TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 545 - THÁNG 12 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
161
KT QU ĐIU TR PHU THUẬT TRƯỢT ĐỐT SNG THẮT LƯNG
BNG C ĐỊNH CT SỐNG VÀ GHÉP XƯƠNG LIÊN THÂN ĐỐT
QUA L LIÊN HP ÍT XÂM LN
Trn Anh Tú1, Phm Quang Phúc1, Nguyễn Vũ2
TÓM TẮT26
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị trượt đốt
sống thắt lưng bằng phẫu thuật cố định cột sống
ghép xương liên thân đốt qua lỗ liên hợp ít
xâm lấn. Đối tượng phương pháp: tả
chùm ca bệnh 30 bệnh nhân được chẩn đoán
trượt đốt sống thắt lưng đơn tầng, được phẫu
thuật tại khoa Ngoại Thần Kinh Bệnh viện Thanh
Nhàn, từ 1/ 2022 đến 3/ 2024 bằng phương pháp
ít xâm lấn giải ép, ghép xương liên thân đốt qua
lỗ liên hợp. Kết quả: Thời gian phẫu thuật trung
bình 136,86 phút. Lượng máu mất trung bình
146,86 ml. Bệnh nhân đi lại được sớm sau mổ
3,88 ngày. Tỷ lệ biến chứng thấp: tổn thương rễ
(3,3%) nhiễm khuẩn nông vết mổ (6,7%).
Thời gian nằm viện 6,84 ngày. Kết quả phẫu
thuật đạt tốt rất tốt 96,1% sau m12 tháng.
Kết luận: Phẫu thuật ít xâm lấn giải ép, ghép
xương liên thân đốt qua lỗ liên hợp một
phương pháp an toàn hiệu quả trong điều trị
TĐS thắt lưng đơn tầng.
Từ khóa: trượt đốt sống thắt lưng, phẫu
thuật cố định cột sống, ghép xương liên thân
đốt qua lỗ liên hợp
1Bnh vin Thanh Nhàn
2Trường Đại hc Y Hà Ni
Chu trách nhim: Trn Anh Tú
ĐT: 0986389791
Email: trananhtu1351991@gmail.com
Ngày nhn bài: 4.9.2024
Ngày phn bin khoa hc: 28.10.2024
Ngày duyt bài: 1.11.2024
SUMMARY
RESULTS OF TREATMENT OF
LUMBAR SPONDYLOLISTHESIS BY
MINIMALLY INVASIVE SPINAL
FUSION AND TRANSFORAMINAL
LUMBAR INTERBODY FUSION
MINIMALLY INVASIVE
Objective: To evaluate the results Results of
treatment of lumbar spondylolisthesis by
minimally invasive spinal fusion and
transforaminal lumbar interbody fusion
minimally invasive. Subjects and methods: To
describe a series of 30 patients diagnosed with
single-level lumbar spondylolisthesis, who
underwent surgery at the Department of
Neurosurgery, Thanh Nhan Hospital, from
January 2022 to July 2024 using minimally
invasive decompression and transforaminal
lumbar interbody fusion. Results: The average
surgical time was 136.86 minutes. The average
blood loss was 146.86 ml. Patients were able to
walk early after 3.88 days of surgery. The
complication rate was low: root injury (3.3%)
and superficial wound infection (6.7%). The
hospital stay was 6.84 days. The surgical results
were good and very good at 96.1% after 12
months of surgery. Conclusion: Minimally
invasive surgery to decompress and
transforaminal lumbar interbody fusion
minimally invasive is a safe and effective method
in the treatment of single-level lumbar
spondylolisthesis.
Keywords: lumbar spondylolisthesis, spinal
fusion surgery, transforaminal lumbar interbody
fusion.
HI NGH KHOA HC HI PHU THUT THN KINH VIT NAM
162
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trượt đốt sống sự dịch chuyển bất
thường ra trước hoặc ra sau của thân đốt
sống phía trên so với đốt sống phía dưới nó.
