TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại hc Khoa hc, ĐH Huế Tp 20, S 1 (2022)
89
PHÁT TRIN BN VNG HÌNH THÁI KIN TRÚC CÔNG CNG
PHC V DU LCH TRC CNH QUAN B SÔNG HƯƠNG
THÀNH PH HU
Nguyn Phong Cnh*, Nguyễn Văn Thái, Nguyn Th Minh Xuân
Khoa Kiến trúc, Trường Đại hc Khoa hc, Đại hc Huế
* Email: nguyenphongcanh@husc.edu.vn
Ngày nhn bài: 18/5/2021; ngày hoàn thành phn bin: 25/5/2021; ngày duyệt đăng: 4/4/2022
TÓM TT
Hình thái kiến trúc công cng dọc sông Hương một trong nhng nhân t ct lõi
hình thành nên nh thái kiến trúc đô th Huế. Bài viết da trên vic nghiên cu
tng quan các không gian kiến trúc công cng dc hai b sông Hương phm vi
thành ph Huế, phân tích thc trng, kho sát ly ý kiến người dân khách du
lch, trên s đó đề xut c gii pháp nhm bo tn phát trin bn vng g
tr kiến trúc ng cng dc ng Hương m sở cho vic phát trin du lch di
sn, du lch sinh thái ti Thành ph Huế.
T khóa: sông Hương, kiến trúc công cng, phát trin bn vng.
1. M ĐẦU
Hình thái kiến trúc công cng dọc sông Hương s tng hòa giao thoa các
lp không gian kiến trúc thi gian, mang đặc thù riêng vi nhiu yếu t đặc
trưng khác biệt v kiến trúc công cng (KTCC) đô thị ven ng. Thc tế cho thy vic
qun xây dng phát trin các công trình KTCC dọc sông Hương đang thiếu s
đồng b, thường tp trung vào các d án được cp vốn đầu tư, chưa có kho sát phân
loi mc độ bo tn phát trin trên toàn tuyến. Trong Mt s nét đặc trưng trong
quy hoch xây dng Khu ph Tây Huế thi k Pháp thuc ca TS. kts. Nguyễn
Minh đã nêu ra được lch s và đặc điểm hình thành, phát trin m rng các khu ph
dc b Nam sông Hương, các đặc trưng chủ yếu trong quy hoch kiến trúc cnh quan
khu ph Tây Huế lấy sông Hương làm trục b cc ca quy hoch và phát triển đô thị
[3]. Báo cáo quy hoch chi tiết hai b sông Hương và dự án thí điểm do t chc KOICA
Hàn Quc thc hiện đã đưa ra những phân tích khá chi tiết c th v thc trng
gii pháp phát trin cho không gian KTCC hai b sông Hương [5]. Trong nghiên cu
này tác gi xét đến yếu t tng th không gian KTCC, phân loại, đánh giá tổng quát
Phát trin bn vng hình thái kiến trúc công cng phc v du lch trc cnh quan b sông Hương
90
đặc trưng cũng như giá tr qu KTCC hai b sông Hương làm sở đề xut gii pháp
bo tn, phát trin bn vng.
2. NI DUNG
2.1. S hình thành và phát triển không gian đô thị dọc sông Hương
Vùng đất sông Hương xưa thuộc châu Lý, đưc Chế Mân, vua Chămpa trao
cho nhà Trần như một phn tng phẩm để i công chúa Huyền Trân năm 1306. Na
sau thế k XVI, khi Nguyễn Hoàng đến phía nam dãy Hoành n ý định “dung thân
vạn đời” thì dân hai bên bờ sông ơng đã hình thành. Năm 1636 khi Nguyễn
Phúc Lan di ph chúa t Phước n (Quảng Điền) vào Kim Long, sau đó Nguyn
Phúc Thái dng ph mi Phú Xuân, Nguyn Phúc Khoát xây dng Chính Dinh
Đô p, b mt hai bên b sông Hương trù phú hẳn. Dc theo sông dn dn hình thành
nhng ch lớn như ch Phú Xuân, ch Dinh vi nhng chuyến đò ngang Phú Xuân
thượng Phú Xuân h, ch Dinh Cn Hến, Cn Hến Dạ, đò dọc kh hi Phú
Xuân Hiền, ch Dinh Ai T, ch Sãi, Cam L, Ph Lại, ngược xuôi trên sông.
