới việc áp dụng các công
cụ của chính sách tiền tệ quốc gia. Nếu xét trên các yếu tố vĩ mô, trong giai đoạn
vừa qua TTCK Việt Nam đang chịu những tác động xấu từ chỉ số giá tiêu dùng
tăng cao, chính sách tiền tệ thắt chặt, sự suy giảm chung của TTCK thế giới... CK
lên hay xuống phụ thuộc nhiều vào chính sách tiền tệ nới lỏng hay thắt chặt. Trong
điều kiện nền kinh tế thế giới đang rơi vào tình trạng lạm phát cao và đứng trước
nguy cơ suy thoái toàn cầu, NHTW nhiều nước phải đứng giữa lựa chọn khó khăn
là tăng lãi suất để kiềm chế lạm phát hay giảm lãi suất để kích thích kinh tế,
NHNN đã lựa chọn quan điểm thắt chặt tiền. NHNN áp dụng chính sách thắt chặt
tiền tệ với niềm tin hỗ trợ TTCK và hạn chế nguy cơ “bong bóng” Bất động sản.
Song trên thực tế, TTCK và bất động sản đang chịu tác động không như mong
muốn.
Khi các ngân hàng đua nhau tăng lãi suất lên các mức rất hấp dẫn sẽ khiến
cho nhiều nhà đầu tư chuyển tiền từ CK qua gửi tiết kiệm, điều này làm cho CK
bớt hấp dẫn. Cũng với phản ứng tức thì trên thị trường tiền tệ, hàng loạt NHTM
hạn chế cho vay vốn nói chung, vay vốn đầu tư CK lại càng không thể. Một số
NHTM chỉ cho khách hàng truyền thống, cho dự án tốt vay vốn, còn không cho
vay đối với khách hàng mới. Thậm chí có trường hợp chào lãi suất cho vay lên tới
2,0%/tháng
Thêm vào đó, với chính sách thắt chặt tiền tệ của NHNN đối với cho vay
đầu tư CK, thì tỷ lệ cho vay CK của các tổ chức tín dụng phải ở mức dưới 3% trên
tổng dư nợ (Chỉ thị 03CT/NHNN ngày 28/05/2007). Theo đó, các ngân hàng buộc
phải nhanh chóng thu hồi nợ đối với cho vay kinh doanh CK
Một nguồn vốn khác đầu tư vào TTCK cũng bị chặn lại đó là nghiệp vụ
Repo và cho vay cầm cố CP, cầm cố CK,... của các công ty CK đối với khách
hàng. Bởi vì với Chỉ thị 03 và Quyết định 03, nguồn vốn vay ngân hàng đầu tư vào
CK chặn lại thì còn có cửa ngách khác đó là công ty CK. Song nguồn vốn để cho
vay của các công ty CK lại được tài trợ bởi ngân hàng thương mại. Nhưng nay do
tình hình thị trường tiền tệ nóng lên, tiền đồng Việt Nam khan hiếm, thanh khoản
căng thẳng, nên các ngân hàng thương mại cũng hạn chế, thậm chí là tạm dừng hỗ
trợ vốn cho các công ty CK theo hợp đồng cam kết trước đây, nên các công ty CK
không còn tìm đâu ra nguồn vốn để cho khách hàng của mình thực hiện nghiệp vụ
Repo, cầm cố để đầu tư CK.
Việc NHNN áp dụng các chính sách thắt chặt tiền tệ sẽ tạo ra cảm giác cho
nhà đầu tư là NHNN đang “hy sinh thị trường CK” để chống lạm phát. Điều này
có khả năng sẽ làm xói mòn hơn nữa niềm tin của nhà đầu tư vào triển vọng của
thị trường. Theo GS-TS Trần Ngọc Thơ: “Với một thị trường được xây dựng trên
niềm tin, niềm tin bị sụt giảm thì thị trường khó mà phát triển khỏe mạnh, sẽ
không tạo ra TSSL cao nữa. Mà thị trường không tạo ra TSSL cao thì nhà đầu tư
nước ngoài sẽ không còn cảm thấy thị trường Việt Nam hấp dẫn nữa”. Cũng do
chính sách tiền tệ thắt chặt nên nguồn vốn ngoại tệ của các nhà đầu tư nước ngoài
đưa vào Việt Nam rất khó chuyển sang VND vì Ngân hàng Nhà nước không mua
vào hay hạn chế mua vào, tỷ giá VND/USD liên tục xuống thấp. Đồng Việt Nam
lên giá và hiện tượng USD tắc nghẽn đã tạo nên những hiệu ứng không mong
muốn cho nền kinh tế trong thời gian qua. Theo đó, tiền đồng lên giá ảnh hưởng
đến xuất khẩu, TTCK bị ảnh hưởng lây do các nhà ĐTNN không thể giải ngân số
USD sang tiền đồng để đầu tư chứng khoán
Chính vì thế những chính sách này không những không cứu được TTCK
mà còn làm cho thị trường này càng trầm lắng và ảm đạm hơn. Sự tác động nói
trên là đúng quy luật bởi nguyên lý chung là giữa TTCK và thị trường tiền tệ có
mối liên hệ mật thiết với nhau. Khi thị trường tiền tệ nóng lên, lãi suất tăng cao thì
tất yếu giá CK sẽ giảm xuống.
Vì vậy để cứu TTCK, chúng ta phải có những biện pháp để ổn định lãi suất
và tỷ giá. Tuy nhiên, lãi suất tăng cao và tỷ giá giảm như thời gian vừa qua là do
lạm phát cao vì vậy để ổn định lãi suất và tỷ giá thì cần phải ổn định mức lạm
phát. Một khi yếu tố lạm phát được kiềm chế thì lãi suất NH sẽ giảm bớt, tác động
tích cực trở lại TTCK
Các giải pháp cần thực hiện:
3.1 Cách thức thực hiện chính sách tiền tệ nên uyển chuyển và mềm mại
hơn để tránh gây sốc cho thị trường.
Không nên áp dụng chính sách thắt chặt tiền tệ một cách cứng nhắc, mà cần
phải linh hoạt. Lạm phát tăng cao là do nhiều nguyên nhân, vì vậy việc tăng lãi
suất để kiềm chế lạm phát có thể dẫn đến nhiều hậu quả khác. Tình trạng lạm phát
hiện nay ở Việt Nam là hậu quả tổng hợp của một số hiện tượng kinh tế đặc thù đi
liền với sự kết hợp thiếu đồng bộ giữa một số chính sách vĩ mô trong thời gian qua
Thắt chặt tiền tệ: Bao gồm hạn chế lưọng tiền trong lưu thông (M2) và hạn
chế mức tăng tín dụng. Đây là biện pháp thường được áp dụng khi xảy ra lạm phát
xuất phát từ nhận định lạm phát thường xuất hiện khi lượng tiền trong lưu thông
tăng, mặc dù đây không phải là nguyên nhân duy nhất. Việc NHNN áp dụng chính
sách này là cần thiết và đúng đắn. Tuy nhiên, thắt chặt quá mức sẽ hạn chế tăng
trưởng (thông qua đó cũng là hạn chế nguồn cung) đồng thời làm tăng chi phí sản
xuất kinh doanh. Đến lượt nó, sẽ đẩy giá thành và giá bán hàng hoá và dịch vụ lên,
ảnh hưởng đến tính cạnh tranh của hàng xuất khẩu, việc làm cũng giảm
Vì vậy, theo ý chúng tôi, cần áp dụng chính sách thắt chặt tiền tệ nhưng
mềm dẻo hơn so với các biện pháp đang áp dụng hiện nay. Ví dụ mở rộng thời
gian mua trái phiếu theo từng đợt với hạn mức được chia nhỏ; quy định dự trữ bắt
buộc hợp lí để vừa bảo đảm an toàn hệ thống đồng thời nâng cao được khả năng
thanh khỏan trong hoạt động ngân hàng.
