LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của
PGS.TS. Đào Duy Huân và PGS.TS.Nguyễn Ái Đoàn. Các số liệu sử dụng phân tích trong
luận án có nguồn gốc rõ ràng, ñã ñược công bố theo ñúng quy ñịnh. Các kết quả nghiên cứu
trong luận án là do tác giả tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan .
Tác giả luận án
i
NCS.Vũ Văn Đông
LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình tập trung nghiên cứu, ñến nay luận án tiến sĩ với chủ ñề “ Phát triển du
lịch bền vững Bà Rịa – Vũng Tàu ” ñã hoàn thành.
Điều ñầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến PGS.TS.Đào Duy Huân, PGS.TS.Nguyễn Ái Đoàn những người thầy ñã hướng dẫn tận tình chu ñáo và có những góp ý thật quý báu ñể tôi hoàn chỉnh luận án tiến sĩ của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Viện Kinh tế và Quản lý, Viện ñào tạo sau ñại học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội và quí thầy cô giáo Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội ñã truyền ñạt cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm trong quá trình học tập, ñóng góp cho tôi những ý kiến sâu sắc ñể từ ñó, tôi hình thành nên những trang luận án chứa ñầy tâm huyết của mình.
Tôi vô cùng cảm ơn PGS.TS. Phạm Trung Lương Viện phó viện phát triển du lịch Việt Nam; PGS.TS.Đinh Phi Hổ, Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh; cùng các bạn bè, ñồng nghiệp tại Sở Văn hóa thể thao và du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu; bạn bè tại các cơ quan khác thuộc các tỉnh thành trong nước ñã giúp ñỡ tôi trong quá trình thu thập thông tin, tài liệu trong quá trình nghiên cứu cũng như góp ý cho tôi nhiều vấn ñề liên quan trực tiếp ñến nội dung ñược ñề cập trong luận án.
Tôi xin gửi lời cảm ơn và biết ơn tới gia ñình tôi, những người ñã luôn ñộng viên, tạo
mọi ñiều kiện thuận lợi nhất ñể tôi có nhiều thời gian tập trung cho học tập và nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các ñồng chí lãnh ñạo Nhà trường và tập thể giảng viên khoa kinh tế, Phòng KH&CGCN Trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu ñã tạo mọi ñiều kiện về thời gian và sự ñộng viên khích lệ ñể tôi yên tâm học tập.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, hơn nữa vấn ñề liên quan ñến các hoạt ñộng phát triển du lịch bền vững nhìn chung vẫn còn khá mới mẻ, trong khi năng lực nghiên cứu của cá nhân còn hạn chế, “ lực bất tòng tâm” cho nên luận án không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận ñược những ý kiến ñóng góp của các thầy cô và các bạn bè, ñồng nghiệp nhằm giúp cho luận án của tôi hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 03 tháng 07 năm 2014
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn./.
Tác giả luận án
NCS.Vũ Văn Đông
ii
MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................................... ii
MỤC LỤC ...............................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................................viii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ................................................................................. x PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của ñề tài ......................................................................................................... 1
2. Tổng quan các vấn ñề nghiên cứu liên quan.......................................................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................................. 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 4
5. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................................ 5
6. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................................... 5
7. Những kết quả ñạt ñược, ý nghĩa khoa học, giá trị thực tiễn, ñiểm mới của luận án. ........... 6
8. Kết cấu luận án ...................................................................................................................... 9
CHƯƠNG 1 ............................................................................................................................ 10
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN .................................................... 10
iii
DU LỊCH BỀN VỮNG .......................................................................................................... 10 1.1. Tổng quát về phát triển bền vững ...................................................................................... 10 1.2. Phát triển du lịch bền vững ................................................................................................. 12 1.2.1. Khái niệm ................................................................................................................. 12 1.2.2. Vai trò của phát triển du lịch bền vững ................................................................. 15 1.2.3. Dấu hiệu nhận biết du lịch bền vững và du lịch không bền vững. ........................ 16 1.2.4. Các lý thuyết liên quan tới phát triển du lịch bền vững ......................................... 18 1.3. Các nguyên tắc phát triển du lịch bền vững ..................................................................... 23 1.3.1. Khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên một cách hợp lý ....................................... 23 1.3.2. Hạn chế việc sử dụng quá mức tài nguyên và chất thải ra môi trường ................. 23 1.3.3. Phát triển phải gắn liền với nỗ lực bảo tồn tính ña dạng ........................................ 23 1.3.4. Phát triển du lịch phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội .............. 24 1.3.5. Đảm bảo việc chia sẻ lợi ích với cộng ñồng ñịa phương ....................................... 24 1.3.6. Khuyến khích sự tham gia trong quá trình phát triển du lịch ................................. 25 1.3.7. Thường xuyên trao ñổi tham khảo ý kiến cộng ñồng về phát triển du lịch .............. 25 1.3.8. Chú trọng việc ñào tạo nâng cao nhận thức về tài nguyên môi trường .................... 26 1.3.9. Tăng cường tính trách nhiệm trong hoạt ñộng xúc tiến, quảng cáo du lịch .......... 26
1.3.10. Coi trọng việc thường xuyên tiến hành công tác nghiên cứu ............................... 26 1.4. Nội dung phát triển du lịch bền vững ............................................................................... 27 1.4.1. Xây dựng chiến lược phát triển du lịch bền vững ................................................... 27 1.4.2. Phát triển các cơ sở kinh doanh du lịch ................................................................... 27 1.4.3. Nâng cao số lượng, chất lượng các nguồn lực cho ngành du lịch ......................... 27 1.4.4. Nâng cao năng lực và tạo lập sự liên các chủ thể tham gia hoạt ñộng du lịch ........ 28 1.4.5. Nâng cao chất lượng môi trường cho phát triển du lịch ............................................. 28 1.4.6. Các tiêu chí ñánh giá phát triển du lịch bền vững ................................................... 28 1.5. Các nhân tố tác ñộng ñến phát triển du lịch bền vững .................................................... 34 1.5.1. Nguồn tài nguyên du lịch ....................................................................................... 34 1.5.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật và thiết bị hạ tầng ............................................................. 34 1.5.3. Đào tạo nguồn nhân lực ngành du lịch .................................................................. 35 1.5.4. Yếu tố tác ñộng ñến cầu về dịch vụ du lịch ............................................................ 35 1.5.5. Đường lối chính sách phát triển du lịch .................................................................. 35 1.5.6. Tham gia của cộng ñồng ........................................................................................ 35 1.6. Kinh nghiệm quốc tế và trong nước về phát triển du lịch bền vững .............................. 35 1.6.1. Một số kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững ................................................... 36 1.6.2. Một số bài học cảnh báo phát triển du lịch không bền vững ................................. 37 1.6.3. Kinh nghiệm rút ra cho phát triển du lịch bền vững Bà Rịa – Vũng Tàu ............. 39 TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ........................................................................................................ 40 CHƯƠNG 2 ............................................................................................................................ 41
PHƯƠNG PHÁP VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .............................................................. 41 2.1 Cách tiếp cận ......................................................................................................................... 41 2.2 Khung phân tích................................................................................................................... 41 2.3 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................... 41 2.3.1 Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 41 2.3.2 Phương pháp lấy mẫu và thu thập dữ liệu ............................................................... 43 2.3.3 Phương pháp phân tích dữ liệu................................................................................. 43 2.4 Đánh giá tính bền vững của du lịch ................................................................................... 43 2.4.1. Đánh giá tính bền vững của hoạt ñộng du lịch dựa vào sức chứa ......................... 43 2.4.2. Đánh giá tính bền vững du lịch dựa vào bộ chỉ tiêu du lịch Thế giới UNWTO ... 44 2.5 Phương pháp ñánh giá ........................................................................................................ 48 1.5.1. Đo lường mức ñộ bền vững của các nhân tố dựa vào thang ño Interval Scale ..... 48 2.5.2. Đo lường phát triển du lịch bền vững bằng mức ñộ hài lòng của khách du lịch ..48 2.6 Mô hình nghiên cứu ............................................................................................................. 49 2.6.1 Thu thập số liệu, tài liệu ........................................................................................... 49 2.6.2 Quy trình nghiên cứu ................................................................................................ 49
iv
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ........................................................................................................ 52
CHƯƠNG 3 ............................................................................................................................. 53
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ........................................................................ 53
DU LỊCH BỀN VỮNG BÀ RỊA – VŨNG TÀU ................................................................... 53 3.1. Tổng quan về Bà Rịa – Vũng Tàu ...................................................................................... 53 3.1.1. Giới thiệu về Bà Rịa – Vũng Tàu ............................................................................ 53 3.1.2. Đặc ñiểm kinh tế - xã hội giai ñoạn 2002 - 2012 .................................................... 53 3.2. Tài nguyên phát triển du lịch bền vững của Bà Rịa – Vũng Tàu ................................... 55 3.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên ..................................................................................... 55 3.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn .................................................................................... 57 3.2.3. Kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển du lịch .............................................................. 58 3.3. Chủ trương, chính sách phát triển ngành du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu ......................... 59 3.3.1. Định hướng chiến lược phát triển du lịch ............................................................... 60 3.3.2. Chính sách phát triển du lịch ................................................................................... 61 3.3.3. Đầu tư kết cấu hạ tầng cho phát triển du lịch ......................................................... 62 3.4. Thực trạng phát triển du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu ........................................................... 62 3.4.1. Thực trạng phát triển các loại hình du lịch ............................................................. 62 3.4.2. Khách du lịch ........................................................................................................... 63 3.4.3. Thực trạng phát triển dịch vụ lữ hành ..................................................................... 71 3.4.4. Thực trạng phát triển dịch vụ du lịch .............................................................................. 73 3.4.5. Nguồn nhân lực du lịch ............................................................................................. 75 3.4.6. Quản lý nhà nước về du lịch .................................................................................... 76 3.4.7. Hoạt ñộng xúc tiến và quảng bá du lịch ................................................................. 77 3.4.8. Phát triển du lịch trong quan hệ với cộng ñồng ñịa phương ................................. 78 3.5. Đánh giá thực trạng phát triển du lịch bền vững Bà Rịa – Vũng Tàu .......................... 78 3.5.1. Đánh giá hoạt ñộng của du lịch dựa vào tính bền vững của ñiểm du lịch ............ 78 3.5.2. Đánh giá cụ thể những mặt làm ñược trên quan ñiểm bền vững ............................ 82 3.5.3. Những tồn tại và nguyên nhân. ................................................................................ 83
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ........................................................................................................ 85
CHƯƠNG 4 ............................................................................................................................ 86
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
BÀ RỊA – VŨNG TÀU .......................................................................................................... 86
v
4.1. Nghiên cứu ñịnh tính (xác ñịnh các nhân tố ảnh hưởng) ................................................ 87 4.1.1. Các bước nghiên cứu ñịnh tính ............................................................................... 87 4.1.2. Mẫu nghiên cứu ñịnh tính (tham khảo ý kiến chuyên gia) .................................... 87 4.1.3. Kết quả nghiên cứu ñịnh tính .................................................................................. 88 4.2. Nghiên cứu ñịnh lượng ........................................................................................................ 88 4.2.1. Thiết kế phiếu ñiều tra ............................................................................................. 88
4.2.2. Mã hóa dữ liệu ......................................................................................................... 89 4.2.3. Mẫu nghiên cứu ñịnh lượng .................................................................................... 94 4.2.4. Cách thức thu thập dữ liệu....................................................................................... 94 4.2.5. Xử lý số liệu ............................................................................................................. 94 4.3. Kết quả .................................................................................................................................. 95 4.3.1. Kết quả thống kê số phiếu ñiều tra .......................................................................... 95 4.3.2. Kết quả phân tích số liệu ñiều tra ............................................................................ 98
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ...................................................................................................... 119
CHƯƠNG 5 .......................................................................................................................... 121
NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN .............................................. 121
DU LỊCH BỀN VỮNG BÀ RỊA – VŨNG TÀU ................................................................ 121 5.1. Những xu thế chung phát triển du lịch ............................................................................ 121 5.2. Đề xuất các nhóm giải pháp ñảm bảo phát triển du lịch bền vững ............................ 126 5.2.1. Từ góc ñộ kinh tế ................................................................................................... 126 5.2..2. Từ góc ñộ tài nguyên, môi trường ................................................................................ 129 5.2.3.Từ góc ñộ văn hóa xã hội ....................................................................................... 132 5.2.4. Nhóm giải pháp phát triển sản phẩm du lịch bền vững Bà Rịa – Vũng Tàu ...... 134 5.2.5. Nhóm các giải pháp khác ñảm bảo phát triển du lịch bền vững ......................... 135
TÓM TẮT CHƯƠNG 5 ...................................................................................................... 140
KẾT LUẬN .......................................................................................................................... 141
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ .................................. 145
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 145
vi
PHỤ LỤC ............................................................................................................................ 153
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Bền vững du lịch Chính phủ
: Khu Bảo tồn Annapurna : : : Dịch vụ : Du lịch bền vững : Dịch vụ du lịch : : : Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product) Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis) Tổng sản phẩm quốc dân (Gross National Product)
Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới
1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11. 12. 13. MICE
ACAP BVDL CP DV DLBV DVDL GDP EFA GNP HQ IUCN KS
: Hồi qui : : Khách sạn : M-Meeting (hội nghị), I-Incentives (khuyến mãi, khen thưởng),
C-Conferences/Conventions (hội thảo, hội họp), E- Exhibitions/Events (triển lãm, sự kiện) Phát triển bền vững du lịch
14. 15. 16. 17. 18. 19. : : Quản lý nhà nước : Hội nghị môi trường toàn cầu : Đồng ñô la Mỹ /United States dollar : : PTBVDL QLNN RIO USD SPSS UNIDO
Phần mềm ứng dụng(Statistical Package for Social Sciences) Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên hiệp quốc(United Nations Industrial Development Organization) Tổ chức Du lịch Thế giới
20. 21. 22. : : Ủy ban Liên hiệp quốc về môi trường và phát triển : Hội nghị Liên hợp quốc về Thương mại và Phát triển (United UNWTO UNCED UNCTAD Nations Conference on Trade and Development)
: 23. WIPO Tổ chức Sở hữu trí tuệ Thế giới (World Intellectual Property Organization)
: Hội ñồng du lịch và lữ hành thế giới
vii
24. WTTC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Phân loại theo khả năng tương thích với khái niệm du lịch bền vững .................... 16
Bảng 1.2: Du lịch bền vững và du lịch không bền vững ......................................................... 17
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu chung cho du lịch bền vững. ............................................................... 44
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu ñặc thù của ñiểm du lịch ..................................................................... 45
Bảng 2.3: Hệ thống chỉ tiêu môi trường dùng ñể ñánh giá nhanh tính bền vững ................... 46
Bảng 3.1 : Quy mô và tốc ñộ tăng trưởng GDP tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu theo giá ................. 54
Bảng 3.2 : GDP phân theo ngành kinh tế của tỉnh .................................................................. 54
Bảng 3.3 : Cơ cấu GDP của Bà Rịa – Vũng Tàu (theo giá cố ñịnh 2010) .............................. 54
Bảng 3.4: Số lượt khách và ngày khách QT ñến Bà Rịa-Vũng Tàu ........................................ 64
Bảng 3.5: Tỉ lệ khách du lịch quốc tế ñến Bà Rịa - Vũng Tàu so với toàn quốc .................... 64
Bảng 3.6: Tỉ lệ khách du lịch quốc tế ñến Bà Rịa – Vũng Tàu .............................................. 65
Bảng 3.7: Tỉ lệ khách QT ñến Bà Rịa-Vũng Tàu so với TP. HCM ......................................... 65
Bảng 3.8: Lượng khách quốc tế ñến Việt Nam theo các phương tiện giao thông ................... 65
Bảng 3.9: Tỉ lệ khách du lịch ñến tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai ñoạn 2006 - 2013 ............... 66
Bảng 3.10: Thời gian lưu trú trung bình của khách du lịch ở Bà Rịa – Vũng Tàu ................ 66
Bảng 3.11: Thị trường khách du lịch nội ñịa của Việt Nam giai ñoạn 2006 – 2013 ............. 67
Bảng 3.12: Số lượt khách và ngày khách nội ñịa ñến Bà Rịa - Vũng Tàu ............................. 68
Bảng 3.13: Tỉ lệ khách nội ñịa ñến Bà Rịa - Vũng Tàu so với toàn quốc ............................... 68
Bảng 3.14: So sánh khách du lịch nội ñịa ñến Bà Rịa – Vũng Tàu ........................................ 68
Bảng 3.15: Thời gian lưu trú trung bình của khách du lịch nội ñịa ......................................... 69
Bảng 3.16: Số lượng khách và ngày khách lưu trú ở Bà Rịa – Vũng Tàu .............................. 69
Bảng 3.17: Doanh thu du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai ñoạn 2004 - 2013 ...................... 69
Bảng 3.18: So sánh doanh thu du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ............................................. 70
Bảng 3.19: Doanh thu du lịch của các khối kinh doanh trong tỉnh ......................................... 70
Bảng 3.20: Lợi nhuận du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ........................................................... 71
Bảng 3.21: Tỷ suất sinh lời của doanh thu hàng năm ngành du lịch ....................................... 71
Bảng 4.1: Thống kê số phiếu khảo sát theo ñịa bàn và loại hình tổ chức ñiều tra .................. 95
Bảng 4.2: Thống kê phiếu khảo sát theo ñịa bàn .................................................................... 95
Bảng 4.3: Thống kê phiếu khảo sát theo kinh nghiệm của ñối tượng ñiều tra ........................ 96
Bảng 4.4: Thống kê số phiếu khảo sát theo ñộ tuổi của ñối tượng ñược ñiều tra ................... 96
viii
Bảng 4.5: Thống kê phiếu khảo sát theo trình ñộ chuyên môn .............................................. 97
Bảng 4.6: Thống kê số phiếu khảo sát theo giới tính của ñối tượng ñược ñiều tra ................. 97
Bảng 4.7: Mức ñộ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc hệ kinh tế ................................................ 98
Bảng 4.8: Mức ñộ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc hệ xã hội ................................................. 98
Bảng 4.9: Mức ñộ ảnh hưởng của hệ môi trường .................................................................... 99
Bảng 4.10: Mức ñộ ảnh hưởng của các yếu tố tài nguyên tự nhiên ...................................... 100
Bảng 4.11: Kết quả ñánh giá về tài nguyên nhân văn ........................................................... 100
Bảng 4.12: Kết quả ñánh giá về các sản phẩm du lịch .......................................................... 101
Bảng 4.13: Kết quả ñánh giá về nguồn nhân lực ................................................................... 102
Bảng 4.15: Mức ñộ ảnh hưởng của các yếu tố cơ sở vật chất ............................................... 103
Bảng 4.16: Kết quả ñánh giá về các yếu tố cơ sở vật chất kỹ thuật ...................................... 104
Bảng 4.17: Kết quả ñánh giá về các yếu tố quản lý nhà nước ............................................... 104
Bảng 4.18: Kết quả ñánh giá về các yếu tố hoạt ñộng phát triển du lịch bền vững .............. 105
Bảng 4.19: Kết quả ñánh giá chung của các hoạt ñộng phát triển du lịch bền vững ............. 105
Bảng 4.20: Thống kê các biến quan sát sau khi kiểm ñịnh ................................................... 106
Bảng 4.21: Hệ số KMO và kết quả kiểm ñịnh Bartlett.......................................................... 107 Bảng 4.23: Bảng ma trận tự xoay (Rotated Component Matrixa) ......................................... 110
Bảng 4.24: Bảng tổng hợp các nhân tố khám phá ................................................................. 111
Bảng 4.25: Bảng hệ số tương quan của mô hình hồi quy ...................................................... 113
Bảng 4.26: Bảng ñánh giá mức ñộ phù hợp của mô hình hồi quy ........................................ 114
Bảng 4.27: Bảng phân tích ANOVA ..................................................................................... 115
Bảng 4.28:Hệ số tương quan giữa các biến ñộc lập .............................................................. 115
Bảng 4.29: Hệ số phóng ñại phương sai (VIP) ...................................................................... 116
ix
Bảng 4.29: Bảng kết quả kiểm ñịnh Prearman ...................................................................... 117
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1: Mô hình phát triển bền vững ................................................................................... 11
Hình 2.4 : Thị trường khách du lịch quốc tế của Việt Nam giai ñoạn 2005 – 2013 .............. 64
Hình 3.1: Thị trường khách du lịch quốc tế giai ñoạn 2005 – 2013 ...................................... 64
x
Lưu ñồ 4.1: Các bước xác ñịnh nhân tố khám phá EFA ảnh hưởng chủ yếu .......................... 86
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Con người sinh ra ai cũng muốn cuộc sống của mình và của cả cộng ñồng ñược ñầy ñủ, ấm no, hạnh phúc; chất lượng cuộc sống ngày càng ñược nâng cao. Để ñạt ñược mục tiêu ấy, con người ñã tìm mọi cách ñể phát triển kinh tế. Sự phát triển kinh tế ñòi hỏi phải khai thác, sử dụng ngày càng nhiều nguồn tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên nhân văn. Quá trình khai thác, sử dụng ñó ñã làm cạn kiệt các nguồn tài nguyên và làm tăng lượng phế thải, tác ñộng xấu tới môi trường, ñưa ñến hậu quả môi trường sinh thái ngày càng bị huỷ hoại và ô nhiễm. Đứng trước vấn ñề ñó ñòi hỏi phải tìm ra một con ñường phát triển kinh tế hợp lý và hài hòa, sao cho các vấn ñề về kinh tế, văn hóa, dân số, xã hội, tài nguyên, môi trường phải ñược xem xét một cách tổng thể ñể cùng phát triển, ñể không cản trở ñến sự phát triển của nhau ở hiện tại cũng như trong tương lai. Con ñường ñó chính là sự phát triển bền vững (PTBV).
Đến nay, sự tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội và bảo tồn môi trường không còn là vấn ñề ñối lập với nhau nữa. Tăng trưởng kinh tế hài hoà với phát triển xã hội và thân thiện với môi trường ñã nổi lên như một nhu cầu cấp thiết. Tóm lại, trong xã hội ñã hình thành nhu cầu về sự hài hoà giữa phát triển kinh tế-xã hội và môi trường là cốt lõi của PTBV. Chính vì vậy, PTBV ñã trở thành xu thế tất yếu trong tiến trình phát triển của xã hội loài người, là một lựa chọn mang tính chiến lược và hợp quy luật mà tất cả các quốc gia ñều phải quan tâm. Khởi ñầu có thể nói ñó là Hội nghị quốc tế về con người và môi trường năm 1972 tại Stockholm (Thụy Điển), tiếp ñó là Hội nghị thượng ñỉnh trái ñất về môi trường và phát triển họp tại Rio de Janero (Braxin) năm 1992 và tiếp theo là Hội nghị thượng ñỉnh thế giới về PTBV họp tại Johanesburg (Nam Phi) năm 2002. Tại các hội nghị này, các nhà hoạt ñộng về kinh tế, xã hội, môi trường cùng với các nhà chính trị ñã thống nhất về quan ñiểm PTBV, coi ñó là trách nhiệm chung của các quốc gia, của toàn nhân loại và ñồng thuận tuyên bố chung về quan ñiểm PTBV gồm 27 nguyên tắc cơ bản, trong ñó nguyên tắc ñầu tiên và cơ bản nhất là phải lấy con người làm trung tâm của sự phát triển, những mối quan tâm về sự phát triển lâu dài ñều phải xuất phát từ nhu cầu của con người.
1
Ở nước ta, PTBV ñã trở thành quan ñiểm lãnh ñạo của Đảng, ñường lối chính sách của Nhà nước và ñược khẳng ñịnh trong Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, lần thứ X và ñược nhấn mạnh tại Đại hội Đảng lần thứ XI là: “Phải PTBV về kinh tế, giữ vững ổn ñịnh kinh tế vĩ mô, bảo ñảm an ninh kinh tế. Ðẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển ñổi mô hình tăng trưởng, coi chất lượng, năng suất, hiệu quả, sức cạnh tranh là ưu tiên hàng ñầu, chú trọng phát triển theo chiều sâu, phát triển kinh tế tri thức. Tăng trưởng kinh tế phải kết hợp hài hòa với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; nâng cao không ngừng chất lượng cuộc sống
của nhân dân. Phát triển kinh tế-xã hội phải luôn ñi cùng với bảo vệ và cải thiện môi trường. Nước ta có ñiều kiện phát triển nhanh và yêu cầu phát triển nhanh cũng ñang ñặt ra hết sức cấp thiết. PTBV là cơ sở ñể phát triển nhanh, phát triển nhanh ñể tạo nguồn lực cho PTBV. Phát triển nhanh và bền vững phải luôn gắn chặt với nhau trong quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển kinh tế-xã hội.” Để triển khai các chỉ thị, nghị quyết, ñường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, ñồng thời vận dụng các nguyên tắc cơ bản về PTBV của thế giới, ngày 17/8/2004 Thủ tướng Chính phủ ñã ban hành "Định hướng Chiến lược PTBV ở Việt Nam" làm cơ sở cho các ñịa phương, bộ, ngành, doanh nghiệp xây dựng và triển khai PTBV của mình.
Ngành du lịch trở thành một trong những ngành quan trọng của nước ta. Đây là ngành du lịch ñóng góp một phần quan trọng cho ngân sách nhà nước. Trong nhiều năm qua, các câu hỏi liên quan ñến sự phát triển của ngành theo hướng bền vững luôn ñược các nhà khoa học, các nhà kinh tế, các nhà hoạch ñịnh chính sách ñặt ra, bao gồm: vấn ñề cân bằng giữa khai thác và phát triển tài nguyên hôm nay phục vụ mục tiêu tăng trưởng và dự trữ dành cho thế hệ mai sau; khai thác và thăm dò; khai thác, chế biến và sử dụng; vấn ñề ô nhiễm môi trường do khai thác và chế biến; vấn ñề giải quyết việc làm và các vấn ñề xã hội thông qua ñầu tư phát triển du lịch. Để làm tốt ñiều này, nhu cầu PTDLBV của ngành du lịch cho một tầm nhìn dài hơn ñang trở nên cấp thiết. Chính vì vậy tác giả chọn ñề tài: “Phát triển du lịch bền vững Bà Rịa – Vũng Tàu” làm luận án nghiên cứu của mình.
2. Tổng quan các vấn ñề nghiên cứu liên quan Nghiên cứu PTBV ngành du lịch ñã ñược nhiều nước trên thế giới quan tâm từ lâu. Các công trình nghiên cứu về vấn ñề này không chỉ ở tầm quốc gia mà còn là các công trình hợp tác của nhiều nước, nhiều cơ sở nghiên cứu quốc tế. Các tài liệu cho thấy về mặt lý luận, PTBV du lịch ñã ñược nghiên cứu khá kỹ lưỡng, việc giám sát sự phát triển ñã ñược cụ thể hoá qua hệ thống chỉ tiêu PTBV du lịch. Trong lĩnh vực học thuật, du lịch bền vững là nội dung nghiên cứu của rất nhiều nhà nghiên cứu và các tổ chức ngay từ khi nó mới xuất hiện những năm 1960, trong ñó có các công trình làm nền tảng về mặt lý thuyết và thực tiễn như: “Chỉ tiêu cho phát triển bền vững: lý thuyết, phương pháp và áp dụng” [33], “Du lịch bền vững ở thế giới thứ 3” [41], “Tiếp cận với phát triển du lịch bền vững tại các ñiểm du lịch” [42], “Phát triển Macao thành ñiểm du lịch bền vững: công nghiệp khách sạn” [43], “Hiểu về phát triển du lịch bền vững”[44], “Du lịch bền vững: cái nhìn toàn cảnh” [45], “Chỉ tiêu của phát triển bền vững ñối với ñiểm du lịch”, [46], “Các chỉ thị của phát triển du lịch bền vững ñối với các ñiểm du lịch”, [47]. Các nghiên cứu trên ñây ñều tập trung vào việc hệ thống lại cơ sở lý luận về phát triển du lịch bền vững, ñánh giá tác ñộng của phát triển du lịch ñối với môi trường tự nhiên, kinh tế, văn hóa xã hội và các các giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững.
2
Ở Việt Nam: phát triển du lịch bền vững ñã và ñang trở thành nhu cầu cấp thiết ñối với phát triển kinh tế xã nội nói chung và du lịch nói riêng, ñiều ñó ñặt ra yêu cầu nghiên cứu về du lịch và phát triển du lịch bền vững cả về học thuật, thực tiễn và chính sách. Có các công trình nghiên cứu về du lịch và phát triển du lịch bền vững làm nền tảng cho các nghiên cứu ở Việt Nam như: “Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam” [27], “Chương trình nghị sự 21 Việt Nam, Dự thảo: " C hương trình hành ñộng của Chính phủ thực hiện chiến lược phát triển bền vững” [26], "Cơ sở khoa học và giải pháp phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam" [6], “Du lịch bền vững” [4]. Các công trình nghiên cứu này ñã cung cấp cơ sở lý luận nền tảng, quan trọng cho việc phát triển du lịch và du lịch bền vững nói riêng.Bên cạnh ñó là các chính sách, khung pháp lý cho phát triển du lịch và phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam như: “Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam ñến năm 2020, tầm nhìn ñến năm 2030”[31], Luật du lịch và chiến lược phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Đã tạo ra khung chính sách, căn cứ cho hoạt ñộng nghiên cứu và phát triển du lịch.
Đối với hoạt ñộng nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, có các công trình nghiên cứu trong việc ñánh giá thực trạng và ñề xuất chính sách như: “Phát triển du lịch bền vững Bình Thuận” [22], “Phát triển du lịch bền vững ở Phong Nha – Kẻ Bàng” [18], “Một số giải pháp phát triển du lịch bền vững ở thành phố Hồ Chí Minh ñến năm 2020” [20].
Đối với hoạt hoạt ñộng nghiên cứu phát triển du lịch trên ñịa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, ñến nay có một số công trình nghiên cứu như: “Một số giải pháp nhằm góp phần phát triển Du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu ñến năm 2015” [21], “ Quy hoạch tổng thể phát triển ngành du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu ñến năm năm 2020” [32]; Các ñề tài này bước ñầu ñã ñi vào nghiên cứu hoạt ñộng phát triển du lịch trên ñịa bàn tỉnh B à R ị a – V ũ n g T à u v à những ñề tài mới chỉ dừng lại ở phân tích ñịnh tính, nghiên cứu chưa sâu vấn ñề ñặt ra ñối với phát triển du lịch bền vững trên ñịa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Còn ñối với việc nghiên cứu phát triển du lịch bền vững thì chưa có ñề tài nào làm về vấn ñề này. Đây là cơ sở cấp thiết ñối với việc thực hiện ñề tài nghiên cứu của tác giả.
Chính vì vậy, nghiên cứu sinh lựa chọn một ñịa phương là Bà Rịa – Vũng Tàu ñể nghiên cứu phát triển du lịch trên quan ñiểm PTDLBV, và thực tế cho ñến nay chưa có một luận án tiến sĩ nào về phát triển du lịch bền vững Bà Rịa – Vũng Tàu ñược thực hiện trên cơ sở khoa học của kinh tế học, cũng như chưa có ñề tài nào về nhận diện cũng như phân tích nhân tố khám phá EFA các nhân tố tác ñộng ñến sự phát triển bền vững của du lịch cấp ñịa phương của các tỉnh thành trong cả nước.
3
Mặt khác, cho ñến thời ñiểm hiện nay, quá trình nghiên cứu tác giả chưa tiếp cận ñược công trình nghiên cứu nào trong và ngoài nước sử dụng phương pháp ñịnh lượng ñể phân tích phát triển du lịch bền vững . Tuy nhiên, trong các lĩnh vực khác ñã xuất hiện rất nhiều. Ví dụ
Luận án tiến sĩ “Phát triển ngành cà phê Việt Nam” của nghiên cứu sinh (NCS) Phạm Ngọc Dưỡng (2011) - Trường Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Luận án tiến sỹ “Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt ñộng xúc tiến CGCN ở Việt Nam” của nghiên cứu sinh (NCS) Nguyễn Thị Vân Anh (2012) – Trường Đại học Bách khoa Hà Nội. Các công trình nghiên cứu trên ñã ñịnh lượng các nhân tố ảnh hưởng chủ yếu sau ñó thiết lập hàm ña biến, xác ñịnh các nhân tố ảnh hưởng chủ yếu (nhân tố khám phá) làm cơ sở khoa học ñưa ra các giải pháp. Các nhân tố ảnh hưởng ñược ñề cập trong các luận án dựa trên cơ sở kế thừa các công trình nghiên cứu trước ñó, hoặc ñược xây dựng trên nền tảng lý thuyết nhất ñịnh.
Nhận thấy phương pháp nghiên cứu ñịnh tính và ñịnh lượng là một thế mạnh trong việc nghiên cứu ñề ra các giải pháp trong các lĩnh vực các ngành quản lý kinh tế ứng dụng và xã hội hiện nay. Đồng thời, tác giả cũng thấy rằng hoàn toàn có thể phân tích mức ñộ ảnh hưởng của các nhân tố ñến phát triển du lịch bền vững trên cơ sở các kiến thức về kinh tế học và lý thuyết về dịch vụ, từ ñó sử dụng phương pháp ñịnh tính và ñịnh lượng làm cơ sở khoa học ñể ñề ra giải pháp phát triển du lịch bền vững. Vì vậy, tác giả ñã mạnh dạn sử dụng phương pháp ñịnh tính và ñịnh lượng, trong ñó phương pháp ñịnh lượng là chủ yếu ñể nghiên cứu luận án này. Kết quả nghiên cứu của ñề tài không những hoàn thành mục tiêu nghiên cứu là ñề xuất giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững ở Bà Rịa – Vũng Tàu mà còn góp phần cung cấp bộ công cụ nghiên cứu cho các công trình nghiên cứu liên quan. 3. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung:
Nghiên cứu cơ sở lý luận phát triển du lịch bền vững, ñánh giá thực trạng, khảo sát phân tích mức ñộ ảnh hưởng của các nhân tố ñến phát triển du lịch bền vững Bà Rịa – Vũng Tàu. Từ ñó tìm ra mô hình phát triển du lịch bền vững Bà Rịa – Vũng Tàu, làm cơ sở ñể ñề xuất những ñịnh hướng và các giải pháp phát triển du lịch bền vững Bà Rịa – Vũng Tàu.
Mục tiêu cụ thể:
Một là, hệ thống hoá cơ sở lý luận về phát triển du lịch bền vững và kinh nghiệm phát
triển du lịch bền vững;
Hai là, ñánh giá thực trạng về phát triển du lịch bền vững Bà Rịa – Vũng Tàu;
Ba là, phân tích các nhân tố ảnh hưởng ñến phát triển du lịch bền vững Bà Rịa – Vũng
Tàu;
Bốn là, ñề xuất những ñịnh hướng và các giải pháp về phát triển du lịch bền vững Bà
Rịa – Vũng Tàu. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4
Đối tượng nghiên cứu: Các hoạt ñộng PTDLBV tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu những vấn ñề về cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển du
lịch bền vững nhằm ñề xuất một số giải pháp phát triển du lịch bền vững BR - VT.
- Về không gian: Trong tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu - Về thời gian: + Dữ liệu thứ cấp: Số liệu thống kê từ năm 2009 – 2013 + Dữ liệu sơ cấp: Số liệu tiến hành ñiều tra khảo sát năm 2012
5. Câu hỏi nghiên cứu
Luận án sẽ nghiên cứu và trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
(1) Như thế nào là phát triển du lịch bền vững? (2) Hiện trạng phát triển du lịch bền vững trên ñịa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ñã bền vững chưa? (3) Đâu là các nhân tố tác ñộng ñến phát triển du lịch bền vững trên ñịa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu? (4) Đâu là các giải pháp ñể phát triển du lịch bền vững trên ñịa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu?
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Cách tiếp cận nghiên cứu
- Điều tra khảo sát, tài liệu, xem xét sự vận ñộng của ñối tượng nghiên cứu trong mối
quan hệ biện chứng với các ñối tượng khác trong môi trường xung quanh.
- Kết hợp phương pháp thu thập thông tin tư liệu (thông qua hệ thống thư viện và
Internet) và ñiều tra khảo sát phát triển du lịch bền vững.
- Phương pháp tư duy khoa học, bao gồm: qui nạp, diễn dịch, phân tích, tổng hợp, mô tả, hệ thống các môn khoa học có liên quan như: kinh tế học, khoa học quản lý, marketing, kinh tế du lịch ñể nghiên cứu, xem xét, giải quyết vấn ñề ñặt ra.
- Kết hợp phương pháp nghiên cứu ñịnh tính và ñịnh lượng (sử dụng mô hình toán hồi
quy bội và sử dụng chương trình SPSS) ñể phân tích, ñánh giá.
6.2. Dữ liệu nghiên cứu - Dữ liệu thứ cấp: Là dữ liệu thống kê của các báo cáo ngành du lịch, các nghiên cứu
khác có liên quan.
5
- Dữ liệu sơ cấp: Là dữ liệu tiến hành cuộc ñiều tra khảo sát, phỏng vấn trực tiếp. 6.3. Thiết kế nghiên cứu Kết hợp phương pháp thu thập thông tin tư liệu (thông qua hệ thống thư viện và Internet) và ñiều tra khảo sát phát triển du lịch bền vững. Phương pháp tư duy khoa học, bao gồm: phân tích, tổng hợp, mô tả, quy nạp, hệ thống các môn khoa học có liên quan như: kinh tế du lịch,
kinh tế học, khoa học quản lý, marketing, quản trị du lịch ñể nghiên cứu, xem xét, giải quyết vấn ñề ñặt ra.
Kết hợp phương pháp nghiên cứu ñịnh tính và ñịnh lượng (sử dụng mô hình toán hồi quy bội và sử dụng chương trình SPSS) ñể phân tích, ñánh giá mức ñộ PTDLBV và ñề ra các giải pháp PTDLBV Bà Rịa - Vũng Tàu.
7. Những kết quả ñạt ñược, ý nghĩa khoa học, giá trị thực tiễn, ñiểm mới của luận án.
Việc nghiên cứu ñã hoàn thành một số kết quả, có ý nghĩa khoa học, giá trị thực tiễn và
ñạt ñược những ñiểm mới như sau:
Những kết quả ñạt ñược của luận án:
Một là, hệ thống hoá cơ sở lý luận về phát triển du lịch bền vững và những kinh nghiệm
trong và ngoài nước về phát triển du lịch bền vững;
Hai là, xây dựng ñược 12 nhân tố ảnh hưởng ñến PTDLBV Bà Rịa – Vũng Tàu
Ba là, ñánh giá thực trạng về phát triển du lịch bền vững Bà Rịa –Vũng Tàu;
Bốn là, phân tích mức ñộ ảnh hưởng của các nhân tố ñến phát triển du lịch bền vững
Bà Rịa – Vũng Tàu;
Năm là, Xây dựng ñược mô hình phát triển DLBV Bà Rịa – Vũng Tàu
Sáu là, ñề xuất những ñịnh hướng và các giải pháp về phát triển du lịch bền vững Bà
Rịa – Vũng Tàu.
Ý nghĩa về khoa học:
Thứ nhất, trên cơ sở phân tích ñịnh tính và ñịnh lượng, kết hợp vận dụng các kiến thức cơ bản về kinh tế học, cùng với các thủ pháp ñối chiếu, so sánh ñã ñề xuất bổ sung hoàn thiện khái niệm “phát triển du lịch bền vững” ñược ñề cập trong luật du lịch. Từ ñó, ñưa ra các ñối tượng hoạt ñộng phát triển du lịch bền vững.
6
Thứ hai, xây dựng các tiêu chí ñánh giá hoạt ñộng phát triển du lịch bền vững ñể phân tích ñánh giá thực trạng hoạt ñộng phát triển du lịch bền vững. Các hoạt ñộng phát triển du lịch bền vững ñược ñánh giá thông qua 7 chỉ tiêu cơ bản: (1) Số lượng ñơn vị tham gia hoạt ñộng phát triển du lịch bền vững ; (2) Số lượng khách du lịch tham gia du lịch; (3)Chất lượng DVDL; (4) Đóng góp ñối với cơ quan quản lý trong việc xây dựng và thực hiện cơ chế chính sách phát triển du lịch bền vững; (5) Đóng góp ñối với phát triển kinh tế; (6) Đóng góp về mặt xã hội; (7) Đóng góp về môi trường.
Thứ ba, thiết lập các nhân tố (12 nhân tố) ảnh hưởng ñến hoạt ñộng phát triển du lịch bền vững làm cơ sở phân tích, ñánh giá về mặt ñịnh tính, ñịnh lượng. Các nhân tố ảnh hưởng bao gồm: (1) Nhân tố thuộc hệ kinh tế; (2) Nhân tố thuộc hệ xã hội; (3) Nhân tố thuộc hệ môi trường; (4) Nhân tố thuộc hệ tài nguyên tự nhiên; (5) Nhân tố thuộc hệ tài nguyên nhân văn (6) Nhân tố thuộc hệ sản phẩm dịch vụ; (7) Nhân tố liên quan ñến nguồn nhân lực;(8) Nhân tố thuộc hệ chất lượng dịch vụ; (9) Nhân tố liên quan ñến cơ sở hạ tầng; (10) Nhân tố liên quan ñến cơ sở vật chất kỹ thuật; (11) Nhân tố liên quan ñến quản lý nhà nước về du lịch; (12) Nhân tố thuộc hệ tiêu chí phát triển du lịch bền vững.
Thứ tư, trên nền tảng kết quả ñịnh lượng hóa các nhân tố ảnh hưởng, sử dụng chương trình máy tính SPSS ñể phân tích các nhân tố khám phá, thiết lập phương trình hồi quy cho các nhân tố khám phá, tiến hành kiểm ñịnh ñể ñánh giá mức ñộ phù hợp của phương trình hồi quy ñã xác ñịnh ñược 4 nhân tố khám phá có ảnh hưởng chủ yếu ñến phát triển du lịch bền vững là: (1) “Các yếu tố về môi trường”; (2)“ Các yếu tố về xã hội ”;(3) “ Các yếu tố về kinh tế ”; (4)“ Các yếu tố về sản phẩm du lịch”.
Thứ năm, từ kết quả nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế, phân tích thực trạng, phân tích nhân tố ảnh hưởng (ñịnh tính, ñịnh lượng), kết quả phân tích các nhân tố khám phá, xu thế và ñịnh hướng phát triển du lịch bền vững, nguyên tắc phát triển du lịch bền vững ñã ñề xuất những ñịnh hướng và các giải pháp ñể phát triển du lịch bền vững Bà Rịa – Vũng Tàu.
Ý nghĩa về thực tiễn:
Một là, từ việc nghiên cứu kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững ở một số quốc gia trên thế giới ñã ra ñược các bài học là: Các hoạt ñộng phát triển du lịch bền vững là xu thế phát triển chung của các quốc gia trên thế giới nhằm phục vụ và nâng cao ñời sống sinh hoạt phát triển của con người trong xã hội phát triển. Hoạt ñộng phát triển du lịch bền vững ñược thúc ñẩy phát triển dựa trên cả về cơ chế, chính sách, các chương trình hỗ trợ của nhà nước. Các hoạt ñộng phát triển du lịch bền vững ña dạng phong phú, liên kết trong hệ thống mạng lưới của các ñịa phương trong và ngoài nước.
7
Hai là, làm rõ bức tranh thực trạng phát triển du lịch bền vững ở Bà Rịa – Vũng Tàu. Các kết quả phân tích cho thấy: tại Bà Rịa – Vũng Tàu hình thức hoạt ñộng phát triển du lịch bền vững từng bước xuất hiện khá ña dạng phong phú, ñang tiếp cận dần với các mô hình phát triển bền vững của quốc tế. Các hoạt ñộng phát triển du lịch bền vững bước ñầu có những ñóng góp ñáng khích lệ ñối với sự phát triển du lịch nói riêng cũng như kinh tế, xã hội nói chung. Bên cạnh những ñóng góp tích cực nêu trên, hoạt ñộng phát triển du lịch ở Bà Rịa – Vũng Tàu hiện nay còn bộc lộ nhiều hạn chế cả về số lượng, hình thức và chất lượng hoạt ñộng phát triển du lịch bền vững.
Về hình thức: còn nhiều hình thức phát triển manh múi, thiếu cơ bản và chuyên
nghiệp,...
Về số lượng: ngoại trừ các trung tâm du lịch, và tổ chức kinh doanh du lịch ñã cơ bản hình thành trong hệ thống các cơ quan quản lý và phát triển du lịch, các ñịa phương tại các huyện, thành phố trong tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Về chất lượng: chất lượng dịch vụ trong ngành du lịch còn nghèo nàn, quy mô cung cấp DV nhỏ bé, khả năng ñáp ứng tức thời, tính dễ tiếp cận các DV thấp, năng lực tiếp thị, sự hiểu biết khách hàng và uy tín trong cung cấp DV chưa cao.
Kết quả ñịnh lượng thu ñược từ 12 nhân tố ảnh hưởng cho thấy, mức ñộ tác ñộng của các nhân tố ảnh hưởng này chưa ñều, ñiều này phản ánh ñúng thực trạng nguyên nhân làm hoạt ñộng phát triển du lịch bền vững yếu kém trong giai ñoạn hiện nay.
Ba là, từ việc phân tích thực trạng, nhân tố ảnh hưởng, kinh nghiệm quốc tế, luận án ñã ñưa 5 nhóm giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững Bà Rịa – Vũng Tàu cả số lượng, chất lượng, hình thức hoạt ñộng, ñó là: : (1) “Các yếu tố về kinh tế”; (2)“ Các yếu tố về xã hội ”;(3) “ Các yếu tố về môi trường ”; (4)“ Các yếu tố về chất lượng sản phẩm du lịch” và (5) Nhóm giải pháp khác PTDLBV Bà Rịa – Vũng Tàu.
Điểm mới của luận án:
Tư tưởng khoa học cốt lõi của luận án: ñể phát triển du lịch bền vững Bà Rịa – Vũng Tàu, cần phải chú trọng phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường tài nguyên thiên nhiên nhằm bảo ñảm lợi ích cho khách du lịch, cho doanh nghiệp du lịch, cho cộng ñồng ñịa phương và cho du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu.
Quá trình tập trung ñi sâu phân tích hoạt ñộng phát triển du lịch bền vững Bà Rịa – Vũng
Tàu, luận án ñã ñạt ñược một số ñiểm mới sau:
Một là, tổng hợp các khái niệm phát triển du lịch bền vững ñược ñề cập trong Luật du lịch cho phù hợp với bản chất của thuật ngữ “ phát triển du lịch bền vững ” mở ra những hướng tiếp cận mới cho hoạt ñộng phát triển du lịch bền vững. Khái niệm phát triển du lịch bền vững ñược luận án ñề xuất là: “ Phát triển du lịch bền vững là tập hợp các hoạt ñộng khai thác tài nguyên, tôn tạo, bảo tồn và thể chế nhằm thúc ñẩy và tìm kiếm cơ hội phát triển du lịch bền vững, bao gồm thể chế và hoạt ñộng liên quan ñến phát triển du lịch bền vững và một số hình thức hoạt ñộng khác”.
Hai là, ñánh giá thực trạng hoạt ñộng phát triển du lịch bền vững trên cơ sở các dữ liệu
thống kê của Bà Rịa – Vũng Tàu.
Ba là, xác lập ñược 12 nhân tố ảnh hưởng ñến hoạt ñộng phát triển du lịch bền vững. Đây
8
là cơ sở ñể phân tích, ñánh giá các nhân tố ảnh hưởng ñến phát triển du lịch bền vững.
Bốn là, vận dụng sáng tạo những kinh nghiệm trong và ngoài nước, cũng như mô hình phát triển du lịch bền vững ñã khảo sát nghiên cứu tại Bà Rịa – Vũng Tàu, ñể ñưa ra những ñịnh hướng và các giái pháp phát triển bền vững du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu. 8. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở ñầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, luận án ñược kết cấu
thành 5 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững
Trên cơ sở dẫn dắt từ các khái niệm cơ bản liên quan như phát triển bền vững, phát triển du lịch bền vững, xác ñịnh rõ các nguyên tắc và chỉ tiêu quốc tế về phát triển du lịch bền vững và những kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững;
Chương 2: Phương pháp và mô hình nghiên cứu Trình bày các nội dung về cách tiếp cận, khung phân tích, phương pháp nghiên cứu, qui trình nghiên cứu, mô hình nghiên cứu và cách ñánh giá phát triển du lịch bền vững. Chương 3: Đánh giá thực trạng phát triển du lịch bền vững Bà Rịa - Vũng Tàu
Giới thiệu tổng quan về Bà Rịa – Vũng Tàu và ñánh giá thực trạng phát triển du lịch bền
vững trên cơ sở các dữ liệu thống kê du lịch của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu;
Chương 4: Phân tích các nhân tố tác ñộng ñến các hoạt ñộng phát triển du lịch bền vững Bà Rịa - Vũng Tàu
Trên cơ sở các nhân tố ảnh hưởng ban ñầu, xây dựng các nhân tố khám phá qua mô hình toán hồi quy bội, cùng những kiểm ñịnh, ñể xác ñịnh nhân tố khám phá ảnh hưởng chủ yếu ñến hoạt ñộng phát triển DLBV làm cơ sở ñề xuất những ñịnh hướng và các giải pháp phát triển du lịch bền vững Bà Rịa – Vũng Tàu.
Chương 5: Những ñịnh hướng và giải pháp phát triển du lịch bền vững ở Bà Rịa – Vũng Tàu.
9
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, những ñịnh hướng phát triển du lịch của Bà Rịa - Vũng Tàu, tác giả ñã ñề xuất các giải pháp cụ thể về các hoạt ñộng phát triển du lịch bền vững Bà Rịa – Vũng Tàu.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN
DU LỊCH BỀN VỮNG
Giới thiệu
Chương này trình bày cơ sở lý thuyết và kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững, gồm 2 phần chính: phần 1- trình bày những lý thuyết cơ bản có liên quan ñến phát triển bền vững và du lịch bền vững, bao gồm các lý thuyết về phát triển bền vững và du lịch bền vững, lý thuyết hệ thống du lịch, lý thuyết lãnh thổ du lịch, chất lượng dịch vụ và sự thoả mãn của khách du lịch; phần 2- trình bày các kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững có liên quan ñến luận án.
1.1. Tổng quát về phát triển bền vững
Phát triển bền vững là một sự phát triển về mọi mặt trong hiện tại mà vẫn phải bảo ñảm sự tiếp tục phát triển trong tương lai xa1. Khái niệm này hiện ñang là mục tiêu hướng tới nhiều quốc gia trên thế giới, mỗi quốc gia sẽ dựa theo ñặc thù kinh tế, xã hội, chính trị, ñịa lý, văn hóa... riêng ñể hoạch ñịnh chiến lược phù hợp nhất với quốc gia ñó. Hiện nay, vẫn còn nhiều tranh luận dưới những góc ñộ khác nhau về khái niệm "Phát triển bền vững". Theo quan ñiểm của Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) ñưa ra năm 1980 thì: "Phát triển bền vững phải cân nhắc ñến hiện trạng khai thác các nguồn tài nguyên tái tạo và không tái tạo, ñến các ñiều kiện thuận lợi cũng như khó khăn trong việc tổ chức các kế hoạch hành ñộng ngắn hạn và dài hạn ñan xen nhau". Định nghĩa này chú trọng ñến việc sử dụng các nguồn tài nguyên chứ chưa ñưa ra một bức tranh toàn diện về phát triển bền vững. Một ñịnh nghĩa khác ñược các nhà khoa học trên thế giới ñề cập một cách tổng quát hơn, trong ñó chú trọng ñến trách nhiệm của mỗi một chúng ta: "Phát triển bền vững là các hoạt ñộng phát triển của con người nhằm phát triển và duy trì trách nhiệm của cộng ñồng ñối với lịch sử hình thành và hoàn thiện các sự sống trên Trái ñất". Tuy nhiên, khái niệm do Uỷ ban Liên hợp quốc về Môi trường và Phát triển (UNCED) ñưa ra năm 1987 ñược sử dụng rộng rãi hơn cả. Theo UNCED, "Phát triển bền vững thoả mãn những nhu cầu của hiện tại nhưng không làm giảm khả năng thoả mãn nhu cầu của các thế hệ mai sau". Như vậy, nếu một hoạt ñộng có tính bền vững, xét về mặt lý thuyết nó có thể ñược thực hiện mãi mãi.
Tại Hội nghị về Môi trường toàn cầu RIO 92 và RIO 92+5, quan niệm về phát triển bền vững ñược các nhà khoa học bổ sung. Theo ñó, "Phát triển bền vững ñược hình thành
10
1 Theo [ 1 ]
CC««nngg bb»»nngg ggii÷÷aa cc¸¸cc tthhÕÕ hhÖÖ MMôôcc ttiiªªuu ttrrîî ggiióópp vviiÖÖcc llµµmm
trong sự hoà nhập, ñan xen và thoả hiệp của 3 hệ thống tương tác là hệ kinh tế , hệ xã hội và hệ môi trường"
X· héi
Kinh tÕ
T¨ng tr−ëng hiÖu qu¶ æn ®Þnh
Ph¸t triÓn bÒn v÷ng
§¸nh gi¸ t¸c ®éng m«i tr−êng TiÒn lÖ ho¸ ho¹t ®éng m«i tr−êng
C«ng b»ng g÷a c¸c thÕ hÖ Sù tham gia cña céng ®éng
M«i tr−êng
§a d¹ng sinh häc vµ thÝch nghi, b¶o tån tµi nguyªn thiªn nhiªn vµ ng¨n chÆn « nhiÔm
Hình 1.1: Mô hình phát triển bền vững2
Theo quan ñiểm này, phát triển bền vững là sự tương tác qua lại và phụ thuộc lẫn nhau của ba hệ thống nói trên. Như thế, phát triển bền vững không cho phép con người vì sự ưu tiên phát triển của hệ này mà gây ra sự suy thoái, tàn phá ñối với hệ khác. Thông ñiệp ở ñây thật ñơn giản: Phát triển bền vững không chỉ nhằm mục ñích tăng trưởng kinh tế. Hiện nay, phát triển phải dựa trên tính bền vững cả về môi trường-sinh thái, văn hoá-xã hội và kinh tế. Phát triển bền vững mang tính ba chiều, giống chiếc kiềng 3 chân. Nếu một chân bị gãy, cả hệ thống sẽ bị sụp ñổ dài hạn. Cần phải nhận thức ñược rằng, ba chiều này phụ thuộc nhau về rất nhiều mặt, có thể hỗ trợ lẫn nhau hoặc cạnh tranh với nhau. Nói ñến phát triển bền vững có nghĩa là tạo ñược sự cân bằng giữa ba chiều (ba trụ cột). Cụ thể là:
- Sự bền vững về kinh tế: Tạo nên sự thịnh vượng cho cộng ñồng dân cư và ñạt hiệu quả cho mọi hoạt ñộng kinh tế. Điều cốt lõi là sức sống và sự phát triển của doanh nghiệp và các hoạt ñộng của doanh nghiệp phải ñược duy trì một cách lâu dài.
- Sự bền vững xã hội: Tôn trọng nhân quyền và sự bình ñẳng cho tất cả mọi người. Đòi hỏi phân chia lợi ích công bằng, chú trọng công tác xoá ñói giảm nghèo. Thừa nhận và tôn trọng các nền văn hoá khác nhau, tránh mọi hình thức bóc lột.
- Sự bền vững về môi trường: Bảo vệ, quản lý các nguồn tài nguyên; hạn chế ñến mức
tối thiểu sự ô nhiễm môi trường, bảo tồn sự ña dạng sinh học và các tài sản thiên nhiên khác.
11
2 Theo [ 8] trang 95
1.2. Phát triển du lịch bền vững 1.2.1. Khái niệm
Phát triển du lịch bền vững và phát triển bền vững có mối quan hệ rất chặt chẽ. Trên thực tế, phát triển bền vững và phát triển du lịch bền vững ñều liên quan ñến môi trường. Trong du lịch, môi trường mang một hàm ý rất rộng. Đó là môi trường tự nhiên, kinh tế, văn hoá, chính trị và xã hội; là yếu tố rất quan trọng ñể tạo nên các sản phẩm du lịch ña dạng, ñộc ñáo. Rõ ràng, nếu không có bảo vệ môi trường thì sự phát triển sẽ suy giảm; nhưng nếu không có phát triển thì việc bảo vệ môi trường sẽ thất bại. Chính vì vậy, chúng ta cần phát triển du lịch nhưng không ñược làm tổn hại ñến tài nguyên, không làm ảnh hưởng tiêu cực ñến môi trường. Hay nói một cách khác, du lịch bền vững phải là xu thế phát triển của ngành du lịch.
Ngoài sự phát triển thân thiện với môi trường, khái niệm bền vững còn bao hàm cách tiếp cận du lịch thừa nhận vai trò của cộng ñồng ñịa phương, phương thức ñối xử với lao ñộng và mong muốn tối ña hóa lợi ích kinh tế của du lịch cho cộng ñồng ñịa phương. Nói cách khác, du lịch bền vững không chỉ có bảo vệ môi trường, mà còn quan tâm tới khả năng duy trì kinh tế dài hạn và công bằng xã hội. Du lịch bền vững không thể tách rời phát triển bền vững.
Hiện nay, trên thế giới vẫn chưa thống nhất về quan niệm phát triển du lịch bền vững. Du lịch bền vững ñược ñịnh nghĩa theo một số cách. Machado, 2003 [36] ñã ñịnh nghĩa du lịch bền vững là: "Các hình thức du lịch ñáp ứng nhu cầu hiện tại của khách du lịch, ngành du lịch, và cộng ñồng ñịa phương nhưng không ảnh hưởng tới khả năng ñáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau. Du lịch khả thi về kinh tế nhưng không phá huỷ tài nguyên mà tương lai của du lịch phụ thuộc vào ñó, ñặc biệt là môi trường tự nhiên và kết cấu xã hội của cộng ñồng ñịa phương". Định nghĩa này tập trung vào tính bền vững của các hình thức du lịch (sản phẩm du lịch) chứ chưa ñề cập một cách tổng quát tính bền vững cho toàn ngành du lịch. Theo Hội ñồng Du lịch và Lữ hành Thế giới (WTTC), 1996 thì "Du lịch bền vững là việc ñáp ứng các nhu cầu hiện tại của du khách và vùng du lịch mà vẫn bảo ñảm những khả năng ñáp ứng nhu cầu cho các thế hệ du lịch tương lai" Đây là một ñịnh nghĩa ngắn gọn dựa trên ñịnh nghĩa về phát triển bền vững của UNCED. Tuy nhiên, ñịnh nghĩa này còn quá chung chung, chỉ ñề cập ñến sự ñáp ứng nhu cầu của du khách hiện tại và tương lai chứ chưa nói ñến nhu cầu của cộng ñồng dân cư ñịa phương, ñến môi trường sinh thái, ña dạng sinh học... Còn theo Hens L.,1998 [34], thì "Du lịch bền vững ñòi hỏi phải quản lý tất cả các dạng tài nguyên theo cách nào ñó ñể chúng ta có thể ñáp ứng các nhu cầu kinh tế, xã hội và thẩm mỹ trong khi vẫn duy trì ñược bản sắc văn hoá, các quá trình sinh thái cơ bản, ña dạng sinh học và các hệ ñảm bảo sự sống". Định nghĩa này mới chỉ chú trọng ñến công tác quản lý tài nguyên du lịch ñể cho du lịch ñược phát triển bền vững.
12
Tại Hội nghị về môi trường và phát triển của Liên hợp quốc tại Rio de Janeiro năm 1992, Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO) ñã ñưa ra ñịnh nghĩa: "Du lịch bền vững là việc phát triển các hoạt ñộng du lịch nhằm ñáp ứng nhu cầu hiện tại của khách du lịch và người dân bản ñịa trong khi vẫn quan tâm ñến việc bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên cho việc phát triển hoạt ñộng du lịch trong tương lai. Du lịch bền vững nhằm thoả mãn các nhu cầu về kinh tế, xã hội, thẩm mỹ của con người trong khi ñó vẫn duy trì ñược sự toàn vẹn về văn hoá, ña
dạng sinh học, sự phát triển của các hệ sinh thái và các hệ thống hỗ trợ cho cuộc sống con người" [6]. Định nghĩa này hơi dài nhưng hàm chứa ñầy ñủ các nội dung, các hoạt ñộng, các yếu tố liên quan ñến du lịch bền vững. Định nghĩa này cũng ñã chú trọng ñến cộng ñồng dân cư ñịa phương, bảo vệ môi trường sinh thái, gìn giữ bản sắc văn hoá. Trong Luận án này, khái niệm phát triển du lịch bền vững ñược hiểu theo nội hàm ñịnh nghĩa của Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO), năm 1992. Mục tiêu của Du lịch bền vững theo Inskeep, 1995 [35] là: - Phát triển, gia tăng sự ñóng góp của du lịch vào kinh tế và môi trường; - Cải thiện tính công bằng xã hội trong phát triển; - Cải thiện chất lượng cuộc sống của cộng ñồng bản ñịa; - Đáp ứng cao ñộ nhu cầu của du khách; - Duy trì chất lượng môi trường.
Như vậy, với những quan ñiểm trên ñây thì có thể coi phát triển du lịch bền vững là một nhánh của phát triển bền vững nói chung ñã ñược Hội nghị của Ủy ban Thế giới về Phát triển và Môi trường xác ñịnh năm 1987. Phát triển du lịch bền vững là hoạt ñộng phát triển du lịch ở một khu vực cụ thể sao cho nội dung, hình thức và quy mô là thích hợp và bền vững theo thời gian, không làm suy thoái môi trường, không làm ảnh hưởng ñến khả năng hỗ trợ các hoạt ñộng phát triển khác. Ngược lại tính bền vững của hoạt ñộng phát triển du lịch ñược xây dựng trên nền tảng sự thành công trong phát triển của các ngành khác, sự phát triển bền vững chung của toàn xã hội.
Trong giai ñoạn hiện nay, phát triển du lịch bền vững ñòi hỏi phải phát triển các sản phẩm du lịch có chất lượng cao, có khả năng thu hút và ñáp ứng các nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch, song không gây tổn hại ñến môi trường tự nhiên và văn hóa bản ñịa, ñồng thời phải có trách nhiệm bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên và môi trường. Về vấn ñề này, trong Chương trình Nghị sự 21 về công nghiệp du lịch và lữ hành hướng tới sự phát triển môi trường bền vững của Tổ chức Du lịch Thế giới và Hội ñồng Thế giới ñã xác ñịnh “Các sản phẩm du lịch bền vững là các sản phẩm ñược xây dựng phù hợp với môi trường, cộng ñồng và các nền văn hóa, nhờ ñó sẽ mang lại lợi ích chắc chắn chứ không phải là hiểm họa cho phát triển du lịch” [6].
Một trong những trọng tâm quan trọng hàng ñầu của phát triển du lịch bền vững hiện nay là hướng tới sự cân bằng giữa các mục tiêu về kinh tế - xã hội và mục tiêu bảo tồn tài nguyên, môi trường và văn hóa cộng ñồng trong khi phải tăng cường sự thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao và ña dạng của khách du lịch. Sự cân bằng này có thể thay ñổi theo thời gian khi có sự thay ñổi về các quy tắc xã hội, các ñiều kiện ñảm bảo môi trường sinh thái và sự phát triển của khoa học công nghệ. Tuy nhiên phương pháp tiếp cận ñảm bảo cho phát triển du lịch bền vững phải dựa vào sự cân bằng tài nguyên môi trường với một quy hoạch thống nhất.
13
Ở Việt Nam, khái niệm phát triển du lịch bền vững còn tương ñối mới. Nhưng thông qua các bài học kinh nghiệm và thực tiễn về phát triển du lịch bền vững ở các nước trên thế giới, thì phát triển du lịch ở nước ta ñang hướng tới có trách nhiệm ñối với tài nguyên và môi trường. Vì thế ñã xuất hiện nhiều loại hình du lịch mới ở Việt Nam: du lịch sinh thái, du lịch thiên nhiên, du lịch xanh…
Trong các loại hình du lịch mới ñược phát triển ở Việt Nam vừa kể trên, du lịch sinh thái ñược coi như một hướng tiếp cận quan trọng với phát triển du lịch bền vững. Do vậy, tháng 9/1999 Tổng cục Du lịch Việt Nam ñã phối hợp với Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới và Ủy ban Kinh tế Xã hội Châu Á - Thái Bình Dương tổ chức Hội thảo về Xây dựng chiến lược phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam. Tại Hội thảo này, lần ñầu tiên ở Việt Nam ñã ñưa ra ñịnh nghĩa về du lịch sinh thái. Theo ñó “Du lịch sinh thái là loại hình du lịch ñược dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản ñịa gắn với việc giáo dục môi trường, có ñóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững với sự tham gia tích cực của cộng ñồng ñịa phương” [6]. Kết quả này ñược coi là sự mở ñầu thuận lợi cho các bước tiếp theo trong quá trình thúc ñẩy sự phát triển của du lịch sinh thái nói riêng và du lịch bền vững nói chung ở Việt Nam.
Mặc dù, các chuyên gia hàng ñầu trong lĩnh vực du lịch và các lĩnh vực khác liên quan ở Việt Nam còn có những quan ñiểm chưa thật sự thống nhất về khái niệm phát triển du lịch bền vững, tuy nhiên cho ñến nay ña số các ý kiến ñều cho rằng: “Phát triển du lịch bền vững là hoạt ñộng khai thác có quản lý các giá trị tài nguyên tự nhiên và nhân văn nhằm thỏa mãn các nhu cầu ña dạng của khách du lịch; có quan tâm ñến các lợi ích kinh tế dài hạn và ñảm bảo sự ñóng góp cho công tác bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên, duy trì ñược sự toàn vẹn về văn hóa, cho công tác bảo vệ môi trường ñể phát triển hoạt ñộng du lịch trong tương lai, và góp phần nâng cao mức sống của cộng ñồng ñịa phương” [6].
Trên quan ñiểm thống nhất với các diễn giải khái niệm “Phát triển du lịch bền vững” của Luật du lịch Việt Nam (2005). Đồng thời, với tư duy theo hướng tiếp cận theo mục tiêu của thuật ngữ “PTBV” khái niệm “ PTBVDL”, ñược tác giả ñề xuất như sau: “ Phát triển bền vững du lịch là phát triển những hoạt ñộng du lịch với mục tiêu mang lại lợi ích kinh tế, tạo công ăn việc làm cho xã hội và cộng ñồng; thỏa mãn các nhu cầu ña dạng của các thành phần tham gia du lịch... trên cơ sở khai thác các nguồn tài nguyên; ñồng thời có ý thức ñến việc ñầu tư tôn tạo, bảo tồn và duy trì tính nguyên vẹn của các nguồn tài nguyên thiên nhiên, ñảm bảo môi trường trong sạch; phải gắn trách nhiệm và quyền lợi của cộng ñồng trong việc khai thác sử dụng và bảo vệ tài nguyên, môi trường. Theo quan ñiểm phát triển bền vững thì các hoạt ñộng du lịch ñược coi là có tính bền vững sẽ ñược phát triển sao cho các bản chất, quy mô, và phương thức phù hợp và bền vững theo thời gian; phù hợp với khả năng chịu tải của môi trường; có hỗ trợ cho công tác bảo tồn các giá trị tự nhiên và văn hóa, cho cuộc sống của cộng ñồng. Như vậy phát triển du lịch bền vững cần chú trọng giải quyết một số vấn ñề sau:
Một. Hiệu quả kinh tế: Đảm bảo tính hiệu quả kinh tế và tính cạnh tranh ñể các doanh nghiệp và các ñiểm du lịch có khả năng tiếp tục phát triển phồn thịnh và ñạt lợi nhuận lâu dài. Hai. Sự phồn thịnh cho ñịa phương: Tăng tối ña ñóng góp của du lịch ñối với sự phát triển thịnh vượng của nền kinh tế ñịa phương tại các ñiểm du lịch, khu du lịch; bao gồm phần tiêu dùng của khách du lịch ñược giữ lại tại ñịa phương.
Ba. Chất lượng việc làm: Tăng cường số lượng và chất lượng việc làm tại ñịa phương do ngành du lịch tạo ra và ñược ngành du lịch hỗ trợ, không có sự phân biệt ñối xử về giới và các mặt khác.
14
Bốn. Công bằng xã hội: Cần có sự phân phối lại lợi ích kinh tế và xã hội thu ñược từ
hoạt ñộng du lịch một cách công bằng và rộng rãi cho tất cả những người trong cộng ñồng ñáng ñược hưởng.
Năm. Sự thỏa mãn của khách du lịch: Cung cấp những dịch vụ an toàn, chất lượng cao thỏa mãn ñầy ñủ yêu cầu của du khách, không phân biệt ñối xử về giới, chủng tộc, thu nhập cũng như các mặt khác.
Sáu. Khả năng kiểm soát của ñịa phương: Thu hút và trao quyền cho cộng ñồng ñịa phương xây dựng kế hoạch và ñề ra các quyết ñịnh về quản lý và phát triển du lịch, có sự tham khảo tư vấn của các bên liên quan.
Bảy. An sinh cộng ñồng: Duy trì và tăng cường chất lượng cuộc sống của người dân ñịa phương, bao gồm cơ cấu tổ chức xã hội và cách tiếp cận các nguồn tài nguyên, hệ thống hỗ trợ ñời sống, tránh làm suy thoái và khai thác quá mức môi trường cũng như xã hội dưới mọi hình thức.
Tám. Đa dạng văn hoá: Tôn trọng và tăng cường giá trị các di sản lịch sử, bản sắc văn hoá dân tộc, truyền thống và những bản sắc ñặc biệt của cộng ñồng dân cư ñịa phương tại các ñiểm du lịch.
Chín. Thống nhất về tự nhiên: Duy trì và nâng cao chất lượng của cảnh vật, kể cả ở
nông thôn cũng như thành thị, tránh ñể môi trường xuống cấp.
Mười. Đa dạng sinh học: Hỗ trợ cho việc bảo tồn khu vực tự nhiên, môi trường sống,
sinh vật hoang dã và giảm thiểu thiệt hại ñối với các yếu tố này.
Mười một. Hiệu quả của các nguồn lực: Giảm thiểu mức sử dụng những nguồn tài nguyên quý hiếm và không thể tái tạo ñược trong việc phát triển và triển khai các cơ sở, phương tiện và dịch vụ du lịch.
Mười hai. Môi trường trong lành: Giảm thiểu ô nhiễm không khí, nước, ñất và rác
thải từ du khách và các hãng du lịch.
15
Quá trình phát triển du lịch mà ñảm bảo giải quyết ñược các vấn ñề nêu trên sẽ ñược ñánh giá là bền vững. Tuy nhiên sự phát triển ñó chỉ mang tính tương ñối bởi vì trong xã hội luôn luôn có sự thay ñổi và phát triển thì sự bền vững của yếu tố này có thể sẽ là nguyên nhân ảnh hưởng ñến sự bền vững của những yếu tố khác. Không một xã hội nào, một nền kinh tế nào có thể ñạt ñược sự bền vững tuyệt ñối. Mọi hoạt ñộng, mọi biện pháp của con người chỉ nhằm mục ñích ñảm bảo khả năng khai thác lâu dài các nguồn tài nguyên tự nhiên. 1.2.2. Vai trò của phát triển du lịch bền vững Du lịch của một nước phát triển làm tăng ngân sách nhà nước, giải quyết ñời sống xã hội, thúc ñẩy nhiều ngành kinh tế có liên quan phát triển theo. Trên thế giới, nhiều nước do du lịch phát triển ñã ñem lại cho ngân sách nguồn thu ngoại tệ lớn. Năm 1995 các nước thu nhập du lịch quốc tế cao: Mỹ 58 tỷ USD, Italia 27 tỷ USD... Du lịch là một trong những nguồn thu ngoại tệ hàng ñầu ở nhiều nước như: Thailand, Philippin, Hongkong... Việc phát triển du lịch còn là nhân tố thúc ñẩy các ngành kinh tế khác phát triển như : giao thông, xây dựng, bưu ñiện, hàng không, nông nghiệp, ngân hàng... Vai trò của du lịch còn thể hiện ở chỗ, giúp cho du khách biết ñược tiềm năng kinh tế của các nước. Từ ñó xây dựng kế hoạch phát triển các quan hệ hợp tác kinh tế giữa các nước.
