1
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC HỘI
LÊ VĂN THỂ
PHÁP LUẬT VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở,
TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT THEO PHÁP LUẬT
ĐẤT ĐAI VIỆT NAM HIỆN NAY TỪ THỰC TIỄN
THÀNH PH HỘI AN, TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
NỘI, năm 2020
2
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÊ VĂN THỂ
PHÁP LUẬT VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở,
TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT THEO PHÁP LUẬT
ĐẤT ĐAI VIỆT NAM HIỆN NAY TỪ THỰC TIỄN
THÀNH PHỐ HỘI AN, TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành : Luật Kinh tế
Mã s : 838.01.07
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS BÙI NGUYÊN KHÁNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
NỘI, năm 2020
3
MĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Điều 54 Hiến pháp năm 2013 ghi nhận “Đất đai tài nguyên đặc biệt
của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước”, với nhận thức mới
trên thì đất đai ngoài vai trò liệu sản xuất, là nguồn lực quan trọng phát
triển đất nước thì nó còn vai trò như lực lượng sản xuất, m sở nền
tảng về nhân vật lực, tạo ra của cải vật chất, sản phẩm xã hội mang tính tích
cực cho s phát triển đất nước. Cũng tnguồn lực đất đai đã to nên những
giá tr lợi thuận rất lớn theo đó sự xuất hiện của thị trường bất động sản,
nguồn lực tuy hạn này nhưng đòi hỏi cần squản lý của nhà nước, đặc
biệt là việc xác lập các quyền liên quan vđất đai, đảm bảo cho việc khai thai,
sdụng có hiệu qutốt nhất.
Đất nước tkhi thành lập (2/9/1945), nhà nước luôn coi trọng nhiệm vụ
quản nhà nước về đất đai, vấn đề sở hữu đất đai được ghi nhận từ bản Hiến
pháp năm 1946. Sau khi Lut Đất đai năm 2003 được ban hành, cơ quan thực
hiện dịch vụ công ngày càng được hoàn thiện đáp ứng yêu cầu cải cách
hành chính của Quốc hội Chính phủ, thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất
đai ng được cải thiện theo hướng công khai, minh bạch, rút ngắn thời gian,
chi phí, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng bộc lộ
những hạn chế những bất cập nhất định. Bộ máy cấp giấy quyền sdụng
đất mặc ngày càng được hoàn thiện nhưng lại thường xuyên thay đổi, nhân
sự thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng những
biến động không ổn định. Theo khảo sát, những hạn chế của cấp giấy
chứng nhận quyền sdụng đất nguyên nhân đầu tiên do những bất cập của
thchế, cơ chế chính sách, pháp luật của nhà nước. Nhìn chung, c quy
phạm pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thiếu tính đồng bộ,
4
nhiều mặt không ràng, thống nhất, còn nhiều chồng chéo, tính ổn định
không cao, thường xuyên thay đổi,... Những điều này đã ảnh hưởng rất lớn
đến chất lượng, cũng như tiến độ của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, ảnh hưởng đến tâm lý của các chủ thể liên quan.
Hiện nay, công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mặc đã
được thực hiện một cách công khai, minh bạch tgiai đoạn xây dựng, ban
hành đến thực hiện nhưng thực chất hiệu quả của hoạt động này không cao.
Trong bối cảnh của nền kinh tế th trường, cùng với quá trình công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, đất đai đã trở thành loại hàng a
cùng đặc biệt, một tài sản giá trị rất lớn đối với tất cmọi người. Bảo vệ
quyền sdụng đất trách nhiệm của Nhà nước, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất đã trở thành một trong những biện pháp hữu hiệu để Nhà nước
bảo vệ lợi ích chính đáng của chủ sử dụng đất, xác định quyền nghĩa vụ
của các bên liên quan, tạo hành lang cho các chủ thể khác phải tôn trọng ch
sdụng đất; những thông tin về cấp giấy chứng nhận quyền sdụng đất s
cung cấp cho c nhà đầu biết được chính xác về thửa đất ngân hàng
thông tin đảm bảo cho việc vay vốn tránh được rủi ro, tranh chấp không đáng
, góp phần ổn định thị trường bất động sản.
Chính vì những do nêu trên, tác giđã chọn vấn đề: Pháp luật về
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền
với đất theo pháp luật đất đai Việt Nam hiện nay từ thực tiễn thành phố Hội
An, tỉnh Quảng Nam để nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đất đai lĩnh vực mang tính thi sự, thu t nhiều squan tâm, chú ý
của nhiều độc giả, các chuyên gia, các nhà đầu . Những năm gần đây, cùng
với sra đời và phát triển của pháp luật, đc biệt là pháp luật đất đai đã được
nhiều công trình tiếp cận, nghiên cứu, th kể đến một sng trình tiêu
biểu sau: Đinh Việt Anh, Nghiên cứu, đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải
5
pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả hoạt động của Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Bộ Tài nguyên
i trường, 2008; Trương Ngọc Bích, So sánh điểm ơng đồng khác biệt
về quản sử dụng đất đai giữa Trung Quốc và Việt Nam theo pháp luật
Việt Nam hiện hành, Trường Đại học Luật Nội, 2006; văn Bình, Pháp
luật về quản và sử dụng đất ng nghiệp, Luận văn thạc luật học, Viện
Nghiên cứu Nhà nước Pháp luật, 2002; Phan Thế Bỉnh, Nghiên cứu bất
động sản nhà nước thành thị Trung Quốc, Đại học nông nghiệp Hoa Trung,
2005; Nguyễn Đình Bồng, Quản đất đai Việt Nam (1945-2010), Nxb.
Chính trị quốc gia – Sự thật, Hà Nội, 2012; Nguyễn Thị Cam, Chế định quyền
sử dụng đất trong pháp luật Việt Nam, Luận văn thạc luật học, Trường Đại
học Luật Nội, 1997; Nguyễn Minh Đoan, Vai trò của Pháp luật trong đời
sống hội, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2009; Nguyễn Thị Dung, Quản
Nhà nước về đất đai thực trạng giải pháp, Luận n thạc sĩ luật học,
Trường Đại học Luật Nội, 1998; Phạm Thị Kim Hiền, Đăng bất động
sản Thực tiễn phương hướng hoàn thiện, Luận văn thạc sĩ của, Cao học
Việt Pháp khóa, 2001; Trần Quang Huy, Các vấn đề pháp luật đất đai
doanh nghiệp nước ngoài khi đầu vào Việt Nam cần quan tâm, Tạp chí
Luật học số 11/2009, v.v.
Một số vn đđược rút ra tcác công trình khoa học nghiên cứu trên
đây: Một , phân ch khái niệm, đặc điểm ý nghĩa của giấy CNQSDĐ;
Hai , phân tích lịch shình thành phát triển của pháp luật về cấp giấy
CNQSD đất; Ba , đánh giá thực trạng pháp luật về cấp giấy chứng nhận
quyền sdụng đất đưa ra kiến nghị p phần hoàn thiện pháp luật về cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất v.v.
Những giá trị kể trên, tác githừa nhận và vận dụng như là kiến thức cơ
bản trong thực hiện luận văn của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu