BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ DUNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIÁO DỤC KĨ NĂNG
SỐNG CHO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC THÀNH PHỐ
HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử giáo dục
Mã số: 914.01.02
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC
HÀ NỘI - 2025
Công trình được hoàn thành tại:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trịnh Thúy Giang
TS. Nguyễn Đăng Trung
Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Văn Tuân
Trường Đại học Thủ Đô Hà Nội
Phản biện 2: PGS.TS. Trần Khánh Đức
Đại học Bách Khoa Hà Nội
Phản biện 3: PGS.TS. Vũ Thị Lan Anh
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường
họp tại Trường Đại học Sư phạm Nội
vào hồi ….. giờ … ngày … tháng… năm…
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
Thư viện Quốc Gia, Hà Nội
hoặc Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
1
M ĐẦU
1. L do chn đ tài
Trong xã hội hiện đại, KNS có vai trò vô cùng quan trọng đối với mỗi cá nhân, giúp cá
nhân có thể ứng phó và thích nghi được với những tình huống nảy sinh trong cuộc sống hiện
đại, đảm bảo cho nhân tồn tại phát triển, góp phần thúc đẩy sự phát triển hội, nâng
cao sức khỏe tinh thần bảo vệ quyền con người[4]. Để được KNS, mỗi nhân cần
được hình thành và phát triển bởi giáo dục nhà trường, gia đình và cộng đồng, trong đó, giáo
dục nhà trường có vai trò chủ đạo.
GDKNS là một trong những nội dung giáo dục không thể thiếu trong các nhà trường,
một bộ phận không thể tách rời của chất ợng giáo dục. GDKNS không chỉ giúp học
sinh phát triển kĩ năng tâm lý xã hội cá nhân mà còn có tác động tích cực đến giảm tỷ lệ bỏ
học do thiếu kĩ năng ứng phó với áp lực và căng thẳng trong học tập. Vì vậy, GDKNS cho
học sinh nói chung HSTH nói riêng cần được chú trọng nmột phần không thể thiếu
trong chương trình giáo dục phổ thông và cần được quan tâm đúng mức.
ng lực GDKNS là một trong những năng lực ngh nghiệp không ththiếu của giáo vn,
đóng vai trò cốt i trong ng cao chất lượng GDKNS cho học sinh. Trong hoạt động GDKNS,
giáo viên người trc tiếp định ớng, thiết kế và tổ chức các hoạt động GDKNS cho hc sinh.
Mỗi cấp học, giáo dục KNS có nhng đặc trưng và yêu cầu rng với hoạt động GDKNS. Các
yêu cầu này luôn thay đổi theo yêu cầu ĐMGD, theo sự phát triển tâm sinh lý của người học
mỗi thời kỳ theo nhu cầu của họ. Vì lđó, ng lực nghnghip nói chung năng lực GDKNS
i riêng của giáo viên cần được quan tâm bồi dưỡng thường xuyên, coi đó nhiệm v quan trọng
thường niên nhằm phát triển ng lực cho giáo viên nâng cao chất ợng giáo dục..
Trong bối cảnh ĐMGD hiện nay, Đảng, Chỉnh phủ đã rất quan tâm đến GDKNS cho
học sinh. Kết luận số 91-KL/TW của Bộ Chính trị tiếp tục thực hiện Nghquyết số 29-
NQ/TW vđổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã đưa ra mục tiêu cthể Đổi
mới, nâng cao chất lượng công tác giáo dục chính trị, tưởng, đạo đức, lối sống, KNS,
giáo dục quốc phòng, an ninh gắn với việc y dựng phát huy hgtrị văn hóa, con
người Việt Nam” [18]. Thông 04/2014/TT-BGDĐT ban hành quản hoạt động GDKNS
hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa đã nêu hoạt động GDKNS là hoạt động giáo
dục giúp cho người học hình thành và phát triển những thói quen, hành vi, thái độ tích cực,
lành mạnh trong việc ứng xử các tình huống của cuộc sống cá nhân và tham gia đời sống xã
hội, qua đó hoàn thiện nhân cách và định hướng phát triển bản thân tốt hơn dựa trên nền
tảng các giá trsống” [13]. Tiếp theo đó, công văn số 463/BGDĐT-GDTX cũng đã hướng
dẫn triển khai thực hiện GDKNS tại các sở giáo dục mầm non, giáo dục phthông
giáo dục thường xuyên, trong đó, tchức các hoạt động trải tập trung o giáo dục những
KNS cơ bản, qua đó hình thành cho học sinh các giá trị sống, KNS tích cực [10]. Ngoài ra,
công văn số 3225/BGDĐT-GDCTHSSV cũng đã hướng dẫn triển khai bộ i liệu Thực nh
KNS cho các sở Giáo dục và Đào tạo triển khai [11].
