
18 LÊ HẢ I ĐĂNG
ÂM NHỌ C DAN gian
TÔV NGUVỄ N VÀ
CÔNG TÁC BẢ O TỒ N
LÊ HẢ I ĐĂNG**’
ây Nguyên là vùng đ ấ t thuộ c khu vự c
Nam Trung Bộ và Nam Bộ , chạ y dọ c
biên giớ i tây nam củ a “khúc ruộ t miề n
Trung” qua các tỉ nh Gia Lai, Kon Turn, Đắ c
Lắ c vào dế n Lâm Đồ ng vở i tổ ng diệ n tích
5.527.000 ha. Nơ i đây tậ p trung nhiề u
thành phầ n dân cư cùng chung sông, trong
đó có nhữ ng tộ c ngư òi bả n đị a cư trú lâu
đòi. Vớ i thành phầ n dân cư phứ c hợ p, trài
qua quá trình cộ ng cư lâu dài và tiế p xúc
văn hóa qua lạ i giữ a các tộ c ngư ờ i đã góp
phầ n làm hình thàn h tính da sắ c trong bả n
thể văn hóa củ a vùng đâ't này. Trư ố c năm
1975, Tây Nguyên còn tồ n tạ i nề n công xã
nông thôn, duy trì nhiề u tàn ích củ a hình
thái kinh tế nguyên thủ y. Theo T rị nh Kim
Sung: “có lẽ h iế m thấ y trên đ ấ t nư ớ c ta có
v ù n g nào k hác n h ư ở T ây N g u yê n còn tồ n
tạ i đ ậ m nét d ấ u ấ n củ a thờ i k ì lị ch s ử sơ
khai, từ cơ sở hạ tầ ng, k in h t ế nư ơ ng rẫ y, k ĩ
th u ậ t ca nh tác thô sơ - đế n toàn bộ kiế n
trú c thư ợ ng tầ n g bao gồ m cả p h á p c h ế (luậ t
tụ c), tậ p q uá n, tín ngư ỡ ng, nế p số ng lễ hộ i
và các loạ i h ìn h văn hóa, nghệ th uậ t..."I1)
Thậ m chí nó còn gợ i mở cho chúng ta nhiể u
ý tư ở ng nhằ m lí giả i vể nhữ ng hình ả nh và
hoa vãn trang trí trên trố ng dồ ng. Sau này,
cùng sự chuyể n đổ i về phư ơ ng thứ c sả n
xuấ t, tậ p quán cư trú , cộ ng hư ỏ ng vỏ i
nhữ ng tôn giáo mớ i đư ợ c du nhậ p (Thiên
Chúa giáo, Tin lành)... ít nhiề u đã ả nh
hư ở ng trự c tiế p tớ i đờ i số ng kinh tế củ a
**’ P hân việ n N ghiên cứ u V H N T tạ i Tp. Hồ
Chí M inh.
ngư ờ i dân, song, trên hế t, đó vẫ n là mộ t nề n
sả n xuấ t nông nghiệ p, hoàn toàn phụ thuộ c
vào tự nhiên và quyế t đị nh bở i tự nhiên.
Đứ ng ở mộ t bình diệ n khác có trình độ tư ơ ng
ứ ng, âm nhạ c Tây Nguyên vẫ n bả o lư u trên
cơ tầ ng củ a văn hóa dân gian, gắ n kế t mậ t
thiế t vớ i tậ p quán cộ ng đồ ng thông qua
nhiề u hình thứ c sinh hoạ t. Do đó, nhiệ m vụ
đặ t ra cho công tác bả o tồ n di sả n âm nhạ c
dân gian Tây Nguyên cũng không thể tách
ròi bôĩ cả nh văn hóa chung đó, đồ ng thờ i
phả i đư ợ c tiế n hành mộ t cách thư ờ ng xuyên,
lâu dài, toàn diệ n và triệ t dể .
