65
Nguyễn Thị Hồng và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(5): 65-69.
doi: 10.46755/vjog.2024.5.1741
Kết quả phẫu thuật nội soi điều trị khối u buồng trứng lành tính tại trung
tâm y tế huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang
Nguyễn Thị Hồng1*, Nguyễn Đức Huân2, Hoàng Quốc Huy3
1 Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên
2 Trung tâm Y tế huyện Tân Yên - Bắc Giang
3 Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
doi: 10.46755/vjog.2022.5.1741
Tác giả liên hệ (Corresponding author): Nguyễn Thị Hồng; Email: drnguyenthihong77@gmail.com
Nhận bài (received): 19/9/2024 - Chấp nhận đăng (accepted): 25/12/2024
Tóm tắt
Mục tiêu: Nhận xét kết quả phẫu thuật nội soi khối u buồng trứng thực thể lành tính tại Trung tâm Y tế huyện Tân Yên,
tỉnh Bắc Giang từ năm 2022 - 2023.
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp mô tả cắt ngang hồi cứu tất cả các hồ sơ bệnh nhân được chẩn đoán là u buồng
trứng, đã phẫu thuật nội soi và có kết quả giải phẫu bệnh học là u thực thể lành tính tại Trung tâm Y tế huyện Tân Yên từ
01/01/2022 đến 31/12/2023.
Kết quả: Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu: 40,4 ± 14,6 tuổi; cao tuổi nhất là 85 tuổi, trẻ tuổi nhất là 15 tuổi. Phẫu
thuật theo kế hoạch chiếm 88,4%. Có 97,7% sử dụng phương pháp vô cảm là gây tê tuỷ sống. Phương pháp bóc u được
sử dụng nhiều nhất chiếm tỷ lệ 51,2%. Các trường hợp cắt u và cắt u + cắt phần phụ ở nhóm 2 con trở lên cao hơn nhóm
≤1 con. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Tỷ lệ bệnh hân bóc u, cắt u, cắt u và cắt phần phụ với các nhóm
kích thước khối u không sự khác biệt với p > 0,05. Kết quả GPB: tỷ lệ u nang cao nhất với 38,4% các trường hợp
bệnh; tiếp theo u nang nhầy với 33,7%. Thời gian nằm viện sau mổ trung bình 5,9 ngày ± 0,8 ngày. 93,0% được đánh
giá kết quả điều trị quả tốt.
Kết luận: phẫu thuật nội soi điều trị khối u buồng trứng lành tính tại Trung tâm Y tế huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang đạt
hiệu quả cao với93,0% bệnh nhân có kết quả điều trị tốt.
Từ khóa: u buồng trứng, u buồng trứng lành tính, phẫu thuật nội soi.
Results of laparoscopic surgery for the treatment of benin ovarian tumors
at Tan Yen district Medical Center, Bac Giang province
Nguyen Thi Hong1*, Nguyen Duc Huan2, Hoang Quoc Huy3
1 Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy
2 Tan Yen District Medical Center - Bac Giang
3 Thai Nguyen Central Hospital
Abstract
Objective: To review the results of laparoscopic surgery for benign ovarian tumors at Tan Yen District Medical Center,
Bac Giang Province from 2022-2023.
Method: Retrospective cross-sectional descriptive method of all patient records diagnosed with ovarian tumors,
underwent laparoscopic surgery and had pathological results of benign tumors at Tan Yen District Medical Center from
January 1, 2022 to December 31, 2023.
Results: The average age of the study subjects: 40.4 ± 14.6 years old; the oldest was 85 years old, the youngest was
15 years old. Planned surgery accounted for 88.4%. 97.7% used spinal anesthesia as the anesthesia method. The most
commonly used tumor removal method accounted for 51.2%. The cases of tumor resection and tumor resection +
adnexectomy in the group of 2 or more children were higher than the group of ≤ 1 child. This difference was statistically
significant with p <0 .05. The rate of patients undergoing tumor resection, tumor resection, tumor resection and
adnexectomy with the tumor size groups did not differ with p > 0.05. GPB results: the rate of dermoid cysts was highest
with 38.4% of cases; followed by mucinous cysts with 33.7%. The average postoperative hospital stay was 5.9 days ±
0.8 days. 93.0% were assessed as having good treatment results.
