44
SỨC KHỎE SINH SẢN
Quản lý tỷ lệ mổ lấy thai bằng giám sát tỷ lệ mổ
lấy thai theo phân nhóm Robson tại bệnh viện
Từ Dũ
Phạm Thanh Hải*, Nguyễn Văn Hưng**.
Tóm tắt
Tlmổ lấy thai hin nay tăng đang là vấn đề sức khe toàn cầu, Tchc Y tế thế gii xem vấn
nạn tăng tỷ lệ mổ lấy thai như một đại dịch.
Mục tiêu: xác định tỉ lệ mổ lấy thai theo phân loại Robson các trường hợp đến sanh tại bệnh viện
Từ Dũ ở từng thời điểm tiến hành can thiệp.
Phương pháp: nghiên cứu can thiệp hệ thống, phổ biến và tiến hành giám sát tỷ lệ mổ lấy thai theo
phân nhóm Robson, giám sát chủ động hồ sơ bệnh án các trường hợp mổ lấy thai theo phân nhóm 1
Robson.
Kết quả: Tỷ lệ MLT ở nm 1 là 25,5%, tly tăng đột biến ở lần giám sát th 2 sau đó giảm
dần và cải thiện rõ ở lần giám sát thứ 4 là 16,1%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Kết luận:
giám sát tlệ mly thai theo phân nhóm Robson giúp kim soát tlmổ lấy thai ti
bệnh viện.
Management of cesarean section rate by monitoring cesarean section rate
according to Robson subgroup at Tu Du hospital
Abstract
Increasing the rate of caesarean section is currently a global health problem, the World Health
Organization considers the problem of increasing cesarean section rates as a pandemic.
Objective: to determine the rate of cesarean section according to Robson classification of births at
Tu Du hospital at each time of intervention.
Methods: systematic intervention study, dissemination and monitoring of cesarean section rates
according to Robson subgroup, monitoring of medical records of cesarean section cases according
to Robson subgroup 1.
Results: The cesarean section rate in group 1 was 25.5%, this rate spiked at the 2nd monitoring,
then gradually decreased and improved clearly at the 4th monitoring time was 16.1%, the
difference Statistical significance.
Conclusion: Monitoring the rate of cesarean section according to Robson subgroup helps
controllng the rate of cesarean section at the hospital.
Đặt vần đề
Tăng tỷ lệ mổ lấy thai (MLT) hiện nay đang là
vấn đề sc khe toàn cu, Tchc Y tế thế
giới xem vấn nạn tăng tỷ lệ mổ lấy thai như
một đại dịch. Năm 2014, WHO chính thức
khuyến cáo áp dụng phân nhóm này để quản
tỷ lệ mổ lấy thai với những mốc cụ thể đạt
được nhưng đưa ra được những giải pháp cụ
______________________________________________________________________________________________________________________________________
*Bv.Từ Dũ, DĐ: 0918449869
Email: haiphamtd@gmail.com
**Bv.Từ Dũ, DĐ: 0908007730
thể giúp giảm tỷ lệ mổ lấy thai.
Năm 2019, Phạm Thanh Hải cộng sự4
nghiên cứu trên 5.287 trường hợp sanh tại
bnh vin TDũ vi kết quphân tích như
sau: tlmly thai trong nghiên cu là
42,6% (2.254/5.287) trong đó tỷ lệ mổ lấy
thai nhóm 1 cao gần gấp hai lần so với
khuyến cáo của WHO. Chúng tôi thực hiện
nghiên cứu này nhằm trả lời câu hỏi giám sát
tỷ lệ MLT theo phân loại Robson tại Bệnh
45
viện Từ làm giảm tỷ lệ MLT nhóm 1
hay không.
Mục tiêu
Xác định tỉ lệ mổ lấy thai theo phân loại
Robson các trường hợp đến sanh tại bệnh
viện Từ Dũ ở từng thời điểm tiến hành can
thiệp tháng 4 – 5 năm 2020.
Phân tích các yếu tố góp phần làm tăng tỉ
lệ mổ lấy thai nhóm 1 theo phân loại
Robson ti bnh vin TDũ tháng 4 5
năm 2020.