Lâu nay, công tác bào tồ n âm nhạ c dân
gian thư ờ ng triể n khai dư ở i dạ ng đề tài
hoặ c dự án. Các dơ n vị sự nghiệ p có chứ c
năng liên quan duyệ t và cấ p kinh phí thự c
hiệ n. Việ c làm này đã thu nhậ n dư ợ c
nhữ ng kế t quả nh ấ t đị nh, tuy nhiên, xét ở
góc độ chiế n lư ợ c, cũng như xuấ t ph át từ
tính chấ t đặ c thù củ a di sả n âm nhạ c dân
gian (vố n là nhữ ng gì còn sót lạ i và tồ n tạ i
trong kí ứ c cộ ng đồ ng) thì cách làm trên
dư òng như vẫ n chư a đáp úng đư ợ c đòi hỏ i
cùa thự c tiễ n, cũng như chiế u theo nhữ ng
yêu cầ u cấ p bách mà nhiệ m vụ chính trị
giao phó. Ngoài ra, quá trìn h thự c hiệ n dự
án luôn phả i tu ân th ủ nhữ ng nguyên tắ c về
chuyên môn và tài chính, từ đó dẫ n tỏ i tình
trạ ng bị dộ ng, lệ thuộ c, ít n h ấ t vào hai yế u
tố : thòi gian và tiề n bạ c. Chư a kể vấ n đề
nhân sự thự c hiệ n cũng có khi chư a đư ợ c
giả i quyế t thỏ a dáng, điể n hình vổ i nhữ ng
đơ n vị thiế u cán bộ chuyên trách, lự c lư ợ ng
mỏ ng... Trong khi vấ n đề tồ n tạ i lạ i không
thể chờ dợ i lâu. N hiề u cán bộ làm việ c
thư ờ ng xuyên tạ i đị a bàn thấ y rấ t rõ điề u
này. Nế u chúng ta quan sát dố l tư ợ ng trong
khoả ng thòi gian nh ấ t đị nh sẽ dễ dàng
ph át hiệ n mứ c độ xuố ng cấ p nhanh chóng
và không kém phầ n nghiêm trọ ng củ a các
loạ i hình âm nhạ c dân gian Tây Nguyên.
Thậ m chí ở nhiề u tộ c ngư ờ i, âm nhạ c dân
gian không còn tồ n tạ i theo đúng nghĩa

NGHIÊN CỬ U TRAO ĐÕI 19
(gắ n kế t mộ t cách hữ u cơ giữ a hình thái
(liề n xuấ t và phư ơ ng thứ c sinh hoạ t). Trong
nhữ ng trư ờ ng hợ p đó, lỗ hộ i có chứ c năng
như mộ t dạ ng “bả o tàng số ng” góp phầ n
duy trì các loạ i hình nghệ thu ậ t dã trả i qua
quá trình chuyể n hóa bố i cả nh dể nhậ p
thân vào mộ t môi trư ờ ng khác. Song, lề hộ i
cũng không còn dư ợ c tổ chứ c thư ờ ng xuyên
ờ nhiề u cộ ng dồ ng. Bên cạ nh dó, cùng vớ i
quá trình “hiệ n dạ i hóa" Tây Nguyên,
nhữ ng con dư ờ ng mớ i mở tạ o diề u kiệ n
thuậ n lợ i cho sự di chuyể n củ a cư dân đị a
phư ơ ng, như ng nêu không dư ợ c chuẩ n bị
chu dáo, chúng sẽ là tác nhân gây ả nh
hư ở ng trự c tiế p hoặ c gián tiế p đế n sự tồ n
vong củ a di sả n âm nhạ c dân gian, đồ ng
hành vớ i quá trình xâm thự c củ a nhữ ng
loạ i hình nghệ th u ậ t mỏ i. Tiên trình phát
