
2 6 NGHIÊN CỨ U - TRAO Đổ l
VỀ TÌNH HÌNH SƯ U TẦ M
VÀ GIỚ I THIỆ U MO MƯ Ờ NG
BÙI VĂN THÀNH
0 là nghi lễ tín ngư ỡ ng củ a ngư ờ i
Mư ờ ng đư ợ c các nhà khoa họ c phát
hiệ n hồ i đầ u thế kỉ XX. Từ đó đế n nay, việ c
sư u tầ m, giớ i thiệ u mo liên tụ c đư ợ c thự c
hiệ n. Gầ n mộ t thế kỉ đi qua, nhìn lạ i công
việ c đã làm, có thể rút ra nhữ ng đánh giá
chung về tình hình sư u tầ m và giớ i thiệ u mo
như sau:
1. Tình hình sư u tầ m và giói thiệ u
mo
1.1. Sư u tầ m và giớ i thiệ u mo trư ớ c
nhữ ng năm 70 củ a thế kỉ XX
Đầ u thế kỉ XX, theo bư ớ c chân độ i
quân “khai hoá thuộ c đị a”, nhữ ng trí giả
Pháp đế n vùng văn hoá Hoà Bình tìm hiể u
về ngư ờ i Mư ờ ng và đã phát hiệ n ra mo.
Ngư ờ i Pháp chú ý đế n mo vì nghi lễ này có
quy mô đồ sộ và bả o lư u nhiề u giá trị văn
hoá Mư ờ ng. Họ đã tiế p cậ n mo và bắ t đầ u
công việ c sư u tầ m, giớ i thiệ u mo.
Công trình đầ u tiên có nói đế n mo là
chuyên khả o “Tinh M ư ờ ng Hoà Bình”
province Mư ơ ng de HoaBinh) củ a Piere
Grossin, xuấ t bả n 1926 trên Tạ p chí Đông
Dư omg (R evue In dochinoisè). P ie r e G ro s sin
đã tóm tắ t mộ t phầ n nộ i dung củ a mo đê
giớ i thiệ u truyề n thuyế t Mư ờ ng. Nộ i dung
kể về sự hình thành đấ t, nư ớ c, con ngư ờ i và
nhữ ng điề u kiệ n sinh số ng buổ i ban đầ u.
Quy mô tóm lư ợ c ngắ n gọ n chỉ vài trang
sách.
Mộ t công trình khác có nói đế n mo là
“Ngư ờ i M ư ờ ng - Đị a lí nhân văn và Xã hộ i
họ c” (Les M uong - Geographie humaine et
Sociologie) củ a Jeanne Cuisinier, xuấ t bả n
tạ i Paris năm 1948. Đây là công trình dân
tộ c họ c nổ i tiế ng nghiên cứ u về ngư ờ i
Mư ờ ng, dành mộ t chư cmg cho tang lễ
Mư ờ ng, trong đó có giớ i thiệ u mo. Jeanne
Cuisinier đã mô tả đám ma Mư ờ ng diễ n ra
mư ờ i hai ngày đêm, trong đó có mư ờ i đêm
đọ c mo liên tụ c:
Đêm thứ nhấ t: Các thủ tụ c nhậ p quan
Đêm thứ hai: Kể đẻ đấ t đẻ nư ớ c
Đêm thứ ba: Nhìn mư ờ ng
Đêm thứ tư : Đi thăm tổ tiên
Đêm thứ năm: Đi hầ u kiệ n
Đêm thứ sáu: Cuộ c bán hoa
Đêm thứ bả y: Xin đuông
Đêm thứ tám: Mo xuố ng
Đêm thứ chín: v ầ n Va
Đêm thứ mư ờ i: N hắ n nhủ , dạ y cư xừ
cách số ng.
Jeanne Cuisinier đã giớ i thiệ u cơ cấ u lễ
thứ c, cách tổ chứ c diễ n xư ớ ng mo. Tuy vậ y,
bà chư a chú ý nhiề u đế n hệ thố ng lờ i mo.
Công trình này mớ i khả o tả sơ lư ợ c hình
thứ c diễ n xư ớ ng nghi lễ mo dư ớ i góc nhìn
củ a dân tộ c họ c.
