
1035
PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TẠI PHÁ HẠC HẢI
THUỘC HUYỆN LỆ THUỶ VÀ HUYỆN QUẢNG NINH,
TỈNH QUẢNG BÌNH
Phan Nữ Ý Anh(1), Võ Thị Nho(2)
TÓM TẮT:
Phá Hạc Hải nằm ở vùng hạ lưu sông Kiến Giang, thuộc Ďịa giới hành chính
các xã Hồng Thuỷ, Hoa Thuỷ, An Thuỷ, Lộc Thuỷ, Vạn Ninh, Gia Ninh thuộc
huyện Lệ Thuỷ và Quảng Ninh. Phá Hạc Hải có nguồn lực tự nhiên, có sự Ďộc
Ďáo về Ďịa chất, Ďịa mạo, tài nguyên văn hoá bản Ďịa phong phú và Ďa dạng. Kết
quả phân tích tiềm năng, lợi thế cho thấy, phá Hạc Hải có Ďầy Ďủ Ďiều kiện Ďể
xây dựng các sản phẩm du lịch sinh thái. Việc phát triển du lịch sinh thái gắn với
sinh kế bền vững giúp làm tăng thu nhập cho cộng Ďồng Ďịa phương ở phá Hạc
Hải và phù hợp với chủ trương phát triển Ďịa phương. Để phát triển du lịch sinh
thái tại Ďịa bàn phá Hạc Hải, việc xây dựng và tăng cường quảng bá các sản
phẩm du lịch phải Ďi kèm với hoạt Ďộng bảo vệ môi trường và bảo tồn Ďa dạng
sinh học.
Từ khoá: Du lịch sinh thái, phá Hạc Hải, phát triển bền vững.
ABSTRACT:
Hac Hai Lagoon is located in the downstream area of Kien Giang River, in
the communes of Hong Thuy, Hoa Thuy, An Thuy, Loc Thuy, Van Ninh, Gia
Ninh in Le Thuy and Quang Ninh districts. Hac Hai Lagoon has unique geology
and geomorphology. Furthermore, this area is rich in indigenous culture. The
results of the analysis of potential and advantages show that Hac Hai lagoon has
sufficient conditions to build eco-tourism products. The development of
ecotourism contributes to increasing income for the local community in Hac Hai
lagoon and is consistent with local development policies. To develop ecotourism
in the Hac Hai lagoon area, the construction and promotion of tourism products
must be accompanied by environmental protection and biodiversity conservation.
Keywords: Ecotourism, Hac Hai Lagoon, Sustainable development.
1. Giới thiệu
Do ảnh hưởng của dịch COVID-19 và thiên tai lũ lụt, du lịch Quảng Bình có
sự sụt giảm lớn về lượng khách và doanh thu. Đầu năm 2021, những hoạt Ďộng
1. Trường Đại học Quảng Bình. Email: yanhftu@gmail.com
2. Trường Đại học Quảng Bình.

1036
quảng bá du lịch trên nền tảng số Ďã thúc Ďẩy sự trở lại của thị trường du khách
nội Ďịa. Quảng Bình chú trọng phát triển các sản phẩm du lịch mới. Một trong
những nhiệm vụ quan trọng là Ďưa vào khai thác các sản phẩm du lịch tham
quan, trải nghiệm Ďường sông trên các tuyến thuỷ nội Ďịa, trong Ďó có sông Kiến
Giang [Tỉnh uỷ Quảng Bình, 2020]. Phá Hạc Hải nằm ở vùng hạ lưu sông Kiến
Giang, thuộc Ďịa giới hành chính các xã Hồng Thuỷ, Hoa Thuỷ, An Thuỷ, Lộc
Thuỷ, Vạn Ninh, Gia Ninh thuộc huyện Lệ Thuỷ và Quảng Ninh. Khai thác du
lịch sinh thái (DLST) ở phá Hạc Hải Ďược Ďưa vào Quy hoạch tổng thể phát triển
du lịch tỉnh Quảng Bình Ďến năm 2020 và tầm nhìn Ďến năm 2025 [Uỷ ban nhân
dân tỉnh Quảng Bình, 2011]. Đây là nơi có Ďịa thế Ďẹp ở vùng Lệ Thuỷ, Quảng
Ninh và Ďược ví như: ―Đầu Mâu vi bút, Hạc Hải vi nghiên‖. Cảnh quan, Ďịa thế,
con người tạo nên một không gian quần cư nông thôn thanh bình, Ďẹp Ďẽ ở phía
Nam thành phố Đồng Hới. Với vị trí Ďó, phá Hạc Hải có nhiều cơ hội Ďể kết nối
khai thác các chương trình trải nghiệm DLST, trải nghiệm trên phá Hạc Hải rất
phù hợp.