Conclusion: Laparoscopic surgery for benign ovarian tumors at Tan Yen District Medical Center, Bac Giang Province
achieved high effectiveness, with 93.0% of patients having good treatment outcomes.
Keywords: Ovarian tumors, benign ovarian tumors, laparoscopic surgery.
PHỤ KHOA - KHỐI U
66 Nguyễn Thị Hồng và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(5): 65-69.
doi: 10.46755/vjog.2024.5.1741
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
U buồng trứng (UBT) một bệnh phụ khoa khá
phổ biến. Bệnh phát sinh từ các thành phần cấu trúc bình
thường hay từ những di tích phôi thai của buồng trứng,
bệnh thể gặp mọi lứa tuổi không liên quan đến số
lần sinh đẻ ít gây rối loạn kinh nguyệt [1], [2]. Trước
đây, việc xử trí UBT thường bằng phẫu thuật mở bụng
để cắt bỏ hoặc bóc tách khối u buồng trứng để bảo vệ
lành. Những năm gần đây nhờ sự tiến bộ của phẫu
thuật nội soi, đặc biệt trong phẫu thuật phụ khoa cho
nên phần lớn các bệnh nhân u buồng trứng lành tính đã
được phẫu thuật qua nội soi nhiều nước trên thế giới.
Phẫu thuật nội soi có ưu thế vượt trội so với mổ mở kinh
điển: thời gian mở ngắn hơn, sẹo mổ thẩm mỹ hơn, nằm
viện ngắn hơn và bệnh nhân hồi phục nhanh hơn. Từ năm
2018 Trung tâm Y tế huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang đã áp
dụng phương pháp phẫu thuật nội soi u buồng trứng, để
nhận xét kết quả phẫu thuật nội soi u buồng trứng chúng
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Kết quả phẫu thuật nội
soi điều trị u buồng trứng lành tính tại Trung tâm Y tế
huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang” với mục tiêu: nhận xét kết
quả phẫu thuật nội soi khối u buồng trứng thực thể lành
tính tại Trung tâm Y tế huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang từ
năm 2022 - 2023.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Hồ bệnh án của những bệnh nhân được chẩn
đoán u buồng trứng, điều trị bằng phẫu thuật nội soi
kết quả giải phẫu bệnh u thực thể lành tính tại Trung
tâm Y tế huyện Tân Yên từ 01/01/2022 đến 31/12/2023.
Tiêu chuẩn lựa chọn
Bệnh nhân được chẩn đoán UBT thực thể lành tính
được phẫu thuật nội soi tại Trung tâm Y tế huyện Tân Yên
01/01/2022 đến 31/12/2023.
kết quả giải phẫu bệnh sau phẫu thuật UBT
thực thể lành tính.
Hồ sơ bệnh án đảm bảo đầy đủ thông tin nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
Những trường hợp chẩn đoán trước mổ UBT
sau mổ không phải là UBT.
Bệnh nhân được phẫu thuật UBT từ nơi khác
chuyển đến.
Bệnh nhân có kết quả giải phẫu bệnh là UBT năng,
u giáp biên, ác tính hoặc nghi ngờ ác tính.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: từ tháng 01/2022- 12/2023
Địa điểm nghiên cứu: Khoa Phụ sản Trung tâm Y tế
huyện Tân Yên - Bắc Giang.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Cỡ mẫu nghiên cứu: chọn mẫu thuận tiện chủ
đích. Toàn bộ hồ bệnh án của bệnh nhân được chẩn
đoán u buồng trứng thực thể lành tính được điều trị bằng
phẫu thuật nội soi tại Trung tâm Y tế huyện Tân Yên từ
01/01/2022 đến 31/12/2023 có đủ tiêu chuẩn lựa chọn
để nghiên cứu. Trong thời gian nghiên cứu 86 hồ
bệnh án đủ tiêu chuẩn đề ra. Vậy nên lấy toàn bộ 86 bệnh
nhân đưa vào nghiên cứu này.
2.4. Các biến số, chỉ số trong nghiên cứu
Tuổi của đối tượng nghiên cứu.