Tổng quan tài liệu
Số liệu mổ lấy thai của 150 quốc gia trên thế
gii cho biết tlmly thai hin hành ca
toàn thế giới 18,6%, với thấp nhất 6% (ở
các nưc kém phát trin nht) và cao nht là
27,2% (các nước phát triển). Nếu phân chia
theo châu lc thì tlmly thai ca các
quốc gia Châu Phi thấp nhất 7,3%, đặc
biệt vùng Tây Phi chỉ 3%, trong khi đó tỷ
lmly thai cao nht các quc gia thuc
Châu Mỹ La tinh, đặc biệt vùng Caribbean
Nam Mỹ cao nhất với 42,9%.6
Những năm 60-70, tỷ lệ MLT ở Việt Nam ch
vào khoảng 7-14% . Nhưng đến thập niên đầu
của năm 2000, các tỷ lệ này tăng dần từ
20,07% của Nguyễn Văn 6 Thái Nguyên
cho đến 36,97% của Vương Tiến Hoà 2 ở bệnh
viện Phụ Sản TW năm 2002. Đặng Thị .1
nghiên cứu tại khoa Sản ĐH Y Dược từ 2007-
2009, tỷ lệ MLT 43,2%. Nghiên cứu tại
bnh vin ng Vương 3 năm 2017 cho thy
tỷ lệ MLT trong nhóm nghiên cứu 47,6%,
trong đó mổ lấy thai chủ động chiếm tỉ lệ
14,7%, mổ lấy thai khi vào chuyển dạ chiếm
tỉ lệ 32,9%.
Năm 2014, WHO7 đã tiến hành một tổng quan
hệ thống nhằm thu thập kinh nghiệm của
những người sử dụng phân loại Robson để
đánh giá ưu điểm khuyết điểm của việc áp
dụng, thực hành giải thích xác định các
rào cản, thuận lợi, sự thích nghi tiềm năng.
Tổng quan này bao gồm 73 bài báo từ 31
nước đã báo cáo sử dụng phân loại Robson từ
năm 2000-2013 với hơn 33 triệu phụ nữ. Theo
người sử dụng, người chăm sóc, điểm mạnh
của phân loại này là đơn giản, mạnh, đáng tin
cậy, linh hoạt.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu can
thiệp hệ thống.
Tiêu chuẩn chọn mẫu: phụ nữ mang thai đến
sinh ti bnh vin TDũ tháng 4 năm 2020
với các đặc điểm sau
- Tuổi thai 28 tuần (theo kinh chót hay
siêu âm từ 7 tuần - 13 tuần 6 ngày).
- Cân nặng lúc sinh ≥ 500g.
-Có đầy đủ các thông tin cần thiết trong hồ
sơ.
Các bước thực hiện
theo hình 1, các bưc
phân nhóm Robson9 theo hình 2.
Hình 1. Các bước thu thập số liệu
46
SỨC KHỎE SINH SẢN
Hình 2. Các bước phân nhóm Robson
Kết quả
Đã 1.220 ca được thu nhận phân tích làm 4
đợt sau: (hình 3)
Đợt 1: phân tích 276 trường hợp sanh tại bệnh
viện từ 7g ngày 13/4/2020 đến 7g ngày
15/4/2020. Đợt 2 phân tích 305 trường hợp sanh
tại bệnh viện từ 7g ngày 20/4/2020 đến 7g ngày
22/4/2020. Đợt 3: phân tích 302 trường hợp
sanh tại bệnh viện từ 7g ngày 27/4/2020 đến 7g
ngày 29/4/2020. Đợt 4 phân tích 337 trường hợp
sanh tại bệnh viện từ 7g ngày 04/5/2020 đến 7g
ngày 06/5/2020
Tỉ lệ mổ lấy thai can thiệp ghi nhận theo hình
3,4. Kết quả giám sát HSBA các trường hợp
MLT nhóm 1 trình bày trong hình 5. Hồ sơ bệnh
án (HSBA) được giám sát để đánh giá chỉ định
mổ lấy thai có hợp lý không. (hình 6)
Hình 3. Tỷ lệ mổ lấy thai trong can thiệp Hình 4. Diễn tiến tỷ lệ mổ lấy thai trong can thiệp
Hình 5.: Tỷ lệ mổ lấy thai nhóm 1 trong can thiệp
47
Hình 6. Kết quả giám sát HSBA các trường hợp MLT nhóm 1
Bàn luận
Tỷ lệ MLT chung là 52,8%, tỷ lệ này tăng đột
biến ln giám sát th2 (do phn ng ca
người bị giám sát) sau đó giảm dần thấp nhất
lần th4 là 46,9%, sự khác biệt có ý nga
thống kê.
