
51
PHẪU THUẬT U MÁU THỂ HANG THÂN NÃO
I. ĐẠI CƯƠNG
- U máu thể hang chiếm 5-16% dị dạng mạch của hệ thần kinh trung ương, trong đó 9-
35% u máu thể hang ở vị trí thân não. Tuổi mắc thường từ 32 đến 38 tuổi, không thấy
sự khác biệt về giới. Đa số u máu thể hang thân não có biểu hiện lâm sàng khi có
chảy máu trong u (81-100%). Chẩn đoán xác định u máu thể hang dựa vào hình ảnh
của cộng hưởng từ sọ não, đặc biệt là thì gradient - echo trên phim cộng hưởng từ.
- Mục đích điều trị: phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ khối u, bảo tồn được các chức năng quan
trọng, giảm tỷ lệ biến chứng thấp nhất có thể.
II. CHỈ ĐỊNH
U máu thể hang thân não có một trong các tiêu chuẩn sau:
- U bọc xung quanh bởi lớp màng nhện hoặc biểu mô bề mặt não thất
- U đa vị trí chảy máu với thiếu hụt thần kinh khu trú tiến triển
- Đợt chảy máu cấp ra ngoài vỏ u
- U gây hiệu ứng khối kết hợp với chảy máu trong u
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH (Không có chống chỉ định tuyệt đối)
U máu thể hang không triệu chứng
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện:
7-8 người trong đó bao gồm Phẫu thuật viên chuyên khoa phẫu thuật thần kinh.
2. Người bệnh:
- Cạo tóc vùng mổ
- Đặt sonde tiểu, dạ dày…
- Được khám lâm sàng cẩn thận. Chụp phim cộng hưởng từ sọ não (T1W,T2W, Echo-
gradient, angio-MRI), Scanner sọ não.
- Người bệnh và gia đình cần được giải thích kĩ về bệnh tật và quá trình cần được điều
trị trước, trong và sau mổ.
3. Phương tiện:
Sử dụng hệ thống kính vi phẫu với hệ thống định vị thần kinh Navigation trong
mổ sử dụng dữ liệu từ đĩa CD phim cộng hưởng, hệ thống ghi video và hình ảnh trong
mổ. Bộ dụng cụ phẫu thuật mở nắp sọ, dụng cụ vi phẫu thuật. Dao mổ siêu âm Sonopet.
Hệ thống kích thích điện sinh lý cơ NIM. Dụng cụ cầm máu: Bipolar forceps, Surgicel,
Keo cầm máu Floseal, vật tư đóng màng cứng: màng cứng nhân tạo, cân cơ đùi, mỡ, keo
sinh học.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế
Tùy vị trí của u ở thân não mà xác định các đường tiếp cận khác nhau (dựa trên
phương pháp “2 điểm” xác định trên lát cắt axial của thì T1W của phim cộng hưởng từ
sọ). Các đường tiếp cận hay sử dụng nhất là: đường thái dương dưới (subtemporal),
đường dưới chẩm (Suboccipital).
* Đường tiếp cận subtemporal: tư thế người bệnh nằm ngửa, đầu cùng mức lồng ngực