Phát triển năng lực GDKNS cho giáo viên một trong những nhiệm vụ quan trọng được
nêu trong Công văn số 6759/BGDĐT-GDTX về việc tăng cường quản lý hoạt động GDKNS
hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa đã chỉ “có giải pháp phợp để nâng cao năng
lực tổ chức hoạt động trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên, báo cáo viên, huấn
luyện viên khi tham gia hoạt động GDKNS, hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa ở trong
trường học” [12].
Thực tiễn hiện nay cho thấy KNS của học sinh, đặc biệt là HSTH còn nhiều hạn chế,
nhiều em thiếu tự tin gặp khó khăn trong giải quyết các tình huống đơn giản trong cuộc
sống hàng ngày. Các nhà trường đã triển khai chương trình GDKNS cho học sinh nhưng mục
tiêu, nội dung, cách thức tổ chức hoạt động GDKNS chưa đồng bộ, chưa thực sự phù hợp với
2
yêu cầu về KNS của độ tuổi. Lực lượng giáo viên giảng dạy, tổ chức hoạt động GDKNS chưa
được đào tạo bài bản, chủ yếu được tập huấn qua những khóa bồi dưỡng ngắn hạn, thiếu tính
toàn diện, chuyên sâu và hệ thống [21].
Do đó, năng lực GDKNS cho GVTH vẫn còn nhiều hạn chế, quá trình GDKNS cho học
sinh chưa được thực hiện đồng bộ, thiếu tính đa dạng, hấp dẫn và kết quả giáo dục chưa đáp
ứng được yêu cầu của mục tiêu GDKNS. Nhiều giáo viên chưa nhận thức đúng về tầm quan
trọng của GDKNS, coi đây là nhiệm vụ kiêm nhiệm, không sự đầu tư hoặc không ưu tiên
như giảng dạy các môn học. Trong khi đó, phát triển năng lực GDKNS cho giáo viên các
trường phổ thông nói chung các trường tiểu học nói riêng chưa nhận được sự quan tâm
đúng mức bởi Ban Giám hiệu và các cấp quản lý. Các chương trình bồi dưỡng giáo viên theo
chương trình của Bộ Giáo dục và đào tạo hiện nay chủ yếu tập trung vào bồi dưỡng kiến thức,
phương pháp giảng dạy các môn học hoạt động trải nghiệm, chưa chương trình bồi
dưỡng chuyên sâu về GDKNS để phát triển năng lực GDKNS cho giáo viên.
Trong bối cảnh chung đó, một số trường tiểu học thành phố Nội, mặc đã chú trọng
hơn GDKNS cho học sinh phát triển năng lực GDKNS cho giáo viên thông qua liên kết
giáo dục với những trung tâm GDKNS ngoài nhà trường, nhưng KNS của HSTH vẫn còn
nhiều hạn chế, năng lực GDKNS của giáo viên vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của GDKNS
trong bối cảnh ĐMGD hiện nay. Điều này cho thấy cần những chính sách rõ ràng, đồng
bộ những giải pháp cụ thể hơn để phát triển năng lực GDKNS cho đội ngũ GVTH nói
chung và tại Hà Nộii riêng.
Với những do trên, đề tài nghiên cứu được chọn “Phát triển năng lực giáo dục
năng sống cho giáo viên tiểu học thành phố Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
2. Mục đch nghiên cu
Trên s nghiên cu lun v phát triển năng lc GDKNS cho GVTH thc tin
phát trin năng lực GDKNS cho GVTH trên địa bàn thành ph Ni, đề xut mt s bin
pháp phát trin năng lực GDKNS cho GVTH ti địa bàn nghiên cu nhm nâng cao năng lực
GDKNS cho giáo viên, góp phn nâng cao chất ng GDKNS chất lượng giáo dc cho
các trưng tiu hc đa bàn này trong bi cnh ĐMGD hiện nay.
3. Khách th và đối tượng nghiên cu
3.1. Khách th nghiên cứu
Quá trình phát trin năng lc giáo dc cho go vn Tiu hc trong bối cảnh ĐMGD.
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Quá trình phát trin năng lực GDKNS cho giáo viên Tiu hc trong bối cảnh ĐMGD.
4. Gi thuyt khoa hc
Năng lực GDKNS ca GVTH thành ph ni còn nhiu hn chế. Trong bi cnh
ĐMGD, các trường tiu hc thành phNi chưa quan tâm đúng mức đến phát trin năng
lc GDKNS cho giáo viên.
Nếu GVTH thành ph Nội được bồi dưỡng năng lực giáo dục năng sng theo
hướng thc hành, tri nghim và t bồi dưỡng thì năng lực này ca h s được nâng cao, đáp
ứng được yêu cu GDKNS Tiu hc trong bi cnh ĐMGD.