Cuố n sách Lư ợ c khả o về thầ n thoạ i
Việ t Nam (Nxb. Văn - Sử - Đị a, năm 1956)
củ a Nguyễ n Đổ ng Chi là công trình giớ i
thiệ u tổ ng thể về thầ n thoạ i Việ t Nam vớ i
việ c lư ợ c khả o hệ thố ng thầ n thoạ i củ a
nhiề u dân tộ c trong đó có thầ n thoạ i
Mư ờ ng. N guyễ n Đổ ng Chi chư a biế t đế n
mo m à chỉ căn cứ theo tài liệ u củ a Pierre
Grossin để lư ợ c kể lạ i nộ i dung cùa mo kể
chuyệ n (Mo Tiêu) và coi đó là thầ n thoạ i
Mư ờ ng.

TẠ P CHÍVHDG SO 5/2012 2 7
Ba công trình trên đư ợ c xem là nhữ ng
sả n phẩ m đầ u tiên nói đế n mo. Tuy vậ y, vớ i
việ c lư ợ c kể nộ i dung vả khả o tả cơ cấ u,
diễ n xư ớ ng mo đơ n giả n thì chư a thê coi ba
công trình trên là nhữ ng sả n phâm sư u tầ m
mo đúng nghĩa. Dù sao thì nhữ ng sả n phâm
này cũng khở i đầ u cho công việ c tiêp cậ n
và giớ i thiệ u mo, đố ng thờ i cung cẩ p nhữ ng
hiể u biế t sơ lư ợ c vê mo không chi trong
nhữ ng năm thuộ c Pháp “bả o hộ ” mà còn cả
nhiề u năm sau này.
1.2. Sư u tầ m và giớ i thiệ u mo từ
nhữ ng năm 70 củ a thế kỉ XX cho đế n nay
Từ nhữ ng năm 70 củ a thế kỉ XX trở đi,
công việ c sư u tâm và giớ i thiệ u mo đư ợ c
tiế n hành mộ t cách bài bàn. Thự c hiệ n công
việ c này, trư ớ c hế t là nhữ ng ngư ờ i bả n đị a
có họ c vấ n và am hiể u về văn hoá M ư ờ ng,
như : Vư ơ ng Anh (Thanh Hoá), Bùi Thiệ n,
Quách Giao (Hoà Bình), Đ inh Văn Ân (Sơ n
La),... Bên cạ nh đó còn có mộ t số họ c giả
ngư ờ i Kinh làm công tác văn hoá cũng
tham gia nhiệ t tình vào việ c sư u tầ m và giớ i
thiệ u mo, như : Hoàng Anh Nhân, Đặ ng
Văn Lung, Trư ơ ng Sỳ Hùng,... Chỉ trong
vài chụ c năm, họ đã thự c hiệ n sư u tầ m mộ t
khố i lư ợ ng khổ ng lồ lờ i mo, sau đó dị ch
thuậ t, biên tậ p và nhiề u lầ n giớ i thiệ u văn
bả n mo.
Mớ i đầ u, công việ c sư u tầ m mo gặ p
nhiề u khó khăn do tư tư ở ng bài trừ mê tín,
dị đoan(1) hồ i đó. Để tránh nhữ ng rắ c rố i,
các nhà sư u tầ m tậ p trung việ c sư u tầ m vào
phầ n mo kể chuyệ n (Mo Tlêù), bở i đây là
phầ n mo có nộ i dung nói về thầ n thoạ i và
truyề n thuyế t củ a ngư ờ i M ư ờ ng. Công việ c
sư u tầ m đã đư ợ c triể n khai tạ i mộ t số đị a
phư ơ ng có đông ngư ờ i M ư ờ ng sinh số ng là
Thanh Hoá, Hoà Bình, Sơ n La.
Thanh Hoá là đị a phư ơ ng sớ m tiế n
hành công việ c sư u tầ m và giớ i thiệ u mo.
