44
HNUE JOURNAL OF SCIENCE
Educational Sciences 2024, Volume 69, Issue 2, pp. 44-51
This paper is available online at https://hnuejs.edu.vn/es
DOI: 10.18173/2354-1075.2024-0022
THE “SCAFFOLDING” TEACHING
METHOD AND ITS APPLICATION IN
TEACHING CHINESE ORAL COURSE
AT HANOI NATIONAL UNIVERSITY
OF EDUCATION
Nguyen Van Thien
Faculty of Chinese Language and Culture, Hanoi
National University of Education, Hanoi city, Vietnam
*Corresponding author Nguyen Van Thien,
e-mail: thiennv_tq@hnue.edu.vn
Received February 11, 2024.
Revised March 12, 2024.
Accepted April 2, 2024.
Abstract. The “scaffolding” teaching method is a
teaching model originating from Constructivist
Theory and the Zone of Proximal Development
(ZPD) developed by Vygotsky. It offers new insights
into dealing with the relationship betweenteaching
and “learning”. The changing roles of teachers and
students, promoting students' collaborative learning
and exploration abilities, and cultivating students'
independent problem-solving abilities of this teaching
model have helped teachers improve their skills and
enhance their educational and teaching abilities. In the
process of implementing “scaffolding” teaching, we
need to grasp the following key points: teachers need
to clarify their roles, arrange a reasonable conceptual
framework according to students’ levels, and check
control interactive teaching in the student's “ZPD
and gradually reduce the role of the “scaffolder”. In
this article, we would like to analyze the birth of the
concept of “scaffolding”, its basic characteristics,
and teaching steps. Finally, we applied it to teaching
Chinese oral courses for students majoring in Chinese
language at HNUE.
Keywords: “scaffolding”, constructivism, ZPD,
Chinese.
PHƯƠNG PHÁP DẠY HC
BC GIÀN GO VIC NG DNG
VÀO GING DY MÔN KHU NG
TING TRUNG QUC TRƯỜNG ĐẠI
HỌC SƯ PHẠM HÀ NI
Nguyễn Văn Thiện
Khoa Ngôn ng và Văn hóa Trung Quốc, Trường
Đại học Sư phạm Hà Ni, Hà Ni, Vit Nam
*Tác gi liên h: Nguyễn Văn Thiện,
e-mail: thiennv_tq@hnue.edu.vn
Ngày nhận bài: 11/2/2024.
Ngày sửa bài: 12/3/2024.
Ngày nhận đăng: 2/4/2024.
Tóm tt. Dy hc theo kiểu “bắc giàn giáo” là một
hình dy hc bt ngun t thuyết kiến to
Vùng phát trin gn nht. thc s cho ta
nhng hiu biết mi trong vic gii quyết mi quan
h giữa “dạy” “học”. Sự thay đổi vai trò ca
giáo viên hc sinh, phát huy kh ng học tp
tìm tòi hp tác ca hc sinh trau di kh năng
gii quyết vấn đề độc lp ca hc sinh ca mô hình
ging dy này đã giúp giáo viên ng cao kh năng
giáo dc và ging dy ca h. Trong quá trình trin
khai dy hc theo kiu “bắc giàn giáo”, chúng ta
cn nm nhng điểm mu cht sau: giáo viên cn
làm vai trò ca mình, b trí khung khái nim
hp theo trình đ ca hc sinh, kim soát vic
dy học tương tác trong “vùng phát triển gn nhất”
ca hc sinh và rút dn vài trò của người “bắc giàn
giáo”. Trong bài viết này, chúng tôi xin phân tích
s ra đời ca khái nim “bắc giàn giáo”, đặc điểm
bản các bước dy hc ca nó. Cui cùng,
chúng tôi ng dng vào ging dy gi Khu ng
tiếng Trung Quc cho sinh viên chuyên ngành
Ngôn ng Trung Quc tờng ĐHSP Hà Ni.
T khóa: bc giàn giáo, kiến to, vùng phát trin
gn nht, tiếng Trung Quc.
1. Mở đầu
Phương pháp dạy hc bc giàn giáo(scaffolding) được phát trin t những quan điểm ca
lí lun kiến to (Constructivism) và vùng phát trin gn nht (ZPD), nhn mnh hoạt động tương
Phương pháp dạy hc bc giàn giáo vic ng dng vào ging dy môn Khu ngữ…
45
tác giữa người dạy và người học. Theo đó, người dy phải hướng người hc phát trin t trình độ
tri nhn này lên một trình đ tri nhận khác cao hơn thông qua h thng khung khái niệm cũng
giống như chúng ta từng bước leo lên giàn giáo vy. Thông qua các bước như thiết kế khung khái
nim, thiết kế tình hung, hp tác hc tập, độc lp tìm tòi, đánh giá hiệu qu và mt bài khu ng
dy cho sinh viên K72 chuyên ngnh Ngôn ng Trung Quc của trường ĐHSP Hà Nội, chúng ta
thy lp hc khu ng truyn thng lấy người dạy làm trung tâm, “nhồi nhét” kiến thc ngôn ng
được thay bng ly hc sinh làm trung tâm, bồi dưỡng năng lực gii quyết vấn đề năng lc hc
tp t ch ca hc sinh. Tham gia lp học như vậy, học sinh được giao tiếp nhiu nht th,
được nâng cao năng lực giao tiếp trong ng cnh gn vi thc tế, t đó không ngừng được nâng
cao tri thức và năng lc tri nhn cho mình.
2. Ni dung nghiên cu
2.1. Hai thuyết dẫn đến s ra đời ca khái niệm “bắc giàn giáo”
2.1.1. thuyết kiến to
Nhà tâm học Piaget người đề xut thuyết kiến to sm nhất (1955). Trên sở đó,
Bruner và những người khác tiếp tc phát trin và hoàn thiện. Tư tưởng cơ bản ca thuyết kiến
tạo là quan điểm v tri thc, hc tp, hc sinh ging dy. thuyết kiến to nhn mnh v trí
ch th và tính năng động ch quan ca học sinh, giáo viên là người tích cực thúc đẩy, hướng dn
hc sinh kiến to tri thc; học sinh là người tham gia tích cc vào hoạt động dy học đó.[1]
Dy hc là hot đng gia giáo viên và hc sinh, gia các bn trong lp vi nhau, thông qua
giao tiếp tương tác, học sinh t kiến to lên mt khung tri thc mi, vai trò ca giáo viên
giúp hc sinh xây dng một “giàn giáo” để chúngth t ch hc tập trong quá trình tương tác.
thuyết giàn giáo cho rng khi tr bắt đầu hc các khái nim mi, chúng cn s h tr tích cc
t giáo viên hoặc người lớn. Ban đầu, các em trông cy vào s h tr của người lớn, nhưng dần
dn s h tr này gim dn khi các em ngày càng tr nên độc lập hơn trong quá trình tư duy
tiếp thu các kĩ năng, kiến thc mi. Trong quá trình y, các cu trúc và cách thc hoạt động gia
người ln và tr em t nhiên cho ta gi nh đến cu trúc giàn giáo bên ngoài tòa nhà. Và khi công
trình xây dựng hoàn thành, giàn giáo đưc d b. Vì vy, vai trò giúp tr nh nhn thc cái mi
của giáo viên cũng có giống như người làm giàn giáo: h tr ngn hn và cui cùng là d b.
2.1.2. thuyết v vùng phát trin gn nht
thuyết v vùng phát trin gn nhất” của Vygotsky cho rng: s phát trin ca hc sinh
hai cấp độ. Mt là trình độ hin ti ca hc sinh, tức trình độ th da vào chính mình
hoàn thành gii quyết vấn đề một cách độc lp; hai trình độ phát trin tiềm năng học
sinh có được, tức là trình độ mà v mt lí thuyết có th đạt được sau nhng n lc không ngng
ngh ca sinh viên. S khác bit gia hai cấp độ này là vùng phát trin gn nht chúng luôn
vận động, phát trin: vùng phát trin gn nht hôm nay thì ngày mai s tr thành trình độ hin ti
và xut hin vùng phát trin gn nht mi. Vì vy, dy hc và phát trin phi gn bó hữu cơ với
nhau. Dy hc phải đi trước quá trình phát trin, to ra vùng phát trin gn nht, là điều kin bc
l s phát triển” [2]. Vic dy hc không bao gi được th động thích ng với trình đ phát trin
trí tu hin ca hc sinh phải đi trước s phát trin, không ngừng hướng s phát trin trí
tu ca hc sinh t cấp độ này sang cấp độ mi cao hơn.
Ý tưởng v phương pháp dạy hc bc giàn giáochính là t thuyết “vùng phát triển gn
nhất” của Vygotsky. Các nhà giáo dc kiến tạo đã mượn khái niệm “giàn giáo” làm phép n d
trc quan cho khung khái nim trong quá trình hc tp. Thông qua chức năng giàn giáo”, trí tuệ
ca hc sinh có th đưc nâng cao liên tc t cấp độ này lên cấp độ mới cao hơn và việc dy hc
thc s có th đi đầu quá trình phát trin.