BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO …………/…………
BỘ NỘI VỤ ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ VĂN SƠN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO …………/…………
BỘ NỘI VỤ ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ VĂN SƠN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LƯƠNG MINH VIỆT
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi,
dưới sự hướng dẫn của TS. Lương Minh Việt - Học viện Hành chính Quốc gia.
Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong quá trình
nghiên cứu đều được ghi rõ nguồn gốc.
Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2017
Học viên
Lê Văn Sơn
MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài luận văn ...................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ............................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ....................................................................... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ..................................................... 5
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ................................ 6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ............................................................... 8
7. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 8
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH
TẾ NÔNG NGHIỆP .................................................................................................. 9
1.1. Tổng quan về kinh tế nông nghiệp và kinh tế nông nghiệp cấp huyện ................ 9
1.1.1. Khái niệm kinh tế nông nghiệp ......................................................................... 9
1.1.2. Mục tiêu của nền kinh tế nông nghiệp .............................................................. 9
1.1.3. Một số tiêu chí đánh giá nền kinh tế nông nghiệp cấp huyện ......................... 10
1.2. Quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp cấp huyện ....................................... 15
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước ........................................................................... 15
1.2.2. Khái niệm quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ...................................... 16
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở cấp huyện ................... 17
1.2.4. Yếu tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý Nhà nước về
kinh tế nông nghiệp ở cấp huyện ............................................................................... 23
1.3. Kinh nghiệm trong quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp của một số nước
trong khu vực và một số địa phương trong nước ...................................................... 25
1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước trong khu vực trong quản lý Nhà nước về kinh
tế nông nghiệp ........................................................................................................... 25
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp cấp huyện của một số
địa phương trong nước .............................................................................................. 29
1.3.3. Bài học kinh nghiệm Quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp huyện Lệ
Thuỷ, tỉnh Quảng Bình .............................................................................................. 35
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 36
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ NÔNG
NGHIỆP TẠI HUYỆN LỆ THUỶ, TỈNH QUẢNG BÌNH ................................. 38
2.1. Một số tình hình đặc điểm kinh tế - xã hội và tổ chức quản lý Nhà nước về kinh
tế nông nghiệp của huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình .............................................. 38
2.1.1. Một số tình hình, đặc điểm kinh tế xã hội của huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng
Bình có liên quan ...................................................................................................... 38
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế nông nghiệp huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
trong giai đoạn 2011-2016........................................................................................ 43
2.1.3. Giới thiệu về cơ cấu, tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về kinh tế nông
nghiệp huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình ................................................................... 47
2.2. Thực trạng hoạt động quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp của huyện Lệ
Thủy giai đoạn 2011 - 2016 ...................................................................................... 48
2.2.1. Xây dựng và triển khai các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế nông
nghiệp ........................................................................................................................ 49
2.2.2. Ban hành và thực hiện chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp ................. 52
2.2.3. Hoạch định, tổ chức thực hiện và quản lý các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng
phục vụ phát triển nông nghiệp ................................................................................. 53
2.2.4. Kiểm tra, giám sát các hoạt động khai thác và sử dụng các nguồn lực vào sản
xuất nông nghiệp của huyện ...................................................................................... 54
2.2.5. Quản lý việc ứng dụng tiến bộ Khoa học - Công nghệ trong lĩnh vực nông
nghiệp ........................................................................................................................ 56
2.2.6. Tổ chức, quản lý, sử dụng và đào tạo nhân lực quản lý nông nghiệp. ........... 57
2.2.7. Quản lý về xây dựng và phát triển kinh tế hộ nông dân, kinh tế tập thể, kinh tế
hợp tác, hợp tác xã và doanh nghiệp Nhà nước, quản lý khuyến nông .................... 58
2.2.8. Kiểm tra giám sát hoạt động quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp ........ 60
2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp tại
huyện Lệ Thủy .......................................................................................................... 61
2.3.1. Về quy hoạch, kế hoạch ................................................................................... 61
2.3.2. Về ban hành và thực hiện chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp ............ 63
2.3.3. Quản lý Nhà nước về xây dựng hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp ......... 64
2.3.4. Quản lý Nhà nước về khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên .... 65
2.3.5. Kết quả đánh giá quản lý Nhà nước về ứng dụng tiến bộ khoa học vào nông
nghiệp ........................................................................................................................ 67
2.3.6. Kết quả đánh giá quản lý Nhà nước về tổ chức và đào tạo nhân lực cho nông
nghiệp ........................................................................................................................ 68
2.3.7. Đánh giá quản lý Nhà nước về phát triển các hình thức tổ chức sản xuất nông
nghiệp ........................................................................................................................ 70
2.3.8. Đánh giá quản lý Nhà nước về chất lượng sản xuất nông nghiệp .................. 75
2.4. Kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hoạt động quản lý Nhà nước về
kinh tế nông nghiệp huyện Lệ Thủy giai đoạn 2011 - 2016 ..................................... 77
2.4.1. Kết quả đạt được và lí do ................................................................................ 77
2.4.2. Tồn tại hạn chế và nguyên nhân ..................................................................... 79
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 84
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH
TẾ NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH .............. 86
3.1. Phương hướng quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp của huyện Lệ Thủy,
tỉnh Quảng Bình ........................................................................................................ 86
3.1.1. Quy hoạch phát triển các ngành, sản phẩm chủ lực gắn với thị trường ........ 87
3.1.2. Phát triển kinh tế theo vùng địa lý .................................................................. 93
3.1.3. Định hướng quy hoạch sử dụng đất ................................................................ 96
3.1.4. Định hướng cơ chế, chính sách phát triển trọng tâm ..................................... 98
3.2. Những giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp tại
huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình .............................................................................. 98
3.2.1. Giải pháp về công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy Ban nhân dân huyện ........ 98
3.2.2. Giải pháp phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản ............................ 100
3.2.3. Giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất ................................................. 104
3.2.4. Các giải pháp thu hút vốn đầu tư .................................................................. 105
3.2.5. Giải pháp về khoa học công nghệ trong nông nghiệp .................................. 106
3.2.6. Giải pháp về chính sách phát triển nguồn nhân lực ..................................... 107
3.3. Các kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp huyện
Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình ...................................................................................... 109
3.3.1. Kiến nghị với Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn .............................. 109
3.3.2. Kiến nghị với Uỷ Ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ........................................ 110
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .......................................................................................... 111
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 112
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT Từ viết tắt Nguyên nghĩa
An toàn thực phẩm ATTP 1
Công nghiệp hóa CNH 2
Chủ nghĩa xã hội CNXH 3
Chính phủ CP 4
Doanh nghiệp DN 5
Diện tích DT 6
Dịch vụ DV 7
DVNN Dịch vụ nông nghiệp 8
FAO 9
Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc
Tổng sản phẩm quốc nội GDP 10
Tổng sản phẩm quốc dân GNP 11
Giá trị sản xuất GTSX 12
Hiện đại hóa HĐH 13
Hội đồng nhân dân HĐND 14
Hàng hóa HH 15
Hợp tác HT 16
Hợp tác xã HTX 17
18 HTXNN Hợp tác xã nông nghiệp
Khu công nghiệp KCN 19
Khoa học công nghệ KHCN 20
Khoa học kỷ thuật KHKT 21
Kinh tế hợp tác KTHT 22
Kinh tế tập thể KTTT 23
Mục tiêu quốc gia MTQG 24
Quản lý Nhà nước QLNN 25
Trách nhiệm hữu hạn TNHH 26
27 TTCN Tiểu thủ công nghiệp
28 UBND Ủy ban nhân dân
29 VTNN Vật tư nông nghiệp
30 WTO Tổ chức Thương mại Thế giới
31 XD Xây dựng
32 XHCN Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG Nội dung TT Số hiệu
Trang
1. Bảng 2.1 Tình hình sử dụng đất của huyện Lệ Thuỷ năm 2016 41
2. Bảng 2.2 Một số chỉ tiêu phát triển ngành nông, lâm, thủy sản 44
2016
3. Bảng 2.3 Hiện trạng dân số và lao động huyện Lệ Thuỷ 2011 - 43
2016
4. Bảng 2.4 Kết quả đánh giá về quản lý nhà nước trong việc thực 62
hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế nông
nghiệp của huyện Lệ Thủy giai đoạn 2011 – 2016
5. Bảng 2.5 Kết quả đánh giá của các nhóm đối tượng khác nhau 64
về việc ban hành và thực hiện chính sách phát triển
nông nghiệp của huyện Lệ Thủy giai đoạn 2011-2016
6. Bảng 2.6 Kết quả đánh giá quản lý Nhà nước về thực hiện các 65
dự án xây dựng hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp
7. Bảng 2.7 Kết quả đánh giá quản lý nhà nước về quản lý các 66
nguồn tài nguyên trong sản xuất nông nghiệp của
huyện Lệ Thủy giai đoạn 2011 – 2016
8. Bảng 2.8 Kết quả đánh giá quản lý nhà nước về ứng dụng khoa 67
học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp của huyện
Lệ Thủy giai đoạn 2011 – 2016
9. Bảng 2.9 Kết quả đánh giá quản lý nhà nước về đào tạo nguồn 69
nhân lực cho nông nghiệp của huyện Lệ Thủy giai
đoạn 2011 -2016
10. Bảng 2.10 Đánh giá của các nhóm đối tượng khác nhau về hiệu 70
quả hoạt động đào tạo nghề cho nông dân giai đoạn
2011 – 2016
11. 72 Bảng 2.11 Kết quả đánh giá về hoạt động quản lý nhà nước về
phát triển kinh tế hộ tại huyện Lệ Thủy giai đoạn
2011- 2016
12. Bảng 2.12 Kết quả đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về phát 73
triển kinh tế trang trại của huyện Lệ Thủy giai đoạn
2011 - 2016
13. Bảng 2.13 Kết quả đánh giá quản lý nhà nước về hoạt động phát 74
triển kinh tế hợp tác
14. Bảng 2.14 Kết quả đánh giá quản lý nhà nước về phát triển doanh 75
nghiệp nông nghiệp của huyện Lệ Thủy giai đoạn
2011 – 2016
15. Bảng 2.15 Kết quả đánh giá quản lý nhà nước về quản lý chất 76
lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm của
huyện Lệ Thủy giai đoạn 2011 – 2016
16. Bảng 3.1 Dự báo tăng trưởng và cơ cấu ngành nông nghiệp đến 88
năm 2020
17. Bảng 3.2 Định hướng phát triển ngành chăn nuôi huyện Lệ Thuỷ 89
đến năm 2020
18. Bảng 3.3 Định hướng phát triển ngành thuỷ sản huyện Lệ Thuỷ 91
đến năm 2020
19. Bảng 3.4 Diện tích cơ cấu các loại đất nông nghiệp đến năm 97
2020
DANH MỤC BIỂU ĐỒ - SƠ ĐỒ
TT Số hiệu Nội dung Trang
1. Biểu đồ 5.1 50
Sự biến động của năng suất các loại cây trồng chủ lực huyện Lệ Thủy giai đoạn 2011-2016 và quy hoạch đến 2020
2. Biểu đồ 5.2 Thực trạng chăn nuôi giai đoạn 2011-2016 và quy 50
hoạch đến năm 2020
3. Biểu đồ 5.3 Biến động sản lượng thủy sản huyện Lệ Thủy giai 51
đoạn 2011-2016 và quy hoạch đến 2020
4. Biểu đồ 5.4 Biến động diện tích rừng trồng và rừng tự nhiên giai 55
đoạn 2011-2016
5. Biểu đồ 5.5 55
Sự biến động về phân bổ lao động giữa các ngành nghệ huyện Lệ Thủy từ 2011-2016
6. Biểu đồ 5.6 60
Sự biến động số lượng các loại hình trang trại nông nghiệp trên địa bàn huyện Lệ Thủy giai đoạn 2011 – 2016
7. Sơ đồ 1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về kinh tế 48
nông nghiệp huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Nông nghiệp là ngành kinh tế mũi nhọn quan trọng của đất nước [7]. Sau gần
30 năm thực hiện đổi mới đến nay, ngành nông nghiệp nước ta đã đạt được những
thành tựu to lớn, đóng góp đáng kể vào phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Trong những lúc nền kinh tế gặp khó khăn nhất do ảnh hưởng của khủng hoảng
kinh tế và các cú sốc từ bên ngoài thì nông nghiệp trở thành bệ đỡ, mặc dù chính
ngành nông nghiệp cũng chịu nhiều ảnh hưởng của những biến động thị trường và
những diễn biến bất lợi của thời tiết và thiên tai. Nông nghiệp phát triển đảm bảo
vững chắc an ninh lương thực quốc gia. Không những thế, nông nghiệp còn tạo ra
nhiều sản phẩm hàng hóa đảm bảo tiêu dùng trong nước,thậm chí một số hàng nông
sản xuất khẩu chiếm vị trí cao trong thị trường thế giới [29], [36].
Tuy nhiên, bản thân trong nội bộ của ngành nông nghiệp đang bộc lộ nhiều
hạn chế. Đặc biệt, vai trò quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực nông nghiệp còn mờ
nhạt, chưa thực sự hiệu quả [30]. Mặt khác, chính sách của Nhà nước và địa phương
trong nông nghiệp, nông thôn chưa thật sự hợp lý [15]. Thời gian qua, Chính phủ đã
đưa ra rất nhiều chính sách hỗ trợ cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn như chính
sách về trợ cấp đầu vào và hỗ trợ giá; chính sách về phát triển dịch vụ nông nghiệp;
chính sách khuyến khích phát triển sản xuất quy mô trang trại; hợp tác liên kết trong
sản xuất nông nghiệp và sản xuất theo định hướng thị trường…tuy nhiên những
công cụ chính sách này chưa đủ mạnh, chưa đủ sâu, một số chính sách chưa phù
hợp với thực tiễn. Hoạt động tổ chức sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản còn phân
tán, thể hiện ở kết cấu hạ tầng tại các vùng sản xuất tập trung chưa phát triển; quy
mô đất đai còn nhỏ lẻ; các hợp tác xã và tổ chức kinh tế hợp tác chưa phát triển về
hoạt động dịch vụ; hoạt động của các doanh nghiệp Nhà nước ở lĩnh vực nông
nghiệp còn yếu kém, trong khi các doanh nghiệp tư nhân lại chưa phát triển, tính
liên kết trong sản xuất chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp còn hạn chế; thị
trường nông sản còn nhiều rủi ro [25], [26].
1
Trong thời gian qua, đã có một số nghiên cứu liên quan nhằm hoàn thiện
quản lý Nhà nước về kinh tế, về nông nghiệp và phát triển nông thôn. Trong đó, nổi
bật là các nghiên cứu của tác giả Nguyễn Khắc Linh (2014), Trần Văn Tuân (2006)
và Nguyễn Cao Chương (2012). Các nghiên cứu đã nêu lên thực trạng quản lý Nhà
nước về kinh tế, về nông nghiệp và phát triển nông thôn, đồng thời chỉ rõ những
khó khăn, yếu kém của nền kinh tế nông nghiệp chủ yếu xuất phát từ những bất cập
trong công tác quản lý Nhà nước. Tuy nhiên, các nghiên cứu tập trung chủ yếu vào
quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở trung ương và cấp tỉnh, chưa nghiên
cứu sâu cấp huyện nên các giải pháp đưa ra còn chung chung, chưa phù hợp với đặc
thù từng vùng cụ thể. Do đó, cần thiết phải tiến hành nghiên cứu công tác quản lý
Nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở cấp cơ sở.
Lệ Thủy là huyện thuần nông, nằm ở phía Nam của tỉnh Quảng Bình, có 26
xã và 02 thị trấn với diện tích tự nhiên 1.416,114 km2, dân số là 143.062 người
(tính đến tại thời điểm 31/12/2016). Trong giai đoạn 2011 - 2016, huyện Lệ Thủy
đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng về kinh tế - xã hội, trong đó nông nghiệp
nổi lên như một điểm sáng. Có thể nói nông nghiệp là ngành sản xuất đóng vai
trò hết sức quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của huyện Lệ
Thủy nói riêng và sự phân công sản xuất của tỉnh Quảng Bình nói chung. Tuy
nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được thời gian qua thì nông nghiệp huyện Lệ
Thủy vẫn có mặt còn hạn chế đó là: Tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu trong
nội bộ ngành nông nghiệp vẫn chưa tương xứng với tiềm năng lợi thế của huyện
[13]; ngành nông nghiệp đang phát triển theo số lượng mà thiếu chú trọng chất
lượng, giá trị và hiệu quả; năng suất, sản lượng các loại cây trồng, vật nuôi có dấu
hiệu giảm; năng suất lao động thấp; thu nhập của lao động nông nghiệp còn khó
khăn; quá trình tập trung hóa trong sản xuất nông nghiệp còn chậm [15].
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, đề tài nghiên cứu “Quản lý Nhà nước
về kinh tế nông nghiệp tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình” được tiến hành để
góp phần hoàn thiện hoạt động quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp, đồng thời
hướng đến mục đích lâu dài phát triển kinh tế nông nghiệp Lệ Thủy hiệu quả, bền vững.
2
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Tác giả Nguyễn Khắc Linh (2014) trong bài “Một số giải pháp nhằm hoàn
thiện quản lý Nhà nước về kinh tế trong giai đoạn hiện nay” (Tạp chí quản lý Nhà
nước, số 224, tr. 52) đã nêu bật được thực trạng về quản lý Nhà nước về kinh tế ở
nước ta, những bất cập trong quản lý Nhà nước về kinh tế trong giai đoạn hiện nay
và đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý Nhà nước về kinh tế, gồm:
1)Xây dựng chiến lược, kế hoạch, chương trình để định hướng cho sự phát triển của
nền kinh tế; 2) Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật; 3) Hoàn thiện và cải
cách môi trường trong hoạt động kinh doanh; 4) Xây dựng cơ chế phối hợp liên
ngành và phân cấp cho địa phương trong quản lý về kinh tế; 5) Tăng cường kiểm
tra, giám sát và nâng cao năng lực kiểm tra, thanh tra, giám sát trong các lĩnh vực
kinh tế; 6) Tăng cường công tác bồi dưỡng, đào tạo cán bộ quản lý, điều hành quản
lý kinh tế; 7) Mở rộng hợp tác quốc tế, trao đổi kinh nghiệm quản lý nền kinh tế với
các nước khác trong khu vực và trên thế giới nhằm chia sẻ và học hỏi kinh nghiệm
trong quá trình quản lý nền kinh tế.
Tác giả Trần Văn Tuân (2006) trong bài “Tăng cường quản lý Nhà nước về
nông nghiệp - nông thôn ở Quảng Bình”, (Tạp chí quản lý Nhà nước, số 9; tr. 45-
48) đã nêu bật những thành tựu quan trọng, những đóng góp quan trọng của nông
nghiệp đối với phát triển kinh tế tỉnh Quảng Bình, đồng thời đề ra 7 giải pháp cần
thực hiện đồng bộ để nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý Nhà nước về nông
nghiệp.
Tác giả Nguyễn Cao Chương (2012) trong nghiên cứu “Phát triển kinh tế
nông thôn tỉnh Quảng Bình trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá”, đã chỉ
ra những hạn chế, bất cập trong quá trình phát triển kinh tế nông thôn của tỉnh
Quảng Bình: Công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế nông thôn chưa được
tốt; phát triển của các loại hình doanh nghiệp nông thôn còn chậm, hiệu quả thấp;
chưa phát huy và huy động tốt sức mạnh các nguồn lực trong phát triển nông thôn;
đầu tư khuyến khích ứng dụng khoa học công nghệ hiệu quả chưa cao. Đồng thời
cần có các giải pháp có tính hệ thống, có mối quan hệ mật thiết với nhau để góp
3
phần phát triển kinh tế nông thôn tỉnh Quảng Bình trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa: 1) Xây dựng, thực hiện quy hoạch phát triển kinh tế nông thôn; 2)
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn; 3) Phát triển nguồn lực; 4) Đẩy mạnh phát
triển các lĩnh vực văn hoá, xã hội và bảo vệ môi trường trong quá trình phát triển
kinh tế nông thôn; 5) Đổi mới cơ chế, chính sách phát triển kinh tế nông thôn; 6)
Phát triển các hình thức kinh doanh và tăng cường liên doanh, liên kết trong và
ngoài nước; 7) Nâng cao vai trò quản lý của chính quyền địa phương trong quá trình
phát triển kinh tế nông thôn.
Một số nghiên cứu khác: Hoàng Sỹ Kim (2007), Đổi mới quản lý Nhà nước
đối với nông nghiệp Việt Nam trước yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, Luận án Tiến
sĩ Quản lý kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh; Nguyễn Khắc Linh
(2014), Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý Nhà nước về kinh tế trong giai
đoạn hiện nay, Học viện Chính trị Công an nhân dân, Tạp chí Quản lý Nhà nước -
số 244 (9/2014); Những vấn đề đặt ra trong quản lý Nhà nước về nông nghiệp, Tạp
chí Kinh tế và dự báo (2013); Đỗ Đức Hồng Quang (2009), Quan điểm và tiêu chí
đánh giá chất lượng ban hành văn bản quản lý Nhà nước, Tạp chí Khoa học
ĐHQGHN, Luật học 25 (2009) 120-124.
Nhìn chung, các nghiên cứu trên đã chỉ ra được những ưu điểm và hạn chế
trong công tác quản lý Nhà nước đối với nông nghiệp, tuy nhiên các kết luận còn
khá chung chung, chưa cụ thể vào từng nội dung trong quản lý Nhà nước đối với
phát triển kinh tế nông nghiệp cũng như các cấp quản lý cụ thể, đặc biệt là cấp
huyện. Nghiên cứu quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp tại huyện Lệ Thủy,
tỉnh Quảng Bình sẽ làm rõ những vấn đề còn bất cập trong các nội dung cụ thể của
quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp đối với cấp huyện, từ đó đưa ra các giải
pháp cụ thể để hoàn thiện hoạt động quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
* Mục đích
Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý Nhà nước về
kinh tế nông nghiệp tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
4
* Nhiệm vụ
Đề tài luận văn có một số nhiệm vụ nghiên cứu sau:
(i) Hệ thống hóa lý luận quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp;
(ii) Đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp tại huyện
Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình;
(iii) Giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp tại
huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
* Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản lý Nhà nước về kinh tế
nông nghiệp tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. Trong đó, khái niệm quản lý nhà
nước được hiểu là vai trò, nhiệm vụ của các cơ quan, ban ngành của huyện trong
việc thực hiện các hoạt động quản lý vĩ mô về kinh tế nông nghiệp trên địa bàn
huyện thông qua các công cụ kế hoạch, pháp luật và các chính sách để tạo điều kiện
và tiền đề, môi trường thuận lợi cho các hoạt động sản xuất - kinh doanh nông
nghiệp hướng tới mục tiêu chung của toàn nền nông nghiệp của huyện và tỉnh.
Quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở cấp huyện còn bao hàm các hoạt động
xử lý những việc ngoài khả năng tự giải quyết của đơn vị kinh tế trong quá trình
hoạt động kinh tế trên tất cả các lĩnh vực sản xuất, lưu thông, phân phối, tiêu dùng
các sản phẩm nông nghiệp; điều tiết các lợi ích giữa các vùng, các ngành, sản phẩm
nông nghiệp, giữa nông nghiệp với toàn bộ nền kinh tế của huyện.
* Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: nghiên cứu trên phạm vi toàn huyện Lệ Thủy, có phân ra
ba vùng sinh thái, gồm vùng ven biển; vùng đồng bằng; và vùng đồi núi.
- Về thời gian: Nghiên cứu tập trung phân tích các dữ liệu liên quan đến hoạt
động quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp và kết quả thực hiện trong giai đoạn
2011 - 2016 của huyện Lệ Thủy.
- Về nội dung: Nghiên cứu xem xét một số nội dung chính trong hoạt động
quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp như: việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch,
5
chính sách, quá trình tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát, đánh giá hoạt động quản
lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. Nghiên
cứu tiến hành đánh giá các kết quả của quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp
trên địa bàn huyện giai đoạn 2011-2016; xác định các mặt được, chưa được, nguyên
nhân và đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp của
huyện.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
* Phương pháp luận: Chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện
chứng.
* Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Nghiên cứu những tài liệu đã có về quản lý Nhà nước đối với kinh tế nông
nghiệp nhằm cung cấp những luận cứ khoa học cho việc nghiên cứu hoạt động quản
lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình; đánh giá các
quan điểm của các tác giả, những điểm phù hợp và chưa phù hợp; đồng thời, đưa ra
ý kiến của mình. Mục đích của phương pháp này nhằm giải quyết những vướng mắc
giữa lý luận và thực tiễn của hoạt động quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở
cấp huyện.
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
- Đây là phương pháp chủ yếu và quan trọng nhất. Trong 26 xã và 02 thị trấn
của huyện, chọn 03 xã đại diện cho 03 vùng sinh thái với các đặc điểm tự nhiên và
trình độ sản xuất khác nhau bao gồm: 01 xã vùng đồng bằng, 01 xã vùng biển, ven
biển và 01 xã vùng núi - trung du; Mỗi xã chọn 03 thôn đại diện cho hoạt động sản
xuất nông nghiệp của xã; Mỗi thôn chọn 10 hộ đại diện để làm mẫu khảo sát; Dung
lượng mẫu khảo sát là 10 hộ * 3 thôn * 3 xã = 90 hộ.
- Nội dung điều tra: Thông tin cơ bản của hộ; Tham gia và đánh giá của hộ
về các kế hoạch của xã, huyện; Hiểu biết và đánh giá của hộ về các chính sách nông
nghiệp được thực thi tại địa phương trong giai đoạn 2011 - 2016; Những thay đổi
trong cơ cấu sản xuất của hộ; Tham gia và đánh giá của hộ về hoạt động đào tạo
6
nguồn nhân lực nông nghiệp trên địa bàn; Tham gia và đánh giá của hộ về hoạt
động liên kết, kinh doanh nông nghiệp, tổ hợp tác, hợp tác xã, công tác khuyến
nông, trang trại, gia trại... Những bất cập và tích cực trong các nội dung quản lý Nhà
nước, các yếu tố cản trở hộ tiếp cận và thực thi các chính sách hỗ trợ hoạt động
nông nghiệp...
Phương pháp chuyên gia
Phỏng vấn cán bộ quản lý Nhà nước trong lĩnh vực nông nghiệp của tỉnh,
huyện, xã để lấy ý kiến đối với hoạt động quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp.
Số cán bộ phỏng vấn gồm: 03 cán bộ tỉnh trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; 10 cán bộ lãnh đạo các phòng, ban, đơn vị trực thuộc UBND huyện;
chọn 20/28 xã, thị trấn, mỗi xã chọn 01 cán bộ lãnh đạo để phỏng vấn sâu.
Nội dung phỏng vấn: Các nội dung quản lý Nhà nước về kinh tế nông
nghiệp, thực trạng, tiến trình thực hiện, kết quả đạt được, những vướng mắc, bất
cập, đề xuất giải pháp và kiến nghị các cấp có thẩm quyền.
Phương pháp phân tích thông tin
Thông tin thu thập được mã hóa, quản lý và xử lý trên phần mềm Excel
2007. Các thông tin định lượng bao gồm các số liệu thứ cấp từ Chi cục Thống kê
huyện như: diện tích đất các loại; cơ cấu sử dụng đất; mật độ dân số; cơ cấu lao
động,.. và các số liệu từ phỏng vấn hộ về ý kiến đánh giá các nội dung quản lý Nhà
nước được phân tích bằng các hàm average (tính giá trị trung bình), frequency (tần
suất) và percentage (phần trăm).
Các thông tin định tính gồm quan điểm, nhận xét, bình luận, đánh giá của các
nhóm đối tượng khác nhau được tổng hợp và phân loại thành các nhóm, tổ. Các
nhóm thông tin được phân tích theo hướng logic, biện luận và so sánh đối chiếu với
những quan điểm, các kết quả nghiên cứu trước, với chính sách của các cơ quan
quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp. Từ đó, rút ra những bài học kinh nghiệm
phù hợp với điều kiện hoạt động quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp của
huyện Lệ Thủy.
7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
* Về lý luận
Đề tài luận văn góp phần hệ thống hóa, làm sáng tỏ cơ sở lý luận quản lý
Nhà nước về kinh tế nông nghiệp. Đồng thời bổ sung thêm lý luận đối với hoạt
động quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở cấp huyện.
* Về thực tiễn
- Đề tài luận văn góp phần đánh giá hiện trạng quản lý Nhà nước về kinh tế
nông nghiệp; đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện và hoàn thiện quản lý
Nhà nước về kinh tế nông nghiệp tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có giá trị tham khảo trong học tập, nghiên
cứu, giảng dạy và cho các chuyên gia quản lý Nhà nước trong lĩnh vực nông nghiệp.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, giải thích các cụm
từ viết tắt, danh mục các bảng biểu, biểu đồ; nội dung luận văn gồm có 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở khoa học của quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp.
- Chương 2: Hoạt động quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp của huyện
Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011 - 2016.
- Chương 3: Phương hướng, giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý
Nhà nước về kinh tế nông nghiệp tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
8
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH
TẾ NÔNG NGHIỆP
1.1. Tổng quan về kinh tế nông nghiệp và kinh tế nông nghiệp cấp huyện
1.1.1. Khái niệm kinh tế nông nghiệp
Kinh tế nông nghiệp là tổng thể quan hệ sản xuất trong nông nghiệp, biểu
hiện bằng những hình thức sở hữu tư liệu sản xuất, những hình thức tiêu dùng các
sản phẩm sản xuất ra với những hình thức tổ chức sản xuất, trao đổi, phân phối và
cơ chế quản lý tương ứng của Nhà nước đối với toàn bộ nền nông nghiệp. Nói cách
khác, kinh tế nông nghiệp là tổng thể các quan hệ kinh tế trong nông nghiệp.
Trong nhiều thập kỷ trước thời kỳ đổi mới, quan điểm cơ bản về việc hình
thành và phát triển kinh tế nông nghiệp ở nước ta là đề cao vai trò của sở hữu Nhà
nước, dẫn tới thiết lập hàng loạt các xí nghiệp quốc doanh trong mọi lĩnh vực sản
xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản, với sự tài trợ rất lớn của ngân sách Nhà nước. Khu
vực sản xuất thuộc các thành phần kinh tế không phải sở hữu Nhà nước kể cả sở
hữu hợp tác xã cũng chỉ được coi là hình thức sở hữu quá độ. Các hình thức sở hữu
tư nhân chưa được thừa nhận sự tồn tại và phát triển về mặt pháp lý. Cùng với việc
áp dụng cơ chế quản lý kế hoạch hóa, tập trung bao cấp, sự vận động phát triển kinh
tế nông nghiệp nước ta theo mô hình nêu trên tỏ ra kém hiệu quả; các tiềm năng đất
đai và lao động chưa được khai thác triệt để; vật tư, tiền vốn bị sử dụng lãng phí và
thất thoát nhiều; đời sống nông dân và bộ mặt của nông thôn chậm được cải thiện.
Từ Đại hội lần thứ VI (12/1986), Đảng ta đã xác định nền kinh tế nước ta
chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản
lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Sự chuyển đổi có ý nghĩa rất
lớn về lý luận và thực tiễn nói trên của Đảng ta đòi hỏi hệ thống kinh tế nông
nghiệp phải phát triển theo định hướng mới, với đặc trưng mới phù hợp, với các quy
luật kinh tế thị trường và xu thế chung của thời đại.
1.1.2. Mục tiêu của nền kinh tế nông nghiệp
Mục tiêu của nền kinh tế nông nghiệp là bảo đảm an ninh lương thực quốc
gia trước mắt và lâu dài. Tăng nhanh sản xuất nông sản hàng hóa và hàng hóa xuất
9
khẩu. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho dân cư nông nghiệp và nông
thôn. Bảo vệ môi trường sinh thái, giảm nhẹ thiên tai để phát triển bền vững.
Nền nông nghiệp Việt Nam trải qua quá trình vận động, chuyển đổi từ sản
xuất thủ công sang sản xuất theo hướng công nghiệp và hiện đại; chuyển nền nông
nghiệp tự cung, tự cấp thành nền nông nghiệp hàng hoá và cao hơn là nền nông
nghiệp thương mại hoá và xây dựng nền nông nghiệp sạch, hữu cơ nhằm đáp ứng
các mục tiêu của phát triển bền vững [21, 27].
1.1.3. Một số tiêu chí đánh giá nền kinh tế nông nghiệp cấp huyện
Các nghiên cứu và báo cáo của Nguyễn Thị Thanh Mai (2010); Nguyễn Thị
Xuân Lan (2007), và Nguyễn Thái Bình Minh (2015) đề cập một số tiêu chí đánh
giá nền kinh tế nông nghiệp ở cấp huyện như sau:
1.1.3.1. Gia tăng số lượng các cơ sở sản xuất nông nghiệp
Số lượng các cơ sở sản xuất nông nghiệp là những nơi kết hợp các yếu tố
nguồn lực, trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp, dịch vụ nông nghiệp được tổ
chức theo nhiều hình thức, quy mô, trình độ khác nhau. Việc gia tăng số lượng các
cơ sở sản xuất nông nghiệp nghĩa là tăng số lượng và quy mô của các hộ gia đình,
các cá thể kinh doanh trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp, các doanh
nghiệp kinh doanh nông nghiệp...
Gia tăng số lượng các cơ sở sản xuất nông nghiệp nhằm góp phần tạo ra
nhiều sản phẩm đáp ứng nhu cầu sử dụng của người dân và yêu cầu ngày càng cao
của thị trường, nâng cao mức sống cho người lao động... Các cơ sở sản xuất nông
nghiệp cần được xem xét: kinh tế hộ, trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã và doanh
nghiệp nông nghiệp.
Sự gia tăng các cơ sở sản xuất nông nghiệp được thể hiện qua hai tiêu chí,
gồm số lượng cơ sở sản xuất qua các năm và tốc độ tăng hay mức tăng cơ sở sản
xuất qua các năm. Sự gia tăng cơ sở sản xuất nông nghiệp còn thể hiện qua tính đa
dạng trong phân loại cơ sở sản xuất, quy mô của các cơ sở sản xuất và sự biến động
của quy mô các cơ sở sản xuất nông nghiệp qua thời gian.
10
1.1.3.2. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp hợp lý
Một trong những nội dung phản ánh hiệu quả quản lý kinh tế nông nghiệp là
sự chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp hợp lý. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất
nông nghiệp hợp lý biểu hiện thành phần, tỷ trọng và mối quan hệ giữa các ngành
và tiểu ngành trong nội bộ ngành nông nghiệp phù hợp với bối cảnh phát triển của
xã hội. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp hợp lý là chuyển dịch vai trò, vị
trí và tỷ lệ hợp thành của các ngành, lĩnh vực, bộ phận trong sản xuất nông nghiệp
theo hướng hợp lý nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao.
Nền nông nghiệp có cơ cấu sản xuất hợp lý thường chuyển dịch theo các
hướng sau:
+ Đối với toàn ngành nông nghiệp, cơ cấu ngành nông nghiệp chuyển dịch từ
nền nông nghiệp độc canh, tự cung, tự cấp thành nền nông nghiệp hàng hoá và
chuyển dịch cao hơn là sang nền nông nghiệp thương mại hoá.
+ Đối với ngành trồng trọt, xu hướng chuyển dịch là giảm dần diện tích cây
lương thực, tăng diện tích cây ăn quả, cây rau, cây công nghiệp.
+ Đối với ngành chăn nuôi, cơ cấu được chuyển dịch theo hướng sử dụng các
giống mới có năng suất, chất lượng; chuyển dịch sang đàn vật nuôi có giá trị kinh tế
cao, có thị trường tiêu thụ ổn định thay cho những vật nuôi có giá trị kinh tế thấp.
Các tiêu chí đánh giá chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp bao gồm: (i)
Tỷ trọng sản xuất của các ngành, các bộ phận trong kinh tế nông nghiệp; (ii) Biến
động của cơ cấu sản xuất nông nghiệp qua các năm, bao gồm biến động về quy mô
và tỷ trọng thu nhập; (iii) Biến động về tỷ lệ giá trị sản xuất nông nghiệp trong nền
kinh tế; (iv) Biến động tỷ lệ giá trị sản xuất của các phân ngành (lĩnh vực) trong
nông nghiệp vực như chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản, chế biến,
lâm nghiệp, dịch vụ trong nông nghiệp và du lịch kết hợp sản xuất nông nghiệp. Kết
hợp với các tiêu chí trên là các tiêu chí phân bổ nguồn lực như chuyển biến về cơ
cấu lao động giữa các ngành, phân ngành; cơ cấu vốn và cơ cấu ruộng đất...
11
1.1.3.3. Gia tăng các yếu tố nguồn lực
Đất đai sử dụng trong nông nghiệp
Đất đai là tư liệu sản xuất chủ chốt, có vai trò hết sức quan trọng trong nông
nghiệp. Diện tích đất đai là có hạn, là yếu tố khó làm gia tăng thêm, là yếu tố không
bị hao mòn và đào thải khỏi quá trình sản xuất. Nếu được sử dụng hợp lý thì ruộng
đất có chất lượng ngày càng tốt hơn, cho nhiều sản phẩm hơn trên một đơn vị diện
tích canh tác. Đất đai được sử dụng trong nông nghiệp tăng lên theo hướng tập
trung, thâm canh theo yêu cầu phát triển sản xuất hàng hoá, phát triển nông nghiệp.