Năm 1801 Nguyễn Ánh đưa thuỷ binh tr lại đánh chiếm Phú Xuân, xây dựng
nghip lâu dài ca triu Nguyn. Kinh thành Thuận Hoá được Gia Long cho khi
công, ly núi Ng làm “tiền án”, lấy hai ni giữa sông Hương làm thế “tả phò hu
bật”, “tả thanh long hu bch hổ”. Sông Hương bị nắn dòng đổ c bao ly kinh
thành, các nhánh sông Kim Long, Bch Yến được điều chỉnh, sông Đông Ba, sông An
Hoà, sông K Vn, Ng được đào mới, to thế sông bo v kinh thành. Năm 1873
sau tht bi mt thành Hà Ni mt s tnh phía bc, nhà Nguyn phi hiệp ước
hoà bình liên minh 15-3-1874. Khu ph Tây đưc hình thành bên b Nam sông
Hương, đối din vi Kinh thành Huế. Theo một điều khon trong Hiệp ước vi
triu Nguyễn năm 1874, Pháp c mt phái b ngoại giao đến trú thường xuyên ti
Huế, sau đó vài năm bắt đầu xây dng nhà cửa để thường trú lâu i [5]. T ch trú
chân ban đầu này, do nhng nhu cu v s dụng, người Pháp đã quy hoạch xây
dng ti Huế nhiu công trình kiến trúc Pháp giá tr v kiến trúc, văn hóa nghệ
thuật. Ban đầu phong cách kiến trúc nPháp hơi cục mch, nng n gm có các đồn
lính, công s, bnh viện. Đến chục năm sau, mới s cải cách để nét đẹp, thanh
lịch hơn, gồm khách sn, ngân khố, thư viện, bit thự, trường hc. C đô Huế dn
dần hình thành hai trưng phái kiến trúc Đông Tây kim cổ, lấy sông Hương làm địa
gii [11]. T đó đến nay mt s công trình kiến trúc đã xung cp biến mt tuy
nhiên din mo chung ca một đô thị di sản, đô th sinh thái Huế vn còn hin hu
đậm nét, đc bit là các không gian KTCC dc hai b sông Hương.
TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại hc Khoa hc, ĐH Huế Tp 20, S 1 (2022)
91
Hình 1. S phát trin đô th dọc sông Hương qua các thi k (ngun: KOICA).
2.2. Đặc điểm không gian KTCC dọc sông Hương
2.2.1. Phân chia không gian KTCC dc hai b sông Hương
Hình 2. Phm vi nghiên cu chia làm 3 khu vc (KV1, KV2, KV3) (ngun: tác gi)
Biểu đồ 1. Biểu đồ s dụng đất hai b sông Hương trong 3 khu vc nghiên cu (ngun: tác gi)
Nghiên cu khong không gian 100m tính t mép nước vào sâu trong phần đất
dc hai b sông Hương đon chy qua thành ph Huế. Dựa vào các đặc điểm văn hóa
xã hi, quy hoch và kiến trúc có th chia ra làm 3 khu vc nghiên cu:
Khu vc 1 KV1 (thượng ngun) t cu Tuần đến cu Dã Viên thuộc địa bàn
phường Kim Long, Hương Long, Hương H, phường Pờng Đúc, phường
Thy Biu, Thy Bằng. Địa hình bao gồm đồi núi kết hợp đồng bng, bãi bi dc
sông. Công trình kiến trúc phn ln nhà trong các làng, nhà dc núi. Mật độ xây
dng trung bình thp (10 15%). Mật độ cây xanh, mng xanh ln. Khu vc cu Tun
địa hình cao dãy núi tri dài dc sông xen k là các làng dọc sông dưới chân núi. Nhà
Phát trin bn vng hình thái kiến trúc công cng phc v du lch trc cnh quan b sông Hương
92
người dân ti đây xu hướng tựa lưng vào núi mặt hướng ra sông Hương. Trục
đưng Minh Mng chy qua khu vực này cũng bám theo núi tạo cnh quan hùng vĩ và
nên thơ vi mt bên sông kết hp bãi bi, mt bên là núi cao. Khu vực này cũng tp
trung nhiều lăng vua chùa phật giáo như Lăng Minh Mạng, Lăng Khải Định, ng
Cơ Thánh, Lăng Thiệu Trị, Lăng Xương Thọ, Điện Hòn Chén, Lăng Đồng Khánh, Chùa
Khi Ân, Chùa Phước Thin Lan Nhã, Chùa Thiên M, di tích Thành Li. Khu vực đồi
Vng Cnh địa hình đồi cao vi thm thc vt rng thông. Tại đây ph biến vi loi
hình kiến trúc nghĩa trang. Phía bờ Bắc sông là địa bàn xã Hương Hồ với địa hình bng
phng hơn. Mật độ xây dng thp, loi hình kiến trúc chính nvườn nông thôn.