Phương pháp cảm trong phẫu thuật: tủy sống,
gây mê nội khí quản.
Cách thức phẫu thuật: bóc u, cắt u, cắt u + cắt phần phụ.
Phương pháp xử trí u theo số con kích thước khối u.
Thời gian nằm viện điều trị sau phẫu thuật.
Kết quả giải phẫu bệnh: u thanh dịch, u nang nhầy, u
lạc nội mạc, u nang bì.
Đánh giá kết quả điều trị.
2.5. Tiêu chí đánh giá, công cụ thu thập số liệu trong
nghiên cứu
Hồi cứu bệnh án của bệnh nhân theo phiếu thu thập
số liệu đã chuẩn bị trước.
2.6. Xử lý số liệu
Số liệu được thu thập xử trên máy vi tính, sử
dụng phần mềm Epidata 3.1 để nhập liệu, phần mềm
SPSS 25.0 để phân tích số liệu.
Xử lý số liệu theo các thuật toán thống kê y học tính
tần suất, tỷ lệ %, giá trị trung bình.
2.7. Đạo đức trong nghiên cứu
Nghiên cứu này đã được sự đồng ý và phê duyệt của
Hội đồng Y đức Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên và
được sự cho phép của Trung tâm Y tế huyện Tân Yên.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Biểu đồ 1. Phân bố tuổi của đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân nằm trong nhóm tuổi từ 40 - 49 chiếm tỷ
lệ cao nhất 29,0%. Tuổi trung bình là 40,4 ± 14,6, cao tuổi
nhất là 85 tuổi và nhỏ tuổi nhất là 15 tuổi.
67
Nguyễn Thị Hồng và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(5): 65-69.
doi: 10.46755/vjog.2024.5.1741
Bảng 1. Kế hoạch, phương pháp vô cảm và cách thức trong phẫu thuật
Đặc điểm n %
Kế hoạch Cấp cứu 10 11,6
Theo kế hoạch 76 88,4
PP vô cảm Gây mê NKQ 2 2,3
Tê tuỷ sống 84 97,7
Cách thức phẫu thuật Bóc u 44 51,2
Cắt u 28 32,5
Cắt u + cắt phần phụ 14 16,3
Chỉ định phẫu thuật kế hoạch chiếm tỷ lệ 88,4%. Phương pháp cảm bằng gây tủy sống trong phẫu thuật
chiếm tỷ lệ 97,7%. Đa số các trường hợp được thực hiện phẫu thuật bóc u chiếm 51,2%; tỷ lệ thực hiện cắt u đứng
thứ hai chiếm 32,5%.
Bảng 2. Phương pháp xử trí u theo số con và kích thước khối u
Cách thức phẫu thuật
Tiền sử và kích thước
Bóc u Cắt u Cắt u + cắt
phần phụ
Tổng P
Số con ≤ 1 con n
%
20
80,0
5
20,0
0
0,0
25
100
0,030
≥ 2 con n
%
24
39,3
23
37,7
14
23,0
61
100
Kích thước
khối u
< 5 cm n
%
23
51,1
16
35,6
6
14,3
45
100
0,858
5 - 10 cm n
%
18
51,4
9
25,7
8
22,9
35
100
> 10 cm n
%
3
50,0
3
50,0
0
0,0
6
100
Các trường hợp cắt u và cắt u+ cắt phần phụ ở nhóm 2 con trở lên cao hơn nhóm ≤ 1 con. Sự khác biệt này có ý
nghĩa thống kê với p < 0,05. Tlệ bệnh hân bóc u, cắt u, cắt u và cắt phần phụ với các nhóm kích thước khối u không
có sự khác biệt với p > 0,05.
Bảng 3. Kết quả giải phẫu bệnh
Kết quả giải phẫu bệnh N %
U thanh dịch 16 18,6
U nang bì 33 38,4
U lạc nội mạc 8 9,3
U nang nhầy 29 33,7
Tổng 86 100
Tỷ lệ bệnh nhân có kết quả giải phẫu bệnh là u nang bì chiếm tỷ lệ cao nhất là 38,4%; kết quả giải phẫu bệnh u lạc
nội mạc chiếm tỷ lệ thấp nhất 9,3%.