triể n củ a văn hóa nói chung thư ờ ng diễ n ra
theo quy lu ậ t chuyể n dổ i từ tình trạ ng cách
li sang xu hư ớ ng lự a chọ n, sau dó là tính
chấ t tổ ng hợ p, dan XOI) giữ a các thành tô
văn hóa ngoạ i lai và sự duy trì, phát triể n
nhữ ng dặ c điể m truyề n thố ng. Tây Nguyên
trên mộ t m ặ t bằ ng phổ quát vói sự không
dồ ng hộ về trình độ phát triể n giữ a các tộ c
ngư ờ i và thậ m chí ngay trong phạ m vi mộ t
cộ ng dồ ng có đị a bàn cư trú rả i rác vô'n bị
chia cách bở i diề u kiệ n Lự n hiên thì cả ba
D ộ i c hiê ng E Đê b uôn Kơ sia
giai đoạ n trên cùa quá trình chuyể n dố i
đề u diễ n ra dồ ng thờ i. Nế u nhìn nhậ n trôn
các thành tô'chủ dạ o, có thể t,hâ'y rằ ng, tinh
hình âm nhạ c Tây Nguyên dang ở vào giai
đoạ n hai củ a (Ị Uíí trình chuyên dổ i, dó là XU
hư ớ ng lự a chọ n. Xu hư ớ ng này vậ n dộ ng
song hành vố i nguy cơ xâm thự c văn hóa,
mà khả năng tiề m ẩ n theo kiể u “cá lớ n
nuố t cá bé”. Am nhạ c dân gian vôn dang
trong quá trình suy thoái, tà't yế u sẽ bị
nhữ ng trào lư u âm nhạ c khác phù đị nh
bằ ng cách thay thế . Đứ ng trư ớ c thự c trạ ng
trên, công tác bả o tồ n âm nhạ c dân gian
Tây Nguyên theo phư ơ ng pháp "truyề n
thố ng” chư a thê giả i quyế t kị p thờ i và rố t
ráo. Đổ làm dư ợ c việ c này, bên cạ nh cách
tiế p cậ n theo phư ơ ng thứ c cũ (mang tính
chấ t thờ i vụ ), nên th iế t lậ p quy chê' âm
nhạ c (Nhạ c chẽ ) có đủ hiệ u lự c và mang
tính khả thi nhằ m thự c hiệ n tố t công việ c.
Quy chê âm nhạ c phả i thể hiệ n dư ự c nhiệ m
vụ chiên lư ợ c củ a cơ quan tác nghiệ p giơ i
hạ n trong phạ m vi bả o tồ n, sư u tầ m âm
nhạ c dân gian Tây Nguyên vở i nhữ ng điể u
khoả n quy dinh chi tiế t, cụ thể chứ c năng
củ a các cán bộ chuyên trách. Nó cũng quy
dinh trách nhiệ m cùa tố chứ c trong việ c
thiế t lậ p mố i quan hệ giữ a các thành viên
làm công tác bả o tồ n và giớ i nghệ nhân.
ơ Trung Quố c, ngay từ
thờ i kì nhà Tầ n, tứ c cách dây
hơ n 2000 năm, sau khi thông
nhấ t Trung Hoa đã cho thự c
thi quy chê' “Thái phong".
'Phái phong là công tác sư u
tầ m dân ca. Như thê dể thấ y
rằ ng, từ lâu họ dã rấ t coi
trọ ng công tác sư u tầ m dân
ca. Theo quan điể m thự c
dụ ng củ a Nho giáo, dân ca
dư ợ c coi là tiế ng củ a lòng
dân. Dân oán thán hay ca
ngự i chê độ dề u bộ c lộ ra (I dó.