Ngoài ý nghĩa về mặt kinh tế, thì phát triển du lịch bền vững còn góp phần giới thiệu truyền bá nét văn hoá dân tộc cho bạn bè trên thế giới. Phát triển du lịch bền vững ngày càng trở nên quan trọng hơn trong xã hội hiện nay: Du lịch phát triển bền vững sẽ mang tính chất giáo dục cao về ý thức bảo vệ môi trường và nguồn tài nguồn tự nhiên cho khách du lịch và cả cộng ñịa phương. Du lịch bền vững là phương tiện cải thiện và nâng cao sức khỏe, giáo dục, và phúc lợi cho xã hội. Nếu không có phát triển bền vững thì tương lai của các nguồn tài nguyên sẽ bị cạn kiệt. Du lịch phát triển bền vững là giúp giảm thiểu ñói nghèo và ngăn ngừa vấn ñề suy thoái môi trường trong hiện tại và tương lai. Phát triển du lịch bền vững là biện pháp thiết thực nhất ñể cứu lấy môi trường thiên nhiên và là biện pháp gián tiếp cứu lấy con người. Phát triển du lịch bền vững là nhân tố quan trọng trong quan hệ hữu nghị giữa các nước trên thế giới và tạo ñiều kiện trong việc thu hút vốn ñầu tư nước ngoài. Có thể nói rằng, phát triển du lịch bền vững là việc cần làm và có vị trí quan trọng trong nền kinh tế góp phần quan trọng trong việc tăng tốc của nền kinh tế ñất nước. 1.2.3. Dấu hiệu nhận biết du lịch bền vững và du lịch không bền vững.
Có những loại hình du lịch ñược coi là bền vững hơn các loại hình khác. Trong khi ñó, du lịch tình dục hoặc du lịch 3-S (Sun, Sea and Sand: Nắng, Biển và Cát) ở hầu hết các nước cho thấy không bền vững. Tuy nhiên, phần lớn các loại hình du lịch ñều có thể phát triển với quy mô rất lớn, do ñó trở nên không bền vững (ví dụ, số lượng người ñi du lịch săn bắn, câu cá quá ñông ở một khu du lịch). Phần lớn, các mô hình du lịch có thể làm cho bền vững hơn thông qua những thay ñổi ñịnh lượng hoặc ñịnh tính.
Bảng 1.1: Phân loại theo khả năng tương thích với khái niệm du lịch bền vững
Không tương thích Tương thích cao
* Du lịch bờ biển có thị trường lớn * Du lịch sinh thái
* Kỳ nghỉ có tác ñộng tiêu cực với môi trường tự nhiên * Du lịch văn hóa, du lịch lịch sử thu hút khách ham tìm hiểu của 1 khu vực
* Du lịch tình dục
* Điểm du lịch ñô thị có sử dụng những khu vực trống
* Du lịch săn bắn và câu cá ở nơi quản lý yếu * Du lịch nông thôn quy mô nhỏ
* Kỳ nghỉ bảo tồn, trong ñó du khách thực hiện công tác bảo tồn trong kỳ nghỉ của mình
* Du lịch ở những nơi có môi trường nhạy cảm như rừng nhiệt ñới, nam cực, bắc cực... Nguồn: A. Machado, 20033
Để củng cố khái niệm Du lịch bền vững, nhiều nghiên cứu ñã xem xét các tác ñộng của du lịch và so sánh các yếu tố ñược coi là bền vững với các yếu tố ñược coi là không bền vững. Các tác giả như Krippendorf, 1982; Lane 1990; Hunter và Green, 1994; Godfrey, 1996;
16
3 Theo [36]
Swarbrooke, 1999 sau khi nghiên cứu tác ñộng của du lịch trên cả ba lĩnh vực kinh tế, môi trường và xã hội ñã ñưa ra so sánh các yếu tố ñược coi là bền vững và các yếu tố ñược coi là không bền vững trong phát triển du lịch.
Bảng 1.2: Du lịch bền vững và du lịch không bền vững
Du lịch kém bền vững hơn Du lịch bền vững hơn
Phát triển nhanh Phát triển hài hòa
Phát triển không kiểm soát Phát triển có kiểm soát
Quy mô không phù hợp Quy mô phù hợp
Mục tiêu ngắn hạn Mục tiêu dài hạn
Phương pháp tiếp cận theo số lượng Phương pháp tiếp cận theo chất lượng
Tìm kiếm sự tối ña Tìm kiếm sự cân bằng
Kiểm soát từ xa Địa phương kiểm soát
Chiến lược phát triển:
Không lập kế hoạch, triển khai tùy tiện Quy hoạch trước, triển khai sau
Kế hoạch theo dự án Kế hoạch theo quan ñiểm
Phương pháp tiếp cận theo lĩnh vực Phương pháp tiếp cận chính luận
Tập trung vào các trọng ñiểm Quan tâm tới cả vùng
Áp lực và lới ích tập trung Phân tán áp lực và lợi ích
Thời vụ và mùa cao ñiểm Quanh năm và cần bằng
Các nhà thầu bên ngoài Các nhà thầu ñịa phương
Nhân công bên ngoài Nhân công ñịa phương
Kiến trúc theo thị hiếu của khách du lịch Kiến trúc bản ñịa
Xúc tiến Marketing tràn lan Xúc tiến Marketing có tập trung theo ñối
tượng.
Nguồn lực: sự dụng tài nguyên nước, năng Nguồn lực: sử dụng vừa phải tài nguyên
nước, năng lượng lượng lãng phí
Tăng cường tài sinh Không tái sinh
Không chú ý tới lãng phí sản xuất Giảm thiểu lãng phí
Thực phẩm nhập khẩu Thực phẩm sản xuất tại ñịa phương
Tiền bất hợp pháp, không khai báo rõ rang Tiền hợp pháp
17
Nguồn nhân lực chất lượng kém Nguồn nhân lực có chất lượng
Khách du lịch: Số lượng nhiều Số lượng ít
Không có nhận thức cụ thể Có thông tin cần thiết bất kỳ lúc nào
Không học tiếng ñịa phương Học tiếng ñịa phương
Bị ñộng và bị thuyết phục, bảo thủ Chủ ñộng và có nhu cầu
Không ý tứ và kỹ lưỡng Thông cảm và lịch thiệp
Tìm kiếm du lịch tình dục Không tham gia vào du lịch tình dục
Lặng lẽ, kỳ quặc Lặng lẽ, riêng biệt
Trở lại tham quan
Không trở lại tham quan Nguồn: A. Machado, 20034
Trong hoạt ñộng thực tiễn, cần xem xét các vấn ñề làm giảm tính bền vững của phát triển du lịch, ñồng thời so sánh các hoạt ñộng bền vững với các hoạt ñộng không bền vững. Những yếu tố bền vững và không bền vững liệt kê ở trên không mang tính bắt buộc. Chúng phụ thuộc nhiều vào liều lượng, vào khả năng quản lý và kiểm soát của Nhà nước, vào khả năng tự kiểm soát của ngành du lịch. 1.2.4. Các lý thuyết liên quan tới phát triển du lịch bền vững 1.2.4.1. Lý thuyết hệ thống du lịch
Du lịch là một hệ thống khá phức tạp như các hệ thống thị trường ñiển hình trong nền kinh tế. Hệ thống du lịch bao gồm một số yếu tố chủ yếu gồm khách du lịch, ñiểm ñến du lịch, nhà kinh doanh và cung ứng dịch vụ du lịch, cộng ñồng dân cư ñịa phương, các tổ chức truyền thông, chuyên gia và thành phần Nhà nước.
* Khách du lịch: Hiện nay có nhiều khái niệm về khách du lịch. Khái niệm thông dụng thường ñược dùng khách du lịch là người ñi ra khỏi nơi cư trú (nơi ở, nơi làm việc, học tập) ñể nghỉ ngơi, giải trí, tìm hiểu, tham quan, thưởng ngoạn, nghỉ dưỡng chữa bệnh... trong một thời gian nhất ñịnh, có thể một hoặc nhiều ngày có chi tiêu chứ không vì lý do nghề nghiệp và kiếm sống ở nơi ñến.
* Điểm hấp dẫn: Điểm hấp dẫn là ñặc ñiểm vật thể hoặc văn hoá (phi vật thể) của một nơi mà khách du lịch cảm thấy ñáp ứng một khía cạnh nhu cầu tò mò, thưởng ngoạn, hiểu biết, trải nghiệm hoặc giải trí của mình. Điểm hấp dẫn là ñộng lực chủ yếu (nhưng không phải là duy nhất) thu hút khách du lịch. Trong hệ thống du lịch "Tài nguyên tự nhiên và văn hoá" là tiểu hệ thống của ñiểm ñến du lịch. Một khu vực phải có một hoặc nhiều ñiểm hấp dẫn là ñiểm ñến du lịch. Nếu không có ñiểm hấp dẫn sẽ không có nhu cầu về các dịch vụ du lịch khác.
* Nhà kinh doanh và cung ứng dịch vụ du lịch: Nằm trong khái niệm này, trước hết là
các doanh nghiệp và thương nhân hoạt ñộng kinh doanh trực tiếp từ khách du lịch.
- Doanh nghiệp lữ hành (bao gồm chủ yếu các doanh nghiệp lữ hành quốc tế, lữ hành nội
ñịa, kể cả các doanh nghiệp lữ hành bán lẻ).
- Doanh nghiệp vận tải (các ñơn vị kinh doanh vận tải hàng không, ñường sắt, ñường bộ,
18
4 Theo [ 36 ]
ñường thuỷ...)
- Doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh dịch vụ khác (các bảo tàng, các cơ sở cho thuê xe, khu
vui chơi, nhà hàng, khu giải trí...)
Những chủ thể gián tiếp tham gia vào du lịch có thể ở vị trí rất xa nơi các hoạt ñộng du lịch diễn ra nhưng có ảnh hưởng rất lớn ñến toàn bộ hệ thống như các doanh nghiệp xây dựng khách sạn, nhà hàng, khu vui chơi giải trí... Các cơ sở phục vụ khách du lịch này thường ñược xây dựng xong, bán và sau ñó ñược quản lý bởi các doanh nghiệp du lịch. Mức ñộ phụ thuộc kinh tế vào du lịch của một ngành dịch vụ nào ñó có thể rất khác nhau. Trong nhiều trường hợp, khách du lịch không phải là khách hàng chính, mà chính là người dân ñịa phương và các doanh nghiệp. Chính vì vậy, có nhiều khu giải trí, nhà hàng trong chiến lược kinh doanh của mình không coi họ thuộc ngành du lịch (bởi vì khách hàng của họ chủ yếu là người dân ñịa phương).
* Cộng ñồng ñịa phương: cộng ñồng ñịa phương tham gia vào hệ thống du lịch dưới nhiều hình thức: cung cấp nhân lực hoặc vốn, hỗ trợ hoặc trực tiếp tham gia vào các họat ñộng du lịch và bản thân họ có thể là ñiểm hấp dẫn du lịch. Cộng ñồng ñịa phương là những người trực tiếp tiếp nhận những tác ñộng kinh tế-xã hội-môi trường cả tiêu cực và tích cực. Sự tham gia của cộng ñồng dân cư ñịa phương trong quy hoạch và quản lý du lịch nói chung là thấp hoặc chỉ trong phạm vi nhỏ do trình ñộ nhận thức và hiểu biết chưa thật cao. Tuy nhiên, mục tiêu tăng cường sự tham gia của cộng ñồng ñịa phương trong quá trình ra chính sách phát triển du lịch bền vững ñược thừa nhận rộng rãi và có ý nghĩa quan trọng.
* Tổ chức truyền thông: các tổ chức truyền thông ñóng vai trò quan trọng trong tác ñộng tới hành vi tiêu dùng và là cấu thành thiết yếu trong tính năng ñộng của hệ thống du lịch. Không chỉ quá trình tiếp thị du lịch phụ thuộc nhiều vào truyền thông, mà cả chiến lược cạnh tranh, chương trình giáo dục và thậm chí quyết ñịnh các chính sách phát triển du lịch cũng bị ảnh hưởng bởi truyền thông. Dù tốt hay xấu, truyền thông ñược biết ñến là phương tiện có thể tác ñộng làm thay ñổi quy luật cung cầu của thị trường tự do.
* Chuyên gia: các nhà tư vấn, các cộng tác viên, giới học thuật và các chuyên gia khác là những yếu tố thường xuyên hoặc không thường xuyên có ảnh hưởng ñịnh tính ñến hệ thống du lịch. Hiện nay, hầu hết chuyên gia tư vấn ñều ñến từ các nước phát triển, mặc dù phần nhiều công việc của họ thực hiện ở các nước ñang phát triển. Người dân ñịa phương có thể cho rằng tư vấn nước ngoài quan tâm ñến du lịch các nước ñang phát triển chỉ nhằm nâng cao chất lượng trải nghiệm ngày nghỉ cho khách du lịch của các nước phát triển. Có những trường hợp cách tiếp cận hoài nghi này là ñúng. Tuy nhiên, hỗ trợ quốc tế ñang ngày càng gia tăng trong hợp tác quốc tế bình ñẳng về du lịch. Tư vấn nước ngoài (thông thường là từ các nước phát triển) thường hữu ích trong nhận thức vấn ñề, ñịnh hướng phát triển, nhưng giải pháp thường phải do các chuyên gia trong nước ñưa ra mới có tính khả thi cao.
* Nguồn nhân lực du lịch: có vai trò quyết ñịnh ñến chất lượng phục vụ du lịch; bao gồm ñội ngũ lao ñộng trực tiếp trong ngành du lịch và cả những lao ñộng gián tiếp cung cấp dịch vụ liên quan ñến du lịch.
19
* Thành phần nhà nước: thành phần nhà nước có vai trò quy hoạch, quản lý và xúc tiến du lịch. Vai trò này có thay ñổi rất lớn trong cách tiếp cận và kết quả. ở các nước phát triển,
các cơ quan nhà nước không sở hữu hoặc kiểm soát nhiều quan hệ trọng yếu trong hệ thống du lịch. Những tập ñoàn xuyên quốc gia có sức mạnh ngày càng lớn và có phạm vi ảnh hưởng mở rộng vượt ra ngoài biên giới ñịa lý của các nước. Tốc ñộ hành ñộng và phản ứng của thành phần nhà nước và tốc ñộ phát triển du lịch hiếm khi gặp nhau dẫn ñến những hoạt ñộng bất thường. Chính vì vậy, cách tiếp cận ñối tác (nhà nước - tư nhân) ngày càng trở nên phổ biến trong những năm gần ñây.
20
Các bộ phận trong hệ thống du lịch ñều có những lợi ích cục bộ khác nhau. Mỗi bộ phận ñều cố gắng ñạt ñược lợi ích riêng của mình trong ñấu tranh quyền lực. Do vậy, hệ thống du lịch ñược tổ chức với những chủ thể có vai trò chính so với các chủ thể khác. Tuy nhiên, ít người, ít doanh nghiệp có thể bao quát hết tất cả các nhân tố và không có ai là "trọng tài" toàn cầu hoặc "hoàng ñế" ñể có thể chi phối toàn bộ hệ thống. Cần phải nhận thấy rằng, ngành du lịch tồn tại dựa trên những tiểu hệ thống (cung và cầu) và trong nhiều trường hợp có sự liên kết mạnh mẽ giữa các thành phần kinh tế trong nước với nhau và giữa các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước. Chính vì vậy, xu hướng trong lợi ích kinh tế là tập trung quyền lực và nhìn chung, thành phần nhà nước chỉ còn là những người chơi thứ yếu giữ quyền kiểm soát thực sự ít ỏi ñối với phần lớn sản phẩm du lịch. Những trường hợp ngoại lệ, thường là du lịch có quy mô nhỏ hoặc khi ñang ở trong giai ñoạn ñầu của quá trình phát triển, các hoạt ñộng du lịch ñược Nhà nước tiến hành triển khai (thông qua các doanh nghiệp, tổ chức của Nhà nước) với sự hỗ trợ tích cực về mặt tài chính và cam kết chính trị mạnh mẽ. 1.2.4.2. Lý thuyết tổ chức lãnh thổ du lịch 1.2.4.2.1. Quan niệm về tổ chức lãnh thổ du lịch: tổ chức lãnh thổ du lịch là sự phân bố về mặt không gian của hoạt ñộng du lịch căn cứ trên sự phân bố của các nguồn tài nguyên du lịch (kể cả tài nguyên ñang khai thác và tài nguyên tiềm năng), của các ñiều kiện về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch cùng các mối liên hệ với ñiều kiện phát sinh của ngành du lịch với các ngành khác, với các ñịa phương trong khu vực. Tổ chức lãnh thổ du lịch phải ñược dựa trên sự phân bố không gian kinh tế - xã hội của lãnh thổ nghiên cứu và mối quan hệ về du lịch với các lãnh thổ lân cận... ñể có các kế hoạch phát triển du lịch phù hợp. Tổ chức lãnh thổ du lịch là một bộ phận không thể tách rời các ñịnh hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội quốc gia và các ñịa phương trên lãnh thổ, với các ñịnh hướng khoa học công nghệ và các yêu cầu của an ninh quốc phòng... 1.2.4.2.2. Các hình thức tổ chức lãnh thổ du lịch: có nhiều hình thức tổ chức lãnh thổ du lịch như: thể tổng hợp lãnh thổ du lịch, hệ thống lãnh thổ du lịch, vùng du lịch… Thể tổng hợp lãnh thổ du lịch, theo tác giả E.A.Kotliarov - 1978 là sự kết hợp giữa các cơ sở du lịch với các cơ sở hạ tầng kỹ thuật ñược liên kết với nhau thông qua các mối liên hệ kinh tế, sản xuất, phân phối… và cùng sử dụng chung các nguồn tài nguyên thiên nhiên cũng như kinh tế - xã hội của lãnh thổ [22]. Hệ thống lãnh thổ du lịch là hệ thống xã hội ñược tạo thành bởi các yếu tố có quan hệ ña chiều và mật thiết với nhau như nhóm khách du lịch; nhóm các nguồn lực du lịch (các tổng thể tự nhiên, văn hóa - lịch sử, cơ sở hạ tầng kỹ thuật…); nhóm quản lý, ñiều hành và phục vụ du lịch (ñội ngũ cán bộ nhân viên phục vụ, cán bộ ñiều hành các hoạt ñộng kinh doanh du lịch, cán bộ quản lý nhà nước…).
Vùng du lịch, theo tác giả E.A.Kotliarov - 1978 ñược hiểu là một lãnh thổ hoàn chỉnh với sự kết hợp các ñiều kiện, ñối tượng và chuyên môn hóa du lịch; ñó không chỉ là lãnh thổ ñể chữa bệnh, nghỉ ngơi, du lịch mà còn là một bộ máy về kinh tế hành chính phức tạp; vùng du lịch còn bao gồm các xí nghiệp nông nghiệp, công nghiệp, vận tải, các cơ sở văn hóa; vùng du lịch ñược hình thành do phân công lao ñộng theo lãnh thổ trong lĩnh vực dịch vụ [22]. Theo I.I.Pirochnik - 1985 thì vùng du lịch là một hệ thống lãnh thổ kinh tế - xã hội, một tập hợp các hệ thống lãnh thổ du lịch thuộc mọi cấp có liên quan với nhau và các xí nghiệp thuộc cơ sở hạ tầng xã hội nhằm ñảm bảo cho hoạt ñộng của hệ thống lãnh thổ du lịch với việc có chung chuyên môn hóa và các ñiều kiện kinh tế - xã hội ñể phát triển du lịch [48]. 1.2.4.2.3. Hệ thống phân vị trong tổ chức lãnh thổ du lịch: hệ thống phân vị trong tổ chức lãnh thổ du lịch ñược sử dụng rất khác nhau giữa các nước. Đối với nước ta, Viện nghiên cứu phát triển du lịch ñã nghiên cứu và ñưa ra một hệ thống phân vị (ñối với lãnh thổ quốc gia) gồm 5 cấp là: vùng du lịch, á vùng du lịch, tiểu vùng du lịch, trung tâm du lịch và ñiểm du lịch [23]. - Điểm du lịch: ñiểm du lịch là cấp thấp nhất trong hệ thống phân vị và có quy mô nhỏ về mặt lãnh thổ. Tuy nhiên sự chênh lệch về quy mô diện tích giữa các ñiểm du lịch có thể là tương ñối lớn (ví dụ: ñiểm du lịch Ao Vua, ñiểm du lịch hồ Ba Bể, Việt Nam có thể ñược coi là một ñiểm du lịch của thế giới...). Điểm du lịch là nơi tập trung một loại tài nguyên du lịch (tự nhiên, nhân văn) hay một loại công trình riêng biệt phục vụ du lịch hoặc kết hợp cả hai ở quy mô nhỏ. Vì vậy ñiểm du lịch có thể ñược phân thành ñiểm tài nguyên hoặc ñiểm chức năng.
Theo ñiểm 8, ñiều 4 Luật Du lịch thì “Điểm du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp
21
dẫn, phục vụ nhu cầu tham quan của khách du lịch”. - Trung tâm du lịch: trung tâm du lịch là một cấp rất quan trọng trong hệ thống phân vị, là sự kết hợp của các ñiểm du lịch. Trung tâm du lịch thường tập trung nhiều ñiểm du lịch, gồm các ñiểm chức năng ñược ñặc trưng bởi sự gắn kết lãnh thổ về mặt kinh tế - kỹ thuật và tổ chức, có khả năng thu hút khách du lịch. Trung tâm du lịch thường có nguồn tài nguyên tương ñối phong phú, có cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch tương ñối tốt ñể phục vụ khách. Trung tâm du lịch có khả năng tạo vùng rất cao, về cơ bản nó là một hệ thống lãnh thổ du lịch ñặc biệt, ñây là các cực ñể thu hút các lãnh thổ lân cận vào phạm vi tác ñộng của nó. Trung tâm du lịch có quy mô nhất ñịnh về diện tích, bao gồm các ñiểm du lịch kết hợp với các ñiểm dân cư và môi trường xung quanh. Như vậy, trung tâm du lịch là một lãnh thổ có tài nguyên du lịch phong phú, có hệ thống cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch tương ñối tốt, có khả năng tạo vùng và khả năng thu hút khách cao [23]. - Tiểu vùng du lịch: tiểu vùng du lịch là một tập hợp bao gồm các ñiểm du lịch và trung tâm du lịch (nếu có). Về quy mô, tiểu vùng du lịch có thể bao gồm lãnh thổ của một vài tỉnh. Tiểu vùng du lịch có nguồn tài nguyên ña dạng và phong phú. Trên thực tế có thể phân biệt hai loại tiểu vùng du lịch: Tiểu vùng du lịch thực tế (ñang hoạt ñộng) và tiểu vùng du lịch tiềm năng (ñang hình thành). - Á vùng du lịch: á vùng du lịch là tập hợp các tiểu vùng du lịch, các trung tâm du lịch và các ñiểm du lịch thành một thể thống nhất với mức ñộ tổng hợp cao hơn. Vai trò của cơ sở hạ tầng tăng lên, các thông số hoạt ñộng và lãnh thổ du lịch lớn hơn. Xét về các mối quan hệ
dân cư và việc cung cấp những nhu cầu vật chất cho khách du lịch thì á vùng du lịch bao gồm cả những ñịa phương không có các ñiểm tài nguyên du lịch. Các mối quan hệ bên trong lãnh thổ ña dạng hơn. Á vùng du lịch có nhiều loại tài nguyên du lịch. Quá trình chuyên môn hóa các hoạt ñộng du lịch trên phạm vi lãnh thổ ñã bắt ñầu. Á vùng du lịch ñược coi như một cấp trung gian giữa vùng du lịch và tiểu vùng du lịch. Sự hình thành và phát triển của á vùng du lịch phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Có thể trong một số vùng du lịch sự phân hóa lãnh thổ chưa dẫn ñến hình thành các á vùng; ngược lại khi hội tụ ñủ các yếu tố (có trung tâm tạo vùng ñủ mạnh ñể thu hút khách từ các lãnh thổ khác) thì á vùng du lịch sẽ trở thành vùng du lịch. Trong trường hợp ấy hệ thống phân vị chỉ còn 4 cấp là ñiểm du lịch, trung tâm du lịch, tiểu vùng du lịch và vùng du lịch. - Vùng du lịch: vùng du lịch là cấp cao nhất trong hệ thống phân vị. Đó là một kết hợp lãnh thổ của các á vùng, tiểu vùng, trung tâm và ñiểm du lịch có những ñặc trưng riêng về số lượng và chất lượng. Nói cách khác vùng du lịch như một thể thống nhất của các ñối tượng và hiện tượng tự nhiên, nhân văn, xã hội... bao gồm hệ thống lãnh thổ du lịch và môi trường KT - XH xung quanh với chuyên môn hóa nhất ñịnh trong lĩnh vực du lịch. Nói ñến vùng du lịch phải nói ñến chuyên môn hóa các hoạt ñộng du lịch. Đó chính là bản sắc của vùng du lịch, làm cho vùng này khác hẳn với vùng kia. Các mối liên hệ nội, ngoại vùng rất ña dạng dựa trên nguồn tài nguyên, cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật sẵn có của vùng. Về mặt lãnh thổ, vùng du lịch có diện tích lớn bao gồm nhiều tỉnh, thành phố. Ngoài ra với hoạt ñộng du lịch mạnh mẽ nó còn bao chiếm cả các khu vực không có tài nguyên du lịch. Ngoài 5 cấp của hệ thống phân vị trong tổ chức lãnh thổ du lịch cấp quốc gia như trên, trong thực tế ở quy mô nhỏ hơn như cấp tỉnh (thành phố), một số khái niệm khác thường ñược sử dụng bao gồm: cụm du lịch, khu du lịch, tuyến du lịch…
- Cụm du lịch: cụm du lịch thường ñược sử dụng khi nói ñến nơi tập trung nhiều loại tài nguyên với một tập hợp các ñiểm du lịch trên một lãnh thổ (thường là cấp tỉnh, thành phố), trong ñó hạt nhân là một hoặc vài ñiểm du lịch có giá trị thu hút khách cao (dưới dạng ñang khai thác hoặc dưới dạng tiềm năng).
- Khu du lịch: “khu du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn với ưu về tài nguyên du lịch tự nhiên, ñược quy hoạch ñầu tư phát triển nhằm ñáp ứng nhu cầu ña dạng của khách du lịch, ñem lại hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trường” (ñiểm 7, ñiều 4 Luật Du lịch, 2005). - Tuyến du lịch: các ñiểm du lịch, các khu du lịch ñược nối với nhau tạo thành tuyến du lịch. Trong từng trường hợp cụ thể, các tuyến du lịch có thể là tuyến nội tỉnh (trong lãnh thổ của một tỉnh, thành phố); tuyến nội vùng (trong phạm vi lãnh thổ của một vùng du lịch); tuyến liên vùng (giữa các vùng du lịch); hoặc tuyến quốc tế (giữa các quốc gia và vùng lãnh thổ). Phụ thuộc vào phương tiện vận chuyển, tuyến du lịch có thể là tuyến du lịch ñường bộ, ñường không, ñường sắt, ñường thủy.
22
Theo ñiểm 9, ñiều 4 Luật Du lịch (2005) thì “Tuyến du lịch là lộ trình liên kết các khu du lịch, ñiểm du lịch, cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch, gắn với các tuyến giao thông ñường bộ, ñường sắt, ñường thủy, ñường hàng không”.
1.3. Các nguyên tắc phát triển du lịch bền vững [6]
Để ñạt ñược mục tiêu phát triển du lịch bền vững, chúng ta cần phải triển khai thực
hiện tốt 10 nguyên tắc phát triển du lịch bền vững sau ñây: 1.3.1. Khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên một cách hợp lý
Mọi hoạt ñộng phát triển kinh tế ñều liên quan ñến việc sử dụng các nguồn tài nguyên tự nhiên và nhân văn. Nhiều nguồn tài nguyên trong số ñó không thể tái tạo hay thay thế ñược hoặc khả năng tái tạo phải trải qua một thời gian rất dài ñến hàng triệu năm. Chính vì vậy ñối với các ngành kinh tế nói chung và du lịch nói riêng, việc khai thác sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên là nguyên tắc quan trọng hàng ñầu mặc dù phần lớn các tài nguyên du lịch ñược xem là tài nguyên có khả năng tái tạo hoặc ít biến ñổi. Nếu các tài nguyên du lịch ñược khai thác một cách hợp lý, bảo tồn và sử dụng bền vững ñảm bảo quá trình tự duy trì hoặc tự bổ sung ñược diễn ra theo những quy luật tự nhiên hoặc thuận lợi hơn do có sự tác ñộng của con người thông qua việc ñầu tư, tôn tạo thì sự tôn tạo ñó sẽ ñáp ứng lâu dài nhu cầu phát triển của du lịch qua nhiều thế hệ. Việc sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên cần dựa trên cơ sở nghiên cứu kiểm kê, ñánh giá, quy hoạch sử dụng cho mục tiêu tiêu phát triển cụ thể. Sự phát triển bền vững nói chung và phát triển du lịch bền vững nói riêng cần ñảm bảo việc lưu lại cho thế hệ tương lai nguồn tài nguyên không kém hơn so với những gì mà các thế hệ trước ñược hưởng. Điều này có nghĩa là trong qua trình khai thác sử dụng các nguồn tài nguyên cần phải tính ñến giải pháp nhằm ngăn chặn sự mất ñi của các loài sinh vật, sự suy giảm những chức năng thiết yếu của các hệ sinh thái có giá trị du lịch như các khu rừng nguyên sinh, các vùng ñất ngập nước,…và khả năng bảo tồn các giá trị văn hoá truyền thống dân tộc. Điều này có nghĩa là tài nguyên và môi trường du lịch cần ñược hiểu ñó không phải là “hàng hoá cho không” mà phải ñược tính vào chi phí ñầu vào của sản phẩm du lịch ñể có nguồn ñầu tư cần thiết cho việc bảo tồn và tái tạo tài nguyên, kiểm soát và ngăn chặn sự xuống cấp của môi trường. 1.3.2. Hạn chế việc sử dụng quá mức tài nguyên và giảm thiểu chất thải ra môi trường
Việc khai thác sử dụng quá mức tài nguyên và không kiểm soát ñược lượng chất thải từ hoạt ñộng du lịch sẽ góp phần dẫn ñến sự suy thoái môi trường mà hậu quả của nó là sự phát triển không bền vững của du lịch nói riêng và kinh tế- xã hội nói chung. Đối với một số loại tài nguyên như nước, rừng…hoạt ñộng du lịch yêu cầu sử dụng cao hơn. Ví dụ nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt cho một người dân trung bình 50 lít/ngày, song nhu cầu này ñối với khách du lịch trung bình gấp 4 lần, thậm chí là 10 lần. Mỗi sân golf trung bình tiêu thụ 1 lượng nước ngầm ñể tưới cỏ là 3.000m3 /ngày. Chính vì vậy ở nhiều khu du lịch ở Gam bia, Thái Lan…tình trạng thiếu nước sinh hoạt rất nghiêm trọng, trong khi nguồn nước thải từ các khu du lịch ñó lại rất lớn, gây ô nhiễm ñất và nguồn nước. 1.3.3. Phát triển phải gắn liền với nỗ lực bảo tồn tính ña dạng
23
Tính ña dạng về thiên nhiên, về văn hoá và xã hội là nhân tố ñặc biệt quan trọng tạo nên sự hấp dẫn của du lịch, làm thoả mãn nhu cầu ña dạng cao về tự nhiên, văn hoá và xã hội, nơi ñó sẽ có khả năng cạnh tranh du lịch cao và có sức hấp dẫn du lịch lớn, ñảm bảo cho sự phát triển. Chính vì vậy việc duy trì và tăng cường tính ña dạng thiên nhiên, văn hoá, xã hội là hết sức quan trọng cho sự phát triển bền vững của du lịch và cũng là chỗ dựa sinh tồn của ngành du lịch.
Trong thực tế, nếu phát triển du lịch ñúng nguyên tắc, sẽ ñảm bảo cho hoạt ñộng du lịch trở thành một ñộng lực góp phần tích cực duy trì sự ña dạng của thiên nhiên. Ví dụ ñiển hình là hoạt ñộng du lịch sinh thái ở các vườn quốc gia, các khu bảo tồn tự nhiên ở nhiều nơi trên thế giới ñều nhận ñược sự hỗ trợ to lớn từ du lịch thông qua ñóng góp cụ thể về tài chính, tạo ra cơ hội tăng thu nhập cho cộng ñồng và qua ñó ñóng góp cho bảo tồn ña dạng sinh học. Du lịch cũng góp phần bảo tồn các giá trị văn hoá bằng việc khích lệ các hoạt ñộng văn hoá dân gian, thúc ñẩy việc sản xuất các hàng truyền thống, chia sẻ lợi ích từ nguồn thu cho việc tôn tạo, bảo vệ các di tích lịch sử văn hoá… Du lịch còn tạo công ăn việc làm, góp phần làm ña dạng hoá xã hội. 1.3.4. Phát triển du lịch phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp có tính liên ngành, liên vùng. Vì vậy mọi phương án khai thác tài nguyên ñể phát triển phải phù hợp với các quy hoạch chuyên ngành nói riêng và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội nói chung ở phạm vi quốc gia, ở mỗi vùng và từng ñịa phương. Ngoài ra, ñối với mỗi phương án phát triển cần tiến hành ñánh giá tác ñộng môi trường nhằm hạn chế các tác ñộng tiêu cực ñến tài nguyên và môi trường. Điều này sẽ góp phần ñảm bảo cho sự phát triển bền vững của du lịch trong mối quan hệ với các ngành kinh tế khác cũng như việc sử dụng có hiệu quả tài nguyên, ñảm bảo môi trường. Thực tế cho thấy ở những nơi có vị trí của du lịch chưa ñược xác ñịnh ñúng mức trong một chiến lược phát triển tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, nơi phát triển du lịch không ñược xem xét và cân ñối với các ngành khác trong khuôn khổ một quy hoạch tổng thể, thì sự phát triển quá mức của các ngành khác sẽ làm tổn hại tới tài nguyên và làm suy thoái môi trường, ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển bền vững của du lịch. Có thể coi sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng Hạ Long là ví dụ ñiển hình về vấn ñề này. Song ngược lại tình trạng trên cũng sẽ là nguyên nhân của việc “bung ra” một cách nhanh chóng không thể kiểm soát của hoạt ñộng du lịch. Điều nầy cũng sẽ gây những tác ñộng tiêu cực ñến tài nguyên và môi trường. Sự suy thoái của tài nguyên rừng, cảnh quan sinh thái và môi trường ở một số ñiểm du lịch như Cát Bà, Sầm Sơn… do thiếu quy hoạch, có thể coi là những ví dụ cụ thể minh chứng cho tình trạng trên. Trong quy hoạch phát triển du lịch cần ñánh giá ñược các lợi ích cũng như sự bất lợi về kinh tế trong mối quan hệ với tài nguyên và môi trường. Bên cạnh ñó, các ñánh giá tác ñộng còn tính tới những mâu thuẫn quyền lợi có thể xảy ra giữa các thành phần kinh tế khác nhau: các cộng ñồng ñịa phương, du khách, chính quyền Trung ương và ñịa phương, các doanh nghiệp… Điều này là rất cần thiết làm căn cứ cho việc ñiều hoà quyền lợi, tránh những xung ñột tiêu cực, ñảm bảo cho sự phát triển lâu dài bền vững của mọi ngành kinh tế, trong ñó có du lịch. 1.3.5. Đảm bảo việc chia sẻ lợi ích với cộng ñồng ñịa phương trong quá trình phát triển du lịch
24
Thực tế cho thấy trên một ñịa bàn lãnh thổ nếu mỗi ngành chỉ biết ñến lợi ích của mình, không có sự hỗ trợ ñối với sự phát triển kinh tế và chia sẻ lợi ích với cộng ñồng ñịa phương thì sẽ làm cho kinh tế và cuộc sống người dân ñịa phương gặp nhiều khó khăn, kém phát triển. Điều này buộc cộng ñồng ñịa phương phải khai thác tối ña các tiềm năng tài nguyên của mình làm ñẩy nhanh quá trình cạn kiệt tài nguyên và tổn hại ñến môi trường sinh thái. Kết quả các quá trình ñó sẽ gây những tác ñộng tiêu cực ñến phát triển bền vững của ngành du lịch nói riêng, và kinh tế- xã hội nói chung. Chính vì vậy việc chia sẻ lợi ích với cộng ñồng ñịa phương là một
nguyên tắc quan trọng trong phát triển bền vững. 1.3.6. Khuyến khích sự tham gia của cộng ñồng ñịa phương trong quá trình phát triển du lịch
Việc tham gia của cộng ñồng ñịa phương vào hoạt ñộng du lịch không chỉ giúp họ tăng thêm thu nhập, cải thiện ñời sống mà còn làm cho họ có trách nhiệm hơn với tài nguyên, môi trường du lịch và cùng ngành du lịch chăm lo ñến việc nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch. Điều này rất có ý nghĩa, góp phần quan trọng ñối với sự phát triển bền vững của du lịch. Kinh nghiệm thực tế về phát triển du lịch ở nhiều nước cho thấy sự tham gia của ñịa phương là cần thiết bởi bản thân người dân ñịa phương, nền văn hoá, môi trường, lối sống và truyền thống của họ là những nhân tố quan trọng thu hút khách du lịch. Bên cạnh ñó, có thể thấy việc phát triển du lịch ñã mang lại lợi ích kinh tế, môi trường và văn hóa cho cộng ñồng, song ngược lại sự tham gia thực sự của cộng ñồng sẽ làm phong phú thêm tài nguyên và sản phẩm du lịch, sẽ tạo ra ñược những ñiều kiện ñặc biệt thuận lợi cho du lịch bởi cộng ñồng là chủ nhân của tài nguyên và môi trường khu vực. Điều này sẽ tạo ra khả năng phát triển lâu dài của du lịch cùng với sự tham gia của cộng ñồng ñịa phương vào hoạt ñộng du lịch như chuyên chở, cho thuê nhà, phòng nghỉ, nấu ăn cho khách, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ làm ñồ lưu niệm… 1.3.7. Thường xuyên trao ñổi tham khảo ý kiến cộng ñồng ñịa phương và các ñối tượng có liên quan trong quá trình hoạt ñộng phát triển du lịch
25
Trao ñổi tham khảo ý kiến quần chúng là một quá trình nhằm dung hoà giữa phát triển kinh tế với những mối quan tâm khác của cộng ñồng ñịa phương, với những tác ñộng tiềm ẩn của sự phát triển lên môi trường tự nhiên, văn hoá- xã hội. Sự tham khảo ý kiến cộng ñồng ñịa phương là cần thiết ñể có thể ñánh giá ñược tính khả thi của một dự án phát triển, các biện pháp ñể giảm thiểu các tác ñộng tiêu cực và tối ña hoá sự ñóng góp tích cực của quần chúng ñịa phương. Trong một số trường hợp, dự án phát triển du lịch có thể ñược áp ñặt từ bên ngoài hoặc từ trên xuống và thường không tính ñược một cách toàn diện ñến nguồn tài nguyên tự nhiên và nhân văn cũng như mối quan tâm của cộng ñồng ñịa phương. Trong những trường hợp như vậy thường nảy sinh mâu thuẫn, thậm chí ñối kháng về quyền lợi của cộng ñồng ñịa phương ñối với tổ chức ñầu tư. Kết quả là sự phát triển của dự án sẽ không thuận lợi, thậm chí không thể thực hiện ñược. Bản thân của sự phát triển bền vững là sự cân ñối trong khai thác tài nguyên ñảm bảo các nhu cầu hiện tại, tương lai và phúc lợi của con người cần dựa trên sự lựa chọn và hiểu biết về những chi phí phát triển môi trường, xã hội và văn hoá. Quá trình tham khảo ý kiến trong trường hợp này có ý nghĩa ñặc biệt quan trọng bởi nó bao hàm việc trao ñổi thông tin, ý kiến, ñánh giá và hành ñộng dựa vào kỹ năng, kiến thức các nguồn lực ñịa phương. Thực tế cho thấy, luôn tồn tại những mâu thuẫn xung ñột về quyền lợi ở những mức ñộ khác nhau trong khai thác tài nguyên phục vụ phát triển giữa du lịch với cộng ñồng ñịa phương, giữa du lịch với các ngành kinh tế. Kết quả là sự thiếu trách nhiệm với tài nguyên và môi trường và sự phát triển thiếu tính bền vững ñối với kinh tế- xã hội của ñịa phương cũng như ñối với mỗi ngành kinh tế trong ñó có du lịch. Chính ví vậy, thường xuyên trao ñổi ý kiến với cộng ñồng ñịa phương và các ñối tượng có liên quan ñể cùng nhau giải quyết các mâu thuẫn nảy sinh trong quá trình phát triển là hết sức cần thiết. Điều này sẽ ñảm bảo sự gắn kết và có trách nhiệm hơn giữa các thành phần kinh tế với ñịa phương và các ngành với nhau góp phần tích cực cho sự phát triểnn
bền vững của mỗi ngành, trong ñó có du lịch. 1.3.8. Chú trọng việc ñào tạo nâng cao nhận thức về tài nguyên môi trường
Đối với bất kỳ sự phát triển nào, con người luôn ñóng vai trò quyết ñịnh. Một lực lượng lao ñộng du lịch ñược ñào tạo có trình ñộ nghiệp vụ không những ñem lại lợi ích về kinh tế cho ngành mà còn nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch. Sự phát triển bền vững ñòi hỏi ở ñội ngũ những người thực hiện không chỉ có trình ñộ nghiệp vụ mà còn nhận thức ñúng ñắn về tính cần thiết của việc bảo vệ tài nguyên và môi trường. Đưa nhận thức về quản lý môi trường vào chương trình ñào tạo của ngành du lịch sẽ ñảm bảo cho việc thực hiện những chính sách và luật pháp về môi trường tại các cơ sở du lịch. Một nhân viên ñược trang bị tôt những kiến thức về môi trường, văn hoá sẽ có thể làm cho du khách có ý thức trách nhiệm và nhận thức ñúng về môi trường, về những giá trị văn hoá truyền thống. Điều này sẽ góp phần tích cực vào việc ñảm bảo cho sự phát triển bền vững về du lịch. Trong bối cảnh Việt Nam ñang từng bước hội nhập với sự phát triển của du lịch khu vực và thế giới việc nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch ñể ñảm bảo tính cạnh tranh là hết sức quan trọng. Một ñội ngũ cán bộ nhân viên có trình ñộ nghiệp vụ, có hiểu biết cao về văn hoá, môi trường là yếu tố quan trọng nếu không nói là quyết ñịnh ñể ñảm bảo cho chất lượng của sản phẩm du lịch. Chính vì vậy việc chú trọng ñào tạo phát triển nguồn nhân lực có trình ñộ là một trong những nguyên tắc then chốt ñối với sự phát triển bền vững của du lịch. 1.3.9. Tăng cường tính trách nhiệm trong hoạt ñộng xúc tiến, quảng cáo du lịch
Xúc tiến, quảng cáo luôn là một hoạt ñộng quan trọng ñối với phát triển du lịch, ñảm bảo sự thu hút khách, tăng cường khả năng cạnh tranh của các sản phẩm du lịch. Chiến lược quảng cáo, tiếp thị ñối với du lịch bền vững bao gồm việc xác ñịnh ñánh giá và luôn rà soát ñể xác ñịnh ñúng khả năng ñáp ứng của các nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn, cũng như việc cân ñối các sản phẩm du lịch cụ thể. Hoạt ñộng quảng cáo, tiếp thị thiếu trách nhiệm sẽ tạo cho khách những hy vọng không thực tế do thông tin không ñầy ñủ và thiếu chính xác dẫn ñến sự thất vọng của du khách về các sản phẩm du lịch ñược quảng cáo. Kết quả của hoạt ñộng này sẽ là thái ñộ tẩy chay của du khách ñối với những sản phẩm du lịch ñược quảng cáo ảnh hưởng ñến sự phát triển lâu dài của du lịch. Việc quảng cáo, tiếp thị cung cấp cho khách du lịch những thông tin ñầy ñủ và có trách nhiệm sẽ nâng cao sự tôn trọng của du khách ñối với môi trường tự nhiên, văn hoá và xã hội và các giá trị nhân văn nơi tham quan, ñồng thời sẽ làm tăng ñáng kể sự thoả mãn của khách ñối với các sản phẩm du lịch. Điều này sẽ góp phần làm giảm những tác ñộng tiêu cực từ hoạt ñộng thu hút khách ñảm bảo cho tính bền vững trong phát triển du lịch. 1.3.10. Coi trọng việc thường xuyên tiến hành công tác nghiên cứu
26
Công tác nghiên cứu là yếu tố ñặc biệt quan trọng ñối với sự phát triển của bất cứ ngành kinh tế nào, ñặc biệt là những ngành có nhiều mối quan hệ trong phát triển và phụ thuộc vào nhiều ñiều kiện tự nhiên, môi trường, văn hoá- xã hội như ngành Du lịch. Để ñảm bảo cho sự phát triển bền vững cần có những căn cứ khoa học vững chắc dựa trên việc nghiên cứu các vấn ñề có liên quan. Hơn thế nữa, trong quá trình phát triển nhiều yếu tố chủ quan và khách quan nảy sinh có những tác ñộng cần phải nghiên cứu ñể có những giải pháp phù hợp ñiều chỉnh sự phát triển. Như vậy việc thường xuyên cập nhật các thông tin, nghiên cứu và phân tích chúng là
27
rất cần thiết không chỉ ñảm bảo cho hiệu quả của hoạt ñộng kinh doanh mà còn ñảm bảo cho sự phát triển bền vững trong mối quan hệ với cơ chế chính sách, với việc bảo vệ tài nguyên và môi trường… Những nguyên tắc cơ bản trên ñây nếu ñược thực hiện một cách ñầy ñủ sẽ bảo ñảm chắc chắn cho sự phát triển bền vững của hoạt ñộng du lịch.Phát triển bền vững chính là chìa khoá cho sự thành công lâu dài của ngành du lịch. 1.4. Nội dung phát triển du lịch bền vững 1.4.1. Xây dựng chiến lược phát triển du lịch bền vững Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, qui hoạch và chính sách phát triển du lịch. Nâng cao nhận thức xã hội về du lịch và phát triển du lịch bền vững, quản lý hoạt ñộng ñào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ 1.4.2. Phát triển các cơ sở kinh doanh du lịch Sự phát triển cơ sở kinh doanh du lịch thể hiện ở tốc ñộ tăng trưởng số lượng, quy mô cơ sở kinh doanh du lịch, phân theo các nhóm ngành dịch vụ.. Để phân tích sự phát triển du lịch của mỗi ñịa phương, cần phân tích sự biến ñộng số lượng cơ sở kinh doanh du lịch (doanh nghiệp), sự tăng trưởng số lượng doanh nghiệp phân theo các nhóm ngành dịch vụ như vận chuyển, lưu trú, nhà hàng... theo các loại hình sở hữu như doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài. 1.4.3. Nâng cao số lượng, chất lượng các nguồn lực cho ngành du lịch a. Tài nguyên: việc bảo tồn và sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên, nhân văn là rất cần thiết, nó bảo ñảm cho hoạt ñộng kinh doanh du lịch phát triển lâu dài. Sử dụng tổng hợp các nguồn lực cho phát triển bền vững trong ñó cần quan tâm ñến cộng ñồng ñịa phương gắn với ñịa bàn sinh sống của họ. Trong chiến lược phát triển du lịch cần quan tâm ñến ảnh hưởng của du lịch ñối với các di sản văn hóa và các yếu tố truyền thống, các hoạt ñộng và ñộng lực của từng cộng ñồng ñịa phương. b. Nâng cao chất lượng lao ñộng: lao ñộng là một nhân tố không thể thiếu trong quá trình phát triển du lịch. Sự phát triển lao ñộng du lịch thể hiện ở số lượng, cơ cấu, trình ñộ, kỹ năng ứng xử của ñội ngũ lao ñộng trong các doanh nghiệp thuộc ngành. c. Mở rộng nguồn vốn ñầu tư phát triển du lịch: nguồn vốn kinh doanh du lịch ñược huy ñộng từ nhiều nguồn. Khi phân tích sự phát triển du lịch, cần phải phân tích mức ñộ tăng trưởng của quy mô, mức ñộ ña dạng của nguồn vốn ñầu tư và sự tăng trưởng của vốn ñầu tư. d. Tăng cường cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch: cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch ñược biểu hiện là toàn bộ các phương tiện vật chất do các tổ chức du lịch tạo ra ñể khai thác các tiềm năng du lịch, tạo ra các sản phẩm và hàng hóa cung cấp và làm thỏa mãn nhu cầu du khách. Ngành du lịch muốn phát triển gia tăng và bền vững ñòi hỏi phải có một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tốt. e. Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ du lịch: góp phần hiện ñại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, tạo ra những sản phẩm du lịch ngày càng mới lạ, hấp dẫn, ñáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách.
1.4.4. Nâng cao năng lực và tạo lập sự liên kết chặt chẽ giữa các chủ thể tham gia hoạt ñộng du lịch Khi hoạt ñộng du lịch ñã phát triển mạnh mẽ hơn, các doanh nghiệp kinh doanh du lịch ñã chủ ñộng hợp tác bằng những hợp ñồng liên kết. Phát triển du lịch cần có sự liên kết hợp tác của cộng ñồng ñịa phương và các ñối tượng liên quan. Để phát triển du lịch bền vững cần phải kết hợp hai mục tiêu bảo tồn các tài nguyên thiên nhiên với phát triển cộng ñồng. 1.4.5. Nâng cao chất lượng môi trường cho phát triển du lịch Khi hoạt ñộng du lịch ñã phát triển mạnh mẽ hơn, các doanh nghiệp kinh doanh du lịch ñã chủ ñộng hợp tác bằng những hợp ñồng liên kết. Phát triển du lịch cần có sự liên kết hợp tác của cộng ñồng ñịa phương và các ñối tượng liên quan. Để phát triển du lịch bền vững cần phải kết hợp hai mục tiêu bảo tồn các tài nguyên thiên nhiên với phát triển cộng ñồng.
Bảo vệ môi trường trong hoạt ñộng du lịch là rất cần thiết. Hoạt ñộng du lịch luôn gắn với việc khai thác các tiềm năng tài nguyên tự nhiên cũng như tài nguyên nhân văn nên chịu tác ñộng và gây ảnh hưởng rất lớn ñến môi trường. 1.4.6. Các tiêu chí ñánh giá phát triển du lịch bền vững
Phát triển du lịch bền vững là một phạm trù còn mới trong chiến lược phát triển du lịch ở nước ta, vì vậy việc nghiên cứu và xác ñịnh các dấu hiệu ñể nhận biết trạng thái của quá trình phát triển này là rất quan trọng. Dựa vào các dấu hiệu này các nhà quản lý có thể có những giải pháp phù hợp và kịp thời nhằm ñiều chỉnh các hoạt ñộng nhằm ñạt ñược tới trạng thái bền vững hơn cho quá trình phát triển. Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp. có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hoá cao với sự tham gia của nhiều thành phần xã hội. Sự phát triển của du lịch phụ thuộc nhiều vào các ñiều kiện kinh tế, chính trị của ñất nước cũng như của khu vực. Sản phẩm của du lịch ñược hình thành chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố. Vì vậy việc xác ñịnh các dấu hiệu nhận biết về phát triển du lịch bền vững là công việc phức tạp. Tuy nhiên, căn cứ vào những nguyên tắc cơ bản của phát triển du lịch bền vững, những ñặc ñiểm của hoạt ñộng du lịch, các tiêu chí cơ bản về phát triển du lịch bền vững cần ñược nghiên cứu và xem xét bao gồm: 1.4.6.1. Các tiêu chí về kinh tế.
28
Phát triển du lịch bền vững phải ñảm bảo sự tăng trưởng liên tục và ổn ñịnh lâu dài của các chỉ tiêu kinh tế du lịch (chỉ tiêu về khách du lịch, thu nhập, GDP, cơ sở vật chất kỹ thuật, lao ñộng…). Theo xu thế phát triển hiện nay ở trong nước và trên thế giới, các chỉ tiêu kinh tế ñược phát triển liên tục trong nhiều năm (thường là trên dưới 10 năm) ở mức trung bình khoảng 7 – 10% năm thì ñược coi là phát triển bền vững. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào trình ñộ phát triển và mức khởi ñiểm của các chỉ tiêu kinh tế ở mỗi nước, mỗi ñịa phương mà mức ñộ tăng trưởng sẽ cao hay thấp khác nhau ñược lựa chọn ñể ñánh giá tính bền vững. Với tiêu chí này, cần ñề cập ñến nhũng chỉ tiêu cụ thể sau: - Chỉ tiêu khách du lịch: Đây là chỉ tiêu quan trọng hàng ñầu ñối với quá trình phát triển du lịch. Chỉ tiêu khách du lịch quyết ñịnh sự thành công hay thất bại; quyết ñịnh sự phát triển bền vững hay không bền vững của ngành du lịch. Để ñánh giá ñược tính phát triển bền vững hay không thì chỉ tiêu khách du lịch phải tăng trưởng liên tục năm này qua năm khác trong thời gian tối thiểu hàng chục năm hoặc lâu hơn. Trong chỉ tiêu khách du lịch, ngoài số lượng
29
tuyệt ñối về khách, các chỉ tiêu khác cần phải tính ñến trong quá trình phát triển bền vững ñó là số ngày lưu trú trung bình, số khách quay trở lại, khả năng thanh toán, mức ñộ hài lòng của khách… Các hoạt ñộng phát triển du lịch tự phát thường chỉ quan tâm ñến việc thu hút tối ña số lượng khách ñến và thường không chú trọng ñến chất lượng nguồng khách (khả năng chi trả, trình ñộ văn hoá…); ñến thời gian lưu trú dài hay ngắn; ñến mức ñộ hài lòng và mong muốn ñược trở lại của họ. Sẽ là tốt hơn, có hiệu quả kinh tế hơn và ñảm bảo sự phát triển bền vững hơn trường hợp lượng khách du lịch ít (không gây áp lực ñến tài nguyên- môi trường), nhưng thời gian lưu trú dài hơn và có khả năng chi trả cao hơn. Thực tế cho thấy, ở những nơi ñược xem là ngành kinh tế mũi nhọn thì trong chiến lược phát triển thường có xu hướng quan tâm ñến các chỉ tiêu về mức chi tiêu và thời gian lưu trú trung bình của khách hơn là chỉ tiêu về số lượng. Điều này vẫn ñảm bảo cho sự tăng trưởng về thu nhập du lịch (một chỉ tiêu quan trọng khác), trong khi ñó hạn chế ñược chi phí cho việc khắc phục ñược các sự cố về tài nguyên- môi trường do áp lực quá tải về số lượng khách. Sự quay trở lại của khách du lịch cũng là một trong những chỉ tiêu ñánh giá mức ñộ phát triển bền vững của du lịch. Chất lượng các sản phẩm du lịch, chất lượng các dịch vụ bổ sung, chất lượng của ñội ngũ trong lao ñộng du lịch…sẽ ñảm bảo ñáp ứng cho mức ñộ hài lòng của du khách, làm tăng thêm mong muốn ñược quay trở lại của họ, và chính họ sẽ là người quảng cáo tốt nhất cho hoạt ñộng du lịch. Tỷ lệ khách du lịch quay trở lại càng cao chứng tỏ rằng hoạt ñộng du lịch ñang phát triển ñúng hướng và có hiệu quả. Điều này càng quan trọng ñối với những ñối tượng khách du lịch từ những thị trường khách có khả năng chi trả cao, có thời gian lưu trú dài ngày. Như vậy ñể ñảm bảo cho du lịch phát triển bền vững thì ngoài sự phát triển liên tục của chỉ tiêu về số lượng khách, các chỉ tiêu khác có liên quan ñến khách du lịch (thời gian lưu trú, mức chi tiêu, mức ñộ hài lòng…) cũng cần ñược phát triển liên tục và bền vững. - Chỉ tiêu thu nhập và tổng sản phẩm quốc nội ngành du lịch (GDP du lịch): các hoạt ñộng du lịch ñều mang ý nghĩa kinh tế và ñều hướng tới mục tiêu quan trọng là thu nhập, lợi nhuận và ñóng góp cho ngân sách nhà nước. Thu nhập du lịch là một chỉ tiêu quan ttrọng hàng ñầu ñối với sự phát triển du lịch cả nước nói chung và của từng ñịa phương nói riêng; là thước ño cho sự phát triển và cho sự thành công của ngành du lịch. Chỉ tiêu thu nhập du lịch liên quan chặt chẽ ñến chỉ tiêu khách du lịch, sự tăng trưởng liên tục của khách du lịch sẽ kéo theo sự tăng trưởng về thu nhập và sẽ ñóng góp quan trọng cho sự phát triên bền vững của du lịch. Thu nhập du lịch (của một vùng lãnh thổ nào ñó) bao gồm tất cả các khoản thu ñược do khách du lịch chi trả (khi ñến lãnh thổ ñó) cho dịch vụ lưu trú và ăn uống; vận chuyển khách du lịch (không kể vận chuyển quốc tế); các dịch vụ vui chơi giải trí, mua sắm hàng lưu niệm và các dịch vụ bổ sung khác. Trên thực tế, tất cả các khoản thu này không phải chỉ do ngành du lịch trực tiếp thu mà còn do nhiều ngành khác, nhiều thành phần khác tham gia các hoạt ñộng du lịch thu. Ngoài ra còn một số ngành dịch vụ khác không những chỉ phục vụ người dân ñịa phương, mà còn phục vụ cho cả khách du lịch (dịch vụ y tế, ngân hàng, bưu ñiện, phim ảnh, giao thông công cộng, bảo hiểm). Trong trường hợp này, một phần chi tiêu của khách du lịch do các ngành khác thu. Do vậy tất cả các khoản thu từ khách du lịch (cho dù các khoản thu này không phải do ngành du lịch trực tiếp thu) ñều ñược tính vào tổng thu nhập du lịch. Giá trị tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là chỉ tiêu quan trọng hàng ñầu, là thước ño sự phát triển kinh tế nói chung và của
30
từng ngành nói riêng. Sự phát triển và gia tăng liên tục của chỉ tiêu GDP sẽ phản ánh trình ñộ phát triển của nền kinh tế có bền vững hay không. Đối với ngành du lịch, việc tăng trưởng thường xuyên, liên tục của chỉ tiêu GDP không những chỉ ñảm bảo cho sự phát triển bền vững về mặt kinh tế, mà còn cho thấy vị trí của ngành trong tổng thể nền kinh tế quốc dân. Tỷ trọng GDP du lịch phản ánh tình trạng phát triển thực tế của ngành du lịch trong nền kinh tế quốc dân. Tỷ trọng càng cao, ổn ñịnh và tăng trưởng theo thời gian thì ngành du lịch càng phát triển gần với mục tiêu phát triển bền vững. Như vậy, chỉ tiêu thu nhập du lịch và tổng sản phẩm quốc nội là những tiêu chí quan trọng, ñảm bảo cho sự phát triển du lịch bền vững về mặt kinh tế. - Chỉ tiêu hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch: hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật trong du lịch (bao gồm các cơ sở lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí, các phương tiện vận chuyển, các khu du lịch, các văn phòng lữ hành, các cơ sở dịch vụ bổ sung khác…) là thước ño phản ánh trình ñộ phát triển của ngành du lịch. Sự phát triển cả về số lượng, chủng loại và chất lượng của hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, một mặt ñáp ứng ñược mọi nhu cầu của mọi ñối tượng khách, mặt khác góp phần quan trọng vào việc hấp dẫn, thu hút khách, ñảm bảo cho sự phát triển bền vững của ngành. Để có ñược một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật có chất lượng cao thì vấn ñề ñầu tư rất quan trọng. Nếu không dược ñầu tư, hoặc ñầu tư không ñồng bộ thì hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch sẽ nghèo nàn, lạc hậu, kém chất lượng và không có khả năng hấp dẫn khách du lịch, không có khả năng lưư giữ khách dài ngày, làm giảm khả năng chi tiêu của họ, dẫn ñến giảm nguồn thu và như vậy sẽ ảnh hưởng trực tiếp ñến sự phát triển bền vững của du lịch. - Chỉ tiêu nguồn nhân lực du lịch: du lịch là một ngành có nhu cầu cao ñối với ñội ngũ nguồn lao ñộng sống. Do vậy, trong hoạt ñộng du lịch, chât lượng ñội ngũ lao ñộng luôn là yếu tố quan trong có ý nghĩa quyết ñịnh. Điều này cang trở nên cấp thiết trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt của hoạt ñộng du lịch. Chất lượng ñội ngũ lao ñộng sẽ ảnh hưởng trực tiếp ñến chất lượng của sản phẩm du lịch, chất lượng dịch vụ và kết quả cuối cùng là ảnh hưởng ñến hiệu quả kinh doanh, ñến sự tăng trưởng của các chỉ tiêu du lịch khác. Như vậy, chất lượng ñội ngũ lao ñộng ñược ñào tạo không chỉ là yếu tố thu hút khách, nâng cao uy tín của ngành, của ñất nước mà còn là một yếu tố quan trọng trong cạnh tranh thu hút khách, ñảm bảo sự phát triển du lịch bền vững. Công tác ñào tạo ñội ngũ cán bộ du lịch theo hướng bền vững về mặt chuyên môn bên cạnh những kỹ năng nghề nghiệp giỏi, khả năng giao tiếp tốt, thông thạo ngoại ngữ, cần ñược trang bị kiến thức về tài nguyên, quản lý môi trường, kinh tế môi trường, luật môi trường, và hệ thống kiến thức sâu rộng về xã hội. Về mặt kỹ thuật, ñào tạo ñội ngũ cán bộ trở thành các chuyên gia thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau hiểu ñược những mối quan hệ sinh thái và có thể giúp ñỡ mọi người dân và du khách trong việc sử dụng các nguồn tài nguyên tốt hơn. Sự phát triển cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu của ñội ngũ lao ñộng du lịch sẽ ñảm bảo cho sự phát triển về chất lượng các sản phẩm, chất lượng các dịch vụ du lịch; và như vậy sẽ góp phần ñáng kể váo quá trình phát triển du lịch bền vững. - Tính trách nhiệm trong hoạt ñộng tuyên truyền quảng bá du lịch: hoạt ñộng tuyên truyền quảng bá du lịch có ý nghĩa ñặc biệt quan trọng trong việc thu hút khách du lịch. Tính trách nhiệm trong hoạt ñộng tuyên truyền quảng bá thông qua việc cung cấp ñầy ñủ và trung thực thông tin về
tuyến ñiểm, về sản phẩm du lịch sẽ tạo ñược lòng tin cho du khách và ảnh hưởng trực tiếp ñến khả năng thu hút khách du lịch. Sự gia tăng lượng khách du lịch ñồng nghĩa với việc tăng trưởng về kinh tế thông qua hoạt ñộng du lịch.