Bảng 4. Thời gian và kết quả điều trị sau phẫu thuật
Đặc điểm n= 86 Tỷ lệ (%)
Thời gian
≤ 4 ngày 2 2,3
5 - 7 ngày 83 96,5
> 7 ngày 1 1,2
Mean: 5,9 ngày ± 0,8; Max: 8 ngày; Min: 4 ngày
68 Nguyễn Thị Hồng và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(5): 65-69.
doi: 10.46755/vjog.2024.5.1741
Kết quả điều trị Tốt 80 93,0
Chưa tốt 6 7,0
Bệnh nhân nằm viện sau phẫu thuật trong vòng 5 - 7 ngày chiếm tỷ lệ 95,4%. Ngày điều trị trung bình là 5,9 ± 0,8
ngày. Có 93,0% trường hợp có kết quả điều trị tốt.
(2020) tỷ lệ bóc u chiếm 78,2% [4]. Sự khác nhau này
do địa điểm và thời gian nghiên cứu khác nhau. Hầu hết
bệnh nhân u buồng trứng lành tính được thực hiện phẫu
thuật bóc u bảo tồn buồng trứng phù hợp với nghiên cứu
của các tác giả khác và phù hợp với các trường hợp bệnh
nhân trong độ tuổi sinh đẻ còn nguyện vọng sinh đẻ
và việc bảo tồn buồng trứng là rất quan trọng.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ bóc u nhóm
có 1 con trở xuống có tỷ lệ bóc u cao hơn nhóm có từ 2
con trở lên. Sự khác biệt này ý nghĩa thống với p
< 0,05. Ở những bệnh nhân chưa có con các phẫu thuật
viên ưu tiên lựa chọn bóc u do các trường hợp này đều
nhu cầu sinh đẻ. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù
hợp với kết quả của các nghiên cứu khác. Theo nghiên
cứu của Nguyễn Thị Hằng (2021) tỷ lệ bóc u buồng trứng
ở bệnh nhân chưa có con là 60%, 1 con là 38% và từ hai
con trở lên 17,5%. Nghiên cứu của Đặng Thị Hướng
(2020) hầu hết bệnh nhân chưa có con hoặc có một con
đều chọn phương pháp bóc u buồng trứng với tỷ lệ lần
lượt là 96,7% và 90,6% [7].
Ở Bảng 2, tỷ lệ bệnh nhân bóc u, cắt u, cắt u và phần
phụ với các nhóm kích thước khối u không sự khác
biệt với p > 0,05. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương
tự với kết quả nghiên cứu của Đặng Thị Hướng (2020),
với nhóm u kích thước < 50 mm phương pháp xử trí
bóc u buồng trứng chiếm tỷ lệ cao nhất 46,7%. Thái độ
xử trí của phẫu thuật viên với UNBTkích thước u khác
nhau khác nhau. Với khối u nhỏ quá trình phẫu thuật
sẽ bớt khó khăn hơn, buồng trứng ít bị tổn thương hơn
do đó tỷ lệ bóc u bảo tồn phần lành buồng trứng sẽ đạt
kết quả tốt hơn. Đối với khối u to, ngoài trường hợp khối
u to không còn phần lành buồng trứng thì việc bóc u
những bệnh nhân này có nguy chảy máu cao và mất
nhiều thời gian, phụ thuộc vào kinh nghiệm của phẫu
thuật viên.
Bảng 3 cho thấy kết quả giải phẫu bệnh các trường
hợp u nang buồng trứng tại Trung tâm Y tế huyện Tân
Yên đủ hình thái. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi
phù hợp với các kết quả nghiên cứu của tác giả Đào
Thị Minh Thu (2022) tác giả Nguyễn Thị Bích Thanh
(2018) loại u hay gặp nhất u nang (31,8%), kế tiếp
u nang nước (30,4%) [5]. Nghiên cứu của Trần Hoàng
Tiến (2019) u nang bì là loại u hay gặp nhất chiếm tỷ lệ
(54,9%) [8]. Sự khác nhau này do khu vực nghiên cứu
khác nhau.
