BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LỲ BÁ XỀNH
PHÁP LUẬT VỂ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC CẤP XÃ (QUA THỰC TIỄN THÀNH PHỐ GIA
NGHĨA, TỈNH ĐĂK NÔNG)
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật hành chính
Mã số: 8 38 01 02
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
ĐẮK LẮK - NĂM 2023
Công trình được hoàn thành tại HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: TS. CAO HUY
Phản biện 1: TS. Vũ Thị Thu Hằng, Học viện Hành chính Quốc gia
Phản biện 2: TS. Nguyễn Mạnh Hùng, Trường Đại học Luật Hà Nội
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ,
Học viện Hành chính Quốc gia
Thời gian: Vào hồi 08 giờ 30 phút, ngày 03 tháng 6 năm 2023.
Địa điểm: Phòng họp 208 - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Phân
viện Học viện Hành chính Quốc gia khu vực Tây Nguyên.
Địa chỉ: 02 Trương Quang Tuân, P. Tân Lập, Tp. Buôn Ma Thuột,
tỉnh Đắk Lắk.
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc
gia hoặc trên trang Web Ban QLĐT Sau đại học, Học viện Hành
chính Quốc gia
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Thực hiện pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng về cán bộ, công
chức là hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành, để điều chỉnh những quan hệ xã hội
phát sinh, nhằm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức có trình
độ năng lực và phẩm chất để hoàn thành nhiệm vụ, quyền hạn được
được Đảng, nhà nước giao. Ngoài ra, nó còn là cơ sở để quản lý Nhà
nước đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; để điều
chỉnh các mối quan hệ xã hội, ổn định xã hội, giữ vững quốc phòng an
ninh phục vụ cho công cuộc phát triển đất nước thì cần phải chú trọng
đến vấn đề xây dựng pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng từ cấp cơ sở.
Cấp cơ sở bao gồm: xã, phường, thị trấn là nơi công dân cư
trú, là cầu nối trực tiếp toàn bộ hệ thống chính trị với nhân dân, là nơi
tổ chức vận động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước; tăng cường đại đoàn kết toàn dân tộc.
Cán bộ, công chức xã có vai trò rất quan trọng ảnh hưởng trực
tiếp đến việc xây dựng và củng cố hệ thống chính trị ở cơ sở, là nhân
tố tác động trực tiếp đến sự nghiệp đổi mới của Đảng và Nhà nước
trong Cải cách thể chế; Cải cách thủ tục hành chính; Cải cách tổ chức
bộ máy hành chính nhà nước; Cải cách chế độ công vụ; Cải cách tài
chính công và xây dựng, phát triển Chính phủ điện tử, chính phủ số
hiện nay.
- Mục tiêu của cải cách chế độ công vụ:
+ Xây dựng nền công vụ chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng
động và thực tài; thực hiện cơ chế cạnh tranh lành mạnh, dân chủ, công
khai, minh bạch trong bổ nhiệm, đề bạt cán bộ và tuyển dụng công
1
chức, để thu hút người thật sự có đức, có tài vào làm việc trong các cơ
quan hành chính nhà nước.
+ Phấn đấu đến năm 2026 định hướng năm 2030: 100% cán
bộ, công chức cấp xã có trình độ cao đẳng, đại học và được chuẩn hóa
về lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng làm việc.
- Trên cơ sở định hướng, mục tiêu, cần phải đổi mới nội dung,
phương pháp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, kỹ năng và phẩm
chất cho đội ngũ cán bộ, công chức ở cơ sở gắn với vị trí việc làm. Rà
soát, sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình bồi dưỡng kiến thức quản
lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch công chức và yêu cầu vị trí việc
làm, bảo đảm không trùng lắp, tiết kiệm, hiệu quả; rà soát cắt giảm các
chứng chỉ bồi dưỡng không cần thiết.
Do đó, nghiên cứu quy định Pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức cấp xã là cần thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nghiên cứu đến pháp luật về công tác đào tạo, bồi dưỡng cho
cán bộ, đảng viên nói chung và cán bộ xã nói riêng. Từ khi Đại hội VI
của Đảng (năm 1986) đến nay, Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra nhiều
đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật và những quy định về
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức các cấp. Đây là những
định hướng quan trọng để xây dựng nền công vụ chuyên nghiệp, trách
nhiệm, năng động và thực tài trong bổ nhiệm, đề bạt cán bộ và tuyển
dụng công chức, để thu hút người thật sự có đức, có tài vào làm việc
trong các cơ quan hành chính nhà nước.
Vì vậy, việc chọn nghiên cứu đề tài Pháp luật về đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức cấp xã (qua thực tiễn thành phố Gia Nghĩa,
tỉnh Đắk Nông) mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn, góp phần hoàn thiện
2
pháp luật và thực hiện hiệu quả pháp luật của hệ thống chính trị ở thành
phố Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu lý luận về thực hiện pháp luật
về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã; đánh giá pháp luật về
đào tạo, bồi dưỡng; trên cơ sở đó, đề xuất giải pháp thực hiện hiệu quả
Pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã (qua thực
tiễn thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông) trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Lý luận về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã.
Thực trạng pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
cấp xã (qua thực tiễn thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông).
Giải pháp để nâng cao chất lượng pháp luật về đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về cơ sở lý luận, thực trạng
thực hiện quy pháp luật, giải pháp hoàn thiện pháp luật và thực hiện
hiệu quả pháp luật về đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã (qua
thực tiễn thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông).