Do quá trình đô th hóa t l nhà 2 tng, 3 tầng đang dần tăng lên. Có một s cơ sở dch
v nghĩ dưỡng sinh thái như: Hue Riverside Boutique Resort & Spa, Làng Văn hóa V
Nguồn, Đường giao thông nh phn lớn đường tông liên Thôn. Khu vc này
kiến trúc KTCC hầu như rt ít. Phn giáp vi trung tâm thành ph xut hin mt s
công trình kiến trúc thi Nguyn có giá tr như Văn Thánh, Võ Thánh, Hổ Quyền, Điện
Voi Ré.
Khu vc 2 KV2 (trung tâm thành ph) t cầu Dã Viên đến Đập Đá thuộc địa
bàn phường Phú Thuận, phường Phú Hòa, phường Vĩnh Ninh, phường Phú Nhun,
phường Phú Hi. Khu vc này tp trung dày đặc nhng công trình kiến trúc giá tr
lch s giá tr kiến trúc: Kinh thành Huế, Phu Văn Lâu, Nghênh Lương Đình, Tòa
Thương Bạc, Cầu Trường Tin, Ga Huế, Đại hc Huế, trường Quc Hc… Khu vc
này địa hình bng phng, mật độ xây dng cao. Phía b Bc tp trung ch yếu các
công trình mang phong cách kiến trúc g truyn thng. Phía b Nam các công trình
mang phong cách Pháp và phong cách Đông Dương. Ngoài ra còn có các công viên cây
xanh chy dc hai b sông mới được nâng cp ci to thi gian gần đây như: Công
viên 3-2, công viên T Trng, công viên Viên, công viên PXuân, công viên
Thương Bạc, công viên Trịnh Công Sơn.
Khu vc 3 KV3 t Đập Đá đến cu Ch Dinh thuộc địa bàn phường P
Cát, phường PHiệp, phường Phú Hậu, phường Dạ, xã Phú Thượng. Khu vc
này tp trung phn lớn các khu dân cư đông đúc mọc sát b ng. Mt đ xây dng rt
cao, hình thc kiến trúc t phát, mật độ cây xanh, mng xanh thp. Trong khu vc này
tn tại khu dân ti Cn Hến. Nhìn chung khu vc này ít các KTCC mang giá tr
cao v lch s kiến trúc.
2.2.2. S chuyn tiếp và giao thoa các lp không gian KTCC dc hai b ng Hương
S chuyn tiếp giao thoa các lp không gian đô thị trc cnh quan hai b
sông Hương rất đa dạng phong phú. da trên s tôn trng t nhiên, tôn trng
lch s, chung sng hòa nhp gia công trình thiên nhiên cây xanh, chung sng
đan xen giữa kiến trúc di sn kiến trúc hiện đại. Đây cũng đặc điểm ch đạo to
nên đặc trưng khác biệt giữa “đô thị sông Hương” các đô th dc sông khác trong
TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại hc Khoa hc, ĐH Huế Tp 20, S 1 (2022)
93
c trên thế gii. Sông Nile ti Ai Cp con sông dài nht thế gii vi nhiu di
tích lch s c đại hai b sông tuy nhiên đoạn chy qua Cairo ngày càng b các công
trình cao tng ln áp, không gian xanh dc sông rt ít so vi mật độ xây dng dày
đặc các công trình công cng hiện đại nguy phá v cnh quan mặt nước hai b
sông. Hn chế này cũng có thể đưc thy các đại đô thị châu Âu và châu Á như Paris
vi sông Seine Seoul vi sông Hàn. Mật độ đưng giao thông ln lan ra xâm
chiếm lòng sông, s ng cầu tông dày đặc, thiếu mng xanh t nhiên bài toán
nan giải cho các đô thị ln dc sông trên thế gii hin nay.
Hình 3. So sánh đô thị sông Hương và các đô th ven sông khác trên thế gii
(t trái sang phi: sông Nile Cairo, sông Seine Paris, sông Hương – Huế, sông Hàn Seoul)
(ngun: Google map)