Vư ơ ng Anh và Hoàng Anh Nhân đã giớ i
thiệ u bả n mo đầ u tiên vào năm 1975. Đây
là bả n mo phiên âm tiế ng Mư ờ ng có tên Tee
tât tẻ e rác (Ty Văn hoá Thanh Hoá xuấ t
bả n, 1975). Lờ i củ a bả n Tẻ e tẩ t tẻ e rả c
không đư ợ c dị ch ra tiế ng Việ t mà sử dụ ng
hệ thố ng chữ cái tiế ng Việ t để phiên âm
trự c tiế p lờ i mo. Quy mô củ a văn bả n gồ m
28 chư ơ ng(2) vớ i 8225 câu thơ mo. Phạ m vi
thự c đị a sư u tầ m bả n mo này là vùng
Mư ờ ng ở Thanh Hoá.
Cùng thờ i gian đó, Hoà Bình cũng tiế n
hành việ c sư u tầ m mo. Năm 1976, bả n Đẻ
đấ t đẻ nư ớ c củ a Hoà Bình đư ợ c công bổ .
Bả n mo này đã đư ợ c dị ch ra tiế ng Việ t
(không có phầ n phiên âm tiế ng M ư ờ ng) vớ i
quy mô 17 chư ơ ng và 6.811 câu thơ mo.
Sau khi hai bả n mo trên đư ợ c công bố ,
các nhà nghiên cứ u văn hoá củ a ta hế t sứ c
ngỡ ngàng trư ớ c nhữ ng giá trị củ a mo. Lậ p
tứ c, mo trở thành mộ t đố i tư ợ ng nghiên cứ u
đặ c biệ t hấ p dẫ n, thu hút nhiề u nhà khoa
họ c thuộ c nhiề u chuyên ngành khác nhau
tìm hiể u, nghiên cứ u và tham gia sư u tầ m,
giớ i thiệ u. Cùng vớ i việ c quan tâm củ a các
nhà khoa họ c, các đị a phư ơ ng vùng Mư ờ ng
cũng nhậ n thứ c về trách nhiệ m bả o tồ n mo,
nên đã đẩ y m ạ nh hoạ t độ ng sư u tầ m, giớ i
thiệ u mo. Việ c sư u tầ m, giớ i thiệ u ngày
càng đư ợ c tổ chứ c bài bả n và .phạ m vi sư u
tầ m không chỉ dừ ng lạ i ở mo kể chuyệ n mà
mờ rộ ng ra toàn bộ mo. Liên tiế p nhữ ng
năm sau đó, các văn bả n sư u tầ m đầ y đủ về
mo lầ n lư ợ t đư ợ c công bố .
Thanh Hoá tiế p tụ c giớ i thiệ u các bả n
mo như sau:
Bả n Tuyể n tậ p truyệ n thơ Mư ờ ng
(Thanh Hoá xuấ t bả n, năm 1986, 2 tậ p) củ a
Vư ơ ng Anh và Hoàng Anh Nhân, trong đó
các tác giả dành riêng tậ p 1 để đăng tả i toàn

2 8 NGHIÊN CỨ U-TRAO ĐỔ !
bộ phân dị ch ra tiế ng Việ t củ a bả n Tèe tât
tèe rác mà họ đã công bố năm 1975.
Bả n Đé đấ t đẻ nư ớ c (N hà xuấ t bả n
Khoa họ c xã hộ i, năm 1988) đư ợ c Đặ ng
Văn Lung biên tậ p và giớ i thiệ u, như ng tài
liệ u sư u tầ m thì lẩ y lạ i củ a Vư ơ ng Anh và
Hoàng Anh Nhân. K et cấ u củ a văn bàn là
28 chư ong vớ i 4.629 câu thơ mo.
Bả n Mo Lên trờ i (Nhà xuấ t bả n Văn
họ c, năm 1994) do Hoàng Anh Nhân sư u
tầ m, biên dị ch và giớ i thiệ u. Bả n mo này có
52 chư ơ ng gồ m đủ cả phầ n phiên âm tiế ng
Mư ờ ng và phầ n dị ch ra tiế ng Việ t. Độ dài
riêng phầ n phiên âm tiế ng Mư ờ ng là 5295
câu thơ mo. Thự c đị a sư u tẩ m đư ợ c Hoàng
Anh Nhân thự c hiệ n ở vùng ngư ờ i Mư ờ ng
củ a Thanh Hoá.
Bả n Mo (sử thi thầ n thoạ i) dân tộ c
Mư ờ ng (Nhà xuấ t bả n Văn hoá dân tộ c,
năm 1997) do nhóm Vư ơ ng Anh công bố .