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được thực hiện cán bộ,
công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông.
Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu tập trung phân tích, đánh giá
thực trạng thực hiện quy định pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp xã (qua tiễn thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông) giai
đoạn 2020 - 2022 và đưa ra giải pháp hoàn thiện pháp luật và thực hiện
3
hiệu quả pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông trong thời gian tới.
Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu toàn bộ các nội dung thực
hiện pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã (qua
thực tiễn thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông) phạm vi cán bộ, công
chức cấp xã theo quy định Luật cán bộ, công chức năm 2008, Luật sửa
đổi bổ sung một số Điều của Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức
năm 2019.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Về cơ sở lý luận: Luận văn thực hiện dựa trên phương pháp
luận chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm đường
lối, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách, pháp luật
của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các Chỉ thị,
Nghị quyết, Quyết định của Chính phủ, các văn bản liên quan đên công
tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nói chung và cán bộ, công
chức cấp xã nói riêng.
Về phương pháp nghiên cứu:
Dựa trên cơ sở phương pháp luận và phương pháp cụ thể:
Phương pháp logic, lịch sử, quan sát, mô hình hóa, phân tích - tổng
hợp, phân tích thống kê và xử lý tài liệu…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về lý luận, trên cơ sở hệ thống hóa về lý luận và cơ sở pháp lý
luận văn đã làm rõ được nội hàm của các khái niệm cơ bản về đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức nói chung, cán bộ công chức cấp xã nói
riêng. Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo có ích cho việc nghiên
cứu, học tập hoặc cho những ai quan tâm đến lĩnh vực Pháp luật về
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã.
4
Về thực tiễn, các kết luận cũng như các giải pháp được đề xuất
trong luận văn là căn cứ khoa học có thể có hữu ích cho các nhà quản
lý để hoàn thiện Pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp
xã ở nước ta hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn được chia làm 03 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức cấp xã.
Chương 2: Thực trạng thực hiện quy định pháp luật về đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã (qua thực tiễn thành phố Gia
Nghĩa, tỉnh Đắk Nông).
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật và thực hiện hiệu
quả pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã (qua
thực tiễn thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông) trong thời gian tới.
5
Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1. 1. Cơ sở lý luận về pháp luật đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp xã
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
Pháp luật là hệ thống những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc
chung, nói đến pháp luật là nói đến tính quy phạm phổ biến, do nhà
nước ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện bằng quyền lực
nhà nước.
Khái niệm về công chức, công chức cấp xã
Khái niệm về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
Pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã là quá trình tác
động có tổ chức, có kế hoạch, có chương trình cụ thể nhằm làm cho
đội ngũ CBCC cấp xã lĩnh hội, nắm vững một cách có hệ thống và tăng
thêm vốn kiến thức pháp luật, kỹ năng thực hiện pháp luật trong việc
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình đồng thời góp phần tuyên
truyền, phổ biến và nâng cao ý thức chấp pháp luật, hành pháp luật của
nhân dân địa phương.
1.1.2. Sự khác nhau giữa đào tạo và bồi dưỡng
Đào tạo bồi dưỡng chính là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có
hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp bậc đào
tạo, đồng thời vừa trang bị, cập nhật, rèn luện để nâng cao kiến thức,
kỹ năng cần thiết cho một đối tượng học tập. Thông qua quá trình đào
tạo bồi dưỡng, đối tượng được học tập có thể đạt được một trình độ
kiến thức, chuyên môn, nghề nghiệp nhất định và đồng thời làm cho
6
họ sử dụng tốt hơn các khả năng, tiềm năng vốn có để phát huy hết
năng lực làm việc của họ.
1.1.3. Đặc điểm Pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng
Xuất phát từ đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài đó là
Pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã, đồng thời
có căn cứ để phân biệt với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng khác, cần xác
định rõ những đặc điểm sau đây:
- Chủ thể đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho cán bộ,
công chức cấp xã
Tại khoản 3 Điều 63 Luật CBCC quy định: "Việc đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức cấp xã phải căn cứ vào tiêu chuẩn của từng
chức vụ, chức danh, yêu cầu nhiệm vụ và phù hợp với quy hoạch cán
bộ, công chức" [29]. Như vậy tùy thuộc vào từng vị trí, chức danh
CBCC để nhà nước quy định thẩm quyền ĐTBD kiến thức pháp luật
cho CBCC cấp xã.
Hiện nay, chủ thể có chức năng đào tạo chuyên ngành luật cho
CBCC cấp xã gồm: Khoa Luật, trường Đại học Quốc gia Hà Nội;
trường Đại học Luật Hà Nội; trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí
Minh; các trường đại học khác có đào tạo chuyên ngành luật; một số
trường đào tạo chuyên ngành trung cấp luật và các trung tâm đào tạo,
bồi dưỡng CBCC của các bộ, các ngành
- Đối tượng đào tạo bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho cán bộ
công chức cấp xã
Đối tượng đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho CBCC
cấp xã chính là đội ngũ CBCC cấp xã, tùy thuộc vào sự phân loại xã
để xác định số lượng CBCC cấp xã.
1.1.4. Hình thức đào tạo, bồi dưỡng
7
Theo quy định tại Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày
01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức; Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18/10/2021 của Chính
phủ về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-
CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức.
