HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH Dengyang KONGCHI
vÊn ®Ò ph¸t huy nguån lùc thanh niªn
trong qu¸ tr×nh c«ng nghiÖp hãa, hiÖn ®¹i hãa ë céng hßa d©n chñ nh©n d©n lµo hiÖn nay
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ
Mã số: 62 22 03 02
HÀ NỘI - 2016
Công trình được hoàn thành tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Vũ Hồng Sơn
Phản biện 1:......................................................... .........................................................
Phản biện 2:......................................................... .........................................................
Phản biện 3:......................................................... .........................................................
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Vào hồi...... giờ....... ngày...... tháng...... năm 2016
Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia và Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài Lịch sử nhân loại đã và đang chứng kiến sự tác động mạnh mẽ của khoa học và công nghệ đến việc phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH); đồng thời, cũng đã chứng kiến sự thất nghiệp đáng lo ngại do sự phát triển của khoa học và công nghệ đã thay thế sức lao động sống của con người. Từ đó nhân loại đã ghi nhận những thành tựu, bài học lớn đối với các quốc gia, các chính phủ trong lĩnh vực quản lý và trong việc xác lập mô hình phát triển nói chung mà một trong những bài học đó là bài học về sử dụng, phát huy và phát triển nguồn lực thanh niên (NLTN) và xã hội. Do vậy, Đảng nhân dân cách mạng Lào (NDCM Lào) xác định công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (CNXH) ở Lào: “Chúng ta cần phải coi CNH, HĐH đất nước là ưu tiên hàng đầu trong chiến lược phát triển đất nước, vì CNH, HĐH và xây dựng xã hội chủ nghĩa (XHCN) có cùng một ý nghĩa”. Đồng thời cũng cho rằng CNH, HĐH đòi hỏi phải phát huy sức mạnh tổng hợp toàn dân tộc, kể cả nội lực và ngoại lực, huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cùng hướng vào mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Đảng NDCM Lào đã khẳng định, nguồn lực con người (NLCN) nói chung, NLTN nói riêng là nguồn lực cơ bản, có ý nghĩa quyết định đối với quá trình CNH, HĐH. Vì NLTN là một nguồn lực lượng lao động hăng hái, có sức khỏe tốt và có vai trò quan trọng đó là NLTN là lực lượng cơ bản, xung kích và đi đầu trong quá trình CNH, HĐH. Đây chính là "nguồn lực của mọi nguồn lực", là "tài nguyên của mọi tài nguyên", là nhân tố bảo đảm quan trọng bậc nhất để đưa đất nước Lào ra khỏi tình trạng kém phát triển.
Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, Đảng NDCM Lào đã nhận thức được ngày càng đầy đủ hơn về vai trò của NLTN trong sự nghiệp CNH, HĐH để phát triển đất nước. Điều này được khẳng định trong Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng NDCM Lào “Phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt về mặt xây dựng và bồi dưỡng trình độ của cán bộ cho phù hợp với yêu cầu của sự phát triển”.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng NDCM Lào tiếp tục khẳng định: “Phát triển nguồn nhân lực là yếu tố then chốt để nâng cao trình độ lực lượng sản xuất và tiếp tục tập trung phát huy những kết quả cải cách giáo dục cũng như phát triển nguồn nhân lực theo 3 tính chất, 5 nguyên tắc giáo dục quốc gia”. KT-XH càng phát triển thì càng cần phải có đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, công nhân kỹ thuật có trình độ cao về tri thức, kỹ năng, kỹ xảo để làm chủ khoa học công nghệ trong sự phát triển. Ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào (CHDCND Lào), NLTN đang trở thành một trong những yếu tố then chốt, có vai trò đặc biệt trong sự nghiệp xây dựng KT-XH, nói chung và quá trình CNH, HĐH nói riêng.
Trong lịch sử dựng nước và giữ nước của nhân dân các bộ tộc Lào, biết bao thế hệ thanh niên đã phát huy lòng yêu nước và những truyền thống quý báu của dân tộc, làm
2
nên những chiến công hiển hách. Đặc biệt, trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, dưới sự lãnh đạo của Đảng NDCM Lào, thanh niên Lào đã nêu cao tinh thần anh hùng cách mạng, làm rạng rỡ hơn truyền thống của dân tộc và truyền thống của thanh niên trong thời đại mới. Cũng chính thanh niên nước CHDCND Lào với trí thông minh, tài sáng tạo, lòng dũng cảm và tinh thần lao động cần cù đã có những cống hiến to lớn vào sự nghiệp xây dựng đất nước và bảo vệ Tổ quốc.
Từ việc nhận thức rõ vai trò quan trọng của NLTN, trong những năm qua CHDCND Lào cũng đã nỗ lực đào tạo và sử dụng NLTN nhằm phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Đó là đã xây dựng hệ thống giáo dục - đào tạo từ mẫu giáo cho đến đại học và sau đại học chặt chẽ hơn, chú trọng mở rộng xây dựng các cơ sở đào tạo, tạo điều kiện cho thanh niên nông thôn có cơ hội được đi học ngày càng nhiều; việc phân bổ và sử dụng NLTN cũng đang được chuyên môn hóa và hợp lý hơn; tạo môi trường cho thanh niên làm việc, ban hành nhiều chính sách ưu đãi thanh niên nông thôn nghèo đi học không phải nộp học phí...
Tuy nhiên, trong quá trình phát huy NLTN đặc biệt là NLTN chất lượng cao còn nhiều bất cập như: số lượng còn ít, chất lượng chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, chưa thực sự là động lực để đẩy mạnh CNH, HĐH, nhất là trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế hiện nay. Chẳng hạn, một bộ phận nhỏ thanh niên thiếu ý thức rèn luyện, ý chí tự lực tự cường, phong cách lao động của xã hội công nghiệp và thể lực còn thấp; điều kiện lao động của thanh niên còn kém; nhiều thanh niên còn thất nghiệp, thiếu việc làm hoặc việc làm không ổn định; tình trạng thất học, mù chữ trong thanh niên khá cao, nhất là ở miền núi, vùng sâu, vùng xa,... Bởi vậy, hơn ai hết, NLTN rất cần sự tiếp sức của toàn xã hội và của các tổ chức Đoàn để củng cố niềm tin vào cuộc sống hiện tại và tương lai, để rèn luyện và trưởng thành. Do vậy, việc nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng phát huy NLTN ở nước CHDCND Lào để có những giải pháp hữu hiệu, tạo sự chuyển biến về chất nhằm phát huy NLTN đáp ứng yêu cầu thực tế trở thành nhiệm vụ cấp thiết. Chính vì vậy, việc nghiên cứu: "Vấn đề phát huy nguồn lực thanh niên trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào hiện nay" trở nên cấp bách và được chọn làm đề tài luận án tiến sĩ triết học của tác giả.
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án 2.1. Mục đích Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về NLTN, phát huy NLTN, CNH, HĐH và đánh giá thực trạng phát huy NLTN trong quá trình CNH, HĐH, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát huy NLTN trong quá trình CNH, HĐH ở CHDCND Lào hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ Để thực hiện mục đích trên, luận án tập trung giải quyết những nhiệm vụ sau đây: - Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án. - Làm rõ quan niệm về nguồn nhân lực, NLTN, phát huy NLTN trong quá trình
CNH, HĐH. Phân tích vai trò của việc phát huy NLTN trong quá trình CNH, HĐH.
3
- Đánh giá thực trạng phát huy NLTN trong quá trình CNH, HĐH ở CHDND
Lào trong thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu để phát huy NLTN trong quá trình CNH,
HĐH ở CHDCND Lào trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát huy NLTN ở
CHDCND Lào hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Luận án nghiên cứu ở CHDCND Lào. - Về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu vấn đề phát huy NLTN trong quá
trình CNH, HĐH từ năm 1986 đến nay; giải pháp của luận án có giá trị đến 2025.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Cơ sở lý luận của luận án Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng NDCM Lào, Nhà nước Lào về nguồn nhân lực nói chung, NLTN nói riêng, về CNH, HĐH, kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình đã công bố và những lý luận hiện đại phổ biến hiện nay về phát huy NLTN.
4.2. Phương pháp nghiên cứu của luận án Luận án sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, phương pháp tiếp cận và nghiên cứu hệ thống, kết hợp phương pháp lôgíc và lịch sử, phương pháp thống kê, phân tích so sánh, sử dụng các kết quả nghiên cứu điều tra xã hội học từ các công trình đã công bố ở nước CHDCND Lào có liên quan trực tiếp tới đề tài.
5. Đóng góp mới về mặt khoa học của luận án - Góp phần làm rõ cơ sở lý luận về phát huy NLTN trong quá trình CNH,
HĐH ở CHDCND Lào.