Việc phát triển du lịch sinh thái gắn với sinh kế bền vững trên nền tảng các nghề
nghiệp, sinh kế truyền thống, ít Ďầu tư vốn làm tăng thu nhập cho cộng Ďồng dân cư
ở phá Hạc Hải hoàn toàn phù hợp với chính sách phát triển Ďịa phương. Sự kết hợp
du lịch sinh thái gắn với sinh kế còn giúp bảo tồn các di sản về vật chất, tinh thần
của cộng Ďồng Ďịa phương, có cơ hội làm nổi bật các giá trị truyền thống của cộng
Ďồng bản Ďịa. Khai thác và phát triển du lịch sinh thái phá Hạc Hải sẽ tạo thêm một
Ďiểm tham quan trải nghiệm mới mẻ, khác biệt và hấp dẫn ở khu vực phía Nam
Quảng Bình ngoài du lịch tham quan cảnh quan tự nhiên.
Tuy nhiên, huyện Quảng Ninh và Lệ Thuỷ nằm trong vùng thường xuyên xảy
ra lũ lụt, thiên tai, chịu tác Ďộng sâu sắc của biến Ďổi khí hậu. Vì vậy, việc nghiên
cứu, xây dựng và lựa chọn các phương án, mô hình DLST gắn sinh kế bền vững
có năng lực thích ứng với biến Ďổi khí hậu trên Ďịa bàn phá Hạc Hải là một
hướng Ďi mới mà ngành du lịch tỉnh Quảng Bình cần nghiên cứu và ứng dụng
nhằm tạo ra sản phẩm du lịch mới, có tính nổi trội và tính Ďộc Ďáo có sức hấp dẫn
Ďối với hoạt Ďộng du lịch tỉnh nhà.
2. Cơ sở lí thuyết và phƣơng pháp nghiên cứu
2.1. Cơ sở lí thuyết
2.1.1. Phát triển du lịch bền vững
Phát triển du lịch bền vững (Sustainable Tourism Development) là một khái
niệm Ďang Ďược quan tâm và ứng dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Nó có thể
Ďược Ďịnh nghĩa là phát triển du lịch Ďảm bảo sự cân bằng giữa việc phát triển
kinh tế, bảo vệ môi trường và Ďáp ứng nhu cầu của cộng Ďồng Ďịa phương. Mục
tiêu của phát triển du lịch bền vững là tăng cường giá trị kinh tế của du lịch, Ďồng
thời, bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường, bảo vệ và duy trì văn hoá, xã hội
và Ďa dạng sinh học của khu vực du lịch.

1037
Luật Du lịch do Quốc hội Việt Nam ban hành năm 2017 nêu rõ: ―Phát triển
du lịch bền vững là sự phát triển du lịch Ďáp ứng Ďồng thời các yêu cầu về kinh tế
- xã hội và môi trường, bảo Ďảm hài hoà lợi ích của các chủ thể tham gia hoạt
Ďộng du lịch, không làm tổn hại Ďến khả năng Ďáp ứng nhu cầu về du lịch trong
tương lai‖.
Để Ďạt Ďược mục tiêu này, cần có sự hợp tác chặt chẽ giữa các bên liên quan
bao gồm chính quyền Ďịa phương, các doanh nghiệp du lịch, cộng Ďồng Ďịa
phương và khách du lịch. Việc thúc Ďẩy những hoạt Ďộng du lịch bền vững có thể
bao gồm việc giáo dục và tăng cường nhận thức của cộng Ďồng Ďịa phương về
giá trị của môi trường và văn hoá Ďịa phương, xây dựng các khu du lịch với công
nghệ xanh và sử dụng các nguồn tài nguyên một cách bền vững, Ďồng thời, giảm
thiểu tác Ďộng của du lịch Ďến môi trường và văn hoá Ďịa phương.