1.1.5. Phương pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
cấp xã
Phương pháp là biện pháp, cách thức mà giảng viên sử dụng
để truyền đạt những kiến thức, kỹ năng cho người học. Tùy thuộc vào
mục đích, nội dung, đối tượng, thời gian để các giảng viên lựa chọn
phương pháp giảng dạy cho phù hợp. Xuất phát từ đối tượng đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho CBCC cấp xã chính là đội ngũ
CBCC cấp xã. Đội ngũ CBCC cấp xã là những người có trình độ văn
hóa, lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, hiểu biết về pháp luật
không đồng đều, tính chất công việc của mỗi người lại hoàn toàn khác
nhau. Do đó khi lựa chọn phương pháp giảng dạy phải tính đến yếu tố
đặc thù của từng đối tượng. Tránh tình trạng nhàm chán hoặc có một
số người không tiếp thu được những thông tin mà giảng viên truyền
đạt.
1.2. Nội dung pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp xã
1.2.1. Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho cán bộ,
công chức cấp xã về cơ cấu, tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của chính quyền cấp xã
1.2.2. Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho cán bộ, công
chức cấp xã về trình tự, thủ tục thực hiện các hoạt động quản lý nhà
nước thuộc thẩm quyền của cấp xã
8
1.2.3. Đào tạo, bồi pháp luật cho cán bộ, công chức cấp xã về
quyền tự do dân chủ và lợi ích hợp pháp của công dân
1.2.4. Đào tạo kiến thức pháp luật cho cán bộ, công chức cấp
xã về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo
1.2.5. Đào tạo kiến thức pháp luật cho cán bộ, công chức cấp
xã về thực hiện dân chủ ở cơ sở
1.3. Yêu cầu và điều kiện đào tạo, bồi dưỡng
- Yêu cầu: + Đào tạo, bồi dưỡng các kiến thức pháp luật cho
cán bộ, công chức cấp xã nhằm nâng cao ý thức pháp luật để họ thực
hiện tốt vai trò quản lý nhà nước, quản lý xã hội ở địa phương; Truyền
đạt cho ngũ CBCC cấp xã có đầy đủ những kiến thức pháp luật, nâng
cao ý thức và tinh thần trách nhiệm trước Nhà nước, trước nhân dân
địa phương về trình độ hiểu biết pháp luật và nhất là thái độ phục vụ,
hành vi tuân thủ và ý thức chấp hành pháp luật.
+ Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho cán bộ, công
chức cấp xã giúp họ thực hiện đúng, đầy đủ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình và đưa ra được phương án giải quyết tối ưu nhất
đối với những tình huống cụ thể phát sinh trong quá trình quản lý pháp
luật là công cụ thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, đồng thời là
công cụ để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của mỗi cá nhân, giúp
họ có vốn kiến thức pháp luật vững vàng, hạn chế được những hành
vi, vi phạm pháp luật. Từ đó, làm cho cán bộ, công chức cấp xã thực
hiện tốt các nhiệm vụ ở cơ sở là cầu nối giữa nhà nước và nhân dân và
đảm bảo tính khả thi của pháp luật tại cơ sở, là nền tảng cho hệ thống
chính trị ở cơ sở hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ do Đảng, Nhà nước giao.
+ Chính vì vậy, ngoài những kiến thức pháp luật cơ bản, mang
tính tổng thể ra trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng các kiến thức pháp
luật cho đội ngũ CBCC cấp xã phải đặc biệt quan tâm tới những nội
9
dung. Nội dung đó phải phù hợp với từng vị trí, từng chức danh, chức
vụ công tác của CBCC. Để sau khi được đào tạo, bồi dưỡng họ có thể
sử dụng ngay những kiến thức pháp luật đó để phục vụ cho công tác
quản lý của mình.
- Điều kiện: Có cơ sở vật chất đầy đủ để phục vụ cho việc
nghiên cứu, học tập và giảng dạy các kiến thức pháp luật cho cán bộ,
công chức trong quá quá trình đào tạo, bồi dưỡng pháp luật; giảng viên
phải có kiến thức chuyên sâu các bài giảng dạy; có tài liệu, sách, báo,
thư viện, mạng internet… ngoài ra phải có kinh phí, giảng đường, loa
đài, máy chiếu, máy tính…như vậy vật chất là yếu tố không thể thiếu
trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng.
+ Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho cán bộ, công
chức cấp xã là các văn bản quy phạm pháp luật về cán bộ công chức
thực thi công vụ tại cơ sở, nhằm nắm rõ các quy định của pháp luật đã
được cơ quan có thẩm quyền cụ thể hóa thông qua một số văn bản quy
phạm pháp luật như: Nghị định, thông tư, quy định, Quyết định…. ở
cấp cơ sở.
+ Tóm lại: Trước yêu cầu của Cải cách thể chế; Cải cách thủ
tục hành chính; Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; Cải
cách chế độ công vụ; Cải cách tài chính công và xây dựng, phát triển
Chính phủ điện tử, chính phủ để đạt được mục tiêu Xây dựng nền công
vụ chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động và thực tài vào làm việc
trong các cơ quan hành chính nhà nước.