31
1.4.6.2. Các tiêu chí về tài nguyên - môi trường Phát triển du lịch bền vững phải khai thác và sử dụng một cách hợp lý, có hiệu quả các tiềm năng tài nguyên và ñiều kiện môi trường. Việc khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên cho phát triển du lịch cần ñược quản lý và giám sát ñể một mặt ñáp ứng ñược nhu cầu hiện tại, mặt khác phải ñảm bảo cho nhu cầu phát triển du lịch trong tương lai. Với mục tiêu này, trong quá trình phát triển, ngành du lịch cần phải có những ñóng góp tích cực cho công tác tôn tạo nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường… ñể giảm thiểu các tác ñộng của hoạt ñộng du lịch ñến nguồn tài nguyên môi trường. - Số lượng (tỷ lệ) các khu, ñiểm du lịch ñược ñầu tư tôn tạo và bảo tồn: các khu, ñiểm du lịch là hạt nhân trong phát triển du lịch, trong ñó tài nguyên du lịch ñóng vai trò trung tâm. Thực tế cho thấy tài nguyên du lịch càng phong phú, càng ñặc sắc thì sức hấp dẫn và hiệu quả của hoạt ñộng du lịch càng cao. Mục tiêu của phát triển bền vững là nhằm hạn chế tối ña việc khai thác quá mức và lãng phí các nguồn tài nguyên, nhất là các tài nguyên tự nhiên không có khả năng tái tạo. Chính vì vậy, chỉ tiêu về số lượng các khu, ñiểm du lịch ñược ñầu tư bảo tồn và tôn tạo ñược coi là một trong số các tiêu chí cơ bản của sự phát triển bền vững của hoạt ñộng du lịch về mặt tài nguyên - môi trường. Nơi nào càng có nhiều khu, ñiểm du lịch ñược ñầu tư, bảo tồn, tôn tạo thì chứng tỏ hoạt ñộng phát triển du lịch ở nơi ñó càng cao với mục tiêu phát triển bền vững. Theo tổ chức Du lịch Thế giới, nếu tỷ lệ này vượt quá 50% thì hoạt ñộng du lịch ñược xem là trong trạng thái phát triển bền vững. - Số lượng (tỷ lệ) các khu, ñiểm du lịch ñược quy hoạch: việc xây dựng quy hoạch du lịch làm căn cứ cho việc triển khai thực hiện các kế hoạch, các dự án phát triển du lịch làm căn cứ cho việc triển khai thực hiện các kế hoạch, các dự án phát triển cụ thể ñóng vai trò quan trọng trong hoạt ñộng phát triển du lịch. Quy hoạch du lịch là quá trình kiểm kê, phân tích, ñánh giá các nguồn lực và các ñiều kiện có liên quan ñể phát triển du lịch, từ ñó xác ñịnh các phương án phát triển phù hợp, ñảm bảo việc khai thác có hiệu quả tiềm năng tài nguyên du lịch và ñề xuất các giải pháp nhằm hạn chế tác ñộng của hoạt ñộng du lịch ñến tài nguyên - môi trường, mang lại hiệu quả cao về kinh tế và xã hội. Chính vì vậy, số lượng các khu, ñiểm du lịch ñược quy hoạch là tiêu chí quan trọng của quá trình phát triển du lịch bền vững về mặt tài nguyên - xã hội chung của khu vực. - Áp lực lên môi trường - tài nguyên tại các khu, ñiểm du lịch: vấn ñề môi trường tại các khu, ñiểm du lịch cần ñược coi trọng trong quá trình phát triển du lịch nhằm ñạt tới mục tiêu phát triển du lịch bền vững. Việc phát triển quá nhanh các hoạt ñộng du lịch mà không chú trọng ñến công tác ñánh giá và quản lý tác ñộng ñến môi trường tại các khu vực phát triển du lịch sẽ là nguyên nhân chính gây ra những hậu quả nghiêm trọng về môi trường tại ñây và kết quả sẽ là sự phát triển thiếu bền vững của du lịch. Việc quản lý và hạn chế những áp lực lên các nguồn tài nguyên và môi trường ñược thông qua các biện pháp quản lý nhằm giảm thiểu các chất thải; mức ñộ kiểm soát các hoạt ñộng phát triển du lịch; mức ñộ ñầu tư bảo tồn và duy trì tính ña dạng sinh
32
học (trong ñó việc duy trì các hệ sinh thái ñặc hữu ñang bị ñe doạ là nền tảng cơ bản cho phát triển du lịch bền vững)… Việc ñánh giá tác ñộng môi trường tại các khu, ñiểm du lịch (hoặc một hình thức tương ñương như các hoạt ñộng kiểm soát chính thức về môi trường tại các khu, ñiểm du lịch) cũng là một tiêu chí quan trọng ñảm bảo cho việc phát triển du lịch bền vững. Nếu thiếu, hoặc thực hiện không ñầy ñủ các thủ tục ñánh giá tác ñộng môi trường thì quá trình phát triển du lịch sẽ thiếu tính bền vững. Vấn ñề quản lý áp lực lên tài nguyên môi trường tại các khu, ñiểm du lịch cũng liên quan ñến khả năng sức chứa. Đó là việc quản lý số lượng khách ñến không vượt quá khả năng ñáp ứng về tài nguyên và không làm ảnh hưởng ñến khả năng phát triển của các hệ sinh thái trong khu vực. - Cường ñộ hoạt ñộng tại các khu, ñiểm du lịch: khách du lịch là ñối tượng ñược quan tâm hàng ñầu, là nhân tố quyết ñịnh cho sự tồn tại và phát triển của ngành du lịch. Sự gia tăng của số lượng khách là tiêu chí quan trọng cho sự phát triển bền vững về mặt kinh tế, số lượng khách ñến một ñiểm du lịch càng tăng sẽ chứng tỏ sự phát triển lớn mạnh của ñiểm du lịch ñó. Tuy nhiên việc gia tăng mạnh mẽ về số lượng khách du lịch sẽ ñồng nghĩa với việc các nguồn tài nguyên du lịch bị khai thác quá mức ñể ñáp ứng cho các nhu cầu của du khách. Điều ñó dẫn ñến tình trạng suy thoái và cạn kiệt các nguồn tài nguyên (một số loài sinh vật ñặc hữu ñược dùng cho các nhu cầu sản xuất hàng lưu niệm, các món ăn ñặc sản, các vị thuốc quý…). Sự gia tăng nhanh của du khách còn gây ra hiện tượng quá tải về chất thải tại các ñiểm du lịch, làm cho môi trường tại nơi ñó không ñảm bảo và dẫn ñến hiện tượng bị suy thoái môi trường. Một trong những vấn ñề liên quan ñến phát triển du lịch bền vững là việc tiêu thụ và sử dụng các nguồn tài nguyên, năng lượng cơ bản như nước, ñiện, than, củi… phục vụ cho sinh hoạt của cộng ñồng ñịa phương và khách du lịch. Các hoạt ñộng du lịch phát triển tất yếu sẽ dẫn ñến sự gia tăng trong nhu cầu sử dụng các nguồn năng lượng, ñiều này dẫn ñến sự thiếu hụt các nguồn năng lượng, cạn kiệt nguồn tài nguyên… từ những mâu thuẫn trên ñây, việc phát triển du lịch bền vững một mặt phải ñảm bảo ñược sự gia tăng về du khách, nhưng ñồng thời phải xác ñịnh ñược cường ñộ hoạt ñộng của khách tại các ñiểm du lịch sao cho không vượt quá ngưỡng tiêu chuẩn cho phép về môi trường, tiêu chuẩn về tiêu thụ năng lượng và sức chứa. Do vậy, việc giới hạn số lượng khách ñến trong một chu kỳ phát triển là một vấn ñề quan trọng và cần thiết, ñiều này sẽ giúp cho việc duy trì và bảo vệ sự ña dạng sinh học, ñảm bảo cung cấp ñủ nguồn năng lượng ñể phục vụ nhu cầu cho khách du lịch. - Mức ñộ ñóng góp từ thu nhập du lịch cho công tác bảo tồn, phát triển tài nguyên và bảo vệ môi trường: khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên phục vụ phát triển sẽ ñem lại nguồn thu nhất ñịnh ñối với ngành du lịch nói chung và cộng ñồng ñịa phương nói riêng. Nguồn thu này có thể có ñược từ việc bán vé tham quan di tích, thắng cảnh; bán vé cho các sản phẩm thủ công truyền thống hay các ñặc sản của ñịa phương; và ñược tính vào tổng thu nhập du lịch. Từ nguồn thu này, ngành du lịch sẽ ñóng góp cho chính quyền ñịa phương hoặc cơ quan chủ quản các nguồn tài nguyên du lịch với mục ñích tôn tạo, bảo tồn và nâng cấp chính nguồn tài nguyên ñó. Mức ñộ ñóng góp của ngành du lịch cho công tác bảo tồn và nâng cấp nguồn tài nguyên ñược thể hiện qua tỷ lệ giữa phần ñóng góp và tổng nguồn thu. Tỷ lệ này càng lớn thì mức ñóng góp càng cao và ñảm bảo cho việc khai thác các nguồn tài nguyên phục vụ phát triển du lịch theo hướng bền vững. Việc ñóng góp từ nguồn thu du lịch cho chính quyền ñịa phương hoặc cơ quan chủ
quản các nguồn tài nguyên ñể bảo tồn chính nguồn tài nguyên ñó (ñôi khi có thể ñược dùng vào mục ñích khác) ñã phần nào thể hiện khả năng phối hợp liên ngành trong công tác quản lý và khai thác các nguồn tài nguyên phục vụ phát triển du lịch rất tốt. Do vậy, ñây cũng là một tiêu chí không thể thiếu trong việc ñánh giá phát triển du lịch bền vững về mặt tài nguyên- môi trường. 1.4.6.3. Các tiêu chí về xã hội
33
Trong phát triển du lịch bền vững ñòi hỏi ngành du lịch phải có những ñóng góp cụ thể cho quá trình phát triển của toàn xã hội: tạo công ăn việc làm cho người lao ñộng; tham gia xóa ñói giảm nghèo; nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân cư ở những vùng sâu, vùng xa - nơi có tài nguyên du lịch; chia sẻ lợi ích từ các hoạt ñộng du lịch, ñảm bảo sự công bằng trong phát triển; góp phần hỗ trợ các ngành khác cùng phát triển. - Mức ñộ phát triển hệ thống các doanh nghiệp du lịch vừa và nhỏ: phát triển du lịch trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường ñòi hỏi phải có sự thích nghi nhanh ñối với những thay ñổi bởi nhiều yếu tố khách quan và chủ quan ñể hạn chế ñược những rủi ro. Điều này có thể thực hiện ñược nhờ vào việc phát triển hệ thống các doanh nghiệp du lịch vừa và nhỏ. Là một ngành kinh tế, các hoạt ñộng kinh doanh phát triển du lịch cần phải quan tâm ñến vấn ñề này ñể ñảm bảo cho sự phát triển bền vững vừa dưới góc ñộ kinh tế, vừa dưới góc ñộ xã hội. Điều này càng có ý nghĩa ñối với những nơi ñang phát triển, năng lực quản lý ở quy mô lớn con nhiều hạn chế. Ngoài ý nghĩa về mặt kinh tế, việc phát triển hệ thống các doanh nghiệp du lịch vừa và nhỏ còn có ý nghĩa cao về mặt xã hội, tạo ñiều kiện ñể một bộ phận người lao ñộng ở ñịa phương có công ăn việc làm, cải thiện chất lượng cuộc sống nâng cao dân trí… Bên cạnh ñó, ñây còn là môi trường thu hút ñược nguồn lực to lớn của xã hội (nhân lực, trí lực, vật lực) cho phát triển du lịch, phù hợp với tính chất xã hội hoá cao của du lịch, ñảm bảo cho sự phát triển bền vững. - Tác ñộng ñến xã hội từ các hoạt ñộng du lịch: du lịch là một ngành kinh tế mang tính xã hội hoá cao, vì vậy các hoạt ñộng phát triển du lịch có tác ñộng mạnh mẽ nhiều mặt của ñời sống xã hội của hoạt ñộng du lịch vừa mang tính tích cực vừa mang tính tiêu cực. Để ñảm bảo cho sự phát triển du lịch bền vững về mặt xã hội, vấn ñề ñặt ra là các tác ñộng tiêu cực (không thể tránh khỏi) ñến xã hội từ các hoạt ñộng phát triển du lịch cần phải ñược kiểm soát và quản lý. Nhiều vấn ñề xã hội còn tồn tại hiện nay ở một chừng mực nào ñó liên quan ñến phát triển du lịch (ma tuý, nạn mại dâm, hoạt ñộng sòng bạc không kiểm soát, người lang thang níu kéo ăn xin khách du lịch và nhiều vấn ñề xã hội khác). Ngoài ra do tính chất của cơ chế thị trường trong hoạt ñộng du lịch, một số giá trị văn hoá truyền thống có thể bị biến ñổi ñể phù hợp với nhu cầu của khách, hoặc bị biến ñổi do sự du nhập văn hoá ngoại lai… Đây là những tác ñộng tiêu cực, ảnh hưởng trực tiếp ñến phát triển du lịch bền vững về mặt xã hội. Như vậy ñể kiểm soát và quản lý nhằm hạn chế các tác ñộng tiêu cực này, cần thiết phải có hệ thống văn bản pháp luật của Nhà nước và quy ñịnh của chính quyền ñịa phương và năng lực ñể thực hiện của cả bộ máy. Hiệu quả của các hoạt ñộng này ñược thể hiện thông qua số lượng các vụ vi phạm ñược phát hiện và xử lý. Đây cũng là một tiêu chí phản ánh tính bền vững của xã hội nói chung và của phát triển du lịch nói riêng. - Mức ñộ hài lòng và hợp tác của cộng ñồng ñịa phương ñối với các hoạt ñộng du lịch: ñể ñảm bảo cho du lịch phát triển bền vững, cần có sự ủng hộ và hợp tác của cộng ñồng dân cư ñịa phương - chủ nhân của các nguồn tài nguyên du lịch. Nếu có ñược sự ủng hộ và hợp tác của cộng ñồng thì chính họ sẽ là người bảo vệ nguồn tài nguyên và môi trường. Do vậy mức ñộ hài lòng
34
của cộng ñồng dân cư ñối với các hoạt ñộng du lịch sẽ phản ánh mức ñộ bền vững của du lịch trong quá trình phát triển. Để có ñược sự hài lòng và hợp tác của cộng ñồng dân cư ñịa phương, thì vai trò - lợi ích - trách nhiệm của họ phải ñược quan tâm hàng ñầu, cụ thể: - Phải phát huy vai trò của cộng ñồng (ở mức có thể) trong việc tham gia xây dựng và triển khai quy hoạch phát triển du lịch trên ñịa bàn. - Phải phát huy vai trò của cộng ñồng ñịa phương trong việc giám sát thực hiện các dự án ñầu tư phát triển du lịch trên ñịa bàn tỉnh. - Tăng cường khả năng và mức ñộ tham gia của cộng ñồng vào các hoạt ñộng kinh doanh du lịch trên ñịa bàn. - Tạo cơ hội và ưu tiên cho cộng ñồng tham gia ñầu tư xây dựng và phát triển du lịch trên ñịa bàn ñể nâng cao mức sống và tạo công ăn việc làm cho cộng ñồng. - Phúc lợi xã hội chung của cộng ñồng ñược nâng cao lên nhờ các hoạt ñộng phát triển du lịch trên ñịa bàn. 1.5. Các nhân tố tác ñộng ñến phát triển du lịch bền vững 1.5.1. Nguồn tài nguyên du lịch Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, di tích cách mạng, giá trị nhân văn, công trình lao ñộng sáng tạo của con người có thể ñược sử dụng nhằm thoả mãn nhu cầu du lịch; là yếu tố cơ bản ñể hình thành các ñiểm du lịch, khu du lịch nhằm tạo lập ra sự hấp dẫn du khách. Tài nguyên du lịch bao gồm hai nhóm: tài nguyên du lịch nhân văn và tài nguyên du lịch thiên nhiên. Tài nguyên du lịch thiên nhiên như: ñất, nước, khí hậu, sinh vật, khoáng sản,...tạo thành cảnh quan, các dạng ñịa hình, ñóng vai trò quan trọng trong quá trình thu hút du khách, giúp du lịch phát triển. Tài nguyên nhân văn gồm: hệ thống các di tích lịch sử, di tích văn hoá, phong tục tập quán, lễ hội... là yếu tố cơ bản ñể phát triển du lịch. 1.5.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật và thiết bị hạ tầng Cơ sở vật chất kỹ thuật, thiết bị hạ tầng là vấn ñề không thể thiếu ñược, là ñiều kiện quan trọng ñể phát triển du lịch và nó có ảnh hưởng lớn ñến việc thu hút khách du lịch ñến với ñịa ñiểm du lịch nó bao gồm: Mạng lưới giao thông vận tải: là nhân tố quyết ñịnh ñến việc phát triển du lịch cũng như khai thác những tiềm năng du lịch của ñịa phương. Mạng lưới giao thông thuận lợi mới thu hút ñược du khách ñến với ñịa ñiểm du lịch. Mạng lưới thông tin liên lạc và internet: giúp trao ñổi thông tin, tìm kiếm dễ dàng các ñiểm du lịch mà mình thích từ ñó lên kế hoạch cho chuyến ñi giúp chuyến ñi ñược thuận lợi. Mặt khác nhờ có mạng lưới thông tin và internet sẽ giúp liên kết trong các doanh nghiệp du lịch với nhau, trao ñổi kinh nghiệm và cùng nhau phát triển. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch: bao gồm trang thiết bị, phương tiện, cơ sở cần thiết ñể ñón tiếp khách du lịch, nơi lưu trú cho khách du lịch, khu vui chơi giải trí..là yếu tố
quan trọng ñể thoả mãn nhu cầu nghỉ ngơi cũng như nhu cầu giải trí của du khách từ ñó thu hút ñược nhiều khách du lịch hơn. 1.5.3. Chất lượng nguồn nhân lực ngành du lịch Là yếu tố quan trọng trong sự phát triển của du lịch. Chất lượng công tác kinh doanh chịu ảnh hưởng rất nhiều từ việc sử dụng lao ñộng có chất lượng hay không bởi vì lao ñộng làm việc trong du lịch không những thực hiện công tác chuyên môn về du lịch của mình họ còn thực hiện nhiệm vụ quan trọng là trao ñổi văn hoá, giao tiếp với du khách tạo cho du khách có cảm giác hứng khởi trong lúc du lịch. 1.5.4. Yếu tố tác ñộng ñến cầu về dịch vụ du lịch Các yếu tố tác ñộng ñến cầu về dịch vụ du lịch bao gồm mức thu nhập, trình ñộ văn hoá, thời gian rỗi. Thứ nhất, trình ñộ văn hoá: khi nhận thức của con người càng cao thì việc họ thích thú với khám phá thế giới, thiên nhiên, vui chơi, giải trí và nghỉ ngơi ngày càng tăng về nhu cầu, ñộng cơ ñi du lịch tăng lên. Theo một số cuộc ñiều tra cho thấy: nếu người chủ gia ñình có trình ñộ văn hoá ở mức trung học thì tỷ lệ ñi du lịch là 65%, trình ñộ cao ñẳng tỷ lệ này là 75% , trình ñộ ñai học thì tỉ lệ này lên tới 85%. Thứ hai, mức thu nhập (hay ñiều kiện sống): ñây là nhân tố quan trọng ñể phát triển du lịch. Khi thu nhập của người dân tăng lên thì ngoài việc chi tiêu cho cơm ăn áo mặc thì họ sẵn sàng chi tiêu cho các dịch vụ trong ñó có cả việc ñi du lịch. Cuối cùng là thời gian rỗi: phần lớn mọi người ñi du lịch khi họ rảnh rỗi (ngày nghỉ lễ, nghỉ phép, cuối tuần...). Vì vậy nhân tố này cũng rất quan trọng ñể phát triển du lịch. 1.5.5. Đường lối chính sách phát triển du lịch Là nhân tố ảnh hưởng lớn ñến việc phát triển du lịch bền vững, với một ñường lối chính sách nhất ñịnh có thể kìm hãm hay thúc ñẩy du lịch phát triển. Đường lối phát triển du lịch nằm trong ñường lối phát triển chung, ñường lối phát triển kinh tế - xã hội vì vậy phát triển du lịch cũng là ñang thực hiện sự phát triển chung của xã hội. 1.5.6. Tham gia của cộng ñồng Sự tham gia của cộng ñồng dân cư vào các hoạt ñộng du lịch làm cho du lịch phát triển bền vững hơn. Sự tham gia của cộng ñồng dân cư không những tạo thu nhập cho cộng ñồng dân cư mà còn tăng tính trách nhiệm trong việc phát triển du lịch. Việc tham gia này là hết sức cần thiết và không thể thiếu ñược. Trên ñây chỉ là một số nhân tố chủ yếu ñể phát triển du lịch ở mỗi ñịa phương. Tuỳ thuộc vào mỗi ñịa phương mà có những yếu tố khác ñặc trưng riêng. Tuy nhiên các nhân tố này không tách rời nhau mà kết hợp lại với nhau thành một khối thống nhất tạo nên sức mạnh cho việc phát triển du lịch thành công. 1.6. Kinh nghiệm quốc tế và trong nước về phát triển DLBV
35
Nhiều nước trên thế giới, ñặc biệt là các nước có ngành công nghiệp du lịch phát triển (Anh, Mỹ, Canada, Úc, Pháp, Malaysia, Thái Lan, Singapore, Trung Quốc…) ñã tiến hành nghiên cứu và phát triển du lịch bền vững từ những năm 90 của thế kỷ 20. Việc nghiên cứu và
phát triển du lịch bền vững ở những nước này các ñịa phương trong cả nước có những kinh nghiệm phát du lịch bền vững và không bền vững. Nguồn: Nghiên cứu sinh nghiên cứu cập nhật. 1.6.1. Một số kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững 1.6.1.1. Kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững ở Malaysia
36
Ở Malaysia, việc phát triển bền vững du lịch phải ñược dựa trên cơ sở bảo tồn các nguồn gen quý hiếm, các giá trị ña dạng sinh học và các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc ñể tạo ra các sản phẩm du lịch bền vững, ñộc ñáo. Với mục tiêu này, Malaysia ñã xây dựng chương trình du lịch nghỉ tại nhà dân ở khu làng Desa Murni ngoại ô Kualar Lumpur, từ ñó nhân rộng ra ở những nơi khác trên ñất nước Malaysia. Khách du lịch tham gia vào chương trình du lịch nghỉ tại nhà dân ñược người dân bản ñịa ñón tiếp nồng hậu, ñược coi như thành viên trong gia ñình và trực tiếp tham gia vào các sinh hoạt hàng ngày của người dân. Đây chính là yếu tố hấp dẫn khách du lịch. 1.6.1.2. Kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững ở Thái Lan Ở Thái Lan, du lịch sinh thái văn hóa ñược xác ñịnh là mô hình ñể phát triển du lịch bền vững. Chính phủ Thái Lan ñã phát ñộng phong trào “phát triển du lịch sinh thái, gắn du lịch với bảo vệ môi trường, cảnh quan và các giá trị truyền thống của ñất nước”; kêu gọi các khu làng ở vùng nông thôn hãy giữ vẻ ñẹp nguyên sơ, bảo vệ cây xanh, giảm tiếng ồn và ô nhiễm... Đây chính là những yếu tố quan trọng, những bản sắc ñể phát triển du lịch bền vững ở nước này. Hưởng ứng phòng trào này, Hiệp hội Khách sạn Thái Lan ñã lập ra tiêu chuẩn ñánh giá chất lượng bảo vệ môi trường sinh thái của các khách sạn lấy tên là “tiêu chuẩn lá xanh” gồm 5 loại, cao dần từ 1 ñến 5 ñể ñánh giá mức ñộ bảo vệ môi trường sinh thái của các khách sạn bên cạnh các tiêu chuẩn xếp hạng sao. 1.6.1.3. Kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững ở Vân Nam – Trung Quốc Vân Nam là một tỉnh của Trung Quốc với ñịa hình phần lớn là ñồi núi (chiếm 80% diện tích), ñất dùng cho nông nghiệp rất hạn chế vì vậy chính quyền cần có chính sách phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch dân cư, sử dụng ñất ñai một cách hợp lý. Phát triển du lịch ở ñây ñược ñặt dưới sự quản lý tốt của nhà nước bằng các quy hoạch hợp lý với sự tham gia, phối hợp giữa các ngành và ñịa phương. Vân Nam có nhiều khu du lịch nổi tiếng với nhiều sắc thái, sinh cảnh riêng ñã tạo cho du lịch của tỉnh phát triển một cách ña dạng.Với sự quản lý khai thác tài nguyên du lịch ñược thống nhất cao gắn kết với sự tham gia của cộng ñồng dân cư tạo nền tảng cho du lịch ở ñây phát triển một cách bền vững, lâu dài. Quy hoạch các khu du lịch ở ñây tuân theo quy luật của thị trường nhưng có một sự ñịnh hướng rõ ràng. Trong quá trình lập quy hoạch du lịch có sự tham gia của nhiều chuyên gia có kinh nghiệm về các lĩnh vực như: xây dựng, kiến trúc, du lịch, lữ hành, văn hoá và môi trường... Quy hoạch của tỉnh theo hướng bền vững, song song với việc phát triển du lịch là việc gìn giữ bản sắc dân tộc, bảo vệ môi trường và bảo vệ cảnh quan du lịch. Ở các ñịa ñiểm du lịch thì ñều có các quy ñịnh rõ ràng cho các nhà quản lý, người kinh doanh và khách du lịch phải thực hiện một cách nghiêm túc. Cơ sở lưu trú, dịch vụ phục vụ du khách ñều phải làm theo mẫu thống nhất phù hợp với khu du lịch, không có hiện tượng chèo kéo khách mua hàng, hiện tượng ăn xin, các tệ nạn xã hội... Chính quyền tỉnh hỗ trợ cư dân ñịa
phương phát triển các ngành nghề truyền thống bằng cách mở các lớp ñào tạo nghề thu công, cho vay vốn tạo dựng cở sở sản xuất thủ công....chính những việc làm ñó ñã giúp cho cơ hội tăng thêm thu nhập, giải quyết vấn ñề việc làm giảm sức ép lên nguồn tài nguyên thiên nhiên. 1.6.1.4. Kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững ở Phong Nha Kẻ Bàng Bên cạnh sự gia tăng về số lượng khách du lịch thì cơ sở vật chất ở Phong Nha - Kẻ Bàng phục vụ du khách cũng ñược nâng cấp, cải thiện, môi trường ñã ñược quan tâm, giữ gìn, chất lượng phục vụ du lịch ñược nâng lên một bước và sự tham gia ngày càng tích cực của cộng ñồng ñịa phương vào các hoạt ñộng du lịch. Điều ñó ñã giúp cho Phong Nha - Kẻ Bàng ñược sự hài lòng của du khách khi ñến ñây. Du lịch ở Phong Nha - Kẻ Bàng còn góp phần quan trọng trong giải quyết công ăn việc làm, tăng thêm thu nhập cho người dân, góp phần xoá ñói giảm nghèo, ñóng góp tích cực cho phát triển kinh tế xã hội. Các tệ nạn xã hội liên quan ñến du lịch như mại dâm, ma tuý, tội phạm... không có chiều hướng gia tăng và luôn nằm trong tầm kiểm soát của chính quyền ñịa phương. Tuy vậy, với lượng lớn du khách ñến vớn Phong Nha - Kẻ Bàng và tăng nhanh trong mỗi năm thì Phong Nha - Kẻ Bàng phải ñối mặt với một lượng rác thải rất lớn, môi trường du lịch sinh thái bị ảnh hưởng rất lớn, thời gian lưu trú ngắn (bình quân 1 ngày/khách), hiệu quả kinh doanh du lịch còn thấp. Trước những tồn tại trên uỷ ban nhân dân tỉnh ñã chỉ ñạo Sở du lịch tỉnh Quảng Bình phối hợp với các ngành và các tổ chức liên quan từng bước tháo gỡ vướng mắc như việc ñưa ra chính sách hước hoạt ñộng du lịch vào bảo tồn, tôn tạo; chính sách khuyến khích ñầu tư; chính sách phát triển nguồn nhân lực; chính sách hỗ trợ người dân sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường, sản phẩm truyền thống; ñặc biệt là chính sách hỗ trợ, ổn ñịnh cuộc sống cho những người dân tộc thiểu số sinh sống trong ñịa bàn khu du lịch, vận ñộng họ tham gia tích cực vào các hoạt ñộng du lịch bằng cách sản xuất sản phẩm truyền thống ñể bán cho du khách, giúp giải quyết công ăn việc làm, tăng thêm thu nhập cho người dân, tạo cuộc sống ổn ñịnh cho người dân và quan trọng hơn là nâng cao trách nhiệm về bảo vệ môi trường, ña dạng sinh học, cảnh quan thiên nhiên của người dân. 1.6.1.5. Kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững ở Cát Tiên
Mô hình phát triển du lịch sinh thái Cát Tiên của Ban quản lý vườn quốc gia Cát Tiên: Mục ñích của mô hình này là ñưa khách du lịch gần gũi với thiên nhiên ñể khám phá và nghiên cứu những giá trị của thiên nhiên và bản sắc văn hóa dân tộc Mạ, S’tiêng, ñồng thời nâng cao trách nhiệm trong việc bảo vệ các giá trị ñó. Các sản phẩm du lịch ñang ñược khai thác ở ñây là du lịch sinh thái, dã ngoại, tham quan, nghiên cứu, mạo hiểm. Các ñối tượng ñang ñược tham quan, nghiên cứu và khám phá bao gồm Bàu Sấu; Bàu Chim; làng dân tộc Mạ, S’tiêng ở Tà Lài; rừng Bằng Lăng; thác Bến Cự; thácMỏ Vẹt; Thác Trời - Thác Dựng; khu di chỉ khảo cổ Cát Tiên; xem thú ban ñêm… 1.6.2. Một số bài học cảnh báo phát triển du lịch không bền vững 1.6.2.1. Phát triển du lịch ở Pattaya (Thái Lan)
37
Trong những thập kỷ trước, Pattaya ñã ñầu tư xây dựng từ hơn 400 lên ñến gần 25.000 phòng khách sạn. Với việc ồ ạt phát triển các cơ sở lưu trú trong một thời gian ngắn tại một ñịa ñiểm ñã dẫn ñến những ảnh hưởng tiêu cực. Biển trở nên rất ô nhiễm và Uỷ ban Môi trường quốc gia Thái Lan ñã phải ñưa ra tuyên bố là việc tắm biển ở ñây không an toàn vào năm 1989.
38
Cùng với ñó là các ñặc ñiểm tự nhiên khác bị phá huỷ một cách nghiêm trọng, sự ñánh mất cây cối, ñộng vật hoang dã, làm cho môi trường trở nên khô cằn. Sự phát triển không có quy hoạch ñó ñã kéo theo sự ùn tắc về giao thông, thiếu nước sinh hoạt, xung ñột về chính trị và cả về mặt xã hội ngày càng gia tăng làm gây cản trở cho sự phát triển du lịch bền vững. Khung cảnh tự nhiên của khu du lịch bị mất ñi, ñộ hấp dẫn khách du lịch giảm sút. Những nguyên nhân ñó ñã làm cho nhiều du khách không muốn ñến với Pattaya và ñến năm 1989 thì hầu như không có khách du lịch nào muốn quay trở lại với ñịa ñiểm du lịch này nữa. Với những giải pháp hữu hiệu ñược ñưa ra vào năm 1993 nhằm giải quyết các vấn ñề trên thì xu hướng phát triển mới dần bị ñẩy lùi và số lượng khách ñã có dấu hiệu tăng trở lại. Một trong những nguyên nhân chính ñánh mất sự nổi tiếng của khu du lịch Pattaya ñó chính là sự suy thoái về mặt môi trường, ô nhiễm, sự phá huỷ môi trường tự nhiên, sạt lở, ñánh mất cây cối, ñộng vật hoang dã.... Cùng với ñó là sự kém hấp dẫn ñối với khách du lịch. Vấn ñề ñặt ra ở ñây là phải nhận thức ñược vấn ñề phát triển du lịch phải ñi ñôi với vấn ñề bảo vệ môi trường, cảnh quan du lịch. Mọi sự phát triển du lịch tách rời vấn ñề môi trường ñều dẫn ñến thất bại. Để du lịch phát triển bền vững thì phải có chính sách phát triển du lịch hợp lý, phải kết hợp giưa việc phát triển du lịch với viêc bảo vệ môi trường, cảnh quan khu du lịch. 1.6.2.2. Phát triển du lịch ở ñảo Canary (Tây Ban Nha) Đảo Canary gồm 7 ñảo và một số ñảo nhỏ ở Đại Tây Dương, cách Tây Ban Nha lục ñịa khoảng 1.500 km, nổi tiếng là trung tâm ña dạng sinh học với sự tập trung của nhiều loài sinh vật biển, có nhiều cảnh quan ñẹp, phong phú, khí hậu lý tưởng. Điều ñó ñã giúp cho nơi ñây trở thành ñiểm ñến quen thuộc của du khách Châu Âu. Ở ñây du lịch ñược phát triển khá sớm bắt ñầu vào cuối thế kỷ 19 với một số ít du khách Châu Âu ñến ñây vì lý do chữa bệnh. Từ năm 1900 với 8.000 du khách thì ñến năm 1975 thì quần ñảo Canary ñã ñón ñược 2 triệu khách và con số ñó tiếp tục tăng nhanh, vào năm 1990 là 7,4 triệu khách và 13 triệu khách vào năm 1999. Ngành du lịch dịch vụ chiếm gần 80% tổng thu nhập của nền kinh tế. Điều ñó cho thấy, nền kinh tế ở ñây phụ thuộc vào du lịch quá nhiều. Sự phát triển nhanh của du lịch ở Canary nhưng không có những quy hoạch phát triển cở sở hạ tầng du lịch một cách hợp lý ñã dẫn ñến việc quá tải du lịch. Quá trình xây dựng bất hợp lý ñó ñã kéo theo sự mất kiểm soát trong phân bổ nguồn nước sinh hoạt, phân bổ công việc của các nhân tố khác, tắc nghẽn giao thông.... Sự gia tăng xây dựng không có quy hoạch hợp lý ở Canary ñã tạo ra áp lực về ñất ñai. Cùng với ñó là sự ñầu tư ồ ạt của người nước ngoài vào nơi ñây ñã tạo ra môi trường không tốt cho dân cư ñịa phương và cư dân ñịa phương ñang dần dần trở thành những người thiểu số. Sự phát triển quá nóng ở quần ñảo Canary ñã cho thấy tính chất không bền vững trong quá phát triển du lịch. Cùng với lượng du khách ñông là việc thải ra hàng triệu tấn rác thải, ô nhiễm không khí do quá nhiều các phương tiện chuyên trở. Mức ñộ khai thác du lịch bất hợp pháp ngày càng gia tăng do người dân chạy theo lợi nhuận ñã làm cho cảnh quan nơi ñây xuống cấp nghiêm trọng. Quả thật Canary ñang trở thành một vấn ñề khó khăn cần phải giải quyết. Muốn phát triển du lịch một cách lâu dài ở ñây thì các nhà chức trách và các ban ngành phải cùng tham gia giải quyết.
1.6.3. Kinh nghiệm rút ra cho phát triển du lịch bền vững Bà Rịa – Vũng Tàu
Từ những kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững của Malaysia, của Phong Nha - Kẻ Bàng, của Cát Tiên và sự phát triển du lịch không bền vững của Pattaya, của ñảo Canary có thể rút ra một số kinh nghiệm thực tiễn cho phát triển bền vững tại các khu du lịch nói chung và du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu nói riêng như sau: Cần hài hòa các tiêu chí phát triển du lịch bền vững (du lịch sinh thái, du lịch xanh, ñảm bảo hài hòa KT – XH – MT). Khai thác phải ñi ñôi bảo vệ, bảo tồn.
39
Cần qui hoạch hợp lý phát triển du lịch, xây dựng chiến lược và kế hoạch chi tiết, liên kết các tổ chức ban ngành liên quan ñể cùng nhau tham gia vào hoạt ñộng phát triển du lịch. Tích cực quảng bá, tiếp thị hiệu quả dựa trên tiềm năng ñộc ñáo của khu du lịch, xây dựng hệ thống thông tin chi tiết ñể phục vụ du khách tìm hiểu về du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu. Thu hút và sử dụng hiệu quả vốn ñầu tư, tạo công ăn việc làm cho cư dân ñịa phương, tích cực cải thiện môi trường xung quanh khu du lịch. Phát triển ña dạng hóa các loại hình du lịch. Hỗ trợ cộng ñồng ñịa phương tham gia vào hoạt ñộng du lịch, nâng cao nhận thức của cộng ñồng trong bảo vệ môi trường và cảnh quan khu du lịch. Tích cực phát triển các ngành nghề ñịa phương phục vụ du lịch, việc khai thác và phát triển các ngành nghề truyền thống phục vụ du lịch cũng chính là cách làm du lịch bền vững. Xây dựng kênh thông tin phản hồi ý kiến của du khách, mạng lưới cộng ñồng tham gia vào việc giám sát, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, và môi trường. Nâng cấp ñồng bộ hệ thống giao thông, cơ sở lưu trú, các khu vui chơi phục vụ du lịch. Có các chính sách bảo ñảm an toàn cho khách du lịch…
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
40
Du lịch bền vững là xu thế phát triển của du lịch ñang ñược tất cả các nước trên thế giới quan tâm. Phát triển du lịch phải dựa trên cơ sở bền vững, có nghĩa là về mặt sinh thái phải ñược ñảm bảo lâu dài, ñồng thời phải có hiệu quả về khía cạnh kinh tế và phải công bằng về mặt xã hội và dân tộc ñối với cộng ñồng ñịa phương. Du lịch phải có tính bền vững, phải ñặt sự lành mạnh của một ñiểm du lịch, khu du lịch một cách lâu dài về mặt môi trường và xã hội lên trên nguồn lợi trước mắt. Để du lịch phát triển bền vững, cần phải tuân thủ những nguyên tắc du lịch bền vững. Những nguyên tắc này khuyến nghị ngành du lịch cần phải tiến hành triển khai những hoạt ñộng cụ thể nào ñể phát triển du lịch một cách bền vững, ñồng thời khuyến cáo những hoạt ñộng nào cần phải giảm thiểu và những hoạt ñộng nào không ñược triển khai trong phát triển du lịch xét về khía cạnh bền vững. Để ñánh giá hoạt ñộng du lịch ở một khu du lịch, ñiểm du lịch có bền vững hay không tác giả ñánh giá dựa vào sức chứa hay dựa vào bộ chỉ tiêu môi trường của UNWTO hoặc dựa vào phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA với bộ chỉ tiêu du lịch bền vững. Mỗi một phương pháp có những ñiểm mạnh, ñiểm yếu cũng như tính khả thi và chi phí nhất ñịnh của nó. Việc lựa chọn phương pháp ñánh giá tính bền vững của phát triển du lịch phụ thuộc vào ñiều kiện cụ thể của từng ñiểm du lịch trong từng giai ñoạn phát triển. Những ví dụ ñiển hình về phát triển du lịch bền vững cũng như không bền vững tại một số ñiểm du lịch, khu du lịch trên Thế giới (chủ yếu là tại các khu bảo tồn và vườn Quốc gia) là những bài học kinh nghiệm vô cùng quý báu cho việc hoạch ñịnh chiến lược phát triển bền vững của ngành du lịch nước ta nói chung và phát triển bền vững ngành du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu nói riêng.
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Giới thiệu
Tiếp nối cơ sở lý thuyết và thực tiễn của nghiên cứu ñã ñược trình bày ở chương 1, trong chương 2 này sẽ trình bày về phương pháp nghiên cứu của ñề tài bao gồm các nội dung về cách tiếp cận, khung phân tích, mô hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.
2.1. Cách tiếp cận
Để nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng ñến phát triển du lịch bền vững Bà Rịa – Vũng Tàu và ñề xuất các giải pháp phát triển du lịch bền vững Bà Rịa – Vũng Tàu ñề tài sử dụng hai cách tiếp cận: (1)Tiếp cận theo nguyên tắc toàn diện, bao gồm việc xem xét mọi mặt của hoạt ñộng phát triển bền vững du lịch, quá trình phát triển với tổng thể các nhân tố ảnh hưởng ñến phát triển du lịch bền vững Bà Rịa – Vũng Tàu. Sử dụng các lý thuyết về phát triển bền vững, phát triển du lịch bền vững, kinh tế du lịch, kinh tế phát triển, ñầu tư, năng lực cạnh tranh, môi trường, chất lượng dịch vụ, lý thuyết hệ thống, lý thuyết lãnh thổ liên quan ñến phát triển du lịch bền vững ñể ñánh giá thực trạng phát triển du lịch bền vững Bà Rịa – Vũng Tàu; phân tích các nhân tố ảnh hưởng ñến phát triển du lịch bền vững Bà Rịa – Vũng Tàu. (2)Tiếp cận theo kinh tế vi mô, bao gồm việc phân tích hành vi, ñộ thỏa dụng của khách du lịch thông qua các phân tích nhân tố và phân tích các mô hình hồi quy ước lượng ñộ thỏa mãn của khách du lịch với các nhân tố ảnh hưởng ñến phát triển du lịch bền vững Bà Rịa – Vũng Tàu.
Các tiếp cận theo kinh tế vi mô cho phép chúng ta có thể ñánh giá và dự báo mức ñộ thỏa mãn của khách du lịch ảnh hưởng tới phát triển du lịch bền vững Bà Rịa – Vũng Tàu. Tiếp cận toàn diện nhằm thấy ñược tình hình phát triển bền vững du lịch trong tổng thể môi trường kinh tế vĩ mô, liên hệ giữa lý thuyết và thực tiễn ñể tìm ra các giải pháp phát triển du lịch bền vững Bà Rịa – Vũng Tàu.
2.2. Khung phân tích
Để phát triển du lịch bền vững, ñiều cần thiết phải xác ñịnh ñược các yếu tố cơ bản của môi trường phát triển du lịch ở Bà Rịa – Vũng Tàu là gì, các nhân tố cấu thành và yếu tố nào tác ñộng tích cực ñến sự hài lòng của khách du lịch. Phát triển du lịch bền vững sẽ ñảm bảo khi khách du lịch ñược thoả mãn bởi ñịa phương. Các bộ phận trong phân tích ảnh hưởng phát triển du lịch bền vững của Bà Rịa – Vũng Tàu ñược phân tích là: các nguồn lực cho phát triển du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu, hiện trạng phát triển du lịch bền vững, các giả thiết về yếu tố môi trường phát triển du lịch của ñịa phương tác ñộng ñến sự hài lòng của khách du lịch. 2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Phương pháp nghiên cứu
41
2.3.1.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Nghiên cứu các tài liệu về lý thuyết và thực tiễn về phát triển bền vững, phát triển du lịch bền vững, các lý thuyết liên quan ñến phát triển du lịch bền vững. Nghiên cứu các tài liệu về các nguồn lực cho phát triển du lịch bền vững Bà Rịa – Vũng Tàu như ñiều kiện tự nhiên, vị trí ñịa lý, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, nguồn nhân lực, quản lý nhà nước, văn hóa - xã hội. Nghiên cứu các tài liệu về thể chế, chính sách liên quan ñến ñịnh hướng phát triển du lịch của cả nước nói chung và tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu nói riêng như: quy hoạch phát triển du lịch, chiến lược phát triển du lịch; các chính sách khuyến khích phát triển du lịch. Đánh giá thực trạng phát triển du lịch bền vững Bà Rịa – Vũng Tàu: ñiểm mạnh, ñiểm yếu, thách thức và những tồn tại.
2.3.1.2. Phương pháp ñánh giá mức ñộ hài lòng của khách du lịch
2.3.1.2.1. Nghiên cứu khám phá thông qua dữ liệu thứ cấp
Nghiên cứu khám phá sử dụng dữ liệu thứ cấp bao gồm các số liệu về hiện trạng phát triển du lịch bền vững, các chính sách phát triển du lịch bền vững của Bà Rịa – Vũng Tàu, các tỉnh lân cận, của chính phủ Việt Nam và các nước trong khu vực. Các dữ liệu này ñược dùng ñể khám phá sơ bộ hiện trạng phát triển du lịch bền vững tại Bà Rịa – Vũng Tàu và các tỉnh lân cận cũng như quan ñiểm phát triển du lịch bền vững của ñịa phương. Trên cơ sở dữ liệu này cùng với lý luận về tiếp thị ñịa phương, môi trường phát triển du lịch, năng lực cạnh tranh ñịa phương,.. ñề tài sẽ thiết kế và thực hiện nghiên cứu ñịnh tính tiếp theo ñể xác ñịnh những yếu tố có khả năng ñem lại sự thỏa mãn cho khách du lịch ñến Bà Rịa – Vũng Tàu.
2.3.1.2.2. Nghiên cứu khám phá bằng phương pháp nghiên cứu ñịnh tính
Nghiên cứu ñịnh tính nhằm ñể tìm hiểu sâu về thái ñộ, hành vi của khách du lịch. Bước nghiên cứu này ñược thực hiện thông qua thảo luận với các cơ quan quản lý Nhà nước về du lịch của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và một số doanh nghiệp ñang hoạt ñộng phát triển du lịch của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Mục ñích của nghiên cứu này là khám phá về thái ñộ và quan ñiểm về các hoạt ñộng phát triển du lịch bền vững của các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch, của chính các doanh nghiệp du lịch, kinh doanh, cùng với các yếu tố về môi trường phát triển du lịch tại Bà Rịa – Vũng Tàu tạo nên sự thỏa mãn cho khách du lịch. Bước nghiên cứu này nhằm thiết lập bảng câu hỏi với các thang ño lường các yếu tố về môi trường phát triển du lịch bền vững sử dụng cho nghiên cứu ñịnh lượng tiếp theo.
2.3.1.2.3. Nghiên cứu chính thức bằng phương pháp nghiên cứu ñịnh lượng
Nghiên cứu ñược thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp khách du lịch, các nhà ñầu tư, hoặc ñại diện chủ ñầu tư - nhà ñiều hành DN (chủ ñầu tư, thành viên ban giám ñốc, ban quản lý dự án) ñang hoạt ñộng phát triển du lịch, kinh doanh tại Bà Rịa – Vũng Tàu thông qua bảng câu hỏi ñược thiết kế dựa trên kết quả của các bước nghiên cứu trước. Bước nghiên cứu này nhằm mục ñích ño lường các yếu tố về hoạt ñộng phát triển du lịch bền vững cũng như mức ñộ ảnh hưởng của chúng vào sự thỏa mãn của các khách du lịch.
42
Nghiên cứu sử dụng các công cụ là phân tích nhân tố khám phá - dùng ñể rút gọn các biến ño lường, ñồng thời cũng kiểm chứng các nhân tố ño lường phù hợp các biến cần ño;
phân tích hồi quy ña biến – dùng ñể xác ñịnh và dự báo mức ñộ tác ñộng của các yếu tố ñến phát triển du lịch bền vững ñể ñảm bảo sự thỏa mãn của khách du lịch.
2.3.2. Phương pháp lấy mẫu và thu thập dữ liệu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu theo ñịnh mức với các thuộc tính kiểm soát là các nhân tố ảnh hưởng ñến phát triển bền vững du lịch. Đối tượng nghiên cứu là khách du lịch. Để ñánh giá hoạt ñộng phát triển du lịch bền vững ở Bà Rịa – Vũng Tàu, ñề tài xây dựng và sử dụng bảng câu hỏi với 101 biến quan sát trong ñó có 98 biến ñịnh nghĩa cho các nhân tố ảnh hưởng ñến phát triển du lịch bền vững và 3 biến quan sát dùng ñánh giá mức ñộ hài lòng của khách du lịch với các nhân tố ảnh hưởng ñến phát triển du lịch bền vững Bà Rịa – Vũng Tàu. Trong quá trình khảo sát, do hiện tại khách du lịch ñến Bà Rịa – Vũng Tàu không tập trung một ñiểm. Do vậy ñề tài chọn 4 ñiểm ñể khảo sát: 1) Vũng Tàu; 2) Long Hải; 3) Côn Đảo; 4) Bình Châu.
Nguồn dữ liệu thứ cấp ñược thu thập thông qua sách báo, niên giám thống kê, tạp chí chuyên ngành, nguồn thông tin nội bộ tại Bà Rịa – Vũng Tàu và Internet. Nguồn dữ liệu sơ cấp ñược thu thập bằng cách tiến hành ñiều tra trực tiếp thông qua bảng câu hỏi phỏng vấn.
2.3.3. Phương pháp phân tích dữ liệu
Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích dữ liệu như phân tích mô tả, phân tích nhân tố khám phá và phân tích hồi quy ñể phân tích dữ liệu. Phân tích mô tả các thuộc tính của nhóm khảo sát như ñối tượng trả lời phỏng vấn; thuộc tính của khách du lịch ñược phỏng vấn như: hình thức sở hữu, ngành du lịch. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) ñể gom các tham số ước lượng và ñiều chỉnh lại mô hình nghiên cứu thông qua kiểm tra mối quan hệ giữa các nhóm thành phần của nhân tố và có thể xác ñịnh lại các biến ñịnh nghĩa cho nhân tố. Kiểm ñịnh giá trị và ñộ tin cậy. Phân tích hồi quy: sử dụng các mô hình hồi quy tuyến tính ñơn và bội với các số liệu nguyên mẫu và chuyển dạng ñể tìm ra mô hình tốt nhất dự báo tác ñộng của các yếu tố môi trường ñầu tư ñến ñộ hài lòng của khách du lịch. Trong phân tích hồi quy, sử dụng các kiểm ñịnh ñộ phù hợp của mô hình, tương quan, ña cộng tuyến với mức nghĩa chấp nhận tùy theo mô hình. 2.4. Đánh giá tính bền vững của du lịch
Hiện nay, có ba phương pháp ñánh giá tính bền vững của du lịch ñược sử dụng: Dựa vào việc xác ñịnh sức chứa (khả năng tải), dựa vào bộ chỉ tiêu môi trường và dựa vào các tiêu chí phát triển du lịch bền vững. 2.4.1. Đánh giá tính bền vững của hoạt ñộng du lịch dựa vào sức chứa
43
Khái niệm sức chứa (khả năng tải) của ñiểm du lịch bắt nguồn từ nông nghiệp, trong việc chăn nuôi gia súc trên ñồng cỏ. Các nhà chăn nuôi cần phải biết rõ vào từng mùa, ñồng cỏ có thể nuôi ñược tối ña bao nhiêu gia súc. Sau ñó khả năng tải ñược áp dụng vào lĩnh vực dân số ñể xác ñịnh số dân mà một vùng ñất có thể tiếp nhận ñược (với một cuộc sống khấm khá trên một trình ñộ công nghệ nhất ñịnh). Việc áp dụng sức chứa vào lĩnh vực xã hội trở nên khó khăn vì tính ña giá trị của các hệ thống xã hội và nhân văn. Đối với du lịch, có nhiều cách hiểu
khác nhau về "sức chứa". Theo D'Amore, 1983 [40], "sức chứa là ñiểm trong quá trình tăng trưởng du lịch mà người dân ñịa phương bắt ñầu thấy mất cân bằng do mức ñộ tác ñộng xã hội không thể chấp nhận ñược của hoạt ñộng du lịch". Shelby và Heberlein, 1987 [40] thì cho rằng "sức chứa là mức ñộ sử dụng mà vượt qua nó thì vi phạm tiêu chuẩn môi trường"...vvv.
Tổ chức du lịch Thế giới UNWTO ñịnh nghĩa "sức chứa là số lượng người tối ña ñến thăm một ñiểm du lịch trong cùng một thời ñiểm mà không gây thiệt hại tới môi trường sống, môi trường kinh tế và môi trường văn hoá - xã hội; ñồng thời không làm giảm sự thoả mãn của du khách tham quan". Như vậy, sức chứa là số lượng người cực ñại mà ñiểm du lịch có thể chấp nhận ñược, không gây suy thoái hệ sinh thái tự nhiên, không gây xung ñột giữa cộng ñồng dân cư ñịa phương với du khách và không gây suy thoái nền kinh tế của cộng ñồng bản ñịa. Đối với khái niệm sức chứa du lịch cần ñược phải hiểu từ các khía cạnh: vật lý (hạ tầng), sinh thái, tâm lý, xã hội và quản lý.
- Về góc ñộ hạ tầng cơ sở: số lượng du khách tối ña mà một ñiểm du lịch có thể chứa ñược. Điều này liên quan ñến những tiêu chuẩn tối thiểu về không gian, về nhu cầu sinh hoạt (nước sinh hoạt, ñiện, phòng ngủ, vui chơi giải trí...) của mỗi du khách.
- Về góc ñộ sinh thái: số lượng khách du lịch mà tài nguyên ở ñiểm du lịch có thể ñáp ứng mà không gây thiệt hại (xuống cấp quá mức) của môi trường tự nhiên, không ảnh hưởng ñến tập tục sinh hoạt của các loài thú hoang dã và không làm cho hệ sinh thái bị phá vỡ.
- Về góc ñộ tâm lý: số lượng du khách mà ñiểm du lịch có thể chứa ñược trước sức ép tâm lý gia tăng. Hay nói cách khác, mức ñộ thoả mãn của du khách không bị giảm xuống dưới mức bình thường do tình trạng ñông ñúc gây ra.
- Về góc ñộ quản lý: số lượng khách tối ña mà ñiểm du lịch có thể phục vụ ñược. Nếu vượt quá giới hạn này thì năng lực quản lý (số lượng và trình ñộ nhân viên, phương tiện quản lý...) của ñiểm du lịch không ñáp ứng ñược nhu cầu của du khách. 2.4.2. Đánh giá tính bền vững của các hoạt ñộng du lịch dựa vào bộ chỉ tiêu môi trường của tổ chức du lịch Thế giới UNWTO
Để ñánh giá mức ñộ phát triển của một ñiểm du lịch cụ thể, chúng ta thường dùng các chỉ tiêu ñơn và bộ chỉ tiêu ñơn. Tổ chức du lịch thế giới WTO xây dựng hai bộ chỉ tiêu ñơn là: chỉ tiêu chung cho ngành du lịch bền vững và chỉ tiêu ñặc thù cho các ñiểm du lịch. Ngoài ra, theo phương pháp PRA (Participatory Rapid appraisal - ñánh giá nhanh có sự tham gia của cộng ñồng), hệ thống chỉ tiêu ñánh giá nhanh tính bền vững của một ñiểm du lịch cũng ñược xây dựng.
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu chung cho du lịch bền vững.
STT Chỉ tiêu Cách xác ñịnh
Bảo vệ ñiểm du lịch Loại bảo vệ ñiểm du lịch theo tiêu chuẩn IUCN 1
Áp lực Số du khách viếng thăm ñiểm du lịch( tính theo năm, tháng 2
cao ñiểm)
44
Cường ñộ sử dụng Cường ñộ sử dụng – thời kỳ cao ñiểm ( người/ha) 3
Tác ñộng xã hội Tỷ số Du khách/Dân ñịa phương (thời kỳ cao ñiểm) 4
Mức ñộ kiểm soát Các thủ tục ñánh giá môi trường hoặc sự kiểm soát hiện có 5
ñối với sự phát triển của ñiểm du lịch và mật ñộ sử dụng
Quản lý chất thải Phần trăm ñường cống thoát tại ñiểm du lịch có xử lý (chỉ 6
số phụ có thể là giới hạn kết cấu của năng lực cơ sở hạ tầng
của ñiểm du lịch, ví dụ như cấp nước, bãi rác)
Quá trình lập quy hoạch Có các kế hoạch nhằm phục vụ cho ñiểm du lịch (kể cả các 7
yếu tố du lịch)
Các hệ sinh thái tới hạn Số lượng các loài hiếm ñang bị ñe dọa 8
Sự thỏa mãn của du Mức ñộ thỏa mãn của khách du lịch (dựa trên các phiếu 9
khách thăm dò ý kiến)
10 Sự thỏa mãn của ñịa Mức ñộ thỏa mãn của ñiạ phương (dựa trên các phiếu thăm
phương dò ý kiến)
Nguồn: Manning E.W, 1996 [37]
Ngoài các chỉ tiêu chung cho ngành du lịch, một số chỉ tiêu ñặc thù của ñiểm du lịch cũng ñã ñược UNWTO ñưa ra, nhằm ñánh giá tính bền vững của một ñiểm du lịch cụ thể. Bảng 2.2 cho chúng ta biết các chỉ tiêu ñặc thù này.
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu ñặc thù của ñiểm du lịch
STT Hệ sinh thái Các chỉ tiêu ñặc thù
1 Các vùng bờ biển
Độ suy thoái (% bãi biển suy thoái, bị xói mòn) Cường ñộ sử dụng (số người/1m bãi biển) Hệ ñộng vật bờ biển/ñộng vật dưới biển ( số loài chủ yếu nhìn thấy) Chất lượng nước (rác, phân và lượng kim loại nặng)
2 Các vùng núi
Độ xói mòn (% diện tích bề mặt bị xói mòn) Đa dang sinh học (số lượng các loài chủ yếu). Lối vào các ñiểm chủ yếu (số giờ chờ ñợi)
3
Các ñiểm văn hóa ñồng cộng (các truyền thống)
45
Áp lực xã hội tiềm tàng (tỷ số thu nhập bình quân từ du lịch/số dân ñịa phương) Tính mùa vụ (% số cửa hàng mở cửa quanh năm/ tổng số cửa hàng) Xung ñột (số vụ việc có báo cáo giữa dân ñiạ phương và du
khách)
4 Đảo nhỏ
Lượng tiền tệ rò rỉ (% thu lỗ từ thu nhập trong ngành du lịch) Quyền sở hữu (% quyền sỏ hữu nước ngoài hoặc không thuộc ñịa phương ñối với các cơ sở du lịch) Khả năng cấp nước (chi phí, khả năng cung ứng) Các thước ño cường ñộ sử dụng (ở quy mô toàn ñảo cũng như ñối với các ñiểm chịu tác ñộng
Nguồn: Manning E.W, 1996 [37]
Bộ chỉ tiêu của UNWTO ñã ñược sử dụng nhiều nơi ñể ñánh giá tính bền vững của một ñiểm du lịch và hoạt ñộng du lịch. Tuy nhiên, nhiều chỉ tiêu không xác thực, khó ñánh giá và rất khó xác minh chính xác như mức ñộ thoả mãn của du khách dựa trên phiếu tham dò, loại bảo vệ ñiểm du lịch, tỷ lệ ñộng vật trên bờ biển/ñộng vật dưới biển, ñộ xói mòn ñất, lượng tiền rò rỉ... chính vì vậy, việc áp dụng các chỉ thị này chưa thật rộng rãi.
Hệ thống môi trường tổng hợp tại ñiểm du lịch ngoài 3 phân hệ: phân hệ sinh thái tự nhiên, phân hệ xã hội-nhân văn, phân hệ kinh tế còn xuất hiện phân hệ thứ 4, ñó là nhu cầu của khách du lịch. Sự xuất hiện của phân hệ thứ 4 khiến cho mô hình hệ thống truyền thống bị biến ñổi, tạo ra những biến ñộng mạnh mẽ về cấu trúc, các mối quan hệ ... trong hệ thống. Tính bền vững của hệ thống mới chỉ ñạt ñược khi tạo lập ñược mối cân bằng mới mà không biến ñổi thành một hệ thống suy thoái. Mối quan hệ mới - Du lịch bền vững sẽ ñược thiết lập nếu thoả mãn các yêu cầu sau: - Nhu cầu của du khách: ñược ñáp ứng cao ñộ - Phân hệ sinh thái tự nhiên: không bị suy thoái - Phân hệ kinh tế: tăng trưởng cho cả các doanh nghiệp và cộng ñồng ñịa phương. - Phân hệ xã hội nhân văn: giữ gìn ñược bản sắc văn hoá truyền thống của cộng ñồng ñịa phương trên cơ sở tăng cường văn minh do mở rộng giao lưu với du khách, với các nền văn hoá khác nhau.
Bảng 2.3: Hệ thống chỉ tiêu môi trường dùng ñể ñánh giá nhanh tính bền vững của ñiểm du lịch
STT Chỉ tiêu Các xác ñịnh
1 Bộ chỉ tiêu về ñáp ứng - Tỷ lệ % số khách trở lại/tổng số khách
nhu cầu của khách du - Số ngày lưu trú bình quân/ñầu du khách
lịch - Tỷ lệ % các rủi ro về sức khỏe (bệnh tật, tại nạn) do du
lịch/tổng số khách
2 Bộ chỉ tiêu ñể ñánh giá - % chất thải chưa ñược thu gom và xủ lý
46
tác ñộng của du lịch - Lượng ñiện tiêu thụ/du khách/ngày( tính theo mùa
lên phân hệ sinh thát - Lượng nước tiêu thụ/du khách/ngày( tính theo mùa
tự nhiên - % diện tích cảnh quan bị xuống cấp do xây dựng/tổng diện
tích sử dụng do du lịch
- % số công trình kiến trúc không phù hợp với kiến trúc bản
ñịa (hoặc cảnh quan)/tổng số công trình
- Mức ñộ tiêu thụ các sản phẩm ñộng, thực vật quý hiếm
(phổ biến-hiếm hoi-không có)
- % khả năng vận tải sạch/khả năng vận tải cơ giới (tính theo
trọng tải)
3 Bộ chỉ tiêu ñánh giá - % vốn ñầu tư từ du lịch cho các phúc lợi xã hội của ñịa
tác ñộng lên phân hệ phương so với tổng giá trị ñầu tư từ các nguồn khác
kinh tế - % số chỗ làm việc trong ngành du lịch dành cho người ñịa
phương so với tổng số lao ñộng ñịa phương
- % GDP của kinh tế ñịa phương bị thiệt hại do du lịch gây
ra hoặc có lợi do du lịch mang lại
- % giá trị chi phí vật liệu xây dựng ñịa phương/tổng chỉ phí
vật liệu xây dựng
- % giá trị hàng hóa ñịa phương/tổng giá trị hàng hóa tiêu
dùng cho du lịch
4 Bộ chỉ tiêu ñánh giá - Chỉ số Doxey
tác ñộng của du lịch - Sự xuất hiện các bệnh/dịch liên quan tới du lịch
lên phân hệ xã hội – - Tệ nạn xã hội liên quan ñến du lịch
nhân văn - Hiện trang các di tích lịch sử văn hóa của ñịa phương
- Số người ăn xin/tổng số dân ñịa phương
- Tỷ lệ % mất giá ñồng tiền vào mùa cao ñiểm du lịch
- Độ thương mại hóa của các sinh hoạt văn hóa truyền thống
(lễ hội, ma chay, cưới xin, phong tục, tập quán…) xác ñịnh
thông qua trao ñổi với các chuyên gia
47
Nguồn: Manning E.W, 1996 [37]
2.5. Phương pháp ñánh giá
1.5.1. Đo lường mức ñộ bền vững của các nhân tố dựa vào giá trị trung bình ñối với
thang ño Interval Scale
Giá trị khoảng cách = (Maximum - Minimum) / n = (5 -1) / 5 = 0.8 Giá trị trung bình Ý nghĩa
1.00 - 1.80 Rất không ñồng ý/Rất không hài lòng/Rất không quan trọng
1.81 - 2.60 Không ñồng ý/Không hài lòng/ Không quan trọng
2.61 - 3.40 Không ý kiến/trung bình
3.41 - 4.20 Đồng ý/ Hài lòng/ Quan trọng
4.21 - 5.00 Rất ñồng ý/ Rất hài lòng/ Rất quan trọng\
2.5.2. Đo lường phát triển du lịch bền vững bằng mức ñộ hài lòng của khách du lịch với bộ thang ño SERVPERF
Theo Tribe & Snaith (1998)5, hiện nay có 4 mô hình ñánh giá mức ñộ hài lòng ñược nhiều nhà nghiên cứu sử dụng: mô hình IPA (Important-Perferformance Analysis), mô hình SERVQUAL (Service Quality), mô hình HOLSAT (Holiday Satisfaction), và mô hình SERVPERF (Service Performance). Trong ñó SERVPERF là mô hình ñơn giản, thích hợp cho việc ñánh giá sự hài lòng vì không gặp phải vấn ñề khi yêu cầu khách hàng ñánh giá cả 2 phần kỳ vọng và cảm nhận (Cronin & Taylor, 1992; Kandamully, 2002; Jain & Gupta, 2004; Phạm & Kullada, 2009; Nadiri & Hussain, 2008; Soliman & Alzaid, 2002; Cunningham, Young, & Lee, 2002)6. Jain & Gupta (2004) còn gợi ý rằng, mô hình SERVPERF hiệu quả hơn trong việc ñánh giá sự thỏa mãn và cho những nghiên cứu ñòi hỏi sự ngắn gọn. Vì ñối tượng nghiên cứu của ñề tài là khách du lịch, họ thích ñược nghỉ ngơi, thư giãn hơn là phải ngồi trả lời một cuộc phỏng vấn mất nhiều thời gian, nên ñề tài quyết ñịnh chọn mô hình SERVPERF cho việc ñánh giá mức ñộ hài lòng của du khách ñối với các chỉ tiêu phát triển du lịch bền vững Bà Rịa – Vũng Tàu. Czepiel, Solomo và Gutman (1985) ñã chỉ ra rằng, mức ñộ hài lòng của du khách là một hàm số của mức ñộ hài lòng về các yếu tố thuộc lĩnh vực kinh tế, lĩnh vực xã hội và lĩnh vực tài nguyên môi trường.
48
5 Theo [ 39 ] 6 Theo [ 38 ]
2.6 Mô hình nghiên cứu 2.6.1 Thu thập số liệu, tài liệu
Thu thập các số liệu thứ cấp về tình hình kinh tế - xã hội, diễn biến phát triển du lịch bền vững, (quy mô vốn, quy mô lao ñộng, giá trị sản lượng du lịch), cơ cấu nghề và cơ sở hạ tầng kỹ thuật, ñào tạo nguồn nhân lực du lịch trên ñịa bàn toàn tỉnh.
Đánh giá sơ bộ số liệu, hội thảo nhóm chuyên gia quản lý, xúc tiến phát triển du lịch ñịa phương (Ban quản lý các cụm du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng tàu, một số công ty kinh doanh du lịch) nhằm xác ñịnh nhân tố ảnh hưởng ñến ñộ hài lòng của khách du lịch ở cụm du lịch và cách ño lường các nhân tố ñó.
Điều tra thực ñịa và phỏng vấn khách du lịch hoặc ñại diện các doanh nghiệp.
2.6.2 Quy trình nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu của ñề tài ñược mô tả theo sơ ñồ ở hình 2.1. Từ kết quả các mô hình lý thuyết nghiên cứu ñã ñược trình bày ở trên, kết hợp tham khảo các mô hình nghiên cứu trước ñây có liên quan, Đề tài ñề xuất mô hình nghiên cứu gồm 2 bước như sau:
Bước 1 - Phân tích nhân tố khám phá: Từ các biến quan sát ño lường môi trường phát triển du lịch bền vững ở Bà Rịa – Vũng Tàu ñược lấy từ phiếu ñiều tra tiến hành thực hiện EFA ñể thu nhỏ và tóm tắt dữ liệu– xác ñịnh các nhân tố cơ bản ñại diện cho phát triển du lịch bền vững Bà Rịa – Vũng Tàu, ñây chính là các yếu tố tác ñộng ñến sự thoả mãn của khách du lịch.
Phương trình phân tích nhân tố:
Xi = Ai1F1+ Ai2F2+ Ai3F3+...+ AimFm+ViUi
49
Trong ñó: Xi là biến thứ i chuẩn hoá; Aij là hệ số hồi quy chuẩn hoá của nhân tố j ñối với biến i; F là các nhân tố chung; Vi là hệ số hồi quy chuẩn hoá của nhân tố ñặc trưng i ñối với biến i; Ui là nhân tố ñặc trưng của biến i; và m là số nhân tố chung.
Vấn ñề nghiên cứu:
Nghiên cứu hoạt ñộng du lịch và các nhân tố ảnh hưởng
ñến phát triển bền vững du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu
Dữ liệu thứ cấp: Hiện trạng phát triển du lịch bền vững về kinh tế - xã hội và môi trường của Bà Rịa – Vũng Tàu
Cơ sở l í luận: Phát triển bền vững; du lịch bền vững; bộ tiêu chí của quốc tế và của Việt Nam về phát triển du lịch bền vững; các phương pháp ño lường PTBVDL
Nghiên cứu ñịnh tính:
(cụ thể hóa các nhân tố - ñiều chỉnh thang ño)
Nghiên cứu ñịnh lượng:
Số liệu sơ cấp:
Phân tích các nhân tố tác ñộng vào sự phát triển BVDL của Bà Rịa - Vũng Tàu
- Phân tích mô tả; - Phân tích EFA; - Phân tích HQ. Bảng phỏng vấn khách du lịch
Các ñịnh hướng và giải pháp Sơ ñồ 1: Các bước nghiên cứu Phát triển bền vững du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu
(Nguồn: Tổng hợp của NCS)
Hình 2.1: Sơ ñồ quy trình nghiên cứu
Bước 2- Phân tích hồi quy ña biến: nhằm lượng hoá tác ñộng của các nhân tố ảnh hưởng ñến phát triển du lịch bền vững Bà Rịa – Vũng Tàu ñã ñược xác ñịnh ở bước 1 - lên sự hài lòng của khách du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu.
50
Trong nghiên cứu này không xem xét ñến các yếu tố tác ñộng mang tính chất vùng hay quốc gia như: sự thay ñổi trong nhu cầu, lãi suất, mức ñộ ổn ñịnh về môi trường phát triển du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu hoặc các yếu tố có tính chất không thường xuyên. Các giả thuyết nghiên cứu là: sự thỏa mãn của khách du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu là một hàm tuyến tính theo các yếu tố tác ñộng - các nhân tố cơ bản ñược rút ra trong EFA.
Phương trình hồi quy biểu diễn mối quan hệ của các yếu tố về hoạt ñộng phát triển du
lịch bền vững và mức ñộ thỏa mãn của khách du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu có dạng sau:
Y= β1X1+β2X2+β3X3 + ... +βnXn
Với biến phụ thuộc Y : là sự thỏa mãn của khách du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu; các biến ñộc lập X1, X2,... Xn là: các yếu tố cơ bản ñược trích ra sau khi thực hiện EFA; β1,.. βn: là các hệ số hồi quy ño lường tác ñộng của các biến ảnh hưởng ñến phát triển du lịch bền vững lên biến phụ thuộc là sự thoả mãn của khách du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu.
51
Nghiên cứu mong ñợi có kết quả tương quan giữa sự thỏa mãn của khách du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu với các biến ñộc lập. Từ kết quả của mô hình sẽ xác ñịnh ñược các yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển du lịch bền vững Bà Rịa – Vũng Tàu, mức ñộ ảnh hưởng của chúng ñến sự thỏa mãn của khách du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu ñể từ ñó ñề xuất giải pháp phát triển du lịch bền vững Bà Rịa – Vũng Tàu.
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
52
Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững Bà Rịa – Vũng Tàu, các nhân tố ảnh hưởng ñến phát triển du lịch bền vững Bà Rịa – Vũng Tàu là một khía cạnh trong nghiên cứu kinh tế học, kinh tế du lịch vừa mang tính chuyên biệt lại vừa mang tính tổng hợp. Để có thể giải quyết yêu cầu của nghiên cứu, ñề tài sử dụng cách tiếp cận theo nguyên tắc toàn diện và tiếp cận theo kinh tế học. Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp ñiều tra phỏng vấn, nghiên cứu khám phá bằng phương pháp nghiên cứu ñịnh tính và ñịnh lượng thông qua các mô hình phân tích nhân tố khám phá, phân tích hồi quy ña biến ñể giải quyết các vấn ñề nghiên cứu là xác ñịnh các nhân tố ảnh hưởng ñến phát triển du lịch bền vững Bà Rịa – Vũng Tàu, tác ñộng của các nhân tố tố này ñến sự hài lòng của khách du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu từ ñó tìm ra giải pháp phát triển du lịch bền vững Bà Rịa – Vũng Tàu.
CHƯƠNG 3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN
DU LỊCH BỀN VỮNG BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Giới thiệu
Nội dung chương này bao gồm các ñánh giá phân tích tổng quan Bà Rịa – Vũng Tàu về vị trí ñịa lý, tài nguyên tự nhiên, nhân văn cho phát triển du lịch bền vững ở Bà Rịa – Vũng Tàu; phân tích tổng quan môi trường du lịch cũng như hiện trạng du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu nhằm xác ñịnh thực trạng môi trường du lịch ở ñây ñể ñánh giá dựa trên các dữ liệu thứ cấp trong phát triển bền vững du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu. 3.1. Tổng quan về Bà Rịa – Vũng Tàu 3.1.1. Giới thiệu về Bà Rịa – Vũng Tàu
Với lợi thế về vị trí ñịa lý, cơ sở hạ tầng, ñặc biệt là cảng biển và tài nguyên dầu khí, nguồn tài nguyên du lịch phong phú, bờ biển ñẹp và ñộ dày lịch sử, văn hoá, cách mạng ñã tạo cho Bà Rịa – Vũng Tàu có nhiều tiềm năng và ñiều kiện ñể phát triển du lịch, ñồng thời trở thành ñiểm ñến hấp dẫn của du khách trong nước và quốc tế.
Hình 3.1: Bản ñồ du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu 3.1.2. Đặc ñiểm kinh tế - xã hội 3.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế
Tổng GDP của tỉnh năm 2013 ñạt 35.994 tỷ ñồng (giá 2010), bình quân ñạt 120 triệu ñồng/người. Nếu so với GDP bình quân ñầu người cả nước thì Bà Rịa – Vũng Tàu cao hơn 6 lần, xếp thứ 3 về quy mô GDP (sau TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội) và thứ 1 về GDP/ người. Bà Rịa – Vũng Tàu có ñiểm xuất phát thuận lợi nhất so với các tỉnh trong cả nước.
53
Tốc ñộ tăng trưởng GDP trung bình năm thời kỳ 2010 – 2011 là 13,59% (trừ dầu khí là 17,34%), trong các năm 2012 – 2013, tăng trưởng GDP ñạt 6,71% (không kể dầu khí là 14,87%). Các tốc ñộ trên luôn ñạt mức cao nhất trong các tỉnh Miền Đông Nam Bộ, cao hơn nhiều so với tốc ñộ trung bình của cả nước. Nếu duy trì ñược tốc ñộ này thì trong 10 năm tới, Bà Rịa – Vũng Tàu sẽ là một trong số những tỉnh mạnh trong cả nước.
Tỷ trọng GDP du lịch chiếm vị trí quan trọng trong GDP ngành thương mại – dịch vụ.
Giai ñoạn 2009 – 2013, ngành du lịch bắt ñầu tăng trưởng mạnh.
Bảng 3.1 : Quy mô và tốc ñộ tăng trưởng GDP tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu theo giá
Đơn vị tính : tỷ ñồng
2010
2011
2012
2013
Tỷ lệ tăng bình quân (%) 2012- 2011- 2010- 2013 2012 2011
Tổng số
Không tính dầu khí 1.Công nghiệp, xây dựng 2.Dịch vụ 3.Nông lâm ngư nghiệp
29.231 9.278 18.316 8.615 2.300
32.151 9.728 20.039 9.654 2.458
34.112 8.963 20.597 10.917 2.599
35.994 8.783 21.318 11.896 2.730
13,59 2,39 4,49 5,80 3,32
11,16 -4,25 0,14 6,32 4,70
6,71 -1,03 0,19 4,05 2,47
Nguồn : Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ KTXH của tỉnh BR-VT(số 37/BC-UBND ngày 14/5/2014)
Bảng 3.2 : GDP phân theo ngành kinh tế của tỉnh giai ñoạn 2009 – 2013 (theo giá hiện hành)
Đơn vị tính : triệu ñồng
Ngành kinh tế
2013 54.836.451 67,30 1.634.738 6,10 6.178.048 26,60 2,778 7,5 0,74
2012 42.607.365 68,62 1.437.003 6,03 5.704.485 25,34 2,385 7,7 0,88
2011 40.398.384 71,08 1.212.034 5,87 4.919.166 23,05 2,056 8 0,85
2010 36.476.387 71,66 1.114.309 5,97 4.383.791 22,37 1,780 7,6 0,8
2009 13.219.000 70,05 841.659 5,90 3.364.938 21,57 1,475 8,6 1,66
Công nghiệp – xây dựng % so với toàn tỉnh Nông – lâm – thủy sản % so với toàn tỉnh Thương mại – dịch vụ % so với toàn tỉnh Dịch vụ du lịch % so với thương mại – dịch vụ % so với toàn tỉnh
17.425.597
41.974.487
46.529.584
49.748.853
62.649.237
Tổng cộng
Nguồn : Cục Thống kê Bà Rịa – Vũng Tàu
Công nghiệp tăng trưởng rất cao, các ngành nông, thủy sản ñạt tốc ñộ tương ñối cao.
Tốc ñộ tăng trưởng khu vực dịch vụ ñạt trên 8%/năm khá cao.
3.1.2.2. Cơ cấu kinh tế
Trong giai ñoạn 2010 – 2013, công nghiệp luôn chiếm tỷ trọng cao là do ngành công nghiệp khai thác dầu khí (GDP do dầu khí luôn chiếm 67 – 70% tổng GDP toàn tỉnh). Xét về lâu dài, sau năm 2013 cần phải tăng nhanh tỷ trọng của khu vực dịch vụ.
Bảng 3.3 : Cơ cấu GDP của Bà Rịa – Vũng Tàu (theo giá hiện hành)
Đơn vị tính : %
Tổng số (cả dầu khí)
Công nghiệp, xây dựng Nông lâm thủy sản Dịch vụ
2009 100 70,05 5,39 18,93 100
2011 100 71,08 4,16 13,82 100
2013 100 67,30 4,28 13,7 100
Tổng số (trừ dầu khí)
54
Công nghiệp, xây dựng Nông lâm thủy sản Dịch vụ
37,64 13,81 48,55
48,24 11,98 39,76
61,43 9,17 29,4
Nguồn : Cục thống kê – Sở kế hoạch ñầu tư Bà Rịa – Vũng Tàu
3.2. Tài nguyên phát triển du lịch bền vững của Bà Rịa – Vũng Tàu 3.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
3.2.1.1. Địa hình, ñịa mạo và ñịa chất
Địa hình Bà Rịa - Vũng Tàu khá ña dạng cho phép tổ chức các loại hình du lịch phong
phú, hấp dẫn, thu hút khách du lịch trong và ngoài nước.
Đồng bằng: ñồng bằng ñồi bóc mòn: ñộ cao 10-50m, phân bố dưới chân các cao nguyên bazan; ñồng bằng thấp ven biển: phân bố ở ven biển từ Bình Châu ñến Vũng Tàu, và phần lớn trên ñảo Côn Sơn, hầu hết có ñộ cao từ 4 -10m, ñôi khi có chỗ cao ñến 20m; ñồng bằng lầy thấp: phân bố ở phía tây và tây nam tỉnh, bên phải quốc lộ 51.
Vùng cao nguyên gò ñồi: tập trung ở huyện Xuyên Mộc, Long Đất, dưới dạng cao nguyên bào mòn: có ñộ cao 50 –100m, bị chia cắt bởi sông suối, ñộ sâu phân cắt thường từ 10 - 15m, có khi ñến 25m.
Các núi bóc mòn: khu vực quốc lộ 51 (Tân Thành): núi Thị Vải (467m), núi Tóc Tiên (428m), núi Dinh (49lm), núi Ông Căn (504m), núi Ông Thuộc (500m); Khu vực Long Hải - Vũng Tàu: núi Đá Dựng (173m), núi Ngang (214m), núi Châu Viên (327m), núi Nứa (183m), núi Trường Kỹ (245m) và núi Nhỏ (136m); Ở Côn Đảo, có núi Thánh Giá (577m), núi Chúa (515m), núi trên Hòn Bảy Cạnh (352m). Phần lớn núi tập trung ở phía tây và tây nam, hầu hết có lớp phủ thực vật thưa thớt, ngoại trừ khu vực Côn Đảo. Có những núi gần như trơ trụi, bị bào mòn và chia cắt bởi các rãnh dài vài trăm mét và sâu từ 5 – 100m.
