BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thùy Liên Khương

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP

CỦA HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC

QUẬN 8 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thùy Liên Khương

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP

CỦA HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC

QUẬN 8 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành : Quản lí giáo dục

Mã số

: 8140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. VŨ THỊ THU HUYỀN

Thành phố Hồ Chí Minh - 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bài luận văn này do chính tôi thực hiện dưới sự

hướng dẫn của TS.Vũ Thị Thu Huyền.

Tất cả tài liệu được sử dụng trong bài luận văn đều được tôi ghi rõ

nguồn và được liệt kê đầy đủ trong phần danh mục tài liệu tham khảo. Các số

liệu và kết quả nghiên cứu được trình bày trong bài luận văn này chưa từng

được công bố trên bất kì một tạp chí khoa học nào.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả nghiên cứu của mình.

Người thực hiện

Nguyễn Thùy Liên Khương

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các Thầy, Cô trong khoa Khoa

học giáo dục – Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã giảng

dạy và cung cấp kiến thức cần thiết để tôi có thể thực hiện bài luận văn này.

Tôi xin cảm ơn Thầy, Cô Phòng Sau Đại học đã hỗ trợ và tạo điều

kiện học tập để tôi có cơ hội hoàn thành bài luận văn này.

Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS.Vũ Thị Thu Huyền, Cô đã luôn

tận tình hướng dẫn và cho tôi những lời khuyên bổ ích trong quá trình tôi

thực hiện luận văn.

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Phòng Giáo dục Quận 8, Ban

Giám hiệu, các Thầy, Cô và các em học sinh tại các Trường tiểu học trên địa

bàn Quận 8, nhờ sự giúp đỡ tận tình của Phòng Giáo dục, Ban Giám hiệu,

các Thầy, Cô và các em mà tôi mới có cơ hội tiến hành và hoàn thành kết

quả nghiên cứu của mình.

Lời cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đặc biệt đến gia đình, người thân

và bạn bè đã luôn bên cạnh hỗ trợ tôi trong suốt thời gian tôi học tập và làm

luận văn.

TP.Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2019

Người thực hiện

Nguyễn Thùy Liên Khương

MỤC LỤC

Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG

HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC ............................. 7 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .................................................................... 7 1.2.1. Quản lý ......................................................................................... 12 1.2.2. Hoạt động ..................................................................................... 14 1.2.3. Hoạt động học tập ........................................................................ 15 1.2.4. Quản lý hoạt động học tập của học sinh ...................................... 16 1.3. Nhà trường tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân ..................... 17 1.3.1. Nhà trường tiểu học ...................................................................... 17 1.3.2. Mục tiêu của giáo dục tiểu học .................................................... 18 1.3.3. Nội dung giáo dục tiểu học .......................................................... 18 1.3. Hoạt động học tập của học sinh tiểu học ............................................ 19 1.3.1.Đặc điểm học sinh tiểu học ........................................................... 19 1.3.2. Hoạt động học tập của học sinh tiểu học ..................................... 21 1.4. Quản lý hoạt động học tập của học sinh tiểu học ............................... 28 1.4.1. Quản lý thực hiện kỷ cương nền nếp học tập của học sinh

tiểu học ........................................................................................ 28

1.4.2. Quản lý tổ chức hoạt động học tập chính khóa và ngoại khóa

của học sinh tiểu học ................................................................... 29

1.4.3. Quản lý thực hiện phối hợp các lực lượng giáo dục để tổ

chức hoạt động học tập của học sinh tiểu học ............................. 31

1.4.4. Quản lý cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ cho hoạt động

học tập của học sinh tiểu học ...................................................... 34

1.4.5. Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học

sinh tiểu học ................................................................................. 35

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động học tập của học

sinh tiểu học ......................................................................................... 37 Kết luận chương 1 ........................................................................................ 41 Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN 8 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .............................. 43

2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội và giáo

dục - đào tạo cấp tiểu học Quận 8, TP.HCM ...................................... 43

2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Quận 8,

TP.HCM ...................................................................................... 43

2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục – đào tạo cấp tiểu học Quận 8,

TP.HCM ...................................................................................... 43 2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng ........................................................... 46 2.2.1. Mục đích khảo sát ........................................................................ 46 2.2.2. Nội dung khảo sát......................................................................... 46 2.2.3. Đối tượng khảo sát ....................................................................... 46 2.2.4. Phương pháp khảo sát .................................................................. 46 2.2.5. Xử lí số liệu và thang đo .............................................................. 47

2.3. Thực trạng hoạt động học tập của học sinh ở các trường tiểu học

Quận 8, TP.HCM ................................................................................. 47

2.3.1. Thực trạng về mục tiêu hoạt động học tập của học sinh ở các

trường tiểu học Quận 8, TP.HCM ............................................... 47

2.3.2. Thực trạng về phương pháp học tập của học sinh ở các

trường tiểu học Quận 8, TP.HCM ............................................... 49

2.3.3. Thực trạng về hình thức học tập của học sinh ở các trường

tiểu học Quận 8, TP.HCM ........................................................... 50

2.3.4. Thực trạng về kết quả học tập của học sinh ở các trường tiểu

học Quận 8, TP.HCM .................................................................. 52

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh ở các trường

tiểu học Quận 8, TP.HCM ................................................................... 53

2.4.1. Thực trạng quản lý thực hiện kỷ cương nền nếp học tập của học

sinh ở các trường tiểu học Quận 8, TP.HCM ...................................... 53

2.4.2. Thực trạng quản lý hoạt động học tập chính khóa và ngoại

khóa của học sinh ở các trường tiểu học Quận 8, TP.HCM ....... 56

2.4.3. Thực trạng quản lý thực hiện phối hợp các lực lượng giáo dục để tổ chức hoạt động học tập của học sinh ở các trường tiểu học Quận 8, TP.HCM ........................................................... 59

2.4.4. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ cho hoạt động học tập của học sinh ở các trường tiểu học Quận 8, TP.HCM .................................................................................. 62

2.4.5. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học

tập của học sinh ở các trường tiểu học Quận 8, TP.HCM .......... 65

2.4.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh ở các trường tiểu học Quận 8, TP.HCM ...................................................................................... 67

2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động học tập của học

sinh ở các trường tiểu học Quận 8, TP.HCM ...................................... 70 2.5.1. Ưu điểm của thực trạng ................................................................ 70 2.5.2. Hạn chế của thực trạng ................................................................. 71 2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế ................................................. 74 Tiểu kết Chương 2 ....................................................................................... 77 Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN 8, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .............................................. 79 3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................. 79 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống .............................................. 79 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học .............................................. 79 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .............................................. 80 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ................................................. 80 3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh tiểu học ........ 81

3.2.1. Tăng cường quản lý nền nếp, kỷ cương và các điều kiện hỗ

trợ hoạt động học tập của học sinh tiểu học ................................ 81

3.2.2. Chỉ đạo giáo viên thực hiện đa dạng hóa các phương pháp dạy học và hình thức tổ chức dạy học nhằm phát huy năng lực tự học của học sinh ................................................................ 85

3.2.3. Tổ chức thực hiện quy chế phối hợp thực hiện giữa các lực lượng giáo dục trong việc tổ chức hoạt động học tập của học sinh ........................................................................................ 92

3.2.4. Tăng cường quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập nhằm hình thành năng lực tự đánh giá cho học sinh tiểu học ........................................................................................ 95

3.2.5. Tăng cường công tác tham vấn, tư vấn đối với hoạt động học

tập của học sinh tiểu học ............................................................. 98 3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi các biện pháp đề xuất .......... 102 3.3.1. Khái quát quá trình khảo nghiệm ............................................... 102 3.3.2. Kết quả quá trình khảo nghiệm .................................................. 104 Tiểu kết Chương 3 ..................................................................................... 110 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................... 111 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 115 PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Viết tắt Viết đầy đủ

Cán bộ quản lý CBQL 1

Cơ sở vật chất CSVC 2

Đại học Sư phạm ĐHSP 3

Nhà xuất bản NXB 4

Giáo viên GV 5

Hoạt động HĐ 6

Học sinh HS 7

TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh 8

Quản lý QL 9

QLHĐHT Quản lý hoạt động học 10

tập

Sách giáo khoa SGK 11

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Số lượng đội ngũ CBQL và giáo viên các trường tiểu học trên địa

bàn Quận 8, TP.HCM ......................................................................... 45

Bảng 2.2. Thực trạng về mục tiêu hoạt động học tập của học sinh ở các

trường tiểu học Quận 8, TP.HCM ....................................................... 47

Bảng 2.3. Thực trạng về phương pháp học tập của học sinh ở các trường tiểu

học Quận 8, TP.HCM ......................................................................... 49

Bảng 2.4. Thực trạng về hình thức học tập của học sinh ở các trường tiểu

học Quận 8, TP.HCM ......................................................................... 50

Bảng 2.5. Thực trạng về kết quả học tập của học sinh ở các trường tiểu học

Quận 8, TP.HCM ................................................................................ 52

Bảng 2.6. Thực trạng quản lý thực hiện kỷ cương nền nếp học tập của học

sinh ở các trường tiểu học Quận 8, TP.HCM...................................... 53

Bảng 2.7. Thực trạng quản lý hoạt động học tập chính khóa và ngoại khóa

của học sinh ở các trường tiểu học Quận 8, TP.HCM ........................ 56

Bảng 2.8. Thực trạng quản lý thực hiện phối hợp các lực lượng giáo dục để

tổ chức hoạt động học tập của học sinh ở các trường tiểu học

Quận 8, TP.HCM ................................................................................ 59

Bảng 2.9. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ cho hoạt

động học tập của học sinh ở các trường tiểu học Quận 8, TP.HCM .. 62

Bảng 2.10. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập

của học sinh ở các trường tiểu học Quận 8, TPHCM ......................... 65

Bảng 2.11. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động

học tập của học sinh ở các trường tiểu học Quận 8, TP.HCM ........... 67

Bảng 3.1. Tổng hợp mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất ..................... 104

Bảng 3.2. Tổng hợp mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất ........................ 105

Bảng 3.3. Tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện

pháp đề xuất ...................................................................................... 107

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Thực trạng quản lý thực hiện kỷ cương nền nếp học tập của

học sinh ở các trường tiểu học Quận 8, TP.HCM .......................... 55

Biểu đồ 2.2. Thực trạng quản lý hoạt động học tập chính khóa và ngoại

khóa của học sinh ở các trường tiểu học Quận 8, TP.HCM ........... 59

Biểu đồ 2.3. Thực trạng quản lý thực hiện phối hợp các lực lượng giáo dục

để tổ chức hoạt động học tập của học sinh ở các trường tiểu

học Quận 8, TP.HCM ..................................................................... 62

Biểu đồ 2.4. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ

cho hoạt động học tập của học sinh ở các trường tiểu học

Quận 8, TP.HCM ............................................................................ 64

Biểu đồ 2.5. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học

tập của học sinh ở các trường tiểu học Quận 8, TP.HCM .............. 67

Biểu đồ 3.1. Mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất ................ 109

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong điều kiện phát triển kinh tế chung của thế giới và điều kiện phát

triển cụ thể của nước ta hiện nay, Điều 2 Luật giáo dục (2005, sửa đổi, bổ

sung 2009) đã khẳng định: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam

phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp,

trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và

bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân; phát huy tối ưu

tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp

xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và yêu cầu hội nhập quốc tế ”. Để thực hiện mục

tiêu trên, nhà trường phải không ngừng đổi mới phương pháp giáo dục, khi đó

“Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy

sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học và hợp tác,

khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên” (Điều 5 Luật giáo

dục 2005 - sửa đổi, bổ sung 2009), “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ

yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người

học” (Đại hội Đảng lần thứ XII, 2016).

Trên cơ sở hỗ trợ, hướng dẫn, tổ chức của nhà trường, giáo viên thì học

sinh vẫn là chủ thể chính trong hoạt động học tập của bản thân. Thông qua

hoạt động học tập, nhân cách của học sinh được hình thành và phát triển toàn

diện. Nhà trường, giáo viên đóng vai trò là người tạo điều kiện thuận lợi nhằm

phát huy tốt nhất năng lực và phẩm chất của người học. Mức độ chủ động của

học sinh trong việc học tập chính là mức độ lĩnh hội tri thức của bản thân

người học sinh.

Tiểu học là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục phổ thông nhằm

giúp học sinh “hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển về đạo đức,

trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, năng lực của học sinh; chuẩn bị cho học sinh tiếp

tục học lên trung học cơ sở ” (Điều 27 Luật giáo dục 2005 - sửa đổi, bổ sung

2

2009). Đây được xem là những cơ sở ban đầu hình thành nhân cách của học

sinh. Vì vậy, đối với cấp tiểu học công tác quản lý hoạt động học tập càng có

vai trò quan trọng hơn nữa.

Tổ chức hoạt động học tập của học sinh cũng như quản lý hoạt động

học tập của học sinh tại các trường tiểu học Quận 8, thành phố Hồ Chí Minh

(TP.HCM) trong những năm qua đã được quan tâm thực hiện nhưng vẫn còn

gặp nhiều khó khăn và hạn chế. Hiệu trưởng chưa quan tâm sát sao đến việc

chỉ đạo GV, chưa tạo môi trường trao đổi sư phạm cởi mở, chưa nâng cao

nhận thức của GV trong công tác QLHĐHT, dẫn đến GV tổ chức HĐHT còn

đơn giản chưa phát huy được năng lực của HS, chưa phù hợp với đặc điểm

nhân cách của HS tiểu học; công tác kiểm tra đánh giá mang tính hình thức,

áp đặt chưa phản ánh được năng lực thực tế của HS; HS chưa biết cách học,

chưa biết học để làm gì, nội dung học của HS còn nặng về lý thuyết, ít thực

hành, khiến cho HS mất hứng thú học tập, HS bị căng thẳng, chịu đựng áp lực

học tập nặng nề, ảnh hưởng trầm trọng đến tâm lý HS.

Quản lý tốt hoạt động học tập của học sinh giúp các em có “mục đích,

thái độ, động cơ, nhu cầu, hứng thú học tập đúng đắn, kích thích được tính tự

giác, tích cực độc lập, sáng tạo” (Trần Thị Hương, 2014), rèn luyện được tinh

thần kỉ luật... đồng thời phân loại học sinh, từ đó có các biện pháp quản lý phù

hợp.

Với tầm quan trọng và mong muốn tìm hiểu về thực trạng công tác

quản lý hoạt động học tập của học sinh ở các trường tiểu học Quận 8, tác giả

lựa chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý hoạt động học tập của học sinh ở các

trường tiểu học Quận 8, thành phố Hồ Chí Minh”.

2. Mục đích nghiên cứu

Dựa trên cơ sở lý luận và tiến hành khảo sát, đánh giá thực trạng, từ đó

đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh ở các trường

3

tiểu học Quận 8, TP.HCM nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt động học

tập và chất lượng giáo dục tại các trường tiểu học trên địa bàn.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Quản lý hoạt động học tập của học sinh ở các trường tiểu học.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Quản lý hoạt động học tập của học sinh ở các trường tiểu học Quận 8,

TP. HCM.

4. Giả thuyết nghiên cứu

Các trường tiểu học Quận 8, TP.HCM đã tổ chức thực hiện đầy đủ nội

dung kiểm tra – đánh giá, quy định về nội quy của học sinh, hoạt động trên

lớp của GV ở các nhà trường theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; tuy

nhiên, nhiều nhà trường vẫn còn một số hạn chế và gặp nhiều khó khăn trong

công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh. Nếu đề xuất được các biện

pháp QL hoạt động học tập của học sinh tiểu học một cách đầy đủ, hệ thống

thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động học tập của HS tiểu học

từ đó nâng cao chất lượng giáo dục của các trường tiểu học tại Quận 8,

TP.HCM.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động học tập của học sinh

ở các trường Tiểu học.

- Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh ở các

trường tiểu học Quận 8, TP.HCM.

- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt

động học tập của học sinh ở các trường tiểu học trên địa bàn Quận 8,

TP.HCM.

4

6. Phạm vi nghiên cứu

6.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu một số nội dung quản lý hoạt động học tập

của học sinh ở các trường tiểu học (mục tiêu, nội dung, phương pháp –

phương tiện, kỉ cương nề nếp, kiểm tra – đánh giá kết quả học tập).

6.2. Giới hạn chủ thể quản lý

Cán bộ quản lý, giáo viên ở các trường tiểu học Quận 8, TP.HCM.

6.3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu 4 trường Tiểu học tại Quận 8, bao gồm:

Trường Tiểu học Phan Đăng Lưu, Vàm Cỏ Đông, Nguyễn Trực, Bông Sao.

6.4. Giới hạn khách thể khảo sát

Thực hiện khảo sát bằng phiếu thăm dò ý kiến với: Hiệu trưởng, Phó

Hiệu trưởng: 10 người; Giáo viên tiểu học: 120 người

Phỏng vấn CBQL, GV, học sinh khối lớp 5.

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Cơ sở phương pháp luận

7.1.1. Quan điểm hệ thống - cấu trúc

Quan điểm hệ thống – cấu trúc yêu cầu xem xét các đối tượng một cách

toàn diện nhiều mặt: Phân tích đối tượng thành các bộ phận để nghiên cứu

mối quan hệ giữa chúng trong hệ thống để tìm ra quy luật phát triển nội tại

của hệ thống; Nghiên cứu đối tượng trong mối liên hệ với môi trường bên

ngoài, phát hiện tính quy định của môi trường lên đối tượng, từ đó đề xuất các

điều kiện cần thiết cho sự phát triển thuận lợi của đối tượng; Kết quả nghiên

cứu được trình bày một cách rõ ràng, tạo thành một hệ thống cấu trúc chặt chẽ

và được sắp xếp theo một trình tự hợp lý.

7.1.2. Quan điểm lịch sử - logic

Lịch sử là sự vận động có thực của thế giới khách quan, còn logic là

những điều tất yếu, là trật tự diễn biến của các sự kiện. Lịch sử và logic là hai

5

phạm trù thống nhất với nhau vì bản thân lịch sử đã hàm chứa những quy luật

khách quan bên trong nó. Quan điểm lịch sử - logic cho ta thấy toàn bộ quá

trình phát triển của đối tượng nghiên cứu: sự xuất hiện, quá trình diễn biến -

phát triển và kết thúc của đối tượng trong những khoảng thời gian, không gian

với những điều kiện hoàn cảnh cụ thể. Nghiên cứu đối tượng từ quan điểm

lịch sử - logic để nhận ra những quy luật phát triển chung của lịch sử, từ đó

phát hiện ra những quy luật phát triển chung của đối tượng.

7.1.3. Quan điểm thực tiễn

Quan điểm thực tiễn yêu cầu quá trình nghiên cứu khoa học cần thiết

phải bám sát thực tiễn giáo dục, phát hiện những khó khăn, mâu thuẫn, yếu

kém, trì trệ còn tồn tại trong thực tiễn giáo dục. Đồng thời, phân tích được bản

chất nguyên nhân để đề xuất các biện pháp có thể áp dụng vào thực tế và cải

thiện được tình hình thực tế của giáo dục hiện nay.

7.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể

7.2.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận

Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa

những vấn đề lý luận từ các tài liệu: sách, tạp chí khoa học, văn bản quy phạm

pháp luật, các đề tài nghiên cứu khoa học trước đó,… có liên quan đến công

tác quản lý hoạt động học tập của học sinh đặc biệt là cấp tiểu học để hình

thành hệ thống cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu.

7.2.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp quan sát: Quan sát các hoạt động giảng dạy và học tập

của học sinh trong các giờ lên lớp, ngoài giờ lên lớp để phân tích, đánh giá và

đề xuất các biện pháp quản lý một cách phù hợp, khoa học.

- Phương pháp điều tra bằng phiếu câu hỏi: Xây dựng bộ phiếu khảo sát

để tìm hiểu thực trạng hoạt động học tập và thực trạng công tác quản lý hoạt

động học tập của học sinh ở các trường tiểu học Quận 8, TP.HCM.

6

- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn sâu trực tiếp CBQL, GV, HS để

thu thập thông tin về thực trạng hoạt động học tập và thực trạng công tác quản

lý hoạt động học tập của học sinh ở các trường tiểu học Quận 8, TP.HCM.

- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tiến hành nghiên cứu, tiếp thu

các kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ quản lý các trường tiểu học trên địa bàn

Quận 8 về quản lý hoạt động học tập để đánh giá sự cần thiết, tính khả thi của

các biện pháp được đề xuất trong luận văn.

- Phương pháp phân tích sản phẩm thực tiễn: Phân tích kế hoạch năm

học, báo cáo tổng kết năm học, báo cáo kết quả học tập, báo cáo tình hình

phát triển trường lớp,… của CBQL, GV; tập ghi chép, vở bài tập, kế hoạch

học tập, các sản phẩm,… của HS các trường tiểu học trên địa bàn Quận 8,

TP.HCM.

7.2.3. Phương pháp thống kê toán học

Đề tài sử dụng phần mềm thống kê SPSS 20.0 để xử lý các số liệu thu

thập được trong quá trình nghiên cứu.

8. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và

Phụ lục, nội dung luận văn gồm 3 chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động học tập của học sinh

tiểu học

Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh ở các

trường tiểu học Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh.

Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh ở các

trường tiểu học Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh.

7

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG

HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Trên thế giới

Giáo dục luôn là vấn đề muôn thuở của các quốc gia, mục đích của nó

không những muốn truyền đạt cho các thế hệ sau những kinh nghiệm thực tế

của người đi trước mà còn giúp tạo ra nguồn nhân lực hiệu quả cho đất nước

phát triển. Vì vậy, trong nhà trường, hoạt động dạy học luôn được các nhà

giáo dục quan tâm cải tiến nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục. Suy cho cùng,

mọi cố gắng trong nhà trường đều hướng vào mục đích là giúp cho người học

sinh (HS) có sự hiểu biết, nâng cao nhận thức, phẩm chất và hoàn thiện nhân

cách, HS là đích đến cuối cùng của mọi vấn đề trong tổ chức trường học, vì

vậy từ trong nước đến ngoài nước đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu về hoạt

động học tập và quản lý hoạt động học tập của HS, sau đây tác giả xin đơn cử

một số nhà giáo dục đã có đề cập đến hoạt động học tập và quản lý hoạt động

học tập của HS. Một số quan điểm của các nhà giáo dục trên thế giới như:

Khổng Tử một triết gia lỗi lạc người rất coi trọng tính tích cực nhận

thức của HS. Theo ông, thầy giáo chỉ giúp học trò cái mấu chốt nhất, còn mọi

vấn đề khác học trò phải từ đó mà tìm ra: “Không tức giận vì muốn biết thì

không gợi mở cho, không bực vì không rõ thì không bày vẽ cho. Vật có bốn

góc, bảo cho biết một góc mà không suy ra ba góc kia thì không dạy nữa”,

“đòi hỏi người học trò phải tập luyện, phải hình thành nề nếp, thói quen học

tập”, “học không biết chán, dạy không biết mệt” (Nguyễn Đức Quang, 2013).

J.A.Comenxki một nhà giáo dục học vĩ đại người Tiệp Khắc cho rằng

việc dạy học là hướng dẫn cho HS biết cách tự mình tìm tòi, suy nghĩ để nắm

bắt lấy bản chất của sự vật, hiện tượng. “Người học là trung tâm của mọi hoạt

động dạy học trong nhà trường” (Nguyễn Đức Quang, 2013).

8

John Dewey một nhà sư phạm người Mỹ nổi tiếng đầu thế kỷ XX đã

đưa ra một phương hướng canh tân giáo dục, ông yêu cầu bổ sung vào vốn tri

thức của HS những tri thức ngoài sách giáo khoa và lời giảng của giáo viên

(GV), đề cao hoạt động đa dạng của HS, đặc biệt là hoạt động thực tiễn. Ông

viết:“Học sinh là mặt trời, xung quanh nó quy tụ mọi phương tiện giáo dục”,

ông quan niệm người học là trung tâm của mọi hoạt động của nhà trường,

người học được khuyến khích học tập một cách tự chủ, tự chịu trách nhiệm

với hoạt động học tập của mình. Hoạt động học tập là hoạt động của chính

bản thân người học, trên cơ sở vận dụng kiến thức để đáp ứng các yêu cầu học

tập, đó chính là mục tiêu học tập mà người học cần hướng đến, chứ không

phải là chờ đợi thầy cô rót kiến thức vào tai (Dewey. J, 2004).

Năm 1996, Chủ tịch Ủy ban UNESCO về Giáo dục cho thế kỷ XXI

(UNESCO Commission on Education for the Twelty-First Century) Jacques

Delors cho thế kỷ XXI đã công bố bản báo cáo “Học tập – Một kho báu tiềm

ẩn”, báo cáo đã phân tích nhiều vấn đề giáo dục trong thế kỷ XXI, trong đó

đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò của người học, cách học cần phải dạy cho thế

hệ trẻ (Jacques Delors, 1996).

Albert Einstein một khoa học gia và triết gia nổi tiếng của thế kỷ 20, đã

nói rằng “hiểu biết về chân lý mà thôi thì không đủ; ngược lại hiểu biết này

phải được liên tục làm mới lại bằng sự cố gắng không ngừng, nếu không kiến

thức sẽ mất đi. Giống như một bức tượng cẩm thạch đứng trong sa mạc và

luôn bị nguy cơ vùi lấp trong gió cát. Những bàn tay chăm chút phải luôn hoạt

động để giữ cho bức tượng tiếp tục tồn tại trong ánh thái dương”, với ông học

tập phải là hoạt động được con người trau dồi liên tục với ý thức tự giác, nỗ

lực không ngừng thì việc học mới thật sự đem lại kết quả, người học trở thành

trung tâm của hoạt động học tập (Albert Einstein, 1950).

9

1.1.2. Trong nước

Một số tác giả tại Việt Nam cũng có nghiên cứu về lĩnh vực học tập của

HS như:

Đỗ Thị Châu đã có công trình nghiên cứu về “Kĩ năng tổ chức hoạt

động học tập” ; Đặng Thành Hưng cũng có đề tài nghiên cứu về “Kĩ năng học

tập hiện đại”; Nguyễn Cảnh Toàn nghiên cứu về “Học và dạy cách học”.

Ngoài ra, các nhà giáo dục khác như: Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ, Trịnh

Quang Từ, Nguyễn Ngọc Bảo và Hà Thị Đức, Võ Quang Phúc... đã có nhiều

công trình nghiên cứu về hoạt động học và tự học. Trong các công trình

nghiên cứu của mình, các tác giả đã đề cập đến nhiều lĩnh vực liên quan đến

công tác tổ chức hoạt động học, quản lý hoạt động học nhằm không ngừng

phát huy tính sáng tạo, chủ động của người học, nâng cao chất lượng hoạt

động quản lý của nhà trường (Nguyễn Hữu Châu, 2006), (Nguyễn Cảnh Toàn,

2001), (Đặng Thành Hưng, 2004), (Đỗ Thị Châu, 1995).

Nhìn chung, các tác giả trong nước và ngoài nước đều xem hoạt động

học tập là một bộ phận không thể tách rời hoạt động dạy – học, một thành

phần không thể thiếu được của quá trình dạy học, mà đỉnh cao của nó là sự

tìm tòi, tự khám phá của người học, vai trò của người thầy là người tổ chức,

điều khiển quá trình học tập bảo đảm tuân thủ theo một chương trình, kế

hoạch, thời gian và đạt được mục tiêu đề ra với hiệu quả cao nhất. Một số

luận văn thạc sĩ đi trước cũng có quan tâm đến lĩnh vực này như luận văn của

tác giả:

Trà Thị Huỳnh Mai (2005), với đề tài “Thực trạng quản lý hoạt động

học tập đối với sinh viên trường Cao đẳng sư phạm Vĩnh Long”. Đề tài đã

khái quát các nội dung quản lý học tập, vai trò của chủ thể và khách thể quản

lý hoạt động học tập, sự phối hợp giữa các chủ thể và cơ chế quản lý hoạt

động học tập (Trà Thị Huỳnh Mai, 2005).

10

Trần Thị Tư (2003), với đề tài “Một số biện pháp của Hiệu trưởng

nhằm nâng cao chất lượng học tập cho học sinh trường Trung học phổ thông

(THPT) huyện Châu Thành A, tỉnh Cần Thơ”; Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo

dục của Nguyễn Văn Đức (2010): Thực trạng quản lý hoạt động học tập của

học sinh hiện nay ở một số trường trung học phổ thông tỉnh Long An. Đề tài

đề cập đến vai trò của mục đích, động cơ, thái độ, phương pháp học tập đến

kết quả học tập. Tác giả cũng nêu ảnh hưởng của nội dung, phương pháp

giảng dạy và điều kiện, môi trường học tập đối với kết quả học tập... Trong

luận văn cũng có nêu một số lý luận quản lý hoạt động học tập nhưng chưa đi

sâu vào từng giải pháp cụ thể và chưa thể hiện sự phát huy vai trò của từng bộ

phận, cá nhân trong nhà trường và sự phối hợp sức mạnh tổng hợp các lực

lượng giáo dục (Trần Thị Tư, 2003), (Nguyễn Văn Đức, 2010).

Đinh Ái Linh (2006), với đề tài “Công tác quản lý hoạt động học tập và

nghiên cứu khoa học của sinh viên Đại học Quốc Gia TP.HCM”, luận văn đã

xác định được những đặc trưng của công tác quản lý sinh viên, góp phần làm

sáng tỏ thực trạng công tác quản lý hoạt động học tập và nghiên cứu khoa học

của sinh viên Đại học Quốc Gia TP.HCM, đồng thời chỉ ra những tồn tại và

nêu lên một số biện pháp trong công tác tổ chức quản lý hoạt động học tập và

nghiên cứu khoa học của sinh viên Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh

(Đinh Ái Linh, 2006).

Nguyễn Thanh Sơn (2010), với đề tài “Thực trạng quản lý hoạt động

học tập của sinh viên trường Đại học Yersin Đà Lạt”, luận văn đã đi sâu

nghiên cứu một số lý luận và thực trạng về hoạt động học tập, tự học của sinh

viên và kiến nghị một số biện pháp quản lý hoạt động học tập ở bậc đại học

(Nguyễn Thanh Sơn, 2010).

Mai Tiến Dũng (2013) với đề tài luận văn thạc sĩ “Quản lý hoạt động

học tập của học sinh trường THPT dân tộc nội trú tỉnh Tuyên Quang”. Đề tài

đề cập đến một số lý luận về hoạt động học tập của học sinh trường THPT

11

dân tộc nội trú tỉnh Tuyên Quang, đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động

này nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh của trường THPT dân tộc

nội trú tỉnh Tuyên Quang (Mai Tiến Dũng, 2013).

Giang Hồng Thu (2015) với luận văn thạc sĩ “Quản lý hoạt động học

tập của học sinh trường THPT trên địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện

Biên”, Trường Đại Học Giáo Dục. Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận về

quản lý và quản lý hoạt động học tập của học sinh trường THPT trên địa bàn

huyện Mường Ảng tỉnh Điện Biên. Tác giả đề xuất những biện pháp quản lý

hoạt động học tập của học sinh THPT nhằm nâng cao chất lượng học tập của

học sinh, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay (Giang Hồng Thu,

2015).

Đặng Xuân Cảnh (2016) với luận án tiến sĩ “Quản lý hoạt động học tập

của học sinh trường Dự bị đại học dân tộc đáp ứng yêu cầu tạo nguồn đào tạo

cán bộ cho miền núi”, Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội. Trên cơ sở nghiên

cứu một cách hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động học tập

của học sinh trường Dự bị đại học dân tộc. Tác giả đề xuất một số biện pháp

quản lý hoạt động học tập đáp ứng yêu cầu tạo nguồn đào tạo cán bộ cho

miền núi (Đặng Xuân Cảnh, 2016).

Đoàn Út Bẩy (2017) với đề tài nghiên cứu “Quản lý hoạt động học tập

của học sinh bán trú ở các trường THPT trên địa bàn huyện Chiêm Hóa tỉnh

Tuyên Quang”, Trường Đại Học Giáo Dục. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và

thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh bán trú ở các trường THPT

huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang, đề tài đề xuất một số biện pháp quản lý

hoạt động này nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động học tập

của học sinh bán trú, từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy - học ở các

trường THPT huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang (Đoàn Út Bẩy, 2017).

Trong quá trình nghiên cứu tác giả nhận thấy hiện nay vẫn chưa có đề

tài nào nghiên cứu về “Quản lý hoạt động học tập của học sinh ở các trường

12

tiểu học Quận 8, thành phố Hồ Chí Minh” vì vậy tác giả đi vào nghiên cứu để

biết được thực trạng, tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra một số biện pháp cải

tiến nhằm góp một phần nhỏ vào công trình nghiên cứu trong lĩnh vực quản lý

hoạt động học tập của học sinh ở các trường tiểu học hiện nay.

1.2. Một số khái niệm cơ bản

1.2.1. Quản lý

Quản lý là một trong những hoạt động cơ bản nhất của con người xét

trên nhiều phạm vi, cá nhân, tập đoàn, quốc gia, nhóm quốc gia. Hoạt động

quản lý xuất hiện khi loài người hình thành hoạt động nhóm. Qua lao động để

duy trì sự sống, đòi hỏi sự phối hợp hoạt động giữa các cá nhân con người.

Hoạt động quản lý là hiện tượng tất yếu, phát triển cùng với sự phát triển của

xã hội loài người nhằm đoàn kết nhau lại tạo nên sức mạnh tập thể, thống nhất

thực hiện một mục đích chung. Mọi hoạt động của xã hội đều cần tới quản lý.

Quản lý vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật trong việc điều khiển một hệ

thống xã hội cả ở tầm vĩ mô và vi mô (F.F. Aunapu, 1979).

Các Mác cho rằng: “Bất cứ một lao động mang tính chất xã hội trực

tiếp hay lao động cùng nhau, được thực hiện ở quy mô tương đối lớn, đều cần

đến mức độ nhiều hay ít sự quản lý, nhằm thiết lập sự phối hợp giữa những

công việc cá nhân và thực hiện những chức năng chung, nảy sinh từ vận động

của toàn bộ cơ chế sản xuất, khác với sự vận động của các cơ quan độc lập

của nó. Một người chơi vĩ cầm riêng lẻ tự điều khiển mình, còn dàn nhạc thì

cần người chỉ huy” (F.F. Aunapu, 1979).

Theo F.W Taylor, "Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn

người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một

cách tốt nhất và rẻ nhất" (F.W Taylor, 1911).

Các tác giả người Mỹ như Harold Koontz, Cyril Odonnell và Heinz

Weihrich cho rằng: "Quản lý bao hàm việc thiết kế một môi trường mà trong

13

đó con người cùng làm việc với nhau trong các nhóm để thực hiện các mục

tiêu của tổ chức" (Harold Koontz, Cyril O’ Donell và Heinz Weibrich, 1994).

Ở Việt Nam, cũng đã có rất nhiều tác giả đưa ra những khái niệm về

Quản lý:

Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý nhằm phối hợp sự nỗ lực của

nhiều người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu

của xã hội” (Trần Kiểm, 2011).

Theo tác giả Đặng Thành Hưng thì "Quản lý là quá trình đạt đến mục

tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa,

tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra” (Đặng Thành Hưng, 2010).

Theo Bùi Minh Hiền: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng

đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra”

(Bùi Minh Hiền, 2006).

Mặc dù các tác giả nêu trên có nhiều cách diễn đạt khác nhau về khái

niệm quản lý nhưng trong quan niệm của họ có những điểm chung, đó là:

- Quản lý là thuộc tính bất biến nội tại của mọi quá trình hoạt động xã

hội. Hoạt động quản lý là điều kiện quan trọng, làm cho tổ chức tồn tại, vận

động và phát triển.

- Quản lý là sự tác động liên tục có định hướng, có chủ định của chủ

thể quản lý lên khách thể trong một tổ chức thông qua quá trình lập kế hoạch,

tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra nhằm đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện

biến động của môi trường.

Từ những quan niệm của các tác giả nêu trên về quản lý có thể hiểu

rằng: Quản lý là sự tác động có tính hướng đích, có phương pháp của chủ thể

quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu của quá trình

quản lý.

Các chức năng cơ bản của quản lý bao gồm: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ

đạo thực hiện, kiểm tra đánh giá.

14

1.2.2. Hoạt động

Hoạt động là phương thức tồn tại của con người bằng cách tác động

vào đối tượng để tạo ra sản phẩm tương ứng nhằm thỏa mãn (trực tiếp hay

gián tiếp) nhu cầu của bản thân, của một nhóm người hay của toàn xã hội. Sau

đây là một số khái niệm về hoạt động:

Tác giả Nguyễn Thạc và Phạm Thành Nghị cho rằng: “Hoạt động của

con người nhằm đáp ứng những nhu cầu của nó” (Nguyễn Thạc, Phạm Thành

Nghị, 1992);

Theo Đại từ điển Tiếng Việt của Nguyễn Như Ý thì: “Hoạt động là tiến

hành những việc làm có quan hệ với nhau chặt chẽ, nhằm một mục đích nhất

định trong đời sống xã hội” (Nguyễn Như Ý, 1999);

Theo Phạm Minh Hạc: “Hoạt động là quá trình tác động qua lại giữa

con người với thế giới xung quanh để tạo ra sản phẩm về phía thế giới và sản

phẩm về phía con người. Trong quá trình tác động qua lại đó, có hai chiều tác

động diễn ra đồng thời, thống nhất và bổ sung cho nhau” (Phạm Minh Hạc,

1986);

A.N.Lêônchiep đã nhấn mạnh rằng: “Hoạt động là phương thức tồn tại

của con người trong thế giới. Ông cho rằng muốn sống được trong thế giới

xung quanh, con người phải tiến hành các hoạt động đối với thế giới đó, sản

xuất ra các đối tượng, lĩnh hội các phương thức sử dụng các đối tượng đó (các

phương thức này chứa sẵn trong các đối tượng đó) nhằm thỏa mãn nhu cầu

này hay nhu cầu khác” (Trần Hiệp, 1996);

Như vậy, ta có thể hiểu hoạt động là sự tương tác tích cực giữa chủ thể

và đối tượng nhằm biến đổi đối tượng theo mục đích mà chủ thể tự giác đặt ra

để thỏa mãn nhu cầu của bản thân. Hoạt động sinh ra từ nhu cầu nhưng lại

được điều chỉnh bởi mục tiêu mà chủ thể nhận thức được. Nhu cầu với tư

cách là động cơ, là nhân tố khởi phát của hoạt động nhưng lại chịu sự chi phối

của mục tiêu mà chủ thể nhận thức được.

15

1.2.3. Hoạt động học tập

Học là một khái niệm chủ đạo trong giáo dục, đã có nhiều quan điểm

khác nhau, nhiều cách giải thích phong phú và đa dạng về sự học như quan

điểm các nhà tâm lý học sau:

- Quan điểm chủ nghĩa hành vi (Behavorism): “học tập là sự thay đổi

hành vi”. Thuyết hành vi cho rằng, học tập là một quá trình đơn giản mà trong

đó những mối liên hệ phức tạp sẽ được làm cho dễ hiểu và rõ ràng thông qua

các bước học tập nhỏ được sắp xếp một cách hợp lý. Cơ chế của việc học dựa

trên cơ chế kích thích và phản ứng. Thông qua những kích thích về nội dung,

phương pháp dạy học và đánh giá, người học có những phản ứng tạo ra những

hành vi học tập và qua việc luyện tập đó thay đổi hành vi của mình (Đặng Vũ

Hoạt, Hà Thị Đức, 2009). Vì vậy, quá trình học tập được hiểu là quá trình

thay đổi hành vi. Hiệu quả của nó có thể thấy rõ khi luyện tập cũng như khi

học tập các quá trình tâm lý vận động và nhận thức đơn giản Cơ chế học tập

theo thuyết này có thể biểu diễn ở hình 1.1.

Mô hình học tập theo thuyết hành vi:

Thông tin đầu vào (kích thích)

Học sinh (Phản ứng, thay đổi hành vi)

GV kiểm tra kết quả đầu ra (thưởng, phạt)

Hình 1.1. Mô hình học tập theo thuyết hành vi

- Quan điểm nhận thức luận:

16

“Học (học tập) là sự hiểu; là sự tiếp thu thông tin, tạo năng lực; là hội

nhập những dạng thức mới vào cấu trúc nhận thức; là biến đổi cách trình bày

tư duy” (Đặng Vũ Hoạt, Hà Thị Đức, 2009).

Thuyết nhận thức (Cognitivism): “học tập là quá trình xử lý thông tin”.

Theo thuyết nhận thức, quá trình nhận thức là quá trình có cấu trúc, và

có ảnh hưởng quyết định đến hành vi. Con người tiếp thu các thông tin bên

ngoài, xử lý và đánh giá chúng, từ đó quyết định các hành vi ứng xử (Đặng

Thành Hưng, 1995).

Trung tâm của quá trình nhận thức là các hoạt động trí tuệ như: xác

định, phân tích và hệ thống hóa các sự kiện và các hiện tượng, nhớ lại những

kiến thức đã học, giải quyết các vấn đề và phát triển, hình thành các ý tưởng

mới (Đặng Thành Hưng, 1995).

Cấu trúc nhận thức của con người không phải bẩm sinh mà hình thành

qua kinh nghiệm. Mỗi người có cấu trúc nhận thức riêng (Đặng Thành Hưng,

1995). Vì vậy, muốn có sự thay đổi đối với một người thì cần phải có tác

động phù hợp nhằm thay đổi nhận thức của người đó.

Tóm lại, việc học tập bao gồm việc học và tập. Học là quá trình nhận

thức, nhằm tiếp thu những kinh nghiệm lịch sử - xã hội. Tập là rèn luyện để

có kỹ năng hoạt động và có thái độ tốt trong các mối quan hệ với cuộc sống

và lao động. Việc học tập do HS thực hiện một cách có ý thức và chủ động,

học tập là con đường để mỗi người tự làm giàu kiến thức, như một phương

thức để tự biến đổi bản thân, là cơ hội để trở thành người lao động chủ động

và sáng tạo.

1.2.4. Quản lý hoạt động học tập của học sinh

Hoạt động học tập là một bộ phận của hoạt động dạy – học, nên quản lý

hoạt động học tập mang đầy đủ các đặc điểm, chức năng, tính chất của hoạt

động quản lý nhà trường nói chung và quản lý hoạt động dạy học nói riêng

17

như chủ thể, đối tượng quản lý, nội dung quản lý, phương pháp quản lý,

phương tiện quản lý,...

Vì vậy, ta có thể nói quản lý hoạt động học tập của HS là những tác

động có ý thức của chủ thể quản lý đến HS và hoạt động học tập của HS một

cách trực tiếp hoặc gián tiếp nhằm đạt được các mục tiêu của nhà trường.

1.3. Nhà trường tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân

1.3.1. Nhà trường tiểu học

Trong hệ thống giáo dục quốc dân cấp tiểu học được xếp vào giáo dục

phổ thông (gồm hai cấp học là cấp tiểu học và cấp trung học; cấp trung học có

hai cấp học là cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông). Luật giáo dục

quy định giáo dục tiểu học được thực hiện trong năm năm học, từ lớp một đến

lớp năm. Tuổi của HS vào học lớp một là sáu tuổi.

Trường tiểu học là cơ sở giáo dục phổ thông cuả hệ thống giáo dục

quốc dân, có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng.

Nhiệm vụ, quyền hạn của trường tiểu học được quy định tại Điều lệ

trường tiểu học:

- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp

luật.

- Tổ chức giảng dạy, học tập và hoạt động giáo dục đạt chất lượng theo

mục tiêu, chương trình giáo dục tiểu học do Bộ trưởng BGD&ĐT ban hành.

- Huy động trẻ em đi học đúng độ tuổi (tuổi của HS tiểu học từ 6 đến

14 tuổi), vận động trẻ em tàn tật, khuyết tật, trẻ em đã bỏ học đến trường, thực

hiện kế hoạch phổ cập giáo dục và chống mù chữ trong cộng đồng. Nhận bảo

trợ và quản lý các hoạt động giáo dục của các cơ sở giáo dục khác thực hiện

chương trình giáo dục tiểu học theo sự phân công của cấp có thẩm quyền. Tổ

18

chức kiểm tra và công nhận hoàn thành chương trình tiểu học của HS trong

nhà trường và trẻ em thuộc địa bàn quản lý của trường.

- Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài chính

theo quy định của pháp luật.

- Quản lý cán bộ GV, nhân viên và HS

- Tổ chức cho CBQL, GV, nhân viên và HS tham gia các hoạt động xã

hội trong cộng đồng.

- Phối hợp với gia đình, các tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực

hiện hoạt động giáo dục (Điều lệ trường tiểu học, 2010).

1.3.2. Mục tiêu của giáo dục tiểu học

Mục tiêu giáo dục tiểu học được xác định trong điều 27 của Luật Giáo

dục như sau: “Giáo dục tiểu học nhằm giúp HS hình thành những cơ sở ban

đầu cho sự phát triển đúng đắn lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ

và kỹ năng cơ bản để HS tiếp tục học trung học cơ sở” (Luật Giáo dục 2005 –

Sửa đổi, bổ sung 2009).

Mục tiêu giáo dục tiểu học được cụ thể hoá thành mục tiêu của các môn

học và các hoạt động giáo dục khác trong chương trình tiểu học. Đặc biệt,

mục tiêu giáo dục tiểu học đã cụ thể hoá thành các yêu cầu cơ bản cần đạt của

HS tiểu học bao gồm các yêu cầu cơ bản về kiến thức, kỹ năng, thói quen,

niềm tin, thái độ, hành vi, định hướng… Các yêu cầu cơ bản này lại phân định

thành các mức độ phù hợp với từng lớp ở bậc tiểu học.

1.3.3. Nội dung giáo dục tiểu học

Điều 28- Luật giáo dục năm 2005 quy định : Nội dung giáo dục tiểu

học phải bảo đảm cho HS có hiểu biết đơn giản, cần thiết về tự nhiên, xã hội

và con người; có kỹ năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết và tính toán; có thói

quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết ban đầu về hát, múa, âm

nhạc, mỹ thuật. Phương pháp giáo dục phát huy tính tích cực, tự giác, chủ

động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi

19

dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng

vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui,

hứng thú học tập cho HS.

Như vậy, nội dung giáo dục tiểu học bao gồm những thành tố quy định

những chuẩn mực hành vi có liên quan đến các mặt đạo đức, thẩm mỹ, thể

chất, lao động của giáo dục cho HS tiểu học. Nội dung giáo dục chịu tác động

định hướng của mục đích, nhiệm vụ giáo dục và tạo ra nội dung hoạt động

giáo dục của GV và hoạt động giáo dục tự giác của HS.

1.3. Hoạt động học tập của học sinh tiểu học

1.3.1.Đặc điểm học sinh tiểu học

Đặc điểm tâm lý, biểu hiện đặc trưng của nhân cách học sinh tiểu học là

tính hồn nhiên, là khả năng phát triển (đặc điểm nhân cách của học sinh tiểu

học).

Học sinh tiểu học có tình cảm hồn nhiên, mang nặng màu sắc cảm tính.

Cùng với quá trình học tập và phát triển tâm lý, tình cảm đó được củng cố và

phát triển trên cơ sở nhận thức ngày càng đúng đắn hơn, đầy đủ hơn đối tượng

và chuẩn mực của các mối quan hệ trong cuộc sống của các em.

 Đặc điểm tình cảm:

Học sinh tiểu học dễ cảm xúc trước thế giới. Các em thường biểu hiện

cảm xúc trong khi tri giác trực tiếp các sự vật, hiện tượng cụ thể cường độ

cảm xúc mạnh mẽ, dễ xúc động, khó kìm hãm và khó làm chủ tình cảm của

mình.

Tình cảm của học sinh tiểu học chưa bền vững:

Các em thường hay thay đổi tâm trạng, thiên về xúc động, biểu hiện

khá mạnh và trong chốc lát sự vui mừng, tự hào, lo sợ, hờn giận.

Tóm lại, các em ở tuổi này giàu cảm xúc, nhiều tình cảm mới được

hình thành nhưng chưa bền vững. (Lê văn Hồng, Lê Ngọc Lan, Nguyễn Văn

Thàng, 2000).

20

 Đặc điểm ý chí của học sinh tiểu học:

Học sinh tiểu học chưa có khả năng tự lập chương trình hành động, do

ý chí chưa được phát triển đầy đủ.

Các phẩm chất ý chí như: Tính độc lập, tính kìm chế và tự chủ còn

thấp.

Trẻ dễ bắt chước hành động của người khác, kể cả những hành động

vượt quá sức trẻ, đôi lúc tính bột phát, ngẫu nhiên được thể hiện trong hành

động của trẻ. (Lê văn Hồng, Lê Ngọc Lan, Nguyễn Văn Thàng, 2000).

 Đặc điểm chú ý:

Ở học sinh tiểu học, chú ý không chủ định còn giữ vai trò chính, sức

tập trung chú ý chưa cao, chú ý chưa bền vững. Cùng một lúc, các em chưa

chú ý bao quát hết các đặc điểm của đối tượng, hoặc nhiều đối tượng. Việc

học tập của HS sẽ có hiệu quả hơn, khi các em được thầy cô giao cho các

nhiệm vụ đơn lẻ, thời gian thực hiện từng nhiệm vụ không kéo dài quá lâu.

(Lê văn Hồng, Lê Ngọc Lan, Nguyễn Văn Thàng, 2000).

 Đặc điểm hoạt động nhận thức của học sinh tiểu học:

Ở lứa tuổi này rất hồn nhiên, ham tìm tòi, khám phá cái mới, điều này

nói lên trí tuệ của các em đang phát triển. Nhận thức của học sinh tiểu học

thiên nặng về nhận thức cảm tính, tức là nhìn nhận sự việc, hiện tượng ngay

trước mắt mình chứ chưa nhìn nhận được mọi sự vật, hiện tượng bên trong.

Ở tuổi này học tập cũng đã trở thành hoạt động chủ đạo, nhưng các em

say mê học tập chưa phải vì nó nhận thức được trách nhiệm đối với xã hội mà

chủ yếu vì những động cơ mang ý nghĩa tình cảm như: trẻ học được nhiều

điểm tốt, được thầy cô, bố mẹ khen, bạn mến,..

Về mặt hành động các em rất hiếu động, ở độ tuổi này bắt đầu phát

triển nhận thức lý tính tức là phát triển những tư duy mới. (Lê văn Hồng, Lê

Ngọc Lan, Nguyễn Văn Thàng, 2000).

21

 Đặc điểm trí nhớ:

Trí nhớ của các em được xây dựng trên cơ sở mới của quá trình học

tập, được điều khiển một cách có ý thức. Trí nhớ được thay đổi phù hợp với

sự thay đổi của hoạt động chủ đạo. Trí nhớ trở thành điều kiện, đồng thời là

kết quả của quá trình học tập.

Do ảnh hưởng học tập, trí nhớ của học sinh tiểu học được phát triển

theo hai hướng:

Tăng cường vai trò của ghi nhớ có ý nghĩa và ghi nhớ từ ngữ logic so

với ghi nhớ trực quan hình tượng.

Trẻ có khả năng điều khiển một cách có ý thức trí nhớ của mình cũng

như điều chỉnh sự nhận lại và nhớ lại một cách có chủ định. (Lê văn Hồng, Lê

Ngọc Lan, Nguyễn Văn Thàng, 2000).

1.3.2. Hoạt động học tập của học sinh tiểu học

1.3.2.1. Mục đích hoạt động học tập của học sinh tiểu học

Mục đích hoạt động học tập của học sinh tiểu học chỉ bao gồm những

yêu cầu sau:

- Có kiến thức cơ bản về tự nhiên, xã hội con người và thẩm mỹ, có khả

năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết và tính toán, có thói quen rèn luyện thân

thể, giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết ban đầu về hát, múa, âm nhạc, mỹ thuật.

- Biết cách học tập, biết tự phục vụ, biết sử dụng một số đồ dùng trong

gia đình và công cụ lao động bình thường; biết vận dụng và làm một số việc

như giúp đỡ gia đình...

- Có lòng nhân ái, mang bản sắc con người Việt Nam: Yêu quê hương,

đất nước, hòa bình và công bằng, bác ái, kính trên, nhường dưới, đoàn kết và

sẵn sàng hợp tác với mọi người; có ý thức về bổn phận của mình đối với

người thân, bạn bè, cộng đồng, môi trường sống; tôn trọng và thực hiện đúng

pháp luật, các quy định của nhà trường, nơi công cộng, sống hồn nhiên, tự tin,

trung thực (Chương trình phổ thông, 2006).

22

Mục tiêu hoạt động học tập của HS trường tiểu học được hình thành và

thống nhất với mục tiêu của hoạt động dạy học và quá trình giáo dục, đó cũng

chính là thực hiện nhiệm vụ dạy học, mà cụ thể là hình thành ở người học

nhân sinh quan cách mạng, thế giới quan khoa học, hay hình thành ý thức hệ,

thái độ học tập và phẩm chất đạo đức của HS, phát triển năng lực nhận thức

và năng lực hoạt động, hình thành kỹ năng và kỹ xảo tương ứng cho HS, đào

tạo ra được một đội ngũ nhân viên, kỹ thuật viên lành nghề, đáp ứng nhu cầu

lao động của xã hội (Điều lệ trường tiểu học, 2010)

23

1.3.2.2. Nội dung hoạt động học tập của học sinh tiểu học

- Nội dung giáo dục tiểu học bao gồm nội dung các hoạt động chính

khóa và nội dung các hoạt động ngoài giờ lên lớp.

Các hoạt động chính khóa được giảng dạy thông qua các môn học:

Toán, Tiếng Việt, Tự nhiên xã hội, Đạo đức, Lịch sử, Địa lí, Kỹ thuật, Khoa

học, Thể dục, Anh văn, Tin học, Hát, Kĩ năng sống, Mỹ thuật.

Nội dung học tập là phần quan trọng nhất của nội dung dạy học, chi

phối hình thức và phương pháp hoạt động của người học và người dạy. Nội

dung dạy học là cái mà người học tác động vào nó, phải tiếp nhận và làm việc

với nó trong quá trình dạy học. Ở một mức độ chung nhất, nội dung của sự

học là toàn bộ kinh nghiệm của xã hội đã được sáng tạo và tích lũy từ trước

tới thời điểm hiện tại. Tuy nhiên không thể chuyển toàn bộ và nguyên xi khối

kinh nghiệm xã hội đã có vào trong dạy học, mà phải chọn lọc trong đó những

yếu tố cốt lõi và xác lập lôgic sư phạm, chuyển hóa chúng thành nội dung học

tập trong mỗi quá trình dạy học cụ thể. Nói tóm lại, nội dung dạy học đã được

các nhà giáo dục xây dựng thành một khối kiến thức theo từng cấp học, mỗi

GV trong trường đều phải có trách nhiệm chuyển hóa chúng thành vốn kinh

nghiệm tri thức cho HS; CBQL trong nhà trường cần kết hợp với GV để quản

lý nội dung học tập của HS như lên các kế hoạch học tập cho phù hợp với đối

tượng HS của mình về quỹ thời gian cụ thể từng năm, địa điểm, phương tiện

học tập cụ thể, bảo đảm tính lôgic, khoa học của việc tổ chức thực hiện

chương trình đào tạo (Chương trình phổ thông, 2006).

1.3.2.3. Phương pháp, phương tiện của hoạt động học tập của học sinh

tiểu học

Phương pháp học tập của HS tiểu học cũng hướng đến việc phát huy

tính tự giác, tích cực, tự chủ, có tính kỉ luật, tính siêng năng của HS nhằm lĩnh

hội tri thức, kỹ năng và rèn luyện phẩm chất; phát huy năng lực tư duy, sáng

24

tạo, kĩ năng làm việc nhóm, thuyết trình,… phát huy thế mạnh và cải thiện

hạn chế của HS, giúp các em có sự tự tin, niềm vui, hứng thú trong học tập.

Đối với các lớp nhỏ, tính tự giác, chủ động của HS chưa cao, đòi hỏi

GV phải theo sát, thường xuyên động viên, khích lệ các em, tạo hứng thú học

tập, dần dần hình thành thái độ học tập chăm chỉ, tính kỉ luật, sự tự chủ trong

học tập của các em.

Đối với các em lớp 4, lớp 5, các em có sự tự chủ hơn trong hoạt động

học tập của mình, khi đó GV phân công các nhiệm vụ học tập và kiểm tra

mức độ hoàn thành các nhiệm vụ của các em.

GV là người định hướng, hướng dẫn phương pháp học tập cho HS,

đồng thời có thể kết hợp với gia đình, xã hội.

Phương pháp học tập là một yếu tố quan trọng, có ảnh hưởng rất lớn

đến kết quả học tập. “Phương pháp là cách thức, là con đường, là phương tiện

nhằm giúp con người đạt tới những mục đích nhất định trong nhận thức và

trong thực tiễn” (Nguyễn Hữu Châu, 2006), vì vậy GV cần hướng dẫn HS

hình thành phương pháp học tập đúng cách cho riêng mình, tùy thuộc vào

từng môn học, bài học, tiết học mà việc vận dụng các phương pháp hợp lý sẽ

giúp cho HS tìm được hướng đi đúng và nhanh nhất để tìm kiếm tri thức.

1.3.2.4. Hình thức của hoạt động học tập của học sinh tiểu học

Hình thức học tập được xác định tùy thuộc vào những mối quan hệ của

các yếu tố cơ bản như sau: (i) dạy học có tính chất tập thể hay cá nhân; (ii)

mức độ hoạt động độc lập của học sinh trong quá trình chiếm lĩnh tri thức, kỹ

năng; (iii) phương thức hướng dẫn, tổ chức và điều khiển hoạt động học tập

của học sinh; và (iv) địa điểm, thời gian học tập (Nguyễn Hữu Châu, 2006).

Trong cấp tiểu học, tồn tại ba hình thức học tập: cá nhân, nhóm và tập

thể. Các hình thức tổ chức học tập chủ yếu gồm làm việc độc lập, làm việc

theo nhóm, làm việc theo lớp.

25

Ngoài ra, các hoạt động tập thể ngoài giờ lên lớp như sinh hoạt văn

hóa, thể thao... được tổ chức góp phần hình thành và phát triển các năng lực,

kỹ năng cần thiết cho học sinh, giúp các em hoàn thiện mình, tự tin trong học

tập và trong cuộc sống.

Trong hoạt động học tập của HS tùy theo từng nội dung học tập mà có

những hình thức học tập khác nhau từ đó mà cách thức quản lý cũng sẽ khác

nhau, có 3 hình thức tổ chức học tập cho HS là:

- Chuẩn bị học tập: đây là hình thức HS tự học, GV tổ chức hình thức

tự học này thông qua những nội dung học tập GV giao cho HS thực hiện

trước khi lên lớp như: giải quyết bài tập cá nhân, nhóm về nhà, đọc và chuẩn

bị bài mới,... CBQL có thể quản lý hình thức này thông qua GV kiểm tra bài

cũ vào đầu giờ lên lớp.

- Học tập chính quy trên lớp: do đã được bố trí cụ thể trong thời khóa

biểu, theo lịch trình giảng dạy của GV vì thế mà Hiệu trưởng sẽ QL HĐHT

của HS qua GV và hệ thống trực, cán bộ kiểm tra đào tạo. Mặt khác, thông

thường HĐHT chính khóa trên lớp được đánh giá chấm điểm qua mỗi nội

dung bài học, môn học, do đó CBQL thực hiện quản lý hình thức học tập này

thông qua kết quả kiểm tra thường xuyên, định kỳ và kết thúc học phần của

từng đối tượng HS từ đó đánh giá việc học tập trên lớp của HS.

- Học tập ngoài giờ lên lớp: là những hoạt động được tổ chức ngoài giờ

học của các môn học ở trên lớp. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là sự

tiếp nối hoạt động dạy – học trên lớp, là con đường gắn lý thuyết với thực

tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức với hành động của HS. Ở đây là

những HĐHT ngoại khóa, thực hành, thực tập tại trường cũng như tại các đơn

vị sản xuất. Việc quản lý hình thức này, CBQL dựa vào kế hoạch thực tập,

trên cơ sở phát huy vai trò của GV hướng dẫn và trưởng đoàn thực tập, giữ

nghiêm kỷ luật tại đơn vị, phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường và đơn vị để

quản lý quá trình thực tập, bảo đảm đầy đủ nội dung, sát với thực tế.

26

1.3.2.5. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học

Kiểm tra, đánh giá là khâu cuối cùng của chu trình dạy học, song cũng

có thể xem là bước khởi đầu cho chu trình tiếp theo với chất lượng mới hơn

của cả một quá trình. Kiểm tra, đánh giá là một hoạt động mà thực chất là quá

trình “đo lường”, do đó, việc xác định trình độ kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng mà

học sinh đạt được không tiến hành theo phép đo mà bằng thang điểm hay bậc

thang xếp hạng.

Kiểm tra, đánh giá là hai mặt của một quá trình, kiểm tra là thu thập

thông tin, số liệu, bằng chứng về kết quả đạt được, đánh giá là so sánh đối

chiếu với mục tiêu dạy học đưa ra những phán đoán kết luận về thực trạng và

nguyên nhân của kết quả đó. Đánh giá gắn liền với kiểm tra, nằm trong chu

trình kín của quá trình dạy học. Kiểm tra, đánh giá không đơn thuần là sự ghi

nhận cụ thể của kết quả dạy - học, mà còn đề xuất những quyết định làm thay

đổi thực trạng để làm cho nó tốt hơn.

Trong nhà trường tiểu học hiện nay, kết quả của kiểm tra đánh giá là cơ

sở để điều chỉnh hoạt động dạy, hoạt động học và quản lý giáo duc. Nếu kiểm

tra đánh giá sai dẫn đến nhận định sai về chất lượng đào tạo gây tác hại to lơn

trong việc sử dụng nguồn nhân lực. Kiểm tra đánh giá đúng thực tế, chính xác

và khách quan sẽ giúp người học tự tin, hăng say, nâng cao năng lực sáng tạo

trong học tập.

Thông tư 22 về Đánh giá và phân loại học sinh tiểu học có hướng dẫn,

việc đánh giá kết quả học tập của HS gồm 2 hình thức:

 Đánh giá thường xuyên:

- GV dùng lời nói chỉ ra cho HS biết được chỗ đúng, chưa đúng và cách

sửa chữa; viết nhận xét vào vở hoặc sản phẩm học tập của HS khi cần thiết, có

biện pháp cụ thể giúp đỡ kịp thời;

- HS tự nhận xét và tham gia nhận xét sản phẩm học tập của bạn, nhóm

bạn trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập để học và làm tốt hơn;

27

- Khuyến khích cha mẹ HS trao đổi với GV về các nhận xét, đánh giá

HS bằng các hình thức phù hợp và phối hợp với GV động viên, giúp đỡ HS

học tập, rèn luyện.

 Đánh giá định kì:

- Vào giữa học kì I, cuối học kì I, giữa học kì II và cuối năm học, GV

căn cứ vào quá trình đánh giá thường xuyên và chuẩn kiến thức, kĩ năng để

 Hoàn thành tốt: thực hiện tốt các yêu cầu học tập của môn học hoặc

đánh giá HS đối với từng môn học, hoạt động giáo dục theo các mức sau:

 Hoàn thành: thực hiện được các yêu cầu học tập của môn học hoặc hoạt

hoạt động giáo dục;

 Chưa hoàn thành: chưa thực hiện được một số yêu cầu học tập của môn

động giáo dục;

học hoặc hoạt động giáo dục.

- Vào cuối học kì I và cuối năm học, đối với các môn học: Tiếng Việt,

Toán, Khoa học, Lịch sử và Địa lí, Ngoại ngữ, Tin học, Tiếng dân tộc có bài

kiểm tra định kì.

Đối với lớp 4, lớp 5, có thêm bài kiểm tra định kì môn Tiếng Việt, môn

Toán vào giữa học kì I và giữa học kì II.

- Đề kiểm tra định kì phù hợp chuẩn kiến thức, kĩ năng và định hướng

phát triển năng lực, gồm các câu hỏi, bài tập được thiết kế theo các mức như

 Mức 1: nhận biết, nhắc lại được kiến thức, kĩ năng đã học;

 Mức 2: hiểu kiến thức, kĩ năng đã học, trình bày, giải thích được kiến

sau:

 Mức 3: biết vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết những

thức theo cách hiểu của cá nhân;

vấn đề quen thuộc, tương tự trong học tập, cuộc sống;

28

 Mức 4: vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề

mới hoặc đưa ra những phản hồi hợp lý trong học tập, cuộc sống một

cách linh hoạt.

- Bài kiểm tra được GV sửa lỗi, nhận xét, cho điểm theo thang 10 điểm,

không cho điểm 0, không cho điểm thập phân và được trả lại cho HS. Điểm

của bài kiểm tra định kì không dùng để so sánh HS này với HS khác. Nếu kết

quả bài kiểm tra cuối học kì I và cuối năm học bất thường so với đánh giá

thường xuyên, GV đề xuất với nhà trường có thể cho HS làm bài kiểm tra

khác để đánh giá đúng kết quả học tập của HS.

Nhìn chung, hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học

phần nhiều mang tính chất khích lệ, động viên tinh thần học tập của các em.

1.4. Quản lý hoạt động học tập của học sinh tiểu học

1.4.1. Quản lý thực hiện kỷ cương nền nếp học tập của học sinh tiểu

học

- Ngay từ đầu năm học, Hiệu trưởng có thể phân công cho Phó Hiệu

trưởng, căn cứ vào tình hình học sinh để xếp lớp đảm bảo sĩ số “Mỗi lớp

không quá 35 học sinh” (Điều lệ trường Tiểu học, 2010).

- Để học sinh hoạt động tốt trong tập thể lớp, Hiệu trưởng cần chỉ đạo

giáo viên chủ nhiệm ổn định tổ chức lớp.

- Tổ chức xây dựng và thực hiện nội quy học tập của học sinh

Hiệu trưởng hướng dẫn giáo viên chủ nhiệm tổ chức cho học sinh lớp

mình thảo luận để đề ra nội quy học tập. Nội dung bản nội quy hướng vào

những vấn đề sau: Chuyên cần; Tinh thần thái độ học tập; Tổ chức học tập;

Sử dụng, bảo vệ và chuẩn bị đồ dùng học tập; Quy định khen thưởng, kỷ luật

việc thực hiện nội quy học tập.

- Thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nội quy, quy định đối

với học sinh: Hiệu trưởng chỉ đạo Phó Hiệu trưởng, cùng tổ trưởng tổ chủ

nhiệm, tổ trưởng tổ giám thị (Tổng phụ trách) tổng hợp biên bản thảo luận của

29

các lớp, xây dựng bản nội quy học tập cho học sinh. Việc theo dõi, kiểm tra,

nhận xét tình hình thực hiện nội quy học tập của học sinh phải được tiến hành

thường xuyên, chặt chẽ và có người chuyên trách kết hợp sự luân phiên.

- Định hướng mục tiêu học tập và giúp học sinh xây dựng mục tiêu, kế

hoạch học tập của mình. Muốn quản lý tốt mục tiêu học tập cần xác định rõ

nhiệm vụ học tập cho HS, giúp HS tự lập kế hoạch học tập của mình dựa trên

kế hoạch hoạt động của nhà trường và kế hoạch giảng dạy của GV. GV cần cụ

thể hóa mục tiêu học tập cho từng bài học, bảo đảm tính thống nhất giữa các

mục tiêu đào tạo, mục tiêu từng năm, từng học kỳ với mục tiêu từng bài học.

CBQL nhà trường cần phổ biến, quán triệt mục tiêu, nhiệm vụ học tập đến

từng HS ngay từ đầu khóa học, đầu năm học, học kỳ và trước khi thực hiện

bài học. Sau khi xác định được mục tiêu, nhiệm vụ học tập cho từng đối

tượng, CBQL cần có các biện pháp bảo đảm, tạo điều kiện hỗ trợ để GV, HS

thực hiện mục tiêu nhiệm vụ học tập như thời gian, phương tiện dạy và học,

giáo trình, tài liệu tham khảo… đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh

giá kết quả thực hiện để bảo đảm mục tiêu được thực hiện đầy đủ, chính xác.

1.4.2. Quản lý tổ chức hoạt động học tập chính khóa và ngoại khóa của

học sinh tiểu học

Giờ học chính khóa là giờ học theo quy định chung của Bộ Giáo dục và

Đào tạo. Học tập trên lớp của học sinh rất quan trọng, học sinh phải thực hiện

nhiệm vụ học tập theo quy định điều lệ nhà trường. Trong giờ học, giáo viên

bộ môn quản lý HĐHT của học sinh, tổ chức điều khiển quá trình học tập,

thực hiện nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học. Việc dạy học của giáo

viên chính là tổ chức hoạt động học tập của học sinh, chính sự hoạt động của

bản thân học sinh quyết định kết quả học tập.

Giáo viên và học sinh sẽ thực hiện các nhiệm vụ của mình trong tiết

học. học sinh tiến hành HĐHT, từng bước thực hiện nhiệm vụ học tập theo

một trình tự mà giáo viên đề ra. Để việc học tập trên lớp có kết quả cao đòi

30

hỏi giáo viên thực hiện tốt nhiệm vụ tổ chức quá trình lĩnh hội tri thức của học

sinh, bản thân học sinh phải có tinh thần, thái độ, động cơ, mục đích và

phương pháp học đúng đắn. HĐGD& HĐHT song song tồn tại, tác động hỗ

trợ và gắn bó hữu cơ với nhau, cả hai hoạt động này đều có vai trò trực tiếp và

quan trọng, quyết định chất lượng học tập.

Hoạt động học nhóm, hoạt động ngoại khoá, tham quan và các hình

thức học tập khác là những hình thức học tập có những ưu điểm nhất định so

với hình thức học chính khoá. Các hình thức học tập này bổ sung và làm

phong phú hình thức học tập, phát huy năng lực sở trường và rèn luyện khả

năng học tập, phát triển nhân cách cho học sinh. Chúng ta cần tạo điều kiện và

hướng dẫn để giáo viên cho học sinh tổ chức, tham gia các hình thức học tập

nói trên có hiệu quả. Trong những năm học vừa qua hình thức học tập này

được các nhà trường chú trọng thông qua việc tổ chức thăm quan các di tích

lịch sử, địa danh văn hóa. Các chương trình ngoại khóa bộ môn, diễn đàn,

hoạt động của Đội thiếu niên đã thu hút sự quan tâm đông đảo của học sinh

tạo nên không khí học tập sôi nổi và phấn khởi và hiệu quả cao trong học tập.

Quản lý thực hiện hoạt động học tập chính khóa của học sinh tiểu học

cần đảm bảo thực hiện các mục tiêu như:

+ Học sinh chủ động chuẩn bị nội dung học tập trước khi đến lớp thông

qua: sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, internet,…

+ Học sinh thực hiện các yêu cầu của giáo viên trong quá trình học tập.

+ Học sinh trao đổi ý kiến với bạn bè, giáo viên trong quá trình học tập

(bài tập khó, nội dung còn chưa hiểu rõ,..)

+ Học sinh tích cực hệ thống hóa kiến thức, liên hệ với các nội dung

trước đó, môn học khác, vận dụng thực tiễn cuộc sống hoặc phát hiện vấn đề

mới (nếu có).

+ Học sinh tự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, tự điều chỉnh phương

pháp học tập của mình.

31

+ Học sinh tự giác rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, thực hành.

Để đạt được mục tiêu quản lý hoạt động học tập chính khóa và ngoại

khóa của học sinh Tiểu học, CBQL nhà trường cần chỉ đạo giáo viên thực

hiện đổi mới nội dung, sử dụng phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức

dạy học để phát huy được vai trò chủ động, tích cực, sáng tạo của HS.

Tham mưu và tổ chức bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên đổi mới

nội dung, phương pháp dạy học, sử dụng có hiệu quả các phương tiện dạy

học, kết hợp linh hoạt các hình thức dạy học; đồng thời cần kiểm tra đánh giá

lại các buổi huấn luyện và bồi dưỡng đó để lắng nghe ý kiến phản hồi từ

nhiều phía về hiệu quả của công tác thực hiện.

Chỉ đạo tổ chuyên môn thực hiện đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo

hướng trao đổi và chia sẻ với nhau những kinh nghiệm về phương pháp dạy

học để rèn luyện phương pháp học tập cho HS đạt hiệu quả.

1.4.3. Quản lý thực hiện phối hợp các lực lượng giáo dục để tổ chức

hoạt động học tập của học sinh tiểu học

Để tổ chức hoạt động học tập của học sinh tiểu học có hiệu quả, cán bộ

quản lý nhà trường cần huy động sự tham gia tích cực của các lực lượng giáo

dục như: Giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên bộ môn, tổng phụ trách Đội,

nhân viên thư viện, cha mẹ học sinh. Cụ thể:

* Chỉ đạo Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn, Tổ chuyên môn, giáo

viên giảng dạy thực hiện xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng đổi mới nội

dung, vận dụng phong phú, linh hoạt các phương pháp dạy học, hình thức tổ

chức dạy học, để phát huy năng lực tự giác, tích cực, sáng tạo của học sinh

tiểu học trong các tiết học và ngoài tiết học. Từ đó thường xuyên báo cáo,

điều chỉnh các hoạt động học tập của học sinh một cách phù hợp.

* Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp xây dựng kế hoạch chủ nhiệm

32

Vào đầu năm học, hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp tiến hành

điều tra cơ bản về tình hình chất lượng học tập của học sinh, phân tích đánh

giá tình hình đó.

Hướng dẫn giáo viên chủ nhiệm lớp vận dụng một số phương pháp tìm

hiểu sau:

+ Giáo viên chủ nhiệm lớp được nhận bàn giao lớp mình từ giáo viên

chủ nhiệm năm học trước (nếu trường nào tổ chức tốt việc sử dụng sổ chủ

nhiệm thì giáo viên trước bàn giao lại sổ chủ nhiệm cho giáo viên sau) để nắm

rõ tình hình phấn đấu, rèn luyện và học tập của từng em trong lớp.

+ Kiểm tra văn hóa đầu năm (theo kế hoạch chung của trường, có nơi

theo chỉ đạo chung của phòng Giáo dục, Sở Giáo dục; tổng kết kết quả kiểm

tra của học sinh).

+ Quan sát hoạt động của học sinh trong trường, trong giờ học, trò

chuyện với học sinh.

+ Trong các buổi họp cha mẹ học sinh, giáo viên chủ nhiệm lớp trao đổi

với cha mẹ học sinh về những nội dung cần tìm hiểu (những trường có điều

kiện có thể lập phiếu hỏi ý kiến với cha mẹ học sinh về những nội dung cần

tìm hiểu).

+ Giáo viên chủ nhiệm phối hợp với giáo viên bộ môn có thể tạo ra một

tình huống và xem xét xem học sinh tự giải quyết tình huống như thế nào.

Từ kết quả điều tra, giáo viên chủ nhiệm có cơ sở vững chắc để xây

dựng kế hoạch chủ nhiệm.

* Chỉ đạo Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh (Đội TNTPHCM) phát

động các đợt thi đua theo chủ điểm với các nội dung thi đua cụ thể nhằm thu

hút học sinh vào học tập và các hoạt động vui chơi giải trí bổ ích. Thông qua

các đợt thi đua mà hiệu trưởng thường xuyên động viên tinh thần học tập của

học sinh bằng các hình thức khen thưởng. Động viên, khen thưởng đối với

học sinh có ý nghĩa giáo dục cao vì vậy cần đặt ra các tiêu chuẩn khen thưởng

33

với nhiều mức độ và nhiều hình thức khen thưởng rộng rãi, tiến hành thường

xuyên định kỳ tuần, tháng, học kỳ, cuối năm, khen ở lớp, ở trường, đồng thời

cần hết sức chú ý nêu gương và xây dựng những điển hình học tốt.

* Hiệu trưởng chỉ đạo công tác phối hợp giữa gia đình và nhà trường để

quản lý hoạt động học của học sinh

Phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình học sinh để đảm bảo cho

các em có đủ thời gian học tập cần thiết trong ngày. Có thể xây dựng quy ước

về sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong việc giúp đỡ học sinh học

tập. Giáo dục học sinh ở trường và giáo dục học sinh ở nhà là một quá trình

thống nhất, khi quá trình học tập ở nhà của học sinh được tổ chức tốt, tiếp nối

củng cố quá trình học tập trên lớp sẽ nâng cao kết quả học tập của các em.

Dưới sự chỉ đạo của hiệu trưởng, giáo viên chủ nhiệm lớp là người thực hiện

trực tiếp sự phối hợp với cha mẹ học sinh. Giáo viên chủ nhiệm cần có những

biện pháp giúp đỡ gia đình học sinh tổ chức tốt việc học tập ở nhà cho các

em, nâng cao trách nhiệm của họ đối với công tác này.

Có một số biện pháp sau đây:

+ Hướng dẫn cha mẹ học sinh biết đánh giá kết quả học tập của con em

mình bằng cách: các bài kiểm tra giáo viên chỉ rõ những chỗ thiếu sót của học

sinh. Học sinh chữa bài và mang về cho cha mẹ xem để họ biết chỗ yếu của

con mình, họ sẽ giúp con học ở nhà tốt hơn.

+ Yêu cầu và hướng dẫn cha mẹ học sinh những công việc cần thực hiện

ở nhà như chỗ học, thời gian học, đôn đốc, kiểm tra bài tập của con ở nhà.

+ Giáo viên chủ nhiệm cần tổ chức tốt các kỳ họp cha mẹ học sinh trong

năm học với mục đích chính là làm cho cha mẹ học sinh nắm được tình hình

học tập của con em, thấy được trách nhiệm của gia đình. Vì vậy, khi tổ chức

họp cha mẹ học sinh, giáo viên chủ nhiệm lớp phải chuẩn bị đầy đủ những

thông tin cần thiết về từng học sinh và những nội dung cần trao đổi với cha

mẹ học sinh.

34

* Chỉ đạo phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm và các lực lượng giáo dục

khác

- Quy định những yêu cầu và biện pháp thống nhất trong việc giáo dục

mục đích, động cơ thái độ học tập trong toàn thể giáo viên từ các giờ lên lớp

đến các hoạt động ngoài giờ.

- Quy định cụ thể về sự phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm với các giáo

viên bộ môn và với tổng phụ trách Đội, nhân viên thư viện, với cha mẹ học

sinh... để thống nhất việc giáo dục học sinh - Phối hợp các giáo viên cùng dạy

một lớp để xây dựng cho học sinh thói quen tự học (chú ý 3 khâu: hình thức

tự học; phương pháp tự học; bố trí thời gian tự học hợp lý) nói cách khác là

dạy cho học sinh cách học.

1.4.4. Quản lý cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ cho hoạt động học

tập của học sinh tiểu học

Để tạo được hứng thú và động lực học tập cho học sinh thì một yếu tố

quan trọng không thể thiếu đó chính là điều kiện cơ sở vật chất, các phương

tiện phục vụ học tập của nhà trường. CBQL cũng cần thực hiện tốt nội dung

quản lý này, bao gồm:

Ngay từ đầu năm học, hiệu trưởng chỉ đạo xây dựng kế hoạch mua sắm

bổ sung, sửa chữa cơ sở vật chất, phương tiện dạy học phục vụ cho các hoạt

động dạy học của giáo viên và học tập của học sinh trong nhà trường phù hợp

với nguồn kinh phí được cấp và nhu cầu thực tiễn của nhà trường.

Duy trì thường xuyên việc quản lý hệ thống cơ sở vật chất của lớp học,

cơ sở vật chất phục vụ cho các các hoạt động ngoại khóa (phòng học, phòng

thí nghiệm thực hành, nước uống, sân bãi, loa đài, bàn ghế, xe đưa đón học

sinh…).

Thường xuyên kiểm kê, bổ sung, sửa chữa hệ thống các phương tiện

phục vụ hoạt động học tập của học sinh như: bàn ghế, bảng viết, máy tính,

máy chiếu, bảng thông minh,…

35

Chỉ đạo giáo viên sử dụng có hiệu quả các phương tiện dạy học vào các

hoạt động dạy học hàng ngày. Đồng thời bồi dưỡng cho giáo viên năng lực sử

dụng các phương tiện dạy học hiện đại như: máy tính, máy chiếu, bảng tưởng

tác thông minh, các phòng thí nghiệm, thực hành,..

Phát huy vai trò của thư viện nhà trường trong việc tạo môi trường và

các điều kiện cơ sở vật chất cần thiết (không gian, sách, tài liệu tham khảo,

máy tính…) phục vụ cho các hoạt động học tập và tự học của học sinh tiểu

học.

Tuyên truyền nâng cao hiệu quả công tác xã hội hóa giáo dục để tạo

những điều kiện thuận lợi hỗ trợ có hiệu quả cho các hoạt động học tập của

học sinh trong nhà trường tiểu học.

1.4.5. Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh

tiểu học

Kiểm tra là chức năng cố hữu của quản lý. Không có kiểm tra, quản lý

sẽ không hiệu quả. Kiểm tra đóng nhiều vai trò trong quản lý, chẳng hạn:

nâng cao trách nhiệm của người thực hiện quyết định; phát hiện sai sót, lệch

lạc để điều chỉnh một cách kịp thời; phát hiện gương tốt, những kinh nghiệm

tốt; phát hiện những khả năng, tiềm lực của hệ thống chưa được tận dụng;...

Hiệu trưởng quản lý hoạt động học của học sinh thông qua phản ánh

của đội ngũ người dạy về kết quả học tập rèn luyện của người học. Hiệu

trưởng cần phải quản lý việc kiểm tra của người dạy đối với người học để

đánh giá kết quả học tập của người học và kết quả giảng dạy của người dạy,

tránh chỉ dừng lại ở mức độ đo lường điểm số. Cụ thể là: quản lý kế hoạch

kiểm tra của GV; có kế hoạch kiểm tra giữa học kỳ, cuối học kỳ và hết năm

học; yêu cầu chấm, trả bài đúng thời hạn, có sửa chữa hướng dẫn cho người

học; phân công bộ máy quản lý tổng hợp tình hình kiểm tra, đánh giá kết quả

học tập theo định kỳ. Thông qua việc tổ chức các kỳ thi để đánh giá đúng thực

chất kết quả học tập của người học, từ đó có kế hoạch phụ đạo cho người học

36

yếu kém về học lực, phát hiện và bồi dưỡng kịp thời HS có năng khiếu. Mặt

khác, thông qua việc kiểm tra nghiêm túc, đánh giá công bằng và khách quan

giúp người dạy điều chỉnh hoạt động dạy của mình, kích thích tính tự giác học

tập của người học đồng thời những kết quả thu được thông qua kiểm tra, đánh

giá, những người làm công tác quản lý quá trình đào tạo sẽ có cơ sở để tìm

kiếm những con đường quản lý, góp phần thường xuyên nâng cao hiệu quả

cho dạy và học của thầy và trò.

Quy trình thực hiện quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học

tập của học sinh tiểu học:

- Xây dựng kế hoạch kiểm tra theo phân phối chương trình

- Tổ chức kiểm tra

+ Kiểm tra định kỳ sau khi học xong một chương hoặc một số chương

(kiểm tra giữa kỳ): Thống nhất lịch kiểm tra, phân công giáo viên coi kiểm

tra, chấm bài.

+ Thi học kỳ: Thống nhất lịch thi, tổ chức các phòng thi; phân công giáo

viên coi thi kết hợp với giám thị coi ngoài phòng thi; tổ chức chấm thi tại

trường theo từng tổ chuyên môn.

Trong đó, việc phân công ra đề thi và quy trình coi thi, chấm bài cũng

cần phải được thực hiện nghiêm theo đúng quy định.

- Phân tích kết quả học tập của học sinh: Hàng tháng, hiệu trưởng phân

tích đánh giá kết quả học tập của học sinh về những vấn đề sau (có thống kê

các số liệu cụ thể và lưu trữ): (1) Tình hình thực hiện nền nếp học tập, tinh

thần thái độ học tập, sự chuyên cần, kỷ luật học tập. (2) Kết quả học tập của

học sinh: nhận xét đánh giá của giáo viên về học tập của học sinh, chú ý đến

kết quả học tập của học sinh kém và học sinh giỏi, khảo sát năng lực học sinh

thông qua phiếu khảo sát, đánh giá.

Khi người CBQL giao nhiệm vụ cho cấp dưới hoặc GV về quản lý

HĐHT của HS thì cần có những kế hoạch cụ thể chi tiết về nội dung công

37

việc, thời gian thực hiện và kết thúc, yêu cầu công việc... để khi kiểm tra,

đánh giá thực hiện hoạt động CBQL sẽ có những tiêu chí cụ thể để đánh giá

mức độ hoàn thành công việc của các GV và biết được công việc đó đang

diễn biến tới đâu, đạt hiệu quả như thế nào...

Hiệu trưởng chỉ đạo GV khi giao nhiệm vụ học tập cho học sinh, GV

cũng cần có những yêu cầu cho từng đối tượng HS khác nhau, có mốc thời

gian hoàn thành, có hướng dẫn để mọi HS đều có thể hoàn thành nhiệm vụ

học tập và phải có kiểm tra lại, vì nếu không kiểm tra sẽ không biết HS có

thực hiện đầy đủ yêu cầu của mình hay không, mức độ thực hiện như thế nào,

và chỉ có thông qua việc kiểm tra mới có thể nắm chắc được ý thức thái độ,

chất lượng học tập và khả năng tự học của từng HS, từ đó, công tác đánh giá,

phân loại HS mới chính xác.

Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên thực hiện kiểm tra đánh giá kết quả học

tập của học sinh cần đảm bảo các yêu cầu sau:

- Kiểm tra phải đầy đủ đến mức tối đa có thể. Sao cho HS trình bày

được những gì đã tiếp thu trong quá trình học tập. Đầu năm, nhà trường cần

có kế hoạch kiểm tra để nắm trình độ đầu vào của HS như thế nào.

- Những biện pháp kiểm tra kết quả học tập của HS phải theo một kế

hoạch đã định trước có liên hệ chặt chẽ với việc củng cố kiến thức cũ. Hoạt

động kiểm tra nhằm giúp GV phát hiện kịp thời những thiếu sót trong việc

tiếp thu kiến thức của HS, từ đó có biện pháp can thiệp kịp thời.

- Đảm bảo được tính khách quan, và có tính phân hóa trong kết quả

đánh giá học sinh.

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động học tập của học sinh

tiểu học

Yếu tố môi trường xã hội bao gồm các yếu tố như điều kiện kinh tế,

văn hóa, truyền thống địa phương, trình độ dân trí,… có ảnh hưởng không

nhỏ đến hoạt động giáo dục của nhà trường nói chung và quản lý hoạt động

38

học tập của học sinh tiểu học nói riêng.

Các chính sách đối với giáo dục tiểu học: việc nắm bắt đúng và kịp thời

các chính sách phát triển giáo dục tiểu học sẽ là sự định hướng quan trọng cho

các hoạt động quản lý giáo dục nói chung và quản lý hoạt động học tập của

học sinh tiểu học nói chung. Chẳng hạn như sự thay đổi của các chính sách về

thời gian học tập, đổi mới nội dung chương trình, phương pháp dạy học, kiểm

tra đánh giá kết quả học tập của học sinh, đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện

dạy học,…

Điều kiện CSVC trường lớp, phương tiện dạy học phục vụ công tác

giảng dạy và học tập, các điều kiện CSVC phục vụ sinh hoạt và học tập của

học sinh. Việc quản lý hoạt động học tập của Hiệu trưởng sẽ mang có hiệu

quả cao nếu trường lớp được xây dựng khang trang, đúng quy định, điều kiện,

phương tiện dạy học hiện đại được trang bị đầy đủ và đồng bộ, đáp ứng cơ

bản nhu cầu giảng dạy và học tập. Đặc biệt là không gian và các phương tiện

vật chất phục vụ cho hoạt động tự học, học tập theo nhóm của học sinh tiểu

học.

Tính tích cực, chủ động trong học tập của học sinh tiểu học: Theo các

nhà nghiên cứu, tính tích cực học tập thực chất là tính tích cực nhận thức, đặc

trưng ở khát vọng hiểu biết, cố gắng trí lực và có nghị lực cao trong quá trình

chiếm lĩnh tri thức. Tính tích cực nhận thức trong hoạt động học tập liên quan

trước hết với động cơ học tập và hứng thú học tập. Hứng thú là tiền đề của tự

giác. Hứng thú và tự giác là hai yếu tố tạo nên tính tích cực. Trong học tập,

các em học sinh tiểu học nhiều khi chưa thực sự tích cực, chủ động, chưa có

phương pháp học tập đúng đắn, động cơ và mục đích học tập chưa rõ ràng;

ngại giao tiếp, trao đổi với bạn bè và thầy cô.

Năng lực, phẩm chất của người Hiệu trưởng: Để có hiệu quả trong công

tác quản lý nói chung và quản lý hoạt động học tập nói riêng, nâng cao chất

lượng giáo dục học sinh, người Hiệu trưởng phải hiểu rõ mục tiêu giáo dục,

39

am hiểu sâu sắc nội dung giáo dục, nắm chắc các phương pháp và các nguyên

tắc giáo dục ở bậc tiểu học. Từ đó chỉ đạo các hoạt động dạy học của giáo

viên và học tập của học sinh một cách hiệu quả. Người Hiệu trưởng phải là

nhà giáo có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu, có tầm nhìn, năng động, có

kinh nghiệm, quyết đoán, có uy tín chuyên môn, biết cách tổ chức hoạt động

dạy và học trong nhà trường một cách hiệu quả.

Chất lượng của đội ngũ GV: Trong công tác quản lý hoạt động học tập

của học sinh tiểu học, đội ngũ GV là lực lượng chủ yếu, nòng cốt, nhân tố

quyết định để thực hiện các nhiệm vụ dạy học và giáo dục đề ra. Đội ngũ giáo

viên có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt

thì hiệu quả dạy học, giáo dục chắc chắn sẽ cao. Đội ngũ các thầy, cô giáo có

phẩm chất đạo đức tốt, nhiệt tình trách nhiệm với công việc được giao, đạt

trình độ chuẩn. Song chất lượng chưa cao, phần đông là giáo viên trẻ mới ra

trường, kinh nghiệm giảng dạy và giáo dục học sinh còn hạn chế. Để đội ngũ

GV thực sự có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng, có phẩm chất đạo

đức trong sáng thì nhà trường phải quan tâm thường xuyên tới việc bồi

dưỡng, xây dựng đội ngũ, tạo khối đoàn kết nhất trí trong nhà trường, quan

tâm xây dựng văn hóa nhà trường để nhà trường thực sự là môi trường sư

phạm tích cực, tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ phát huy hết năng lực, sở

trường của mình trong công tác giáo dục học sinh.

Vai trò của phụ huynh trong công tác quản lý hoạt động học tập của

học sinh tiểu học: Ở cấp Tiểu học, về mặt sinh lý cơ thể cũng như đời sống

tâm lý của các em có những biến đổi. Ở giai đoạn này, các em còn chưa có

nhiều các trải nghiệm trong cuộc sống, vốn sống còn nghèo nàn, và phụ thuộc

rất nhiều vào gia đình. Để việc giáo dục gia đình có hiệu quả tốt, các bậc cha

mẹ cần quan tâm xây dựng một gia đình đầy đủ toàn vẹn, trong đó mọi thành

viên có nghĩa vụ và trách nhiệm với nhau. Xây dựng một phong cách sinh

hoạt có nề nếp, phù hợp nhu cầu hứng thú nhằm phát huy những mặt tích cực

40

của trẻ. Đặc biệt cha mẹ, người lớn phải giữ uy tín vai trò gương mẫu của

mình trong gia đình và ngoài xã hội. Phụ huynh cần thường xuyên liên hệ

chặt chẽ với nhà trường, đoàn thể để nắm tình hình học tập rèn luyện của con

em mình là rất quan trọng đối với gia đình cũng như nhà trường. Sự quan tâm

chăm lo của cha mẹ học sinh đến việc ăn ở đi lại và học tập của con em mình

sẽ có tác động rất lớn tới kết quả học tập rèn luyện của học sinh.

41

Kết luận chương 1

Quản lý hoạt động học tập của học sinh có ý nghĩa quan trọng đối với

hoạt động dạy của giáo viên, với hoạt động học của học sinh và hoạt động

quản lý của hiệu trưởng. Bởi mục đích cuối cùng của các hoạt động giáo dục

chính là nằm ở kết quả học tập (văn hóa và đạo đức) của học sinh nói chung,

học sinh tiểu học nói riêng. Để quản lý hoạt động học tập của học sinh tiểu

học một cách hiệu quả thì hiệu trưởng có thể tác động trực tiếp hoặc gián tiếp

tới học sinh, tuy nhiên nhất thiết phải thông qua vai trò của các lực lượng giáo

dục khác như: giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên bộ môn, tổng phụ trách Đội,

cha mẹ học sinh. Chương 1 của luận văn đã phân tích, làm rõ các vấn đề lí

luận của đề tài nghiên cứu như sau:

Phân tích, tổng hợp các khái niệm cơ bản của đề tài bao gồm: quản lý,

hoạt động, hoạt động học tập, quản lý hoạt động học tập của học sinh tiểu

học.

Phân tích, làm rõ hoạt động học tập của học sinh tiểu học bao gồm:

mục tiêu học tập, nội dung học tập, phương pháp, hình thức học tập và kiểm

tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.

Trên cơ sở lí luận về hoạt động học tập của học sinh tiểu học, tác giả

nghiên cứu lí luận về quản lý hoạt động học tập của học sinh tiểu học theo

tiếp cận nội dung quản lý và chức năng quản lý: Quản lý thực hiện kỷ cương

nền nếp học tập, Quản lý hoạt động học tập chính khóa và ngoại khóa của học

sinh tiểu học, Quản lý thực hiện phối hợp các lực lượng giáo dục để tổ chức

hoạt động học tập của học sinh tiểu học, Quản lý cơ sở vật chất, phương tiện

phục vụ cho hoạt động học tập của học sinh tiểu học, Quản lý hoạt động kiểm

tra đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học.

Đồng thời, luận văn cũng xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý

học tập của học sinh tiểu học bao gồm các yếu tố khách quan và yếu tố chủ

42

quan. Đây là những cơ sở lí luận quan trọng để tác giả nghiên cứu thực trạng

tại chương 2 và đề xuất biện pháp tại chương 3 của luận văn.

43

Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG

HỌC TẬP CỦA HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC

QUẬN 8 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục

- đào tạo cấp tiểu học Quận 8, TP.HCM

2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Quận 8,

TP.HCM

Quận 8 nằm về phía Nam của nội thành TP. HCM, có diện tích đất hơn

1917,75 ha. Dân số dự kiến đến năm 2020 là 580.000 người. Quận 8 tiếp giáp

với: Quận 5 và Quận 6 về phía Bắc, Quận 4 và Quận 7 về phía Đông, Quận

Bình Tân về phía Tây, huyện Bình Chánh về phía Nam.

Quận 8 đang trong giai đoạn đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa hiện

đại hóa, đô thị hóa để hội nhập và phát triển. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật – xã hội

phục vụ đời sống, sinh hoạt của nhân dân được quan tâm đầu tư, đến nay toàn

bộ các hẻm trong quận đã được xi măng hoá; nhiều tuyến đường lớn được mở

rộng, nhiều khu nhà ở, cơ sở vật chất cho giáo dục, y tế, thể dục thể thao được

xây dựng… đã góp phần làm thay đổi diện mạo đô thị của quận ngày càng

khang trang, sạch đẹp hơn, thúc đẩy kinh tế phát triển, nâng cao đời sống

nhân dân.

Hoạt động văn hoá xã hội được đẩy mạnh nhằm phát huy truyền thống

yêu nước, cách mạng, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, chăm lo sự nghiệp

phát triển giáo dục, thực hiện tốt chính sách đền ơn đáp nghĩa, xoá đói giảm

nghèo, thúc đẩy xã hội hoá các hoạt động văn hoá – giáo dục – y tế - thể dục

thể thao, nâng cao đời sống nhân dân.

2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục – đào tạo cấp tiểu học Quận 8,

TP.HCM

Ủy ban nhân dân Quận 8 và các ngành chức năng tiếp tục thực hiện Kế

44

hoạch số 43/KH-UBND ngày 01 tháng 3 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Quận 8

về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo trên địa bàn Quận 8 từ nay đến

năm 2020, tăng cường, đầu tư ngân sách đầu tư xây dựng, nâng cấp và trang bị

trường học theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa nhằm phát triển mạng lưới trường

lớp, tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị và hiện đại hóa trường học và giữ vững

hiệu quả xóa mù chữ và phổ cập giáo dục.

Kết quả năm học 2017-2018, 100% cơ sở giáo dục hoàn thành tự đánh giá;

tỷ lệ trường đủ điều kiện được kiểm định đánh giá chất lượng giáo dục là 46/55

trường đạt tỷ lệ 83,64% (mầm non có 19/24, tỷ lệ 79,17%; tiểu học có 16/20, tỷ lệ

80%; trung học cơ sở có 11/11, tỷ lệ 100%). Toàn quận có 09 trường đạt Chuẩn

quốc gia (Mầm non 07, Tiểu học 01 và Trung học cơ sở 02) trong đó có trường

Tiểu học Nguyễn Trung Ngạn đạt Chuẩn quốc gia mức độ 2. Toàn ngành có

1.459 phòng học (tăng 48 phòng học so với năm học 2016-2017), cụ thể mầm

non: 514, tiểu học 568, trung học cơ sở 355; 22 phòng giáo dục thể chất (mầm

non là 17; tiểu học là 02, trung học cơ sở là 03).

Năm học 2017- 2018, toàn quận có 23.887 học sinh cấp tiểu học, số

học sinh trung bình/lớp là 40,62; tỷ lệ học sinh lớp 1 huy động ra lớp đạt

100%, có 21/21 trường tổ chức dạy 2 buổi/ngày với số học sinh là

18.812/23.887, tỷ lệ 78,75%; không có học sinh bỏ học; tỷ tệ học sinh khuyết

tật học hòa nhập là 104/23887 đạt 0,43%, hiệu suất đào tạo đạt 99,04%, tỷ lệ

xét công nhận hoàn thành cấp học đạt 100%; Số trẻ hoàn thành chương trình

tiểu học vào lớp 6 là 4.670/4.670, đạt tỷ lệ 100%.

Về đội ngũ CBQL và giáo viên, nhân viên các trường tiểu học trên địa

bàn Quận 8, TP.HCM:

45

Bảng 2.1. Số lượng đội ngũ CBQL và giáo viên các trường tiểu học trên

địa bàn Quận 8, TP.HCM

Nội dung

2015-2016

2016-2017

2017-2018

55

Tổng số cán bộ quản lý

55

56

21

- Hiệu trưởng

21

21

34

- Phó hiệu trưởng

34

35

714

Tổng số GV

743

740

172

Tổng số Nhân viên

143

159

(Nguồn: Phòng Giáo dục & đào tạo Quận 8)

Quận 8 hiện tại có 21 trường tiểu học đóng trên tất cả 16 phường trên

địa bàn quận (Tổng quan danh sách các trường được mô tả theo Phụ lục 4).

Công tác đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất trong thời gian qua tích cực

được đầu tư nâng cấp. Tuy nhiên, do hệ quả từ vấn đề di dân cơ học tăng đột

biến khiến năng lực trường lớp, trang thiết bị dạy và học trên địa bàn quận

hiện tại vẫn chưa đáp ứng hết được nhu cầu học tập của nhân dân, tỷ lệ học

sinh trung bình trên/lớp chưa đảm bảo theo quy định của của Bộ Giáo dục và

Đào tạo, gây khó khăn trong việc đảm bảo các tiêu chí trường chuẩn quốc gia,

trường tiên tiến hiện đại phù hợp với khu vực tổ chức học 2 buổi/ngày, xây

dựng “trường học thân thiện, học sinh tích cực”.

Ủy ban nhân dân Quận 8 có Quyết định số 596/QĐ-UBND ngày 13

tháng 02 năm 2017 của Ủy ban nhân dân Quận 8 về Tuyển sinh vào lớp 1

theo Đề án trường Tiểu học triển khai thí điểm mô hình trường tiên tiến theo

xu thế hội nhập khu vực và quốc tế tại trường Tiểu học Nguyễn Trung Ngạn.

Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin đổi mới phương pháp dạy

và học, tham gia trao đổi kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong

giảng dạy, khuyến khích giáo viên khai thác thông tin trên mạng. Đưa chương

trình và đánh giá kỹ năng tin học theo chuẩn quốc tế IC3 Spark thay cho

chương trình tin học tự chọn hiện hành trên cơ sở đáp ứng nhu cầu của phụ

huynh học sinh và tự nguyện của người học.Tiếp tục ứng dụng phần mềm

46

chương trình quản lý nhà trường SMAS 2.0, phần mềm V.EMIS tại các cơ sở

giáo dục. Thực hiện có hiệu quả việc đổi mới phương pháp dạy học vận dụng

kiến thức bộ môn để giải quyết các tình huống thực tiễn trong cuộc sống,

phương pháp “Bàn tay nặn bột”, dạy học theo chủ đề, giáo dục STEM vào

nhà trường thông qua các hình thức các câu lạc bộ Robotic, Khoa học ứng

dụng WEDO, Nghiên cứu khoa học,…

2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng

2.2.1. Mục đích khảo sát

Tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động học tập và quản lý

hoạt động học tập của học sinh ở trường tiểu học trên địa bàn Quận 8,

TP.HCM là cơ sở thực tiễn để đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động học

tập của học sinh ở trường tiểu học trên địa bàn Quận 8, TP.HCM đáp ứng yêu

cầu giáo dục đào tạo đối với cấp tiểu học.

2.2.2. Nội dung khảo sát

- Thực trạng hoạt động học tập của học sinh ở trường tiểu học trên địa

bàn Quận 8, TP.HCM.

- Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh ở trường tiểu học

trên địa bàn Quận 8, TP.HCM.

2.2.3. Đối tượng khảo sát

Luận văn khảo sát đối với CBQL, GV, học sinh khối lớp 5 tại 4 trường

tiểu học trên Quận 8. Cụ thể:

Khảo sát bằng phiếu thăm dò ý kiến: CBQL: 10 người; Giáo viên tiểu

học: 120 người

Phỏng vấn sâu CBQL, GV, học sinh khối lớp 5.

2.2.4. Phương pháp khảo sát

Phiếu khảo sát: Thu thập ý kiến của CBQL, GV 4 trường tiểu học ở

Quận 8, TP.HCM về các vấn đề đã được xác định trong nội dung khảo sát

(Mẫu phiếu thăm dò ý kiến)

47

Quan sát và phỏng vấn: trực tiếp dự giờ và trao đổi phỏng vấn thông

qua mẫu phiếu phỏng vấn đối với CBQL, GV, HS.

Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: Tiến hành thu thập và phân tích

thông tin từ các biểu mẫu thống kê, báo cáo số liệu ở trường tiểu học trên địa

bàn Quận 8, TP.HCM.

2.2.5. Xử lí số liệu và thang đo

Sử dụng các công thức toán thống kê với sự hỗ trợ của phần mềm tin

học SPSS phiên bản 20.0 để xử lý, định lượng các số liệu và kết quả nghiên

cứu nhằm xác định mức độ tin cậy của việc điều tra và phân tích kết quả

nghiên cứu của đề tài luận văn.

2.3. Thực trạng hoạt động học tập của học sinh ở các trường tiểu học

Quận 8, TP.HCM

2.3.1. Thực trạng về mục tiêu hoạt động học tập của học sinh ở các

trường tiểu học Quận 8, TP.HCM

Bảng 2.2. Thực trạng về mục tiêu hoạt động học tập của học sinh ở các

trường tiểu học Quận 8, TP.HCM

Mức độ kết quả thực hiện

STT

Nội dung

ĐTB

ĐLC

Thứ bậc

Học sinh nhận thức đúng đắn về tầm quan

2,74

0,34

1

1

trọng của mục tiêu học tập

2 Học sinh xác định được mục tiêu học tập

2,66

0,45

3

Học sinh có kế hoạch để thực hiện mục

2,62

0,54

3

4

tiêu học tập theo tháng, theo kỳ

Học sinh có động cơ, thái độ học tập tích

2,70

0,62

4

2

cực để thực hiện mục tiêu học tập

Học sinh thường xuyên kiểm tra, điều

2,58

0,48

5

5

chỉnh kết quả học tập với mục tiêu học tập

Giá trị trung bình:

2,66

0,56

48

Kết quả thống kê cho thấy, mục tiêu hoạt động học tập của học sinh

tiểu học Quận 8 ở mức độ khá, với điểm trung bình là 2,66. Trong đó, giá trị

trung bình của từng nội dung là không giống nhau.

Học sinh nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của mục tiêu học tập là

nội dung có mức độ thực hiện tốt nhất, với giá trị trung bình là 2,74, xếp thứ

bậc 1/5. Nhận thức là khâu đầu tiên đề chỉ đạo các hoạt động thực hiện đúng.

Theo đánh giá của CBQL và giáo viên, mặc dù có ý nghĩa quan trọng đối với

quá trình học tập, song không phải tất cả học sinh đều nhận thức đúng vai trò

của mục tiêu học tập. Khi phỏng vấn một số giáo viên lớp 5: Thầy cô có

thường hướng dẫn học sinh lập mục tiêu và kế hoạch học tập không? Các

thầy cô cho biết: GV luôn hướng dẫn, động viên, khuyến khích cách lập mục

tiêu và kế hoạch học tập song sự hợp tác của các em là rất ít. Bởi vì thực

trạng hiện nay học sinh rất hiếu động, các em tập trung vào quá nhiều hoạt

động xem phim, chơi thể thao, tham gia các lớp năng khiếu, thậm chí cả chơi

game...) do đó luôn xao nhãng việc học.

Học sinh xác định được mục tiêu học tập là nội dung xếp thú bậc 3/5.

Một bộ phận không nhỏ học sinh còn chưa xác định được mục tiêu học tập

của mình mà mục tiêu học tập chủ yếu do bố mẹ hoặc thầy cô đặt ra, đặc biệt

là đối với học sinh các lớp nhỏ 1,2,3. Điểm yếu dễ nhận thấy của học sinh

trường tiểu học là lúng túng, không biết xây dựng mục tiêu học tập thành các

nhiệm vụ cụ thể để thực hiện; chưa thường xuyên hoặc không tự kiểm tra,

điều chỉnh kết quả học tập với mục tiêu học tập. Do vậy, học sinh thường

xuyên kiểm tra, điều chỉnh kết quả học tập với mục tiêu học tập là nội dung

có mức độ thực hiện thấp nhất, với giá trị trung bình là 2,58, xếp thứ bậc 5/5.

Khi thực hiện phỏng vấn đối với các em học sinh lớp 5: Em có đặt ra

mục tiêu và lập kế hoạch để thực hiện mục như thế nào? Các em trả lời rằng:

Em không biết cách lập kế hoạch thực hiện mục tiêu như thế nào và nhiều em

chưa từng lập kế hoạch học tập.

49

2.3.2. Thực trạng về phương pháp học tập của học sinh ở các trường

tiểu học Quận 8, TP.HCM

Bảng 2.3. Thực trạng về phương pháp học tập của học sinh ở các trường

tiểu học Quận 8, TP.HCM

Mức độ kết quả thực

hiện

STT

Nội dung

ĐTB ĐLC Thứ bậc

1 Nghe giảng, ghi chép và học thuộc kiến thức trong

2,99

0,54

1

phạm vi bài giảng

2

2,72

0,37

8

Lập dàn bài, đề cương, sơ đồ hệ thống hóa bài học

3 Học hết vở ghi kết hợp đọc sách, tài liệu tham

2,88

0,53

3

khảo

4 Đọc sách giáo khoa trước khi nghe Thầy/Cô giảng

2,86

0,46

4

bài

2,73

0,60

7

5 Học liên hệ với thực tiễn

2,78

0,58

6

6 Nghiên cứu theo từng chủ đề của môn học

7

Phát biểu xây dựng bài, trao đổi thông tin về môn

2,95

0,73

2

học với thầy cô, bạn bè

8

2,82

0,54

5

Tự giác làm các bài tập kiểm tra, đánh giá

Giá trị trung bình:

2,84

0,60

Thực trạng về phương pháp học tập của học sinh ở các trường tiểu học

quận 8 có mức độ khá tốt, với giá trị trung bình là 2,84. Trong đó, Nghe

giảng, ghi chép và học thuộc kiến thức trong phạm vi bài giảng là nội dung

thực hiện tốt nhất, với giá trị trung bình là 2,99, xếp thứ bậc 1/8, Phát biểu

xây dựng bài, trao đổi thông tin về môn học với thầy cô, bạn bè cũng là nội

dung được thực hiện tốt với điểm trung bình là 2,95, xếp thứ bậc 2/8. Đây

cũng là phương pháp học tập phổ biến của học sinh tiểu học hiện hiện nay.

Nhìn chung học sinh tại các trường tiểu học ở quận 8 chưa có phương

pháp học tập tốt. Trong quá trình học tập, học sinh còn lúng túng trong việc

50

lựa chọn và sử dụng phương pháp học tập phù hợp với môn học, việc đọc

thêm sách tham khảo, tài liệu học tập còn yếu. Cơ bản, học sinh chỉ quen với

việc chép bài và ghi nhớ những gì thầy cô đã dạy trên lớp. Rất ít học sinh biết

cách hệ thống hóa bài học một cách khoa học để học bài tốt hơn (Lập dàn bài,

đề cương, sơ đồ hệ thống hóa bài học là nội dung có điểm trung bình 2,72,

xếp thứ bậc 8/8).

Các nội dung có mức độ thực hiện chưa tốt, thậm chí nhiều học sinh

còn chưa hình thành được phương pháp học tập này như: Học liên hệ với thực

tiễn, Nghiên cứu theo từng chủ đề của môn học, Tự giác làm các bài tập kiểm

tra, đánh giá, Đọc sách giáo khoa trước khi nghe Thầy/Cô giảng bài. Thực

trạng này đòi hỏi các nhà trường cần chỉ đạo giáo viên hướng dẫn học sinh

các phương pháp học tập thì HĐHT của học sinh mới đạt hiệu quả.

2.3.3. Thực trạng về hình thức học tập của học sinh ở các trường tiểu

học Quận 8, TP.HCM

Bảng 2.4. Thực trạng về hình thức học tập của học sinh ở các trường tiểu

học Quận 8, TP.HCM

Mức độ kết quả thực hiện

STT

Nội dung

ĐTB

ĐLC

Thứ bậc

1

Học tập cả lớp

2,74

0,46

3

2

Học tập theo nhóm

2,71

0,58

4

3

Học tập cá nhân

2,66

0,34

5

4

Học ngoại khóa

2,80

0,47

2

5

Học quan tham quan thực tiễn

2,85

0,52

1

Giá trị trung bình:

2,75

0,48

Qua bảng số liệu cho thấy, thực trạng hình thức học tập của học sinh ở các

trường tiểu học quận 8 ở mức độ khá tốt, với giá trị trung bình là 2,75.

Đối với HĐHT trên lớp, nhìn chung, học sinh trường tiểu học tại quận 8 thực

hiện tốt nền nếp lên lớp, tiếp thu môn học đầy đủ, đúng thời gian theo kế hoạch năm

51

học và thời khóa biểu quy định của nhà trường.

Hoạt động ngoài giờ lên lớp, trải nghiệm sáng tạo kích thích khả năng sáng

tạo, cho phép học sinh chủ động tìm hiểu, khám phá thực tế, hấp dẫn và thu hút học

sinh tham gia. Kết quả khảo sát cho thấy, học sinh hào hứng và đánh giá cao hình

thức HĐHT này (điểm trung bình đạt 2,85, xếp thứ bậc 1/5). Vì vậy, các trường tiểu

học cần phải quan tâm đến việc tổ chức hiệu quả, có chất lượng các hoạt động ngoại

khóa, trải nghiệm, sáng tạo nhằm khơi dậy hứng thú của học sinh trong học tập.

Thực hiện phòng vấn sâu: Em tham gia các hoạt động ngoại khóa như thế

nào? Đa số học sinh đều cho biết là rất thích các hoạt động tham quan dã ngoại,

văn nghệ và thể thao. Một số học sinh tỏ ý không thích tiết sinh hoạt lớp và sinh

hoạt dưới cờ vì nội dung không có gì hấp dẫn.

Đối với hoạt động học tập cá nhân và học tập theo nhóm - một trong những

hình thức HĐHT quan trọng và cơ bản của học sinh lại không nhận được nhiều

đánh giá tốt, với giá trị trung bình lần lượt là 2,66 và 2,71, xếp thứ bậc 5/4/ và 4/5.

Qua tìm hiểu và nghiên cứu thực tế, phần lớn học sinh chưa tự giác thực hiện nhiệm

vụ học tập. Ngoài hoạt động chủ đạo là ôn bài cũ, chuẩn bị bài mới, học sinh không

biết sử dụng giờ tự học như thế nào để giúp HĐHT tốt hơn. Công tác tổ chức

HĐHT trong giờ tự học ở các nhà trường còn gặp nhiều bất cập. Cơ bản, nhà trường

mới chỉ thực hiện quản lý giờ tự học theo thời gian biểu, cử giáo viên chỉ đạo,

hướng dẫn học sinh tự học, giám sát theo dõi hoạt động tự học trên lớp. Tuy nhiên,

việc bồi dưỡng năng lực và phương pháp tự học cho học sinh, quản lý, giám sát học

sinh tự học ngoài giờ lên lớp vẫn chưa được nhà trường chỉ đạo thực hiện hiệu quả.

52

2.3.4. Thực trạng về kết quả học tập của học sinh ở các trường tiểu học

Quận 8, TP.HCM

Bảng 2.5. Thực trạng về kết quả học tập của học sinh ở các trường tiểu

học Quận 8, TP.HCM

Mức độ kết quả thực hiện

STT

Nội dung

ĐTB

ĐLC

Thứ bậc

Kết quả thực hiện nền nếp HĐHT của học

1

3,04

0,83

1

sinh

Kết quả thực hiện các nhiệm vụ học tập do

2

2,88

1,06

2

giáo viên đề ra của học sinh

Kết quả phát triển kĩ năng, vận dụng kiến

3

2,77

0,67

4

thức vào thực tế của học sinh tiểu học

Năng lực tự kiểm tra đánh giá kết quả học

4

2,71

1,02

5

tập của học sinh tiểu học

5 Năng lực hợp tác của học sinh tiểu học

2,78

0,78

3

6 Năng lực tự học của học sinh tiểu học

2,63

0,58

6

Giá trị trung bình:

2,80

0,72

Kết quả học tập của học sinh tiểu học Quận 8 đạt ở mức độ khá tốt, với

điểm trung bình là 2,80. Trong đó, Kết quả thực hiện nền nếp HĐHT của học

sinh là nội dung có kết quả thực hiện tốt nhất, với giá trị trung bình là 3,04,

xếp thứ bậc 1/6. Hầu hết học sinh tiểu học tại Quận 8 được bố mẹ đưa đi đón

về nên đảm bảo thời gian, giờ giấc, đồng phục, sách vở, đồ dùng học tập,…

Nền nếp học tập ở trên lớp của học sinh tiểu học cũng được giáo viên chủ

nhiệm luôn sát sao, đôn đốc và rèn thành thói quen.

Kết quả thực hiện các nhiệm vụ học tập do giáo viên đề ra của học sinh

cũng là nội dung có mức độ thực hiện khá tốt (2,88, xếp thứ bậc 2/6). Năng

lực tự học của học sinh tiểu học được đánh giá có mức độ thực hiện thấp nhất,

với điểm trung bình là 2,63, xếp thứ bậc 6/6. Hầu hết học sinh tiểu học chưa

53

có năng lực tự học. Việc học của các em ở trên lớp thì phải luôn có sự nhắc

nhở, kiểm tra của giáo viên, việc học ở nhà thì phải có sự đôn đốc, nhắc nhở

của bố mẹ.

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh ở các trường tiểu

học Quận 8, TP.HCM

2.4.1. Thực trạng quản lý thực hiện kỷ cương nền nếp học tập của học

sinh ở các trường tiểu học Quận 8, TP.HCM

Bảng 2.6. Thực trạng quản lý thực hiện kỷ cương nền nếp học tập của

học sinh ở các trường tiểu học Quận 8, TP.HCM

Mức độ kết quả thực hiện

STT

Nội dung

ĐTB

ĐLC

Thứ bậc

Xây dựng nội quy hoạt động của nhà

trường, nội quy của lớp học, các hình

2,84

0,57

1

1

thức động viên khen thưởng, khiển

trách, kỉ luật.

Phân công cán bộ, giáo viên và học

sinh phụ trách, đánh giá tình hình tổ

2,78

0,63

2

2

chức thực hiện nội quy, kỷ cương nề

nếp học sinh

Thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc

thực hiện nội quy, quy định đối với học

2,72

0,45

3

3

sinh

Định hướng mục tiêu học tập và giúp

học sinh xây dựng mục tiêu, kế hoạch

2,65

0,53

4

4

học tập của mình.

Giá trị trung bình:

2,75

0,69

Phân tích bảng số liệu cho thấy điểm trung bình 2,75 có thể đánh giá

việc quản lý kỷ cương nề nếp của các nhà trường đạt hiệu quả khá tôt, việc

54

xây dựng nội quy trường lớp và công tác phối hợp quản lý nề nếp luôn được

nhà trường quan tâm thể hiện qua ý thức chấp hành kỷ luật nề nếp của học

sinh, tình trạng học sinh vi phạm kỷ luật giảm qua các năm.

Hiệu trưởng các nhà trường thường xuyên phổ biến, quán triệt Điều lệ

nhà trường, nội quy nhà trường; phân tích, hướng dẫn học sinh thực hiện.

Trong những ngày đầu năm học giáo viên chủ nhiệm tiếp tục phổ biến, hướng

dẫn thực hiện nội quy, kỷ cương nề nếp, phân công trách nhiệm cho từng

thành viên trong lớp, thiết lập quy định cho lớp học phù hợp với nội quy nhà

trường và các văn bản hiện hành theo quy định.

Quản lý kỷ cương nề nếp có sự tham gia phối hợp của phó hiệu trưởng,

giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn. Học sinh khi vào trường phải thông

qua hệ thống bảo vệ, học sinh trực, giám thị, đội viên, các cán bộ lớp giám sát

tình hình thực hiện nội quy. Trong 15 phút đầu giờ có tự quản HĐHT của lớp,

đi quan sát tình hình nhắc nhở việc học tập. Trong tiết học, giáo viên quản lý

kỷ cương nề nếp, trật tự trong lớp học, đảm bảo điều kiện tốt nhất cho HĐHT,

ghi nhận tình hình thực hiện nội quy, tinh thần thái độ học tập của học sinh,

khi cần thiết có thể phối hợp với các bộ phận khác trong nhà trường để quản

lý giáo dục học sinh. Giáo viên chủ nhiệm, phó hiệu trưởng, Đội thiếu niên

tiếp nhận thông tin học sinh để giáo dục kịp thời.

Đặc biệt yếu tố “Xây dựng nội quy hoạt động của nhà trường, nội quy

của lớp học, các hình thức động viên khen thưởng, khiển trách, kỉ luật” và

“Phân công cán bộ, giáo viên và học sinh phụ trách, đánh giá tình hình tổ

chức thực hiện nội quy, kỷ cương nề nếp học sinh” được đánh giá khá cao với

điểm trung bình lần lượt là 2,84 và 2,78. Các hoạt động tổng kết đánh giá giá

thi đua toàn trường được Đội TNTP HCM thực hiện đều đặn hàng tuần. Thực

tế các nhà trường cho thấy không có học sinh vi phạm tệ nạn xã hội, an ninh

nội bộ được đảm bảo, học sinh yên tâm học tập. Môi trường học tập lành

mạnh, đoàn kết đã góp phần nâng cao chất lượng học tập của học sinh.

55

Phỏng vấn sâu đối với một số hiệu trưởng nhà trường tiểu học: Thầy cô

đã có những biện pháp gì đề duy trì nền nếp, kỷ cương học tập của học sinh?

Một số CBQL đã nêu ý kiến: Phải xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cho

học sinh ngay từ đầu năm học dựa vào tình hình thực tế của nhà trường. Thực

hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục, đầu tư ngân sách để cải tạo cảnh quan,

trường lớp. Tổ chức tuyên truyền các hoạt động của nhà trường thông qua

2.85

2.8

2.75

2.7

2.65

2.6

2.55

TB

MĐ kết quả

QL KCNN 1 2.84

QL KCNN 2 2.78

QL KCNN 3 2.72

QL KCNN 4 2.65

2.75

các phương tiện thông tin đại chúng.

Biểu đồ 2.1. Thực trạng quản lý thực hiện kỷ cương nền nếp học tập

của học sinh ở các trường tiểu học Quận 8, TP.HCM

56

2.4.2. Thực trạng quản lý hoạt động học tập chính khóa và ngoại khóa

của học sinh ở các trường tiểu học Quận 8, TP.HCM

Bảng 2.7. Thực trạng quản lý hoạt động học tập chính khóa và ngoại

khóa của học sinh ở các trường tiểu học Quận 8, TP.HCM

Mức độ kết quả thực hiện

STT

Nội dung

ĐTB

ĐLC

Thứ bậc

2,65

0,83

7

1

2,92

0,67

1

2

2,80

0,45

5

3

2,86

0,56

3

4

0,76

2,83

4

5

2,73

0,76

6

6

2,88

0,87

2

7

Chỉ đạo giáo viên thực hiện hướng dẫn học sinh xây dựng kế hoạch học tập theo TKB Chỉ đạo giáo giáo viên và học sinh thực hiện đúng và đủ giờ lên lớp theo đúng thời khóa biểu Yêu cầu giáo viên phổ biến cho học sinh đầy đủ về kế hoạch giảng dạy, tiêu chí đánh giá kết quả học tập. Chỉ đạo giáo viên thực hiện đổi mới nội dung, sử dụng phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học để phát huy được vai trò chủ động, tích cực, sáng tạo của HS. Chỉ đạo tổ chuyên môn thực hiện đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo hướng trao đổi và chia sẻ với nhau những kinh nghiệm về phương pháp dạy học Thường xuyên khảo sát, đánh giá hiệu quả hoạt động học tập trên lớp của học sinh Tổ chức đa dạng các hoạt động ngoại khóa tạo sự hứng thú trong học tập cho HS

2,81

Giá trị trung bình:

0.76

57

Thực trạng quản lý hoạt động học tập chính khóa và ngoại khóa của

học sinh tiểu học được các nhà trường quan tâm thực hiện, với giá trị trung

bình là 2,81. Hoạt động chính khóa trên lớp của học sinh là một trong những

hoạt động đóng vai trò quyết định kết quả học tập của học sinh. Hoạt động đó

được sự quản lý trực tiếp của giáo viên. Hoạt động học tập của học sinh thực

sự có hiệu quả khi bản thân học sinh ý thức được sự cần thiết phải nỗ lực

phấn đấu, say mê hứng thú trong học tập. Bên cạnh đó đổi mới phương pháp

dạy học của giáo viên là một điều rất quan trọng để phát huy tính tích cực,

chủ động, sáng tạo của học sinh mang lại hiệu quả cao trong học tập.

Trong đó, công tác “Chỉ đạo giáo giáo viên và học sinh thực hiện đúng

và đủ giờ lên lớp theo đúng thời khóa biểu” được đánh giá cao nhất với điểm

trung bình là 2,92, xếp thứ bậc 1/7. Chỉ đạo giáo viên thực hiện đổi mới nội

dung, sử dụng phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học để phát

huy được vai trò chủ động, tích cực, sáng tạo của HS cũng là nội dung có mức

độ thực hiện khá tốt (2,86, xếp thứ bậc 3/7). Điều này cho thấy, hoạt động này

đã được các trường tiểu học trên địa bàn Quận 8 thường xuyên tổ chức

thường xuyên, nghiêm túc đối với giáo viên và học sinh, hoạt động này sẽ

mang lại nhiều lợi ích vì đây là hình thức học tập tích cực, phong phú, đa

dạng và có tác dụng lôi cuốn bổ trợ cho học tập và giúp rèn các kỹ năng cho

học sinh như kỹ năng học tập độc lập, làm việc nhóm, kỹ năng hợp tác, phát

huy tính sáng tạo của học sinh trong học tập.

Bên cạnh đó, tổ chức đa dạng các hoạt động ngoại khóa tạo sự hứng thú

trong học tập cho HS cũng là nội dung được các nhà trường quan tâm thực

hiện, với giá trị trung bình là 2,88, xếp thứ bậc 2/7. Kết quả thống kê cho

thấy, các nhà trường tiểu học tại Quận 8 đã xây dựng kế hoạch hoạt động

ngoại khóa, đã tổ chức quán triết kế hoạch đến các đối tượng có liên quan và

đã tổ chức thực hiện kế hoạch ngoại khóa. Các bản kế hoạch có tính khoa học,

tính thực tiễn khả thi. Qua quan sát thực tiễn, trò chuyện với giảng viên, cán

58

bộ quản lý và nghiên cứu các văn bản, các sản phẩm hoạt động của nhà

trường cho thấy, hoạt động ngoại khóa của các nhà trường đã được tổ chức

tương đối chặt chẽ, 100% các buổi học ngoại khóa đều có kế hoạch. Tuy

nhiên, tính khoa học và tính thực tiễn của các bản kế hoạch trong một số loại

hình hoạt động ngoại khóa cụ thể chưa thật sự phù hợp. Nội dung, hình thức

tổ chức, phương pháp tổ chức còn nghèo nàn, chưa phong phú, chưa linh

hoạt, còn lặp lại, dẫn tới sự nhàm chán, chưa cuốn hút được học sinh. Những

hạn chế đó sẽ gây ảnh hưởng tới công tác quản lý hoạt động hoạt động ngoại

khoá, tham quan và các hình thức học tập khác tại các trường tiểu học tại

Quận 8.

Ngoài ra, các hoạt động chuyên môn cũng được lãnh đạo nhà trường

quan tâm sát sao với các hoạt động như: lập kế hoạch chỉ đạo, xếp thời khóa

biểu hợp lý và thông qua hoạt động của hiệu phó chuyên môn, tổ trưởng, giáo

viên bộ môn kiểm tra việc học của học sinh ở các tiết ôn tập, kiểm tra, thực

hành theo quy định ở mức khá tốt. Học sinh tuyển mới đầu vào học sinh yếu,

mặt bằng kiến thức không đồng đều mà việc lập kế hoạch, xác định động cơ

học tập là những nội dung cần quan tâm trong quá trình thực hiện. Công tác

phân công trách nhiệm cho giáo viên bộ môn và các bộ phận quản lý hoạt

động học của học sinh trong giờ lên lớp và xây dựng mối quan hệ giáo viên

và học sinh, học sinh với học sinh theo tinh thần phong trào “Xây dựng

trường học thân thiện, học sinh tích cực”.

Phỏng vấn sâu đối với giáo viên khối 5: Thầy cô thường gặp những khó

khăn gì khi tổ chức hoạt động học tập trên lớp cho học sinh? Một số giáo viên

cho biết các khó khăn mà họ gặp phải bao gồm: Một số giáo viên ngại đổi mới

phương pháp dạy học do không có sự đáp ứng đầy đủ về đồ dùng dạy học

hoặc các đồ dùng dạy học quá cũ, quá đơn điệu, không bắt mắt cũng sẽ gây

nhàm chán cho HS do đó GV sẽ khó để tổ chức một tiết học sinh động, lôi

cuốn. Về chương trình và sách giáo khoa: Chương trình và SGK hiện nay

59

đang nặng về kênh chữ, nhiều kiến thức bị trùng lặp, chồng chéo giữa các

phân môn, một số lượng kiến thức mang tính hàn lâm không thực tiễn gây khó

hiểu cho HS, do đó GV gặp khó khăn trong việc hình thành kiến thức. Và về

2.95 2.9 2.85 2.8 2.75 2.7 2.65 2.6 2.55 2.5

MĐ kết quả

QL HĐ CK&NK 1 2.65

QL HĐ CK&NK 2 2.92

QL HĐ CK&NK 3 2.8

QL HĐ CK&NK 4 2.86

QL HĐ CK&NK 5 2.83

QL HĐ CK&NK 6 2.73

QL HĐ CK&NK 7 2.88

nền nếp học tập của học sinh cũng như các yêu cầu đổi mới giáo dục tiểu học.

Biểu đồ 2.2. Thực trạng quản lý hoạt động học tập chính khóa

và ngoại khóa của học sinh ở các trường tiểu học Quận 8, TP.HCM

2.4.3. Thực trạng quản lý thực hiện phối hợp các lực lượng giáo dục để

tổ chức hoạt động học tập của học sinh ở các trường tiểu học Quận 8,

TP.HCM

Bảng 2.8. Thực trạng quản lý thực hiện phối hợp các lực lượng giáo dục

để tổ chức hoạt động học tập của học sinh ở các trường tiểu học Quận 8,

TP.HCM

Mức độ kết quả thực hiện

STT

Nội dung

ĐTB

ĐLC

Thứ bậc

1

2,87

0,45

3

2

2,92

0,56

1

Chỉ đạo Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn, Tổ chuyên môn, giáo viên giảng dạy thực hiện xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng đổi mới Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp xây dựng kế hoạch chủ nhiệm

60

Mức độ kết quả thực hiện

STT

Nội dung

ĐTB

ĐLC

Thứ bậc

3

2,88

0,73

2

4

2,82

0,67

4

Chỉ đạo Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh phát động các đợt thi đua thu hút học sinh vào học tập và các hoạt động vui chơi giải trí bổ ích. Chỉ đạo phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm và các lực lượng giáo dục khác

5

2,78

0,82

5

Xây dựng mối quan hệ giáo viên và học sinh, học sinh với học sinh theo tinh thần phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”

Giá trị trung bình:

2,85

0,75

Điểm trung bình đánh giá kết quả thực hiện quản lý sự phối hợp giữa

các lực lượng giáo dục trong quản lý hoạt động học tập của học sinh là 2,85.

Chứng tỏ hiệu trưởng các nhà trường thực hiện khá tốt nội dung quản lý này.

Hiệu trưởng thực hiện tốt chức năng quản lý đối với quản lý sự phối hợp giữa

các lực lượng giáo dục trong nhà trường và ngoài nhà trường. Tuy nhiên đi

vào chiều sâu quản lý sự phối hợp trên để nâng cao chất lượng học tập của

học sinh chúng ta cũng cần khai thác một cách đầy đủ và chặt chẽ hơn.

Công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh phải được thông qua

việc thực hiện chức năng quản lý đối với các thành viên, các bộ phận tham gia

hoạt động giáo dục trong nhà trường, quản lý sự phối hợp giữa các bộ phận

này trong nhà trường, quản lý sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình học sinh

và các tổ chức xã hội. Đặc biệt quản lý hoạt động học tập của học sinh thông

qua quản lý quy trình quản lý giáo dục học sinh, nhất là thông qua hoạt động

của giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, theo cơ chế gián tiếp.

Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp xây dựng kế hoạch chủ nhiệm là nội

dung được đánh giá thực hiện tốt nhất, với giá trị trung bình là 2,92, xếp thứ

61

bậc 1/5. Đối với bậc tiểu học, GVCN lớp là người quan trọng trực tiếp giảng

dạy các môn học cơ bản cũng như quản lý trực tiếp các hoạt động học tập,

ngoại khóa của học sinh. Do vậy, để thực hiện tốt công tác quản lý hoạt động

học tập chính khóa của học sinh thì cần phải phát huy được vai trò của giáo

viên chủ nhiệm lớp. Phỏng vấn một số CBQL: Thầy cô chỉ đạo giáo viên làm

gì để tạo hứng thú học tập cho học sinh? Một số hiệu trưởng cho biết: Nhà

trường thường chỉ đạo, tổ chức các chuyên đề về đổi mới nhận thức của

người thầy trong nhà trường như: Thường xuyên quan tâm, tích cực học hỏi

và tự học hỏi…. Chỉ đạo cho giáo viên phải thường xuyên đổi mới phương

pháp dạy học, tổ chức nhiều hình thức học tập, phát huy tối đa hiệu quả của

đồ dùng dạy học…

Chỉ đạo Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh phát động các đợt thi

đua thu hút học sinh vào học tập và các hoạt động vui chơi giải trí bổ ích cũng

là nội dung được CBQL nhà trường thực hiện khá tốt, với giá trị trung bình là

2,88, xếp thứ bậc 2/5. Cùng với vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp thì vai trò

của Đội TNTP HCM cũng rất quan trọng trong việc khích lệ tinh thần thi đua

học tập, rèn luyện của tập thể lớp và mỗi cá nhân học sinh. Hầu hết các nhà

trường tiểu học tại Quận 8 đều đã có Tổng phụ trách đội chuyên trách nên hỗ

trợ rất tích cực cho Hiệu trưởng nhà trường trong việc quản lý nền nếp học tập

của học sinh, tổ chức các hoạt động thi đua khen thưởng, tuyên truyền giáo

dục ý thức học tập của học sinh tiểu học,…

Phỏng vấn sâu đối với một số cán bộ QLGD nhà trường tiểu học: Thầy

cô đã làm gì để phát huy được vai trò của các lực lượng: giáo viên, Đội

TNTPHCM, cha mẹ học sinh, bạn bè,… trong việc quản lý hoạt động học tập

của học sinh? Các ý kiến cho biết: cần xây dựng và tổ chức thực hiện các kế

hoạch giáo dục, đôn đốc, kiểm tra và đánh giá kết quả học tập và rèn luyện tu

dưỡng đạo đức nhân cách của học sinh. Các hoạt động của lớp được tổ chức

62

đa dạng và toàn diện, giáo viên, Đội, cha mẹ học sinh là những người trực

2.95

2.9

2.85

2.8

2.75

2.7

TB

MĐ KẾT QUẢ

QL KTĐG1 2.87

QL KTĐG2 2.92

QL KTĐG3 2.88

QL KTĐG4 2.82

QL KTĐG5 2.78

2.85

tiếp quán xuyến tất cả các hoạt động một cách cụ thể, chặt chẽ.

Biểu đồ 2.3. Thực trạng quản lý thực hiện phối hợp các lực lượng giáo dục

để tổ chức hoạt động học tập của học sinh ở các trường tiểu học

Quận 8, TP.HCM

2.4.4. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ cho hoạt

động học tập của học sinh ở các trường tiểu học Quận 8, TP.HCM

Bảng 2.9. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ cho

hoạt động học tập của học sinh ở các trường tiểu học Quận 8, TP.HCM

STT

Nội dung

Mức độ kết quả thực hiện Thứ bậc ĐLC ĐTB

1

2.75

0,45

2

2

2.68

0,48

4

3

2.78

0,59

1

4

2.65

0,63

5

5

2.72

0,52

3

Xây dựng kế hoạch bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ học tập Hàng năm có xây dựng kế hoạch mua sắm bổ sung và thay thế thiết bị phục vụ giảng dạy và cơ sở vật chất của nhà trường Chỉ đạo giáo viên sử dụng có hiệu quả các phương tiện dạy học vào các hoạt động dạy học hàng ngày Phát huy vai trò của thư viện nhà trường phục vụ cho các hoạt động học tập và tự học của học sinh tiểu học. Tuyên truyền nâng cao hiệu quả công tác xã hội hóa giáo dục

63

Giá trị trung bình:

2.72

0,72

Qua phân tích kết quả ở bảng khảo sát ta thấy điểm trung bình đánh giá

kết quả thực hiện về quản lý cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ hoạt động

học tập của học sinh là 2,79. Có nghĩa là công tác quản lý cơ sở vật chất,

phương tiện phục vụ hoạt động học tập của học sinh của hiệu trưởng được

quản lý, giáo viên thực hiện khá tốt.

Chỉ đạo giáo viên sử dụng có hiệu quả các phương tiện dạy học vào các

hoạt động dạy học hàng ngày là nội dung được CBQL nhà trường rất quan

tâm nên có mức độ thực hiện khá tốt, điểm trung bình là 2,78, xếp thứ bậc

1/5. Hiệu trưởng chỉ đạo Phó hiệu trưởng phụ trách cơ sở vật chất cũng như

Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn, các tổ chuyên môn và từng giáo viên

phải có kế hoạch sử dụng phương tiện dạy học thường xuyên, đồng thời tổ

chức các chuyên đề về bồi dưỡng năng lực sử dụng phương tiện dạy học cho

giáo viên. Tuy nhiên, đối với nhiều giáo viên, nhất là những giáo viên có

thâm niên cao, còn chưa thường xuyên sử dụng phương tiện và ứng dụng

công nghệ thông tin trong dạy học.

Công tác “Xây dựng kế hoạch bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị

phục vụ học tập” được đánh giá khá cao với điểm trung bình là 2,75, xếp thứ

bậc 2/5. Các trường thường xuyên thực hiện công tác thống kê cơ sở vật chất

đã bị hư hao, lên kế hoạch sửa chữa vào đầu năm học hoặc thường xuyên

trong năm học nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu phục vụ giảng dạy và học tập.

Ngoài ra còn tập trung theo dõi tình hình thực tế về cơ sở vật chất của trường

để có kế hoạch xây dựng kịp thời đáp ứng được nhu cầu CSVC cho công tác

giảng dạy và học tập.

Nhìn chung các trường tiểu học trên địa bàn Quận 8 có đủ thiết bị thiết

yếu phục vụ cho công tác giảng dạy cũng như bảo quản tài sản chung của nhà

trường, tài sản của giáo viên, học sinh như: trường có tường rào, cổng trường

64

kiên cố, có đủ bàn ghế, bảng viết, có đủ đèn và hệ thống điện phục vụ tốt cho

công tác giảng dạy; có nhà để xe cho giáo viên và học sinh. Bên cạnh đó học

sinh của trường có ý thức tốt trong việc bảo quản tài sản chung.

Công tác lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra của các hiệu trưởng

về xây dựng, sửa chữa, bảo quản, sử dụng vật chất phục vụ học tập đều khá

tốt.

Hàng năm, căn cứ nhu cầu sử dụng và tình hình cơ sở vật chất, trang

thiết bị hiện có, hiệu trưởng lập kế hoạch báo cáo Sở Giáo dục và Đào tạo

cùng với lãnh đạo địa phương để được giải quyết. Ngoài ra theo xu hướng đổi

mới quản lý giáo dục, phân cấp cho cơ sở giáo dục thực hiện quyền tự chủ,

cần chủ động giải quyết kịp thời về nhu cầu cơ sở vật chất phục vụ hoạt động

2.78

2.76

2.74

2.72

2.7

2.68

2.66

2.64

2.62

2.6

2.58

TB

MĐ KẾT QUẢ

QL KTĐG1 2.75

QL KTĐG2 2.68

QL KTĐG3 2.78

QL KTĐG4 2.65

QL KTĐG5 2.72

2.72

học tập của học sinh.

Biểu đồ 2.4. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ

cho hoạt động học tập của học sinh ở các trường tiểu học Quận 8,

TP.HCM

65

2.4.5. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập

của học sinh ở các trường tiểu học Quận 8, TP.HCM

Bảng 2.10. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học

tập của học sinh ở các trường tiểu học Quận 8, TPHCM

Mức độ kết quả thực hiện

STT

Nội dung

ĐTB

ĐLC Thứ bậc

2,79

0,56

1

1

Chỉ đạo Phó hiệu trưởng chuyên môn xây dựng kế hoạch kiểm tra theo phân phối chương trình

2,74

0,34

2

2

2,71

0,45

3

3

2,66

0,48

4

4

2,63

0,28

5

5

Tổ chức kiểm tra, theo dõi việc kiểm tra theo đúng lịch trình đối với từng lớp, từng giáo viên và toàn trường. Chỉ đạo giáo viên xây dựng nội dung kiểm tra bám sát nội dung chương trình và phát huy năng lực của từng học sinh Chỉ đạo giáo viên bồi dưỡng cho học sinh năng lực kiểm tra và tự kiểm tra đánh giá hoạt động học tập của mình Phân tích kết quả học tập của học sinh sau các đợt kiểm tra

Giá trị trung bình:

2,71

0,51

Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học

sinh tiểu học Quận 8 có mức độ thực hiện chưa cao, với giá trị trung bình là

2,71.

Chỉ đạo Phó hiệu trưởng chuyên môn xây dựng kế hoạch kiểm tra theo

phân phối chương trình và Tổ chức kiểm tra, theo dõi việc kiểm tra theo đúng

lịch trình đối với từng lớp, từng giáo viên và toàn trường là hai nội dung có

mức độ thực hiện khá tốt, với giá trị trung bình lần lượt là 2,79 và 2,74.

Chỉ đạo giáo viên xây dựng nội dung kiểm tra bám sát nội dung chương

trình và phát huy năng lực của từng học sinh và chỉ đạo giáo viên bồi dưỡng

cho học sinh năng lực kiểm tra và tự kiểm tra đánh giá hoạt động học tập của

66

mình là nội dung có kết quả thực hiện chưa cao (với điểm trung bình lần lượt

là 2,71 và 2,66, xếp thứ bậc 3/5 và 4/5). Phỏng vấn sâu một số giáo viên khối

5: Khi thiết kế các hoạt động kiểm tra kết quả học tập của học sinh, thầy cô

thường chú ý tới những vấn đề gì?Hầu hết giáo viên chú ý nhiều đến nội dung

kiểm tra, các dạng câu hỏi. Còn chưa chú ý nhiều đến phân loại các câu hỏi

theo mức độ dễ, khó, trung bình và cũng còn chưa quan tâm nhiều đến năng

lực thực tế của học sinh.

Phân tích kết quả học tập của học sinh sau các đợt kiểm tra là nội dung

chưa được CBQL thực hiện tốt, với giá trị trung bình là 2,63, xếp thứ bậc 5/5.

Thực hiện phỏng vấn sâu một số CBQL: Thầy cô có những chỉ đạo điều chỉnh

gì sau mỗi đợt kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh toàn trường?

“Làm tốt công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức, trách nhiệm đối với

kiểm tra, đánh gí kết quả học tập của học sinh. Tổ chức, xây dựng kế hoạch

và quy trình kiểm tra đánh giá cho các môn học và quản lý các quy trình kiểm

tra, đánh giá. Thảo luận, bàn bạc, tìm ra các biện pháp khắc phục sau mỗi đợt

kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh”. Đó là ý kiến trả lời của một

số CBQL nhà trường.

Nhìn chung, công tác kiểm tra, đánh giá tại các trường tiểu học hiện

nay chủ yếu vẫn là kiểm tra, đánh giá theo quy chế. Vì thế, trong kiểm tra,

đánh giá HĐHT, nhà trường quan tâm nhiều nhất đến kiểm tra, đánh giá kết

quả học tập của học sinh. Nhìn chung, công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học

tập ở các trường tiểu học vẫn còn tồn tại một số bất cập như: Mới chỉ dừng lại

ở kiểm tra, đánh giá theo quy chế; việc kiểm tra, đánh giá thường xuyên, liên

tục theo định hướng phát triển năng lực chưa được quan tâm đồng bộ; chưa

thực sự đổi mới cách thức ra đề và hình thức kiểm tra. Nhiều giáo viên chưa

quan tâm đến kết quả học tập của học sinh; học sinh chưa được tiếp cận với

yêu cầu kiểm tra, đánh giá theo phương thức kiểm tra, đánh giá mới.

67

2.8

2.75

2.7

2.65

2.6

2.55

MĐ kết quả

QL KTĐG 1 QL KTĐG 2 QL KTĐG 3 QL KTĐG 4 QL KTĐG 5 2.71

2.79

2.74

2.63

2.66

TB 2.71

Biểu đồ 2.5. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả

học tập của học sinh ở các trường tiểu học Quận 8, TP.HCM

2.4.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động

học tập của học sinh ở các trường tiểu học Quận 8, TP.HCM

Bảng 2.11. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt

động học tập của học sinh ở các trường tiểu học Quận 8, TP.HCM

Mức độ ảnh hưởng

Thứ

STT

Nội dung

ĐTB

ĐLC

bậc

3,16

0,56

7

1

Yếu tố môi trường xã hội bao gồm các yếu tố như điều kiện kinh tế, văn hóa, truyền thống địa phương, trình độ dân trí,… Các chính sách đối với giáo dục tiểu học

3,20

0,74

6

2

3,25

0,39

4

3

3,28

0,57

3

4

Điều kiện CSVC trường lớp, phương tiện dạy học Tính tích cực, chủ động trong học tập của học sinh tiểu học

Năng lực, phẩm chất của người Hiệu trưởng

3,32

0,43

2

5

Chất lượng của đội ngũ giáo viên

3,36

0,38

1

6

3,22

0,46

5

7

Vai trò của phụ huynh trong công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh tiểu học

Giá trị trung bình:

3,26

0,58

68

Kết quả thống kê cho thấy, các yếu tố trên đều có sự ảnh hưởng nhất

định đến công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh ở các trường tiểu

học Quận 8, TP.HCM, với giá trị trung bình là 3,26.

Trong đó, chất lượng của đội ngũ giáo viên là yếu tố được đánh giá có

mức độ ảnh hưởng lớn nhất (3,36). Bởi vì, giáo viên là người trực tiếp tổ chức

các hoạt động sư phạm để HS học tập. Ở cấp tiểu học, suy nghĩ của các em

còn non nớt, ngây ngô cho nên thầy (cô) hay những người lớn gần gũi với các

em như: ông, bà, cha, mẹ…có ảnh hưởng rất sâu sắc đến nhận thức, hành vi,

thái độ, tình cảm của các em. Các em có thể quan sát hành vi, lời nói của thầy

(cô) mà bắt chước theo, khả năng nhận định của các em còn kém, các em

chưa biết phân biệt rạch ròi giữa hành vi đúng và sai. Chính vì vậy, mà GV

luôn chú ý cẩn trọng trong lời nói, thái độ, tác phong của mình đối với học

sinh. GV khuyến khích các em học tập, chú ý đến từng học sinh, kịp thời điều

chỉnh, uốn nắn hành vi của các em, sẽ giúp các em tiến bộ rất nhanh trong học

tập. GV khuyến khích những HS có thành tích học tập tốt, giúp đỡ bạn bè

trong học tập, sẽ khiến các em khác trong lớp cùng phấn đấu noi gương, chắc

chắn sẽ tạo môi trường học tập sôi nổi, chan hòa, thân ái. Từ đó, chúng ta thấy

rằng GV có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả quản lý hoạt động học tập của HS.

Năng lực, phẩm chất của người Hiệu trưởng cũng là yếu tố có mức độ

ảnh hưởng lớn, với giá trị trung bình là 3,32, xếp thứ bậc 2/7. Hiệu trưởng là

chủ thể của việc quản lý hoạt động học tập của HS. Hiệu trường điều phối, sử

dụng hiệu quả các nguồn lực trong nhà trường; phối hợp hiệu quả các nguồn

lực bên ngoài nhà trường là cơ sở cốt lõi để quản lý hoạt động học tập đạt kết

quả theo yêu cầu chung của ngành giáo dục. Hiệu trưởng là người định hướng

môi trường học tập trong lớp học, mối quan hệ giữa HS với nhau, với thầy,

cô, mối quan hệ giữa nhà trường với cha mẹ học sinh, Đoàn thể, tổ chức địa

phương. Nhà trường thiết lập được các mối quan hệ tốt sẽ là cơ sở để vận

69

động được sự hỗ trợ giúp sức từ các nguồn lực bên ngoài nhà trường về tài

chính; tạo được đồng thuận, thống nhất toàn diện trong việc tổ chức hoạt động

học tập cho HS.

Tính tích cực, chủ động trong học tập của học sinh tiểu học cũng là

một yếu tố có sự ảnh hưởng lớn (3,28). Học sinh ý thức, hiểu được tầm quan

trọng của hoạt động học tập; chương trình, nội dung học tập phù hợp với trình

độ, khả năng tiếp thu của HS; tính cách của HS, tình hình thể chất của

HS,…có ảnh hưởng đến quản lý hoạt động học tập của HS. Mối quan hệ giữa

HS với nhau cũng là yếu tố động viên hay hạn chế năng lực học tập của HS.

Tùy theo từng HS, mà người quản lý, GV sẽ có phương pháp dạy học, giao

tiếp, tổ chức các hoạt động giáo dục cho các em theo những cách khác nhau,

để khuyến khích các em học tập. Việc tạo mối quan hệ vui tươi, đoàn kết giữa

các HS với nhau, khiến các em có động lực, yêu thích, hứng thú học tập.

Như vậy, có thể thấy theo ý kiến đánh giá của khách thể khảo sát, các

yếu tố chủ quan có sự tác động nhiều hơn đến hiệu quả quản lý hoạt động học

tập của học sinh tiểu học. Tuy nhiên, CBQL trường tiểu học cũng cần phải

quan tâm tới các yếu tố khách quan như:

+ Qui định, chủ trương, chính sách của Nhà nước, của ban-ngành quản

lý cấp trên: Toàn bộ quá trình quản lý hoạt động học tập của HS đều phải thực

hiện theo đúng qui định, chủ trương, chính sách của Nhà nước, của ngành

giáo dục.

+ Điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện dạy học: Hoạt động học tập của

HS không thể diễn ra nếu không có các điều kiện về cơ sở vật chất trong lớp

học như bàn, ghế, đèn, quạt, bảng,…;các phương tiện học tập như hệ thống

Internet, thư viện, máy vi tính, tivi, máy chiếu,…; đồ dùng học tập cá nhân:

bút viết, tập, vở,…; tài liệu học tập: sách giáo khoa, sách tham khảo, tài liệu

học tập trên mạng, tài liệu trong thư viện trường,...

70

+ Môi trường học tập có tác động từ bên ngoài như tình hình an ninh -

trật tự xung quanh trường, môi trường vệ sinh, tình trạng giao thông ở địa

phương vào các khung giờ cao điểm,…

2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh

ở các trường tiểu học Quận 8, TP.HCM

2.5.1. Ưu điểm của thực trạng

Các trường tiểu học Quận 8, TP.HCM luôn xem trọng công tác tổ chức

HĐHT của học sinh, coi đây là một nhiệm vụ đặc biệt quan trọng nên trong

quản lý luôn quan tâm, hỗ trợ và chỉ đạo các đơn vị phối hợp thực hiện từ việc

xây dựng chương trình, nội dung học tập, phương pháp dạy, cách thức tổ chức

HĐHT đến kiểm tra, giám sát, đảm bảo các điều kiện học tập kể cả công tác

phối hợp trong quản lý HĐHT cho học sinh tiểu học.

Hiệu trưởng các trường đã nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của

công tác quản lý trường học nói chung và quản lý hoạt động dạy học nói

riêng; xác định được các nội dung quan trọng trong công tác quản lý hoạt

động dạy học từ đó xây dựng được các kế hoạch quản lý với những biện pháp

phù hợp với đặc điểm của trường.

Việc chỉ đạo giáo viên thực hiện đổi mới nội dung, phương pháp dạy

học được triển khai thực hiện khá tốt ở các trường tiểu học, hầu hết hiệu

trưởng đều quan tâm tạo điều kiện để GV thực hiện đổi mới nội dung, phương

pháp dạy học và chỉ đạo đổi mới cách kiểm tra đánh giá HS cũng như hướng

dẫn HS tự học.

Các trường đã quan tâm quản lý các yếu tố đầu vào, như: Đội ngũ giáo

viên có bước phát triển về số lượng và chất lượng, tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn và

trên chuẩn tương đối cao; năng lực của một bộ phận giáo viên đã tiếp cận

được yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học; CSVC, thiết bị dạy học mặc dù

còn thiếu nhưng cơ bản đã đáp ứng yêu cầu học tập của học sinh; quản lý tốt

71

nguồn lực tài chính và việc thực hiện chế độ chính sách đối với HĐHT của

học sinh tiểu học.

Công tác thanh tra, kiểm tra được duy trì và hoạt động tương đối hiệu

quả bằng nhiều hình thức như thanh tra, kiểm tra định kỳ, thanh tra, kiểm tra

đột xuất, chuyên đề. Đặc biệt thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy chế

chuyên môn, thanh tra thực hiện đổi mới Chương trình - SGK.

Công tác bồi dưỡng GV được quán triệt đầy đủ cho CBQL, GV, tạo

điều kiện thuận lợi để GV nâng cao trình độ và tham gia các lớp tập huấn bồi

dưỡng chuyên môn nghiệp vụ do Phòng, Sở tổ chức. Nhà trường thường

xuyên tổ chức các chuyên đề, hội thảo, hội giảng để trao đổi rút kinh nghiệm

về giảng dạy, đổi mới phương pháp.

Công tác thi đua, khen thưởng đối với học sinh và giáo viên đã được

quan tâm đúng mức, việc xây dựng quy chế và thực hiện công tác thi đua

khen thưởng theo đúng quy định, đảm bảo tính trung thực, khách quan và kích

thích các hoạt động học tập tích cực của học sinh tiểu học.

Các trường tiểu học Quận 8, TP.HCM đã quản lý nghiêm túc việc xây

dựng kế hoạch triển khai các yếu tố quá trình HĐHT, như: Kế hoạch tổ chức

triển khai mục tiêu học tập cho học sinh tiểu học; kế hoạch thực hiện nội dung

học tập; kế hoạch tổ chức hình thức HĐHT; kế hoạch quản lý sử dụng phương

pháp học tập; kế hoạch kiểm tra, đánh giá HĐHT. Trong quá trình thực hiện,

luôn đảm bảo công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát và kịp thời điều chỉnh

những điểm bất cập, hạn chế.

2.5.2. Hạn chế của thực trạng

Mặc dù nhận thức về tầm quan trọng của quản lý HĐHT của CBQL,

GV đúng đắn nhưng không phải là không tồn tại một bộ phận vẫn chưa nhận

thức sâu sắc vấn đề này. Hiệu trưởng quản lý việc thực hiện chương trình, kế

hoạch dạy học, chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên chưa thật chặt chẽ, còn

mang nặng tính hình thức.

72

Công tác kế hoạch đã được quan tâm song chất lượng kế hoạch chưa

tốt, việc tổ chức thực hiện, điều chỉnh kế hoạch chưa kịp thời. Một số đơn vị

chưa thực hiện có hiệu quả chức năng kế hoạch. Trong quản lý còn chủ quan,

dựa vào kinh nghiệm là chính và thực hiện công tác kiểm tra còn qua loa, cả

nể dễ dàng bỏ qua những thiếu sót trong việc xây dựng kế hoạch của tổ

chuyên môn, của GV.

Đối với công tác lập kế hoạch cho HĐHT, việc xác định lựa chọn nội

dung tự học và phương pháp thực hiện nội dung tự học là hai nội dung thực

hiện còn nhiều yếu kém. Dẫn đến hạn chế nổi bật đối với công tác lãnh đạo

đổi mới PPDH chính là những khó khăn trong tập huấn, bồi dưỡng PPDH cho

giáo viên. Cụ thể như những vấn đề thường gặp là GV chưa nhận thức sâu sắc

lợi ích của các PPDH mới, giáo viên lâu năm chậm tiếp thu và đổi mới cách

dạy hay áp dụng PPDH mới nhưng không đủ điều kiện hỗ trợ.

Về đội ngũ, CBQL các Tổ chuyên môn phần lớn chưa được qua các lớp

bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý, chủ yếu thực hiện nhiệm vụ theo kinh

nghiệm. Vì vậy, trong quản lý HĐHT của học sinh đôi khi còn lúng túng,

thiếu khoa học.

Trang thiết bị dạy học nhìn chung còn thiếu, chưa đáp ứng với quy mô

phát triển học sinh và yêu cầu nâng cao chất lượng HĐHT. Việc khai thác và

sử dụng phương tiện dạy học, cơ sở vật chất sẵn có ở trường tiểu học còn

thấp. Chưa phát huy hết khả năng của giáo viên làm đồ dùng dạy học phục vụ

cho giờ dạy.

Công tác tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lý các yếu tố quá

trình HĐHT chưa được thực hiện đồng bộ, dẫn đến còn những bất cập, hạn

chế, như: học sinh đa phần chưa tự xác định và biết cách thực hiện mục tiêu

học tập; mục tiêu học tập, nội dung học tập chưa đáp ứng được yêu; giáo viên

còn thả nổi, chưa quản lý tốt việc sử dụng phương pháp học tập của học sinh;

Nhà trường chưa quản lý hiệu quả giờ tự học; quản lý kiểm tra, đánh giá

73

HĐHT của học sinh mới chỉ được thực hiện theo quy chế; Việc điều chỉnh,

cải tiến kế hoạch quản lý các yếu tố quá trình HĐHT diễn ra còn chậm, chưa

rõ nét.

Việc kiểm tra, đánh giá kết quả giảng dạy của GV và kết quả học tập

của học sinh cũng còn nhiều bất cập, các Hiệu trưởng chưa đi sâu vào việc

kiểm tra để tìm ra những biện pháp khắc phục những tồn tại hạn chế của đội

ngũ GV và học sinh. Tỷ lệ học sinh yếu kém ở một số trường vẫn còn cao.

Một số trường tiểu học, việc quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả

học tập của học sinh còn nhiều hạn chế. Thường ở các trường, người Hiệu

trưởng mới chỉ dừng ở việc quản lý đề kiểm tra học kỳ, còn các bài kiểm tra 1

tiết, 15 phút giao cho Phó Hiệu trưởng phục trách chuyên môn quản lý, do đó

khâu này thường bị buông lỏng, dẫn đến tình trạng kết quả đánh giá học sinh

thiếu chính xác, học sinh chưa đủ chuẩn vẫn lên lớp.

Các tổ chuyên môn sinh hoạt còn nặng về hành chính, hầu như chỉ

thông báo về tình hình nhà trường, chưa đi sâu vào chuyên môn nhất là tìm

những biện pháp giải quyết những khó khăn trong quá trình giảng dạy.

Việc dự giờ, rút kinh nghiệm bài dạy ở một số trường còn mang tính

chất chiếu lệ, chạy theo số lượng, đối phó với kiểm tra. Một số CBQL, GV

chưa mạnh dạn trong phân tích sư phạm tiết dạy, chưa tập trung chú ý đến

việc góp ý, xây dựng nội dung bài dạy, các phương pháp sử dụng trong bài,

giúp GV nâng cao trình độ chuyên môn và khả năng sư phạm. Bố trí thời gian

phân tích sư phạm bài dạy còn ít.

Công tác bồi dưỡng GV còn bộc lộ những bất cập về nội dung phương

pháp, phương tiện và hình thức tổ chức. Việc huy động các nguồn lực và tạo

môi trường cho GV và HS còn gặp những khó khăn nhất định.

Việc triển khai, áp dụng sáng kiến kinh nghiệm dạy học trong nhà

trường chưa hiệu quả.

74

Công tác thanh, kiểm tra của các cấp QLGD hiệu quả chưa cao, nhất là

việc thanh kiểm tra của hiệu trưởng trường học. Việc đánh giá, xếp loại GV

theo chuẩn chưa được coi trọng, còn manh tính hình thức.

Quy trình, cách thức tổ chức thi đua khen thưởng còn gặp bất cập trong

công tác tham mưu với các cấp lãnh đạo, xây dựng quy định chi tiết và kinh

phí chi trả.

Công tác quản lý hồ sơ chưa thật sự chú trọng: việc lưu trữ hồ sơ ở một

số đơn vị sắp xếp chưa khoa học. Công tác thông tin báo cáo ở một số đơn vị

vẫn còn hạn chế như thời gian chưa kịp thời, số liệu không đầy đủ, nội dung

báo cáo còn sơ sài.

Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của trường chưa khách

quan, đề thi không bao quát được toàn bộ chương trình, không phân loại được

học sinh.

2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế

- Một số cán bộ giáo viên chưa nhận thức đúng tầm quan trọng của

công tác quản lý HĐHT đối với học sinh tiểu học. Một số CBQL còn hạn chế

về năng lực, hiểu biết tâm lý học sinh, việc quản lý chủ yếu dựa vào kinh

nghiệm. Vai trò của Ban Giám hiệu và các Tổ chuyên môn trong quản lý

HĐHT của học sinh chưa được rõ nét.

- Hiệu trưởng một số trường chưa có biện pháp, giải pháp quản lý

HĐHT của học sinh phù hợp để nâng cao kết quả học tập của học sinh tiểu

học. Đội ngũ Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng còn có những hạn chế về sự

năng động trong quản lý, chưa có biện pháp tích cực đổi mới quản lý mà chủ

yếu quản lý theo lối hành chính sự vụ.

- Một số Hiệu trưởng còn thụ động trong quản lý, còn tâm lý ngại khó,

chưa tích cực tự học, tự bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ quản lý, thực hiện

nhiệm vụ quản lý nhà trường còn chủ quan, chậm cập nhật đổi mới cho phù

75

hợp thực tiễn và tầm nhìn còn hạn chế. Các biện pháp quản lý ở một vài

trường đôi khi chưa thật phù hợp với tình hình CSVC cũng như đội ngũ GV.

- Công tác phối hợp giữa các cấp quản lý giáo dục trong công tác tổ

chức, quy hoạch cán bộ, đội ngũ GV chưa thật tốt dẫn đến một số trường

thiếu ổn định hoặc một số trường có số lượng GV lớn tuổi cao, ít có nhân tố

mới để tạo động lực phát triển.

- Việc chỉ đạo thực hiện đổi mới PPDH còn lúng túng, chưa trở thành

phong trào rộng rãi trong các nhà trường, chưa phát huy được tích chủ động,

tích cực trong GV và HS.

- Chế độ chính sách đối với CBQL, GV, CV đào tạo và những người

làm trong ngành giáo dục chưa thật sự thỏa đáng, chưa đáp ứng được nhu cầu

và vị trí công việc đảm nhận.

- Công tác quản lý kỷ cương nề nếp chính quy trong học tập còn lỏng

lẻo. Đặc biệt học sinh chưa nhận thức đúng về mục đích, ý nghĩa của việc học

tập.

- Đội ngũ giáo viên vừa thừa, vừa yếu, lại vừa không đồng bộ, số giáo

viên thâm niên công tác ít lại chiếm khá đông, kinh nghiệm dạy học còn hạn

chế. Một bộ phận giáo viên ý thức trách nhiệm đối với nghề còn thấp, thiếu ý

thức vươn lên.

- Công tác tổ chức các hình thức học tập chưa thu hút được học sinh.

Chương trình đào tạo còn nặng về lý thuyết, ít thực hành; GV chưa sâu sắc

trong việc tổ chức hoạt động học tập cho học sinh

- Chế độ chính sách đối với cán bộ quản lý và giáo viên tiểu học còn

nhiều bất hợp lý, nguồn tài chính chi cho hoạt động dạy học ít ỏi, cơ sở vật

chất, phương tiện dạy học ở tiểu học thiếu thốn nhiều, phương tiện giao thông

đi lại còn nhiều khó khăn.

- Bên cạnh đó các trường tiểu học Quận 8, TP.HCM chưa có biện pháp

kích thích động cơ, hứng thú học tập của HS hoặc có nhưng chưa đủ mạnh.

76

- Trang thiết bị dạy học của các trường vẫn chưa đáp ứng được đầy đủ,

kịp thời theo yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học hiện nay.

- Việc đề xuất các giải pháp chưa thật khoa học, thực hiện các giải pháp

chưa đồng bộ, công tác tham mưu với các cấp quản lý chưa thật tích cực nên

hiệu quả quản lý chưa cao.

- Các chế độ chính sách cho giáo dục chưa theo kịp sự phát triển của xã

hội, đời sống GV còn nhiều khó khăn. Sự động viên khuyến khích hỗ trợ cho

đội ngũ GV của các trường còn hạn chế.

- Công tác đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ

quản lý của CBQL trường tiểu học chưa thường xuyên do chưa quan tâm

đúng mức, do CBQL xử lý công việc chưa khoa học.

- Một số chế độ chính sách đãi ngộ của Nhà nước chưa khuyến khích

được lao động đặc biệt là đối với CBQL và GV bậc tiểu học.

- Nguồn lực tài chính từ ngân sách Nhà nước dành cho giáo dục tiểu

học còn quá thấp so với yêu cầu thực tế dẫn đến tình trạng thiếu CSVC, thiết

bị dạy học ảnh hưởng lớn đến chất lượng dạy học của các trường tiểu học.

Các nguyên nhân trên đều tác động nhiều đến công tác quản lý hoạt

động học tập của học sinh, điều đó đòi hỏi các cấp quản lý cần xem xét và có

biện pháp tác động phù hợp để điều chỉnh lại công tác quản lý của mình nhằm

nâng cao chất lượng học tập của học sinh tiểu học đồng thời giúp công tác của

nhà trường đạt hiệu quả.

77

Tiểu kết Chương 2

Sau khi nghiên cứu thực trạng hoạt động học tập và quản lý hoạt động

học tập của học sinh tiểu học trên địa bàn Quận 8, TP.HCM chúng tôi rút ra

kết luận như sau:

Ban giám hiệu nhà trường tiểu học Quận 8 đã chỉ đạo, hướng dẫn tổ

chức thực hiện tổ chức các hoạt động học tập nhằm nâng cao chất lượng hoạt

động giáo dục của nhà trường, bước đầu đã có kết quả tốt. Tuy nhiên việc tổ

chức hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục vẫn còn một số hạn chế,

khó khăn, nhất là trong việc phát huy vai trò của giáo viên và tích cực đổi mới

phương pháp, hình thức tổ chức dạy học của giáo viên để khơi dậy tình thần

hứng thú học tập cho học sinh, rèn luyện ý thức và phương pháp học tập cho

học sinh tiểu học.

Luận văn đi sâu nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động học tập của

học sinh tiểu học ở các nội dung: Quản lý kỷ cương nền nếp học tập, Quản lý

thực hiện hoạt động học tập chính khóa và ngoại khóa, Quản lý thực hiện phối

hợp các lực lượng giáo dục để tổ chức hoạt động học tập, Quản lý cơ sở vật

chất, phương tiện phục vụ cho hoạt động học tập, Quản lý hoạt động kiểm tra

đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học. Kết quả khảo sát được đánh

giá theo mức độ kết quả thực hiện. Trong đó, các nội dung quản lý hoạt động

học tập của học sinh tiểu học về cơ bản được CBQL nhà trường quan tâm

thực hiện nhưng kết quả đạt được còn chưa cao, nhiều CBQL còn chưa xác

định được đúng trọng tâm vấn đề cần giải quyết cũng như các chỉ đạo thực

hiện còn chưa mang lại hiệu quả cao. Đồng thời, luận văn cũng đã xác định

được mức độ các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động học tập của học

sinh tiểu học tại Quận 8, TP Hồ Chí Minh.

Kết quả khảo sát thực trạng hoạt động học tập và quản lý hoạt động học

tập của học sinh tiểu học trên địa bàn Quận 8, TP.HCM đã làm sáng tỏ các

vấn đề lý luận đã trình bày ở chương 1, đồng thời là căn cứ để tác giả đề xuất

78

một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động học tập của học sinh ở

các trường tiểu học Quận 8, TP.HCM góp phần nâng cao chất lượng giáo dục

của các nhà trường tại chương 3 của luận văn.

79

Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO

CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP

CỦA HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN 8,

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống

Hệ thống là một thể thống nhất bao gồm các yếu tố có quan hệ và liên

kết chặt chẽ với nhau, khi thực hiện một biện pháp nào đó thì kết quả của nó

có tác động đến các biện pháp khác và ngược lại. Trong công tác quản lý hoạt

động học tập của học sinh tiểu học cần phải sử dụng tương đối tốt nguyên tắc

này, xem xét hoạt động dạy học trong mối tương quan với hoạt động dạy học

của giáo viên và các hoạt động giáo dục khác, quản lý hoạt động dạy học bao

gồm các nội dung toàn diện và xem xét tương quan với các nội dung quản lý

khác. Đảo bảo tính hệ thống phải chú ý tới các yếu tố tác động và tham gia

vào các biện pháp đó là đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cụ

thể của nhà trường cũng như các lực lượng giáo dục khác và môi trường giáo

dục khác như gia đình, thư viện,… Các biện pháp đưa ra phải có tính đồng bộ,

thống nhất từ đầu đến cuối, trước sau không mâu thuẫn, trái ngược nhau. Các

biện pháp này nhằm tạo kỷ cương, nề nếp, môi trường giáo dục lành mạnh

nhằm nâng cao chất lượng hoạt động học tập ở nhà trường.

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học

Các biện pháp quản lý được đề xuất phải căn cứ trên hệ thống kiến thức

cơ bản về khoa học giáo dục, khoa học quản lý giáo dục, đã được thực tiễn

chứng minh tính đúng đắn. Nó phải phản ánh khách quan, trung thực quá

trình quản lý của Hiệu trưởng, phù hợp với các đối tượng và các quy luật của

quá trình giáo dục. Tính khoa học được thể hiện ở sự đồng bộ, quy trình hình

thành chặt chẽ, các luận điểm phải logic, vững vàng và mang tính hiệu quả

80

cao. Những vấn đề nghiên cứu lý luận đã trình bày ở chương 1 và kết quả

nghiên cứu ở chương 2 là căn cứ khoa học để đưa ra các biện pháp quản lý

hoạt động học tập đối với học sinh của hiệu trưởng trường Tiểu học.

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

Những biện pháp quản lý đề xuất phải xuất phát từ thực tiễn, từ thực

trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh, quản lý hoạt động dạy học của

giáo viên, các hoạt động giáo dục trong nhà trường, từ những hạn chế, yếu

kém tồn tại đã gặp trong quá trình quản lý. Việc đề xuất các biện pháp phải

nằm trong phạm vi và điều kiện thực tế cho phép của các trường tiểu học trên

địa bàn Quận 8, TP. Hồ Chí Minh. Biện pháp quản lý phải sát với thực tiễn

giáo dục, quản lý giáo dục, có khả năng áp dụng vào thực tiễn hoạt động quản

lý của Hiệu trưởng một cách thuận lợi và đem lại hiệu quả cao trong việc thực

hiện các chức năng quản lý. Các biện pháp này phải được kiểm chứng, khảo

nghiệm có căn cứ khách quan, khoa học có khả năng thực hiện một cách rộng

rãi và được điều chỉnh để ngày càng hoàn thiện.

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa

Đây là một nguyên tắc quan trọng khi đề xuất biện pháp quản lý mới.

Nguyên tắc này đòi hỏi nhà nghiên cứu khi đề xuất những biện pháp mới phải

kế thừa những cái có sẵn, đồng thời điều chỉnh bổ sung, phát triển và làm cho

các biện pháp đó liên tục phát triển và hoàn thiện. Đảm bảo tính kế thừa khi

đề xuất biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh đòi hỏi người Hiệu

trưởng trong thực tiễn chỉ đạo, quản lý phải thấy được những quan điểm, biện

pháp quản lý mới trên cơ sở nền tảng của biện pháp quản lý cũ đang tiến

hành. Đề xuất biện pháp phải kịp thời, phù hợp và đáp ứng với thực tiễn giáo

dục và quản lý giáo dục của mỗi nhà trường tiểu học, qua đó đưa ra những

biện pháp quản lý phù hợp, sát với thực tiễn và đạt hiệu quả cao nhất.

81

3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh tiểu học

3.2.1. Tăng cường quản lý nền nếp, kỷ cương và các điều kiện hỗ trợ

hoạt động học tập của học sinh tiểu học

* Mục đích của biện pháp

Tăng cường quản lý nền nếp, kỷ cương và các điều kiện hỗ trợ hoạt

động học tập của học sinh tiểu học được xác định là một biện pháp quan trọng

đầu tiên đảm bảo cho hoạt động giáo dục của nhà trường được tiến hành một

cách thống nhất, có hiệu quả. Biện pháp này góp phần giúp người quản lý có

thể bám sát, quản lý và điều hành hoạt động học tập của học sinh một cách

khoa học, đồng bộ trong toàn trường trên cơ sở những định chế đã được xây

dựng trong điều kiện phù hợp với đặc điểm của nhà trường.

* Nội dung và cách thực hiện

(i) Cụ thể hoá nội dung các văn bản dưới luật trong nhà trường thành

các quy chế, chính sách hướng tới việc quản lý hoạt động học tập của học

sinh một cách hiệu quả.

Việc biến các yêu cầu của luật giáo dục, nội dung các văn bản pháp

luật, pháp quy của ngành về nề nếp dạy và học, những nội quy của nhà trường

thành ý thức tự nguyện tự giác, thành trách nhiệm cá nhân, làm cho Hội đồng

sư phạm nhà trường ý thức được chân lí khách quan và yêu cầu cần thiết vì

quyền lợi của học sinh cũng là quyền lợi của giáo viên do đó nhà trường coi

đó là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của mình. Hiệu trưởng nhà trường cần

có những biện pháp sau:

- Tổ chức cho mọi thành viên trong trường được nghe phổ biến thảo luận

và thấm nhuần nội dung các văn bản pháp quy chủ yếu về nề nếp dạy và học đó

là:

+ Điều lệ nhà trường tiểu học.

+ Mục tiêu, nhiệm vụ năm học.

82

+ Các hướng dẫn thực hiện chương trình môn học, kiểm tra, đánh giá

xếp loại các mặt giáo dục, khen thưởng, kỉ luật…

CBQL nhà trường xây dựng nội dung dự thảo cần được gửi đến các

chuyên gia, phòng giáo dục, đội ngũ giáo viên và phụ huynh học sinh để lấy ý

kiến đóng góp. Trên cơ sở đó, CBQL sẽ hoàn thiện nội dung dự thảo trong

từng cơ chế, chính sách.

+ Quy chế làm việc của Ban giám hiệu, của bộ phận hành chính, tổ bảo

vệ…

+ Quy định làm việc của đội ngũ giáo viên chủ nhiệm, các tổ trưởng

công đoàn, tổ trưởng chuyên môn…

Nội dung các văn bản cam kết gữa giáo viên và nhà trường, giữa học

sinh và nhà trường, giữa gia đình và nhà trường…

Tổ chức cho học sinh được học tập trao đổi trong các buổi sinh hoạt

lớp.

Phụ huynh học sinh được nghe phổ biến và thảo luận, tìm hiểu những

vấn đề cần thiết để họ cùng phối hợp, cộng đồng trách nhiệm tham gia đóng

góp vào việc thực hiện và theo dõi thực hiện nội dung, chương trình kế hoạch

của nhà trường.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, ban soạn thảo quy chế, chính sách

cần thường xuyên nắm bắt sự phản ánh của giáo viên, học sinh, cha mẹ học

sinh về những bất cập trong quá trình thực hiện để có sự điều chỉnh, bổ sung,

thay đổi các nội dung kịp thời.

- Chỉ đạo xây dựng, thực hiện nền nếp kỉ cương trong nhà trường.

Trong trường học, thống nhất được chương trình hành động trong các

lĩnh vực là khó song duy trì và chỉ đạo thực hiện nền nếp kỉ cương nhằm nâng

cao chất lượng dạy và học lại càng khó hơn. Có thể chỉ ra một số biện pháp

chỉ đạo như sau:

83

+ Theo dõi việc thực hiện chương trình mà Bộ Giáo dục - Đào tạo đã

quy định, yêu cầu giáo viên dạy đúng, dạy đủ phân phối chương trình, theo

đúng tiến độ và kế hoạch mà nhà trường đã đề ra. Nếu có khó khăn, nêu có

khó khăn trở ngại Hiệu trưởng kịp thời uốn nắn, điều chỉnh.

+ Tổ chức xây dựng và thực hiện thời khoá biểu. Chỉ đạo tốt thời khoá

biểu là một trong những biện pháp có hiệu quả nhiều mặt trong quá trình quản

lý dạy học. Nó không chỉ tạo ra kỉ cương nền nếp mà còn tạo ra trạng thái tinh

thần tự giác chủ động tích cực của người dạy, người học, tạo ra nhịp điệu lao

động hài hoà tự nhiên, hạn chế đến mức tối đa những biến cố có thể xảy ra

trong quá trình quản lý quá trình dạy học.

+ Theo dõi việc sử dụng và hoàn thiện hồ sơ, sổ sách chuyên môn: Đây

là một trong những nội dung quan trọng chỉ đạo xây dựng nề nếp dạy học.

Những hồ sơ, sổ sách mà người quản lý trường học quan tâm chỉ đạo như: Sổ

đăng bộ, sổ điểm, sổ đầu bài, sổ chủ nhiệm lớp, bài giảng, bài soạn…tóm lại,

có hai loại sổ sách chuyên môn.

+ Theo dõi và hỗ trợ kịp thời việc học tập, rèn luyện của học sinh.

Trong năm học tuỳ theo từng chủ điểm mà nhà trường kết hợp với Đội TNTP

HCM phát động phong trào thi đua, thu hút và lôi cuốn đông đảo đội viên học

tập, rèn luyện cam kết trách nhiệm, xây dựng phong trào thi đua nói lời hay,

làm việc tốt, nêu cao ý thức tự lực, tự cường, hưởng ứng sôi nổi và tích cực

phong trào học tập để rèn luyện nhân cách toàn diện.

(ii) Xác định đúng các điều kiện thực tiễn của nhà trường hỗ trợ hoạt

động học tập của học sinh tiểu học

Điều kiện thực tiễn của nhà trường là cơ sở quan trọng để tạo môi

trường và động cơ học tập cho học sinh tiểu học.

- Quản lý chỉ đạo giáo viên sử dụng CSVC, thiết bị dạy học thường

xuyên, hiệu quả.

84

Phổ biến để GV hiểu rõ việc tác động của CSVC, thiết bị dạy học là rất

quan trọng trong quá trình giảng dạy, nó ảnh hưởng rất nhiều đến việc tiếp thu

tri thức của học sinh.

Đẩy mạnh phong trào tự làm đồ dùng dạy học sáng tạo, sử dụng thường

xuyên CSVC, thiết bị dạy học trong đội ngũ giáo viên.

Chỉ đạo giáo viên sử dụng đầy đủ và có hiệu quả các thiết bị dạy học

truyền thống như: băng, đĩa, tranh ảnh, biểu đồ, lược đồ, bản đồ, mô hình,…

được cung cấp theo danh mục thiết bị tối thiểu và một số thiết bi dạy học hiện

đại.

Chỉ đạo giáo viên tích cực ứng dụng công nghệ thông tin ở những bài

học phù hợp như: máy tính, máy chiếu đa năng góp phần tích cực hóa hoạt

động của học sinh.

Thường xuyên kiểm tra việc sử dụng CSVC, thiết bị dạy học của giáo

viên qua sổ đăng ký sử dụng thiết bị dạy học, qua dự giờ lên lớp, qua học

sinh.

- Thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục để huy động các nguồn lực

tham gia xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.

Tiếp tục làm tốt công tác tham mưu với các cấp có thẩm quyền để đầu

tư xây dựng phòng học, phòng làm việc, phòng thiết bị thí nghiệm, phòng học

bộ môn; tăng cường mua sắm thiết bị dạy học, các phương tiện nghe, nhìn

hiện đại như máy tính, máy chiếu…

Đẩy mạnh, làm tốt công tác xã hội hóa Giáo dục, huy động và sử dụng

hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nhà trường để sửa sang, cải tạo, bổ

sung cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học.

Huy động hợp lí nguồn lực vật chất từ tất cả các lực lượng và tổ chức

xã hội, nhằm không ngừng tăng cường cơ sở vật chất, phục vụ dạy và học.

Xây dựng mạng lưới tuyên truyền, làm tốt công tác vận động tuyên

truyền dưới nhiều hình thức khác nhau như: Băng cờ, khẩu hiệu, phát thanh,

85

báo chí…nhằm phát huy tối đa nguồn nhân lực, vật lực, tài lực của các lực

lượng xã hội đóng góp cho nhà trường.

Tổ chức tốt và phát huy tối đa vai trò của hội cha mẹ học sinh trong

việc tham gia quản lý góp phần nâng cao chất lượng dạy - học trong nhà

trường.

Chi hội cha mẹ học sinh từng lớp làm tủ sách của giáo viên và học sinh

có đầy đủ tài liệu, sách giáo khoa, tài liệu tham khảo để phục vụ giảng dạy và

học tập.

Xây dựng quỹ khuyến học và sử dụng có hiệu quả trong việc động viên

- khen thưởng kịp thì những cá nhân, tập thể học sinh có thành tích trong học

tập.

* Điều kiện thực hiện

- Năng lực của người cán bộ quản lý, giáo viên trong việc đề xuất, xác

định nội dung trong cơ chế, chính sách.

- Phải có sự đánh giá đúng điều kiện thực tiễn của nhà trường.

- Có các quy định, hướng dẫn cụ thể đối với giáo viên trong việc sử

dụng, bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học của nhà trường.

3.2.2. Chỉ đạo giáo viên thực hiện đa dạng hóa các phương pháp dạy

học và hình thức tổ chức dạy học nhằm phát huy năng lực tự học của học

sinh

* Mục đích của biện pháp

Việc xác định phương pháp dạy học và hình thức tổ chức dạy học tốt,

phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý, nhận thức của học sinh được xác định là

một biện pháp quan trọng. Nó có tính chất quyết định đến chất lượng dạy học

của nhà trường cũng như việc đảm bảo mục tiêu giáo dục của nhà trường

được thực hiện một cách triệt để, hiệu quả nhất. Ngoài ra, phương pháp dạy

học và hình thức tổ chức dạy học còn là nội dung quan trọng trong việc đánh

giá chất lượng năng lực dạy học của đội ngũ giáo viên trong nhà trường.

86

Giúp giáo viên nhận thức được việc đổi mới phương pháp trong dạy

học là một yêu cầu tất yếu của giáo dục hiện đại, đổi mới phương pháp dạy

học với mục đích nâng cao chất lượng dạy học. Đồng thời giúp giáo viên

nâng cao trình độ năng lực chuyên môn, trình độ nhận thức, rèn luyện kỹ năng

thực hiện đổi mới phương pháp dạy học và hình thức dạy học.

87

* Nội dung và cách thực hiện

- Chỉ đạo giáo viên đổi mới phương pháp dạy học và hình thức dạy học

của giáo viên.

Có một thực trạng của các trường tiểu học hiện nay là trường nào cũng

có giáo viên dạy trung bình hoặc yếu, một số giáo viên cách dạy cũ đã thành

vết hằn khá sâu, phương pháp chủ yếu vẫn theo kiểu đọc, chép học sinh tiếp

thu bài một cách thụ động…Do đó cần phải có những thay đổi căn bản như là

“cải cách” chứ không phải chỉ là cải tiến một số bước lên lớp, một số thủ

thuật, thủ pháp sư phạm…

Để làm tốt điều này, người quản lý cần:

+ Coi trọng công tác giáo dục tư tưởng, không ngừng nâng cao nhận

thức về tầm quan trọng của việc đổi mới phương pháp dạy học và hình thức tổ

chức lớp học cho đội ngũ giáo viên.

+ Thu hút tổ chức công đoàn và nhà trường tham gia tích cực trong

phong trào đổi mới phương pháp dạy học và hình thức tổ chức dạy học, khắc

phục những tư tưởng ỷ lại vào kinh nghiệm dạy học, thiếu chủ động, sáng tạo

trong hoạt động giảng dạy và giáo dục.

+ Tổ chức cải tiến phương pháp dạy học và hình thức tổ chức dạy học

có kế hoạch, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt quá trình chỉ đạo hoạt

động dạy và học. Cụ thể cần làm tốt các nội dung sau:

Chỉ đạo các tổ chuyên môn có kế hoạch đổi mới cụ thể của tổ, mang

tính bắt buộc với giáo viên nhằm bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, tiếp cận

với xu thế cải tiến phương pháp và hình thức dạy học phù hợp với đặc điểm

của học sinh tiểu học.

Khuyến khích giáo viên tự học, tự bồi dưỡng, thường xuyên trao đổi

cách soạn giảng, lựa chọn phương pháp thích hợp cho từng bài giảng, từng

hoạt động ngoại khóa của học sinh.

88

Có sự chỉ đạo nhất quán và định hướng cụ thể, đó là thay đổi cách thức

dạy và học, lấy học sinh làm trung tâm, phát huy được sự chủ động, tư duy

của học sinh phục vụ vào việc hoàn thành nội dung, mục tiêu giáo dục của

nhà trường đã đề ra. Bên cạnh đó người thầy phải có phương pháp định

hướng, khái quát vấn đề giúp học sinh hiểu một cách chân thực nhất gắn với

những vấn đề thực tiễn mà học sinh đang tiếp xúc trong cuộc sống hàng ngày

trong nhà trường, bên gia đình, bạn bè.

+ Làm tốt công tác động viên, khen thưởng, đây là một việc làm hết sức

tế nhị và nhạy cảm của người quản lý, bởi sự ghi nhận, biểu dương và khen

thưởng những cố gắng dù nhỏ của giáo viên trong việc khắc phục nếp dạy học

cũ, tìm kiếm, vận dụng thành công phương pháp và hình thức dạy học mới, là

nguồn động viên khích lệ và có tác dụng rất lớn đối với giáo viên trong việc

củng cố, gây dựng và phát triển phong trào đổi mới cách dạy học trong nhà

trường.

- Chỉ đạo tổ chuyên môn trong việc bồi dưỡng, kiểm tra, đánh giá việc

thực hiện việc đổi mới phương pháp dạy học và hình thức dạy học của giáo

viên.

Trong hoạt động giáo dục, tổ chuyên môn có vai trò quan trọng trong

việc thực hiện kế hoạch, mục tiêu giáo dục của nhà trường; là bộ phận trực

tiếp tiến hành việc kiểm tra, đánh giá, bồi dưỡng năng lực của đội ngũ giáo

viên góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường.

Trong kế hoạch chung của nhà trường về việc đổi mới phương pháp và

hình thức dạy học đáp ứng yêu cầu lấy người học làm trung tâm, phù hợp với

đặc điểm tâm sinh lý, nhận thức của học sinh tiểu học, tổ chuyên môn cần

nắm vững các nội dung trong kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch có hiệu

quả. Tăng cường kiểm tra kế hoạch phấn đấu về đổi mới phương thức dạy học

của từng cá nhân giáo viên đã xây dựng và được tổ trưởng phê duyệt. Tránh

việc đổi mới phương thức dạy học chỉ mang tính hình thức và đối phó.

89

- Chỉ đạo việc bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ giáo viên về phương

pháp dạy học và hình thức tổ chức dạy học trong nhà trường.

Để nâng cao chất lượng đổi mới phương pháp và hình thức dạy học có

hiệu quả thì mỗi nhà trường cũng cần phải có một kế hoạch bồi dưỡng, tập

huấn cho đội ngũ giáo viên. Việc bồi dưỡng, tập huấn về nội dung này có thể

được tiến hành dưới nhiều hình thức như: Thông qua hội thảo chuyên đề, tập

huấn theo kế hoạch của cấp trên và tại nhà trường; động viên cán bộ đi học

các lớp sư phạm cao hơn để nâng cao trình độ chuyên môn; sự kèm cặp giúp

đỡ của giáo viên giỏi với những giáo viên còn yếu.

Về nội dung bồi dưỡng cần tập trung vào các nội dung như: Cách thức

vào bài, cách thức giải quyết các vấn đề nội dung bài giảng, việc khái quát,

định hướng việc tự học của học sinh sao cho đáp ứng được yêu cầu về đặc

điểm tâm sinh lý, nhận thức, sự tư duy sáng tạo của học sinh tiểu học; cách

thức thiết lập một bài giảng có tính khoa học với nhiều hình ảnh minh họa

phong phú, sát thực tiễn cuộc sống và có tính truyền tải nội dung cao; cách

thức tổ chức các hoạt động ngoại khóa; cách thức tổ chức các hoạt động xã

hội với sự tham gia của học sinh, bảo đảm cho học sinh thấy được ý nghĩa, sự

có ích của bản thân đối với xã hội và mọi người xung quanh nhưng phải gắn

với những nhận thức cơ bản học sinh cần có được ttrong giai đoạn này.

Trong quá trình tổ chức bồi dưỡng, tập huấn thì một việc làm không thể

thiếu của người cán bộ quản lý chính là việc kiểm tra, đánh giá kết quả học

tập của đội ngũ giáo viên; việc áp dụng những kiến thức đã được bồi dưỡng,

tập huấn vào thực tiễn hoạt động giảng dạy của mỗi người. Kịp thời biểu

dương, khen thưởng đối với cá nhân giáo viên có thành tích cao trong việc

thực hiện các nội dung đổi mới về phương pháp và hình thức dạy học; đồng

thời kiên quyết xử lý đối với những giáo viên có năng lực yếu, không chịu đổi

mới hoặc đổi mới mang tính hình thức, có tính chất đối phó. Mặt khác quá

trình đánh giá cần rút ra những ưu nhược điểm trong quá trình đổi mới

90

phương pháp và hình thức dạy học để có sự điều chỉnh, bổ sung, thay đổi nội

dung cho phù hợp với thực tiễn của nhà trường.

- Chỉ đạo công tác học - tự học đối với học sinh.

Ngày nay trước những yêu cầu đổi mới của sự nghiệp giáo dục, với

việc áp dụng hệ thống các phương pháp dạy học tích cực, nhà trường đã và

đang có những biến đổi sâu sắc trong cách dạy, từ đó có những chuyển biến

đáng khích lệ trong phương pháp học và tự học của học sinh. Có thể chỉ ra

một số biện pháp cụ thể như sau:

+ Sự quan tâm của giáo viên chủ nhiệm lớp. Ngay vào đầu năm học,

giáo viên chủ nhiệm cần tổ chức cho học sinh thảo luận về chuẩn quy định

của tổ, lớp về mối quan hệ như: Thầy và trò, Trò và trò, Học sinh và tập thể

lớp.

Phổ biến, phân tích tình hình, nhiệm vụ năm học, nêu gương người tốt,

việc tốt, thành tích tốt của học sinh những năm học trước để các em định

hướng được nhiệm vụ trọng tâm, chỉ tiêu phấn đấu của mình, có điều kiện và

cơ hội để các em gần gũi, hiểu biết và quan tâm, giúp đỡ lẫn nhau trong quá

trình tu dưỡng, rèn luyện và học tập.

+ Phong trào thi đua “Dạy tốt - học tốt” của các thầy cô giáo và học

sinh tiểu học thông qua các chuyên đề như:

Bồi dưỡng năng lực tư duy sáng tạo của học sinh tiểu học

Bồi dưỡng năng lực tự giải quyết vấn đề của học sinh tiểu học

Giáo dục đạo đức của học sinh thông qua giờ dạy…

Trong quá trình giảng dạy, thầy giáo là người thiết kế, điều khiển để

học sinh tự giác, tích cực, phát huy khả năng tiềm tàng trong học sinh, rèn

luyện cho các em tự ghi chép, ghi nhớ theo ý hiểu của mình…

+ Kiểm tra sự hiểu bài, rèn luyện tư duy của học sinh sau giờ học.

Đây là một phương pháp mà lâu nay phần lớn giáo viên trong các

trường phổ thông thường áp dụng, theo đó giáo viên yêu cầu học sinh gấp

91

sách vở tài liệu lại, các em xây dựng lại bài học theo cách hiểu của mình hoặc

trình bày bằng lời nói, viết chữ cho các bạn cùng nghe và đánh giá.

Tất nhiên tuỳ theo nội dung bài học, tuỳ theo năng lực của từng đối

tượng khá, giỏi, trung bình của từng lớp mà giáo viên có thể tổ chức, kiểm tra

đánh giá nhận thức của học sinh cả bài học hoặc chỉ một phần bài học.

+ Tổ chức học tập ngoại khoá. Thông qua các buổi báo cáo điển hình

về phương pháp dạy tốt của thầy và học tốt của trò do nhà trường và Đội thiếu

niên tổ chức đã kích thích và khơi dậy sự hứng thú học tập của học sinh tiểu

học. “Học thầy không tày học bạn” chính những lúc học hỏi, giao lưu như vậy

mà nhiều em đã đưa ra được những ý kiến mới mẻ, tìm thấy những cách giải

quyết độc đáo, hợp lí. Trong một khung cánh học tập sôi nổi, cởi mở và tự do.

+ Tăng cường tự học của học sinh. Đây là một trong những nét đổi mới

quan trọng của phương pháp dạy. Hình thức tự học của các em cần được đa

dạng hoá như: Đọc sách tại thư viện, làm thí nghiệm, thực hành, làm bài tập,

thảo luận ở tổ, nhóm một số hướng dẫn cụ thể khi các em tự học là: Xác dịnh

mục đích, mục tiêu cụ thể của tài liệu hoặc vấn đề tự nghiên cứu; Đọc, nghiên cứu

những vấn đề khó hiểu, những vấn đề trọng tâm của bài học; Viết tóm tắt vấn đề

cốt yếu của bài học.

Dưới sự dẫn dắt của các thầy cô giáo, các em phải nỗ lực rất nhiều vì tự

học mới có kết quả. Bản thân các em cùng tự nhận thấy rằng “nghe rồi sẽ

quên, nhìn thì sẽ nhớ nhưng làm thì mới hiểu” và “Kiến thức thu nhận bằng

con đường tự khám phá là kiến thực vững chắc nhất”.

* Điều kiện thực hiện

- Điều kiện hỗ trợ (cơ sở vật chất, phương tiện dạy học, tài chính) của

nhà trường để áp dụng hình thức, phương pháp cho phù hợp.

- Năng lực chuyên môn giỏi của người các bộ quản lý và lực lượng giáo

viên nòng cốt thực hiện nội dung đổi mới phương pháp và hình thức dạy học.

92

3.2.3. Tổ chức thực hiện quy chế phối hợp thực hiện giữa các lực lượng

giáo dục trong việc tổ chức hoạt động học tập của học sinh

* Mục đích của biện pháp

Ban hành quy chế phối hợp thực hiện giữa các lực lượng giáo dục trong

việc tổ chức hoạt động học tập của học sinh là một biện pháp hết sức cần

thiết. Nó đảm bảo cho việc tổ chức hoạt động học của học sinh tiểu học được

tiến hành một cách có hệ thống, có tổ chức, thông suốt và huy động được trí

tuệ, sức mạnh tổng hợp của tổ chức trong việc giáo dục cho học sinh.

* Nội dung và cách thực hiện

- Xây dựng quy chế phối hợp thực hiện giữa các lực lượng giáo dục

trong việc tổ chức hoạt động học tập của học sinh.

Hiệu trưởng phải là người chủ trì trong việc xác định các lực lượng

tham gia giáo dục, nội dung nhiệm vụ, trách nhiệm của từng tổ chức, lực

lượng, mối quan hệ công tác giữa các lực lượng đó trong việc tổ chức hoạt

động học của học sinh. Quy chế này trong quá trình xây dựng cần phải căn cứ

chặt chẽ trên cơ sở quy chế làm việc của nhà trường. Nó cần cụ thể hóa các

nội dung trong quy chế làm việc của nhà trường vào thực hiện nội dung tổ

chức hoạt động học cho học sinh tiểu học.

Hiệu trưởng trực tiếp chỉ đạo ban soạn thảo xây dựng nội dung quy chế,

kiểm tra quá trình thực hiện của bộ phận này, phê duyệt nội dung và có trách

nhiệm thông qua trước hội đồng sư phạm của nhà trường.

Trong quá trình xây dựng quy chế, ban soạn thảo cần làm tốt các nội

dung sau:

+ Xác định các lực lượng giáo dục tham gia tổ chức và nâng cao chất

lượng học tập của học sinh bao gồm: Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên bộ

môn, giáo viên chủ nhiệm lớp, tổng phụ trách đội, nhân viên thư viện, phụ

huynh học sinh và tập thể học sinh.

93

+ Xác định đúng nhiệm vụ, trách nhiệm của các lực lượng, tổ chức

trong việc tổ chức, nâng cao chất lượng học tập của học sinh. Việc xây dựng

nội dung này, tổ kế hoạch cần căn cứ chặt chẽ các quy định trong quy chế làm

việc của nhà trường, quy chế giáo dục của Bộ, Sở, Phòng giáo dục để xác

định các nội dung nhiệm vụ, trách nhiệm của các bộ phận cho đúng, cụ thể

hóa hơn nhằm đạt được mục tiêu nâng cao chất lượng trong việc tổ chức hoạt

động học cho học sinh.

+ Xây dựng nội dung trong mối quan hệ phối hợp làm việc giữa các lực

lượng trong tổ chức hoạt động học của học sinh. Để làm tốt nội dung này, ban

soạn thảo cần xác định đúng vị trí, vai trò và thực tiễn hoạt động của các lực

lượng tham gia giáo dục trong việc tổ chức hoạt động học của học sinh trong

nhà trường. Trên cơ sở đó xây dựng nội dung phối hợp sát đúng với thực

trạng, nhu cầu, nguyện vọng về thẩm quyền, trách nhiệm của các bộ phận,

mục tiêu cần hướng đến trong việc nâng cao chất lượng học tập của học sinh.

Tuy nhiên, nó không được trái với quy định, quy chế làm việc của nhà trường,

cơ sở quản lý giáo dục cấp trên).

+ Trong việc xây dựng nội dung quy chế, ban soạn thảo cần chú ý trong

việc phát huy vai trò của phụ huynh học, tập thể học sinh trong tổ chức hoạt

động học của học sinh tiểu học. Vì đây là nội dung các nhà trường thường ít

coi trọng, trong khi đó mục tiêu đổi mới giáo dục hiện nay đang hướng tới lấy

người học làm trung tâm, phát huy tính sáng tạo, khả năng tư duy học tập của

học sinh. Chính vì vậy, phụ huynh và tập thể học sinh ngày càng có vị trí, vai

trò quan trọng hơn trong việc đóng góp cho mục tiêu đổi mới giáo dục.

+ Hiệu trưởng tiến hành thông qua nội dung quy chế trước hội đồng sư

phạm nhà trường. Sau đó ký ban hành quy chế để mọi người chấp hành và tổ

chức thực hiện.

+ Hiệu trưởng phổ biến quy chế đối với cha mẹ học sinh thông qua Hội

nghị cha mẹ học sinh đầu năm.

94

- Ban hành quy chế và kiểm tra việc thực hiện quy chế của các lực

lượng tham gia tổ chức hoạt động học cho học sinh.

Sau khi thông qua trước hội đồng sư phạm nhà trường, ký phê duyệt,

Hiệu trưởng sẽ tiến hành quán triệt và giáo dục đến mọi lực lượng về các nội

dung trong quy chế; gửi văn bản quy chế đến đại diện các tổ chức, bộ phận

tham gia tổ chức hoạt động học cho học sinh tiểu học.

Sau khi ban hành, hiệu trưởng cần chỉ đạo đối với các Phó hiệu trưởng,

tổ soạn thảo trong việc kiểm tra, đánh giá việc thực hiện của các bộ phận.

Việc kiểm tra, đánh giá có thể được tiến hành theo hình thức trực tiếp hoặc

gián tiếp trên cơ sở đánh giá: Việc quán triệt, nhận thức về nội dung quy chế;

việc tổ chức thực hiện của các bộ phận; hiệu quả trong việc tổ chức hoạt động

học của học sinh; chất lượng nhận thức, khẳ năng tư duy của học sinh trong

hoạt động học khi có sự phối hợp chung sức của các lực lượng cùng tham gia

giáo dục. Hàng tháng hay hàng tuần Hiệu trưởng cần trực tiếp nghe báo cáo

của tổ kế hoạch, tổ trưởng tổ chuyên môn về chấp hành và thực hiện nội dung

quy chế của các bộ phận giáo dục trong nhà trường; định kỳ họp phụ huynh

học sinh để trao đổi, xin ý kiến, nắm thực trạng nhận thức của học sinh khi

trong môi trường gia đình, xã hội.

Định kỳ Hiệu trưởng cần tổ chức hội nghị rút kinh nghiệm quá trình tổ

chức thực hiện quy chế với sự tham đại diện nhưng đầy đủ của các lực lượng

giáo dục tham gia tổ chức hoạt động học của học sinh. Từ đó, đánh giá được

những ưu điểm cũng như những hạn chế, bất cập khi thực hiện quy chế. Từ

đó, Hiệu trưởng sẽ trực tiếp chỉ đạo ban soạn thảo có sự điều chỉnh, bổ sung

kịp thời.

Đồng thời, trong quá trình thực hiện, Hiệu trưởng cần có sự quan tâm,

tạo điều kiện về thời gian, vật chất, chính sách khen thưởng… đối với bộ phận

soạn thảo, để bộ phận này phát huy tốt vai trò, trách nhiệm trong việc kiểm

tra, đánh giá chất lượng việc thực hiện nội dung quy chế.

95

* Điều kiện thực hiện

- Năng lực quản lý, chuyên môn của Hiệu trưởng, ban soạn thảo phải

tốt, có năng lực trong việc đánh giá, định hướng các vấn đề. Sự dân chủ,

khách quan, chính xác, trách nhiệm trong việc đánh giá việc thực hiện nội

dung quy chế cũng như kết quả thực hiện quy chế của tổ kế hoạch.

- Có chính sách hỗ trợ, khen thưởng đối với các lực lượng tham gia

việc thực hiện quy chế phối hợp.

- Phát huy tốt được vai trò của phụ huynh học sinh, tập thể học sinh,

nhất là đội ngũ cán bộ lớp trong việc tổ chức hoạt động học.

3.2.4. Tăng cường quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập

nhằm hình thành năng lực tự đánh giá cho học sinh tiểu học

* Mục đích của biện pháp

- Đánh giá đúng thực chất kết quả học tập của học sinh, làm cơ sở định

hướng, phát triển nhận thức, khả năng tư duy cho học sinh trong tổ chức hoạt

động học tập, đồng thời hình thành năng lực tự đánh giá cho học sinh tiểu

học.

- Giúp nhà quản lý có cơ sở đánh giá chất lượng giảng dạy của giáo

viên, từ đó có sự điều chỉnh nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy

học. Kiểm tra, đánh giá là cơ sở cho việc đổi mới công tác quản lý, góp phần

nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và là biện pháp cần để đảm bảo chất

lượng dạy học ở trường tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục nhằm

nâng cao chất lượng học tập, khả năng tư duy, nhận thức của học sinh.

* Nội dung và cách thực hiện

- Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh là một nội

dung hết sức quan trọng, giúp người Hiệu trưởng đánh giá đúng được thực

trạng tiến hành các hoạt động giáo dục trong nhà trường, chất lượng đội ngũ

giáo viên. Từ đó có những biện pháp quản lý linh hoạt, kịp thời trong việc

thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà trường.

96

- Hiệu trưởng triển khai các văn bản quy định về việc kiểm tra, đánh

giá kết quả học tập của học sinh tiểu học. Cùng với Hội đồng giáo dục nhà

trường hoàn thiện và thống nhất cách đánh giá cho phù hợp với đặc điểm tình

hình của nhà trường, học sinh, trên cơ sở những hướng dẫn của Bộ GD&ĐT

quy định đối với đánh giá học tập của học sinh tiểu học.

- Xây dựng kế hoạch và các tiêu chí kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

của học sinh. Thông báo tới toàn thể giáo viên, phụ huynh và học sinh trong

trường. Việc kiểm tra đánh giá nên tập trung vào các nội dung: sự phát triển

về tư duy; nhận thức của học sinh trong các vấn đề, nội dung được học tập;

chất lượng tham gia các hoạt động ngoại khóa, lao động, tham gia hoạt động

xã hội. Các nội dung kiểm tra bao gồm:

+ Kiểm tra nền nếp giảng dạy của giáo viên gồm: Kế hoạch hoạt động

của tổ, của cá nhân trong học kì, năm học; Việc thực hiện kế hoạch, chương

trình dạy học, tổ chức hoạt động ngoại khóa cho học sinh của cá nhân trong

tổ, trong học kỳ, năm học; Việc thực hiện quy chế chuyên môn như: Soạn,

giảng, hồ sơ, sổ sách…; Chất lượng giờ dạy, tổ chức hoạt động ngoại khóa

thông qua dự giờ, rút kinh nghiệm…

+ Kiểm tra nề nếp, chất lượng học tập của học sinh: Tính chuyên cần

biểu hiện: Đi học, ra vào lớp, bài học, bài làm, tham gia lao động, hoạt động

xã hội… Tính kỉ luật thực hiện nề nếp, quy định của nhà trường… kết quả

học tập: chất lượng nhận thức, khả năng tư duy, tham gia lao động và các hoạt

động ngoại khóa; diễn biến phát triển tâm sinh lý của học sinh

- Phân công người phụ trách trực tiếp công tác kiểm tra, đánh giá kết

quả học tập của học sinh, phân công trách nhiệm và yêu cầu giáo viên có kế

hoạch kiểm tra, đánh giá học sinh ngay từ đầu năm học.

- Thực hiện tốt quy trình kiểm tra: Hiệu trưởng cần chỉ đạo thực hiện

tốt quy trình kiểm tra từ việc chuẩn bị kiểm tra, tiến hành kiểm tra, kết thúc

kiểm tra và sau khi kiểm tra, trong quá trình này chú trọng thích đáng tới việc

97

kiểm tra phòng ngừa để kịp thời ngăn chặn các sai sót trong việc thực hiện các

nền nếp và quy chế chuyên môn của giáo viên; phát huy tốt vai trò của các lực

lượng trong đánh giá chất lượng nhận thức, khả năng tư duy, tham gia lao

động và các hoạt động ngoại khóa; diễn biến phát tâm sinh lý của học sinh.

Trên cơ sở đó, Hiệu trưởng sẽ chỉ đạo, điều chỉnh việc đổi mới phương pháp

dạy học của giáo viên, cách thức tổ chức hoạt động học cho học sinh sao cho

có hiệu quả.

- Hiệu trưởng kết hợp với ý kiến của Hội đồng giáo dục nhà trường để

đưa ra những hình thức kiểm tra, đánh giá phù hợp. Những hình thức này vừa

kết hợp với phương pháp kiểm tra, đánh giá truyền thống, vừa có sự đổi mới,

tránh sự quá khó hay gây áp lực đối với các em học sinh. Mỗi hình thức kiểm

tra, đánh giá mới khi đưa ra cần có sự giới thiệu, phổ biến rộng rãi, cụ thể đến

từng giáo viên để thống nhất thực hiện. Bên cạnh đó vẫn duy trì các hình thức

kiểm tra, đánh giá truyền thống như: kiểm tra miệng, kiểm tra viết, … Trong

mỗi hình thức kiểm tra, đánh giá có thể đưa thêm nhiều loại công cụ đánh giá

khác nhau như: Viết (trắc nghiệm khách quan, tự luận, bài viết cho phép sử

dụng tài liệu…); thực hành (thực hành dài, thực hành ngắn, quan sát định kỳ

các kỹ năng thực hành,…). Quan sát (hoạt động lao động, khả năng tư duy,

thái độ học tập trên lớp cũng như ngoại khóa)

- Các phương pháp kiểm tra, đánh giá với kết quả học tập của học sinh

cũng có sự linh hoạt, đổi mới theo các hình thức, phương pháp dạy học như:

Quan sát, kiểm tra trực tiếp, tìm hiểu những nguyên nhân tác động đến kết

quả rèn luyện, học tập của học sinh.

- Hiệu trưởng giám sát chặt chẽ và yêu cầu có báo cáo cụ thể hoạt động

kiểm tra, đánh giá học sinh của giáo viên hàng tuần, hàng tháng, hàng kỳ và

cả năm học qua hệ thống sổ chủ nhiệm, sổ điểm, học bạ… Việc liên lạc được

thực hiện trực tiếp hoặc qua văn bản, từ đó có sự điều chỉnh và thông báo kịp

thời, công khai kết quả học tập của học sinh tới các em và tới gia đình.

98

- Xậy dựng ý thức tự kiểm tra của giáo viên: bản thân người giáo viên

luôn phải tự kiểm tra hoạt động dạy học của mình, kết hợp với kiểm tra, đánh

giá kết quả học tập của học sinh để từ đó đánh giá chính xác những ưu điểm,

hạn chế trong từng bài dạy, đối với từng tập thể học sinh cụ thể. Từ đó kịp

thời điều chỉnh hoạt động dạy của mình và hoạt động học của học sinh để

mang lại kết quả cao hơn trong mỗi bài học.

- Phát huy tốt vai trò của các lực lượng tham gia giáo dục trong việc

đánh giá kết quả học tập của học sinh, trong đó cần chú trọng việc đánh giá

của giáo viên chủ nhiệm lớp, phụ huynh học sinh về việc phát triển của học

sinh từ thể chất cho đến tình cảm, thái độ học tập, khả năng tư duy, hoạt động

trong môi trường học mới cao hơn.

* Điều kiện thực hiện

- Căn cứ vào các văn bản quy định của Bộ, Sở GD&ĐT về việc kiểm

tra, đánh giá và xếp loại kết quả học tập của học sinh tiểu học. Hiệu trưởng

triển khai, hướng dẫn giáo viên, học sinh thực hiện những quy định này

thường xuyên, nghiêm túc, đúng quy định.

- Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh phải đảm

bảo tính công bằng, trung thực, khách quan.

- Hệ thống tiêu chí kiểm tra, đánh giá phải rõ ràng, hoạt động kiểm ra

phải được thực hiện đồng bộ.

- Nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá của CBQL và người phụ trách.

3.2.5. Tăng cường công tác tham vấn, tư vấn đối với hoạt động học tập

của học sinh tiểu học

* Mục đích của biện pháp

- Nâng cao chất lượng, kết quả học tập của học sinh theo phương châm

đổi mới giáo dục hiện nay lấy người học làm trung tâm, phát huy tính chủ

động, sáng tạo của học sinh trong việc tiếp thu kiến thức.

99

- Phát huy vai trò của các lực lượng trong nhà trường, phụ huynh học

sinh cùng tham gia giáo dục, tổ chức hoạt động học tập cho học sinh.

- Tham vấn, tư vấn hoạt động học tập cho học sinh tiểu học là một biện

pháp quan trọng trong việc giúp các em học sinh tháo gỡ những khó khăn,

vướng mắc trong học tập, hình thành thái độ, nhận thức, phương pháp học tập

đúng đắn.

* Nội dung và cách thực hiện

- Hiệu trưởng chỉ đạo sát sao hoạt động của phòng tham vấn và phát

huy vai trò của nhân viên tham vấn chuyên trách. Nếu các nhà trường tiểu học

chưa có nhân viên tham vấn chuyên trách thì cần thành lập ban tham vấn

trong nhà trường bao gồm đại diện các thành viên trong Công đoàn, Đội

TNTP HCM, giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn. Xây dựng quy chế và

kế hoạch hoạt động của ban. Trong đó cần quy định cụ thể chức năng, nhiệm

vụ của ban tham vấn cũng như phân công phụ trách cụ thể đối với từng thành

viên trong ban phù hợp với nhiệm vụ chính của các thành viên đang đảm

nhiệm trong hoạt động giáo dục chung của nhà trường.

Trong đó, Ban tham vấn cần phải làm tốt chức năng, nhiệm vụ sau:

+ Làm tốt việc đề xuất các nội dung, chương trình trình lên Hiệu trưởng

trong tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà trường.

+ Xây dựng kế hoạch, nội dung chương trình tham vấn đối với việc học

tập của học sinh.

+ Là chủ thể chính trong công tác tuyên truyền về vai trò của việc học,

kỹ năng và phương pháp học tập cho học sinh.

+ Theo dõi, nắm bắt chất lượng học tập của học sinh để phân loại ra

từng nhóm đối tượng phục vụ cho công tác tham vấn sát thực tiễn, đạt kết quả

cao nhất, trọng tâm cần tham vấn nâng cao chất lượng cho học sinh cá biệt,

gặp khó khăn trong học tập.

100

+ Phân công phụ trách cho các thành viên trong thực hiện nội dung,

chương trình, hình thức tham vấn việc học tập cho học sinh.

+ Thực hiện tham vấn cho giáo viên và phụ huynh học sinh phương

pháp tiếp cận và hướng dẫn học sinh trong học tập.

+ Tham vấn cho cha mẹ học sinh cách thức tổ chức hoạt động học tập

của học sinh tại gia đình.

- Tổ chức bồi dưỡng về năng lực tư vấn, tham vấn cho các thành viên

trong ban. Về nội dung bồi dưỡng: Tập trung vào nhiệm vụ của ban tham vấn;

kỹ năng, phương pháp trong việc hướng dẫn hoạt động học cho học sinh, nhất

là khả năng tổng hợp vấn đề, khả năng tư duy trong quá trình học tại lớp cũng

như hoạt động ngoại khóa. Về hình thức: Có thể được tiến hành trực tiếp

thông qua mở lớp bồi dưỡng do nhà trường tổ chức. Đối với hình thức này,

giáo viên bồi dưỡng có thể do người cán bộ quản lý trực tiếp tiến hành hoặc

do giáo viên có năng lực, kinh nghiệm trong tổ chức hoạt động học tập của

học sinh tiến hành. Tham gia hội thảo chuyên đề tại các cơ sở giáo dục khác;

sinh hoạt tổ chuyên môn; sinh hoạt hội đồng giáo dục nhà trường.

+ Xây dựng quy chế làm việc cho ban tham vấn một cách khoa học,

phân công, phân nhiệm rõ ràng.

+ Thực hiện tốt chính sách đãi ngộ cho các lực lượng trong ban tham

vấn.

+ Phát huy vai trò tổng hợp, sự chung sức của mọi lực lượng giáo dục

trong thực hiện công tác tham vấn việc học tập cho học sinh, xác định đây là

trách nhiệm, nhiệm vụ của mọi lực lượng, trong đó lấy Ban tham vấn làm

nòng cốt, là lực lượng chính chỉ đạo về mặt nội dung trong quá trình thực

hiện.

- Quá trình thực hiện hoạt động tư vấn, tham vấn của ban tham vấn,

hiệu trưởng cần sát sao chỉ đạo trong việc thực hiện các nội dung trong kế

hoạch đã xây dựng, có quá trình kiểm tra, đánh giá chất lượng đối với hoạt

101

động tư vấn, tham vấn việc học tập cho học sinh của các lực lượng này. Nếu

phát hiện những cá nhân thiếu trách nhiệm trong thực hiện, Hiệu trưởng có

thể miễn nhiệm khỏi ban đồng thời đưa thành tiêu chí làm cơ sở đánh giá chất

lượng giáo viên hàng năm.

- Về nội dung tham vấn hoạt động học tập của học sinh cần tập trung

vào việc phát huy khả năng tư duy, hướng dẫn kỹ năng học tập, phương pháp

học, cùng với đó làm tốt việc động viên, khích lệ các em học sinh để xây

dựng động lực cho các em trong học tập và rèn luyện. Việc tư vấn, tham vấn

cần hướng tới cho các em hiểu rõ vai trò của việc học, hình thành cho các em

từ cái không biết để biết, từ ham chơi sang ham học. Vì đây là môi trường

đánh dấu sự thay đổi tâm sinh lý của các em từ việc chơi sang việc học.

- Về hình thức tư vấn, tham vấn có thể được tiến hành trực tiếp giữa

giáo viên với từng học sinh, từng nhóm đối tượng học sinh; tham vấn thông

qua tổ chức hoạt động học ngoại khóa, lao động cho các em; thông qua sinh

hoạt lớp hoặc sinh hoạt dưới cờ.

- Định kỳ, Hiệu trưởng cùng ban tham vấn cần sinh hoạt rút kinh

nghiệm, đánh giá hiệu quả công tác tham vấn việc học tập cho học sinh để xác

định những điểm đã đạt được và chưa đạt được. Từ đó, Hiệu trưởng có sự chỉ

đạo về mặt nội dung, hình thức thực hiện công tác tham vấn trong thời gian

tiếp theo cho phù hợp với thực tiễn, thực trạng của nhà trường.

* Điều kiện thực hiện

- Năng lực và tinh thần trách nhiệm của ban tham vấn nhà trường.

- Sự sát sao chỉ đạo hoạt động tham vấn của Hiệu trưởng nhà trường.

- Thực hiện các chế độ, chính sách, đãi ngộ đối với ban tham vấn.

* Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất

Các biện pháp được đề xuất có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo nên

một sự thống nhất, tác động qua lại và hỗ trợ cho nhau trong quá trình quản lý

hoạt động học tập của học sinh tiểu học. Mỗi biện pháp có một vị trí và thế

102

mạnh riêng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quản lý, biện pháp này là tiền

đề cho biện pháp kia nhưng chúng có mối quan hệ biện chứng, tác động lẫn

nhau tạo thành một thể thống nhất trong khâu quản lý hoạt động học tập của

học sinh tiểu học. Tuy nhiên, vấn đề quan trọng là Hiệu trưởng phải biết vận

dụng hài hoà, phù hợp, linh động các biện pháp này vào điều kiện cụ thể của

nhà trường mình, phải thực hiện một cách khoa học, liên tục, có điều chỉnh,

bổ sung để mang lại hiệu quả cao nhất.

Tăng cường quản lý nền nếp, kỷ cương và các điều kiện hỗ trợ hoạt

động học tập của học sinh tiểu học; Ban hành quy chế phối hợp thực hiện

giữa các lực lượng giáo dục trong việc tổ chức hoạt động học tập của học

sinh là hai biện pháp cần phải được thực hiện ngay. Chỉ đạo giáo viên thực

hiện đa dạng hóa các phương pháp dạy học và hình thức tổ chức dạy học và

Tăng cường quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS tiểu

học là hai biện pháp mang tính đột phá. Tăng cường công tác tham vấn, tư

vấn đối với hoạt động học tập của học sinh tiểu học là biện pháp mang nhiều

tính mới.

Mỗi trường tiểu học có đội ngũ giáo viên, học sinh, hình thức học tập,

điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học …là rất khác nhau nên khi áp

dụng các biện pháp quản lý hoạt động hoạt động học tập cũng sẽ thực hiện ở

các mức độ khác nhau. Chính vì vậy không được xem nhẹ hay tuyệt đối hóa

bất kỳ biện pháp nào bởi lẽ biện pháp này có tác dụng với trường này là lớn

nhưng với trường khác là nhỏ và ngược lại.

3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi các biện pháp đề xuất

3.3.1. Khái quát quá trình khảo nghiệm

Qua nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng quản lý hoạt động học

tập của học sinh các trường tiểu học Quận 8, TP.HCM, luận văn đề xuất 5

biện pháp quản lý. Để khẳng định giá trị thực tiễn và tính khả thi của các biện

pháp đề xuất, đề tài khảo nghiệm giá trị của các biện pháp thông qua một

103

phiếu trưng cầu ý kiến các chuyên gia. Quy trình xin ý kiến được thông qua

các bước sau:

Bước 1: Lập phiếu trưng cầu ý kiến.

Đề tài đánh giá các biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh

tiểu học theo hai tiêu chí:

- Điều tra về tính cần thiết theo 3 mức độ: Rất cần thiết, cần thiết, ít cần

thiết.

- Điều tra về tính khả thi theo 3 mức độ: Rất khả thi, khả thi và ít khả

thi.

Bước 2: Lựa chọn khách thể điều tra

Nguyên tắc lựa chọn: Chuyên viên Phòng Giáo dục và đào tạo, CBQL,

giáo viên cốt cán của một số nhà trường tiểu học trên địa bàn Quận 8.

Số lượng khách thể điều tra: 35 người.

Bước 3: Phát phiếu điều tra

Bước 4: Thu phiếu điều tra và xử lý kết quả nghiên cứu

Để đánh giá tính cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất,

lượng hóa ý kiến đánh giá bằng cách cho điểm như sau:

Mức độ cần thiết: Rất cần thiết : 3 điểm

Cần thiết: 2 điểm.

Ít cần thiết: 1 điểm.

Mức độ khả thi: Rất khả thi: 3 điểm

Khả thi: 2 điểm.

Ít khả thi: 1 điểm.

Kết quả xử lý số liệu khảo sát chủ yếu theo giá trị trung bình theo công

thức:

“Giá trị khoảng cách” = (Maximum – Minimum)/n

Vì vậy, với phiếu thu thập ý kiến thiết kế 3 mức trả lời (xem Phụ lục 3)

thì “Giá trị khoảng cách”: (3 – 1): 3 = 0,67 điểm. Điểm số tối thiểu của mức

104

độ 1 là 1 điểm. Điểm số tối thiểu của mức độ 2 là: 1 + 0,67 = 1,67 điểm. Điểm

số tối thiểu của mức độ 3 là: 1,67 + 0,67 = 2,34 điểm. Vậy 3 mức độ của

thang đo như sau:

Mức độ thấp: Từ 1 đến dưới 1,67.

Mức độ trung bình: Từ 1,67 đến 2,34.

Mức độ cao: Từ 2,34 đến 3.

3.3.2. Kết quả quá trình khảo nghiệm

3.3.2.1. Mức độ cần thiết

Bảng 3.1. Tổng hợp mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất

Mức độ đánh giá

S

Rất cần

Ít cần

Cần thiết

T

Thứ

thiết

thiết

Nội dung

T

bậc

SL % SL % SL %

62.9 13 37.1 0 0 2.63 3 22 1

Tăng cường quản lý nền nếp, kỷ cương và các điều kiện hỗ trợ hoạt động học tập của học sinh tiểu học

25 71.4 10 28.6 0 0 2.71 1 2

Chỉ đạo giáo viên thực hiện đa dạng hóa các phương pháp dạy học và hình thức tổ chức dạy học

20 57.1 15 42.9 0 0 2.57 5 3

Tổ chức thực hiện quy chế phối hợp thực hiện giữa các lực lượng giáo dục trong việc tổ chức hoạt động học tập của học sinh

21 60 14 40 0 0 2.60 4 4

Tăng cường quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS tiểu học

105

23 65.7 12 34.3 0 0 2.66 2 5

Tăng cường công tác tham vấn, tư vấn đối với hoạt động học tập của học sinh tiểu học

Giá trị trung bình: 2.67

Qua bảng thống kê cho thấy các biện pháp đề xuất được đánh giá cao

về mức độ cần thiết, với giá trị trung bình là 2.67. Trong đó, Chỉ đạo giáo

viên thực hiện đa dạng hóa các phương pháp dạy học và hình thức tổ chức

dạy học là biện pháp được đánh giá có mức độ cần thiết cao nhất, với giá trị

trung bình là 2.71 xếp thứ bậc 1/5. Các chuyên gia cho rằng, muốn học sinh

học tập tốt thì vai trò của người thầy rất quan trọng. Bằng phương pháp dạy

học của mình, người giáo viên khơi dậy hứng thú, đam mê học tập của học

sinh, giúp học sinh có ý thức tìm tòi, khám phá kiến thức và luôn hoàn thành

tốt các nhiệm vụ được giao. Ngược lại, nếu phương pháp dạy của giáo viên

không hiệu quả, đơn điệu, học sinh sẽ khó hiểu bài từ đó dẫn đến chán nản

không muốn học, sợ học.

Tăng cường công tác tham vấn, tư vấn đối với hoạt động học tập của

học sinh tiểu học là một biện pháp cũng được đánh giá cao về mức độ cần

thiết (2.66, xếp thứ bậc 2/5). Hoạt động học tập của học sinh tiểu học có mức

độ tự giác, tự chủ chưa cao và cần có sự tác động của nhiều lực lượng giáo

dục, trong đó chủ yếu là thầy cô, bố mẹ, anh chị, bạn bè,… Bản thân HS cũng

còn gặp nhiều khó khăn trong việc xác định mục tiêu học tập, lập kế hoạch,

hình thành phương pháp học tập và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá

trình học tập. Do đó, công tác tham vấn, tư vấn đối với giáo viên, học sinh,

cha mẹ học sinh,… là rất cần thiết.

3.3.2.2. Mức độ khả thi

Bảng 3.2. Tổng hợp mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất

STT

Nội dung

Mức độ đánh giá

106

Rất

Ít

Khả thi

Thứ

khả thi

khả thi

bậc

SL % SL % SL %

Tăng cường quản lý nền

nếp, kỷ cương và các điều 18 51.4 17 48.6 0 0 2.51 4 1 kiện hỗ trợ hoạt động học

tập của học sinh tiểu học

Chỉ đạo giáo viên thực

hiện đa dạng hóa các 22 62.9 13 37.1 0 0 2.63 1 2 phương pháp dạy học và

hình thức tổ chức dạy học

Tổ chức thực hiện quy chế

phối hợp thực hiện giữa

3 các lực lượng giáo dục 17 48.6 18 51.4 0 0 2.49 5

trong việc tổ chức hoạt

động học tập của học sinh

Tăng cường quản lý hoạt

động kiểm tra đánh giá kết 4 20 57.1 15 42.9 0 0 2.57 2 quả học tập của HS tiểu

học

Tăng cường công tác tham

vấn, tư vấn đối với hoạt 5 19 54.3 16 45.7 0 0 2.54 3 động học tập của học sinh

tiểu học

Giá trị trung bình: 2.55

Các biện pháp đề xuất cũng được các khách thể khảo sát đánh giá có

mức độ khả thi cao, với giá trị trung bình là 2.55. Chỉ đạo giáo viên thực hiện

107

đa dạng hóa các phương pháp dạy học và hình thức tổ chức dạy học cũng là

biện pháp được đánh giá cao nhất về tính khả thi, với giá trị trung bình là 2.63

xếp thứ bậc 1/5. Các cán bộ quản lý nhà trường cho biết, biện pháp này đã và

đang được các nhà trường triển khai thực hiện, tuy nhiên tính hiệu quả chưa

cao. Mặc dù công tác bồi dưỡng đã được nhà trường quan tâm, tuy nhiên

nhiều giáo viên vẫn có tâm lý ngại thay đổi, làm theo thói quen cũ. CBQL nhà

trường còn chưa thường xuyên thực hiện công tác dự giờ đột xuất, các tiết dự

giờ báo trước thì giáo viên đã có sự chuẩn bị chu đáo về nội dung, phương

pháp, hình thức tổ chức dạy học.

Tăng cường quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của

HS tiểu học là biện pháp có mức độ khả thi thứ 2, với giá trị trung bình là

2.57. Để thực hiện được biện pháp này CBQL nhà trường tiểu học cần có kế

hoạch kiểm tra cụ thể với đa dạng các hình thức: kiểm tra hoạt động dạy, hồ

sơ sổ sách của giáo viên, kiểm tra năng lực, hoạt động học của học sinh; kiểm

tra thường xuyên, định kỳ, báo trước và đột xuất. Kiểm tra đánh giá kết quả

học tập của học sinh phải đảm bảo cả định tính và định lượng; thực hiện phân

tích lượng hóa kết quả sau mỗi đợt kiểm tra để có những điều chỉnh, chỉ đạo

kịp thời các hoạt động dạy học và giáo dục trong nhà trường.

Bảng 3.3. Tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các

biện pháp đề xuất

Mức độ cần thiết Mức độ khả thi D2 TT Các biện pháp đề xuất

Thứ bậc Thứ bậc

1 2.63 3 2.51 4 1

Tăng cường quản lý nền nếp, kỷ cương và các điều kiện hỗ trợ hoạt động học tập của học sinh tiểu học

2 Chỉ đạo giáo viên thực hiện đa dạng 2.71 1 2.63 1 0

108

Mức độ cần thiết Mức độ khả thi D2 TT Các biện pháp đề xuất

Thứ bậc Thứ bậc

hóa các phương pháp dạy học và hình thức tổ chức dạy học

2.57 5 2.49 5 0 3

Tổ chức thực hiện quy chế phối hợp thực hiện giữa các lực lượng giáo dục trong việc tổ chức hoạt động học tập của học sinh

2.60 4 2.57 2 4 4

Tăng cường quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS tiểu học

2.66 2 2.54 3 1 5

Tăng cường công tác tham vấn, tư vấn đối với hoạt động học tập của học sinh tiểu học

Giá trị trung bình 2.67 2.55

Đồng thời đề tài sử dụng hệ số tương quan Spiec-man để tính toán:

2 = 6, N = 5

Theo công thức tính r ta có :

= 0.70

với r = 0.70, cho phép kết luận tương quan trên là thuận và khá chặt

chẽ. Có nghĩa là các biện pháp đề xuất được đánh giá là cần thiết và khả thi.

109

2.75

2.7

2.65

2.6

2.55

2.5

2.45

2.4

2.35

MĐ cần thiết

BP 1 2.63

BP 2 2.71

BP 3 2.57

BP 4 2.6

BP 5 2.66

TB 2.67

MĐ khả thi

2.51

2.63

2.49

2.57

2.54

2.55

Biểu đồ 3.1. Mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất

Tóm lại, kết quả khảo nghiệm cho thấy các biện pháp đều nhận đựơc

sự đồng thuận về tính cần thiết và tính khả thi tương đối cao, mặc dù số ý

kiến đánh giá ở các biện pháp không đều nhau và mức độ đánh giá của

những đối tượng được trưng cầu ý kiến cũng khác nhau. Chúng tôi cho

rằng, để phát huy tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý

hoạt động học tập của học sinh các trường tiểu học Quận 8, TP. HCM thì

còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan và chủ quan khác, trong đó yếu

tố quan trọng nhất chính là vai trò chỉ đạo thực hiện trực tiếp của Hiệu

trưởng nhà trường.

110

Tiểu kết Chương 3

Trên cơ sở nghiên cứu lí luận tại chương 1, khảo sát thực trạng tại

chương 2, luận văn đã đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động học tập của

học sinh các trường tiểu học Quận 8, TP.HCM, bao gồm các biện pháp sau:

1/ Tăng cường quản lý nền nếp, kỷ cương và các điều kiện hỗ trợ hoạt

động học tập của học sinh tiểu học.

2/ Chỉ đạo giáo viên thực hiện đa dạng hóa các phương pháp dạy học

và hình thức tổ chức dạy học.

3/ Tổ chức thực hiện quy chế phối hợp thực hiện giữa các lực lượng

giáo dục trong việc tổ chức hoạt động học tập của học sinh.

4/ Tăng cường quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của

học sinh tiểu học.

5/ Tăng cường công tác tham vấn, tư vấn đối với hoạt động học tập của

học sinh tiểu học.

Các biện pháp đều bao gồm mục đích, nội dung, cách thực hiện và điều

kiện thực hiện cụ thể. Năm biện pháp có mối quan hệ thống nhất, biện chứng

với nhau. Trong đó, hai biện pháp Chỉ đạo giáo viên thực hiện đa dạng hóa

các phương pháp dạy học và hình thức tổ chức dạy học và Tăng cường quản

lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học được xác

định là đột phá.

Luận văn cũng đã tiến hành khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của

các biện pháp đề xuất thông qua việc trưng cầu ý kiến của chuyên gia. Kết

quả khảo nghiệm cho thấy, các biện pháp quản lý hoạt động học tập của học

sinh tiểu học tại Quận 8, TP.HCM được đánh giá cao về mức độ cần thiết và

khả thi. Đây là cơ sở quan trọng cho việc triển khai các biện pháp đề xuất

trong thực tiễn từ đó góp phần nâng cao chất lượng hoạt động học tập của học

sinh tiểu học trên địa bàn Quận 8, TP.HCM hiện nay.

111

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1.Kết luận

1.1. Về lí luận

Luận văn đã phân tích, làm rõ các vấn đề lí luận của đề tài nghiên cứu

như:

Phân tích, tổng hợp các khái niệm cơ bản của đề tài bao gồm: quản lý,

hoạt động, hoạt động học tập, quản lý hoạt động học tập của học sinh tiểu

học. Phân tích, làm rõ hoạt động học tập của học sinh tiểu học bao gồm: mục

tiêu học tập, nội dung học tập, phương pháp, hình thức học tập và kiểm tra

đánh giá kết quả học tập của học sinh.

Trên cơ sở lí luận về hoạt động học tập của học sinh tiểu học, tác giả

nghiên cứu lí luận về quản lý hoạt động học tập của học sinh tiểu học theo

tiếp cận nội dung quản lý và chức năng quản lý: Quản lý thực hiện kỷ cương

nền nếp học tập, Quản lý hoạt động học tập chính khóa và ngoại khóa của học

sinh tiểu học, Quản lý thực hiện phối hợp các lực lượng giáo dục để tổ chức

hoạt động học tập của học sinh tiểu học, Quản lý cơ sở vật chất, phương tiện

phục vụ cho hoạt động học tập của học sinh tiểu học, Quản lý hoạt động kiểm

tra đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học. Đồng thời, luận văn cũng

xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý học tập của học sinh tiểu học bao

gồm các yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan.

1.2. Về thực tiễn

Ban giám hiệu nhà trường tiểu học Quận 8 đã chỉ đạo, hướng dẫn tổ

chức thực hiện tổ chức các hoạt động học tập nhằm nâng cao chất lượng hoạt

động giáo dục của nhà trường, bước đầu đã có kết quả tốt. Tuy nhiên việc tổ

chức hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục vẫn còn một số hạn chế,

khó khăn, nhất là trong việc phát huy vai trò của giáo viên và tích cực đổi mới

phương pháp, hình thức tổ chức dạy học của giáo viên để khơi dậy tình thần

hứng thú học tập cho học sinh, rèn luyện ý thức và phương pháp học tập cho

học sinh tiểu học.

112

Luận văn đi sâu nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động học tập của

học sinh tiểu học ở các nội dung: Quản lý kỷ cương nền nếp học tập, Quản lý

thực hiện hoạt động học tập chính khóa và ngoại khóa, Quản lý thực hiện phối

hợp các lực lượng giáo dục để tổ chức hoạt động học tập, Quản lý cơ sở vật

chất, phương tiện phục vụ cho hoạt động học tập, Quản lý hoạt động kiểm tra

đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học. Kết quả khảo sát được đánh

giá theo mức độ kết quả thực hiện. Trong đó, các nội dung quản lý hoạt động

học tập của học sinh tiểu học về cơ bản được CBQL nhà trường quan tâm

thực hiện nhưng kết quả đạt được còn chưa cao, nhiều CBQL còn chưa xác

định được đúng trọng tâm vấn đề cần giải quyết cũng như các chỉ đạo thực

hiện còn chưa mang lại hiệu quả cao. Đồng thời, luận văn cũng đã xác định

được mức độ các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động học tập của học

sinh tiểu học tại Quận 8, TP Hồ Chí Minh.

1.3. Về biện pháp đề xuất

Luận văn đã đề xuất 5 biện pháp quản lý hoạt động học tập của học

sinh tiểu học Quận 8, TP Hồ Chí Minh: 1/ Tăng cường quản lý nền nếp, kỷ

cương và các điều kiện hỗ trợ hoạt động học tập của học sinh tiểu học; 2/ Chỉ

đạo giáo viên thực hiện đa dạng hóa các phương pháp dạy học và hình thức tổ

chức dạy học; 3/ Tổ chức thực hiện quy chế phối hợp thực hiện giữa các lực

lượng giáo dục trong việc tổ chức hoạt động học tập của học sinh; 4/ Tăng

cường quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu

học; 5/ Tăng cường công tác tham vấn, tư vấn đối với hoạt động học tập của

học sinh tiểu học.

Các biện pháp đều bao gồm mục đích, nội dung, cách thực hiện và điều

kiện thực hiện cụ thể. Kết quả khảo nghiệm cho thấy, các biện pháp quản lý

hoạt động học tập của học sinh tiểu học tại Quận 8, TP Hồ Chí Minh được

đánh giá cao về mức độ cần thiết và khả thi.

113

2. Khuyến nghị

2.1. Đối với Sở Giáo dục & đào tạo và Phòng Giáo dục & Đào tạo

Tham mưu với lãnh tạo các cấp đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phòng

học, phòng học bộ môn, phòng thực hành, phòng thí nghiệm, nhà đa năng,

tăng cường trang thiết bị dạy học nhằm đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng

dạy học và các hoạt động học tập của học sinh tiểu học.

Tạo điều kiện thuận lợi và có chế độ động viên, khuyến khích, hỗ trợ

đối với cán bộ quản lý, giáo viên được cử đi bồi dưỡng, học tập, nghiên cứu

nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ nâng cao chất lượng dạy học.

Thành lập các đoàn để đi thanh tra, kiểm tra công tác quản lý nhà

trường đặc biệt công tác quản lý hoạt động dạy học qua đó để chỉ đạo, tư vấn,

điều chỉnh kịp thời, phù hợp cho các đơn vị trường.

Ban hành các văn bản hướng dẫn tổ chức các hoạt động học tập của học

sinh, hoạt động giảng dạy của giáo viên làm cơ sở cho việc quản lý các hoạt

động học tập của học sinh tiểu học.

2.2. Đối với hiệu trưởng trường Tiểu học

Tích cực tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ, năng lực quản lý

nhà trường, đặc biệt là quản lý hoạt động học tập của học sinh.

Có những chính sách động viên, khuyến khích, hỗ trợ giáo viên học

tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

Sát sao trong chỉ đạo tổ chức đa dạng các hoạt động dạy học và giáo

dục để tạo môi trường, nền nếp các hoạt động học tập của học sinh.

Tăng cường vai trò của thư viện nhà trường, Đội TNTP HCM trong

việc phát động phong trào thi đua học tập và môi trường học tập tích cực cho

học sinh tiểu học.

Thực hiện đồng bộ và hiệu quả các nội dung quản lý hoạt động học tập.

Nghiên cứu và triển khai thực hiện tốt 5 biện pháp quản lý hoạt động học tập đã

được đề xuất.

114

2.3. Đối với giáo viên Tiểu học

Không ngừng tự học tập, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên

môn nghiệp vụ, nắm vững nội dung chương trình dạy học, tích cực đổi mới

phương pháp dạy học.

Sử dụng tối đa và có hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học.

Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy và tăng cường tự làm

đồ dùng dạy học.

Cải tiến, đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học

sinh theo hướng tích cực, phát huy năng lực của học sinh.

Chủ động, tích cực liên lạc, phối hợp với cha mẹ học sinh và các lực

lượng giáo dục khác để tổ chức toàn diện các hoạt động học tập của học sinh

tiểu học tại các hoạt động chính khóa, các hoạt động ngoại khóa, các hoạt

động tự học và học tập tại gia đình.

115

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Albert Einstein. (1950). Out of My Later Years, Philosophical Library Inc.

New York.

Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2006). Quyết định 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày

05/5/2006 về Chương trình Giáo dục Phổ thông.

Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2009). Luật Giáo dục sửa đổi – bổ sung.

Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2010). Điều lệ trường tiểu học. Ban hành kèm theo

thông tư số 41/2010/TT-BGD&ĐT.

Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2016). Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT ngày

22/9/2016 về Quy định đánh giá học sinh tiểu học.

Bùi Minh Hiền. (2006). Quản lý giáo dục, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội.

Đặng Cảnh Xuân. (2016). Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường dự

bị đại học dân tộc đáp ứng yêu cầu tạo nguồn đào tạo cán bộ cho miền

núi. Luận án tiến sĩ Khoa học Giáo dục. Trường Đại học Sư phạm Hà

Nội.

Đặng Thành Hưng. (1995). Các lý thuyết và mô hình giáo dục hướng vào

người học ở phương Tây. Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.

Đặng Thành Hưng. (2002). Dạy học hiện đại - Lý luận, biện pháp, kỹ thuật.

Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.

Đặng Thành Hưng. (2004). Hệ thống kỹ năng học tập hiện đại. Báo Giáo dục,

số 78.

Đặng Thành Hưng. (2010). “Quản lý giáo dục và quản lý trường học”, Tạp

chí Quản lý Giáo dục, số 17.

Đặng Vũ Hoạt, Hà Thị Đức. (2009). Lý luận dạy học đại học. Nxb Đại học Sư

phạm Hà Nội.

Dewey, J. (2004). Democracy and education. Courier Corporation.

116

Đinh Ái Linh. (2006). Công tác quản lý hoạt động học tập và nghiên cứu

khoa học của sinh viên ĐHQG TP.HCM. Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo

dục. Trường Đại học Sư Phạm TP.HCM.

Đỗ Thị Châu. (1995). Về kĩ năng tổ chức hoạt động học tập của sinh viên năm

thứ III. Hội thảo khoa học "Thành tựu nghiên cứu, giảng dạy, ứng dụng

TLH và GDH 1990-1995". Hội Tâm lý - Giáo dục học Việt Nam, 1995,

trang16-17.

Đoàn Minh Duệ, Trần Xuân Sinh. (2008). Giáo trình phương pháp luận

nghiên cứu khoa học. Nxb Tư pháp, Hà Nội.

F.F. Aunapu. (1979). Quản lý là gì?, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

F.W Taylor. (1911). The Principles of Scientific Management.

Giang Hồng Thu. (2015). Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường

trung học phổ thông trên địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên.

Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục, Trường Đại học Giáo dục.

Harold Koontz, Cyril O’ Donell và Heinz Weibrich. (1994). Những vấn đề cốt

yếu của quản lý. Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

Jacques Delors. (1996). Học tập – Một kho báu tiềm ẩn. UNESCO.

Joe Landsberger. (2010). Học tập cũng cần có chiến lược. Nxb Lao động-Xã

hội, Hà Nội.

Lê văn Hồng, Lê Ngọc Lan, Nguyễn Văn Thàng. (2000). Tâm lý lứa tuổi và

tâm lý sư phạm. Nxb Đại học quốc gia Hà Nội.

Mai Tiến Dũng. (2013). Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường

THPT dân tộc nội trú tỉnh Tuyên Quang. Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo

dục, Trường Đại học Sư Phạm Thái Nguyên.

Nguyễn Cảnh Toàn. (2001). Học và dạy cách học. Nxb Giáo dục.

Nguyễn Đức Quang. (2013). Thực trạng quản lý hoạt động học tập ở các

trường THPT ngoài công lập tại TP.HCM. Luận văn thạc sĩ Giáo dục

học, Trường Đại học Sư phạm TP.HCM.

117

Nguyễn Hữu Châu. (2006). Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá

trình dạy học, Nxb Giáo dục.

Nguyễn Lộc. (2010). Lí luận về quản lý. Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội.

Nguyễn Như Ý. (1999). Đại từ điển Tiếng Việt. Nxb Văn hóa thông tin.

Nguyễn Thạc, Phạm Thành Nghị. (1992). Tâm lý học sư phạm đại học. Nxb

Giáo dục.

Nguyễn Thanh Sơn. (2010). Thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh

viên trường Đại học Yersin Đà Lạt. Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục,

Trường Đại học Sư phạm TP.HCM.

Nguyễn Văn Đức. (2010). Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh

hiện nay ở một số trường trung học phổ thông tỉnh Long An. Luận văn

thạc sĩ Quản lý giáo dục, Trường Đại học Sư Phạm TP.HCM.

Phạm Minh Hạc. (1986). Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo dục.

Nxb Giáo dục, Hà Nội.

Phan Văn Kha. (2003). Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục. Viện

Chiến lược và Chương trình giáo dục, Hà Nội.

Thái Duy Tuyên. (1998). Những vấn đề cơ bản giáo dục hiện đại. Nxb

Giáo dục.

Trà Thị Huỳnh Mai. (2005). Thực trạng quản lý hoạt động học tập đối với

sinh viên trường Cao đẳng sư phạm Vĩnh Long. Luận văn thạc sĩ Quản

lý giáo dục, Trường Đại học Sư phạm TP.HCM.

Trần Kiểm. (2011). Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục. Nxb

Đại học Sư phạm Hà Nội.

Trần Thị Tư. (2003). Một số biện pháp của Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất

lượng học tập cho học sinh trường THPT huyện Châu Thành A, tỉnh Cần

Thơ. Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục. Trường Đại học Sư phạm

TP.HCM.

118

Trần Thị Hương (chủ biên), Nguyễn Đức Danh, Hồ Văn Liên, Ngô Đình

Qua. (2014). Giáo trình Giáo dục học đại cương. Nxb ĐHSP TP.HCM.

PL1

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH

KHOA KHOA HỌC GIÁO DỤC

PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN (Dành cho CBQL và giáo viên)

Kính gửi Quý thầy, cô! Chúng tôi đang thực hiện đề tài “Quản lí hoạt động học tập của học sinh tiểu học tại Quận 8, TP Hồ Chí Minh”. Xin Quý thầy, cô cho ý kiến về các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu X vào ô lựa chọn thích hợp. Những ý kiến của thầy cô chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu của đề tài, không nhằm mục đích nào khác. Chúng tôi rất mong nhận được sự hỗ trợ của Quý thầy, cô.

Trân trọng cảm ơn Quý thầy, cô!

A. Phần tìm hiểu thông tin cá nhân Đơn thầy, vị cô đang công

tác:………………………………………………….

Chức danh thầy, cô đang đảm nhận:  Cán bộ quản lý  Giáo viên

Số năm công tác của thầy, cô:  Trên 20 năm  Trên 10 năm

 Trên 5 năm  Dưới 5 năm

Trình độ chuyên môn được đào tạo cao nhất:

Tiến sĩ  Thạc sĩ  Đại học  Cao đẳng  Trung cấp 

B. Phần tìm hiểu thực trạng hoạt động học tập của học sinh tiểu học Câu 1: Thầy cô hãy cho biết ý kiến về thực trạng mục tiêu học tập của học sinh tiểu học tại trường thầy cô đang công tác?

Mức độ kết quả STT Nội dung

Tốt Khá TB Yếu 1. Học sinh nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng

của mục tiêu học tập

2. Học sinh xác định được mục tiêu học tập 3. Học sinh có kế hoạch để thực hiện mục tiêu học

tập theo tháng, theo kỳ

4. Học sinh có động cơ, thái độ học tập tích cực để

thực hiện mục tiêu học tập

5. Học sinh thường xuyên kiểm tra, điều chỉnh kết

PL2

quả học tập với mục tiêu học tập Nội dung khác:………………...

Câu 2: Thầy cô hãy cho biết ý kiến về thực trạng phương pháp học tập của học sinh tiểu học tại trường thầy cô đang công tác?

Mức độ kết quả STT Nội dung

1. Nghe giảng, ghi chép và học thuộc kiến thức Tốt Khá TB Yếu

trong phạm vi bài giảng

2. Lập dàn bài, đề cương, sơ đồ hệ thống hóa bài

học

3. Học hết vở ghi kết hợp đọc sách, tài liệu tham

khảo

4. Đọc sách giáo khoa trước khi nghe Thầy/Cô

giảng

5. Học liên hệ với thực tiễn

6. Nghiên cứu theo từng chủ đề của môn học

7. Phát biểu xây dựng bài, trao đổi thông tin về

môn học với thầy cô, bạn bè

8. Tự giác làm các bài tập kiểm tra, đánh giá

Nội dung khác:………………...

Câu 3: Thầy cô hãy cho biết ý kiến về thực trạng hình thức học tập của học sinh tiểu học tại trường thầy cô đang công tác?

Mức độ kết quả STT Nội dung

1. Học tập cả lớp 2. Học tập theo nhóm 3. Học tập cá nhân 4. Học trên lớp 5. Học ngoại khóa 6. Học quan tham quan thực tiễn Tốt Khá TB Yếu

PL3

Nội dung khác:………………...

Câu 4: Thầy cô hãy cho biết ý kiến về thực trạng kết quả học tập của học sinh tiểu học tại trường thầy cô đang công tác?

Mức độ kết quả STT Nội dung

1. Kết quả thực hiện nền nếp HĐHT của học sinh 2. Kết quả thực hiện các nhiệm vụ học tập do giáo Tốt Khá TB Yếu

viên đề ra của học sinh

3. Kết quả phát triển kĩ năng, vận dụng kiến thức

vào thực tế của học sinh tiểu học

4. Năng lực tự kiểm tra đánh giá kết quả học tập

của học sinh tiểu học

5. Năng lực hợp tác của học sinh tiểu học 6. Năng lực tự học của học sinh tiểu học Nội dung khác:………………...

C. Phần tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh tiểu học

Câu 5: Thầy cô hãy cho biết ý kiến về thực trạng Quản lý thực hiện kỷ cương nền nếp học tập của học sinh tiểu học tại trường thầy cô đang công tác?

Mức độ kết quả STT Nội dung

1. Xây dựng nội quy hoạt động của nhà trường, nội Tốt Khá TB Yếu

quy của lớp học, các hình thức động viên khen

thưởng, khiển trách, kỉ luật.

2. Phân công cán bộ, giáo viên và học sinh phụ

trách, đánh giá tình hình tổ chức thực hiện nội

quy, kỷ cương nề nếp học sinh

3. Thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc thực hiện

nội quy, quy định đối với học sinh

4. Định hướng mục tiêu học tập và giúp học sinh

xây dựng mục tiêu, kế hoạch học tập của mình.

PL4

Nội dung khác:………………...

Câu 6: Thầy cô hãy cho biết ý kiến về thực trạng Quản lý thực hiện hoạt động học tập chính khóa và ngoại khóa của học sinh tiểu học tại trường thầy cô đang công tác?

Mức độ kết quả STT Nội dung

Tốt Khá TB Yếu 1 Chỉ đạo giáo viên thực hiện hướng dẫn học sinh

xây dựng kế hoạch học tập theo TKB

2 Chỉ đạo giáo giáo viên và học sinh thực hiện

đúng và đủ giờ lên lớp theo đúng kế hoạch môn

học.

3 Yêu cầu giáo viên phổ biến cho học sinh đầy đủ

về kế hoạch giảng dạy, tiêu chí đánh giá kết quả

học tập.

4 Chỉ đạo giáo viên thực hiện đổi mới nội dung,

sử dụng phương pháp, phương tiện, hình thức tổ

chức dạy học để phát huy được vai trò chủ động,

tích cực, sáng tạo của HS.

5 Chỉ đạo tổ chuyên môn thực hiện đổi mới sinh

hoạt chuyên môn theo hướng trao đổi và chia sẻ

với nhau những kinh nghiệm về phương pháp

dạy học

6 Thường xuyên khảo sát, đánh giá hiệu quả hoạt

động học tập trên lớp của học sinh

7 Tổ chức đa dạng các hoạt động ngoại khóa tạo

sự hứng thú trong học tập cho HS

Nội dung khác:……………

PL5

Câu 7: Thầy cô hãy cho biết ý kiến về thực trạng Quản lý thực hiện phối hợp các lực lượng giáo dục để tổ chức hoạt động học tập của học sinh tiểu học tại trường thầy cô đang công tác?

Mức độ kết quả STT Nội dung

Tốt Khá TB Yếu 1 Chỉ đạo Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn,

Tổ chuyên môn, giáo viên giảng dạy thực hiện

xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng đổi mới

2 Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp xây dựng kế

hoạch chủ nhiệm

3 Chỉ đạo Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh

phát động các đợt thi đua thu hút học sinh vào

học tập và các hoạt động vui chơi giải trí bổ ích.

4 Chỉ đạo phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm và

các lực lượng giáo dục khác

5 Xây dựng mối quan hệ giáo viên và học sinh,

học sinh với học sinh theo tinh thần phong trào

“Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích

cực”

Nội dung khác ……………

PL6

Câu 8: Thầy cô hãy cho biết ý kiến về thực trạng Quản lý cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ cho hoạt động học tập của học sinh tiểu học tại trường thầy cô đang công tác?

Mức độ kết quả STT Nội dung

Tốt Khá TB Yếu 1 Xây dựng kế hoạch bảo quản cơ sở vật chất,

trang thiết bị phục vụ học tập

2 Hàng năm có xây dựng kế hoạch mua sắm bổ

sung và thay thế thiết bị phục vụ giảng dạy và cơ

sở vật chất của nhà trường

3 Chỉ đạo giáo viên sử dụng có hiệu quả các

phương tiện dạy học vào các hoạt động dạy học

hàng ngày

4 Phát huy vai trò của thư viện nhà trường phục vụ

cho các hoạt động học tập và tự học của học sinh

tiểu học.

5 Tuyên truyền nâng cao hiệu quả công tác xã hội

hóa giáo dục

Nội dung khác ……………

PL7

Câu 9: Thầy cô hãy cho biết ý kiến về thực trạng Quản lý hoạt động kiểm tra

đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học tại trường thầy cô đang công

tác?

Mức độ kết quả STT Nội dung

1 Chỉ đạo Phó hiệu trưởng chuyên môn xây dựng Tốt Khá TB Yếu

kế hoạch kiểm tra theo phân phối chương trình

2 Tổ chức kiểm tra, theo dõi việc kiểm tra theo

đúng lịch trình đối với từng lớp, từng giáo viên

và toàn trường.

3 Chỉ đạo giáo viên xây dựng nội dung kiểm tra bám sát nội dung chương trình và phát huy năng lực của từng học sinh

4 Chỉ đạo giáo viên bồi dưỡng cho học sinh năng lực kiểm tra và tự kiểm tra đánh giá hoạt động học tập của mình

5 Phân tích kết quả học tập của học sinh sau các

đợt kiểm tra Nội dung khác ………….

PL8

Câu 10: Thầy cô hãy cho biết ý kiến về thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động học tập của học sinh tiểu học tại trường mình đang công tác:

Mức độ ảnh hưởng

STT Nội dung AH Không AH

Rất AH Ít AH

1. Yếu tố môi trường xã hội bao gồm các yếu tố như điều kiện kinh tế, văn hóa, truyền thống địa phương, trình độ dân trí,…

2. Các chính sách đối với giáo dục tiểu học 3. Điều kiện CSVC trường lớp, phương tiện dạy

học

4. Tính tích cực, chủ động trong học tập của học

sinh tiểu học

5. Năng lực, phẩm chất của người Hiệu trưởng 6. Chất lượng của đội ngũ giáo viên 7. Vai trò của phụ huynh trong công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh tiểu học Nội dung khác:………………...

Xin chân thành cảm ơn quý thầy/ cô!

PL9

PHỤ LỤC 2

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH

KHOA KHOA HỌC GIÁO DỤC

CÂU HỎI PHỎNG VẤN SÂU 1. Phỏng vấn CBQL (Hiệu trường, Phó hiệu trưởng)

- Thầy cô chỉ đạo giáo viên làm gì để tạo hứng thú học tập cho học sinh?

- Theo thầy cô, giáo viên, Đội TNTPHCM, cha mẹ học sinh, bạn bè,… có vai

trò như thế nào trong việc quản lý hoạt động học tập của học sinh?

- Thầy cô đã làm gì để phát huy được vai trò của các lực lượng: giáo viên, Đội

TNTPHCM, cha mẹ học sinh, bạn bè,… trong việc quản lý hoạt động học tập

của học sinh?

- Thầy cô đã có những biện pháp gì đề duy trì nền nếp, kỷ cương học tập của

học sinh?

- Thầy cô có những chỉ đạo điều chỉnh gì sau mỗi đợt kiểm tra đánh giá kết

quả học tập của học sinh toàn trường?

2. Phỏng vấn giáo viên

- Thầy cô thường gặp những khó khăn gì khi tổ chức hoạt động học tập cho

học sinh?

- Thầy cô có thường hướng dẫn học sinh lập mục tiêu và kế hoạch học tập

không?

- Thầy cô hướng dẫn học sinh tự học như thế nào?

- Khi thiết kế các hoạt động kiểm tra kết quả học tập của học sinh, thầy cô

thường chú ý tới những vấn đề gì?

3. Phỏng vấn học sinh

- Em có hứng thú với tiết học nào nhất? Vì sao?

- Môn học nào em thấy khó nhất? Tại sao?

- Em có đặt ra mục tiêu và lập kế hoạch để thực hiện mục như thế nào?

PL10

- Em tham gia các hoạt động ngoại khóa như thế nào? (sinh hoạt dưới cờ, sinh

hoạt lớp, tham quan dã ngoại, câu lạc bộ, các cuộc thi văn nghệ, thể thao…)

(tính tích cực, hứng thú…)

- Ngoài việc học tập trên lớp em còn học ở đâu nữa? (học nhóm bạn, học tại

thư viện, học ở nhà,…)

- Khi ở nhà, em thường tự giác học bài hay phải đợi bố mẹ nhắc nhở, bắt ép?

Xin trân trọng cảm ơn!

PL11

PHỤ LỤC 3

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH

KHOA KHOA HỌC GIÁO DỤC

PHIỂU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho chuyên gia)

Để có cơ sở khoa học cho việc xây dựng và thực thi biện pháp quản lý

hoạt động học tập của học sinh các trường tiểu học Quận 8, thành phố Hồ Chí

Minh trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay, xin thầy/cô cho ý kiến về

mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động học

tập của học sinh các trường tiểu học, bằng cách đánh dấu (x) vào ô trống tương

ứng với mỗi biện pháp có trong bảng dưới đây.

Tính cần thiết Tính khả thi

Các biện pháp S T T Cần thiết Khả thi Rất cần thiết Không cần thiết Rất khả thi Không khả thi

1 Xây dựng cơ chế, chính sách quản lý hoạt động học tập và các điều kiện hỗ trợ hoạt động học tập của học sinh tiểu học

2 Chỉ đạo giáo viên thực hiện đa dạng hóa các phương pháp dạy học và hình thức tổ chức dạy học

3 Ban hành quy chế phối hợp thực hiện giữa các lực lượng giáo dục trong việc tổ chức hoạt động học tập của học sinh

4 Tăng cường quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS tiểu học

PL12

5 Tăng cường công tác tham vấn, tư vấn đối với hoạt động học tập của học sinh tiểu học

Khác: ..........................

Thông tin về bản thân: nếu có thể, xin Quý thầy cô cho biết các thông tin

về bản thân như sau:

1. Đơn vị công tác: ……………………………………………………...

2. Trình độ chuyên môn được đào tạo cao nhất

Tiến sĩ  Thạc sĩ  Đại học  Cao đẳng  Trung cấp 

3. Chuyên môn được đào tạo: ......................................................................

4. Chức vụ đảm nhiệm: ................................................................................

5. Số năm công tác trong ngành giáo dục: ………... năm

Một lần nữa, xin cảm ơn sự hợp tác của Quý Thầy/ Cô

PL13

PHỤ LỤC 4

DANH SÁCH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 8

NĂM HỌC 2017-2018

STT Tên Trường Địa Chỉ Phường SĐT

Nguyễn Trực 38A - Dương Bá Trạc Phường 1 08568727 1

Rạch Ông 284 - Dương Bá Trạc Phường 2 08569015 2

Âu Dương Lân 79 - Âu Dương Lân Phường 3 08504538 3

Vàm Cỏ Ðông 771-795 - Phạm Thế Phường 4 08568347 4

Hiển

Thái Hưng 785 Tạ Quang Bửu Phường 4 08502985 5

Bông Sao 196 - Bùi Minh Trực Phường 5 08504985 6

Phan Ðăng Lưu 1755 - Phạm Thế Hiển Phường 6 08504725 7

Phạm Thế Hiển 2287 - Phạm Thế Hiển Phường 6 08568746 8

An Phong 1143 - Ba Tơ Phường 7 09813219 9

10 Nguyễn Trung Số 16 Đường 3229 Phường 7 039800545

Ngạn Phạm Thế Hiển

11 Trần Danh Lâm 68 - Hưng Phú Phường 8 08556678

12 Hưng Phú A 575-577 Hưng Phú Phường 9 08559515

13 Hưng Phú 692B - Hưng Phú Phường 10 08556544

14 Ðinh Công Tráng 520/580-584 Nguyễn Phường 10 08559783

Duy

Lý Thái Tổ 59-61 - Xóm Củi Phường 11 08559534 15

Tuy Lý Vương 381 - Tùng Thiện Phường 12 08535185 16

Vương

17 Trần Nguyên Hãn 45 - Trần Nguyên Hãn Phường 13 08555554

18 Hồng Đức 289A - Bến Bình Ðông Phường 14 08556747

PL14

19 Nguyễn Nhược 2 - Nguyễn Nhược Thị Phường 15 08548100

Thị

20 Vạn Nguyên 235B - Bến Mễ Cốc Phường 15 08752551

21 Nguyễn Công Trứ 4 - Trương Đình Hội Phường 16 09803351

Nguồn: Phòng GD&ĐT Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh

PL15

PHỤ LỤC ĐỘ TIN CẬY VÀ ĐỘ GIÁ TRỊ CỦA THANG ĐO

Bảng 1: Kiểm định Độ tin cậy – Độ giá trị của thang đo tìm hiểu thực

trạng hoạt động học tập của học sinh tiểu học.

Reliability Statistics

N of Items

Cronbach's Alpha

0,763 25

Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Cronbach' s Alpha if Item Deleted

Correcte d Item- Total Correlati on

53,94 41,201 0,250 0,759

54,68 38,264 0,371 0,750

53,80 39,461 0,476 0,742

54,64 39,523 0,389 0,748

54,15 40,114 0,273 0,759

54,06 41,587 0,269 0,757

53,68 40,289 0,400 0,748

54,16 39,946 0,411 0,747

53,88 41,182 0,299 0,755

1a Học sinh nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của mục tiêu học tập 1b. Học sinh xác định được mục tiêu học tập 1c.Học sinh có kế hoạch để thực hiện mục tiêu học tập theo tháng, theo kỳ 1d Học sinh có động cơ, thái độ học tập tích cực để thực hiện mục tiêu học tập 1e. Học sinh thường xuyên kiểm tra, điều chỉnh kết quả học tập với mục tiêu học tập 2.a Nghe giảng, ghi chép và học thuộc kiến thức trong phạm vi bài giảng 2b.Lập dàn bài, đề cương, sơ đồ hệ thống hóa bài học 2c. Học hết vở ghi kết hợp đọc sách, tài liệu tham khảo 2d.Đọc sách giáo khoa trước khi nghe Thầy/Cô giảng 2e. Học liên hệ với thực tiễn 54,58 38,964 0,413 0,745

PL16

53,85 40,583 0,357 0,751

53,98 40,268 0,369 0,750

54,38 39,119 0,438 0,744

54,39 54,99 54,78 52,11 54,13 53,10 39,475 38,602 56,45 54,21 40,300 54,12 0,330 0,366 0,343 0,332 0,334 0,331 0,754 0,750 0,569 0,578 0,753 0,568

51,12 54,21 0,330 0,789

50,12 52,11 0,300 0,678

50,10 33,12 0,420 0,643

51,12 35,34 0,340 0,582

50,12 39,23 0,336 0,612

52,11 38,20 0,331 0,890 2g. Nghiên cứu theo từng chủ đề môn học. 2h. Phát biểu xây dựng bài, trao đổi thông tin về môn học với thầy cô, bạn bè. 2i. Tự giác làm bài tập kiểm tra đánh giá. 3a. Học tập cả lớp 3b. Học tập theo nhóm 3c. Học tập cá nhân 3d. Học tập trên lớp 3e. Học ngoại khóa 3g. Học tham quan thực tiễn. 4a. Kết quả thực hiện nền nếp HĐHT của học sinh 4b. Kết quả thực hiện các nhiệm vụ học tập do giáo viên đề ra của học sinh. 4c. Kết quả phát triển kĩ năng, vận dụng kiến thức vào thực tế của học sinh tiểu học. 4d. Năng lực tự kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học. 4e. Năng lực hợp tác của học sinh tiểu học. 4g. Năng lực tự học của học sinh tiểu học.

Độ giá trị: Của thang đo tìm hiểu thực trạng hoạt động học tập của học

sinh tiểu học.

of 0,793 Factor Analysis KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure Sampling Adequacy.

Chi-

Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Square Df Sig. 1143,79 0 120 0,000

PL17

Bảng 2 : Kiểm định Độ tin cậy – Độ giá trị về quản lý hoạt động học

tập của học sinh tiểu học Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items

0,806 16

Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Cronbach 's Alpha if Item Deleted

Corrected Item- Total Correlatio n

56,50 46,737 0,303 0,802

55,57 46,814 0,352 0,799

55,94 45,457 0,483 0,791

55,86 46,561 0,409 0,795

56,16 44,880 0,472 0,791

56,17 45,367 0,421 0,794

5a. Xây dựng nội quy hoạt động của nhà trường, nội quy của lớp học, các hình thức động viên khen thưởng, khiển trách, kỉ luật. 5b. Phân công cán bộ, giáo viên và học sinh phụ trách, đánh giá tình hình tổ chức thực hiện nội quy, kỷ cương nề nếp học sinh 5c. Thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nội quy, quy định đối với học sinh 5d. Định hướng mục tiêu học tập và giúp học sinh xây dựng mục tiêu, kế hoạch học tập của mình 6a. Chỉ đạo giáo viên thực hiện hướng dẫn học sinh xây dựng kế hoạch học tập theo TKB 6b.Chỉ đạo giáo giáo viên và học sinh thực hiện đúng và đủ giờ lên lớp theo đúng kế hoạch môn học

PL18

56,10 45,469 0,447 0,792

55,90 44,741 0,561 0,786

55,93 44,957 0,540 0,787

55,67 48,797 0,204 0,806

55,67 47,125 0,369 0,798

56,00 45,315 0,426 0,794

56,06 45,177 0,461 0,791

55,55 47,573 0,286 0,802

56,78 44,704 0,302 0,808

6c. Yêu cầu giáo viên phổ biến cho học sinh đầy đủ về kế hoạch giảng dạy, tiêu chí đánh giá kết quả học tập. 6d. Chỉ đạo giáo viên thực hiện đổi mới nội dung, sử dụng phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học để phát huy được vai trò chủ động, tích cực, sáng tạo của HS 6e. Chỉ đạo tổ chuyên môn thực hiện đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo hướng trao đổi và chia sẻ với nhau những kinh nghiệm về phương pháp dạy học 6g. Thường xuyên khảo sát, đánh giá hiệu quả hoạt động học tập trên lớp của học sinh 6h. Tổ chức đa dạng các hoạt động ngoại khóa tạo sự hứng thú trong học tập cho HS 7a. Chỉ đạo Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn, Tổ chuyên môn, giáo viên giảng dạy thực hiện xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng đổi mới 7b. Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp xây dựng kế hoạch chủ nhiệm 7c. Chỉ đạo Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh phát động các đợt thi đua thu hút học sinh vào học tập và các hoạt động vui chơi giải trí bổ ích. 7d. Chỉ đạo phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm và các lực lượng giáo dục khác

PL19

56,51 45,292 0,436 0,793

7e. Xây dựng mối quan hệ giáo viên và học sinh, học sinh với học sinh theo tinh thần phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”

Factor Analysis

KMO and Bartlett's Test

of 0,825 Kaiser-Meyer-Olkin Measure Sampling Adequacy.

Chi-

Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Square Df Sig. 1036,85 9 120 0,000

Bảng 3 : Kiểm định Độ tin cậy – Độ giá trị về quản lý cơ sở vật chất

Reliability Statistics

N of Items

Cronbach's Alpha 0,761 5

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted

Correcte d Item- Total Correlat ion Cronbac h's Alpha if Item Deleted

17,98 15,416 0,283 0,768

8a. Xây dựng kế hoạch bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ học tập. 8b. Hàng năm có xây dựng kế

hoạch mua sắm bổ sung và thay

18,82 13,212 0,464 0,737 thế thiết bị phục vụ giảng dạy và

cơ sở vật chất của nhà trường

18,34 13,500 0,557 0,716

8c. Chỉ đạo giáo viên sử dụng có hiệu quả các phương tiện dạy học vào các hoạt động dạy học hàng ngày

PL20

18,52 12,843 0,606 0,703

18,31 13,893 0,391 0,752 8d. Phát huy vai trò của thư viện nhà trường phục vụ cho các hoạt động học tập và tự học của học sinh tiểu học. 8e. Tuyên truyền nâng cao hiệu quả công tác xã hội hóa giáo dục

Factor Analysis

KMO and Bartlett's Test

0,754 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

477,828

Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi- Square Df Sig. 15 0,000

Bảng 4: Kiểm định Độ tin cậy – Độ giá trị về quản lý hoạt động kiểm tra

đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học Reliability Statistics

N of Items

Cronbach's Alpha

0,766

5 Item-Total Statistics Scale Variance if Item Deleted Scale Mean if Item Deleted Cronbach 's Alpha if Item Deleted

Correcte d Item- Total Correlat ion

39,72 24,538 0,415 0,749

38,92 25,258 0,322 0,759

9a. Chỉ đạo hiệu trưởng chuyên Phó môn xây dựng kế hoạch kiểm tra theo phân phối chương trình 9b. Tổ chức kiểm tra, theo dõi việc kiểm tra theo đúng lịch trình đối với từng lớp, từng giáo viên và toàn trường.

PL21

39,13 24,394 0,436 0,746

39,36 24,351 0,507 0,740

39,63 24,822 0,395 0,751

9c. Chỉ đạo giáo viên xây dựng nội dung kiểm tra bám sát nội dung chương trình và phát huy năng lực của từng học sinh. 9d. Chỉ đạo giáo viên bồi dưỡng cho học sinh năng lực kiểm tra và tự kiểm tra đánh giá hoạt động học tập của mình 9e. Phân tích kết quả học tập của học sinh sau các đợt kiểm tra

KMO and Bartlett's Test of 0,779 Kaiser-Meyer-Olkin Measure Sampling Adequacy.

Chi- 981,424

Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Square Df Sig. 66 0,000

Bảng 5: Kiểm định Độ tin cậy – độ giá trị của những yếu tố ảnh

hưởng đến quản lý hoạt động học tập của học sinh tiểu học

Reliability Statistics

N of Items

Cronbach's Alpha 0,859

7 Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Cronbach 's Alpha if Item Deleted

Correcte d Item- Total Correlati on

PL22

121,54 172,552 0,244 0,858

121,37 171,427 0,392 0,855

121,36 168,753 0,466 0,853

121,68 168,938 0,440 0,853

122,05 167,360 0,477 0,852

122,31 163,847 0,481 0,852

122,03 162,709 0,482 0,851

10a. Yếu tố môi trường xã hội bao gồm các yếu tố như điều kiện kinh tế, văn hóa, truyền thống địa phương, trình độ dân trí,… 10b. Các chính sách đối với giáo dục tiểu học 10c. Điều kiện CSVC trường lớp, phương tiện dạy học 10d. Tính tích cực, chủ động trong học tập của học sinh tiểu học 10e. Năng lực, phẩm chất của người Hiệu trưởng. 10g. Chất lượng của đội ngũ giáo viên 10h. Vai trò của phụ huynh trong công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh tiểu học

Measure of 0,837 KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Sampling Adequacy.

Chi-

Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Square Df Sig. 4790,65 7 666 0,000