5. Nhim v nghiên cu
- y dựng khung luận về phát triển ng lực GDKNS cho GVTH trong bối cảnh ĐMGD.
- Khảo sát và đánh giá thực trạng phát trin năng lực GDKNS cho GVTH thành ph
Ni trong bối cảnh ĐMGD.
- Đề xut các bin pháp phát trin năng lực GDKNS cho GVTH thành ph Hà Ni trong
bối cảnh ĐMGD.
- Thc nghim các bin pháp phát trin năng lực GDKNS cho GVTH thành ph Ni
trong bối cảnh ĐMGD.
3
6. Gii hn và phm vi nghiên cu
6.1. Ni dung nghiên cu
Luận án nghiên cứu phát triển năng lực GDKNS cho GVTH thành phố Hà Nội trong bối
cảnh đổi mới chương trình giáo dục tiểu học thuộc chương trình giáo dục phổ thông 2018.
Luận án nghiên cứu phát triển năng lực GDKNS cho giáo viên viên dạy các môn học có
nhiều tiềm năng trong GDKNS tiểu học môn Đạo đức Hoạt động trải nghiệm thuộc
chương trình giáo dục tiểu học 2018.
Chủ th trc tiếp bồi ng, phát triển ng lực GDKNS cho GVTH c chuyên gia v
KNS và GDKNS.
Ban Gm hiệu nhà trường có vai t chủ đạo, phi hợp và huy động c chuyên gia v giáo
dc ng sống.
Các tổ chuyên môn trong trường tiểu học vai t chđộng trong bi dưỡng ng lực
GDKNS cho go viên thông qua sinh hot tchuyên môn.
Giáo viên tiểu học vai trò ch động tự bi dưng để nâng cao năng lực giáo dục năng
sng cho bản thân.
6.2. Địa bàn nghiên cứu và đối tượng kho sát
Luận án được thực hiện nghiên cứu với 801 giáo viên thuộc c trường tiểu học, 100
cán bộ quản các trưởng tiểu học thuộc quận nội thành ngoại thành Nội bao gồm:
quận Hoàng Mai; quận Thanh Xuân; quận Đống Đa; huyện Thanh Trì và huyện Thường Tín.
7. Quan đim tip cn và phương pháp nghiên cu
7.1. Quan đim tip cn nghiên cu
7.1.1. Tiếp cận nghiên cứu theo quan điểm hệ thống – cấu trúc
7.1.2. Tiếp cận nghiên cứu theo quan điểm lịch sử- logic
7.1.3. Tiếp cận nghiên cứu theo quan điểm thực tiễn
7.1.4. Tiếp cận nghiên cứu theo theo lý thuyết hoạt động
7.1.5. Tiếp cận nghiên cứu theo theo lý thuyết năng lực
7.1.6. Tiếp cận nghiên cứu theo theo lý thuyết trải nghiệm
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cu lí lun
Nhóm phương pháp y tập trung vào việc phân tích các tài liu lun liên quan đến
KNS, GDKNS, NLGDKNS của GV trong bối cảnh đổi mới giáo dục và phát triển năng lực giáo
dục KNS cho GV tiểu học trong BC ĐMGD
7.3.1. Phương pháp quan sát sư phạm
Quan sát các hoạt động GDKNS của giáo viên trong quá trình dạy học trong quá
trình tổ chức hoạt động trải nghiệm nhằm thu thập những thông tin cần thiết về năng lực
GDKNS của GVTH. Đồng thời quan sát hoạt động phát triển năng lực GDKNS cho giáo viên
ti trưng tiu hc nhm đánh giá mc đ đt đưc v năng lc GDKNS ca giáo viên.
7.3.2. Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp phỏng vấn được thực hiện với các giáo viên dạy các môn học nhiều tiềm
năng và giáo viên phụ trách môn Hoạt động trải nghiệm, cán bộ quản lý để thu thập ý kiến về
năng lực GDKNS, những khó khăn giải pháp trong việc tổ chức các hoạt động GDKNS
cho HSTH.
7.3.3. Phương pháp điều tra giáo dục
Xây dựng và sử dụng các phiếu khảo sát những bảng hỏi để thu thập dữ liệu từ giáo
viên và các cán bộ quản lý giáo dục về năng lực GDKNS, về phát triển năng lực GDKNS cho
giáo viên ở các trường tiểu học thành phố Nội, từ đó đánh giá các thực trạng này, tạo lập
cơ sở thực tiễn cho đề tài nghiên cứu.
7.3.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động giáo dục
Phương pháp này tập trung vào việc nghiên cứu các sản phẩm hoạt động giáo dục
giáo viên đã thực hiện trong quá trình GDKNS như kế hoạch bài giảng các môn học nhiều