Vốn trong nông nghiệp
Vốn trong sản xuất nông nghiệp là yếu tố tổng hợp từ nhiều nguồn lực, được
biểu hiện bằng tiền của các tư liệu lao động và đối tượng lao động được sử dụng
vào quá trình sản xuất nông nghiệp. Theo nghĩa rộng, ruộng đất, cơ sở hạ tầng, lao
động, trí thức, kỹ năng, nguyên liệu tham gia vào sản xuất nông nghiệp đều được
xem là các loại vốn trong sản xuất nông nghiệp.
Các biện pháp tạo vốn và nâng cao sử dụng vốn có hiệu quả trong nông
nghiệp rất có ý nghĩa, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế nông nghiệp.
Cơ sở vật chất - kỹ thuật nông nghiệp
Hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ nông nghiệp ngày càng hoàn thiện
và phát triển bao gồm công cụ máy móc, hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất
nông nghiệp gồm giao thông, thuỷ lợi; hệ thống dịch vụ trồng trọt và chăn nuôi...
Công nghệ trong sản xuất nông nghiệp
Công nghệ theo nghĩa chung nhất là tập hợp những hiểu biết về các phương
thức và phương pháp hướng vào cải tạo tự nhiên, phục vụ các nhu cầu của con
người. Trong sản xuất nông nghiệp, công nghệ là kiến thức, kỹ thuật, phương thức,
vật liệu sử dụng trong sản xuất. Công nghệ có thể là công nghệ truyền thống, bản
địa hoặc công nghệ cao. Sản xuất nông nghiệp càng phát triển càng hướng đến công
nghệ cao. Nền nông nghiệp công nghệ cao là nền nông nghiệp được ứng dụng
những công nghệ mới, hiện đại vào trong sản xuất. Công nghệ cao bao gồm tự động
hóa, cơ giới hóa các khâu của sản xuất nông nghiệp, công nghệ thông tin, công nghệ
12
vật liệu mới, công nghệ sinh học, các giống vật nuôi, giống cây trồng mới có năng
suất và chất lượng cao, công nghệ môi trường đảm bảo phát triển nông nghiệp bền
vững.
Các tiêu chí đánh giá gia tăng các yếu tố nguồn lực công nghệ cao bao gồm,
cơ sở vật chất và công trình công nghệ cao; quy mô và lĩnh vực ứng dụng công
nghệ cao; số lượng lao động chất lượng cao; năng lực và mức độ vận dụng công
nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp; tổng vốn đầu tư và mức đầu tư trên diện tích;
mức gia tăng hiệu quả nhờ đầu tư công nghệ cao.
1.1.3.4. Các hình thức liên kết kinh tế tiến bộ trong nông nghiệp
Liên kết trong nông nghiệp là sự hợp tác của các đối tác trên chuỗi giá trị để
đưa nông sản từ sản xuất đến nơi tiêu thụ nhằm tìm kiếm những cơ hội đem lại lợi
nhuận từ sự liên kết này.
Một mô hình liên kết trong nông nghiệp được xem là tiến bộ khi đạt được
các tiêu chí sau: liên kết đảm bảo tôn trọng tính độc lập của các hộ sản xuất nông
nghiệp đối với sở hữu tư liệu sản xuất và sản phẩm sản xuất ra; liên kết phải tăng
khả năng cạnh tranh của nông sản sản xuất ra như chi phí, mẫu mã, an toàn thực
phẩm; liên kết phải bền vững và đảm bảo phân chia lợi ích phù hợp giữa các đối tác,
đặc biệt đối với nông hộ; liên kết đảm bảo nông sản đáp ứng được nhu cầu của thị
trường.
1.1.3.5. Nông nghiệp có trình độ thâm canh cao
Bản chất kinh tế của thâm canh trong nông nghiệp là đầu tư thêm vốn và lao
động trên đơn vị diện tích nhằm thu nhiều sản phẩm trên đơn vị canh tác với chi phí
thấp nhất. Bản chất thâm canh nhằm tạo ra năng suất cao và chi phí thấp.
Tiêu chí đánh giá trình độ thâm canh, gồm:
+ Mức đầu tư trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp và trên lao động
nông nghiệp. Mức đầu tư càng cao càng thể hiện trình độ thâm canh cao.
+ Diện tích đất trồng trọt được tưới tiêu bằng hệ thống thuỷ lợi hay diện tích
đất chủ động tưới và tiêu nước.
13
+ Số lượng máy kéo trên một diện tích hoặc một nhóm hộ, thường tính trên
100 hộ nông dân hoặc trên 100 ha đất nông nghiệp.
+ Tỷ lệ tổn thất, hư hỏng sản phẩm nông nghiệp sau thu hoạch của mỗi loại
sản phẩm. Tỷ lệ này thường được tính qua các công đoạn vận chuyển, đóng gói, sơ
chế, chế biến sản phẩm...
+ Năng suất cây trồng, vật nuôi trên một đơn vị diện tích của các loại sản
phẩm nông nghiệp khác nhau.
+ Năng suất lao động xã hội của ngành nông nghiệp
Các tiêu chí đánh giá trình độ thâm canh của một địa phương cũng có thể
đánh giá qua hiệu quả và hiệu suất sử dụng nguồn lực của địa phương đó. Hiệu suất
cao thể hiện chi phí rẻ nhất, tối ưu nhất để sản xuất ra một sản phẩm có cùng chất
lượng hoặc cùng một đầu vào nhưng sản xuất ra nhiều hơn sản phẩm có cùng chất
lượng. Đây là tiêu chí quan trọng và đích đến về quản lý kinh tế nông nghiệp của
hộ, trang trại cũng như của Nhà nước.
1.1.3.6. Gia tăng kết quả sản xuất nông nghiệp
Kết quả sản xuất nông nghiệp là những gì nông nghiệp đạt được sau một chu
kỳ sản xuất nhất định được thể hiện bằng số lượng sản phẩm, giá trị sản phẩm, giá
trị sản xuất của nông nghiệp.
Gia tăng kết quả sản xuất nông nghiệp là số lượng sản phẩm và giá trị sản
phẩm, cũng như sản phẩm hàng hoá và giá trị sản phẩm hàng hoá của nông nghiệp
được sản xuất qua các năm và yêu cầu năm sau tăng cao hơn năm trước.
Các tiêu chí đánh giá sự gia tăng và mức độ gia tăng kết quả sản xuất nông
nghiệp: sự gia tăng và mức tăng trong việc đóng góp cho Nhà nước; sự gia tăng và
mức gia tăng trong việc tích lũy cho các cơ sở sản xuất; sự gia tăng và mức gia tăng
trong việc cải thiện đời sống người lao động; mức gia tăng, tốc độ tăng của số
lượng, chất lượng sản phẩm hàng hoá cung cấp cho xã hội.
14
1.2. Quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp cấp huyện
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước
Để nghiên cứu quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp, trước hết cần làm
rõ khái niệm “quản lý”. Thuật ngữ “quản lý” thường được hiểu theo những cách
khác nhau tùy theo góc độ khoa học khác nhau cũng như cách tiếp cận của người
nghiên cứu. Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội và
khoa học tự nhiên. Mỗi lĩnh vực khoa học có định nghĩa về quản lý dưới góc độ
riêng của mình và nó phát triển ngày càng sâu rộng trong mọi hoạt động của đời
sống xã hội.
Theo quan niệm của các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý hiện nay: Quản
lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của
con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đã đề ra và
đúng với ý chí của người quản lý. Theo cách hiểu này thì quản lý là việc tổ chức,
chỉ đạo các hoạt động của xã hội nhằm đạt được một mục đích của người quản lý.
Theo cách tiếp cận này, quản lý đã nói rõ lên cách thức quản lý và mục đích quản lý.
Như vậy, theo cách hiểu chung nhất thì quản lý là sự tác động của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Việc tác động theo
cách nào còn tuỳ thuộc vào các góc độ khoa học khác nhau, các lĩnh vực khác nhau
cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu.
Quản lý Nhà nước: Theo Giáo trình quản lý hành chính Nhà nước: “Quản lý
Nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với
các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các
mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm
vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc XHCN”.
Như vậy, quản lý Nhà nước là hoạt động mang tính chất quyền lực Nhà
nước, được sử dụng quyền lực Nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Quản lý
Nhà nước được hiểu theo hai nghĩa; theo nghĩa rộng: quản lý Nhà nước là toàn bộ
hoạt động của bộ máy Nhà nước, từ hoạt động lập pháp, hoạt động hành pháp đến
15
hoạt động tư pháp; theo nghĩa hẹp: quản lý Nhà nước chỉ bao gồm hoạt động hành
pháp [22].
Quản lý Nhà nước được đề cập trong đề tài này là khái niệm quản lý Nhà
nước theo nghĩa rộng; quản lý Nhà nước bao gồm toàn bộ các hoạt động từ ban
hành các văn bản luật, các văn bản mang tính luật đến việc chỉ đạo trực tiếp hoạt
động của đối tượng bị quản lý và vấn đề tư pháp đối với đối tượng quản lý cần thiết
của Nhà nước. Hoạt động quản lý Nhà nước chủ yếu và trước hết được thực hiện
bởi tất cả các cơ quan Nhà nước, song có thể các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể
quần chúng và nhân dân trực tiếp thực hiện nếu được Nhà nước ủy quyền, trao
quyền thực hiện chức năng của Nhà nước theo quy định của pháp luật [7,19].
1.2.2. Khái niệm quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp
Quản lý Nhà nước về kinh tế trong nông nghiệp là sự quản lý vĩ mô của Nhà
nước đối với nông nghiệp thông qua các công cụ kế hoạch, pháp luật và các chính
sách để tạo điều kiện và tiền đề, môi trường thuận lợi cho các hoạt động sản xuất -
kinh doanh nông nghiệp hướng tới mục tiêu chung của toàn nền nông nghiệp; xử lý
những việc ngoài khả năng tự giải quyết của đơn vị kinh tế trong quá trình hoạt
động kinh tế trên tất cả các lĩnh vực sản xuất, lưu thông, phân phối, tiêu dùng các
sản phẩm nông nghiệp; điều tiết các lợi ích giữa các vùng, các ngành, sản phẩm
nông nghiệp, giữa nông nghiệp với toàn bộ nền kinh tế; thực hiện sự kiểm soát đối
với tất cả các hoạt động trong nền nông nghiệp và kinh tế nông thôn làm ổn định và
lành mạnh hoá các quan hệ kinh tế và xã hội...
Quản lý Nhà nước về kinh tế trong nông nghiệp có sự khác biệt với quản lý
sản xuất kinh doanh của các đơn vị hay tổ chức kinh tế trong nông nghiệp. Các tổ
chức kinh tế trong nông nghiệp thực hiện việc tự chủ quản lý sản xuất - kinh doanh
của mình gồm: xây dựng kế hoạch sản xuất, tổ chức quản lý sản xuất, thực hiện
hạch toán kinh tế... tạo ra các giá trị vật chất và tinh thần đáp ứng nhu cầu xã hội.
Hoạt động sản xuất - kinh doanh của các đơn vị, các tổ chức kinh tế trong nông
nghiệp phải tuân thủ pháp luật và chính sách của Nhà nước.
16
Quản lý Nhà nước về kinh tế trong nông nghiệp và quản lý sản xuất - kinh
doanh của các đơn vị, các tổ chức kinh tế trong nông nghiệp là hai khái niệm khác
nhau nhưng có quan hệ biện chứng với nhau. Quản lý Nhà nước về kinh tế trong
nông nghiệp thực hiện tốt sẽ tạo điều kiện, tiền đề cho quản lý sản xuất - kinh doanh
của đơn vị tiến hành thuận lợi, có hiệu quả. Ngược lại, việc quản lý sản xuất kinh
doanh tốt vừa thể hiện hiệu lực của quản lý Nhà nước, vừa tạo điều kiện phát huy
vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nước đầy đủ hơn và có hiệu quả hơn, đảm bảo sự
phát triển ổn định của toàn bộ nông nghiệp và nông thôn. Quản lý Nhà nước về kinh
tế trong nông nghiệp thừa nhận và tôn trọng quyền tự chủ kinh doanh của các đơn
vị, các tổ chức kinh tế nhưng không buông trôi mà thực hiện việc kiểm soát chúng
về mặt Nhà nước, nghĩa là thực hiện việc quản lý Nhà nước đối với các đơn vị và tổ
chức kinh tế.
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở cấp huyện
Hoạt động quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở cấp huyện cũng giống
như cấp tỉnh và trung ương, bao gồm 8 nội dung chính như sau [30, 36]:
1.2.3.1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn và các
chương trình, dự án phát triển nông nghiệp
Xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn (5 năm, 10 năm
và 20 năm) và các chương trình, dự án phát triển nông nghiệp. Chẳng hạn các chiến
lược về phát triển sản xuất nông nghiệp gắn với thị trường; chuyển đổi cơ cấu sản
xuất nông nghiệp theo hướng gia tăng giá trị sản xuất trên đơn vị diện tích; gia tăng
các loại hình dịch vụ nông nghiệp; cơ giới hóa nông nghiệp để tăng hiệu quả và
giảm chi phí sản xuất,... Đây là nội dung hết sức quan trọng nhằm tạo cơ sở cho
việc ban hành các chính sách phát triển nông nghiệp.
Về các bước thực hiện quy hoạch, kế hoạch: Trước hết, trên cơ sở mục tiêu
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình đến năm 2020,
UBND huyện Lệ Thủy chỉ đạo các phòng, ban và UBND các xã, thị trấn xây dựng
quy hoạch, kế hoạch của đơn vị cơ sở và tiến hành tổng hợp để lập quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của huyện trong 10 năm (2011 - 2020). Trong đó, nội dung
17
phát triển kinh tế nông nghiệp được giao cho Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn phụ trách tổng hợp tham mưu xây dựng.
Sau khi quy hoạch được phê duyệt, UBND huyện chỉ đạo thực hiện công
khai quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện thông qua trang thông tin điện
tử của UBND huyện và các hội nghị triển khai đến các phòng, ban và các xã, thị
trấn. Đồng thời, thông qua các phương tiện truyền thông, các hội nghị để tuyên
truyền, quảng bá, thu hút sự chú ý của toàn dân, của các nhà đầu tư trong và ngoài
nước để huy động các nguồn lực tham gia thực hiện quy hoạch.
Tiến hành rà soát, xây dựng các dự án, các chương trình phát triển các ngành
và lĩnh vực nhằm chi tiết hoá quy hoạch.
Triển khai quy hoạch và thực hiện quy hoạch qua các kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm theo các mục tiêu và tiến độ thực hiện quy
hoạch đã được duyệt.
Giám sát, kiểm tra việc thực hiện đầu tư phát triển theo quy hoạch. Tăng
cường trách nhiệm của các ngành và các địa phương trong việc thực hiện quy
hoạch. Cuối mỗi kỳ quy hoạch (năm 2010, năm 2015, năm 2020), tổ chức đánh giá
tình hình thực hiện quy hoạch của từng thời kỳ, bổ sung và điều chỉnh lại mục tiêu
cho phù hợp với tình hình thực tế và đáp ứng yêu cầu theo quy hoạch tổng thể.
1.2.3.2. Ban hành và thực hiện chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp
Ban hành các văn bản quy phạm và chính sách, kế hoạch về nông nghiệp
huyện là hoạt động mang tính định hướng, tạo cơ sở để các cơ quan, ban ngành, các
cán bộ nông nghiệp và chính quyền địa phương cùng với người dân có cơ sở thực
hiện. Xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm, chính sách và kế hoạch về nông
nghiệp cũng làm cơ sở pháp lý, cơ sở khoa học và thực tiễn cho các chủ thể kinh tế
đầu tư kinh doanh nông nghiệp. Ở khía cạnh này, nghiên cứu tiến hành tìm hiểu các
loại văn bản, chính sách, kế hoạch nổi bật được ban hành và thực hiện trong giai
đoạn 2011 - 2016. Cơ quan ban hành và cơ quan thực hiện, tình hình triển khai các
văn bản quy phạm trong quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp, những thành
công, những tồn tại và đánh giá của các bên về việc ban hành và thực hiện các văn
18
bản quy phạm về nông nghiệp. Tập trung phân tích việc ban hành và thực hiện hệ
thống các chính sách; phân loại chính sách, kế hoạch; tính hệ thống, tính toàn diện;
phạm vi quy mô thực hiện; hiệu quả thực hiện. Đánh giá việc ban hành các chính
sách có bám sát năng lực và nhu cầu của địa phương để có thể là công cụ tốt để thực
hiện các hoạt động quản lý phát triển kinh tế nông nghiệp của địa phương hay
không.
1.2.3.3. Hoạch định, tổ chức thực hiện và quản lý các dự án xây dựng cơ sở
hạ tầng phục vụ phát triển nông nghiệp
Hoạch định chính sách, có thể được hiểu là hành động làm ra (ra quyết định)
chính sách nhưng thường được hiểu là một quá trình bao gồm nhiều hoạt động,
nhiều giai đoạn. Quá trình hoạch định chính sách có thể được chia thành nhiều bước
khác nhau, cách tiếp cận khác nhau tùy thuộc vào mô hình lý thuyết được áp dụng.
Đối với cách tiếp cận các giai đoạn của quy trình hoạch định chính sách, thì trước
khi (iii) chính sách được thông qua, cần (i) lập chương trình và (ii) hình thành (hoặc
xây dựng) chính sách.
Để có thể lập chương trình, trước đó, (a) cần lựa chọn, xác định vấn đề chính
sách. Để làm tốt công việc này, cần phân tích chính sách. Vai trò của phân tích
chính sách, trong giai đoạn này, ít nhất nhằm xác định được (a) vấn đề cần giải
quyết và đưa ra được (b) đề xuất chính sách với các phương án lựa chọn khác nhau
(phương án thay thế). Đến đây, cần thấy sự phân biệt giữa Hoạch định chính sách
và Phân tích chính sách. Quá trình hoạch định chính sách cũng không dừng lại khi
chính sách được thông qua mà còn có các giai đoạn tiếp theo như thực thi chính
sách, đánh giá chính sách và bắt đầu chu trình mới.
Tùy vào phạm vi, phân loại chính sách, quy định pháp luật mà các chủ thể sẽ
tham gia quyết định thông qua chính sách hoặc chỉ tham gia một phần vào các giai
đoạn trong quá trình chính sách nhưng đều được gọi chung là các chủ thể tham gia
vào quá trình hoạch định chính sách. Mặc dù có thể có hoặc không trực tiếp phân
tích chính sách nhưng trước khi ra quyết định thông qua chính sách, người hoạch
định chính sách nên tham khảo các sản phẩm/lời khuyên phân tích chính sách.
19
Hoạch định, tổ chức thực hiện và quản lý các chương trình, dự án về phát
triển kinh tế nông nghiệp là một chuỗi các hoạt động liên quan chặt chẽ và liên tục.
Đánh giá khía cạnh này của quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp là tìm hiểu và
phân tích quá trình hoạch định, đối tác hoạch định, cơ quan thực hiện, quản lý các
chương trình dự án. Phân tích những mặt mạnh đã đạt được, những mặt yếu, tồn tại
cần khắc phục và nguyên nhân.
Trong phân tích đánh giá hoạch định, tổ chức thực hiện và quản lý chương
trình, dự án xây dựng cơ sở hạ tầng nghiên cứu xem xét các loại hình cơ sở hạ tầng,
được tập trung đầu tư xây dựng, tính hợp lý trong lựa chọn công trình, chất lượng
công trình và hiệu quả hoạt động.
1.2.3.4. Kiểm tra giám sát các hoạt động khai thác và sử dụng các nguồn lực
vào sản xuất nông nghiệp của huyện
Kiểm soát (theo dõi, giám sát) hoạt động khai thác và sử dụng các nguồn lực
vào sản xuất nông nghiệp, gồm tài nguyên đất, nước (nước ngầm, mặt nước và chất
lượng nước), tài nguyên rừng và con người (lao động). Đây là một trong những nội
dung có liên quan trực tiếp đến quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp. Các
nguồn lực cho sản xuất nông nghiệp trực tiếp ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế nông
nghiệp (chi phí, lợi ích, thu nhập từ nông nghiệp), cơ cấu kinh tế nông nghiệp cũng
như tính bền vững của nền sản xuất nông nghiệp.
Để thực hiện nội dung này trước hết phải nắm rõ các nguồn lực, đặc điểm các
nguồn lực, tiềm năng, thế mạnh, điểm yếu, thách thức trong việc khai thác sử dụng
nguồn lực cho phát triển nông nghiệp. Đồng thời, cần nắm rõ nội dung, mục tiêu,
các quy định, các chính sách liên quan và các hoạt động khai thác, sử dụng các
nguồn lực khác nhau của huyện. Các nguồn lực sử dụng trong nông nghiệp của
huyện gồm đất, nước, rừng, lao động, cơ sở hạ tầng, đội ngũ cán bộ nông nghiệp.
Nghiên cứu sẽ tiến hành tìm hiểu các cơ chế và hoạt động kiểm tra, giám sát các
hoạt động khai thác và sử dụng các nguồn lực vào sản xuất nông nghiệp của huyện,
đồng thời đánh giá của các nhóm đối tượng ở các vùng miền khác nhau về hiệu quả
quản lý Nhà nước ở khía cạnh này.
20
1.2.3.5. Quản lý ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ trong lĩnh vực nông
nghiệp
Quản lý việc ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ trong lĩnh vực nông
nghiệp bao gồm việc xây dựng chương trình, kế hoạch, đề tài nghiên cứu phát triển
và ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp.
Quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp không thể bỏ qua các hoạt động
quản lý việc xây dựng chương trình, kế hoạch và thực hiện các đề tài nghiên cứu
phát triển, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp. Các
đề tài nghiên cứu về nông nghiệp, đặc biệt là các nghiên cứu ứng dụng công nghệ
cao trong sản xuất nông nghiệp không chỉ tăng năng suất, sản lượng mà còn nhằm
tăng lợi nhuận và tạo điều kiện cho nền nông nghiệp phát triển kịp với nhu cầu xã
hội, gắn sản xuất với thị trường, đảm bảo phát triển nền kinh tế nông nghiệp bền
vững của địa phương.
Ngoài ra, hoạt động quản lý việc xây dựng chương trình, kế hoạch, đề tài
nghiên cứu phát triển, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ trong nông nghiệp
cũng là hoạt động quản lý Nhà nước quan trọng nhằm tạo cơ sở cho hoạch định
chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp và phân bổ nguồn lực cho phát triển kinh
tế nông nghiệp nói riêng và toàn ngành nông nghiệp, nông thôn nói chung.
Nghiên cứu quản lý Nhà nước về ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ
trong lĩnh vực nông nghiệp là phân tích cơ chế quản lý, thực trạng đề xuất và thực
hiện các chương trình dự án ứng dụng khoa học công nghệ trong nông nghiệp của
huyện. Nghiên cứu cũng tiến hành phân tích các đánh giá về thực trạng vận dụng
khoa học công nghệ trong nông nghiệp, hiệu quả ứng dụng khoa học công nghệ
trong nông nghiệp và đánh giá của người dân và các bên liên quan về ứng dụng
khoa học công nghệ vào nông nghiệp.
1.2.3.6. Tổ chức, quản lý, sử dụng và đào tạo nhân lực quản lý nông nghiệp
của huyện
Tổ chức bộ máy, tuyển dụng, đào tạo, bố trí và sử dụng đội ngũ công chức
thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với nông nghiệp; xây dựng và tổ chức
21
thực hiện chiến lược đào tạo lực lượng lao động nông nghiệp đáp ứng yêu cầu của
hội nhập là những nội dung chính của mục này.
Yếu tố con người trong quản lý cũng như nguồn lực lao động nông nghiệp là
yếu tố then chốt quyết định hiệu quả của quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp
của địa phương. Cần xây dựng đội ngũ có chất lượng, hoạt động có hiệu quả, đủ
năng lực để phát triển sản xuất nông nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trường và sự phát
triển của xã hội: có kiến thức khoa học công nghệ và ứng dụng được vào trong sản
xuất; có khả năng định hướng và tham vấn cho chính quyền ban hành các chính
sách cũng như các chương trình dự án làm tăng hiệu quả sản xuất và đảm bảo phát
triển kinh tế nông nghiệp của địa phương.
1.2.3.7. Quản lý về xây dựng và phát triển kinh tế hộ nông dân, kinh tế trang
trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp và doanh nghiệp nông nghiệp Nhà
nước và quản lý công tác khuyến nông.
Quản lý việc thực hiện các chính sách, chương trình, dự án xây dựng và phát
triển kinh tế hộ nông dân, kinh tế trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp
và doanh nghiệp nông nghiệp Nhà nước; quản lý công tác khuyến nông là nội dung
liên quan đến quản lý kinh tế nông nghiệp ở khía cạnh tổ chức sản xuất. Các loại
hình tổ chức sản xuất nông nghiệp có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả quản lý kinh tế
nông nghiệp của địa phương. Mỗi loại hình tổ chức sản xuất có những đặc thù, thế
mạnh, có ưu điểm và nhược điểm tùy thuộc điều kiện của đối tượng tham gia sản
xuất, điều kiện tự nhiên của từng vùng miền và bối cảnh kinh tế - xã hội. Dựa vào
các đặc điểm đó để bộ máy quản lý Nhà nước hoạch định chiến lược phát triển kinh
tế nông nghiệp: theo hướng chuyên canh hay theo hướng đa canh cây, con; theo
hướng công nghệ cao hay theo hướng truyền thống, sản xuất tự nhiên sử dụng kiến
thức bản địa; sản xuất tập trung, liên kết theo tổ nhóm, hợp tác xã hay tư nhân hóa
(cho công ty thuê ruộng đất)... Các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp không
những ảnh hưởng lớn đến kinh tế nông nghiệp của huyện, xã mà còn ảnh hưởng sâu
sắc đến sinh kế của nông hộ.
22
1.2.3.8. Kiểm tra giám sát hoạt động quản lý Nhà nước về kinh tế nông
nghiệp
Kiểm tra giám sát hoạt động quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp là
hoạt động thường xuyên, liên tục và có sự tham gia của rất nhiều các ban ngành
khác nhau của hệ thống quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp. Đánh giá khía
cạnh này của hoạt động quản lý Nhà nước là tìm hiểu về phân công trách nhiệm,
phương pháp, tiếp cận và cơ chế phối hợp thực hiện. Kiểm tra giám sát hoạt động
quản lý Nhà nước là kiểm tra, theo dõi, đánh giá, báo cáo tiến trình thực hiện các
hoạt động có phù hợp với chủ trương, chính sách, phù hợp với nhu cầu, phù hợp với
mục tiêu, nội dung thiết kế của chương trình, dự án và với nguồn lực của địa
phương. Việc quản lý, giám sát tốt sẽ nâng cao hiệu quả dự án, chương trình đồng
thời đóng góp cho phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững.
Ký kết các văn bản pháp lý về nông nghiệp với nước ngoài, với các tổ chức
quốc tế và tạo điều kiện thuận lợi cho hợp tác kinh tế quốc tế, thúc đẩy phát triển
nông nghiệp là một trong những nội dung quan trọng trong quản lý Nhà nước về
kinh tế nông nghiệp. Nội dung quản lý này nhằm mục tiêu thu hút ngân sách để
thực hiện các chính sách, chiến lược phát triển kinh tế nông nghiệp của địa phương
khả thi hơn và hiệu quả hơn.
1.2.4. Yếu tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý
Nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở cấp huyện
1.2.4.1. Nhóm yếu tố chủ quan
Một là, về mục tiêu của các cơ quan, tổ chức quản lý về kinh tế nông nghiệp
cấp huyện. Các mục tiêu cơ quan Nhà nước theo đuổi cần thực hiện những nhiệm
vụ của Nhà nước đặt ra trong phát triển kinh tế nông nghiệp cuả huyện. Trong các
cơ quan quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp, các mục tiêu, kế hoạch và
chương trình có mối liên hệ chặt chẽ với nhau theo kiểu mạng lưới. Mỗi chương
trình trong các chương trình liên kết với nhau lại có thể tự phân chia tiếp thành một
mạng lưới con móc nối, tác động qua lại... Song điều quan trọng là các thành phần
cấu thành mạng lưới phù hợp với nhau.
23
Hai là, cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp.
Cơ cấu bộ máy quản lý Nhà nước có vai trò quan trọng đến mọi hoạt động quản lý
Nhà nước và có ảnh hưởng quan trọng đến chất lượng, hiệu quả công tác quản lý.
Hiệu quả làm việc của cán bộ nông nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào mức độ nhận
thức được vai trò, vị trí, chức năng và thẩm quyền của họ trong cơ quan. Muốn vậy,
mô hình bộ máy cán bộ quản lý cần thích hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi thành
viên góp công sức của mình vào mục tiêu chung quản lý Nhà nước hỗ trợ phát triển
kinh tế nông nghiệp.
Ba là, về nguồn lực của cơ quan quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp.
Nguồn nhân lực cán bộ quản lý (bao gồm các thành viên trong cơ quan quản lý, từ
lãnh đạo đến cán bộ thừa hành) là nhân tố trực tiếp tạo ra và quyết định chất lượng,
hiệu quả hoạt động của cơ quan quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp. Cùng với
công nghệ, nhân tố con người - nguồn nhân lực giúp nâng cao chất lượng, giảm chi
phí và cải tiến quy trình trong hoạt động quản lý.
Ngoài ra, khả năng về công nghệ và trang thiết bị của cơ quan quản lý là
những phương tiện có tác động rất lớn trong việc đơn giản hoá quy trình thực hiện
nhiệm vụ, kết nối, bảo quản, thu thập các dữ liệu cần thiết cho hoạt động quản lý
được đồng bộ, nâng cao chất lượng hoạt động của cơ quan quản lý Nhà nước về
kinh tế nông nghiệp.
1.2.4.2. Nhóm yêu tố khách quan
Thứ nhất, về thể chế chính trị - pháp luật: Hiệu quả quản lý Nhà nước về
kinh tế nông nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào tính minh bạch và nghiêm ngặt của thể
chế chính trị, sự thượng tôn của pháp luật. Một hệ thống pháp luật minh bạch, phù
hợp, đầy đủ sẽ kích thích, bắt buộc các tổ chức quản lý Nhà nước đẩy mạnh đầu tư
cải tiến, nâng cao chất lượng hoạt động. Ngược lại, hệ thống pháp luật không đồng
bộ, chồng chéo, không đảm bảo tính thượng tôn sẽ tạo ra sự trì trệ làm giảm hiệu
lực của pháp luật, giảm động lực nâng cao chất lượng của từng cán bộ, từng cơ quan
quản lý Nhà nước.
24
Thứ hai, nhu cầu của nền kinh tế: Hiệu quả quản lý Nhà nước bao giờ cũng
bị chi phối, ràng buộc bởi hoàn cảnh, điều kiện và nhu cầu nhất định của nền kinh tế
được thể hiện ở các mặt: nhu cầu thị trường, nhu cầu phát triển của xã hội, trình độ
kinh tế... Nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu,
đòi hỏi đặt ra cho khu vực công là phải cung cấp các sản phẩm, dịch vụ phù hợp,
đáp ứng với nhu cầu của thị trường, hỗ trợ cho việc phát triển thị trường và phát
triển nền kinh tế. Điều đó đòi hỏi khu vực công phải tiêu ít tiền, làm việc nhiều, tập
trung và chú trọng vào kết quả đạt được, vào hiệu ứng xã hội mang lại...
Thứ ba, sự phát triển của khoa học - kỹ thuật: Trong thời đại ngày nay, cùng
với đặc điểm là khoa học - kỹ thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì trình
độ của bất kỳ cơ quan, tổ chức nào, chất lượng sản phẩm, dịch vụ nào gắn liền và bị
chi phối bởi sự phát triển của khoa học - kỹ thuật, đặc biệt là ứng dụng những thành
tựu khoa học - kỹ thuật vào các hoạt động quản lý.
Thứ tư, mức độ hội nhập của quốc gia vào toàn cầu hoá: Toàn cầu hoá dẫn
tới những thay đổi về quan điểm quản lý ở khu vực công, phá vỡ các quan điểm
quản lý truyền thống, đòi hỏi khu vực công phải chi tiêu tiết kiệm các chi phí và
mang lại hiệu quả cao, cải thiện các hiệu ứng xã hội về chính trị, kinh tế. Đồng thời,
các cơ quan quản lý Nhà nước phải thực sự chuyển biến từ quan điểm quản chế
sang quan điểm phục vụ trong quản lý hành chính [14, 30].
1.3. Kinh nghiệm trong quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp của
một số nước trong khu vực và một số địa phương trong nước
1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước trong khu vực trong quản lý Nhà
nước về kinh tế nông nghiệp
1.3.1.1. Kinh nghiệm của Thái Lan
- Xác định đúng vị trí của nông nghiệp
Chính phủ Thái Lan đã điều chỉnh lại chiến lược phát triển kinh tế, lấy nông
nghiệp làm điểm khởi phát để phát triển toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
- Tăng cường vai trò định hướng của Nhà nước trong chuyển dịch cơ cấu
nông nghiệp
25
Chính phủ Thái Lan không chỉ định hướng cho phát triển nông nghiệp thông
qua các kế hoạch mà còn thông qua hệ thống chính sách và các giải pháp tác động
tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng xuất khẩu.
- Sử dụng các chính sách phù hợp để thúc đẩy phát triển nông nghiệp theo
hướng đa dạng
Chính phủ đã sử dụng chính sách tín dụng trong nông nghiệp, chính sách giá
cả marketing, chính sách ruộng đất và chính sách đầu vào đối với nông nghiệp.
- Mở rộng thị trường xuất khẩu nông sản
Chính phủ không chỉ duy trì và giữ vững thị trường truyền thống, mà còn
tích cực tìm kiếm các thị trường khác bằng cách nâng cao trình độ công nghệ để cải
tiến hàng xuất khẩu mở rộng vị thế trên thị trường quốc tế.
- Tăng cường ứng dụng khoa học - công nghệ phục vụ nông nghiệp và phát
triển nông thôn
Chính phủ Thái Lan đã thu hút được đông đảo tư nhân tham gia vào các
chương trình khuyến nông nhằm tạo ra các mô hình trồng trọt hỗn hợp, đa canh.
1.3.1.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc
- Tiến hành điều chỉnh cơ cấu sản phẩm nông nghiệp, chú trọng sản phẩm có
giá trị gia tăng cao (tiểu mạch cứng, giống gạo chất lượng cao, rau sạch, hoa quả,
vật nuôi ăn cỏ nhằm tiết kiệm lương thực, thuỷ sản chất lượng cao...). Đa dạng hóa
nông sản và cải thiện chất lượng sản phẩm theo hướng tăng chế biến nông sản.
- Điều chỉnh cơ cấu vùng miền, khai thác lợi thế so sánh của địa phương
trong nông nghiệp (vùng ven biển giảm sản xuất lương thực để phát triển các loại
sản phẩm có khả năng xuất khẩu; miền Trung và miền Tây phát triển trồng trọt).
- Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến nông nghiệp, đảm bảo
tính đồng bộ về pháp lý (quy định về kiểm dịch động thực vật, hàng rào kỹ thuật
trong nông nghiệp, hệ thống tiêu chuẩn chất lượng đối với nông sản, xây dựng các
tổ chức tiền tệ ở nông thôn...); điều chỉnh các quy định về hỗ trợ nông nghiệp để
phù hợp với các quy định của WTO.
26
- Đẩy mạnh hỗ trợ cho sản xuất nông nghiệp với phương châm “cho nhiều,
lấy ít, nuôi sống”, thực hiện chính sách 4 miễn giảm cho nông dân (miễn thuế nông
nghiệp, thuế chăn nuôi, thuế đặc sản nông lâm, thuế giết mổ), trợ cấp 4 hạng mục
cho nông dân (trợ cấp lương thực, trợ cấp giống tốt, trợ cấp mua máy nông cụ lớn,
trợ cấp nông nghiệp tổng hợp).
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật (Trung ương tăng chi ứng dụng
KHKT, hỗ trợ chuyển dịch lao động, đào tạo...), tăng cường đầu tư cho cơ sở hạ
tầng (nâng cấp thuỷ lợi, cải tạo ruộng thấp trũng, xây dựng đường, điện, kho bãi, hạ
tầng lưu thông...), thúc đẩy hình thành hệ thống thông tin thị trường, đổi mới nghiên
cứu khoa học - công nghệ nông nghiệp và hệ thống khuyến nông.
- Thúc đẩy cải cách hệ thống lưu thông nông sản (cải cách thể chế về lưu
thông, tìm tòi phương thức lưu thông mới, phát triển hiệp hội ngành nghề..., cải
cách thể chế về ngoại thương đối với nông sản, mở rộng kênh xuất khẩu nông
sản...).
- Đẩy mạnh chuyển dịch lao động dôi dư ở nông thôn (thúc đẩy đô thị hóa
nông thôn, tăng cơ hội việc làm, đặc biệt việc làm phi nông nghiệp, điều chỉnh cơ
cấu sản phẩm của xí nghiệp hưng chấn, đẩy mạnh mậu dịch gia công bên ngoài,
xuất khẩu lao động...).
1.3.1.3. Kinh nghiệm của Hàn Quốc
Phát triển nông nghiệp bền vững theo hướng:
- Một là, thiết lập hệ thống quản lý nông nghiệp bền vững:
Đạo luật về khuyến khích nông nghiệp bền vững xác định rõ khái niệm về
một nền nông nghiệp bền vững và quy định vai trò của Trung ương, địa phương,
chủ trang trại và các tổ chức tư nhân.