Khu vực thềm lục ñịa Vũng Tàu: ñịa hình thoai thoải, cách bờ khoảng 100km với ñộ
sâu khoảng 40 - 50m.
3.2.1.2. Khí hậu
Bà Rịa – Vũng Tàu nằm trong vùng khí hậu nhiệt ñới gió mùa cận xích ñạo, chịu ảnh hưởng của ñại dương, có 2 mùa rõ rệt là mùa mưa (tháng 5 -11) và mùa khô (tháng 12 - 4). Nhiệt ñộ trung bình là 27,9°C, cao nhất là 29,1°C, thấp nhất là 25,2°C. Độ ẩm trung bình: 83 – 85%. Lượng mưa trung bình năm thấp: 1.600mm, tháng 6,7 có lượng mưa nhiều nhất. Tổng số giờ nắng trong năm: 2.370 – 2.850 giờ. Hướng gió chính mùa khô là ñông bắc - bắc, mùa mưa là tây - tây nam. Vận tốc gió trung bình tại Vũng Tàu là 3m/s (gió mùa tây nam) và 5,7m/s (gió mùa ñông bắc). Vận tốc gió cực ñại trong cơn bão là 30 m/s. Khu vực Côn Đảo: mùa mưa thịnh hành gió tây, mùa khô thịnh hành gió ñông - ñông bắc. Trong mùa khô gió có thể ñạt cấp 6 hoặc 7. Bà Rịa - Vũng Tàu hầu như không có bão lớn. Khí hậu ở Bà Rịa – Vũng Tàu quanh năm dễ chịu, ấm áp, ít có thiên tai và thời tiết bất thường, tạo ñiều kiện thuận lợi cho việc phát triển ngành du lịch của tỉnh.
55
3.2.1.3. Tài nguyên biển
Tài nguyên biển là một trong những yếu tố quan trọng, có tác ñộng sâu sắc ñến sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhà. Biển Vũng Tàu hiện ñang hội tụ ñầy ñủ những ñiều kiện ñể phát triển một nền kinh tế biển tổng hợp. Với ba mặt giáp biển, và diện tích thềm lục ñịa trên 100.000 km2 ñã tạo cho tỉnh vị trí quan trọng về an ninh quốc phòng, và tiềm năng to lớn ñể phát triển các ngành kinh tế biển như: khai thác và chế biến hải sản, tiềm năng khai thác cảng biển và vận tải ñường biển, tiềm năng du lịch và khai thác tài nguyên khoáng sản.
Tiềm năng khai thác và chế biến hải sản của Bà Rịa - Vũng Tàu là rất lớn. Biển Vũng Tàu có vị trí gần ngư trường lớn là Trường Sa nên số lượng các loài cá ở ñây khá phong phú và ña dạng. Theo số liệu của ngành thủy sản, vùng biển Bà Rịa - Vũng Tàu có nguồn hải sản rất ña dạng, gồm 660 loài cá, 35 loài tôm, 23 loài mực, hàng ngàn loài tảo, trong ñó có nhiều loài có giá trị kinh tế cao…
Bà Rịa - Vũng Tàu là một trong những trung tâm du lịch lớn của cả nước. Tỉnh có 156km bờ biển, trong ñó khoảng 70 km có thể xây dựng thành các bãi tắm với những bãi tắm ñẹp, cát dài thoai thoải, nước trong và sạch quanh năm, như Bãi Trước, Bãi Sau, Bãi Dâu, Bãi Dứa (Vũng Tàu), Long Hải (Đất Đỏ), Hồ Cốc, Hồ Tràm (Xuyên Mộc)... Gắn liền với các bãi tắm là các khu rừng nguyên sinh Bình Châu - Phước Bửu và suối nước khoáng nóng Bình Châu. Ngoài ra còn có vườn quốc gia Côn Đảo, diện tích là 6.043 ha, với hệ ñộng, thực vật phong phú, và cạnh ñó là di tích hệ thống nhà tù Côn Đảo.
Thuỷ triều thuộc loại bán nhật triều, mỗi ngày hai lần thuỷ triều lên xuống, biên ñộ
triều lớn nhất là 4-5m.
3.2.1.4. Tài nguyên rừng
Rừng Bà Rịa – Vũng Tàu có khoảng 700 loài thực vật thân gỗ và thân thảo, là rừng tiêu biểu cho hệ sinh thái nhiệt ñới – ñại dương với nhiều loại gỗ quý. Ngoài ra có khoảng 200 loài ñộng vật trong ñó có nhiều loại quý hiếm và ñang có nguy cơ bị tiêu diệt. Rừng tự nhiên hầu hết bị khai thác kiệt quệ và hiện nay ñã ñóng cửa rừng, chấm dứt khai thác gỗ tròn.
Diện tích ñất lâm nghiệp có rừng năm 2000 là 34.592 ha chiếm 17,5% diện tích tự nhiên, trong ñó rừng tự nhiên là 15.993 ha, rừng trồng là 14.253 ha. Tỉ lệ che phủ rừng tăng nhưng chất lượng che phủ giảm. Trung bình mỗi năm trồng mới ñược 1.300 - 2.000 ha, duy trì tốc ñộ này trong 5 – 6 năm tới thì toàn bộ ñất lâm nghiệp sẽ ñược phủ xanh. Các tài nguyên rừng chủ yếu tập trung vào các khu vực huyện Xuyên Mộc, Bình Châu và Côn Đảo.
56
Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu – Phước Bửu: khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phước Bửu có diện tích trên 11.000 ha, phía Nam có 15km bờ biển bao bọc. Khu vực Bình Châu có các núi nhỏ: Hồ Linh, Tầm Bồ, Bà Ma, Mộ Ông cao trung bình 80 – 100m. Suối nước nóng Bình Châu cách bìa rừng 10 km về phía Đông Bắc. Ở khu Bến Lội có một rạch nước khá sâu, rộng 300m, ngăn cách giữa ñất liền với bãi cát ngoài biển gần như ốc ñảo. Hệ thực vật phong phú ña dạng gồm 29 chi, 5 loài và các loài thực vật có giá trị dược liệu như Đỗ Trọng, Cam Thảo... ngoài ra rừng còn là nơi cư trú của nhiều loài ñộng, thực vật quý hiếm như Voi, Sóc Bay, Khỉ, Chồn, Nai, Rắn Lửa Hổ Mang, Két, Sáo, Hoàng Anh,… khu vực Bàu Ngám tập trung những ñàn vịt trời, le le và các loài chim.
Suối khoáng nóng Bình Châu: nằm giữa vùng rừng nguyên sinh, rộng hơn 1km2 nhiệt ñộ cao nhất trên bề mặt ñạt tới 800C. Du khách có thể luộc trứng hoặc ngâm chân, tắm trong các bể tắm liệu pháp. Suối khoáng nước nóng Bình Châu cách bờ biển khoảng 3 - 4km và nằm sát khu rừng nguyên sinh Bình Châu – Phước Bửu. Hiện nay ñã có khu du lịch suối khoáng nóng Bình Châu khai thác khá hiệu quả nguồn nước suối quý hiếm này và vừa qua ñã ñược bình chọn là một trong những khu du lịch sinh thái bền vững nhất trên thế giới.
Rừng quốc gia Côn Đảo: rừng quốc gia Côn Đảo có diện tích là 6.043 ha (chiếm 83,7% tổng diện tích tự nhiên của huyện Côn Đảo) và hơn 4km hành lang ñệm trên biển. Rừng quốc gia Côn Đảo ña dạng sinh học rất cao, có 882 loài thực vật, 144 loài ñộng vật và 1.300 loài sinh vật biển. Các khu rừng và các rạn san hô dưới biển chứa ñựng hàng nghìn loài sinh vật sống phụ thuộc vào nhau, có mối quan hệ lẫn nhau và sự tồn tại của bất kỳ loài nào cũng ñều quan trọng ñối với toàn bộ hệ sinh thái. Rừng quốc gia Côn Đảo là rừng nguyên sinh, thuộc hệ sinh thái rừng nhiệt ñới hải ñảo, tập hợp những kiểu rừng như: hệ thực vật các tỉnh miền Bắc, miền Nam Trung Bộ, Đông Nam Bộ và ñồng bằng sông Cửu Long. Có 263 loài gỗ trong ñó có 4 loài gỗ quí như: cẩm thi, lát hoa, găng néo,… Có một số loài ñộng vật chỉ có riêng ở Côn Đảo như sóc mun, sóc lớn bụng vàng, cá heo (Delphinus), cá Nược là những loài ñang ñược thế giới quan tâm và bảo vệ. Hòn Trứng là một sân chim lớn, có chim Điên mặt xanh (tại Việt Nam chỉ có ở Côn Đảo), Ó biển, Gẩm gì trắng là những loài chim hiếm trên thế giới. Ngoài ra còn có 3 loài chimYến thường làm tổ ở các hang ñá gần mặt nước. Biển Côn Đảo có 34 loài ốc, có những loài có giá trị kinh tế như ốc ñụn, ốc bàn tay, ốc tai tượng, ốc gấm và 9 dạng san hô. 3.2.1.5. Cảnh quan du lịch tự nhiên
Thiên nhiên ñã ưu ái ban tặng cho Bà Rịa – Vũng Tàu nhiều danh lam thắng cảnh kỳ thú như: bờ biển dài bao bọc, bãi trước, bãi sau, núi lớn, núi nhỏ, có nhiều núi, ñồi, Côn Đảo, suối tiên, suối nước nóng, rừng tự nhiên, hồ tràm, hồ cốc, … có giá trị lớn ñể khai thác, phát triển các loại hình du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng phục vụ du khách. 3.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn 3.2.2.1. Tài nguyên du lịch nhân văn vật thể Bà Rịa – Vũng Tàu là nơi giao lưu và hội tụ những nét văn hóa của nhiều vùng, miền trong cả nước với các di tích lịch sử, văn hóa nổi tiếng như nhà tù Côn Đảo, Bạch Dinh, trạm hải ñăng, căn cứ Minh Đạm – Đất Đỏ, ñịa ñạo Long Phước – Bà Rịa, Chùa Thích Ca, tượng chúa dang tay cao nhất Đông Nam Á. 3.2.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn phi vật thể
a. Các lễ hội
57
Lễ hội chỉ tồn tại ở những ñịa phương có bề dày lịch sử và truyền thống văn hóa lâu ñời. Bà Rịa - Vũng Tàu là một ñịa phương như thế. Bên cạnh truyền thống lễ hội thờ các vị tiền hiền có công với ñất nước và quê hương, các lễ hội nơi ñây còn phản ánh những nét văn hóa truyền thống của những ngư dân vùng ven biển. Quá trình hình thành nên các lễ hội là một một chặng ñường lịch sử, phản ánh nhận thức của con người ñối với thiên nhiên và những mối quan hệ giữa con người với con người trong xã hội. Đứng trước thiên nhiên mênh
mông và huyền bí, con người cảm thấy mình quá nhỏ bé nên tùy theo trình ñộ văn hóa, khả năng nhận thức cùng với trí tưởng tượng, tùy theo tập quán canh tác và ngành nghề lao ñộng, tùy theo ñiều kiện tự nhiên của mỗi vùng mà mỗi cộng ñồng dân cư tự tạo cho mình một hoặc một vài vị thần ñể tôn thờ. Có những dân tộc thờ ña thần nhưng cũng có những dân tộc chỉ thờ duy nhất một vị thần linh.
b. Nghề và làng nghề thủ công truyền thống
Đến nay, Bà Rịa – Vũng Tàu còn giữ lại cho mình những làng nghề truyền thống như làng làng nước mắm , làng nghề ñóng tàu, nghề muối, nghề nông nghiệp, làng nghề thủ công mỹ nghệ, làng nghề trồng rau truyền thống ở Kim Dinh, nghề cá , nghề làm bánh tráng, bánh canh, bánh hỏi, nghề nấu rượu ở Hòa Long… Các làng nghề hiện tại không chỉ ñơn thuần là sản xuất, mà nó còn ñược ñưa vào hoạt ñộng du lịch văn hóa, góp phần nâng cao giá trị kinh tế, duy trì sự tồn tại và phát triển của các làng nghề. 3.2.3. Kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển du lịch 3.2.3.1. Kết cấu hạ tầng kinh tế a. Mạng lưới giao thông Hiện tại du khách ñến Bà Rịa-Vũng Tàu chủ yếu bằng ñường bộ, ñường biển. Trong thời gian qua tỉnh ñã mở rộng, nâng cấp hệ thống giao thông, ñổi mới phương tiện vận chuyển. Phương tiện vận chuyển hành khách, kể cả khách du lịch bằng ñường bộ hiện nay hầu hết bằng loại xe 47 – 52 ghế trong niên hạn sử dụng theo quy ñịnh của Bộ Giao thông Vận tải. Công ty Rạng Đông ñã ñưa vào khai thác thêm loại xe 15 ghế chạy tuyến Vũng Tàu – TP. Hồ Chí Minh. Nhìn chung trong thời gian qua công tác vận chuyển hành khách tương ñối ñầy ñủ, chưa có trường hợp khách phải chờ xe, ở lại bến xe, kể cả ngày lễ Tết. Vận chuyển ñường thủy phát triển chậm, chỉ có một số ít tàu nước ngoài cập cảng. Hiện nay có 2 tàu Côn Đảo 09,10 ñi Vũng Tàu - Côn Đảo, có 4 công ty tàu cánh ngầm chở khách ñang hoạt ñộng: công ty TNHH Quang Hưng, công ty TNHH dòng sông xanh, công ty TNHH sài thành và công ty TNHH dịch vụ hàng hải và du lịch Sài Gòn. Tàu cánh ngầm hoạt ñộng 30 phút/chuyến với các tuyến TP.Hồ Chí Minh -Vũng Tàu - Mỹ Tho - Vĩnh Long - Châu Đốc - Cần Thơ ñi và ngược lại trong ngày. Tàu du lịch siêu tốc ñi TP. Hồ Chí Minh -Vũng Tàu và ngược lại trong ngày. Các tàu trang bị hiện ñại, chất lượng tương ñối cao. Đầu năm 2004 ñã mở chuyến bay mới TP. Hồ Chí Minh – Côn Đảo thu hút khá ñông du khách.
b. Hệ thống ñiện, nước
Nguồn ñiện dùng cho sinh hoạt và sản xuất ñược ñảm bảo cung cấp từ lưới ñiện quốc gia thông qua ñường dây 500 KV bắc nam và Bà Rịa – Vũng Tàu có nhà máy ñiện Phú Mỹ sản xuất hòa mạng quốc gia 40% sản lượng ñiện. Bà Rịa – Vũng Tàu có hệ nhà máy cung cấp nước sinh hoạt ñảm bảo cho người dân và khách du lịch.
c. Hệ thống thông tin truyền thông
58
Hệ thống bưu chính viễn thông trên ñịa bàn tỉnh phát triển khá nhanh và bố trí ñều ở các huyện, thành phố. Theo thống kê năm 2001, toàn tỉnh có 1 bưu ñiện trung tâm, 6 bưu ñiện quận huyện, 36 bưu ñiện khu vực, tổng cộng 43 cơ sở. Số máy ñiện thoại 48.120 cái, trong ñó có 3.672 máy ñiện thoại di ñộng, bình quân 5,7 máy/100 dân. Từ Bà Rịa – Vũng Tàu, du khách
có thể liên lạc trực tiếp với các nơi trong nước và quốc tế. Các loại hình ña dịch vụ như Viba, Fax, telex, nhắn tin, Internet, truyền data, số liệu, Vinaphone, Mobiphone, gọi ñi quốc tế IDD,… tạo ñiều kiện thuận lợi cho hoạt ñộng du lịch. Các tuyến truyền dẫn chủ yếu nối TP.Vũng Tàu với các ñịa phương trong toàn quốc (tuyến cáp quang và Viba). Các vùng ñược phủ sóng chính là thành phố, thị trấn, khu CN và các khu du lịch. Tuy nhiên, hiện nay giá cước ñiện thoại tại Việt Nam còn khá cao so với các nước trong khu vực châu Á và thế giới nên hạn chế sự phát triển ngành bưu chính viễn thông và gây ảnh hưởng ñến các ngành kinh tế khác. Nguồn : Quy hoạch phát triển KT- XH tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu – niên giám thống kê tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2012.
3.2.3.2. Kết cấu hạ tầng xã hội
a. Các cơ sở văn hóa
Hiện nay Bà Rịa – Vũng Tàu có Bảo tàng tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Tạo ñiều kiện thuận lợi ñể tổ chức tiến hành, sưu tầm hiện vật, nâng cao ñời sống văn hoá và phát triển du lịch, kinh tế của Bà Rịa – Vũng Tàu. Bên cạnh ñó, trên ñịa bàn tỉnh có hệ thống nhà truyền thống như: nhà truyền thống các xã, phường, huyện, thành phố, ngành trong tỉnh, nhà truyền thống công an Bà Rịa – Vũng Tàu, nhà truyền thống quân ñội nhân dân Bà Rịa – Vũng Tàu, nhà truyền thống thành phố Vũng Tàu, thị xã Bà Rịa, huyện Đất Đỏ… tuy nhiên, phần lớn ñều ñang trong tình trạng bị xuống cấp, cần ñầu tư sửa chữa, nâng cấp.
b. Các khu vui chơi giải trí
Với hệ thống các thiết chế văn hóa - thể thao như nhà hát Đất Đỏ, nhà hát Long Điền, nhà biểu diễn ña năng Vũng Tàu, Bà Rịa ñây là nơi thường xuyên diễn ra các hoạt ñộng ca múa nhạc, xiếc tạp kỹ và các môn thi ñấu thể thao trong nhà như cầu lông, bóng ñá mini… phục vụ một phần nhu cầu vui chơi giải trí của người dân Bà Rịa – Vũng Tàu. Bên cạnh ñó, hoạt ñộng vui chơi giải trí của người dân, ñặc biệt của giới trẻ sẽ còn ñược ñáp ứng thông qua hệ thống các cở sở chiếu phim như rạp Điện Biên ở Vũng Tàu, rạp ở Bà Rịa... diện tích công viên bãi trước và các công viên trong tỉnh còn quá hẹp do vậy hệ thống các công viên, các khu vui chơi giải trí tập trung dành cho người dân và du khách trên ñịa bàn thành phố khá khiêm tốn.
c. Các cơ sở ñào tạo du lịch
Hệ thống cơ sở ñào tạo du lịch của Bà Rịa – Vũng Tàu có bước phát triển tích cực, với 05 trường ñào tạo hệ ñại học ngành quản trị kinh doanh du lịch và 03 trường ñào tạo hệ cao ñẳng ngành quản trị kinh doanh khách sạn, lữ hành, nhà hàng. Ngoài ra, còn có hệ thống trường trung cấp và trường nghề ñặc biệt là trường dạy nghề Việt – Mỹ chuyên ñào tạo lao ñộng ngành du lịch ñược ñánh giá khá cao. 3.3. Chủ trương, chính sách phát triển ngành du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu
59
Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có tiềm năng du lịch khá ña dạng và phong phú. Trong chiến lược PTDL Việt Nam ñến năm 2020 và tầm nhìn 2030 ñược Chính Phủ phê duyệt ñã xác ñịnh Bà Rịa – Vũng Tàu là một trong các khu vực trọng ñiểm ưu tiên phát triển du lịch của cả nước. Nghị quyết ñại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ IV và lần thứ V, ñề án quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu cũng ñã xác ñịnh du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn có tầm
quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Đến nay, tỉnh ñã có nhiều cố gắng và ñạt ñược một số kết quả khả quan trong phát triển du lịch. Định hướng chiến lược quy hoạch tổng thể ñúng ñắn ñã làm cơ sở cho việc quy hoạch chi tiết các khu du lịch, từng bước tạo sự chuyển biến nhận thức và huy ñộng sự tham gia của các ngành các cấp cùng phát triển du lịch, duy trì ñược mức tăng trưởng du lịch ñều ñặn mặc dù phải ñối mặt với những khó khăn thách thức do nhiều sự kiện kinh tế xã hội biến ñộng. Trong thời gian qua, Chính phủ ñã phê duyệt nhiều quy hoạch mang tầm chiến lược quốc gia, quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng du lịch nam trung bộ và nam bộ ñến năm 2020 và ñịnh hướng ñến năm 2030, quy hoạch tổng thể phát triển du lịch trung tâm TP. Hồ Chí Minh và phụ cận ñến năm 2020 và ñịnh hướng ñến năm 2030, quy hoạch phát triển vùng sông Mêkông mở rộng (Lào, Campuchia, Côn Minh Trung Quốc, Myanmar và Việt Nam), quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng ñông Nam Bộ và vùng kinh tế trọng ñiểm phía nam, ñiều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ñến nằm 2020 và tầm nhìn 2030, quy hoạch phát triển hệ thống ñô thị Việt Nam ñến năm 2020 cùng hàng loạt các quy hoạch phát triển chuyên ngành của Bà Rịa - Vũng Tàu. Các quy hoạch ñã ñược ñiều chỉnh thời gian gần ñây là những chỉ ñạo quan trọng cho công tác ñiều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ñến năm 2010 và ñịnh hướng ñến 2020.
60
Bà Rịa – Vũng Tàu nằm trong vùng du lịch Đông Nam Bộ là ñịa bàn tăng trưởng là TP. HCM – Nha Trang – Đà Lạt , TP. HCM – Cần Thơ – Hà Tiên – Phú Quốc, TP. HCM – Vũng Tàu – Phan Thiết. Mặt khác Bà Rịa – Vũng Tàu cũng nằm trong vùng kinh tế trọng ñiểm phía nam phát triển hết sức năng ñộng nên thực sự có nhiều cơ hội và thách thức cho toàn tỉnh. Bên cạnh ñó những sự kiện trong nước và quốc tế trong thời gian gần ñây ñã ảnh hưởng không nhỏ ñến sự phát triển của ngành du lịch. Đó là sự hình thành của tuyến ñường Hồ Chí Minh lịch sử mở ra một tuyến du lịch ñầy tiềm năng, hấp dẫn dọc theo chiều dài ñất nước về phía tây. Xu hướng toàn cầu hóa, hội nhập trong khu vực, Việt Nam ký hiệp ñịnh thương mại Việt - Mỹ, gia nhập AFTA, APEC, WTO. Sự phát triển về du lịch của các ñô thị vùng duyên hải nam trung bộ như Nha Trang, Phan Thiết, Phan Rang dẫn ñến sự cạnh tranh trong quá trình phát triển. 3.3.1. Định hướng chiến lược phát triển du lịch Ngay từ khi thành lập tỉnh, tỉnh uỷ, UBND tỉnh ñã nhận thức ñầy ñủ, sâu sắc vai trò và hiệu quả của ngành du lịch ñối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và ñã có những ñịnh hướng chủ ñạo phát triển du lịch thể hiện bằng các nghị quyết ñại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ III, thứ IV, thứ V xác ñịnh du lịch là ngành kinh tế quan trọng cần ưu tiên ñầu tư và tập trung phát triển. Ban thường vụ tỉnh ủy ñã ban hành nhiều nghị quyết quan trọng chuyên ñề về du lịch, chỉ rõ ñịnh hướng phát triển du lịch với các mục tiêu và giải pháp cụ thể, ñó là: Nghị quyết số 17/NQ-TV ngày 05/12/1998 về phát triển du lịch ñến năm 2000 và Nghị quyết số 05-NQ/TU về phát triển kinh tế du lịch ñến năm 2010 và tầm nhìn ñến 2015, trong ñó xác ñịnh mục tiêu phát triển là “phấn ñấu ñến năm 2015, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu sẽ trở thành một trong những trung tâm du lịch nghỉ dưỡng và giải trí lớn của cả nước”. Thực tế qua hơn 10 năm thực hiện, ñịnh hướng phát triển du lịch mà tỉnh ủy vạch ra là ñúng ñắn, mang tính khả thi cao, phù hợp
với ñịnh hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và chiến lược tổng thể phát triển du lịch Việt Nam.
Công tác quy hoạch phát triển du lịch của Tỉnh ñã ñược triển khai từ rất sớm. Ngay từ năm 1996, UBND tỉnh ñã ban hành quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai ñoạn 1996-2000 (theo quyết ñịnh số 133/QĐ-UBT ngày 18/01/1996), trong ñó xác ñịnh các loại hình du lịch chủ yếu và các khu vực ưu tiên ñầu tư, làm nền tảng cho công tác quy hoạch chi tiết các khu du lịch và ñầu tư du lịch. Năm 2005 quy hoạch tổng thể ñã ñược ñiều chỉnh phù hợp với tình hình mới theo quyết ñịnh số 1828/QĐ-UB ngày 13/6/2005 của UBND tỉnh. Trên cơ sở ñó, ñến nay toàn tỉnh ñã có 08 quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 các khu du lịch ñược ban hành. Cụ thể: khu du lịch Chí Linh - Cửa Lấp 825 ha, khu du lịch hoa Anh Đào 240 ha, khu du lịch lâm viên văn hóa núi Minh Đạm 280 ha, khu du lịch lâm viên văn hóa Núi Dinh 718,4 ha, khu du lịch Lộc An Đất Đỏ 265 ha, khu du lịch Bến Cát – Hồ Tràm 425,26 ha, khu du lịch và dân cư Láng Hàng 330,69 ha, khu du lịch thác Hòa Bình 224 ha. Các huyện Xuyên Mộc, Long Điền và thành phố Vũng Tàu ñã hoàn thành và phê duyệt qui hoạch tổng thể phát triển du lịch của huyện ñến năm 2020.
Hạ tầng kỹ thuật du lịch cũng ñược chú trọng ñầu tư làm tiền ñề kêu gọi ñầu tư các dự án du lịch, tạo thuận lợi về ñường giao thông nhằm thu hút khách du lịch bao gồm: hạ tầng khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phước Bửu, hạ tầng khu du lịch sinh thái vườn quốc gia Côn Đảo, ñường lên khu du lịch núi Dinh, hạ tầng bãi tắm Thùy Vân, ñường ven biển Vũng Tàu - Long Hải - Bình Châu.
Trên cơ sở quy hoạch chi tiết các khu du lịch và quy hoạch chi tiết các lĩnh vực có liên quan, UBND tỉnh ñã chỉ ñạo các sở, ngành, UBND các ñịa phương tích cực tiếp xúc, quảng bá, kêu gọi ñầu tư du lịch. Tính ñến tháng 7/2011, trên ñịa bàn toàn tỉnh có 148 dự án ñầu tư du lịch với tổng diện tích là 3.914,23 ha, tổng vốn ñăng ký ñầu tư là 35.004,68 tỷ ñồng và 11.966 triệu USD. Tổng vốn thực hiện của các dự án ñến nay là: 6.037,9 tỷ ñồng và 233,5 triệu USD. Ngoài ra, còn có 39 dự án ñầu tư du lịch trên ñất lâm nghiệp với tổng diện tích là: 3.204,97 ha, tổng vốn ñăng ký ñầu tư là 10.640,42 tỷ ñồng.
Cơ sở vật chất ngành du lịch ngày càng ñược mở rộng và nâng cao chất lượng. Các doanh nghiệp du lịch trên ñịa bàn ñã nỗ lực xây mới và nâng cấp cải tạo cơ sở nhằm ñáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường du lịch. Các ñiểm tham quan, tuyến du lịch và khu du lịch ñã ñược ñầu tư ñồng bộ, ñủ tiêu chuẩn tiếp ñón và phục vụ nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng của du khách. 3.3.2. Chính sách phát triển du lịch
Đảm bảo trật tự, an toàn tại các tuyến ñiểm tham quan, các bãi tắm, hạn chế tình trạng hàng rong vào các ngày lễ, mùa cao ñiểm du lịch; tiếp tục bình ổn giá dịch vụ du lịch bằng cách tăng cường sự phối hợp liên ngành kiểm tra về ñăng ký giá và niêm yết giá, kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện các qui ñịnh pháp luật về môi trường ở các khách sạn, khu du lịch.
61
Duy trì chất lượng dịch vụ du lịch và việc chấp hành các qui ñịnh pháp luật trong kinh doanh du lịch thông qua các ñợt kiểm tra, làm việc với các cơ sở kinh doanh, thẩm ñịnh, xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch, chú trọng duy trì chất lượng các ñơn vị ñược công nhận là “ñịa chỉ tin cậy của du lịch Bà Rịa - Vũng Tàu”.
3.3.3. Đầu tư kết cấu hạ tầng cho phát triển du lịch
Tiếp tục ñầu tư cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng phục vụ, ña dạng hóa sản phẩm du lịch. Chú trọng tạo ra sản phẩm mới ở các loại hình mà tỉnh có thế mạnh là : du lịch tham quan di tích kết hợp du lịch văn hóa, du lịch nghỉ dưỡng cuối tuần nhằm tăng khả năng chi tiêu và ñộ dài ngày lưu trú. Ổn ñịnh trật tự kinh doanh khu vực bãi tắm Thùy Vân từ ngã 3 Hoàng Hoa Thám ñến ñầu ñường Phan Chu Trinh. Tạo ñiều kiện thuận lợi ñể một số doanh nghiệp dọc bãi tắm Thùy Vân ñầu tư các sản phẩm du lịch cao cấp như: khu dịch vụ biển của công ty CP du lịch thương mại DIC, bãi tắm cao cấp của KS. The Imperial hotel nhằm hình thành nhiều loại sản phẩm, dịch vụ biển với nhiều ñẳng cấp khác nhau, ñáp ứng ña dạng các phân khúc thị trường.
Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị tiện nghi, ñội ngũ thuyết minh viên tại các di tích lịch sử nổi tiếng như: căn cứ Minh Đạm, ñịa ñạo Long Phước, Bạch Dinh, Thích Ca Phật Đài, khu di tích lịch sử cách mạng Côn Đảo, bảo tàng Côn Đảo, ñền thờ Côn Đảo ñể các di tích trở thành một ñiểm ñến du lịch hoàn chỉnh, có sức hấp dẫn, tổ chức tuyên truyền, quảng bá các di tích thông qua các hãng lữ hành trong nước và quốc tế nhằm thu hút khách. 3.4. Thực trạng phát triển du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu 3.4.1. Thực trạng phát triển các loại hình du lịch 3.4.1.1. Du lịch văn hóa
Song song với sự phong phú và ña dạng của các hình thức lễ hội là sự phát triển của các loại hình văn hóa nghệ thuật như hát bội, diễn tuồng, hát dân ca, kể chuyện dân gian, ñánh ñàn, thổi sáo của dân tộc Châu Ro bên cạnh các trò chơi dân gian như ñánh ñu, kéo co, ñua thuyền,… Các loại hình nghệ thuật ñặc sắc mang âm hưởng của vùng biển phương nam này chưa ñược ñưa vào khai thác triệt ñể phục vụ khách du lịch.
Bà Rịa – Vũng Tàu là vùng ñất tụ hội của những con người từ khắp mọi miền ñất nước nên phong cách ẩm thực của vùng ñất phương nam này cũng rất ñặc sắc, mang hương vị ñậm ñà của những món ăn ñặc sản vùng biển kết hợp vẻ dân dã của những món ăn miền sông nước. Cần phải khai thác nghệ thuật ẩm thực trong các tuyến du lịch, giới thiệu hình ảnh Bà Rịa - Vũng Tàu qua các món ăn ñặc sắc, hấp dẫn du khách bằng “hương vị quê nhà.”
3.4.1.2. Du lịch biển
62
Trong thời gian qua loại hình du lịch này ñang là thế mạnh của Bà Rịa – Vũng Tàu nên rất ñược chú ý khai thác. Bà Rịa – Vũng Tàu ñã ñầu tư xây dựng khu công viên biển bãi sau và xây dựng khu bãi tắm Biển Đông, con sò vàng. Hàng năm sở văn hóa, thể thao và du lịch ñều tổ chức chương trình liên hoan biển “Vũng Tàu biển hát” với các hoạt ñộng du lịch biển sôi ñộng. Bên cạnh ñó, sự ra ñời của nhiều khách sạn, khu du lịch, resort ven biển như hiện nay, du lịch biển Bà Rịa – Vũng Tàu ñang ngày càng phát triển. Cùng với nghỉ dưỡng, các loại hình thể thao, giải trí biển cũng bước ñầu ñược các ñơn vị quan tâm khai thác. Tuy nhiên nhìn chung các loại hình du lịch biển của Bà Rịa – Vũng Tàu vẫn còn ít phát triển, ñặc biệt so với Bình Thuận và Nha Trang. 3.4.1.3. Du lịch sinh thái
Suối nước khoáng Bình Châu: ñã khai thác du lịch khá nhiều, tôn trọng môi trường
Bãi biển Hồ Tràm, Hồ Cốc: hiện nay chỉ mới xây dựng khu du lịch sinh thái Hồ Cốc ở
Các bờ vịnh, bãi biển ở Côn Đảo còn giữ ñược vẻ ñẹp hoang sơ, nước biển trong
Khu bảo tồn Bình Châu – Phước Bửu: thời gian ñầu do chưa quản lý chặt chẽ nên rừng bị chặt phá một số nơi, sau này tỉnh ñã tập trung ñầu tư xây dựng hàng rào bao quanh, bảo vệ rừng. Hiện nay khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu – Phước Bửu ñược bảo vệ khá tốt. thiên nhiên nên cảnh quan chung không bị phá vỡ. bãi biển Hồ Cốc. Biển Hồ Tràm, Hồ Cốc khá sạch, chất lượng nước biển tương ñối tốt. Rừng quốc gia Côn Đảo: hiện nay ñã ñược gìn giữ, bảo vệ với sự giúp ñỡ của các tổ chức môi trường quốc tế và sự quan tâm, ý thức bảo vệ môi trường của chính quyền và cộng ñồng dân cư ñịa phương ñã góp phần bảo vệ môi trường sinh thái bền vững. suốt. Đây là một tài nguyên thiên nhiên quý giá mà con người cần phải trân trọng và gìn giữ.
Ngoài ra trên ñịa bàn Bà Rịa – Vũng Tàu hiện nay cũng có các khu du lịch sinh thái
ñang ñược khai thác, phục vụ du khách có thể kể ñến như khu du lịch suối tiên Tân Thành… 3.4.1.4. Du lịch công vụ (MICE)
Du lịch công vụ (Meeting Incentive Conference Event - MICE) cũng bước ñầu phát triển và khẳng ñịnh là thế mạnh của du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu với nhiều hội nghị kết hợp tham quan du lịch ñược tổ chức tại Bà Rịa – Vũng Tàu. Hiện nay, các khách sạn, khu nghỉ dưỡng và các công ty lữ hành ñang tổ chức các hoạt ñộng kèm theo bên cạnh các cuộc hội nghị, hội thảo. Phổ biến nhất là các chương trình tham quan du lịch trong thời gian từ nửa ngày ñến một ngày do các khách sạn: Palace Vũng Tàu , Grand Vũng Tàu...; các công ty lữ hành như: Vũng Tàu tourism , OSC Việt Nam, Mai Linh tourism... tổ chức ñưa du khách ñến các ñiểm du lịch hấp dẫn tại Bà Rịa – Vũng Tàu hoặc các ñiểm du lịch phụ cận như: mũi né, khu nhà lớn Long Sơn, nhà tù Côn Đảo ...
3.4.1.5. Du lịch làng quê, làng nghề Bà Rịa – Vũng Tàu là nơi dừng chân của cha ông ta trong buổi ñầu khởi hoang lập ấp. Suốt quá trình lao ñộng sáng tạo ấy, cha ông ta ñã ñể lại nhiều ngành nghề thủ công truyền thống như trồng lúa nước, ñúc ñồng, diêm nghiệp, ñiêu khắc gỗ, ñánh bắt thủy sản, ñóng ghe tàu, nghề rèn, chế tác sản phẩm ñá mỹ nghệ, …, trải qua hàng thế kỷ vẫn ñược các thế hệ sau phát huy. Các nghề thủ công truyền thống là vốn quý cần biết khai thác, tạo ra sản phẩm ñặc sắc, mang dấu ấn văn hóa ñặc trưng của ñịa phương. Tổ chức các làng nghề tập trung, là ñiểm tham quan hấp dẫn. Điển hình như nghề làm gạch ngói, gốm ở xã Long Mỹ, nghề mộc, ñiêu khắc gỗ, ñúc chuông ở thị trấn Long Điền, nghề gốm, chạm ñá ở Hòn Cau (Côn Đảo),… Hiện tại, nhiều nghề truyền thống ñã bị mai một theo thời gian do không theo kịp sự thay ñổi của cơ chế thị trường, gây khó khăn cho công tác bảo tồn và phát triển làng nghề. 3.4.2. Khách du lịch
3.4.2.1. Khách du lịch quốc tế
♦♦♦♦ Số lượng khách
63
Trong những năm qua, lượng khách du lịch quốc tế ñến Việt Nam gia tăng tương ñối ñều, tốc ñộ tăng trung bình khoảng 24%/năm. Hiện nay chủ yếu là lượng khách du lịch từ khu vực
Châu Á - Thái Bình Dương, Tây Âu và Bắc Mỹ. Đặc biệt từ khi Mỹ bỏ cấm vận với Việt Nam, khách du lịch quốc tế nói chung và khách Mỹ nói riêng vào Việt Nam tăng nhanh.
Giai ñoạn 2005 - 2007, tốc ñộ tăng trưởng trung bình năm của khách quốc tế ñến Việt Nam có chững lại do ảnh hưởng của khu vực và thế giới. Giai ñoạn 2008 – 2010 lượng khách tăng nhanh do Việt Nam là một trong những ñiểm ñến thân thiện, an toàn nhất. Tính cả giai ñoạn 2005 – 2010 tốc ñộ tăng trưởng khách quốc tế ñạt 21,9%/ năm.
Nguồn : Tổng Cục Du Lịch Việt Nam
Hình 3.1: Thị trường khách du lịch quốc tế giai ñoạn 2001 – 2010 Tuy nhiên thời gian gần ñây, trong bối cảnh quốc tế có những diễn biến phức tạp như cuộc chiến tranh, dịch bệnh, lượng khách quốc tế ñến Việt Nam giảm 55 – 60% so với cùng kỳ năm 2002. Vì vậy lượng khách quốc tế ñến Bà Rịa - Vũng Tàu cũng giảm sút rõ rệt. Tỷ lệ khách quốc tế quay trở lại Việt Nam và Vũng Tàu quá thấp so với tiềm năng du lịch và với các nước trong khu vực, phần lớn do cơ sở hạ tầng du lịch còn yếu kém, chất lượng dịch vụ thấp, môi trường nhân văn và sinh thái chưa tốt.
Lượng khách quốc tế ñến Bà Rịa – Vũng Tàu giai ñoạn 2006 – 2007 giảm dần, thấp hơn một số nơi. Giai ñoạn 2008 – 2013, lượng khách quốc tế tăng khoảng 7%/ năm, có xu hướng tăng dần trong những năm tiếp theo. Tính cả giai ñoạn 2006 – 2013 thì tỉ lệ khách du lịch quốc tế ñến Bà Rịa – Vũng Tàu so với toàn quốc là 10,9%.
Bảng 3.4: Số lượt khách và ngày khách QT ñến Bà Rịa-Vũng Tàu giai ñoạn 2006 – 2013
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
tốc ñộ tăng TB
225
220
230
250
320
365
418
468
647
550
358
360
320
-
-
340,8
8,6%/ năm -
Lượt khách (1000 lượt người) Ngày khách (1000 ngày)
Nguồn : Sở văn hóa thể thao và Du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Bảng 3.5: Tỉ lệ khách du lịch quốc tế ñến Bà Rịa - Vũng Tàu so với toàn quốc giai ñoạn 2006 - 2013
Đơn vị tính : %
64
Toàn quốc Bà Rịa – Vũng Tàu
2009 100 12,67
2007 100 20,65
2008 100 14,3
2010 100 8,58
2006 100 17,6
2013 100 8,23
2012 100 8,3 Nguồn : Sở Văn hóa thể thao và Du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu - Tổng cục Du lịch Việt Nam
Vùng Đông Nam Bộ Bà Rịa – Vũng Tàu
Bảng 3.6: Tỉ lệ khách du lịch quốc tế ñến Bà Rịa – Vũng Tàu so với
2011 100 14,37
2010 100 21,26
2009 100 21
Đơn vị tính : % 2013 100 9,46
Vùng du lịch Đông Nam Bộ giai ñoạn 2009 – 2013 2012 100 13,65 Nguồn : Sở Văn hóa thể thao và Du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu - Tổng cục Du lịch Việt Nam
Khách du lịch quốc tế ñến Bà Rịa – Vũng Tàu trước mắt và lâu dài chủ yếu là nguồn khách ñến từ thành phố Hồ Chí Minh. Lượng khách quốc tế ñến Bà Rịa -Vũng Tàu giảm dần do có sự phân bố một lượng lớn du khách ñến các tỉnh vùng Tây Nguyên, vùng Tây Nam Bộ và trong vùng du lịch Đông Nam Bộ.
Bảng 3.7: Tỉ lệ khách QT ñến Bà Rịa-Vũng Tàu so với TP. HCM giai ñoạn 2007 - 2013
Đơn vị tính : %
Tp. Hồ Chí Minh Bà Rịa – Vũng Tàu
2007 100 38,05
2008 100 38,7
2009 100 25,5
2010 100 23,5
2011 100 16,8
2012 100 16,2
2013 100 15,3
Nguồn : Sở văn hóa thể thao và DL tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu - Sở văn hóa thể thao và DL TP. Hồ Chí Minh
♦ Thành phần cơ cấu khách:
Trong tổng số khách quốc tế ñến Việt Nam thời gian vừa qua, trung bình 75% ñi bằng ñường hàng không, 15% ñi bằng ñường bộ và 10% ñi bằng ñường thủy. Năm 2010, tỉ lệ này có thay ñổi do sự thay ñổi chung của cơ cấu khách quốc tế ñến Việt Nam theo phương tiện vận chuyển.
Bảng 3.8: Lượng khách quốc tế ñến Việt Nam theo các phương tiện giao thông
Loại hình
Đường hàng không Đường bộ Đường biển Tổng cộng
Số lượt khách (lượt) 1.514.500 778.120 307.380 2.600.000
Tỷ lệ so với tổng số khách ñến (%) 58,3 29,9 11,8 100
Nguồn : Tổng cục Du lịch Việt Nam
65
Mục ñích của khách du lịch quốc tế ñến Việt Nam có khác nhau : du lịch thuần túy chiếm 53,2% ; thương mại chiếm 19,6% ; thăm thân nhân chiếm 18,7% ; mục ñích khác chiếm 8,5%. Giai ñoạn 2007 – 2013, tốc ñộ tăng trưởng khách du lịch quốc tế ñến Việt Nam ñạt mức 18,1%/ năm. Những thị trường có tốc ñộ tăng trưởng cao về lượng khách là Malaysia (54,6%),
Hàn Quốc (36,3%), Nhật Bản (34,2%), Canada (19,8%), Pháp (10,5%). Năm 2000, khách Việt kiều qua cửa khẩu Tân Sơn Nhất chiếm 27,9% tổng số khách quốc tế ñến TP. Hồ Chí Minh chứng minh thị trường khách Việt kiều có nhiều tiềm năng, ổn ñịnh và bền vững.
Năm 2007, khách quốc tế ñến Bà Rịa - Vũng Tàu – thành phố Hồ Chí Minh và phụ cận bằng ñường hàng không chiếm 80,3% ; ñường biển chiếm 11,8% ; ñường bộ chiếm 7,9%. Năm 2012, lượng khách quốc tế ñến bằng ñường hàng không chiếm 68%, ñường biển chiếm 1%, ñường bộ chiếm 31% do sự thay ñổi chung về phương tiện vận chuyển, lượng khách ñi tàu biển ñến cảng Sài Gòn, Vũng Tàu tăng chậm hơn so với các cảng ở Đà Nẵng, Hải Phòng.
Bảng 3.9: Tỉ lệ khách du lịch ñến tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai ñoạn 2007 - 2013
Khách quốc tế (% thị phần) 100
Khách theo chương trình du lịch của các công ty lữ hành tỉnh (phần lớn ñi du lịch tới các tỉnh khác hoặc lưu lại tỉnh 1 ngày)
Nhật Mỹ Châu Au
42 30 11
ASEAN
11
Hồng Kông
4
Các nước khác
2
Khách lưu trú (gồm khách có hoặc không ñi theo chương trình du lịch)
100
Đài Loan
34,3
Hồng Kông
24,7
Nhật
12
Hàn Quốc
5
Pháp
7
Các nước châu Á
8
Các nước châu Âu, Mỹ, Uc
9
Nguồn : Sở Văn hóa thể thao và Du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Nhìn chung khách du lịch quốc tế ñến Bà Rịa – Vũng Tàu chủ yếu với mục ñích : tham quan du lịch, nghỉ dưỡng: 44,4% (ñối với khách châu Âu); Thương mại: 31,1% (ñối với khách châu Á); Thăm thân nhân: 19% (ñối với Việt kiều); Mục ñích khác: 5,5% . Nguồn : Tổng Cục Du Lịch Việt Nam
♦ Các hình thức du lịch: du lịch nghỉ dưỡng biển tập trung ở thành phố Vũng Tàu, Long Hải; du lịch văn hóa, lễ hội tập trung ở các di tích lịch sử, văn hóa, cách mạng; du lịch thương mại công vụ – hội nghị hội thảo: tập trung ở thành phố Vũng Tàu; du lịch sinh thái tập trung ở Bình Châu, Côn Đảo, Núi Dinh, Hồ Tràm.
♦ Thời gian lưu trú trung bình: Số ngày khách lưu trú ở Bà Rịa – Vũng Tàu thấp,
66
trung bình khoảng 1,4 - 1,7 ngày. Bảng 3.10: Thời gian lưu trú trung bình của khách du lịch ở Bà Rịa – Vũng Tàu Đơn vị tính : ngày
2009
2010
2011
2012
2013
2,1
1,38
1,55
1,7
1,41 Nguồn : Sở Văn hóa thể thao và Du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
♦ Lưu lượng khách ñến du lịch trong tuần: Chủ yếu là những ngày cuối tuần,
thường tập trung vào thứ 7 và chủ nhật.
Nguồn: Phân tích khảo sát thực tế của NCS
Hình 3.2: Lưu lượng khách ñền du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu trong tuần
♦ Khả năng chi tiêu của khách Trung bình một khách quốc tế ñến Việt Nam chi tiêu khoảng 20 - 30 USD/ngày, trong ñó Bà Rịa - Vũng Tàu ñạt khoảng 20 USD/ngày. Cơ cấu chi tiêu là 60% cho lưu trú và ăn uống, 17% cho vận chuyển, 23% cho vui chơi giải trí, hàng lưu niệm và các dịch vụ khác.
♦ Đánh giá chung Trong bối cảnh chung của cả nước, Bà Rịa – Vũng Tàu có mức tăng trưởng khách du lịch quốc tế khá cao. Thị trường khách du lịch cũng thay ñổi. Tuy nhiên thời gian gần ñây, lượng khách quốc tế ñến Việt Nam nói chung và Bà Rịa – Vũng Tàu nói riêng có giảm sút, ảnh hưởng ñến doanh thu du lịch. Cần phải khai thác các thị trường tiềm năng như Nga, ASEAN, Bắc Mỹ,… thông qua các kênh thông tin, chiến lược quảng bá du lịch thế giới.
Tuy nhiên, với tình hình phát triển khách du lịch quốc tế như những năm qua, chắc chắn trong những năm tới, Bà Rịa- Vũng Tàu sẽ thu hút nhiều khách quốc tế hơn nếu có sự ñột phá của ngành du lịch kết hợp với các ngành chức năng, tạo ñà cho ngành du lịch tăng trưởng nhanh, xứng ñáng với vai trò là một trong những trung tâm du lịch lớn nhất cả nước.
3.4.2.2. Khách du lịch nội ñịa
♦ Số lượng khách
Trong những năm gần ñây, thị trường khách du lịch nội ñịa trong cả nước nói chung và Bà Rịa – Vũng Tàu nói riêng tăng trưởng ổn ñịnh. Năm 2013 ñạt 13 triệu khách, ñạt 107,4 % kế hoạch năm, tăng 11,6 % so với năm 2012.
Bảng 3.11: Thị trường khách du lịch nội ñịa của Việt Nam giai ñoạn 2007 – 2013 Đơn vị tính : 1.000 lượt khách
2007 4.200
2012 7.648,7
2013 8.000
2011 6.200
2009 3.700
2008 4.200
2010 5.000 Nguồn : Viện NCPT du lịch - Tổng cục du lịch Việt Nam
67
Khách du lịch nội ñịa ñến Bà Rịa – Vũng Tàu trong giai ñoạn 2007 -2013 có tốc ñộ tăng trưởng bình quân là 11,2 %/ năm. So với các tỉnh khác thì Bà Rịa-Vũng Tàu vẫn là một tỉnh ñón nhiều khách du lịch nội ñịa nhất. Năm 2009, lượng khách du lịch nội ñịa ñến Bà Rịa- Vũng Tàu là chiếm 29,2% lượng khách du lịch nội ñịa ñến vùng Đông Nam Bộ và chiếm 28,2% tổng lượng khách nội ñịa ñi du lịch trong cả nước.
Bảng 3.12: Số lượt khách và ngày khách nội ñịa ñến Bà Rịa - Vũng Tàu giai ñoạn 2006 - 2013 2008
2012
2013
2009
2011
2010
2006
2007
tốc ñộ tăng TB (%)
6.500
6.500
7.500
7.800
9.200
11.648
13.000
5.875
4.042
4.163
3.675
3.800
4.268
-
-
4.994
11,2%/ năm -
Lượt khách (1000 lượt) Ngày khách (1000 ngày)
Nguồn : Sở văn hóa thể thao và du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Bảng 3.13: Tỉ lệ khách nội ñịa ñến Bà Rịa - Vũng Tàu so với toàn quốc giai ñoạn 2007 - 2013
Đơn vị tính : %
Toàn quốc Bà Rịa – Vũng Tàu
2007 100 44,23
2008 100 31,27
2009 100 28,94
2010 100 28,6
2011 100 28,23
2012 100 32,27
2013 100 32,61
Nguồn : Sở Du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Tổng cục Du lịch Việt Nam Bảng 3.14: So sánh khách du lịch nội ñịa ñến Bà Rịa – Vũng Tàu so với Vùng du lịch Đông Nam Bộ giai ñoạn 2009 – 2013
Đơn vị tính : 1.000 lượt khách
Vùng Đông Nam Bộ Bà Rịa – Vũng Tàu
2009 100 34,6
2010 100 31,4
2011 100 31,53
2012 100 31,2
2013 100 21,2
Nguồn : Sở văn hóa thể thao và du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Tổng cục du lịch Việt Nam
Trong những năm gần ñây 2009 – 2013, có sự chuyển hướng dòng khách du lịch nội ñịa ñi Phan Thiết, Nha Trang, các tỉnh ñồng bằng Sông Cửu Long, không tập trung ñến Bà Rịa – Vũng Tàu như những năm trước, do những nơi này có nhiều ñiểm du lịch khá mới mẻ, hấp dẫn du khách. Chính vì vậy, lượng khách nội ñịa ñến Bà Rịa – Vũng Tàu tăng chậm.
♦♦♦♦ Thành phần cơ cấu khách: lượng khách chủ yếu từ thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh miền Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long chiếm 70% thị phần, còn lại là các tỉnh thành khác trong nước.
68
♦ Các loại hình du lịch: du lịch tắm biển chiếm tỉ lệ cao, tập trung ở Vũng Tàu, Long Hải, Phước Hải; du lịch lễ hội, hành hương tập trung sau tết nguyên ñán; du lịch thương mại, công vụ tương ñối phổ biến và diễn ra quanh năm; du lịch chữa bệnh chiếm tỉ lệ nhỏ, tập trung ở suối khoáng nóng Bình Châu; du lịch hội nghị, hội thảo, hội chợ: tương ñối phát triển.
♦ Thời gian lưu trú trung bình: Số ngày khách lưu trú ñạt mức thấp, trung bình khoảng 1,1 - 1,44 ngày. Mùa khách du lịch ñến ñông là trong khoảng tháng 11 ñến tháng 4.
Bảng 3.15: Thời gian lưu trú trung bình của khách du lịch nội ñịa
ở Bà Rịa – Vũng Tàu
Đơn vị tính : ngày
2008
2009
2010
2011
2012
2013
1,57
1,41
1,57
1,34
1,29
1,46
Nguồn : Sở văn hóa thể thao và du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Bảng 3.16: Số lượng khách và ngày khách lưu trú ở Bà Rịa – Vũng Tàu giai ñoạn 2009 - 2013 2010
2013
2011
2012
2009
Lượng khách lưu trú (người) Ngày khách lưu trú (ngày)
695.204 1.557.866
786.624 1.615.218
1.227.118 1.708.362
772.112 1.646.521
862.725 1.677.472 Nguồn : Cục Thống kê tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
♦ Khả năng chi tiêu của khách
Trung bình một khách nội ñịa chi tiêu khoảng 130 - 140 ngàn ñồng/ngày, trong ñó 60% cho lưu trú và ăn uống, 40% cho vận chuyển, giải trí, mua hàng lưu niệm và các dịch vụ khác.
♦ Đánh giá chung
Khách du lịch nội ñịa ñến Bà Rịa – Vũng Tàu gia tăng tương ñối ñều, trung bình là 11,2%/ năm (giai ñoạn 2008 – 2013). Mục ñích chủ yếu là tham quan di tích văn hóa - lễ hội, tắm biển, chữa bệnh, nghỉ cuối tuần, công vụ… du lịch nội ñịa là một thị trường nhiều tiềm năng mà trong thời gian gần ñây ngành du lịch Việt Nam cũng như Bà Rịa – Vũng Tàu chưa chú trọng ñến, bỏ ngỏ cho việc ñầu tư, tiếp thị của các hãng du lịch nước ngoài dẫn ñến việc giảm sút lượng khách du lịch nội ñịa trong năm 2013, khách tập trung mua tour du lịch Thái Lan, Campuchia, Singapore, Indonesia… ñây cũng là ñiều ảnh hưởng không nhỏ ñến lượng khách nội ñịa ñến Bà Rịa – Vũng Tàu trong năm 2012 và là một kinh nghiệm quý giá trong quá trình ñổi mới chiến lược phát triển du lịch của tỉnh trong tương lai.
3.4.2.3. Doanh thu du lịch
Doanh thu từ du lịch bao gồm các khoản thu từ lưu trú, ăn uống, vận chuyển du lịch, lệ
phí tham quan, vui chơi giải trí, bán hàng lưu niệm…
Bảng 3.17: Doanh thu du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai ñoạn 2005 – 2013
2005
2006
2007 2008 2009 2010
2011
2012
2013
Tổng doanh thu (tỷ ñồng)
441,21
560
710
813,8 893,3
987,1
872 1.152,05
880
274,1 340,6 412,8 429,2 429,8
547,8
626
716,93
477
-
+ 25,9 + 34 + 14,8 + 12,1
- 1,5 + 12,2
- 11,6 +14,5
Doanh thu dịch vụ du lịch (tỷ ñồng) Tỷ lệ tăng giảm của tổng doanh thu so với năm trước (%)
Nguồn : Sở Văn hóa thể thao và du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu
69
Doanh số kinh doanh dịch vụ du lịch chiếm 48 - 53% (giai ñoạn 2005 - 2013), sau ñó tăng lên 55 - 71,8% (giai ñoạn 2010 - 2012) so với tổng doanh thu toàn ngành du lịch. Tốc ñộ tăng doanh thu toàn ngành du lịch từ 2005 - 2008 bình quân là 12,4%, riêng doanh thu DVDL tăng bình quân 8,5%/năm. Tỷ lệ này chưa ñạt nhưng là mức tăng trưởng khá ñều ñặn trong bối cảnh ngành du lịch cả nước gặp khó khăn khi xảy ra khủng hoảng tài chính Đông Nam Á giai ñoạn 2005 - 2008. Lượt khách du lịch tăng chậm hơn doanh thu do mức chi tiêu tăng. Một số doanh nghiệp mở rộng loại hình dịch vụ kết hợp nghỉ dưỡng biển như ca nô, dù kéo, tắm hồ bơi, ăn uống, doanh thu trong khách sạn tăng, dẫn ñến mức chi tiêu của du khách tăng cao.
Bảng 3.18: So sánh doanh thu du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu với vùng Đông Nam Bộ và toàn quốc giai ñoạn 2008 – 2013
2008
2009
2010
2011
2012
2013
Bà Rịa – Vũng Tàu
440,21
550
700
803,8
893,3
880
Vùng Đông Nam Bộ
3.568,4
3.954,4
4.514,5
4.546,1
5.196,7
6.443
Toàn quốc
9.000
9.460
8.700
14.000
15.600
17.400
Nguồn : Sở văn hóa thể thao và du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu
Đơn vị : tỷ ñồng
Doanh thu du lịch của tỉnh giai ñoạn 2008 – 2013 thường chiếm tỷ lệ 13 - 17% doanh thu du lịch của vùng du lịch Đông Nam Bộ và chiếm 4,8 - 8% doanh thu du lịch cả nước. Điều ñó chứng tỏ sức thu hút và hấp dẫn của du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu.
Bảng 3.19: Doanh thu du lịch của các khối kinh doanh trong tỉnh giai ñoạn 2012 – 2013
Đơn vị tính : tỷ ñồng
So sánh (%)
Chỉ tiêu
Kế hoạch Năm 2013
Thực hiện năm 2012
Ước thực hiện năm 2013
Kế hoạch
Cùng kỳ
872
1052,05
108,35
120,65
TỔNG DOANH THU
971
Dịch vụ du lịch
715
626
716,93
100,27
114,53
Thương mại
256
246
335,12
130,91
136,23
Doanh thu dịch vụ du lịch
159
132
164,619
103,53
124,71
1. Khối trung ương
76
60
85,043
111,9
141,74
2. Khối ñịa phương Doanh nghiệp thuộc Sở
50
37
45
90
121,62
- Các khách sạn, chi nhánh
26
23
40,043
154,01
174,1
226
207
222,338
98,38
107,41
3. Khối DN lập theo Luật DN
254
227
244,931
96,43
107,9
4. Khối DN lập theo Luật ĐTNN - Các liên doanh thuộc trung ương
215
199
208,026
96,76
104,54
- Các liên doanh thuộc tỉnh
39
28
36,905
94,63
131,8
Nguồn : Sở Văn hóa thể thao và du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu
70
♦ Cơ cấu doanh thu: So với các tỉnh thành khác thì Bà Rịa – Vũng Tàu có thu nhập từ du lịch nội ñịa cao nhất. Cơ cấu doanh thu năm 2012 ñược phân bổ như sau: lưu trú chiếm40%;
mua sắm hàng lưu niệm chiếm 5%; ăn uống chiếm 19%; vui chơi giải trí chiếm 10%; vận chuyển, lữ hành chiếm 17%; các dịch vụ khác chiếm 10%. Có sự chuyển ñổi cơ cấu doanh thu do gần ñây các dịch vụ vui chơi giải trí, bán hàng hóa ñã phát triển nhanh, thu hút khách du lịch và người dân ñịa phương.
♦ Lợi nhuận
Bảng 3.20: Lợi nhuận du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai ñoạn 2006 – 2013
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
Nộp ngân sách Lợi nhuận
45,9 23,7
42,23 31,3
45,7 20,8
46,5 21
58 18
54,54 22,2
51,57 27,77
51,82 34,23
Nguồn : Sở Văn hóa thể thao và du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu
Đơn vị tính : tỷ ñồng 2013 Tốc ñộ tăng BQ 7 năm 1,7 2,3
Lợi nhuận du lịch của tỉnh giai ñoạn 2006 – 2008 giảm dần theo các năm với tốc ñộ 7%/năm, ñến giai ñoạn 2009 – 2013 tăng dần trở lại. Tính chung cả giai ñoạn 2006 – 2013 tốc ñộ tăng bình quân 2,3%/năm, còn khá thấp so với mức ñầu tư và tiềm năng du lịch.
♦ Tỷ suất sinh lời của doanh thu hàng năm (PMt): là tỷ số giữa lợi nhuận sau thuế (thu nhập doanh nghiệp) và tổng doanh thu hàng năm của ngành du lịch. Qua số liệu thống kê cho thấy hiệu quả tài chính không cao của các dự án ñầu tư và kinh doanh du lịch. Các doanh nghiệp phải khấu hao tài sản cố ñịnh, sửa chữa, mua sắm thiết bị, lương, chi phí quảng cáo...
Bảng 3.21: Tỷ suất sinh lời của doanh thu hàng năm ngành du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai ñoạn 2005 – 2013
Đơn vị tính : %
2006
2007
2008
2010
2011
2012
2013
2009
PMt
4,3
4,47
2,59
2,05
2,25
3,9
2,64
2,35
Nguồn : Sở Văn hóa thể thao và du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu
3.4.3. Thực trạng phát triển dịch vụ lữ hành
71
Các doanh nghiệp lữ hành ñã chủ ñộng xây dựng các tour tuyến với nhiều loại hình hấp dẫn. Một số ñơn vị ñã phát huy thế mạnh của mình như công ty Sài Gòn Bình Châu , OSC Việt Nam, công ty CP Casablanca với các tour du lịch ñường biển (năm 2009, chi nhánh Saigontourist ñã ñón 27 chuyến tàu ñến Bà Rịa – Vũng Tàu với 21.810 khách du lịch; chi nhánh công ty du lịch OSC ñón 8 chuyến với 1.821 khách; công ty du lịch Sài Gòn – Bình Châu ñón 2 chuyến với 2.000 khách) và khai thác tốt thị trường khách quốc tế. Nhưng hoạt ñộng lữ hành tại Bà Rịa – Vũng Tàu cũng còn nhiều hạn chế do sự cạnh tranh không lành mạnh như giảm giá tour, giảm giá các dịch vụ ñể thu hút khách, nên không ñảm bảo chất lượng dịch vụ. Thiếu cán bộ giỏi làm công tác thị trường, tham gia hội chợ quốc tế, tổ chức Famtour, chưa tạo ñược nhiều nguồn khách trực tiếp từ các thị trường trọng ñiểm có sức chi trả cao. Việc phối hợp, hợp tác giữa lữ hành và khách sạn vẫn còn hạn chế, chưa tạo ñược mối quan hệ gắn kết khai thác có
hiệu quả. Để tìm hiểu cụ thể các hoạt ñộng cũng như các hành ñộng, nhận thức và ý kiến của các doanh nghiệp lữ hành ñối với sự phát triển du lịch bền vững, nhóm nghiên cứu ñã tiến hành khảo sát ñối với 56 doanh nghiệp lữ hành ñang hoạt ñộng trên ñịa bàn Bà Rịa – Vũng Tàu
3.4.3.1. Tình hình hoạt ñộng của các doanh nghiệp lữ hành a. Hoạt ñộng kinh doanh
Hoạt ñộng lữ hành của tỉnh rất quan trọng, ñặc biệt là ở khu vực vùng nam trung bộ và nam bộ. Các ñơn vị lữ hành hoạt ñộng trên ñịa bàn tỉnh thường liên kết chặt chẽ với các ñơn vị lữ hành của TP. Hồ Chí Minh trong việc ñưa khách từ TP. Hồ Chí Minh ñi Vũng Tàu, các nơi khác và ngược lại. Ngoài ra còn liên hệ với các ñơn vị lữ hành các khu vực lân cận như Nha Trang, Đà Lạt, Phan Thiết, … ñể tổ chức các tour liên tỉnh và nước ngoài.
Các ñơn vị liên doanh, tư nhân giữ vai trò chủ ñạo trong thời gian gần ñây ñiển hình như công ty du lịch OSC Travel. Các công ty quốc doanh thiếu tính cạnh tranh nên dễ bị mất thị phần, chuyển sang kinh doanh lữ hành nội ñịa. Tình trạng hạ giá ñể giành khách, kê khai khách giảm ñể trốn thuế khá phổ biến ở doanh nghiệp ngoài quốc doanh. c. Đối tượng khách du lịch ở Bà Rịa - Vũng Tàu, TP. Hồ Chí Minh và Việt Nam
• Khách quốc tế vào Việt Nam (inbound) Khách quốc tế vào Việt Nam ngày càng tăng và có tỉ lệ ñến TP. Hồ Chí Minh và Bà Rịa – Vũng Tàu khá cao (từ 40 – 50% lượng khách cả nước). Lượng khách chính bằng ñường hàng không qua cửa khẩu Tân Sơn Nhất, ngoài ra còn khách ñi tàu biển và ñường bộ. Độ dài ngày tour bình quân của khách vào Việt Nam có tăng so với thời gian trước nhưng ở Bà Rịa – Vũng Tàu thì không tăng, khoảng 2 - 3 ngày.
• Khách từ Việt Nam ra nước ngoài (outbound) : Tình hình phát triển khách outbound ở Việt Nam ñều tăng so với năm trước. Nhưng tại Bà Rịa – Vũng Tàu thì thị trường này không lớn, nhu cầu ñi du lịch nước ngoài không cao. Các ñơn vị lữ hành trên ñịa bàn tỉnh hợp tác với các ñơn vị lữ hành của TP. Hồ Chí Minh ñể tổ chức các tour này. Hiện nay thị trường thu hút tour outbound là Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Singapore, Hồng Kông và các nước Pháp, Đức, Úc, Mỹ.
• Khách nội ñịa Lượng khách nội ñịa ở Bà Rịa – Vũng Tàu ngày càng tăng, yêu cầu chất lượng và loại hình dịch vụ ngày càng cao. Đối tượng chính là khách ñoàn (công ty, xí nghiệp, trường học) và khách lẻ (mua vé ñi các tour ñịnh kỳ). Trong nhân dân cũng hình thành các nhóm bạn bè, gia ñình, cơ quan, nhóm ñi hành hương tự tổ chức tham quan. Lượng khách này cũng chiếm tỷ trọng rất lớn. Hình thức này thường có ở những tour ngắn ngày (3-4 ngày). 3.4.3.2. Đánh giá
• Kết quả - Đóng góp phần lớn vào sự thành công của ngành du lịch ở Bà Rịa – Vũng Tàu, giới
thiệu hình ảnh Việt Nam với bạn bè quốc tế, giao lưu với các nước trên thế giới.
- Đóng góp vào doanh thu du lịch toàn ngành du lịch của tỉnh trong suốt thời gian qua,
mở rộng thị trường cho các khách sạn, khu du lịch trên ñịa bàn tỉnh.
72
• Yếu kém – tồn tại
- Cạnh tranh gay gắt về giá cả ở nhiều thị trường, giá tour dưới giá thành, giảm chất lượng dịch vụ, kê khai khách ít hơn thực tế ñể trốn thuế. Một số ñơn vị phải ngừng hoạt ñộng vì không ñủ thu bù chi phí.
- Sản phẩm chưa ñổi mới, các dịch vụ chưa hoàn hảo. Trong những thời ñiểm khó khăn ngành du lịch không có chương trình siêu khuyến mãi, quảng cáo kích thích dòng khách chuyển ñộng, giá tour trong nước luôn cao hơn giá tour ñi Thái Lan, Singapore, Indonesia do giá vận chuyển, khách sạn quá cao, sản phẩm không phong phú nên không thu hút khách.
3.4.4. Thực trạng phát triển dịch vụ du lịch
3.4.4.1. Dịch vụ lưu trú
a. Tình hình hoạt ñộng của các khách sạn/resorts
Tình hình hoạt ñộng của các khách sạn/resorts cũng ñược ñánh giá thông qua một số chỉ tiêu như: các dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp; loại khách mà doanh nghiệp phục vụ; thời ñiểm lượng du khách tăng cao và khả năng ñáp ứng phòng.
b. Ý kiến ñánh giá của doanh nghiệp
Được thu thập thông qua: Đánh giá của doanh nghiệp về một số yếu tố liên quan ñến hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; Đánh giá của doanh nghiệp về sự quan trọng của việc hợp tác với các tổ chức khác ñể hoạt ñộng; Đánh giá của doanh nghiệp về các mục tiêu liên quan ñến phát triển bền vững ngành du lịch thành phố; Đánh giá của doanh nghiệp về một số trở ngại ảnh hưởng ñến phát triển bền vững ngành du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu.
3.4.4.2. Dịch vụ vận chuyển
Dịch vụ vận chuyển du lịch ở Bà Rịa – Vũng Tàu khá thuận tiện, phong phú và ña dạng,
với nhiều loại hình khác nhau: Đường bộ: phương tiện vận chuyển ñường bộ nội thành rất phong phú, bao gồm: xích lô, taxi, xe buýt... du khách có thể thoải mái tự do lựa chọn phương tiện phù hợp khi tham quan Bà Rịa – Vũng Tàu và các danh lam thắng cảnh. Đường hàng không: Sân bay trực thăng Vũng Tàu: có quy mô nhỏ, diện tích 125 ha, ñường băng 90 x 1800m, chủ yếu phục vụ chuyên gia giàn khoan dầu khí và một số ít hành khách, vận chuyển hàng hóa trong nội ñịa. Cơ sở hạ tầng còn ñơn giản, lạc hậu, chỉ tiếp nhận ñược các máy bay loại nhỏ. Hiện nay có tuyến bay: Vũng Tàu – Côn Đảo, Vũng Tàu – TP. Hồ Chí Minh. Sân bay Cỏ Ống: cách trung tâm Côn Đảo khoảng 12 km về phía Bắc. Đường băng dài 1.200m, là sân bay cấp IV phục vụ cho các loại máy bay nhỏ, máy bay trực thăng. Hiện nay sân bay ñang ñược nâng cấp cải tạo, có các tuyến bay Vũng Tàu – Côn Đảo, TP. Hồ Chí Minh – Côn Đảo. Đường thủy: vận tải bằng ñường thủy tại Bà Rịa – Vũng Tàu phát triển cả nội ñịa lẫn quốc tế. Đường sắt: Bà Rịa – Vũng Tàu không có tuyến ñường sắt nối vào hệ thống ñường sắt quốc gia, nên ñã hạn chế nhiều việc phát triển kinh tế – xã hội cũng như ngành du lịch. 3.4.4.3. Dịch vụ ăn uống, mua sắm, vui chơi, giải trí
73
a. Dịch vụ ăn uống
Hệ thống các nhà hàng tại Bà Rịa – Vũng Tàu phát triển khá nhanh, ña dạng và phong phú. Với các nhà hàng có quy mô lớn, ñạt tiêu chuẩn ñã ñáp ứng ñược nhu cầu ẩm thực của nhiều ñối tượng du khách khi ñến Bà Rịa – Vũng Tàu . Đáng chú ý là nhà hàng ñặc sản Gành hào, các nhà hàng hải sản ven biển Lan Rừng … ngoài ra, những nhà hàng lớn, có thương hiệu trong ngành kinh doanh ẩm thực của Bà Rịa – Vũng Tàu như: Imperial, Sao biển và Con sò vàng… luôn chu ñáo trong việc tân trang không gian, phong cách phục vụ, thực ñơn phục vụ thực khách và công tác vệ sinh an toàn thực phẩm.
b. Dịch vụ mua sắm
Dịch vụ mua sắm tại Bà Rịa – Vũng Tàu khá phát triển, khu trung tâm Bà Rịa – Vũng Tàu có rất nhiều dãy phố mua sắm và chợ, tạo thuận lợi cho du khách trong việc mua sắm ñược những món ñồ yêu thích. Các phố mua sắm hình thành tại các tuyến ñường như: Ba Cu, Hạ Long, Thùy Vân, Nguyễn Thái Học… ngoài ra du khách còn có thể tham quan mua sắm tập trung tại các siêu thị, các chợ trung tâm như siêu thị Metro, siêu thị thị Coop mart, chợ ñêm… mang ñến cho du khách nhiều lựa chọn hơn trong mua sắm tại Bà Rịa – Vũng Tàu . Tuy nhiên, mặt hàng sản phẩm lưu niệm của Bà Rịa – Vũng Tàu còn khá nghèo nàn.
c. Dịch vụ vui chơi, giải trí
Ở Bà Rịa – Vũng Tàu, các loại hình dịch vụ vui chơi giải trí cũng bước ñầu hình thành tập trung theo một số tuyến phố nhất ñịnh ở các khu trung tâm của thành phố Vũng Tàu, hoặc tự phát hình thành những khu vực riêng, chuyên cung ứng một vài loại hình dịch vụ ñặc trưng. Chẳng hạn: ñường Võ Thị Sáu, Ba Cu, Lê Hồng Phong là nơi có nhiều quán karaoke; khu vực bãi sau là nơi có nhiều quán karaoke, nhà hàng và quán bar; ñường Thùy Vân, Trần Phú, Hạ Long, Long Hải là nơi có nhiều nhà hàng, quán bar, tiệm café... Phần lớn các dịch vụ trên chỉ dừng lại ở việc phục vụ nhu cầu của người dân ñịa phương, cũng như một số khách du lịch nội ñịa. Ngoài ra, cũng có những dịch vụ giải trí mới ñược ñưa vào khai thác phục vụ khách như lướt ván, ñua mô tô, dù bay, dịch vụ vui chơi giải trí có thưởng dành cho người nước ngoài. Tuy nhiên, hiện nay Bà Rịa – Vũng Tàu chưa có các khu vui chơi giải trí tập trung ñủ sức thu hút du khách, ñặc biệt là các loại hình giải trí cao cấp. Các loại hình giải trí ñạt tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng dịch vụ ở Bà Rịa – Vũng Tàu chưa nhiều. 3.4.4.4. Các dịch vụ khác (ngân hàng, viễn thông, y tế...) a. Dịch vụ ngân hàng
Mặc dù, số lượng ngân hàng và mạng lưới chi nhánh phát triển mạnh, nhưng dịch vụ ngân hàng trên ñịa bàn Bà Rịa – Vũng Tàu vẫn chưa phong phú, sản phẩm chưa ña dạng, các chi nhánh ngân hàng chủ yếu tập trung khai thác các sản phẩm của hai dịch vụ căn bản và truyền thống: dịch vụ cho vay và dịch vụ nhận tiền gửi.
b. Dịch vụ viễn thông
Hiện nay mạng viễn thông ở Việt Nam nói chung và Bà Rịa – Vũng Tàu nói riêng không chỉ dừng lại ở cung cấp dịch vụ truyền thống mà còn cung cấp nhiều dịch vụ mới, dịch vụ gia tăng giá trị, nhất là các dịch vụ sử dụng công nghệ kỹ thuật hiện ñại nhằm ñáp ứng nhu cầu ngày càng cao của mọi ñối tượng khách hàng với chất lượng và phương thức phục vụ hoàn thiện hơn.