2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch bền vững
a. Năng lực và hiệu quả quản lí nhà nước về du lịch
Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp với sự Ďan xen, kết hợp của các yếu tố kinh
tế và yếu tố văn hoá, xã hội. Đối với mỗi Ďịa phương, năng lực quản lí nhà nước
ở mức Ďộ nào sẽ có tác Ďộng Ďến phát triển du lịch bền vững tương ứng ở mức Ďộ
Ďó. Một bộ máy nhà nước của Ďịa phương Ďược xác Ďịnh là có năng lực quản lí
Ďáp ứng yêu cầu phát triển du lịch bền vững Ďòi hỏi phải Ďược tổ chức hợp lí Ďể
có thể thực hiện tốt, Ďầy Ďủ các chức năng quản lí nhà nước, Ďồng thời, phải Ďảm
bảo tuân thủ các nguyên tắc của phát triển du lịch bền vững trong mọi khâu của
quy trình quản lí, mọi nội dung của quản lí.
b. Ý thức trách nhiệm của du khách, cơ sở kinh doanh du lịch và cộng Ďồng
dân cư Ďịa phương
- Khách du lịch: Là một chủ thể quan trọng trong các quan hệ du lịch, Ďược
mọi hoạt Ďộng quản lí, kinh doanh du lịch hướng Ďến. Bằng việc tiêu dùng và chi
trả cho việc tiêu dùng sản phẩm du lịch, khách du lịch chính là người tạo nên thu
nhập du lịch. Là một bên trong quan hệ cung - cầu du lịch, tổng hợp các nhu cầu
của khách du lịch là yếu tố khách quan thúc Ďẩy hình thành và phát triển hệ thống
kinh doanh, sản xuất và cung ứng hàng hoá, dịch vụ du lịch, quản lí du lịch, bảo
Ďảm an ninh trật tự, an toàn xã hội cho hoạt Ďộng du lịch,...
- Cơ sở kinh doanh du lịch: Trong kinh doanh du lịch, các cơ sở kinh doanh
khai thác, sử dụng tài nguyên du lịch và các nguồn lực khác Ďể tạo nên hàng hoá,
dịch vụ phục vụ nhu cầu của du khách và thu về lợi nhuận. Hoạt Ďộng của cơ sở
kinh doanh du lịch, vì vậy, trực tiếp góp phần tạo nên doanh thu, giá trị tăng thêm
của ngành du lịch, Ďồng thời, cũng tác Ďộng trực tiếp Ďến tài nguyên du lịch, Ďến
môi trường tự nhiên, xã hội cũng như Ďến cộng Ďồng dân cư nơi có hoạt Ďộng du
lịch,...
- Cộng Ďồng Ďịa phương: Là bộ phận dân cư tham gia quan hệ du lịch ở Ďiểm
Ďến với nhiều hoạt Ďộng cụ thể: tham gia nguồn lao Ďộng tại cơ sở kinh doanh du

1038
lich; trực tiếp kinh doanh một số dịch vụ, hàng hoá phục vụ du lịch hoặc góp
phần tạo nên sản phẩm du lịch bằng bản sắc văn hoá và truyền thống sinh hoạt
văn hoá của mình. Cộng Ďồng Ďịa phương cũng là những người trực tiếp, thường
xuyên tiếp xúc với tài nguyên du lịch. Do Ďó, ý thức, trách nhiệm của cộng Ďồng
Ďịa phương có tác Ďộng, ảnh hưởng không nhỏ Ďến phát triển du lịch bền vững,
với chiều hướng và mức Ďộ tác Ďộng tuỳ thuộc mức Ďộ trách nhiệm của cộng
Ďồng khi tham gia các hoạt Ďộng du lịch.
c. Sự liên kết, hợp tác du lịch giữa các Ďịa phương trong nước và quốc tế; liên
kết, phối hợp giữa du lịch và các ngành, lĩnh vực liên quan
Mức Ďộ liên kết, phối hợp giữa các ngành liên quan với du lịch là yếu tố hết
sức quan trọng, có tác Ďộng trực tiếp Ďến phát triển du lịch bền vững. Nếu không
có sự liên kết, phối hợp chặt chẽ, thường xuyên giữa các ngành, lĩnh vực với du
lịch, những xung Ďột trong quan Ďiểm sử dụng tài nguyên, hạ tầng chung sẽ luôn
tiềm ẩn nguy cơ phát sinh, ảnh hưởng Ďến sự phát triển bền vững của mỗi ngành,
lĩnh vực. Ngược lại, liên kết, phối hợp tốt sẽ tác Ďộng tích cực, giảm chi phí phát
triển, giảm nguy cơ xung Ďột quan Ďiểm phát triển, sự liên kết theo chuỗi còn tác
Ďộng trực tiếp Ďến hiệu quả tăng trưởng của từng ngành, Ďể mỗi ngành Ďều có sự
phát triển bền vững hơn, hướng Ďến mục tiêu phát triển bền vững chung của cả
nền kinh tế.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp phân t ch SWOT
Phương pháp này bao gồm 5 bước: thu thập thông tin, xác Ďịnh các yếu tố nội
và ngoại vi, tổng hợp thông tin, phân tích SWOT và Ďưa ra Ďề xuất chiến lược.
Kết quả phân tích SWOT giúp cho các nhà quản lí du lịch có thể tận dụng các cơ
hội và Ďối mặt với các thách thức từ thị trường du lịch ở phá Hạc Hải, Ďồng thời,
phát triển các sản phẩm du lịch phù hợp với Ďiều kiện thực tế và tiềm năng của
khu vực này.
2.2.2. Phương pháp GIS
GIS (Geographic Information System) là một cách tiếp cận quản lí thông tin
Ďịa lý Ďể phân tích và hiển thị các thông tin Ďịa lý của một khu vực nghiên cứu,
khoanh vùng các vùng ngập nước thường xuyên, vùng ngập nước theo mùa và
vùng Ďất ven bờ phá Hạc Hải. Xây dựng liên kết nội vùng và ngoại vùng bằng
các tuyến di chuyển, Ďiểm dừng chân và các sản phẩm du lịch, các dịch vụ Ďi
kèm. Thu thập dữ liệu Ďịa lý về khu vực phá Hạc Hải.
3. Kết quả và đánh giá
3.1. Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tại địa bàn phá Hạc Hải
Phá Hạc Hải trong phạm vi nghiên cứu Ďược giới hạn nằm trên Ďịa phận hành
chính của 4 xã thuộc 2 huyện Lệ Thuỷ và Quảng Ninh: xã Hồng Thuỷ, xã Hoa
Thuỷ của huyện Lệ Thuỷ và xã Gia Ninh, xã Vạn Ninh của huyện Quảng Ninh.

1039
Hình 1. Vị tr khu vực nghiên cứu
Phá dài khoảng 6 - 7 km, rộng 1 - 2,5 km, có diện tích khoảng 1.200 ha
[Trung tâm Công nghệ xử lí Môi trường - Bộ Tư lệnh Hoá học, 2005]. Nằm dọc
tuyến quốc lộ 1A, cách trung tâm huyện Lệ Thuỷ 12 km về phía Bắc; cách trung
tâm huyện Quảng Ninh 10 km về phía Nam. Đây là khu vực có hệ thống giao
thông thuận tiện nằm trên tuyến quốc lộ 1A; có Ďường Hồ Chí Minh, Ďường sắt
Bắc Nam Ďi qua; cách Cảng hàng không Đồng Hới 25 km. Nằm trên hành lang
kinh tế Đông - Tây, và là một phần quan trọng trên Con Ďường di sản miền
Trung. Đây còn là nơi kết nối và tiếp giáp với tỉnh Quảng Trị, thuận lợi cho việc
giao thương phát triển Ďô thị phía Nam tỉnh Quảng Bình.
Hệ thống thuỷ văn và chế Ďộ thuỷ triều là yếu tố khá quan trọng hình thành
nên hệ sinh thái phá Hạc Hải, tạo nên sự Ďa dạng sinh học của hệ Ďộng, thực vật,
là nơi giao thoa của hệ sinh thái nước ngọt và nước mặn, hệ sinh thái trên cạn và
dưới nước tạo nên nét Ďặc trưng riêng của khu vực phá Hạc Hải.
Hệ sinh thái cửa sông: Khu phá Hạc Hải có sự Ďa dạng của một hệ sinh thái
cửa sông. Hệ sinh thái cửa sông có các nhánh thuộc sông Kiến Giang và sông
Long Đại. Đặc trưng là có khối nước lợ, có Ďộ mặn thấp, có sinh vật phát triển và
nguồn lợi thuỷ sản phong phú khi thuỷ triều lên. Ở hệ sinh thái vùng cửa sông, có