Đây là văn bả n mo đồ sộ , tậ p họ p toàn bộ
thành quả sư u tầ m sau nhiề u năm lăn lộ n
thự c tế củ a củ a Vư ơ ng Anh và các nhà sư u
tầ m khác ở Thanh Hoá. Văn bàn này có đủ
phầ n phiên âm tiế ng Mư ờ ng và phầ n dị ch
ra tiế ng Việ t. Quy mô văn bả n là 113
chư ơ ng, vớ i phầ n phiên âm tiế ng M ư ờ ng có
độ dài là 22.989 câu thơ mo.
Ờ Hoà Bình, sau khi công bố bả n Đẻ
đấ t đẻ nư ớ c đầ u tiên, công việ c sư u tầ m mo
gầ n như dừ ng lạ i. Cuố i nhữ ng năm 80 củ a
thế kì XX, Bùi Thiệ n trở về quê và lặ ng lẽ
tiế n h à n h c ô n g v iệ c c ủ a m ộ t n h à s ư u tầ m
chuyên nghiệ p. Bùi Thiệ n đi sư u tầ m mo
khắ p vùng M ư ờ ng V ang(3), sau đó cho công
bố mộ t khố i lư ợ ng đồ sộ lờ i mo qua nhiề u
lầ n xuấ t bả n:
Trong Tuyể n tậ p truyệ n thơ Mư ờ ng
(Nhà xuấ t bả n Văn hoá dân tộ c, năm 1995),
Bùi Thiệ n đã giớ i thiệ u m ộ t số truyệ n thơ
Mư ờ ng và m ộ t số chư ơ ng củ a mo. Riêng
Mo, văn bán này giớ i thiệ u sáu chư ơ ng vớ i
3.907 câu thơ mo.
Bả n Vố n cổ văn hoá Việ t Nam - Đẻ đấ t
đẻ nư ớ c (Nhà xuấ t bả n Văn hoá - Thông
tin, năm 1995, 2 tậ p) do Trư ơ ng Sỹ Hùng
và Bùi Thiệ n giớ i thiệ u. Bàn mo vớ i tên xa
lạ này có quy mô 61 chư ơ ng gồ m cả phầ n
phiên âm tiế ng Mư ờ ng và phầ n dị ch ra
tiế ng Việ t. Riêng phầ n phiên âm tiế ng
Mư ờ ng dài 20.292 câu thơ mo. Thự c đị a
sư u tầ m đư ợ c Bùi Thiệ n thự c hiệ n ở vùng
Mư ờ ng Vang củ a tỉ nh Hoà Bình.
Bả n Mo Mư ờ ng (Mo Mư ờ ng và nghi lễ
tang ma) (Nhà xuấ t bả n Văn hoá dân tộ c,
1996) do Đặ ng Văn Lung, Bùi Thiệ n, Bùi
Văn Nợ i giớ i thiệ u. Bả n mo này chỉ có
phầ n dị ch tiế ng V iệ t củ a 35 chư ơ ng vớ i độ
dài 12.780 câu thơ mo.
Tiế p đó, Bùi Thiệ n giớ i thiệ u hai văn
bả n sư u tầ m rấ t đồ sộ về các loạ i hình tín
ngư ỡ ng củ a ngư ờ i M ư ờ ng gồ m cả mo,
trư ợ ng, mỡ i. Đó là hai công trình tham gia
dự thi củ a Bùi Thiệ n tạ i Hộ i Văn nghệ dân
gian Việ t Nam: Phong tụ c - đạ o lí Mư ờ ng
(Giả i Nhấ t - Giả i thư ờ ng củ a Hộ i Văn nghệ
dân gian Việ t Nam năm 2001), Tế trờ i đấ t
tồ tiên, Mạ i nhà xe - dân tộ c Mư ờ ng (Giả i
Nhì A - Giả i thư ở ng củ a Hộ i Văn nghệ dân
gian Việ t Nam năm 2002). Tổ ng hai văn
bả n này có tớ i 121 chư ơ ng vớ i gầ n 44.000
câu thơ , trong đó riêng phầ n lờ i mo là 77
chư ơ ng và 33.464 câu thơ mo.