10
Chương 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
(QUA THỰC TIỄN THÀNH PHỐ GIA NGHĨA, ĐĂK NÔNG)
2.1. Tổng quan về thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đăk Nông
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên và dân cư
Thị xã Gia Nghĩa được thành lập theo Nghị định số
82/2005/NĐ-CP ngày 27/6/2005 của Chính phủ; ngày 17/12/2019 tại
Nghị quyết số 835/NQ-UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
đã nâng cấp lên nay là thành phố Gia Nghĩa được thuộc tỉnh Đắk Nông;
có diện tích tự nhiên trên 28.411.92 ha, gồm 08 đơn vị hành chính cấp
xã, 21 thôn, 06 bon, 35 tổ dân phố, dân số trên 71 ngàn người với 31
dân tộc anh em cùng sinh sống, dân tộc thiểu số chiếm trên 11,6% dân
số toàn thành phố.
2.1.2. Về vị trí địa lí
Thành phố Gia Nghĩa nằm ở phía Nam của tỉnh Đắk Nông,
cách thành phố Buôn Mê Thuột, tỉnh Đắk Lắk 120 km; thành phố Đồng
Xoài, tỉnh Bình Phước 110km; trên giao điểm quốc lộ 14 và quốc lộ 28; có diện tích 284,11km2, có nhiều địa hình phức tạp, bao gồm nhiều
dãy đồi núi mấp mô xen kẽ nhiều khe suối tự nhiên lớn, nhỏ tạo thành
dạng địa hình chia cắt mạnh.
- Đặc điểm về kinh tế - chính trị, văn hóa - xã hội, an ninh -
trật tự
Những năm qua, các lĩnh vực về văn hóa xã hội được cấp ủy,
chính quyền địa phương quan tâm nên ngày càng cải thiện về chất
lượng trên các lĩnh vực. Công tác giáo dục và đào tạo trên địa bàn thành
phố có nhiều chuvển biến tích cực về quy mô, chất lượng dạy học, cơ
11
sở vật chất được quan tâm đầu tư. Toàn thành phố có 45 cơ sở giáo
dục (Trong đó 09 trường mẫu giáo công lập; 06 trường mẫu giáo tư
thục; 13 trường tiểu học; 08 trường THCS; 04 trường THPT (01 trường
phổ thông dân tộc nội trú, 01 trường THPT chuyên, 02 trường THPT
Công lập); 01 Trường Chính trị tỉnh; 01 trường cao đẳng; 01 trường
trung cấp, 01 Trung tâm Ngoại ngữ, Tin học; Tổng khoản hơn 29.650
học sinh, sinh viên các cấp.
Tổ chức tốt các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao
chào mừng kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước và địa phương phản
ánh kịp thời các sự kiện kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội, an ninh -
quốc phòng trên địa bàn thành phố.
Nhìn chung, các lĩnh vực giáo dục, văn hóa xã hội được quan
tâm, triển khai kịp thời, hiệu quả; công tác y tế và chăm sóc sức khỏe
cho nhân dân được chú trọng; thực hiện hiệu quả chính sách đoàn kết
dân tộc, tôn giáo; tình hình an ninh trật tự xã hội trên địa bàn được đảm
bảo, an ninh nông thôn được giữ vững. Công tác giải quyết khiếu nại,
tố cáo được xử lý kịp thời đúng theo trình tự thủ tục, hạn chế các vụ
việc khiếu kiện đông người trên địa bàn thành phố. Công tác xây dựng
Đảng và hệ thống chính trị được đẩy mạnh toàn diện, đạt kết quả tích
cực.
2.2. Cơ cấu tổ chức, bộ máy hành chính nhà nước thành
phố Gia Nghĩa, tỉnh Đăk Nông
2.3. Thực trạng thực hiện quy định của pháp luật về đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
2.1.1. Số lượng CBCC cấp xã
Số liệu của bảng 2.1 ta thấy số lượng CBCC có sự biến động
theo chiều hướng giảm dần: Năm 2020 đến 202. Nhìn chung, cơ cấu
giới tính của CBCC cấp xã tại thành phố Gia Nghĩa là mất cân đối số
12
lượng cán bộ, công chức nam giới chiếm tỷ lệ cao, trong lúc cán bộ,
công chức nữ giới chỉ chiếm dưới 40%; số lượng cán bộ trẻ chiếm đa
phần, là điều kiện tốt về sức khỏe và lòng nhiệt tình, để xây dựng thành
phố Gia Nghĩa ngày càng phát triển, sớm thoát khỏi danh sách các
thành phố nghèo nhất của cả nước.
2.1.2. Thực hiện các quy định của pháp luật về đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
Qua bảng 2.2. Nhìn chung, số cán bộ cấp xã chưa qua đào tạo
cao hơn rất nhiều so với công chức. Bên cạnh đó số công chức cấp xã
được đào tạo ở bậc cao như cao đẳng, đại học lại lớn hơn rất nhiều so
với các cán bộ cấp xã. Trình độ chuyên môn của CBCC cấp xã thành
phố Gia Nghĩa, vẫn còn ở mức trung bình so với mặt bằng chung của
tỉnh Đăk Nông và theo quy định chức danh cán bộ, công chức. Đặc
biệt là số lượng; cán bộ năm 2020 còn có 02 người chưa qua đào tạo,
đây là thách thức lớn cho việc vận hành bộ máy nhà nước ở cấp cơ sở
nhất là việc cải cách hành chính nền công vụ hiện nay. Trong thời gian
sắp tới Thành ủy cần tăng cường lãnh đạo chỉ đạo, có nhiều Nghị quyết
chuyên đề về sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức nói chung và cấp xã nói riêng. Đặc biệt là sự thiếu
hụt nguồn cán bộ cho Đại hội đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2025 – 2030
và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2026-2031.
c) Đào tạo về lý luận chính trị:
Đối với cán bộ cấp xã: Qua bảng 2.3 trên, thống kê chúng ta
thấy trình độ lý luận chính trị của cán bộ cấp xã trên địa bàn thành phố
Gia Nghĩa, tỉnh Đăk Nông; nhìn chung, nằm ở mức trung bình, chủ
yếu đã tốt nghiệp Trung cấp lý luận chính trị - hành chính, không có
cán bộ chưa đào tạo qua các năm. Năm 2020 có 65 cán bộ có lý luận
chính trị trung cấp, chiến 78,3%, có 18 cán bộ có lý luận chính trị cao
13
cấp chiếm tỷ lệ 21.7 % đến năm 2022 có 68 người có lý luận chính trị
trung cấp chiến 79,1%; theo bảng 2.3 thống kê không có cán bộ cấp xã
có trình độ cử nhân lý luận. So với thành phố còn nhiều khó khăn thì
tỷ lệ cán bộ có trình độ Trung cấp lý luận năm 2021 chiếm 81,25% là
thuận lợi rất lớn. Bởi cán bộ cấp cơ sở là cầu nối, tuyên truyền các
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
với nhân dân; đồng thời họ đại điện cho quần chúng nhân dân tham gia
xây dựng, đóng góp vào các đường lối, chủ trương của đảng, chính
sách, pháp luật của nhà nước.
Đối với công chức cấp xã: Công chức cấp xã của thành phố
Gia Nghĩa, tỉnh Đăk Nông có trình độ lý luận chính trị còn thấp, tỷ lệ
chưa qua đào tạo năm 2020 là 15 người chiếm 19,2% qua các năm có
giảm. Năm 2022 trước thực trạng trên Thành ủy đã cho chủ trương mở
lớp sơ cấp chính trị cho công chức cấp xã theo đề án 124 của Bộ Nội
vụ với tổng số 43 công chức cấp thành phố, cấp xã tham gia sơ cấp lý
luận, (trong đó cấp xã có 2 người tham gia).
d) Đào tạo, bồi dưỡng về quản lý nhà nước
Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng về quản lý nhà nước trên địa
bàn thành phố Gia Nghĩa từ 2020 đến năm 2022 đạt thấp. Cụ thể năm
2020, chuyên viên đặt 84,5%, chuyên viên chính chỉ đạt 5,6% trong
tổng số cán bộ, công chức chưa qua đào tạo về quản lý nhà nước là 16
người chiến 9,9%, đây là hạn chế lớn cho đội ngũ cán bộ, công chức
bởi đội ngũ này thường xuyên giải quyết công việc hành chính và quản
lý nhà nước ở cấp cơ sở.
e) Đào tạo, bồi dưỡng về tin học, ngoại ngữ
Qua bảng 2.5 thống kê, chúng ta thấy đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã trên địa bàn thành phố Gia Nghĩa có chứng chỉ trình độ
tin học và ngoại ngữ chiếm tỷ lệ cao. Tuy nhiên qua các đoàn kiểm tra
14
của thành phố và tỉnh xuống các xã cho thấy năng lực thực sự về sử
dụng công nghệ thông tin của cán bộ công chức còn yếu; các chứng
chỉ là hình thức trong khâu tuyển dụng công chức còn khả năng áp
dụng vào công việc chưa hiệu quả.
f) Bồi dưỡng các kiến thức pháp luật
Trong thời gian từ 2020 - 2022 đã phối hợp giữa các cơ quan,
đơn vị có chức năng đào tạo, bồi dưỡng đã mở được 20 lớp tập huấn
cho đội ngũ CBCC các xã trên địa bàn thành phố các nội dung cơ bản
về tổ chức và hoạt động của HĐND, UBND và Tư pháp cấp xã; Nghiệp
vụ đăng ký và quản lý hộ tịch ở cấp xã; Những nội dung cơ bản về
công chứng, chứng thực; Nghiệp vụ về công tác thi hành án dân sự;
một số vấn đề về xây dựng văn bản QPPL; cải cách hành chính; tiếp
dân; giải quyết khiếu nại tố cáo….
2.1.3. Về thâm niên công tác của CBCC cấp xã
Theo bảng 2.6 thống kê về thâm niên công tác của cán bộ, công
chức cấp xã thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đăk Nông, ta thấy số thâm niên
công tác trung bình của cán bộ, công chức thành phố Gia Nghĩa nằm
trung bình khoảng 10 đến 15 năm là chủ yếu. Như vậy với thâm niên
công tác trên họ là những cán bộ, công chức trẻ năng động, nhiệt tình
trong công việc. Tuy nhiên về kinh nghiệm xử lý những tình huống
khó, phức tạp thì còn lúng túng, bị động.
2.2. Đánh giá thực hiện các quy định của pháp luật về đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
2.2.1. Kết quả đạt được
Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Thành uỷ, UBND thành phố
trong giai đoạn 2020 - 2022, đứng trước những thách thức lớn cả nước
chung tay phòng, chống dịch bệnh Covid-19, thành phố Gia Nghĩa đã
nổ lực thực hiện tốt các quy định của pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng
15
cán bộ, công chức cấp xã của thành phố Gia Nghĩa các lớp bồi dưỡng
kiến thức chuyên ngành để góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế -
xã hội, quốc phòng - an ninh của địa phương cho cán bộ, công chức
cấp xã được 15 lớp tập huấn với sự tham gia 1.081 lượt người; thực
hiện các Đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật; hoà giải ở cơ sở hàng
năm được 8 lớp với 1213 lượt người tham gia. Qua các chương trình
này đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã thành phố Gia Nghĩa đã được
trang bị những kiến thức, kỹ năng cơ bản về chuyên môn, nghiệp vụ
cho từng chức danh, cung cấp những kiến thức pháp luật cần thiết cho
mỗi công việc cụ thể của họ. Đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - văn
hoá của thành phố nhà.
2.2.2. Những tồn tại hạn chế
- Một số cấp ủy chưa triển khai kịp thời các Chỉ thị, Nghị quyết
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức từ công tác quy hoạch để cử cán bộ, công
chức đi đào tạo bồi dưỡng đúng đối tượng.
- Trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức ở các cấp, một số lớp, khóa học mở ra còn
có sự trùng lắp, chồng chéo về đối tượng giữa các cơ quan, ban, ngành
gây lãng phí thời gian và kinh phí, đồng thời tạo nên tâm lý nhàm chán,
thiếu hứng thú học tập cho học viên.
- Chương trình bồi dưỡng do Ban Tuyên giáo tỉnh ủy hướng
dẫn hàng năm còn chậm,
- Nội dung xây dựng kế hoạch một cách chủ động làm gấp rút
về thời gian nên khiến cho các cơ sở đào tạo còn bị động, lúng túng và
không nhất quán trong triển khai thực hiện kế hoạch.
- Hình thức đào tạo, bồi dưỡng; công tác quản lý đào tạo; đội
ngũ giảng viên, báo cáo viên chưa theo kịp quá trình đổi mới của cải
16
cách thể chế; Cải cách thủ tục hành chính; Cải cách tổ chức bộ máy
hành chính nhà nước; Cải cách chế độ công vụ; Cải cách tài chính công
và xây dựng, phát triển Chính phủ điện tử, chính phủ nên đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức pháp luật hiệu quả thấp. Hình thức đối thoại trực tiếp,
trao đổi ít được áp dụng.
- Định mức sử dụng kinh phí mang, nặng tính bình quân trên
một học viên, mà chưa chú trọng tới tính chất phức tạp của từng đối
tượng, nội dung, hình thức đào tạo, bồi dưỡng khác nhau đòi hỏi chi
phí khác nhau.
2.2.3. Nhận xét chung về công tác đào tạo, bồi dưỡng các
kiến thức pháp luật cho cán bộ, công chức cấp xã
Trong thời gian qua cùng với chủ trương chính sách của Đảng,
Nhà nước đặc biệt là Quyết định số 163/2016/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ về Phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức giai đoạn 2016 - 2025; tỉnh Đắk Nông đã thường xuyên quan
tâm tới công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC bằng những hoạt động cụ
thể hàng năm; đã ban hành Quyết định về việc quy định chế độ trợ cấp
đối với CBCC, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng trong đó có
CBCC cấp xã. Công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã của thành
phố Gia Nghĩa đã được mở rộng về quy mô, đa dạng về hình thức, việc
xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng có nề nếp,
gắn đào tạo, bồi dưỡng với nhu cầu sử dụng, đảm bảo cho CBCC
thường xuyên được cập nhật kiến thức, kỹ năng thực hiện công vụ và
tổ chức điều hành. Các lớp đào tạo, bồi dưỡng được tổ chức khoa học,
hợp lý thiết thực, bám sát thực tế, đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng
dạy và học. Do làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng trình độ lý luận
chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức pháp luật của CBCC cấp
xã ngày càng được nâng lên, bộ máy chính quyền cấp xã hoạt động
17
ngày càng hiệu quả, thúc đẩy cải cách hành chính, góp phần quan trọng
trong việc quản lý, đẩy mạnh phát triển kinh tế - văn hoá, xã hội đảm
bảo an ninh quốc phòng ở địa phương.
Nhìn chung, kiến thức pháp luật trong chương trình đào tạo,
bồi dưỡng cơ bản đã cập nhật được nội dung mới của các văn bản pháp
luật, bổ sung kịp thời lượng kiến thức pháp luật cho CBCC cấp xã.
2.4. Nguyên nhân
- Nguyên nhân của kết quả: Cấp ủy, chính quyền địa phương
rất quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trên
địa bàn thành phố. Đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo về hoạt động
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của địa phương nhằm thực hiện
tốt xu thế hội nhập và xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Tinh thần chủ động, trách nhiệm công tác của các bộ phận tham mưu
như Ban Tổ chức Thành ủy, Phòng Nội vụ, Trung tâm Bồi dưỡng chính
trị thành phố trong việc đề ra chương trình, tổ chức thực hiện kế hoạch
về đào tạo, bồi dưỡng. Đội ngũ giảng viên kiêm chức, giảng viên
chuyên trách, báo cáo viên nhiệt tình có trình độ lý luận và am hiểu
thực tiễn đã góp phần vào kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp xã trong những năm vừa qua.
- Nguyên nhân của những hạn chế:
+ Số lượng cán bộ, công chức xuất phát điểm về trình độ văn
hóa, chuyên môn, lý luận chính trị, quản lý nhà nước thấp nên nhu cầu
đào tạo, bồi dưỡng lớn. Trong khi nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
hạn chế. Hơn nữa, cán bộ, công chức cấp xã có sự biến động thường
xuyên. Mặc dù đã được xác định theo vị trí việc làm. Công chức
chuyên môn xác định là làm việc ổn định nhưng trên thực tế qua mỗi
nhiệm kỳ đều điều động, luân chuyển sang đảm nhiệm những chức
danh cán bộ. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
18
chậm được đổi mới về nội dung và hình thức. Chương trình, kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức còn mang tính hình thức, chưa
làm rõ mục đích, đối tượng được đào tạo, bồi dưỡng với quy hoạch, sử
dụng cán bộ, công chức trong giai đoạn kế cận sau đào tạo.
+ Một số cán cán bộ, công chức là người dân tộc thiếu số đời
sống còn nhiều khó khăn, tâm lý còn e ngại tham gia các lớp đào tạo
bồi dưỡng. Bởi đội ngũ này xuất phát điểm ban đầu thấp thiếu hụt
nhiều điều kiện tiêu chuẩn quy định chức danh cán bộ; trong lúc đó
kinh phí hỗ trợ còn hạn chế.
+ Công tác kiểm soát hiệu quả hoạt động về đào tạo, bồi dưỡng
còn nhiều hạn chế.
Tóm lại: Nhằm xây dựng nền công vụ chuyên nghiệp, trách
nhiệm, năng động và thực tài; thực hiện cơ chế cạnh tranh lành mạnh,
dân chủ, công khai, minh bạch trong bổ nhiệm, đề bạt cán bộ và tuyển
dụng công chức, để thu hút người thật sự có đức, có tài vào làm việc
trong các cơ quan hành chính nhà nước. Phấn đấu đến năm 2030: 100%
cán bộ, công chức cấp xã có trình độ cao đẳng, đại học và được chuẩn
hóa về lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng làm việc xây
dựng và hoàn thiện bộ máy chính quyền cơ sở đáp ứng yêu cầu hội
nhập quốc tế. Đặc biệt là hoàn thiện những tiêu chuẩn còn thiếu cho
CBCC cấp xã trên địa bàn thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đăk Nông.
19
Chương 3.
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC CẤP XÃ
3.1. Mục đích đào tạo, bồi dưỡng các kiến thức pháp luật cho cán
bộ, công chức cấp xã
- Nhằm nhận thức sâu sắc các quan điểm, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhằm xây dựng nền công
vụ chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động và thực tài; thực hiện cơ
chế cạnh tranh lành mạnh, dân chủ, công khai, minh bạch trong bổ
nhiệm, đề bạt cán bộ và tuyển dụng công chức, để thu hút người thật
sự có đức, có tài vào làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước.
- Công tác nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ, công chức cấp xã luôn nhận được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước
và mang tầm chiến lược để phát triển đất nước.
3.2. Một số chỉ tiêu cụ thể thực hiện pháp luật về đào tạo,
bồi dưỡng CBCC cấp xã giai đoạn 2022-2026 định hướng đến 2030
Về trình độ văn hóa: 100% CBCC có trình độ tốt nghiệp trung
học phổ thông trở lên.
Về chuyên môn nghiệp vụ: Phấn đấu 90% CBCC cấp xã được
đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ trình độ đại học; có từ 10 -15%
CBCC có trình độ thạc sĩ.
Về lý luận chính trị: 100% CBCC cấp xã được đào tạo, bồi
dưỡng trình độ sơ cấp LLCT, trong đó 80 - 90% có trình độ trung cấp
chính trị; 20-25% có trình độ cao cấp LLCT.
Về tập huấn quản nhà nước: 100% công chức được tập huấn
về nghiệp vụ quản lý nhà nước.
20
Về tinh thần thái độ, trách nhiệm đối với công việc: 100%
CBCC cấp xã có tinh thần thái độ, trách nhiệm đối với công việc,
3.3. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật và
các chính sách về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
- Chế độ, chính sách đối với người tham gia các khóa dào tạo,
bồi dưỡng
- Trách nhiệm của CBCC cấp xã đối với công tác đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức pháp luật
- Trách nhiệm và quyền lợi của các đơn vị có chức năng đào
tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã.
3.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
3.4.1. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý bồi dưỡng
Một là, nâng cao chất lượng tài liệu bồi dưỡng.
Hai là, tăng cường thời lượng dành cho việc rèn luyện, nâng
cao các kỹ năng cho cán bộ, công chức cấp xã.
Ba là, nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên.
Bốn là, nâng cao chất lượng các trung tâm đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức.
Năm là, triển khai hình thức đào tạo trực tuyến có lựa chọn.
3.4.2. Nhóm giải pháp đối với chính quyền địa phương
Một là, làm tốt công tác tuyên truyền, quán triệt tinh thần
Quyết định số 163/2016/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Phê
duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn
2016 - 2025.
Hai là, tổ chức rà soát, đánh giá chất lượng đội ngũ CBCC cấp
xã, trên cơ sở đó xây dựng quy hoạch bố trí sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng
từng chức danh công chức.
21
Ba là, đưa công tác đánh giá CBCC cấp xã đi vào nề nếp, gắn
quy hoạch với đào tạo, bồi dưỡng và bố trí, sử dụng.