Như Trung Quốc chẳng hạn, để tăng tỷ lệ dữ trữ bắt buộc từ 10% lên 15%,
họ đã tiến hành trong một thời gian khá dài với mỗi lần chỉ tăng 1% (thậm chí là
0,5%). Với quy mô hệ thống tài chính Việt Nam hiện nay, việc tăng tỷ lệ dữ trữ
bắt buộc khoảng 5% trong thời gian hơn 1 tháng là gấp.
Ở Việt Nam, trong hơn chục năm qua, chưa bao giờ lãi suất huy động vượt
quá 10%. Khi lãi suất lên đến 12% có thể sẽ chạm tới ngưỡng tâm lý làm nhiều
người hồi tưởng đến những sự kiện cuối những năm 80 và đầu những năm 90. Mặt
khác, lãi suất huy động quá cao, hoạt động tín dụng có khả năng sẽ gặp vấn đề bởi
lãi suất cho vay cũng sẽ cao. Lúc này, chỉ có doanh nghiệp nào làm ăn với suất
sinh lợi cao mới có khả năng vay vốn. Trong kinh doanh, nơi nào đầu tư sinh lời
cao thì tiềm ẩn rủi ro cũng cao mà nó đồng nghĩa với nguy cơ vỡ nợ cao và vì thế,
nguy cơ tạo ra nợ xấu cũng rất cao. Nợ xấu nhiều ngân hàng buộc phải tăng lãi
suất để bù đắp lại. Lúc này, các dự án rủi ro cao hơn mới có khả năng vay được,
những dự án có suất sinh lời vừa phải, nhưng an toàn thì bó tay.
Thêm vào đó, khó khăn chồng chất khó khắn đối với những ngành hàng có
suất sinh lợi không cao nhưng tạo ra nhiều công ăn việc làm và kim ngạch xuất
khẩu như ngành dệt may chẳng hạn. Chi phí lãi vay tăng thêm năm ba phần trăm,
trong khi doanh thu lại giảm một vài phần trăm so tiền đồng tăng giá sẽ làm cho
các doanh nghiệp kiểu này khó mà trụ nổi.
Không chừng với lãi suất cao như vậy, chỉ còn có những khoản vay kinh
doanh BĐS hay những người có khả năng “lướt sóng” tốt trên TTCK với suất sinh
lời rất cao là chịu nổi.
Từ những phân tích trên, chúng ta thấy rằng các cơ quan quản lý nhà nước
vẫn còn quá máy móc trong việc điều hành chính sách tiền tệ. Thắt chặt tín dụng là
một trong các giải pháp kiềm chế tốc độ tăng CPI, nhưng không nên thắt chặt tới
mức nhà đầu tư không thể vay được vốn để đầu tư vào TTCK, thị trường BĐS
cũng như vay vốn để đầu tư vào các dự án có hiệu quả. Nếu thắt chặt quá mức sẽ
ảnh hưởng tới tốc độ tăng trưởng kinh tế. Đối với việc cung cấp vốn cho đầu tư
CK, theo tôi, cần phải nghiên cứu để đưa ra mức giới hạn hợp lý, bảo đảm cho
việc đầu tư an toàn và tạo điều kiện cho TTCK phát triển.
3.2 Nên có chế độ lãi suất phù hợp, thực hiện tăng lãi suất có kiểm soát
Việc tăng lãi suất trong giai đoạn hiện nay là phù hợp, tuy nhiên mức tăng
lãi suất phải hợp lý, không nên cao quá và cũng không nên thấp quá, tốt nhất là
tăng lãi suất một cách có kiểm soát
Theo chúng tôi, đây là một biện pháp khả thi, đồng ý là với tình hình thị
trường như hiện nay, tăng lãi suất là điều tất yếu, tuy nhiên việc tăng lãi suất quá
cao như hiện nay sẽ kéo theo nhiều phản ứng dây chuyền khác. Khi lãi suất NH
cao thì chi phí đầu vào cho sản xuất cũng sẽ phải tăng cao, giá thành theo đó mà bị
đẩy lên. Lúc này không những tăng lãi suất không làm giảm lạm phát mà còn là
nhân tố khiến cho lạm phát tăng cao hơn.
Trong một thông cáo báo chí, ông Benedict Bingham - Đại diện thường trú
cao cấp của Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) cũng đã tư vấn: “Việc điều chỉnh chính
sách tiền tệ được thực hiện tốt nhất bằng cách tăng lãi suất có kiểm soát hơn là các
biện pháp định lượng để kiểm soát vốn khả dụng vì sẽ giảm thiểu những rối loạn
đối với thị trường tiền tệ trong nước”
3.3 Thực hiện biện pháp tăng tỷ giá, giảm giá nội tệ để ổn định TTCK
Trong thời gian vừa qua việc VND tăng giá đã ảnh hưởng xấu tới TTCK,
nó hạn chế nguồn vốn đổ vào thị trường. Chính vì thế, cần phải có chế độ tỷ giá
phù hợp để cứu vãn thị trường. Do đó, việc duy trì một đồng nội tệ giảm giá sẽ thu
hút được nhiều nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào nền kinh tế, đặc biệt là TTCK sẽ
làm cho thị trường này hoạt động sôi động hơn.
Bên cạnh đó, Việt Nam là một quốc gia đang phát triển và hướng tới mục
tiêu xuất khẩu, do đó cần phải duy trì một chính sách giảm giá đồng nội tệ để hỗ
trợ nhiều cho các doanh nghiệp xuất khẩu.
Các nhà đầu tư vào thị trường CK chỉ mua vào khi đồng nội tệ giảm giá và
bán ra khi đồng nội tệ tăng giá, chính vì vậy để kích cầu cho thị trường CK thì
đồng nội tệ phải giảm giá.