74
c. Dịch vụ y tế
Trong những năm qua, hệ thống y tế ngoài công lập tại Bà Rịa – Vũng Tàu tiếp tục phát triển mạnh, nhiều cơ sở y tế tư nhân ñược thành lập dưới nhiều hình thức khác nhau như trung tâm bác sĩ gia ñình, bệnh viện tư nhân, các cơ sở hành nghề y dược… nhằm giảm tình trạng quá tải ở hệ thống y tế công lập. 3.4.5. Nguồn nhân lực du lịch
Nguồn nhân lực trực tiếp kinh doanh du lịch của Bà Rịa – Vũng Tàu thời gian qua có sự phát triển nhanh về số lượng. Tính ñến năm 2012, toàn ngành hiện có trên 7 nghìn lao ñộng hoạt ñộng trong lĩnh vực du lịch. Lực lượng lao ñộng của ngành du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu tuy ñông nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập, chất lượng lao ñộng nhìn chung vẫn chưa ñáp ứng ñược yêu cầu phát triển du lịch trong xu thế hội nhập và phát triển. Công tác ñào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch của Bà Rịa – Vũng Tàu trong những năm qua ñã và ñang ñược quan tâm.Tuy nhiên, vẫn còn một số khó khăn, bất cập trong công tác ñào tạo, bồi dưỡng nhân lực du lịch như: chất lượng ñào tạo của các cơ sở chưa ñáp ứng ñược yêu cầu của doanh nghiệp; ña số người học vẫn thích học ñại học các ngành quản trị kinh doanh du lịch hoặc các nghề lễ tân, hướng dẫn trong khi ñó nhân lực các nghề chế biến món ăn, phục vụ buồng, bàn thì chưa ñược người học ưa chuộng dù nhu cầu của thị trường cũng khá lớn.
a. Số lượng
Bà Rịa – Vũng Tàu có lượng lao ñộng du lịch lớn nhất trong cả nước. Lao ñộng ngành du lịch chiếm tỷ trọng nhỏ (1,2 – 1,3%) trong tổng số lao ñộng ở Bà Rịa – Vũng Tàu nói chung và khu vực dịch vụ nói riêng, nhưng ñóng góp phần lớn tổng GDP của tỉnh và GDP khu vực dịch vụ. Điều này chứng tỏ rằng hiệu quả kinh tế của ngành du lịch tương ñối cao.
Bảng 3.22: So sánh lực lượng lao ñộng trong ngành du lịch của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai ñoạn 2009 - 2013 2011
2012
2010
2009
2013
Tỉ lệ so với năm trước (%)
Tỉ lệ so với năm trước (%)
Tỉ lệ so với năm trước (%)
Tỉ lệ so với năm trước (%)
Tỉ lệ so với năm trước (%)
Lao ñộng trong ngành du lịch 3.633
Lao ñộng trong ngành du lịch 4.983
Lao ñộng trong ngành du lịch 5.260
Lao ñộng trong ngành du lịch 5.800
-
+ 4,51
+ 2,06
+ 9,1
Lao ñộng trong ngành du lịch 7.330
+ 11,04
Nguồn : Sở Văn hóa thể thao và Du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Theo thống kê thì cứ một phòng khách sạn sử dụng 1,57 lao ñộng ñối với khối liên
doanh,1,08 lao ñộng ñối với khối quốc doanh và 0,46 lao ñộng ñối với khối tư nhân.
b. Chất lượng
Nhìn chung chất lượng lao ñộng của ngành ñã ñược nâng cao, tuy nhiên số lao ñộng có
trình ñộ ñại học và trên ñại học chỉ chiếm 14 - 15 %.
Bảng 3.23: So sánh chất lượng lao ñộng trong ngành du lịch giai ñoạn 2006 – 2013 Đơn vị tính : Người 2008
2011
2012
2007
2009
2010
2006
2013
Trình ñộ
75
ĐH và trên ĐH
415
436
527
589
615
620
740
850
Cao ñẳng và trung cấp
98
175
176
210
558
750
960
1.050
1.720
1.500
1.440
1.555
1.960
1.550
1.880
2.540
CN kỹ thuật
1.400
1.700
1.840
1.820
1.127
1.480
1.260
890
Lao ñộng khác
3.633
3.811
3.983
4.174
4.260
5.400
6.800
7.330
Tổng cộng
Nguồn : Sở Văn hóa thể thao và Du Lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Tỷ lệ lao ñộng năm 2013 như sau: trình ñộ ñại học và trên ñại học chiếm 16%; cao ñẳng
và trung cấp chiếm 19,7%; CN kỹ thuật chiếm 47,6% và lao ñộng khác chiếm 16,7%.
Cần nâng cao trình ñộ chuyên môn của lực lượng quản lý của khách sạn tư nhân. Hầu hết lao ñộng gián tiếp trong khách sạn chưa ñược bồi dưỡng kiến thức cơ bản về du lịch. Nhiều lao ñộng trực tiếp chưa ñược bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn. 50% bộ phận quản lý, giám sát và ñiều hành trong lĩnh vực lữ hành chưa qua ñào tạo về du lịch. Ngoài hướng dẫn viên du lịch, các nghề khác chưa ñược trang bị kiến thức về du lịch, tỷ lệ lao ñộng không biết ngoại ngữ khá cao. Công tác ñào tạo bồi dưỡng lao ñộng chưa ñược quan tâm ñúng mức.
c. Đánh giá • Thuận lợi: thái ñộ thân thiện của du khách, khả năng vận dụng kiến thức, kỹ năng và
công nghệ vào du lịch khá nhanh nhạy. Lực lượng lao ñộng ñông với mặt bằng lương thấp.
• Khó khăn: chương trình và chất lượng ñào tạo chưa bắt kịp với thực tế phát triển ngành. Số lượng lao ñộng ñào tạo chuyên ngành tham gia vào lĩnh vực du lịch còn thấp. Sự chuyển dịch lao ñộng từ ngành du lịch sang ngành khác ngày càng nhiều, chưa thu hút các nhân viên có kinh nghiệm, trình ñộ chuyên môn cao. 3.4.6. Quản lý nhà nước về du lịch
76
Trước thời ñiểm năm 1993, công tác quản lý nhà nước về du lịch ñược ghép chung với công tác quản lý nhà nước về thương mại dịch vụ. Để ñáp ứng yêu cầu thực tế quản lý nhà nước các hoạt ñộng du lịch ngày càng trở nên ña dạng, từ năm 1993 UBND tỉnh ban hành quyết ñịnh thành lập sở du lịch trên cơ sở tách ra từ sở thương mại - du lịch. Kể từ năm 1993 ñến năm 2008, sở du lịch là cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh, tham mưu cho UBND tỉnh về công tác quản lý nhà nước về du lịch, ñưa các hoạt ñộng ñầu tư, kinh doanh du lịch ñi vào nề nếp, hoạt ñộng ñộc lập, ổn ñịnh trên các lĩnh vực: quản lý nghiệp vụ du lịch, thanh tra, kiểm tra, ñảm bảo môi trường du lịch an toàn, quản lý nhà nước ñối với các doanh nghiệp du lịch, quản lý công tác quy hoạch du lịch và xúc tiến du lịch. Theo sự phát triển ña dạng các hoạt ñộng du lịch, công tác quản lý nhà nước ngày càng hoàn thiện, tạo ñiều kiện cho các hoạt ñộng du lịch tăng trưởng ổn ñịnh và ñúng pháp luật. Tháng 5 năm 2008, sở du lịch ñược sáp nhập với sở văn hóa - thông tin, sở thể dục thể thao và bộ phận gia ñình của UB dân số kế hoạch hóa gia ñình thành sở văn hóa, thể thao và du lịch. Sau 3 năm sáp nhập, bộ máy tổ chức của sở hiện nay ñã ñược kiện toàn với 10 phòng chuyên môn và 9 ñơn vị sự nghiệp, có chức năng quản lý nhà nước trên các lĩnh vực: văn hóa, thể thao, du lịch. Trong lĩnh vực du lịch, công tác quản lý nhà nước vẫn giữ nguyên nhiệm vụ trước ñây, ñối với các huyện, thị xã, thành phố, sở hướng dẫn, chỉ ñạo về chuyên môn nghiệp vụ cho các phòng văn hóa-thông tin
cấp huyện và 05 ban quản lý các khu du lịch trực thuộc UBND huyện Long Điền, Đất Đỏ, Xuyên Mộc, Côn Đảo và TP. Vũng Tàu. Từ khi thành lập sở, công tác thanh tra, kiểm tra ñược tăng cường theo hướng ñảm bảo môi trường kinh doanh du lịch thuận lợi và ñúng pháp luật. Các thủ tục hành chính về kinh doanh và ñầu tư du lịch ñã ñược rà soát theo hướng ñơn giản, công khai, tạo ñiều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nhưng vẫn ñảm bảo tuân thủ các quy ñịnh pháp luật hiện hành.
Trong công tác tham mưu ban hành và triển khai các văn bản qui phạm pháp luật, Sở Du lịch trước ñây và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hiện nay ñã chủ trì, phối hợp các ngành liên quan và các ñịa phương tham mưu xây dựng và triển khai một số văn bản quan trọng, tác ñộng tạo sự chuyển biến lớn ñến các hoạt ñộng du lịch của Tỉnh, ñiển hình là:
- Quy chế về quản lý và tổ chức kinh doanh dịch vụ du lịch tại các bãi tắm (ñược
UBND Tỉnh ban hành theo Quyết ñịnh số 1727/2004/QĐ-UB ngày 15/4/2004);
- Quy ñịnh về quản lý hoạt ñộng kinh doanh ca nô, du thuyền, mô tô trượt nước phục vụ khách du lịch tại các bãi biển (ñược UBND Tỉnh ban hành theo Quyết ñịnh số 8475/2002/QĐ-UB ngày 21/10/2002);
- Chỉ thị số 27/2000/CT-UB ngày 19/4/2000 của UBND Tỉnh về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 07/2000/CT-TTg ngày 30/3/20000 của Thủ tướng Chính phủ về giữ gìn trật tự trị an, vệ sinh môi trường tại các ñiểm tham quan du lịch;
- Chỉ thị số 21/2006/CT-UBND ngày 12/7/2006 của UBND Tỉnh về việc chấn chỉnh
kinh doanh lưu trú du lịch tại các phòng trọ, nhà nghỉ trên ñịa bàn Tỉnh;
- Quyết ñịnh số 4745/QĐ-UBND ngày 09/12/2005 của UBND Tỉnh về phê duyệt ñề án tổ chức và hoạt ñộng du lịch sinh thái tại Khu BTTN Bình Châu Phước Bửu (giai ñoạn 2003- 2010);
- Chỉ thị số 01/2011/CT-UBND ngày 11/01/2011 của UBND Tỉnh về tăng cường công
tác thống kê du lịch.
Sở văn hóa, thể thao và du lịch ñã kịp thời triển khai luật du lịch năm 2005 và các nghị ñịnh của chính phủ, thông tư của bộ văn hóa, thể thao và du lịch qui ñịnh chi tiết thi hành luật du lịch, hướng dẫn các ñơn vị, doanh nghiệp du lịch thực hiện, nhằm ñưa các hoạt ñộng kinh doanh du lịch ñi vào nề nếp và ñúng luật ñịnh. 3.4.7. Hoạt ñộng xúc tiến và quảng bá du lịch
Tuyên truyền quảng bá, xúc tiến du lịch là một trong những yếu tố then chốt ñể nâng cao uy tín, hình ảnh du lịch của tỉnh. Trong những năm qua, sở văn hóa, thể thao và du lịch ñã huy ñộng ñược nhiều nguồn lực, sử dụng nhiều phương thức, triển khai nhiều hoạt ñộng xúc tiến, tuyên truyền và quảng bá hình ảnh du lịch chung của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu và hình ảnh của các ñiểm ñến trên ñịa bàn tỉnh.
Sở văn hóa, thể thao và du lịch thiết lập và ñưa vào hoạt ñộng website du lịch Bà Rịa - Vũng Tàu cung cấp các thông tin hữu ích, ñược cập nhật thường xuyên cho khách du lịch, doanh nghiệp và nhà ñầu tư, ñược hàng ngàn lượt khách truy cập mỗi tháng.
77
Hàng năm sở phối hợp với các báo, tạp chí lớn, các phương tiện truyền thông quảng bá thường xuyên hình ảnh du lịch của tỉnh, tác ñộng tích cực ñến thị trường khách du lịch trong
và ngoài nước như: báo du lịch Việt Nam, tạp chí du lịch giải trí, tạp chí hàng không, báo giấy và báo ñiện tử thanh niên, tuổi trẻ, Sài Gòn giải phóng, ñài truyền hình HTV, VTV.
Sở văn hóa, thể thao và du lịch phát hành thường xuyên các ấn phẩm tuyên truyền quảng bá du lịch có chất lượng, ñược thể hiện bằng nhiều ngôn ngữ nhằm tiếp cận ñược với nhiều thị trường khách du lịch như: sách cẩm nang du lịch bằng tiếng Anh, Pháp, Nga, Hàn, Nhật, Hoa, Bản ñồ du lịch song ngữ Việt - Anh, ñĩa DVD tư liệu “du lịch Bà Rịa - Vũng Tàu - hội nhập và phát triển” bằng tiếng Việt và phụ ñề tiếng Anh; ñĩa DVD quảng bá sản phẩm du lịch với tựa ñề: “Bà Rịa - Vũng Tàu biển xanh chào ñón”. Các ấn phẩm vừa dùng ñể làm tặng phẩm cho các ñoàn khách quốc tế của tỉnh, các sự kiện tỉnh tổ chức, vừa phát hành rộng rãi trên ñịa bàn cả nước thông qua các công ty lữ hành, các sở, ngành liên quan trong tỉnh và tỉnh bạn, vừa thông qua kênh phát hành tại các khách sạn, khu du lịch phát ñến tận tay du khách.
Nhìn chung, công tác xúc tiến, quảng bá du lịch ñã ñi sâu vào trọng tâm, trọng ñiểm, gắn kết ñược với các thị trường du lịch, doanh nghiệp và các ñiểm tham quan du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu . Tuy nhiên, công tác xúc tiến, quảng bá vẫn chưa ñáp ứng yêu cầu, chưa có hoạt ñộng xúc tiến du lịch tạo ra sự hấp dẫn thường xuyên. Nội dung triển khai chưa nhiều, còn bị ñộng, tính chuyên nghiệp chưa cao, thiếu sự hợp tác, chia sẻ và h trợ từ các doanh nghiệp du lịch. 3.4.8. Phát triển du lịch trong quan hệ với cộng ñồng ñịa phương
Ảnh hưởng của phát triển du lịch ñến ñời sống của người dân Bà Rịa – Vũng Tàu có thể nhận thấy qua sự cải thiện về cơ sở hạ tầng, việc làm, thúc ñẩy tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp và các hộ gia ñình ñịa phương, góp phần khôi phục một số ngành nghề thủ công truyền thống. Bên cạnh các tác ñộng tích cực ñối với sự phát triển kinh tế trên ñịa bàn Bà Rịa – Vũng Tàu , thì sự phát triển mạnh của các hoạt ñộng du lịch cũng tác ñộng tiêu cực ở một số mặt. Theo kết quả khảo sát của nhóm nghiên cứu ñối với các cộng ñồng dân cư sinh sống gần các ñiểm du lịch (gồm 550 phiếu khảo sát dành cho những người dân sinh sống gần các khu du lịch của Bà Rịa – Vũng Tàu) cho thấy rằng, sự phát triển du lịch thời gian qua ñã tác ñộng tiêu cực làm giá cả một số mặt hàng tăng, cũng như dân cư phải dành ñất sản xuất cho việc phát triển du lịch. Để phát triển du lịch theo hướng bền vững thì tất cả những tác ñộng này cần ñược thường xuyên ñánh giá cũng như ñề ra các giải pháp nhằm kiềm chế và kiểm soát một cách hợp lý các tác ñộng tiêu cực này. 3.5. Đánh giá thực trạng phát triển du lịch bền vững Bà Rịa – Vũng Tàu 3.5.1. Đánh giá hoạt ñộng của du lịch tại Bà Rịa – Vũng Tàu dựa vào tính bền vững của ñiểm du lịch
78
Bằng phương pháp ñánh giá PRA (Phương pháp ñánh giá nhanh có sự tham gia của cộng ñồng), tính bền vững của các hoạt ñộng du lịch ở Bà Rịa – Vũng Tàu ñược ñánh giá dựa vào 4 bộ chỉ tiêu về ñáp ứng nhu cầu của du khách, bộ chỉ tiêu ñể ñánh giá tác ñộng của du lịch lên phân hệ sinh thái tự nhiên, bộ chỉ tiêu ñánh giá tác ñộng lên phân hệ kinh tế và bộ chỉ tiêu ñánh giá tác ñộng của du lịch lên phân hệ xã hội-nhân văn. Trong mỗi bộ chỉ tiêu, các chỉ tiêu cụ thể (như ñã nêu trong hệ thống chỉ tiêu môi trường dùng ñể ñánh giá nhanh tính bền vững của khu du lịch ở Chương 1) sẽ ñược ñánh giá một cách chi tiết. 3.5.1.1. Về ñáp ứng nhu cầu của du khách
Nhìn chung, qua các cuộc khảo sát, du khách ñến tham quan Bà Rịa – Vũng Tàu tương ñối hài lòng về các dịch vụ hiện nay ở ñây. Việc tổ chức các dịch vụ như giới thiệu về khu du lịch, vận chuyển khách, hướng dẫn du lịch ñược triển khai tương ñối tốt và trên 80% khách du lịch hài lòng về các dịch vụ này. Tuy chưa có các cuộc ñiều tra chính thức về tỷ lệ số khách du lịch quay trở trở lại tham quan Bà Rịa – Vũng Tàu, nhưng qua các cuộc phỏng vấn du khách, qua ñiều tra của Sở Văn hóa thể thao và Du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu cũng như xem xét nguồn khách du lịch ñến tham quan, có thể nhận thấy tỷ lệ phần trăm khách du lịch quay trở lại tham quan Bà Rịa – Vũng Tàu là không lớn, chỉ chiếm vào khoảng 15%. Nguyên nhân chủ yếu là sản phẩm du lịch ở ñây còn quá ñơn ñiệu và nhiều năm qua chưa có những sản phẩm du lịch mới. Ngoài việc tham quan tắm biển, du khách hầu như không còn ñiểm nào ñể thưởng ngoạn nữa. Vào những ngày cao ñiểm, khi số lượng du khách vượt quá sức chứa, chất lượng phục vụ du lịch ở ñây không ñược ñảm bảo, gây nhiều bức xúc cho khách tham quan.
Theo số liệu ñiều tra cũng như kết quả phỏng vấn khách du lịch của Sở văn hóa thể thao và du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu trong những năm qua, hầu hết khách du lịch ñến tham quan Bà Rịa – Vũng Tàu không ở lại lưu trú qua ñêm mà chỉ ñi về trong ngày. Tỷ lệ khách lưu trú qua ñêm (chỉ một ñêm) ở Bà Rịa – Vũng Tàu chưa ñến 1% và do ñó, số ngày lưu trú bình quân là 1 ngày/khách. Nguyên nhân chủ yếu như ñã nêu trên là sản phẩm du lịch quá nghèo nàn. Thêm vào ñó, hiện tại ở Bà Rịa – Vũng Tàu mới chỉ có 6 cơ sở lưu trú quy mô nhỏ, ñạt tiêu chuẩn tối thiểu với 75 phòng; các dịch vụ khác như vui chơi giải trí, truy cập internet, siêu thị, trung tâm thương mại không có.
Trong thời gian vừa qua, việc ñảm bảo an toàn, sức khoẻ cho du khách ở Bà Rịa – Vũng Tàu rất ñược chú trọng. Các biện pháp ñảm bảo an toàn cho khách du lịch ñã ñược triển khai có hiệu quả. Mặc dù còn cơ sở hạ tầng chưa hoàn thiện, nhưng với sự trợ giúp của các cấp, các ngành, ñã ñược tập huấn, ñược học tập, ñảm bảo ñủ tiêu chuẩn cần thiết ñể thực hiện.. Chính vì vậy, trong suốt quá trình kinh doanh du lịch, hầu như chưa có vụ tai nạn nào xảy ra ở Bà Rịa – Vũng Tàu. Tuy nhiên, hiện nay ở Bà Rịa – Vũng Tàu dịch vụ về y tế, chăm sóc sức khoẻ và cấp cứu phục vụ khách du lịch chưa ñược triển khai. Ngoài ra, một số dịch vụ thể thao như sân tenis, sân gôn, sân bóng chuyền, bể bơi... . 3.5.1.2. Đánh giá tác ñộng của du lịch lên phân hệ sinh thái tự nhiên
79
Kể từ khi ñón những người khách du lịch ñầu tiên cho mãi ñến năm 2010 , Bà Rịa – Vũng Tàu không hề có hệ thống thu gom và xử lý chất thải. Tuy nhiên, do lượng chất thải còn ít và các ñơn vị, hộ kinh doanh du lịch rất có ý thức trong việc tự xử lý chất thải nên việc ô nhiễm môi trường chưa xảy ra nghiêm trọng. Năm 2010, từ nguồn vốn ngân sách cho cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch, Bà Rịa – Vũng Tàu ñã xây dựng ñược một bãi chứa rác thải, ñược trang bị một xe thu gom rác thải và hệ thống thùng nhựa ñựng chất thải. Hiện nay, công tác thu rom rác thải, giữ gìn môi trường ở Bà Rịa – Vũng Tàu ñã có ñơn vị môi trường ñảm nhận. Tuy nhiên, hoạt ñộng thu gom và xử lý rác thải ở Bà Rịa – Vũng Tàu hiện nay chưa ñáp ứng ñược nhu cầu phát triển du lịch bền vững. Hoạt ñộng xử lý rác thải, nước thải chưa ñược triển khai.Như ñã trình bày ở trên, do số lượng du khách lưu trú qua ñêm ở Bà Rịa – Vũng Tàu còn quá ít, nên lượng ñiện, lượng nước tiêu thụ trên ñầu khách du lịch không lớn. Hiện nay, hệ thống cung cấp nước sạch cho Bà Rịa – Vũng Tàu ñang ñược triển khai xây dựng và mạng
lưới cung cấp ñiện chuẩn bị ñược nâng cấp, cải tạo; ñủ phục vụ cho một thị trường du lịch trong tương lai.
Đến nay, ở Bà Rịa – Vũng Tàu chỉ mới ñưa khách tham quan, tắm biển, nghỉ dưỡng và du lịch sinh thái . Các công trình xây dựng còn rất ít, các ñiểm tham quan mới, các sản phẩm du lịch mới ñang trong gian ñoạn nghiên cứu, chuẩn bị triển khai. Chính vì vậy, diện tích cảnh quan bị xuống cấp, các công trình xây dựng không phù hợp với kiến trúc bản ñịa là không ñáng kể. Cái khó khăn nhất của Bà Rịa – Vũng Tàu hiện nay là nhu cầu ñầu tư phát triển du lịch ở ñây rất lớn, nhiều công ty ñã chuẩn bị các dự án ñầu tư nhưng quy hoạch tổng thể cũng như quy hoạch chi tiết phát triển du lịch ở ñây còn hạn chế . Hiện nay, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu với sự hỗ trợ của Tổng cục du lịch ñang mời các chuyên gia nước ngoài ñến tư vấn cho các quy hoạch này.
Bà Rịa – Vũng Tàu ñã và ñang phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành, các ñịa phương tích cực ñấu tranh chống khai thác, vận chuyển, buôn bán lâm sản, ñộng vật hoang dã trái phép. Nhìn chung, công tác này ñã có nhiều tiến bộ ñáng kể. Số lượng các vụ khai thác, vận chuyển, buôn bán lâm sản, ñộng vật hoang dã trái phép bị xử lý ñã giảm nhiều so với trước. Tuy nhiên, ở một số ñịa bàn, các hoạt ñộng này vẫn còn lén lút xảy ra, nhiều nhà hàng ăn uống vẫn còn kinh doanh các ñặc sản rừng (mặc dù UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng tàu ñã có chỉ thị cấm kinh doanh ăn uông các ñặc sản rừng); tình trạng buôn lậu gỗ quý hiếm có giá trị rất cao như huê mộc, mun sọc... vẫn xảy ra tương ñối thường xuyên. 3.5.1.3. Đánh giá tác ñộng của du lịch lên phân hệ kinh tế
Các hoạt ñộng du lịch ở Bà Rịa – Vũng Tàu thời gian qua ñạt ñược nhiều kết quả khả quan và ngành du lịch cũng ñã có nhiều ñóng góp cho nền kinh tế của ñịa phương. Tuy nhiên, nguồn vốn ñầu từ du lịch cho các phúc lợi xã hội của ñịa phương còn rất hạn chế. Bà Rịa – Vũng tàu vẫn chưa xây dựng ñược cơ chế ñầu tư cho các công trình phúc lợi xã hội từ nguồn thu của các hoạt ñộng du lịch. Chính vì vậy, các công trình phúc lợi xã hội của ñịa phương vẫn trông chờ chủ yếu vào ngân sách nhà nước hạn hẹp.
Một trong những thành quả lớn nhất mà du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu ñạt ñược trong những năm qua là sự tham gia của cộng ñồng dân cư ñịa phương vào các hoạt ñộng du lịch. Du lịch ñã giải quyết cho cư dân ñịa phương gần 600 việc làm trong vận chuyển khách, trên 300 thợ nhiếp ảnh và hàng trăm lao ñộng cho các dịch vụ khác như ăn uống, bán hàng lưu niệm và các dịch vụ khác. Du lịch ñã làm thay ñổi bộ mặt của ñịa phương có thu nhập cao nhất của cả nước, ñời sống nhân dân ñược nâng lên, số hộ nghèo giảm rõ rệt. Tuy nhiên, do các hoạt ñộng du lịch phần lớn chỉ diễn ra ở khu vực Trung tâm ñón khách, vì vậy cộng ñồng dân cư hầu như chưa tham gia vào các hoạt ñộng du lịch. Trên thực tế, các hoạt ñộng du lịch vẫn chưa ñem lại lợi ích cho nhân dân ở ñây; chưa tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, giảm áp lực lên môi trường sinh thái.
Nhìn một cách tổng thể, du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu không chỉ góp phần tăng trưởng
kinh tế cho Bà Rịa – Vũng Tàu mà còn ñóng góp rất quan trọng cho nền kinh tế của ñất nước.
80
Năm 2010, Bà Rịa – Vũng Tàu ñã ñón trên 610.000 lượt khách vượt chỉ tiêu ñề ra cho cho năm 2005 là 500.000 lượt khách; tổng doanh thu ñạt trên 70 tỷ ñồng. Du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu ñã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo công ăn, việc làm, tăng thu nhập cho
người dân, góp phần xoá ñói giảm nghèo. Du lịch Bà Rịa – Vũng tàu ñang thực sự dần dần trở thành nền kinh tế quan trọng của tỉnh nhà.
Với tốc ñộ tăng trưởng cao trong thời gian vừa qua, nhu cầu về xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch và các dự án phát triển du lịch ở Bà Rịa – Vũng Tàu là rất lớn. Tuy nhiên, chi phí vật liệu ñịa phương (sản xuất ở trong tỉnh) cho các công trình xây dựng phục vụ du lịch còn rất thấp so với tổng chi phí xây dựng. Hầu hết nguyên vật liệu xây dựng, trang thiết bị ñều phải ñưa từ nơi khác ñến. Các công trình xây dựng chỉ sử dụng một số vật liệu xây dựng ñịa phương có giá trị thấp như cát, sạn, gạch.
Cùng với sự phát triển của du lịch, nền kinh tế của ñịa phương ñã có những bước chuyển dịch tích cực nhằm cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho ngành du lịch. Hiện nay, phần lớn hàng hoá phục vụ cho ngành du lịch như lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng, nhiều loại hình dịch vụ ñã ñược cung cấp từ các ñịa phương trong tỉnh. Bà Rịa – Vũng Tàu cũng ñã ñề ra Chương trình phát triển hàng tiểu thủ công nghiệp (một trong bốn Chương trình kinh tế trọng ñiểm) nhằm khôi phục các làng nghề truyền thống, du nhập các nghề mới mà ñịa phương có lợi thế về nguyên liệu, lao ñộng, tay nghề ñể sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ nghệ phục vụ cho xuất khẩu cũng như làm hàng lưu niệm phục vụ du khách. Tuy nhiên, chương trình này ñang gặp nhiều khó khăn và thực tế qua 4 năm thực hiện thì hầu hết các mục tiêu của chương trình ñề ra ñều không ñạt kế hoạch. Số lượng và chủng loại hàng lưu niệm sản xuất trên ñịa bàn từ nguồn nguyên liệu và nhân công ñịa phương hầu như không ñáng kể. 3.5.1.4. Đánh giá tác ñộng của du lịch lên phân hệ xã hội - nhân văn
Qua xem xét, ñánh giá qúa trình phát triển du lịch thời gian qua ở Bà Rịa – Vũng Tàu có thể nhận thấy tác ñộng của du lịch lên phân hệ xã hội - nhân văn mang nhiều tính tích cực hơn là tiêu cực. Các tệ nạn xã hội liên quan ñến du lịch như mại dâm, ma tuý, tội phạm...không có chiều hướng gia tăng và luôn nằm trong tầm kiểm soát của các cấp chính quyền ñịa phương. Nạn ăn xin, chèo kéo khách, cò mồi... hầu như không có ở Bà Rịa – Vũng Tàu. Lối sống truyền thống của cộng ñồng dân cư ñịa phương vẫn ñược giữ gìn, các sinh hoạt văn hoá truyền thống như các lễ hội, phong tục, tập quán vẫn ñược giữ vững và không bị thương mại hoá. Chất lượng của các di tích văn hoá lịch sử ñược cải thiện thông qua công tác trùng tu, tôn tạo nhằm phục vụ du khách tốt hơn. Tuy nhiên, như ñã ñề cập ở trên, cộng ñồng dân cư chưa tham gia vào các hoạt ñộng du lịch, chưa tiếp xúc với du khách, cho nên việc ñánh giá tác ñộng du lịch lên phân hệ xã hội-nhân văn ñối với vùng lõi của Bà Rịa – Vũng Tàu là chưa thể xác ñịnh ñược. Trong thời gian tới, khi hoạt ñộng du lịch ở Bà Rịa – Vũng Tàu ñược mở rộng, khi mà du lịch nông thôn ñược triển khai, khi mà ñồng bào các dân tộc ít người ở ñây tham gia trực tiếp vào các hoạt ñộng du lịch-dịch vụ, thì cần có một ñánh giá cụ thể, chính xác hơn tác ñộng của du lịch lên lối sống truyền thống, phong tục tập quán, bản sắc văn hoá...của cộng ñồng dân cư ñịa phương.
81
Chỉ số Doxey về bối rối trong du lịch: Doxey 1975, ñã ñề xuất chỉ số ño ñạc mối quan hệ giữa du khách và cộng ñồng dân cư ñịa phương trong vòng ñời của một ñiểm du lịch. Theo IUCN 1998, chỉ số Doxey bao gồm các chỉ số: 1. Phởn phơ (hăng say phát triển du lịch; cảm giác ñôi bên thoả mãn; nhiều cơ hội ñể ñịa phương tham gia; nhiều nguồn tiền và nhiều quan hệ hay), 2. Hững hờ (ngành công nghiệp du
lịch mở rộng; du khách như là một hiện tượng thường nhật; quan tâm nhiều hơn ñến kiếm lời; quan hệ con người trở nên hình thức hơn), 3. Bức bối (ngành công nghiệp du lịch gần ñạt ñến ñiểm bảo hoà; có nhu cầu về mở rộng cơ sở vật chất kỹ thuật; có sự can thiệp vào lối sống của người dân ñịa phương), 4. Đối kháng (bức bối trở nên lộ liễu hơn; khách du lịch bị coi như là một dấu hiệu của tất cả cái gì xấu xa; lịch sự ñôi bên tiến về con ñường ñối kháng, 5. Giai ñoạn cuối (môi trường thay ñổi không thể tránh khỏi; nguồn lực thay ñổi và loại khách cũng thay ñổi; nếu ñiểm du lịch ñủ lớn ñể ñương ñầu với loại hình du lịch ồ ạt thì nó sẽ tiếp tục phát triển thêm một thời gian). Qua nghiên cứu, khảo sát thực trạng phát triển du lịch những năm gần ñây hiện nay du lịch Bà Rịa - Vũng Tàu ñang ở giai ñoạn ñầu của giai ñoạn phát triển (giai ñoạn 3 của Vòng ñời phát triển của ñiểm du lịch theo Wong, 1993). Trải qua giai ñoạn phát hiện (discovery), khi khách du lịch phát hiện và bị thu hút bởi cảnh quan thiên nhiên, hệ thống hang ñộng của Bà Rịa – Vũng Tàu, thái ñộ của người dân ñịa phương ñối với du khách rất thân thiện và cởi mở. Trong giai ñoạn tham gia (involvement), quan hệ chủ-khách vẫn thân thiện. Tuy nhiên, trong giai ñoạn này, số lượng khách du lịch tăng nhanh ñã nảy sinh sức ép lên lĩch vực cơ sở hạ tầng, có cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch và dịch vụ công cộng. Hiện nay, du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu ñang ở trong giai ñoạn ñầu của giai ñoạn phát triển (development). Số lượng khách du lịch tăng nhanh, nhiều dự án ñầu tư phát triển du lịch ñược triển khai. Các mối quan hệ giữa khách du lịch với người dân ñịa phương, giữa các cơ sở kinh doanh du lịch ñịa phương và ngoài ñịa phương, giữa các cơ sở kinh doanh du lịch với các cơ sở không tham gia kinh doanh du lịch vẫn ñang còn thân thiện. Trên thực tế, các mối mâu thuẫn, xung ñột vẫn chưa xuất hiện. Xét về chỉ số Doxey, sự phát triển du lịch ở Bà Rịa – Vũng Tàu hiện nay vẫn ñang trong giới hạn kiểm soát ñược. Quan hệ giữa du khách với người dân ñịa phương vẫn cởi mở, thân thiện.
82
Như vậy dựa vào hệ thống chỉ tiêu môi trường dùng ñể ñánh giá nhanh tính bền vững của ñiểm du lịch, sự phát triển của du lịch hiện nay ở Bà Rịa – Vũng Tàu ñược ñánh giá là vẫn nằm trong tầm kiểm soát, nhưng có tiềm ẩn thiếu bền vững trong tương lai. Một số chỉ tiêu như tỷ lệ du khách quay trở lại, số ngày lưu trú, mức ñộ tiêu thụ các sản phẩm ñộng thực vật quý hiếm, vốn ñầu tư cho phúc lợi xã hội từ các hoạt ñộng du lịch ñang ở mức báo ñộng cần phải có hướng giải quyết. Tuy nhiên, phần lớn các chỉ tiêu khác ñược ñáp ứng ở mức trung bình . Nhìn chung lại, phát triển du lịch hiện nay ở Bà Rịa – Vũng Tàu vẫn tạm ñáp ứng ñược nhu cầu của du khách, phân hệ sinh thái tự nhiên có dấu hiệu bị suy thoái, phân hệ kinh tế có sự tăng trưởng cho cả doanh nghiệp và cộng ñồng ñịa phương, phân hệ xã hội nhân văn vẫn giữ ñược bản sắc văn hoá truyền thống ñược tăng cường văn minh do mở rộng giao lưu với du khách. 3.5.2. Đánh giá cụ thể những mặt làm ñược trên quan ñiểm bền vững 3.5.2.1. Bền vững về kinh tế Loại hình và sản phẩm du lịch: Bà Rịa – Vũng Tàu ñã có những nguồn lực trong việc xây dựng, hình thành nên các loại hình cũng như các sản phẩm du lịch mới ñể thu hút và giữ chân du khách khi ñến với Bà Rịa – Vũng Tàu. Khách du lịch: khách du lịch ñến Bà Rịa – Vũng Tàu ñạt mức tăng trưởng khá. Đặc biệt, lượng khách nội ñịa có mức tăng trưởng bình quân khá cao 19%/năm. Với sự khởi sắc về số
lượng khách khiến tổng doanh thu chuyên ngành du lịch năm 2010 của Bà Rịa – Vũng Tàu ước ñạt 1.239 tỷ ñồng, tổng thu nhập xã hội từ hoạt ñộng du lịch cũng mang lại 3.097 tỷ ñồng. Các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành và du lịch: số lượng các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành tăng ñều qua các năm với tốc ñộ tăng bình quân giai ñoạn 2001-2010 là 7,4%. Số lượng các cơ sở lưu trú trên ñịa bàn thành phố tăng mạnh qua các năm với tốc ñộ tăng bình quân giai ñoạn 2001-2010 ñạt 12%/năm. Bên cạnh ñó, các dịch vụ như vận chuyển, ẩm thực, mua sắm, vui chơi giải trí: phát triển khá ñồng bộ và hoàn chỉnh. Kết cấu hạ tầng phục vụ du lịch: Cùng với sự chú ý ñầu tư cơ sở vật chất cho ngành du lịch, xây dựng một số khu, ñiểm du lịch, cơ sở lưu trú, việc ñầu tư, phát triển kinh tế - xã hội của Bà Rịa – Vũng Tàu , nhất là về cơ sở hạ tầng, chỉnh trang ñô thị, trong ñó cơ sở hạ tầng, phục vụ cho dân sinh và du lịch ñã tạo ñiều kiện thúc ñẩy ngành du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu không ngừng phát triển. Xúc tiến du lịch: trong những năm qua công tác xúc tiến du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu ñã ñạt ñược những kết quả nhất ñịnh. Bà Rịa – Vũng Tàu cũng tổ chức ñón các ñoàn khảo sát, xúc tiến du lịch; tham gia hội chợ triển lãm trong và ngoài nước; xuất bản ña dạng ấn phẩm du lịch; củng cố website; tuyên truyền trên các phương tiện thông tin ñại chúng. 3.5.2.2. Bền vững về văn hóa – xã hội - Trong những năm qua, ngành du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu ñã mang lại doanh thu xã hội khá lớn. - Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu , lực lượng lao ñộng du lịch cũng tăng lên qua các năm. - Xét ở góc ñộ chính quyền, Bà Rịa – Vũng Tàu ñã ban hành quy hoạch phát triển Văn hóa, Thể thao và Du lịch ñến năm 2020 làm cơ sở ñể ban hành các chính sách phát triển du lịch. Trong quá trình xây dựng quy hoạch, các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành và du lịch, các hiệp hội ngành nghề ñã có sự tham gia. 3.5.2.3. Bền vững về môi trường - Môi trường du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu ñã từng bước ñược ñược cải thiện. Bà Rịa – Vũng Tàu ñã tập trung chỉ ñạo tích cực, phối kết hợp xây dựng môi trường biển với quyết tâm tạo ra một hình ảnh mới cho du lịch biển Bà Rịa – Vũng Tàu. - Tại các bãi tắm biển trên ñịa bàn Bà Rịa – Vũng Tàu , ngành du lịch ñã phối hợp chặt chẽ với chính quyền ñịa phương và công ty môi trường ñô thị xây dựng các bãi tắm ñẹp và ấn tượng. - Xét ở góc ñộ phía chính quyền, Bà Rịa – Vũng Tàu ñã có những nguồn lực nhất ñịnh trong việc quy hoạch phát triển các vùng du lịch, thu hút các dự án du lịch, ñảm bảo môi trường du lịch. 3.5.3. Những tồn tại và nguyên nhân. 3.5.3.1. Những tồn tại a. Về kinh tế
83
Hình ảnh du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu trên thị trường du lịch quốc tế còn khá mờ nhạt. Hiệu quả kinh doanh du lịch của Bà Rịa – Vũng Tàu chưa cao, bên cạnh ñó ngành du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu cũng bộc lộ những hạn chế nhất ñịnh như lượng khách du lịch quốc tế tăng chậm, lượng khách du lịch nội ñịa tăng cao nhưng ngày khách lưu trú và sức chi tiêu mua sắm của khách còn thấp. Số lượng các ñơn vị kinh doanh du lịch có tăng lên nhưng năng lực kinh doanh và chất lượng phục vụ chưa có chuyển biến ñáng kể. Các doanh nghiệp hoạt ñộng trong
lĩnh vực du lịch và lữ hành có quy mô nhỏ, thiếu vốn ñể ñầu tư mở rộng, trình ñộ tổ chức quản lý và tính năng ñộng còn hạn chế. Cơ sở vui chơi giải trí của Bà Rịa – Vũng Tàu còn hạn chế về số lượng và chất lượng, hàng lưu niệm còn ñơn ñiệu chỉ với một mặt hàng chủ lực là ốc, sò… Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nhiều nhưng Bà Rịa – Vũng Tàu lại ñang rất nghèo sản phẩm du lịch và công tác xúc tiến du lịch, tuyên truyền quảng bá còn hạn chế b.Về văn hóa - xã hội
Nguồn nhân lực du lịch bị thiếu hụt, có lợi thế là ở gần các ñịa ñiểm du lịch nổi tiếng như gần Thành phố Hồ Chí Minh … nhưng ñây cũng là một thách thức cho du lịch của Bà Rịa – Vũng Tàu . Chưa quan tâm nhiều ñến việc cho phép cộng ñồng ñịa phương tham gia vào quá trình xây dựng và lập quy hoạch. Ngoài ra, chính quyền cũng chưa thật sự chú trọng ñến việc chia sẻ lợi ích với cộng ñồng ñịa phương cũng như khuyến khích sự tham gia của cộng ñồng ñịa phương vào các hoạt ñộng phát triển du lịch. c. Về môi trường
Nhận thức của doanh nghiệp cũng như người dân về phát triển du lịch, phát triển du lịch bền vững, phát triển du lịch kèm theo bảo vệ môi trường còn kém. Việc ñánh giá tác ñộng môi trường của các dự án, xác ñịnh và xây dựng kế hoạch bảo vệ các khu vực nhạy cảm về môi trường còn thực hiện rất sơ sài. Ô nhiễm môi trường biển cũng là vấn ñề ñáng quan ngại của du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu . Việc phát triển nghề chế biến hải sản và các khu công nghiệp ñang ảnh hưởng rất lớn ñến môi trường. 3.5.3.2. Nguyên nhân tồn tại
84
Du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu có xuất phát ñiểm còn thấp; nhận thức của các cấp các ngành về vị trí, vai trò của du lịch có mặt hạn chế, chưa ñồng bộ; thiếu chính sách ưu ñãi ñể thu hút ñầu tư; tổ chức bộ máy và ñội ngũ cán bộ cả về quản lý và kinh doanh du lịch còn nhiều bất cập; công tác phối kết hợp trên một số hoạt ñộng cụ thể vẫn chưa ñạt hiệu quả như mong muốn; chưa có sự kết nối mạnh mẽ giữa nhà nước và doanh nghiệp trong việc phát triển những ñịa ñiểm du lịch mới cho ngành du lịch của Bà Rịa – Vũng Tàu . Chương trình và chất lượng ñào tạo ñội ngũ làm du lịch còn nhiều bất cập. Việc triển khai quy hoạch phát triển du lịch gắn kết với quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế - xã hội và các quy hoạch ngành khác còn chậm. Tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến ñộng. Bên cạnh ñó, những hậu quả do những diễn biến xấu của hiện tượng biến ñổi khí hậu trên toàn cầu cũng là một rào cản lớn cho ngành du lịch của Bà Rịa – Vũng Tàu .
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Trong chương 3, tác giả nghiên cứu tập trung nghiên cứu một số vấn ñề chính sau ñây: Làm rõ các thế mạnh của Bà Rịa – Vũng Tàu ñể phát triển du lịch bền vững như: Tài nguyên du lịch bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên, tài nguyên du lịch nhân văn và hệ thống kết cấu hạ tầng bao gồm cả hạ tầng kinh tế và hạ tầng xã hội thuận lợi cho ngành du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu phát triển; Đánh giá thực trạng phát triển du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu giai ñoạn 2002 -2012 trên tất cả các mặt bao gồm và cuối cùng là ñánh giá chung thực trạng phát triển du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu theo quan ñiểm phát triển bền vững. Trong ñó: tập trung ñánh giá những mặt làm ñược, những tồn tại cũng như những vấn ñề cần ñặt ra ñể có thể phát triển du lịch bền vững. Tất cả ñều ñược ñánh giá dưới 3 góc ñộ phát triển bền vững là kinh tế, xã hội và môi trường.
1. Bà Rịa – Vũng Tàu có tiềm năng du lịch thiên nhiên và nhân văn rất ña dạng và phong phú. ở ñây có ñiều kiện thuận lợi ñể phát triển nhiều loại hình du lịch hấp dẫn, ñộc ñáo; trong ñó có nhiều loại hình du lịch thân thiện với môi trường và có tính bền vững cao như: du lịch sinh thái, du lịch kết hợp với nghiên cứu, du lịch làng bản các dân tộc ít người, ñi bộ ngắm cảnh, du lịch hang ñộng, du lịch mạo hiểm, du lịch văn hoá-lịch sử...
2. Trong những năm vừa qua, du lịch ở ñã có những bước tiến bộ vượt bậc; ñã có nhiều ñóng góp quan trọng cho nền kinh tế của ñịa phương; tạo nhiều công ăn việc làm, tăng thu nhập cho cộng ñồng dân cư ñịa phương; góp phần xoá ñói giảm nghèo; góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế; tạo ñiều kiện cho các ngành kinh tế khác phát triển.
3. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý các hoạt ñộng du lịch hiện nay ở Bà Rịa – Vũng Tàu là chưa hợp lý. UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu cần phải ra quyết ñịnh thành Ban Quản lý Khu du lịch ở Bà Rịa – Vũng Tàu ñể quản lý việc thực hiện quy hoạch và ñầu tư phát triển; quản lý tài nguyên du lịch, vệ sinh môi trường, trật tự trị an; và quản lý các hoạt ñộng kinh doanh dịch vụ thay cho mô hình hiện nay.
85
4. Sự tham gia tích cực của cộng ñồng ñịa phương vào các hoạt ñộng du lịch và bảo tồn ở Bà Rịa – Vũng Tàu có ý nghĩa rất quan trọng trong phát triển du lịch bền vững. Tuy nhiên, qua ñánh giá, nhiều tiêu chí của hoạt ñộng du lịch tại Bà Rịa – Vũng Tàu ñang ở mức báo ñộng trên khía cạnh phát triển bền vững. Số ngày lưu trú bình quân của du khách quá thấp, vốn ñầu tư từ du lịch cho các công trình phúc lợi xã hội rất ít, việc thu gom và và xử lý chất thải chưa tốt... là những yếu tố cần sớm ñược cải thiện nếu không muốn tài nguyên thiên nhiên bị ñe doạ. Đặc biệt, vào những ngày cao ñiểm, số lượng du khách ñã vượt quá sức chứa của khu du lịch. Thêm vào ñó, cộng ñồng dân cư ở Bà Rịa – Vũng Tàu hầu như chưa tham gia vào các hoạt ñộng du lịch và du lịch thực sự chưa ñem lại lợi ích cho họ. Nếu không có những giải pháp hữu hiệu như xây dựng các sản phẩm du lịch mới, mở thêm các tuyến du lịch, nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch, nâng cao hiểu biết và khuyến khích cộng ñồng các dân tộc ít người tham gia vào các hoạt ñộng du lịch...thì "sự bùng nổ" của du lịch ở Bà Rịa – Vũng Tàu trong thời gian gần ñây sẽ là hiểm hoạ cho tương lai.
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN
DU LỊCH BỀN VỮNG BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Để ñạt ñến mục tiêu nghiên cứu, một trong hướng nghiên cứu của luận án là xác ñịnh các nhân tố ảnh hưởng chủ yếu ñến các hoạt ñộng phát triển du lịch bền vững. Giải quyết vấn ñề này luận án ñã sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis - EFA). Đây là phương pháp phân tích thống kê dùng ñể rút gọn 1 tập gồm nhiều biến quan sát thành 1 tập biến ít hơn ñể chúng có ý nghĩa hơn nhưng vẫn chứa ñựng hầu hết nội dung thông tin của tập biến ban ñầu, với phương pháp thực hiện sau ñây:
- Từ những nhân tố ảnh hưởng ñịnh tính (ñược xác ñịnh dựa trên các cơ sở lý thuyết kết hợp với ñiều tra xin ý kiến chuyên gia – ñã ñược ñề cập ở chương 1), sau ñó ñịnh lượng bằng cách khảo sát ñiều tra bằng cách cho ñiểm, tiến hành phân tích xác ñịnh các nhân tố khám phá ñể tìm các nhóm nhân tố có mối quan hệ với nhau tạo thành nhân tố mới.
- Thiết lập phương trình hồi quy ñể xác ñịnh nhân tố ảnh hưởng chủ yếu (rút gọn thành
tập biến ít hơn, có ý nghĩa hơn) làm cơ sở ñề xuất các giải pháp cho phù hợp.
Toàn bộ quy trình phân tích nhân tố khám phá (EFA) ñể xác ñịnh nhân tố khám phá ảnh
hưởng chủ yếu ñược mô tả sơ bộ qua lưu ñồ 4.1:
Lưu ñồ 4.1: Các bước xác ñịnh nhân tố khám phá EFA ảnh hưởng chủ yếu
(Nguồn: Tổng hợp của NCS) Để cho việc theo dõi việc phân tích và xác ñịnh các nhân tố khám phá một cách có hệ thống. Sau ñây luận án sẽ trình bày lại toàn bộ quá trình nghiên cứu (ñịnh tính, ñịnh lượng nhân tố ảnh hưởng) ñể hình thành các nhân tố khám phá với nội dung cụ thể như sau:
86
4.1. Nghiên cứu ñịnh tính (xác ñịnh các nhân tố ảnh hưởng)
Nghiên cứu ñịnh tính nhằm xác ñịnh các nhân tố tác ñộng ñối với sự hình thành và phát triển của các hoạt ñộng phát triển du lịch bền vững, làm cơ sở xây dựng thang ño cho bước nghiên cứu ñịnh lượng. 4.1.1. Các bước nghiên cứu ñịnh tính
Để xác ñịnh các yếu tố tác ñộng ñến việc hình thành và phát triển du lịch bền vững, tác giả tiến hành phân tích mối quan hệ và các yếu tố hình thành nên hoạt ñộng phát triển du lịch bền vững, các nhân tố tác ñộng ñến “cầu thị trường” của lý thuyết kinh tế vi mô, kinh tế du lịch, các yếu tố ảnh hưởng ñến chất lượng DV du lịch của lý thuyết quản trị. Sau ñó, bằng các tham khảo ý kiến của các chuyên gia ñể xác ñịnh, chỉnh sửa và bổ sung các nhân tố chính và yếu tố bên trong (nhân tố bên trong) liên quan của các yếu tố trên. 4.1.2. Mẫu nghiên cứu ñịnh tính
4.1.2.1. Số lượng mẫu nghiên cứu ñịnh tính Số lượng người ñược chọn ñể nghiên cứu ñịnh tính là 14 người. Đối tượng cụ thể gồm: - 2 người làm công tác QLNN (liên quan ñến quản lý hoạt ñộng phát triển du lịch tại Bà
Rịa – Vũng Tàu);
- 2 người ở viện/ trường (các chuyên gia quản lý và nghiên cứu phát triển du lịch tại viện
nghiên cứu phát triển du lịch Việt Nam);
- 2 người ở các doanh nghiệp hoạt ñộng phát triển du lịch (1 doanh nghiệp ñầu tư trực tiếp
nước ngoài, 1 doanh nghiệp trong nước tại Bà Rịa – Vũng Tàu);
- 8 người ở các tổ chức hoạt ñộng phát triển du lịch (thuộc Viện NCPTDL: 2 người, trung tâm xúc tiến phát triển du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu: 2 người; trường cao ñẳng nghề du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu: 2 người; hiệp hội phát triển du lịch: 2 người tại Bà Rịa – Vũng Tàu).
Đây là những ñối tượng có thể mang tính ñại diện trong lĩnh vực hoạt ñộng phát triển du
lịch bền vững.
4.1.2.2. Nội dung nghiên cứu ñịnh tính a. Nội dung tham khảo ý kiến Xác ñịnh các hình thức hoạt ñộng phát triển du lịch bền vững: Nội dung liên quan ñến hoạt ñộng phát triển du lịch bền vững ban ñầu xin tham khảo ý kiến chuyên gia là 7 hoạt ñộng liên quan ñến: (1) Quy hoạch phát triển du lịch; (2) Khai thác và sử dụng tài nguyên; (3) Đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch; (4) Đầu tư phát triển du lịch; (5) Cở sở vật chất kỹ thuật; (6) Cơ sở hạ tầng; (7) Hoạt ñộng hợp tác liên kết vùng và hợp tác quốc tế.
Xác ñịnh các nhân tố và các biến quan sát ảnh hưởng ñến hoạt ñộng phát triển bền vững du lịch bao gồm: (1) Nhân tố thuộc hệ kinh tế; (2) Nhân tố thuộc hệ xã hội; (3) Nhân tố thuộc hệ môi trường; (4) Nhân tố thuộc hệ tài nguyên tự nhiên; (5) Nhân tố thuộc hệ tài nguyên nhân văn (6) Nhân tố thuộc hệ sản phẩm dịch vụ; (7) Nhân tố liên quan ñến nguồn nhân lực;(8) Nhân tố thuộc hệ chất lượng dịch vụ; (9) Nhân tố liên quan ñến cơ sở hạ tầng; (10) Nhân tố liên quan ñến cơ sở vật chất kỹ thuật; (11) Nhân tố liên quan ñến quản lý nhà nước về du lịch; (12) Nhân tố thuộc hệ tiêu chí phát triển du lịch bền vững.
87
b. Ý kiến bổ sung nhận ñược từ các chuyên gia
(1)Bổ sung biến quan sát: các chương trình song phương như Nghị ñịnh thư của Chính phủ với các nước, các chương trình quốc tế giúp Việt Nam như ADB, JICA,... vào nhân tố thứ (4) các hoạt ñộng phát triển du lịch bền vững.
“Câu 3: cần bổ sung các chương trình song phương như Nghị ñịnh thư của chính phủ với các nước, các chương trình Quốc tế giúp Việt Nam như ADB, IRRI, ACEAN, CARD, JICA,…”
(Nam, tiến sĩ, 53 tuổi, Phó tổng tạp chí phát triển kinh tế – 17 Phạm Ngọc Thạch, quận
3, thành phố Hồ Chí Minh)
(2) Bổ sung thêm các tổ chức tham gia vào hoạt ñộng PTDLBV “Câu 5: bổ sung thêm các tổ chức: nghiên cứu công lập (viện, trường…), và tư nhân
(trong nước, quốc tế, liên doanh…”
(Nam, tiến sĩ, 53 tuổi, Phó tổng tạp chí phát triển kinh tế – 17 Phạm Ngọc Thạch, quận
3, thành phố Hồ Chí Minh)
Bổ sung thêm các yếu tố liên quan ñến chất lượng dịch vụ “Câu 6: cần bổ sung về thời gian (tính kịp thời), chữ tín” (Nam, tiến sĩ, 53 tuổi, Phó tổng tạp chí phát triển kinh tế – 17 Phạm Ngọc Thạch, quận
3, thành phố Hồ Chí Minh) (3)Bổ sung cách thức ñặt câu hỏi trong phiếu ñiều tra “Câu hỏi khảo sát phải rõ ràng, xác ñịnh rõ chiều của nhận ñịnh ñể người ñược khảo
sát cho ñiểm”
(Nam, phó giáo sư, tiến sĩ 57 tuổi, giảng viên Trường Đại học Tài chính Marketing)
4.1.3. Kết quả nghiên cứu ñịnh tính
Sau quá trình phân tích, và tham khảo ý kiến của các chuyên gia, kết quả thống nhất ñã
chọn 12 nhân tố là biến quan sát. (xem bảng phụ lục 4)
4.2. Nghiên cứu ñịnh lượng
Bước nghiên cứu ñịnh lượng nhằm ñạt ñến mục tiêu xác ñịnh ñược tầm quan trọng của các nhóm nhân tố theo quan ñiểm của “cầu thị trường” sử dụng các nhân tố ảnh hưởng ñến hoạt ñộng phát triển du lịch bền vững. Bên cạnh ñó, nghiên cứu ñịnh lượng cũng xác ñịnh ñược khả năng ñáp ứng của các chủ thể hoạt ñộng phát triển du lịch bền vững với nhu cầu khách du lịch. Đồng thời nghiên cứu ñịnh lượng cũng xác ñịnh những nhân tố tác ñộng cần cải thiện ñể ñề xuất các giải pháp phù hợp.
4.2.1. Thiết kế phiếu ñiều tra
Từ kết quả nghiên cứu ñịnh tính và nhu cầu thông tin cho các mục tiêu nghiên cứu, tiến
hành thiết kế phiếu khảo sát như sau:
88
Phiếu khảo sát liên quan ñến các ñối tượng sử dụng các nhân tố ảnh hướng ñến hoạt ñộng phát triển du lịch bền vững bao gồm 12 nhân tố, với 98 tiêu chí cụ thể (biến quan sát) ñể ño lường ñánh giá về thực trạng các hoạt ñộng phát triển du lịch bền vững sử dụng thang ño Likert ñiểm 5 ñược sử dụng với các cấp ñộ:
a) 1-Hoàn toàn không ñồng ý; 2-Không ñồng ý; 3-Tạm chấp nhận; 4-Đồng ý; 5-Hoàn toàn
ñồng ý ; Hoặc:
1-Hoàn toàn không hài lòng; 2-Chưa hài lòng; 3-Tạm chấp nhận; 4-Hài lòng; 5-Rất hài
lòng)
Mục ñích cuối cùng của phiếu khảo sát này nhằm ño lường khả năng ñáp ứng của các chủ
thể hoạt ñộng phát triển du lịch bền vững ñối với việc sử dụng DV hiện nay.
Phiếu khảo sát ñược hiệu chỉnh qua khảo sát thử. Số người tham gia khảo sát thử là 18, ñược lấy mẫu có lựa chọn các ñối tượng từng tiếp cận với các tổ chức DV (qua nghiên cứu, sử dụng, quản lý, thụ hưởng, tham quan, tiếp xúc với DV ...) ñồng thời có kinh nghiệm thiết kế phiếu khảo sát với cỡ mẫu lớn. Phiếu khảo sát cuối cùng ñược hiệu chỉnh và lấy làm phiếu khảo sát chính thức gồm 3 loại.
Phiếu khảo sát với ngôn ngữ tiếng Việt: Dùng khảo sát người tiếp cận DV là người Việt, sử dụng trên môi trường Internet (Phiếu khảo sát online - ñiền phiếu và cập nhật trực tiếp dữ liệu)
Phiếu khảo sát sử dụng ngôn ngữ tiếng Anh: có nội dung khảo sát tương tự như như phiếu khảo sát với ngôn ngữ tiếng Việt, dùng ñể khảo sát các ñối tượng ñược khảo sát là người người nước ngoài. Sử dụng trên môi trường Internet (Phiếu khảo sát online - ñiền phiếu và cập nhật trực tiếp dữ liệu);
Phiếu khảo sát sử dụng cả 2 loại ngôn ngữ tiếng Việt và Tiếng Anh: Bằng giấy và bằng file văn bản word (ñiền thông tin vào phiếu rồi chuyển lại cho người ñiều tra tiến hành cập nhật dữ liệu)
4.2.2. Mã hóa dữ liệu
Công tác mã hóa dữ liệu ñược thiết kế ngay từ khâu thiết kế phiếu online ñể người cung cấp thông tin, ñồng thời cũng là người cập nhật dữ liệu. Dữ liệu thang ño ñược mã hóa bằng số thứ tự ñược trình bày trong phiếu ñiều tra.
1. Các nhân tố thuộc hệ kinh tế.
Thông tin cá nhân ñược mã hóa ngay tại thời ñiểm cập nhật phiếu online, theo ngày giờ cập nhật thông tin, các phiếu khảo sát bằng văn bản word cập nhật bằng ñịa chỉ email của người gửi. Đồng thời các biến quan sát của các ñược mã hóa theo phương pháp ma trận cụ thể:
Mã hóa
Tên biến
Tăng trưởng kinh tế cho ñịa phương
f11
Mức ñộ giá cả
f12
Mức ñộ ñầu tư cho du lịch
f13
Chính sách phát triển du lịch
f14
f15
Chi phí dịch vụ du lịch
89
f16
Giải quyết công ăn việc làm
f17
Xuất nhập khẩu du lịch
2. Các nhân tố thuộc hệ xã hội
Mã hóa Tên biến
f21 Các loại tệ nạn xã hội
f22 Mức ñộ ñi ăn xin
f23 Mức ñộ an toàn khi ñi du lịch tại ñịa phương
f24 Loại hình dịch vụ du lịch phong phú
f25 Mức ñộ bán hàng rong theo ñuổi khách
f26 Bình ñẳng giới và kỳ thị chủng tộc
3. Các nhân tố thuộc hệ môi trường
Mã hóa Tên biến
f31 Ý thức bảo vệ tài nguyên môi trường của người dân ñịa phương
f32 Mức ñộ ô nhiễm môi trường
f33 Mức ñộ sạt lở núi, bờ biển
f34 Mức ñộ quá tải của các ñiểm ñến, khu du lịch
f35 Mức ñộ dịch bệnh lây nhiễm
4. Các nhân tố tài nguyên tự nhiên
Mã hóa Tên biến
Phong cảnh thiên nhiên f41
Khí hậu f42
Môi trường thiên nhiên f43
Vị trí ñịa lý f44
Các loài ñộng thực vật f45
Tài nguyên khoáng sản f46
Tài nguyên rừng, núi, ñồi, sông, suối, hồ, biển, ñảo... f47
Suối nước nóng tự nhiên f48
90
Bãi tắm biển ñẹp f49
5. Các nhân tố tài nguyên nhân văn
Mã hóa Tên biến
Công trình kiến trúc f51
Di tích lịch sử f52
Công trình văn hóa f53
f54 Phong tục tập quán
Tôn giáo f55
Lễ hội f56
Thân thiện của người dân f57
f58 Dân tộc
f59 Nghệ thuật ẩm thực
6. Các nhân tố sản phẩm du lịch
Mã hóa Tên biến
f61 Các ñặc sản ñặc trưng của ñịa phương
Hàng thủ công mỹ nghệ f62
Các tour du lịch theo chủ ñề f63
Du lịch tham quan f64
f65 Du lịch sinh thái
f66 Du lịch nghỉ dưỡng
f67 Du lịch hội nghị - hội thảo
f68 Du lịch mạo hiểm
f69 Du lịch tìm hiểu văn hóa – lịch sử
f610 Du lịch chữa bệnh
f611 Du lịch về nguồn
7. Các nhân tố liên quan ñến nguồn nhân lực.
Mã hóa Tên biến
91
Năng lực quản lý f71
Năng lực chuyên môn về kỹ thuật f72
Năng lực chuyên môn về pháp lý f73
Năng lực chuyên môn về kinh doanh f74
Khả năng ñáp ứng nhân lực về số lượng f75
Khả năng ngoại ngữ f76
Tác phong làm việc f77
Sự thân thiện của nhân viên cung cấp DV f78
Kỹ năng giao tiếp f79
Khả năng chuyên nghiệp f710
Công tác ñào tạo bồi dưỡng nâng cao F711
8. Các nhân tố thuộc chất lượng du lịch
f81
Dịch vụ trong các tổ chức xúc tiến du lịch rất ña dạng
Quy mô cung cấp dịch vụ của các tổ chức rất lớn
f82
Giá cả dịch vụ rất thấp
f83
Khả năng ñáp ứng tức thời của dịch vụ rất tốt
f84
f85
Năng lực tiếp thị rất tốt
f86
Khả năng tiếp cận các dịch vụ rất dễ dàng
f87
Khả năng hiểu biết và ñáp ứng nhu cầu của khách hàng rất tốt .
f88
Các tổ chức rất có uy tín trong việc cung cấp dịch vụ
Mã hóa Tên biến
9. Các ñiều kiện về cơ sở vật chất
Mã hóa Tên biến
Hệ thống giao thông f91
Hệ thống thông tin liên lạc f92
Hệ thống cấp ñiện f93
Hệ thống cấp nước f94
Trang thiết bị phục vụ cho nhu cầu công việc f95
Trụ sở, văn phòng làm việc, mặt bằng ngoài trời f96
92
Khu công viên f97
Khu vui chơi giải trí và thư giãn f98
Hệ thống nhà nghỉ, khách sạn f99
10. Các nhân tố liên quan vật chất kỹ thuật
Mã hóa Tên biến
Phương tiện tham gia giao thông f101
Hệ thống siêu thị mua sắm hàng hóa f102
Hệ thống vệ sinh công cộng f103
Hệ thống nhà hàng phục vụ ăn uống f104
Hệ thống cảnh báo an toàn cho du khách f105
Hệ thống bảng chỉ dẫn, quảng cáo f106
Hệ thống các dịch vụ khác f107
11. Các nhân tố quản lý nhà nước
Mã hóa Tên biến
Quản lý nhà nước về giá cả dịch vụ du lịch f111
Quản lý nhà nước về an ninh trật tự f112
Quản lý nhà nước về vệ sinh môi trường f113
Quản lý nhà nước ngành du lịch f114
Quản lý nhà nước môi trường cảnh quan f115
Quản lý nhà nước về qui hoạch phát triển du lịch f116
Quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế f118
12. Các yếu tố liên quan ñến hoạt ñộng phát triển du lịch bền vững
Mã hóa Tên biến
f121 Bảo vệ ñiểm du lịch
f122 Áp lực
f123 Cường ñộ sử dụng
f124 Tác ñộng xã hội
f125 Mức ñộ kiểm soát
93
Quản lý chất thải f126
f127 Quá trình lập qui hoạch
f128 Các hệ sinh thái tới hạn
f129 Sự thỏa mãn của du khách
Biến phụ thuộc
f1210 Sự thỏa mãn của ñịa phương
Mã hóa Tên biến
SAT1 Hài lòng về kinh tế
SAT2 Hài lòng về xã hội
SAT3 Hài lòng về môi trường
4.2.3. Mẫu nghiên cứu ñịnh lượng
Tổng số phiếu cần thiết phải khảo sát là 550 phiếu, ñược tính trên cơ sở sau:
50 phiếu + 98x 5 phiếu = 540 phiếu.
Địa bàn tiến hành ñiều tra: bao gồm 4 ñịa ñiểm thuộc Bà Rịa – Vũng Tàu chủ yếu như
sau: Thành phố Vũng Tàu, Long Hải, Bình Châu và Côn Đảo.
Đối tượng ñiều tra ñược tập trung vào các ñối tượng ñã từng sử dụng, nghiên cứu về các hoạt ñộng phát triển du lịch bền vững tại các viện, trường, doanh nghiệp, tổ chức du lịch và khách du lịch trong nước và quốc tế tại Bà Rịa - Vũng Tàu.
4.2.4. Cách thức thu thập dữ liệu
Để tiến hành nghiên cứu, tác giả sử dụng ñội ngũ cộng tác viên tại các viện/trường; sở văn
hóa thể thao – du lịch tỉnh chuyển cho các thành viên thuộc ñối tượng khảo sát.
Cách thức khảo sát chủ yếu thông qua hệ thống email ñiện tử chuyển ñường link phiếu khảo sát online, ñồng thời ñính kèm file văn bản phiếu khảo sát cho các thành viên thuộc ñối tượng khảo sát nêu ra.
Đường link phiếu khảo sát online gồm: http://dieutradulichvt.tk/
4.2.5. Xử lý số liệu
Sau khi số phiếu khảo sát ñược cập nhật ñủ số lượng quy ñịnh, làm sạch dữ liệu bằng cách kiểm tra các thông tin của người ñiền phiếu. Chỉ lựa chọn, các phiếu khảo sát ñủ các thông tin, ñáp ứng theo yêu cầu. Đồng thời làm sạch dữ liệu bằng công cụ ñồ thị Scantter ñể loại bỏ các dữ liệu dị biệt.
94
Các phiếu ñiều tra ñược xử lý bằng phần mềm SPSS Version 19.0.
4.3. Kết quả 4.3.1. Kết quả thống kê số phiếu ñiều tra
Tổng số phiếu gửi ñi: 600 phiếu, kết quả thu về ñánh giá 550 phiếu (lớn hơn số phiếu yêu cầu). Trong ñó, cơ cấu và thành phần tham gia ñiền thông tin về phiếu ñược thống kê theo bảng sau: 4.3.1.1. Số phiếu theo ñịa bàn ñiều tra và theo loại hình tổ chức ñiều tra.