- Hai là, giảm thiểu ô nhiễm môi trường:
Chương trình quản lý tích hợp các loài gây hại (IPM) đã được đưa ra để
khuyến khích việc sử dụng có hiệu quả các hóa chất. Chính phủ đang mở rộng các
nguồn vốn để xây dựng các thiết bị xử lý nhằm tăng tỷ lệ xử lý rác thải chăn nuôi.
Chính phủ còn có vai trò trong việc xây dựng trung tâm xử lý các máy nông trại loại
27
thải, ở đó các máy loại thải được phân loại, tháo dở và ép lại. Chính phủ cũng cung
cấp vốn ưu đãi cho các chủ trang trại xử lý các máy móc không còn dùng được, cho
việc mua các máy móc nông trại mới.
- Ba là, duy trì và cải thiện các nguồn lực:
Chính phủ Hàn Quốc đã lập kế hoạch xây dựng các dự án cải tạo đất cho
toàn bộ đất trồng trọt ít nhất 6 năm một lần.
- Bốn là, thúc đẩy sự tiến bộ của các dự án khuyến khích nông nghiệp bền
vững:
Chính phủ Hàn Quốc có kế hoạch sử dụng hệ thống thanh toán trực tiếp cho
các chủ trang trại, bao gồm những hộ nằm trong vùng bảo vệ môi trường, chuyển
sang nông nghiệp bền vững trong sự bù lại đối với việc bảo vệ môi trường.
1.3.1.4. Kinh nghiệm của Nhật Bản
- Phát triển khoa học - kỹ thuật nông nghiệp
Trong điều kiện đất đai hạn chế, dân số đông, để phát triển nông nghiệp Nhật
Bản coi phát triển khoa học - kỹ thuật nông nghiệp là biện pháp hàng đầu. Nhật Bản
tập trung vào các công nghệ tiết kiệm đất như: tăng cường sử dụng phân hóa học;
hoàn thiện công tác quản lý và kỹ thuật tưới tiêu nước cho ruộng lúa; lai tạo và đưa
vào sử dụng đại trà những giống kháng bệnh, sâu rầy và chịu rét; nhanh chóng đưa
sản xuất nông nghiệp sang kỹ thuật thâm canh, tăng năng suất. Để phát triển khoa
học - kỹ thuật nông nghiệp, Nhật Bản chủ yếu dựa vào các viện nghiên cứu nông
nghiệp của Nhà nước và chính quyền các địa phương.
- Cải cách ruộng đất
Quy mô ruộng đất bình quân của một nông trại có sự thay đổi theo hướng
tích tụ ruộng đất vào các trang trại lớn để tăng hiệu quả sản xuất.
- Phát triển sản xuất có chọn lọc, nâng cao chất lượng nông sản
Các ngành thực phẩm chế biến phát triển, giúp cho người dân sống ở nông
thôn có thêm nhiều việc làm, thu nhập được cải thiện, do đó Nhật Bản đã tạo cho
mình một thị trường nội địa đủ lớn cho hàng hóa nông nghiệp tích lũy lấy đà chuyển
sang xuất khẩu. Khi sản xuất hàng hóa lớn phát triển, Nhật Bản tập trung đất đai,
28
mở rộng quy mô sản xuất, phát triển nông hộ lớn hoặc trang trại để tạo điều kiện cơ
giới hóa, tăng năng suất lao động, tăng khả năng cạnh tranh.
- Phát triển các HTX và các tổ chức kinh tế HTX dịch vụ
Hệ thống HTX nông nghiệp Nhật Bản được phân làm 3 cấp, hoạt động với
tôn chỉ dựa vào sự nỗ lực hợp tác giữa các HTX nông nghiệp cấp cơ sở, các liên
đoàn cấp tỉnh và cấp trung ương tạo thành một bộ máy thống nhất hoàn chỉnh từ
trung ương đến địa phương. Vai trò của các HTX và tổ chức kinh tế HTX dịch vụ
đã thúc đẩy quá trình tích tụ, tập trung ruộng đất và chuyên môn hóa sâu theo hướng
thương mại hóa trong nông nghiệp.
- Chính sách hỗ trợ nông nghiệp
Nhật Bản luôn có chính sách hỗ trợ kịp thời để khuyến khích phát triển nông
nghiệp như: hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng, cung cấp các trang thiết bị, vật tư cho
nông nghiệp, cung cấp thông tin, xúc tiến thương mại, cho vay vốn tín dụng,...
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp
cấp huyện của một số địa phương trong nước
1.3.2.1 Kinh nghiệm quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp thị xã Điện
Bàn, tỉnh Quảng Nam
Thị xã Điện Bàn là vùng sản xuất nông nghiệp trọng điểm của tỉnh Quảng
Nam, cung cấp nông sản cho hai trung tâm lớn là thành phố Đà Nẵng và thành phố
Hội An. Nông nghiệp Điện Bàn đã có những bước phát triển khá nhanh chóng, rõ
nét, từ việc đa dạng hóa các nông sản, tăng năng suất đến chất lượng được nâng cao
và sản xuất hướng vào những sản phẩm có giá trị kinh tế, đáp ứng được yêu cầu thị
trường. Điện Bàn cũng có những nét tương đồng với huyện Lệ Thủy về vị trí địa lý,
một số đặc trưng về địa hình nên có nhiều cơ sở thực tiễn đến phát triển kinh tế
nông nghiệp huyện Lệ Thủy. Để phát triển kinh tế nông nghiệp thị xã Điện Bàn chú
trọng đến:
Về công tác quy hoạch và xây dựng các vùng chuyên canh: Xác định rõ loại
cây trồng, vật nuôi, số lượng, quy mô diện tích... ở từng khu vực chuyên canh cụ
thể, gồm: Vùng trọng điểm lúa: tập trung các xã vùng Tây - Bắc sông Thu Bồn,
29
hình thành vùng sản xuất lúa giống, lúa chất lượng cao. Vùng chuyên canh cây rau
màu, thực phẩm và hoa cây kiểng ở các xã vùng cát. Vùng chuyên canh cây nguyên
liệu ở vùng gò đồi, sản xuất ngô giống ở các xã vùng và bãi bồi ven sông. Hỗ trợ
thêm cho nông dân để sản xuất các mặt hàng chiến lược trên nguyên tắc nông dân
phải làm đúng quy trình kỹ thuật, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, môi trường.
Khắc phục phương thức sản xuất quá nhỏ lẻ, manh mún thông qua đẩy mạnh
liên kết 4 nhà. Các giải pháp về nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học công
nghệ mới vào sản xuất và khuyến nông phải tạo sự đột phá trong phát triển sản xuất
nông nghiệp. Đối với trồng trọt: Triển khai, nhân rộng mô hình phân hữu cơ vi sinh
đối với từng hộ gia đình nhằm hạ chi phí đầu vào cho sản xuất nông nghiệp và giải
quyết tốt vấn đề ô nhiễm môi trường. Đối với chăn nuôi: đẩy nhanh chương trình
cải tạo đàn bò, nạc hoá đàn heo, xây dựng các mô hình chăn nuôi gia súc, gia cầm
theo phướng thức công nghiệp, bán công nghiệp .. Đối với nuôi trồng thuỷ sản:
Chuyển giao qui trình công nghệ về sản xuất giống, nuôi trồng thuỷ sản và xử lý
môi trường nuôi... trình diễn, nhân rộng các mô hình có hiệu quả.
Về chính sách thị trường, tiêu thụ sản phẩm và chế biến nông sản: mở rộng
diện tích sản xuất lúa thơm có chất lượng tốt, giá trị kinh tế cao đang được thị
trường ưa chuộng. Khôi phục và đẩy mạnh hệ thống thương mại quốc doanh trên
địa phương, đẩy mạnh hình thức tiêu thụ sản phẩm theo các hợp đồng kinh tế. Đẩy
mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại để quảng bá sản phẩm nông nghiệp của địa
phương, xây dựng thương hiệu. Tăng cường công tác quản lý thị trường chống gian
lận thương mại đảm bảo lưu thông hàng hoá thông suốt, bình ổn thị trường.
Tập trung đào tạo cán bộ quản lý ngành nông nghiệp giỏi kiến thức chuyên
môn, xã hội để có thể quản lý ngành phát triển bền vững. Đào tạo đội ngũ thanh tra
kiểm soát viên trong mọi lĩnh vực từ thuốc bảo vệ thực vật, vật tư nông nghiệp đến
vệ sinh an toàn thực phẩm. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho nông nghiệp
bằng hình thức kết hợp đào tạo cho nông dân vừa có trình độ kỹ sư vừa có trình độ
quản lý, theo một nội dung mới hiệu quả hơn và thời gian ngắn hơn.
30
Đổi mới tư duy phát triển nông nghiệp bao gồm (1) Sản xuất và sử dụng rộng
rãi các loại giống cây trồng và con vật nuôi có khả năng kháng bệnh và sâu rầy; (2)
Áp dụng biện pháp canh tác phòng chống sâu bệnh và cỏ dại mang tính tích cực ;
(3) Sử dụng rộng rãi các chế phẩm sinh học, thảo dược để phòng chống sâu bệnh,
kích thích sinh trưởng cây trồng, vật nuôi. Giảm đến mức tối đa việc sử dụng các
chế phẩm hoá học, nếu dùng thì phải đúng lúc, đúng cách, đúng liều lượng; (4)
Tăng cường công tác phát triển và bảo vệ rừng, hạn chế khai thác rừng nhằm tăng
độ che phủ, chống xói mòn đất và thiên tai xảy ra.
1.3.2.2 Kinh nghiệm quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp huyện Tuy
Phước, tỉnh Bình Định
Tuy Phước là huyện đồng bằng lớn ở phía Nam tỉnh Bình Định, có nhiều nét
tương đồng với vùng đồng bằng huyện Lệ Thủy. Kinh tế nông nghiệp của huyện có
nhiều chuyển biến tích cực, tỷ trọng ngành chăn nuôi chiếm trên 50%, năng suất các
cây trồng chính như lúa, ngô, ngô lạc đều tăng. Một số kinh nghiệm chính trong
quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp của huyện Tuy Phước:
Quy hoạch phát triển nông nghiệp trên cơ sở điều kiện tự nhiên và thực trạng
phát triển kinh tế - xã hội, với 3 vùng kinh tế với các thế mạnh về chăn nuôi và cây
công nghiệp; cây hàng năm và vùng chuyên canh lúa.
Phát triển đa dạng các hình thức sản xuất nông nghiệp gồm kinh tế hộ, hợp
tác xã và kinh tế trang trại. Thực hiện tốt chính sách khuyến khích doanh nghiệp
đầu tư vào nông nghiệp nông thôn trên địa bàn về miễn giảm tiền thuê đất, thuế sử
dụng đất ở.
Xây dựng cơ cấu kinh tế của huyện một cách hợp lý giải quyêt việc làm cho
lao động nông nghiệp. Phân bổ lao động giữa các vùng của huyện một cách hợp lý,
điều chỉnh sức lao động từ nơi đông đến những vùng thưa dân.
Huy động đa dạng các nguồn vốn đầu tư để phát triển nông nghiệp huyện,
gồm: Ngân sách đầu tư cho nông nghiệp; Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu
tư vào Nông nghiệp với chính sách ưu đãi về mức thuế suất thấp, miễn hoặc giảm
31
thuế thời gian đầu, tín dụng lãi suất thấp và dài hạn; Tạo vốn đầu tư thông qua vay,
tín dụng.
1.3.2.3 Kinh nghiệm quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp huyện Khánh
Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa
Khánh Vĩnh là huyến miền núi của tỉnh Khánh Hòa, có nhiều nét tương đồng
với vùng địa hình phía tây của huyện Lệ Thủy. Là một xã miền núi huyện Khánh
Vĩnh đã có nhiều giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế, đặc biệt là kinh tế nông –
lâm nghiệp kết hợp với du lịch sinh thái, với một số điểm nổi bật:
Quy hoạch và sử dụng đất đai trên cơ sở đánh giá đất đai nhằm sử dụng hợp
lý, tiết kiệm có hiệu quả quỹ đất nông nghiệp. Kết hợp chặt chẽ giữa khai thác với
bảo vệ, bồi dưỡng và cải tạo ruộng đất. Đẩy mạnh công tác dồn điền đổi thửa để
hình thành các vùng chuyên canh lớn. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về
ruộng đất. Ưu tiên và khuyến khích các nông hộ mở trang trại nông lâm nghiệp,
thông qua các chính sách cấp, cho thuê đất sử dụng lâu dài.
Tăng cường công tác dạy nghề cho nông dân theo phương pháp huấn luyện
IPM, học gắn liền với thực hành. Phối hợp với Sở ngành liên quan tổ chức các lớp
dạy nghề cho nông dân tại các trung tâm dạy nghề và các trung tâm giáo dục cộng
đồng. Khuyến khích nông dân tự học thông qua hình thức tham quan học hỏi các
mô hình sản xuất tiên tiến.
Phối hợp với các địa phương tăng cường và nâng cao chất lượng công tác
khuyến nông, khuyến lâm. Khuyến khích phát triển các cửa hàng cung ứng phân
bón, thuốc bảo vệ thực vật các trung tâm cụm xã, đồng thời vận động, hướng dẫn và
tổ chức cho nông dân làm phân chuồng để cải tạo đất.
Phát triển thị trường dịch vụ đầu vào thông qua khuyến khích mọi thành phần
kinh tế tham gia đầu tư kinh doanh cung ứng vật tư, phân bón, nguyên liệu, máy
móc, trang thiết bị nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu sản xuất cũng như tiêu dùng trên
địa bàn huyện.
32
Hỗ trợ và tạo điều kiện phát triển các mô hình sản xuất gồm (1) Mô hình sản
xuất tổ hợp tác liên kết; (2) Mô hình hợp tác xã nông nghiệp cổ phần; (3) Mô hình
liên kết, liên doanh; (4) Mô hình sản xuất doanh nghiệp nông nghiệp
1.3.2.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp một số địa
phương tỉnh Quảng Bình
a. Huyện Quảng Ninh
Quảng Ninh là một huyện ven biển và nằm ở sườn Đông của dãy Trường
Sơn. Trên 90% dân số sống tập trung ở vùng đồi, đồng bằng và ven biển, 7,6% dân
số sống ở vùng núi, thu nhập chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Huyện Lệ Thủy giáp
ranh với huyện Quảng Ninh nên có rất nhiều nét tương đồng về điều kiện phát triển
sản xuất nông nghiệp, các giải pháp quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở
huyện Quảng Ninh rất có giá trị tham khảo cho huyện Lệ Thủy:
Về phát triển các cơ sở sản xuất: ngoài cũng cố và nâng cao năng lực cho
kinh tế hộ, kinh tế trang trại cần phát triển các tổ hợp tác sẽ phục vụ đầu vào, đầu ra
nông sản cho các hộ sản xuất như tổ hợp tác: tưới tiêu, vay vốn, đổi công, dịch
vụ…; Phát triển các HTX mới đa dạng phù hợp với trình độ phát triển ngành nghề;
hình thành các hình thức hợp tác dưới dạng hội, hiệp hội ngành nghề; tập trung
thành lập các loại hình HTX chủ yếu như HTX mua bán, cung ứng, tiêu thụ, dịch vụ
nông nghiệp, tín dụng, môi trường…
Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp hợp lý để khai thác, phát huy tốt
tiểm năng, lợi thế so sánh: Ngành trồng trọt tăng cường mở rộng diện tích các loại
cây trồng có giá trị cao và lợi thế, phát triển vùng chuyên canh có năng suất cao,
hạn chế chuyển đổi đất nông nghiệp, chú trọng thâm canh tăng vụ. Ngành chăn nuôi
tập trung phát triển đàn gia súc, khuyến khích phát triển trang trại chăn nuôi tập
trung. Phát triển nông nghiệp theo vùng lãnh thổ, phân vùng theo không gian tiểu
vùng lãnh thổ liên xã có sự tương đồng về khí hậu, thổ nhưỡng, địa hình, cây trồng,
vật nuôi thích nghi với đất đai. Tập trung phát triển 6 cây, 5 con chủ lực: lúa, ngô,
khoai, sắn, rau các loại, cây cao su; trâu, bò lai sind, heo, gà ta, vịt.
33
Về thị trường: Chính quyền các cấp cần hỗ trợ để mở rộng thị trường tiêu
thụ; hạn chế đến mức thấp nhất và tiến tới triệt tiêu sự lũng đoạn của tư thương;
Nhà nước có chính sách để bình ổn giá kịp thời; phát triển hệ thống thông tin, dự
báo thị trường; phát triển cơ sở chế biến gắn với cơ sở SXNN theo quy hoạch sản
xuất nguyên liệu.
b. Huyện Quảng Trạch
Quảng Trạch là huyện ven biển, nằm ở phía Bắc tỉnh Quảng Bình, có phần
lớn dân số thu nhập chủ yếu là từ nông nghiệp. Những năm qua, huyện luôn chú
trọng đến phát triển kinh tế nông nghiệp và đã có những kết quả quan trọng, góp
phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho lao động nông thôn. Với địa hình trải
dài từ vùng miền núi, trung du đến đồng bằng ven biển, Quảng Trạch có nhiều đặc
điểm tương đồng với huyện Lệ Thủy. Hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế nông
nghiệp của huyện Quảng Trạch có một số điểm nổi bật:
Lựa chọn nông sản sản xuất phù hợp với đặc điểm về tự nhiên, kinh tế - xã
hội của từng vùng, từng xã và đáp ứng theo yêu cầu của thị trường; phát triển kinh
tế nông hộ, trang trại, HTX; đẩy mạnh thâm canh, tăng hệ số sử dụng đất, tận dụng
xen canh, gối vụ…; quan tâm nghiên cứu tìm hiểu thị trường tiêu thụ, tập trung cho
các thị trường trong tỉnh, khu vực Bắc, Trung Trung Bộ..
Đẩy mạnh phát triển giao thông nông thôn. Hoàn thiện hệ thống hồ, đập,
kênh, mương, trạm bơm... đảm bảo tưới tiêu, cung cấp nước cho SXNN, sinh hoạt
và phòng chống thiên tai.
Về đầu tư thâm canh sản xuất huyện đã phát triển hệ thống sản xuất, cung
cấp giống. Thực hiện gieo trồng đúng thời vụ. Đảo đảm số lượng, chất lượng và cơ
cấu phân bón hợp lý. Làm tốt công tác phòng trừ sâu bệnh và dịch bệnh. Tăng
cường áp dụng các phương pháp sản xuất tiên tiến để nâng cao hiệu quả thâm canh.
Thực hiện tốt công tác dồn điền đổi thửa thuận tiện cho việc cơ giới hóa, công
nghiệp hóa nông nghiệp.
34
1.3.3. Bài học kinh nghiệm Quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp
huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình
Xuất phát từ việc nghiên cứu, tìm hiểu kinh nghiệm quản lý Nhà nước về
kinh tế nông nghiệp của các quốc gia nêu trên đối chiếu với điều kiện thực tế của
tỉnh Quảng Bình và huyện Lệ Thủy nói riêng để quản lý Nhà nước về kinh tế nông
nghiệp có hiệu quả và mang tính bền vững trong giai đoạn hiện nay cần tập trung
giải quyết tốt các vấn đề cơ bản sau:
Thứ nhất, tăng cường đầu tư vào phát triển nghiên cứu có chọn lọc; tích cực
chuyển giao công nghệ, đào tạo và dạy nghề cho nông dân nhằm phát huy tài
nguyên con người và áp dụng khoa học - công nghệ có hiệu quả. Đây là động lực
chính cho tăng trưởng nông nghiệp tương lai, tạo ra bước đột phá về năng suất, chất
lượng của nông sản; tăng khả năng cạnh tranh ở trong và ngoài nước.
Thứ hai, có chính sách bảo hộ hợp lý đối với nông sản trên cơ sở tuân thủ các
quy định của WTO cùng các chính sách hỗ trợ khác. Chính sách hỗ trợ trong nông
nghiệp gồm 2 loại: hỗ trợ trong nước và trợ cấp xuất khẩu. Ngoài ra, nông dân vẫn
cần tiếp tục nhận được những hỗ trợ khác để giúp đỡ họ trong phát triển sản xuất
nông sản nhằm xóa đói giảm nghèo. Nhà nước cần hỗ trợ mạnh cho các HTX, Hội
nông dân, khuyến nông, các tổ chức dạy nghề cho lao động nông nghiệp để các tổ
chức này hoạt động tốt trong vai trò cung ứng vật tư nông nghiệp thiết yếu, đào tạo,
dạy nghề, cung cấp thông tin, hỗ trợ kinh phí, điều kiện sinh hoạt, buôn bán xuất
khẩu nông sản, bảo vệ lợi ích của người nông dân, hỗ trợ xây dựng thương hiệu
nông sản, đặc biệt là bao tiêu sản phẩm tạo đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp. Sự
phát triển của các tổ chức này giúp cho cộng đồng xã hội nông thôn phát triển hài
hòa cả về kinh tế, xã hội, chính trị và môi trường đảm bảo tính bền vững.
Thứ ba, hiện nay tích tụ ruộng đất ở Việt Nam nói chung, ở huyện Lệ Thủy
nói riêng bình quân chỉ có 0,6 ha/hộ vào loại thấp nhất thế giới, điều này dẫn đến
sản xuất phân tán manh mún, năng suất không cao, hiệu quả thấp. Chính sách dồn
điền đổi thửa cho phép xử lý vấn đề đất đai manh mún, song cần có những tác động
hỗ trợ cần thiết của Chính phủ trong tiến trình này và nên tiến hành từng bước tích
35
tụ ruộng đất, tạo cánh đồng lớn gắn với phân công lại lao động trong nông thôn,
nông nghiệp trên cơ sở phát triển kinh tế hộ gia đình.
Thứ tư, kiên quyết thực hiện liên kết nông nghiệp, nông thôn với công
nghiệp và đô thị nhằm thu hẹp khoảng cách giữa đô thị và nông thôn. Hoạch định rõ
chiến lược phát triển công nghiệp gắn với nông nghiệp về thu hút lao động, chế biến
nông sản, cung cấp vật tư, máy móc cho sản xuất nông nghiệp
Thứ năm, để tạo điều kiện cho người nông dân có thể tự tăng được thu nhập
ngay trên chính mãnh đất của mình để có động lực ở lại nông thôn, Chính phủ cần
đẩy nhanh tiến trình đô thị hóa, xây dựng hạ tầng cơ sở tốt, đào tạo dạy nghề phù
hợp cho lao động ở nông thôn để tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng nhà máy
ở nông thôn, vì xây dựng ở nông thôn chi phí sẽ rẻ hơn nhiều lần so với đô thị.
Nông thôn nếu tìm được những ngành nghề có ưu thế để phát triển (phát triển các
doanh nghiệp công nghiệp chế biến, các ngành công nghiệp sản xuất vật tư, thiết bị
cho nông nghiệp và hàng tiêu dùng cho nông thôn...) sẽ hình thành nhiều đô thị
mới. Việc này vừa giúp tăng thu nhập cho cư dân nông thôn vừa giúp giảm áp lực
người dân nông thôn đổ dồn vào thành thị mưu sinh kiếm sống.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Trong nền kinh tế quốc dân, ngành nông nghiệp đóng một vai trò rất quan
trọng, nó không chỉ là một ngành kinh tế đơn thuần mà còn là hệ thống sinh học -
kỹ thuật, gắn với chu trình sinh trưởng, phát triển của cây trồng, vật nuôi... Trong
chương 1, Luận văn đã đưa ra những quan điểm, luận điểm về kinh tế nông nghiệp
và đặc biệt đã làm rõ lý luận Quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp, từ đó đưa ra
những nét khác biệt cơ bản giữa lý luận Quản lý Nhà nước về kinh tế Nông nghiệp
so với các ngành Kinh tế khác trong tổng thể nền kinh tế Quốc dân. Đồng thời, luận
văn cũng đã khái quát được tám nội dung cơ bản về quản lý Nhà nước về kinh tế
nông nghiệp, gồm: Các hoạt động xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển nông nghiệp dài hạn, trung hạn; ban hành các chính sách liên quan; theo dõi,
giám sát việc thực hiện các chính sách kế hoạch gồm các chính sách, chương trình
dự án về cơ sở hạ tầng nông nghiệp; quản lý sử dụng nguồn lực nông nghiệp; quản
36
lý việc xây dựng các đề tài nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật trong nông
nghiệp; quản lý xây dựng đội ngũ quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp và
nguồn lực lao động nông nghiệp; các hình thức tổ chức sản xuất cũng như các hoạt
động hợp tác quốc tế thu hút nguồn lực cho sản xuất nông nghiệp. Chương 1 cũng
đã phân tích bài học kinh nghiệm quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp đã
thành công của một số nước trong khu vực như Thái Lan, Nhật Bản, Trung Quốc và
Hàn Quốc; một số tỉnh trong nước, gồm Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Quảng
Nam cũng như các huyện trong tỉnh Quảng Bình. Kết quả cho thấy mỗi nước, mỗi
tỉnh và mỗi huyện có những bài học quản lý khác nhau; tuy nhiên, nội dung về quản
lý con người, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản và cải thiện đồng bộ hệ
thống chính sách nông nghiệp là những nội dung quản lý được tất cả các nước, các
tỉnh, các huyện chú trọng. Từ đó, rút ra bài học trong việc Quản lý Nhà nước về
kinh tế Nông nghiệp của Việt Nam nói chung và cho huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng
Bình nói riêng.
37
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ NÔNG
NGHIỆP TẠI HUYỆN LỆ THUỶ, TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1. Một số tình hình đặc điểm kinh tế - xã hội và tổ chức quản lý Nhà
nước về kinh tế nông nghiệp của huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
2.1.1. Một số tình hình, đặc điểm kinh tế xã hội của huyện Lệ Thủy, tỉnh
Quảng Bình có liên quan
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình có vị trí địa lý nằm trong khoảng 16o55’
đến 17o22’ vĩ độ Bắc và từ 106o25’ đến 106o59’ độ kinh Đông, địa giới hành chính
phía Bắc giáp huyện Quảng Ninh, phía Nam giáp huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị,
phía Tây giáp huyện Sê Pôn, tỉnh Savanakhet của nước Cộng hòa Dân chủ Nhân
dân Lào, phía Đông giáp với biển Đông.
Hệ thống giao thông của huyện được đấu nối trực tiếp với các tuyến đường
quốc gia như Quốc lộ 1A, đường Hồ Chí Minh nhánh Đông và Tây, đường sắt Bắc -
Nam nên có nhiều điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng liên kết, giao thương và
hợp tác phát triển với các địa phương trong tỉnh, vùng duyên hải miền Trung và với
các nước khác trong khu vực. Huyện có đường bờ biển dài (32km/tổng số 116 km
toàn tỉnh) với nhiều tiềm năng cho phát triển du lịch biển cũng như phát triển thủy
sản; là điều kiện thuận lợi để phát huy các thế mạnh, khai thác hiệu quả tiềm năng
sẵn có, chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
không ngừng nâng cao đời sống nhân dân.
2.1.1.2. Điều kiện tự nhiên và khả năng khai thác tài nguyên thiên nhiên vào
phát triển kinh tế xã hội của huyện Lệ Thủy giai đoạn 2011 - 2016
* Địa hình
Huyện Lệ Thủy nằm ở sườn Đông của dãy Trường Sơn, địa hình có phía Tây
là núi cao và thấp dần từ Tây sang Đông, có 4 dạng địa hình chính, gồm vùng núi
cao, vùng đồi trung du, vùng đồng bằng và vùng cồn cát ven biển. Tuy nhiên, mật
độ dân số thấp, phân bố không đồng đều và thời gian nghiên cứu hạn chế nên
38
nghiên cứu này gộp chung vùng đồi trung du và vùng núi cao thành vùng đồi núi để
xác định mẫu nghiên cứu nhằm đảm bảo tính bao quát khi chọn mẫu.
* Vùng núi - gò đồi
Địa hình vùng núi có đặc điểm là núi cao, với độ cao trung bình từ 600 –
800 m, vùng núi có tổng diện tích khoảng trên 74.000 ha, chiếm gần 50% tổng diện
tích đất tự nhiên toàn huyện, có độ che phủ cao nhất toàn tỉnh (đạt đến 69%), bao
gồm các xã Ngân Thủy, Kim Thủy và Lâm Thủy, đây là vùng có nhiều tiềm năng
lớn về rừng tự nhiên với nhiều loại gỗ quý và tính đa dạng sinh học cao. Gò đồi là
vùng chuyển tiếp từ khu vực núi cao ở phía Tây với vùng đồng bằng phía Đông,
càng về phía Nam vùng đồi càng được mở rộng. Địa hình vùng gò đồi thường có
dạng sườn thoải, nhiều cây bụi, độ dốc bình quân từ 10 - 200. Diện tích đất đồi
chiếm khoảng 21,5% tổng diện tích đất tự nhiên của huyện. Đây là vùng có tiềm
năng cho phát triển các loại cây công nghiệp dài và ngắn ngày, cây ăn quả và chăn
nuôi gia súc với quy mô lớn.
* Vùng đồng bằng
Vùng đồng bằng nằm giữa vùng gò đồi và dãy cồn cát ven biển, đây là vùng
có địa hình thấp, bằng phẳng, có chiều rộng (từ Đông - Tây) bình quân 5 - 7 km,
diện tích khoảng 20.500 ha. Vùng này hàng năm khi đến mùa lũ lụt thường xuyên bị
ngập sâu từ 2,0 - 3,0 mét nên được phù sa bồi đắp, đất đai khá màu mỡ. Tuy nhiên,
có một một số diện tích phía hạ lưu sông Kiến Giang chịu ảnh hưởng của thủy triều
dẫn tới tình trạng nhiễm mặn, chua phèn.
* Vùng cát ven biển
Vùng cát ven biển gồm các cồn cát, đụn cát, đồi cát cao tới 10 – 30 m. Diện
tích vùng cát chiếm khoảng 11,46% tổng diện tích đất tự nhiên toàn huyện. Trong
vùng cát ven biển có nước ngầm khá phong phú, ngoài ra có một số bàu, đầm nước
ngọt như Bàu Sen, Bàu Dum,… là nguồn cung cấp nước ngọt cho sản xuất và đời
sống của nhân dân trong vùng. Đây là vùng có tiềm năng cho phát triển nghề biển,
chăn nuôi gia súc và đặc biệt là phát triển nuôi trồng thủy sản theo phương thức
công nghiệp và du lịch biển.
39
* Khí hậu, thủy văn
Huyện Lệ Thủy có đặc trưng của chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa. Trung
bình ở địa bàn một năm có 1.750 đến 1.900 giờ nắng, một năm có 2 mùa, gồm mùa
khô và mùa mưa. Mùa mưa thường bắt đầu vào giữa tháng 9 và kết thúc vào tháng
2. Nhiệt độ trung bình năm là 24,60C, tháng giêng nhiệt độ thấp nhất là 16,90C,
tháng cao nhất (tháng 6) là 37 - 380C, thậm chí cao hơn. Lượng mưa hàng năm giao
động trong khoảng 1.448mm - 3.000mm. Lượng mưa cả năm cao nhưng phân bố
không đều giữa các tháng. Mưa lớn tập trung vào các tháng 9, 10 và 11, riêng lượng
mưa tháng 10 và 11 chiếm trên 75% lượng mưa cả năm. Mùa khô bắt đầu từ khoảng
tháng 4 đến tháng 8, có nền nhiệt độ cao. Trong mùa khô thường có gió Tây Nam
khô nóng làm tăng thêm sự nóng bức của mùa hè.
* Tiềm năng tài nguyên và khả năng khai thác tài nguyên thiên nhiên
- Tài nguyên đất
Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 140.180,46 ha, chiếm 17,56% diện
tích toàn tỉnh. Đất nông nghiệp chiếm 90,79% tổng diện tích tự nhiên (127.264,66
ha), trong đó: đất sản xuất nông nghiệp 22.226,63ha chiếm 15,86%, đất lâm nghiệp
104.611,91 ha, chiếm 74,63% (Bảng 2.1).
Diện tích đất phi nông nghiệp chiếm 7,15% tổng diện tích tự nhiên
(10.020,04 ha), trong đó: đất chuyên dùng hiện nay là 6.058,81ha, chiếm 4,32%; đất
sông suối và mặt nước chuyên dùng là 2.895,68 ha, chiếm 1,74% tổng diện tích đất
tự nhiên; diện tích đất chưa sử dụng còn không nhiều, khoảng 3,03% tổng diện tích
tự nhiên của huyện, trong đó đất bằng chưa sử dụng là 1.343,66 ha, chiếm 0,96%,
phân bố chủ yếu ở các xã vùng giữa và ven biển. Đất đồi núi chưa sử dụng có
1.552,09 ha, phân bố ở các xã vùng gò đồi và vùng núi. Núi đá không có rừng cây
có 780,13 ha, phân bố tập trung ở xã Lâm Thủy, Ngân Thủy.
40
Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất của huyện Lệ Thuỷ năm 2016
Thứ tự Mục đích sử dụng đất Diện tích (ha) %
Tổng diện tích tự nhiên 140.180,46 100,00
90,79 I Đất nông nghiệp 127.264,66
15,86 1. Đất sản xuất nông nghiệp 22.226,63
1.1 Đất trồng cây hàng năm 15.992,21 11,41
- Đất trồng lúa 10.980,99 7,83
- Đất trồng cây hàng năm khác 5.011,22 3,57
1.2 Đất trồng cây lâu năm 6.234,43 4,45
74,63 2 Đất lâm nghiệp 104.611,91
2.1 Đất rừng sản xuất 82.392,24 58,78
2.2 Đất rừng phòng hộ 22.219,67 15,85
0,26 3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 365,45
0,04 4. Đất nông nghiệp khác 60,67
7,15 II. Đất phi nông nghiệp 10.020,04
2,07 III. Đất chưa sử dụng 2.895,75
Đất bằng chưa sử dụng 1.343,66 0,96
Đất đồi núi chưa sử dụng 1.552,09 1,11
“Nguồn: UBND huyện Lệ Thủy năm 2017”
- Tài nguyên nước
Nguồn nước ở huyện Lệ Thuỷ khá phong phú, gồm hệ thống sông ngòi, ao
hồ, đầm phá phân bố khá đều trong huyện với sông chính là sông Kiến Giang. Mùa
mưa lượng nước rất lớn thường gây lũ lụt, tuy nhiên lưu lượng trong mùa khô
thường ở mức thấp, nước mặn thường xâm nhập ở hạ nguồn sông Kiến Giang (phía
Hạc Hải). Ngoài sông chính có mạng lưới sông nhỏ như: Rào Con, Rào Ngò, Rào
Sen, Phú Hoà, Phú Kỳ, Cẩm Lý đảm bảo tưới tiêu cho hơn 13.000 ha.
Toàn huyện hiện có 28 hồ chứa nước nhân tạo với dung tích 150 triệu m3
nước và hệ thống sông, ngòi, đầm, phá tự nhiên, nguồn nước ngầm trong cát vùng
41
ven biển có thể phục vụ tưới từ 550 - 600 ha lúa và cấp nước cho hàng trăm ha nuôi
thủy sản nước lợ.
- Tài nguyên biển và đầm phá
Huyện Lệ Thuỷ có đường bờ biển với chiều dài 32 km và vùng biển rộng lớn
là điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế ven biển.
Vùng đất cát ven biển của huyện với diện tích tự nhiên khoảng 10,9 nghìn
ha, nơi rộng nhất 7 km, có độ cao trung bình 10 - 20m. Cát trong khu vực này có
khả năng dùng làm nguyên liệu thuỷ tinh và làm gạch silicat, đồng thời đây là vùng
có điều kiện mở rộng diện tích rừng phòng hộ gắn với du lịch biển.
Diện tích đầm phá nuôi trồng thuỷ sản và có khả năng nuôi trồng thuỷ sản
khoảng 1.300 ha. Tại các đầm phá còn có nhiều loài cá có trữ lượng lớn là điều kiện
phát triển ngành nuôi trồng thuỷ sản.
- Tài nguyên rừng
Hiện tại, diện tích rừng sản xuất của huyện là 82.392,24 ha, chiếm 58,78%
tổng diện tích tự nhiên. Rừng phòng hộ có 22.219,67 ha, bằng 15,85% tổng diện
tích tự nhiên của huyện, độ che phủ đạt 69%. Rừng tự nhiên có nhiều loại gỗ quý
như: lim, táu, sến, gỗ trầm,... Đặc sản dưới tán rừng khá đa dạng, phong phú và có
giá trị kinh tế cao như: song mây, trầm kỳ... và các loại dược liệu quý, chim thú ở
trong rừng khá phong phú, ngoài ra còn có vọc, nai, sơn dương, hổ, báo, sóc...
Trong những năm qua, do tình trạng khai thác rừng bất hợp lý dẫn tới diện tích rừng
có dấu hiệu suy giảm, tỷ lệ rừng nghèo có xu hướng tăng nhanh, đặc sản rừng
không còn phong phú như trước kia...
2.1.1.3. Đặc điểm xã hội
Theo số liệu thống kê, dân số trung bình của huyện Lệ Thuỷ đến năm 2016 là
143.062 người. Mật độ dân cư trung bình là 102,05 người/km2. Tỷ lệ tăng dân số
trung bình thời kỳ 2011 - 2016 là 0,96%/năm; năm 2016 là 0,76%. Số người trong
độ tuổi lao động (năm 2016) là 84,406 nghìn người, chiếm 58,99% dân số, trong đó
có 83.557 lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế, chủ yếu làm các nghề
nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản (Bảng 2.3).