Hiện nay, VND đang tăng giá khá cao so với USD và có khả năng sẽ cao
trong 2 năm liên tiếp, chính vì thế để có thể làm cho VND giảm giá mà không tác
động nhiều đến nền kinh tế là một điều khó khăn cần phải thận trọng trong từng
bước thực hiện
3.4 Cho phép các doanh nghiệp được phát hành CP bằng ngoại tệ
Chính biện pháp này hạn chế tối đa rủi ro tỷ giá cho các nhà đầu tư nước
ngoài và đồng thời kích cầu cho thị trường CK. Biện pháp này giúp cho thị trường
giải quyết được nguồn cung USD, và đồng thời cũng giúp cho các nhà nhập khẩu
không còn lo lắng về việc mua USD để trả cho chi phí nguyên vật liệu và máy
móc nhập khẩu.
Nếu như đối với các doanh nghiệp xuất khẩu được hỗ trợ bằng chính sách
nội tệ giảm giá để kích thích xuất khẩu thì chính sách này hỗ trợ cho các doanh
nghiệp nhập khẩu
3.5 Tiến hành mua ngoại tệ có mục tiêu và bước đi phù hợp
Tiếp tục thực hiện mua ngoại tệ cho các nhà đầu tư, tính toán xem xét thứ
tự ưu tiên việc mua ngoại tệ cho các đối tượng. Nghiên cứu triển khai phát hành
Trái phiếu Chính phủ trong nước bằng đồng tiền Việt Nam, Trái phiếu Chính phủ
bằng ngoại tệ để hạn chế tình trạng đô la hóa trong nền kinh tế, hút bớt tiền nhàn
rỗi về, giảm áp lực lạm phát và tăng dự trữ quốc gia hoặc đầu tư ra nước ngoài.
Điều hành tỷ giá giữa đồng tiền Việt Nam với đồng Đô la Mỹ nói riêng và các loại
ngoại tệ nói chung theo hướng căn cứ vào cung cầu trên thị trường, với biên độ
giao động 2%.
3.6 Tăng cường sự phối hợp giữa chính sách tiền tệ và ngân sách
Chính sách tiền tệ và ngân sách phải được phối hợp nhịp nhàng và đồng bộ
với nhau. Chính sách thắt chặt tiền tệ sẽ không phát huy tác dụng nếu ngân sách
tiếp tục được nới rộng. Bên cạnh việc giảm đầu tư công, chính phủ vẫn phải ưu
tiên các dự án có mức sinh lời cao thay vì các dự án thuần túy phục vụ mục tiêu
chính trị (mặc dù đây là việc có thể phải làm trong dài hạn, khi nền kinh tế đã
được hạ nhiệt).
Đồng ý rằng cần phải thắt chặt tiền tệ để giảm lạm phát, tuy nhiên thắt chắt
tiền tệ phải linh hoạt tùy vào lĩnh vực hoạt động để có mức ưu tiên hợp lý: đối với
những lĩnh vực sản suất hàng hoá cho thị trường trong nước để tăng cung hàng hoá
cũng như sản xuất hàng xuất khẩu thì không những không được thắt chặt, mà còn
phải được bảo đảm đủ vốn, thậm chí còn được ưu tiên, vừa để bảo đảm cho sự bền
vững của tín dụng, vừa duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Góp ý cho chính sách điều hành vĩ mô, ông Diệp Bảo Châu - Phó tổng
giám đốc Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn đề xuất: “Các cơ quan quản lý
nhà nước cần áp dụng linh hoạt việc siết chặt tín dụng ở những lĩnh vực không
khuyến khích đầu tư nhưng bù lại, nên có chính sách hỗ trợ đối với những lĩnh vực
khuyến khích đầu tư, cụ thể thông qua việc giảm thuế nhập khẩu một số mặt hàng
nguyên liệu, vật liệu cơ bản”
3.7 Hạn chế những bất cập trong việc điều hành chính sách và tăng
cường năng lực điều hành của các cơ quan chức năng
Hệ thống quản lý kinh tế của Việt Nam chưa tương thích với một nền kinh
tế hội nhập toàn cầu. Hiện nay, ba bộ và cơ quan ngang bộ có trách nhiệm hoạch
định chính sách vĩ mô là Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch- Đầu tư (Bộ KHĐT), và
Ngân hàng Nhà nước (NHNN) chưa phối hợp với nhau một cách hiệu quả. Bộ
KHĐT thuần túy làm công việc tổng hợp các kế hoạch đầu tư mà không lưu ý một
cách thích đáng tới tình hình vĩ mô chung của nền kinh tế. Đối với BTC, mối bận
tâm lớn nhất là huy động và phân bổ vốn cho các dự án đã được phê duyệt và chỉ
kiểm soát được (một phần) các khoản chi thường xuyên. Tuy nhiên, với rất nhiều
các khoản chi xuất hiện dưới dạng đầu tư, đồng thời tỷ lệ chi ngoài ngân sách hiện
đang rất cao, có thể nói là BTC chưa kiểm soát tốt chính sách ngân sách. Về phía
NHNN, cơ quan này không được phép quyết định lượng cung tiền và cung tín
dụng như “thiên chức” vốn có của các NHTW trên thế giới mà chỉ có thể sử dụng
một số ít các công cụ (như tỷ lệ dự trữ bắt buộc và các quyết định và chỉ thị có tính
hành chính) không thực sự hữu hiệu khi phải đối diện với nguy cơ lạm phát.
Ngoài những nguyên nhân khách quan thì nguyên nhân chủ quan khiến
TTCK năm 2007 và những ngày đầu tiên của năm 2008 lên xuống thất thường là
sự bất hợp lý trong một số chính sách điều hành vĩ mô ví dụ như chỉ thị 03 của
ngân hàng Nhà nước khống chế tỉ lệ cho vay đầu tư CK, hay thời điểm diễn ra các
cuộc phát hành CP ra công chúng lần đầu IPO của các doanh nghiệp, tập đoàn lớn
của Nhà nước…
Bên cạnh đó, sự gắn kết giữa các cơ quan chức năng như BTC, NHNN
trong việc quản lý và hoạch định các chính sách phát triển TTCK còn thiếu chặt
chẽ, gây ảnh hưởng không tốt tới sự phát triển của TTCK. Những yếu kém này
cần phải được khắc phục ngay để công tác quản lý và phát triển TTCK năm 2008
được tiến hành hợp lý và đồng bộ.
Các Bộ: Tài chính, Công thương, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban
CK Nhà nước thường xuyên cập nhật và cung cấp kịp thời những thông tin về tài
chính, tiền tệ, CK và các biện pháp kiềm chế lạm phát, kiểm soát tăng giá, phát
triển sản xuất của Chính phủ... để tạo kênh thông tin chính thức đến người dân,
góp phần định hướng dư luận; đồng thời, thực hiện việc giao ban hàng tuần về tình
hình thực hiện các biện pháp kiềm chế lạm phát và tăng trưởng kinh tế.