Kết quả nghiên cứu cho thấy thời gian nằm viện sau
phẫu thuật là 5,9 ± 0,8 ngày. Nghiên cứu của chúng tôi
số ngày nằm viện tương đồng với tác giả Đàm Thị Tanh
(5,48 ± 0,72 ngày) [9]. Vì cùng cách thức phẫu thuật nội
4. BÀN LUẬN
Kết quả nghiên cứu Biểu đồ 1 cho thấy, nhóm tuổi
từ 40 - 49 là nhóm tuổi gặp nhiều nhất trong nghiên cứu
của chúng tôi chiếm tỷ lệ 29,1%. Tuổi trung bình của đối
tượng nghiên cứu: 40,4 ± 14,6 tuổi; cao tuổi nhất 85
tuổi, trẻ tuổi nhất 15 tuổi. Theo nghiên cứu của tác
giả Đỗ Minh Thu (2024) nhóm tuổi từ 30 - 39 nhóm
tuổi gặp nhiều nhất chiếm tỷ lệ 43% [3]. Tác giả Nguyễn
Thị Hồng tiến hành tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng
nhóm tuổi từ 30 đến 39 chiếm tỷ lệ cao nhất trong số
các trường hợp khối u buồng trứng lành tính với 38,2%
[4]. Điều này cho thấy u buồng trứng có thể gặp mọi lứa
tuổi nhưng hay gặp trong độ tuổi sinh sản.
Theo Bảng 1 đa số các trường hợp được chỉ định
phẫu thuật theo kế hoạch, chiếm tỷ lệ 88,4%. Kết quả
này cũng tương đồng với một số kết quả nghiên cứu của
một số tác giả khác; tác giả Đào Thị Minh Thu (91,7%)
[5]. Điều này hoàn toàn phù hợp vì đa số các trường hợp
u buồng trứng không triệu chứng hoặc triệu chứng
không rầm rộ, các trường hợp vào viện đau nhiều,
triệu chứng rầm rộ thường là xoắn u hoặc vỡ khối u.
Trong nghiên cứu của chúng tôi hầu hết bệnh nhân
được thực hiện vô cảm bằng gây tê tủy sống trong phẫu
thuật chiếm tỷ lệ 97,7%. Từ năm 2017, khi triển khai
phẫu thuật nội soi u buồng trứng cũng chủ yếu cảm
bằng phương pháp gây tủy sống. Khi thực hiện gây
tủy sống chúng tôi thấy những ưu điểm: thời gian
phục hồi nhu động ruột sớm, ít chướng bụng, nôn sau
mổ cũng ít hơn so với gây mê toàn thân, cùng với đó khi
gây tủy sống thì việc theo dõi hậu phẫu sẽ đơn giản
hơn, không cần phải nằm theo dõi 6 giờ liên tục trong
phòng hồi tỉnh, không bị ngừng thở do nguyên nhân của
các thuốc gây mê, không bị trào ngược sau thoát mê, có
thể áp dụng trên những bệnh nhân đặt nội khí quản khó,
bệnh nhân dạ dày đầy thức ăn, hay bệnh nhân bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính những người bệnh gan
thận, đái đường kèm theo, hơn nữa gây mê toàn thân có
những bất lợi như bệnh nhân tỉnh chậm, suy hấp
nguy nhồi máu cơ tim sau mổ cao, ảnh hưởng nhiều
đến chất lượng hồi tỉnh. Mặt khác chi phí cho tủy sống
thấp hơn gây mê nội khí quản.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ PTNS bóc u
51,2%, cắt buồng trứng 32,5% cắt u + phần phụ
chiếm 16,3%. Như vậy phương pháp phẫu thuật được áp
dụng chủ yếu là PTNS bóc u.
So sánh với các tác giả thì thấy rằng tỷ lệ bóc u
bảo tồn buồng trứng thấp hơn so với tác giả Vũ Văn Du
(2021) 77,9% bóc u, 13,8% cắt phần phụ 1 bên 8,2%
cắt phần phụ cả hai bên [6]. Tác giả Nguyễn Thị Hồng
69
Nguyễn Thị Hồng và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(5): 65-69.
doi: 10.46755/vjog.2024.5.1741
soi. Thời gian nằm viện ngắn hơn nghiên cứu của tác giả
Nguyễn Thị Bích Thanh (6,98 ± 1,0 ngày) [10] nghiên
cứu của tác giả Nguyễn Thị Bích Thanh trên cả PTNS và
mổ mở.