- Phân tích thực trạng phát huy NLTN trong quá trình CNH, HĐH ở
CHDCND Lào.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu có tính khả thi nhằm phát huy NLTN trong
quá trình CNH, HĐH ở CHDCND Lào đến năm 2025.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án - Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong việc nghiên cứu và giảng dạy những vấn đề lý luận và thực tiễn về NLTN ở các trường đại học và cao đẳng.
- Những quan điểm, những kết luận khoa học của luận án có thể được các ngành, các cấp ủy đảng ở CHDCND Lào vận dụng vào thực tiễn công tác thanh niên.
7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình nghiên cứu của tác giả đã công bố liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 4 chương, 13 tiết.
4
Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Vấn đề nhân lực, nguồn nhân lực và phát huy NLTN đã từng thu hút sự chú ý của các nhà lãnh đạo, quản lý, của giới lý luận trong nước và nước ngoài. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề chiến lược con người nói chung và NLTN nói riêng từ các góc độ, các lĩnh vực khác nhau. Nhiều tác giả đã đề cập đến vai trò của nguồn nhân lực trong chiến lược phát triển KT-XH, tính tích cực xã hội của nhân lực và con đường nâng cao vai trò nguồn nhân lực cũng như NLTN trong quá trình CNH, HĐH. Ở Việt Nam, trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam luôn luôn coi con người là động lực quan trọng, yếu tố quyết định trong quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội. Chính vì vậy, mà ở Việt Nam có khá nhiều các công trình nghiên cứu dưới nhiều góc độ và khía cạnh khác nhau có liên quan tới việc phát triển và phát huy nguồn nhân lực và NLTN.
Ở CHDCND Lào, vấn đề phát huy nguồn thanh niên để đáp ứng yêu cầu quá trình CNH, HĐH đã được đề cập trong văn kiện, các công trình và ý kiến của các lãnh tụ đã góp phần làm rõ thêm cơ sở lý luận và những vấn đề cụ thể về NLTN trong tình hình mới hiện nay. Từ đó đã đưa ra phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát huy nguồn thanh niên để đáp ứng yêu cầu quá trình CNH, HĐH trong từng giai đoạn cách mạng hiện nay ở Lào.
Sau đây là một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài:
1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN NGUỒN NHÂN LỰC, PHÁT HUY NGUỒN LỰC THANH NIÊN VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
Nguyễn Định Luận, “Chiến lược phát triển nguồn nhân lực nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2010”; Phạm Minh Hạc, “Phát triển giáo dục, phát triển con người phục vụ phát triển kinh tế - xã hội”; Bùi Văn Nhơn (2006), “Quản lý và phát triển nguồn nhân lực xã hội”; Đào Quang Vinh, “Phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn”; Phạm Minh Hạc, “Phát triển văn hóa, con người và nguồn nhân lực thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”; Phạm Văn Mợi, "Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Hải Phòng"; Dương Anh Hoàng, “Phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Thành phố Đà Nẵng”; Trần Kim Hải, “Sử dụng nguồn lực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta”; Nguyễn Ngọc Tú, “Nhân lực chất lượng cao của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế”; Trần Khánh Đức, “Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI”;Xỉtha Lườnkhămphuvông, “Vai trò của chính sách xã hội đối với việc phát huy nhân tố con người ở Lào hiện nay”; Sổmmát Phônsêna, “Chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực để đáp ứng cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội tại Lào”; Sưlao Sôtuky, “Nguồn nhân lực cho phát
5
triển kinh tế - xã hội ở Thủ đô Viêng Chăn”; Nguyễn Thị Tú Oanh, “Phát huy nguồn lực thanh niên trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay”; Khămphăn Sítthịđămpha, “Sự lãnh đạo của Đảng Nhân dân cách mạng Lào với công tác phát triển thanh niên hiện nay”.
1.2. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN THỰC TRẠNG PHÁT HUY NGUỒN NHÂN LỰC VÀ NGUỒN LỰC THANH NIÊN TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm, "Luận cứ khoa học của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước"; Đoàn Văn Khái, “Nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa Việt Nam”; Nguyễn Hữu Dũng, “Sử dụng hiệu quả nguồn lực con người ở Việt Nam”; Đoàn Văn Thái, "Nhiệm vụ cơ bản của thanh niên Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước"; Phạm Công Nhất, “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập kinh tế”; Phạm Hồng Tung, “Thanh niên và lối sống của thanh niên Việt Nam trong quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế”; Nguyễn Hải Hữu, “Một số vấn đề về phát triển nguồn nhân lực ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào”;
1.3. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN GIẢI PHÁP PHÁT HUY NGUỒN NHÂN LỰC VÀ NGUỒN LỰC THANH NIÊN TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
Phạm Văn Mợi, “Giải pháp phát triển nhân lực khoa học và công nghệ ở Hải Phòng phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa”; Vũ Thị Phương Mai, “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao qua thực tiễn công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở một số nước”; Lê Văn Phục, “Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của một số nước trên thế giới”; Trần Văn Tùng, “Đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn nhân lực tài năng - kinh nghiệm của thế giới”; Tăng Minh Lộc, “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông thôn”; Nguyễn Trọng Bảo, "Xây dựng đội ngũ cán bộ và cán bộ quản lý kinh doanh thời công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước"; Nguyễn Đình Cử, “Những giải pháp góp phần thực hiện đột phá: Phát triển tài nguyên con người nhằm thúc đẩy sự phát triển nhanh và bền vững ở nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào”; Trần Đình Hoan, "Đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước"; Ban Tổ chức Trung ương Đảng, “Công tác phát triển nguồn nhân lực đối với 8 tỉnh miền Bắc và 9 tỉnh miền Trung, Nam nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào”; Sổmphavăn Xútthiphông, "Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tòa án nhân dân Thủ đô Viêng Chăn"; Vănxay Xaynhabắt, "Nâng cao chất lượng xây dựng cán bộ ở Thủ đô Viêng Chăn trong giai đoạn hiện nay"; Đệttạkon Philaphănđệt, “Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt các ban, ngành ở thành phố Viêng Chăn trong thời kỳ cách mạng hiện nay”; Khămphả Phimmasỏn, “Xây dựng đội ngũ công chức quản lý Nhà nước về kinh tế ở Tỉnh BoLyKhămSay Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào”.
6
1.4. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đánh giá kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố - Về mặt lý luận
Nhìn chung các tác giả đã nghiên cứu sâu, có hệ thống và tương đối kỹ một số khía cạnh trong quá trình phát triển nguồn nhân lực, NLTN, như: khái niệm nguồn lực, nguồn nhân lực, NLTN, phát triển và phát huy nguồn nhân lực, NLTN; đặc điểm, vai trò nguồn nhân lực và NLTN trong phát triển kinh tế - xã hội cũng như quá trình CNH, HĐH; thu hút, tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng tiêu chí xác định, các yếu tố cấu thành, quy hoạch, điều động và chế độ chính sách đối với nguồn nhân lực và NLTN cho phát triển đất nước. Đồng thời, các công trình trên đã đưa ra một số kinh nghiệm trong việc phát triển nguồn nhân lực của một số nước trong khu vực và quốc tế. Các công trình đưa ra các giải pháp phát huy và phát triển nguồn nhân lực, NLTN để hướng tới sự phát triển của kinh tế tri thức. Đa số các công trình đều đặc biệt chú trọng giải pháp giáo dục đào tạo.
- Về mặt thực tiễn Các công trình đã phân tích sâu về thực trạng nguồn nhân lực trong phạm vi nghiên cứu của mình, chủ yếu là phân tích về thành tựu, hạn chế và những vấn đề đặt ra trong việc phát triển và phát huy nguồn nhân lực, NLTN nhằm đưa ra được các giải pháp cụ thể phù hợp.
Đối với CHDCND Lào vấn đề phát huy NLTN trong quá trình CNH, HĐH vẫn còn là vấn đề mới. Qua nghiên cứu và tổng hợp các công trình khoa học, sách, tạp chí đã được công bố, có thể khẳng định cho đến nay chưa có một công trình nào nghiên cứu hoàn chỉnh và có hệ thống về vấn đề phát huy NLTN trong quá trình CNH, HĐH ở CHDCND Lào.
1.4.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu ở Cộng hòa dân chủ nhân
dân Lào
Trong quá trình đưa đất nước tiến lên chủ nghĩa xã hội, Đảng nhân dân cách mạng Lào luôn luôn chú trọng yếu tố con người cũng như coi trọng đến thanh niên để có NLTN với chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của quá trình CNH, HĐH ở nước CHDCND Lào. Đáp ứng yêu cầu đó Luận án cần tiếp tục nghiên cứu những vấn đề sau:
1. Khái niệm phát huy NLTN trong quá trình CNH, HĐH. 2. Vai trò phát huy NLTN trong quá trình CNH, HĐH ở CHDCND Lào.
3. Đánh giá thực trạng phát huy NLTN trong quá trình CNH, HĐH ở nước
CHDCND Lào.
4. Đề xuất giải pháp đảm bảo việc phát huy NLTN trong quá trình CNH, HĐH
ở nước CHDCND Lào hiện nay.
7
Tiểu kết chương 1
Nhìn chung đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực và phát huy NLTN trong quá trình CNH, HĐH, góp phần làm rõ vai trò của nguồn nhân lực nói chung, NLTN nói riêng đối với quá trình CNH, HĐH, những yêu cầu của quá trình CNH, HĐH... Những kết quả nghiên cứu đó có những giá trị nhất định làm cho việc phát huy NLTN trong quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam và Lào ngày càng hoàn thiện. Tác giả luận án mong muốn sẽ góp phần nghiên cứu nhằm phát huy NLTN trong quá trình CNH, HĐH ở Lào giai đoạn hiện nay.
Chính vì vậy, nghiên cứu sinh trân trọng kế thừa, tiếp thu có chọn lọc những kết quả nghiên cứu về mặt lý luận của các nhà khoa học đi trước đã công bố có liên quan đến luận án để phục vụ mục đích, yêu cầu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án.
Chương 2 PHÁT HUY NGUỒN LỰC THANH NIÊN TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO HIỆN NAY - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
2.1. PHÁT HUY NGUỒN LỰC THANH NIÊN VÀ NHỮNG NHÂN TỐ TÁC
ĐỘNG ĐẾN VIỆC PHÁT HUY NGUỒN LỰC THANH NIÊN
2.1.1. Quan niệm về nguồn nhân lực, nguồn lực thanh niên, phát huy
nguồn lực thanh niên
- Quan niệm về nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là tổng hòa thể lực, trí lực và tâm lực tồn tại trong toàn bộ lực lượng (số lượng) có khả năng lao động xã hội (chất lượng) của mỗi quốc gia đã, đang và sẽ được vận dụng để sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Vậy, nguồn nhân lực là số lượng dân số, đặc biệt là dân số trong độ tuổi lao động, có thể lực, trí lực và tâm lực tốt.
- Quan niệm về nguồn lực thanh niên, phát huy nguồn lực thanh niên
+ Thanh niên là một bộ phận của lực lượng xã hội hùng hậu về thể lực, trí lực và tâm lực, có độ tuổi nhất định tùy theo qui định của mỗi quốc gia và có tiềm năng sức mạnh to lớn trong việc cải tạo tự nhiên và xã hội. Chất lượng của thanh niên là bao hàm cả trình độ học vấn rộng, kiến thức chuyên môn cao, có tay nghề vững vàng và đặc biệt là có phẩm chất, bản lĩnh chính trị, có thể lực tốt và lối sống lành mạnh.
+ Nguồn lực thanh niên là một bộ phận quan trọng của nguồn nhân lực, có độ tuổi nhất định đã, đang và sẽ được tham gia để sản xuất ra của cải vật chất và
8
tinh thần cho xã hội. NLTN là một tập hợp các chỉ số phát triển con người, được tạo lập nên nhờ sự hỗ trợ của cộng đồng xã hội cũng như của sự kết hợp sức mạnh thể lực, trí lực và tâm lực cá nhân từng người thanh niên.
+ Phát huy nguồn lực thanh niên chính là sự chăm lo, tạo ra những điều kiện cần thiết cho phát triển, phân bổ sử dụng, tạo môi trường làm việc để mỗi thanh niên thể hiện tối đa năng lực của mình trong hoạt động thực tiễn nhằm đẩy mạnh quá trình phát triển kinh tế - xã hội vì hạnh phúc quốc gia.
Đây cũng chính là quá trình làm cho mỗi thanh niên trở thành chủ thể có ý thức trong sáng tạo lịch sử và cải tạo thế giới. Nói đến phát huy NLTN có thể nhấn mạnh tới những nội dung như:
Một là, Đẩy mạnh giáo dục - đào tạo, bồi dưỡng, sự nỗ lực bản thân. Giáo dục - đào tạo có vai trò trực tiếp, quyết định trong việc nâng cao chất lượng, cung cấp NLTN chính cho mọi lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội...
Hai là, phân bổ sử dụng NLTN: Trong nội dung phân bổ sử dụng NLTN cần chú ý đến việc phân bổ theo sản xuất vật chất và phi vật chất, theo các ngành kinh tế và theo thành thị - nông thôn.
Ba là, tạo môi trường làm việc cho NLTN (bao gồm xây dựng cơ chế, chính sách và tạo việc làm cho thanh niên): Đảng, Nhà nước phải chú ý xây dựng hệ thống cơ chế, chính sách phù hợp, môi trường làm việc dân chủ nhằm khơi dậy tinh thần tích cực, chủ động, sáng tạo của thanh niên.
2.1.2. Những yếu tố tác động đến việc phát huy nguồn lực thanh niên
- Tác động của điều kiện tự nhiên Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào có diện tích 236.800 km2, có tiềm năng thiên nhiên ưu đãi làm cho dân số cũng như NLTN tăng rất nhanh. Đồng thời từ vị trí địa lý rất đa dạng, có nhiều địa hình khác nhau, có núi non hiểm trở, có cao nguyên, thung lũng và đồng bằng,.. khó khăn trong xây dựng đường giao thông, cơ sở đào tạo... điều này đã làm cho việc phát huy NLTN trì trệ, không đồng bộ, chậm phát triển.
- Tác động của trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
Trình độ phát triển kinh tế - xã hội góp phần quan trọng nâng cao mức sống, sức khỏe, thể lực, trí lực, tâm lực của NLTN. Bên cạnh đó, chất lượng tăng trưởng và trình độ phát triển kinh tế chưa cao, tốc độ tăng trưởng chậm, nảy sinh những vấn đề gây khó khăn cho thanh niên trong tìm việc làm...
- Tác động của giáo dục - đào tạo
Thực hiện tốt việc gắn đào tạo với sử dụng, trực tiếp phục vụ và chuyển đổi cơ cấu lao động, sẽ làm cho việc phát huy NLTN đảm bảo tốt hơn về cơ cấu, số lượng
9
và chất lượng. Tuy nhiên giáo dục - đào tạo của CHDCND Lào chưa theo kịp các nước trong khu vực, số lượng trường học, phòng học và giảng viên còn thiếu so với học sinh. Do vậy, việc phát huy NLTN không đạt được kế hoạch ở mỗi trình độ, ngành và thời gian.
- Tác động của cơ chế, chính sách
Nhà nước CHDCND Lào đã có nhiều chính sách về quy mô, cơ cấu đào tạo và chính sách tài chính trong phát huy NLTN,... Các chính sách này đã tạo ra môi trường pháp lý cho quá trình hình thành và phát huy NLTN. Nhưng trong thực tế việc triển khai hệ thống chính sách đó chưa đồng bộ,... từ đó ảnh hưởng đến việc phát huy NLTN vẫn còn nhiều bất cập.
- Tác động của toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế
Toàn cầu hóa kinh tế thúc đẩy nhanh sự phát triển của lực lượng sản xuất, đẩy nhanh quá trình giao lưu kinh tế, tri thức, văn hóa… giữa các quốc gia, dân tộc, tạo cơ hội phát triển NLTN để tiếp thu, làm chủ, thích nghi, thu hút được nhiều vốn đầu tư,... Song Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế tự thân nó lại nảy sinh trong một bộ phận NLTN luồng tư tưởng của chủ nghĩa cá nhân, gây chia rẽ trong đội ngũ thanh niên, chiến sĩ, công chức, công nhân và nhân dân các bộ tộc.
- Tác động của phong tục tập quán, truyền thống văn hóa
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào là một nước đa bộ tộc, các bộ tộc đều có truyền thống văn hóa đặc sắc và đa dạng, các phong tục tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp đã làm cho thanh niên hình thành tình cảm yêu nước, yêu làng xóm và yêu nhân dân. Song ở Lào vẫn còn một số phong tục tập quán, tín ngưỡng lạc hậu, thói quen tiêu cực trọng nam khinh nữ,... là sức ép cản trở việc phát huy NLTN.
- Tác động của dân chủ hóa
Đẩy mạnh dân chủ hóa các lĩnh vực của đời sống xã hội sẽ góp phần hình thành ý thức dân chủ và những năng lực thực hành dân chủ trong NLTN, hình thành những tác nhân kích thích, thúc đẩy giải phóng và phát huy tốt nhất NLTN. Nhưng trong thực tế việc thực hiện dân chủ vẫn còn nhiều bất cập, thể hiện rõ nhất là trong công bằng xã hội làm giảm bớt lòng tin của thanh niên đối với Đảng và Nhà nước, ảnh hưởng đến việc phát huy NLTN.
- Tác động của yếu tố sinh học tự nhiên và tự rèn luyện bản thân của thanh niên
Thanh niên Lào có thể trạng thấp bé,... tác động không nhỏ đến việc nuôi
dưỡng, giáo dục để đạt tiêu chuẩn của người lao động.
10
Hiệu quả phát huy nguồn lực thanh niên phụ thuộc sự tích cực chủ động tự giác rèn luyện, học tập, lao động của bản thân của thanh niên. Nhưng trong thực tế một số thanh niên Lào tính chủ động chưa cao, lười biếng không chịu học tập, lao động... tác động xấu đến việc phát huy nguồn lực thanh niên.
2.2. CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA VÀ VAI TRÒ CỦA VIỆC PHÁT HUY NGUỒN LỰC THANH NIÊN TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
2.2.1. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đặc trưng của quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
- Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa và nội dung của công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở nước CHDCND Lào
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với cộng nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học và công nghệ tạo ra năng xuất lao động xã hội cao. CNH, HĐH là bước đi tất yếu mà tất cả các quốc gia sớm muộn đều phải trải qua.
- Đặc trưng của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào
Một là, tiến hành CNH, HĐH trong điều kiện nước Lào đi lên chủ nghĩa xã hội từ nền sản xuất nhỏ: Về cơ bản CHDCND Lào dựa trên nền tảng của nông nghiệp lúa nước, phá rừng làm nương, nông dân chiếm đại đa số và Lào vẫn là nước nghèo, lạc hậu, kém phát triển.
Hai là, CNH, HĐH trong điều kiện chất lượng nguồn nhân lực còn thấp: Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào đã tiến hành CNH, HĐH từ năm 1986 nhưng nguồn nhân lực chủ yếu là lao động thủ công, chưa qua đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ; sản
xuất còn phụ thuộc nhiều vào điều kiện thiên nhiên.
Ba là, kết hợp giữa tuần tự và nhảy vọt trong quá trình CNH, HĐH: CNH, HĐH ở CHDCND Lào là một quá trình phấn đấu lâu dài, gian khổ, đòi hỏi một ý chí và bản lĩnh vững vàng để sẵn sàng tạo lập, nắm bắt lợi thế của người "đi sau" bỏ qua các thế hệ công nghệ trung gian, đi ngay vào các công nghệ tiên tiến ở những lĩnh vực quan trọng, nhằm bắt kịp xu thế chung của thế giới.
11
2.2.2. Yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đối với việc
phát huy nguồn lực thanh niên ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay
- Yêu cầu phát huy nguồn lực thanh niên về số lượng và cơ cấu: Quá trình CNH, HĐH đòi hỏi cao về số lượng và cơ cấu của NLTN. Bởi lẽ sự tăng lên về số lượng NLTN là một ưu thế quan trọng cho việc phát triển xã hội, là động lực lớn thúc đẩy quá trình CNH, HĐH đất nước.
- Yêu cầu phát huy nguồn lực thanh niên về chất lượng:Phải phát huy tổng hợp những phẩm chất, năng lực, sức mạnh của NLTN tham gia vào quá trình lao động phát triển kinh tế - xã hội, như: thể lực, trí lực và tâm lực.
+ Yêu cầu phát huy nguồn lực thanh niên về thể lực: Phát huy thể lực của NLTN phải làm cho trạng thái sức khoẻ của họ, các chỉ số sinh học như chiều cao, cân nặng, tuổi thọ, khả năng hoạt động của cơ bắp... nâng lên một bước mới.
+ Yêu cầu phát huy nguồn lực thanh niên về trí lực: Phải phát huy trình độ học
vấn và chuyên môn cao, lao động có kỹ năng thành thạo, kinh nghiệm,...
+ Yêu cầu phát huy nguồn lực thanh niên về tâm lực: Tức là phải tạo ra những điều kiện tốt nhất để NLTN được hoàn thiện phong cách, thái độ lao động, ý thức kỷ luật lao động, tinh thần trách nhiệm với công việc, lòng yêu nước, yêu lao động, lao động cần cù, có kỹ thuật, có năng suất cao.
2.2.3. Đặc điểm, vai trò của việc phát huy nguồn lực thanh niên trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Cộng hòa dân chủ dhân dân Lào
- Đặc điểm nguồn lực thanh niên trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay
Một là, nguồn lực thanh niên Lào có truyền thống cần cù, dũng cảm, gan dạ và
một lòng gắn bó với Đảng, với sự nghiệp đổi mới đất nước
Hai là, NLTN Lào là nguồn lực có tâm hồn hào hiệp, trọng nghĩa tình, thích tự
do, thích cái đẹp và cái tiến bộ
Ba là, nguồn lực lao động thanh niên Lào chủ yếu là lao động phổ thông, chưa qua đào tạo, còn chịu ảnh hưởng nặng nề của lối tư duy kinh nghiệm, trông chờ, ỷ lại, dựa vào sự ưu đãi của thiên nhiên
- Vai trò của việc phát huy nguồn lực thanh niên trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay
+ Phát huy nguồn lực thanh niên sẽ làm cho thanh niên thật sự là lực lượng cơ bản trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa: Phát huy NLTN sez giúp thanh niên Lào trở thành lực lượng có khả năng đưa đất nước vượt lên cảnh đói nghèo, lạc hậu; tích cực tham gia vào xóa đói giảm nghèo; tham gia lao động trên các công trình trọng điểm.
12
+ Phát huy nguồn lực thanh niên sẽ thúc đẩy thanh niên trở thành lực lượng xung kích thực hiện mục tiêu định hướng xã hội chủ nghĩa trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa: Thực hiện tốt các nhiệm vụ như: Chống lại thiên tai, xây dựng hạ tầng cơ sở, làm thủy điện; giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội...
+ Phát huy nguồn lực thanh niên sẽ góp phần làm cho thanh niên có sức khỏe, trí tuệ và phong cách tốt đi đầu áp dụng khoa học-công nghệ vào trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa: Làm cho NLTN có khả năng tham gia vào quá trình cơ khí hóa, điện khí hóa nông nghiệp và nông thôn...
Tiểu kết chương 2
Để thực hiện thành công quá trình CNH, HĐH, phải có các nguồn lực cần thiết như nguồn nhân lực, NLTN... trong đó NLTN giữ vai trò quyết định. Sự khẳng định này xuất phát từ vị trí, đặc điểm và sức mạnh của NLTN trong quan hệ hữu cơ với các nguồn lực khác đối với toàn bộ quá trình CNH, HĐH. Các nguồn lực cho quá trình CNH, HĐH đều quan trọng và cần thiết, song nếu có đủ các nguồn lực khác mà không có những thanh niên có phẩm chất và năng lực tương xứng, đủ khả năng khai thác các nguồn lực đó thì sự giàu có của các nguồn lực khác cũng không phát huy được tác dụng. Vì vậy, việc phát huy NLTN trong quá trình CNH, HĐH đòi hỏi trước hết phải tìm cách nuôi dưỡng, kích thích sức sáng tạo của họ, khai thác tốt nguồn tiềm năng trí tuệ to lớn của NLTN.
Chương 3 PHÁT HUY NGUỒN LỰC THANH NIÊN TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO HIỆN NAY - THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA
3.1. THỰC TRẠNG NGUỒN LỰC THANH NIÊN TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO HIỆN NAY
- Thực trạng cơ cấu nguồn lực thanh niên
Cho đến nay lao động công nghiệp, xây dựng ở nước CHDCND Lào mới chỉ chiếm 6,9%, dịch vụ 23,4%, còn lại 69% là lao động nông nghiệp. Về cơ cấu nghề nghiệp ở nước CHDCND Lào, lao động trí óc chỉ chiếm 7,42% còn lại là lao động cơ bắp. Gần đây sự phân bố nguồn lực lao động thanh niên đang được điều chỉnh theo các hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, nhưng họ vẫn chưa có trình độ nghề nghiệp vững chắc. Trình độ văn hóa của lực lượng lao động thanh
13
niên nông thôn phổ biến là trình độ tiểu học và trung học cơ sở, trình độ nghề nghiệp thấp. Qua khảo sát cho thấy, số lao động không biết chữ 2,1%, số có trình độ cấp I, cấp II và III là 56%, số có trình độ cao đẳng, đại học trở lên là 4,3%.
- Thực trạng số lượng nguồn lực thanh niên
Hiện nay nước CHDCND Lào có khoảng hơn 3 triệu người lao động, trong đó có hơn 2 triệu là thanh niên (độ tuổi từ 15 - 35), chiếm 51,63% lao động xã hội và gần 34,5% dân số. Trong đó, NLTN nông thôn chiếm 23,6%, NLTN là học sinh, sinh viên khoảng 698.286 người. Theo các số liệu điều tra, tỷ lệ của nhóm nguồn lao động thanh niên so với tổng dân số cả nước có xu hướng giảm đi, nhưng vẫn tăng thêm về số lượng tuyệt đối do tỷ lệ tăng dân số vẫn cao. Nếu như ở các nước phát triển số dân thuộc nhóm 14 tuổi trở xuống chỉ chiếm 16-17%, thì ở nước CHDCND Lào, tỷ lệ này là 33,20% (khoảng 1,9 triệu). Đến năm 2015 có thêm hơn 0,4 triệu người nữa, đưa nguồn lao động thanh niên lên tới 2,4 triệu.
- Thực trạng chất lượng nguồn lực thanh niên
+ Chất lượng của NLTN thể hiện ở thể lực: Thể trạng, thể lực của người Lào được xếp vào loại trung bình thấp trên thế giới (ước tính: nam giới cao 1m60 - 1m70, nữ giới cao 1m50 - 1m65). Điều đó ảnh hưởng không nhỏ đến thể lực của lao động nói chung, lao động thanh niên nói riêng.
+ Chất lượng nguồn lực thanh niên biểu hiện ở trí lực: Công tác xã hội hóa giáo dục được toàn xã hội quan tâm, đóng góp về vốn để xây dựng và sửa chữa trường học đảm bảo cho việc học tập - giảng dạy đạt hiệu quả cao.
+ Chất lượng nguồn lực thanh niên biểu hiện ở tâm lực: NLTN Lào có truyền thống yêu nước, đấu tranh anh dũng, yêu chuộng hòa bình, độc lập, tự do, làm chủ; có tinh thần trung thành, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau, cần cù lao động, sáng tạo... Điều đó đã trở thành truyền thống văn hóa tốt đẹp được kết tinh, kế thừa qua nhiều thế hệ, trở thành niềm tự hào mà thế hệ trẻ phải ra sức bảo vệ và phát huy.
3.2. THỰC TRẠNG PHÁT HUY NGUỒN LỰC THANH NIÊN TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO HIỆN NAY
3.2.1. Thực trạng giáo dục - đào tạo, bồi dưỡng và sự nỗ lực của bản thân thanh niên nhằm phát huy nguồn lực thanh niên trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay
- Thực trạng giáo dục - đào tạo ở trung học cơ sở và trung học phổ thông
Đảng và Nhà nước Lào cũng đã tập trung xây dựng cơ sở vật chất để phục vụ giáo dục - đào tạo. Cụ thể là đến năm 2014-2015 đã có 1.651 trường phổ thông, với
14
16.341 phòng học, 860 trường Trung học cơ sở, với 11.631 phòng học, 34 trường Trung học phổ thông và 682 trường (Trung học cơ sở+Trung học phổ thông) 4.710 phòng học, 34.011 giảng viên, trong đó 17.122 giảng viên nữ, 442.806 học sinh trung học cơ sở, trong đó có 210.816 học sinh nữ, 187.870 học sinh trung học phổ thông, trong đó có 86.784 học sinh nữ.
- Thực trạng giáo dục - đào tạo ở các trường dạy nghề
Cho đến nay, CHDCND Lào xây dựng được 22 Trường dạy nghề, trong đó có 1 Trung tâm dạy nghề, 3 Trường cao đẳng, 9 Trường kỹ thuật dạy nghề, 6 Trường kỹ thuật dạy nghề phối hợp và 2 Trường dạy nghề phối hợp và 80 Trường dạy nghề tư nhân. Ở các trường dạy nghề này số cán bộ giảng dạy 1.884 người, trong đó nữ 669 người, cán bộ quản lý 499 người, trong đó nữ 170 người, trong đó trình độ tiến sĩ 1 người, thạc sĩ 60 người, cử nhân 585 người, cao đẳng 891 người, trung cấp 312 người, sơ cấp 30 người và không có bằng 5 người. Năm học 2012 - 2013 có 20.886 học sinh, sinh viên, trong đó có 7.895 nữ (so với năm học 2011 - 2012 có 18.389 học sinh, sinh viên, trong đó có 6.961 nữ, tăng 1,08%).
- Thực trạng giáo dục - đào tạo ở các trường Cao đẳng, Đại học
Đến năm học 2014-2015 đã nâng cấp các trung tâm dạy nghề, trường sơ cấp, trung cấp, cao đẳng và đại học, có 938 giảng viên, trong đó 456 giảng viên nữ, có 22.049 sinh viên, trong đó 14.248 sinh viên nữ; xây dựng cơ sở đào tạo hệ cử nhân, thạc sĩ và tiễn sĩ, có 22 nghiên cứu sinh, trong đó 9 nghiên cứu sinh nữ, 1.244 học viên, trong đó 460 học viên nữ, có 42.723 sinh viên, trong đó 18.329 sinh viên nữ, có 3.703 giảng viên, trong đó 1.608 giảng viên nữ; xây dựng cơ sở đào tạo hệ cao đẳng thuộc các bộ được 39 trường, có 31.193 sinh viên, trong đó 14.116 sinh viên nữ, có 2.478 giảng viên, trong đó 997 giảng viên nữ; xây dựng cơ sở đào tạo hệ trung cấp được 32 trường, có 18.236 sinh viên, trong đó 6.928 sinh viên nữ, có 542 giảng viên, trong đó 226 giảng viên nữ.
- Thực trạng bồi dưỡng nguồn lực thanh niên
Năm 2011-2012 đã tập huấn, dạy nghề sơ cấp cho người lao động ở nơi có điều kiện với số lượng 50.423 người, nữ 26.947 người, trong đó nghề nông nghiệp 13.342 người, nữ 7.483 người; nghề công nghiệp 18.774 người, nữ 10.162 người, nghề dịch vụ 18.307 người, nữ 8.843 người; Năm 2012-2013 đã tập huấn, dạy nghề cho 39.815 người, nữ 19.116 người, trong đó nghề nông nghiệp 10.246 người, nữ 4.335 người; nghề công nghiệp 14.262 người, nữ 7.679 người; nghề dịch vụ 15.307 người, nữ 7.102 người (xem phụ lục 8) nhằm đào tạo nguồn lao động có chất lượng phục vụ xã hội cũng như phục vụ sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước.
15
- Thực trạng phát huy sự nỗ lực của bản nguồn lực thanh niên
Qua phong trào 2 đoàn kết, 3 tốt, 4 phát triển của Trung ương đoàn thanh niên nhân dân cách mạng Lào, đã có nhiều tấm gương trẻ xuất hiện trong lao động sản xuất kinh doanh như: Gia đình của đồng chí Kạovộ Xeyang ở huyện Xay nhạ bu ly tỉnh Xay nhạ bu ly giỏi về nuôi lợn, gà và vịt, có thu nhập bình quân 792 triệu kíp/năm, gia đình của đồng chí Xaynhađệt bạn May, huyện Tụn phựng, tỉnh Bo kẹo giỏi về dịch vụ sửa chữa ô tô, có thu nhập bình quân 500 triệu kíp/năm, gia đình của đồng chí Nang Amphon ở huyện Luổng phạ băng, tỉnh Luổng phạ băng giỏi về dẹt may, có thu nhập bình quân 168 triệu kíp/năm,...
3.2.2. Thực trạng phân bổ sử dụng nguồn lực thanh niên trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay
- Về công tác quy hoạch nguồn lực thanh niên
Đảng, Nhà nước và các tổ chức tư nhân đã coi trọng công tác quy hoạch NLTN xem xét các nhu cầu về NLTN trong các cơ quan nhà nước và doanh nghiệp, để từ đó vạch ra kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, phát triển NLTN hợp lý, hiệu quả hơn.
- Về công tác tuyển chọn nguồn lực thanh niên
+ Các cơ quan công quyền: Từ năm 2012 trở về trước, việc tuyển chọn NLTN công chức tuân theo Nghị định số 82/CP, ngày 19-5-2003 của Chính phủ về quy chế cán bộ công chức Nhà nước Lào. Từ 2013 trở lại đây việc tuyển chọn nhân viên công chức đã tuân theo Thông tư số 03/TT-BNV ngày 03/2013 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn thực hiện một số quy định về thi công chức và Thông tư số 02/TT-BNV ngày 03/2014 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn thực hiện một số quy định về thi công chức.
+ Các cơ quan tư nhân: Trong thời gian qua tuyển dụng NLTN của các công ty, doanh nghiệp luôn luôn thực hiện theo các quy trình tuyển dụng, đó là chuẩn bị tuyển dụng, thông báo tuyển dụng, thu nhận và chọn lọc hồ sơ, phỏng vấn sơ bộ, kiểm tra, trắc nghiệm, phỏng vấn tuyển chọn, tập sự thử việc, nhà tuyển dụng luôn, quyết định tuyển dụng.
- Về bố trí, sắp xếp, sử dụng nguồn lực thanh niên
Cùng với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH thì lực lượng lao động cũng từng bước chuyển đổi, phân bổ theo hướng tăng dần tỷ lệ lao động trong khu vực công nghiệp, và dịch vụ, giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp. Cụ thể là cơ cấu lao động trong nông nghiệp là 65,3%, trong công nghiệp là 11,4 % và trong dịch vụ là 23,3%.
16
- Về công tác đánh giá, đề bạt nguồn lực thanh niên
+ Các cơ quan công quyền: Các quy định về đánh giá NLTN và công chức thời gian qua có Nghị định số 01/ BCT ngày 07-07/2003 của Bộ Chính trị về việc đánh giá, đề bạt cán bộ; Nghị định số 04/ BCT ngày 22-07/2003 của Bộ Chính trị về tiêu chuẩn cán bộ mỗi loại, đây là cơ hội tốt để NLTN được phấn đấu, rèn luyện.
+ Các cơ quan tư nhân: Trong đánh giá nhân viên, doanh nghiệp thường chú trọng 2 góc độ: kết quả công việc và năng lực (thái độ, kỹ năng và tính cam kết của từng người).
3.2.3. Thực trạng tạo môi trường làm việc cho nguồn lực thanh niên trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
- Thực trạng cơ chế, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với phát huy nguồn lực thanh niên trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay
+ Về cơ chế: Đảng và Nhà nước Lào đã ban hành cơ chế đối với đối tượng đặc trưng là thanh niên; là quá trình tác động của hệ thống các cơ quan nhà nước đối với thanh niên bằng chính sách, luật pháp, cơ chế vận hành và tổ chức bộ máy, bằng kiểm tra, giám sát.
- Về chính sách
Trong thời gian qua, Chính phủ CHDCND Lào đã có nhiều Quyết định, Quy định, Nghị định về chính sách đối với việc phát huy NLTN, chủ yếu là chính sách về đào tạo, bảo đảm việc phát huy NLTN tốt hơn. Chẳng hạn, Chỉ thị số 1293/GD-TT, này 06-9-2012 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và thể thao về việc xóa thu học phí của học sinh mẫu giáo, tiểu học, phổ thông cơ sở và trung học phổ thông; Nghị định số
036/CP, ngày 08-09-2009 của Chính phủ về việc đào tạo và phát triển tay nghề lao động... Như vậy, có thể nói CHDCND Lào đã triển khai đồng bộ hệ thống chính sách để phát triển NLTN.
- Thực trạng tạo làm việc cho nguồn lực thanh niên trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay
Do thấy rõ vai trò của NLTN, trong thời gian qua Đảng và Nhà nước Lào đã chú trọng tìm và giới thiệu việc làm cho trên 56.000 người, trong đó 48.000 người được giới thiệu làm việc ở trong nước, 8.000 người giới thiệu đi nước ngoài.
17
3.3. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT HUY NGUỒN LỰC THANH NIÊN TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO HIỆN NAY
3.3.1. Mâu thuẫn giữa yêu cầu cao về số lượng và chất lượng của nguồn lực thanh niên trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa với hạn chế về số lượng, chất lượng hiện có của nguồn lực thanh niên
Ở Lào số lượng thanh niên chiếm tỷ lệ lớn trong lực lượng lao động (LLLĐ), nhưng về cơ bản chưa tương xứng với tiềm năng và thế mạnh của lực lượng này để phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Điều này có nguyên nhân một phần là do chất lượng của NLTN còn hạn chế, mà hạn chế lớn nhất là tuy số lượng thanh niên tương đối đông, nhưng trình độ học vấn còn rất thấp. Do đó, gây ra tình trạng thiếu việc làm vì không đáp ứng được yêu cầu của các doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng lao động có tay nghề cao nên các doanh nghiệp đã phải nhập lao động từ nước ngoài.
3.3.2. Mâu thuẫn giữa yêu cầu cao về giáo dục - đào tạo để nâng cao chất lượng nguồn lực thanh niên trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa với sự yếu kém của công tác giáo dục - đào tạo hiện có
Thực tế ở Lào dù đã trải qua nhiều năm cải tiến công tác giáo dục - đào tạo, nhưng vẫn còn một số bất cập, thể hiện như: Thứ nhất, việc biên soạn giáo trình các môn khoa học vẫn còn nhiều hạn chế...; Thứ hai, nội dung chương trình thường nặng về trình bày những nguyên lý, coi nhẹ việc đi kiến tập, thực tập; Thứ ba, công tác giáo dục - đào tạo chưa được quan tâm đầu tư đồng bộ, từ đào tạo mầm non, đến các cấp tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông cho tới đại học và sau đại học.
3.3.3. Mâu thuẫn giữa yêu cầu cao về môi trường làm việc lành mạnh cho nguồn lực thanh niên trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa với sự trì trệ của cơ chế chính sách, tạo việc làm chưa hợp lý
- Mâu thuẫn giữa yêu cầu cao về môi trường làm việc lành mạnh cho nguồn lực thanh niên trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa với sự trì trệ của cơ chế chính sách
Nhìn chung, các chính sách thường chỉ quan tâm đến việc huy động và sử dụng NLTN mà chưa chú ý đáp ứng và giải quyết kịp thời, thỏa đáng những nhu cầu và lợi ích thiết thân cũng như sự phát triển toàn diện của NLTN. Mặt khác các Nghị quyết, chính sách mới dựng lại ở tính định hướng và thiếu một chương trình, kế hoạch đầu tư có tính chiến lược cho phát triển thanh niên. Chính sách đào tạo và định hướng nghề nghiệp cho thanh niên còn nhiều hạn chế...
18
- Mâu thuẫn giữa yêu cầu cao về môi trường làm việc lành mạnh cho nguồn lực thanh niên trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa với môi trường tạo việc làm chưa hợp lý
Hiện nay, nhiều NLTN không hài lòng với nghề nghiệp đang làm hoặc đang học. Tại các trường cao đẳng và đại học có nhiều sinh viên nói rằng sau này khi tốt nghiệp họ không muốn làm nghề mình học. Điều đó chứng tỏ nghề nghiệp mà NLTN đang theo đuổi không thỏa mãn yêu cầu của họ về nội dung, ý nghĩa và về thu nhập thỏa đáng. Điều đó tất yếu sẽ ảnh hưởng đến sự hứng thú, say mê công việc.
3.3.4. Mâu thuẫn giữa yêu cầu cao về sự hợp lý trong phân bổ, sử dụng tính linh hoạt năng động của nguồn lực thanh niên trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa với sự bất hợp lý trong phân bổ sử dụng nguồn lực thanh niên và sự thụ động ỷ lại của bản thân thanh niên
- Mâu thuẫn giữa yêu cầu cao về sự hợp lý trong phân bổ, sử dụng nguồn lực thanh niên với sự bất hợp lý trong phân bổ, sử dụng nguồn lực thanh niên trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Sử dụng NLTN là quá trình sắp đặt NLTN vào các vị trí, khai thác và phát huy tối đa năng lực làm việc của NLTN nhằm đạt hiệu quả cao trong công việc. Mọi nỗ lực của công tác tuyển dụng NLTN sẽ tạo cho cơ quan công quyền và doanh nghiệp một đội ngũ lao động có khả năng thích ứng với nhiệm vụ được giao. Song hiệu quả của việc sử dụng đội ngũ lao động trong cơ quan công quyền và doanh nghiệp lại phụ thuộc chủ yếu vào công tác bố trí và sử dụng NLTN có hợp lý hay không.
- Mâu thuẫn giữa yêu cầu cao về tính linh hoạt, năng động của nguồn lực thanh niên trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa với sự thụ độn, ỷ lại của nguồn lực thanh niên
Quá trình CNH, HĐH luôn đòi hỏi ở NLTN phải chủ động nâng cao đời sống tinh thần, phát triển toàn diện, đẩy mạnh các hoạt động văn nghệ, thể thao, rèn luyện sức khoẻ. Đặc biệt, NLTN phải biết tự nuôi dưỡng ước mơ, hoài bão, xung kích,... Nhưng thực tế ở CHDCND Lào một bộ phận nhỏ NLTN thiếu ý thức rèn luyện, có khuynh hướng sống thực dụng, coi thường các giá trị nhân văn, kỷ cương đạo lý, thiếu ý chí tự lực tự cường, ngại tham gia các sinh hoạt đoàn thể, xã hội.
Tiểu kết chương 3
Qua trình bày trên đây có thể khẳng định là NLTN ở CHDCDN Lào sẽ có nhiều chuyển biến mới mẻ cả về số lượng và chất lượng. Lao động trẻ được bổ sung liên tục hàng năm, do đó, trên tổng thể, nó sẽ tiếp tục bị dư thừa. Sự dư thừa đó tập
19
trung chủ yếu ở nông thôn. Chất lượng NLTN chưa thể đáp ứng kịp với nhịp độ phát triển CNH, HĐH. Nhìn chung, NLTN có ưu thế về thể lực, trình độ học vấn, khả năng tiếp thu nhanh nhạy các kiến thức, kỹ năng lao động mới, tính cơ động cao. Song NLTN còn thiếu nhiều phẩm chất đặc trưng của xã hội công nghiệp như tính tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm và hợp tác. Sự tụt hậu về quy mô và chất lượng đào tạo ngày càng xa, đòi hỏi phải có bước tiến vượt trội mới đáp ứng được yêu cầu CNH, HĐH. Vì vậy, mục tiêu nâng cao chất lượng NLTN phải trở thành yêu cầu hàng đầu trong những năm tới, đặc biệt là từ nay đến năm 2020, trong đó, nổi bật lên là vấn đề đào tạo nghề. Việc tạo ra NLTN có trình độ học vấn và kỹ năng nghề nghiệp cao, có sức khỏe tốt, lao động giỏi là một vấn đề quan trọng, nhưng quan trọng hơn là quản lý và sử dụng NLTN để phát huy các khả năng to lớn của nó. Vậy, việc nghiên cứu thực trạng, sẽ giúp chúng ta tìm ra những giải pháp đúng để làm tăng các yếu tố tích cực và hạn chế đến mức tối đa những mặt tiêu cực, góp phần nâng cao chất lượng và sử dụng hữu hiệu NLTN.
Chương 4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT HUY NGUỒN LỰC THANH NIÊN TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN LÀO TRONG THỜI GIAN TỚI
4.1. ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐÀO TẠO NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN LỰC THANH NIÊN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CỦA QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
Để nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục - đào tạo thanh niên cần phải
thực hiện một số biện pháp cụ thể sau:
4.1.1. Đổi mới và phát triển giáo dục trung học cơ sở và trung học
phổ thông
- Đổi mới và phát triển giáo dục trung học cơ sở
Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, thực hiện giáo dục bắt buộc.
- Đẩy mạnh phát triển giáo dục trung học phổ thông
Nhà nước phải xây dựng mạng lưới các trường nội trú, hỗ trợ trẻ em các dân tộc nghèo ở nông thôn đi học không phải đóng học phí. Phát động phong trào toàn dân học tập, các đoàn thể, các tổ chức xã hội, mọi gia đình đều có trách nhiệm chăm lo giáo dục, kết hợp chặt chẽ giữa gia đình, cộng đồng và nhà trường trong giáo dục
20
cho học sinh. Phấn đấu đến năm 2020, có 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ giáo dục trung học phổ thông và tương đương.
4.1.2. Đẩy mạnh đào tạo nghề và trung học chuyên nghiệp
Nhà nước phải điều chỉnh sự phân bố cơ cấu ngân sách theo hướng ưu tiên hơn cho lĩnh vực dạy nghề so với đào tạo đại học, cao đẳng. Cần đầu tư mạnh vào các trường dạy nghề và huy động rộng rãi các nguồn đóng góp của xã hội cho lĩnh vực dạy nghề. Cần đặc biệt khuyến khích các doanh nghiệp mở lớp, trường dạy nghề tại doanh nghiệp. Nhà nước có thể dùng những chính sách ưu đãi về thuế, cho vay vốn để thực hiện các chương trình này.
4.1.3. Đổi mới toàn diện giáo dục đại học, sau đại học
Hoàn thiện mạng lưới các cơ sở giáo dục đại học, cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo phù hợp với quy hoạch phát triển nhân lực quốc gia; trong đó, có một số trường và ngành đào tạo ngang tầm khu vực. Đa dạng hóa các cơ sở đào tạo phù hợp với nhu cầu phát triển công nghệ và các lĩnh vực, ngành nghề. Đổi mới nội dung, chương trình giảng dạy theo hướng hiện đại, nhằm đào tạo phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH. Cải cách nội dung sách giáo khoa cho phù hợp với điều kiện mới...
4.1.4. Đẩy mạnh đầu tư cho giáo dục - đào tạo
- Đầu tư cho việc nâng cao nghiệp vụ giáo viên
Việc giải quyết thấu đáo những khó khăn trong đời sống giáo viên có thể sẽ khắc phục được tình trạng thiếu giáo viên và góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, như: tiền lương đủ mạnh sẽ nâng cao tinh thần trách nhiệm, nghĩa vụ và lương tâm của các nhà giáo trước xã hội.
Đối với bản thân ngành giáo dục phải chú trọng cả công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng giáo viên, từng bước chuẩn hóa giáo viên, thiết lập trật tự, kỷ cương, chấm dứt những hiện tượng tiêu cực làm giảm sút chất lượng và uy tín của người thầy.
- Đầu tư trang bị cơ sở vật chất phục vụ công tác giáo dục - đào tạo
Việc đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất cho công tác giáo dục - đào tạo có ý nghĩa hết sức quan trọng trong tình hình hiện nay. Cơ sở vật chất, điều kiện, phương tiện dạy và học có liên quan đến tổ chức và quản lý các quá trình dạy và học. Cơ sở vật chất bao gồm hệ thống giảng đường, hội trường, phòng làm việc cho cán bộ, giảng viên, khu ký túc xá của học sinh, sinh viên, nhà văn hoá, thể thao; thư viện, phòng đọc và các phương tiện thiết bị dạy và học...
21
4.2. PHÂN BỔ, SỬ DỤNG HỢP LÝ NGUỒN LỰC THANH NIÊN, GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM VÀ TẠO ĐIỀU KIỆN CHO THANH NIÊN LÀM VIỆC TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
4.2.1. Phân bổ, sử dụng hợp lý nguồn lực thanh niên - Về quy hoạch nguồn lực thanh niên
Để đảm bảo quy hoạch NLTN đúng với thực tế, Đảng và Chính phủ nước CHDCND Lào cần tập trung thực hiện tốt một số nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm sau: Một là, tiếp tục nâng cao nhận thức của cấp ủy, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị, đảng viên về công tác quy hoạch NLTN; Hai là, xây dựng kế hoạch, hướng dẫn thực hiện quy hoạch thanh niên gắn với xây dựng quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý các ngành, đoàn thể; Ba là, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng gắn với quy hoạch NLTN; Bốn là, thực hiện tốt việc luân chuyển gắn với quy hoạch, bố trí, sắp xếp, sử dụng và thực hiện chính sách đối với thanh niên; Năm là, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát; sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm, biểu dương khen thưởng những đơn vị thực hiện tốt công tác.
- Về tuyển chọn nguồn lực thanh niên
Tuyển chọn NLTN phải chuẩn bị thật kỹ lưỡng cho từng khâu trong quy trình tuyển chọn như: Một là, chuẩn bị tuyển chọn NLTN; Hai là, Thông báo tuyển chọn NLTN; Ba là, Thu nhận và chọn lọc hồ sơ NLTN; Bốn là, Phỏng vấn sơ bộ NLTN; Năm là, kiểm tra, trắc nghiệm NLTN; Sáu là, phỏng vấn tuyển chọn NLTN; Bảy là, tập sự thử việc NLTN; Tám là, quyết định tuyển dụng NLTN,
- Về sắp xếp, bố trí, sử dụng nguồn lực thanh niên
Tùy theo trình độ, khả năng của từng người mà sử dụng nhân tài; phân công, bố trí công việc cho đúng người, đúng việc, đảm bảo có sự dẫn dắt, kèm cặp và hỗ trợ, đặc biệt là lúc ban đầu. Việc phân công hợp lý sẽ tạo động lực cho họ làm việc hiệu quả hơn, chất lượng công việc sẽ tốt hơn và họ sẽ phát huy được thế mạnh, niềm đam mê cá nhân của họ.
4.2.2. Giải quyết việc làm và tạo điều kiện cho thanh niên làm việc trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Để giải quyết việc làm cho thanh niên cần chú trọng những vấn đề sau đây:
- Phải xây dựng một chương trình giải quyết việc làm toàn diện, đồng bộ và
mang tính xã hội sâu sắc, mang tầm chiến lược quốc gia
Xây dựng chương trình giải quyết việc làm phải dựa trên cơ sở những mục tiêu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, những quy luật của kinh tế thị trường, xu thế phát triển của thị trường lao động và đặc điểm của các vùng, miền dân cư của đất nước và mở rộng quan hệ quốc tế đối ngoại.
22
- Để giải quyết việc làm cho thanh niên cần phải bắt đầu từ một quan niệm
tích cực về việc làm.
Ngày nay, trong điều kiện mới với sự phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, một quan niệm tích cực về việc làm có thể hiểu là lao động phải tuân theo pháp luật, tạo ra thu nhập chính đáng để nuôi bản thân, gia đình và góp phần thực hiện sự nghiệp CNH, HĐH.
- Tăng cường các chương trình cho vay vốn, xây dựng quỹ hỗ trợ giúp thanh
niên lập nghiệp.
Trong điều kiện KT-XH hiện nay của nước CHDCND Lào, các ngành cần dành tỉ lệ thích đáng và có ưu tiên cho việc lập các dự án vay vốn đầu tư từ các nguồn cho NLTN, Mặt khác, phải phát triển hơn nữa quỹ xã hội về hỗ trợ tài năng trẻ. Đối với các cơ sở sản xuất cần mua bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho lao động thanh niên. Có quỹ bảo hiểm xã hội của thanh niên, làm cho quỹ này được ổn định phục vụ lâu dài cho thanh niên lao động.
4.3. HOÀN THIỆN CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH NHẰM PHÁT HUY CÓ HIỆU QUẢ NGUỒN LỰC THANH NIÊN TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
4.3.1. Hoàn thiện cơ chế nhằm phát huy có hiệu quả nguồn lực thanh
niên trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Đảng và Nhà nước phải có cơ chế phù hợp để định hướng giá trị và điều chỉnh việc lựa chọn giá trị của NLTN theo nhu cầu thực tế của đất nước và khả năng của từng người, thể hiện được lợi ích, nhu cầu của tầng lớp thanh niên thông qua pháp luật, thông qua các chính sách và cơ chế quản lý Nhà nước, cần tăng cường quản lý việc phát huy NLTN, xây dựng các chương trình, dự án có tầm quốc gia về phát triển NLTN
4.3.2. Hoàn thiện chính sách nhằm phát huy có hiệu quả nguồn lực thanh
niên trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Chính sách xã hội đối với NLTN phải nhằm phát huy mọi khả năng và phát triển nhân cách của thế hệ trẻ. Chính sách thanh niên phải đề cao trách nhiệm của NLTN và chăm lo đến các vấn đề xã hội của họ; quan tâm đầy đủ đến lợi ích và tạo việc làm cho họ; đào tạo và sử dụng tốt NLTN; mạnh dạn giao việc cho NLTN, đưa NLTN tham gia vào các hoạt động điều hành và quản lý xã hội, thực hiện sự kế thừa các thế hệ, động viên tuổi trẻ nối tiếp truyền thống của cha anh để phát triển.
23
4.4. MỞ RỘNG DÂN CHỦ, KHƠI DẬY SỰ NỖ LỰC CỦA BẢN THÂN THANH NIÊN VÀ ĐẨY MẠNH HỢP TÁC QUỐC TẾ NHẰM PHÁT HUY CÓ HIỆU QUẢ NGUỒN LỰC THANH NIÊN TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
4.4.1. Mở rộng dân chủ nhằm phát huy tính tích cực của nguồn lực thanh
niên trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Sự vận động của xã hội phải hướng tới dân chủ trên các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, tinh thần nhằm tạo điều kiện, môi trường để phát huy những năng lực bản chất của thanh niên, dẫn tới sự phát triển chất lượng thanh niên, chất lượng nguồn nhân lực trẻ, thực hiện công bằng xã hội, trước hết và chủ yếu là công bằng trong phân phối về lợi ích là trọng tâm của việc giải quyết các vấn đề xã hội. Đó là sự công bằng về quyền lợi và nghĩa vụ.
4.4.2. Khơi dạy sự nỗ lực của bản thân thanh niên nhằm phát huy tính tích
cực của nguồn lực thanh niên trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Tăng cường rèn luyện bản thân thông qua lao động cùng với công tác giáo dục thể chất, đa dạng hoá các môn thể dục thể thao, thường xuyên rèn luyện có sức khoẻ tốt và thân thể cứng tráng.
4.4.3. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế nhằm phát huy tính tích cực của nguồn
lực thanh niên trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Mở rộng và tăng cường hợp tác toàn diện với các nước trong khu vực và trên thế giới, trong đó ưu tiên các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, y tế, kinh nghiệm quản lý đô thị; thường xuyên cải thiện môi trường đầu tư, tạo lập những điều kiện thuận lợi để thu hút mạnh các nguồn vốn quốc tế, thu hút các nhà đầu tư lớn, có công nghệ cao vào CHDCND Lào, từ đó nâng cao vai trò tự giác học tập, rèn luyện của chính bản thân thanh niên trở thành điều kiện tốt cho phát huy NLTN trong quá trình CNH, HĐH ở CHDCND Lào.
Tiểu kết chương 4
Muốn bảo vệ và phát triển đất nước cần phải có lực lượng NLTN đủ khả năng để đối phó với mọi thách thức của thời đại. Do đó giáo dục và đào tạo là một trong những nội dung, giải pháp quan trọng nằm trong chiến lược phát triển NLTN của tương lai, giúp NLTN có được các kỹ năng, kiến thức và phẩm chất cần thiết cho công việc. Nó đóng vai trò chủ đạo trong sự hình thành và phát triển nhân cách của tuổi trẻ. Giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống vật chất đi đôi với cải thiện hưởng thụ văn hóa, tinh thần cho các thế hệ thanh niên là một ưu tiên hàng đầu của Đảng và Nhà nước CHDCND Lào
24
KẾT LUẬN
Xét đến cùng nhân tố con người (nguồn nhân lực) vẫn là cái quyết định quá trình phát triển KT-XH của mọi thời đại, trong đó NLTN là nguồn lực quan trọng nhất. Vì thế, ở CHDCND Lào các chiến lược phát triển KT-XH cũng đã hướng vào phát triển nguồn nhân lực, chuyển đối tượng khai thác vào chính bản thân con người, đặt con người vào vị trí trung tâm của sự phát triển. Việc đầu tư cho con người trở thành hướng đầu tư có lợi nhất đối với sự tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội.
Thực chất của việc phát huy NLTN ở CHDCND Lào hiện nay là nâng cao chất lượng NLTN và phát huy vai trò của nó. Sự phát triển thế hệ trẻ được phản ánh và thể hiện ở chất lượng cao của NLTN trong hoạt động lao động sáng tạo vì sự tiến bộ và phát triển, là gia tăng giá trị cho họ (thể lực, trí lực và tâm lực). Việc phát huy NLTN trước hết phải nâng cao chất lượng cuộc sống của thanh niên, phát triển tiềm lực của họ. Chất lượng phát triển của thế hệ trẻ chính là điều kiện để phát huy vai trò năng động, sáng tạo của nó trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Có thể nói, NLTN phần lớn đã có ưu thế về thể lực, trình độ học vấn, khả năng tiếp thu nhanh nhạy các kiến thức, kỹ năng lao động mới, tính cơ động cao. Song một bộ phần NLTN còn thiếu phẩm chất đặc trưng của xã hội công nghiệp như tính tổ chức kỷ luật. Vấn đề nghề nghiệp, việc làm, thu nhập vẫn đang là nỗi lo thường xuyên của họ,... Sự tụt hậu về quy mô và chất lượng đào tạo ngày càng xa, đòi hỏi phải có bước tiến vượt trội mới đáp ứng được yêu cầu CNH, HĐH. Cần có sự thay đổi trong cơ cấu lao động theo hướng tăng lên về số lượng lao động công nghiệp và dịch vụ, khắc phục tình trạng lạc hậu trong cơ cấu nghề nghiệp và bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cho lớp trẻ lao động trong xã hội công nghiệp. NLTN Lào trong thế kỷ XXI sẽ phát triển trong những điều kiện mới, hiện đại có những cơ hội may mắn, thuận lợi để phát triển, đồng thời cũng phải biết vượt qua những thử thách, nguy cơ mới, khác với những đặc điểm và yêu cầu của nhiều thế hệ người Lào trước kia. Các tiêu chí về văn minh và văn hóa của xã hội hiện đại cùng những biến đổi sâu sắc, mạnh mẽ của quá trình phân công lại lao động xã hội, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế... sẽ tác động và in dấu ấn lên cơ cấu chất lượng và số lượng nguồn nhân lực trẻ ở CHDCND Lào.
Giáo dục văn hóa, đặc biệt là văn hóa lao động, văn hóa đạo đức, lối sống sẽ giúp cho thế hệ trẻ biết cách thức, có bản lĩnh để tiếp thu những giá trị tinh hoa của thế giới và thời đại, giữ vững truyền thống và phát huy bản sắc dân tộc.
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ
ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Dengyang KONGCHI (2015), "Chính sách thanh niên của Nhà nước
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào", Tạp chí của Ban Tuyên giáo
Trung ương, (9), tr.55-58.
2. Dengyang KONGCHI (2015), "Vai trò của gia đình với việc phát huy
nguồn lực thanh niên trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
ở Lào hiện nay", Tạp chí Văn hóa, (11), tr.6-10.
3. Dengyang KONGCHI (2016), "Giải pháp phát huy vai trò thanh niên
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Lào", Tạp chí Thanh
niên, (7), tr.6-7.
4. Dengyang KONGCHI (2016), "Phát huy vai trò nguồn lực thanh niên
trong điều kiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Lào", Tạp chí Lý
luận chính trị - hành chính, (1), tr.30-36.