3.8 Xây dựng một cơ quan hoạch định chính sách kinh tế cao cấp
Chúng tôi cho rằng tại thời điểm hiện nay, thẩm quyền ra quyết định chính
sách quá phân tán, và điều này một mặt cản trở sự phối hợp hiệu quả giữa các cơ
quan hoạch định chính sách, mặt khác gây khó khăn cho các nhà lãnh đạo cao nhất
khi họ phải phản ứng một cách quyết toán nếu khủng hoảng xảy ra. Để có thể duy
trì sự nhất quán và ổn định trong hệ thống chính sách vĩ mô, Việt Nam cần tập
trung thẩm quyền hoạch định chính sách trong tay một cơ quan duy nhất.
Cho dù cơ quan này sẽ được thành lập mới hay hình thành từ một cơ quan
có sẵn từ trước thì nó cũng phải thấu hiểu nền kinh tế nội địa và quốc tế, đồng thời
có đủ thẩm quyền để biến hiểu biết này thành những chính sách cụ thể. Để làm
được điều này, cơ quan hoạch định chính sách cao cấp này phải có thẩm quyền cao
hơn các bộ ban ngành, chính quyền địa phương, và tất nhiên là cả các tập đoàn
kinh tế nhà nước. Trong trường hợp xảy ra khủng hoảng, cơ quan này cũng cần
được trao quyền đình chỉ hay cắt giảm những dự án đầu tư công chưa thực sự cần
thiết hay lãng phí.
Việc xây dựng năng lực phân tích và hoạch định chính sách cần thiết để cải
thiện tình hình cho nền kinh tế vĩ mô của Việt Nam sẽ không thể thực hiện được
nếu chính phủ tiếp tục sử dụng hệ chế độ tuyển dụng và đãi ngộ nhân sự hiện tại.
Để có thể thu hút và giữ chân được những người thực sự giỏi, cơ quan hoạch định
chính sách kinh tế cao cấp phải có thể trả lương tương đương với khu vực tư nhân.
Quan trọng không kém, việc tuyển dụng, bổ nhiệm, và cất nhắc trong cơ quan này
phải tuyệt đối dựa vào năng lực.
3.9 Kiểm soát đầu tư công
Theo một bài viết của PGS-TS Nguyễn Thị Ngọc Trang thì: “Chống lạm
phát phải từ căn nguyên của chúng. Lạm phát ở đâu và lúc nào cũng là hiện tượng
của tiền tệ. Ở Việt Nam, gốc rễ của hiện tượng tiền tệ này nằm ở chính sách mở
rộng tín dụng và tài khóa (chi tiêu công tràn lan và lãng phí) phục vụ cho tăng
trưởng trong nhiều năm liền. Chống lạm phát là phải chống từ căn nguyên của
chúng mà quan trọng nhất là thắt chặt chi tiêu công”
Cũng đồng tình với ý kiến trên, Ông Jonathan Picus chuyên gia kinh tế cấp
cao của UNDP tại Việt Nam nhận định: “Nguyên nhân sâu xa của lạm phát tại
Việt Nam là tỷ lệ đầu tư công chiếm quá phân nửa (năm 1999 chiếm hơn 40 nghìn
tỷ đồng, năm 2003 chiếm gần 60 nghìn tỷ, năm 2006 xấp xỉ 75 nghìn tỷ) so với
khu vực kinh tế ngoài quốc doanh và FDI, trong khi suất sinh lời của khu vực này
rất thấp (ước khoảng 3%) và vì thế chu kỳ đốt nóng nền kinh tế trở nên tồi tệ hơn”.
Chính vì vậy, để ổn định lãi suất thông qua việc ổn định lạm phát thì một
công việc cũng không kém phần quan trọng đó là kiểm soát chi tiêu công
Nhiều báo cáo của nước ngoài đã đề cập vấn đề chi tiêu công dàn trải và
lãng phí như một nguyên nhân gốc rễ của vấn đề lạm phát. Với việc biến cả nước
thành một đại công trường và lãng phí hàng ngàn tỉ đồng vào các Cosevco, chúng
ta đã cung ra thị trường một lượng tiền quá lớn mà không tạo ra hàng hóa tương
ứng. Các công trình đình trệ, dàn trải và thiếu hiệu quả đã chiếm dụng các nguồn
tài nguyên quốc gia mà không sinh lợi, không tạo ra giá trị xã hội. Đây là nguyên
nhân căn bản phá vỡ quan hệ tiền - hàng của quốc gia. Chính vì vậy, chúng ta cần
phân tích thật cẩn thận những chương trình đầu tư công hiện tại, bao gồm cả
những dự án đầu tư của doanh nghiệp nhà nước để từ đó xây dựng danh mục các
dự án ưu tiên đầu tư căn cứ theo tiêu thức hiệu quả kinh tế (chứ không phải mục
tiêu chính trị). Đồng thời, cũng cần xây dựng các phương án dự phòng khi xảy ra
tình huống xấu để có thể đình chỉ hay cắt giảm ngay một số dự án khi điều kiện
kinh tế vĩ mô trở nên khó khăn.
KẾT LUẬN
Đề tài nghiên cứu với những số liệu thực tiễn từ thị trường chứng khoán
chính thức Việt Nam và các phương pháp tính toán, phân tích, so sánh đã cho
chúng ta có cái nhìn tổng thể như sau:
Trong mô hình CAPM, mối quan hệ giữa TSSL và rủi ro của CP được thể
hiện thông qua mối quan hệ giữa CP và thị trường giúp cho nhà đầu tư xác định
được TSSL yêu cầu đối với một tài sản rủi ro. Tuy nhiên, những khiếm khuyết về
mặt lý thuyết của mô hình như không có các mong đợi thuần nhất như giả định
ban đầu và những khiếm khuyết thực tiễn như thị trường chứng khoán Việt Nam
đang trên con đường phát triển chưa đủ độ dài thời gian, tính ổn định, tâm lý nhà
đầu tư đã chi phối thị trường và đặc biệt là việc tìm kiếm danh mục thị trường
không thỏa đáng vì thị trường quá nhỏ về giá trị niêm yết, giá trị giao dịch và
chủng loại cổ phiếu niêm yết đã làm cho lý thuyết CAPM không phản ánh được
thực tiễn diễn biến của thị trường.
Thông qua mô hình CAPM chúng ta có thể thấy rằng, nhân tố thị trường đã
không giải thích được TSSL của các cổ phiếu, hay nói cách khác ngoài nhân tố thị
trường, TSSL của các cổ phiếu còn chịu tác động của nhiều nhân tố khác. Thông
qua việc tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng tới giá cổ phiếu cùng với những lý do
khác tôi đã lựa chọn nhân tố lãi suất và tỷ giá để đưa vào mô hình APT
Bằng cách đưa vào mô hình thêm hai nhân tố quan trọng là lãi suất và tỷ
giá, mô hình APT dường như là phù hợp với TTCK Việt Nam hơn mô hình
CAPM. Dựa trên biến động của 3 nhân tố, mô hình APT đã giải thích được phần
nào sự thay đổi TSSL của các CP trên thị trường hiện nay. Qua kết quả nghiên
cứu, tỷ giá và lãi suất có tác động tới giá cổ phiếu nhưng mức độ ảnh hưởng lại rất
ít. Tuy nhiên, trong thực tế hai nhân tố này lại ảnh hưởng rất lớn tới TTCK, đặc
biệt là trong thời gian qua. Vì vậy, khi đưa ra các giải pháp để điều hành, phát
triển TTCK Chính Phủ cần chú ý đến các chính sách vĩ mô, đặc biệt là chính sách
điều hành lãi suất và tỷ giá.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Th.s Hoàng Ngọc Nhậm, “KINH TẾ LƯỢNG”, Khoa Toán Thống Kê, Trường
Đại Học Kinh Tế Tp. HCM (2004)
2. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc, “PHÂN TÍCH DỮ LIỆU NGHIÊN
CỨU VỚI SPSS”, Nhà xuất bản Thống Kê (2005).