Trong 86 trường hợp phẫu thuật nội soi, tỷ lệ phẫu
thuật đạt kết quả tốt 93,0%; tỷ lệ khỏi xuất viện đạt
100%. Để đánh giá kết quả phẫu thuật tốt hay chưa
tốt chúng tôi xây dựng lên các tiêu chuẩn đánh giá áp
dụng cho riêng nghiên cứu này. Kết quả điều trị tốt là các
trường hợp không có tai biến trong mổ, sau mổ, sử dụng
thuốc giảm đau sau mổ 1 ngày hoặc không dùng và thời
gian nằm viện sau mổ 7 ngày, thời gian dụng kháng
sinh ≤ 7 ngày. Chưa tốt: là các trường hợp có ít nhất một
trong số các tình trạng sau: có tai biến trong mổ, có biến
chứng sau mổ (chảy máu trong, nhiễm trùng, phải mổ
lại), sử dụng thuốc giảm đau trên 1 ngày, thời gian điều
trị hậu phẫu trên 7 ngày, thời gian sử dụng kháng sinh
trên 7 ngày.
5. KẾT LUẬN
Phẫu thuật nội soi điều trị khối u buồng trứng lành
tính tại Trung tâm Y tế huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang đạt
hiệu quả cao với93,0% bệnh nhân có kết quả điều trị tốt.
Nghiên cứu khẳng định tính an toàn, hiệu quả của phẫu
thuật nội soi trong điều trị khối u buồng trứng lành tính
tại tuyến y tế cơ sở, góp phần nâng cao chất lượng điều
trị cho bệnh nhân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ môn Phụ sản - Trường Đại học Y Nội, U
nang buồng trứng, Bài giảng Sản phụ khoa, Nhà xuất bản
Y học, Hà Nội. 2020.
2. Limaiem F, Mlika M. Ovarian Cystadenoma. In:
StatPearls [Internet]. Treasure Island (FL): StatPearls
Publishing; 2024 Jan. PMID: 30725635. 2023.
3. Đỗ Minh Thu, Nguyễn Bảo Vân, Nguyễn Tuấn
Minh. Kết quả phẫu thuật u buồng trứng tại Bệnh viện Đa
khoa Đông.Tạp Chí Phụ sản.2024; 22(4), 102-107.
https://doi.org/10.46755/vjog.2024.4.1751.
4. Nguyễn Thị Hồng, Nghiên cứu điều trị u buồng
trứng bằng phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Phụ sản Hải
Phòng, Luận văn thạc sỹ y học Đại học Y Hà Nội. 2020.
5. Đào Thị Minh Thu, Nghiên cứu đặc điểm lâm
sàng, cận lâm sàng điều trị phẫu thuật khối u buồng
trứng thực thể lành tính tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh,
Luận văn Chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Dược, Đại
học Thái Nguyên. 2022.
6. Vũ Văn Du, Nguyễn Ngọc Dũng, Mạc Đăng Tuấn.
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng kết quả điều trị u
buồng trứng lành tính tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
.Tạp chí y dược lâm sàng 108, 2021;16(3). https://doi.
org/10.52389/ydls.v16i3.762.
7. Đặng Thị Hướng, Nghiên cứu kết quả Phẫu thuật
khối u buồng trứng tại Bệnh viện Phụ Sản Nam Định,
Luận văn thạc sỹ y học, Đại học Y Hà Nội. 2020.
8. Trần Hoàng Tiến, Đánh giá kết quả phẫu thuật
nội soi u buồng trứng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú
Thọ, Luận văn chuyên khoa cấp II, Đại học Y Dược Thái
Nguyên. 2019.
9. Đàm Thị Tanh, Đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng
các phương pháp phẫu thuật khối u buồng trứng
lành tính tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn, Luận văn
Chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Dược, Đại học Thái
Nguyên. 2020.
10. Nguyễn Thị Bích Thanh, Kết quả phẫu thuật nội
soi khối u buồng trứng tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh
năm 2017, Luận văn Chuyên khoa cấp II, Trường Đại học
Y Dược, Đại học Thái Nguyên. 2018.