
148
PHỤC HỒI CHỨC NĂNG SAU PHẪU THUẬT THAY KHỚP HÁNG
I. ĐẠI CƢƠNG
Phẫu thuật thay khớp háng nhân tạo là một phƣơng pháp điều trị những
bệnh lý khớp háng mà tất cả các phƣơng pháp điều trị khác không đem lại hiệu
quả. Thông thƣờng thay khớp háng nhân tạo sẽ giúp giảm đau cho bệnh nhân, cải
thiện tầm vận động khớp háng giúp bệnh nhân trở lại các sinh hoạt hàng ngày.
- Có nhiều loại bệnh lý làm tổn thƣơng sụn khớp của chỏm xƣơng đùi và
ổ cối nhƣ bệnh hoại tử chỏm xƣơng đùi, thoái hóa khớp háng, viêm khớp dạng
thấp, viêm cột sống dính khớp…
- Phẫu thuật thay khớp háng nhân tạo chỉ định trong các trƣờng hợp sau:
+ Nếu ngƣời bệnh điều trị bảo tồn không có kết quả, bệnh nhân đau kéo dài
+ Gãy cổ xƣơng đùi ở ngƣời già.
+ Không liền xƣơng sau gãy cổ xƣơng đùi, gãy khối mấu chuyển xƣơng đùi.
+ U xƣơng, lao xƣơng…
-Thay khớp nhân tạo thƣờng đƣợc chỉ định cho bệnh nhân trên 50 tuổi do
tuổi thọ của khớp trung bình đƣợc 15 đến 20 năm. Tuy nhiên ngày nay do sự
phát triển không ngừng của công nghệ chế tạo, chỉ định thay khớp háng ngày
càng đƣợc mở rộng, ngƣỡng tuổi ngày càng đƣợc hạ thấp.
- Có nhiều loại khớp háng nhân tạo ra đời và cũng có nhiều phƣơng pháp
mổ khác nhau. Nhìn chung khớp nhân tạo có thể phân thành các loại cơ bản là
khớp háng có xi măng và khớp háng không xi măng. Có bệnh nhân khớp háng
bán phần (chỉ thay chỏm xƣơng đùi) và có bệnh nhân đƣợc thay khớp háng toàn
phần (thay cả chỏm xƣơng đùi và ổ cối) tùy theo mức độ bệnh và lứa tuổi.
- Khớp háng không có xi măng đƣợc phát triển thành nhiều loại nhỏ tùy
thuộc vào bề mặt tiếp xúc và chịu lực của nó là: Kim loại - nhựa cao phân tử, gốm -
gốm, kim loại - kim loại, khớp có cán vặn Spiron (dùng cho ngƣời trẻ tuổi)
Sau phẫu thuật ngƣời bệnh cần đƣợc hƣớng dẫn tập luyện càng sớm càng
tốt, giúp phục hồi nhanh và giảm biến chứng.
II. CHẨN ĐOÁN
1. Các công việc của chẩn đoán
1.1. Hỏi bệnh
Bệnh nhân đƣợc phẫu thuật ngày thứ mấy ?
1.2. Khám và lƣợng giá chức năng

149
- Vận động khớp háng bên chân phẫu thuật có xoay đƣợc trong ổ cối hay không.
- Chân phẫu thuật có bị đổ ngoài hay vào trong không.
- Mức độ đau, phù nề, dịch dẫn lƣu sau phẫu thuật…
1.3. Chỉ định xét nghiệm cận lâm sàng:
Chụp XQ thƣờng quy.
2. Chẩn đoán xác định
Thay khớp háng bán phần hay toàn phần.
III. PHỤC HỒI CHỨC NĂNG VÀ ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc phục hồi chức năng và điều trị
- Giảm đau, giảm phù nề.
- Gia tăng sức mạnh các nhóm cơ
- Tăng tầm vận động khớp háng
- Bảo vệ khớp háng mới
- Lấy lại hoạt động bình thƣờng cho bệnh nhân
2. Các phƣơng pháp và kỹ thuật phục hồi chức năng:
2.1. Ngày thứ 1 và 2 sau phẫu thuật
- Tập các bài tập vận động ở trên giƣờng, thay đổi tƣ thế
- Khớp cổ chân: tập gấp duỗi và xoay khớp cổ chân, tập vài lần trong
ngày, mỗi lần 5-10 phút. Bài tập đƣợc tiến hành bắt đầu sau khi phẫu thuật cho
đến khi khỏi bệnh.
- Khớp gối: Bệnh nhân nằm ở tƣ thế 2 chân duỗi thẳng, mũi chân thẳng
lên trần nhà, tập gấp duỗi gối bằng cách nâng khớp gối lên thụ động hoặc chủ
động 20 động tác mỗi lần. Ngày khoảng 2 lần. Chú ý: không xoay khớp gối.
- Co cơ mông: bệnh nhân nằm ngửa, co cơ mông trong 5 giây sau đó nghỉ
5 giây, tập mỗi lần 10 động tác và ngày tập 5 lần.
- Tập khớp háng: tập khép và dạng khớp háng. Bệnh nhân nằm ngửa 2
chân duỗi thẳng, dạng khớp háng cả 2 chân (cả khép). Chú ý không xoay khớp
háng vào trong và luôn để ở tƣ thế hơi xoay ngoài.
- Tập co cơ tĩnh: bệnh nhân nằm với gối thẳng, co cơ tĩnh cả 2 chân, mỗi
lần co 5 giây rồi nghỉ 5 giây nâng, tập 10 động tác trong 1 lần và 10 lần/ngày.
Nằm nâng chân lên khỏi mặt giƣờng giữ trong 5-10 giây.

150
- Tập mạnh sức cơ tứ đầu đùi: bệnh nhân nằm thẳng đặt 1 gối dƣới kheo
chân, giữ cho khớp gối gấp khoảng 30o-40o. Giữ chặt đùi và đƣa cẳng chân lên
trên giữ trong khoảng 5 giây rồi từ từ đƣa về vị trí cũ. Mỗi lần làm 10 động tác
và 3-4 lần/ngày.
2.2. Từ ngày thứ 3-5 sau phẫu thuật
- Cho bệnh nhân ngồi dậy ở trên giƣờng, tiếp tục tập các bài tập vận động
ở trên giƣờng: khớp gối, khớp háng.
- Đƣa 2 chân ra khỏi thành giƣờng, tập đung đƣa 2 chân và tập tăng sức
mạnh của cơ đùi. Bệnh nhân có thể tự di chuyển nhẹ nhàng ở trên giƣờng.
2.3. Từ ngày 5 đến 4 tuần sau phẫu thuật
- Bệnh nhân tiếp tục các bài tập vận động khớp và tăng sức mạnh của cơ.
- Giai đoạn này có thể tập đứng và đi với nạng hoặc khung.
- Những lần đầu bệnh nhân có thể có ngƣời giữ sau đó tự đứng.
- Bệnh nhân đứng chịu trọng lực trên chân lành, 2 tay bám vào thành ghế.
Nâng gối của chân kia lên giữ trong 2-3 giây sau đó đặt chân xuống. Động tác
nữa là đứng chịu trọng lực trên chân lành giữ gối và háng bệnh trên 1 mặt phẳng
rồi tập khép và dạng khớp háng bằng cách đƣa chân vào trong và ra ngoài.
- Động tác tập gấp và duỗi khớp háng: đƣa chân phẫu thuật ra trƣớc và ra
sau. Chú ý là không đƣợc gấp khớp háng trên 90o
- Tập đi bộ, tập lên xuống cầu thang
- Tập mạnh sức cơ tƣ thế đứng bằng cách kéo chân bằng dây chun.
2.4. Từ 4-6 tuần sau phẫu thuật
-Bệnh nhân đi bộ với nạng hoặc gậy, lần đầu đi khoảng 5-10 phút trong 1
lần và đi 3-4 lần/ngày. Những lần sau có thể đi 20-30 phút và 2-3 lần/ngày.
-Tập đạp xe đạp tại chỗ và tập tham gia các hoạt động hàng ngày: rửa bát,
giặt giũ.
2.5. Từ 6-12 tuần sau phẫu thuật
- Bệnh nhân có thể tập đi bằng cách bỏ nạng
- Tập lái xe
2.6. Sau 12 tuần
- Bệnh nhân có thể trở lại công việc, lái xe, chạy, đánh golf..
* Những điều nên làm và không nên làm
- Không gấp khớp háng quá 90o và không xoay khớp háng vào trong.

151
- Không đƣợc ngồi xổm
- Không đƣợc ngồi trên ghế mà không có tay vịn
- Muốn đứng dậy từ ghế: đƣa chân phẫu thuật ra trƣớc sau đó từ từ đứng dậy
- Không đƣợc ngồi ghế hoặc toilet thấp.
- Không đƣợc xoay khớp gối khi đứng, ngồi, khi nằm và phải kê gối giữa 2 chân.
* Một số lƣu ý khi thay khớp háng Spiron :
Khớp háng Spiron là loại khớp háng đặc biệt đƣợc dùng cho bệnh nhân
trẻ ở độ tuổi < 60
Do đặc điểm khớp háng là cán vặn, không can thiệp đến xƣơng đùi nên
sau phẫu thuật bệnh nhân ít đau và có cảm giác phục hồi nhanh hơn.Nếu bệnh
nhân vận động sớm hơn quy định thì có thể bị lỏng khớp, khi đó phải thay lại
khớp háng mới. Vì vậy,ngoài việc tuân thủ các nguyên tắc tập vận động đã nêu
ở trên phải chú ý các điểm sau:
- Vận động lại từ ngày thứ 2 (hoặc thứ 3) sau phẫu thuật theo chỉ định của
bác sĩ phẫu thuật.
- Trong vòng 06 tuần đầu tiên sau phẫu thuật phải đi lại bằng nạng và hạn
chế vận động tối đa.
- Trong vòng 03 tháng sau phẫu thuật bệnh nhân phải hạn chế vận động
và vận động nhẹ nhàng.
- Khi di chuyển bệnh nhân phải dồn trọng lƣợng cơ thể lên cánh tay, nạng
và bên chân không phẫu thuật.
- 03 tháng sau phẫu thuật có thể vận động trở lại bình thƣờng nhƣng cần
trành các tƣ thế, động tác, thói quen hay vận động nặng gây ảnh hƣởng đến vùng
khớp háng mới phẫu thuật.
3. Các điều trị khác
Thuốc điều trị:
- Kháng sinh
- Giảm đau chống viêm (paracetamol, NSAID...)
- Chống phù nề
- Chống huyết khối tĩnh mạch
IV. THEO DÕI VÀ TÁI KHÁM
Tái khám sau 01 tháng, 2 tháng, 3 tháng và 6 tháng sau phẫu thuật.
Sau 1 năm khám lại.