3. TS. Phan Thị Bích Nguyệt, “ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH”, Khoa Tài Chính Doanh
Nghiệp, Trường Đại Học Kinh Tế Tp. HCM, Nhà xuất bản Thống Kê (2006)
4. GS-TS. Trần Ngọc Thơ, “TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP HIỆN ĐẠI”, Khoa
Tài Chính Doanh Nghiệp, Trường Đại Học Kinh Tế Tp. HCM, Nhà xuất bản
Thống Kê ( 2005)
5. Trần Ngọc Thơ, Vũ Việt Quãng, “LẬP MÔ HÌNH TÀI CHÍNH”, Nhà xuất
bản Lao Động – Xã hội (2007)
6. Ngọc Minh, “ Thắt chặt chính sách tiền tệ là cần thiết”, website:
http://www.4.thanhnien.com.vn, (19/2/2008)
7. Nguyễn Hà, “ TTCK sụt giảm – Nguyên nhân nào từ chính sách tiền tệ”,
website: http://vietbao.vn, (20/2/2008)
8. Ngọc Minh, “ Chính sách điều hành phải minh bạch không gây sốc”, website:
http://www.hopham.vn/kinhte/Năm 2008/chinhsachminhbach/
9. Trung Tâm Giao Dịch Chứng Khoán Tp.HCM, website: http://www.vse.org.vn
10. Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước, website: http://www.ssc.gov.vn
11. Bộ tài chính, website: http://www.mof.gov.vn
12. Công ty CP Chứng khoán VNDIRECT, website: http://www.vndirect.com.vn
Phụ lục 2_1 : Danh sách 25 công ty niêm yết
TÊN DN
KL LƯU HÀNH
NGÀY NIÊM YẾT
8,099,999
25/12/2006
AGF
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu thủy sản An Giang
10,770,782
17/12/2001
BBC Công ty Cổ phần Bibica
6,840,000
15/03/2004
BBT Công ty Cổ phần Bông Bạch Tuyết
3,800,000
5/4/2002
BPC Công ty cổ phần Bao Bì Bỉm Sơn
LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG Thực phẩm & Đồ uống Thực phẩm & Đồ uống Đồ dùng cá nhân và đồ gia dụng Hàng hóa và dịch vụ công nghiệp Xây dựng & Vật liệu
10,997,850
12/4/2002
BT6 Công ty cổ phần Bê tông 620-Châu Thới
1,351,286
17/01/2002
BTC Công ty cổ phần cơ khí và xây dựng Bình Triệu
4,999,880
18/10/2001
CAN Công ty Cổ phần Đồ hộp Hạ Long
1,587,280
26/11/2001
DPC Công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng
10,059,551
14/04/2004
DHA Công ty Cổ phần Hoá An
10,219,818
14/08/2002
GIL
Công ty Cổ phần Sản Xuất Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu Bình Thạnh
43,447,505
1/2/2002
GMD Công ty cổ phần Đại lý Liên hiệp vận chuyển
Xây dựng & Vật liệu Thực phẩm & Đồ uống Hàng hóa và dịch vụ công nghiệp Xây dựng & Vật liệu Hàng hóa và dịch vụ công nghiệp Hàng hóa và dịch vụ công nghiệp Xây dựng & Vật liệu
5,991,906
8/4/2000
HAS Công ty cổ phần Xây Lắp Bưu Điện Hà Nội
14,775,239
8/4/2000
HAP Công ty cổ phần HAPACO
13,419,950
14/08/2002
KHA Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Khánh Hội
5,798,901
12/12/2005
LAF
Công ty Cổ phần Chế biến hàng xuất khẩu Long An
5,174,110
11/4/2003
PMS Công ty cổ phần Cơ khí xăng dầu
57,260,388
29/01/2008
REE Công ty cổ phần Cơ điện lạnh
Tài nguyên Đồ dùng cá nhân và đồ gia dụng Thực phẩm & Đồ uống Hàng hóa và dịch vụ công nghiệp Hàng hóa và dịch vụ công nghiệp
Xây dựng & Vật liệu
9,859,350
5/9/2002
SAV
Công Ty Cổ Phần Hợp Tác Kinh Tế và Xuất Nhập Khẩu SAVIMEX
64,749,216
29/01/2008
SAM Công ty Cổ phần Cáp và Vật liệu Viễn thông
Hàng hóa và dịch vụ công nghiệp Du lịch & Giải trí
1,766,300
16/07/2001
3,400,000
5/9/200
SGH Công ty Cổ phần Khách sạn Sài Gòn SFC Công Ty Cổ Phần Nhiên Liệu Sài Gòn
7,548,360
26/12/2001
TRI
6,348,000
8/4/2000
TMS
Công ty cổ phần Nước giải khát Sài Gòn- TRIBECO Công Ty Cổ Phần Kho Vận Giao Nhận Ngoại Thương TPHCM
8,469,828
8/8/2002
TS4 Công ty Cổ phần Thuỷ sản số 4
Dầu khí Thực phẩm & Đồ uống Hàng hóa và dịch vụ công nghiệp Thực phẩm & Đồ uống Viễn thông
2,608,187
12/2/2003
VTC Công ty cổ phần viễn thông VTC
Phụ lục 2_2 Tỷ suất sinh lợi của 25 cổ phiếu BPC 5.92% -5.59% 1.78% -1.74% -0.59% 1.79% -4.68%
BTC -7.50% 4.05% -2.60% -2.00% 0.68% 1.35% -3.33%
BT6 4.38% 3.87% -2.80% 1.28% -5.05% 2.99% 0.65%
CAN -0.70% -0.71% 2.14% 4.90% -6.00% 2.84% 5.52%
BBT -3.91% -7.32% 0.88% -8.70% -4.76% 1.00% 0.99%
AGF -0.27% -1.10% -1.39% 0.00% -4.51% -2.65% 3.03%
BBC 4.58% 4.38% 2.99% -2.33% 0.60% -2.96% 1.83%
DPC -4.08% 0.00% -2.13% -2.17% -2.22% 0.00% 5.68%
DHA 3.79% 2.66% 0.32% 1.29% -0.32% 1.28% 7.26%