20 LÊ HẢ I ĐĂNG
Bở i vậ y, mụ c tiêu ban dầ u củ a công tác sư u
tầ m dân ca có th ể không nằ m ngoài ý đị nh
trị dân, mà muố n trị dân tố t buộ c phả i hiể u
họ . Song, b ấ t luậ n th ế nào, ngư òi đờ i sau
vẫ n không thể phù nhậ n đư ợ c nhữ ng đóng
góp to lổ n cùa quy chế này đô'i vớ i việ c bả o
tồ n nghệ thu ậ t dân gian mà tác phẩ m K inh
thi là mộ t bằ ng chứ ng. Quy chế Thái phong
tiế p tụ c duy trì tói dờ i Hán, sau khi thàn h
lậ p Nhạ c phủ (Cơ quan quả n lí hoạ t độ ng
âm nhạ c), nó trở thàn h mộ t trong nhữ ng
quy chế chính thứ c, đế n dờ i Đư òng đư ợ c
sử a đổ i hoàn thiệ n hơ n. Âm nhạ c đờ i
Đư ờ ng sở dĩ phát triể n đạ t tói đĩnh điể m
cũng là vì hệ thố ng quy chế âm nhạ c kiệ n
toàn. Từ chỗ ph át huy tác dụ ng củ a quy
chế , đờ i Đư òng đã để lạ i cho hậ u th ế mộ t di
sả n văn hóa âm nhạ c cự c kì đồ sộ và ả nh
hư ỏ ng tớ i hầ u hế t các quố c gia lân cậ n. Nói
về mố i quan hệ giữ a tổ chứ c và giố i nghệ
nhân, theo quy dị nh củ a Nhạ c chế Thái
thư ờ ng tự đờ i Đư ờ ng, mộ t nãm các nghệ
nhân phả i lên Kinh vào T hái thư ờ ng tự bố n
lầ n để hiế n nhữ ng kĩ năng (hiể u là nhữ ng
sáng tác) mớ i. Tấ t nhiên, dó là vào thờ i kì
quân chủ , còn ngày nay (thòi kì dân chủ )
chúng ta phả i xuố ng đị a phư ơ ng để tiế p
xúc vớ i dân, chứ khó có thể làm ngư ợ c lạ i
như trư ở c.
Nộ i dung cùa quy chế âm nhạ c quy
đị nh chặ t chẽ nhiệ m vụ chiế n lư ợ c củ a đơ n
vị và nhữ ng th ành viên có liên quan.
Nhiệ m vụ chiế n lư ợ c ở dây là công tác sư u
tầ m âm nhạ c dân gian, trong đó, các điề u
khoả n quy đị nh rõ công việ c thư ờ ng xuyên
tính theo hạ n mứ c mộ t năm hoặ c dài hơ n.
Vấ n đề mấ u chố t củ a quy chế là phả i chỉ
ra đư ợ c tín h hiệ u quả củ a công việ c, m ặ t
khác, do tính chấ t “độ ng” củ a thự c thể ,
nên công tác điề u tra sư u tầ m n h ấ t th iế t
phả i tiế n hành nhiề u dợ t và thư ờ ng xuyên
theo đị nh kì.
T ấ t nhiên, trư ở c khi ban hành quy chế ,
chúng ta phả i triể n khai các bư ớ c:
- Nhậ n diệ n thự c trạ ng âm nhạ c dân
gian Tây Nguyên
- Xem xét nhu cầ u củ a ngư ờ i dân
- Xác đị nh nguồ n lự c (nhân lự c, tài lự c,
vậ t lự c)
- Đề ra hệ giả i pháp
Trong các bư ớ c trên, đặ c biệ t chú trọ ng
tớ i việ c xác đị nh nguồ n lự c. Nguồ n lự c có
ả nh hư ở ng trự c tiế p tớ i tấ t cả các giai đoạ n
trong quá trình thự c hiệ n quy chế . Nên cô’
gắ ng tậ n dụ ng nguồ n lự c tạ i chỗ , như các
nghệ nhân dân gian, đơ n vị nghệ thuậ t, sở ,
Phòng vãn hóa thông tin, hoặ c thành viên
củ a các trư ờ ng Đạ i họ c, Trung họ c nộ i trú...
và cán bộ cùa các Việ n nghiên cứ u. Tấ t cả
lự c lư ợ ng này đề u phả i là cán bộ chuyên
trách, đư ợ c đào tạ o để thự c hiệ n quy chế .
Không nên áp dụ ng cách làm dã xả y ra khi
thự c hiệ n dự án, như có tiề n trư ớ c, sau đó
thuê mư ớ n ngư ờ i làm , đôi khi nhữ ng ngư ờ i
đó không hiể u biế t gì về măng vãn hóa mà
mình đả m nhậ n. Công trìn h thự c hiệ n xong
đem cấ t kho lư u trữ , chẳ ng hể có mộ t tác
độ ng nào đôĩ vớ i xã hộ i, vừ a tô’n kém về
ngư ờ i, vừ a lãng phí tiề n bạ c. Dự án vô hình
trung trỏ thành mộ t Show diễ n, mà ở đó,
vai trò chuyên môn không đư ợ c xác đị nh rõ.
Vì vậ y, ư u tiên đầ u tư vào đào tạ o nguồ n
lự c cho nhữ ng đố i tư ợ ng là cư dân bả n đị a.
Tùy thuộ c vào mứ c độ p há t triể n củ a từ ng
cộ ng dồ ng mà đề ra nhữ ng giả i pháp tư ơ ng
ử ng, từ cộ ng đồ ng chư a giác ngộ đế n giác
ngộ , chư a có khả năng tự chủ cho tự lự c
cánh sinh hoàn toàn... Hầ u h ế t các tộ c
ngư ờ i ở Tây Nguyên để u ít nhiề u phụ thuộ c
vào nguồ n lự c bên ngoài trợ giúp. Biệ n
pháp tô't nh ấ t là hỗ trợ họ mộ t phầ n nhân
lự c và tài lự c. Vì, văn hóa là cái có thể họ c
đư ợ c, chứ không thể làm thay. M ặ t khác.

NGHIÊN CỨ U TRAO Đ ổ l 21
xét từ nhiề u góc độ , công tác bả o tồ n phả i
hư ớ ng tở i mụ c tiêu p hát huy các giá trị
truyề n thông, mà đố i vớ i âm nhạ c dân gian
luôn cầ n có môi trư ờ ng kí thác là con ngư òi,
chứ không th ể tách rờ i công tác bả o tồ n
(giố ng như bả o tàng hiệ n vậ t) ra khỏ i đờ i
số ng vố n có. Thành quả củ a cách làm này
chỉ nhằ m thỏ a mãn nhu cầ u cùa nhữ ng
ngư ờ i làm công tác bả o tồ n, chử không đem
lạ i giá trị đích thự c cho ngư ờ i dân và cuộ c
số ng củ a họ . Bả o tồ n hiể u theo nghĩa rộ ng là
bào vệ tính lư u truyề n trong vãn hóa, hay
nói cách khác, trán h tình trạ ng dứ t gãy văn
hóa. Do đó, chỉ có tậ n dụ ng nguồ n lự c tạ i chỗ
là cư dân đị a phư ơ ng mở i thỏ a m ãn đư ợ c
nhữ ng yêu cầ u đặ t ra cùa công tác bả o tồ n.
Âm nhạ c dân gian nói chung vậ n độ ng
theo quy lu ậ t “thổ sinh thổ dư ỡ ng”, “tự sinh
tự diệ t”... Trong thờ i hiệ n đạ i, cùng vớ i sự
gia tăng liên tụ c về khôi lư ợ ng tri thứ c,
cũng như sự chuyể n đổ i các chuẩ n giá trị ,
nó khó tránh khỏ i nguy cơ tự hủ y diệ t. Xét
dư ớ i góc độ nhân cách hóa, thự c thể đư ợ c
nhìn nhậ n như m ộ t cơ thể sông, chúng ta
dề u biế t, dù có là vĩ nhân đi chăng nữ a
cũng không thể thó át khỏ i vòng luân hồ i
cùa quy lu ậ t “thàn h trụ hoạ i không” đã trở
thành nề n tả ng trong giáo lí đạ o Phậ t,
nghĩa là đã có sinh thì sẽ có diệ t. Lạ i xét ỏ
m ộ t góc độ khác, con ngư ờ i luôn có xu
hư ở ng “cô' gắ ng để nhữ ng kĩ niệ m củ a mình
tồ n tạ i vĩnh viễ n - và để quá khứ trở thành
tư ơ ng lai”(2). Mâu th uẫ n đó dã dẫ n tói
nhữ ng cách nhìn khác nhau, thậ m chí trái
ngư ợ c về công tác bả o tồ n di sả n văn hóa
truyề n thông. Dù trong trư òng hợ p nào, có
hay không nhũng tổ chứ c hữ u quan đứ ng
ra lãnh trách nhiệ m thự c hiệ n công việ c
trên mộ t cách quy mô, thì vẫ n có nhữ ng cá
nhân âm thầ m đẳ m nhậ n, vì đòi hỏ i bứ c
thiế t củ a nhu cầ u cuộ c số ng. Mộ t di sả n
truyề n thông khác mộ t công trìn h vãn hóa
mớ i ở chỗ nó m ang trong mình kí ứ c củ a
lị ch sử , lí do khiế n cho ngư ờ i đờ i sau luôn
trân trọ ng, gìn giữ .o
L.H.Đ
(1) T rị nh Kim Sung: "Vấ n đê bả o vệ và sử
dụ ng tố t giá tri văn hóa truyề n thông củ a Tây
Nguyên" trong M ộ t sô' vấ n đ ề kin h t ế xã hộ i Tây
N gu yên, Nxb. Khoa họ c xã hộ i, Hà Nộ i, 1986,
tr.389.
(2) Huỳnh Ngọ c Trả ng và các tác già: s ổ tay
hành hư ơ ng đấ t p hư ơ n g N a m , Nxb. Thành phô’
Hồ Chí Minh, tr.22.
KHAI THÁC VÀ VẬ N DỤ NG...
(77ệ p theo trang 23)
nhạ c sĩ Vãp Kí lạ i dùng bài “Ru em” - dân
ca Xê Đăng dể xây dự ng chủ dể chư ơ ng II
khắ c họ a hình ả nh các cô gái Tây Nguyên
duyên dáng, đầ y sứ c số ng. Thậ m chí, để
xây dự ng chủ để 1 chư ơ ng I trong tổ khúc
giao hư ở ng “Non sông mộ t dả i", nhạ c sĩ
Nguyễ n Xinh đã lấ y nguyên dạ ng bài “Lí
cây đa” (dân ca quan họ Bắ c Ninh) nhằ m
vẽ lên khung cả nh ngày hộ i dân gian củ a
dân tộ c Việ t Nam. Cách vậ n dụ ng này ít
đư ợ c các nhạ c sĩ sử dụ ng mặ c dù nó mô
phòng đư ợ c tinh th ầ n củ a bài dân ca như ng
không p hát huy đư ợ c khả năng phát triể n
mạ nh mẽ cùa âm nhạ c giao hư ỏ ng bỏ i chù
đề giao hư ỏ ng phả i ngắ n gọ n, súc tích.
Các nhạ c sĩ sáng tác giao hư ở ng củ a
chúng ta mỗ i ngư òi có nhữ ng phư ơ ng pháp
khai thác và vậ n dụ ng chấ t liệ u âm nhạ c
dân gian khác nh au để xây dự ng chù đề
trong các tác phẩ m củ a mình. Như ng tấ t cả
nhữ ng phư ơ ng pháp đó đề u cùng mộ t mụ c
đích chung là dể có đư ợ c nhữ ng bả n giao
hư ở ng cùa Việ t Nam, thể hiệ n đư ợ c cái
“hồ n Việ t N am”, khắ c họ a đư ợ c chân dung
con ngư ờ i Việ t Nam n hân hậ u, kiên trung
trong chiế n đấ u và lao độ ng.o
Đ.H.Q