intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quan hệ nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam: Cách tiếp cận ngưỡng nợ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:22

11
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết cũng tìm ra vùng ngưỡng tích cực cho tăng trưởng kinh tế lần lượt là: [39.5% - 62.3%] đối với tỷ lệ nợ nước ngoài so với GDP, và [48.38% - 79.2%] đối với tỷ lệ nợ nước ngoài so với xuất khẩu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quan hệ nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam: Cách tiếp cận ngưỡng nợ

  1. ICYREB 2021 | Chủ đề 1: Tăng trưởng kinh tế và Toàn cầu hóa 67 QUAN HỆ NỢ NƯỚC NGOÀI VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI VIỆT NAM: CÁCH TIẾP CẬN NGƯỠNG NỢ Lê Hoàng Đức Học viện Ngân hàng – Phân viện Phú Yên Tóm tắt Trước tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn ra hết sức phức tạp trên quy mô toàn cầu, các Chính Phủ cần phải có nguồn lực lớn về tài chính để thực hiện mục tiêu vừa phát triển kinh tế và chống dịch. Trong khi đó, dịch bệnh đã làm nguồn thu của đất nước bị suy giảm. Chính vì lý do này, nợ công mà đặc biệt là nợ nước ngoài đất nước gia tăng nhanh và có xu hướng vượt ngưỡng cho phép. Vậy hiện nay ngưỡng nợ nào là an toàn cho nền kinh tế của nước ta? đây là câu hỏi nghiên cứu đặt ra trong bài viết này. Kết quả nghiên cứu tìm ra ngưỡng nợ nước ngoài/GDP và nợ nước ngoài/xuất khẩu tối ưu cho tăng trưởng kinh tế là 44.08 % và 79.2%, đồng thời khi nợ nước ngoài nằm trong vùng ngưỡng cho phép thì nền kinh tế vẫn tăng trưởng tốt, nhưng sau khi nợ nước ngoài vượt qua vùng ngưỡng sẽ ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế. Bài viết cũng tìm ra vùng ngưỡng tích cực cho tăng trưởng kinh tế lần lượt là: [39.5% - 62.3%] đối với tỷ lệ nợ nước ngoài so với GDP, và [48.38% - 79.2%] đối với tỷ lệ nợ nước ngoài so với xuất khẩu. Từ khóa: nợ nước ngoài, ngưỡng nợ, tăng trưởng kinh tế THE RELATIONSHIP BETWEEN FOREIGN DEBT AND ECONOMIC GROWTH: ANALYSIS FROM DEBT THRESHOLD Abstract The world is facing the effects of covid-19, the Government needs to have a large amount of finance to realize the goal of both economic development and anti-covid. Meanwhile, the Covid-19 disease has reduced revenue but has to increase spending. Therefore, public debt, including foreign debt, dramatically increased and trending is over the allowable threshold. So what debt threshold is safe for our country's economy? That's the reason for the article's paper. The results show that the optimal external debt threshold for economic growth is 44.08% for external debt/GDP and 79.2% for external debt/export. Besides, when the external debt is within the allowable threshold, Economic growth is still good, but when the foreign debt exceeds the threshold, it will negatively affect the economy. The paper reveal that the positive thresholds for economic growth are: [39.5% - 62.3%] for external debt/GDP, and [48.38% - 79.2%] for external debt/export. Keywords: external debt, debt threshold, economic growth
  2. 68 ICYREB 2021 | Chủ đề 1: Tăng trưởng kinh tế và Toàn cầu hóa 1. Giới thiệu Hiện nay, tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn ra hết sức phức tạp trên quy mô toàn cầu, vấn đề đặt ra đối với các quốc gia là làm sao để vừa phát triển kinh tế phải đi kèm với chống dịch hiệu quả. Để thực hiện mục tiêu trên thì ưu tiên lựa chọn chính sách của các Chỉnh Phủ là mở rộng chính sách tài khóa. Chính sách này đòi hỏi Chính Phủ cần một nguồn lực lớn về tài chính, trong khi đó, dịch bệnh đã làm nguồn thu của đất nước bị suy giảm. Chính vì lý do này, tình trạng cán cân ngân sách rơi vào thâm hụt nghiêm trọng, từ đó dẫn đến nợ công mà đặc biệt là nợ nước ngoài đất nước gia tăng nhanh và có nguy cơ vượt ngưỡng cho phép. Theo Eaton (1993) cho rằng một quốc gia đi vay nợ vượt ngưỡng cho phép sẽ gây ra mất cân bằng giữa các thế hệ, và có thể gây ra sự chuyển giao nguồn lực giữa hiện tại và tương lai. Đồng thời, khi nợ vượt ngưỡng cho phép sẽ làm chậm sự tăng trưởng kinh tế, nó có thể xảy ra ở các nước thu nhập thấp, mặc dù các nước này nhận được các khoản vay ưu đãi. Thế nhưng, việc vay nợ là cần phải có trong giai đoạn đầu của sự phát triển, khi mà tích lũy vốn trong nền kinh tế nhỏ, giúp làm gia tăng tổng tiết kiệm của quốc gia, phục vụ cho nhu cầu đầu tư của nền kinh tế. Khi các khoản vay được sử dụng vào mục đích đầu tư sản xuất, và không bị bất ổn kinh tế vĩ mô đi cùng với chất lượng thể chế tốt…thì chính các khoản vay này sẽ tạo ra tăng trưởng và Chính Phủ có thể trả được nợ. Rõ ràng, việc quản lý nợ thông qua ngưỡng nợ mang tính trực quan và là công cụ quan trọng được sử dụng phổ biến của các Chính Phủ, tuy nhiên việc quản lý nợ cần phải xem xét thêm các yếu tố ngoài ngưỡng nợ như: cơ cấu nợ, khả năng trả nợ trong tương lai, mục đích việc sử dụng nguồn vốn vay, đảm bảo được niềm tin của thị trường, và có chiến lược quản lý nợ hợp lý. Nhưng, xét cho cùng thì quản lý nợ -trong đó có nợ nước ngoài- nhằm mục đích đảm bảo mục tiêu tăng trưởng của nền kinh tế. Vậy thì ngưỡng nợ nào là an toàn cho nền kinh tế của nước ta? trước bối cảnh Việt Nam cũng đang đối mặt với xu hướng nợ trong nước lẫn ngoài nước gia tăng nhanh chóng cả số tuyệt đối lẫn tương đối do dịch bệnh Covid-19 gây ra. Trong bài nghiên cứu này sẽ tìm ra ngưỡng nợ nước ngoài tích cực đối với tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, từ đó, cung cấp cơ sở vững chắc để Chính Phủ có thêm thông tin nhằm quản lý nợ mà không tác động tiêu cực đến nền kinh tế. 2. Cơ sở lý thuyết 2.1. Lý thuyết về nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế 2.1.1. Nợ nước ngoài Nợ nước ngoài của quốc gia là tổng các khoản nợ nước ngoài của Chính Phủ, nợ được Chính Phủ bảo lãnh, nợ của doanh nghiệp và tổ chức khác được vay theo phương thức tự vay, tự trả theo quy định của pháp luật Việt Nam. (Quốc Hội, 2009) Theo Ngân hàng Thế giới và Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế thì có 3 cách phân loại nợ nước ngoài.