STT Thời kỳ 09/2004 10/2004 11/2004 12/2004 01/2005 02/2005 03/2005
1 2 3 4 5 6 7
-0.59%
-4.19%
-7.84%
-1.84%
-0.64%
-20.69%
-1.96%
0.00%
-0.29%
8
04/2005
-2.37% -3.64% -4.09% 2.30%
-1.25% 0.00% -0.63% 7.01%
5.32% 21.21% -5.00% 6.14%
-1.88% 1.91% -2.50% 0.00%
-4.84% 0.00% 1.69% -1.67%
-22.61% 1.12% -2.22% -5.68%
-2.67% -1.37% 0.69% -0.69%
-1.77% 1.50% 6.51% 7.78%
0.00% -3.23% 8.89% 0.00%
9 10 11 12
05/2005 06/2005 07/2005 08/2005
16.03% 12.98%
29.76% 7.34%
7.44% -9.23%
10.26% -4.07%
11.86% 7.58%
2.41% 0.00%
22.22% 1.14%
18.56% -1.52%
4.08% 17.65%
13 14
09/2005 10/2005
5.62% -2.78%
-5.56% -0.90%
0.00% -6.78%
0.00% -1.82%
-3.10% -9.88%
-2.35% -2.41%
-4.49% 1.18%
-2.65% -2.49%
12.50% -9.63%
15 16
11/2005 12/2005
-4.29% 21.89%
4.57% 4.80%
-4.55% 4.76%
1.23% 0.61%
3.23% 9.38%
-1.23% 6.25%
7.56% 22.16%
8.84% 14.32%
9.84% -4.48%
17 18
01/2006 02/2006
38.78% 12.50%
54.17% 31.08%
29.09% 42.96%
60.61% 40.75%
32.00% 39.61%
64.71% 82.86%
34.07% 34.32%
51.40% 7.41%
46.88% 87.77%
19 20
03/2006 04/2006
-5.88% 0.00%
-24.74% 1.92%
-21.18% 1.88%
-31.64% -1.96%
-24.34% 6.56%
-33.98% -0.59%
-22.60% -6.35%
-9.20% 5.70%
-48.73% 3.31%
21 22
05/2006 06/2006
-4.86% 6.57%
-22.04% 25.52%
-20.25% 13.08%
-16.00% 20.48%
-23.08% 20.00%
-16.67% 10.71%
-22.03% 15.22%
-35.93% 21.50%
-17.11% 21.29%
23 24
07/2006 08/2006
8.22% -0.63%
1.65% -6.76%
0.68% -12.16%
10.28% -15.77%
10.42% -1.89%
3.23% -8.75%
32.83% -3.41%
23.85% -14.91%
13.83% -14.49%
25 26
09/2006 10/2006
28.66% 10.89%
3.19% 17.98%
1.54% 6.06%
3.83% -1.23%
12.50% -5.98%
-18.49% 7.56%
-20.00% -8.09%
10.22% -9.93%
-0.55% 73.63%
27 28
11/2006 12/2006
22.32% 13.14%
22.62% 12.62%
26.43% 18.64%
12.03% 36.67%
10.91% 24.59%
12.50% 61.81%
4.00% 33.08%
5.88% 9.72%
51.90% 1.04%
29 30
01/2007 02/2007
-10.32% -20.86%
12.07% -24.15%
20.48% -21.34%
-2.98% -11.17%
-5.26% -12.50%
12.02% -13.79%
3.76% -19.22%
-4.54% -35.21%
3.80% -17.07%
31 32
03/2007 04/2007
23.64% -23.53%
19.68% -10.17%
-3.02% 33.68%
8.49% 4.35%
0.00% -11.11%
-11.11% 61.50%
2.41% -0.67%
13.33% 0.00%
19.85% -4.91%
33 34
05/2007 06/2007
-10.58% 4.30%
22.64% 24.62%
-16.67% -2.33%
-2.50% -2.85%
0.00% 12.50%
-8.67% 4.75%
-8.14% -1.85%
-12.06% -4.68%
-0.65% 3.90%
35 36
07/2007 08/2007
6.19% -7.28%
24.69% 8.91%
10.95% 0.86%
14.96% 5.87%
11.11% -10.00%
-0.32% 45.13%
29.32% -8.14%
22.11% 37.36%
15.63% 9.19%
37 38
09/2007 10/2007
-6.81% -6.74%
-5.45% -3.85%
0.85% -5.91%
-4.82% -6.33%
0.00% -5.56%
91.28% -15.79%
-12.03% -3.60%
-18.41% 0.00%
-34.65% -9.09%
39 40
11/2007 12/2007
GMD 0.00%
HAS 4.33%
HAP 3.45%
KHA 0.85%
LAF 0.00%
PMS 2.86%
REE 0.00%
GIL 1.67%
STT Thời kỳ 09/2004
1
-4.76%
-1.73%
1.39%
-7.98%
27.14%
1.39%
3.91%
0.33%
10/2004
2
-0.33%
-5.60%
0.35%
10.41%
3.20%
7.12%
4.11%
0.42%
11/2004
3
11.23%
-8.07%
-40.94%
7.52%
13.29%
9.21%
-0.83%
4.92%
12/2004
4
5.62%
-1.90%
-0.76%
-0.84%
-1.54%
-13.86%
0.84%
1.23%
01/2005
5
-3.85%
0.97%
-0.77%
1.27%
0.31%
0.70%
-2.08%
0.41%
02/2005
6
4.62%
2.88%
4.26%
0.00%
-0.31%
0.00%
14.89%
2.02%
03/2005
7
-2.94%
-2.80%
-2.23%
-2.93%
6.90%
-0.69%
-2.59%
0.00%
04/2005
8
-4.55%
-0.96%
-1.14%
-2.59%
-3.52%
-2.10%
-1.52%
0.00%
05/2005
9
-2.22%
-1.94%
-0.77%
2.65%
3.17%
-1.82%
0.71%
3.09%
06/2005
10
-1.95%
-0.99%
1.94%
-1.72%
-3.46%
2.48%
0.71%
-3.75%
07/2005
11
0.00%
1.00%
2.28%
0.44%
-1.99%
9.37%
0.70%
9.34%
08/2005
12
13.25%
5.94%
10.04%
6.99%
7.72%
16.85%
7.69%
27.76%
09/2005
13
25.73%
1.87%
7.77%
-1.63%
1.51%
9.93%
3.25%
-1.11%
10/2005
14
3.13%
-20.93%
18.35%
-4.98%
-4.83%
-6.02%
-1.26%
-2.54%
11/2005
15
-5.88%
7.75%
-0.30%
-0.44%
-16.80%
-53.55%
-8.28%
-0.58%
12/2005
16
5.94%
0.72%
13.72%
5.70%
-5.16%
-3.45%
-0.69%
6.10%
01/2006
17
13.86%
30.00%
19.30%
38.59%
2.97%
2.04%
0.00%
34.25%
02/2006
18
26.94%
-19.23%
29.21%
54.19%
42.79%
30.00%
69.93%
60.20%
03/2006
19
11.22%
12.93%
11.30%
18.45%
34.01%
28.08%
97.53%
26.11%
04/2006
20
-12.11%
-11.45%
-14.84%
-10.66%
-29.65%
-29.43%
-49.79%
-11.11%
05/2006
21
-6.89%
-1.36%
-1.83%
-25.14%
14.29%
-1.28%
9.13%
-6.82%
06/2006
22
-13.68%
-11.03%
-35.33%
-27.70%