Hệ quả làm thay đổi cấu trúc giải phẫu
mất vững cột sống[3],[4]. Về điều trị, trượt
đốt sống thắt lưng được phẫu thuật khi s
mất vững, chèn ép thần kinh làm suy giảm
chức năng cột sống. Phẫu thuật giải ép, nắn
chỉnh làm vững lại cấu trúc cho cột sống
là vấn đề then chốt trong điều trị bệnh lý này.
Năm 1952, Cloward mô tả phương pháp
ghép xương liên thân đốt lối sau (PLIF)[7].
Năm 1982, Harms Rolinger giới thiệu
phương pháp ghép xương liên thân đốt qua lỗ
liên hợp (TLIF)[5]. Kể từ đó, TLIF đã trở
thành một trong những phương pháp ghép
xương hiệu quả nhất mặc tính xâm
lấn cao được báo cáo tỷ lệ biến
chứng lên đến 25%[8]. Với sự ra đời của
phẫu thuật cột sống ít xâm lấn (MISS), Foley
Lefkowitz đã giới thiệu phương pháp ít
xâm lấn ghép xương liên thân đốt qua lỗ liên
hợp (MIS - TLIF) vào đầu những năm
2000[7].
Nhằm đánh giá kết qu của phương pháp
phu thut ít xâm ln giải ép, ghép xương
liên thân đốt qua l liên hợp điều tr bnh
nhân trượt đốt sng thắt lưng tại Bnh vin
Thanh Nhàn, chúng tôi tiến hành đề tài này
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn lựa chọn
- BN được chẩn đoán xác định TĐS tht
lưng đơn tầng, độ I, II theo phân loi
Meyerding
- Phu thuật theo phương pháp bắt vít
qua da ghép xương liên thân đt li sau ít
xâm ln ti Bnh vin Thanh Nhàn.
- Chưa trải qua phu thut bt c vùng
ct sống nào trước đó.
- đầy đủ h bệnh án, phim nh ghi
nhn tt c các d liu cn thu thp trong
nghiên cu
Tiêu chuẩn loại trừ
- TĐS kèm các bệnh khác như vẹo ct
sng, d tt ct sng bất thường hai chi
dưới...
- Bệnh nhân đang những bnh cp
tính nng kèm theo.
- Các bệnh nhân loãng xương nng (T-
score ≤ -2,5).
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: tả chùm ca
bệnh ngẫu nhiên không đối chứng
Chọn mẫu thuận tiện, tất cả bệnh nhân
trong thời gian nghiên cứu đáp ứng đủ tiêu
chuẩn lựa chọn không tiêu chuẩn loại
trừ được tham gia vào nghiên cứu tại Khoa
Ngoại Thần Kinh, Bệnh viện Thanh Nhàn. từ
tháng 1/2022 đến hết tháng 3/2024. S liệu
được nhập xử bằng phần mềm SPSS
20.0.
Nghiên cu này không nh hưởng đến
bt k quá trình chẩn đoán điều tr ca
người bệnh. Người bnh không phi chi tr
thêm chi phí nào cho nghiên cu. Các thông
tin nhân của đối tượng nghiên cứu được
gia bí mt.
III. KT QU NGHIÊN CU
Tuổi trung bình trong nghiên cứu của
chúng tôi 49,92 ± 12,91, nhỏ nhất 18,
lớn nhất là 74. Nhóm tuổi hay gặp nhiều nhất
40-59 tuổi, chiếm 63,3%. bệnh nhân nữ
gặp nhiều hơn, chiếm 76,7%, với tỷ lệ
nữ/nam là 3,3.
Thời gian mổ trung bình 136,86 phút.
Lượng máu mất trung bình 146,86 ml
không trường hợp nào cần phải truyền
máu.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 545 - THÁNG 12 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
163
Bng 1. Tai biến trong m
Tai biến
Số lượng (n=30)
Tỷ lệ (%)
Rách màng cứng
0
0
Tổn thương rễ
1
3,3
Vỡ cuống
0
0
Tổng
1
3,3
1 trường hợp (3,9%) bị tổn thương rễ thần kinh, do trong mổ gây chảy máu, cầm máu
bằng đốt lưỡng cực gây tổn thương rễ.