Bảng 4.1: Thống kê số phiếu khảo sát theo ñịa bàn và loại hình tổ chức ñiều tra
Khác
Trong ñó (q4)
Viện/ trường (7)
Tổ chức phi chính phủ
Doanh nghiệp nước ngoài
Doanh nghiệp trong nước
CQ Lĩnh vực khác
Tổ chức NC
Cơ quan quản lý du lịch
1
2
3
4
5
6
7
8
25
110
22
10
1
12
20
0
200
10
55
8
8
2
10
7
0
100
22
101
20
30
1
10
12
0
196
Bình Châu
13
47
5
14
1
10
10
0
100
Côn Đảo
0
0
3
0
0
0
1
0
4
600
70
313
58
62
5
42
50
0
100,00
11,66
52,16
9,66
10,33
0,83
7,00
8,33
0,0
Tỷ lệ %
Tỉnh/TP (q4) TT Số lượng
(Nguồn: Tổng hợp kết quả ñiều tra của NCS)
1 Vũng Tàu 2 Long Hải 3 4 5 Khác Tổng
Như vậy các phiếu ñược khảo sát ở doanh nghiệp trong nước nhiều nhất, kế ñến là khối viện trường, ñứng thứ ba là các doanh nghiệp nước ngoài, còn lại là các ñối tượng khác. Kết quả số phiếu ñiều tra, phù hợp với thực trạng các loại hình tổ chức có trên thị trường, tương ñối ñảm bảo với cơ cấu phiếu ñiều tra ñược ñặt ra ban ñầu của tác giả.
4.3.1.2. Tổng hợp số phiếu ñiều tra theo ñịa bàn và của ñối tượng ñiều tra
Bảng 4.2: Thống kê phiếu khảo sát theo ñịa bàn và của ñối tượng ñiều tra
Trong ñó (q5)
Số lượng
Khác
Khách quốc tế
Nhà quản lý
Lãnh ñạo DN
TT
Nhà nghiên cứu
Nhân viên kỹ thuật
Nhân viên kinh doanh
Các ñịa phương trong tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (q4)
1
2
3
5
4
6
7
20
30
80
40
10
10
10
1
200
Vũng Tàu
5
20
30
15
10
15
5
2
100
Long Hải
26
30
70
35
15
10
10
3
196
Bình Châu
5
10
50
5
10
9
11
4
100
Côn Đảo
95
0
4
0
0
0
0
0
5
4
Khác Tổng
600
56
94
220
45
95
44
36
100,00
9,33
15,66
36,66
7,50
15,83
7,33
6,00
Tỷ lệ %
(Nguồn: Tổng hợp kết quả ñiều tra của NCS) Theo kết quả của biểu tổng hợp kết quả trên, các doanh nghiệp là các ñối tượng tham gia
khảo sát nhiều nhất, thứ hai là khối viện/trường, thứ ba là các cơ quan QLNN. 4.3.1.3. Tổng hợp số phiếu khảo sát theo kinh nghiệm
Bảng 4.3: Thống kê phiếu khảo sát theo kinh nghiệm của ñối tượng ñiều tra
Trong ñó (q6)
TT
Số lượng
Dưới 3 năm
trên 25 năm
Từ 3 - 15 năm
Từ 16 - 25 năm
Các ñịa phương trong tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (q4)
2
1
3
4
1
40
20
120
20
200
Vũng Tàu
2
30
10
50
10
100
Long Hải
3
50
6
100
40
196
Bình Châu
4
25
5
50
20
100
Côn Đảo
5
0
0
0
4
4
Khác
Tổng
600
145
41
320
94
6,83
15,66
24,16
53,33
Tỷ lệ %
100,00 (Nguồn: Tổng hợp kết quả ñiều tra của NCS)
Các ñối tượng ñược khảo sát chủ yếu tập trung ở thời gian công tác từ 16 – 25 năm (chiếm 64,89%). Đây là quãng thời gian có rất nhiều kinh nghiệm trong công tác chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực du lịch. 4.3.1.4. Tổng hợp số phiếu khảo sát theo ñộ tuổi
Bảng 4.4: Thống kê số phiếu khảo sát theo ñộ tuổi của ñối tượng ñược ñiều tra
Trong ñó (q7)
TT
Số lượng
Từ 36- 45 tuổi Từ 46 - 55 tuổi
Trên 55 tuổi
Dưới 35 tuổi
Các ñịa phương trong tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (q4)
2
1
3
4
1
50
40
60
50
200
Vũng Tàu
2
30
10
35
25
100
Long Hải
3
55
35
56
50
196
Bình Châu
4
20
30
30
20
100
Côn Đảo
5
0
0
4
0
4
Khác
600
115
155
185
145
Tổng
96
19,16
25,83
30,83
24,16
100,00
Tỷ lệ %
(Nguồn: Tổng hợp kết quả ñiều tra của NCS)
Các thành viên tham gia khảo sát chủ yếu tập trung ở ñộ tuổi từ 46 – 55 tuổi; trên 55 tuổi tương ứng với tuổi từ 36 – 45 tuổi. Đây là ñộ tuổi khá chín chắn trong quyết ñịnh mọi công việc. 4.3.1.5. Tổng hợp số phiếu khảo sát theo trình ñộ chuyên môn
Bảng 4.5: Thống kê phiếu khảo sát theo trình ñộ chuyên môn của ñối tượng ñiều tra
Trong ñó (q8)
TT
Số lượng
Trung cấp
Cao ñẳng
Đại học
Sau ñại học
Khác
Các ñịa phương trong tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (q4)
1
2
3
4
5
1
30
40
80
30
20
200
Vũng Tàu
2
10
20
50
15
5
100
Long Hải
3
25
30
75
25
41
196
Bình Châu
4
15
20
40
15
10
100
Côn Đảo
5
1
1
1
1
0
4
Khác
Tổng
600
71
76
76
111
246
100,00
11,83
12,66
12,66
18,50
41,00
Tỷ lệ %
(Nguồn: Tổng hợp kết quả ñiều tra của NCS) Các thành viên tham gia khảo sát có trình ñộ ñại học và trên ñại học chiếm trên 95%. Đây là các ñối tượng khảo sát có trình ñộ khá cao so với mặt bằng chung dân số Việt Nam trong giai ñoạn hiện nay. 4.3.1.6. Tổng hợp số phiếu khảo sát theo giới Bảng 4.6: Thống kê số phiếu khảo sát theo giới tính của ñối tượng ñược ñiều tra
Trong ñó (q9)
TT
Số lượng
Nam
Nữ
Các ñịa phương trong tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (q4)
0
1
120
80
1
200
Vũng Tàu
70
30
2
100
Long Hải
126
70
3
196
Bình Châu
63
37
4
100
Côn Đảo
4
0
5
4
Khác
383
217
600
Tổng
63,83
36,16
100,00
Tỷ lệ %
(Nguồn: Tổng hợp kết quả ñiều tra của NCS) Các ñối tượng tham gia trả lời khảo sát chủ yếu là nam giới (chiếm 63,83%). Kết quả này cũng phù hợp với các ñối tượng tham gia du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu.
97
4.3.2. Kết quả phân tích số liệu ñiều tra
4.3.2.1. Định lượng các nhân tố ảnh hưởng
Để ñịnh lượng các nhân tố ảnh hướng ñến phát triển du lịch bền vững, ñề tài ñã thực hiện khảo sát ñối với các ñối tượng từng tiếp cận các hoạt ñộng phát triển du lịch bền vững ñối với 12 nhân tố ảnh hưởng ñược thiết kế dùng trong ñề tài. Kết quả thu ñược như sau:
a) Nhân tố thuộc hệ kinh tế
Qua kết quả khảo sát cho thấy, với giá trị ñiểm trung bình nhận ñược, mức ñộ ñánh giá của những người từng tiếp cận với hoạt ñộng phát triển du lịch bền vững ñánh giá các yếu tố của hệ kinh tế tác ñộng lên hoạt ñộng phát triển du lịch bền vững khá cao. Hầu hết ñạt ở trên mức trung bình và trung bình. Đặc biệt là yếu tố liên quan ñến mức ñộ giá cả ñạt mức ñiểm thấp nhất(ñạt 3,01/6). ( Xem bảng 4.7)
Bảng 4.7: Mức ñộ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc hệ kinh tế
Các nhân tố
Giá trị ñiểm số trung bình Cỡ mẫu tham gia ñánh giá Giá trị ñiểm số nhỏ nhất Giá trị ñiểm số lớn nhất
550 1 4 3,70 Tăng trưởng kinh tế cho ñịa phương
Mức ñộ giá cả 550 2 4 3,01
Mức ñộ ñầu tư cho du lịch 550 1 4 3,52
Chính sách phát triển du lịch 550 1 4 3,10
Chi phí dịch vụ du lịch 550 1 3 2,60
Giải quyết công ăn việc làm 550 1 4 3,80
(Nguồn: Kết quả ñiều tra của NCS)
Xuất nhập khẩu du lịch 550 1 3 2,80
b) Nhân tố thuộc hệ xã hội.
Kết quả khảo sát về mức ñộ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc hệ xã hội ñối với hoạt ñộng
phát triển du lịch bền vững như sau (xem bảng 4.8):
Bảng 4.8: Mức ñộ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc hệ xã hội
Các nhân tố Giá trị ñiểm số trung bình Cỡ mẫu tham gia ñánh giá Giá trị ñiểm số nhỏ nhất Giá trị ñiểm số lớn nhất
Các loại tệ nạn xã hội 550 1 3 2,70
98
Mức ñộ ñi ăn xin 550 2 4 3,56
550 1 5 3,75 Mức ñộ an toàn khi ñi du lịch tại ñịa phương
Loại hình dịch vụ du lịch phong phú 550 1 3 2,80
550 1 4 3,67 Mức ñộ bán hàng rong theo ñuổi khách
(Nguồn: Kết quả ñiều tra của NCS)
Bình ñẳng giới và kỳ thị chủng tộc 550 2 4 3,47
Kết quả khảo sát cho thấy về cơ bản các thông số ñều ñạt mức trung bình, trong ñó ñiểm ñánh giá thấp nhất liên quan ñến “loại hình du lịch phong phú” (3,02 ñiểm). Kết quả này hoàn toàn phản ánh ñúng thực trạng mức ñộ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc hệ xã hội ñến hoạt ñộng phát triển du lịch bền vững.
c) Nhân tố thuộc hệ môi trường.
Qua khảo sát ñánh giá, hầu hết các chương trình ñạt số ñiểm dưới mức trung bình (Xem
bảng 4.9):
Các nhân tố
Giá trị ñiểm số trung bình Giá trị ñiểm số nhỏ nhất Cỡ mẫu tham gia ñánh giá
Bảng 4.9: Mức ñộ ảnh hưởng của hệ môi trường Giá trị ñiểm số lớn nhất
1 4 1,29 550 Ý thức bảo vệ tài nguyên môi trường của người dân ñịa phương
1 4 1,97 550 Mức ñộ nguy cơ ô nhiễm môi trường
Mức ñộ sạt lở núi, bờ biển 1 4 2,00 550
1 5 2,24 550 Mức ñộ quá tải của các ñiểm ñến, khu du lịch
(Nguồn: Kết quả ñiều tra của NCS)
Mức ñộ dịch bệnh lây nhiễm 2 4 2,01 550
99
Kết quả khảo sát cho thấy về cơ bản các thông số ñều ñạt dưới mức trung bình, trong ñó ñiểm ñánh giá thấp nhất liên quan ñến “ mức ñộ nguy cơ ô nhiễm môi trường” (1,97 ñiểm). Kết quả này hoàn toàn phản ánh ñúng thực trạng mức ñộ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc hệ môi trường ñến hoạt ñộng phát triển du lịch bền vững.
d) Nhân tố các yếu tố tài nguyên tự nhiên
Kết quả khảo sát trên cho thấy ñiểm số ñánh giá vai trò các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng ñến hoạt ñộng phát triển du lịch bền vững khá cao. Kết quả này phù hợp với thực tế tại Bà Rịa – Vũng Tàu. (Xem bảng 4.10)
Bảng 4.10: Mức ñộ ảnh hưởng của các yếu tố tài nguyên tự nhiên
Các nhân tố
Cỡ mẫu tham gia ñánh giá Giá trị ñiểm số lớn nhất Giá trị ñiểm số trung bình Giá trị ñiểm số nhỏ nhất
Phong cảnh thiên nhiên 550 2 4 3,80
Khí hậu 550 1 5 4,43
Môi trường thiên nhiên 550 1 4 3,94
Vị trí ñịa lý 550 1 4 3,72
Các loài ñộng thực vật 550 2 5 4,04
Tài nguyên khoáng sản 550 2 4 3,44
550 1 4 3,40
Tài nguyên rừng, núi, ñồi, sông, suối, hồ, biển, ñảo... Suối nước nóng tự nhiên 550 1 5 3,90
Bãi tắm biển ñẹp 550 3,10 5
2 (Nguồn: Kết quả ñiều tra của NCS)
e) Nhân tố các yếu tố tài nguyên nhân văn
Kết quả khảo sát (xem bảng 4.11)cho thấy, các yếu tố tài nguyên nhân văn hoạt ñộng ảnh
hưởng ñến phát triển du lịch bền vững khá tốt.
Bảng 4.11: Kết quả ñánh giá về tài nguyên nhân văn
Các nhân tố
Cỡ mẫu tham gia ñánh giá Giá trị ñiểm số lớn nhất Giá trị ñiểm số trung bình Giá trị ñiểm số nhỏ nhất
1 3 3,00 Công trình kiến trúc 550
2 4 3,32 Di tích lịch sử 550
1 4 3,03 Công trình văn hóa 550
1 4 3,08 Phong tục tập quán 550
1 4 3,12 Tôn giáo 550
100
1 4 3,17 Lễ hội 550
Thân thiện của người dân 550 2 4 3,57
Dân tộc 550 1 5 3,16
(Nguồn: Kết quả ñiều tra của NCS)
Nghệ thuật ẩm thực 550 2 4 2,47
f) Nhân tố các sản phẩm du lịch
Kết quả khảo sát các yếu tố liên quan ñến sản phẩm du lịch ảnh hưởng ñến hoạt ñộng phát
triển du lịch bền vững cho kết quả (bảng 4.12) như sau:
Bảng 4.12: Kết quả ñánh giá về các sản phẩm du lịch
Các nhân tố
Giá trị ñiểm số trung bình Cỡ mẫu tham gia ñánh giá Giá trị ñiểm số nhỏ nhất Giá trị ñiểm số lớn nhất
550 1 5 2,16 Các ñặc sản ñặc trưng của ñịa phương
Hàng thủ công mỹ nghệ Các tour du lịch theo chủ ñề 550 550 2 1 4 4 2,86 2,34
Du lịch tham quan 550 1 4 2,53
Du lịch sinh thái 550 1 4 3,91
Du lịch nghỉ dưỡng 550 1 5 2,01
Du lịch hội nghị - hội thảo 550 1 4 1,72
Du lịch mạo hiểm 550 1 4 2,63
Du lịch tìm hiểu văn hóa – lịch sử 550 1 4 1,21
Du lịch chữa bệnh 550 1 5 2,11
( Nguồn: Kết quả ñiều tra của NCS)
Du lịch về nguồn 550 1 4 2,82
Qua số liệu của bảng 4.12 cho biết hiện nay các sản phẩm du lịch chất lượng kém và chưa ña dạng phong phú. Đây cũng là một trong những nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng ñến thu hút khách du lịch ñến Bà Rịa – Vũng Tàu.
g) Nhân tố nguồn nhân lực
101
Số liệu khảo sát (xem bảng 4.13).cho thấy, nhìn chung số lượng và chất lượng của nguồn nhân lực chưa ñạt yêu cầu. Điểm mạnh về nguồn nhân lực trong các tổ chức chính là năng lực chuyên môn về kỹ thuật, sự thân thiện và kỹ năng giao tiếp của nhân viên trong các tổ chức.
Nhưng nhưng các ñiểm yếu nhất của lực lượng cán bộ các tổ chức chính là không ñáp ứng yêu cầu về số lượng, năng lực về pháp lý cũng như về kinh doanh.
Các nhân tố
Giá trị ñiểm số nhỏ nhất Giá trị ñiểm số trung bình
Bảng 4.13: Kết quả ñánh giá về nguồn nhân lực Cỡ mẫu tham gia ñánh giá
Giá trị ñiểm số lớn nhất
Năng lực quản lý 550 2 4 2,69
Năng lực chuyên môn về kỹ thuật 550 1 3 3,00
Năng lực chuyên môn về pháp lý 550 1 4 2,06
Năng lực chuyên môn về kinh doanh 550 1 3 2,11
550 2 5 2,05 Khả năng ñáp ứng nhân lực về số lượng
Khả năng ngoại ngữ 550 2 4 2,86
Tác phong làm việc 550 3 4 2,94
550 2 4 3,17
Sự thân thiện của nhân viên cung cấp DV Kỹ năng giao tiếp 550 2 5 3,09
Khả năng chuyên nghiệp 550 2 4 2,76
(Nguồn: Kết quả ñiều tra của NCS)
Công tác ñào tạo bồi dưỡng nâng cao 550 3 4 2,84
h) Nhân tố chất lượng du lịch
Số liệu khảo sát cho thấy (xem bảng 4.14), ñiểm trung bình ñánh giá về chất lượng du lịch
Bà Rịa – Vũng Tàu ñược khảo sát ở mức trung bình so với tất cả các yếu tố ảnh hưởng khác.
Bảng 4.14: Kết quả ñánh giá chất lượng du lịch
Các nhân tố Giá trị ñiểm số nhỏ nhất Giá trị ñiểm số trung bình Cỡ mẫu tham gia ñánh giá Giá trị ñiểm số lớn nhất
550 2 4 3,21 Dịch vụ trong các tổ chức xúc tiến du lịch rất ña dạng
102
550 2 4 3,02 Quy mô cung cấp dịch vụ của các tổ chức rất lớn
Giá cả dịch vụ rất thấp 3 4 3,13 550
1 4 3,55 550 Khả năng ñáp ứng tức thời của dịch vụ rất tốt
Năng lực tiếp thị rất tốt 2 4 3,59 550
1 3 2,28 550 Khả năng tiếp cận các dịch vụ rất dễ dàng
2 4 3,12 550 Khả năng hiểu biết và ñáp ứng nhu cầu của khách hàng rất tốt .
3 4 3,03 550
(Nguồn: Kết quả ñiều tra của NCS)
Các tổ chức rất có uy tín trong việc cung cấp dịch vụ (ñảm bảo về thời gian, số lượng, dịch vụ theo yêu cầu khách hàng)
i) Nhân tố liên quan ñến cơ sở hạ tầng
Kết quả khảo sát (xem bảng 4.15) cho thấy mức ñộ ảnh hưởng của cơ sở hạ tầng ở khá tốt
tác ñộng tới PTDLBV Bà Rịa – Vũng Tàu.
Bảng 4.15: Mức ñộ ảnh hưởng của các yếu tố cơ sở vật chất
Các nhân tố Giá trị ñiểm số trung bình Cỡ mẫu tham gia ñánh giá Giá trị ñiểm số nhỏ nhất Giá trị ñiểm số lớn nhất
Hệ thống giao thông 2 5 4,31 550
Hệ thống thông tin liên lạc 1 5 4,39 550
Hệ thống cấp ñiện 1 5 4,18 550
Hệ thống cấp nước 1 5 4,15 550
1 5 4,10 550 Trang thiết bị phục vụ cho nhu cầu công việc
1 5 4,27 550
Trụ sở, văn phòng làm việc, mặt bằng ngoài trời Khu công viên 2 4 3,31 550
Khu vui chơi giải trí và thư giãn 1 4 3,19 550
(Nguồn: Kết quả ñiều tra của NCS)
103
Hệ thống nhà nghỉ, khách sạn 1 5 4,17 550
j) Nhân tố các yếu tố cơ sở vật chất kỹ thuật
Số liệu khảo sát cho thấy (xem bảng 4.16), ñiểm trung bình ñánh giá về ñiều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật của các tổ chức ñược khảo sát khá tốt so với tất cả các yếu tố ảnh hưởng khác.
Bảng 4.16: Kết quả ñánh giá về các yếu tố cơ sở vật chất kỹ thuật
Các nhân tố
Giá trị ñiểm số trung bình Giá trị ñiểm số lớn nhất Cỡ mẫu tham gia ñánh giá Giá trị ñiểm số nhỏ nhất
Phương tiện tham gia giao thông 550 1 4 3,90
550 2 4 3,54 Hệ thống siêu thị mua sắm hàng hóa
Hệ thống vệ sinh công cộng 550 1 5 4,29
550 1 5 4,59
550 1 4 3,21
Hệ thống nhà hàng phục vụ ăn uống Hệ thống cảnh báo an toàn cho du khách Hệ thống bảng chỉ dẫn, quảng cáo 550 1 4 3,26
(Nguồn: Kết quả ñiều tra của NCS)
Hệ thống các dịch vụ khác 550 1 4 3,05
k) Nhân tố các yếu tố quản lý nhà nước
Kết quả khảo sát (xem bảng 4.17) cho thấy hầu hết các yếu tố quản lý nhà nước về du lịch
ñược ñánh giá mức dưới trung bình.
Bảng 4.17: Kết quả ñánh giá về các yếu tố quản lý nhà nước
Các nhân tố
Giá trị ñiểm số trung bình Giá trị ñiểm số lớn nhất Cỡ mẫu tham gia ñánh giá Giá trị ñiểm số nhỏ nhất
1 4 2,03 550 Quản lý nhà nước về giá cả dịch vụ du lịch
2 4 2,54 550
1 4 2,29 550
104
Quản lý nhà nước về an ninh trật tự Quản lý nhà nước về vệ sinh môi trường Quản lý nhà nước ngành du lịch 1 5 2,59 550
550 1 4 2,21
550 1 4 2,26 Quản lý nhà nước môi trường cảnh quan Quản lý nhà nước về qui hoạch phát triển du lịch
(Nguồn: Kết quả ñiều tra của NCS)
550 1 4 2,05 Quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế
l) Nhân tố các yếu tố hoạt ñộng phát triển du lịch bền vững.
Kết quả khảo sát (xem bảng 4.18) cho thấy hầu hết các hình thức hoạt ñộng phát triển du
lịch bền vững ñều ñược ñánh giá mức trung bình.
Bảng 4.18: Kết quả ñánh giá về các yếu tố hoạt ñộng phát triển du lịch bền vững
Các nhân tố
Giá trị ñiểm số trung bình Giá trị ñiểm số lớn nhất Cỡ mẫu tham gia ñánh giá Giá trị ñiểm số nhỏ nhất
1 4 3,03 550 Bảo vệ ñiểm du lịch
2 4 3,54 550 Áp lực
1 4 3,29 550 Cường ñộ sử dụng
1 5 3,59 550 Tác ñộng xã hội
1 4 3,21 550 Mức ñộ kiểm soát
1 4 3,26 Quản lý chất thải 550
1 4 3,05 550 Quá trình lập qui hoạch
2 4 3,44 550 Các hệ sinh thái tới hạn
1 4 3,39 550 Sự thỏa mãn của du khách
(Nguồn: Kết quả ñiều tra của NCS)
1 5 3,69 550 Sự thỏa mãn của ñịa phương
Kết quả khảo sát ñánh giá ñịnh lượng chung ñối với các hoạt ñộng PTDLBV ở Bà Rịa –
Vũng Tàu cho kết quả (bảng 4.19) như sau:
Bảng 4.19: Kết quả ñánh giá chung của các hoạt ñộng phát triển bền vững du lịch
105
Các nhân tố Giá trị ñiểm số nhỏ nhất Giá trị ñiểm số lớn nhất Giá trị ñiểm số trung bình Cỡ mẫu tham gia ñánh giá
Hệ kinh tế 550 1 5 4,26
Hệ xã hội 550 1 4 3,50
(Nguồn: Kết quả ñiều tra của NCS) Qua số liệu của bảng 4.19 cho thấy, kết quả ñánh giá ñối với từng loại hình hoạt ñộng phát triển du lịch bền vững Bà Rịa – Vũng Tàu, cũng như kết quả ñánh giá chung về hoạt ñộng của các nhân tố khác hiện nay ñều rất thấp cả về số lượng tham gia, loại hình hoạt ñộng hiện có lẫn chất lượng hoạt ñộng phát triển du lịch. Các kết quả khảo sát này, cũng cho thấy việc ñịnh hướng phát triển các hoạt ñộng phát triển du lịch bền vững trong thời gian tới cần phải ñược cải thiện cả về số lượng, loại hình tổ chức, cũng như chất lượng DVDL trong các hoạt ñộng. 4.3.2.2. Đánh giá ñộ tin cậy của thang ño
Hệ môi trường 550 1 4 3,72
Đánh giá ñộ tin cậy của thang ño qua hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha (Cα) cho các biến của từng nhân tố ảnh hưởng. Chỉ chọn các nhân tố ảnh hưởng cho (Cα ≥ 0,5). Đồng thời loại bỏ các biến có khả năng làm tăng ñộ tin cậy của (Cα), nhằm mục tiêu các nhân tố ảnh hưởng ñược khảo sát có ñộ tin cậy càng cao càng tốt (Cα -> max).
Cα kiểm ñịnh ban ñầu
Nhân tố ảnh hưởng
Số lượng biến còn lại
Các biến ñược lựa chọn
Cα lựa chọn cuối cùng
Các biến bị loại
T T
f14,f17,f18,f19
Kết quả kiểm ñịnh (Cα) cụ thể (bảng 4.20) như sau:
Bảng 4.20: Thống kê các biến quan sát sau khi kiểm ñịnh hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha Số lượng biến quan sát ban ñầu 7
0,833
0,884
1. Các nhân tố thuộc hệ
5
kinh tế
f11,f12, f13,f15,f16
2. Các nhân tố thuộc hệ xã
0,737
0,737
9
6
hội
f21,f22,f23,f24,f25 , f26,f27,f28,f29
3. Các nhân tố thuộc hệ
0,494
5
0,766
6
môi trường
f33,f35,f37,f38, f314,f313
0,665
0,704
6
9
0,677
0,867
f41,ff42,f45,f48, f410,f411 f52,f53,f54,f57
f31,f32,f34,f3 6,f39,f310,f31 1,f312,f315,f3 16,f317 f43,f44,f46,f4 7,f49 f51,f55,f56
4
9
11
0,788
0,869
7
4. Các nhân tố thuộc hệ tài nguyên tự nhiên 5. Các nhân tố thuộc hệ tài nguyên nhân văn 6. Các nhân tố thuộc hệ sản phẩm du lịch
f61,f62,f64,f66, f67, f611,f612
f63,f65,f68,f6 9,f610
106
7. Các nhân
tố
thuộc
12
0,829
0,671
12
nguồn nhân lực du lịch
f711,f714,f715 ,f716, f717,f718
8. Các nhân tố thuộc chất
-0,159
f81,f84,f86
0,700
8
f71,f72,f73,f74,f 75,f76,f77,f78,f7 9,f710,f712, f713, f82,f83,f85
3
lượng dịch vụ
9. Các nhân tố thuộc cơ sở
6
0,663
0,704
4
hạ tầng
9
0,675
0,704
5
f91,f92,f93,f9 4,f95,f96 f106,f107,f108,f 109 f115,f116
10. Các nhân tố thuộc cơ sở vật chất kỹ thuật 11. Các nhân tố thuộc quản
6
0,785
0,867
4
lý nhà nước
10
0,824
0,869
7
f128,f129,f121 0
12. Các nhân tố thuộc hệ phát triển bền vững du lịch
13. Biến phụ thuộc
3
0,385
f92
0,671
f91,f92,f93,f94,f 95,f96 f101,f102,f103,f10 4,f105 f111,f112,f113,f11 4 F121,f122,f123,f 124,f125,f126,f1 27 F91,f93
2
101
74
Tổng cộng
(Nguồn: Tổng hợp kết quả chạy mô hình của NCS)
Như vậy, sau quá trình kiểm ñịnh Cα cho từng nhân tố ñã giữ nguyên hoặc làm tăng giá trị của Cα của từng nhân tố, làm giảm 27 biến quan sát trong các nhân tố. Số biến quan sát của các ñược sử dụng ñể khảo sát tiếp theo là 74 biến (trong ñó có 3 biến phụ thuộc).
Để thấy rõ kết quả ñánh giá của người sử dụng ñối với các sản phẩm và các hoạt ñộng phát triển du lịch bền vững, tác giả tiến hành phân tích thống kê mô tả (Descriptive) ñối với các nhân tố.
Qua kết quả thống kê mô tả, chúng ta thấy rằng ñánh giá của khách du lịch tiếp cận các yếu tố môi trường, sản phẩm, chất lượng sản phẩm và quản lý nhà nước là rất thấp, hầu như các biến quan sát còn lại ñều ở dưới mức trung bình (cơ bản dao ñộng từ trên 1 và dưới 3), ngoại trừ một số biến quan sát thuộc nhân tố 8 và 9, liên quan ñến cơ sở vật chất hạ tầng, và ñiều kiện thiên nhiên của ñịa phương.
Mức ñộ tương quan, ý nghĩa tác ñộng của từng nhân tố ñòi hỏi phải có phần phân tích
ñịnh lượng tiếp theo. 4.3.2.3. Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis – EFA)
Tiến hành phân tích nhân tố khám phá ñể tìm các nhóm nhân tố có mối quan hệ với nhau tạo thành nhân tố mới, giúp cho việc tìm ra nhân tố ảnh hưởng quan trọng ñể ñáp ứng nhu cầu của khách du lịch với các hoạt ñộng phát triển du lịch bền vững, từ ñó tìm ra các giải pháp tập trung vào các nhân tố ñó .
Bảng 4.21: Hệ số KMO và kết quả kiểm ñịnh Bartlett
KMO and Bartlett’s Test
107
,799 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Approx. Chi-Square 1,044E4
(Nguồn: Trích kết quả chạy mô hình ñánh giá của NCS)
Df 903 Bartlett's Test of Sphericity Sig. ,000
Qua kết quả EFA ta thấy:
-Hệ số hệ số KMO (Kaiser – Meyer – Olkin) là 0,799 >0,5.
-Các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể vì kiểm ñịnh Bartlett có ý nghĩa
thống kê (Sig =0,000<0,005)
-Hệ số tải nhân tố (Factor Loading) là chỉ tiêu ñể ñảm bảo ý nghĩa thiết thực của phân tích nhân tố. Kết quả phân tích cho thấy các hệ số này ñều lớn hơn 0,5 ñiều ñó cho thấy chúng ñều ñược xem là những nhân tố quan trọng và có ý nghĩa thực tiễn.
-Tổng phương sai trích là 70,362 % cho thấy 12 nhân tố khám phá chứa ñựng 70,362 biến
ban ñầu (>50%) thích hợp cho nghiên cứu EFA
Bảng 4.22: Bảng tổng phương sai trích của 12 nhân tố khám phá
Total Variance Explained
Rotation Sums of Squared Loadings
Extraction Sums of Squared Loadings
Initial Eigenvalues
% of
C o m p o n e n t
% of Variance
Cumulative %
% of Variance
Cumulative %
Total
Total
Total
Variance Cumulative %
8,276
19,247
19,247
8,276
19,247
19,247
4,859
11,300
11,300
1
2
5,035
11,710
30,957
5,035
11,710
30,957
4,047
9,411
20,710
3
2,996
6,968
37,925
2,996
6,968
37,925
2,998
6,972
27,682
4
2,418
5,622
43,547
2,418
5,622
43,547
2,842
6,608
34,291
1,983
4,611
48,158
1,983
4,611
48,158
2,766
6,432
40,722
5
6
1,837
4,272
52,430
1,837
4,272
52,430
2,387
5,552
46,274
1,640
3,814
56,244
1,640
3,814
56,244
2,115
4,918
51,192
7
8
1,501
3,492
59,736
1,501
3,492
59,736
1,902
4,424
55,616
9
1,301
3,025
62,761
1,301
3,025
62,761
1,757
4,085
59,701
10
1,174
2,731
65,492
1,174
2,731
65,492
1,730
4,024
63,725
11
1,058
2,462
67,954
1,058
2,462
67,954
1,581
3,678
67,403
1,036
2,408
70,362
1,036
2,408
68,362
1,272
2,959
68,360
12
13
,950
2,210
72,572
1,026
2,308
68,261
1,374
2,918
70,362
108
14
,866
2,014
74,586
15
,788
1,833
76,419
16
,728
1,693
78,112
17
,681
1,583
79,695
18
,658
1,530
81,225
19
,615
1,429
82,654
20
,570
1,326
83,981
21
,541
1,258
85,239
22
,515
1,198
86,437
23
,487
1,132
87,569
24
,453
1,053
88,622
25
,436
1,013
89,636
26
,412
,959
90,594
27
,394
,917
91,512
28
,371
,862
92,373
29
,364
,847
93,220
30
,353
,821
94,041
31
,316
,735
94,776
32
,305
,710
95,486
33
,296
,689
96,175
34
,268
,624
96,799
35
,229
,532
97,331
36
,212
,494
97,825
37
,184
,427
98,253
38
,179
,417
98,669
39
,167
,388
99,057
40
,145
,337
99,394
41
,125
,290
99,684
42
,077
,178
99,862
43
,059
,138
100,000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
(Nguồn: trích kết quả chạy mô hình ñánh giá của NCS)
109
Các nhân tố khám phá là: (Xem ma trận tự xoay Rotated Component Matrixa – Bảng 4.23)
Bảng 4.23: Bảng ma trận tự xoay (Rotated Component Matrixa)
Component
5
1
2
3
4
Phong canh thien nhien (F41)
.730
Moi truong tu nhien (F52)
.570
Vi tri dia ly (F53)
.685
Cong trinh kien truc (F17)
.486
Di tich lich su (F16)
.554
Cong trinh van hoa (F14)
.579
Phong tuc tap quan (F15)
.581
Ton giao (F11)
.736
Dan toc (F12)
.718
Le hoi (F13)
.734
Than thien cua nguoi dan (F33)
.571
Phuong tien giao thong (F31)
.713
HT giao thong cong cong (F32)
.710
HT thong tin lien lac (F35)
.554
Dia diem luu tru (F34)
.658
Dia diem am thuc (F22)
.577
Qua luu niem cua dia phuong (F43)
.627
Trinh do ngoai ngu cua nhan vien (F21)
.366
Dac san dia phuong (F42)
.598
Gia ca sinh hoat (F23)
.491
muc do an toan tai dia diem (F51)
.523
110
(Nguồn: Trích kết quả chạy mô hình ñánh giá của NCS)
Ta có kết quả phân tích tạo thành các nhân tố mới với các biến như sau:
4.3.2.4. Giải thích các nhân tố khám phá (sau khi phân tích EFA)
Bảng 4.24: Bảng tổng hợp các nhân tố khám phá
Ký hiệu Các biến quan sát Tên nhân tố
Nhân tố 1 Tài nguyên du lịch Nhân văn
Nhân tố 2 Các hoạt ñộng kinh tế
Nhân tố 3 Các hoạt ñộng xã hội
Nhân tố 4 Khai thác tài nguyên tự nhiên
Nhân tố 5 Quá tải
Nhân tố 6 Các hoạt ñộng môi trường
111
F1 F11 f12 f13 f14 f15 f16 f17 F2 F21 F22 F23 F24 F3 F31 F32 F33 F34 F35 F4 F41 F42 F43 F5 F51 F52 F53 F54 F6 F61 F62 F63 F7 Gồm 7 biến quan sát f15_ Các loài ñộng thực vật f16_ Tài nguyên khoáng sán f21_ Công trình kiến trúc F22_ Di tích lịch sử F23_ Công trình văn hóa F33_ Các tuor du lịch theo chủ ñề F34_ Du lịch tham quan Gồm 4 biến quan sát F25_ Du lịch tắm biển F26_ Khu vui chơi giải trí F27_ Du lịch thả diều F28_ Du lịch mua sắm Gồm 5 biến quan sát F57_ Ô nhiễm môi trường F61_ Tệ nạn xã hội F62_ Hệ thống vệ sinh công cộng F64_ Năng lực chuyên môn kinh doanh F66_ Khả năng ngoại ngữ Gồm 3 biến quan sát F410_ Tài nguyên thiên nhiên bị khai thác F71_ Quản lý rừng F72_ Môi trường tự nhiên Gồm 4 biến quan sát F37_ Mức ñộ quá tải các ñiểm ñến F38_ Du lịch mạo hiểm F411_ Mức ñộ bán hàng rong theo ñuổi khách F53_ Mức ñộ ñầu tư cho du lịch Gồm 3 biến quan sát F313_ Tăng trưởng kinh tế F314_ Giải quyết công ăn việc làm F316_ Bình ñẳng giới và kỳ thị chủng tộc Gồm 3 biến quan sát Nhân tố 7
Tài nguyên thiên nhiên
Nhân tố 8 Con người
Nhân tố 9 Cơ sở vật chất
Nhân tố 10 Chất lượng sản phẩm Nhân tố 11 Quản lý nhà nước
Nhân tố 12 Các hoạt ñộng
F21_ Phong cảnh ñẹp F23_ Các loài ñộng thực vật F29_ Nghệ thuật ẩm thực Gồm 2 biến quan sát f12_ Lễ hội f13_ Dân tộc Gồm 3 biến quan sát f94_Hệ thống cấp nước f99_ Hệ thống nhà nghỉ, khách sạn f98_ Khu vui chơi giải trí và thư giãn Gồm 2 biến quan sát f101_ Các sản du lịch ñặc trương f106_Du lịch sinh thái Gồm 3 biến quan sát f111_ Quản lý nhà nước về giá cả f115_ Quản lý nhà nước về môi trường f116_Quản lý nhà nước về qui hoạch Gồm 2 biến quan sát f129_ Sự thỏa mãn của du khách F1210_ Sự thỏa mãn của ñịa phương
Nhân tố 13
Biến phụ thuộc
F101_ Kinh tế F102_ Xã hội F103_ Môi trường F71 F72 F73 F8 F81 F82 F9 F91 F92 F93 F10 F101 F102 F11 F111 F112 F113 F12 F121 F122 SAT Mức ñộ hài lòng ñối với ngành du lịch BR – VT SAT1 SAT2 SAT3
(Nguồn: Tổng hợp kết quả chạy mô hình ñánh giá của NCS)
Các giả thuyết nghiên cứu sau khi phân tích EFA: (1) Giả thuyết H1: Nhân tố F1 “Tài nguyên nhân văn” có tác ñộng ñến phát triển du
lịch bền vững Bà Rịa – Vũng Tàu.
(2) Giả thuyết H2: Nhân tố F2 “ Các hoạt ñộng kinh tế ” có tác ñộng ñến phát triển
du lịch bền vững Bà Rịa – Vũng Tàu.
(3) Giả thiết H3: Nhân tố F3 “ Các hoạt ñộng xã hội” có tác ñộng ñến phát triển du
lịch bền vững Bà Rịa – Vũng Tàu.
(4) Giả thiết H4: Nhân tố F4 “ Khai thác tài nguyên tự nhiên ” có tác ñộng ñến phát
triển du lịch bền vững Bà Rịa – Vũng Tàu.
(5) Giả thiết H5: Nhân tố F5 “ Quá tải ” có tác ñộng ñến phát triển du lịch bền vững
Bà Rịa – Vũng Tàu.
(6) Giả thiết H6: Nhân tố F6 “ Các hoạt ñộng môi trường ” có tác ñộng ñến phát triển
112
du lịch bền vững Bà Rịa – Vũng Tàu.
(7) Giả thiết H7: Nhân tố F7 “ Tài nguyên tự nhiên ” có tác ñộng ñến phát triển du
lịch bền vững Bà Rịa – Vũng Tàu.
(8) Giả thuyết H8: Nhân tố F8 “ Môi trường du lịch ” có tác ñộng ñến phát triển du
lịch bền vững Bà Rịa – Vũng Tàu.
(9) Giả thuyết H9: Nhân tố F9 “Cơ sở vật chất” có tác ñộng ñến phát triển du lịch
bền vững Bà Rịa – Vũng Tàu.
(10) Giả thuyết H10: Nhân tố F10 “Cơ sở vật chất kỹ thuật” có tác ñộng ñến phát triển
du lịch bền vững Bà Rịa – Vũng Tàu.
(11) Giả thuyết H11: Nhân tố F11 “ Quản lý nhà nước” có tác ñộng ñến phát triển du
lịch bền vững Bà Rịa – Vũng Tàu.
(12) Giả thuyết H12: Nhân tố F12 “Các hoạt ñộng ” có tác ñộng ñến phát triển du lịch
bền vững Bà Rịa – Vũng Tàu.
4.3.2.5. Hồi quy
Để có giải pháp phát triển du lịch bền vững Bà Rịa – Vũng Tàu, không thể tiến hành làm ñồng bộ hết các nhân tố ñưa ra có ảnh hưởng ñến phát triển du lịch bên vững. Vấn ñề ñặt ra ñối với các nhà chính sách liên quan ñến hoạt ñộng phát triển du lịch bền vững là nên tập trung vào phát triển các nhân tố nào trước ñể tạo tiền ñề cơ bản cho phát triển bền vững ngành du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu. Tác giả tiến hành hồi quy bội với biến phụ thuộc là sự hài lòng ( hoặc chấp nhận) của người sử dụng dịch vụ du lịch của ngành du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu (biến SAT ñã ñược tính trung bình) và các biến ñộc lập là 12 nhân tố vừa khám phá ở phần trên (các biến ñưa vào hồi quy ñược tính bằng trung bình cộng của các biến quan sát của nhân tố ñó), dấu kỳ vọng của tất cả các biến này ñều là dương.
Mục ñích của phân tích này là ñánh giá tác ñộng của những nhân tố ñã khám phá với sự hài lòng với dịch vụ du lịch của ngành du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu , xem những nhân tố nào có tác ñộng có ý nghĩa ñối với những người sử dụng dịch vụ du lịch trong giai ñoạn hiện nay, làm cơ sở ñề xuất chính sách tập trung phát triển ngành du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu. Mô hình hồi quy tổng quát ñược hiệu chỉnh sau khi phân tích EFA: Mức ñộ hài lòng về các tiêu chí xây dựng phát triển du lịch bền vững = HL
HL =Function(F1,F2,F3,F4,F5,F6,F7,F8,F9,F10,F11,F12).
Phương trình hồi quy bội tuyến tính như sau:
SAT = B0 + B1F1+ B2F2+ B3F3 + B4F4+ B5F5+ B6F6 + B7F7+ B8F8+B9F9+
B10F10 + B11F11 + B12F12+ εi
Bảng 4.25: Bảng hệ số tương quan của mô hình hồi quy
113
(Nguồn: Trích kết quả chạy mô hình ñánh giá của NCS)
3.3.2.6. Đánh giá mức ñộ phù hợp của mô hình hồi quy
Mô hình hồi quy ñược ñánh giá thông qua:
(1) Hệ số xác ñịnh R2 ñiều chỉnh;
(2) Kiểm ñịnh F ñể xác ñịnh mức ñộ phù hợp của mô hình hồi quy tổng thể
Bảng 4.26: Bảng ñánh giá mức ñộ phù hợp của mô hình hồi quy
(Nguồn: Trích kết quả chạy mô hình ñánh giá của NCS) (1) Kết quả cho thấy R2 ñiều chỉnh (Adjusted R Square) là 0,598 (trong bảng Model Summaryb) và sig là 0,000 (<0,005) như vậy mô hình là phù hợp. Ý nghĩa này cho biết 59,8% sự thay ñổi của biến phụ thuộc ñược giải thích bởi các biến ñộc lập trong mô hình hồi quy.
(2) Kiểm ñịnh ñộ phù hợp của mô hình:
114
Giả thiết H0: B1= B2= B3= B4= B5= B6= B7= B8=B9=B10=B11=B12= 0 (Với Bi lần lượt là hệ số hồi quy của các biến ñộc lập F1, F2, F3, F4, F5, F6, F7, F8, F9, F10, F11, F12 trong phương trình hồi quy).
Bảng 4.27: Bảng phân tích ANOVA
ANOVAb
Model Sum of Squares Df Mean Square Sig.
1 Regression 59,983 12 4,999
F 56,692 ,000a Residual 38,531
Total 98,514 437 ,088 449
a. Predictors: (Constant), F_12, F_8, F_11, F_1, F_10, F_7, F_6, F_5, F_9, F_3, F_2, F_4
(Nguồn: Trích kết quả chạy mô hình ñánh giá của NCS)
b. Dependent Variable: Bien phu thuoc
Xem bảng phân tích ANOVA (Bảng 4.27) tại kết quả hồi quy cho thấy: trị thống kê F của mô hình có giá trị Sig. = 0,000 < 0,01 cho thấy giả thiết H0 hoàn toàn bị bác bỏ với ñộ tin cậy 99%. Có thể kết luận rằng, trong tổng thể mô hình với các biến F1, F2, F3, F4, F5, F6, F7, F8, F9, F10, F11, F12 có liên hệ với biến SAT, và giải thích ñược sự thay ñổi của biến SAT.
3.3.2.7. Kiểm ñịnh giả thiết không có mối tương quan giữa các biến ñộc lập (hiện tượng ña cộng tuyến)
Xem ma trận hệ số tương quan (bảng 4.28) tại kết quả hồi quy ta thấy mối tương quan giữa các biến ñộc lập ñều nhỏ hơn 0,6 và hệ số phóng ñại phương sai VIP (bảng 4.28) tất cả ñều nhỏ hơn 10, do ñó có thể kết luận rằng không có hiện tượng ña cộng tuyến.
Bảng 4.28:Hệ số tương quan giữa các biến ñộc lập
115
(Nguồn: Trích kết quả chạy mô hình ñánh giá của NCS)
Bảng 4.29: Hệ số phóng ñại phương sai (VIP)
(Nguồn: trích kết quả chạy mô hình ñánh giá của NCS)
116
Kết quả hồi quy tại bảng 4.29 ở trên cho thấy hệ số Sig. của các biến F2, F3, F6, F10 có
giá trị <0,021. Do ñó các hệ số hồi quy của các biến này có ý nghĩa thống kê ở mức 97,9%.
Còn hệ số hồi quy của F1, F4, F5,F7,F8,F9,F11,F12 không có ý nghĩa thống kê.
SAT = 0,535 + 0,37F2+ 0,138F3 + 0,083F6 + 0,167F10
Như vậy, phương trình hồi quy bội của của bài toán ñặt ra là:
4.3.2.8. Kiểm ñịnh giả thiết phương sai của sai số không ñổi:
Tiến hành kiểm ñịnh Spearman, ta thấy các hệ số Sig. (2-tailed) giữa trị tuyệt ñối phần dư
ABSRES với F_2, F_3, F_6, F_10 ñều trên 0,05. (Xem bảng 4.29)
Bảng 4.29: Bảng kết quả kiểm ñịnh Prearman
(Nguồn: Trích kết quả chạy mô hình ñánh giá của NCS)
Nhận xét:
Từ các kiểm ñịnh nêu trên, cho ta thấy mô hình hồi quy này là phù hợp ñể giải thích mô
SAT = 0,535 + 0,37F2+ 0,138F3 + 0,083F6 + 0,167F10
hình tổng quát.
B2 = 0,37
117
(cid:1) Dấu (+): Quan hệ cùng chiều (cid:1) Khi F2 tăng 1ñơn vị thì SAT sẽ tăng thêm 0,37 lần
B3=0,138
B6=0,083
(cid:1) Dấu (+): Quan hệ cùng chiều (cid:1) Khi F3 tăng 1 ñơn vị thì SAT sẽ tăng thêm 0,138 lần (cid:1) Dấu (+): Quan hệ cùng chiều (cid:1) Khi F6 tăng 1 ñơn vị thì SAT sẽ tăng thêm 0,083 lần
B10 = 0,167 (cid:1) Dấu (+): Quan hệ cùng chiều
(cid:1) Khi F_10 tăng 1 ñơn vị thì SAT sẽ tăng thêm 0,167 lần
Với F2 là nhân tố “Các hoạt ñộng hệ kinh tế”;
F3 là nhân tố “Các hoạt ñộng xã hội”;
F6 là nhân tố “ Các hoạt ñộng môi trường”;
F10 là nhân tố “ Chất lượng sản phẩm du lịch”
SAT mức ñộ hài lòng của khách du lịch trong hoạt ñộng phát triển du lịch bền vững
Như vậy, kết quả chấp nhận giả thiết H2,H3,H6,H10; bác bỏ giả thuyết H1,H4, H5,H7,H8,H9,H11, H12.
Ý nghĩa thực tiễn:
118
Kết quả của các mô hình ño lường cho thấy, sau khi ñã bổ sung và ñiều chỉnh, các thang ño ñều ñạt ñược ñộ tin cậy và giá trị cho phép. Kết quả cũng cho thấy trong phạm vi của nghiên cứu ñiển hình 550 du khách ñến Bà Rịa – Vũng Tàu thì sự hài lòng của du khách có liên quan ñến bốn thành phần: (F2) hoạt ñộng hệ kinh tế, (F3) hoạt ñộng hệ xã hội, (F6) hoạt ñộng môi trường, (F10) chất lượng sản phẩm du lịch, thông qua 12 biến quan sát. Dựa vào kết quả phân tích nhân tố khám phá cho thấy bốn thành phần nói trên ñều có quan hệ nhân quả với sự hài lòng của du khách. Trong ñó, các hoạt ñộng hệ kinh tế tác ñộng mạnh nhất ñến sự hài lòng du khách, kế ñến là sản phẩm du lịch, hoạt ñộng hệ xã hội và cuối cùng là các hoạt ñộng hệ môi trường. Đối với hoạt ñộng của hệ kinh tế bền vững, ñây là nhân tố tác ñộng mạnh nhất ñến sự hài lòng của du khách, trên cơ sở phát hiện của nghiên cứu này các công ty du lịch tại ñịa phương cần quan tâm hơn nữa và thấy rõ tầm quan trọng của hệ kinh tế vì nó tạo nên sự thịnh vượng cho cộng ñồng dân cư và ñạt hiệu quả cho mọi hoạt ñộng kinh tế. Điều cốt lõi là sức sống và sự phát triển của doanh nghiệp và các hoạt ñộng của doanh nghiệp phải ñược duy trì một cách lâu dài. Đối với sản phẩm du lịch, ñây là nhân tố bền vững tác ñộng mạnh thứ hai ñến sự hài lòng của du khách. Trong ñó, sản phẩm tự nhiên và sản phẩm nhân tạo ña dạng, sáng tạo là sức hấp dẫn của du khách. Đối với hệ hoạt ñộng xã hội, ñây là nhân tố tác ñộng mạnh thứ ba ñến sự hài lòng của du khách vì tôn trọng nhân quyền và sự bình ñẳng cho tất cả mọi người. Đòi hỏi phân chia lợi ích công bằng, chú trọng công tác xoá ñói giảm nghèo. Thừa nhận và tôn trọng các nền văn hoá khác nhau, tránh mọi hình thức bóc lột. Đối với các hoạt ñộng môi trường du lịch,ñây là nhân tố bền vững tác ñộng mạnh thứ tư ñến sự hài lòng của du khách vì bảo vệ, quản lý các nguồn tài nguyên; hạn chế ñến mức tối thiểu sự ô nhiễm môi trường, bảo tồn sự ña dạng sinh học và các tài sản thiên nhiên khác.
TÓM TẮT CHƯƠNG 4
Bắt ñầu từ những kết quả nghiên cứu ñịnh tính xác ñịnh ñược 12 nhân tố ảnh hưởng
trên cơ sở kế thừa từ các chương trước, ñề tài ñã tiến hành các bước sau:
1.Tiến hành tiến hành khảo sát ñiều tra ñể ñịnh lượng các nhân tố ảnh hưởng. Kết quả khảo sát ñánh giá về 12 nhân tố ảnh hưởng tới việc hình thành và phát triển du lịch bền vững, bao gồm : (1) Kinh tế ; (2) Xã hội; (3)Môi trường; (4) Tự nhiên; (5) Nhân văn;(6) Sản phẩm du lịch; (7) Chất lượng dịch vụ;(8) Nguồn nhân lực; (9) Cơ sở hạ tầng; (10) Cơ sở vật chất kỹ thuật, (11) Quản lý nhà nước, (12) Hoạt ñộng phát triển du lịch cho thấy kết quả trung bình, ñiều này phản ánh ñúng những nguyên nhân làm hoạt ñộng phát triển du lịch bền vững chưa phát triển mạnh và bền vững trong giai ñoạn hiện nay.
2. Kiểm ñịnh ñộ tin cậy của thang ño qua hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha (Cα) ≥0,5, ñồng thời loại bỏ các biến có khả năng làm tăng Cα, nhằm mục tiêu ñể các nhân tố ảnh hưởng có ñộ tin cậy cao. Như vậy, sau quá trình kiểm ñịnh Cα cho từng nhân tố ñã giữ nguyên hoặc làm tăng giá trị của Cα của từng nhân tố, làm giảm 27 biến quan sát trong các nhân tố. Số biến quan sát của các ñược sử dụng ñể khảo sát tiếp theo là 74 biến (trong ñó có 3 biến phụ thuộc).
Để thấy rõ kết quả ñánh giá của người sử dụng ñối với các sản phẩm và các hoạt ñộng phát triển du lịch bền vững , tác giả tiến hành phân tích thống kê mô tả (Descriptive) ñối với các nhân tố.
Qua kết quả thống kê mô tả, chúng ta thấy rằng ñánh giá của khách du lịch tiếp cận các yếu tố môi trường, sản phẩm, chất lượng sản phẩm và quản lý nhà nước là rất thấp, hầu như các biến quan sát còn lại ñều ở dưới mức trung bình (cơ bản dao ñộng từ
3. Phân tích nhân tố khám phá (EFA). Kết quả phân tích EFA cho KMO = 0,799 >0,5, ñồng thời ñã hình thành ñược 12 nhân tố mới từ các biến quan sát của các nhân tố sau khi thỏa mãn kiểm ñịnh Cα, với tổng phương sai trích là 70,362 % (cho thấy 12 nhân tố khám phá chứa ñựng 70,362 biến quan sát ban ñầu).
4. Tiến hành hồi quy bội với biến phụ thuộc là sự hài lòng của khách du lịch về các hoạt ñộng phát triển du lịch bền vững và biến ñộc lập là 12 nhân tố khám phá ở trên (các biến ñưa vào hồi quy ñược tính bằng trung bình cộng của các biến quan sát trong mỗi nhân tố), dấu kỳ vọng của các nhân tố này ñều là (+);
SAT = B0 + B1F1+ B2F2+ B3F3 + B4F4+ B5F5+ B6F6 + B7F7+ B8F8+
+B9F9+ B10F10 + B11F11 + B12F12 + εi
4. Sau khi tiến hành kiểm ñịnh mức ñộ phù hợp của mô hình hồi quy (R2 ñiều chỉnh, kiểm ñịnh F); kiểm ñịnh giả thiết không có mối tương quan giữa các biến ñộc lập (hiện tượng ña cộng tuyến); kiểm ñịnh giả thiết phương sai của sai số không ñổi. Kết quả cho phương trình hồi quy là:
119
SAT = 0,535 + 0,37F2+ 0,138F3 + 0,083F6 + 0,167F10
Với F2 là nhân tố “Các hoạt ñộng kinh tế”;
F3 là nhân tố “Các hoạt ñộng xã hội”;
F6 là nhân tố “ Các hoạt ñộng môi trường”;
F10 là nhân tố “Chất lượng sản phẩm du lịch”
Nghiên cứu cho thấy, chúng ta cần tập trung “Các hoạt ñộng kinh tế ” (F2); “ Các hoạt ñộng xã hội ” (F3); “ Các hoạt ñộng môi trường” (F6) ; “ Chất lượng sản phẩm du lịch” (F10) ñể làm nền tảng ñể ñẩy mạnh các hoạt ñộng phát triển du lịch bền vững Bà Rịa – Vũng Tàu nhằm góp phần vào việc phát triển ngành du lịch Việt Nam.
Kết quả phân tích ở chương này làm cơ sở khoa học ñể ñề xuất giải pháp, kiến nghị ở
120
chương sau.
CHƯƠNG 5
NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
DU LỊCH BỀN VỮNG BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Giới thiệu
Trong ñiều hành nền kinh tế, tất cả những cải cách chính sách của chính phủ cũng như của chính quyền ñịa phương chung quy vẫn là cố gắng tạo ra một môi trường phát triển bền vững du lịch. Một môi trường phát triển du lịch bền vững là môi trường không chỉ phát triển tốt bằng các chỉ số tăng trường và lợi thế tiềm năng mà phải tuân thủ các yếu tố phát triển bền vững thuộc hệ các lĩnh vực kinh tế - xã hội và môi trường7 mà còn cả cộng ñồng tham gia bởi những tác ñộng của con người như khai thác tài nguyên tùy tiện, môi trường bị ô nhiễm, quản lý ñể quá tải. Có nghĩa là nếu như có một môi trường phát triển du lịch bền vững cho tất cả mọi người thì phải tạo ra một kịch bản thắng cuộc từ nhiều phía khác nhau. Để phát triển du lịch bền vững ngoài việc phải tuân thủ tính ñồng bộ của hệ kinh tế - xã hội và môi trường, còn phải tạo sự thích ứng của các thể chế ñem lại lợi ích thỏa mãn cho khách du lịch, lợi ích cho doanh nghiệp du lịch và thỏa mãn cho nhà nước ñể phát triển bền vững nói chung của cả cộng ñồng ñất nước và toàn cầu. Do vậy, các ñề xuất giải pháp ñược suy ra từ kết quả nghiên cứu của ñề tài theo hướng xây dựng phát triển du lịch bền vững, hiệu quả, phù hợp với ñiều kiện phát triển của ñịa phương và cân ñối lợi ích giữa các bên tham gia.
Từ các kết quả nghiên cứu của ñề tài trong chương 4 và thực tiễn của hiện trạng kinh tế - xã hội và môi trường của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ñã ñược nghiên cứu trong các phần trước, trong chương 5 này luận án sẽ trình bày những xu hướng và ñề xuất những giải pháp phát triển du lịch bền vững Bà Rịa – Vũng Tàu và kết luận của luận án.
Theo kết quả nghiên cứu của ñề tài cho thấy có 12 nhân tố phát triển du lịch bền vững Bà Rịa – Vũng Tàu: tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên nhân văn, môi trường kinh tế, môi trường xã hội, sản phẩm du lịch, nguồn nhân lực, hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và phương tiện giao thông, quản lý nhà nước về du lịch, môi trường, chât lượng dịch vụ, các hoạt ñộng PTDLBV. Và khách du lịch trong nước, quốc tế ñến Bà Rịa – Vũng Tàu, các tổ chức nghiên cứu và kinh doanh du lịch chấp nhận các chỉ số phát triển du lịch bền vững thoả mãn bởi 5 yếu tố theo thứ tự tăng là sản phẩm du lịch; giảm là ô nhiễm môi trường; giảm là khai thác tài nguyên tự nhiên, giảm là quá tải và tăng là kinh tế và xã hội vào phát triển du lịch bền vững Bà Rịa – Vũng Tàu theo mô hình từ kết quả nghiên cứu8. 5.1. Những xu thế chung phát triển du lịch Thế giới trong bối cảnh có nhiều biến ñộng, nhiều yếu tố mới vừa là cơ
121
7 Theo [ 6] 8 Theo [ Kết quả nghiên cứu chương 4 của NCS]
tế
hội vừa là thách thức ñối với Việt Nam, tác ñộng trực tiếp ñến ngành du lịch. Diễn biến kinh tế, chính trị, an ninh thế giới có tác ñộng mạnh hơn khi Việt Nam hội nhập ngày càng sâu và toàn diện. Toàn cầu hóa là một xu thế khách quan, lôi cuốn các nước, các vùng lãnh thổ vừa thúc ñẩy hợp tác, vừa tăng sức ép cạnh tranh và tính phụ thuộc lẫn nhau. Quan hệ song phương, ña phương ngày càng ñược mở rộng trong các hoạt ñộng kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường và những vấn ñề chung hướng tới mục tiêu thiên niên kỷ. Các mối quan hệ Á-Âu, Mỹ- Châu Á, Nhật Bản-ASEAN và các nền kinh trong APEC ngày càng phát triển heo chiều hướng tích cực;Châu Á-Thái Bình Dương vẫn là khu vực phát triển năng ñộng và thu hút du lịch. Hợp tác trong khối ASEAN ngày càng tăng cường về chiều sâu. Hiệp hội du lịch Châu Á-Thái Bình Dương (PATA) hoạt ñộng ngày càng có tiêu ñiểm hơn. Mặt khác, những bất ổn chính trị ở một số quốc gia, xung ñột, khủng bố, dịch bệnh, thiên tai, ñặc biệt những biểu hiện của biến ñổi khí hậu là những yếu tố gây nhiều khó khăn, trở ngại cho hoạt ñộng du lịch. Trên bình diện thế giới, Việt Nam ñược coi là 1 trong 5 quốc gia chịu tác ñộng mạnh nhất của biến ñổi khí hậu bởi mực nước biển dâng. Khủng khoảng kinh tế năm 2008-2009 tạo các tác ñộng mạnh mẽ về nhiều mặt, ñặc biệt ñã tái cấu trúc nền kinh tế thế giới, ñòi hỏi các quốc gia, vùng lãnh thổ phải thích ứng theo xu hướng mới. Các nước, nhất là những nước ñang phát triển ñều tìm kiếm các giải pháp khôn khéo hơn, dựa vào lợi thế so sánh quốc gia về tài nguyên ñộc ñáo, bản sắc văn hoá dân tộc ñể phát triển du lịch. Trong xu hướng phát triển của nền kinh tế tri thức, khoa học công nghệ ñược ứng dụng có hiệu quả. Kinh nghiệm quản lý tiên tiến, công nghệ hiện ñại, nguồn nhân lực chất lượng cao ñược sử dụng như là công cụ cạnh tranh chủ yếu giữa các quốc gia. Công nghệ mới làm thay ñổi căn bản phương thức quan hệ kinh tế, ñặc biệt công nghệ thông tin truyền thông ñược ứng dụng mạnh trong hoạt ñộng du lịch. Du lịch ñã là một xu hướng phổ biến trên toàn cầu, du lịch quốc tế liên tục tăng trưởng, và là ngành có khả năng phục hồi nhanh nhất sau khủng hoảng du lịch nội khối chiếm trọng lớn du lịch khoảng cách xa có xu hướng tăng nhanh. Du lịch trở thành một trong những ngành kinh tế dịch vụ phát triển nhanh nhất và lớn nhất trên bình diện thế giới, góp phần vào sự phát triển và thịnh vượng của các quốc gia. Đặc biệt các nước ñang phát triển, vùng sâu, vùng xa coi phát triển du lịch là công cụ xoá ñói, giảm nghèo và tăng trưởng kinh tế. Nhu cầu du lịch thế giới có nhiều thay ñổi, hướng tới những giá trị mới ñược thiết lập trên cơ sở giá trị văn hoá truyền thống (tính ñộc ñáo, nguyên bản), giá trị tự nhiên (tính nguyên sơ, hoang dã), giá trị sáng tạo và công nghệ cao (tính hiện ñại, tiện nghi). Du lịch bền vững, du lịch xanh, du lịch có trách nhiệm, du lịch cộng ñồng gắn với xoá ñói giảm nghèo, du lịch hướng về cội nguồn, hướng về thiên nhiên là những xu hướng nổi trội. Chất lượng môi trường trở thành yếu tố quan trọng cấu thành giá trị thụ hưởng du lịch. Bối cảnh trong nước với những thuận lợi, khó khăn ñan xen ñòi hỏi ngành du lịch phải khai thác ñược những ñiểm mạnh trở thành yếu tố thuận lợi và khắc phục những ñiểm yếu, hạn chế ñể vượt lên khó khăn, trở ngại.
5.1.1. Những xu hướng phát triễn du lịch Việt Nam
122
Cùng sự nghiệp ñổi mới của ñất nước hơn 20 năm qua, ngành Du lịch ñã có nhiều tiến bộ và ñạt ñược những thành tựu ñáng ghi nhận. Những chỉ tiêu về khách, thu nhập, tỷ trọng
123
GDP và việc làm ñã khẳng ñịnh vai trò của ngành Du lịch trong nền kinh tế quốc dân. Không thể phủ nhận, ngành Du lịch ñã góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế, xoá ñói, giảm nghèo, ñảm bảo an sinh xã hội, bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá, bảo vệ môi trường và giữ vững an ninh, quốc phòng. Bên cạnh những thành tựu ñó, ngành Du lịch còn bộc lộ những hạn chế và bất cập nhất ñịnh; nhiều khó khăn, trở ngại vẫn chưa ñược giải quyết thoả ñáng; chưa có bước phát triển ñột phá ñể khẳng ñịnh thực sự là ngành kinh tế mũi nhọn; hiệu quả tăng trưởng chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của ñất nước; phát triển nhưng vẫn ẩn chứa nhiều yếu tố thiếu bền vững. Xu hướng hội nhập, hợp tác, cạnh tranh toàn cầu, giao lưu mở rộng và tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ trong nền kinh tế tri thức trên thế giới và khu vực ñã và ñang tạo những cơ hội ñồng thời cũng là thách thức ñối với phát triển du lịch Việt Nam. Trước bối cảnh và xu hướng ñó, ñịnh hướng phát triển Du lịch Việt Nam phải ñáp ứng ñược những yêu cầu mới của thời ñại về tính chuyên nghiệp, tính hiện ñại, hội nhập và hiệu quả ñồng thời bảo tồn và phát huy bản sắc dân tộc, yếu tố truyền thống ñể phát triển bền vững, tương xứng với tiềm năng, lợi thế của ñất nước và ñáp ứng yêu cầu cạnh tranh quốc tế. Đánh giá của Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch (ITDR) về những thành công và hạn chế trong phát triển du lịch thời gian qua có thể rút ra bài học kinh nghiệm ñịnh hướng cho giai ñoạn tới là: thứ nhất, lấy hiệu quả về kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường là mục tiêu phát triển tổng thể; thứ hai, chất lượng sản phẩm và thương hiệu là yếu tố quyết ñịnh; thứ ba, doanh nghiệp là ñộng lực chính của quá trình phát triển và thứ tư, phân cấp và liên kết là trọng tâm quản lý. Trong giai ñoạn tới, Du lịch Việt Nam tiếp tục duy trì quan ñiểm phát triển bền vững với mục tiêu phát triển du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn và ñưa Việt Nam trở thành ñiểm ñến hấp dẫn và có ñẳng cấp trong khu vực. Để ñạt mục tiêu ñó, ngành Du lịch cần ñặt trọng tâm vào phát triển du lịch có chất lượng, có thương hiệu, có tính chuyên nghiệp và hiện ñại trên cơ sở khai thác tối ưu nguồn lực và lợi thế quốc gia, phát huy tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa và vai trò ñộng lực của các doanh nghiệp. Đối với phát triển sản phẩm và ñịnh hướng thị trường cần tập trung xây dựng hệ thống sản phẩm du lịch ñặc trưng và chất lượng cao trên cơ sở phát huy giá trị tài nguyên du lịch ñộc ñáo, có thế mạnh nổi trội. Ưu tiên phát triển du lịch biển; phát triển du lịch văn hóa làm nền tảng, phát triển du lịch sinh thái, du lịch xanh, du lịch có trách nhiệm; liên kết phát triển sản phẩm khu vực gắn với các hành lang kinh tế. Xác ñịnh thị trường mục tiêu với phân ñoạn thị trường theo mục ñích du lịch và khả năng thanh toán; ưu tiên thu hút khách du lịch có khả năng chi trả cao, có mục ñích du lịch thuần tuý, lưu trú dài ngày. Phát triển thị trường nội ñịa chú trọng khách nghỉ dưỡng, giải trí, lễ hội, mua sắm. Tập trung thu hút thị trường khách quốc tế gần ñến từ Đông Bắc Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc), Đông Nam Á và Thái bình dương (Singapore, Malaysia, Inñônêxia, Thái Lan, Úc); Tăng cường khai thác thị trường khách cao cấp ñến từ Tây Âu (Pháp, Đức, Anh, Hà Lan, Ý, Tây Ban Nha, Scandinavia), Bắc Mỹ (Mỹ, Canada) và Đông Âu (Nga, Ucraina); mở rộng thị trường mới từ Trung Đông. Phát triển các thương hiệu sản phẩm, thương hiệu doanh nghiệp và thương hiệu ñiểm ñến nổi bật ñể từng bước tạo dựng hình ảnh, thương hiệu cho Du lịch Việt Nam. Trước hết, Nhà nước sẽ tập trung hỗ trợ phát triển các thương hiệu du lịch có tiềm năng như: Saigontourist, Vinpearl Land, Hạ Long, Phú Quốc, Mũi Né, Hội An, Huế, Sapa, Đà Lạt. Tập trung ñẩy mạnh và chuyên nghiệp hóa công tác xúc tiến
124
quảng bá du lịch nhằm vào thị trường mục tiêu theo hướng lấy ñiểm ñến, sản phẩm du lịch và thương hiệu du lịch làm tiêu ñiểm. Các chương trình, chiến dịch quảng bá ñược triển khai tập trung vào các nhóm thị trường ưu tiên. Cơ quan xúc tiến du lịch quốc gia có vai trò chủ ñạo trong việc hoạch ñịnh chương trình xúc tiến quảng bá quốc gia và huy ñộng các tổ chức, doanh nghiệp chủ ñộng tham gia theo cơ chế “cùng mục tiêu, cùng chia sẻ”. Coi trọng phát triển nguồn nhân lực du lịch ñáp ứng yêu cầu về chất lượng, hợp lý về cơ cấu ngành nghề và trình ñộ ñào tạo ñể ñảm bảo tính chuyên nghiệp, ñủ sức cạnh tranh và hội nhập khu vực, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch; tập trung ñào tạo nhân lực bậc cao, ñội ngũ quản lý trở thành lực lượng “máy cái” ñể thúc ñẩy chuyển giao, ñào tạo tại chỗ theo yêu cầu công việc. Định hướng và tổ chức phát triển du lịch theo vùng lãnh thổ phù hợp với ñặc ñiểm tài nguyên du lịch gắn với vùng kinh tế, vùng văn hoá, vùng ñịa lý, khí hậu và các hành lang kinh tế. Trong mỗi vùng có các ñịa bàn trọng ñiểm du lịch tạo thành các cụm liên kết phát triển mạnh về du lịch. Vùng phát triển du lịch có không gian và quy mô phù hợp, có ñặc ñiểm thuần nhất về tài nguyên, ñịa lý và hiện trạng phát triển du lịch; tăng cường khai thác yếu tố tương ñồng và bổ trợ trong vùng, yếu tố ñặc trưng của vùng và liên kết khai thác yếu tố liên vùng ñể phát triển mạnh sản phẩm ñặc thù, tạo các thương hiệu du lịch vùng. Đầu tư phát triển du lịch có trọng tâm, trọng ñiểm theo ñịnh hướng ưu tiên; tiếp tục ñầu tư nâng cao năng lực và chất lượng cung ứng du lịch, kết cấu hạ tầng, xúc tiến quảng bá và xây dựng thương hiệu du lịch. Các chương trình ưu tiên tập trung ñầu tư như: (1) Chương trình ñầu tư hạ tầng du lịch; (2) Chương trình phát triển nguồn nhân lực du lịch; (3) chương trình xúc tiến quảng bá du lịch, (4) chương trình phát triển sản phẩm và thương hiệu du lịch; (5) ñề án phát triển du lịch biển, ñảo và vùng ven biển; (6) ñề án phát triển du lịch biên giới; (7) ñề án phát triển du lịch cộng ñồng, du lịch sinh thái; (8) chương trình ứng phó với biến ñổi khí hậu trong ngành du lịch, (9) Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch cả nước, quy hoạch phát triển du lịch theo vùng và khu du lịch quốc gia; (10) chương trình ñiều tra, ñánh giá, phân loại và xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên du lịch và tài khoản vệ tinh du lịch. Để hiện thực hóa những ñịnh hướng phát triển nêu trên cần có giải pháp triệt ñể từ phía Nhà nước, trước hết cần hoàn thiện cơ chế, chính sách theo hướng khuyến khích phát triển; tăng cường hợp tác giữa khu vực công và khu vực tư nhân, phân cấp mạnh về cơ sở, khai thác tốt tính chủ ñộng, năng ñộng của doanh nghiệp với vai trò kết nối của hội nghề nghiệp; tăng cường kiểm soát chất lượng, bảo vệ và tôn vinh thương hiệu; huy ñộng tối ña nguồn lực về tài nguyên, tri thức, tài chính trong và ngoài nước, tăng cường hợp tác quốc tế và ứng dụng khoa học công nghệ, ñặc biệt là trong phát triển thương hiệu và xúc tiến quảng bá; tăng cường năng lực và hiệu quả quản lý ở mỗi cấp và liên ngành, liên vùng; nâng cao nhận thức; hình thành những tập ñoàn, tổng công ty du lịch ñàu tàu, có tiềm lực mạnh, thương hiệu nổi bật. Nguồn: Viện NCPTDL Việt Nam
5.1.2. Mục tiêu phát triển du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu 5.2.2.1. Mục tiêu chung
Phát triển du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu thành một ngành kinh tế mũi nhọn, tương xứng với tiềm năng vốn có. Tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng thúc ñẩy phát triển khu vực dịch vụ, du lịch và thương mại. Tăng nhanh tỷ trọng GDP du lịch trong cơ cấu GDP của Bà Rịa – Vũng Tàu. Tăng cường sức hút bằng cách ñầu tư vào các công trình trọng ñiểm du lịch trên ñịa bàn. Nắm bắt và phát huy lợi thế con ñường Xuyên Á, ñường Hồ Chí Minh, con ñường di sản thế giới dọc theo chiều dài ñất nước ñể mở rộng thị trường và tầm ảnh hưởng ñến các khu vực lân cận. Phát triển du lịch gắn với an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái bền vững, tôn tạo, khai thác các tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên nhân văn. Phát huy và nâng cao chất lượng các loại hình du lịch truyền thống, chọn lọc kinh nghiệm phát triển loại hình du lịch có chất lượng cao ñể ña dạng hóa sản phẩm du lịch, giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa ñặc thù của ñịa phương, bảo vệ môi trường sinh thái, bảo tồn ñược môi trường nhân văn trong sạch, bền vững. Phát triển trên cơ sở các kế hoạch ñược lập ra dựa vào những ñịnh hướng chiến lược cơ bản nhằm tạo ñiều kiện thuận lợi cho công tác quản lý, chỉ ñạo, ñiều hành và ñịnh hướng cho các giai ñoạn tiếp theo, tạo ñà cho sự phát triển du lịch. Phối hợp chặt chẽ với các ban ngành hữu quan ñể có thể khai thác một cách hiệu quả nhất các tiềm năng vốn có của tỉnh. 5.1.2.2. Mục tiêu cụ thể
* Khách quốc tế: Bà Rịa-Vũng Tàu có khả năng ñón khoảng 461 ngàn lượt khách vào năm 2015 và 640 ngàn lượt khách vào năm 2020. Tốc ñộ tăng trưởng trung bình giai ñoạn 2010 – 2015 là `6,2% và giai ñoạn 2015 – 2020 là 6,8%.
