T4 HÀ NGUYỄN KIM GIANG -
TRỊNH THỊ PHƯƠNG


FOLKLORE 4/i/!/@Ø⁄@?7/M(MI1MTM/KMC8WĐÔW0M0

& NHÀ TRƯỜNG
i. VAI TRÒ CỦA BÀI ĐỒNG DAO "CHUYỂN THẺ" VỚI VIỆC HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH TRẺ MẪU GIÁO
Đồng dao là câu hát của trẻ em, là thơ ca truyền miệng của trẻ em. Những bài thơ này thường được trẻ đọc, hát khi chơi một trò chơi nào đó, có khi chỉ đọc nhưng đọc cũng là một hình thức "chơi chữ".
Chuyển thẻ là một trong những bài đồng dao được trẻ em rất ưa thích. Gắn liền với bài đồng dao "chuyền thẻ" chơi
là trò "chuyển", trò chơi này gồm có hai chặng và mỗi chặng có những hình thức và luật chơi khác nhau rất phong phú. Nếu ở chặng thứ nhất đồng thời với lời hát trẻ tung bóng và nhặt que chuyền ứng với con số của lời hát thì sang đến chặng thứ hai lại có sự thay đổi hẳn cách chơi. Trẻ không còn nhặt que chuyền như
trước nữa mà trẻ mô phỏng lại một số
công việc lao động của bác nông dân như: đập, vuốt, tỉa... những công việc thường ngày: quét, chải..
Nằm trong thể loại đồng dao "chuyền thẻ" cũng mang trong nó vai trò to lớn đối với trẻ em tuổi thiếu niên. cũng có vai trò to lớn góp phần vào việc hình thành và phát triển nhân cách trẻ em, lứa tuổi 5 vào lớp 1.
Nhưng nó
- 6 tuổi, lứa tuổi sắp bước
Người ta có thể coi "chuyền
"WWIÊÑ 7F" VÀÌ 8É ẨM L/ẬW 0//V/ l/Ä/ WỆỀ MÀ TMÀMMĐ// 7W É 45/4 ØMW07 MA @A0
HÀ NGUYÊN KIM GIANGẨ TRỊNH THỊ PHƯỢNGŸ
thế" là những trang sách giáo khoa, là kho tàng tri thức đân gian thể hiện trí tuệ của nhân dân.
Trước hết "chuyền thẻ" giúp trẻ phát triển ngôn ngữ. Với số lượng từ khá phong phú về sự vật, hiện tượng xung quanh chúng ta như: tên các loại cây, con, quả: cây thị, cây na... con trai, con hến... quả mơ, quả mít hay tên một số công việc: quét, đập, tỉa, thấm, vuốt, giã... Hơn nữa, khi chơi chuyển trẻ em không chỉ thuộc một bản đồng dao mà có trẻ còn thuộc hai, ba bản. Ví dụ ở bản 1, trẻ không chỉ có đọc: cái mốt, cái mai, mà trẻ còn có thể đọc: một này, một nữa... hay cây cột, dựng nhà, con gà... (đôi khi trẻ còn tự sáng tạo ra lời hát mới) với số lượng từ khá phong phú ấy chắc chắn sẽ góp thêm vào số lượng vốn từ đang phát triển của trẻ. Với nhịp điệu đều đều đoạn thì 2/2 (cái mốt/cái mai, con tral⁄con hến... ) khi thì 3/3 (ba đi ra/ba đi
o... ) nhịp nhàng khiến trẻ khi đọc phải ngân nga theo nhịp. Từ đó ngôn ngữ nói của trẻ được rèn rũa, câu nói trở nên trôi chảy uyến chuyển. Bên cạnh với việc đọc lời, trẻ có sự kết hợp của đôi bàn tay. Tức là lời nói kết hợp với hành động. Điều này cũng làm cho trẻ có thể nói một cách biểu cảm hơn. Trẻ không thể nói
con tral...
"quét" như
"đập" vì kết hợp với lời hát "quét một" thì ==.- an hờ li T-—-.nÐ.
* .ui CÓ, T5. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội I. ?Ty ương Đại học Sư phạm Hà Nội L. VĂN HOÁ DÂN GIAN VÀ NHÀ TRƯỜNG
(đồ
—=—===—— ———— ___
tay trẻ cũng thực hiện hành động quét làm cho lời trẻ phát ra kéo dài theo cái quét của đôi tay. Còn khi trẻ đọc "đập một" thì nó lại rất mạnh mẽ, dứt khoát.
Vừa cung cấp vốn từ, vừa luyện ngữ âm, ngữ điệu, chuyền thẻ thực sự là công cụ giúp trẻ phát triển ngôn ngữ.
"Chuyển thẻ" mở rộng nhận thức cho trẻ. Bài đồng dao này là thế giới thiên nhiên thu nhỏ. Ở đây, trẻ sẽ thấy được một cái vườn nhỏ xinh xinh với những cây na, cây thị, những quả mít thơm lừng... dưới đó là một đàn gà mẹ dẫn con đi tìm môi. Đó là một con sông với con đò, những đám bẻo nổi lềnh bềnh trên mặt nước... Trên trởi những đám mây trôi..., một đàn cò trắng đang đậu trên những cành cây...
Chơi chuyền thẻ giúp trẻ phát triển khả năng phán đoán, tưởng tượng. Trẻ phải phán đoán xem khi nào quả bóng rơi và rơi ở chỗ nào để trẻ đỡ được cũng như nhặt đúng chính xác số que chuyền.
Vì "chuyền thẻ" có sự kết hợp giữa lời hát và trò chơi nên khi chơi trẻ phải vận động, vì vậy nó giúp trẻ phát triển thể chất. Nhanh tay chưa đủ mà trò chơi này còn đòi hỏi ở trẻ sự nhanh mắt. Và như thế, khi chơi, ở trẻ đã có sự phối hợp của các giác quan (lợi hát + khéo léo đôi tay + tính anh của đôi mắt), từ đó giúp trẻ phát triển tư duy.
"Chuyền thẻ" còn có tác dụng giáo dục đạo đức cho trẻ. Khi đọc và chơi chuyền trẻ rất cần có bạn, từ đó tạo nên tỉnh thần tập thể. Thường thì trẻ chia thành đội chơi để thi đấu với nhau. Để có thể chiến thắng thì các thành viên trong đội phải liên kết với nhau, chơi hết mình. Điều đó rèn cho trẻ tỉnh thần chiến đấu, lòng kiên trì không ngại khó khăn vươn lên và giành chiến thắng. Từ trong cuộc
chơi thì những đôi, những nhóm bạn chơi được hình thành, những tình cảm bạn bè được bổi dưỡng, những xúc cảm tốt đẹp của tình bạn ngày càng phát triển. Chơi cũng phải có luật, trò chơi chuyền cũng có luật chơi, do đó, khi những đứa trẻ tham gia vào trò chơi thì chúng đều phải thực hiện đúng luật chơi. Điều đó làm hình thành ở trẻ tính tự giác chấp hành nỘi quy.
"Chuyển thẻ" thoả mãn nhu cầu không thể thiếu của con người, đặc biệt là ở trẻ em, đó là nhu cầu vui chơi giải trí.
Và một điểm đặc biệt ở bài đồng dao "chuyển thẻ" là nó chứa đựng các phép toán. "Chuyển thẻ" có thể coi là cuốn sách giáo khoa để dạy toán cho con người, còn đối với trẻ mẫu giáo thì bước đầu hình thành ở trẻ biểu tượng về số lượng.
Quá trình đọc và chơi chuyền thẻ cung cấp cho trẻ biểu tượng về đãy số tự nhiên. Ở bàn 1 trẻ biết số 1, lên bàn 2 trẻ biết số 2 và càng về sau số càng lớn hơn. Trẻ sẽ biết được từ 1 đến 10 và đọc thành thạo dãy số tự nhiên.
Thao tác nhặt que chuyển kết hợp với lời của bài đồng dao hình thành biểu tượng về phép đếm: một... hai.., ba.., hay nhặt que chuyền cũng là một hình thức thêm bớt. Đây chính là cơ sở của phép cộng trừ sau này trẻ sẽ học ở phổ thông.
"Chuyển thẻ" dạy trẻ cách phân chia 10 ra thành các nhóm: 10 có thể chia làm nhóm 6, nhóm 4... hay hai nhóm bằng nhau. Hình thành thao tác phân tích tổng hợp và cả thao tác so sánh.
Như chúng ta đã biết, ngày xưa, các thế hệ ông bà chúng ta rất ít người được học đặc biệt là phụ nữ thì đến trường là điều khôrg tưởng. Vậy mà các bà vẫn được coi là các máy tính nhẩm. Trường 76 HÀ NGUYỄN KIM GIANG - TRỊNH THỊ PHƯỢNG


học của họ không phải là lớp học, là giảng đường,... mà là vỉa hè, vệ đường, góc sân, đầu ngõ... Và trò chơi dân gian cùng các bài đồng dao chính là sách giáo khoa, là tiết học của họ. Ngôn ngữ của họ phát triển, các phép toán, các biểu tượng toán học đã đi vào đầu họ lúc nào không rõ nhưng một điều chắc chắn rằng họ tính toán những phép cộng, trừ, nhân, chia rất nhanh nhờ có sự thêm bớt.
I. NHỮNG PHÉP TÍNH TÌM THẤY
TRONG BÀI ĐỒNG DAO "CHUYỂN THẺ"
Bàn I:
Cái mốt: Phép cộng: 1 + l + 1 + 1 + 1 Tin IDTg1gÐ8 đa l1
Cái mai: Phép chia: 10: 10 = 1
Con trai: Phép nhân: 10x 1=10
Con hến: Tổ hợp: Cˆ;¿¿= LŨ
Con nhện
Vương tơ: Phép nhân: 1 x 2= 2
Quả mơ: Phép trừ: 10 - 1 - 1-1 -1- 1-1-1 - 1- I=00— 10 là tập hợp của 10 phần tử
Quả mít
Chuột chít
Lên bàn đôi
Bàn 2:
Đôi tôi: Phép cộng: 23 + 2 +2+ 2+2 10; 232+#1=<8
Đôi chị: Phép trừ: 10-2-2-2-2- 2=0
Đôi cành thị: Phép nhân: 2 x 1; 9 xa x#pÐ ng: ĐwO
Đôi cành na: Phép chia: 10:2=5
Đôi lên ba: - 5 tập hợp mỗi tập hợp có hai phần tử. Tập hợp hai phần tử là con của tập hợp 10 phần tử.
Bàn 8:
Ba đi ra: Phép cộng: 3 + 3 + 3 + 1= 10; 3+1=4
Ba đi vào: Phép trừ: 10-3-3-3- 1 =0
Ba cành đào: Phép chia có dư: 10:3 =ä3dư 1
Ba lên tư: Phép nhân Lx4= 4
- 3 tập hợp mỗi tập hợp ba phần tử, 1 tập có 1 phần tử. Những tập hợp này đều là con của tập hợp 10 phần tử.
Bàn 4:
Tư ông sư: Phép cộng: 4 + 4 + 2 = 10; 2+3=5
Tư bà vãi: Phép trừ: 10 - 4-4-2=0
Hai lên năm: Phép chia có dư: 10: 4 = 2 dư 2
Phép khai căn: A4 = 2
- 2 tập hợp mỗi tập 4 phần tử, 1 tập hợp có 2 phần tử. Những tập hợp này đều là con của tập hợp 10 phần tử.
Bàn 5:
Năm con tằm: Phép cộng: 5 + õ = 10; 5+1=6
Năm lên sáu: Phép trừ: 10 - 5 - 5= 0; Phép nhân: 5 x 2 = 10; Phép chia: 10 : 5=2
- 2 tập hợp mỗi tập hợp có 5 phần tử. 2 tập hợp này là con của tập hợp 10 phần tử.
Bàn 6:
Sáu củ ấu: Phép cộng: 6+ 4= 10; 4 +3=?7
Bốn lên bảy: Phép trừ: 10-6-4=0; Phép chia có dư: 10: 6= 1 dư 4
- Một tập hợp có 6 phần tử một tập có 4 phần tử. Hai tập hợp này là con của tập 10 phần tử.
Bàn 7:
Bẩy quả na: Phép cộng: 7 + 3 = 10; 3 +B5=8
Ba lên tám: Phép trừ: 10 - 7 = 3; Phép chia có dư: 10: 7=1dư3 VĂN HOÁ DẪN GIAN VÀ NHÀ TRƯỜNG


- Một tập hợp có 7 phần tử, một tập hợp có 3 phần tử. 9 tập hợp này là con của tập hợp 10 phần tử.
Bàn 8:
Tám quả na: Phép cộng: 8 + 2 = 10; 2 +7=9
Hai lên chín: Phép trừ: 10 - 8 = 2; Phép chia có dư: 10 : 8 = 1 dư 2; Phép khai căn bậc ba: Ä/§ = 9
- Một tập hợp có 8 phần tử, một tập hợp có 9 phần tử. 2 tập hợp này là con của tập hợp 10 phần tử
Bàn 9:
Chín cái cột: Phép cộng: 9 + 1 = 10
Một lên mười: Phép trừ: 10 - 9 = 1; Phép chia có dư: 10:9= 1 dư 1
- Một tập hợp có 9 phần tử, một tập hợp có 1 phần tử. 2 tập này là con của tập hợp 10 phần tử.
Bàn 10:
Hạ mười: Phép nhân: 10 x 1 = 10
Mười quả đấm: Phép chia: 10 : 1 = 10 -> 10 là tập hợp của 10 phần tử.
Chấm tay vò:
Bỏ tay chuyền
CHẶNG II
Bàn chuyền:
Chuyền chuyển một Đủ một đôi
Chuyền chuyền khoai Đủ hai đôi
Chuyền chuyển cà Đủ ba đôi
Chuyển chuyền tằm Đủ năm đôi
Bàn chống:
Chống cột
Đủ một đôi
Chống khoai
Đủ hai đôi
Chống cà
Đủ ba đôi Chống từ Đủ tư đôi Chống tằm Đủ năm đôi Bàn đập: Đập một Đủ một đôi Đập khoai Đủ hai đôi Đập cà
Đủ ba đôi Đập từ
Đủ tư đôi Đập tằm Đủ năm đôi Bàn thấm:
Thấm cột Đủ một đôi Thấm khoai Đủ hai đôi Thấm cà Đủ ba đôi Thấm từ Đủ tư đôi Thấm tằm
Đủ năm đôi
Bàn quét: Quét một Đủ một đôi Quét khoai Đủ hai đôi Quét cà Đủ ba đôi Quét từ Đủ tư đôi Quét tằm Đủ năm đôi Bàn chải: Chải một Đủ một đôi 78 HÀ NGUYỄN KIM GIANG - TRỊNH THỊ PHƯỢNG


Chải khoai Mày đã Đủ hai đôi Có con Chải cà Mày ra Đủ ba đôi Bở suối Chải từ Mày mò Đủ tư đôi Tép ăn Chải tằm Tung cò Đủ năm đôi Cò một Bàn vuốt: Một đôi Vuốt một Cò TU Đủ một đôi LÉẤI, HỘI Vuiết gi Cò cà: Phép cộng: l1 + 1 +1+1+1+ Đủ hai đôi L?#1.#112)391=jỦ Vuốt cà Ba đôi: Phép trừ: 10-1-1-1-1- Đủ ba đôi ki +1s «l1 s1 SU Vuốt từ Cò từ: Phép cộng: 1 + 1=2; 2+2 = 4; Đủ tư đôi 4+2=6;6+2=8,8+2=10 Vuốt tằm Tư đôi: Phép nhân: 2 x 1 = 2; 2 x 2= Đủ năm đôi 4;2xäö=6;2x4=8;2xö5=10 : Ế Cò tằm: Phép chia: 10: 2= 5
Bàn xuê: : _
: Năm đôi Xuê một ¬_=_. Đủ một đôi Ngướớn Xuế khoai Tỉa một: Phép cộng: l1 +1+1+1+1 Đủ hai đôi +1*#1+*I1+#I+t1=]10 Xuế cà Đặt một: Phép trữ: LŨ - 1 -1 - 1 - 1 = Đủ ba đôi I-l1-1-1-1-1=0 Xuế từ Tỉa hai Đủ tư đôi N Xuế tằm Tỉa mười Đủ năm đôi Đặt mười Từ bàn chuyền đến bàn xuế gồm tám Bàn tỉa đôi:
bàn đều có các phép tính: Tỉa một: Phép cộng: 1 + 1 =9; 2+9
Phép cộng: l + 1=Z2;2+2=4;4+2 4;4+2=6,6+2=8;8+2=10
=6;6+2=8;8+92=10 tất đổi: FhHếp nhận; 3x 1=?;2x13= Phép chia: 10:9=5 4;2xö3=6;2x4=8;2xö5=I0 l _ .. Phép chia: 10 : 2 = 5 Phép nhân: 2 x 1= 2;2x2=4;2x3 'Tña năm =G6;2x4=8;2xö5=0 Đặt mười
Tổng: 8 x 11 = 88 phép tính
Bàn giã:
Bàn lên luống (bác cầu):
Lân luống: Phép chia: 10:92= 5 Giả đày Xuống ruộng: Phép trừ: ð - 1= 4 Giã dò Hái rau: Phép cộng: 8 + 2 = 10 Con cò Xin bác cầu: Phép trừ: 10 - 8= 9 VĂN HOÁ DÂN GIAN VÀ NHÀ TRƯỜNG
Cầu bác ngang Sang bác dọc Chập đôi bên Lên đầu quạ Bàn đầu quạ: Đầu quạ
Quá giang Sang sông
Một biển
Một đò giang: Phép cộng: l1 + 1+1+ L+®1#j+]+1+11+t1E10
Hai ngang đò: Phép trừ: 10-1 -1- 1 -l1-=I-I-1I-l-l1-1=0
Ba cò kêu: Phép chia: 10 : 10 = 1
Bốn nghêu ngao: Phép nhân: 10x 1= 10
Năm dao thớt
Sáu sát muối
Bảy chuối xanh
Tám hành tôi
Chín tôi ghém
Mười chém chân.
Tổng cộng khoảng 170 phép tính.
Nếu ở từng bàn của chặng I và một số bàn ở chặng II, mỗi lần trẻ nhặt que tính ta tính là một phép cộng (ví dụ: 1+1=2; 2+1=3...ỏ bàn 1) mà không tính theo kiểu 1 + 1+1... = 10 thì phép tính sẽ không dừng lại ở 170.
II. THỬ NGHIỆM SỬ DỤNG ĐỒNG DAO "CHUYỀN THẺ" ĐỂ BƯỚC ĐẦU HÌNH THÀNH Ở TRẺ MẪU GIÁO 5 - 6 TUỔI BIỂU TƯỢNG VỀ SỐ LƯỢNG
1.Về quan niệm uui chơi là hoạt động chủ đạo uà phương chúm học mà chơi, chơi mà học
e Vụi chơi là hoạt động của trẻ mẫu giáo vì nó đã gây ra những biến đổi về chất trong tâm lí của trẻ, nó chi phối các hoạt động khác như: học tập, lao động...
đÁ
làm cho chúng mang màu sắc độc đáo của lứa tuổi mẫu giáo.
se Hoạt động vul chơi tạo ra ở trẻ ba nét tâm lí đặc trưng ở lứa tuổi, đó là: tính hình tượng, tính đễ xúc cảm biểu cảm và tính không chủ định.
se Qua hoạt động vui chơi nhiều phẩm chất, nhân cách con người được định hình, hình thành và phát triển. Ví dụ: trí tuệ, đạo đức, lương tâm, lòng dũng cảm...
e Vụi chơi bộc lộ những năng khiếu, tài năng,... Mầm mống của nhiều thiên tài sau này như Môda 3 tuổi đã thuộc bài thánh ca trong nhà thờ. Trong vui chơi, năng khiếu, tài năng được hình thành và phát triển ở trẻ.
e Vui chơi là phương tiện để chuyền tải "tồn tại khách quan" dưới dạng vật chất sang dạng "tôn tại tỉnh thần - ý thức". Không có phương tiện này trẻ không có được vốn sống kinh nghiệm, trí thức để bước vào những nấc thang của con người đích thực. Thông qua đồ chơi, phương tiện vui chơi... nền văn hoá của cộng đồng dân tộc thẩm thấu vào đường gân, thớ thịt, vào thần kinh, bộ não để trẻ nhập tâm vào vốn liếng cá nhân của mình.
e Yếu tố kí hiệu - tượng trưng là một trong những đặc điểm nổi bật trong hoạt động vui chơi. Trong khi chơi, trẻ đã học được cách sử dụng các kí hiệu tượng trưng. Đây là cơ sở để trẻ phát triển trí tưởng tượng, từ đó phát triển tư duy.
e Với vai trò vô cùng quan trọng là hoạt động chủ đạo của trẻ mẫu giáo thì hoạt động vui chơi đã được gắn liền với hoạt động học tập. Học mà chơi, chơi mà học vừa là nội dung vừa là phương pháp dạy trẻ. Bài đồng dao chính là biểu hiện của phươag châm học mà chơi, chơi mà học của trẻ. 80 HÀ NGUYÊN KIM GIANG - TRỊNH THỊ PHƯƠNG
———ễễ]]]Ềễễ—- —
e Nói tới trò chơi "chuyền thẻ" thì mọi người đều nghĩ đó là trò chơi của trẻ em Tiểu học, Trung học cơ sở, nhiều em chơi đã trở thành kĩ năng, kĩ xảo. Nhưng như thế không có nghĩa rằng trẻ em mẫu giáo không học và chơi chuyền thẻ được. Dĩ nhiên, các em không thể chơi như các anh chị lón. Như chúng ta đã biết, trò chơi dân gian rất lĩnh hoạt về hình thức chơi. Cùng trong một trò chơi, trẻ em các lứa tuổi khác nhau đều tìm thấy ở đó sự thú vị hấp dẫn. "Chuyển thẻ" cũng như vậy: nếu trẻ em ở lứa tuổi lớn chơi kết hợp giữa lời hát, nhặt que chuyển và tung bóng, chơi hết tất ca các bài, các chặng thì trẻ em bé hơn một chút có thể bỏ qua một số bàn khó ở chặng 9. Còn đối với trẻ bé hơn như trẻ mẫu giáo ð - 6 tuổi thì chúng ta dạy trẻ học và chơi như thế nào? Do đặc điểm sinh lí của trẻ mẫu giáo là các giác quan phối hợp chưa thật nhuần nhuyễn. Vì vậy. chúng ta chỉ dạy trẻ đọc lời và nhặt que chuyền cùng với việc tung bóng giả vờ vừa không mất đi tính nhịp điệu trong lời của bài đồng đao mà lại kích thích ở trẻ trí tưởng tượng.
Với một số tiền để lí luận như trên, chúng tôi đã tiến hành thử nghiệm sử dụng bài đồng dao "chuyền thẻ" để bước đầu hình thành ở trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi một số biểu tượng về số lượng.
2. Tổ chức thử nghiệm
Đối tượng: Trẻ mẫu giáo ð - 6 tuổi
Số lượng: 39 trẻ
Địa điểm: Lóp số 10 xã Bách Thuận - Thái Bình _
Thời gian: 17/11 - 20/12/2001
- Phương pháp tiến hành:
Bước 1: Để giới thiệu và tạo hứng thú cho trẻ thì cô đọc và chơi cho trẻ xem. Sau đó cô đọc lại từng bài.
Bước 9: Cô dạy trẻ học thuộc và chơi trò chơi ở từng chặng
+ Dạy trẻ học thuộc và chơi ở chặng 1
Cô dạy trẻ học thuộc lời từng bài.
Dạy trẻ rải que chuyển: ở bài 1 rải đều các que, lên bàn đôi thì rãi đều từng đôi...
Dạy trẻ kết hợp giữa đọc lời đồng dao, nhặt que chuyền và tung bóng giả vờ.
+ Dạy trẻ học thuộc và chơi ở chặng 2
Kết quả: 96,8% (31/39) trẻ thuộc bài đồng dao. Một trẻ chưa thuộc hết bài đồng dao, thuộc bập bõm. Theo điều tra thì em đó có trí tuệ chậm phát triển hơn các trẻ bình thường khác.
Với việc thuộc bài đồng dao này thì trẻ đã nắm được thứ tự các con số trong dãy số tự nhiên.
90,4% (29/32) trẻ đã lấy được số que chuyền tương ứng với con số mà trẻ đọc lên khi chơi.
Như vậy, khi kết hợp giữa việc nắm được thứ tự các con số trong dãy số và trẻ lấy được số que ứng với con số đọc lên thì bước đầu ở trẻ đã hình thành biểu tượng về đãy số tự nhiên (1 - 10).
90,4% (29/39) trẻ đã biết chia 10 ra làm 2 phần. Quá trình nhặt các que tính ở mỗi bàn chơi ở trẻ đã hình thành biểu tượng về thêm bớt số lượng.
Từ kết quả thực nghiệm trên ta thấy: Qua việc học và chơi "chuyển thế" bước đầu hình thành ở trẻ biểu tượng về số lượng, biểu tượng về dãy số tự nhiên, biểu tượng về phép thêm bót, phép so sánh, phép chia.
IV. KẾT LUẬN
Có thể khẳng định "chuyển thẻ" là một tác phẩm lớn. Nó là kho tàng tri thức, thê hiện trí tuệ của nhân dân, đó là VĂN HOÁ DÂN GIAN VÀ NHÀ TRƯỜNG B1 GiiG=S uy 2ó nhà o2 nu... SƯ... SỐ Ốc co n0 VI c UẾP sáng tạo vô giá mà ông cha ta đã để lại. Tác phẩm này rất phù hợp với lứa tuổi thiếu niên và nó có vai trò to lớn trong việc hình thành và phát triển nhân cách trẻ mẫu giáo, đặc biệt là trong việc rèn luyện và phát triển trí tuệ của trẻ, "Chuyền thê" thực sự là một công cụ tốt để hình thành và khắc sâu ở trẻ biểu tượng về số lượng. Nó giúp việc học toán vốn cứng nhắc lại trở lên nhẹ nhàng và cất hiệu quả.
Vậy mà hiện nay "chuyển thẻ" đang dần bị mai một, trở lên xa lạ và có nguy cơ bị lãng quên với trẻ em. Hầu như trẻ em thành phố không chơi nữa và ở nông thôn thì trẻ em còn chơi rất ít.
Nguyên nhân của sự mai một các trò chơi dân gian nói chung, "chuyền thẻ" nói riêng là do sự hấp dẫn mới lạ của các trò chơi hiện đại như: điện tử, người máy... do những người đi trước không hướng dẫn, truyền lại cho các em thế hệ sau.
Khôi phục lại những bài đồng dao nói chung và bài đồng dao "chuyền thẻ" nói riêng là trách nhiệm của chúng ta - thế hệ đi trước. Muốn bảo tồn vốn tri thức văn hoá truyền thống của dân tộc, đem lại cho trẻ em những bài học bổ ích, lí thú thì chúng ta cần phải hướng dẫn (dạy) cho trẻ em học và chơi trò chơi dân gian.
Những phép tính tìm thấy trong bài đồng dao "chuyền thẻ" ở bài viết này chắc rằng chưa phải đã là "Lim". Rất mong được sự trao đổi, bổ sung của các bạn để có thể phát hiện nhiều hơn nữa những trì thức của dân gian còn tiềm ẩn, để bảo tổn vốn văn hoá truyền thống của dân tộc và để chúng ta có thể vận dụng nó vào việc dạy học hiện đại không chỉ ở bậc học mầm non mà có thể ở cả các cấp học khác.Ø
H.N.K.G-1.1.P