  3. ICYREB 2021 | Chủ đề 1: Tăng trưởng kinh tế và Toàn cầu hóa 69 • Phân loại nợ nước ngoài theo thời hạn các khoản nợ thì nợ nước ngoài có: nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, tín dụng IMF. Trong đó, nợ ngắn hạn là khoản nợ dưới một năm, và ngược lại nợ dài hạn là các khoản nợ có thời hạn trên một năm. • Phân loại nợ nước ngoài theo chủ thể đi vay bao gồm tư nhân và Chính Phủ, trong đó Chính Phủ có thể không trực tiếp đi vay mà thông qua bảo lãnh. Hình 1. Các thành phần của nợ nước ngoài phân theo chủ thể đi vay Tổng nợ nước ngoài (Gross external debt) Nợ của khu vực công Nợ của tư nhân với với nước ngoài nước ngoài Nợ của Chính Phủ bảo lãnh Nợ của Chính Phủ Nguồn: Luật Quản lý nợ (Quốc Hội, 2009), Ngân hàng Thế giới (WB, 2012) • Phân loại nợ nước người theo chủ nợ có chủ nợ chính thức và chủ nợ tư nhân. Hình 2. Các thành phần nợ nước ngoài phân theo chủ nợ Tổng nợ nước ngoài (Gross external debt) Chủ nợ chính thức (official creditors) Chủ nợ tư nhân (private creditors) Ngân hàng Đa phương Song phương Trái phiếu Khác thương mại Nguồn: Hướng dẫn của Ngân hàng Thế giới (WB, 2012) 2.1.2. Tăng trưởng kinh tế Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng một cách bền vững của sản lượng bình quân đầu người hay sản lượng trên mỗi lao động (Kuznets, 1971). Khái niệm của North và Thomas (1993) thì tăng trưởng kinh tế xảy ra nếu sản lượng tăng nhanh hơn dân số. Các chỉ số đo lường tăng trưởng kinh tế là tốc độ tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tổng sản phẩm quốc dân (GNP), thu nhập bình quân đầu người (GDP per capita). Tăng trưởng kinh tế trong dài hạn sẽ tạo ra tiến bộ về kinh tế xã hội ở đất nước. Đồng thời, cơ cấu kinh tế xã hội thay đổi theo hướng tiến bộ. Tăng trưởng kinh tế giúp Việt Nam nhanh chóng chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, và đô thị hóa. Bên cạnh đó, tăng trưởng kinh tế còn tạo ra nhiều hàng hóa, chất lượng dịch vụ cải thiện, gia tăng năng lực và hiệu quả của nền kinh tế, từ đó tạo cơ sở cho tiến bộ xã hội.
  4. 70 ICYREB 2021 | Chủ đề 1: Tăng trưởng kinh tế và Toàn cầu hóa Phát triển và tăng trưởng kinh tế hiện đại đề cập đến thu nhập đầu người, không thể có phát triển bền vững nếu thiếu tăng trưởng kinh tế (Kuznets, 1971). Vì vậy, tăng trưởng kinh tế là điều kiện cần để phát triển kinh tế. Ở nước đang phát triển như Việt Nam, nếu không có mức tăng trưởng cao và liên tục thì khó có thể cải thiện đời sống kinh tế xã hội của đất nước, và có thể tụt hậu xa so với thế giới. Vậy, tăng trưởng kinh tế có vai trò cực kỳ quan trọng đối với đất nước, thế nên, việc nghiên cứu vấn đề nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế là cần thiết, qua đó làm cơ sở để đề xuất các chính sách phù hợp, giúp Việt Nam tăng trưởng cao và bền vững. 2.1.3. Khung lý thuyết về mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế Bài viết dựa trên lý thuyết nợ quá mức về mối quan hệ phi tuyến giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế. Lý thuyết nợ quá mức được sử dụng trong tài chính quốc tế bởi 2 nhà kinh tế Sachs (1989) và Krugman (1988) khi nghiên cứu về cuộc khủng hoảng nợ. Lý thuyết này cho rằng, nếu đất nước đi vay nợ nước ngoài một cách hợp lý sẽ tạo động lực tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là các nền kinh tế mới nổi. Tuy nhiên mức nợ tích lũy cao sẽ nguy hại đến tăng trưởng kinh tế. Lý thuyết “debt overhang” cho rằng nếu mức nợ cao vượt quá tới hạn nhất định sẽ làm rò rỉ một lượng vốn để trả nợ, mà điều này làm giảm đầu tư. Bên cạnh đó, các nhà đầu tư lo ngại nợ quá mức sẽ buộc Chính Phủ phải tăng thuế trong tương lai, nên ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, vì vậy nó tác động đến tâm lý đầu tư hiện tại. Nợ quá mức cũng ảnh hưởng đến hoạt động cải cách bộ máy của Chính Phủ, đặc biệt là tác động đến sự ổn định tài chính công. Đường cong Laffer giảm nợ (Krugman, 1988) Hình 3. Đường Laffer giảm nợ 45 Khả 0 năng trả nợ R L C D Tổng nợ quốc gia O Nguồn: Tác giả vẽ lại từ mô hình của P. Krugman (1988)
  5. ICYREB 2021 | Chủ đề 1: Tăng trưởng kinh tế và Toàn cầu hóa 71 Đường cong (CLRD) là đường Laffer giảm nợ, cho thấy tổng nợ quốc gia càng lớn thì áp lực trả nợ gia tăng. Khi các quốc gia rơi vào phía đường cong RD, nợ tác động tiêu cực đến đầu tư, và khả năng cải thiện hành chính, từ đó tăng trưởng kinh tế giảm. Tóm lại, qua đường cong Laffer về nợ ta thấy, ở mức độ nợ an toàn sẽ tốt cho tăng trưởng kinh tế, còn nếu nợ quá mức thì khả năng trả nợ giảm vì tăng trưởng kinh tế giảm. 2.2. Tổng quan nghiên cứu 2.2.1. Các nghiên cứu nước ngoài Các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế là tương đối ít trên thế giới. Chủ yếu các nghiên cứu về chủ đề này chỉ nhấn mạnh đến cách thức cơ cấu lại nợ quốc gia bền vững để phục vụ cho tăng trưởng. Song, đa số các lập luận cho rằng mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế có xu hướng tuân theo đường Laffer trả nợ. Nghiên cứu thể hiện mối quan hệ phi tuyến giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế Krugman (1988) chứng minh vay nợ vượt ngưỡng cho phép sẽ ảnh hưởng đến quyết định tâm lý của nhà đầu tư trong và ngoài nước, ông xây dựng đường Laffer về trả nợ, để chứng minh, nếu tổng mức nợ nước ngoài gia tăng quá mức thì khả năng trả nợ giảm, khi đó đất nước có thể rơi vào khủng hoảng. Lập luận này đã chứng minh tồn tại mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế, song nó tùy thuộc vào ngưỡng nợ. Nghiên cứu thực nghiệm của Cohen (1993) cho thấy mối quan hệ phi tuyến tính của vay nợ nước ngoài và đầu tư. Ở một chừng mực nhất định, nợ nước ngoài có thể thúc đẩy đầu tư, nếu nợ vượt ngưỡng cho phép sẽ tác động tiêu cực đến đầu tư. Trong khi đó, đầu tư là yếu tố quan trọng đóng góp vào tăng trưởng kinh tế, vì vậy, tăng trưởng kinh tế có thể bị ảnh hưởng bởi nợ nước ngoài. Nghiên cứu của Cohen (1993) cho thấy nợ nước ngoài có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nếu vay nợ ở mức cho phép. Đồng thời, nợ nước ngoài tác động đến tăng trưởng kinh tế chủ yếu thông qua kênh đầu tư. Mensah và cộng sự (2017) sử dụng phương pháp ước lượng VAR khảo sát 24 nước HIPCs châu Phi giai đoạn 1980-2010, kết quả bài viết cho thấy nợ nước ngoài tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế trong trung hạn. Cả bài nghiên cứu trên đều cho thấy tồn tại mối quan hệ phi tuyến giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng. Tuy nhiên, các nghiên cứu không xác định được ngưỡng nợ cho phép đối với tăng trưởng kinh tế, và điều gì ảnh hưởng đến sự khác nhau của ngưỡng nợ ở từng quốc gia. Nghiên cứu chứng tỏ tồn tại ngưỡng nợ nước ngoài còn tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế Trong nghiên cứu thực nghiệm về ngưỡng nợ nước ngoài cho phép của một quốc gia, Pattillo và cộng sự (2002) đã sử dụng dữ liệu bảng của 93 quốc gia đang phát triển trong giai đoạn 1969-1998 và cho thấy ngưỡng nợ nước ngoài còn tích cực đối với ở các nước này là 35%-40% so với GDP, và 160%-170% so với xuất khẩu. Còn nghiên cứu của Clements,
  6. 72 ICYREB 2021 | Chủ đề 1: Tăng trưởng kinh tế và Toàn cầu hóa Bhattacharya, Nguyen (2003) tương tự như của Pattillo ở 55 quốc gia ở giai đoạn 1970-1999 và cho thấy ngưỡng nợ nước ngoài so với GDP tối đa là khoảng 20%-25%. Nghiên cứu trên cho thấy tồn tại ngưỡng nợ nước ngoài mà tại đó nó tác động xấu đến tăng trưởng kinh tế, tuy nhiên, nó không đề cập đến sự linh động của ngưỡng nợ, hay các yếu tố tác động đến ngưỡng nợ tích cực cho tăng trưởng kinh tế. 2.2.2. Các nghiên cứu trong nước Nghiên cứu trong nước về nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế là tương đối ít ở Việt Nam, song đa số trong đó là dựa theo lý thuyết nợ quá mức (debt overhang). Trong luận văn của Phạm Văn Dũng (2011) của Đại học Kinh tế Tp Hồ Chí Minh, nghiên cứu mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam bằng phương pháp mô phỏng đường cong Laffer, sử dụng phương pháp định lượng bằng mô hình hiệu chỉnh sai số (ECM) để xác định mức nợ tối ưu đối với nền kinh tế Việt Nam. Bài nghiên cứu sử dụng bộ dữ liệu nợ nước ngoài của Việt Nam từ năm 1986-2010 để phân tích tác động của nợ nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam. Bài nghiên cứu này sử dụng bộ số liệu quá ít quan sát, đồng thời phương pháp ECM không phù hợp với bộ số liệu vì làm mất bậc tự do của mô hình. Bài nghiên cứu của Nguyễn Hữu Tuấn (2012) về mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam sử dụng lý thuyết nợ quá mức (debt overhang) và mô phỏng dưới dạng đồ thị bằng đường cong Laffer nợ. Qua bài nghiên cứu cũng phát hiện ra ngưỡng nợ nước ngoài với GDP thực tối ưu là 65%. Thông qua bài nghiên cứu cũng cho thấy tồn tại mối quan hệ phi tuyến giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế ở mức ý nghĩa. Tuy nhiên phương pháp mô phỏng bằng đồ thị và cực trị toán học để tìm ngưỡng nợ không phù hợp với các hàm bậc cao. Bài viết của Nguyễn Ngọc Thạch & Trần Thị Kim Oanh (2016) sử dụng phương pháp ước lượng FEM, REM và GMM của dữ liệu mười nước khu vực Đông Nam Á giai đoạn 2006-2014. Bài nghiên cứu đã cho thấy mối quan hệ phi tuyến giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia nghiên cứu Trong luận văn của Lê Hoàng Đức (2016) về mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam, Luận văn sẽ sử dụng phương pháp ước lượng OLS, và ước lượng ngưỡng của Hansen(1999) để khắc phục những yếu điểm của các bài viết trên. Qua bài nghiên cứu cũng phát hiện ra ngưỡng nợ nước ngoài với GDP và nợ nước ngoài so với xuất khẩu lần lượt là 35.17% và 67.93%. Trong luận án Nguyễn Xuân Trường (2019) sử dụng mô hình dữ liệu hỗn hợp (MIDAS) và mô hình vectơ hiệu chỉnh sai số (VECM). Luận án cũng cho thấy có tồn tại ngưỡng nợ nước ngoài so với GDP theo quý là 21.5% và nợ nước ngoài có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế trong dài hạn. Ngoài ra, luận án còn cho thấy đối với biến nợ nước ngoài, khi tỷ lệ nợ nước ngoài/GDP tăng 1% sẽ làm GDP tăng 1.29%.
  7. ICYREB 2021 | Chủ đề 1: Tăng trưởng kinh tế và Toàn cầu hóa 73 Về cơ bản trong lý thuyết và thực nghiệm, nợ nước ngoài có mối quan hệ với tăng trưởng kinh tế. Quan hệ này có thể là tuyến tính hay phi tuyến tính. Nó ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế. Nếu nợ nước ngoài trong ngưỡng cho phép thì sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó bổ sung nguồn vốn quan trọng cho đầu tư, song, tỷ lệ nợ nước ngoài lớn quá ngưỡng cho phép thì tác động ngược lại (Cohen, 1993). Do đó, nợ nước ngoài luôn tồn tại hai mặt, việc Chính Phủ biết quản lý linh hoạt và có chiến lược phù hợp với tình hình của đất nước sẽ đưa nước ta tăng trưởng nhanh và bền vững. Mặt khác, Chính Phủ lạm dụng và sử dụng vốn thiếu linh hoạt, tức là vay nhiều hơn từ nước ngoài sẽ tạo ra áp lức trả nợ cả hiện tại và tương lai, điều này rất nguy hại đối với nền kinh tế. Bảng 1. Tổng hợp nghiên cứu về ngưỡng nợ nước ngoài tiêu biểu Tác giả Loại công Ngưỡng nợ Số liệu Phương pháp trình Tác giả nước ngoài Pattillo et al. IMF Nợ nước ngoài so với 93 quốc gia Dùng OLS, (2002) working thu nhập bình quân đầu đang phát IV,GMM,ARDL, paper người là 35%-40%, và triển trong … ước lượng cả 160%-170% so với xuất giai đoạn phi tuyến là tuyến khẩu. 1969-1998 tính Benedict Clements, IMF Giá nợ nước ngoài so ở 55 quốc gia Fixed effects, Rina Bhattacharya, working với GDP tối đa là 50%. thu nhập thấp GMM and Toan Quoc paper Giá trị hiện tại ròng của ở giai đoạn Nguyen (2003) nợ nước ngoài so với 1970-1999 GDP là 20%-25% Tác giả trong nước Nguyễn Hữu Tuấn Bài báo Nợ nước ngoài so với Việt Nam từ OLS, dùng (2012) phát triển GDP là 65% năm 1986- phương pháp cực và hội nhập 2009 trị trong toán học Lê Hoàng Đức Luận văn nợ nước ngoài với GDP Việt nam từ OLS, ước lượng (2016) kinh tế và nợ nước ngoài so với 1986-2014 ngưỡng xuất khẩu lần lượt là Hansen(1999) 35.17% và 79.2%. Nguyễn Xuân Luận án Nợ nước ngoài/GDP Việt Nam từ MIDAS,VECM Trường (2019) kinh tế theo quý là 21.5% quý I/2000 đến quý IV/2016. Nguồn: Tổng hợp từ phần lịch sử nghiên cứu
  8. 74 ICYREB 2021 | Chủ đề 1: Tăng trưởng kinh tế và Toàn cầu hóa 2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Xây dựng mô hình nghiên cứu Về mặt thực nghiệm, để đánh giá tác động của nợ nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế, đa số các nghiên cứu dựa trên một số cơ sở lý thuyết như: lý thuyết nợ quá mức, lý thuyết cân bằng David Ricardo, hay các lý thuyết tân cổ điển. Bài viết này dựa vào lập luận về mối quan hệ phi tuyến giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế để đánh giá ảnh hưởng của nợ quá mức đối với nền kinh tế. Bài viết sẽ đưa gánh nặng nợ nước ngoài như một biến trong hàm sản xuất CooB- Douglass (1928) được đề xuất bởi Cunningham (1993). Bởi vì gánh nặng nợ có vai trò quan trọng đối với năng suất của vốn và lao động. Rõ ràng một quốc gia mang gánh nặng nợ lớn đòi hỏi phải phân bổ nguồn lực để thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình, do đó quyết định đến việc làm của người lao động và vốn trong hàm sản xuất. Do đó, khi đưa biến nợ vào mô hình sản xuất cổ điển với mục tiêu là giải thích mối quan hệ gánh nặng nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế: Y = f (K, L, Nợ) (PT 1) Trong đó: Y = sản lượng của nền kinh tế, K = trữ lượng vốn, L = lực lượng lao động, Nợ = gánh nặng nợ nước ngoài của quốc gia được đánh giá qua “nợ nước ngoài/ GDP và nợ nước ngoài /giá trị xuất khẩu”. Tuy nhiên, giả định của hàm sản xuất trên là năng suất không đổi theo qui mô, các yếu tố đầu vào là không đổi, công nghệ không ảnh hưởng đến tăng trưởng tại thời điểm đang xét (tức công nghệ trung tính) Từ phương trình (pt 1), và tham khảo cách biến đổi của các nghiên cứu của Pattillo, Poirson và Ricci (2002) và Presbitero (2005), và lý thuyết giảm nợ (đường cong laffer nợ) của P. Krugman (1988) bài viết đề xuất mô hình đánh giá tác động của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế như sau: GDPPCAgrowtht = + 1 Log ( Debt / GDPt ) + i xi + i (PT 2) GDPPCAgrowtht = + 1 Log ( Debt / exp ort )t + x+ i i i (PT 3) Để đánh giá tác động của nợ quá mức, bài viết cần xây dựng ngưỡng nợ tối ưu của nền kinh tế. Phương trình (2) được biến đổi theo độ ngưỡng của nợ như sau: 𝑑𝑒𝑏𝑡 𝐺𝐷𝑃𝑃𝐶𝐴𝑔𝑟𝑜𝑤𝑡ℎ 𝑡 =∝ + 𝛽1 𝐿𝑜𝑔 ( ) + 𝛽 𝑖 𝑋 𝑖 + 𝜀 𝑖 ; 𝐷𝑒𝑏𝑡/𝐺𝐷𝑃 ≥ 𝑍 với Z là ngưỡng nợ 𝐺𝐷𝑃 nước ngoài so với GDP tối đa (PT 4) 𝑑𝑒𝑏𝑡 𝐺𝐷𝑃𝑃𝐶𝐴𝑔𝑟𝑜𝑤𝑡ℎ 𝑡 =∝ + 𝛽1 𝐿𝑜𝑔 ( ) + 𝛽 𝑖 𝑋 𝑖 + 𝜀 𝑖 ; 𝐷𝑒𝑏𝑡/𝐺𝐷𝑃 ≤ 𝑌 với Y là ngưỡng nợ 𝐺𝐷𝑃 nước ngoài so với GDP tối thiểu (PT 5) 𝑑𝑒𝑏𝑡 𝐺𝐷𝑃𝑃𝐶𝐴𝑔𝑟𝑜𝑤𝑡ℎ 𝑡 =∝ + 𝛽1 𝐿𝑜𝑔 ( ) + 𝛽 𝑖 𝑋 𝑖 + 𝜀 𝑖 ; 𝑌 ≤ 𝐷𝑒𝑏𝑡/𝐺𝐷𝑃 ≤ 𝑍 với Y đến Z là 𝐺𝐷𝑃 vùng ngưỡng nợ nước ngoài so với GDP tích cực cho tăng trưởng (PT 6) Mô hình (3) được biến đổi theo độ ngưỡng của nợ như sau:
  9. ICYREB 2021 | Chủ đề 1: Tăng trưởng kinh tế và Toàn cầu hóa 75 𝑑𝑒𝑏𝑡 𝐺𝐷𝑃𝑃𝐶𝐴𝑔𝑟𝑜𝑤𝑡ℎ 𝑡 =∝ + 𝛽1 𝐿𝑜𝑔 ( 𝑒𝑥𝑝𝑜𝑟𝑡) + 𝛽 𝑖 𝑋 𝑖 + 𝜀 𝑖 ; 𝐷𝑒𝑏𝑡/𝑒𝑥𝑝𝑜𝑟𝑡 ≥ 𝐴 ; với A là ngưỡng nợ nước ngoài so với export tối đa (PT 7) 𝑑𝑒𝑏𝑡 𝐺𝐷𝑃𝑃𝐶𝐴𝑔𝑟𝑜𝑤𝑡ℎ 𝑡 =∝ + 𝛽1 𝐿𝑜𝑔 ( 𝑒𝑥𝑝𝑜𝑟𝑡) + 𝛽 𝑖 𝑋 𝑖 + 𝜀 𝑖 ; 𝐷𝑒𝑏𝑡/𝑒𝑥𝑝𝑜𝑟𝑡 ≤ 𝐵 ; với B là ngưỡng nợ nước ngoài so với export tối thiểu (PT 8) 𝑑𝑒𝑏𝑡 𝐺𝐷𝑃𝑃𝐶𝐴𝑔𝑟𝑜𝑤𝑡ℎ 𝑡 =∝ + 𝛽1 𝐿𝑜𝑔 ( ) + 𝛽 𝑖 𝑋 𝑖 + 𝜀 𝑖 ; 𝐵 ≤ 𝐷𝑒𝑏𝑡/𝐺𝐷𝑃 ≤ 𝐴 với B đến A là 𝐺𝐷𝑃 vùng ngưỡng nợ nước ngoài so với xuất khẩu tích cực cho tăng trưởng (PT 9) Trong đó: ▪ GDPPCAgrowtht là tốc độ tăng của thu nhập bình quân đầu người tại thời điểm t làm biến độc lập, đánh giá mức độ tăng trưởng của nền kinh tế; ▪ Log(Debt/GDPt ) là logarit nepe của tỷ lệ nợ nước ngoài/GDP tại thời điểm t, biến này đánh giá mức độ thay đổi của nợ nước ngoài so với GDP. ▪ Log(Debt/exportt ) là logarit nepe của tỷ lệ nợ nước ngoài/xuất khẩu tại thời điểm t, biến này đánh giá mức độ biến động của nợ nước ngoài so với giá trị xuất khẩu. ▪ Xi : là các biến kiểm soát của mô hình ▪ εt : là phần dư của mô hình ▪ α: là hệ số chặn của mô hình ▪ Các biến kiểm soát của mô hình gồm: LOG(debt/GDP)(-1) và LOG(debt/export)(- 1): là biến sai phân nợ nước ngoài với GDP và xuất khẩu, được sử dụng làm biến kiểm soát để chứng tỏ tác động về mặt thời gian của nợ nước ngoài.POPRATE: là tốc độ tăng dân số. Tốc độ tăng trưởng dân số thực sự ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng kinh tế, bởi vì, khi tốc độ tăng dân số cao hơn mức tăng sản lượng của nền kinh tế tạo ra thì tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm. Vì vậy, kỳ vọng dấu của tốc độ tăng trưởng dân số là âm; Log(investment): là logarit nepe của tỷ lệ đầu tư so với GDP, được sử dụng làm biến kiểm soát để cho thấy tác động nhỏ hơn của nợ vào tăng trưởng kinh tế. Rõ ràng, một phần nợ nước ngoài ảnh hưởng đến nền kinh tế qua đầu tư. Tỷ lệ đầu tư càng cao dẫn đến sự tích lũy vốn vật chất cũng gia tăng trong nền kinh tế. Sử dụng logarit nêpe của tỷ lệ đầu tư để cho thấy tỷ lệ tăng đầu tư sẽ tác động đến tăng trưởng. Kỳ vọng dấu của log tỷ lệ đầu tư là dương; THNS: là biến thâm hụt ngân sách của Chính Phủ/GDP, được kỳ vọng là tác động âm đến tăng trưởng, nó phản ánh những tác quản lý của Chính Phủ, và tình hình của nền kinh tế vĩ mô thực tại. Thâm hụt ngân sách thể hiện tình trạng cán cân ngân sách của đất nước, nó có mối quan hệ với nợ nước ngoài, và tăng trưởng kinh tế; Openess: là biến độ mở thương mại cũng có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế, vì nâng cao năng suất thông qua chuyển giao kiến thức, chuyển giao công nghệ từ nước ngoài. Độ mở thương mại còn có quan hệ mật thiết đến cán cân vãng lai của đất nước, do đó, nó thể hiện tác động của ngoại thương đến tình hình kinh tế trong nước, và đồng thời cán cân vãng lai cũng ảnh hưởng đến nợ nước ngoài; Debtserviceex: là biến dịch vụ trả nợ/xuất khẩu, đây là số tiền mà đất nước phải bỏ ra để hoàn trả lãi và gốc các
  10. 76 ICYREB 2021 | Chủ đề 1: Tăng trưởng kinh tế và Toàn cầu hóa khoản vay. Nếu dịch vụ trả nợ càng lớn gây ra hiện tượng thoái lui của đầu tư, từ đó tác động tiêu cực đến tăng trưởng. Bài viết sử dụng phương pháp ước lượng bình phương tối thiểu (OLS), kết hợp với ước lượng ngưỡng của Hansen (1999), và phương pháp ước lượng cuốn chiếu để cho thấy rõ hơn mối quan hệ của nợ nước ngoài và tăng trưởng theo cách tiếp cận ngưỡng. Với điểm mới này, bài nghiên cứu đã khắc phục được những yếu điểm mà các bài nghiên cứu trước chưa đề cập. 2.3.2. Mô tả dữ liệu Từ khi Việt Nam mở cửa nền kinh tế (1986) đến nay đã hơn 30 năm, tỷ lệ nợ nước ngoài/GDP và nợ nước ngoài/xuất khẩu của Việt Nam biến động liên tục. Vào năm 1990 nợ nước ngoài ở Việt Nam rất cao, bởi vì toàn bộ số nợ được cộng dồn trước đó và chuyển đổi nợ từ đồng rúp sang đồng USD. Sau đó các khoản nợ ngày càng giảm, một phần vì số nợ được trả và xóa, mặc khác giá trị GDP và xuất khẩu ngày càng tăng dẫn đến tỷ lệ nợ giảm. Những năm gần đây tỷ lệ nợ nước đang gia tăng trở lại do nhu cầu đầu tư cho xã hội tăng cần phải vay mượn từ nước ngoài. (Hình 1, Hình 2) Hình 3. Nợ nước ngoài/xuất khẩu và tốc độ tăng GDP bình quân đầu người Nguồn: tác giả vẽ từ số liệu Ngân Hàng Thế Giới Hình 4. Nợ nước ngoài/GDP và tốc độ tăng GDP bình quân đầu người Nguồn: tác giả vẽ từ số liệu Ngân Hàng Thế Giới Trước khi thực hiện ước lượng, nghiên cứu thực hiện kiểm tra các tính chất của dữ liệu, bằng thống kê mô tả, kiểm tra tính dừng của từng biến trong mô hình. (Được trình bày chi tiết ở Phụ lục 1).
  11. ICYREB 2021 | Chủ đề 1: Tăng trưởng kinh tế và Toàn cầu hóa 77 Bảng 2. Tổng hợp mô tả dữ liệu trong mô hình và kỳ vọng dấu Nguồn Kỳ vọng dấu Tên biến Giải thích biến thu thập Nghiên cứu đề xuất trong mô hình Tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người GDPPCAt − GDPPCAt −1 GDPPCAgrowth = *100% GDPPCAt −1 Với thu nhập bình quân đầu người là GDPPCAgrowth Pattillo, Poirson và, Ricci (2002) GDPPCA GDP GDPPCA = (GDP: tổng sản phẩm pop quốc nội, pop là dân số) WB Logarit nepe của % nợ nước ngoài so với LOG(DEBTEX) Pattillo, Poirson và, Ricci (2002) xuất khẩu WB +/- Logarit nepe của % nợ nước ngoài so với Pattillo, Poirson và, Ricci (2002); Nguyễn LOG(DEBTGDP) GDP WB Hữu Tuấn (2012); Phạm Văn Dũng (2011) +/- IMF, LOG(Investment/GDP) Logarit nepe của tỷ lệ đầu tư so với GDP Pattillo, Poirson và, Ricci (2002) + WB Pattillo, Poirson và, Ricci (2002); Poprate Tốc độ tăng dân số hàng năm - WB Cohen(1993) Độ mở của nền kinh tế là tổng giá trị xuất Pattillo, Poirson và, Ricci (2002); Nguyễn OPENESS + và nhập khẩu so với GDP WB Hữu Tuấn (2012) Pattillo, Poirson và, Ricci (2002); THNS Thâm hụt ngân sách nhà nước so với GDP - GSO Cohen(1993) IMF, Pattillo, Poirson và, Ricci (2002); Debtserviceex Dịch vụ trả nợ so với giá trị xuất khẩu - ADB Cohen(1993) Nguồn: Tổng hợp mô tả dữ liệu và kỳ vọng của tác giả
  12. 78 ICYREB 2021 | Chủ đề 1: Tăng trưởng kinh tế và Toàn cầu hóa 3. Kết quả nghiên cứu 3.1. Ước lượng ngưỡng nợ nước ngoài tối ưu cho tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam Dựa vào lý thuyết nợ quá mức, nghiên cứu xây dựng ngưỡng nợ tối ưu của nền kinh tế thông qua phương pháp tìm ngưỡng của Hansen (1999) và chạy số lần lặp lại của mô hình 5000 lần. Tác giả tìm ra ngưỡng nợ nước ngoài/GDP và nợ nước ngoài/xuất khẩu của Việt Nam theo mô hình (1) và mô hình (2) là gần bằng 44.08% và 79.2 % 1. Bảng 3. Xác định ngưỡng nợ nước ngoài tích cực đối với tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam, và so sánh với nghiên cứu của Pattillo, và cộng sự (2002) Giá trị ngưỡng nợ nước Giá trị ngưỡng nợ nước ngoài/GDP ngoài/xuất khẩu Nghiên cứu Nghiên cứu Tác giả tính của Pattillo, và Tác giả của Pattillo, và toán cộng sự (2002) tính toán cộng sự (2002) Giá trị ngưỡng tích cực 44.08% 79.2% Vùng ngưỡng tích cực [39.5%- [35%-40%] [48.38%- [160%-170%] với khoảng tin cậy 95% 62.3%] 79.2%] Nguồn: Tính toán của tác giả Hình 5. F test cho giá trị ngưỡng nợ nước ngoài/GDP và tăng trưởng kinh tế Nguồn: Tính toán của tác giả 1 Phục lục 2
  13. ICYREB 2021 | Chủ đề 1: Tăng trưởng kinh tế và Toàn cầu hóa 79 Hình 6. F test cho giá trị ngưỡng nợ nước ngoài/xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế Nguồn: Tính toán của tác giả 3.2. Kết quả ước lượng OLS theo giá trị ngưỡng nợ Từ số liệu của mẫu nghiên cứu, tiến hành ước lượng mô hình (Pt 4), (pt 5), (pt6), (pt 7), (pt 9). Riêng (PT8) vì dữ liệu của nợ nước ngoài/xuất khẩu < 48.3% không có, nên ước lượng không thực hiện. Kết quả ước lượng với biến phụ thuộc là tốc độ tăng GDP bình quân đầu người như sau: Bảng 3. Kết quả ước lượng mô hình giữa tăng trưởng kinh tế với nợ nước ngoài so với GDP Phương pháp ước lượng bình phương tối thiểu (OLS) phương trình 5 Tên biến phương trình 4 phương trình 6 Debt/GDP ≤ Debt/GDP ≥ 62.3% 39.5%62.3% 39.5% LOG(DEBTGDP) -1.21878 -0.2882 1.491058** Log(debt/GDP)(-1) 1.141955 4.074752 1.355868** LOG(Invest/GDP) 2.04683 6.569513*** 2.161831*** POPRATE 2.909432 2.391878 0.172438 OPENESS -0.00967 0.03104 0.023968** THNS -0.19381 -0.24898 -0.00583 Debtservice/export -0.35636 0.024544 -0.0841
  14. 80 ICYREB 2021 | Chủ đề 1: Tăng trưởng kinh tế và Toàn cầu hóa Hệ số chặn ( C) -1.6548 -39.711*** -16.146*** R2 0.7709 0.9338 0.5209 Ghi chú: *** p
  15. ICYREB 2021 | Chủ đề 1: Tăng trưởng kinh tế và Toàn cầu hóa 81 Bảng 5. Chỉ số nợ công và nợ nước ngoài của Việt Nam Nợ công so với GDP Nợ chính phủ so với GDP Nợ nước ngoài so với GDP Chỉ tiêu (%) (%) (%) 2010 56,3 44,6 42,2 2011 54,9 43,2 41,5 2012 50,8 39,4 37,4 2013 54,5 42,6 37,4 2014 58,0 42,6 37,4 2015 61,0 49,2 42,0 2016 63,6 52,6 44,7 2017 62,5 51,8 45,2 2018 58,4 50,0 46,0 2019 56,1 49,2 45,8 2020 54.3 48.5 47.1 Tầm nhìn 60,0 50,0 45,0 2030 Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ các bản tin nợ công của Bộ Tài chính. - Kết quả ước lượng mô hình giữa tăng trưởng kinh tế với nợ nước ngoài so với xuất khẩu ở bảng 4 cho thấy giá trị nợ nước ngoài/xuất khẩu nằm trong vùng ngưỡng (48.3%79.2%) quan hệ cùng chiều với tốc độ tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên khi nợ nước ngoài/xuất khẩu nằm ngoài vùng ngưỡng thì quan hệ ngược chiều và không có ý nghĩa thống kê với tốc độ tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên ngưỡng nợ nước ngoài/xuất khẩu lại thấp hơn so với nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới và và nghiên cứu của Pattillo, và cộng sự (2002) Với tình hình dịch Covid-19 diễn biến phức tạp như hiện nay thì việc kiểm soát tỷ lệ nợ trong ngưỡng cho phép là rất khó nguyên nhân vì: dịch bệnh làm tốc độ tăng trưởng kinh tế bị giảm, đồng thời Chính Phủ phải tăng cường vay nợ để thúc đẩy phát triển kinh tế trước thiệt hại do dịch bênh. Tuy nhiên trong vấn đề quản lý nợ, ngoài việc quản lý thông qua ngưỡng nợ, Chính phủ còn phải xem xét thêm những yếu tố khác như: cơ cấu nợ, khả năng trả nợ trong tương lai, mục đích việc sử dụng nguồn vốn vay, đảm bảo được niềm tin của thị trường, và có chiến lược quản lý nợ hợp lý. Kết quả ngưỡng nợ tích cực cho tăng trưởng kinh tế cho thấy với điều kiện hiện tại của đất nước thì Chính phủ nên đảm bảo nợ ở mức ngưỡng cho phép. Trong tương lai, nếu đất nước có những thay đổi về thể chế, chiến lược quản lý nợ hợp lý…thì ngưỡng nợ sẽ cao hơn.
  16. 82 ICYREB 2021 | Chủ đề 1: Tăng trưởng kinh tế và Toàn cầu hóa 4. Kết luận và khuyến nghị 4.1. Kết luận Thông qua nghiên cứu, ta nhận thấy có 3 vấn đề liên quan đến quan hệ nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam như sau: Thứ nhất: Bài nghiên cứu tìm ra ngưỡng nợ nước ngoài/GDP và nợ nước ngoài/xuất khẩu tối ưu cho nền kinh tế là 44.08% và 79.2%; tồn tại vùng ngưỡng nợ tích cực cho tăng trưởng kinh tế lần lượt là [39.5% - 62.3%] đối với tỷ lệ nợ nước ngoài so với GDP, và [48.38% - 79.2%] đối với tỷ lệ nợ nước ngoài so với xuất khẩu. Kết quả ước lượng cho thấy khi nợ nước ngoài nằm ngoài vùng ngưỡng cho phép thì sẽ ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế. Chúng ta thấy các giá trị ngưỡng nợ nước ngoài/GDP tìm được trong nghiên cứu gần như đồng nhất với số liệu khuyến cáo của Ngân hàng Thế giới đề ra, và nghiên cứu của Pattillo, và cộng sự (2002). Ngoài ra, giá trị ngưỡng tìm được ở Bảng 3 cho thấy: tỷ lệ nợ nước ngoài so với GDP phù hợp với mục tiêu nợ nước ngoài của Chính Phủ là 45%/GDP vào năm 2030. Tuy nhiên, chúng ta không chủ quan với những con số hiện tại vì xu hướng nợ nước ngoài/GDP của Việt Nam đang gia tăng từ năm 2019 đến nay và đang vượt ngưỡng cho phép, do đó kiểm soát nợ nước ngoài trong ngưỡng cho phép là rất khó khăn. Thứ hai: Qua kết quả ước lượng OLS, ta thấy biến nợ nước ngoài/GDP nằm trong vùng [39.5%-62.3%] quan hệ có ý nghĩa thống kê với tốc độ tăng trưởng kinh tế. Đồng thời, khi nợ nước ngoài/GDP nằm ngoài vùng ngưỡng nợ sẽ tác động ngược chiều với tăng trưởng kinh tế. Tương tự nợ nước ngoài/xuất khẩu nằm trong ngưỡng nợ cho phép thì tác động cùng chiều với tăng trưởng kinh tế, và ngược lại là tác động ngược chiều. Tuy nhiên quan hệ này không có ý nghĩa thông kê. Thứ ba: đầu tư và độ mở của nền kinh tế tác động cùng chiều với tăng trưởng kinh tế nếu nợ nước ngoài nằm trong ngưỡng nợ cho phép. Kết quả ước lượng cho thấy, nếu nợ nước ngoài/GDP nằm trong vùng ngưỡng nợ [39.5%- 62.3%], khi đầu tư/GDP tăng 1% thì tăng trưởng kinh tế tăng 2.16%. Độ mở nền kinh tế thay đổi 1 đơn vị thì tăng trưởng kinh tế tăng 2%. Một điểm đặc biệt, nếu nợ nước ngoài/GDP
  17. ICYREB 2021 | Chủ đề 1: Tăng trưởng kinh tế và Toàn cầu hóa 83 4.2. Khuyến nghị Trước bối cảnh tình hình kinh tế vĩ mô của nước ta đang rất phức tạp do dịch bệnh Covid-19 gây ra, nước ta đang gặp phải những nguy cơ và khó khăn trong việc quản lý, huy động, và sử dụng nguồn lực từ nước ngoài. Điều này gây ra sự gia tăng liên tục nợ nước ngoài những năm gần đây và trong cả tương lai gần. Trong khi đó, việc tăng trần nợ nước ngoài dường như là ý kiến chủ quan của Chính Phủ phục vụ cho một nhóm thiểu số trong nền kinh tế. Qua phân tích, tác giả xin đề xuất khuyến nghị về việc quản lý nợ nước ngoài tốt phục vụ cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh và ổn định là “thiết lập kỷ luật tài chính để kiểm soát nợ nước ngoài/GDP dưới mức 44.08% /GDP, tốt nhất là nằm trong vùng nợ [39.5% - 62.3%]” Bằng chứng thực nghiệm cho thấy ngưỡng nợ tích cực cho tăng trưởng kinh tế đối với Việt Nam là 44.08% và vùng ngưỡng cho phép là [39.5% - 62.3%] so với GDP. Tuy mức nợ nước ngoài/GDP hiện nay là 47.1%2 vẫn nằm trong vùng ngưỡng cho phép, nhưng cao hơn mức nợ tối ưu cho tăng trưởng kinh tế. Theo các nghiên cứu của GDP (Pattillo, et al., 2002) (Jalles, 2011) khuyến cáo mức nợ nước ngoài nên trong vùng 35%-45%/GDP. Theo phân tích ở trên thì Việt Nam rất khó kiểm soát xu hướng tăng của nợ nước ngoài trong tương lai gần do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid gây ra, vì vậy, ngay bây giờ Việt Nam phải có chiến lược kiểm soát nợ hợp lý, kết hợp với sự phối hợp nhịp nhàng các chính sách của chính phủ. Đồng thời, chính phủ cần điều chỉnh các chỉ tiêu khác như giảm bội chi ngân sách đặc biệt là chi thường xuyên, giảm nguồn vay mới, cơ cấu lại nguồn nợ, kích thích sản xuất hàng hóa trong nước và hướng đến tăng xuất khẩu…để đưa mức nợ nước ngoài/GDP dưới mức ngưỡng mà không ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế trong tương lai. Ngoài ra, trong dài hạn Việt Nam cần cải thiện về thể chế, chất lượng quản trị, hay giảm tham nhũng thì ngưỡng nợ nước ngoài được gia tăng, từ đó tạo dư địa tốt cho tăng trưởng kinh tế. Tài liệu tham khảo Clements, B., Bhattacharya, R. & Nguyen, T. Q., (2003). External debt, public investment and growth in low-income countries. IMF Working paper, p. 03/249. Cohen, D., (1993). Low Investment and Large LDC Debt in the 1980s. American Economic Review,, pp. Vol. 83, 437–449. Eaton, J., (1993). Sovereign Debt: A Primer. World Bank Economic Review, pp. 137-172. Hansen, B. E., (1999). Threshold effects in non-dyamic pannel: estimation, testing and inference. Journal of econometrics. Hoàng Trọng, Chu Mộng Ngọc, (2013). Thống kê ứng dụng trong kinh tế xã hội. s.l.:nhà xuất bản lao động- xã hội . 2 Thống kê của WB nợ nước ngoài của Việt Nam năm 2020 là 47.1%
  18. 84 ICYREB 2021 | Chủ đề 1: Tăng trưởng kinh tế và Toàn cầu hóa JALLES, J. T., (2011). The impact of democracy and corruption on the debt- growth relationship in developing countries. Journal Of Economic Development, 36(4), pp. 1- 32. Krugman, P., (1988). Financing vs. forgiving a debt overhang: Some analytical issues, s.l.: s.n. Lê Hoàng Đức, (2016). Nợ Nước Ngoài Và Tăng Trưởng Kinh Tế Tại Việt Nam. TP HCM: Luận văn thạc sĩ. Mensah, D., Aboagye, A. Q. Q., Abor, J. Y., & Kyereboah-Coleman, A. (2017). External debt among HIPCs in Africa: Accounting and panel VAR analysis of some determinants. Journal of Economic Studies, 44(3), 431–455. https://doi.org/10.1108/JES-05-2015- 0080 Nguyễn Hữu Tuấn, (2012). Mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam. Phát triển & Hội nhập, pp. 21-25. Nguyễn Ngọc Thạch, Trần Thị Kim Oanh, (2016). Nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế - góc nhìn từ các nước khu vực Đông Nam Á. Tạp chí Ngân hàng. Số 3 + 4. Tr. 150 - 158 Nguyễn Xuân Trường (2019). Nợ Nước Ngoài Và Tăng Trưởng Kinh Tế Tại Việt Nam. TP HCM. Luận án tiến sĩ Pattillo, C., Poirson, H. & Ricci, a. L., (2002). External Debt and Growth. IMF Working Paper, p. 02/69. Phạm Văn Dũng, (2011). Nợ Nước Ngoài Và Tăng Trưởng Kinh Tế Tại Việt Nam. TP HCM: Luận văn thạc sĩ. Ramanathan, R., (2003). Introductory Econometrics with Applications. In: Kinh tế lượng ứng dụng. s.l.:s.n., p. Chương 6.
  19. ICYREB 2021 | Chủ đề 1: Tăng trưởng kinh tế và Toàn cầu hóa 85 PHỤ LỤC 1 KIỂM TRA TÍNH CHẤT DỮ LIỆU Kiểm tra tính chất của dữ liệu Bảng 1. Thống kê mô tả các biến trong mô hình Giá trị tối Tên biến Số quan sát Trung bình Độ lệch chuẩn Giá trị tối thiểu đa openess 34 125.0142 48.71777 57.8947 210.4002 poprate 34 1.477467 0.516245 0.155204 2.4608 gdppca 34 936.4235 804.8798 97.1579 2715.276 thns 34 -3.67853 2.132766 -9.9 0.6 Debt/export 34 243.6089 339.5364 22.1342 1120.99 Invest/GDP 34 28.73667 6.185772 12.6 39.6 Log(invest/GDP) 34 3.148732 0.641896 0.162969 3.67797 Log(debt/export) 34 4.70598 1.198059 3.097125 7.021967 Log(debt/export)^2 34 23.53938 12.49145 9.592182 49.30802 Debt/gdp 34 37943.52 30705.39 11413 122779.6 Log(debt/gdp) 34 4.107925 0.747989 3.284977 5.88489 Log(debt/gdp)^2 34 17.41808 6.786443 10.79108 34.63193 gdppcagrowth 34 5.094117 1.820671 0.433202 8.493936 Debtservice/export 34 5.6901 3.59267 0.175644 14.07035 Debt (milion US) 34 37943.52 30705.39 11413 122779.6 Export (milion US) 34 59484.88 76821.4 789 264189 Gdp ($) 34 8.13E+10 7.83E+10 6.29E+09 2.62E+11 Debtservice ($) 34 2.97E+09 4.63E+09 1503013 1.82E+10 Nguồn: Tính toán từ chương trình Eview 8 Qua thống kê mô tả ta thấy được giá trị trung bình, tối đa, tối thiểu, và độ lệch chuẩn của toàn bộ các biến trong mô hình. Kiểm tra tính dừng của chuỗi số liệu Trước khi thực hiện ước lượng mô hình, bài nghiên cứu cần thực hiện kiểm tra tính dừng của từng biến trong mô hình. Bài nghiên cứu sử dụng kiểm định nghiệm đơn vị của từng biến riêng biệt để kiểm tra tính dừng bằng phương pháp ADF (Augmented Dickey-Fuller )
  20. 86 ICYREB 2021 | Chủ đề 1: Tăng trưởng kinh tế và Toàn cầu hóa Giả thuyết kiểm tra tính dừng: H0 : chuỗi số liệu là không dừng H1 : chuỗi số liệu là dừng Nếu trị tuyệt đối của thống kê t> giá trị kiểm định ở mức ý nghĩa thì chấp nhận giả thuyết H0 và ngược lại là bác bỏ giả thuyết H0 Bảng 2: Kiểm tra tính dừng của chuỗi số liệu Giá trị thống Giá trị thống kê t ở bậc Kết luận ở mức ý Tên biến kê t bậc 0 dừng cao khác nghĩa 5% GDPPCAgrowth -4.136095*** Chuỗi dừng Không dừng bậc 0, LOG(Debt/export) -4.0907*** dừng ở bậc 1 Không dừng bậc 0, LOG(Debt/GDP) -4.178816*** dừng ở bậc 1 LOG(Investment/GDP) -2.839386*** Dừng bậc 0 GDPPCAgrowth(-1) -3.068029*** Dừng Dừng bậc 0 ý nghĩa POPRATE -2.004530* -8.691215*** 10%, dừng ở bậc 1 Không dừng bậc 0, OPENESS -5.716374*** dừng ở bậc 1 Không dừng bậc 0, THNS -7.157219*** dừng ở bậc 1 DEBTSERVICE/Export -2.895057*** Dừng bậc 0 Ghi chú: ***,**,* chỉ mức ý nghĩa 1%, 5%, 10% ; Nguồn: Tính toán từ chương trình Eview 8 Qua kết quả kiểm định tính dừng, ta thấy các biến không dừng ở cùng một bậc, do vậy, nếu ước lượng có thể mô hình sẽ xảy ra hiện tượng đồng liên kết.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2