* Khách nội ñịa: Bà Rịa –Vũng Tàu có khả năng ñón khoảng 7,4 triệu lượt khách vào năm 2015 và 8,35 triệu lượt khách vào năm 2020. Tốc ñộ tăng trưởng trung bình giai ñoạn 2010 – 2015 là 4,3% và giai ñoạn 2015 – 2020 là 2,4%.
* Doanh thu du lịch: năm 2015, doanh thu du lịch Bà Rịa –Vũng Tàu có thể ñạt ñược
133,07 triệu USD, năm 2020 ñạt 337,45 triệu USD.
* Tốc ñộ tăng trưởng GDP du lịch và tỷ lệ GDP du lịch trong cơ cấu kinh tế tỉnh: tốc ñộ tăng trưởng GDP du lịch trung bình năm giai ñoạn 2011 – 2015 phải ñạt khoảng 15,12% thì tỉ lệ GDP du lịch so với tổng GDP của tỉnh (có dầu khí) ñạt 0,81%. Giai ñoạn 2016 – 2020 phải ñạt khoảng 10,1% thì tỉ lệ GDP du lịch so với tổng GDP của tỉnh (có dầu khí) ñạt 0,974%.
* Nhu cầu ñầu tư: ñể ñạt ñược các chỉ tiêu cơ bản trên, giai ñoạn 2011 – 2015, cần ñầu tư 273,9 triệu USD, bình quân cần 54,8 triệu USD/năm. Giai ñoạn 2016 - 2020, cần ñầu tư 335,5 triệu USD, bình quân cần 67,1 triệu USD/năm.
* Nhu cầu phòng lưu trú: ñến năm 2015 cần khoảng 5.100 phòng và ñến năm 2020 cần
khoảng 7.500 phòng.
Nguồn: Qui hoạch phát triển du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu ñến năm 2020
125
* Nhu cầu lao ñộng: ñến năm 2015 cần khoảng 12.840 người và ñến năm 2020 cần khoảng 18.000 người.
Đây là hệ thống những giải pháp nhằm góp phần ñảm bảo sự tăng trưởng một cách bền
5.2. Đề xuất các nhóm giải pháp ñảm bảo phát triển du lịch bền vững Bà Rịa – Vũng Tàu 5.2.1. Từ góc ñộ kinh tế [6] vững về kinh tế trong hoạt ñộng phát triển du lịch. 5.3.1.1. Các giải pháp về cơ chế chính sách
126
a. Đối với việc xây dựng phát triển các sản phẩm du lịch Với tư cách là một ngành kinh tế, hoạt ñộng du lịch luôn bị chi phối bởi quy luật “Cung – Cầu”. Việc xây dựng, ban hành các chính sách phù hợp sẽ là ñộng lực cũng như môi trường thuận lợi ñể phát triển các sản phẩm du lịch ñặc sắc có sức cạnh tranh cao, ñem lại hiệu quả kinh tế. Đây luôn ñược xem là yếu tố quan trọng hàng ñầu ñảm bảo “ cung ” ñể tăng hiệu quả kinh doanh du lịch. Phần lớn các sản phẩm du lịch ở Việt Nam thời gian qua còn thiếu “hàm lượng chất xám, công nghệ”, chủ yếu ñược xây dựng dựa trên những tài nguyên sẵn có, dễ khai thác, thiếu sự ñầu tư. Quan ñiểm xây dựng phát triển các sản phẩm du lịch chưa vững từ góc ñộ của khách du lịch (góc ñộ “ cầu ”), mà còn mang nhiều ý chủ quan, áp ñặt của “cung” xuất phát từ tư tưởng bao cấp vốn tồn tại một thời gian dài trong hoạt ñộng kinh tế ở Việt Nam. Chính vì vậy nhiều sản phẩm du lịch không phải là những loại sản phẩm mà khách du lịch, ñặc biệt khách từ những thị trường trọng ñiểm có khả năng chi trả cao, quan tâm. Hơn thế nữa, chất lượng sản phẩm du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu phần lớn chưa ñạt tiêu chuẩn quốc tế. b. Đối với việc phát triển các thị trường du lịch. Các chính sách phát triển thị trường, ñặc biệt các thị trường trọng ñiểm, luôn là những giải pháp vĩ mô ñặc biệt quan trọng ñể gắn “cung” với “cầu” trong hoạt ñộng kinh doanh du lịch, tạo thế ổn ñịnh, phát triển du lịch bền vững từ góc ñộ kinh tế. Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam thời kỳ ñến năm 2030 ñược thủ tướng phê duyệt ñã xác ñịnh các thị trường ưu tiên, trong ñó những thị trường có lượng khách lớn, ổn ñịnh và có khả năng chi trả cao như Mỹ, Nhật, Pháp, Đức …cần có sự chú trọng ñặc biệt. Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt hiện nay, nhiều nước trong khu vực cũng ñã ñề ra những chính sách nhằm thu hút nhiều nhất khách du lịch từ những thị trường du lịch này. Thái Lan có thể xem là thí dụ ñiển hình trong việc thu hút hành khách từ thị trường Nhật và Đức; Singapore lại là nước có thị phần lớn khách du lịch Nhật, Hồng Kong; vv. Thực tế chứng minh tính hiệu quả cao trong kinh doanh du lịch ở những quốc gia này khi thành công trong việc thu hút ngày một nhiều khách du lịch từ những thị trường có khả năng chi trả cao, có người “outbout” ổn ñịnh. c. Đối với việc khai thác tài nguyên và môi trường. Du lịch là một ngành kinh tế có ñịnh hướng tài nguyên rõ rệt. Sự phát triển du lịch luôn gắn liền với việc khai thác các giá trị tài nguyên và môi trường. Do vậy với góc ñộ về kinh tế, các chính sách khai thác hợp lý các giá trị tài nguyên, môi trường ñể tạo ra những sản phẩm du lịch có sức hấp dẫn và cạnh tranh cao là rất quan trọng, góp phần ñảm bảo sự phát triển du lịch bền vững. Mặc dù kết quả nghiên cứu bước ñầu về tài nguyên du lịch cho thấy phần lớn các dạng tài nguyên du lịch chính ở Bà Rịa – Vũng Tàu hiện nay ñược khai thác ở mức ñộ chưa
cao, tuy nhiên ñối với những ñiểm tài nguyên cụ thể chính sách khuyến khích, ñảm bảo các ñiều kiện ñể khai thác có hiệu quả còn nhiệu bất cập. d. Đối với công tác ñầu tư phát triển du lịch. Tỉnh cần ñầu tư hơn nữa cho phát triển cơ sở hạ tầng du lịch, ñặc biệt xây dựng các tuyến ñường ñể tiếp cận các ñiểm du lịch hấp dẫn trong tỉnh. Không chỉ dừng lại ở ñó mà tỉnh cần phải ñầu tư vào nhiều lĩnh vực khác như ñầu tư vào cơ sở vật chất kỹ thuật (nâng cấp và xây thêm nhà nghỉ, khách sạn tầm cỡ quốc tế, nơi vui chơi giải trí, các nhà hàng phục vụ ăn uống…); và ñặc biệt là ñầu tư cho việc tổ chức các lớp ñào tạo, tập huấn nâng cao trình ñộ hiểu biết về tài nguyên môi trường du lịch, về các phương pháp ñánh giá tác ñộng môi trường cho hoạt ñộng phát triển du lịch nhằm có ñược ñội ngũ quản lý, tác nghiệp ñáp ứng ñược yêu cầu, nhiệm vụ ñảm bảo phát triển du lịch bền vững từ góc ñộ tài nguyên.
e. Đối với công tác ñào tạo phát triển nguồn nhân lực. Du lịch là ngành có ñịnh hướng con người rõ rệt. Nguồn nhân lực trong ngành là một trong những yếu tố rất quan trọng, ảnh hưởng lớn tới hiệu quả hoạt ñộng của ngành và chất lượng dịch vụ cung cấp cho du khách. Muốn phát triển nguồn nhân lực trong giai ñoạn tới cần phải xây dựng kế hoạch tuyển dụng và ñào tạo lại cho ñội ngũ cán bộ nhân viên ñang công tác trong ngành nhằm ñáp ứng yêu cầu về chuyên môn cho từng loại hình lao ñộng.
f. Đối với công tác quảng cáo, xúc tiến du lịch. Hoạt ñộng tiếp thị, quảng bá là một công cụ rất quan trọng và cần thiết trong kinh doanh nói chung và kinh doanh du lịch nói riêng. Với ñặc tính là sản phẩm vô hình, sản phẩm du lịch càng cần phải có sự hỗ trợ của tiếp thị, quảng bá ñể tạo ñược hình ảnh về mình. Hiện nay công tác tiếp thị quảng cáo của du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu rất hạn chế, du khách ñến Bà Rịa – Vũng Tàu thiếu thông tin về ñịa phương, các nguồn thông tin chính thức quảng cáo gần như không có.
g. Đối với công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ. Nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ là giải pháp quan trọng có ý nghĩa chiến lược ñối với phát triển du lịch bền vững. Giải pháp này càng có ý nghĩa trong bối cảnh hiện nay khi hàm lượng khoa học và công nghệ trong mỗi sản phẩm xã hội ngày càng cao, khi Việt Nam ñang bước vào giai ñoạn phát triển nền kinh tế tri thức. Các sản phẩm nghiên cứu khoa học sẽ là cơ sở cho công tác quy hoạch phát triển du lịch, hoạch ñịnh chiến lược phát triển các lĩnh vực chuyên ngành có chiến lược phát triển thị trường, chiến lược sản phẩm du lịch, chiến lược sản phẩm du lịch, chiến lược xúc tiến quảng cáo yêu thích…; cho việc ñề xuất các cơ chế chính sách quản lý, kinh doanh phù hợp ñiều kiện thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh của du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu.
127
h. Đối với cộng ñồng. Là một ngành kinh tế có tính liên vùng và xã hội hóa cao, hoạt ñộng phát triển du lịch luôn gắn liền với sự tham gia của cộng ñồng. Điều này cũng có nghĩa là gắn bó của cộng ñồng là rất quan trọng trong việc ñảm bảo cho sự tăng trưởng của du lịch.
5.2.1.2. Các giải pháp về hoạt ñộng tổ chức, quản lý
Bên cạnh các giải pháp về chính sách có tính vĩ mô, những giải pháp có tính vi mô trong hoạt ñộng tổ chức, quản lý là rất quan trọng bởi ñây là những giải pháp ñược thực thi ngay trong thực tiễn sản xuất kinh doanh du lịch.
a. Đối với công tác kiện toàn và ñổi mới tổ chức, cơ chế quản lý. Là ngành kinh tế tổng hợp nên hiệu quả hoạt ñộng kinh doanh của ngành du lịch có liên quan ñến nhiều ngành khác trong mối quan hệ tương hỗ. Điều này ñòi hỏi phải kiện toàn tổ chức bộ máy và cơ chế quản lý ngang tầm nhiệm vụ của một ngành kinh tế mũi nhọn và yêu cầu của sự phát triển trong xu thế hội nhập quốc tế.
b. Đối với công tác quy hoạch Quy hoạch là giải pháp quan trọng cơ bản làm căn cứ cho công tác quản lý nhà nước, hay nói một cách khác việc tổ chức quản lý sự phát triển của mọi ngành kinh tế là phải dựa vào quy hoạch. Thực tế phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam nói chung và ở Bà Rịa – Vũng Tàu trong nhiều năm ñã cho thấy nhiều bài học kinh nghiệm về vấn ñề này. Để có ñược sự phát triển bền vững, ñạt hiệu quả nhiều mặt về kinh tế, tài nguyên, môi trường và xã hội, công tác quy hoạch và nghiên cứu dự báo, lập kế hoạch phát triển du lịch cần ñược tổ chức thực hiện ñảm bảo khả thi cao nhất. Đây là cơ sở khoa học ñịnh hướng cho hoạt ñộng phát triển theo quy luật “cung – cầu”, cho việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên du lịch và nâng cao hiệu quả vốn ñầu tư. Công tác quy hoạch và dự báo, lập kế hoạch phát triển du lịch có tầm nhìn mới, không có giới hạn và ràng buộc về lãnh thổ. c. Đối với công tác phát triển sản phẩm Trên cơ sở nguồn tài nguyên và tiềm năng vốn có, cần nghiên cứu thị trường một cách kỹ lưỡng, xác ñịnh xu hướng phát triển du lịch trên thế giới, trong khu vực, xác ñịnh các thị trường mục tiêu, thị trường trọng ñiểm với các ñặc ñiểm, nhu cầu cụ thể ñể có thể xây dựng ñược hệ thống sản phẩm phù hợp, có khả năng cạnh tranh nhằm thu hút khách và mang lại hiệu quả kinh tế cao. Ngoài ra, căn cứ trên ñiều liện thực tế về sản phẩm du lịch của nước ta còn nghèo nàn, lạc hậu và ñơn ñiệu, việc trước mắt cần làm là xây dựng những ñịnh mức kỹ thuật và tiêu chí cho từng sản phẩm du lịch, hàng hóa và dịch vụ du lịch ñể hướng ñến sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ du lịch ñạt ñến trình ñộ chất lượng cao, có sức sống cạnh tranh và có mức chi phí hợp lý xoay quanh quy luật giá trị. d. Đối với công tác phát triển thị trường Căn cứ ñịnh hướng thị trường ñược ñưa ra trong chiến lược, quy hoạch phát triển du lịch cho từng vùng lãnh thổ, các doanh nghiệp du lịch chủ ñộng xây dựng kế hoạch xâm nhập thị trường mục tiêu với mức ñộ khác nhau theo thời gian tùy thuộc khả năng của mình, ñảm bảo hiệu quả kinh doanh trước mắt song cũng không làm mất cơ hội kinh doanh trong tương lai. Chủ ñộng mở rộng hành lang liên kết du lịch với các thị trường du lịch trong và ngoài nước, với các ñơn vị tổ chức kinh tế du lịch trong và ngoài nước ñể tăng hiệu quả kinh doanh du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu.
128
e. Đối với công tác ñầu tư phát triển du lịch.
Trong quá trình tổ chức phát triển du lịch phải ñồng thời quan tâm ñến cả hai nguồn lực phát triển và tăng trưởng kinh tế ñó là ñầu tư vốn cho phát triển trong phạm vi tương quan có tính quy luật giữa ñầu tư và tăng trưởng kinh tế và thường xuyên quan tâm ñổi mới ñến các vấn ñề tổ chức phát triển du lịch như: Chính sách ưu ñãi về xuất khẩu tại chỗ thu hút ngoại tệ mạnh, cơ chế chính sách ñi lại, hải quan và xuất cảnh ñối với khách du lịch, cơ chế chính sách thanh toán quốc tế. Đầu tư cho việc nghiên cứu các nhu cầu du lịch mới trong ñiều kiện nền kinh tế thế giới phát triển mạnh, các tiến bộ khoa học kỹ thuật ngày càng hiện ñại, ñời sống tăng chất lượng cuộc sống của các tầng lớp nhân dân không ngừng ñược cải thiện và ñòi hỏi hưởng thụ cao hơn. Trên cơ sở nghiên cứu nhu cầu du lịch mới ñể hình thành tạo ra các sản phẩm du lịch, phù hợp với thị hiếu tiêu dùng, hưởng thụ mới các khách du lịch và coi ñây như những sản phẩm có tính chất ñón ñầu tăng khả năng cạnh tranh và có quyền tương ñối của sản phẩm cũng như tính chất hấp dẫn của sản phẩm trên thị trường du lịch thế giới. Đầu tư phát triển du lịch là một hướng ñầu tư tương ñối có hiệu quả không chỉ về mặt kinh tế mà còn về mặt xã hội.
f. Đối với công tác ñào tạo phát triển nguồn nhân lực. Sự phát triển nguồn lực ngày nay phải ñược coi như một cuộc cách mạng trong bối cảnh xã hội ñang biến ñổi mạnh mẽ, sáng tạo cao và hợp tác cùng cạnh tranh trí tuệ trên phạm vi toàn cầu tiến vào kỷ nguyên nền kinh tế trí thức, vì “con người là mục tiêu và ñộng lực của sự phát triển kinh tế - xã hội” là những tiêu chí quan trọng trong hệ thống ñào tạo – giáo dục ñảm bảo phát triển bền vững và ñồng bộ.
g. Đối với công tác quảng cáo, xúc tiến du lịch. Cần nhanh chóng xúc tiến lĩnh vực quảng cáo xúc tiến du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu. Ở nhiều quốc gia có du lịch phát triển như Singapore, Thái Lan…vai trò quản lý nhà nước về du lịch tập trung chủ yếu vào chức năng này. Điều này cho phép thống nhất tổ chức quản lý ñối với công tác quảng cáo, xúc tiến du lịch, tạo ñiều kiện thuận lợi cho phát triển mạnh hoạt ñộng này trên pham vi cả nước. Trên cơ sở thông tư liên Bộ Tài chính – Tổng cục du lịch ( số 989/TT – LB ngày 5/11/1993) cần nghiên cứu thêm ñể ñề xuất mức ñóng góp của các ñơn vị một cách hợp lý, bổ sung những ñiều khoản mang tính pháp lý làm cơ sở cho các ñơn vị kinh doanh du lịch nộp ñúng, nộp ñủ. Có kinh phí ổn ñịnh, hoạt ñộng thông tin, quảng cáo mới có ñiều kiện phát huy hiệu quả và tác ñộng tích cực tới phát triển du lịch bền vững Bà Rịa – Vũng Tàu.
h. Đối với cộng ñồng. Sự tham gia của cộng ñồng vào phát triển du lịch có ý nghĩa ñặc biệt quan trọng bởi nó không chỉ tạo môi trường ñể huy ñộng tiềm năng “nội lực” rất lớn trong nhân dân cho phát triển du lịch mà còn tạo ñược sự ổn ñịnh, giảm thiểu những tác ñộng tiêu cực ñến phát triển du lịch, ñảm bảo cho phát triển bền vững. 5.2.2. Từ góc ñộ tài nguyên, môi trường [6] 5.2.2.1. Các giải pháp về cơ chế chính sách
129
a. Đối với công tác bảo tồn và tôn tạo phát triển tài nguyên và môi trường. Bảo tồn, tôn tạo phát triển tài nguyên và nôi trường du lịch là nội dung ñặc biệt quan trọng ñảm bảo phát triển du lịch bền vững bởi: Du lịch là một trong những ngành kinh tế có
ñịnh hướng tài nguyên rõ rệt. Tài nguyên du lịch có hưởng trực tiếp ñến tổ chức lãnh thổ của ngành du lịch, ñến sự hình thành, chuyên môn hóa các vùng du lịch. Sự tồn tại và phát triển du lịch tổng thể tách rời sự tồn tại, phát triển tài nguyên du lịch. Sự phát triển của bất kỳ ngành kinh tế nào cũng gắn liền với vấn ñề môi trường. Điều này càng ñặc biệt có ý nghĩa ñối với sự phát triển của ngành kinh tế vốn có nhạy cảm với các vấn ñề môi trường như du lịch. Môi trường ñược xem là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp ñến chất lượng, tính hấp dẫn của các sản phẩm du lịch, trong ñó ảnh hưởng ñến khả năng thu hút khách, ñến sự tồn tại của hoạt ñộng du lịch. Như vậy ñể ñảm bảo sự phát triển du lịch bền vững Bà Rịa – Vũng Tàu mà theo ñó hoạt ñộng phát triển du lịch nhằm ñáp ứng các nhu cầu của các thế hệ mai sau về tài nguyên, môi trường, phát triển du lịch cần ñược hướng tới mục ñích bảo tồn, tái tạo phát triển các nguồn tài nguyên, môi trường một cách hợp lý.
b. Đối với công tác ñầu tư. Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách ñể nâng cấp phát triển hạ tầng du lịch, tạo ñiều kiện thu hút ñầu tư ñể bảo vệ, tôn tạo phát triển tài nguyên, môi trường du lịch. Đổi mới và thực hiện chính sách cấp quyền sở hữu sử dụng lâu dài hợp pháp theo pháp luật về tài nguyên ñất ñai, thiên nhiên môi trường cho mục ñích phát triển du lịch ñối với các nhà ñầu tư, kinh doanh du lịch ñể tránh tình trạng “ cha chung không ai khóc ” làm cho tài nguyên môi trường du lịch có chủ thực sự. Chính sách khuyến khích và hỗ trợ việc ñầu tư sử dụng các công nghệ sạch ” ít tác ñộng ñến môi trường ñể phát triển các sản phẩm, dịch vụ du lịch. Chính sách khuyến khích ưu ñãi ñối với những dự án ñầu tư với mục ñích ñể tôn tạo phát triển các nguồn tài nguyên, môi trường du lịch.
c. Đối với công tác ñào tạo và nâng cao nhận thức. Chính sách khuyến khích và hỗ trợ vật chất ñối với công tác giáo dục và nâng cao dân trí cho cộng ñồng và khách du lịch ñể bảo vệ, tôn tạo các nguồn tài nguyên, môi trường phục vụ cho việc phát triển du lịch bền vững. Hoạt ñộng phát triển du lịch luôn bí mật: một mặt tạo ra những giá trị mới về kinh tế nhằm phát triển kinh tế - xã hội, mặt khác cũng tạo ra sức ép, tácñộng làm suy thoái tài nguyên, môi trường du lịch. Một trong những nguyên nhân quan trọng của tình trạng trên là ý thức trách nhiệm và trình ñộ dân trí, của khách du lịch ñối với việc bảo tồn các nguồn tài nguyên có nhiều hạn chế.
d. Đối với sự tham gia của cộng ñồng vào công tác bảo tồn, tôn tạo tài nguyên và môi
trường
Chính sách khuyến khích sự tham gia tích cực của cộng ñồng vào nỗ lực bảo vệ, tôn tạo và phát triển các nguồn tài nguyên và môi trường du lịch. Chính sách khuyến khích cộng ñồng tham gia giữ gìn vệ sinh môi trường các khu du lịch, khu vui chơi giải trí trên ñịa bàn họ sinh sống.
5.2.1.2. Giải pháp về tổ chức, quản lý
130
Bên cạnh việc xem xét ñề xuất các giải pháp về cơ chế và chính sách nhằm khuyến khích, tạo môi trường thuận lợi cho việc khai thác, sử dụng; bảo vệ và tôn tạo phát triển tài nguyên môi trường du lịch, cần xem xét hệ thống các giải pháp cụ thể về tổ chức, quản lý và kỹ thuật ñể triển khai ngay trong thực tiễn hoạt ñộng du lịch hướng tới phát triển du lịch bền
vững. Trên cơ sở phân tích thực trạng những vấn ñề có liên quan ñến lĩnh vực ñảm bảo tài nguyên môi trường trong hoạt ñộng du lịch ở Bà Rịa – Vũng Tàu thời gian qua và kinh nghiệm quốc tế, một số giải pháp chính cần ñược xem xét gồm: a. Đối với công tác khai thác tài nguyên du lịch. Kết quả ñiều tra nghiên cứu về vấn ñề này cho thấy hiện còn nhiều bất cập trong khai thác, sử dụng tài nguyên du lịch ảnh hưởng ñến hiệu quả khai thác, góp phần làm suy thoái tài nguyên, ô nhiễm môi trường du lịch.
b. Đối với công tác bảo vệ, tôn tạo tài nguyên và môi trường Nâng cao hiệu suất ñiều hành và kỹ năng xử lý các mối quan hệ giữa phát triển du lịch với vấn ñề bảo tồn tạo nguồn tài nguyên môi trường nói chung và những khả năng bền vững tái sinh của hệ sinh thái trợ giúp cho phát triển nói riêng, trong khuôn khổ sức chứa cho phép và cân ñối thường xuyên có tính nguyên tắc.
b1. Bảo vệ và tôn tạo phát triển tài nguyên du lịch nhân văn Một trong các nguyên tắc phát triển du lịch bền vững là phát triển nhưng phải bảo tồn những giá trị văn hóa truyền thống. Cùng với những thắng cảnh tự nhiên, yếu tố có ý nghĩa quan trọng nhất ñối với du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu chính là nền văn hóa truyền thống. Bản sắc văn hóa Việt Nam nói chung và của Bà Rịa – Vũng Tàu ñóng vai trò quan trọng trong việc thu hút khách du lịch. Tuy vậy, văn hóa Việt Nam ñang ñứng trước nguy cơ bị mai một trước xu thế hội nhập khu vực và quốc tế, trước hoạt ñộng xã hội theo hướng công nghiệp hóa, hiện ñại hóa và trước những tác ñộng của chính hoạt ñộng phát triển du lịch.
b2. Bảo vệ và tôn tạo phát triển tài nguyên du lịch tự nhiên Đối với các dạng tài nguyên du lịch tự nhiên khác cũng cần có sự phối hợp của ngành du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu với các ngành quản lý chức năng, chính quyền các ñịa phương xây dựng và ban hành những quy ñịnh cụ thể trong bảo vệ, tôn tạo phát triển tài nguyên. Đối với nội dung của những quy ñịnh này cần ñặc biệt chú ý ñến quyền lợi gắn với trách nhiệm của cộng ñồng ñịa phương. Trong nhiều trường hợp ñây ñược xem là yếu tố quan trọng có tính quyết ñịnh ñối với thành công của những nỗ lực bảo ñảm, tôn tạo phát triển tài nguyên du lịch. Các biện pháp nhằm bảo vệ tài nguyên tự nhiên cho phát triển du lich bền vững có liên quan ñến “sức chứa” cần phải ñược xem xét một cách toàn diện. Từ các biện pháp, quy ñịnh chung, mỗi khu, ñiểm du lịch cần ñưa ra các quy ñịnh, biện pháp có thể nhằm hạn chế ñến mức thấp nhất hiện tượng quá tải, gây ảnh hưởng xấu tới tài nguyên và môi trường ở khu, ñiểm tham quan du lịch, ñặc biệt ở những khu vực nhạy cảm về môi trường, có tính ña dạng sinh học cao với nhiều loại thú hoang dã. Để thực hiện giải pháp quản lý theo “sức chứa” cần tham khảo kinh nghiệm xác ñịnh chỉ tiêu này của một số nước trên thế giới và trong khu vực.
131
c. Đối với công tác giáo dục nâng cao nhận thức của du khách và cộng ñồng. Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng ñồng trong việc ñảm bảo tài nguyên và môi trường trong quá trình tham gia của cộng ñồng vào các hoạt ñộng du lịch trên ñịa bàn. Xây dựng mô hình cộng ñồng ñảm nhiệm việc thu gom, xử lý rác thải ở các khu ñiểm du lịch. Chi phí cho công tác này ñược tính vào giá thành ñầu vào của các sản phẩm du lịch. Xây dựng các trung tâm thông tin du lịch ở các ñịa bàn du lịch, trọng ñiểm phát triển du lịch. Ở những trung tâm này du khách và cộng ñồng không chỉ sẽ ñược cung cấp các thông tin về
các ñiểm, tuyến vá các khu du lịch mà còn các thông tin về các qui ñịnh, các hiểu biết về tài nguyên, môi trường du lịch; mối quan hệ giữa phát triển du lịch với tài nguyên, môi trường trong phát triển du lịch bền vững. Các trung tâm thông tin này cần sử dụng tối ña khả năng của khoa học và công nghệ trong việc quản lý, trao ñổi và trình diễn thông tin như: Sử dụng công nghệ thông tin trong việc lưu trữ và cập nhật thông tin về các ñiểm du lịch, tuyến du lịch, các thông tin về chính sách, quy ñịnh cho việc quản lý và khai thác tài nguyên; Sử dụng công nghệ thông tin và công nghệ nghe nhìn hiện ñại giúp khách du lịch khai thác thông tin ñược dễ dàng và hiệu quả; Trao ñổi thông tin về khách với các trung tâm khác thông qua mạng máy tính nhằm ñiều phối lượng khách.
5.2.3.Từ góc ñộ văn hóa xã hội [6]
Nhóm giải pháp này nhằm góp phần giải quyết những mâu thuẫn, xung ñột về quyền lợi giữa du lịch với xã hội, ñặc biệt với cộng ñồng ñịa phương, và hạn chế những tác ñộng ñến những giá trị văn hóa truyền thống trong hoạt ñộng phát triển du lịch. Đây là yếu tố quan trọng góp phần ñảm bảo phát triển bền vững du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu.
5.2.3.1. Giải pháp về cơ chế chính sách
a. Đối với việc ñảm bảo quyền lợi cho cộng ñồng. Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ từ ngân sách nhà nước ñể nâng cấp, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng ở những khu vực trọng ñiểm phát triển du lịch, ở vùng sâu vùng xa có tiềm năng phát triển du lịch. Chính sách này ngoài việc hỗ trợ tạo ñiều kiện ñể du lịch phát triển còn thể hiện sự quan tâm của nhà nước và chính phủ ñối với việc ñảm bảo quyền lợi xã hội cho cộng ñồng ñịa phương nơi có du lịch phát triển. Chính sách khuyến khích các doanh nghiệp du lịch ñào tạo và sử dụng lao ñộng là người ñịa phương, ñặc biệt ở những khu vực có nhiều khó khăn, nhằm góp phần giải quyết công ăn việc làm cho cộng ñồng, qua ñó nâng cao mức sống của người dân ñịa phương. Chính sách khuyến khích các doanh nghiệp du lịch mạnh dạn ñầu tư, xây dựng các sản phẩm du lịch dựa trên việc khai thác các giá trị văn hóa truyền thống của ñịa phương ñể phục vụ khách du lịch.
b. Đối với việc bình ñẳng trong hoạt ñộng kinh doanh. Trong cơ chế nền kinh tế thị trường việc ñảm bảo sự bình ñẳng trong hoạt ñộng kinh doanh thể hiện sự công bằng xã hội, góp phần tạo ra tính bền vững cho sự phát triển. Thực tế cho thấy trong hoạt ñộng kinh doanh du lịch hiện vẫn ñang tồn tại tình trạng thiếu bình ñẳng giữa doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp ngoài quốc doanh; hệ thống các doanh nghiệp du lịch vừa và nhỏ chưa ñược quan tâm phát triển,…Điều này ñược xem là một trong những yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển du lịch bền vững ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ñứng ở góc ñộ xã hội.
5.2.3.2. Giải pháp về tổ chức, quản lý
132
a. Tăng cường vai trò của cộng ñồng Các giải pháp ñược ñề xuất cần tạo ñược những ñiều kiện thuận lợi ñể cộng ñồng ñịa phương tham gia một cách tích cực nhất vào hoạt ñộng phát triển du lịch, ñảm bảo lợi ích lâu
dài cho cộng ñồng ñịa phương. Đảm bảo sự tham gia của cộng ñồng vào quá trình xây dựng quy hoạch phát triển du lịch. Căn cứ vào nhận thức về phát triển du lịch, cộng ñồng ñịa phương sẽ quyết ñịnh ủng hộ hay không việc thực hiện các dự án. Tuy nhiên ñể các phương án quy hoạch của dự án có tính khả thi cao, phù hợp với ñặc ñiểm của ñịa phương cần thiết phải có sự tham gia của cộng ñồng vào quá trình thảo luận lựa chọn phương án tốt nhất, ñáp ứng ñược những mong ñợi của người dân. Việc ñảm bảo sự tham gia của cộng ñồng vào quá trình xây dựng sẽ phát huy ñược vai trò của cộng ñồng trong quá trình thực hiện quy hoạch, ñảm bảo sự phát triển du lịch bền vững. Trong quá trình khảo sát quy hoạch cần có sự tham gia trực tiếp của ñại diện cộng ñồng ñịa phương ñể có ñược những thông tin ñầy ñủ và sát thực làm căn cứ nghiên cứu ñề xuất các phương án quy hoạch phát triển du lịch. Cần tham khảo ý kiến cộng ñồng trước khi lựa chọn phương án phát triển du lịch ñể ñảm bảo phương án ñưa ra không ảnh hưởng tiêu cực ñến ñời sống của người dân ñịa phương. Khuyến khích cộng ñồng ñề xuất các sáng kiến phát triển du lịch ñể các nhà chuyên môn tiếp thu bổ sung vào các phương án quy hoạch. Đảm bảo sự tham gia tích cực của cộng ñồng vào các hoạt ñộng du lịch.
b. Chia sẻ lợi ích từ nguồn thu du lịch ñể hỗ trợ phát triển cộng ñồng Để cộng ñồng ý thức ñược việc phát triển du lịch sẽ mang lại lợi ích lâu dài cho cộng ñồng, gia ñình và cá nhân các thành viên trong cộng ñồng, việc chia sẽ lợi ích từ nguồn thu du lịch ñể hỗ trợ phát triển các cơ sở phúc lợi chung của cộng ñồng như xây dựng trường học, trạm y tế … ñảm bảo công bằng sự phát triển của xã hội là hết sức cần thiết. Điều này cho phép có ñược sự ủng hộ lâu dài từ phía cộng ñồng ñối với phát triển du lịch, hạn chế ở mức thấp nhất những xung ñột giữa hoạt ñộng du lịch với cộng ñồng. Để thực hiện giải pháp này cần: Xây dựng phương án chia sẻ lợi ích từ hoạt ñộng kinh doanh du lịch với cộng ñồng ngay trong quá trình qui hoạch. Phương án này cần có sự thống nhất của các nhà ñầu tư, các doanh nghiệp du lịch tham gia hoạt ñộng kinh doanh du lịch và cộng ñồng ñịa phương.
c. Công tác phát triển sản phẩm với cộng ñồng Để ñạt ñược mục tiêu ña dạng hóa sản phẩm du lịch, tăng sức hấp dẫn của sản phẩm du lịch ñối với du khách, ñồng thời tạo bản sắc riêng của sản phẩm du lịch Việt Nam, các sản phẩm du lịch văn hóa cần ñược chú trọng, ñặc biệt là du lịch tour du lịch làng quê và du lịch mua sắm. Các sản phẩm du lịch này không những ñáp ứng ñược nhu cầu của khách mà còn là những sản phẩm ñóng góp những tỷ trọng ñóng góp của cộng ñồng rất cao. Phát triển ñược các loại hình sản phẩm du lịch này không những tạo công ăn việc làm cho cộng ñồng dân cư ñịa phương mà còn kích thích xuất khẩu tại chỗ, tạo sự hấp dẫn và tin cậy ñối với du khách ñồng thời duy trì các nghề thủ công truyền thống .
133
d. Đẩy mạnh xúc tiến phát triển du lịch với cộng ñồng Cần nồng ghép kế hoạch phát triển du lịch với các chương trình phát triển kinh tế xã hội: Đây là giải pháp nhằm phối hợp các nguồn lực của xã hội trong ñó có du lịch ñể phát triển cộng ñồng với mục tiêu góp phần xóa ñói giảm nghèo – nguyên nhân quan trọng cơ bản tác ñộng làm suy thoái tài nguyên, môi trường, ảnh hưởng ñến phát triển bền vững. Trước khi triển khai thực hiện kế hoạch phát triển du lịch, cần nghiên cứu một cách toàn diện các dự án phát triển kinh tế xã hội ñang và sẽ ñược triển khai thực hiện trên ñịa bàn nhằm xác ñịnh nội dung có thể sẽ nồng ghép, phối hợp nhằm tăng cường tính khả thi của dự án phát triển du lịch,
tăng cường lợi ích cho cộng ñồng. Tham khảo ý kiến của cộng ñồng ñối với các phương án lồng ghép ñể tranh thủ các sáng kiến của cộng ñồng cũng như có ñược sự ủng hộ của cộng ñồng, tạo ñiều kiện thuận lợi cho quá trình thực thi.
5.2.4. Nhóm giải pháp phát triển sản phẩm du lịch ñảm bảo phát triển du lịch bền vững Bà Rịa – Vũng Tàu
Phát triển sản phẩm giá trị cao, ñộc ñáo và sáng tạo, phát huy lợi thế so sánh vùng là giải pháp bền vững. Theo chúng tôi, cần có một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm hiện có và phát triển ña dạng hoá sản phẩm mới, có giá trị kinh tế cao như sau:
5.2.4.1. Đối với sản phẩm hiện có
- Đánh giá lại hiệu quả của toàn bộ sản phẩm du lịch hiện ñang ñược cung cấp phục vụ khách du lịch thông qua ñánh giá sự hài lòng của du khách về sản phẩm, hiệu quả kinh tế cho ñầu tư phát triển loại sản phẩm ñó thông qua một số tiêu chí như: chất lượng, giá cả, mẫu mã, hình dáng sản phẩm, thái ñộ phục vụ, mức ñộ quan tâm của du khách ñến với sản phẩm, mức chi tiêu ñối với sản phẩm… - Phân loại sản phẩm du lịch ñặc trưng của thành phố, ñịnh vị sản phẩm chủ lực, sản phẩm bổ sung, sản phẩm thay thế ñể làm căn cứ phân bổ nguồn lực ñầu tư hợp lý, hỗ trợ công tác quy hoạch, ñịnh hướng thu hút ñầu tư nhằm khai thác tối ña hiệu quả các nguồn lực. - Tổ chức ñan xen các hoạt ñộng du lịch với nhau phù hợp theo mùa, theo sự kiện nhằm khai thác hợp lý nguồn lực, hạn chế sự quá tải dẫn ñến suy thoái tài nguyên, ô nhiễm môi trường. - Cuộc thi quốc tế của Bà Rịa – Vũng Tàu là một loại hình sản phẩm du lịch ñặc thù, mang tính ñộc ñáo, có giá trị văn hoá cao. Lượng du khách về Bà Rịa – Vũng Tàu trong những ngày hội này rất ñông. Để duy trì và nâng cao chất lượng chương trình, một sản phẩm ñặc thù, Bà Rịa – Vũng Tàu cần có sự ñầu tư nhiều hơn nữa về ñội tuyển tham gia, người dẫn chương trình, các hoạt ñộng hỗ trợ, công tác thu gom, rác thải, an ninh trật tự… - Củng cố và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch biển ñảm bảo lợi thế cạnh tranh, coi ñây là sản phẩm chủ lực của thành phố. Tổ chức lại khu phố mua sắm, phố ẩm thực ñêm ñể ñáp ứng nhu cầu du khách lưu trú. Loại hình này ñã tổ chức nhưng không duy trì, hiệu quả không cao do sản phẩm quá nghèo nàn, trùng lặp, chất lượng thấp và giá cả quá cao. Nâng cao chất lượng bãi tắm, tiếp tục xây dựng các bãi tắm du lịch kiểu mẫu. Tổ chức các sự kiện du lịch, thể thao biển, các hoạt ñộng văn hoá mang tính cộng ñồng và các hoạt ñộng khác tại bãi tắm. Tiếp tục tổ chức các dịch vụ du lịch trên biển ngày càng có chất lượng cao. Chú trọng hơn nữa công tác vệ sinh môi trường tại các bãi biển. Đầu tư về số lượng và chất lượng các khu nhà vệ sinh công cộng ñáp ứng lượng du khách tại các khu bãi tắm, tránh tình trạng ñầu tư “cho có” mà không ñưa vào sử dụng như thông tin ñã phản ảnh trên phương tiện thông tin ñại chúng.
5.2.4.2. Phát triển sản phẩm mới
134
- Tổ chức cuộc thi ý tưởng phát triển sản phẩm du lịch ñể lựa chọn danh mục sản phẩm du lịch tiềm năng. Bà Rịa – Vũng Tàu ñã từng tổ chức cuộc thi ý tưởng về sản phẩm du lịch nhưng chất lượng chưa cao, chưa ñộc ñáo, sáng tạo.
- Hình thành các khu bán hàng lưu niệm, giải trí và các dịch vụ phục vụ khách khu vực ven biển. - Thu hút ñầu tư phát triển khu vui chơi giải trí cao cấp nhiều thể loại phục vụ ñối tượng du khách quốc tế và du khách trong nước có mức chi trả cao. Các loại hình vui chơi giải trí cũng phải ñược nghiên cứu cho phù hợp với ñiều kiện của ñịa phương ñể khai thác có hiệu quả.
5.2.5. Nhóm các giải pháp khác về phát triển du lịch bền vững Bà Rịa – Vũng Tàu
5.2.5.1. Về phía cơ quan quản lý nhà nước ñối với phát triển du lịch bền vững a. Công tác quy hoạch du lịch Quy hoạch về phát triển văn hoá, thể thao và du lịch ñến năm 2020 ñã ñược UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch ñã ñánh giá thực trạng, xác ñịnh những ñiểm yếu, thuận lợi của ngành, ñánh giá hiện trạng nguồn tài nguyên phục vụ du lịch, ñịnh hướng phát triển du lịch và ñề ra giải pháp thực hiện quy hoạch. Nhìn chung, xây dựng quy hoạch ñã phân tích ñược về hiệu quả kinh tế, quy mô hạ tầng du lịch, sản phẩm du lịch, thu hút dự án ñầu tư nhưng chưa ñề cập ñến ñánh giá tác ñộng của các yếu tố ảnh hưởng ñến tài nguyên, môi trường, chưa ñề ra giải pháp về bảo tồn khu danh thắng, quy mô ñầu tư cho hoạt ñộng bảo tồn. Để ñảm bảo cho phát triển du lịch bền vững, cần bổ sung trong quy hoạch phát triển văn hoá, thể thao và du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu ñến năm 2020 như sau:
- Điều tra, thống kê những chỉ tiêu về kinh tế, môi trường và xã hội ñã tác ñộng ñến phát triển du lịch thành phố. Qua ñó, ñánh giá mức ñộ cảnh báo ở mỗi tiêu chí ñể có ñịnh hướng cụ thể cho triển khai thực hiện quy hoạch hiệu quả hơn; phân bổ các nguồn lực hợp lý, tránh sự ñầu tư lãng phí, không ñúng ñối tượng.
- Đánh giá thực trạng công tác bảo tồn, tu bổ, tôn tạo các khu danh thắng thông qua các chỉ tiêu về quy mô ñầu tư, số lượng và chất lượng các công trình ñược quy hoạch tu bổ, xây dựng giải pháp cho công tác tôn tạo các danh thắng, các khu di tích lịch sử nhằm bảo tồn các giá trị của nguồn tài nguyên.
b. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực - Bổ sung những ngành nghề ñào tạo về du lịch theo các ñề án trong và ngoài nước. - Đẩy mạnh hợp tác phát triển nguồn nhân lực với các tập ñoàn lớn, ña quốc gia về lĩnh vực du lịch, tiếp thu những kinh nghiệm trong quản lý, ñiều hành cũng như tính chuyên nghiệp trong phục vụ khách du lịch. Khai thác thế mạnh về nguồn nhân lực chất lượng cao tại các cơ sở ñào tạo nghề trên ñịa bàn thành phố.
- Khảo sát, thống kê chính xác chất lượng ñội ngũ cán bộ quản lý nhà nước, quản lý dự án và một số ngành nghề khác trong ngành du lịch, trên cơ sở ñó xây dựng phương án ñào tạo lại và bồi dưỡng.
- Tiếp tục bồi dưỡng và nâng cao trình ñộ chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức về văn hoá, xã hội, lịch sử của Bà Rịa – Vũng Tàu cho ñội ngũ hướng dẫn viên du lịch, ñào tạo và phát triển kỹ năng thành thạo nhiều ngoại ngữ khác ngoài tiếng Anh ñể phục vụ khách quốc tế.
135
- Phối hợp các cơ quan liên quan tổ chức tập huấn văn hoá giao tiếp cho những ñối tượng thường xuyên tiếp xúc khách du lịch ñặc biệt khách quốc tế như nhân viên phục vụ nhà hàng, khách sạn, ñội xích lô, taxi…
c. Hoàn thiện cơ chế chính sách, quản lý ñiều hành - Bà Rịa – Vũng Tàu cần quan tâm về tính minh bạch và trách nhiệm của bộ máy hành chính, thiết chế pháp lý. Cần cải thiện chất lượng các cơ chế, chính sách thu hút ñầu tư, giảm thiểu những chi phí không chính thức cho các doanh nghiệp, thực hiện mô hình hành chính công hiện ñại. - Cần thống nhất trong quản lý ñiều hành hoạt ñộng du lịch thông qua sự phối hợp, liên kết chặt chẽ trong nội bộ ngành du lịch cũng như với các ban, ngành khác về các hoạt ñộng như: lữ hành, lưu trú, xây dựng các tour du lịch, quảng cáo, tiếp thị nhằm thu hút khách nội ñịa và quốc tế khai thác tiềm năng phát triển du lịch theo hướng bền vững. - Sửa ñổi, bổ sung và ban hành thống nhất quy chế quản lý các khu du lịch ñã ñược quy hoạch ñể giúp cho việc triển khai ñược ñồng bộ, phát huy năng lực quản lý ñiều hành, khai thác hiệu quả khu du lịch. - Phối hợp với các nhà cung cấp tài chính ñể xây dựng những chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp vay vốn kịp thời, thủ tục hồ sơ giải ngân vốn ñảm bảo ñể ñầu tư nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ du khách. - Ban hành các quy ñịnh, cơ chế chính sách khuyến khích sự tham gia ñầu tư của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp vào hoạt ñộng phát triển du lịch trong ñó ưu tiên ñối với những dự án ñầu tư du lịch có giải pháp khả thi nhằm giảm thiểu các tác ñộng của du lịch ñến môi trường.
d. Tập trung vào công tác thông tin, tuyên truyền - Đối với hoạt ñộng tuyên truyền về du lịch, cần có trách nhiệm cung cấp ñầy ñủ cho du khách những thông tin ñể nâng cao sự tôn trọng của du khách ñến môi trường tự nhiên, xã hội và văn hóa khu du lịch. Quảng cáo ñúng sự thật và không hứa hẹn những ñiều không có trong chương trình kinh doanh du lịch. Marketing trong du lịch giữ vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường sinh thái. - Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng các chương trình ñể quảng bá du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu như: Vũng Tàu - Biển hát, Cuộc thi thả diều quốc tế, ẩm thực thế giới, hoa hậu quí bà …ñồng thời tuyên truyền, quảng bá hoạt ñộng du lịch qua các phương tiện thông tin ñại chúng ở ñịa phương và Trung ương. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong việc xúc tiến, tuyên truyền, quảng bá du lịch thông qua hội chợ, triển lãm…
e. Phát triển hạ tầng ñô thị, cơ sở vật chất phục vụ du lịch - Triển khai nhanh các dự án du lịch trên ñịa bàn thành phố nhằm ñồng bộ các khu du
lịch, cung cấp cơ sở lưu trú chất lượng cao nhằm ñáp ứng nhu cầu du khách.
- Rà soát và thẩm ñịnh lại cơ sở lưu trú theo ñúng quy ñịnh về tiêu chuẩn lưu trú góp
phần duy trì, nâng cao chất lượng dịch vụ trong các cơ sở lưu trú du lịch.
- Nâng cao chất lượng phục vụ, tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ
quản lý, nhân viên tại các cơ sở lưu trú.
136
- Phân hạng và công bố các khách sạn, nhà hàng, dịch vụ ăn uống, khu mua sắm ñạt tiêu chuẩn trên các kênh quảng cáo, thông tin, tuyên truyền. Nâng cấp chất lượng các khách sạn, nhà nghỉ bình dân hiện ñang hoạt ñộng và ngưng cấp giấy phép hoạt ñộng cho cơ sở lưu
trú theo hình thức này ñể ñồng bộ hệ thống cơ sở lưu trú phù hợp với thành phố du lịch hiện ñại, ngăn chặn các tệ nạn xã hội do hoạt ñộng du lịch tạo ra.
- Hoàn chỉnh hệ thống thông tin liên lạc, xây dựng và cải tạo mạng lưới cấp ñiện cho các khu ñô thị và du lịch. Cung cấp ñầy ñủ nước sạch ñáp ứng yêu cầu của du lịch. Mở rộng, cải tạo hệ thống thoát nước.
f. Tăng cường hợp tác quốc tế
Mô hình phát triển du lịch bền vững ñã ñược các nước trên thế giới triển khai thực hiện ñặc biệt là những quốc gia có nền kinh tế phát triển, nguồn tài nguyên ña dạng, du lịch phát triển như Mỹ, Úc, Nhật Bản… Bà Rịa – Vũng Tàu cần ñẩy mạnh quan hệ hợp tác quốc tế về nhiều lĩnh vực nhưng trước mắt cần tăng cường liên kết với các nước về kinh nghiệm quản lý phát triển du lịch bền vững ñể từ ñó xác ñịnh hướng ñi phù hợp.
5.2.5.2. Đối với doanh nghiệp du lịch
Doanh nghiệp du lịch là nhà cung cấp sản phẩm và dịch vụ cho du khách, là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng không nhỏ ñến phát triển du lịch bền vững. Doanh nghiệp du lịch cần thực hiện những giải pháp sau ñể góp phần thúc ñẩy hoạt ñộng du lịch phát triển theo hướng bền vững:
- Tích cực tham gia vào hoạt ñộng du lịch bền vững theo chủ trương của chính quyền
ñịa phương. Thực hiện kinh doanh theo ñúng quy ñịnh của pháp luật.
- Tăng cường sự ñầu tư phát triển hệ thống nhà hàng, khách sạn theo tiêu chuẩn trong nước và quốc tế. Xây dựng hệ thống xử lý nước thải, bảo vệ môi trường, hạn chế sử dụng và loại bỏ những hoá chất trong việc chăm sóc cơ sở du lịch. Dần dần sử dụng những nguyên vật liệu phục vụ trong phát triển hoạt ñộng kinh doanh theo hướng thân thiện môi trường.
- Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ tiên tiến trong việc tiết kiệm nguồn năng lượng, hướng tới sử dụng năng lượng từ gió, mặt trời và các nguồn khác góp phần giảm chi phí ñầu vào cho doanh nghiệp. - Thực hiện công tác quảng bá, tiếp thị “xanh” như quảng cáo các sản phẩm du lịch giảm thiểu thiệt hại cho môi trường, cung cấp thông tin trung thực và giáo dục tuyên truyền cho du khách về những tác ñộng ñến tài nguyên do sự có mặt của họ. - Cam kết không tăng giá trong mùa du lịch. Cùng với cộng ñồng ñịa phương chia sẻ lợi tức từ hoạt ñộng du lịch mang lại, giải quyết việc làm, cải thiện thu nhập người lao ñộng góp phần thực hiện công tác an sinh xã hội với chính quyền ñịa phương. - Trang bị ñầy ñủ kiến thức cho ñội ngũ hướng dẫn viên du lịch, ñội ngũ lao ñộng trong ngành du lịch về ñạo ñức nghề nghiệp, tính chuyên nghiệp và ñặc biệt là trang bị kiến thức hiểu biết toàn diện về lịch sử, văn hóa, ngoại ngữ, giữ vai trò như một PR về du lịch.
5.2.5.3. Đối với cộng ñồng dân cư ñịa phương
137
Thông qua việc tham gia vào hoạt ñộng du lịch giúp cho người dân không khai thác bừa bãi nguồn tài nguyên phục vụ nhu cầu sống, tạo việc làm, tăng thu nhập mà trái lại chính họ góp phần vào sự phát triển du lịch bền vững. Để bảo vệ môi trường, góp phần cho phát triển du lịch bền vững, người dân ñịa phương cần phải:
- Thực hiện phân loại, thu gom và xử lý rác thải, nước thải trước khi ñưa ra môi trường; Tích cực hưởng ứng và tham gia vào các phong trào làm sạch môi trường tại ñịa phương.
- Hưởng ứng và duy trì cùng với doanh nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước trong việc triển khai chương trình phát triển sản phẩm du lịch cộng ñồng, du lịch văn hoá, du lịch sinh thái như cung cấp ñiểm ñến, cơ sở lưu trú, thực phẩm, sản phẩm lưu niệm… - Chấp hành các quy ñịnh, nội quy khi là khách du lịch tham quan. Tuyên truyền, giáo dục nhận thức cho các thế hệ trong gia ñình về ý thức bảo vệ môi trường, bảo vệ di tích lịch sử văn hoá và thuần phong mỹ tục của dân tộc, thái ñộ ứng xử thân thiện với du khách. - Tích cực tham gia, ñóng góp ý kiến vào các giai ñoạn xây dựng, triển khai quy hoạch phát triển du lịch của thành phố. Thường xuyên giữ mối liên hệ hai chiều với cơ quan ñịa phương trong việc cung cấp thông tin liên quan ñến sự nguy hại của môi trường do các tổ chức, cá nhân gây ra ñể cùng với chính quyền ñịa phương kịp thời giải quyết khắc phục.
- Tuyệt ñối không xả rác thải ra ao hồ, sông suối, khu vực công cộng; không chèo kéo, ñeo bám, ép giá khách; không có những hành ñộng chặt cây, ñốt lửa, vẽ bậy lên các hang ñộng, di tích xung quanh tại khu du lịch; không săn bắn, khai thác trái phép các loài ñộng vật hoang dã; không xây dựng các công trình gây mất cảnh quan môi trường.
5.2.5.4. Đối với du khách
138
Du khách là người sử dụng cuối cùng ñến môi trường, là người tác ñộng trực tiếp ñến nguồn tài nguyên du lịch. Du khách rất ña dạng, nhiều tầng lớp, trình ñộ nhận thức và mức chi tiêu khác nhau, tác ñộng của du khách lên môi trường là phức tạp. Giải pháp ñể ñóng góp vào phát triển du lịch bền vững ñối với du khách là: - Du khách cần ñược cung cấp ñầy ñủ thông tin trung thực thông qua các phương tiện truyền thông liên quan về ñịa ñiểm ñến, những ñặc ñiểm sinh thái, thời tiết, giao thông, dân số... Thông qua những thông tin này, du khách tự ñiều chỉnh hành ñộng và chuẩn bị chu ñáo cho chuyến ñi. - Đầu tư các phương tiện hỗ trợ trong việc thu gom, xử lý rác thải, có những biển báo, chỉ dẫn tại những khu vực thuận tiện cho du khách. Chính sự thiếu cung cấp các phương tiện, công cụ này sẽ là nguyên nhân gián tiếp cho du khách thải rác thải trực tiếp ra môi trường mặc dù họ không muốn hành ñộng như vậy. - Chọn những doanh nghiệp nào có uy tín trong kinh doanh du lịch “xanh”, có trách nhiệm với ñịa phương, môi trường thông qua những sản phẩm du lịch mà họ cung cấp. Sử dụng các phương tiện ñi lại ít gây tác ñộng ñến môi trường, ủng hộ các hoạt ñộng gây quỹ bảo tồn khu thiên nhiên mà họ tới thăm. - Tham gia ñóng góp ý kiến sau hành trình tham quan tại ñiểm du lịch về cách thức phục vụ, cảnh quan thiên nhiên, sản phẩm du lịch, môi trường, con người, ẩm thực… ñể các doanh nghiệp và chính quyền ñịa phương có sự ñiều chỉnh phù hợp. 5.2.5.5. Đối với giải pháp thực hiện các biện pháp hạn chế ảnh hưởng của BĐKH, phòng và chống thiên tai
BR-VT ñã chớm chuyển sang trạng thái bán khô hạn. BR-VT thuộc nhóm tỉnh cực kỳ thiếu nước. Nếu tính theo chuẩn cấp nước cho các nhu cầu sinh hoạt và sản xuất 2500 m3/người/năm là bền vững thì khả năng cung cấp của nguồn tài nguyên nước BR-VT hiện nay chỉ ñạt 35,7%. Xu thế bán khô hạn sẽ tiếp tục gia tăng do BĐKH. Để thích ứng với ñiều kiện thiếu hụt nguồn nước cho sản xuất và sinh hoạt ñòi hỏi phải có quy hoạch sử dụng hợp lý và bảo vệ nguồn nước, kiểm soát chặt chẽ việc khai thác quá mức và kiểm soát MT của việc khai thác nước ngầm. Hiện tượng nhiễm mặn và ô nhiễm nước ngầm gia tăng.
Tham gia tích cực các hoạt ñộng hợp tác và trao ñổi quốc tế liên quan ñến Công ước khung về BĐKH của LHQ năm 1992 mà Việt Nam ñã ký kết tham gia ngày 16 tháng 11 năm 1994 và hiện là Thành viên của Công ước này.
Trên cơ sở nghiên cứu dự báo chi tiết những ñe doạ do BĐKH tạo ra, tiến hành rà xét, ñiều chỉnh lại quy hoạch phát triển KT-XH của tỉnh, biến thách thức của BĐKH thành cơ hội mới cho phát triển. Những ngành nhạy cảm và có nguy cơ chịu thiệt hại nặng nề do BĐKH như nông nghiệp (năng suất cây trồng có thể giảm 2,5%-10% vào những năm 2020 và giảm 5%-30% vào những năm 2050, bùng phát dịch hại cây trồng, …), nuôi trồng thuỷ sản mặn- lợ, du lịch biển, công nghiệp, ñô thị vùng bờ cần tính kỹ tác ñộng tiêu cực của BĐKH. Những tác ñộng tiêu cực cấp 2 như nghèo ñói gia tăng, tị nạn MT trên diện rộng, xung ñột tranh chấp tài nguyên và ñất sống, xung ñột sinh thái cũng cần ñược nghiên cứu dự báo và lên phương án ứng phó. Khai thác những cơ hội mà BĐKH mang lại.
Vì vậy có lẽ việc cần làm ngay là tiến hành xác ñịnh và vẽ bản ñồ những vùng nhạy cảm với hiệu ứng dâng cao mực nước biển do BĐKH, tức là những vùng có khả năng chịu thiệt hại nặng nề do bão, lũ lụt, xói lở, nhiễm mặn và ngập chìm gây ra ñể có thể tái ñịnh hướng cho công tác quy hoạch và ñầu tư. Đó là những vùng ñất thấp ven biển bao gồm cửa sông, bãi biển cát, cồn cát ven bờ, rừng ngập mặn, các ñảo nhỏ và thấp,…Đặc biệt không xây dựng các bất ñộng sản cao cấp và cơ sở công nghiệp lớn tại những vùng nhạy cảm này.
139
Bảo vệ tối ña hệ thống rừng ngập mặn và phát triển hệ thống này ở những nơi có thể do những giá trị không thể thay thế của rừng ngập mặn trong chống xói lở bãi biển cát và bẫy giữ bồi tích. Hạn chế kè cứng ñường bờ vì ñây là giải pháp vừa tốn kém vừa không cứu ñược bãi biển. Thiết lập dải ñệm an toàn giữa mép nước biển và khu vực phát triển cơ sở hạ tầng du lịch phía bên trong bằng cách phát triển dải cây xanh phòng hộ, bảo vệ và tôn tạo các barier sinh thái tự nhiên như hệ thống cồn cát ven bờ, các rạn san hô, kể cả các thềm san hô cổ, các khối ñá tự nhiên nếu có…vì chúng là những hàng rào phòng vệ tốt trước sự xâm lấn của biển.
TÓM TẮT CHƯƠNG 5
Trong chương 5 này luận án sẽ trình bày những xu hướng và ñề xuất những giải pháp phát triển du lịch bền vững Bà Rịa – Vũng Tàu. Từ kết quả nghiên cứu từ chương 3 và chương 4 là cơ sở cho ñề tài có những ñịnh hướng và giải pháp cho phát triển du lịch bền vững Bà Rịa – Vũng Tàu. Với những xu thế chung phát triển du lịch, những cơ hội, thuận lợi, những khó khăn, những thách thức, những xu hướng phát triển du lịch hiện nay, những mục tiêu phát triển du lịch chung của cả nước ñến những mục tiêu cụ thể cho phát triển du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu. Các giải pháp phát triển du lịch bền vững Bà Rịa – Vũng Tàu là dựa vào từ kết quả nghiên cứu ñề tài và từ những ñịnh hướng phát triển du lịch. Chính vì thế trong chương 5 ñã trình bày làm rõ ñược những ñịnh hướng và giải pháp phát triển du lịch bền vững Bà Rịa – Vũng Tàu.
140
KẾT LUẬN
Phát triển du lịch có vai trò quan trọng ñối với sự phát triển kinh tế - xã hội của Bà Rịa – Vũng Tàu trong những năm qua. Trong thời gian ñến, với ñịnh hướng phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn, cũng như phát triển Bà Rịa – Vũng Tàu trở thành trung tâm du lịch của khu vực Đông Nam Bộ, ñòi hỏi phải có một hướng phát triển bền vững cho ngành du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu. Qua việc thực hiện ñề tài “Phát triển du lịch bền vững Bà Rịa – Vũng Tàu ”, tác giả nghiên cứu ñã giải quyết ñược những vấn ñề sau:
1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển du lịch bền vững, ñưa ra các phương thức ñánh giá tính bền vững của du lịch, các cam kết mới nhất về du lịch ñược ñàm phán tại hội nghị WTO. Xác ñịnh các nhân tố ảnh hưởng ñến phát triển du lịch bền vững, cũng như ñưa ra một số kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững trên thế giới, từ ñó rút ra các bài học kinh nghiệm về phát triển du lịch bền vững tại Bà Rịa – Vũng Tàu.
2. Đánh giá thực trạng phát triển du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu giai ñoạn 2007 - 2012 trên tất cả các mặt bao gồm: Các loại hình du lịch; Khách du lịch; Các dịch vụ lữ hành, lưu trú, vận chuyển, ẩm thực, mua sắm, vui chơi giải trí… Thực trạng nguồn nhân lực du lịch; Thực trạng công tác quản lý nhà nước cũng như vai trò của Hiệp hội du lịch; Thực trạng hoạt ñộng xúc tiến và quảng bá du lịch; Phát triển du lịch trong quan hệ với cộng ñồng ñịa phương. Đồng thời, ñánh giá chung thực trạng phát triển du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu theo quan ñiểm phát triển bền vững. Trong ñó: tập trung ñánh giá những mặt làm ñược, những tồn tại cũng như những vấn ñề cần ñặt ra ñể có thể phát triển du lịch bền vững.
3. Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố ñến phát triển du lịch bền vững Bà Rịa – Vũng Tàu ñã thu ñược kết quả nghiên cứu ñịnh tính xác ñịnh ñược 12 nhân tố ảnh hưởng trên cơ sở kế thừa từ các chương trước, ñề tài ñã tiến hành các bước sau:
3.1. Tiến hành tiến hành khảo sát ñiều tra ñể ñịnh lượng các nhân tố ảnh hưởng. Kết quả khảo sát ñánh giá về 12 nhân tố ảnh hưởng tới việc hình thành và phát triển du lịch bền vững, bao gồm : (1) Kinh tế ; (2) Xã hội; (3)Môi trường; (4) Tự nhiên; (5) Nhân văn;(6) Sản phẩm du lịch; (7) Chất lượng dịch vụ;(8) Nguồn nhân lực; (9) Cơ sở hạ tầng; (10) Cơ sở vật chất kỹ thuật, (11) Quản lý nhà nước, (12) Hoạt ñộng phát triển du lịch cho thấy kết quả trung bình, ñiều này phản ánh ñúng những nguyên nhân làm hoạt ñộng phát triển du lịch bền vững chưa phát triển mạnh và bền vững trong giai ñoạn hiện nay.
141
3.2. Kiểm ñịnh ñộ tin cậy của thang ño qua hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha (Cα) ≥0,5, ñồng thời loại bỏ các biến có khả năng làm tăng Cα, nhằm mục tiêu ñể các nhân tố ảnh hưởng có ñộ tin cậy cao. Như vậy, sau quá trình kiểm ñịnh Cα cho từng nhân tố ñã giữ nguyên hoặc làm tăng giá trị của Cα của từng nhân tố, làm giảm 27 biến quan sát trong các nhân tố. Số biến quan sát của các ñược sử dụng ñể khảo sát tiếp theo là 74 biến (trong ñó có 3 biến phụ thuộc). Để thấy rõ kết quả ñánh giá của người sử dụng ñối với các sản phẩm và các hoạt ñộng phát triển du lịch bền vững , tác giả tiến hành phân tích thống kê mô tả (Descriptive) ñối với các nhân tố. Qua kết quả thống kê mô tả, chúng ta thấy rằng ñánh giá của khách du lịch tiếp cận các yếu tố môi trường, sản phẩm, chất lượng sản phẩm và quản lý nhà nước là rất thấp, hầu như các biến quan sát còn lại ñều ở dưới mức trung bình.
3.3. Phân tích nhân tố khám phá (EFA). Kết quả phân tích EFA cho KMO = 0,799 >0,5, ñồng thời ñã hình thành ñược 12 nhân tố mới từ các biến quan sát của các nhân tố sau khi thỏa mãn kiểm ñịnh Cα, với tổng phương sai trích là 70,362 % (cho thấy 12 nhân tố khám phá chứa ñựng 70,362 biến quan sát ban ñầu).
3.4.Tiến hành hồi quy bội với biến phụ thuộc là sự hài lòng của khách du lịch về các hoạt ñộng phát triển du lịch bền vững và biến ñộc lập là 12 nhân tố khám phá ở trên (các biến ñưa vào hồi quy ñược tính bằng trung bình cộng của các biến quan sát trong mỗi nhân tố), dấu kỳ vọng của các nhân tố này ñều là (+);
SAT = B0 + B1F1+ B2F2+ B3F3 + B4F4+ B5F5+ B6F6 + B7F7+ B8F8+
+B9F9+ B10F10 + B11F11 + B12F12 + εi
3.5. Sau khi tiến hành kiểm ñịnh mức ñộ phù hợp của mô hình hồi quy (R2 ñiều chỉnh, kiểm ñịnh F); kiểm ñịnh giả thiết không có mối tương quan giữa các biến ñộc lập (hiện tượng ña cộng tuyến); kiểm ñịnh giả thiết phương sai của sai số không ñổi. Kết quả cho phương trình hồi quy là:
SAT = 0,535+ 0,37F2+ 0,138F3 + 0,083F6 + 0,167F10 Với F2 là nhân tố “Các hoạt ñộng kinh tế”; F3 là nhân tố “Các hoạt ñộng xã hội”; F6 là nhân tố “ Các hoạt ñộng môi trường”; F10 là nhân tố “Chất lượng sản phẩm du lịch” Nghiên cứu cho thấy, chúng ta cần tập trung “Các hoạt ñộng kinh tế ” (F2); “ Các hoạt ñộng xã hội ” (F3); “ Các hoạt ñộng mội trường” (F6) ; “ Chất lượng sản phẩm du lịch” (F10) ñể làm nền tảng ñể ñẩy mạnh các hoạt ñộng phát triển du lịch bền vững Bà Rịa – Vũng Tàu nhằm góp phần vào việc phát triển ngành du lịch Việt Nam.
4. Trên cơ sở dự báo xu hướng phát triển du lịch, ñánh giá thực trạng phát triển du lịch bền vững và phân tích mức ñộ ảnh hưởng của những nhân tố ñến phát triển du lịch bền vững Bà Rịa – Vũng Tàu. Đề tài ñã nêu lên những quan ñiểm và mục tiêu nhằm phát triển bền vững ngành du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu. Sử dụng kết hợp các phương pháp dự báo ñịnh lượng và phương pháp chuyên gia ñể dự báo phát triển du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu, gồm các chỉ tiêu như lượng khách du lịch ñến Bà Rịa – Vũng Tàu, doanh thu của ngành du lịch cũng như doanh thu xã hội và ñã ñưa ra mô hình phát triển bền vững ngành du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu. Cuối cùng, ñề tài ñề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển du lịch bền vững. Các giải pháp ñược tập trung vào 04 nhóm giải pháp chính từ kết quả nghiên cứu và 01 nhóm các giải pháp khác phát triển du lịch bền vững Bà Rịa – Vũng Tàu như sau:
4.1. Nhóm giải pháp phát triển bền vững về kinh tế; 4.2. Nhóm giải pháp phát triển bền vững về văn hóa - xã hội; 4.3. Nhóm giải pháp phát triển bền vững về tài nguyên - môi trường; 4.4. Nhóm giải pháp phát triển sản phẩm du lịch bền vững; 4.5. Nhóm các giải pháp khác phát triển du lịch bền vững.