-34.69%
-27.59%
-11.41%
-18.29%
07/2006
23
27.27%
17.05%
21.97%
25.42%
12.92%
4.17%
13.73%
22.39%
08/2006
24
10.20%
17.22%
17.06%
16.76%
20.76%
13.14%
30.57%
11.59%
09/2006
25
-4.63%
2.26%
4.25%
-11.57%
-12.28%
-21.72%
-10.40%
-3.83%
10/2006
26
3.88%
52.49%
-1.83%
2.00%
-4.52%
-7.42%
23.86%
0.97%
11/2006
27
-3.74%
-0.72%
-7.47%
-3.92%
-4.05%
-5.57%
22.02%
4.81%
12/2006
28
32.04%
32.12%
29.36%
85.88%
10.20%
3.52%
8.49%
61.65%
01/2007
29
30.88%
4.42%
28.37%
26.36%
65.56%
59.18%
17.69%
31.63%
02/2007
30
-6.74%
-6.88%
3.87%
19.63%
3.36%
2.14%
8.38%
-1.41%
03/2007
31
-22.29%
-13.64%
-19.15%
-35.90%
-25.32%
-18.41%
-14.67%
-19.35%
04/2007
32
27.91%
7.24%
44.74%
28.80%
23.19%
-7.69%
-7.19%
-24.44%
05/2007
33
-3.03%
-9.82%
-6.36%
0.00%
-9.41%
5.56%
2.69%
-11.76%
06/2007
34
-41.63%
-21.09%
-14.56%
1.86%
-8.57%
4.74%
-8.20%
-15.33%
07/2007
35
0.64%
9.48%
10.80%
4.27%
-23.58%
-9.55%
-4.64%
3.94%
08/2007
36
15.96%
11.81%
-15.90%
-16.96%
15.24%
31.11%
13.86%
16.67%
09/2007
37
2.75%
2.82%
25.35%
11.61%
75.00%
4.93%
-1.30%
9.76%
10/2007
38
1.11%
-10.71%
-6.16%
-4.49%
-5.20%
21.07%
-5.33%
-6.58%
11/2007
39
-2.80%
-2.92%
-36.26%
-8.24%
-7.93%
6.00%
-3.97%
-3.52%
12/2007
40
STT Thời kỳ 09/2004 10/2004
1 2
11/2004 12/2004
3 4
01/2005 02/2005
5 6
03/2005 04/2005
7 8
05/2005 06/2005
9 10
SAM -0.80% -2.42% -0.83% 5.56% -5.26% 1.67% 3.83% -1.05% 1.86% 0.52% -1.30% 1.58%
SGH -2.80% 4.32% -0.69% 0.00% -4.86% -2.92% 4.51% -1.44% 2.19% -1.43% 5.07% 28.28%
SFC -8.33% -13.40% 2.76% 6.45% -4.55% -1.06% 4.81% 5.10% 8.74% 2.68% 8.70% 5.20%
TRI -1.83% -2.33% -3.33% 0.99% -3.41% 0.51% -0.50% -1.01% 0.51% 6.60% 10.95% 2.15%
TMS 0.92% -0.61% -1.84% 1.56% -3.08% 0.63% 8.52% -2.62% 0.00% -7.46% -2.26% 4.29%
TS4 -2.44% 1.25% 1.85% 6.06% -3.43% 0.59% 14.12% -3.09% -0.53% -0.53% -1.08% -4.89%
VTC VN-Índex 1.26% 6.52% -3.79% -3.03% 0.00% 4.69% 7.46% -2.50% -5.13% -2.40% -3.08% -1.59%
0.35% -0.26% -1.30% 4.24% -2.49% 0.76% 4.85% -0.11% -0.82% 1.05% -0.52% 3.65%
11 12
9.33% 17.54%
15.59% -7.91%
5.70% 6.12%
7.98% 8.57% 12.97% 20.62% 21.85% 13.16%
9.35% 3.24%
13.69% 6.25%
SAV 2.37% 1.32% 1.31% 1.61% -6.98% 0.34% 2.72% -0.66% -2.67% 1.71% -3.03% 07/2005 5.90% 08/2005 09/2005 14.10% -2.30% 10/2005
13 14
-7.65% -1.27%
-4.23% -1.05%
-10.10% 1.12%
-5.76% 2.52%
-6.77% -3.11%
0.46% -0.69%
0.00% 20.93%
-6.00% 0.00%
1.28% -1.23%
11/2005 12/2005
15 16
-10.21% 44.55%
4.44% -3.72%
-1.75% 1.07%
-4.64% 8.61%
1.61% 8.39%
-5.77% 7.76%
-1.22% 7.69%
1.57% 25.08%
17 18
27.87% 87.29% 34.98% 23.08% 43.07% 54.45%
20.69% 32.85% 25.76% 68.67% 0.00% 34.29%
37.14% 44.79%
28.90% 18.25%
19 20
-5.21% -0.55%
-47.84% -34.92% 6.77% 26.48%
-25.53% -20.47% -33.21% -1.07% -3.96% -6.29%
-31.65% 7.37%
-9.50% -4.33%
3.23% 01/2006 02/2006 11.25% 03/2006 30.62% 04/2006 17.20% -15.60% 05/2006 -4.78% 06/2006
21 22
-16.02% -1.32%
3.75% 5.42%
-8.29% 10.11%
-21.65% 7.00%
-9.28% -31.62% 12.50% 14.62%
-29.02% 14.64%
-18.07% 16.28%
23 24
5.33% 3.80%
-1.43% 8.70%
17.15% -13.40%
12.73% 15.15% 0.00% -9.35%
8.62% -8.89%
3.61% -16.05%
7.24% -2.88%
25 26
59.76% 27.47% 12.98% 16.11%
1.90% -4.21%
1.07% 36.62%
21.05% -1.45%
1.05% 8.62%
-1.66% -8.45%
23.75% 18.75%
27 28
51.35% 21.62% 41.46% 54.07% 24.14% 5.36%
-0.77% 31.17%
5.88% 6.94%
21.59% 30.55%
50.77% 40.82%
38.52% 9.25%
29 30
-14.41% -17.31% 18.75% -11.05% -19.30% -7.43%
-5.84% 14.85% -16.21% -15.17%
3.00% -4.85%
-13.77% -30.25%
-5.83% -13.76%
-17.12% 07/2006 08/2006 15.70% 9.29% 09/2006 -15.25% 10/2006 11/2006 11.83% 8.05% 12/2006 01/2007 27.66% 02/2007 20.00% -2.78% 03/2007 -6.43% 04/2007
31 32
9.92% -5.56%
-6.42% -5.71%
73.86% 34.06% 2.70% 27.07%
2.88% 4.00%
15.45% 13.27% -11.27% 13.51%
12.05% -3.23%
17.06% -5.25%
05/2007 06/2007
33 34
-2.21% -8.27%
-23.03% -27.81% 17.32% 30.33%
3.16% -36.73%
-18.27% -1.65%
-6.35% 5.08%
-34.92% -2.44%
-6.67% -5.95%
-11.39% 0.05%
07/2007 08/2007
35 36
0.00% -1.64%
5.37% -0.64%
-5.66% 0.00%
0.81% 6.40%
22.01% 13.71% 31.25% -4.76% 7.80% -1.96%
6.33% 23.81%
15.25% 1.74%
09/2007 10/2007
37 38
-10.00% -5.56%
-7.05% -5.52%