Chư a dừ ng lạ i ở đó, năm 2005, Bùi
Thiệ n lạ i giớ i thiệ u tiế p văn bả n sư u tầ m lờ i
củ a cà ba loạ i hình tín ngư ỡ ng mo, trư ợ ng,
mờ i có tên Diễ n xư ớ ng Mo - Trư ợ ng - Mờ i
(Nhà xuấ t bả n Văn hoá dân tộ c, năm 2005),
trong đó có tám chư ơ ng vớ i 2.556 câu thơ
thuộ c mo.
Như vậ y, việ c giớ i thiệ u mo cùa nhóm
Bùi Thiệ n chư a tậ p họ p thành m ộ t văn bả n

TẠ P CHÍVHDG s o 5/2012 2 9
hoàn chỉ nh như nhóm Vư ơ ng Anh, còn các
lầ n giớ i thiệ u thì đư a lẫ n lộ n nhiể u chư ơ ng,
nhiề u đoạ n trùng lặ p, chư a phân biệ t các
phầ n mo, chư a phân biệ t loạ i hình tín
ngư ỡ ng (mo, trư ợ ng, m ỡ i(4)). Tổ ng hợ p lạ i,
từ 1976 đế n 2005, nhóm Bùi Thiệ n đã bả y
lầ n giớ i thiệ u văn bả n mo vớ i 86 chư ơ ng và
37.335 câu thơ mo. Dung lư ợ ng lờ i mo mà
nhóm Bùi Thiệ n công bố là rấ t lớ n, như ng
chư a phả i đã giớ i thiệ u hế t lờ i mo ở vùng
Hoà Bình. Nhóm Bùi Thiệ n chủ yế u sư u
tầ m mo tạ i M ư ờ ng Vang, còn các mư ờ ng
khác (Bi, Thàng, Độ ng) chư a đư ợ c sư u tầ m,
do đó lờ i mo m à nhóm Bùi Thiệ n đã giớ i
thiệ u thự c chấ t chi là mo củ a vùng Mư ờ ng
Vang.
Mớ i đây, Hoà Bình lạ i tiế p tụ c cho giớ i
thiệ u mộ t bả n mo khác, bả n Mo Mư ờ ng
Hoà Bình (Hoà Bình xuấ t bả n, 2010) do
Nguyễ n Thành Viên và Bùi Chỉ tổ chứ c sư u
tầ m, giớ i thiệ u. Bàn mo này gồ m 46
chư ơ ng, có phiên âm tiế ng Mư ờ ng và dị ch
sang tiế ng Việ t. Quy mô văn bả n đồ sộ ,
trong đó riêng phầ n phiên âm tiế ng M ư ờ ng
là 24.536 câu thơ mo. Thự c đị a sư u tầ m
đư ợ c thự c hiệ n tạ i vùng mư ờ ng Bi củ a tỉ nh
Hoà Bình.
Ở Sơ n La, việ c sư u tầ m và giớ i thiệ u
Mo chư a đư ợ c nhiề u. Cho đế n nay, duy
nhấ t mớ i có mộ t văn bả n sư u tầ m và giớ i
thiệ u mo củ a Đinh Văn Ân: Bả n Mo -
đư ờ ng lên trờ i (Nhà xuấ t bả n Văn hoá dân
tộ c, năm 2002) có đù phầ n phiên âm và
phầ n dị ch tiế ng Việ t củ a 43 chư ơ ng, trong
đó riêng phầ n phiên âm là 9.621 câu thơ
m o . P h ạ m vi th ự c đ ị a s ư u tầ m đ ư ợ c Đ in h
Văn Ân thự c hiệ n ờ vùng Phù Yên, tỉ nh
Sơ n La.
Như vậ y, cho đế n nay, đã có bổ n nhóm
sư u tầ m mo thuộ c ba đị a phư ơ ng là Thanh
Hoá, Hoà Bình và Sơ n La. Ba nhóm sư u
tầ m này đã tiế n hành sư u tầ m và cho công
bố các bả n mo riêng củ a từ ng vùng Mư ờ ng.
Có thê tông hợ p lạ i kế t quà sau nhiề u lân
công bố cùa các nhóm như sau:
Thanh Hoá có năm lân công bô bả n mo
do nhóm Vư ơ ng Anh sư u tâm, giớ i thiệ u,
trong đó, bả n có quy mô đầ y đủ và căn bả n
nhấ t gồ m 113 chư ơ ng vớ i gầ n 23.000 câu
thơ mo.
Hoà Bỉ nh có tổ ng cộ ng tám lầ n công bố
các bả n mo, trong đó bả y lầ n là cùa nhóm
Bùi Thiệ n, mộ t lầ n là củ a nhóm Bùi Chỉ .
Nhóm Bùi Thiệ n đã giớ i thiệ u đư ợ c 86
chư ơ ng và gầ n 38.000 câu thơ mo. Nhóm
Bùi Chỉ đã giớ i thiệ u đư ợ c 46 chư ơ ng và
gầ n 25.000 câu thơ mo.
Sơ n La công bố phầ n lờ i củ a mộ t lễ
thứ c mo do Đinh Văn Ân thự c hiệ n vớ i 43
chư ơ ng và gầ n 10.000 câu thơ mo.
Ket quả sư u tầ m và giớ i thiệ u mo từ
nhữ ng năm 70 củ a thế kỉ XX đế n nay thu
đư ợ c thậ t lớ n. Trong khoả ng 40 năm, các
nhà sư u tầ m đã nhiệ t tình làm công việ c sư u
tầ m, dị ch thuậ t, biên tậ p và giớ i thiệ u đư ợ c
hơ n mộ t chụ c bả n mo có quy mô từ vài
nghìn đên vài chụ c nghìn câu thơ mo. Các
văn bả n mo đã đem lạ i cho chúng ta hiể u
biế t ngày càng đầ y đủ về hiệ n tư ợ ng văn
hoá vĩ đạ i củ a ngư ờ i Mư ờ ng, đồ ng thờ i góp
phầ n quan trọ ng làm nên nhữ ng thành công
củ a hoạ t độ ng sư u tầ m, giớ i thiệ u các hiệ n
tư ợ ng văn hoá dân gian củ a V iệ t Nam thế kỉ
XX.
2. Đánh giá về việ c sư u tầ m và giói
th iệ u m o
Nhìn lạ i việ c sư u tầ m và giớ i thiệ u mo
trong gầ n m ộ t thế kỉ , chúng ta vui mừ ng
trư ớ c kế t quả đạ t đư ợ c. Thành quả lớ n nhấ t
là lờ i mo đã đư ợ c văn bả n hoá. Hơ n mộ t
chụ c văn bả n mo vớ i hàng chụ c nghìn câu

3 0 NGHIÊN CỨ U - TRAO Đổ l
thơ mo đà đư ợ c giớ i thiệ u. Mo trở thành
mộ t trong nhữ ng hiệ n tư ợ ng vãn hoá dân
gian đư ợ c chú ý sư u tâm. giớ i thiệ u nhiêu
nhấ t ở Việ t Nam thế kỉ XX.
Ghi nhậ n thành tự u to lớ n đã đạ t đư ợ c
trong việ c sư u tầ m và giớ i thiệ u mo, như ng
thự c tế sư u tẩ m và giớ i thiệ u mo còn đặ t ra
nhữ ng vấ n đề cầ n bàn luậ n, trao đôi thêm.
Đó là: Tạ i sao việ c sư u tầ m mo lạ i chia
thành ba vùng là Thanh Hóa, Hòa Bình,
Sơ n La? Các bộ mo củ a Thanh Hóa, Hòa
Bình và Sơ n La có gì giố ng và khác nhau?
Việ c sư u tầ m liệ u đã thu thậ p đư ợ c toàn bộ
mo hay chư a?...
Xem xét các bộ mo củ a Thanh Hóa,
Hòa Bình và Sơ n La, chúng ta dễ dàng nhậ n
thấ y các bộ mo này đề u có nhữ ng biể u hiệ n
giố ng nhau ở mộ t số phư ơ ng diệ n, như :
cùng chứ c năng thự c hành nghi lễ tố ng
táng; cùng phư ơ ng thứ c diễ n xư ớ ng; cùng
nộ i dung nói về nhữ ng vấ n đề liên quan đế n
linh hồ n và cuộ c hành trình củ a linh hồ n trờ
vê vớ i tổ tiên; có chung đặ c điể m thi pháp
(sừ thi thầ n thoạ i) trong xây dự ng tác
phàm,...
Tuy vậ y, ở phạ m vi từ ng bộ mo cụ thể
thì chúng lạ i khác nhau. Xét riêng phầ n lờ i,
bộ mo Thanh Hóa, H òa Bình và Sơ n La
không phả i là nhữ ng dị bả n củ a nhau mà là
các tác phẩ m khác nhau. Chúng là nhữ ng
tác phẩ m có lờ i khác nhau, có quy mô và
kế t cấ u chư ơ ng thứ c khác nhau, có nộ i dung
khác nhau trong xây dự ng cố t truyệ n, khác
nhau trong sử dụ ng hình ả nh, xây dự ng
hình tư ợ ng(5),... Điề u này cũng có nghĩa là
không thể sáp nhậ p mo Thanh Hóa, Hòa
Bình và Sơ n La thành mộ t bộ mo chung.
Chính sự khác biệ t này đã trở thành cơ sở
để các đị a phư ơ ng tổ chứ c sư u tầ m, giớ i
thiệ u mo riêng biệ t.
Như ng cách giớ i thiệ u mo trong thờ i
gian vừ a qua lạ i dầ n đên ngộ nhậ n cho là
ngư ờ i M ư ờ ng chỉ có ba bộ mo. Thự c tể tồ n
tạ i củ a mo hoàn toàn không phả i như vậ y.
Mo gồ m nhiề u bộ khác nhau, nhiề u tác
phẩ m khác nhau. Mo tồ n tạ i theo từ ng bộ
riêng do chúng đư ợ c hình thành từ nhữ ng
nôổ (dòng) mo khác nhau.
Nôô mo là gôc khở i phát củ a mộ t bộ
mo. Nôô mo bao giờ cũng đư ợ c gắ n vớ i
mộ t vị sư tổ . Đó là ngư ờ i có hiể u biế t sâu
rộ ng về văn hoá, có năng lự c sáng tác, tổ
chứ c và trình diễ n... Họ dự a trên nhữ ng yêu
cầ u củ a lễ tụ c tố ng táng m à vậ n dụ ng các
giá trị văn hoá truyề n thố ng (thầ n thoạ i, tín
ngư ỡ ng, văn họ c nghệ thuậ t, lị ch sừ , lễ hộ i,
phong tụ c, tậ p quán, sinh hoạ t...) đê tự sáng
tác ra mộ t bộ mo riêng. Bộ mo này thư ờ ng
hộ i tụ đầ y đủ các tiêu chuẩ n về lễ thứ c và
lờ i để hoàn thiệ n khả năng phụ c vụ và đáp
ứ ng nhu cầ u hành lễ tố ng táng. Việ c sáng
tác này đã tạ o ra mộ t đơ n vị mo (bộ mo)
độ c lậ p trong cái gọ i mo Mư ờ ng nói chung.
Điề u đó cũng có nghĩa, bộ Mo củ a mỗ i vị
sư tổ là mộ t tác phẩ m m o riêng biệ t.
Trong cơ cấ u hoạ t độ ng củ a mo Mư ờ ng
hiệ n nay, có rấ t nhiề u nôổ mo như thế đang
tồ n tạ i. Chúng phân biệ t vớ i nhau về quy
mô và kế t cấ u chư ơ ng thứ c, về lờ i và giọ ng
điệ u, về trang phụ c... Ngư ờ i Mư ờ ng vẫ n
thừ a nhậ n thự c tạ i này khi họ lư u truyề n câu
cử a miệ ng rằ ng: Đấ t rác mo woay roóng rẹ
(Đấ t nư ớ c mo ai bài riêng). Điề u này cho
phép chúng ta loạ i trừ quan niệ m cho ràng
mo Mư ờ ng chỉ là mộ t tác phẩ m và cũng
đính chính lạ i quan niệ m lâu nay thư ờ ng
căn cứ vào cách sư u tầ m và giớ i thiệ u mo
theo khu vự c hành chính (Thanh Hoá, Hoà
Bình, Sơ n La) mà cho ràng mo chỉ có hai