142
5. Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững Bà Rịa – Vũng Tàu là hướng nghiên cứu kịp thời và ñúng ñắn trong ñiều kiện hiện nay ngành du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu có tốc ñộ phát
triển trong tốp ñầu của cả nước9 nhưng ñã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của Bà Rịa – Vũng Tàu chưa và phát triển có bền vững chưa thì tác giả ñã nghiên cứu và tiếp cận theo nguyên tắc toàn diện và tiếp cận theo kinh tế vi mô là một cách tiếp cận tổng hợp ñể phân tích hành vi, ñộ thoả dụng của các yếu tố trong tổng thể của mối quan hệ kinh tế - xã hội - môi trường, ñây là cách tiếp cận hợp lý trong nghiên cứu một vấn ñề của một ngành trong phát triển bền vững. Nghiên cứu sử dụng tổng hợp các phương pháp như nghiên cứu tài liệu; nghiên cứu khám phá thông qua dữ liệu thứ cấp; nghiên cứu ñịnh tính bằng phương pháp chuyên gia; nghiên cứu ñịnh lượng và dự báo thông qua các phương pháp phân tích nhân tố khám phá và hồi quy ña biến là một phương pháp khá toàn diện và cụ thể cho phép ñánh giá ñúng thực trạng, xác ñịnh ñược các yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển du lịch bền vững Bà Rịa – Vũng Tàu, cũng như so sánh và dự báo ñược tác ñộng của các yếu tố ñến sự thoả mãn của khách du lịch trong nước và quốc tế ñến Bà Rịa – Vũng Tàu từ ñó ñề suất gợi ý chính sách phát triển du lịch bền vững Bà Rịa – Vũng Tàu cho phù hợp. Kết quả của nghiên cứu cho thấy môi trường du lịch, khai thác tài nguyên, quản lý du lịch là những yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển bền vững du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu. Xác ñịnh ñược 12 nhóm yếu tố phát triển du lịch bền vững Bà Rịa – Vũng Tàu Và nghiên cứu cuối cùng còn 4 yếu tố tác ñộng ñến sự thoả mãn của khánh du lịch trong nước và quốc tế ñến phát triển du lịch bền vững Bà Rịa – Vũng Tàu . Các kết quả nghiên cứu này cũng phù hợp với thực tiễn của ngành du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu. 6. Ý nghĩa về mặt khoa học của luận án: Thứ nhất là: trên cơ sở phân tích ñịnh tính và ñịnh lượng, kết hợp vận dụng các kiến thức cơ bản về kinh tế học, cùng với các thủ pháp ñối chiếu, so sánh ñã ñề xuất bổ sung hoàn thiện khái niệm “phát triển du lịch bền vững” ñược ñề cập trong luật du lịch. Từ ñó, ñưa ra các ñối tượng hoạt ñộng phát triển du lịch bền vững. Thứ hai là: xây dựng các tiêu chí ñánh giá hoạt ñộng phát triển du lịch bền vững ñể phân tích ñánh giá thực trạng hoạt ñộng phát triển du lịch bền vững. Các hoạt ñộng phát triển du lịch bền vững ñược ñánh giá thông qua các chỉ tiêu cơ bản: (1) Số lượng ñơn vị tham gia hoạt ñộng phát triển du lịch bền vững ; (2) Số lượng khách du lịch tham gia du lịch; (3)Chất lượng DVDL; (4) Đóng góp ñối với cơ quan quản lý trong việc xây dựng và thực hiện cơ chế chính sách phát triển du lịch bền vững; (5) Đóng góp ñối với phát triển kinh tế; (6) Đóng góp về mặt xã hội; (7) Đóng góp về môi trường. Thứ ba là: thiết lập các nhân tố (12 nhân tố) ảnh hưởng ñến hoạt ñộng phát triển du lịch bền vững làm cơ sở phân tích, ñánh giá về mặt ñịnh tính, ñịnh lượng. Các nhân tố ảnh hưởng bao gồm: (1) Các nhân tố thuộc hệ kinh tế; (2) Các nhân tố thuộc hệ xã hội; (3) Các nhân tố thuộc hệ môi trường; (4) Các nhân tố thuộc hệ tài nguyên tự nhiên; (5) Các yếu tố thuộc hệ tài nguyên nhân văn (6) Các nhân tố thuộc hệ sản phẩm dịch vụ; (7) Các yếu tố liên quan ñến chất lượng nguồn nhân lực;(8) Các nhân tố thuộc hệ chất lượng dịch vụ; (9) Các yếu tố liên quan ñến cơ sở hạ tầng; (10) Các yếu tố liên quan ñến cơ sở vật chất kỹ thuật; (11) Các yếu tố liên quan ñến quản lý nhà nước về du lịch; (12) Các nhân tố thuộc hệ tiêu chí phát triển du lịch bền vững. Thứ tư là: trên nền tảng kết quả ñịnh lượng hóa các nhân tố ảnh hưởng, sử dụng chương trình máy tính SPSS ñể phân tích các nhân tố khám phá, thiết lập phương trình hồi quy cho các nhân tố khám phá, tiến hành kiểm ñịnh ñể ñánh giá
143
9 Theo [ 28 ]
mức ñộ phù hợp của phương trình hồi quy ñã xác ñịnh ñược 4 nhân tố khám phá có ảnh hưởng chủ yếu ñến phát triển du lịch bền vững là: (1) “Các yếu tố về kinh tế”; (2)“ Các yếu tố về xã hội ”;(3) “ Các yếu tố về môi trường”; (4)“ Các yếu tố về chất lượng sản phẩm du lịch”. Thứ năm là: từ kết quả nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế, phân tích thực trạng, phân tích nhân tố ảnh hưởng (ñịnh tính, ñịnh lượng), kết quả phân tích các nhân tố khám phá, xu thế và ñịnh hướng phát triển du lịch bền vững, nguyên tắc phát triển du lịch bền vững ñã ñề xuất những ñịnh hướng và các giải pháp ñể phát triển DLBV Bà Rịa – Vũng Tàu.
Tuy ñã có rất nhiều cố gắng trong nghiên cứu nhưng ñây là một luận án tương ñối rộng và phức tạp. Hơn nữa, ñối tượng nghiên cứu là khách du lịch trong và ngoài nước với nhiều mối quan hệ lợi ích phức tạp nên có thể có ñộng cơ trả lời phỏng vấn sai lệch và rất khó tiếp xúc vì thời gian của khách du lịch nên một phần nào ñó quan ñiểm của nhà quản lý du lịch và khách du lịch không trùng quan ñiểm nên luận án không thể tránh khỏi những hạn chế. Mặt khác, giới hạn không gian nghiên cứu hẹp - chỉ xem trong Bà Rịa – Vũng Tàu, chưa xem xét ñến các tỉnh lân cận ñể có thể thu thập thông tin ñánh giá một cách khách quan hơn. Với việc nghiên cứu ñề tài này, tác giả nghiên cứu mong muốn sẽ giúp cho ngành du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu nhận diện ñược thực trạng phát triển du lịch bền vững hiện nay, từ ñó có cơ sở khoa học ñể ñánh giá những ñiểm còn tồn tại trong phát triển du lịch bền vững ñể từ ñó ñưa ra những giải pháp phát triển du lịch bền vững Bà Rịa – Vũng Tàu theo ñúng ñịnh hướng ñề ra. Tuy nhiên, do có sự hạn chế về tiếp cận dữ liệu cũng như năng lực của bản thân tác giả nghiên cứu nên luận án sẽ còn những thiếu sót và hạn chế, tác giả nghiên cứu kính mong nhận ñược sự ñóng góp chân thành thành của các chuyên gia, nhà khoa học ñể vấn ñề nghiên cứu này ñược hoàn thiện hơn. Hướng nghiên cứu tiếp theo:
Để hoàn thiện và khắc phục các hạn chế nêu trên, luận án ñề xuất các hướng nghiên cứu
tiếp theo là:
(1) Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững ở phạm vi rộng hơn là vùng du lịch Đông Nam
Bộ.
(2) Có thời gian nghiên cứu dài hơn ñể ñảm bảo nhiều ñối tượng hơn ñể ñảm tính khách
144
quan .
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
A. Các bài báo khoa học ñã công bố.
1.Vũ Văn Đông (2012), “ Du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu tăng trưởng bền vững ”, Tạp chí du lịch Việt Nam, Số 7373 tháng 7/2012, tr 48 – 49.
2.Vũ Văn Đông (2010), “ Mỗi làng một sản phẩm “One tambon, one product” là giải pháp ñể phát triển du lịch bền vững – kinh nghiệm từ các nước và Việt Nam ” , Phát triển & Hội nhập, Số 3 – Xuân Canh Dần, 2/2010, tr 34-37.
3.Vũ Văn Đông (2011), “ Nghiên cứu và ñề xuất các yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển sản phẩm dịch vụ du lịch theo hướng bền vững tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ”, Tạp chí Nghiên cứu Tài chính Marketing, 7/2011, tr 52-54.
4.Vũ Văn Đông (2012), “ Nghiên cứu những giải pháp phát triển du lịch bền vững Bà Rịa – Vũng Tàu ”, Tạp Phát triển & Hội nhập, Số 02 tháng 1-2/2012, tr 48-54.
5.Vũ Văn Đông (2008), “ Combination as a Way to Make the Best Use of Resources of the Central, VietnamEconomic Development ”, ( The HCMC University of Economics – Ministry of education & training ), 4/2008, tr 22- 25.
6.Vũ Văn Đông (2013), “Du lịch Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2012 và triển vọng năm 2013 ” , Tạp chí Nghiên cứu Tài chính Marketing, 1/2013, tr 55-61.
7.Vũ Văn Đông (2013), “ Du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu: Đánh giá mức ñộ hài lòng của khách nội ñịa ”, Tạp chí Kinh tế và dự báo, Số 24 tháng 12/2013, tr 88-90.
B. Các ñề tài khoa học ñã công bố
1.Trần Thị Thu Hà, Vũ Văn Đông, Phạm Ngọc Khanh (2008), “Quản lý tài chính – Tài sản, các giải pháp hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý góp vốn ban ñầu trường ñại học, cao ñẳng ngoài công lập Việt Nam”, ñề tài khoa học cấp Bộ nghiệm thu năm 2008.
2.Vũ Văn Đông (2010), “Tác ñộng vốn FDI với tăng trưởng kinh tế xã hội tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”, ñề tài khoa học cấp Trường Đại học BRVT , nghiệm thu năm 2010.
145
3.Vũ Văn Đông (2012), “Một số giải pháp nhằm ñẩy mạnh chương trình xoá ñói giảm nghèo tại Bà Rịa – Vũng Tàu".ñề tài khoa học cấp Trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu , nghiệm thu năm 2012. 4.Vũ Văn Đông (2012), “ Biên soạn bài giảng Quản trị học ” Nghiệm thu Hội ñồng khoa học Trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu tháng 7/2012.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt Nam
[1]
Nguyễn Ái Đoàn (2006), Giáo trình Kinh tế học vĩ mô, Nhà xuất bản Bách khoa
Hà Nội.
[2] Nguyễn Khánh Duy (2008), Bài giảng Phân tích nhân tố khám phá bằng
SPSS, Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
[3] Nguyễn Văn Đính &Trần Thị Minh Hòa (2004), Giáo trình kinh tế du lịch,
NXB Lao ñộng - Xã hội.
[4] Nguyễn Đình Hòe & Vũ Văn Hiếu (2001), Du lịch bền vững, NXB Đại học
quốc gia, Hà Nội.
[5] Hoàng Văn Hoan (2006), Hoàn thiện Quản lý nhà nước về lao ñộng trong
kinh doanh du lịch ở Việt Nam, NXB Thống kê Hà Nội.
[6]
Phạm Trung Lương và các tác giả (2002), Cơ sở khoa học và giải pháp phát triển
du lịch bền vững ở Việt Nam, Đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước.
[7]
Phạm Trung Lương (2000), Tài nguyên và môi trường du lịch Việt Nam, NXB
Giáo dục.
[8]
Lê Văn Thăng & Trần Anh Tuấn& Bùi Thị Thu (2004), Giáo trình Du lịch và
môi trường, NXB Đại học quốc gia, Hà Nội.
[9]
Nguyễn Đại Thắng (2005), Giáo trình Kinh tế học vi mô, Nhà xuất bản Khoa
học và Kỹ thuật, Hà Nội.
[10] Trần Văn Thông (2005), Quy hoạch Du lịch, Nhà Xuất bản Đại học Quốc
gia TP.HCM.
[11] Trần Văn Thông (2006), Tổng quan Du lịch, Nhà Xuất bản Đại học Quốc
gia TP.HCM.
[12] Nguyễn Minh Tuệ (1999), Địa lý du lịch, Nhà Xuất bản TP.HCM
[13]
Trương Sỹ Vinh (2001), Nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin trong tính
toán dự báo phát triển ngành.
[14] Hoàng Trọng&Chu Thị Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu nghiên cứu
146
với SPSS, NXB Thống kê.
[15] Lưu Văn Nghiêm (2008), Marketing dịch vụ, Nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc
dân.
[16]
Nguyễn Văn Thanh (2007), Bài giảng Markeing dịch vụ, Trường Đại học Bách
khoa Hà Nội.
[17] Nguyễn Văn Xô (2001), Từ ñiển tiếng Việt, NXB trẻ Thành phố Hồ Chí Minh.
[18] Trần Tiến Dũng (2007), Phát triển du lịch bền vững Phong Nha Kẻ Bàng, Luận
án tiến sỹ, Đại học kinh tế quốc dân.
[19] Nguyễn Quyết Thắng (2012), Nghiên cứu tiềm năng và các giải pháp phát triển du
lịch sinh thái, Luận án tiến sỹ kinh tế, Trường Đại học nông nghiệp Hà Nội.
[20] Đoàn Liêng Diễm (2003), Một số giải pháp phát triển du lịch bền vững ở TP. Hồ
Chí Minh, Luận án tiến sỹ, Trường Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
[21] Đoàn Văn Hải (2003), Một số giải pháp nhằm góp phần phát triển Du lịch Bà
Rịa – Vũng Tàu ñến năm 2015, Luận văn Thạc sỹ, Trường Đại học kinh tế thành
phố Hồ Chí Minh.
[22] La Nữ Ánh Vân (2011), Phát triển du lịch bền vững Bình Thuận, Luận án tiến
sỹ, Trường ñại học Sư phạm TP.Hồ Chí Minh.
[23] Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch (1994), Quy hoạch du lịch quốc gia và vùng
- Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu, Dự án phát triển Kinh tế - Xã
hội, Hà Nội.
[24] Tổng cục du lịch (2005), Giới thiệu sách cẩm nang về phát triển du lịch bền
vững, Hội ñồng khoa học – Tổng cục Du lịch, Hà Nội.
[25] Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch (2012), Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam
ñến năm 2020, tầm nhìn ñến năm 2030, Hà Nội.
[26] Chương trình nghị sự 21 Việt Nam (2012), Thực hiện phát triển bền vững ở Việt
Nam, Báo cáo tại hội nghị cấp cao của Liên hiệp quốc về phát triển bền vững
(RIO + 20), Hà Nội.
[27] Bộ kế hoạch và ñầu tư (2004), Định hướng chiến lược phát triển bền vững Việt
147
Nam, Hà Nội.
[28] Tổng cục Du lịch (2011), Báo cáo tổng hợp Quy hoạch tổng thể phát triển
du lịch Trung tâm Du lịch TP. Hồ Chí Minh và phụ cận ñến năm 2020 và
ñịnh hướng ñến 2030, Hà Nội.
[29] Ủy ban Nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng tàu (2008), Điều chỉnh Quy hoạch
Phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ñến năm 2010 và ñịnh hướng ñến
năm 2020.
[30] Địa chí Bà Rịa – Vũng tàu (2001), Sở Văn hóa Thể Thao và Du lịch Bà Rịa
– Vũng Tàu.
[31] Nguyễn Thành Long (2006), Sử dụng thang ño SERVPERF ñể ñánh giá chất
lượng ñào tạo ñại học tại Trường Đại học An Giang, Luận văn thạc sỹ, Trường
Đại học kinh tế TP.Hồ Chí Minh.
[32] Ủy ban Nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (2008), Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế xã hội tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai ñoạn 2006 – 2015 và ñịnh hướng ñến
năm 2020
Tài liệu tiếng Anh
[33] Bassel H. (1999), Indicator for Sustainable Development: Theory, Method,
Application, IISD,Winnipeg, Manitorba, Canada.
[34] Hens L. (1998), Tourism and Environment, M.Sc. Course, Free University of
Brussel, Belgium.
[35]
Inskeep, E.(1995), National and Regional Tourism planning, Metholodogies
and Case Studies, Routledge, London.
[36] Machado A. (2003), Tourism and Sustainable Development, Capacity Building
for Tourism Development in VietNam, VNAT and FUDESO, VietNam
[37] Manning E.W. (1996), Carrying Capacity and Environmenttal Indicators, WTO
News.Jine.
[38] Phạm Lê Hồng Nhung & Kullada Phetveroon (2009). Examing Service Qualiy,
Tourist Satisfaction, and Tourist Post-purchase Behavior: A Case Study of the
148
Andaman Cluster, Thailand. Korea: Asia Pacific Forum in Tourism.
[39] Tribe, J. & Snaith, T. (1998), From SERQUAL to HOLSAT, holiday satisfaction in
Varadero, Cuba. Tourism Management, 19, 25-34.
[40] Draft Internasional Guidelines on Sustainable Tourism (2002), CBD.
[41] Erlet Carter (1991), Sustainable tourism in the third word, Problems and
Prospects
[42]
Irfan ARIKAN (2007), An approach for sustainable tourism development at
the destination: Buyukada (Prinkipo) Istanbul, Anadolu University, TURKEY
[43]
Institute for Tourism Studies (2010), Develop Macao as Sustainable Tourism
Testination in term of Hotel Industry, Macao University, Macau.
[44] Larry Dwyer and Deborah Edwards (2010), Understanding the Sustainable
Development of Tourism, Oxford, UK
[45] Leszek Butowski (2012), Sustainable Tourism – A Model Approach, Vistula
University, Poland.
[46] Ted Manning (2004), Indicators of Sustainable Development for Tourism
Destinations, Washington DC, USA.
[47] WTO (2004), Indicators of sustainable Development for Tourism Destinations,
Madrid, Spain.
i Exkursionnava
[48]
I. I. Pirochnick (1985), Osnovui Geografii Turizma
Obsluzivania, Izdatelstvo, Universitetskoe, Minsk.
[49] David A. Fennell (2001), A Content Analysis of Ecotourism Definitions,
Vol. 4, No. 5.
[50] Sarah French (2005), Tourism and Sustainable Development, Center for
International Development & Training – Wolverhampton University, UK.
[51] The
International Ecotourism Society
(2007), Oslo Statement on
Ecotourism.
[52] Eagles P.F.J., McCool S.F. and Hynes D. (2002), Sustainable Tourism in
Protected Areas. Gruidelines of Planning and Management, IUCN,
WCPA Best Practice Protected Areas Guidelines Series No.8, Gland.
149
[53] Hamilton - Smith E. (2002), Report of Visit to Phong Nha/Ke Bang, IUCN Task
Force on Cave and Karst Management.
[54] Honey M. (1999), Ecotourism and Sustainable Development, Who Owns
Paradise, Island Press, Washington D.C.
[55]
Juanita C. Liu (2005), Tourism and the value of culture in regions, The
Annals of Regional Science, Volume 39, Number 1 / March, 2005, Springer
Berlin / Heidelberg.
[56] Godfrey K.B (1994), Susstainable Tourism. What is it really, United
Nationals Economic and Social Council, Cyprus.
[57] Machado A (1990), Ecology Environment and Development in the Canary
Inlands, Santa Cruz de Tenerife.
[58] Baker, D. A. & Crompton, J. L. (2000), Quality, Satisfaction and Behavior
Intentions. Annals of Tourism Research, 27 (3), 785-804.
[59] Bitner, M. (1990), Evaluating Service Encounters: The Effects of Physical
Surroundings and Employee Responses, Journal of Marketing, 54 (2), 69-82.
[60] Cronin, J. & Taylor, S. (1992), Measuring Service Quality, A Reexamination and
Extension. Journal of Marketing, 56 (3), 55-68.
[61] Cunningham, L. F., Yong, C. E, Lee, M. (2002), Sorenson Best Paper Award
Recipoent Cross Cultural Perspectives of Service Quality and Risk in Air
Transportation. Journal of Air Transport, 7 (1), 3-26. Trích ñọc ngày 5/10/2008 từ
http://digital.library.ksu.edu.sa/V14M166R1935.pdf
[62] Czepiel, J. A., Solomon, M. R. & Gutman, E. G. (1985), A role Theory Perspective
on Dyadic Interaction, The Service Encounter. Journal of Marketing, 49 (1), 99-
111
[63]
Jain, S. K., Gupta, G. (2004), Measuring service quality, SERVQUAL vs.
SERVPERF Scales, The Journal for Decision Makers, 29 (2), 25-37.
[64] Kandampully, J. (2002), Service Management the new paradigm in hospitality,
Malaysia, Hospitality Press.
150
[65] Nadiri, H., Hussain, K. (2008), Quality - Is a Magic Word for Customer
Satisfaction: A Study to Diagnose How Tourist Perceives the Quality of Hotel
Services, The 26th EuroCHRIE, Dubai, UAE, 10-14 October, 2008.
[66] Asubonteng et al., (2001), Servqual Revisite, A critical Review of Service Quality,
Journal of Service Marketing, Vol 10, No. 6.
[67] Churchill, G.A. Jr. and C. Suprenaut (1982), An Investigation into the determinants
of Customer. Satisfaction, Journal of Marketing Research, 19 (November), pp. 491-
504 D.Randall Brandt (1996), Customer satisfaction indexing, Conference Paper,
American Marketing Association
[68] World Tourism Organization, Sustainable Development of Tourism Section
(2002), Voluntary Initiatives for Sustainable Tourism, Worldwide Inventory and
Comparative Analysis of 104 Eco-labels, Awards and Self-commitments.
Madrid, Spain, World Tourism Organization.
[69] UNEP (2000-2005), Sustainable Tourism. Prentice Hall, Inc.
[70] Batir Mirbabayev, Malika Shagazatova, Tác ñộng kinh tế và xã hội của Du lịch,
2002.
[71] Oliver, R. (1980), A Cognitive Model of the Antecedents and Consequences of
Satisfaction Decisions, Journal of Marketing Research, 17 (4), 460-469.
[72] Parasuraman, A., Zeithaml, V. & Berry, L. (1988), SERVQUAL: A Multiple Item
Scale for Measuring Consumer Perceptions of Service Quality, Journal of
Retailing, 64 (1), 12-40.
[73] Pizam, A., Neumann, Y. & Reichel, A. (1978), Dimensions of Tourist Satisfaction
with a Destination Area, Annals of Tourism Research, 5 (3), 314-322.
[74] Soliman, A. A., Alzaid, A. A. (2002), Service Quality in Riyadh’s Elite Hotels:
Measurement and Evaluation, J.King Sand University Library, 14 (2), 83-103.
Trích ñọc ngày 5/10/2008 từ http://digital.library.ksu.edu.sa/V14M166R1935.pdf
[75] Managing sustainable
tourism development (2001), Economic and social
commission for Asia and the Pacific - United Nations.
151
[76] Sharpley, R. (2000), Tourism and sustainable development: Exploring the
theoretical divide, Journal of Sustainable Development, 8(1), 1-19.
[77] Wolff, F., Schmitt, K. and Hochfeld, C.(2007), Competitiveness, innovation
and sustainability - clarifying the concepts and their interrelations, Institute for
[78] World Economic Forum
(WEF)
(2009), The Travel and Tourism
Competitiveness Report , Managing in a Time of Turbulence.
[79] UNWTO (2004), Sustainable Development of Tourism.
152
Applied Ecology.
PHỤ LỤC 1 PHIẾU KHẢO SÁT/SURVEY
Xin chào qúy ông/bà. Welcome Lady and Gentleman. Trong khuôn khổ của ñề tài nghiên cứu: “ Phát triển du lịch bền vững Bà Rịa – Vũng Tàu”, mong qúy ông/ bà bớt chút thời gian cung cấp một số thông tin liên quan. Việc trả lời các thông tin dưới ñây của qúy ông/ bà là rất cần thiết nhằm ñề xuất các giải pháp của ñề tài.
In the framework of the research: "Sustainable tourism development in Ba Ria - Vung Tau," thanks for Mr/Ms some time to provide a relevant information. Answering the following information of the quarter Mr./Ms. is required to propose solutions to the topic.
Phiếu khảo sát chỉ sử dụng cho mục ñích nghiên cứu, các thông tin cung cấp sẽ ñược bảo mật. Kết quả
nghiên cứu là kết quả tổng hợp cuối cùng, tức là thông tin sau xử lý.
Survey used only for research purposes, the information provided will be security. Results of the
study is the final synthes is results, ie the processing of information.
lựa
chọn)/Please Mr / Ms. said had access
research, use, manage
process
the
of
to (through to develop sustainable
Nội dung/content
PHẦN I/PART I: MỞ ĐẦU/ BEGINNING 1. Xin quý ông/bà vui lòng cho biết, ông/bà ñã từng tiếp cận (qua nghiên cứu, sử dụng, quản lý, thụ hưởng, tham quan, tiếp xúc ...) các nhân tố quốc tế ñể phát triển du lịch bền vững sau ñây của Bà Rịa – Vũng Tàu hay chưa (Hãy chọn mức ñộ từ 1 ñến 5; 1- chưa bao giờ; 2- hiếm khi, 3- thỉnh thoảng, 4- thường xuyên; 5 – rất thường xuyên)(Click vào ô vuông ñể ñánh dấu sự and enjoy, tourism following of Ba Ria - Vung Tau or not visit, contact ...) international actors (Please select the level from 1 to 5; 1 -never, 2 - seldom, 3 - sometimes, 4 - often; 5 - usually) (Click the box to tick) STT/ No
Mức ñộ Level 3
1
2
4
5
Bảo vệ ñiểm du lịch/ Protection tourist
1.
Áp lực/ Pressure
2.
Cường ñộ sử dụng/Intensity
3.
Tác ñộng xã hội/Social impact
4.
Mức ñộ kiểm soát/The level of control Quản lý chất thải/Waste Management
5. 6.
Quá trình lập qui hoạch/Planning process
7.
Các hệ sinh thái tới hạn/Critical Ecosystems
8.
Sự thỏa mãn của du khách/Satisfaction of visitors
9.
10. Sự thỏa mãn của ñịa phương/Satisfaction of the local
(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1) Nếu sự lựa chọn của ông/bà ñều là 1 cho tất cả 10 yếu tố trên, xin mời ông/ bà chuyển tới PHẦN III (Trang 6) của phiếu khảo sát. If the choice Mr / Ms. will be one for all eight factors, please go to PART III (page 6 ) of the survey.
If Mr/Ms had had access
thông
thiện
hoàn
tuần
ñầy
tự./
các
tin
ñủ
(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1) Nếu ông/ bà ñã từng tiếp cận với 1 trong 10 yếu tố trên trở lên (lựa chọn khác 1), xin mời ông bà tiếp tục giúp to at theo tôi to help us sequence complete
chúng least one in eight factors mentioned above ( choice <>1), invite Mr/Ms continue the full information.
153
Nội dung/content
2. Xin quý ông/bà vui lòng cho biết các nhân tố trên có tác ñộng như thế nào ñến phát triển du lịch bền vững Bà Rịa – Vũng tàu (Hãy chọn mức ñộ từ 1 ñến 5; 1- Không tác ñộng; 2- Ít tác ñộng, 3- Trung bình, 4- Tích cực; 5 – rất tích cực/ Please he / she kindly said that these factors impact how to develop sustainable tourism in Ba Ria - Vung Tau (Please select the level from 1 to 5,1 - no impact ; 2 - Low impact, 3 - average 4 - positive; 5 - very positive). STT/ No
Mức ñộ Level 3
1
2
4
5
1.
Bảo vệ ñiểm du lịch/ Protection tourist
2.
Áp lực/ Pressure
3.
Cường ñộ sử dụng/Intensity
4.
Tác ñộng xã hội/Social impact
5. 6.
Mức ñộ kiểm soát/The level of control Quản lý chất thải/Waste Management
7.
Quá trình lập qui hoạch/Planning process
8.
Các hệ sinh thái tới hạn/Critical Ecosystems
9.
Sự thỏa mãn của du khách/Satisfaction of visitors
10.
Sự thỏa mãn của ñịa phương/Satisfaction of the local
Yếu tố/Factors
PHẦN II/ PART II: NỘI DUNG CHÍNH / MAIN CONTENTS Câu hỏi 1/ Question 1: Xin quý ông/bà vui lòng cho biết ý kiến của mình về phát biểu 1 dưới ñây với mức ñộ từ 1- 5 (với mức thang ñiểm tương tự ý kiến ñánh giá trong câu hỏi 1 ( 1-Hoàn toàn không ñồng ý; ...; 5-Hoàn toàn ñồng ý)/ Please Mr / Ms give your opinion on statement 1, stated below the level from 1 to 5 (with scale level the same question 1: 1- completely disagree, 5-Completely agree) Phát biểu 1/ Speaking 1:“Các nhân tố thuộc hệ kinh tế ñược liệt kê dưới ñây ảnh hưởng ñến phát triển du lịch bền vững”/ “The environmental factors of the local economy are listed below affect the development of sustainable tourism” . F1 SCAL STT/ No
Mức ñộ ảnh hưởng Influence level 4 3 2
1
5
1.
Tăng trưởng kinh tế cho ñịa phương/Economic growth for local
2. Mức ñộ giá cả/ Price level
3.
Mức ñộ ñầu tư cho du lịch/ The level of investment in tourism
4.
Chính sách phát triển du lịch/ Policies for tourism development
5.
Giá dịch vụ ở các nơi du lịch rất hợp lý/ The cost of tourist services
6.
Ngành du lịch Bà Rịa - Vũng Tàu tạo ñược nhiều công ăn việc làm/Settlement jobs
7.
Xuất nhập khẩu du lịch/Import and Export Tourism
Câu hỏi 2/ Question 2: Xin quý ông/bà vui lòng cho biết ý kiến của mình về phát biểu 2 dưới ñây với mức ñộ từ 1- 5 (với mức thang ñiểm tương tự ý kiến ñánh giá trong câu hỏi 1 ( 1-Hoàn toàn không ñồng ý; ...; 5-Hoàn toàn ñồng ý)/ Please Mr / Ms give your opinion on statement 2, stated below the level from 1 to 5 (with scale level the same question 1: 1- completely disagree, 5-Completely agree) Phát biểu 2/ Speaking 2:“Các nhân tố thuộc hệ xã hội ñược liệt kê dưới ñây ảnh hưởng ñến phát triển du lịch bền vững”/ “The environmental factors of the local society listed below affect the development of sustainable tourism” .
154
Yếu tố/Factors
F2 SCAL STT/ No
Mức ñộ ảnh hưởng Influence level 4 3 2
1
5
1.
Các loại tệ nạn xã hội/ These kinds of social evils
2.
Mức ñộ ñi ăn xin/ The level of begging
3.
Mức ñộ an toàn khi ñi du lịch tại ñịa phương/ The level of safety when traveling
locally
4.
Loại hình dịch vụ du lịch phong phú/ Type of extensive travel services
5.
Mức ñộ bán hàng rong theo ñuổi khách/The level of street vendors to pursue
customers
6.
Bình ñẳng giới và kỳ thị chủng tộc/Gender equality and racial discrimination
Yếu tố/Factors
Câu hỏi 3/ Question 3: Xin quý ông/bà vui lòng cho biết ý kiến của mình về phát biểu 3 dưới ñây với mức ñộ từ 1- 5 (với mức thang ñiểm tương tự ý kiến ñánh giá trong câu hỏi 1 ( 1-Hoàn toàn không ñồng ý; ...; 5-Hoàn toàn ñồng ý)/ Please Mr / Ms give your opinion on statement 3, stated below the level from 1 to 5 (with scale level the same question 1: 1- completely disagree, 5-Completely agree) Phát biểu 3/ Speaking 3:“Các yếu tố thuộc hệ môi trường ñược liệt kê dưới ñây ảnh hưởng ñến phát triển du lịch bền vững”/ “The environmental factors of the local society listed below affect the development of sustainable tourism” . F3 SCAL STT/ No
Mức ñộ ảnh hưởng Influence level 4 3 2
1
5
1.
Ý thức bảo vệ tài nguyên môi trường của người dân ñịa phương/ Aware of
environmental protection of natural resources of local people
2.
Mức ñộ ô nhiễm môi trường/The level of environmental pollution
3.
Mức ñộ sạt lở núi, bờ biển/The level of mountain erosion, beach
4.
Mức ñộ quá tải của các ñiểm ñến, khu du lịch/The level of the overload point
and resorts
5.
Mức ñộ dịch bệnh lây nhiễm/The level of infectious disease
Yếu tố/Factors
Câu hỏi 4/ Question 4: Xin quý ông/bà vui lòng cho biết ý kiến của mình về phát biểu 4 dưới ñây với mức ñộ từ 1- 5 (với mức thang ñiểm tương tự ý kiến ñánh giá trong câu hỏi 1: 1-Hoàn toàn không ñồng ý; 5-Hoàn toàn ñồng ý)/ Please Mr / Ms give your opinion on statement 4, stated below the level from 1 to 5 (with scale level the same question 1 (1- completely disagree, 5-Completely agree). Phát biểu 4/ Speaking 4: “Các yếu tố tài nguyên tự nhiên ñược liệt kê dưới ñây ñã có ảnh hưởng rất tích cực, ñến phát triển du lịch bền vững ”/ “The elements of natural resources listed below have very positive effects, to develop sustainable tourism”. F4 SCAL STT/ No
Mức ñộ ảnh hưởng Influence level 4 3 2
1
5
1.
Phong cảnh thiên nhiên/ Natural beauty
2.
Khí hậu/ Climate
3.
Môi trường thiên nhiên/ The natural environment
4.
Vị trí ñịa lý/ Geographical location
5.
Các loài ñộng thực vật/ The species
6.
Tài nguyên khoáng sản/Mineral Resources
7.
Tài nguyên rừng, núi, ñồi, sông, suối, hồ, biển, ñảo.../Forests, mountains, hills,
155
rivers,stream, lakes, seas, islands ...
Suối nước nóng tự nhiên/Natural hot springs
8.
Bãi tắm biển ñẹp/Beautiful beaches
9.
Yếu tố/Factors
Câu hỏi 5/ Question 5: Xin quý ông/bà vui lòng cho biết ý kiến của mình về phát biểu 5 dưới ñây với mức ñộ từ 1- 5 (với mức thang ñiểm tương tự ý kiến ñánh giá trong câu hỏi 1 ( 1-Hoàn toàn không ñồng ý ; 5-Hoàn toàn ñồng ý)/ Please Mr / Ms give your opinion on statement 5, stated below the level from 1 to 5 (with scale level the same question 1 (1- completely disagree, 5-Completely agree) Phát biểu 5/ Speaking 5: “Các yếu tố tài nguyên nhân văn ñược liệt kê dưới ñây ñang có ảnh hưởng rất tích cực ñến phát triển du lịch bền vững ” /"The human resources factors listed below have very positive impacts for sustainable tourism development". F5 SCAL STT/ No
Mức ñộ ảnh hưởng Influence level 4 3 2
1
5
Công trình kiến trúc/ Architecture Di tích lịch sử/ Historic Công trình văn hóa/ The work culture
1. 2. 3.
Phong tục tập quán/ Customs and habits
4.
5.
Tôn giáo/ Religion Lễ hội/ Festival Thân thiện của người dân/ Friendly people
6. 7.
Dân tộc/ Ethnicity
8.
Nghệ thuật ẩm thực/ Culinary arts
9.
Yếu tố/Factors
Câu hỏi 6/ Question 6: Xin quý ông/bà vui lòng cho biết ý kiến của mình về phát biểu 3 dưới ñây với mức ñộ từ 1- 5 (với mức thang ñiểm tương tự ý kiến ñánh giá trong câu hỏi 1 (1-Hoàn toàn không ñồng ý; 5-Hoàn toàn ñồng ý)/ Please Mr / Ms give your opinion on statement 6, stated below the level from 1 to 5 (with scale level the same question 1: 1- completely disagree, 5-Completely agree). Phát biểu 6/ Speaking 6:“ Các yếu tố sản phẩm du lịch ñược liệt kê dưới ñây ñang có ảnh hưởng rất tích cực ñến phát triển du lịch bền vững”/ “A number of tourism products listed below have very positive impacts for sustainable tourism development”. F6 SCAL STT/ No
Mức ñộ ảnh hưởng Influence level 4 3 2
1
5
Các ñặc sản ñặc trưng của ñịa phương/ The special characteristics of the local
1.
Hàng thủ công mỹ nghệ/ Every handicraft
2.
Các tour du lịch theo chủ ñề/ The tour theme
3.
Du lịch tham quan/ Sightseeing tours
4.
5.
Du lịch sinh thái/ Ecotourism
Du lịch nghỉ dưỡng/ Vacations
6.
Du lịch hội nghị - hội thảo/ Tourism conference – workshop
7.
Du lịch mạo hiểm/ Adventure
8.
Du lịch tìm hiểu văn hóa – lịch sử/ Understanding of cultural tourism – history
9.
10. Du lịch chữa bệnh/ Medical tourism
11. Du lịch về nguồn/Tourism on the source
156
Yếu tố/Factors
Câu hỏi 7/ Question 7: Xin quý ông/bà vui lòng cho biết ý kiến của mình về phát biểu 7 dưới ñây với mức ñộ từ 1- 5 (với mức thang ñiểm tương tự ý kiến ñánh giá trong câu hỏi 1 ( 1-Hoàn toàn không ñồng ý; ...; 5-Hoàn toàn ñồng ý)/ Please Mr / Ms give your opinion on statement 7, stated below the level from 1 to 5 (with scale level the same question 1: 1- completely disagree, 5-Completely agree) Phát biểu 7/ Speaking 7:“Các yếu tố liên quan ñến nguồn nhân lực ñược liệt kê dưới ñây ảnh hưởng ñến phát triển du lịch bền vững”/ “ Factors related to human resources listed below affect the development of sustainable tourism” . F7 SCAL STT/ No
Mức ñộ ảnh hưởng Influence level 4 3 2
1
5
1.
2.
Năng lực quản lý/ Management Capacity Năng lực chuyên môn về kỹ thuật/ Capacity and technical expertise
3.
4.
5.
Năng lực chuyên môn về pháp lý/ Professional capacity of legal Năng lực chuyên môn về kinh doanh/ Professional capacity in business Khả năng ñáp ứng nhân lực về số lượng/ Ability to meet on the number of
the manpower
6.
7.
8.
9.
Khả năng ngoại ngữ/Language skills Tác phong làm việc/ Working style Sự thân thiện của nhân viên cung cấp dịch vụ/ The friendly staff provides service Kỹ năng giao tiếp/ Communication skills
10. Kỹ năng phục vụ/ Service skills
11. Khả năng chuyên nghiệp/Professional ability
12. Đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực cho ngành du lịch/Training and
retraining human resources for tourism industry
Yếu tố/Factors
Câu hỏi 8/ Question 8: Xin quý ông/bà vui lòng cho biết ý kiến của mình về phát biểu 8 với mức ñộ từ 1- 5 (với mức thang ñiểm tương tự ý kiến ñánh giá trong câu hỏi 1 (1-Hoàn toàn không ñồng ý; 5-Hoàn toàn ñồng ý)/Please Mr / Ms give your opinion on statement 8, stated below the level from 1 to 5 (with scale level the same question 1: 1-completely disagree, 5- Completely agree). Phát biểu 8/ Speaking 8: Chất lượng dịch vụ - Quality of service F8 SCAL STT/ No
Mức ñộ Level 3
1
2
4
5
1.
Dịch vụ
trong các
tổ chức xúc
tiến du lịch rất ña dạng/ Services
in promoting technology transfer organizations is very diverse
2.
Quy mô cung cấp dịch vụ du lịch của các tổ chức rất lớn/ The scale of service
provision in organization is very large
3.
4.
Giá cả dịch vụ rất thấp/ The price of services is very low Khả năng ñáp ứng tức thời của dịch vụ rất tốt/ Capability response immediate of
service is very good
5.
Năng lực tiếp thị rất tốt/ Capability marketing is very good
6.
Khả năng tiếp cận các dịch vụ rất dễ dàng/ Access to services is easy
7.
Khả năng hiểu biết và ñáp ứng nhu cầu của khách hàng rất tốt / Ability to
understand and meet needs of customers is very well.
157
8.
Các tổ chức rất có uy tín trong việc cung cấp dịch vụ (ñảm bảo về thời gian, số lượng, chủng loại hàng hóa theo yêu cầu khách hàng)/ The organizations are very reputable in providing services (guarantee period, the number and types of
goods according to customer requirements)
Yếu tố/Factors
Câu hỏi 9/ Question 9: Xin quý ông/bà vui lòng cho biết ý kiến của mình về phát biểu 9 dưới ñây với mức ñộ từ 1- 5 (với gợi ý mức thang ñiểm tương tự ý kiến ñánh giá trong câu hỏi 1 ( 1-Hoàn toàn không ñồng ý; ...; 5-Hoàn toàn ñồng ý)/Please Mr / Ms give your opinion on statement 9, stated below the level from 1 to 5 (with scale level the same question 1: 1-completely disagree, 5-Completely agree) Phát biểu 9/ Speaking 9:“Các yếu tố về cơ sở hạ tầng ñể phát triển du lịch bền vững ñược liệt kê dưới ñây của ñịa phương bạn rất tốt”/The conditions of the facilities listed below in the organizations to technology transfer promotion of your local are very well. F9 SCAL STT/ No
Mức ñộ Level 3
1
2
4
5
1.
Hệ thống giao thông nội bộ/ Internal transportation system
2.
Hệ thống thông tin liên lạc nội bộ/ The system of internal communications
3.
Hệ thống cấp ñiện nội bộ/ Internal power supply system
4.
Hệ thống cấp nước nội bộ/ Internal water supply system
5.
Trang thiết bị phục vụ cho nhu cầu công việc/ Equipment service needs work
6.
Trụ sở, văn phòng làm việc, mặt bằng nhà xưởng/
Headquarters, offices, factory premises
Yếu tố/Factors
Câu hỏi 10/ Question 10: Xin quý ông/bà vui lòng cho biết ý kiến của mình về phát biểu 10 dưới ñây với mức ñộ từ 1- 5 (với mức thang ñiểm tương tự ý kiến ñánh giá trong câu hỏi 9 (1-Hoàn toàn không ñồng ý;5-Hoàn toàn ñồng ý)/Please Mr / Ms give your opinion on statement 10, stated below the level from 1 to 5 (with scale level the same question 1: 1-completely disagree, 5-Completely agree). Phát biểu 10/ Speaking 10: “Các yếu tố cơ sở vật chất kỹ thuật của ñịa phương ñược liệt kê dưới ñây ñang có ảnh hưởng rất tích cực ñến phát triển du lịch bền vững ”/ "The elements of technical facilities and infrastructure of local listed below have very positive impacts for sustainable tourism development". F10 SCAL STT/ No
Mức ñộ ảnh hưởng Influence level 4 3 2
1
5
Phương tiện tham gia giao thông/ Vehicles on roads
1.
Hệ thống mua sắm hàng hóa/ System for procurement of goods
2.
Hệ thống nhà nghỉ, khách sạn/System motels, hotels
3.
Hệ thống vệ sinh công cộng/Public sanitation system
4.
Hệ thống nhà hàng phục vụ ăn uống/System of restaurants catering
5.
Hệ thống cảnh báo an toàn cho du khách/Safety warning system for visito
6.
Hệ thống bảng chỉ dẫn, quảng cáo/System of signs, advertising
7.
Khu công viên/Parks
8.
Hệ thống vui chơi giải trí và thư giãn/Entertainment system and relax
9.
Câu hỏi 11/ Question 11: Xin quý ông/bà vui lòng cho biết ý kiến của mình về phát biểu 11 dưới ñây với mức ñộ từ 1- 5 (với mức thang ñiểm tương tự ý kiến ñánh giá trong câu hỏi 1 (1-Hoàn toàn không ñồng ý;5-Hoàn toàn ñồng
158
Yếu tố/Factors
ý)/Please Mr / Ms give your opinion on statement 11, stated below the level from 1 to 5 (with scale level the same question 1: 1-completely disagree, 5-Completely agree). Phát biểu 11/ Speaking 11: “Các yếu tố quản lý nhà nước ñược liệt kê dưới ñây ñang có ảnh hưởng rất tích cực ñến phát triển du lịch bền vững ”/ "The state management factors listed below have very positive impacts for sustainable tourism development". F11 SCAL STT/ No
Mức ñộ ảnh hưởng Influence level 4 3 2
1
1.
5
Quản lý nhà nước về giá cả dịch vụ du lịch/ State management of tourism prices
2.
Quản lý nhà nước về an ninh trật tự/ State management of security and order
3.
Quản lý nhà nước về vệ sinh môi trường/ State management of environmental
sanitation
4.
Quản lý nhà nước ngành du lịch/ State management of tourism
5.
Quản lý nhà nước môi trường cảnh quan/ State management of environment and
landscape
6.
Quản lý nhà nước về qui hoạch phát triển du lịch/State management of
tourism development planning
Nội dung/content
Câu hỏi 12/ Question 12: Xin quý ông/bà vui lòng ñánh giá mức ñộ hài lòng ñối với các nhân tố quốc tế phát triển du lịch bền vững Bà Rịa – Vũng Tàu hiện nay (Hãy chọn mức ñộ từ 1 ñến 5, tương ứng với 1-Hoàn toàn không hài lòng; 2-Chưa hài lòng; 3-Tạm chấp nhận; 4-Hài lòng; 5-Rất hài lòng) / Please Mr. / Ms. assessment of satisfaction with the promotion organizations to technology transfer today.(Please select the level from 1 to 5, corresponding to 1- Completely dissatisfied; 2- Not satisfied; 3- Acceptable; 4-Satisfied 5- Very satisfied) F12 SCAL STT/ No
Mức ñộ Level 3
1
2
4
5
1.
Bảo vệ ñiểm du lịch/ Protection tourist
2.
Áp lực/ Pressure
3.
Cường ñộ sử dụng/Intensity
4.
Tác ñộng xã hội/Social impact
5. 6.
Mức ñộ kiểm soát/The level of control Quản lý chất thải/Waste Management
7.
Quá trình lập qui hoạch/Planning process
8.
Các hệ sinh thái tới hạn/Critical Ecosystems
9.
Sự thỏa mãn của du khách/Satisfaction of visitors
10.
Sự thỏa mãn của ñịa phương/Satisfaction of the local
Câu hỏi 13/ Question 13: Xin quý ông/bà vui lòng ñánh giá mức ñộ hài lòng chung ñối với phát triển du lịch bền vững hiện nay:(Hãy chọn mức ñộ từ 1 ñến 5) ( 1-Hoàn toàn không hài lòng; ...; 5-Hoàn toàn hài lòng) /Please Mr / Ms. Please assess the general level of satisfaction for sustainable tourism development now. (Please select the level from 1 to 5: 1- Completely dissatisfied;...; 5- Very satisfied) F13 SCAL STT/No
Yếu tố/Factors
Mức ñộ Level 3
1
2
4
5
1.
Kinh tế/ Economy
159
Xã hội / social
2.
Môi trường/ environment
3.
PHẦN III/ PART III: THÔNG TIN CÁ NHÂN/ PERSONAL INFORMATION
Xin quý Ông/Bà vui lòng cho chúng tôi biết thêm một số thông tin (ñánh dấu vào ô thích hợp)/ Please Mr/ Ms tell
us some more information (check all that apply). 1. Xin ông/bà cho biết quý danh Please Mr / Ms tell us your Name (Full name)
Q1 - NOMINAL
2. Giới tính/ Gender
Q2 - NOMINAL
0)Nam / Male
1)Nữ/ Female
3.Ông/bà ñến từ:/ He / She comes from: Q3 – NOMINAL
1) Việt Nam/ Vietnam
4) Châu Á/ Asia
2) Châu Âu/ Europe
5) Châu Mỹ/ Americas
3) Châu Phi/ Africa
6) Châu Úc/ Australia
4. Trình ñộ học vấn, chuyên môn/ Level of education, professional Q4 – NOMINAL
1) Phổ thông/ Common
4) Cao ñẳng/ colleges
2) Trung cấp/ Intermediate
5) Đại học/ University
3) Thạc sỹ/ Master
6)Tiến sỹ/ Ph.D.
1)Dưới 03 năm/ Under 03 years
2)Từ 03 – 15 năm/ From 03 to 15 years
3)Từ 16 – 25 năm/ From 16 to 25 years 4)Trên 25 năm/ Over 25 years
5. Thời gian công tác/ Duration of work Q5 – NOMINAL
6. Độ tuổi/ Age Q6 – NOMINAL
3)46 – 55 tuổi/46 to 55 years
1)Dưới 35 tuổi/ Under 35 years
2)36 – 45 tuổi/36 to 45 years
4)56 Tuổi trở lên/56 years and over
7. Ông/ Bà ñã ñến với Bà Rịa – Vũng Tàu/ He / She has come to Ba Ria - Vung Tau
Q7 – NOMINAL
1) Lần ñầu/ first
3) Lần 3/ Last three
2) Lần 2/ Last two
4) Trên 3 lần/ over three times
8. Nếu có ñiều kiện ñi du lịch Ông/ Bà có trở lại Bà Rịa – Vũng Tàu không? / If travel conditions he / she has returned to Ba
Ria - Vung Tau is not?
Q8 – NOMINAL
1) Có/ Yes
2) Không/ No
9. Ông/Bà biết ñến Bà Rịa – Vũng Tàu qua:/ He / she knows to Ba Ria - Vung Tau via
Q9 – NOMINAL
1) Chưa nghe bao giờ/ Not ever heard
5) Internet
2) Ti vi/ Televisions
6) Người thân/ relatives
3) Sách/ Book
7) Công ty du lịch/ Travel Company
160
8) Khác/ other
4) Báo, tạp chí/ Newspapers and magazines
10. Ông/bà ñang công tác tại /Mr/Ms is working at:
Q10 – NOMINAL
1)Doanh nghiệp ñầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam/ Business foreign direct investment in Vietnam 2)Doanh nghiệp trong nước/ Domestic enterprises
3)Cơ quan quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực du lịch/ State management agencies in the field of science and technology
4)Cơ quan quản lý nhà nước thuộc các lĩnh vực khác/ State management agencies of other areas 5)Tổ chức phi chính phủ/ Non-Governmental Organizations
6)Tổ chức khoa học và công nghệ / Organization science and technology
7)Viện nghiên cứu/trường ñại học/ Institute / University
8)Khác/The other
Xin chân thành cảm ơn quý Ông/Bà ñã dành thời gian trả lời những câu hỏi trên. Thanks very much Mr/Ms for taking the time to answer questions. Kính chúc quý Ông/Bà sức khỏe, hạnh phúc và thành ñạt. We wish Mr/Ms health, happiness and success.
Mọi chi tiết xin vui lòng liên hệ/For further information please contact: Vũ Văn Đông (Chủ trì thực hiện khảo sát/ taking charge of the survey)
Trường ñại học Bà Rịa – Vũng Tàu
Cộng tác viên/ Collaborators: ........................................... Địa chỉ/ Address: .............................................................................................
University of Ba Ria - Vung Tau
.............................................................................................
80 Trương Công Định, Thành phố Vũng Tàu/
.............................................................................................
80 Truong Cong Dinh St., Vung Tau City
Email: ..................................................................................................
Email: Vuvandong72@gmail.com
Điện Thoại/Mobil:................................................................
ĐT/Mobile: 0918.001458
161
PHỤ LỤC II Danh mục các dự án ñầu tư du lịch chính của Bà Rịa – Vũng Tàu ñến năm 2010 và ñịnh hướng ñến năm 2020
1. Trung tâm du lịch thành phố Vũng Tàu và phụ cận :
Tên dự án
T T
Địa ñiểm ñầu tư
Giai ñoạn ñầu tư
Quy mô (ha)
Dự kiến vốn ñầu tư ñến năm 2010 (tỷ ñồng)
1 Nâng cấp bãi tắm Thùy Vân
Thùy Vân 30
Tổng vốn ñầu tư (tỷ ñồng) 180,24
2 Cụm Cáp treo Núi Lớn - Núi Nhỏ
2004- 2005
3 Đường lên Núi Nhỏ 4 CLB du thuyền (UDEC) 5 Khu ñiều dưỡng DL Thùy Vân 6 Khu DL Biển Xanh -Vũng Tàu 7 Khu du lịch sinh thái Chí Linh - Cửa
- Giai ñoạn 1 (năm 2004 - 2005)
8 Khu du lịch Paradise : nghỉ dưỡng,
106,03 17,7 2,7 0,04 0,42 10 825 1.200 337 20,95 3 9 46,65 600 Đến 2012 2004 2004 2004 2005 Đến 2020 50 (ñầu tư ñến 2004 - 2005) 700 21 3 9 46,65 135 Lấp Núi Lớn- Núi Nhỏ Núi Nhỏ Thùy Vân Chí Linh- Cửa Lấp Thùy Vân 120 450 Đến 2010 100 giải trí, thể thao biển. 1.094 2.510 1.065
Tổng cộng
Tên dự án
T T
2. Cụm du lịch Long Hải – Phước Hải : Địa ñiểm ñầu tư
Giai ñoạn ñầu tư
Quy mô (ha)
Dự kiến vốn ñầu tư ñến năm 2010 (tỷ ñồng)
1 Khu du lịch núi Minh Đạm
Đến 2020 Năm 2010 Năm 2010 Đến 2010 Núi Minh Đạm Phước Hải Phước Hải
- Giai ñoạn 1 2 Bảo tàng sáp 3 Khu thể thao tổng hợp : - Trường ñua ngựa - Trường ñua xe ñạp, môtô thể thao
4 Khu giải trí tổng hợp thể thao biển 5 Khu biểu diễn xiếc, ảo thuật 6 Sân Golf 18 lỗ – Hương Sen 7 Khu du lịch sinh thái Lộc An 8 Dự án Bến Thành-Cầu Tum 9 Khu du lịch Đèo Nước Ngọt – Hoa
Phước Hải Phước Hải Phước Hải Lộc An Đến 2015 Đến 2012 2005 Đến 2015 2004 280 3 10 30 40 7 97,5 200 Phước Hải 13,39 Phước Hải 46,5
Dự kiến tổng vốn ñầu tư (tỷ ñồng) 561 15 50 70 80 15 70 100 56,47 778,98 Đến 2015
162
135 15 25 30 20 10 70 30 56,47 200 Anh Đào
10 Khu nghỉ dưỡng người cao tuổi 11 Khu du lịch Kawasami 12 Khu du lịch sinh thái Tuyết Minh 13 Khu du lịch Hải Dương 14 Khu du lịch Thanh Long 15 Khu du lịch Sao Mai 16 Khu du lịch Sài Gòn – Phước Hải 17 Khu du lịch Nguyên Phong 18 Khu du lịch sinh thái Phước Tĩnh –
400
Phước Hải 47,5 Phước Hải 13,28 Phước Hải 2,004 Phước Hải 2,478 Phước Hải 12,11 Phước Hải 0,89 Phước Hải 2,6 Phước Hải 4 Phước Tĩnh 25 Đến 2015 159,06 Đến 2010 Đến 2010 Đến 2010 Đến 2010 Đến 2010 Đến 2010 Đến 2010 Đến 2015 1 4,5 6,48 7,29 4,98 15 20 400 159,06 1 4,5 6,48 7,29 4,98 15 15
837,3 2.415 1.205 Phước Hưng Tổng cộng
3. Cụm du lịch Núi Dinh :
Tên dự án
Địa ñiểm ñầu tư
Giai ñoạn ñầu tư
Quy mô (ha)
T T
Dự kiến tổng vốn ñầu tư (tỷ ñồng)
1 Công viên giải trí kỹ thuật cao “Theme
Núi Dinh 2.100 Đến 2020
Dự kiến vốn ñầu tư ñến năm 2010 (tỷ ñồng) 500
2 Khu du lịch Núi Dinh
Park” 260 200 720 Núi Dinh - Giai ñoạn 1
3 Khu dịch vụ du lịch ñô thị Phú Mỹ Tổng cộng
20 2.380 Đến 2020 -năm 2010 Đến 2015 120 10 630 10 930
Phú Mỹ 4. Cụm du lịch Bình Châu – Hồ Linh :
Tên dự án
T T
Địa ñiểm ñầu tư
Giai ñoạn ñầu tư
Quy mô (ha)
Dự kiến vốn ñầu tư ñến năm 2010 (tỷ ñồng)
Dự kiến tổng vốn ñầu tư (tỷ ñồng) 130
1 Vườn Phước Bửu thu nhỏ
Đến 2015 170 60
2 Phát triển du lịch sinh thái ở Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu – Phước Bửu
3 Khu du lịch suối khoáng nóng Bình
11222 15 Đến 2010 15 Phước Bửu Phước Bửu
Bình Châu
35 60 70 2005 Sau 2010 60 -
5 Khu du lịch và dân cư ven biển Bến
6 Khu du lịch và dân cư Láng Hàng
Châu - Mở rộng thành khu ñiều dưỡng chữa bệnh 500 giường(quy mô 70 ha) 4 Khu du lịch Hồ Tràm – Hồ Cốc - Hồ 1.220 1.100 Đến 2020 600 Linh 425 1.000 Đến 2015 Cát – Hồ Tràm 330,7 45,7 Đến 2010 700 45,7
13.403
2.420,7
1.480,7
Hồ Tràm - Hồ Linh Bến Cát - Hồ Tràm Láng Hàng
Tổng cộng
163
5. Cụm du lịch Côn Đảo :
Theo ñề án phát triển kinh tế xã hội huyện Côn Đảo ñang trình duyệt.
6. Điểm du lịch Hòa Bình – Bầu Lâm :
Tên dự án
T T
Địa ñiểm ñầu tư
Giai ñoạn ñầu tư
Quy mô (ha)
Dự kiến vốn ñầu tư ñến năm 2010 (tỷ ñồng)
1 Khu du lịch sinh thái Thác Hòa Bình 220
Dự kiến tổng vốn ñầu tư (tỷ ñồng) 100
Đến 2012 70
2 Trại nuôi cá sấu kết hợp xiếc 3 Phát triển rừng nhiệt ñới dọc sông Ray Thác Hòa Bình Bầu Lâm Xuân Sơn 10 25 25 Đến 2015 Đến 2015 15 15 kết hợp du lịch sinh thái 230 150 100 Tổng cộng
7. Xây dựng ñội tàu du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu : Tên dự án
T T
Số lượng Giai ñoạn ñầu tư
1 Nâng cấp 2 tàu Côn Đảo 9,10 2 Tàu du lịch chở hành khách 3 Thuyền buồm du lịch 4 Tàu du lịch tương ñương khách 2 3 4 2 Dự kiến tổng vốn ñầu tư (tỷ ñồng) 10 50 40 140 Dự kiến vốn ñầu tư ñến 2010 (tỷ ñồng) 10 50 20 70 2003 - 2005 Đến 2010 Đến 2020 Đến 2020 sạn 4- 5 sao
164
Đến 2010 Đến 2010 3 3 17 15 5 260 15 5 170 5 Trung tâm dịch vụ bến tàu 6 Đội cứu hộ Tổng cộng
PHỤ LỤC 3 Các di tích Bà Rịa - Vũng Tàu ñược xếp hạng
Tên di tích
Địa ñiểm cũ
Địa ñiểm mới
Loại hình
Ghi chú
Năm công nhận
T T
Quyết ñịnh công nhận
1 Căn cứ cách mạng Bàu
28/7/1983
Sen
Cách mạng
Huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Nai
1058 QĐ/UTB
2 Địa ñiểm Khu Nhà
5/7/1987
Lịch sử
Tròn
112 VH/QĐ
3 Bia hình Thánh giá
16/11/1988
Lịch sử
1288 VH/QĐ
Thị trấn Bà Rịa, huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Nai Xã Long Tân, huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Nai
4 Nhà lưu niệm Võ Thị
6/12/1989
Lịch sử Xã Đất Đỏ, huyện
Sáu
1998 VH/QĐ
Long Đất, tỉnh Đồng Nai
5 Khu danh thắng Niết
14/12/1989
1987 VH/QĐ
Bàn Tịnh Xá
Cách mạng
Phường 1, Đặc khu Vũng Tàu – Côn Đảo
14/12/1989
1987 VH/QĐ
Cách mạng
6 Ngôi nhà số 42/11 ñường Trần Phú (nhà Má Tám Nhung)
7 Khu danh thắng Thích
14/12/1989
1987 VH/QĐ
Ca Phật Đài
42/11 ñường Trần Phú, P 6, Đặc khu Vũng Tàu – Côn Đảo Phường 5, Đặc khu Vũng Tàu – Côn Đảo
8 Địa ñạo Xã Long
34 VH/QĐ
9/1/1990
Phước
Thắng cảnh tôn giáo Cách mạng
9 Chùa Long Bàn
680 /QĐ
19/4/1991
Xã Long Phước, huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Nai Thị trấn Long Điền, huyện Long Đất, tỉnh Đồng Nai
Kiến trúc, nghệ thuật
457 /QĐ
25/3/1991
10 Đình Thắng Tam, Lăng Cá Ông, Miếu Bà
11 Trụ sở Ủy Ban Việt
457 /QĐ
25/3/1991
Minh năm 1945
Cách mạng
457 /QĐ
25/3/1991
Cách mạng
12 Ngôi nhà số 18/5 (nhà ông Trương Quang Vinh)
Lịch sử Đường Hoàng Hoa Thám, Phường 2, Đặc khu Vũng Tàu – Côn Đảo 250 ñường Ba Cu, P 1, Đặc khu Vũng Tàu - Côn Đảo 18/5 ñường Lê Lợi, Phường 7, Đặc khu Vũng Tàu - Côn Đảo
13 Ngôi nhà số 18 LêLợi
1371 /QĐ
3/8/1991
Cách mạng
Xã Xà Bang, huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Phường Phước Hiệp, thị xã Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Xã Long Tân, huyện Long Đất, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Thị trấn Đất Đỏ, huyện Long Đất, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu 66/7 ñường Hạ Long, Thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Số 1 ñường Trần Xuân Độ, P 6, Thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Phường 5, ñường Trần Phú, Thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Xã Long Phước, thị xã Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu 333 ñường Võ Thị Sáu, huyện Long Đất, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu 777 ñường Hoàng Hoa Thám, P 2, TP. Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Số 1 ñường Ba Cu, P 1, TP.Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu Số 36/29 ñường Nguyễn An Ninh, P 7, TP. Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu 18 Lê Lợi, P 1, TP. Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu
18 ñường Lê Lợi, P.1, Đặc khu Vũng Tàu - Côn Đảo
165
14 Nhà Lớn (Đền Ông
1371 /QĐ
3/8/1991
Trần)
Thôn 5, xã Long Sơn, Đặc khu Vũng Tàu - Côn Đảo
15 Chùa Linh Sơn
1371 /QĐ
3/8/1991
16 Trận ñịa pháo và hầm
938 /QĐ
4/8/1992
thủy lôi
Kiến trúc, nghệ thuật Kiến trúc, nghệ thuật Cách mạng
Núi Lớn Vũng Tàu
17 Phước Lâm Tự
983 /QĐ
4/8/1992
Thôn 5, xã Long Sơn, Thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu 104 ñường Hoàng Hoa Thám, P 2, TP. Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Đường Trần Phú, P 5, TP. Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Đường Nguyễn Bảo, tổ 85, P 6, TP. Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Kiến trúc, nghệ thuật
18
983 /QĐ
4/8/1992
Lịch sử
Ngôi nhà số 86 ñường Phan Chu Trinh
19 Kiến trúc thắng cảnh
938 /QĐ
4/8/1992
Bạch Dinh
20 Đồn Nhà máy nước
983 /QĐ
4/8/1992
Kiến trúc, nghệ thuật Cách mạng
21 Khu căn cứ Minh Đạm
57 VH/QĐ
18/1/1993
5 ñường Phan Chu Trinh, P 2, TP. Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu 6 ñường Trần Phú, P 1, Thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu 14 ñường 30/4, P 7, TP. Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Huyện Long Đất, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Cách mạng
22 Trận ñịa pháo trên núi
57 VH/QĐ
18/1/1993
Tao Phùng
Cách mạng
Phường 1, Thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
61 ñường Hoàng Hoa Thám, P 2, Đặc khu Vũng Tàu – Côn Đảo Đường Trần Phú, P 5, Thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Đường Nguyễn An Ninh, tổ 34, P 6, Thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu 86 ñường Phan Chu Trinh, P 2, TP. Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu 12 ñường Trần Phú, P 1, Thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Ngã tư Giếng nước, TP. Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Huyện Long Đất, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Phường 2, Thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
23/7/1993
Lịch sử
937 QĐ/BT
23 Khu vực ăng ten Parabol Viba
Phường 5, Thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Phường 5, Thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
24 Khu căn cứ Núi Dinh
16/12/1993
Núi Minh Đạm Núi Nhỏ Vũng Tàu Núi Lớn Vũng Tàu
2015 QĐ/BT
25 Trận ñịa pháo Cầu Đá
20/7/1994
Lịch sử
921 QĐ/BT
26 Địa ñạo Xã Kim Long
20/7/1994
Núi Nhỏ Vũng Tàu
961 QĐ/BT
Lịch sử cách mạng
Xã Tân Thành, huyện Châu Thành, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Đường Hạ Long, P 1,Thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Xã Kim Long, huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Lịch sử Huyện Châu Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Đường Hạ Long, P 1,Thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Xã Kim Long, huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
15/10/1994
2754 QĐ/BT
Lịch sử Huyện Châu Thành, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
27 Chiến thắng Bình Giã (Chi Khu Quân Sự Đức Thạnh Ngã Ba Bình Giã, Ngã Ba Sông Cầu,
166
Ngã Ba Quảng Giáo) 28 Thắng cảnh Dinh Cô
65 QĐ/BT
16/1/1995
20/4/1995
1568 QĐ/BT
29 Bến Lộc An 9 (thuộc tuyến ñường Hồ Chí Minh trên biển)
Kiến trúc, thắng cảnh Lịch sử cách mạng
30 Địa ñạo Hắc Dịch
19/1/2001
04/2001/ QĐ – BVHTT
Lịch sử cách mạng
54VH/QĐ
1987
31
Ap Hải Sơn, thị trấn Long Hải, huyện Long Đất, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Xã Phước Thuận, huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Xã Hắc Dịch và Xã Sông Xoài, huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Khu di tích Nhà tù Côn Đảo
Lịch sử
Thị trấn Long Hải, huyện Long Đất, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Xã Phước Bửu, huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Xã Hắc Dịch và Xã Sông Xoài, huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Quận Côn Đảo, Đặc khu Vũng Tàu - Côn Đảo
167
Nguồn : Bảo tàng tổng hợp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
PHỤ LỤC 4 Kết quả nghiên cứu ñịnh tính
1. Các yếu tố thuộc hệ kinh tế
Tăng trưởng kinh tế cho ñịa phương Mức ñộ giá cả Mức ñộ ñầu tư cho du lịch Chính sách phát triển du lịch Chi phí dịch vụ du lịch Giải quyết công ăn việc làm Xuất nhập khẩu du lịch
2. Các yếu tố thuộc hệ xã hội Các loại tệ nạn xã hội Mức ñộ ñi ăn xin Mức ñộ an toàn khi ñi du lịch tại ñịa phương Loại hình dịch vụ du lịch phong phú Mức ñộ bán hàng rong theo ñuổi khách Bình ñẳng giới và kỳ thị chủng tộc
3. Các yếu tố thuộc hệ môi trường
Ý thức bảo vệ tài nguyên môi trường của người dân ñịa phương Mức ñộ ô nhiễm môi trường Mức ñộ sạt lở núi, bờ biển Mức ñộ quá tải của các ñiểm ñến, khu du lịch Mức ñộ dịch bệnh lây nhiễm
4. Các yếu tố tài nguyên tự nhiên
Phong cảnh thiên nhiên Khí hậu Môi trường thiên nhiên Vị trí ñịa lý Các loài ñộng thực vật Tài nguyên khoáng sản Tài nguyên rừng, núi, ñồi, sông, suối, hồ, biển, ñảo...
168
Suối nước nóng tự nhiên Bãi tắm biển ñẹp 5. Các yếu tố tài nguyên nhân văn Công trình kiến trúc Di tích lịch sử Công trình văn hóa Phong tục tập quán Tôn giáo Lễ hội Thân thiện của người dân Dân tộc Nghệ thuật ẩm thực
6. Các yếu tố sản phẩm du lịch
Các ñặc sản ñặc trưng của ñịa phương Hàng thủ công mỹ nghệ Các tour du lịch theo chủ ñề Du lịch tham quan Du lịch sinh thái Du lịch nghỉ dưỡng Du lịch hội nghị - hội thảo Du lịch mạo hiểm Du lịch tìm hiểu văn hóa – lịch sử Du lịch chữa bệnh Du lịch về nguồn
7. Các yếu tố nguồn nhân lực du lịch
Năng lực quản lý Năng lực chuyên môn về kỹ thuật Năng lực chuyên môn về pháp lý Năng lực chuyên môn về kinh doanh Khả năng ñáp ứng nhân lực về số lượng Khả năng ngoại ngữ Tác phong làm việc Sự thân thiện của nhân viên cung cấp DV
169
Kỹ năng giao tiếp Khả năng chuyên nghiệp Công tác ñào tạo bồi dưỡng nâng cao
8. Các yếu tố chất lượng du lịch
Dịch vụ trong các tổ chức xúc tiến du lịch rất ña dạng
Quy mô cung cấp dịch vụ của các tổ chức rất lớn Giá cả dịch vụ rất thấp
Khả năng ñáp ứng tức thời của dịch vụ rất tốt Năng lực tiếp thị rất tốt
Khả năng tiếp cận các dịch vụ rất dễ dàng
Các tổ chức rất có uy tín trong việc cung cấp dịch vụ (ñảm bảo về thời gian, số lượng, dịch vụ theo yêu cầu khách hàng) Khả năng hiểu biết và ñáp ứng nhu cầu của khách hàng rất tốt
9. Các yếu tố cơ sở hạ tầng
Hệ thống giao thông Hệ thống thông tin liên lạc Hệ thống cấp ñiện Hệ thống cấp nước Trang thiết bị phục vụ cho nhu cầu công việc Trụ sở, văn phòng làm việc, mặt bằng ngoài trời Khu công viên Khu vui chơi giải trí và thư giãn Hệ thống nhà nghỉ, khách sạn 10. Các yếu tố cơ sở vật chất kỹ thuật
Phương tiện tham gia giao thông Hệ thống siêu thị mua sắm hàng hóa Hệ thống vệ sinh công cộng Hệ thống nhà hàng phục vụ ăn uống Hệ thống cảnh báo an toàn cho du khách Hệ thống bảng chỉ dẫn, quảng cáo Hệ thống các dịch vụ khác
170
11. Các yếu tố quản lý nhà nước về du lịch
Quản lý nhà nước về giá cả dịch vụ du lịch Quản lý nhà nước về an ninh trật tự Quản lý nhà nước về vệ sinh môi trường Quản lý nhà nước ngành du lịch Quản lý nhà nước môi trường cảnh quan Quản lý nhà nước về qui hoạch phát triển du lịch Quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế
12. Các yếu tố liên quan ñến hoạt ñộng PTBVDL
Bảo vệ ñiểm du lịch Áp lực Cường ñộ sử dụng Tác ñộng xã hội Mức ñộ kiểm soát Quản lý chất thải Quá trình lập qui hoạch Các hệ sinh thái tới hạn Sự thỏa mãn của du khách Sự thỏa mãn của ñịa phương
171
PHỤ LỤC 5 (Bản ñồ qui hoạch du lịch Bà Rịa - Vũng Tàu)
172
PHỤ LỤC 6 (Bản ñồ tuyến ñiểm du lịch Bà Rịa - Vũng Tàu)
173
PHỤ LỤC 7 (Bản ñồ ñịa giới liên kết du lịch Bà Rịa - Vũng Tàu)
174
PHỤ LỤC 8 (Phong cảnh bãi trước du lịch Bà Rịa - Vũng Tàu)
175
PHỤ LỤC 9 (Phong cảnh bãi sau du lịch Bà Rịa - Vũng Tàu)
176
PHỤ LỤC 10 (Phong cảnh nơi tâm linh du lịch Bà Rịa - Vũng Tàu)
177