Bảng 2. So sánh điểm VAS trước và khi ra vin
VAS
Trước mổ
X
± SD
Khi ra viện
X
± SD
p
VAS lưng
6,22±1,06
3,29 ± 1,68
< 0,05
VAS chân
5,90±1,40
1,98 ± 2,01
< 0,05
Kết quả sau mổ khi ra viện, triệu chứng
đau giảm đáng kể. Điểm VAS ở lưng giảm từ
6,22 xuống 3,29 điểm, VAS chân giảm từ
5,90 xuống 1,98 điểm. Skhác biệt này ý
nghĩa thống kê (p<0,05).
Thời gian nằm viện trung bình sau mổ
6,84 ± 2,66 ngày. Ngắn nhất 3 ngày, dài
nhất là 17 ngày. Thời gian đi lại được sau mổ
trung bình là 6,84 ± 2,66 ngày. Sớm nhất là 3
ngày, chậm nhất là 14 ngày.
Biến chứng lúc ra viện 2 trường hợp
(6,7%) nhiễm khuẩn nông vết mổ đáp ứng tốt
với điều trị bằng kháng sinh.
Bng 3. Kết qu điều tr sau m 6 tháng theo MacNab
MacNab
12 tháng
Số lượng (n=30)
Tỷ lệ (%)
Số lượng (n=26)
Tỷ lệ (%)
Rất tốt
12
40
16
61,5
Tốt
14
46,7
9
34,6
Khá
4
13,3
1
3,9
Xấu
0
0,0
0
0,0
Sau 6 tháng, kết quả điều trị sau phẫu
thuật theo tiêu chuẩn MacNab cho thấy đạt
kết quả rất tốt với 12 bệnh nhân (40%), 14
bệnh nhân (46,7%) đạt tốt, 4 bệnh nhân
(13,3%) đạt kết quả khá, không có bệnh nhân
nào có kết quả xấu.
Sau 12 tháng. kết quả điều trị sau phẫu
thuật theo tiêu chuẩn cho thấy đạt kết quả rất
tốt với 16 bệnh nhân (chiếm 61,5%), tốt 9
bệnh nhân (34,6%), 1 bệnh nhân (3,9%) đạt
kết quả khá, không bệnh nhân nào kết
quả xấu.
IV. BÀN LUN
Kết qu trong m
Thời gian phẫu thuật và lượng máu mất
trong mổ
Thời gian mổ trung bình trong nghiên
cứu của chúng tôi 136,86 phút. Lượng
máu mất trung bình 146,86 ml, không
trường hợp nào cần phải truyền máu trong
sau mổ. Nghiên cứu của Dương Thanh Tùng:
thời gian mổ trung bình 182,05 phút, lượng
máu mất trung bình trong mổ 140,79 ml[2].
HI NGH KHOA HC HI PHU THUT THN KINH VIT NAM
164
Nghiên cứu của Arikat A. CS cho thấy
thời gian mổ trung bình 170 phút, lượng máu
mất 148 ml[3]. Kết quả trên cho thấy ưu
điểm của phương pháp mổ ít xâm lấn với h
thống ống nong, ít tổn thương mềm ít
mất máu. Chúng tôi sử dụng đường tách vào
lớp gian cạnh sống nên rất ít gây tổn
thương mềm. Tuy nhiên, thời gian phẫu
thuật lại vấn đề hạn chế dễ thấy của phẫu
thuật ít xâm lấn. nhiều yếu tố làm cho
thời gian phẫu thuật dài hơn các phẫu thuật
mở quy ước: phải thao tác phẫu thuật trong
phẫu trường nhỏ, hẹp; thời gian bố trí các
trang - thiết bị phụ trợ (kính vi phẫu thuật;
chụp X quang liên tục trong các giai đoạn
phẫu thuật).