-8.67% -8.03%
-10.53% 1.68%
-8.00% -1.09%
-5.26% 13.89%
-8.00% -7.83%
-4.81% -7.07%
-8.71% -4.66%
11/2007 12/2007
39 40
Phụ lục 2_4: Cách tính các hệ số của phương trình hồi quy theo APT
X
X
X
R i
2
1
2
i
3
3
i
4
4
i
e i
Hàm hồi quy mẫu có dạng như sau:
;
Trong đó:
:Là các hệ số hồi quy riêng
e
Y
X
Ri : TSSL của CP i ; 2 4 3 1 : Là hệ số tự do
1
e 1 e
X
Y
e
2 ..... i
2 ..... e
i
,......,
Hay hàm hồi quy mẫu có thể viết lại: Trong đó
i
được
40
2
X
X
X
)
1
2
2 i
3
3 i
4
4 i
MIN
2 ( Y e i 1
i
1
T
T e,
Theo phương pháp bình phương nhỏ nhất, các hệ số : , 1 2 chọn sao cho tổng bình phương của các phần dư( RSS) nhỏ nhất, tức
2
T
T
T ee
T ()
XY
)
Y (
T
X
)(
XY
)
T
Y
T
T YX
T
T XX
tương ứng là các ma trận chuyển vị của X, Y, β,e.
Ta ký hiệu XT, YT, Khi đó: e XY ( 2 (Vì βTXTY = YTXβ)
0
T XX
T YX
T ee
1
T XX
T YX
Hệ phương trình chuẩn có dạng;
Vậy :
Phụ lục 2_5: Phương pháp tính hệ số xác định R2
Toàn bộ biến thiên quan sát được của tỷ suất sinh lợi cổ phiếu được chia
làm 2 phần: phần biến thiên do hồi quy và phần biến thiên không do hồi quy.
Tỷ suất sinh lợi thực Tỷ suất sinh lợi trung bình của các - Số dư (Ei) = của các cổ phiếu cổ phiếu qua 40 kỳ quan sát
YYi
Y
Y
Y
^ Y
^ YY
i
i
Sai lệch toàn bộ =
^ Y : Tỷ suất sinh lợi được tính toán từ mô hình.
Y : Tỷ suất sinh lợi trung bình của cổ phiếu.
^
: Tỷ suất sinh lợi thực của cổ phiếu. Với Yi
i YY
: Là khoảng cách từ giá trị TSSL CP quan sát đến giá trị dự đoán từ
mô hình. Khoảng cách này là phần dư của mô hình, nếu mô hình hoàn hảo thì
khoảng cách này là bằng 0, mô hình hoàn toàn giải thích được TSSL của các CP
^ YY
quan sát.
: Là khoảng cách từ giá trị TSSL được dự đoán từ mô hình đến TSSL
trung bình của các CP quan sát. Khi xây dựng mô hình thì nguyên nhân biến động
2
37
^ YY
i
2
1
R
1i 37
2
i
1i
YY giá trị trung bình để dự đoán. Như vậy khoảng cách này thể hiện mức độ cải thiện
của TSSL các CP được giải thích bằng mô hình được cải thiện tốt hơn so với dùng
của mô hình.
^
i YY
Khi điểm quan sát càng gần mô hình thì ( ) càng nhỏ nên R2 càng tiến
đến 1. Như vậy R2 làm thông số đo lường mức độ thích hợp của mô hình theo quy tắc R2 tiến đến 1 thì mô hình càng thích hợp, R2 càng gần 0 thì mô hình càng kém
phù hợp.
Nếu tất cả các TSSL thực tế quan sát được đều trùng hợp với mô hình thì R2=1. R2=1 thể hiện mô hình mà ta xây dựng phù hợp 100% với tập dữ liệu quan sát được. Đây là trường hợp không có thực vì mô hình có tốt đến đâu nữa thì R2
cũng không bằng 1 vì còn có các nhân tố khác không thể thống kê được toàn bộ
tác động đến mô hình
Phụ lục 2_6: Phương pháp tính hệ số tương quan
từng phần và hệ số tương quan riêng
Xác định hệ số tương quan từng phần bằng cách xem xét mức độ tăng của R2 khi một nhân tố được đưa vào mô hình trong khi mô hình đã có những nhân tố khác. Mức độ tăng này được tính bằng công thức:
thaydoi=R2 – R2
k trong đó R2
k là R2 khi tất cả các nhân tố đã ở trong mô
R2
hình ngoại trừ nhân tố k.
B
Mức độ thay đổi của R2 do 1 nhân tố gây ra mà lớn chứng tỏ nhân tố này cung cấp những thông tin về tỷ suất sinh lợi cổ phiếu mà các nhân tố khác trong mô hình không có được.
2 thaydoi
Hệ số tương quan từng phần =
Tuy nhiên giá trị này chỉ cho biết R2 tăng bao nhiêu khi một nhân tố được
thêm vào mô hình chứ nó không chỉ ra được tỷ lệ của phần biến thiên mà một mình nhân tố đó có thể giải thích được.
Hệ số tương quan riêng có thể đo lường được khả năng giải thích biến thiên
2
P 2 r k
R 1
R 2 k R 2 k
của tỷ suất sinh lợi do ảnh hưởng của một nhân tố. Công thức tính như sau:
2 là mức độ thay đổi của R2 do một nhân tố gây ra. 2 là phần biến thiên không giải thích được nguyên nhân khi tất cả các nhân tố độc lập được đưa vào mô hình ngoại trừ nhân tố thứ k.
2
R2 – Rk 1 – Rk
krP là khả năng giải thích được cho tỷ suất sinh lợi cổ phiếu trong
Như vậy
2
mô hình của nhân tố độc lập k.
krP được giải thích như là tương quan giữa nhân tố k và tỷ suất sinh lợi khi ảnh hưởng của các nhân tố độc lập khác đối với tỷ suất sinh lợi và nhân tố k bị loại bỏ.
Hệ số tương quan riêng =