Bốn là, xác định rõ việc đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã đòi
hỏi các cấp, các ngành và các địa phương phải có những chiến lược dài
hạn căn cứ vào thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội ở các địa phương
và thực tiễn hoạt động bồi dưỡng CBCC cấp xã trong những năm qua.
3.5. Kiến nghị, đề xuất
3.3.1. Đối với các cơ quan Trung ương
Các Bộ, ngành Trung ương sớm nghiên cứu sửa đổi bộ sung
một số văn bản quy phạm pháp luật như: chú trọng lồng ghép các lớp
có cùng trình độ trung cấp, để sau khi tốt nghiệp có thể có cả bằng
chuyên môn và chính trị như: Trung cấp lý luận chính trị - hành chính.
- Các bộ ngành có liên quan (Bộ Nội vụ), Bộ giáo dục và đào
tạo, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và đầu tư...) trên cơ sở các quy định
của Nhà nước sớm ban hành các Quyết định, các thông tư hướng dẫn
cụ thế về việc thực hiện chế độ, chính sách đối với công tác đào tạo
bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã, phù hợp với điều kiện hiện nay.
- Bổ sung chỉ tiêu định biên chức danh công chức làm việc tại
Văn phòng Đảng ủy cấp xã để nâng cao chất lượng xem xét, giải quyết
công việc tại cấp ủy cơ sở.
3.3.2. Đối với tỉnh tỉnh Đăk Nông
Đề nghị với Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh tiếp tục quan tâm,
tạo điều kiện cho Trường chính trị tỉnh mở lớp trung cấp, làm việc với
các trường Đại học, Học viện hành chính Quốc gia mở các lớp về
chuyên ngành chuyên môn nhằm tạo điều kiện cho công chức cấp xã
được học tập nâng cao trình độ, kể cả những công chức xã chưa thuộc
diện quy hoạch và tiếp tục ban hành chính sách thu hút nguồn nhân lực
có trình độ cao về công tác các địa phương.
22
- Tỉnh uỷ, UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thống
nhất một cơ sở đào tạo cán bộ, công chức trong tỉnh. Tập trung đào
tạo, bồi dưỡng theo chức danh và cập nhật kiến thức cho cán bộ, công
chức cấp cơ sở; có các giải pháp đồng bộ, hữu hiệu nâng cao chất lượng
đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức cấp cơ sở.
- Để kịp thời triển khai việc tổ chức mở các lớp bồi dưỡng cho
đội ngũ cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên
trách cấp xã Thành phố Gia Nghĩa theo Quyết định số 163/2016/QĐ-
TTg; Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022.
3.3.3. Đối thành phố Gia Nghĩa
Cần quan tâm tạo điều kiện về cơ chế chính sách, thời gian đối
với cán bộ, công chức được cử đi học.
- Công tác kiểm tra, giám sát cán bộ, công chức cấp xã phải
được thành phố thực hiện thường xuyên và hiệu quả.
3.3.4. Đối với các xã
Tổ chức thực hiện tốt công tác quy hoạch, sử dụng CBCC cấp
xã theo phân cấp quản lý. Tạo điều kiện về thời gian để CBCC tham
gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng. Hàng năm tổ chức rà soát tiêu chuẩn
vị trí các chức danh theo quy định báo cáo về UBND thành phố để lập
kế hoạch cử cán bộ tham gia học tập. Thường xuyên đánh giá hiệu quả
công tác đào tạo, bồi dưỡng, trên cơ sở đó kiến nghị đề xuất những khó
khăn vướng mắc về cấp có thẩm quyền. Khuyến khích động viên để
đội ngũ CBCC, đặc biệt là CBCC người dân tộc thiểu số nâng cao ý
thức tự giác học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ công
tác đáp ứng tốt nhiệm vụ được giao.
23
KẾT LUẬN
Luận văn đã trình bày có hệ thống các vấn đề về lý luận có liên
quan đến cán bộ, công chức cấp xã và công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức cấp xã trên góc độ nhìn nhận về luật hiến pháp và luật
hành chính. Đó là cơ sở để phân tích, nhận định, đánh giá thực trạng,
phân tích những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động đào tạo,
bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức.
Luận văn đã đánh giá thực trạng, phân tích các kết quả đạt
được và những tồn tại hạn chế cần khắc phục, trên cơ sở đó nêu rõ
nguyên nhân của những kết quả đạt được và tồn tại, hạn chế để làm cơ
sở cho việc đề ra những mục tiêu, giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao
chất lượng pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
trên địa bàn thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đăk Nông trong thời gian tới.
Để thực hiện tốt các mục tiêu, định hướng đề ra trong phát triển kinh
tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của thành phố.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn công tác Pháp luật về đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa thành phố Gia Ngĩa, tỉnh
Đăk Nông. Luận văn cũng mạnh dạn đưa ra các giải pháp thiết thực
cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn
thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đăk Nông trong những năm tiếp theo. Nhằm
từng bước hình thành được đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có phẩm
chất chính trị, đạo đức lối sống, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, các
kỹ năng về quản lý nhà nước, ngoại ngữ, tin học đáp ứng tốt yêu cầu
hiện đại hóa nền hành chính công vụ tại thành phố Gia Nghĩa nói riêng
và tỉnh tỉnh Đắk Nông nói chung.
24