Tỷ lệ MLT ở nhóm 1 là 25,5%, tỷ lệ này ng
đột biến lần giám sát thừ 2 sau đó giảm dần
và ci thin rõ ln giám t th4 là 16,1%
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Bnh vin chưa có tiêu chí thng nht, các
nhà m ng thường dựa vào mốc cổ tử cung
(CTC) ở người con so mở 1 cm/givà con rạ
mở 1,5 cm/giờ trong giai đoạn hoạt động. Đây
vấn đề đầu tiên ACOG can thiệp nhằm
giảm tỷ lệ mổ lấy thai người con so. ACOG
khuyến nghị:9 chuyển dạ (CD) ngưng tiến
trin không nên đưc chn đoán khi sn ph
chưa vào chuyển dạ hoạt động, giai đoạn hoạt
đng sbt đu t6 cm thay vì là 4 cm như
trước đây. CD ngưng tiến triển được chẩn
đoán khi CTC 6cm với ối vỡ và ≥ 4 giờ với
cơn thích hợp (>200 đơn vị Montevideo)
hoc 6 ginếu n gò không thích hợp
CTC không thay đổi.8
Bệnh viện qui định các trường hợp CTG
nhóm II lp li có chđnh MLT vì nhp tim
thai bt thưng điu này vô tình có thdn
đến tình trng gia tăng tlMLT nhóm 1,
thực tế qua quá trình giám sát biều đồ tim thai
các trường hợp này đều chưa đe dọa sức
khỏe thai nhi kết quả sau sanh không
tình trạng nào trẻ có Apgar < 7 điểm.
Thai ph t vào chuyn d t nhiên hay
không rất quan trọng trong hệ thống phân loại
Robson thực hành lâm sàng về sản phụ
khoa. Hin ti bnh vin TDũ vn da vào
tiêu chí xuất hiện cơn tử cung gây đau
xóa mctcung đchn đoán tđó dn
đến những trường hợp chưa thống nhất. WHO
định nghĩa chuyển dạ tự nhiên khi có 3 cơn gò
trong 10 phút CTC mở 3cm xóa trên
50%.9
Kết luận
Giám sát tỷ lệ mổ lấy thai theo phân nhóm
Robson giúp giám sát được tỷ lệ mổ lấy thai
các thai phụ nhóm 1 theo phân nhóm Robson.
Tài liệu tham khảo
1. Đặng Thị Hà (2012), "Tình hình mổ lấy thai tại Bệnh
viện Đại học Y Dược TPHCM". Y học thành phố Hồ
chí Minh, 14, 4.
2. Vương Tiến Hoà (2004), "Nghiên cứu chỉ định mổ
lấy thai người đẻ con so tại bệnh viện Phụ sản
trung ương năm 2002". Nghiên cứu y học, 5, 79 -
84.
3. Đoàn Vũ Đại Nam. (2017). Khảo sát tỉ lệ mổ lấy thai
theo nhóm phân loại của Robson tại bệnh viện
Hùng Vương 2016-2017. Đại học Y dược, Hồ Chí
Minh.
4. Lê Quang Thanh, Phạm Thanh Hải (2019), Xác định
tỷ lệ phân nhóm theo phân loại Robson các
trường hợp mổ lấy thai tại bệnh viện Từ Dũ, Đề tài
nghiên cứu cấp cơ sở.
5. Nguyễn Văn (2006), "Thực trạng mổ láy thai tại
khoa sản bệnh viện đa khoa trung ương Thái
Nguyên năm 2004". Y học thực hành, 3, 15 - 17.
6. Betran, A. P., Torloni, M. R., Zhang, J. J.,
Gulmezoglu, A. M. (2016), "WHO Statement on
Caesarean Section Rates". Bjog, 123(5), 667-670.
7. Betran, A. P., Vindevoghel, N., Souza, J. P.,
Gulmezoglu, A. M., Torloni, M. R. (2014), "A
systematic review of the Robson classification for
caesarean section: what works, doesn't work and
how to improve it". PloS One, 9(6).
8. Catherine Y Spong, Vincenzo Berghella, Katharine
D Wenstrom, Brian M Mercer, George R Saade
(2012), "Preventing the First Cesarean
Delivery: Summary of a Joint Eunice Kennedy
Shriver National Institute of Child Health and Human
Development, Society for Maternal-Fetal
Medicine, and American College of Obstetricians
and Gynecologists Workshop". Obstet Gynecol,
120(5), 1181–1193.
9. WHO. (2017). Robson Classification:
Implementation Manual. World Health Organization,
Geneva, from
https://apps.who.int/iris/bitstream/handle/10665/259
512/9789241513197eng.pdf;jsessionid=61AFBAD1
E1C73D31E2DD1F18F0E6E11E?seque nce=1