42
Cơ cấu lao động của huyện vẫn là cơ cấu nông nghiệp. Lao động trong ngành
nông nghiệp, lâm, thủy sản chiếm tới 67%. Trong khi đó, ngành công nghiệp - xây
dựng chỉ chiếm 12,13%, ngành dịch vụ chiếm 20,87%.
Bảng 2.3: Hiện trạng dân số và lao động huyện Lệ Thuỷ giai đoạn 2011 - 2016
Chỉ tiêu ĐVT 2011 2015 2016
1. Dân số 1000 140,527 142,718 143,062
+ Tổng số hộ Người 35.363 38.605 38.795
+ Hộ thành thị Hộ 3.150 3.106 3.292
+ Hộ nông thôn Hộ 32.213 35.499 35.503
2. Lao động trong độ tuổi 1000 người 77.522 85.476 84.406
3. Lao động đang làm việc 100 người 73.248 83.342 83.557
+ Nông, Lâm, Thủy sản 57.508 56.417 56.365
+ Công nghiệp - xây dựng 10.157 9.945 10.136
+ Dịch vụ 9.116 16.980 17.056
“Nguồn: Chi cục Thống kê, UBND huyện Lệ Thủy, 2016”
Nhìn chung, lực lượng lao động của huyện tương đối dồi dào, đáp ứng nhu
cầu phát triển trước mắt của các ngành kinh tế. Người lao động của huyện Lệ Thủy
cần cù, chịu khó, có tinh thần học hỏi, sáng tạo. Tuy nhiên, chất lượng nguồn nhân
lực của huyện hiện vẫn còn nhiều hạn chế. Mặc dù số lao động có trình độ chuyên
môn kỹ thuật tăng nhanh (bao gồm cả công nhân kỹ thuật, trung học chuyên nghiệp,
cao đẳng, đại học, sau đại học) song cũng mới chỉ bằng khoảng 4% tổng lao động.
Nguồn nhân lực được đào tạo còn mất cân đối giữa các ngành và các bậc đào tạo,
lao động có bằng cấp chuyên môn chỉ chiếm 9 - 10% tổng lao động được đào tạo.
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế nông nghiệp huyện Lệ Thủy, tỉnh
Quảng Bình trong giai đoạn 2011-2016
2.1.2.1. Sản xuất nông, lâm, thủy sản
Cơ cấu kinh tế của huyện Lệ Thủy về cơ bản vẫn là huyện sản xuất nông
nghiệp. Tỷ trọng ngành nông - lâm - ngư nghiệp tuy giảm dần qua các năm nhưng
43
vẫn chiếm 34,8% tổng giá trị sản xuất và lao động trong ngành nông - lâm - ngư
nghiệp vẫn chiếm trên 67% tổng số lao động đang hoạt động trong nền kinh tế.
Nông nghiệp vẫn giữ vai trò trọng yếu đối với nền kinh tế của huyện. Tính đến cuối
năm 2016, sản xuất nông nghiệp chiếm gần 80,39% tổng GTSX của ngành nông -
lâm - ngư nghiệp. Tỷ trọng của ngành trồng trọt chiếm 37,05%, chăn nuôi chiếm
60,86% và dịch vụ chiếm 2,08% (Bảng 2.2).
Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu phát triển ngành nông, lâm, thủy sản 2016
STT Chỉ tiêu Giá trị năm 2016
1 Tổng giá trị sản xuất (Giá thực tế) 2.728.810
Nông nghiệp 2.193.678
Trồng trọt 812.809
Chăn nuôi 1.335.151
Dịch vụ 45.718
Lâm nghiệp 234.032
Thuỷ sản 301.100
2 Cơ cấu giá trị sản xuất (Giá thực tế)
Nông nghiệp 80,39
Trồng trọt 37,05
Chăn nuôi 60,86
Dịch vụ 2,08
Lâm nghiệp 8,58
Thuỷ sản 11,03
3 Tổng sản lượng lương thực (tấn) 95.169
4 Tổng sản lượng thịt hơi xuất chuồng (tấn) 19.093
“Nguồn: Chi cục Thống kê, UBND huyện Lệ Thủy 2017”
* Trồng trọt
Tính đến năm 2016, tổng diện tích gieo trồng cả năm của huyện là 24.396,61
ha, trong đó diện tích cây lương thực 19.902,11 ha (cây lúa 19.641,11ha), diện tích
44
các cây thức ăn gia súc, hoa màu, cây công nghiệp có giá trị như rau xanh, ớt, đậu,
hồ tiêu, cao su... các loại là 2.156 ha, chỉ bằng 18,04% tổng diện tích gieo trồng cả
năm của huyện.
Tổng sản lượng lương thực năm 2016 đạt trên 95.169 tấn, năng suất lúa bình
quân đạt 48,05 tạ/ha. Lương thực bình quân nhân khẩu đạt 665 kg/người.
Diện tích các loại cây lương thực khác trên 2.050 ha và sản lượng đạt trên
19.500 tấn, đảm bảo cung cấp đủ cho các nhu cầu chế biến các sản phẩm từ tinh bột
và một phần cho sản xuất thức ăn chăn nuôi.
Các cây công nghiệp ngắn ngày chủ yếu của huyện Lệ Thuỷ bao gồm: lạc
804 tấn/năm, ớt (88,4 tấn/năm), đậu 367 tấn/năm là những cây có giá trị kinh tế cao,
được tiêu thụ chủ yếu ở các thị trường ngoài huyện.
* Chăn nuôi
Tổng đàn gia súc năm 2016 là 94.906 con, trong đó đàn trâu đạt 7.654 con,
đàn bò đạt 14.316 con, đàn lợn đạt 69.836 con và đàn dê 2.100 con, đàn gia cầm
790.000 con. Chăn nuôi phát triển theo hướng nâng cao năng suất, thể trọng và chất
lượng sản phẩm, vì vậy sản lượng thịt hơi xuất chuồng năm 2016 đạt 19.093 tấn,
sản lượng trứng gia cầm trên 22 triệu quả.
Chất lượng con giống được cải thiện và nâng cao, trong đó chú trọng phát
triển đàn bò lai và lợn ngoại. Toàn huyện có 6.200 con bò lai ngoại, chiếm gần 40%
tổng đàn bò (đứng thứ 2 trong toàn tỉnh). Tỷ lệ lợn có máu ngoại đạt trên 98% tổng
đàn, trong đó đàn lợn nái ngoại 500 con. Chất lượng đàn gia cầm từng bước được
nâng cao, phát triển theo hướng siêu thịt, siêu trứng như vịt bầu, ngan Pháp, gà đồi,
gà ri, gà Ai Cập... Năm 2016, diện tích cỏ trồng mới được 116 ha, trong đó chú
trọng trồng các giống cỏ có chất lượng cao như cỏ VA-06, cỏ tây không long, lúa
miến ngọt.....
Phương thức chăn nuôi dần được đổi mới, phát triển chăn nuôi theo hướng
tập trung trang trại, gia trại với quy mô về số lượng cũng như chất lượng ngày càng
tăng. Đến năm 2016, có 119 trang trại gồm trang trại tổng hợp, chăn nuôi, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản tập trung chủ yếu ở các xã Sen Thủy, Cam Thủy, Thanh
45
Thủy, Ngư Thủy Nam, Mai Thủy, Phú Thủy, Trường Thủy,... Chất lượng con giống
trong các trang trại luôn được cải thiện và sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế ngày
càng cao.
* Lâm nghiệp
Đến năm 2016, trên địa bàn huyện đã trồng mới trên 1.450 ha rừng tập trung,
chăm sóc 11.000 ha, khoanh nuôi bảo vệ 32.000 ha. Độ che phủ rừng trên địa bàn
đạt 69%. Sản lượng khai thác năm 2016 đạt 64.675 m3 gỗ trồng, 21.750 ste củi, tăng
bình quân 36,8%/năm. Công tác quản lý, bảo vệ và phòng, chống cháy rừng được
các cấp, các ngành quan tâm chỉ đạo thực hiện. Việc tuần tra kiểm soát và xử lý các
hành vi vi phạm lâm luật được thực hiện nghiêm túc và thường xuyên. Diện tích đất
trồng rừng kém hiệu quả được rà soát để chuyển sang trồng các loại cây khác có giá
trị kinh tế cao hơn.
* Thuỷ sản
Sản lượng khai thác năm 2016 đạt 3.155 tấn, sản lượng tăng bình quân
2.12%/năm. Sản phẩm khai thác cũng được nâng lên cả về số lượng và chất lượng,
trong đó các loại hải sản xuất khẩu có giá trị tăng cao. Hình thức nuôi cá ao hồ, nuôi
cá - lúa phát triển mạnh ở nhiều địa phương. Tổng diện tích nuôi trồng của huyện
năm 2016 đạt 2.039,6 ha, trong đó cá ao hồ 559 ha, cá - lúa 1.155 ha. Diện tích nuôi
thủy sản mặn lợ tăng, diện tích nuôi tôm đạt 43,6 ha, sản lượng năm 2016 ước đạt
434 tấn.
2.1.2.2. Ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp - xây dựng
Các làng nghề, ngành nghề phát triển khá ổn định; một số ngành nghề mới
như sản xuất nấm, thêu ren, sản xuất giấy và chế biến nông sản. Đến năm 2016, trên
địa bàn huyện có 4.959 cơ sở sản xuất ngành nghề nông thôn thu hút hơn 11.400 lao
động tham gia. Nhiều ngành nghề mới phát triển như sản xuất gạch bloc, chế biến
nước mắm, sản xuất nước uống tinh khiết,... Công nghiệp chế biến có bước đột phá
như nhà máy giấy Grap tại Phú Thuỷ, Nhà máy may Cam Thủy đã đi vào hoạt động
ổn định, góp phần giải quyết việc làm tại chỗ cho lao động nông thôn.
46
2.1.2.3. Ngành dịch vụ
Ngành dịch vụ trên địa bàn huyện phát triển khá nhanh cả về quy mô và tốc
độ tăng trưởng, năm 2016 chiếm 37,60% cơ cấu giá trị sản xuất của huyện.
Dịch vụ vận tải, dịch vụ bưu chính viễn thông phát triển mạnh, chất lượng
phục vụ ngày càng tốt hơn. Các loại hình dịch vụ khác như tài chính, ngân hàng,
bảo hiểm, tư vấn pháp luật, tin học, y tế, giáo dục có bước phát triển khá, cơ bản
đáp ứng nhu cầu của nhân dân.
2.1.3. Giới thiệu về cơ cấu, tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về kinh tế
nông nghiệp huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp của huyện
Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình được thể hiện ở sơ đồ 1. Qua sơ đồ 1 cho thấy bộ máy tổ
chức quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp của huyện có cơ cấu chặt chẽ, có sự
tham mưu và phối hợp giữa các ban ngành, các cấp, thể hiện qua các mũi tên và
đường nối liền. Mũi tên hai chiều thể hiện sự hợp tác, mũi tên một chiều thể hiện sự
tham mưu, hoặc giám sát. Các đường nối liền thể hiện các hoạt động thường xuyên
và là vai trò nhiệm vụ chính của các ban ngành. Đường dích dắc thể hiện hoạt động
phối hợp theo định kỳ hoặc đột xuất tùy theo chương trình, dự án.
Sơ đồ 1 còn cho thấy, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về kinh tế
nông nghiệp huyện Lệ Thủy gồm 45 cán bộ biên chế cấp huyện và 84 cán bộ biên
chế ở cấp xã. Đây là đội ngũ cán bộ hoạt động thường xuyên trong lĩnh vực nông
nghiệp và thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước (theo phân cấp) với 100% trình
độ đại học hoặc trên đại học. Phòng nghiệp và phát triển nông thôn với 11 cán bộ
biên chế là đơn vị trung tâm tham mưu cho UBND huyện thực hiện hoạt động quản
lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp.
47
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp
Hội đồng nhân dân
Ủy Ban nhân dân huyện (2 cán bộ)
Phòng Nông nghiệp (11 cán bộ)
Phòng kế hoạch tài chính & Phòng kinh tế hạ tầng (4 cán bộ)
Trạm bảo vệ thực vật (5)
Trạm thú y (8)
Trạm Khuyến nông (5)
Ủy ban nhân dân xã (3)/28 đơn vị hành chính cấp xã
huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
2.2. Thực trạng hoạt động quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp của
huyện Lệ Thủy giai đoạn 2011 - 2016
Tổng quan tài liệu thứ cấp và phỏng vấn sâu cán bộ lãnh đạo các xã, huyện
huyện Lệ Thủy và cán bộ nông nghiệp tỉnh cho thấy hoạt động quản lý Nhà nước về
kinh tế nông nghiệp của huyện Lệ Thủy bao quát nhiều hạng mục từ quy hoạch, lập
kế hoạch, xây dựng chính sách, dự án phát triển kinh tế nông nghiệp đến triển khai
thực hiện và giám sát các chính sách về nông nghiệp, khai thác hiệu quả và bền
vững tài nguyên đất, nước, rừng; sử dụng hiệu quả nguồn lực nông nghiệp và phù
hợp với xu thế phát triển của thị trường; đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ;
coi trọng đào tạo bồi dưỡng nguồn lực lao động nông nghiệp. Để đảm bảo sự phát
triển kinh tế nông nghiệp bền vững, hoạt động quản lý Nhà nước về kinh tế nông
nghiệp của huyện Lệ Thủy còn thể hiện qua sự hài hòa về các chính sách, quy
hoạch, dự án phát triển cho các nhóm đối tượng nông, lâm, ngư nghiệp, giữa các
vùng khác nhau gồm vùng đồi núi, vùng ven biển và vùng đồng bằng. Chi tiết về
48
các nội dung quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp của huyện Lệ Thủy được
phân tích kỹ ở phần tiếp theo.
2.2.1. Xây dựng và triển khai các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế
nông nghiệp
Trong giai đoạn 2011 - 2016, UBND huyện Lệ Thủy và các ban ngành liên
quan đã xây dựng và triển khai các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế nông
nghiệp.
Quy hoạch sử dụng đất, nâng cao giá trị sản xuất nông nghiệp là một trong
những chính sách, chiến lược đổi mới mạnh mẽ về quản lý Nhà nước về kinh tế
nông nghiệp của huyện Lệ Thủy trong giai đoạn 2011 - 2016. Vấn đề chuyển đổi cơ
cấu cây trồng từ lúa ở những vùng sản xuất bấp bênh sang các loại cây trồng khác
phù hợp, có giá trị cao hơn như đậu xanh, ngô... được thực hiện thí điểm ở một số
xã vùng đồng bằng như xã Mai Thủy, Xuân Thủy..., đẩy mạnh triển khai các mô
hình sản xuất nâng cao giá trị trên một đơn vị diện tích và liên kết với thị trường
tiêu thụ của các loại cây trồng như lúa canh tác cải tiến (SRI), ớt ở các xã đồng bằng
gồm Phong Thủy, An Thủy, Lộc Thủy và cao su ở xã Trường Thủy, Phú Thủy, Văn
Thủy,...
Đối với trồng trọt: Trong giai đoạn 2011 - 2016, UBND huyện và phòng
Nông nghiệp và PTNT huyện Lệ Thủy đã thực hiện chuyển dịch cơ cấu cây trồng
theo hướng phù hợp với đặc điểm tự nhiên và thế mạnh của từng vùng. Hình thành
các vùng chuyên canh cây lương thực, cây thực phẩm, cây công nghiệp dài ngày,
ngắn ngày, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật trong thực hiện cơ giới hóa từ khâu làm đất,
phòng trừ sâu bệnh đến khâu thu hoạch, chế biến sản phẩm,... tạo được nguồn sản
phẩm hàng hóa tập trung, có chất lượng cao theo yêu cầu thị trường.
49
Trong giai đoạn
2011 - 2016 huyện đã quy
hoạch các vùng sản xuất
tập trung như lúa, ngô, sắn,
lạc,... đồng thời ứng dụng
các kỹ thuật canh tác mới
và giống năng suất, chất
lượng cao như giống
CXT30, TBR225, GL105,
Lai BTE1, QB01, SVN1,
BT09, Tám Xoan, và Rai
Biểu đồ 5.1: Sự biến động của năng suất các loại cây trồng chủ lực huyện Lệ Thủy giai đoạn 2011-2016 và quy hoạch đến 2020
Nguồn: UBND huyện Lệ Thủy, 2017
Su ở các vùng khác nhau,
giống ngô NH68. Do đó năng suất hầu hết cây trồng trong giai đoạn này đã tăng lên
đáng kể. Kết quả quy hoạch và thực hiện quy hoạch phát triển kinh tế nông nghiệp
huyện giai đoạn 2011 - 2016 của huyện Lệ Thủy được thể hiện ở Biểu đồ 5.1.
Đối với cây công nghiệp dài ngày, ngắn ngày và cây ăn quả tập trung phát
triển một số loại cây trồng làm nguyên liệu cho các cơ sở sản xuất, chế biến của
công nghiệp như lạc, vừng, cao su, hồ tiêu và keo. Diện tích của các loại cây này
tăng đều qua các năm.
Đối với chăn
nuôi: Trong giai đoạn
2011 - 2016, huyện đã
quy hoạch, lập kế
hoạch phát triển các
trang trại chăn nuôi có
quy mô lớn, áp dụng
kỹ thuật chăn nuôi tiên
tiến tập trung ở các xã
Biểu đồ 5.2: Thực trạng chăn nuôi giai đoạn 2011-2016 và quy hoạch đến năm 2020
Nguồn: UBND huyện Lệ Thủy 2017
có diện tích đất lớn, có
50
điều kiện phát triển chăn nuôi tập trung như Mai Thủy, Liên Thủy, Cam Thủy. Giải
quyết thị trường đầu ra cũng là một yếu tố quan trọng trong thực hiện quy hoạch, kế
hoạch phát triển nông nghiệp. Thực hiện nội dung này UBND huyện Lệ Thủy đã đề
xuất UBND tỉnh hỗ trợ và giao cho Công ty TNHH MTV Lệ Ninh làm đầu mối cho
nông dân của toàn huyện trong việc sản xuất thức ăn chăn nuôi, sản xuất con giống
lợn và bò, hỗ trợ công tác thú y, kỹ thuật chăn nuôi, bao tiêu sản phẩm cho nông
dân. Do đó tổng đàn cũng như sản lượng thịt hơi xuất chuồng tăng lên nhanh trong
giai đoạn 2011 - 2016, đặc biệt tăng nhanh ở các năm 2014 - 2016 (Biểu đồ 5.2).
Về lĩnh vực thủy sản: Trong giai đoạn 2011 - 2016, UBND huyện phối hợp
với các ban ngành liên quan hỗ trợ phát triển nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện
theo hướng toàn diện, mở rộng quy mô, đa dạng đối tượng nuôi, chú ý các sản phẩm
có giá trị cao, phù hợp với nhu cầu thị trường như tôm thẻ chân trắng, cá hồng, cá
trắm, cá đối mục, cá chim
trắng,... Phát triển nuôi trồng thuỷ
sản trên 2 loại mặt nước: nước lợ,
nước ngọt. Phát triển các cơ sở
sản xuất giống thủy sản. Hỗ trợ
người dân kỹ thuật và kiểm dịch
đảm bảo phát triển nuôi trồng bền
Biểu đồ 5.3: Biến động sản lượng thủy sản huyện Lệ Thủy giai đoạn 2011-2016 và quy hoạch đến 2020
Nguồn: UBND huyện Lệ Thủy 2017
vững. Biến động về sản lượng
thủy sản huyện Lệ Thủy gian đoạn 2011 - 2016 được thể hiện ở Biểu đồ 5.3.
Về lâm nghiệp: Trong giai đoạn 2011 - 2016, huyện Lệ Thủy đã tích cực chỉ
đạo và thực hiện các nội dung quy hoạch và kế hoạch về phát triển, bảo vệ rừng.
Thực hiện đề án giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng và chuyển đổi diện tích rừng
trồng kém hiệu quả sang trồng cao su tiểu điền, hỗ trợ nông dân chăm sóc và khai
thác rừng trồng hiệu quả. Khai thác hợp lý tài nguyên rừng, chuyển diện tích rừng
nguyên sinh có tính đa dạng sinh học cao sang rừng đặc dụng ở các xã Kim Thủy,
Lâm Thủy nhằm bảo tồn đa dạng sinh học, duy trì độ che phủ và chế độ thủy văn
của các sông. Phát triển trồng cây phân tán hai bên tuyến Quốc lộ 1A, đường Hồ
51
Chí Minh, các tuyến tỉnh lộ, huyện lộ, đường liên thôn, liên xã, đường nội đồng, các
băng và cụm cây ở quanh trụ sở các cơ quan, công sở, trường học, bệnh viện, trạm
xá, các khu công nghiệp, các điểm du lịch. Do đó diện tích rừng trồng tăng lên đáng
kể trong giai đoạn này.
2.2.2. Ban hành và thực hiện chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp
Ở khía cạnh này, UBND huyện, các phòng: Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Kinh tế và Hạ tầng, Tài chính - Kế hoạch, Tài nguyên và Môi trường, Chi cục
Thuế phối hợp xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về nông
nghiệp làm cơ sở cho các chủ thể kinh tế đầu tư kinh doanh nông nghiệp. Thực hiện
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế nông nghiệp của huyện giai đoạn 2011 -
2020 huyện Lệ Thủy ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật về nông nghiệp,
trong đó nổi bật là:
Các chính sách liên quan đến việc thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông
nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2011 -
2020. Các nội dung cụ thể tập trung vào đổi mới, sắp xếp lại các HTX và xây dựng
phương án sản xuất tập trung gắn với chuỗi giá trị bao tiêu sản phẩm; kiện toàn các
HTX theo Luật HTX năm 2012 và xây dựng chỉ tiêu các HTX ngành nghề theo tiêu
chí nông thôn mới phù hợp với điều kiện ở huyện Lệ Thủy; xây dựng các mô hình
hợp tác xã liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị.
Nghị quyết về cơ chế, chính sách hỗ trợ thiệt hại cho hộ sản xuất nông
nghiệp bị ảnh hưởng thiên tai, biến đổi khí hậu được ban hành và thực hiện trên
toàn địa bàn huyện; Nghị quyết về đề xuất danh mục cây trồng, vật nuôi được hỗ trợ
phí bảo hiểm nông nghiệp.
Các quyết định về phê duyệt các dự án bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn
2011 - 2016; quyết định thành lập ban chỉ đạo thực hiện chương trình mục tiêu phát
triển lâm nghiệp bền vững huyện Lệ Thủy.
Các nghị quyết, quyết định về bồi dưỡng nhân lực quản lý Nhà nước, thu hút
nhân tài, trong đó có lĩnh vực nông nghiệp; Quyết định về xây dựng nguồn lực đào
52
tạo nghề và tổ chức đào tạo nghề miễn phí cho lực lượng lao động nông thôn, ưu
tiên các đối tượng lao động trẻ ở các vùng sâu, vùng xa.
Tất cả các chính sách, kế hoạch được ban hành và thực hiện trong giai đoạn
2011 - 2016 đã bám sát định hướng phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011 - 2020,
và bao hàm nhiều lĩnh vực từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, lâm nghiệp
đến chế biến và dịch vụ nông nghiệp. Các chính sách, kế hoạch được xây dựng và
thực hiện bao phủ tất cả các nhóm đối tượng và ở các vùng miền khác nhau, gồm
vùng biển, vùng đồng bằng và vùng núi tương ứng với các hoạt động đánh bắt, nuôi
trồng thủy sản, phát triển cây con và lâm nghiệp.
2.2.3. Hoạch định, tổ chức thực hiện và quản lý các dự án xây dựng cơ
sở hạ tầng phục vụ phát triển nông nghiệp
Hoạch định, tổ chức thực hiện và quản lý các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng
phục vụ phát triển nông nghiệp chủ yếu tập trung vào hệ thống tưới tiêu và giao
thông nội đồng. Đây là một chuỗi các hoạt động được thực hiện theo một quá trình
liên tục, có thể nói đây là hạng mục quan trọng cho phát triển nông nghiệp theo định
hướng thị trường và cũng là điều kiện để thực hiện hoạt động công nghiệp hóa, hiện
đại hóa trong nông nghiệp, nông thôn. Đặc biệt ở những vùng sản xuất nông nghiệp
thấp trũng của huyện Lệ Thủy (gồm các xã: An Thủy, Lộc Thủy, Hồng Thủy, Liên
Thủy và một phần của xã Cam Thủy, Mai Thủy,), ngoài giao thông nội đồng thì hệ
thống tưới, tiêu nước là hết sức quan trọng để giảm rủi ro trong sản xuất. Hoạt động
này không chỉ dừng ở khâu xây dựng mà giám sát, quản lý sử dụng trong sản xuất
nông nghiệp cũng đặc biệt quan trọng để duy tu bảo dưỡng và kịp thời sửa chữa,
nâng cấp hạ tầng cơ sở.
Trước tình hình thiên tai xảy ra ngày càng khắc nghiệt và rủi ro ngày càng
cao cho kinh tế nông nghiệp của huyện do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, UBND
huyện đặc biệt chú trọng vào cải thiện cơ sở hạ tầng nông nghiệp. Cụ thể, trong giai
đoạn 2011 - 2016, UBND huyện đã ban hành các thiết kế mẫu định hình trong xây
dựng kênh mương, giao thông nội đồng, quy hoạch hệ thống hồ đập, trạm cấp nước
cho các vùng sản xuất trọng yếu, tập trung ở 6 xã vùng giữa (vùng sản xuất lúa
53
trọng điểm của huyện). Thành lập các đoàn kiểm tra, thanh tra, giám sát định kỳ và
đột xuất trên toàn huyện (khi có các nguy cơ hoặc sự cố xảy ra). Nạo vét và kè cống
các kênh mương chính và cống trên đường Việt Xô - Tiến Giang, xã Văn Thủy;
Trạm Bơm HTX Tam Hương, xã Phú Thủy; Khắc phục sạt lở kênh mương xã Liên
Thủy; Nạo vét khe cát các xã vùng cát; sửa chữa cống Ba Za xã Thanh Thủy cùng
với việc hỗ trợ nạo vét 7 tuyến kênh mương ở các xã trọng điểm sản xuất lúa với
tổng kinh phí đầu tư lên đến 864 tỷ đồng.
2.2.4. Kiểm tra, giám sát các hoạt động khai thác và sử dụng các nguồn
lực vào sản xuất nông nghiệp của huyện
Đây là một trong những nội dung trọng tâm, mang tính chiến lược trong quản
lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp của huyện. Thực hiện nội dung này, UBND
huyện Lệ Thủy chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và một số
phòng, ban liên quan tham mưu ban hành các Quyết định phê duyệt các chương
trình, dự án cho giai đoạn 2011 - 2015 và tiếp tục giai đoạn 2016 - 2020, gồm các
chương trình phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, cánh đồng lớn, bê tông hóa
kênh mương, an toàn hồ đập, nâng cao giá trị trên đơn vị diện tích, chương trình
giống, sản xuất lúa kênh tác theo kỹ thuật SRI, dồn điền đổi thửa tạo cánh đồng
lớn,... Ban hành các quy chế hoạt động thực hiện các chương trình nông nghiệp và
phát triển nông thôn, chương trình nông thôn mới,... Phân công trách nhiệm cụ thể
cho các thành viên ban chỉ đạo thực hiện từng chương trình cụ thể ở trên.
Trong bối cảnh kinh tế xã hội có nhiều biến động, diện tích đất sản xuất nông
nghiệp giảm dần, sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ làm giảm hiệu quả đầu
tư. Đồng thời xu thế phát triển nông nghiệp theo hướng hàng hóa đã tạo động lực để
UBND huyện thực hiện các chỉ đạo trung ương và của tỉnh tiến hành dồn điền đổi
thửa, phát huy hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, tập trung vào đất lúa, ớt, rau các
loại. UBND huyện Lệ Thủy đã chỉ đạo thực hiện đánh giá các chính sách hỗ trợ
phát triển cánh đồng mẫu lớn lúa thương phẩm và lúa giống. Đặc biệt, huyện Lệ
Thủy đã giám sát chặt chẽ và định kỳ hàng năm tình hình người dân bỏ ruộng đất,
chuyển đổi sản xuất lúa Hè Thu sang lúa tái sinh ở những vùng đất có tiềm năng để
54
hạn chế tình trạng bỏ hoang hoặc lãng phí ruộng đất và cơ sở hạ tầng phục vụ nông
nghiệp.
Kết quả tổng quan các báo cáo cũng cho thấy trong giai đoạn 2011 - 2016,
ha
UBND huyện đã định kỳ triển
khai các cuộc đánh giá về tài
nguyên nước làm cơ sở tiến
hành đầu tư nạo vét kênh
mương, xây dựng hồ đập và
trạm bơm ở tất cả các xã trên
địa bàn huyện. Ngoài ra,
huyện cũng thúc đẩy chỉ đạo
Biểu đồ 5.4: Biến động diện tích rừng trồng và rừng tự nhiên giai đoạn 2011-2016
Nguồn: UBND huyện Lệ Thủy, 2017
một số xã vùng trũng tận dụng
mặt nước và tài nguyên nước
dồi dào về mùa mưa để chăn thả vịt ngay sau thu hoạch lúa tái sinh hoặc nuôi cá kết
hợp trong ruộng lúa tái sinh.
Đối với nguồn tài nguyên rừng, UBND huyện đã đưa ra quyết định thành lập
Ban quản lý trồng và khai thác rừng bền vững nhằm theo dõi, giám sát, quản lý
trồng và khai thác rừng hợp lý. Trong giai đoạn 2011 - 2016, từ kết quả giám sát
đánh giá chất lượng rừng,
UBND huyện đã đưa ra các
quyết định phù hợp để
chuyển đổi đất rừng tự nhiên
nghèo kiệt sang rừng trồng
đảm bảo độ che phủ trên địa
bàn huyện. Biểu đồ 5.4 thể
hiện diện tích rừng tự nhiên
giảm đột biến từ năm 2014
và được thay thế bằng rừng
Biểu đồ 5.5: Sự biến động về phân bổ lao động giữa các ngành nghề huyện Lệ Thủy từ 2011-2016
Nguồn: UBND huyện Lệ Thủy , 2017
trồng.
55
Các nguồn nhân lực khác cũng được giám sát, đánh giá và có kế hoạch sử
dụng hợp lý cho phát triển nông nghiệp của huyện. Đặc biệt là nguồn lực lao động
nông nghiệp được đánh giá, đào tạo để chuyển đổi nghề nghiệp. Bên cạnh các chủ
trương, chính sách đào tạo nghề và nâng cao năng lực sản xuất, huyện cũng đưa ra
các chính sách nhằm nâng cao năng lực tổ chức sản xuất tập trung, liên kết thị
trường dưới hình thức nông trại, trang trại, tổ nhóm. Giảm tỷ lệ lao động nông
nghiệp, tăng tỷ lệ lao động dịch vụ (Biểu đồ 5.5) nhằm tăng năng suất, hiệu quả sử
dụng nguồn lực lao động nói chung và lao động nông nghiệp nói riêng.
2.2.5. Quản lý việc ứng dụng tiến bộ Khoa học - Công nghệ trong lĩnh
vực nông nghiệp
Quản lý việc ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ trong lĩnh vực nông
nghiệp cũng là một trong những hoạt động quan trọng của quản lý Nhà nước về
kinh tế nông nghiệp tại huyện Lệ Thủy, Phòng Kinh tế và Hạ tầng là cơ quan tham
mưu trực tiếp. Trong giai đoạn 2011 - 2016, thực hiện các chủ trương, chính sách
thúc đẩy ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp của Trung ương
và của tỉnh, hoạt động quản lý Nhà nước tại huyện Lệ Thủy được thực hiện mạnh
mẽ hơn từ việc tham vấn các nhà khoa học tìm kiếm công nghệ kỹ thuật phù hợp;
hỗ trợ chuyển giao công nghệ đến liên kết hợp tác sản xuất tiêu thụ; phát triển các
mặt hàng nông nghiệp đặc sản, truyền thống và xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu.
Các hoạt động cụ thể gồm:
- Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân
dân truy cập và khai thác kịp thời các thông tin về ứng dụng khoa học kỹ thuật và
công nghệ hiện đại vào sản xuất. Ở khía cạnh này, UBND huyện đã thành lập Ban
truyền thông thông tin sử dụng các công nghệ thông tin hiện đại để chuyển giao các
mô hình sản xuất thành công, các kỹ thuật mới đến người dân. Đồng thời, thành lập
mạng lưới tuyên truyền viên thông qua các tổ chức đoàn thể, hội nông dân, phụ nữ,
thanh niên và hợp tác xã.
- Tập hợp và đưa ra những giải pháp khoa học công nghệ chủ yếu, tạo môi
trường để các nhà khoa học, các doanh nghiệp hỗ trợ nông dân có hiệu quả. Trong
56
gian đoạn 2011 - 2016, UBND huyện, Phòng Nông nghiệp và PTNT, Trạm Khuyến
nông đã phối hợp với Trường Đại học Nông lâm Huế, Viện Nghiên cứu lúa miền
Nam và các công ty giống cây, con như CP, Greenfeed, các tổ chức phi chính phủ
quốc tế như SNV, Plan, Trung tâm bảo tồn thiên nhiên việt.. để thực hiện các
nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ vào sản xuất. Điển hình là ứng dụng
máy gieo sạ hàng giảm chi phí sản xuất và tăng hiệu quả; chuyển đổi một loạt giống
lúa mới có năng suất, chất lượng cao ở các địa bàn khác nhau của huyện...
- Hỗ trợ kinh phí thực hiện các đề tài, dự án nghiên cứu, ứng dụng và chuyển
giao công nghệ có tính khả thi cao. Một số đề tài, dự án nghiên cứu nổi bật gồm quy
trình sản xuất lúa tái sinh sạch, năng suất cao; chuỗi giá trị bò laisind, bò Bratman,
gà đồi, chuỗi hồ tiêu, chuỗi keo... ở địa bàn các xã Kim Thủy, Ngân Thủy, Sơn
Thủy, Thái Thủy....
- Hỗ trợ các hình thức liên kết hợp tác: Hội chợ thương mại, ký kết tiêu thụ
một số sản phẩm nông nghiệp như lúa tái sinh, rượu Tuy Lộc, gạo sạch, mướp đắng,
khoai gieo, rau sạch thương hiệu Lệ Thủy,...
- Hỗ trợ áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và xây dựng
thương hiệu các mặt hàng nông sản sản xuất theo hướng an toàn, gồm rau sạch, gạo,
mướp đắng, khoai gieo.
2.2.6. Tổ chức, quản lý, sử dụng và đào tạo nhân lực quản lý nông
nghiệp.
Năng lực của đội ngũ quản lý nông nghiệp là điều kiện tiên quyết quyết định
hiệu quả quản lý kinh tế nông nghiệp của địa phương. Năng lực của đội ngũ cán bộ
quản lý nông nghiệp được phát huy hiệu quả khi được tạo điều kiện để học tập, bồi
dưỡng, nghiên cứu nâng cao trình độ, kiến thức, kỹ năng; có môi trường làm việc
phù hợp và được tạo điều kiện để ứng dụng, thể hiện năng lực. Đội ngũ nhân lực có
sự phân cấp quản lý theo từng ngành, lĩnh vực và phối hợp của nhiều đơn vị.
Kết quả điều tra cho thấy, trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân lực quản lý
Nhà nước của huyện từ đại học trở lên trong giai đoạn 2011 - 2016 và kế hoạch năm
2016 - 2020. Trình độ trên đại học trong đội ngũ nhân lực chiếm tỷ lệ cao (trên
57
70%) và tăng nhanh nhờ thực hiện công tác tuyển dụng thu hút nhân tài theo đề án
của tỉnh, hỗ trợ phương tiện cho cán bộ nông nghiệp xã, tham quan học tập ở các
tỉnh khác. Ngoài ra, hàng năm UBND huyện xây dựng kế hoạch đào tạo nâng cao
trình độ sau đại học trong lĩnh vực nông nghiệp; ban hành chính sách hỗ trợ một
phần kinh phí cho các cán bộ quản lý tham gia đào tạo thạc sỹ. Đồng thời UBND
huyện đã xây dựng các chính sách, chương trình hỗ trợ cán bộ trẻ, có năng lực tâm
huyết với nghề nghiệp đi đào tạo trong và ngoài nước về quản lý kinh tế nông
nghiệp, khoa học kỹ thuật,... đủ khả năng cập nhật được các thông tin về thị trường,
thông tin về khoa học công nghệ và thông tin của các đối tác cạnh tranh. Tuy nhiên,
bên cạnh những nỗ lực đã đạt được vẫn còn tồn tại một số vấn đề như vị trí làm việc
của nhiều cán bộ quản lý Nhà nước chưa phù hợp với chuyên môn đào tạo làm ảnh
hưởng đến hiệu quả công việc cũng như định hướng nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực quản lý nông nghiệp của một số cơ quan, bộ phận của huyện.