Tai biến trong mổ
Mặc các phẫu thuật ít xâm lấn được
thực hiện trong một phẫu trường khá hẹp
của hệ thống ống nong, nhưng với sự trợ
giúp của các thiết bị hỗ trợ hiện đại như kính
vi phẫu, máy mài cao tốc, máy X quang di
động giúp cho việc thực hiện các thao tác
được thuận lợi dễ dàng, giảm được tỷ lệ
các biến chứng.
Chúng tôi gặp 1/30 trường hợp bệnh
nhân tổn thương rễ, chiếm 3,3%. Sau mổ,
1 bệnh nhân xuất hiện đau nhiều chân,
cùng bên với rễ được giải ép. Bệnh nhân đã
được tiến hành phong bế rễ thần kinh sau
mổ. Kết quả sau mổ 12 tháng, triệu chứng
lâm sàng đã cải cẩm máu sử dụng bipolair
gây tổn thương và do không lấy đĩa đệm phía
ngoài rộng rãi khi đặt mảnh ghép, phần đĩa
đệm còn lại bị mảnh ghép đẩy gây chèn ép rễ
thần kinh. Nghiên cứu của Dương Thanh
Tùng ghi nhận 1/38 trường hợp (2,63%)
tổn thương rễ sau mổ[2]. Tác giả Choi W.S.
cũng ghi nhận 1 trường hợp bị rách màng
cứng và 1 trường hợp đặt vít sai vị trí[4].
Kết qu lúc ra vin
Thời điểm lúc ra viện, triệu chứng đau đã
giảm với điểm VAS lưng giảm từ 6,22 điểm
xuống còn 3,29 điểm, VAS chân giảm từ
5,90 xuống còn 1,98 điểm. Skhác biệt này
ý nghĩa thống (p<0,05). Nghiên cứu
của Choi W.S. cộng sự nhận thấy đau
lưng sau mổ cũng giảm một cách rệt từ
5,90 điểm xuống còn 1,80 điểm, đau chân
giảm từ 6,2 điểm xuống còn 1,2 điểm[4].
Một nghiên cứu khác của Dương Thanh
Tùng cũng cho thấy mức độ đau lưng giảm
đáng kể, VAS lưng từ 6,13 điểm trước mổ
giảm xuống còn 2,63 điểm, VAS chân giảm
từ 6,21 điểm xuống còn 1,74 điểm lúc ra
viện[2]. Điều này cho thấy phẫu thuật ít xâm
lấn mang lại nhiều ưu điểm, ít tổn thương mô
mềm, ít đau sau mổ.
Trong nghiên cứu y, thời gian đi lại
sau mổ trung bình 3,88 ngày, nghiên cứu
của Choi W.S., thời gian này 2,8 ngày[4].
Tác giả cũng cho rằng mặc phẫu thuật ít
xâm lấn giải ép, ghép xương liên thân đốt
qua kết hợp đòi hỏi thời gian phẫu thuật lâu
hơn tiếp xúc với bức xạ X quang nhiều
hơn nhưng gây mất máu ít, tổn thương rất ít
các cạnh sống, làm hồi phục sau phẫu
thuật nhanh hơn, do đó thời gian đi lại
được sau mổ sớm hơn.
Thời gian nằm viện sau mổ
Thời gian nằm viện trung bình sau mổ
trong nghiên cứu này 6,84 ngày. Nghiên
cứu của Choi W.S. cộng sự ghi nhận thời
gian này 7,1 ngày ± 3,3 ngày[4],trong
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 545 - THÁNG 12 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
165
nghiên cứu của Dương Thanh Tùng 8,5 ±
3,28 ngày[2].
Kết quả trên cho thấy rằng phẫu thuật ít
xâm lấn rút ngắn được thời gian nằm viện.
Các biến chứng sớm sau mổ
Đánh giá các biến chứng lúc ra viện,
chúng tôi ghi nhận 2 bệnh nhân (chiếm
6,7%) bị nhiễm khuẩn nông vết mổ đáp ứng
tốt với điều trị bằng kháng sinh.
Nhiễm khuẩn trong phẫu thuật cột sống
một biến chứng nghiêm trọng, đặc biệt
các nhiễm khuẩn sâu. Phần lớn các trường
hợp phải cần đến can thiệp phẫu thuật làm
sạch nhiễm khuẩn. nhiều yếu tố làm
tăng nguy nhiễm khuẩn sau mổ được
nhiều tác giả đ cập đó tổn thương
mềm nhiều, thời gian mổ kéo dài, mất máu
vật liệu lạ trong khoảng gian đốt[3],[6].
Một nghiên cứu của McGirt M.J. CS
(2011) trên 848 bệnh nhân được thực hiện
ghép xương liên thân đốt qua lỗ liên hợp
bằng kỹ thuật can thiệp ít xâm lấn cho thấy
biến chứng nhiễm khuẩn nông khoảng 4,5%.
Trong số những bệnh nhân nhiếm trùng nông
này đến 42,1% cần phải can thiệp phẫu
thuật[5].
Kết quả sau 6-12 tháng
Đánh giá kết quả điều trị theo MacNab
sau mổ 6 tháng
Kết quả điều trị sau phẫu thuật được đánh
giá theo tiêu chuẩn MacNab cho thấy kết quả
tốt rất tốt đạt 86,7%; khá 13,3%; không
bệnh nhân nào kết quả xấu. Ngọc
Quang cho thấy kết quả tốt khá đạt
97,63%, trung bình 2,37%[1]. Nghiên cứu
của Mohamed M.M.M. CS trên 28 bệnh
nhân ghép xương liên thân đốt qua lỗ liên
hợp bằng kỹ thuật ít xâm lấn, đánh giá kết
quả phẫu thuật theo MacNab, 23 bệnh
nhân (82,14%) đạt tốt, 5 bệnh nhân (17,86%)
đạt rất tốt sau 6 tháng phẫu thuật[6]. Kết quả
trên cho thấy phẫu thuật giải ép, ghép xương
liên thân đốt qua lỗ liên hợp một phương
pháp có hiệu quả điều trị cao.
Đánh giá kết quả điều trị theo MacNab
sau mổ 12 tháng
Kết quả điều trị sau phẫu thuật theo tiêu
chuẩn MacNab cho thấy kết quả tốt rất tốt
đạt 96,1%, khá đạt 3,9%, không bệnh
nhân nào kết quả xấu. Một nghiên cứu
khác của Sakeb N. CS (2013) cho kết quả
điều trị tốt và rất tốt đạt 96%[7]. Theo Torres
J CS (2012) cho thấy kết quả điều trị đạt
tốt và rất tốt là 84,6%[8].
Kết quả nghiên cứu này cho thấy phẫu
thuật ít xâm lấn giải ép, ghép xương liên thân
đốt qua lỗ liên hợp một phương pháp điều
trị hiệu quả, ít tổn thương mềm, ít đau, ít
mất máu sau mổ, cho tỷ lệ liền xương cao
đem lại sự hài lòng cho người bệnh.
V. KẾT LUẬN
Phẫu thuật ít xâm lấn giải ép, ghép xương
liên thân đốt qua lỗ liên hợp mang lại nhiều
ưu điểm: ít đau, ít mất máu, đi lại được sớm
sau mổ tỷ lệ biến chứng thấp: Thời gian
phẫu thuật trung bình 136,86 phút. Lượng
máu mất trung bình 146,86 ml. Bệnh nhân
đi lại được sớm sau mổ 3,88 ngày. Tỷ lệ biến
chứng thấp: tổn thương rễ (3,3%) nhiễm
khuẩn nông vết mổ (6,7%). Thời gian nằm
viện 6,84 ngày. Kết quả phẫu thuật đạt tốt
rất tốt là 96,1% sau mổ 12 tháng.