2.2.7. Quản lý về xây dựng và phát triển kinh tế hộ nông dân, kinh tế tập
thể, kinh tế hợp tác, hợp tác xã và doanh nghiệp Nhà nước, quản lý khuyến
nông
Thực hiện nhiệm vụ này, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng
Tài chính - Kế hoạch và Trạm Khuyến nông huyện được phân công trách nhiệm xây
dựng kế hoạch chiến lược phát triển kinh tế, theo dõi, giám sát cho từng nhóm đối
tượng. Theo đánh giá của các đối tượng là lãnh đạo các cấp tỉnh, huyện và xã thì
công tác quản lý có sự phân cấp nhưng chưa rõ ràng. Chẳng hạn, sự chồng chéo về
chức năng quản lý Nhà nước đối với kinh tế HTX dịch vụ nông nghiệp đã phân cấp
về Phòng Tài chính - Kế hoạch quản lý nhưng về mặt tổ chức sản xuất do Phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý nên gây khó khăn trong việc báo cáo,
quản lý tổ chức của các HTX và sự chồng chéo về chức năng làm cho quản lý Nhà
nước còn nhiều bất cập. Việc ký kết các văn bản pháp lý về hợp tác quốc tế trong
nông nghiệp trên địa bàn huyện Lệ Thủy trong những năm gần đây theo chủ trương
phát triển kinh tế nông nghiệp của huyện Lệ Thủy không chỉ hợp tác trong phạm vi
địa phương, nội địa mà còn hướng đến các hợp tác về quốc tế mang tính toàn diện
58
và bền vững. Đánh giá của lãnh đạo các cấp qua phỏng vấn sâu thể hiện rằng, hợp
tác quốc tế trong nông nghiệp không những giải quyết được các vấn đề trước mắt
như thu hút nguồn vốn, nguồn nhân lực chất lượng, các kỹ thuật công nghệ hiện đại
mà còn tầm nhìn, chiến lược, phương pháp và tiếp cận trong quản lý kinh tế nông
nghiệp. Xác định được tầm quan trọng của hợp tác quốc tế trong nông nghiệp,
huyện đã và đang nỗ lực tìm kiếm các liên kết hợp tác, tuy nhiên do điều kiện sản
xuất manh mún, quy mô nhỏ lẻ, điều kiện sản xuất thô sơ, nguồn lực còn nghèo và
cơ chế chính sách chưa phát triển xứng tầm nên việc liên kết hợp tác quốc tế trong
nông nghiệp còn hạn chế. Hầu hết chỉ dừng lại ở các hợp tác ký kết với các công ty,
doanh nghiệp địa phương hoặc đầu mối trung gian các doanh nghiệp Trung Quốc.
Trong giai đoạn 2011 - 2016, huyện đã tập trung ban hành và thực hiện một
số chính sách hỗ trợ hợp tác trong nông nghiệp như chính sách dồn điền đổi thửa,
chính sách đất đai, thuê đất, cải tạo đất, tạo cánh đồng lớn, hỗ trợ các doanh nghiệp
bao tiêu sản phẩm, xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung; hỗ trợ trồng
rừng sản xuất, trồng rừng gổ lớn; hỗ trợ doanh nghiệp bao tiêu sản phẩm lúa, rau
sạch, sản phẩm chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; xây dựng thương hiệu khu sản xuất
khoai deo tập trung; ký kết với các công ty để tiêu thụ các chuỗi hàng hóa gồm hồ
tiêu, chăn nuôi bò, chăn nuôi lợn, gà đồi, trồng rau thủy sinh, trồng hoa, nuôi ong
lấy mật... thành quả của công tác quản lý phát triển kinh tế hợp tác thể hiện qua việc
tăng quy mô và số lượng các loại hình trang trại hiệu quả trên địa bàn huyện, đặc
trưng là các trang trại chăn nuôi, trang trại tổng hợp và trang trại thủy sản.
Do đó, số lượng các loại hình gia trại và trang trại trên địa bàn huyện phát
triển mạnh, từ 22 trang trại năm 2011 lên 119 trang trại năm 2016 (Biểu đồ 5.6).
Các loại hình trang trại, gia trại phát triển rất đa dạng bao gồm chăn nuôi, trồng trọt,
thủy sản, lâm nghiệp và trang trại tổng hợp. Trong đó, loại hình trang trại chăn nuôi
phát triển nhanh nhất từ 9 trang trại năm 2011 lên 57 trang trại năm 2016. Tiếp đến
là trang trại kinh doanh tổng hợp (hay còn gọi là trang trại hỗn hợp) với 01 trang
trại năm 2011 tăng lên 47 trang trại năm 2016. Trong lúc đó, trang trại trồng trọt có
xu hướng giảm mạnh và đến năm 2016 không còn trang trại trồng trọt nào. Do các
59
trang trại trồng trọt gặp nhiều khó khăn trong sản xuất cũng như thị trường đầu ra.
Hơn thế nữa lợi nhuận từ sản xuất trồng trọt thấp hơn các loại hình khác nhưng đòi
hỏi đầu tư cao, đặc biệt là nguồn lực lao động. Do đó, hầu hết các trang trại trồng
trọt chuyển sang loại hình trang trại hỗn hợp.
Biểu đồ 5.6: Sự biến động số lượng các loại hình trang trại nông nghiệp trên
địa bàn huyện Lệ Thủy giai đoạn 2011 - 2016
“Nguồn: Chi cục thống kê huyện Lệ Thủy, 2017”
Tuy nhiên, như đã đề cập ở trên do sự phát triển sản xuất nông nghiệp chưa
đồng bộ với các chủ trương, chính sách và nhận thức của các bên tham gia chưa đầy
đủ nên các mối liên kết hợp tác còn lỏng lẻo và ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất
và tiêu thụ nông sản trên địa bàn huyện.
2.2.8. Kiểm tra giám sát hoạt động quản lý Nhà nước về kinh tế nông
nghiệp
Để thực hiện nhiệm vụ kiểm soát các hoạt động quản lý Nhà nước về kinh tế
nông nghiệp, UBND huyện Lệ Thủy chỉ đạo các đơn vị nồng cốt là Phòng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và Phòng Tài nguyên và Môi trường, Kinh tế hạ
tầng, Tài chính – Kế hoạch huyện phối hợp với các cá nhân, đơn vị liên quan,
60
UBND các xã thị trấn để đôn đốc thực hiện, theo dõi, kiểm tra, giám sát việc triển
khai thực hiện tất cả chính sách, chương trình, dự án tại các địa phương liên quan
đến phát triển nông nghiệp theo đúng quy hoạch, kế hoạch của huyện đã ban hành.
Trong giai đoạn 2011 - 2016, các dự án trọng điểm mang tính chiến lược về phát
triển nông nghiệp của huyện được kiểm tra, giám sát chặt chẽ bao gồm dự án giảm
nghèo bền vững (SRDP); dự án phát triển nông thôn bền vững vì người nghèo; dự
án bảo vệ phát triển rừng Redd+ và dự án bảo tồn đa dạng sinh học tại xã Kim
Thủy, Ngân Thủy và Sơn Thủy giai đoạn 2015 - 2045; dự án tái cơ cấu sản xuất
nông nghiệp theo hướng gia tăng giá trị sản xuất trên đơn vị diện tích, đề án phát
triển chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2016 - 2020.......
2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động quản lý Nhà nước về kinh tế nông
nghiệp tại huyện Lệ Thủy
2.3.1. Về quy hoạch, kế hoạch
Những năm 2011 đến năm 2016, đặc biệt năm 2016 là năm khắc nghiệt nhất
của lĩnh vực ngư nghiệp. Đây là lĩnh vực đóng góp không nhỏ trong nền kinh tế
nông nghiệp của huyện Lệ Thủy với 3 xã ven biển của huyện người dân sống phụ
thuộc vào ngư nghiệp. Ngoài ảnh hưởng của thiên tai khắc nghiệt, sản lượng đánh
bắt sụt giảm, dịch bệnh trên nuôi trồng thủy sản ngày càng gia tăng, gây nhiều thua
lỗ cho ngư dân thì sự cố ô nhiễm môi trường biển xảy ra vào tháng 4 năm 2016
càng làm nghiêm trọng hơn sinh kế của ngư dân. Trước tình hình đó, nhiều chính
sách, dự án, chương trình, hoạt động đã được Trung ương, tỉnh và các ban, ngành
của huyện triển khai thực hiện, bao gồm các chính sách về chuyển đổi nghề nghiệp,
khuyến khích và hỗ trợ đầu tư cơ sở sản xuất giống thủy sản, nuôi cá nước ngọt,
trồng nấm, chăn nuôi gia súc, trồng rau thủy canh,... Trong đó, bao quát nhất là tập
trung triển khai Quyết định số 12/QĐ-TTg ngày 06/01/2017 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Đề án “Xác định thiệt hại, thực hiện bồi thường, hỗ trợ; khôi phục
sản xuất và đảm bảo an sinh xã hội cho người dân bị ảnh hưởng do sự cố môi
trường biển tại các tỉnh Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế”.
61
Kết quả đánh giá của người dân các xã vùng núi, vùng đồng bằng và ven
biển về công tác quản lý Nhà nước trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát
triển nông nghiệp ở huyện Lệ Thủy được trình bày ở Bảng 2.4.
Từ bảng 2.4 cho thấy, tỷ lệ rất cao cán bộ và người dân ở cả ba vùng đánh
giá hoạt động quy hoạch, lập kế hoạch phát triển nông nghiệp của huyện trong giai
đoạn 2011 - 2016 là “tốt” hoặc “rất tốt”. Nguyên nhân chính được người dân đề
cập là trong giai đoạn này, huyện đã có nhiều chính sách, kế hoạch mang tính toàn
diện, hệ thống, đặc biệt là sự quyết liệt trong thực hiện các chính sách hỗ trợ ứng
dụng khoa học công nghệ trong nông nghiệp; quy hoạch vùng sản xuất trọng điểm
tránh manh mún, nhỏ lẻ; xác định được các mặt hàng nông nghiệp chủ lực (lúa,
khoai gieo, rau, vịt, lợn bản địa và cá nước lợ, nước ngọt) liên kết với thị trường.
Những nỗ lực này đã đưa lại những thành quả đáng kể trong cải thiện năng suất, sản
lượng nông nghiệp cũng như thu nhập của người dân.
Bảng 2.4: Kết quả đánh giá về quản lý Nhà nước trong việc thực hiện quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế nông nghiệp của huyện Lệ Thủy giai đoạn
2011 - 2016
Đánh giá quản lý Nhà nước trong việc xây
dựng, thực hiện các quy hoạch, kế hoạch phát Đối tượng đánh giá triển nông nghiệp (%)
Chưa tốt Rất tốt Tốt
Nhóm cán bộ (n=23) 8,6 52,2 39,2
Nông dân miền núi (n=30) 13,3 83,4 3,3
Nông dân đồng bằng (n=30) 3,3 96,7 0,00
Nông dân vùng biển (n=30) 12,1 79,8 8,1
Toàn mẫu (n=113) 9,3 78,0 12,7
“Nguồn: Khảo sát thực tế, 2016”
Kế hoạch của huyện về phát triển nông nghiệp chưa tốt, tỷ lệ người đánh giá
chưa tốt cao ở vùng núi và vùng biển (12,1% và 13,3%). Nguyên nhân đánh giá
chưa tốt là do ở các vùng ven biển và vùng núi tính rủi ro trong sản xuất cao, đòi
62
hỏi chi phí đầu tư lớn, trình độ thâm canh cũng như năng lực của người sản xuất
còn hạn chế, trong lúc các chính sách cũng như nguồn lực phân bổ bình quân hộ ở
các vùng này thường cao hơn và được ưu tiên hơn so với vùng giữa. Đặc biệt, trong
giai đoạn này do thời tiết khắc nghiệt, người dân của vùng biển và vùng núi bị ảnh
hưởng nghiêm trọng bởi bão Vutip (2013) và sự cố môi trường biển năm 2016, kết
hợp với nhận thức chưa đầy đủ về những nỗ lực của các ban ngành huyện trong việc
hỗ trợ, khôi phục phát triển nông nghiệp nên tỷ lệ đánh giá “chưa tốt” ở hai vùng
này cao hơn.
Có 3,3% nông dân vùng giữa và 8,6% cán bộ đánh giá khâu quy hoạch, lập
kế hoạch chưa tốt. Nguyên nhân chính là ngân sách hạn chế và quy trình giải ngân
chậm, do vậy việc thực hiện quy hoạch cũng như triển khai quy hoạch thường chậm
so với tiến độ đề ra. Ngoài ra, khi quy hoạch các vùng sản xuất tập trung hoặc liên
kết sản xuất theo cánh đồng mẫu lớn, các địa phương vẫn chưa có kế hoạch, chiến
lược cụ thể để hỗ trợ người dân đa dạng hóa đối tác tiêu thụ sản phẩm. Nhiều sản
phẩm sản xuất tập trung, quy mô lớn (cánh đồng mẫu lớn lúa thương phẩm, ớt, rau
an toàn) bị phá vỡ hợp đồng nên người dân ngại liên kết và lúng túng trong cam kết
với doanh nghiệp đầu mối bao tiêu sản phẩm.
2.3.2. Về ban hành và thực hiện chính sách phát triển kinh tế nông
nghiệp
Kết quả đánh giá hoạt động quản lý Nhà nước về ban hành và thực hiện
chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp huyện của các nhóm đối tượng khác nhau
được thể hiện ở Bảng 2.5.
Kết quả ở Bảng 2.5 cho thấy, hầu hết các nhóm đối tượng đánh giá huyện Lệ
Thủy đã thực hiện “tốt” việc ban hành và thực hiện chính sách phát triển nông
nghiệp trên địa bàn huyện giai đoạn 2011 - 2016 với trên 52% đến 100% ý kiến.
Hai nhóm đối tượng là cán bộ nông nghiệp các cấp và nông dân vùng ven biển có tỷ
lệ đánh giá “rất tốt” với tỷ lệ ý kiến trên 20% và trên 37%. Bên cạnh đó, cũng có
một tỷ lệ không nhỏ cán bộ và nông dân miền núi cho rằng việc ban hành và thực
hiện chính sách phát triển nông nghiệp của huyện trong giai đoạn vừa qua chưa tốt.
63
Nguyên nhân chính mà hầu hết các đối tượng được phỏng vấn đưa ra đó là các
chính sách phát triển nông nghiệp vẫn còn chung chung, chưa cụ thể cho từng địa
phương, các chính sách thực hiện còn chậm. Điển hình là các chính sách về chuyển
đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi còn chậm. Cần thực hiện chuyển đổi nhanh, mạnh hỗ
trợ nông dân tìm kiếm các giống cây, con mới phù hợp hơn với điều kiện sản xuất
của địa phương. Một số ý kiến cho rằng, rất nhiều chính sách hỗ trợ nông dân phát
triển nông nghiệp bằng tiền mặt không mang lại hiệu quả cao. Cần hỗ trợ bằng vật
tư, kiến thức và kỹ thuật thì sẽ hiệu quả hơn vì trình độ nhận thức của đồng bào dân
tộc còn thấp, tính ỷ lại cao, khả năng thích ứng với cái mới chậm. Mặc khác, khi hỗ
trợ bằng tiền mặt, bà con thường sử dụng cho nhu cầu tiêu dùng và chưa đầu tư
đúng mục đích cho phát triển sản xuất nông nghiệp.
Bảng 2.5: Kết quả đánh giá của các nhóm đối tượng khác nhau về việc ban
hành và thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp của huyện Lệ Thủy giai
đoạn 2011 - 2016
Đối tượng đánh giá Đánh giá QLNN về ban hành và thực hiện
chính sách phát triển nông nghiệp (%)
Chưa tốt Tốt Rất tốt
Nhóm cán bộ (n=23) 52,1 39,3 8,6
Nông dân miền núi (n=30) 78,3 0 21,7
Nông dân đồng bằng (n=30) 100 0 0
Nông dân vùng biển (n=30) 76,7 20,0 3,3
Toàn mẫu (n=113) 76,8 14,8 8,4
“Nguồn: Khảo sát thực tế, 2016”
2.3.3. Quản lý Nhà nước về xây dựng hạ tầng phục vụ sản xuất nông
nghiệp
Tất cả các nhóm đối tượng đánh tốt hoặc rất tốt về thực hiện các dự án xây
dựng hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp của huyện Lệ Thủy giai đoạn 2011 -
2016 với tỷ lệ cao (trên 90% ý kiến, Bảng 2.6).
64
Bảng 2.6. Kết quả đánh giá quản lý Nhà nước về thực hiện các dự án xây dựng
hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp
Đánh giá QLNN về thực hiện các dự án xây dựng
Đối tượng đánh giá
hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp (%)
Chưa tốt Tốt Rất tốt
Nhóm cán bộ (n=23) 8,6 52,2 39,2
Nông dân miền núi (n=30) 3,3 93,3 3,3
Nông dân đồng bằng (n=30) 0 66,7 33,3
Nông dân vùng biển (n=30) 10,0 86,7 3,3
Toàn mẫu (n=113) 5,5 74,7 19,8
“Nguồn: Khảo sát thực tế, 2016”
Cơ sở hạ tầng nông thôn, cơ sở hạ tầng phục vụ nông nghiệp như giao thông,
trạm bơm, thủy lợi... được UBND huyện ưu tiên thực hiện trong thời gian qua ở tất
cả các vùng, đặc biệt là vùng đồng bằng do đây là vùng trọng điểm sản xuất nông
nghiệp. Do đó, tỷ lệ ý kiến đánh giá tốt hoặc rất tốt của nông dân đồng bằng đạt
100%. Tuy vậy, một số ý kiến của người dân và cán bộ cho rằng, tuy số lượng công
trình, cơ sở hạ tầng tăng nhưng vấn đề chất lượng chưa đảm bảo, đặc biệt trong
khâu giám sát thực hiện và khâu duy tu, bảo dưỡng công trình. Một số công trình
mương nước, trạm bơm khi vào vụ cần vận hành thì bị hư hỏng, ảnh hưởng đến kế
hoạch sản xuất của địa phương.
2.3.4. Quản lý Nhà nước về khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên thiên
nhiên
Quản lý Nhà nước về các nguồn tài nguyên trong sản xuất nông nghiệp cũng
được tất cả các nhóm đối tượng đánh giá tốt với tỷ lệ cao. Nhóm đối tượng là cán bộ
lãnh đạo và nông dân vùng đồng bằng và ven biển đánh giá rất tốt với tỷ lệ từ 16%
đến gần 33% (Bảng 2.7).
Các ý kiến đánh giá cho rằng, mức độ quản lý Nhà nước tốt hay không còn
tùy thuộc các nguồn tài nguyên khác nhau. Tài nguyên nước được quản lý tốt nhất,
đầu tư lớn nhất, đặc biệt là quản lý khai thác mặt nước và nguồn nước tưới, tiêu
65
trong sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, do tác động của thiên tai và biến đổi khí hậu
nên việc quản lý nguồn nước vẫn còn gặp nhiều khó khăn, thách thức, mùa khô vẫn
còn xảy ra tình trạng hạn, thiếu nước và mùa mưa lại ngập úng ở một số vùng sản
xuất như các xã Cam Thủy, Lộc Thủy, An Thủy, Phong Thủy, Xuân Thủy,...
Bảng 2.7: Kết quả đánh giá quản lý Nhà nước về quản lý các nguồn tài nguyên
trong sản xuất nông nghiệp của huyện Lệ Thủy giai đoạn 2011 - 2016
Đối tượng đánh giá Đánh giá QLNN về quản lý các nguồn tài
nguyên trong sản xuất nông nghiệp (%)
Chưa tốt Rất tốt Tốt
Nhóm cán bộ (n=23) 8,6 56,5 34,9
Nông dân miền núi (n=30) 3,3 96,7 0
Nông dân đồng bằng (n=30) 3,3 80,0 16,7
Nông dân vùng biển (n=30) 3,3 80,0 16,7
Toàn mẫu (n=113) 4,6 78,3 17,1
“Nguồn: Khảo sát thực tế, 2016’
Quản lý chất lượng nguồn nước cũng là vấn đề khó khăn, thách thức, đặc
biệt đối với các vùng nuôi trồng thủy sản. Ý thức của người nuôi còn hạn chế kết
hợp với công tác quản lý còn lỏng lẻo, chưa có giải pháp giám sát phù hợp và xử lý
không triệt để nên vấn đề xả thải, đặc biệt vào những lúc dịch bệnh trong hồ nuôi
xảy ra ảnh hưởng lớn đến nuôi trồng thủy sản của cã vùng.
Tài nguyên đất được quản lý tốt, phát triển quỹ đất và hướng đến sử dụng
hiệu quả trên đơn vị diện tích đất và mang tính bền vững. Các chính sách về trồng
rừng hạn chế cát bay, cát chảy; các chính sách về dồn điền đổi thửa, cánh đồng mẫu
lớn và trồng cây hoặc kè bờ sông, bờ suối hạn chế sạt lở, bảo vệ tài nguyên đất đai
đã thể hiện những nỗ lực cũng như kết quả của việc quản lý tài nguyên đất của các
cơ quan, ban, ngành của huyện.
Đối với quản lý tài nguyên rừng, không có nông dân miền núi nào đánh giá
hoạt động quản lý Nhà nước của huyện về quản lý tài nguyên trong nông nghiệp là
rất tốt và có 3,3% nông dân đánh giá chưa tốt. Một trong những ý kiến được nông
66
dân đề cập là đã có nhiều chính sách, chương trình, dự án về quản lý, bảo vệ rừng,
trồng rừng, cấm khai thác bừa bãi lâm sản gỗ và cấm săn bắn động vật hoang dã...,
tuy nhiên rừng vẫn ngày càng cạn kiệt và động vật hoang dã vẫn ngày càng mất đi
và được bày bán nhiều nơi. Vấn đề là các chính sách còn mang tính hình thức, chưa
sát thực tế và không thực hiện triệt để.
2.3.5. Kết quả đánh giá quản lý Nhà nước về ứng dụng tiến bộ khoa học
vào nông nghiệp
Kết quả đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý Nhà nước về ứng dụng khoa
học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp của huyện Lệ Thủy giai đoạn 2011- 2016
được trình bày ở Bảng 2.8. Số liệu ở Bảng 2.8 cho thấy, trên 70% nông dân các
vùng và trên 68% cán bộ cho rằng hoạt động quản lý về ứng dụng khoa học công
nghệ trong sản xuất nông nghiệp của huyện “tốt”. Ý kiến đánh giá “rất tốt” cũng
chiếm tỷ lệ khá cao ở tất cả các nhóm đối tượng. Có thể thấy rằng đây là chỉ số
được các nhóm đối tượng đánh giá tốt nhất trong các chỉ số quản lý Nhà nước về
kinh tế nông nghiệp của huyện Lệ Thủy.
Bảng 2.8: Kết quả đánh giá quản lý Nhà nước về ứng dụng khoa học công nghệ
trong sản xuất nông nghiệp của huyện Lệ Thủy giai đoạn 2011 - 2016
Đối tượng đánh giá Đánh giá QLNN về ứng dụng các TBKT
trong sản xuất nông nghiệp
Chưa tốt Rất tốt Tốt
Nhóm cán bộ (n=23) 8,6 69,8 21,6
Nông dân miền núi (n=30) 10,0 83,4 6,6
Nông dân đồng bằng (n=30) 3,3 63,4 33,3
Nông dân vùng biển (n=30) 3,3 76,7 20,0
Toàn mẫu (n=113) 6,3 73,3 20,4
“Nguồn: Khảo sát thực tế, 2016”
Từ những định hướng và các hạng mục hoạt động đã được tổ chức thực hiện
ở trên cho thấy, quản lý Nhà nước về ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất
nông nghiệp được tiến hành toàn diện ở nhiều lĩnh vực, nhiều khía cạnh và cho hầu
67
hết các vùng có điều kiện tự nhiên khác nhau từ giống cây, con, đến kỹ thuật sản
xuất hiện đại và các mô hình sản xuất tổng hợp; từ việc nhập giống mới đến việc tự
sản xuất giống tại chỗ. Bên cạnh những kết quả tích cực đã đạt vẫn có một số tồn tại
mà một số ý kiến đánh giá chưa thực hiện tốt, đó là việc ứng dụng kỹ thuật công
nghệ trong sản xuất nông nghiệp phải gắn với thị trường đầu ra. Việc sử dụng các
giống mới, kỹ thuật mới phải xem xét đến nhu cầu thị trường về sản phẩm đó. Có
thể hiệu quả hơn, tăng tính cạnh tranh hơn nếu phối kết hợp giữa công nghệ kỹ thuật
hiện đại với các kiến thức, kỹ thuật bản địa.
2.3.6. Kết quả đánh giá quản lý Nhà nước về tổ chức và đào tạo nhân lực
cho nông nghiệp
Phần thực trạng đã cho thấy rằng, trong giai đoạn 2011 - 2016, UBND huyện
đã có các chính sách ưu tiên đào tạo nguồn nhân lực nông nghiệp của huyện, bao
gồm đa dạng các hình thức đào tạo: đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý
nông nghiệp (trình độ đại học, thạc sỹ, tiến sỹ); đào tạo nghề và các chương trình
đào tạo ngắn hạn. Bên cạnh đó, huyện cũng đã thực hiện chính sách thu hút nhân
tài, tuyển dụng những sinh viên tốt nghiệp đại học loại giỏi trở lên trong lĩnh vực
nông nghiệp để tham gia quản lý hoạt động nông nghiệp của huyện. Do đó, năng
lực đội ngũ cán bộ nông nghiệp của huyện từng bước được nâng cao. Điều này cũng
phù hợp với kết quả đánh giá của các nhóm nông dân và cán bộ lãnh đạo (Bảng
2.9). Số liệu ở Bảng 2.9 cho thấy, tỷ lệ rất lớn nông dân vùng núi, biển, vùng đồng
bằng và cán bộ lãnh đạo đánh giá năng lực đội ngũ cán bộ quản lý nông nghiệp là
tốt hoặc rất tốt.
68
Bảng 2.9: Kết quả đánh giá quản lý Nhà nước về đào tạo nguồn nhân lực cho
nông nghiệp của huyện Lệ Thủy giai đoạn 2011 - 2016
Đối tượng đánh giá Đánh giá năng lực cán bộ quản lý Nhà nước
trong thực hiện các hoạt động quản lý Nhà
nước về nông nghiệp (%)
Chưa tốt Rất tốt Tốt
70,2 22,8 Nhóm cán bộ (n=23) 7,0
84,1 7,9 Nông dân miền núi (n=30) 7,9
97,8 1,1 Nông dân đồng bằng (n=30) 1,1
78,9 20,0 Nông dân vùng biển (n=30) 1,1
82,8 12,9 Toàn mẫu (n=113) 4,3
“Nguồn: Khảo sát thực tế, 2016”
Cơ chế chính sách thu hút nhân tài và đẩy mạnh công tác đào tạo cán bộ
quản lý nông nghiệp là những chính sách đúng đắn và cấp thiết mà huyện đã triển
khai. Tuy nhiên, việc sử dụng cán bộ vẫn còn nhiều vấn đề phải cân nhắc để phát
huy hiệu quả, trước hết là vị trí việc làm chưa đúng với năng lực chuyên môn như
đã đề cập ở phần thực trạng quản lý Nhà nước về đội ngũ cán bộ nông nghiệp. Tiếp
đến là thiếu các cơ chế chính sách khuyến khích phát triển tài năng trí tuệ trong
quản lý Nhà nước về nông nghiệp. Bên cạnh việc sử dụng lao động thì chất lượng
đào tạo là một trong những nguyên nhân chính ảnh hưởng đến năng lực của cán bộ
quản lý nông nghiệp. Bảng 2.10 cho thấy, bên cạnh tỷ lệ lớn đánh giá chất lượng
đào tạo nghề tốt hoặc rất tốt thì cũng có một tỷ lệ đáng kể đánh giá hoạt động này
chưa tốt và không ít ý kiến cho rằng hoạt động đào tạo nghề tổ chức ồ ạt, thiếu chọn
lọc nên chất lượng không cao. Ngoài ra, tỷ lệ lớn học viên được đào tạo nghề chưa
có việc làm nên áp dụng vào trong thực tiễn còn ít.
Không chỉ hoạt động đào tạo nghề mà các hoạt động đào tạo khác như đào
tạo đại học (vừa học vừa làm), đào tạo thạc sỹ cũng mang tính ồ ạt, chất lượng
không đảm bảo. Mặc dù bằng cấp có cải thiện nhưng trình độ và hiệu quả mang lại
chưa được cải thiện tương xứng.
69
Bảng 2.10: Đánh giá của các nhóm đối tượng khác nhau về hiệu quả hoạt động
đào tạo nghề cho nông dân giai đoạn 2011 - 2016
Đánh giá hoạt động đào tạo nghề
cho nông dân (%) Đối tượng đánh giá
Chưa tốt Tốt Rất tốt
Nhóm cán bộ (n=23) 8,6 69,7 21,7
Nông dân miền núi (n=30) 10,0 80,0 10,0
Nông dân đồng bằng (n=30) 13,3 73,5 13,3
Nông dân vùng biển (n=30) 10 66,7 23,3
Toàn mẫu (n=113) 10,5 72,5 17,0
“Nguồn: Khảo sát thực tế, 2016”
2.3.7. Đánh giá quản lý Nhà nước về phát triển các hình thức tổ chức sản
xuất nông nghiệp
Tổ chức sản xuất nông nghiệp là khâu then chốt trong phát triển kinh tế nông
nghiệp trong bối cảnh hội nhập kinh tế và phát triển nông nghiệp theo định hướng
thị trường. Tổ chức sản xuất theo hình thức cá nhân, đơn lẻ hay liên kết thành tổ,
nhóm (liên kết ngang); tổ chức sản xuất theo hình thức liên kết chuỗi sản phẩm (liên
kết dọc) để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; tổ chức sản xuất nông nghiệp theo hướng
chuyên canh hay đa canh, đa dạng sản phẩm nông nghiệp... mỗi hình thức tổ chức
sản xuất thể hiện những ưu và nhược điểm khác nhau đối với từng loại sản phẩm và
đặc thù của cộng đồng. Kết quả phân tích tài liệu thứ cấp cũng như phỏng vấn sâu
cán bộ và phỏng vấn hộ nông dân cho thấy, trong giai đoạn 2011 - 2016 huyện Lệ
Thủy đã chú trọng vào phát triển các loại hình tổ chức sản xuất. Đối với hình thức
tổ chức liên kết nông dân (liên kết ngang), huyện đã thực thi luật về HTX (Luật
2012) và đã xây dựng và phát triển các HTX kiểu mới (53 HTX) và thúc đẩy phát
triển các loại hình tổ hợp tác nông dân trong sản xuất và tiêu thụ nông sản như tổ
hợp tác, câu lạc bộ khuyến nông, nhóm sở thích, nhóm tương hỗ và nhóm tín dụng
quy mô nhỏ. Những tổ nhóm này đã giúp nông dân liên kết, giúp đỡ lẫn nhau không
chỉ về ứng dụng kỹ thuật mà cùng nhau mua vật tư đầu vào, cùng tổ chức sản xuất
70
để giảm chi phí và cùng bán đầu ra để tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông
sản trên thị trường.
Kết quả đánh giá còn cho thấy, trong giai đoạn 2011 - 2016 huyện Lệ Thủy
cũng đã triển khai nhiều chương trình nhằm thúc đẩy phát triển các liên kết dọc, hay
là tổ chức sản xuất theo chuỗi. Các chuỗi giá trị như lúa thương phẩm (tái sinh), lúa
giống, ớt, vịt, gà, bò, hồ tiêu, keo..., đây là những chuỗi giá trị nông sản được ký kết
hợp đồng với thị trường đầu ra. Tất cả các chính sách ở trên được triển khai nhằm
mục tiêu phát triển kinh tế huyện, nâng cao giá trị sản phẩm nông nghiệp, giảm rủi
ro, tăng thu nhập, cải thiện kinh tế hộ gia đình.
Phát triển kinh tế hộ, trang trại và kinh tế hợp tác là những chỉ số đánh giá
hiệu quả của công tác quản lý phát triển các hình thức tổ chức sản xuất của huyện.
Bảng 2.11 thể hiện kết quả đánh giá của các nhóm đối tượng về hiệu quả của hoạt
động quản lý Nhà nước về phát triển kinh tế hộ tại huyện Lệ Thủy. Kết quả đánh
giá cho thấy tỷ lệ lớn các cán bộ và nông dân đánh giá cao hoạt động quản lý Nhà
nước đối với phát triển kinh tế hộ trong giai đoạn 2011 - 2016. Tuy nhiên, có sự
khác biệt đáng kể về kết quả đánh giá giữa các nhóm đối tượng. Nhóm cán bộ lãnh
đạo đánh giá hoạt động QLNN tốt chiếm tỷ lệ cao nhất trong các nhóm đối tượng.
Một trong những lý do được các cán bộ đưa ra là trong giai đoạn 2011 - 2016,
huyện đã có những chủ trương, chính sách đột phá trong phát triển kinh tế hộ nông
nghiệp như chuyển đổi cơ cấu cây trồng, khuyến khích phát triển các loại hình tổ
hợp tác, liên kết giữa các nhà trong sản xuất và tiêu thụ... đây cũng là giai đoạn có
nhiều biến động về kinh tế, xã hội và môi trường, đặc biệt là thiên tai nhưng tốc độ
tăng trưởng kinh tế của huyện về nông nghiệp rất đáng ghi nhận.
Tỷ lệ nông dân vùng biển đánh giá cao hiệu quả quản lý Nhà nước về phát
triển các loại hình tổ chức nông dân và nâng cao hiệu quả kinh tế hộ là phù hợp với
thực tiễn. Một số hộ dân cho rằng, những hỗ trợ về kỹ thuật nuôi tôm chuyên canh,
thâm canh và tạo cơ sở phát triển nguồn giống tại chỗ giúp cho người nuôi chủ động
nguồn giống hơn, quản lý tốt hơn nguồn dịch bệnh, đảm bảo được tỷ lệ sống và
giảm chi phí đầu tư. Nỗ lực của các cơ quan, ban ngành trong việc liên kết người
71
nuôi trồng thủy sản thành các tổ hợp tác, chi hội nghề cá đã nâng cao được quản lý
môi trường nước và dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản.
Bảng 2.11: Kết quả đánh giá về hoạt động quản lý Nhà nước về phát triển kinh
tế hộ tại huyện Lệ Thủy giai đoạn 2011 - 2016
Đánh giá về hoạt động phát triển
kinh tế hộ (%) Đối tượng đánh giá
Chưa tốt Tốt Rất tốt
Nhóm cán bộ (n=23) 8,6 65,3 26,1
Nông dân miền núi (n=30) 20,0 73,3 6,7
Nông dân đồng bằng (n=30) 3,3 96,7 0
Nông dân vùng biển (n=30) 3,3 80,1 16,6
Toàn mẫu (n=113) 8,8 78,9 12,3
“Nguồn: Khảo sát thực tế, 2016”
Tỷ lệ cao hộ nông dân vùng núi cho rằng, vai trò của quản lý Nhà nước đối
với phát triển kinh tế hộ chưa cao. Điều này được một số hộ lý giải là mặc dù đã có
các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế hộ cho vùng núi như chính sách đất đai,
chính sách vay vốn,... tuy nhiên, vẫn còn nhiều bất cập gây khó khăn cho nông hộ,
đặc biệt là những nông hộ nghèo tiềm lực lao động và vốn, đầu tư phát triển cây
nông nghiệp ở vùng đồi núi hoặc cây rừng (keo) nhưng thị trường đầu ra khó khăn,
bấp bênh, giao thông đi lại khó khăn nên chi phí vận chuyễn lớn, hiệu quả thấp.
Hoạt động quản lý Nhà nước về phát triển kinh tế trang trại được tỷ lệ rất cao
người dân cũng như cán bộ đánh giá tốt hoặc rất tốt (Bảng 2.12). Các ý kiến đánh
giá cho rằng, trong giai đoạn này không chỉ số lượng trang trại kinh tế nông nghiệp
được tăng nhanh mà còn được đa dạng hóa và quy mô trang trại cũng được đầu tư
nhiều hơn về khoa học kỹ thuật, vốn và hỗ trợ liên kết thị trường.
72
Bảng 2.12: Kết quả đánh giá hoạt động quản lý Nhà nước về phát triển kinh tế
trang trại của huyện Lệ Thủy giai đoạn 2011 - 2016
Đánh giá QLNN
về phát triển kinh tế trang trại (%) Đối tượng đánh giá
Chưa tốt Rất tốt Tốt
Nhóm cán bộ (n=23) 8,6 69,7 21,7
Nông dân miền núi (n=30) 10 86,7 3,3
Nông dân đồng bằng (n=30) 3,3 63,4 33,3
Nông dân vùng biển (n=30) 3,3 80,0 16,7
Toàn mẫu (n=113) 6,3 74,9 18,8
“Nguồn: Khảo sát thực tế, 2016”
Loại hình tổ chức sản xuất trang trại trên địa bàn huyên có những sự chuyển
biến lớn trong giai đoạn 2011 - 2016 về cả số lượng và chất lượng (loại hình hoạt
động và sự đa dạng hoạt động của trang trại). Theo đánh giá của các cán bộ nông
nghiệp, những chuyển biến ở trên là kết quả của việc ban hành và thực hiện các
chính sách thúc đẩy phát triển sản xuất tập trung, phát triển trang trại của huyện.
Mặc dù vậy, một số ý kiến cho rằng kinh tế trang trại vẫn còn tiềm ẩn nhiều rủi ro,
đặc biệt là rủi ro về thị trường đầu ra. Do vậy, các ban, ngành liên quan cần chú
trọng hơn trong việc định hướng, tư vấn hỗ trợ các trang trại liên kết theo chuỗi và
phát huy các lợi thế vùng miền để định hướng loại hình sản xuất và sản phẩm sản
xuất có hiệu quả hơn.
Quản lý Nhà nước về phát triển kinh tế hợp tác cũng là một trong những nội
dung quản lý kinh tế nông nghiệp của các ban, ngành các cấp. Trong nghiên cứu
này, quản lý hoạt động phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp là quản lý việc
xây dựng và phát triển các hình thức liên kết hợp tác trong sản xuất và kinh doanh
nông nghiệp. Các hình thức tổ chức liên kết bao gồm các loại hình hợp tác xã, tổ
nhóm nông dân liên kết nhằm hỗ trợ sản xuất kinh doanh vì lợi ích chung trong sản
xuất nông nghiệp của nhóm. Kết quả đánh giá về quản lý Nhà nước về hoạt động
phát triển kinh tế hợp tác ở huyện Lệ Thủy giai đoạn 2011 - 2016 được thể hiện qua
73
Bảng 2.13. Ở Bảng 2.13 cho thấy, tỷ lệ rất cao người dân và cán bộ đánh giá cao kết
quả QLNN về lĩnh vực này, đặc biệt là nhóm cán bộ và nhóm nông dân vùng đồng
bằng. Điều này rất logic với thực tiễn bởi các loại hình liên kết, hợp tác sản xuất
phụ thuộc lớn vào tính đồng nhất của nguồn lực đất đai, con người và văn hóa của
cộng đồng. Ở vùng đồng bằng, tính đồng nhất về tài nguyên, con người và cơ sở hạ
tầng sản xuất cao. Người dân sống gần nhau và ruộng liền thửa, do vậy việc phát
triển các loại hình hợp tác liên kết sản xuất dễ dàng hơn. Ở các vùng khác, đặc biệt
là vùng đồi núi, tính đồng nhất về tài nguyên, cơ sở hạ tầng và phân bổ dân cư gặp
nhiều khó khăn hơn trong phát triển các liên kết hợp tác.
Bảng 2.13: Kết quả đánh giá quản lý Nhà nước về hoạt động phát triển kinh tế
hợp tác
Đối tượng đánh giá Đánh giá về hoạt động
phát triển kinh tế hợp tác (%)
Chưa tốt Tốt Rất tốt
Nhóm cán bộ (n=23) 13,0 53,3 30,4
Nông dân miền núi (n=30) 10,0 83,3 6,7
Nông dân đồng bằng (n=30) 0 66,7 33,3
Nông dân vùng biển (n=30) 3,3 76,7 20,0
Toàn mẫu (n=113) 6,6 70,0 23,4
“Nguồn: Khảo sát thực tế, 2016”
Doanh nghiệp nông nghiệp là một loại hình tổ chức sản xuất, kinh doanh tiên
tiến trong nông nghiệp. Loại hình tổ chức này thường được phát triển trong nền
nông nghiệp thị trường, yêu cầu nông dân phải có tiềm lực, phải năng động, nắm
bắt kịp thời nhu cầu thị trường, có khả năng phân tích và vận dụng các thông tin về
thị trường, chính sách, khoa học kỹ thuật. Ở huyện Lệ Thủy, các loại hình doanh
nghiệp nông nghiệp đã được hình thành và phát triển trong thời gian qua nhưng tốc
độ còn chậm. Các loại hình doanh nghiệp nông nghiệp mới chỉ dừng lại ở dạng
cung ứng vật tư nông nghiệp (như phân bón, thuốc trừ sâu, cỏ, giống cây trồng, vật
74
nuôi và giống thủy sản) và một số loại hình doanh nghiệp chế biến sản phẩm và liên
kết thị trường như sản phẩm gạo tái sinh, khoai gieo, bò, gà. Rau sạch...
Kết quả đánh giá QLNN về phát triển doanh nghiệp nông nghiệp của huyện
giai đoạn 2011 - 2016 thể hiện ở Bảng 2.14.
Bảng 2.14: Kết quả đánh giá quản lý Nhà nước về phát triển doanh nghiệp
nông nghiệp của huyện Lệ Thủy giai đoạn 2011 - 2016
Đánh giá về hoạt động
phát triển doanh nghiệp nông nghiệp (%) Đối tượng đánh giá
Chưa tốt Rất tốt Tốt
Nhóm cán bộ (n=23) 13,0 67,5 16,7
Nông dân miền núi (n=30) 13,3 86,7 0
Nông dân đồng bằng (n=30) 0 66,7 33,3
Nông dân vùng biển (n=30) 3,3 80,0 16,7
Toàn mẫu (n=113) 7,4 75,2 17,4
“Nguồn: Khảo sát thực tế, 2016”
Qua Bảng 2.14 có thể thấy rằng, tỷ lệ lớn các nhóm đối tượng cán bộ và
nông dân đánh giá cao công tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực này. Tuy nhiên,
nhiều ý kiến cho rằng việc thực thi các chính sách phát triển doanh nghiệp nông
nghiệp chỉ mang tính thúc đẩy, hỗ trợ ban đầu. Vấn đề khó khăn của các doanh
nghiệp là định hướng nội dung hoạt động, phân tích các rủi ro, thúc đẩy các liên kết
hợp tác mang tính pháp lý cao: chẳng hạn các hợp đồng sản xuất và tiêu thụ, các
hợp đồng thu mua, chế biến nông sản. Nhiều đối tác phá vỡ hợp đồng nhưng sự can
thiệp và hỗ trợ của các cơ quan Nhà nước còn hạn chế. Đây là một trong những lý
do cơ bản mà doanh nghiệp nông nghiệp chưa phát triển mạnh, thậm chí nhiều
doanh nghiệp phải ngừng hoạt động.
2.3.8. Đánh giá quản lý Nhà nước về chất lượng sản xuất nông nghiệp
An toàn thực phẩm và quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp là một trong
những chủ đề đang được cả xã hội quan tâm. Do đó, đây cũng là chủ đề mà tất cả
những nhóm đối tượng được phỏng vấn quan tâm và dành nhiều thời gian để thảo
75
luận và đánh giá. Tất cả các nhóm đối tượng đều cho rằng vấn đề an toàn thực phẩm
chưa được quản lý tốt (Bảng 2.15).
Bảng 2.15: Kết quả đánh giá quản lý Nhà nước về quản lý chất lượng vật tư
nông nghiệp và an toàn thực phẩm của huyện Lệ Thủy giai đoạn 2011 - 2016
Đánh giá về hoạt quản lý chất lượng
vật tư nông nghiệp và ATTP(%) Đối tượng đánh giá
Chưa tốt Tốt Rất tốt
Nhóm cán bộ (n=22) 25,0 65,0 10,0
Nông dân miền núi (n=30) 13,3 86,7 0
Nông dân đồng bằng (n=30) 26,7 73,3 0
Nông dân vùng biển (n=30) 26,7 66,7 6,6
Toàn mẫu (n=113) 22,9 72,9 4,2
“Nguồn: Khảo sát thực tế, 2016”
Mặc dầu đã có nhiều văm bản quy định liên quan đến quản lý vật tư nông
nghiệp nhưng việc thực thi chưa hiệu quả. Hầu hết đối tượng được phỏng vấn cho
rằng, giống kém chất lượng, phân bón giả, thuốc trừ cỏ, diệt cỏ độc tố mạnh thuộc
hạng mục chất cấm vẫn được bán và sử dụng trong sản xuất nông nghiệp. Vấn đề
lạm dụng hóa chất trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông, lâm, ngư
nghiệp vẫn đang ở đỉnh điểm và chưa có dấu hiệu thuyên giảm. Hơn thế nữa, chưa
có cơ quan, đơn vị nào quản lý triệt để hoặc có thể giải đáp, thông tin cụ thể và
chứng minh cho người tiêu dùng vấn đề thực phẩm hoặc chất lượng vật tư nông
nghiệp đang ở đâu? Sản phẩm nào là an toàn, minh chứng ở đâu? và ai chịu trách
nhiệm chính về vấn đề này? Hàng loạt câu hỏi đang bỏ ngõ, chưa có câu trả lời.
Phân tích các nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên, hầu hết cán bộ và nông
dân được phỏng vấn đều cho rằng, đây không phải là vấn đề riêng của huyện Lệ
Thủy mà là của cả nước. Các ý kiến cho rằng một phần do quản lý Nhà nước chưa
thực hiện triệt để, chưa có phương pháp và cách tiếp cận phù hợp. Phần khác do
nhận thức của người kinh doanh và sản xuất nông nghiệp còn hạn chế. Vì lợi ích
kinh tế nên không hợp tác với các cơ quan chức năng, gây khó khăn cho công tác
76
quản lý và ảnh hưởng không chỉ đến sự phát triển kinh tế nông nghiệp mà còn ảnh
hưởng đến tâm lý tiêu dùng và sức khỏe của toàn xã hội.
2.4. Kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hoạt động quản lý
Nhà nước về kinh tế nông nghiệp huyện Lệ Thủy giai đoạn 2011 - 2016
Phần này đánh giá tổng quan những thành quả đạt được, chưa đạt được và
nguyên nhân của hoạt động quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp của huyện Lệ
Thủy giai đoạn 2011 - 2016 trên cơ sở tổng hợp và phân tích ý kiến phỏng vấn sâu
cán bộ các cấp, nhân dân và tổng quan tài liệu thứ cấp để đưa ra đánh giá cụ thể.
2.4.1. Kết quả đạt được và lí do
2.4.1.1. Những kết quả đạt được
Đánh giá ở mức độ đạt được trong nội dung quản lý Nhà nước về kinh tế
nông nghiệp thì 3 nội dung đạt thành quả rõ nét nhất được nhiều đối tượng đánh giá
tốt gồm (i) Nội dung ban hành và thực hiện chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp;
(ii) Nội dung hoạch định, tổ chức thực hiện và quản lý các dự án xây dựng cở hạ
tầng phục vụ phát triển nông nghiệp; (iii) Quản lý việc ứng dụng tiến bộ KH - CN
trong lĩnh vực nông nghiệp.
Đánh giá ở mức độ hoạt động thì những mặt đạt được nổi bật trong quản lý
Nhà nước về kinh tế nông nghiệp bao gồm:
* Đối với nội dung ban hành và thực hiện chính sách phát triển kinh tế nông
nghiệp: Trong giai đoạn 2011 - 2016, huyện Lệ Thủy đã ban hành rất nhiều chính
sách phát triển nông nghiệp. Trong đó có một số chính sách nổi bật mang tính đổi
mới, hệ thống và toàn diện như chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất gia tăng giá trị
trên đơn vị diện tích; chính sách hỗ trợ phát triển trang trại; chính sách hỗ trợ sản
xuất tập trung - phát triển cánh đồng lúa lớn và liên kết với doanh nghiệp; Chính
sách thúc đẩy liên kết, hợp tác nông dân thành các tổ nhóm, cũng như các chính
sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào sản xuất nông nghiệp.
* Đối với nội dung nội dung hoạch định, tổ chức thực hiện và quản lý các dự
án xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển nông nghiệp: trong giai đoạn 2011 -
2016 có ít nhất 20 hạng mục công trình hàng năm được xây dựng, nâng cấp, cải tạo,
77
đặc biệt tập trung vào đường nội đồng, kênh mương, trạm bơm, hồ chứa và kè cống.
Đây là những hạng mục hết sức quan trọng đảm bảo hiệu quả trong sản xuất nông
nghiệp cũng như đời sống của nhân dân một huyện thấp trũng như Lệ Thủy. Nội
dung quản lý này cũng được tỷ lệ rất cao người dân đánh giá tốt.
* Đối với nội dung quản lý việc ứng dụng tiến bộ KH - CN trong lĩnh vực
nông nghiệp: Nhiều ý kiến đánh giá cho rằng trong giai đoạn 2011 - 2016, huyện Lệ
Thủy đã mạnh dạn chỉ đạo và khuyến khích nghiên cứu, tìm kiếm các khoa học
công nghệ trong sản xuất nông nghiệp phù hợp với điều kiện tự nhiên và nguồn lực
địa phương để đưa vào ứng dụng. Thành quả của giai đoạn 2011 - 2016 ở khía cạnh
này là việc ứng dụng máy sạ hàng vào hệ thống kỹ thuật thâm canh lúa cải tiến
(SRI), nhờ đó thúc đẩy được tiến độ và hiệu quả thực hiện quy hoạch sản xuất lúa
theo cánh đồng lớn. Bên cạnh đó, các bộ giống lúa mới, năng suất và chất lượng cao
được khảo nghiệm đồng loạt trên các chân đất khác nhau đã tạo được nền tảng cải
thiện đáng kể năng suất lúa tái sinh ở những vùng thấp trũng từ 3,5 tấn/ha lên gần 5
tấn/ha vụ Hè Thu. Bên cạnh đó là việc áp dụng các kỹ thuật trong thụ tinh nhân tạo
bò hoặc tạo nguồn giống thủy sản, giống lúa tại chỗ, giống cây lâm nghiệp.
2.4.1.2. Lí do đạt được
Các nguyên nhân làm nên những thành công về mặt quản lý Nhà nước về
kinh tế nông nghiệp của huyện Lệ Thủy được đề cập ở trên bao gồm:
* Nguyên nhân khách quan
- Nhờ có các chủ trương, chính sách và chỉ đạo của trung ương, tỉnh về phát
triển kinh tế nông nghiệp. Cụ thể là các chủ trương, chính sách liên quan đến triển
khai thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới; chương
trình xóa đói giảm nghèo; chương trình quốc gia ứng phó thiên tai và biến đổi khí
hậu; chính sách về phát triển nông nghiệp theo định hướng thị trường.
- Xu thế phát triển của kinh tế xã hội: Trong bối cảnh hội nhập, nền kinh tế
đang phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa sản xuất nông nghiệp phải
vận hành theo định hướng thị trường, tuân thủ các quy luật khách quan. Đây chính
là động lực để UBND huyện thực hiện công tác quản lý Nhà nước về nông nghiệp
78
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và theo định hướng thị trường đảm bảo
nền kinh tế nông nghiệp hiệu quả.
- Nguồn lực lao động nông nghiệp có năng lực cao ngày càng nhiều, có khả
năng quản lý sản xuất quy mô lớn và liên kết thị trường.
- Khoa học công nghệ ngày càng phát triển nên tạo điều kiện cho địa phương
có cơ hội tìm kiếm và vận dụng vào thực tiễn.
* Nguyên nhân chủ quan
- Sự phối hợp, nỗ lực chỉ đạo, điều hành của UBND huyện và các ban, ngành
liên quan tạo cơ sở tốt cho công tác quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp.
- Thực hiện chính sách thu hút nhân tài và các chính sách về đào tạo nguồn
cán bộ nông nghiệp chất lượng cao đã góp phần nâng cao năng lực cho đội ngũ cán
bộ quản lý về nông nghiệp của huyện. Đây là một trong những yếu tố quan trọng
giúp thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp của huyện.
2.4.2. Tồn tại hạn chế và nguyên nhân
2.4.2.1. Tồn tại hạn chế
Những mặt chưa đạt được trong quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp
được đưa ra bao gồm các hoạt động ở cả 5 nội dung: Quản lý Nhà nước về chất
lượng sản xuất nông nghiệp; Quy hoạch, kế hoạch phát triển nông nghiệp (quy
hoạch phát triển các mặt hàng chủ lực gắn với thị trường); Quản lý Nhà nước về
phát triển các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp; Quản lý Nhà nước về tổ
chức và đào tạo nhân lực cho nông nghiệp. Theo kết quả đánh giá, nhìn tổng quan
trong giai đoạn 2011 - 2016, UBND huyện Lệ Thủy đã triển khai khá tốt 5 nội dung
trên, tuy nhiên ở một số lĩnh vực hoạt động nhất định vẫn còn nhiều khía cạnh chưa
đạt được kết quả như mong đợi đó là:
Nội dung quản lý Nhà nước về chất lượng sản xuất nông nghiệp còn thể hiện
nhiều hạn chế. Vấn đề lạm dụng hóa chất trong sản xuất nông nghiệp vẫn còn khó
kiểm soát, chưa có chế tài hợp lý và đủ mạnh để hạn chế vấn đề này. Tuy nhiên, đây
cũng là vấn đề chung của nhiều địa phương trên cả nước.
79
Đối với vấn đề quản lý Nhà nước về phát triển các loại hình tổ chức sản xuất
nông nghiệp, tuy số lượng các loại hình tổ nhóm liên kết đã tăng đều qua các năm trong
giai đoạn 2011 - 2016 nhưng sự bền vững và hiệu quả liên kết của các thành viên trong
tổ còn hạn chế do các yếu tố liên quan đến lợi ích của liên kết chưa thể hiện rõ.
Nội dung quản lý Nhà nước về tổ chức và đào tạo nhân lực cho nông nghiệp
còn thể hiện một số bất cập về chất lượng đào tạo cũng như điều kiện cơ sở vật chất, vị
trí việc làm và điều kiện để thực hiện những kiến thức và kỹ năng đã được đào tạo.
Các nội dung quản lý Nhà nước về khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên;
quy hoạch, kế hoạch phát triển nông nghiệp đã đạt được những kết quả nhất định. Các
quy hoạch, kế hoạch thể hiện tính cấp thiết, tuy nhiên tiến trình triển khai còn chậm;
chưa nghiên cứu phát triển các sản phẩm chủ lực gắn với thị trường một cách khoa học,
mang tính bền vững.
2.4.2.2. Nguyên nhân
* Nguyên nhân khách quan
- Điều kiện tự nhiên: Yếu tố về thời tiết khí hậu được nhiều người đề cập nhất
với tỉ lệ 84.1% số người được hỏi. Giải thích cho vấn đề này, nhiều ý kiến cho rằng
do hoạt động sản xuất nông nghiệp phụ thuộc lớn vào điều kiện tự nhiên nên rủi ro
cao. Hơn nữa, do tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu và do đặc trưng của vùng
Lệ Thủy thấp trũng nên tính tổn thương trong sản xuất nông nghiệp với biến đổi khí
hậu ngày càng tăng. Do vậy, biến đổi khí hậu có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản
xuất nông nghiệp cũng như hiệu quả của công tác quản lý Nhà nước về kinh tế nông
nghiệp là vấn đề khó tránh khỏi.
- Nguồn ngân sách Nhà nước hạn hẹp: Đây cũng là yếu tố ảnh hưởng tiêu
cực đến hiệu quả quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp. Tỷ lệ lớn người được
hỏi cho rằng “kinh phí quá ít, nhỏ giọt” nên việc triển khai thực hiện các chủ
trương, chính sách phát triển nông nghiệp của huyện kém hiệu quả, quy mô nhỏ
hoặc không liên tục.
- Sự hợp tác, phối hợp của người dân cũng là một thách thức ở địa bàn
huyện với gần 41% số người đề cập. Các ý kiến cho rằng, người dân thường chạy
80
theo lợi nhuận trước mắt, thường chỉ quan tâm lợi ích ngắn hạn của cá nhân nên tỉ lệ
hộ tuân thủ các quy trình hướng dẫn của các đơn vị tư vấn và các ban ngành liên
quan. Nông dân thường ít hợp tác, không làm theo quy hoạch. Điển hình là hoạt
động sản xuất lúa tái sinh, người dân ồ ạt mở rộng diện tích ra ngoài vùng quy
hoạch của huyện và tỉnh. Một điển hình khác được đề cập đến là trường hợp lạm
dụng hóa chất trong sản xuất nông nghiệp. Mặc dù các ban ngành các cấp từ tỉnh,
huyện, xã, thôn và các tổ chức dân sự xã hội đã truyền thông thông tin về tác hại
của các loại hóa chất như thuốc diệt cỏ, các chất kích thích sinh trưởng, thuốc trừ
sâu, bệnh trên cây trồng và kháng sinh, chất tạo nạc trong chăn nuôi... nhưng lượng
hóa chất sử dụng trong nông nghiệp ngày càng gia tăng (một số ý kiến cho rằng
trước đây lúa tái sinh không sử dụng chất kích thích đẻ nhánh, bây giờ dùng đại trà.
Lượng phân bón cho lúa tái sinh trước đây rất ít, chỉ 3 - 5kg/sào, bây giờ tăng lên 5
- 7 kg/sào).
Sự biến động của thị trường là yếu tố vừa ảnh hưởng tích cực vừa tiêu cực
đến hiệu quả quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp được 37,2% số người đề
cập. Thị trường phát triển, hội nhập làm gia tăng sự cạnh tranh của các sản phẩm
cùng chủng loại trên thị trường. Về mặt tích cực, sự thay đổi này làm tăng tính cạnh
tranh, là động cơ chính để các cá nhân, tổ chức và cơ quan quản lý cải thiện năng
lực sản xuất và để cạnh tranh trên thị trường. Đó cũng là đòn bẩy để phát huy sự
năng động, sáng tạo của các bên liên quan và là động lực để phát triển nông nghiệp
theo hướng hiện đại. Về mặt tiêu cực, sự biến động của thị trường tạo ra nhiều rủi ro
cho nông dân khi các cơ chế, chính sách, cơ sở hạ tầng, kỹ thuật sản xuất và trình
độ thâm canh chưa phát triển đồng bộ phù hợp với những thay đổi đó. Do đó, sự
biến động về thị trường đầu ra nông sản ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả quản lý
Nhà nước về kinh tế nông nghiệp.
Có đến 28,3% số người có ý kiến rằng nguồn lực lao động ở huyện Lệ Thủy
là một trong những yếu tố ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả QLNN về kinh tế nông
nghiệp. Nguồn lực lao động là yếu tố cơ bản nhất của sản xuất nông nghiệp, đặc
biệt trong bối cảnh nông nghiệp của nước ta khi sản xuất vẫn còn mang nặng tính
81
thủ công. Tuy nhiên, ở địa bàn huyện Lệ Thủy, một mặt do tình trạng di cư và mặt
khác do giới trẻ không mặn mà, không quan tâm nhiều đến sản xuất nông nghiệp
nên lực lượng lao động trở nên khan hiếm, đặc biệt là lao động trẻ. Lực lượng lao
động đã bị già hóa và chủ yếu là phụ nữ. Vấn đề này ảnh hưởng rất lớn đến việc
triển khai các chính sách phát triển nông nghiệp, đặc biệt là việc ứng dụng khoa học
kỹ thuật hiện đại vào thực tiễn sản xuất.
- Nguồn tài nguyên đất hạn chế cũng là một yếu tố bất lợi trong quản lý Nhà
nước về kinh tế nông nghiệp. Để thực hiện các chính sách, kế hoạch như gia tăng
quy mô sản xuất, chính sách gia tăng hiệu quả trên đơn vị diện tích, sản xuất tập
trung, mang tính hàng hóa và liên kết với thị trường... thì tài nguyên đất đai là điều
kiện cần thiết. Tuy nhiên, quỹ đất đai của huyện ngày càng giảm đi do phát triển cơ
sở hạ tầng giao thông, thủy lợi và giảm diện tích đất do sạt lở, do đấu giá quyền sử
dụng đất... Bên cạnh đó, địa hình, địa mạo của huyện được xem là vùng đặc trưng
với tính tổn thương rất cao vì ở ngay vùng eo hẹp nhất của cả nước với khoảng 55 –
60 km nối từ Lào ra biển Đông. Địa hình hẹp nhưng độ dốc cao từ núi xuống biển,
do đó địa bàn huyện thường hứng chịu nhiều trận lũ quét, hơn nữa huyện có hệ
thống sông suối chằng chịt, nhiều diện tích thấp trũng và thường xuyên bị ngập úng.
* Nguyên nhân chủ quan
Có 5 nguyên nhân chủ quan chính được các nhóm đối tượng xác định có ảnh
hưởng tiêu cực đến hiệu quả quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp. Các yếu tố
chủ quan bao gồm, năng lực đội ngũ cán bộ quản lý nông nghiệp; phương pháp tiếp
cận; cơ chế hoạt động quản lý nông nghiệp của Nhà nước; nội dung quản lý Nhà
nước về kinh tế nông nghiệp và nguồn nhân lực quản lý nông nghiệp.
- Cơ chế hoạt động quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp là yếu tố nhận
được tỉ lệ đánh giá cao nhất với 81,4% số người đề cập. Điều đó có nghĩa rằng, cơ
chế hoạt động là yếu tố tác động chính đến hiệu quả QLNN về kinh tế nông nghiệp.
Nhiều ý kiến đánh giá cho rằng cơ chế hoạt động còn mang nặng hình thức, chung
chung, mang tính xin - cho. Cơ chế hoạt động chưa phát huy được tính sáng tạo của
cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật nông nghiệp cũng như của người dân. Ngoài ra, một
82
số ý kiến cho rằng cơ chế QLNN về kinh tế nông nghiệp chưa phát huy được sự liên
kết giữa các cơ quan ban ngành liên quan, giữa các tác nhân trong chuỗi sản phẩm,
cũng như giữa nông dân và nông dân, giữa các nhóm nông dân với nhau.
- Năng lực đội ngũ cán bộ quản lý nông nghiệp là yếu tố quan trọng thứ hai
với 58% số người đề cập. Như đã đề cập ở trên, mặc dù huyện đã có các chính sách
về đào tạo nâng cao năng lực và thu hút nhân tài nhưng mặt bằng trình độ chuyên
môn chưa cao. Phân bổ nguồn lực ở các vị trí chưa hợp lý. Chất lượng đào tạo chưa
cao, đạo tào nhân lực ồ ạt, không có quy hoạch rõ ràng. Do đó, chưa có những cán
bộ QLNN về nông nghiệp thể hiện đột phá thông qua việc đề xuất, thử nghiệm các
mô hình sản xuất kinh doanh nông nghiệp mang tính sáng tạo, hiệu quả và bền vững
cho địa phương.
Xuất phát từ thực trạng năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý nông nghiệp và
cơ chế hoạt động của quản lý Nhà nước, phương pháp tiếp cận trong QLNN về kinh
tế nông nghiệp vẫn mang tính truyền thống, áp đặt. Rất nhiều ý kiến cho rằng, các
quy hoạch, kế hoạch phát triển còn xa với nhu cầu thực tế của người dân cũng như
nhu cầu của thị trường về chủng loại và chất lượng sản phẩm nông, lâm, ngư
nghiệp. Chẳng hạn các mô hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ lúa sản xuất hai vụ
bấp bênh sang cây trồng khác chưa có cơ sở khoa học và thực tiễn đầy đủ, chưa có
nghiên cứu toàn diện để đảm bảo gia tăng hiệu quả trên đơn vị diện tích và tăng thu
nhập kinh tế hộ. Hầu hết, các cây trồng chuyển đổi như đậu xanh, dưa hấu, rau an
toàn, bò lai và lợn siêu nạc, gà đồi Lệ Thủy đều do người dân chủ động tìm kiếm thị
trường khi đã đi vào sản xuất nên thường xuyên bị thương lái ép giá. Do vậy, để
QLNN về kinh tế nông nghiệp có hiệu quả ngoài việc cải thiện năng lực đội ngũ cán
bộ quản lý nông nghiệp, cần chú trọng cải thiện phương pháp tiếp cận trong quản lý.
Việc đào tào nâng cao năng lực cán bộ quản lý nông nghiệp cần chú trọng vào xây
dựng phương pháp tiếp cận toàn diện, hệ thống. Cần cập nhật đầy đủ hệ thống thông
tin về khoa học kỹ thuật, về thị trường nông nghiệp, các dịch vụ liên quan, biết xử
lý và vận dụng thông tin vào công tác quản lý phát triển kinh tế nông nghiệp.
83
Nguồn nhân lực quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp cũng là một yếu tố
được 36,3% người đề cập đến. Bên cạnh năng lực thì số lượng của đội ngũ cán bộ
quản lý nông nghiệp của huyện cũng là một yếu tố được xem có ảnh hưởng tiêu cực
đến hiệu quả quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp. Nguồn nhân lực mỏng,
chẳng hạn đội ngũ cán bộ khuyến nông chỉ 4 người/huyện) hết sức khó khăn khi
vào mùa vụ hoặc khi có các sự cố như dịch bệnh diện rộng hoặc ảnh hưởng của
thiên tai. Một số ý kiến cho rằng, trong bối cảnh ngân sách hạn chế, nguồn nhân lực
mỏng thì cần ưu tiên nâng cao chất lượng và có cơ chế hoạt động phù hợp để
khuyến khích sự năng động, sáng tạo của đội ngũ quản lý nông nghiệp và hoàn
thiện quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp.
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Kết quả tìm hiểu về thực trạng quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở
địa bàn huyện Lệ Thủy cho thấy, trong giai đoạn 2011 - 2016 hoạt động quản lý
Nhà nước về kinh tế nông nghiệp đã cơ bản đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn.
Những mặt được đánh giá tốt gồm Việc hoạch định, tổ chức thực hiện và quản lý
các dự án xây dựng cơ cở hạ tầng phục vụ phát triển nông nghiệp và Quản lý việc
ứng dụng tiến bộ KH - CN trong lĩnh vực nông nghiệp. Nguyên nhân chính là nhờ
có các nghị quyết, chủ trương chính sách hỗ trợ và sự chỉ đạo quyết liệt của các cấp
tỉnh, huyện về đổi mới trong sản xuất nông nghiệp và sự nỗ lực, hợp tác của các ban
ngành liên quan và sự đồng thuận cao của người dân trong triển khai thực hiện.
Các mặt chưa được gồm Quản lý Nhà nước về chất lượng sản xuất nông
nghiệp; Quy hoạch sản xuất nông nghiệp (các sản phẩm chủ lực gắn với thị trường);
Quản lý Nhà nước về phát triển các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp và Quản lý
Nhà nước về tổ chức và đào tạo nhân lực cho nông nghiệp. Có nhiều nguyên nhân ảnh
hưởng đến hiệu quả quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp của huyện như yếu tố
về thời tiết khí hậu, ngân sách đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp, cơ chế quản lý,
nguồn nhân lực và năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý nông nghiệp, trong đó yếu
tố khí hậu thời tiết, cơ chế hoạt động quản lý về kinh tế nông nghiệp là 2 nguyên
nhân quan trọng nhất có tác động tiêu cực đến hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế
84
nông nghiệp. Nhìn tổng quát chương 2 của luận văn đã cơ bản nêu lên được thực
trạng công tác quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp của huyện Lệ Thủy và
đánh giá cụ thể những việc làm tốt, chưa tốt của công tác quản lý từ khâu lập kế
hoạch, thực thi chính sách và tạo đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp. Về sử dụng số
liệu thứ cấp từ các báo cáo thống kê của huyện và cập nhật thông tin từ các phòng
ban chuyên môn của UBND huyện, luận văn cũng đã mạnh dạn đưa số liệu sơ cấp
được điều tra đến từng hộ nông dân, từ các nhà quản lý các cấp để có cái nhìn và
đánh giá khách quan, trung thực mang tính thực tiễn cao. Đây có thể được coi là nét
mới của Luận văn so với những nghiên cứu trước đó để làm cơ sở khoa học vững
chắc cho việc đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện Quản lý Nhà nước
về kinh tế nông nghiệp huyện Lệ Thủy ở Chương 3.
85
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH
TẾ NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH
3.1. Phương hướng quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp của huyện
Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
Phương hướng quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp của huyện Lệ Thủy
trình bày trong phần này được tóm tắt từ các nguồn tài liệu gồm: (i) Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện Lệ Thủy giai đoạn 2011 - 2020; (ii) Báo
cáo tình hình triển khai thực hiện các chính sách khuyến khích phát triển nông
nghiệp trên địa bàn huyện giai đoạn 2011 – 2015, kế hoạch giai đoạn 2016 – 2020
và (iii) Kế hoạch triển khai xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2020 của
huyện Lệ Thủy. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện Lệ Thủy
được xây dựng trên các căn cứ quan trọng gồm các Nghị quyết, Quyết định của các
ban, ngành Trung ương (Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường); cấp tỉnh
(Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Quảng Bình, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Cục Thống kê tỉnh Quảng Bình) và huyện Lệ Thủy (Huyện ủy, HĐND,
UBND huyện và Chi cục Thống kê huyện). Các Nghị quyết, Quyết định, Thông tư
của các ban, ngành các cấp liên quan đến quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội; về quy hoạch phát triển tổng thể nuôi trồng thủy sản; chiến lược quốc gia về tài
nguyên nước; quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội dãi ven biển Miền
Trung đến năm 2020; Lộ trình thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng
nông thôn mới, đặc biệt là Quyết định số 12/QĐ-TTg ngày 06/01/2017 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xác định thiệt hại, thực hiện bồi thường, hỗ trợ;
khôi phục sản xuất và đảm bảo an sinh xã hội cho người dân bị ảnh hưởng do sự cố
môi trường biển tại các tỉnh Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế”.
Điều đó cho thấy rằng, các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của
huyện Lệ Thủy là một trong những nguồn dữ liệu tham khảo quan trọng làm cơ sở
cho việc xác định phương hướng quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp của
huyện Lệ Thủy trong thời gian tới.
86
3.1.1. Quy hoạch phát triển các ngành, sản phẩm chủ lực gắn với thị
trường
Những nguồn tài liệu trên đề cập phương hướng quản lý Nhà nước về kinh tế
nông nghiệp của huyện Lệ Thủy trong thời gian tới là tập trung phát triển ngành
nông nghiệp toàn diện có chất lượng cao, phù hợp với thị trường, gắn với giải quyết
tốt các vấn đề nông dân, nông thôn. Xây dựng chính sách phù hợp để khai thác có
hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của cả ba vùng sinh thái: Đồng bằng, ven biển và đồi
núi theo hướng bảo đảm an ninh lương thực và sản xuất hàng hóa, tiến đến xuất
khẩu là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu.
Cụ thể: Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy
sản bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt 4,54%/năm, trong đó nông nghiệp tăng
3,73%/năm, lâm nghiệp tăng 6,43%/năm, thủy sản tăng 8,77%/năm. Đến năm 2020,
tỷ trọng giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản giảm xuống còn 29,69% trong
tổng giá trị sản xuất của huyện. Về cơ cấu sản xuất phát triển theo hướng giảm dần
tỷ trọng nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng lâm nghiệp và thủy sản. Đến năm 2020, cơ
cấu nội bộ ngành gồm: nông nghiệp chiếm tỷ trọng 79 - 80%; lâm nghiệp chiếm 7,6
- 8,0%; thủy sản chiếm 12,0 - 12,3%.
3.1.1.1. Trong sản xuất nông nghiệp
- Tiếp tục phát triển nông nghiệp bền vững theo hướng đảm bảo an ninh
lương thực trên địa bàn, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa có chất lượng cao phù hợp
với nhu cầu thị trường. Thực hiện tốt việc chuyển đổi cây trồng, vật nuôi phù hợp
với điều kiện sản xuất của từng vùng sinh thái trên địa bàn huyện. Phấn đấu mức
tăng trưởng trong cả kỳ đạt 4,5 - 5,0%/năm.
- Phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững của một nền nông
nghiệp sạch, phát triển phải đặt trong yêu cầu phòng tránh giảm nhẹ rủi ro thiên tai
và biến đổi khí hậu thường xảy ra trên địa bàn huyện. Phát triển nông nghiệp phải
gắn với công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, chế biến và khả năng tiêu thụ sản phẩm.
- Thực hiện tốt việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, cơ cấu mùa vụ nhằm tăng
năng suất và sản lượng, thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, tăng thu nhập trên
87
đơn vị diện tích, phát triển cây công nghiệp và dịch vụ nông thôn. Đẩy mạnh nâng
cao hiệu quả đầu tư nhằm cải tạo và hoàn thiện đồng bộ hệ thống hạ tầng nông thôn,
đặc biệt là hệ thống giao thông nông thôn phục vụ sản xuất nông nghiệp như giao
thông nội đồng, thủy lợi, điện lưới và giao thông miền núi.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tăng thu nhập trên một đơn vị diện tích, đến
năm 2020 có trên 5.000 ha có thu nhập từ trên 100 triệu đồng/ha/năm.
Dựa trên các định hướng phát triển sản xuất nông nghiệp của huyện đến năm
2020 được nêu ở trên, huyện đã đưa ra dự báo một số chỉ tiêu phát triển nông
nghiệp giai đoạn 2016 - 2020 ở Bảng 3.1.
Bảng 3.1. Dự báo tăng trưởng và cơ cấu ngành nông nghiệp đến năm 2020
2011 - 2016- Mục 2010 2015 2020 2015 2020
1. GTSX và tăng trưởng
GTSX (giá 94 tỷ đồng) 284,49 365,71 439,13 5,15 3,13
- Trồng trọt 153,45 180,30 202,32 3,28 2.33
- Chăn nuôi 127,58 178,58 227,55 6,96 4,97
- Dịch vụ nông nghiệp 3,43 6,83 9,26 14,65 7,48
2. GTSX và cơ cấu GTSX, (giá 100 100 100
HH, %)
- Trồng trọt 54,41 51,06 47,54
- Chăn nuôi 44,51 47,41 50,19
- Dịch vụ nông nghiệp 1,08 1,41 1,43
“Nguồn: UBND huyện Lệ Thủy, 2016”
* Ngành trồng trọt
Thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng một cách hợp lý. Hình thành
các vùng chuyên canh cây lương thực, cây thực phẩm, cây công nghiệp dài ngày,
ngắn ngày để có điều kiện xây dựng cơ sở hạ tầng, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật
trong thực hiện cơ giới hóa các khâu làm đất, phòng trừ sâu bệnh, thu hoạch,... tạo
được nguồn sản phẩm hàng hóa tập trung, có chất lượng cao theo yêu cầu thị
88
trường. Cải tạo vườn tạp thành vườn kinh tế, nhân rộng một số loài cây ăn quả, đặc
sản từng vùng có giá trị kinh tế cao.
* Ngành chăn nuôi
Tiếp tục thực hiện laisind hoá đàn bò, nạc hoá đàn lợn, vừa nâng cao số
lượng vừa tăng thể trọng, phát triển đồng cỏ đảm bảo thức ăn cho gia súc. Tích cực
tìm kiếm thị trường tiêu thụ, xuất khẩu thịt đông lạnh, đồ hộp để phát triển nhanh
đàn bò và đàn lợn. Tổng đàn gia súc năm 2016 có 94.906 con, kế hoạch năm 2020
có 120.000 con, đạt tốc độ tăng trưởng về tổng đàn hàng năm 3,5 - 3,6%/năm, tốc
độ tăng trưởng về thịt hơi xuất chuồng đạt trên 7,0 - 7,5 %/năm, tỷ trọng ngành
chăn nuôi trong cơ cấu sản xuất nông nghiệp năm 2016 đạt 47,41% và đến năm
2020 đạt 50,19%. Phát triển chăn nuôi gia cầm dưới hình thức hộ gia đình đạt tốc
độ tăng trưởng về tổng đàn từ 6,5 - 6,7%/năm, trong đó nuôi gà, vịt lấy trứng bằng
giống cao sản đạt 30% tổng đàn (Bảng 3.2).
Bảng 3.2. Định hướng phát triển ngành chăn nuôi huyện Lệ Thuỷ đến năm 2020
Chỉ tiêu 2011 2016 2020
Tổng đàn gia súc (phương án tăng trưởng cao) 91.516 94.906 120.000
Đàn trâu (con) 7.053 7.654 9.000
Đàn bò (con) 11.955 15.316 18.000
Đàn lợn (con) 58.129 69.836 90.000
Đàn dê (con) 1.900 2.014 3.000
Đàn gia cầm (1000 con) 687,69 973,15 1.300,0
Tổng lượng thịt hơi xuất chuống (tấn) 13.733 19.093 29.500
“Nguồn: UBND huyện Lệ Thủy, 2016”
Khuyến khích phát triển các trang trại chăn nuôi có quy mô lớn, áp dụng kỹ
thuật tiên tiến, bố trí theo lãnh thổ từng vùng như sau:
- Đối với vùng đồi, núi: chủ yếu phát triển chăn nuôi trâu, bò, dê, thỏ, ong,
gà.
- Đối với vùng đồng bằng: chủ yếu phát triển trâu, bò, lợn, gia cầm.
- Đối với vùng biển, ven biển: chủ yếu phát triển bò, lợn, gia cầm.
89
Để cho nông dân yên tâm và ổn định sản xuất, yêu cầu phải chủ động giải
quyết vấn đề đầu ra, đảm bảo giá trị sản phẩm và quyền lợi người chăn nuôi; đề
xuất UBND tỉnh hỗ trợ và giao cho Công ty TNHH MTV Lệ Ninh đứng ra làm bà
đỡ cho nông dân 2 huyện Lệ Thủy và Quảng Ninh trong việc sản xuất thức ăn chăn
nuôi, sản xuất con giống lợn và bò, hỗ trợ công tác thú y, kỹ thật chăn nuôi, bao tiêu
sản phẩm cho nông dân.
3.1.1.2. Lâm nghiệp
Tiếp tục đầu tư phát triển lâm nghiệp theo hướng đẩy mạnh công tác trồng
rừng, kết hợp với khoanh nuôi phục hồi và bảo vệ rừng, đặc biệt là rừng đầu nguồn,
gần dân cư, gần trục đường giao thông, kết hợp trồng các loại cây ăn quả, cây công
nghiệp lâu năm. Đẩy mạnh trồng rừng trên đất trống đồi trọc,trồng rừng gổ lớn
trồng rừng cảnh quan ven biển ở các khu du lịch, nghỉ dưỡng.
Tốc độ tăng trưởng bình quân trong giai đoạn 2010 - 2015 là 7,02%/năm,
phấn đấu giai đoạn 2016 - 2020 đạt 6,43%/năm, tăng trưởng bình quân trong 10
năm (2011- 2020) đạt 6,72%. Đến năm 2016, độ che phủ rừng đạt 69%, đến năm
2020 đạt 71%. Tăng cường khả năng phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái của
rừng. Giải quyết việc làm cho nhân dân trong vùng lâm nghiệp, nhất là đồng bào
dân tộc ở các xã đặc biệt khó khăn trên cơ sở giao đầy đủ quyền sử dụng đất, giao
đủ rừng cho hộ nông dân, xóa bỏ tình trạng du canh, du cư của đồng bào dân tộc.
+ Khai thác hợp lý tài nguyên rừng, chuyển một số diện tích rừng nguyên
sinh có tính đa dạng sinh học cao sang rừng đặc dụng, nhằm bảo tồn đa dạng sinh
học và duy trì độ che phủ của rừng và chế độ thủy văn của các sông. Đối với rừng
sản xuất kinh doanh đảm bảo khai thác dưới mức tăng trưởng hàng năm của rừng.
+ Thực hiện phủ xanh đất trống đồi núi trọc với cây trồng có tốc độ khuếch
tán nhanh ở rừng đầu nguồn (thông, keo lá tràm), các loại cây có hiệu quả kinh tế
cao ở rừng sản xuất (dó trầm, cây huê, huỳnh, trám, song mây các loại). Phát triển
trồng cây phân tán ở hai bên tuyến Quốc lộ 1A, đường Hồ Chí Minh, các tuyến tỉnh
lộ, huyện lộ, đường liên thôn, liên xã, đường nội đồng, các băng và cụm cây ở
90
quanh trụ sở các cơ quan, công sở, trường học, bệnh viện, trạm xá, các khu công
nghiệp, các điểm du lịch...
3.1.1.3. Ngành thủy sản
Phát triển hợp lý các khâu khai thác, nuôi trồng, chế biến và dịch vụ thủy sản
nhằm chuyển dịch cơ cấu ngành theo hướng tăng tỷ trọng giá trị nuôi trồng và dịch
vụ. Khai thác đi đôi với bảo vệ nguồn lợi thủy sản, kết hợp bảo vệ chủ quyền lãnh
hải Tổ quốc. Tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế đầu tư phát triển các cơ sở
chế biến thuỷ sản, tăng nhanh giá trị sản phẩm xuất khẩu.
Phát triển nuôi trồng thuỷ sản trên cơ sở quy hoạch hợp lý mặt nước, diện
tích đất có khả năng nuôi trồng theo hướng công nghiệp bền vững, phù hợp với nhu
cầu tiêu dùng tại huyện và mở rộng ra thị trường bên ngoài.
Duy trì tốc độ tăng trưởng toàn ngành bình quân giai đoạn 2011 - 2016 đạt
trên 7,20%/năm và đạt khoảng 8,7%/năm giai đoạn 2016 - 2020. Tăng cường hoạt
động khai thác, đặc biệt là khai thác ở vùng khơi đảm bảo tỷ trọng sản lượng khai
thác trên tổng sản lượng thuỷ sản đạt 50,0% vào năm 2020; đưa tỷ trọng giá trị
ngành thuỷ sản trong cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông - lâm - thủy sản đạt từ
10,63% năm 2016 lên 12,36% vào năm 2020 tương ứng với sản lượng thuỷ sản
6.658 tấn năm 2016 và 8.050 tấn vào năm 2020 (Bảng 3.3).
Bảng 3.3: Định hướng phát triển ngành thuỷ sản huyện Lệ Thuỷ đến năm 2020
Chỉ tiêu 2011 2016 2020
Tổng sản lượng thủy sản (Tấn) 6.658 8.050 5.029
Sản lượng đánh bắt 3.503 4.800 3.480
Sản lượng nuôi trồng 3.155 3.250 1.549
Diện tích nuôi (ha) 2.123,2 2.730 1.388
Nuôi mặn lợ 43,6 70 30
Nuôi nước ngọt 2.039,6 2.610 1.351
Số lồng cá (cái) 40 50 35
“Nguồn: UBND huyện Lệ Thủy, 2016”
91
* Về khai thác thủy sản
Đi đôi với cơ cấu lại lực lượng khai thác ven bờ một cách hợp lý, chuyển dần
sang nuôi trồng và bảo vệ nguồn lợi vùng biển ven bờ.
Phát triển số lượng tàu thuyền theo hướng nâng cao công suất máy gắn với
đầu tư trang thiết bị, ngư lưới cụ tiên tiến. Đẩy mạnh chuyển đổi, đa dạng hóa
ngành nghề đánh bắt, hạn chế khai thác ven bờ.
Đến năm 2016, sản lượng khai thác đạt 3.503 tấn, phấn đấu đến năm 2020
đạt khoảng 4.800 tấn.
Tăng cường cơ sở hạ tầng phục vụ đánh bắt và phòng, chống lụt bão, giảm số
lượng tàu thuyền công suất nhỏ, tăng lượng tàu thuyền công suất lớn với hệ thống
trang thiết bị thông tin, đưa dẫn, ngư cụ và bảo quản đông lạnh hiện đại để có thời
gian đánh bắt dài, đảm bảo được chất lượng và nâng cao giá trị sản phẩm.
* Nuôi trồng thủy sản
Phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng toàn diện, mở rộng quy mô, đa
dạng đối tượng nuôi, chú ý các sản phẩm có giá trị cao, phù hợp với nhu cầu thị
trường như tôm thẻ chân trắng, cá hồng, cá trắm, cá đối mục, cá chim trắng... Thực
hiện tốt 3 vấn đề: Nâng cao năng suất, sản lượng và đảm bảo môi trường để tăng
nhanh tỷ trọng nuôi trồng trong cơ cấu kinh tế ngành. Phát triển nuôi trồng thuỷ sản
trên 2 loại mặt nước: nước lợ, nước ngọt. Chú trọng nuôi tôm, cá trên vùng cát ven
biển ở xã Ngư Thuỷ Bắc, Ngư Thuỷ Trung, Ngư Thuỷ Nam; nuôi tôm cá theo mô
hình công nghiệp và bán thâm canh để bảo đảm môi trường sinh thái. Chỉ đạo các
nhà đầu tư, các doanh nghiệp đầu tư hoàn chỉnh hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho
công tác nuôi tôm công nghiệp ở xã Hồng Thuỷ và các điểm nuôi tôm, cá tập trung
ở xã Ngư Thuỷ Bắc, Ngư Thuỷ Trung, Ngư Thuỷ Nam và các hồ đập có mặt nước
lớn.
Năm 2016, sản lượng nuôi trồng đạt 3.155 tấn và phấn đấu đến năm 2020 đạt
3.250 tấn, chiếm 43 - 45% tổng sản lượng thủy sản toàn huyện.
92
3.1.2. Phát triển kinh tế theo vùng địa lý
3.1.2.1. Phát triển kinh tế - xã hội vùng miền núi và gò đồi
Vùng miền núi và gò đồi của huyện gồm 15 xã, có diện tích tự nhiên 1.190,2
km2, chiếm 81,52% tổng diện tích tự nhiên toàn huyện; dân số trung bình năm 2016
có 62.385 người, chiếm 44,21% dân số toàn huyện, mật độ dân cư 52,5 người/km2.
Trong vùng có 3 xã đặc biệt khó khăn là Kim Thủy, Ngân Thủy và Lâm Thủy,
người dân ở đây chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ sản xuất thấp,
thiếu sự hiểu biết về thị trường, chủ yếu làm nương rẫy để sinh sống nên trên 75%
dân số thuộc diện nghèo. Nguồn tài nguyên chủ yếu là rừng tự nhiên do các đơn vị
Nhà nước quản lý, người dân chỉ làm chủ một số diện tích rừng và đất trống đồi
trọc; cần nghiên cứu giao cho nhân dân có quỹ đất sản xuất đáp ứng nhu cầu cuộc
sống. Nhiệm vụ chính hiện của vùng là bảo vệ rừng, trồng rừng. Vùng gò đồi chủ
yếu là người kinh, có trình độ tiếp thu kỹ thuật canh tác và khoa học kỹ thuật mới.
Vùng đồi còn nhiều tiềm năng và lợi thế về trồng rừng, trồng cây công nghiệp dài
ngày (cao su), ngắn ngày, cây ăn quả, chăn nuôi gia súc, gia cầm, phát triển công
nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng (đá xây dựng, gạch ngói), chế biến nông lâm sản,
TTCN, phát triển du lịch…
Về sản xuất nông, lâm nghiệp: Nhiệm vụ chính là bảo vệ rừng, gồm có
71.900 ha rừng tự nhiên (trong đó có 21.354 ha sẽ chuyễn sang rừng đặc dụng),
khoanh nuôi tái sinh rừng, trồng rừng, sản xuất lương thực (lúa, ngô), cây công
nghiệp (cao su, hồ tiêu), cây ăn quả; chăn nuôi tập trung đại gia súc, gia cầm tạo
nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp.
Nâng cấp và xây dựng các hồ chứa để điều tiết dòng chảy, phòng lũ cho hạ
lưu và chống khô hạn, đảm bảo nước cho sản xuất, tiêu dùng, việc xây dựng các
công trình thủy lợi không những có ý nghĩa trong việc cấp nước, phòng chống lũ
lụt, hạn hán mà còn có ý nghĩa điều hòa môi trường trong vùng.
93
3.1.2.2. Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng
Vùng đồng bằng gồm 6 xã vùng giữa có diện tích tự nhiên 64,05 km2 chiếm
4,6% tổng diện tích tự nhiên toàn huyện; dân số 45.582 người, chiếm 32% dân số
toàn huyện, mật độ dân số 712 người/km2.
Điều kiện cơ sở hạ tầng từng bước đảm bảo nhu cầu cơ bản về tưới tiêu, khả
năng chống lũ đầu vụ, lũ tiểu mãn, vì vậy đối với cây lúa quy hoạch ổn định 9.533
ha lúa 2 vụ, đảm bảo an ninh lương thực; sản xuất lúa Đông Xuân kết hợp lúa tái
sinh và nuôi cá đảm bảo đến năm 2020 có trên 5.000 ha giá trị thu nhập trên 100
triệu đồng/năm. Hình thành vùng sản xuất lúa chất lượng cao (đủ điều kiện xuất
khẩu) ở các xã: An Thuỷ, Phong Thuỷ, Lộc Thủy, Xuân Thuỷ, Liên Thuỷ, Hoa
Thủy. Phát triển cây công nghiệp ngắn ngày chủ yếu là cây lạc, công nghiệp chế
biến - tiểu thủ công nghiệp ngành nghề truyền thống như rượu Tuy Lộc, chiếu cói
An Xá; phát triển các dịch vụ sản xuất và đời sống. Phát triển chăn nuôi lợn, gà, vịt,
trâu bò đưa ra vùng xa dân cư.
Chú trọng ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đưa các loại giống mới có
năng suất, chất lượng cao vào sản xuất, mở rộng diện tích cao sản; tiếp tục phát
triển trồng rau màu thực phẩm, lồng ghép kết hợp các mô hình trồng trọt, chăn nuôi,
thủy sản... tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân đầu tư sản xuất với quy mô lớn,
nâng cao giá trị thu nhập và hiệu quả kinh tế, khắc phục tư tưởng sản xuất manh
mún, nhỏ lẻ, tự cung, tự cấp. Gắn sản xuất với chế biến và thị trường tiêu thụ, xây
dựng thương hiệu sản phẩm hàng hoá nông sản trên địa bàn.
Phát triển mạnh chăn nuôi theo hình thức công nghiệp, bán công nghiệp, áp
dụng quy trình chăn nuôi tiên tiến để tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả; đưa
chăn nuôi ra ngoài vùng dân cư bảo đảm an toàn dịch bệnh và vệ sinh môi trường.
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện laisind hoá đàn bò, lợn máu ngoại, đưa các loại giống
con có giá trị kinh tế cao như: Gà Ai cập, Đà điểu, lợn rừng vào chăn nuôi…
3.1.2.3. Phát triển kinh tế - xã hội vùng Quốc lộ 1A và ven biển
Vùng đường Quốc lộ 1A và ven biển gồm 8 xã: Hồng Thủy, Thanh Thủy,
Cam Thủy, Hưng Thủy, Sen Thủy và 3 xã miền biển Ngư Thủy Bắc, Ngư Thủy
94
Trung và Ngư Thủy Nam, có diện tích tự nhiên 208,8 km2 chiếm 14,78% tổng diện
tích tự nhiên toàn huyện, dân số 46.532 người chiếm 33,11% dân số toàn huyện,
mật độ dân số 222,8 người/km 2. Do điều kiện tự nhiên vùng biển Lệ Thủy là vùng
bãi ngang, không có cửa lạch nên khó phát triển được các tàu thuyền đánh cá lớn, đi
khơi. Vùng ven bờ lại chủ yếu là cát trắng không có độ phì nên trồng trọt không
hiệu quả nhưng có điều kiện phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, du lịch
biển, nuôi trồng thủy sản. Tích cực huy động các nguồn đầu tư phương tiện kỹ thuật
để nâng cao năng lực đánh bắt xa bờ và đa dạng hóa các loại hình, đối tượng nuôi
thủy sản, nhất là các loài có giá trị kinh tế cao, mang đặc sản của địa phương; hiện
đại hóa các cơ sở chế biến thuỷ sản hiện có, mở rộng ngành nghề chế biến thủy sản
truyền thống.
Quy hoạch sản xuất ở vùng ven biển của huyện Lệ Thủy, hướng chính vẫn là
đánh bắt thủy sản ven bờ nhưng phải cơ cấu lại ngành nghề để tránh đánh bắt hủy
diệt, bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Đối với nuôi trồng, nhờ sự phát triển công nghệ và
giống nên vùng ven biển có thể nuôi tôm công nghiệp, bán công nghiệp với hiệu
quả cao nhưng vẫn bảo đảm về môi trường. Quy hoạch các vùng nuôi tôm trên cát
theo phương thức nuôi công nghiệp, bảo đảm về môi trường ở các xã Ngư Thủy
Trung, Ngư Thủy Bắc qui mô mỗi khu 30 - 50ha, với diện tích 100 - 150 ha.
Đối với sản xuất nông nghiệp, hướng chính vẫn là trồng rau màu các loại,
chăn nuôi gia súc, gia cầm theo phương thức công nghiệp.
3.1.2.4. Phát triển vùng khó khăn ở các xã miền núi và bãi ngang
Đối với các xã khó khăn ở miền núi, gò đồi và bãi ngang gồm: Thái Thủy,
Văn Thủy, Trường Thủy, Sen Thủy, Kim Thủy, Lâm Thủy, Ngân Thủy, Ngư Thủy
Bắc, Ngư Thủy Trung, Ngư Thủy Nam để phát triển kinh tế - xã hội ngày càng rút
ngắn khoảng cách với các vùng khác, trước hết tiếp tục hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ
tầng thiết yếu như đường giao thông liên thôn, cấp nước sinh hoạt, cấp điện, xây
dựng trường học,... và quy hoạch lại quỹ đất của địa phương, trên cơ sở đó cân đối
giao đất, giao rừng cho người dân quản lý và bảo vệ. Hướng dẫn kỹ thuật và cho
người dân vay vốn ưu đãi để trồng rừng nguyên liệu, trồng cây công nghiệp, cây ăn
95
quả, chăn nuôi gia súc, nuôi trồng thủy sản, phát triển ngành nghề nông thôn,... Có
chính sách khuyến nông, khuyến lâm, khuyến công, bồi dưỡng, đào tạo nguồn lao
động tiếp thu kỹ thuật mới để phát triển sản xuất có hiệu quả cao.
3.1.3. Định hướng quy hoạch sử dụng đất
3.1.3.1. Đất nông nghiệp
* Đất sản xuất nông lâm nghiệp
Đến năm 2016, đất sản xuất nông nghiệp là 22.226,63 ha, trong đó: đất trồng
lúa là 10.980,99 ha, đất trồng cây hàng năm khác 5.011,22 ha, đất trồng cây lâu năm
6.234,43 ha; đến năm 2020 diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 24.251,8 ha, trong
đó diện tích đất trồng lúa là 10.698,92 ha; diện tích đất trồng cây hàng năm khác là
4.696,11 ha, diện tích cây lâu năm là 8.856,77 ha. Phấn đấu ổn định diện tích canh
tác trồng 2 vụ lúa giai đoạn 2016 - 2020 ổn định 10.258,33 ha.
Năm 2016, diện tích đất lâm nghiệp toàn huyện là 104.611,91 ha, chiếm
74,63% tổng diện tích tự nhiên. Trong đó, đất rừng sản xuất 82.392,24 ha, đất rừng
phòng hộ 22.219,67 ha. Dự báo đến năm 2020, tổng diện tích đất lâm nghiệp là
98.003,78 ha; trong đó, đất rừng sản xuất là 76.735,70 ha, đất rừng phòng hộ
21.268,08 ha.
* Đất nuôi trồng thuỷ sản: Đất nuôi trồng thuỷ sản hiện có 365,45 ha; quy
hoạch diện tích đất nuôi trồng thuỷ sản đến năm 2020 là 478,87 ha, lấy từ diện tích
trồng 1 vụ lúa ở nơi thấp trũng khó tiêu nước, hiệu quả kém ở xã Phú Thuỷ, đất mặt
nước chuyên dùng và đất bằng chưa sử dụng.
* Đất nông nghiệp khác: Đất nông nghiệp khác hiện có 60,67 ha. Trong thời
kỳ quy hoạch 2016 - 2020, đất nông nghiệp khác tăng 295,05 ha do tập trung đầu tư
vốn để tăng hiệu quả sử dụng đất và xây dựng mô hình kinh tế trang trại tập trung
theo hướng sản xuất hàng hóa.
96
Bảng 3.4. Diện tích cơ cấu các loại đất nông nghiệp đến năm 2020
Năm 2016 Năm 2020
Loại đất Cơ Cơ TT Diện tích Diện tích cấu cấu
100 100 Tổng DT đất tự nhiên (Ha) 140.180,46 140.180,46
Tổng DT đất n.ghiệp (Ha)
127.264,66 90,79 15,86 22.226,63 123.090,17 87,80 17,30 24.251,80 1 Đất sản xuất nông nghiệp
1.1 Đất trồng cây hàng năm 15.922,21 11,41 15.395,03 10,98
Tr.đó: Đất 2 vụ lúa 10.980,99 10.258,83
6,31 1.2 Đất trồng cây lâu năm 6.243,43 4,45 8.856,77
70,00 2 Đất lâm nghiệp 104.611,91 74,63 98.003,78
54,74 Đất rừng sản xuất 82.392,24 58,78 76.735,70
15,17 Đất rừng phòng hộ 22.219,67 15,85 21.268,08
0,34 3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 365,45 0,26 478,87
0,26 4 Đất nông nghiệp khác 60,67 0,04 355,72
“Nguồn: UBND huyện Lệ Thủy, 2017”
3.1.3.2. Đất phi nông nghiệp
Tổng diện tích đất phi nông nghiệp năm 2016 là 10.020,04 ha, chiếm 7,15%
và năm 2020 là 14.887,11 ha, chiếm 10,61% tổng diện tích đất tự nhiên toàn huyện;
trong đó:
Đất ở: Năm 2016 là 933,76 và năm 2020 là 1.293,59 tăng 359,83 ha so năm
2016. Trong đó, diện tích đất ở tại đô thị năm 2016 là 63,57 ha và năm 2020 là
97,91 ha, tăng 34,34 ha so năm 2016; đất ở nông thôn năm 2016 là 870,20 ha, năm
2020 là 1.195,68 ha, nguyên nhân chủ yếu do tăng hộ và thực hiện kế hoạch đấu giá
quyền sử dụng đất hàng năm.
* Đất chuyên dùng: Đến năm 2016 có 6.058,81 ha, năm 2020 có 8.673,22 ha,
tăng 2.614,41ha so năm 2016.
* Đất tôn giáo tín ngưỡng: Đến năm 2020, đất tôn giáo tín ngưỡng giữ
nguyên diện tích 8,01 ha như năm 2016.
97
* Đất nghĩa trang, nghĩa địa: Đến 2016 là 568,77 ha, năm 2020 là 648,07 ha
do mở rộng nghĩa địa ở 12 xã, thị trấn, tổng diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa tăng
79,3 ha.
* Đến năm 2020, đất sông suối và mặt nước chuyên dùng là 2.411,05 ha,
giảm 39,63 ha so với năm 2016.
3.1.4. Định hướng cơ chế, chính sách phát triển trọng tâm
Đề xuất cơ chế, chính sách phát triển tập trung vào các chính sách thu hút
vốn đầu tư; phát triển nguồn nhân lực và chính sách phát triển khoa học công nghệ.
3.2. Những giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý Nhà nước về kinh tế
nông nghiệp tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
3.2.1. Giải pháp về công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy Ban nhân dân
huyện
Xác định công tác chỉ đạo, điều hành của UBND huyện là một trong những
yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở
huyện Lệ Thủy đây chính là quan điểm chỉ đạo xuyên suốt trong cả giai đoạn từ
2016 – 2020. Trước hết phải xác định các nguồn vốn đầu tư có thể có và mối quan
tâm của các nhà đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp. Tiếp đến là phải xác định được
các lĩnh vực, ngành, sản phẩm then chốt mà nhiều nhà đầu tư quan tâm, hoặc có sự
hỗ trợ từ các chính sách của các cấp trung ương, cấp tỉnh để lập đề án kêu gọi đầu
tư, hỗ trợ. Nguồn vốn đầu tư cũng có thể từ dân hoặc một phần đóng góp từ dân.
Không đầu tư dàn trãi, không chỉ đạo chung chung và thiếu đồng bộ. Việc
xác định ngành chủ lực và sản phẩm chủ lực phải cụ thể, phải xếp ưu tiên sản phẩm
nào thực hiện trước, thực hiện sau, lộ trình thực hiện cụ thể và đến cùng. Cần xây
dựng các phương án phát triển lâu dài qua các giai đoạn và phân tích các kịch bản
rủi ro để giảm thiểu tác động tiêu cực. Cần phát triển sản phẩm chủ lực theo chuỗi
giá trị từ chuẩn bị vật tư đầu vào đến bảo quản, chế biến và thị trường đầu ra, lồng
ghép các yếu tố về thích ứng với biến đổi khí hậu và thích ứng với sự biến động của
thị trường.
98
Xác định được tiềm năng thế mạnh của từng vùng, miền (miền núi - gò đồi;
đồng bằng; ven biển) và sản phẩm chủ lực của mỗi vùng miền để tiến hành quy
hoạch, lập kế hoạch phát triển phù hợp. Phương hướng của tỉnh Quảng Bình cũng
như của huyện Lệ Thủy trong giai đoạn đến là phát triển mỗi làng một sản phẩm.
Đây có thể là ý tưởng tốt, tuy nhiên cần có phương pháp triển khai thực hiện rõ
ràng. Không nên triển khai đồng loạt mà cần làm điểm, ưu tiên thực hiện từng vùng
để đúc rút kinh nghiệm, giảm thời gian, chi phí triển khai và đảm bảo được hiệu quả
phát triển kinh tế của nông hộ, cộng đồng và của toàn huyện.
Công tác truyền thông nâng cao nhận thức về các vấn đề tổ chức sản xuất và
kinh doanh nông nghiệp cần được thực hiện toàn diện, triệt để và sâu rộng hơn. Sử
dụng đa dạng các phương pháp truyền thông trực tiếp, qua các buổi họp thôn xóm,
các lễ hội... để truyền bá hoặc gián tiếp qua loa đài, ti vi, mạng internet, báo chí,
trang thông tin điện tử của UBND huyện,... Sử dụng các mạng lưới tổ chức quần
chúng, hội nông dân, phụ nữ, đoàn thanh niên, hội cựu chiến binh, hội cha mẹ học
sinh… để tuyên truyền. Mục tiêu của truyền thông nhằm thay đổi nhận thức và hành
vi trong sản xuất nông nghiệp. Chẳng hạn từ bỏ các thói quen, các phương thức
canh tác lạc hậu, mạnh dạn chủ động áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất; nhận
thức đúng đắn về việc sử dụng đúng, đủ các hóa chất trong sản xuất nông nghiệp;
bảo vệ môi trường nông nghiệp nông thôn và liên kết, hợp tác sản xuất để tăng tính
cạnh tranh…
Song song với việc cải thiện năng lực cán bộ quản lý nông nghiệp, để thực
hiện tốt các phương hướng quản lý kinh tế nông nghiệp trong thời gian đến, huyện
Lệ Thủy cần chú trọng chỉ đạo phát triển nguồn lực cán bộ. Một số giải pháp có thể
thực hiện là bổ sung lực lượng cán bộ quản lý nông nghiệp có năng lực tốt; chọn lọc
các nông dân điển hình đại diện ở các vùng (núi - gò đồi, đồng bằng, ven biển),
năng động, có năng lực tổ chức sản xuất và nhạy bén với khoa học công nghệ, có
am hiểu về tiềm năng địa phương và rủi ro thị trường để phối kết hợp thực hiện
công tác quản lý kinh tế nông nghiệp; hình thành các tổ nhóm hoặc câu lạc bộ khoa
học công nghệ và thông tin về nông nghiệp để thường xuyên cập nhật, chia sẻ thông
99
tin khoa học kỹ thuật và thị trường phục vụ sản xuất và hoạch định chính sách nông
nghiệp.
Bên cạnh việc bổ sung nguồn lực cán bộ quản lý nông nghiệp có năng lực
cần có cơ chế quản lý cán bộ hợp lý hơn. Việc bố trí cán bộ đảm nhiệm vai trò, vị trí
quản lý phù hợp với năng lực, thế mạnh của cán bộ để phát huy được năng lực và
tăng hiệu quả hoạt động.
Việc tăng cường năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý Nhà nước trong lĩnh
vực nông nghiệp cần chú trọng năng lực nghiên cứu, tìm kiếm các khoa học công
nghệ phù hợp với điều kiện của địa phương và ứng dụng được vào trong thực tiễn.
Thực hiện nội dung này cần có cơ chế khuyến khích sáng tạo, cần có môi trường
quản lý thông thoáng, tạo điều kiện để phát huy năng lực, phát triển tài năng trong
quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp.
Nâng cao năng lực ứng dụng khoa học công nghệ không chỉ cho cán bộ mà
cho cả người dân để đảm bảo người dân ứng dụng được và chuyển giao lại cho
những nông dân khác. Dần dần xóa bỏ hỗ trợ của Nhà nước về kinh phí sang hỗ trợ
kỹ thuật công nghệ trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế nông nghiệp.
3.2.2. Giải pháp phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản
* Đối với ngành trồng trọt
+ Quy hoạch các vùng tập trung sản xuất nông nghiệp hàng hóa với quy mô
lớn trên cơ sở dồn điền đổi thửa, đầu tư trang thiết bị máy móc sản xuất hiện đại
trong khâu làm đất, gieo trồng, thu hoạch, bảo quản sau thu hoạch và chế biến. Đưa
nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất. Thực hiện việc lai
tạo và đưa nhanh các giống cây trồng, vật nuôi mới có năng suất, chất lượng cao
phù hợp với điều kiện sinh thái của từng vùng. Sử dụng đất hợp lý, bảo vệ môi
trường và nâng cao độ phì của đất. Thúc đẩy sự phân công lại lao động, giảm dần tỷ
trọng trồng trọt, tăng dần tỷ trọng chăn nuôi trong ngành nông nghiệp.
+ Đầu tư kiên cố hóa các công trình tưới tiêu phục vụ nông nghiệp gắn với
phòng tránh thiên tai. Chú trọng đầu tư hoàn chỉnh hệ thống tưới tiêu kết hợp ngăn
lũ đầu vụ và làm đường vận chuyển phục vụ sản xuất, thu hoạch cũng như công tác
100
quản lý dịch bệnh... Đến năm 2020, đảm bảo nước tưới, tiêu chủ động cho 98% diện
tích lúa vụ Đông Xuân và 100% diện tích lúa vụ Hè Thu, khép kín hệ thống thủy
nông nội đồng nhằm tăng diện tích tưới. Kết hợp tốt việc thiết kế xây dựng hệ thống
đê bao, đê nội đồng vừa giữ khỏi mất nước vừa đảm bảo tốt thau chua rửa phèn cho
ruộng lúa và kết hợp nuôi cá và các loài thủy sản khác.
+ Công tác giống: Về giống lúa, đầu tư xây dựng hoàn thành 10 điểm nhân
giống (vùng giữa 5 điểm, vùng Quốc lộ 1A 2 điểm, vùng đường 15 cũ 2 điểm, vùng
phía trước 1 điểm) để tiếp thu giống mới và nhân ra đủ số lượng cung cấp cho nhân
dân sản xuất. Quy hoạch mỗi điểm có diện tích tối thiểu 150 ha vùng tập trung trồng
giống lúa chất lượng cao, đảm bảo hiệu quả về giá trị sản xuất và giá trị trao đổi.
+ Đối với cây cao su: Trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất trồng cao su đến
năm 2020 đã được UBND tỉnh phê duyệt, thực hiện tốt việc chuyển đổi các diện
tích rừng sản xuất nghèo kiệt sang trồng cây cao su, cây hồ tiêu, cây ăn quả.
Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển cây cao su; trong đó, dành quỹ đất
phù hợp cho Đoàn Kinh tế - Quốc phòng 79 thuộc Binh đoàn 15, Bộ Quốc phòng,
Công ty TNHH MTV Lệ Ninh, Công ty TNHH MTV Lâm Công Nghiệp Long Đại
để đến năm 2020 đạt diện tích 6.000 ha cao su với quy mô tập trung, kết hợp hình
thành 2 nhà máy để tổ chức chế biến sản phẩm cao su và xây dựng chuỗi bao tiêu,
tiêu thụ sản phẩm cho bà con trong vùng.
+ Tổ chức tốt các hoạt động cung ứng vật tư nông nghiệp như phân bón,
thuốc trừ sâu, thuốc thú y, công cụ máy móc cho nông dân, tạo điều kiện cho nông
nghiệp, kinh tế nông thôn phát triển.
+ Đặc biệt coi trọng việc bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho lao động trẻ ở
nông thôn để đưa nhanh tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và quản lý. Xây dựng các mô
hình làm ăn giỏi để nhân ra diện rộng.
* Đối với ngành chăn nuôi
- Tiếp tục đầu tư chương trình Laisind đàn bò, trước mắt tập trung chỉ đạo
các điểm thụ tinh nhân tạo (Hồng Thuỷ, Thanh Thuỷ, Cam Thuỷ, Sơn Thuỷ, thị trấn
Nông trường Lệ Ninh) để rút kinh nghiệm và triển khai nhân rộng.
101
- Nhập thêm các giống gia cầm chất lượng cao, đảm bảo tốt nhu cầu giống
chất lượng cao cho nông dân; liên kết với Công ty TNHH MTV Lệ Ninh gia công
sản xuất lợn giống và sản xuất lợn thịt, phòng trừ dịch bệnh...
- Đầu tư nâng công suất Nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi Lệ Ninh lên
20.000 tấn/năm để phục vụ chăn nuôi trên địa bàn.
- Tổ chức hoàn thiện mạng lưới thú y để kịp thời phát hiện và dập dịch hiệu
quả. Xây 3 chốt kiểm dịch tại ngã tư Cam Liên, Sơn Thuỷ, Mỹ Thuỷ và Sen Thủy
để kiểm tra chặt chẽ gia súc, gia cầm từ bên ngoài vào địa bàn huyện.
* Đối với lâm nghiệp
Tiếp tục đầu tư phát triển lâm nghiệp theo hướng đẩy mạnh công tác trồng
rừng, kết hợp với khoanh nuôi phục hồi và bảo vệ rừng, đặc biệt là rừng đầu nguồn,
gần dân cư, gần trục đường giao thông, kết hợp trồng các loại cây ăn quả, cây công
nghiệp lâu năm. Đẩy mạnh trồng rừng trên đất trống, đồi trọc và trồng rừng cảnh
quan ven biển ở các khu du lịch, nghỉ dưỡng.
Tăng cường khả năng phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái của rừng. Giải
quyết việc làm cho nhân dân trong vùng lâm nghiệp, nhất là đồng bào dân tộc ở các
xã đặc biệt khó khăn trên cơ sở giao đất ở và giao đủ đất rừng cho hộ nông dân, xóa
bỏ tình trạng du canh, du cư của đồng bào dân tộc. Tập trung giải quyết dứt điểm
đất sản xuất cho 158 hộ đồng bào dân tộc thiểu số còn thiếu đất sản xuất theo định
mức quy định tại Quyết định 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng
Chính phủ.
+ Khai thác hợp lý tài nguyên rừng, chuyển một số diện tích rừng nguyên
sinh có tính đa dạng sinh học cao sang rừng đặc dụng nhằm bảo tồn đa dạng sinh
học và duy trì độ che phủ và chế độ thủy văn của các sông. Riêng đối với rừng sản
xuất kinh doanh đảm bảo khai thác dưới mức tăng trưởng hàng năm của rừng.
+ Thực hiện phủ xanh đất trống, đồi núi trọc với cây trồng có tốc độ khuếch
tán nhanh ở rừng đầu nguồn (thông, keo lá, tràm), các loại cây có hiệu quả kinh tế
cao ở rừng sản xuất (dó trầm, cây huê, huỳnh, trám, song, mây các loại). Phát triển
trồng cây phân tán ở hai bên Quốc lộ 1A, đường Hồ Chí Minh, các tuyến tỉnh lộ,
102
huyện lộ, đường liên thôn, liên xã, đường ra đồng ruộng, các băng và cụm cây ở
quanh trụ sở các cơ quan, công sở, trường học, bệnh viện, trạm xá, các khu công
nghiệp, các điểm du lịch...
* Đối với thủy sản
Phát triển hợp lý các khâu khai thác, nuôi trồng, chế biến và dịch vụ thủy sản
nhằm chuyển dịch cơ cấu ngành theo hướng tăng tỷ trọng giá trị nuôi trồng và dịch
vụ. Khai thác đi đôi với bảo vệ nguồn lợi thủy sản, kết hợp bảo vệ chủ quyền lãnh
hải Tổ quốc. Tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế đầu tư phát triển các cơ sở
chế biến thuỷ sản, tăng nhanh giá trị sản phẩm xuất khẩu.
Đối với đánh bắt: Áp dụng có hiệu quả các nghề lưới rê, nghề câu khơi... để
khai thác các loài hải sản tiêu dùng và xuất khẩu. Có chính sách hỗ trợ ngư dân sắm
ngư lưới cụ để phát triển nghề biển trên địa bàn.
Chú trọng công các chế biến thủy hải sản để nâng cao hiệu quả sản xuất, góp
phần giải quyết việc làm cho lao động ven biển. Từng bước nâng cao năng lực sản
xuất và tăng cường trang thiết bị kỹ thuật cho các cơ sở chế biến hải sản, nhất là các
cơ sở chế biến nước mắm, ruốc truyền thống đạt tiêu chuẩn thực phẩm và môi
trường, xây dựng thương hiệu sản phẩm hải sản.
* Đối với nuôi trồng
Xúc tiến quy hoạch để đầu tư xây dựng các khu nuôi tôm, cá và các thuỷ hải
sản khác ở những vùng đất bị nhiễm mặn (như phá Hạc Hải có 210 - 230 ha). Diện
tích lúa một vụ ở ven sông, hói, kênh, rạch kết hợp khai thác tiềm năng nước sông
Kiến Giang, các hồ chứa Phú Kỳ, Phú Hoà, Mỹ Đức, Rào Sen, sông Cầu Ngò, hói
Cùng, hói Sao Vàng, hói Đại, hồ An Mã và sông Cẩm Lý, hồ Cẩm Ly...
Khuyến khích các hộ gia đình phát triển nuôi cá nước ngọt bằng hồ, lồng bè,
nơi có đủ điều kiện chăm sóc như ở Bàu Sen, Bàu Dum, phá Hạc Hải, hồ An Mã,
Phú Hòa, Cẩm Ly... và nơi có khe nước cát hoặc kênh mương dẫn nước thường
xuyên, chủ động; đặc biệt tiếp tục tập trung chỉ đạo nâng cao sản lượng và diện tích
nuôi cá lóc nước ngọt tại các xã ven biển, từng bước chuyển đổi nghề khai thác biển
103
của ngư dân sang nuôi cá nước ngọt xem đây là giải pháp khắc phục khó khăn hiệu
quả nhất sau sự cố môi trường biển ở 4 tỉnh Miền Trung.
Quy hoạch xây dựng để định hướng đầu tư chế biến hải sản tổng hợp ở xã
Ngư Thủy Trung gồm: Nhà xưởng sửa chữa tàu thuyền, nhà sản xuất ngư lưới cụ,
xây dựng hồ bể chợp, nhà sấy mực, cá khô, chợ cá. Mỗi xã cần quy hoạch các điểm
kinh doanh xăng, dầu diezel, nước đá, ngư lưới cụ... và hình thành các kho đông
lạnh trên địa bàn của 3 xã miền biển để thu mua, bảo quản và chế biến thuỷ hải sản.
Tạo điều kiện cho các cá nhân, tập thể và các tổ chức thuê đất để triển khai
công tác quy hoạch chuyển mục đích sử dụng đất xây dựng trang trại sản xuất giống
và nuôi trồng thuỷ hải sản.
Có chính sách bảo hộ và trợ giá giống nuôi thủy sản, phòng ngừa dịch bệnh.
Nâng cấp trại sản xuất cá giống nước ngọt ở xã Tân Thủy, ngã ba Cam Liên, xã
Cam Thủy để cung cấp đủ nhu cầu trong toàn huyện.
* Về con người: Ưu tiên đào tạo cán bộ, công nhân kỹ thuật có đầy đủ kỹ
năng đánh bắt hải sản xa bờ và các kiến thức bổ sung tự vệ trên biển nhằm thực hiện
đồng thời mục tiêu khai thác và bảo vệ biển. Thực hiện tốt việc chuyển giao, ứng
dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực sản xuất giống thuỷ sản, tạo ra các giống có
năng suất chất lượng cao, sạch bệnh và từng bước nhân rộng đại trà.
Mở rộng diện cho vay và mức vay để thực hiện tốt các dự án phát triển
giống, nuôi trồng, đánh bắt, dịch vụ chế biến phục vụ sản xuất kinh doanh thuỷ hải
sản và hỗ trợ một phần kinh phí ngân sách để mua sắm thiết bị, sản xuất giống thuỷ
sản, tham gia học tập kinh nghiệm sản xuất giống thuỷ sản ở một số trung tâm, một
số trang trại có kinh nghiệm ở trong nước, nâng cấp cơ sở ương dưỡng giống thủy
sản ở xã Ngư Thủy Bắc.
3.2.3. Giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất
Tăng cường các nguồn thu từ đất, đặc biệt là dành quỹ đất thích hợp cho đấu
giá để tạo vốn cho xây dựng cơ sở hạ tầng và công tác quản lý đất đai.
Ưu tiên dành đất cho phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây
dựng cơ sở hạ tầng, du lịch, phong điện kết hợp với du lịch sinh thái của Tập đoàn
104
Dowah tại xã Ngư Thủy Bắc để chuyển đổi việc làm cho ngư dân 3 xã Ngư Thủy
Trung, Ngư Thủy Bắc, Ngư Thủy Nam.
Tạo điều kiện thuận lợi cho nông dân dễ dàng chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp nhằm tăng hiệu quả sử dụng đất, phù hợp với cơ chế thị
trường.
Khuyến khích khai hoang, trồng rừng phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, trồng
cây chắn cát, bảo vệ đất, bảo vệ nguồn nước, nâng cao độ phì nhiêu của đất.
Giải quyết tốt việc bồi dưỡng, hỗ trợ tái định cư cho các hộ bị thu hồi đất.
Tạo việc làm cho người lao động, đặc biệt ưu tiên đối với những nơi phải chuyển
nhiều đất nông nghiệp sang mục đích sử dụng khác.
Giải quyết tốt việc định canh, định cư, giao đất, giao rừng, ổn định đời sống
cho đồng bào dân tộc miền núi.
3.2.4. Các giải pháp thu hút vốn đầu tư
Trong bối cảnh chung của khu vực và quốc tế, ưu tiên dành cho các nước
chậm phát triển về ODA sẽ có xu thế giảm dần, dự báo nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức có thể huy động cho huyện và các nguồn hỗ trợ của Trung ương, của
tỉnh giảm, đầu tư vào các công trình quy mô lớn đòi hỏi sự tham gia của các nhà
đầu tư tư nhân và các công ty lớn cả trong nước và nước ngoài.
Để thực hiện được mục tiêu này cần đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính,
giảm thiểu các đầu mối tiếp xúc. Xúc tiến đầu tư, tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu
hút các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài và từ địa phương khác, khuyến khích các
dự án đang hoạt động đầu tư mở rộng sản xuất. Thực hiện các biện pháp khuyến
khích đầu tư trong các lĩnh vực ưu tiên; huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
từ quỹ đất để xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội. Thực hiện chính sách cho vay
có hiệu quả, thực hiện đầy đủ quy trình, hoạt động xúc tiến đầu tư trong và ngoài
huyện nhằm khai thác tốt nhất khả năng đầu tư phát triển công nghiệp và dịch vụ.
Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước theo kế hoạch đầu tư trung hạn
giai đoạn 2016 - 2020 (bao gồm cả vốn ODA), dự kiến sẽ đáp ứng được khoảng 22
- 24% nhu cầu vốn đầu tư.
105
Để nâng cao nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước cần tăng tỷ lệ tích lũy
từ nội bộ các hoạt động kinh tế trên địa bàn huyện, tiếp tục duy trì tốc độ tăng
trưởng cao và có các biện pháp khuyến khích tiết kiệm cho đầu tư phát triển. Kêu
gọi Trung ương và tỉnh đầu tư vào các công trình kết cấu hạ tầng lớn của mạng lưới
giao thông, thuỷ lợi, trường học, bệnh viện...
Nguồn vốn đầu tư từ các doanh nghiệp và từ dân cư hàng năm: Ước tính
chiếm khoảng 35 - 40% trong cơ cấu vốn đầu tư.
Để tăng nguồn vốn này cần thực hiện cải cách hành chính, thực hiện “cơ chế
một cửa” ở các cấp, tạo thông thoáng trong lĩnh vực đầu tư, khuyến khích nhân dân
và các doanh nghiệp bỏ vốn vào xây dựng, đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh trên
địa bàn huyện.
Tiếp tục thực hiện cơ chế đấu giá quyền sử dụng đất để thu hút các nguồn
vốn vào xây dựng kết cấu hạ tầng...
Cần đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu
hút các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài và từ các địa bàn bên ngoài vào huyện,
khuyến khích các dự án đang hoạt động đầu tư mở rộng sản xuất.
Ngoài các quy định, chính sách hiện hành của Nhà nước về đầu tư tín dụng
cho sản xuất, các ngân hàng cần linh hoạt, căn cứ điều kiện cụ thể của người dân và
đối tượng sản xuất, kinh doanh để có chính sách phù hợp tạo thuận lợi cho người
dân phát triển sản xuất, hoàn trả lãi suất và vay vốn.
3.2.5. Giải pháp về khoa học công nghệ trong nông nghiệp
Phát huy có hiệu quả các nhân tố động lực mới (tin học hoá, công nghệ sinh
học, vật liệu mới, công nghệ sạch, bảo vệ môi trường) và các nhân tố động lực
truyền thống của KHCN (điện khí hoá, cơ giới hoá), phát huy tiềm lực nội sinh,
khai thác kịp thời các thời cơ và xu thế thị trường nhằm góp phần thích đáng thực
hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ của các ngành sản xuất, dịch vụ,
đồng thời gắn phát triển ngành, hình thành và thực thi các dự án gắn với mục tiêu
bảo vệ lâu dài các nguồn tài nguyên, giữ gìn và cải thiện môi trường.
106
Đẩy mạnh đổi mới công nghệ có quy mô vừa và nhỏ trong các ngành sản
xuất, dịch vụ.
Tăng cường đầu tư vào lĩnh vực khoa học công nghệ. Xây dựng lộ trình phát
triển công nghệ cụ thể cho từng sản phẩm của huyện. Chú trọng lĩnh vực chế biến,
sản xuất các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu, các sản phẩm có giá trị cao, có thị trường
tiêu thụ nhanh. Tham gia hệ thống tiêu chuẩn IOS 9001 - 2008, mã vạch, mã số để
hội nhập thị trường.
Chú trọng chuyển giao ứng dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất và đời
sống, ưu tiên các giống cây, con có năng suất, chất lượng cao và các tiến bộ kỹ
thuật, công nghệ thích hợp cho khu vực nông thôn và miền núi, từng bước làm thay
đổi tập quán sản xuất nhằm đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông
thôn.
Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý và cán bộ khoa học công nghệ
giỏi, lao động lành nghề - đây là một trong những khâu tạo sự đột phá phát triển
kinh tế - xã hội của huyện.
Đẩy mạnh phổ biến thông tin khoa học - công nghệ, chú trọng thông tin phục
vụ cho doanh nghiệp, nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Phát triển phong trào lao động,
sáng tạo, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật. Coi trọng ứng dụng công nghệ thông
tin vào công tác lãnh đạo, quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.
3.2.6. Giải pháp về chính sách phát triển nguồn nhân lực
Tổ chức đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ kỹ thuật và phổ cập nghề để
đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu và phát triển nền kinh tế hàng hóa. Khuyến
khích tự do di chuyển hành nghề tìm việc làm sau mùa vụ. Huy động nhân lực tham
gia xây dựng các công trình giao thông nông thôn, thủy lợi trọng điểm, bảo đảm
quốc phòng - an ninh bằng lao động nghĩa vụ công ích.
Quan tâm giúp đỡ các hợp tác xã hoặc hình thức kinh tế hợp tác cùng phát
triển, đặc biệt trong các nghề tiểu thủ công mỹ nghệ sản xuất hàng hóa xuất khẩu,
hàng tiêu dùng và dịch vụ sinh hoạt. Khuyến khích những người sản xuất giỏi đầu
tư vốn thành lập doanh nghiệp tư nhân. Khôi phục và mở rộng các ngành nghề
107
truyền thống, nghề mới ở địa phương, phát huy thế mạnh của kinh tế hộ gia đình và
trang trại phù hợp với điều kiện của từng vùng.
Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ công chức Nhà nước.
Thu hút đội ngũ trí thức và chuyên gia kỹ thuật có trình độ cao về huyện đáp
ứng cơ bản nhu cầu nhân lực quản lý doanh nghiệp. Đồng thời, có kế hoạch gửi đi
đào tạo đảm bảo tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề, công nhân lành nghề cho các
doanh nghiệp trên địa bàn huyện, nhất là tại các khu công nghiệp của huyện.
Có chính sách hỗ trợ gửi cán bộ trẻ, có năng lực tâm huyết với nghề nghiệp
đi đào tạo trong nước về cán bộ quản lý kinh tế, khoa học kỹ thuật... nhằm nâng cao
trình độ, khả năng cập nhật các thông tin thị trường, thông tin khoa học công nghệ
và thông tin của các đối tác cạnh tranh.
Tiếp tục thực hiện chính sách thu hút đội ngũ cán bộ giỏi về công tác tại địa
phương, có kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực theo quy
định tại Quyết định số 143/2004/QĐ-TTg ngày 10/8/2004 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt chương trình đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Triển khai đào tạo miễn phí, đào tạo các doanh nhân, dạy nghề ngắn hạn hoặc hỗ trợ
kinh phí cho tuyển dụng lao động đến làm việc tại địa bàn. Xây dựng chương trình
sắp xếp, bố trí sử dụng lao động có hiệu quả cho từng thời kỳ, thực hiện phân bố lại
lao động giữa các địa bàn cư trú và khu vực kinh tế. Trên cơ sở phát triển ở quy mô
hộ gia đình để giải quyết đồng thời vấn đề huy động vốn, giải quyết việc làm và
nâng cao thu nhập dân cư. Có chính sách đãi ngộ thỏa đáng nhằm giữ và thu hút
nhân tài, nhất là các chuyên gia đầu ngành phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa.
Chú trọng chuyển giao ứng dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất và đời
sống, ưu tiên các giống cây, con có năng suất, chất lượng cao và các tiến bộ kỹ
thuật, công nghệ thích hợp khu vực nông thôn và miền núi, từng bước làm thay đổi
tập quán sản xuất nhằm đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.
108
Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý và cán bộ khoa học công nghệ
giỏi, lao động lành nghề - đây là một trong những khâu tạo sự đột phá phát triển
kinh tế - xã hội của huyện.
3.3. Các kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý Nhà nước về kinh tế nông
nghiệp huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
Trên cơ sở phương hướng phát triển kinh tế nông nghiệp của huyện Lệ Thủy
và các giải pháp được đề cập ở Phần 3.1, Phần 3.2 kết hợp với kết quả nghiên cứu
đánh giá về thực trạng quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở huyện Lệ Thủy
để đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý Nhà nước về kinh tế nông
nghiệp của huyện trong thời gian tới. Trong đó, kết quả phân tích đánh giá các yếu
tố chủ quan ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý kinh tế nông nghiệp ở tiểu Mục 1.2.4
và nguyên nhân tồn tại ở Mục 2.4 là căn cứ quan trọng để xếp thứ tự ưu tiên các
kiến nghị.
3.3.1. Kiến nghị với Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Chỉ đạo xây dựng, kiểm tra thực hiện quy hoạch phát triển vùng cây trồng,
vùng chăn nuôi tập trung, sản xuất nông sản thực phẩm an toàn theo lợi thế của từng
vùng; kế hoạch sử dụng, bảo vệ và cải tạo nâng cao độ phì đất nông nghiệp; chống
xói mòn, sa mạc hoá, sạt lở đất và cát bay cát chảy.
Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện sử dụng ngân sách cho các chương trình
phòng, chống, khắc phục hậu quả dịch bệnh trên động vật, thực vật cho các địa
phương để từng địa phương chủ động triển khai theo đúng kế hoạch đề ra.
Chỉ đạo thực hiện về cơ cấu cây trồng, vật nuôi; kỹ thuật gieo trồng, chăn
nuôi, thu hoạch, bảo quản và tổng kết, đánh giá thực hiện kế hoạch sản xuất trồng
trọt, chăn nuôi hàng năm theo quy hoạch từng địa phương.
Chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ quản lý Nhà nước về giống cây trồng, vật
nuôi nông nghiệp, phân bón, thức ăn chăn nuôi, bảo vệ và kiểm dịch thực vật, thú y
theo quy định của pháp luật.
109
Chỉ đạo các Doanh nghiệp, Tập đoàn lớn trong và ngoài nước có kế hoạch
sản xuất kinh doanh, phối hợp với các địa phương và bà con nông dân để đảm bảo
đầu ra cho các loại sản phẩm nông nghiệp.
3.3.2. Kiến nghị với Uỷ Ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
Cần có các nghiên cứu toàn diện, hệ thống mang tính khoa học phân tích
được các lợi thế, tiềm năng, các cơ hội phát triển kinh tế nông nghiệp và các điểm
yếu, thách thức để hạn chế rủi ro cho người sản xuất.
Xác định được ngành chủ lực và sản phẩm chủ lực của huyện có cơ sở khoa
học. Việc xác định ngành chủ lực và sản phẩm chủ lực phải có sự tham gia của các
bên liên quan, đặc biệt là người sản xuất phải dựa trên nhu cầu thực tiễn, nhu cầu thị
trường và năng lực của địa phương.
Cần cải thiện cơ chế quản lý theo hướng tạo động lực cho sự sáng tạo và phát
huy năng lực quản lý và chuyên môn trong quản lý Nhà nước về kinh tế nông
nghiệp. Tiến đến xóa bỏ cơ chế quản lý theo dạng xin - cho..., phải phát huy chủ
động sáng tạo của cán bộ và các địa phương trong việc đề xuất các phương án quản
lý phát triển kinh tế nông nghiệp. Tập trung đầu tư các đề án mang tính sáng tạo và
có sức ảnh hưởng lớn đến kinh tế nông nghiệp của huyện.
Các hoạt động quản lý Nhà nước về nông nghiệp cần có sự tham gia của
người dân. Tiến đến các cơ chế phối hợp quản lý (đồng quản lý), đặc biệt trong các
lĩnh vực về quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên sử dụng cho sản xuất nông
nghiệp; quản lý an toàn thực phẩm; quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp.
Tiếp tục thực hiện các chủ trương, chính sách thu hút nhân tài trong lĩnh vực
nông nghiệp. Song song với đó cần triển khai đồng bộ các hoạt động khác như cải
thiện cơ chế quản lý, chính sách thu hút nhân tài để phát huy năng lực của đội ngũ
cán bộ được tuyển dụng. Trong đó, cơ sở vật chất phục vụ cho nghiên cứu, đào tạo
và chuyển giao công nghệ là hết sức cần thiết.
Cải thiện công tác quy hoạch, kế hoạch đào tạo đại học, sau đại học (thạc sĩ,
tiến sĩ); đạo tào nghề và các hình thức đào tạo khác. Học gắn với hành, lý thuyết
gắn với thực tiễn. Trong đó việc quy hoạch đào tạo gắn với nhu cầu thực tiễn địa
110
phương là rất cần thiết, cần tập trung xây dựng và giám sát việc thực hiện theo định
hướng đề ra.
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Để hoàn thiện quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện
Lệ Thủy, cần phải tiến hành đồng bộ hệ thống các giải pháp về chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội mang tính toàn diện nhằm thực hiện nhất quán trong việc phát triển
toàn diện kinh tế nông nghiệp, trong đó tập trung vào các giải pháp cụ thể như đẩy
mạnh phát triển sản xuất nông - lâm nghiệp - thủy sản, thực hiện tốt quy hoạch sử
dụng đất, tăng cường thu hút vốn đầu tư vào sản xuất nông nghiệp, đẩy mạnh việc
ứng dụng khoa học công nghệ và phát triển nguồn nhân lực. Với mục tiêu chung là
phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh
Quảng Bình. Cơ cấu kinh tế nông - lâm, ngư nghiệp chuyển dịch đúng hướng; hình
thành vùng chuyên canh sản xuất hàng hóa tập trung kết hợp với chế biến đa dạng
những hàng hóa nông nghiệp có giá trị kinh tế cao, có giải pháp ổn định cho đầu ra
của sản phẩm nông nghiệp. Tăng cường triển khai, ứng dụng khoa học kỹ thuật, đưa
công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp để nâng cao hiệu quả sản xuất, từng bước
ổn định dân cư, đẩy nhanh công tác giảm nghèo bền vững cho nông dân tại huyện
Lệ Thủy.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác QLNN về kinh tế nông nghiệp trong
giai đoạn 2011 - 2016 và định hướng phát triển kinh tế nông nghiệp của Lệ Thủy
trong thời gian tới, luận văn đã đề ra những giải pháp mang tính chiến lược bao
quát cũng như những giải pháp riêng biệt có tính đặc thù trong công tác QLNN về
kinh tế nông nghiệp nhằm mục đích đưa kinh tế nông nghiệp từng bước trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn của huyện Lệ Thủy.
Để thực hiện được mục tiêu trên. Chương 3 của luận văn cũng đã đưa ra
những kiến nghị từ chủ trương chính sách chung mang tính bao quát đối với Trung
ương và tỉnh Quảng Bình đến những quyết định mang tính thực thi trực tiếp của
huyện Lệ Thủy để từng bước hoàn thiện công tác QLNN về kinh tế nông nghiệp,
góp phần đưa huyện Lệ Thủy phát triển nhanh và bền vững.
111
KẾT LUẬN
Từ kết quả phân tích, đánh giá Hoạt động quản lý Nhà nước về kinh tế nông
nghiệp tại huyện Lệ Thủy giai đoạn 2011 - 2016 ở trên, nghiên cứu này rút ra một
số kết luận sau:
Hoạt động quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp tại huyện Lệ Thủy được
tiến hành với 8 nội dung chính gồm: (i) Xây dựng kế hoạch chiến lược, chương
trình dự án phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện; (ii) Ban hành các chính sách
phát triển nông nghiệp; (iii) Hoạch định, tổ chức thực hiện và quản lý các dự án xây
dựng cở hạ tầng phục vụ phát triển nông nghiệp; (iv) Giám sát các hoạt động khai
thác và sử dụng các nguồn lực và sản xuất nông nghiệp của huyện; (v) Kiểm soát
hoạt động khai thác và sử dụng các nguồn lực vào sản xuất nông nghiệp; (vi) Quản
lý việc ứng dụng tiến bộ KH - CN trong lĩnh vực nông nghiệp; (vii) Tổ chức, quản
lý, sử dụng và đào tạo nhân lực quản lý nông nghiệp của huyện; (viii) Quản lý về
xây dựng và phát triển kinh tế hộ nông dân, KTTT, KTHT, HTXNN và doanh
nghiệp Nhà nước, quản lý khuyến nông.
Trong giai đoạn 2011 - 2016, hoạt động quản lý Nhà nước về kinh tế nông
nghiệp huyện Lệ Thủy đã đạt được những kết quả tích cực, được tỷ lệ lớn cán bộ
lãnh đạo các cấp từ cấp tỉnh đến cơ sở và người dân các vùng đánh giá cao. Một số
chương trình, chính sách mang tính đột phá trong quản lý kinh tế về nông nghiệp
gồm chương trình nâng cao giá trị sản xuất trên đơn vị diện tích; hỗ trợ phát triển
kinh tế trang trại; phát triển sản xuất tập trung; dịch chuyển cơ cấu kinh tế nông
nghiệp (giảm tỷ trọng trồng trọt, gia tăng tỷ trọng chăn nuôi và dịch vụ nông
nghiệp); đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong nông nghiệp; thu hút nhân
tài trong quản lý kinh tế nông nghiệp và đào tạo nâng cao năng lực đội ngũ quản lý
nông nghiệp.
Hiệu quả quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp được cán bộ và người
dân đánh giá rất cao. Trong 8 nội dung quản lý thì nội dung được các nhóm đối
tượng đánh giá hiệu quả nhất là nội dung: Hoạch định, tổ chức thực hiện và quản lý
các dự án xây dựng cở hạ tầng phục vụ phát triển nông nghiệp; Quản lý việc ứng
112
dụng tiến bộ KH - CN trong lĩnh vực nông nghiệp và Quản lý về xây dựng và phát
triển kinh tế hộ nông dân, KTTT, KTHT, HTXNN và doanh nghiệp Nhà nước, quản
lý khuyến nông. Những mặt được đánh giá tốt gồm Việc hoạch định, tổ chức thực
hiện và quản lý các dự án xây dựng cở hạ tầng phục vụ phát triển nông nghiệp; và
Quản lý việc ứng dụng tiến bộ KH - CN trong lĩnh vực nông nghiệp. Nguyên nhân
chính là nhờ có các nghị quyết, chủ trương, chính sách hỗ trợ và sự chỉ đạo quyết
liệt của các cấp tỉnh, huyện về đổi mới trong sản xuất nông nghiệp và sự nỗ lực,
phối hợp tác của các ban, ngành liên quan. Các mặt chưa được gồm Quản lý Nhà
nước về chất lượng sản xuất nông nghiệp; Quy hoạch sản xuất nông nghiệp (các sản
phẩm chủ lực gắn với thị trường); Quản lý Nhà nước về phát triển các hình thức tổ
chức sản xuất nông nghiệp và Quản lý Nhà nước về tổ chức và đào tạo nhân lực cho
nông nghiệp. Có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý Nhà nước về
kinh tế nông nghiệp của huyện, trong đó 2 nguyên nhân chính là yếu tố khí hậu thời
tiết và cơ chế hoạt động quản lý về kinh tế nông nghiệp.
Từ kết quả đánh giá, kết hợp với định hướng phát triển kinh tế nông nghiệp
của huyện và các tài liệu thứ cấp liên quan, nghiên cứu đã đề xuất một số kiến nghị
đối với các cấp có thẩm quyền nhằm hoàn thiện quản lý Nhà nước về kinh tế nông
nghiệp của huyện Lệ Thủy trong thời gian tới.
113
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Chấp hành Trung ương (2008), Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5 tháng
8 năm 2008 về Hội nghị lần thứ 7 của BCH Trung ương Đảng khóa X
về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, Hà Nội.
2. Bộ Chính trị (1988), Nghị quyết 10-NQ/TW ngày 05/4/1988 của “về đổi
mới quản lý kinh tế nông nghiệp”, trong đó có việc giao đất nông
nghiệp và khoán sản phẩm cho người nông dân
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2001), Việt Nam hướng tới 2010, Hà Nội.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2006), Phát triển bền vững, (dùng cho các lớp bồi
dưỡng quản lý Nhà nước), Hà Nội.
5. Bùi Quang Bình (2006), Mô hình tổ chức sản xuất nông nghiệp ở Tây Âu và
sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam, Trường Đại học Kinh Tế - Đại học
Đà Nẵng, Tạp chí nghiên cứu Châu Âu. Số: 1(67) 2006
6. Bùi Thanh Tuấn (2014), Quản lý Nhà nước về nông nghiệp ở tỉnh Tuyên
Quang, Luận văn Thạc sỹ, Đại học quốc gia Hà Nội
7. Cấn Việt Anh (2015), Hoàn thiện nội dung quản lý Nhà nước đối với tổ
chức phi chính phủ nước ngoài ở Hà Nội hiện nay, Luận án Tiến sĩ
quản lý hành chính công, Học viện hành chính quốc gia.
8. Chi cục thống kê Lệ Thủy (2011, 2012, 2013, 2014, 2015), Niên giám thống
kê huyện Lệ Thủy.
9. Chính phủ (2010), Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 về chính
sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, Hà Nội.
10. Chu Tiến Quang, Lê Xuân Đình (2011), Kinh nghiệm của Hàn Quốc trong
phát triển nông nghiệp bền vững, Theo tapchicongsan http://iasvn.org/
11. Đảng bộ huyện Lệ Thủy (2011), Nghị quyết đại hội Đảng bộ huyện Lệ
Thủy lần thứ XXII về Mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng - an ninh 5 năm (2011-2015), Lệ Thủy.
12. Đảng bộ huyện Lệ Thủy (2011), Nghị quyết số 08-NQ/HU, ngày 10/3/2011
về xây dựng NTM tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011-2020.
13. Nguyễn Khắc Linh (2014). Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý Nhà
nước về kinh tế trong giai đoạn hiện nay. Tạp Chí quản lý nhà nước số
224 (9/2014).
14. Phòng Tài chính - kế hoạch huyện Lệ Thủy (2011, 2012, 2013, 2014, 2015),
Báo cáo tổng hợp của phòng, Lệ Thủy.
15. Quản lý Nhà nước về kinh tế trong nông nghiệp, Đại học kinh tế quốc dân
https://voer.edu.vn/
16. Quản lý Nhà nước về nông nghiệp cho công chức địa chính , nông nghiệp,
xây dựng và môi trường xã vùng đồng bằng (2011), Tài liệu bồi
dưỡng, Trường cán bộ quản lý nông nghiệp và phát triển nông thôn
17. Quản lý Nhà nước về nông nghiệp, nông thôn, chuyên đề 23
http://dtbd.moha.gov.vn/
18. Tăng Ngọc Đức (2012), Phát triển kinh tế nông nghiệp huyện Tiên Phước,
tỉnh Quảng Nam, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển, Đại học Đà
Nẵng.
19. Trần Thị Thúy Hằng, 2015. Liên kết trong chăn nuôi và tiêu thụ vịt tại
huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Nông
Lâm Đại học Huế.
20. Trần Tiến Khai (2012), Vai trò của Nhà nước đối với phát triển nông
nghiệp, Chương trình giảng dạy kinh tế Fullbright 2011-2013
http://www.fetp.edu.vn/
21. Trần Văn Tuân (2006), Tăng cường quản lý Nhà nước về nông nghiệp -
nông thôn ở Quảng Bình, Tạp chí quản lý Nhà nước,số 9; tr. 45-48
22. Triệu Thị Minh Hồng (2009), Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái
Nguyên, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học Thái Nguyên
23. Tư Nguyễn (2004), Nông nghiệp Việt Nam trong phát triển bền vững, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
24. UBND huyện Lệ Thủy (2011, 2012, 2013, 2014, 2015, 2016), Báo cáo tình
hình kinh tế xã hội huyện Lệ Thủy.
25. Ủy ban nhân dân huyện Lệ Thủy (2015), Báo cáo chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới huyện Lệ Thủy trong 5 năm 2011-
2015, 2016.
26. Ủy ban nhân dân huyện Lệ Thủy (2015), Báo cáo đầu tư xây dựng cơ bản
huyện Lệ Thuỷ từ năm 2011-2015, 2016.
27. Ủy ban nhân dân huyện Lệ Thủy (2015), Báo cáo tổng kết sản xuất nông -
lâm nghiệp - thủy sản huyện Lệ Thủy các năm 2011-2015, 2016.
28. Ủy ban nhân dân huyện Lệ Thuỷ (2015), Báo cáo tổng kết sản xuất nông
nghiệp huyện Lệ Thủy năm 2011, 2012, 2013, 2014 và 2015, 2016.
29. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình (2011), Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế-xã hội huyện Lệ Thuỷ đến năm 2020, Quảng Bình
30. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình (2014), Quyết định số 40/QĐ-UBND
ngày 09 tháng 01 năm 2014 phê duyệt Kế hoạch hành động về Phát
triển bền vững tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2013 - 2015, Quảng Bình.
31. Vai trò của nông nghiệp trong nền kinh tế thế giới, CIEM, Trung tâm thông
tin - tư liệu http://www.vnep.org.vn/
32. Việt Nam 2035 Hướng tới thịnh vượng sáng tạo, Báo cáo tổng quan, Ngân
hàng thế giới - Bộ Kế hoạch đầu tư, 7/2014
33. Võ Công Khôi (2012), Tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của Uỷ ban
nhân dân xã, Học viện chính trị khu vực III, Học viện chính trị hành
chính quốc gia http://caicachhanhchinh.gov.vn/
34. Võ Thị Bích Thảo, 2015. Hiệu quả chăn nuôi lợn quy mô trang trại tại
huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình, luận văn Thạc sĩ nông nghiệp, Đại học
Nông Lâm, Đại học Huế.
35. Website Bộ Nông nghiệp và phát triển nôn thôn (http://nongnghiep.vn)
36. Website UBND huyện Lệ Thủy (http://lethuy.gov.vn)
37. Website UBND tỉnh Quảng Bình (http://quangbinh.gov.vn)
38. Đặng Kim Sơn - Hoàng Thu Hà (2002), Một số vấn đề về phát triển nông
nghiệp nông thôn, Nxb Thống kê, Hà Nội.
39. Đặng Kim Sơn (2008), Kinh nghiệm quốc tế về nông nghiệp, nông thôn,
nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
40. Đỗ Đức Hồng Quang (2009), Quan điểm và tiêu chí đánh giá chất lượng
ban hành văn bản quản lý Nhà nước, Tạp chí khoa học ĐHQGHN,
Luật học 25 (2009) 120-124
41. Đoàn Tranh (2012), Phát triển nông nghiệp ở tỉnh Quảng Nam giai đoạn
2011-2020, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Đại học Đà Nẵng
42. Đồ Hoàng Toàn và Mai Văn Bưu (2005), Giáo trình quản lý Nhà nước về
kinh tế, NXB Lao động - Hà Nội.
43. Hoàng Sỹ Kim (2007), Đổi mới quản lý Nhà nước đối với nông nghiệp Việt
Nam trước yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, Luận án Tiến sĩ Quản lý
kinh tế, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
44. Hoàng Sỹ Kim (2011), Tăng cường quản lý Nhà nước về quy hoạch phát
triển nông thôn, Tạp chí quản lý Nhà nước
45. Kinh nghiệm của Trung Quốc ở một số lĩnh vực chủ yếu
www.hids.hochiminhcity.gov.vn/
46. Lê Bá Tâm (2016), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng
phát triển bền vững ở tỉnh Nghệ An, Luận án Tiến sĩ kinh tế Kinh tế
chính trị, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
47. Lê Tố Hoa (2003), Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Thái
Lan theo hướng xuất khẩu (Thời kỳ sau chiến tranh thế giới thứ hai) và
bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Lịch sử kinh tế
quốc tế, Đại học Kính tế quốc dân.
48. Ngô Thị Phương Nhung (2015), Phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện
Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế, Luận văn thạc sỹ, Đại học Đà Nẵng
49. Nguyễn Cao Chương (2012), Phát triển kinh tế nông thôn tỉnh Quảng Bình
trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Luận án Tiến sĩ Quản lý
kinh tế, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
50. Nguyễn Hồng Thư (2010), Phát triển Nông nghiệp, nông thôn của Nhật Bản
- kinh nghiệm cho Việt Nam, Viện Kinh tế và chính trị thế giới
http://iasvn.org/
51. Nguyễn Khắc Linh (2014), Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý Nhà
nước về kinh tế trong giai đoạn hiện nay, Học viện chính trị công an
nhân dân, Tạp chí quản lý Nhà nước - số 244 (9/2014)
52. Nguyễn Khắc Sơn (2007), Giáo trình quản lý Nhà nước về đất đai, Nhà xuất
bản Nông nghiệp Hà Nội - 2007.
53. Nguyễn Sinh Cúc (2003), Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi
mới, Nxb Thống kê, Hà Nội.
54. Nguyễn Thái Bình Minh (2015), Phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn
huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học
Quốc gia Hà Nội.
55. Nguyễn Thị Thanh Mai (2010), Phát triển nông nghiệp ở tỉnh Quảng Nam,
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
56. Nguyễn Thị Xuân Lan (2007), Chính sách thuế đối với phát triển nông
nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, Luận án
Tiến sĩ Tài chính, lưu thông tiền tệ và tín dụng, Trường Đại học Kinh
tế TP Hồ Chí Minh.
57. Nguyễn Tuấn Minh (2014), Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng khu vực
công, Tạp chí Quản lý Nhà nước - Số 223 (8/2014)
58. Những vấn đề đặt ra trong quản lý Nhà nước về nông nghiệp, Tạp chí Kinh
tế và dự báo (2013) http://tapchitaichinh.vn/
59. Phạm Ngọc Dũng (2011), Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông
thôn từ lý luận đến thực tiễn ở Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
60. Phan Thúc Huân (2006), giáo trình Kinh tế phát triển, NXB Thống kê
61. Phansay Phengkhammay (2014), Vai trò Nhà nước đối với phát triển nông
nghiệp hàng hoá ở cộng hoà dân chủ nhân dân Lào, Luận án tiến sĩ
kinh tế, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh