BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

VÕ THÀNH TRUNG

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐẦU TƯ NHÀ NƯỚC TẠI

NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH

KHU VỰC THỪA THIÊN HUẾ- QUẢNG TRỊ

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH ỨNG DỤNG

Mã số: 8340101

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:

PGS.TS. NGUYỄN TÀI PHÚC

HUẾ - 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn

này đều có nguồn gốc rõ ràng, trung thực, được phép công bố và chưa hề

được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.

Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận

văn này đã được cám ơn.

Học viên

Võ Thành Trung

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ và cộng

tác của nhiều tập thể và cá nhân.

Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng đào tạo sau đại học, Quý

Thầy giáo, Cô giáo Trường Đại học Kinh Tế Huế đã truyền đạt kiến thức, giảng dạy, tạo

điều kiện thuận lợi cho tôi trong hai năm học tập, nghiên cứu cũng như quá trình thực hiện

luận văn.

Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn đến giáo viên hướng dẫn là PGS.TS

Nguyễn Tài Phúc đã tận tình hướng dẫn, tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi thực hiện hoàn thành

luận văn này.

Trong quá trình học tập, thực hiện luận văn tôi đã có sự động viên, hỗ trợ, tạo điều

kiện thuận lợi, kịp thời của Ban Giám đốc và các anh chị đồng nghiệp tại Chi nhánh NHPT

khu vực Thừa Thiên Huế- Quảng Trị, các doanh nghiệp cũng đã hỗ trợ tôi rất nhiều trong

quá trình thu thập thông tin để hoàn thành luận văn.

Luôn bên cạnh để chia sẻ, động viên, khích lệ tôi trong quá trình học tập cũng như

hoàn thành luận văn là những người thân trong gia đình. Tôi rất tự hào và yêu quý gia đình

mình.

Bản thân tôi cũng đã cố gắng, nỗ lực hết mình trong suốt thời gian qua để vừa hoàn

thành tốt công tác chuyên môn, vừa tham gia học tập, nghiên cứu để thực hiện tốt luận văn.

Tuy vây, luận văn cũng không tránh khỏi những hạn chế, kính mong nhận được sự

chỉ bảo của quý Thầy, Cô giáo.

Một lần nữa, tôi xin trân trọng cám ơn!

Thừa Thiên Huế, tháng 8 năm 2018

Học viên

Võ Thành Trung

iii

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Tên đề tài :Quản trị rủi ro tín dụng đầu tư Nhà nước tại Ngân hàng Phát

triển Việt Nam – Chi nhánh Khu Vực Thừa Thiên Huế- Quảng Trị

Trong bối cảnh nợ xấu tăng cao của hệ thống ngân hàng, Ngân hàng Phát Triển

Việt Nam cũng không phải là ngoại lê đó .Tuy nhiên với đặc thù của Ngân hàng Phát

triển là cho vay các dự án theo chính sách của Nhà nước với quy mô của các dự án

thường lớn, thời gian thực hiện dự án dài, rủi ro từ các dự án mang lại khá cao, do đó,

rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng Phát triển thường lớn hơn so với bình

quân của toàn bộ hệ thống ngân hàng Việt Nam. Trước tình hình cấp thiết trên, đòi hỏi

Ngân hàng Phát triển nói riêng và các ngân hàng khác nói chung cần tăng cường quản

lý các nguồn vốn cho vay đặc biệt cân kiểm soát chặt chẽ tình hình nợ xấu, các vấn đề

liên quan đến rủi ro trong hoạt động cũng như cần có các biện pháp quản trị rủi ro chặt

chẽ, có hiệu lực và hiệu quả nhằm đề phòng với những tình huống khó khăn có thể xảy

ra bất cứ khi nào. Đó chính là lý do em quyết định chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín

dụng đầu tư Nhà nước tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Khu Vực

Thừa Thiên Huế- Quảng Trị” để tiến hành nghiên cứu.

Luận văn sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp, sơ

cấp, phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu được tiến hành trên phần mềm Excel, SPSS.

Luận văn đi sâu phân tích cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu, đánh giá thực

trạng quản trị rủi ro TDĐT Nhà nước , trong đó đi sâu vào phân tích các nhân tố ảnh

hưởng trực tiếp đến quản trị rủi ro như: Con người, rủi ro từ bên trong nội bộ ngân

hàng, rủi ro do các quy định, quy trình nghiệp vụ, rủi ro từ bên ngoài, rủi ro do một số

yêu tố khác... Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện QTRR TDĐT Nhà

nước của Ngân hàng.

Luận văn đã kiến nghị, đề xuất một số giải pháp vừa mang tính tổng thể, toàn

diện, đồng thời đã xác định những giải pháp có tính cấp bách nhằm hoàn thiện công tác

quản trị rủi ro TDĐT Nhà nước tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh

Khu Vực Thừa Thiên Huế- Quảng Trị

iv

MỤC LỤC

Trang

Trang phụ bìa..................................................................................................................i Lời cam đoan................................................................................................................. ii Lời cảm ơn.................................................................................................................... iii Mục lục ...........................................................................................................................v Danh mục từ viết tắt.....................................................................................................ix Danh mục các bảng .......................................................................................................x Danh mục sơ đồ, biểu đồ ..............................................................................................xi PHẦN I:MỞ ĐẦU .........................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn........................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................................ 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn................................................................... 2 4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................................ 3 5. Kết cấu của luận văn................................................................................................................ 4 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................5 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN CỦA QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐẦU TƯ NHÀ NƯỚC CỦA NGÂN HÀNG ..................................................5 1.1. Tín dụng đầu tư Nhà nước của Ngân hàng ........................................................................ 5 1.1.1. Khái niệm Tín dụng đầu tư nhà nước ............................................................5 1.1.2. Đặc điểm ........................................................................................................5 1.1.3. Sự khác nhau giữa TDĐT Nhà nước với tín dụng của Ngân hàng thương mại. ..............................................................................................................6 1.2. Những vấn đề lý luận về rủi ro tín dụng đầu tư nhà nước................................................ 7 1.2.1. Rủi ro tín dụng ...............................................................................................7 1.2.1.1. Khái niệm ................................................................................................7 1.2.1.2. Các loại rủi ro tín dụng và ảnh hưởng.....................................................8 1.2.1.3. Tác động của rủi ro tín dụng .................................................................10 1.3. Quản trị rủi ro tín dụng đầu tư Nhà nước của Ngân hàng .............................................. 11 1.3.1. Khái niệm .....................................................................................................11 1.3.2. Những nội dung về quản trị rủi ro tín dụng đầu tư Nhà nước của Ngân hàng....12

1.3.2.1. Xây dựng chiến lược Quản trị rủi ro tín dụng đầu tư Nhà nước của Ngân hàng...........................................................................................................12

v

1.3.2.2. Nhận diện rủi ro:....................................................................................13 1.3.2.3 Đo lường rủi ro .......................................................................................15 1.3.2.4. Phân loại nợ ...........................................................................................18 1.3.2.5. Các biện pháp kiểm soát rủi ro tín dụng đầu tư Nhà nước của Ngân hàng...........................................................................................................21

1.3.2.6. Biện pháp xử lý rủi ro............................................................................25 1.4. Nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro trong cho vay đầu tư của Ngân hàng27 1.5. Kinh nghiệm Quốc tế và trong nước về Quản trị rủi ro tín dụng................................... 28 1.5.1. Kinh nghiệm từ Ngân hàng Phát triển Trung Quốc (CDB) .........................28 1.5.2. Kinh nghiệm từ Ngân hàng Phát triển Nhật Bản (DBJ) ..............................29 1.5.3. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của Vietcombank ..............................29 1.5.4. Bài học có thể vận dụng vào Quản trị rủi ro tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Khu vực Thừa Thiên Huế- Quảng Trị..............30 Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐẦU TƯ NHÀ NƯỚC TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH KHU VỰC THỪA THIÊN HUẾ - QUẢNG TRỊ ........................................................................................32

2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Phát triển Việt Nam; Chi nhánh Khu vực Thừa

Thiên Huế- Quảng Trị ..................................................................................................... 32 2.1.1. Khái quát về Ngân hàng Phát triển Việt Nam..............................................32 2.1.1.1. Quyết định thành lập Ngân hàng phát triển...........................................32 2.1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng Phát triển.................................32 2.1.1.3. Nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng Phát triển...................................33 2.1.1.4. Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng Phát triển ...............................33

2.1.2. Sơ lược về Ngân hàng phát triển Việt Nam – Chi nhánh khu vực Thừa Thiên Huế - Quảng Trị..........................................................................................34 2.1.2.1. Khái quát chung.....................................................................................34

2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ..............................................................................34 2.1.2.3. Bộ máy nhân sự và cơ cấu tổ chức........................................................35 2.1.2.4. Tình hình thực hiện cho vay đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển khu vực TT.Huế- Quảng Trị từ năm 2015-2017........................................37

2.2. Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đầu tư Nhà nước tại Ngân hàng Phát

triển Việt Nam Chi nhánh Khu vực Thừa Thiên Huế- Quảng Trị từ năm 2015 đến năm 2017 .......................................................................................................................... 42

vi

2.2.1. Một số chỉ tiêu định lượng liên quan đến hoạt động quản trị rủi ro tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam Chi nhánh Khu vực Thừa Thiên Huế- Quảng Trị ........42 2.2.1.1. Tình hình nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ............................42 2.2.1.2. Tình hình nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ .........................................44 2.2.1.3. Tình hình Nợ nhóm 2 và tỷ lệ Nợ nhóm 2 so với tổng dư nợ từ năm 2015 đến năm 2017 ............................................................................................47 2.2.1.4. Tình hình lãi treo của Chi nhánh từ năm 2015 đến năm 2017 ..............49

2.2.2. Phân tích những nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam Chi nhánh khu vực Thừa Thiên Huế-Quảng Trị từ năm 2015 đến năm 2017 ......................................50 2.2.2.1. Nguyên nhân khách quan ......................................................................50

2.2.2.2. Nguyên nhân chủ quan ..........................................................................52

2.2.3. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đối với tình hình hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam Chi nhánh khu vực Thừa Thiên Huế-Quảng Trị...................52 2.2.3.1. Ảnh hưởng tiêu cực ...............................................................................52 2.2.3.2. Ảnh hưởng tích cực ...............................................................................55

2.2.4. Công tác xử lý rủi ro trong hoạt động CVĐT tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam Chi nhánh khu vực Thừa Thiên Huế- Quảng Trị ..........................................56 2.2.4.1. Chuyển Nhóm nợ ..................................................................................56 2.2.4.2. Trích lập dự phòng rủi ro ......................................................................56 2.2.4.3. Thu hồi nợ .............................................................................................56 2.2.4.4. Một số biện pháp xử lý nợ xấu thường được sử dụng tại NHPT Việt Nam Chi nhánh khu vực T.T.Huế - Quảng Trị. .................................................57 2.2.4.5. Khởi kiện, xử lý tài sản thế chấp ...........................................................57

2.3. Ý kiến đánh giá công tác quản trị rủi ro tín dụng đầu tư Nhà nước tại NHPT Việt

Nam Chi nhánh T.T.Huế - Quảng Trị ........................................................................... 58 2.3.1. Thông tin chung về mẫu phiếu khảo sát ......................................................58

2.3.2. Đánh giá của đối tượng khảo sát về quản trị rủi ro tín dụng đầu tư Nhà nước của Ngân hàng...............................................................................................59 2.4. Đánh giá chung về thực trạng QTRR tại Chi nhánh....................................................... 66 2.4.1. Những kết quả dạt được ...............................................................................66 2.4.2. Những tồn tại, hạn chế .................................................................................67

vii

Chương 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐẦU TƯ NHÀ NƯỚC TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH KHU VỰC THỪA THIÊN HUẾ- QUẢNG TRỊ ......................................................68 3.1. Định hướng hoàn thiện công tác Quản trị rủi ro trong Cho vay đầu tư tại NHPT Việt

Nam Chi nhánh T.T.Huế - Quảng Trị ........................................................................... 68 3.1.1. Mục tiêu .......................................................................................................68 3.1.2. Định hướng ..................................................................................................68 3.1.3. Những định hướng lớn trong công tác Cho vay đầu tư của Ngân hàng ......70 3.1.3.1. Định hướng phát triển hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030..............................................................70 3.1.3.2. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế, tỉnh Quảng Trị trong thời gian tới .............................................................................70

3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong cho vay đầu tư tại

NHPT Việt Nam Chi nhánh khu vực T.T.Huế - Quảng Trị........................................ 71

3.2.1. Cần thực hiện tốt công tác thẩm định, kiểm tra, giám sát dự án và những tình huống phát sinh ngay từ khi dự án chưa bắt đầu cho đến khi dự án thực sự kết thúc ...................................................................................................................71 3.2.2. Điều chỉnh lại những ưu đãi quá tốt đối với các dự án trong hoạt động CVĐT của Ngân hàng Phát triển Việt Nam...........................................................73 3.2.3. Giải pháp hạn chế nợ xấu từ những thay đổi bên trong ngân hàng .............77 3.2.4. Thực hiện các biện pháp có sự phối hợp với các bên thứ ba .......................80 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................82 TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................87 PHỤ LỤC Quyết định thành lập Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ Biên bản Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ Bản nhận xét của Phản biện 1 Bản nhận xét của Phản biện 2 Giải trình chỉnh sửa luận văn Xác nhận hoàn thiện luận văn

viii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Nguyên văn

CBTD Cán bộ tín dụng

CBTĐ Cán bộ thẩm định

CN Chi nhánh

CVĐT Cho vay đầu tư

DPRR Dự phòng rủi ro

IMF Quỹ tiền tệ quốc tế

IDA Hiệp hội phát triển quốc tế

KT Kinh tế

KTĐP Kinh tế Địa phương

KTTW Kinh tế Trung Ương

NHNN Ngân hàng Nhà nước

NHPT Ngân hàng Phát triển

NHTM Ngân hàng thương mại

NQH Nợ quá hạn

TCTD Tổ chức tín dụng

QTRR Quản trị rủi ro

RR Rủi ro

TDĐT Tín dụng đầu tư

UBND Ủy ban Nhân dân

XH Xã hội

ix

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Các hạng mức của hệ số tín nhiệm đối với công cụ nợ dài hạn..............16

Bảng 1.2. Định mức tín nhiệm xếp hạng ...................................................................17

Bảng 1.3. Mức trích lập dự phòng rủi ro theo chất lượng tín dụng .......................25

Bảng 2.1. Dư nợ CVĐT tại NHPT Việt Nam Chi nhánh Khu vực Thừa Thiên

Huế- Quảng Trị từ 2015 đến 2017..............................................................................37

Bảng 2.2. Doanh số thu nợ gốc và lãi tại NHPT Việt Nam CN NHPT Thừa Thiên

Huế- Quảng Trị từ 2015-2017 ....................................................................................40

Bảng 2.3. DSTN và DSCV của Chi nhánh Khu vực T.T. Huế- Quảng Trị............41

Bảng 2.4. Tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng dư nợ của NHPT Việt Nam Chi nhánh khu

vực TT.Huế- Quảng Trị. .............................................................................................42

Bảng 2.5. Tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ từ năm 2015 đến năm 2017 của NHPT

Việt Nam Chi nhánh khu vực TT.Huế- Quảng Trị..................................................45

Bảng 2.6. Cơ cấu nợ xấu theo các nhóm nợ của NHPT Việt Nam Chi nhánh khu

vực TT.Huế- Quảng Trị từ năm 2015 đến năm 2017...............................................46

Bảng 2.7. Tỷ lệ Nợ Nhóm 2 so với Tổng dư nợ .........................................................48

Bảng 2.8. Lãi treo trong hoạt động CVĐT tại NHPT Việt Nam Chi nhánh khu

vực Thừa Thiên Huế -Quảng Trị từ năm 2015 đến năm 2017................................49

Bảng 2.9. Trích lập DPRR trong hoạt động CVĐT tại NHPT Việt Nam Chi nhánh

khu vực Thừa Thiên Huế - Quảng Trị ......................................................................53

Bảng 2.10. Trích lập DPRR trong hoạt động CVĐT tại NHPT Việt Nam Chi

nhánh khu vực Thừa Thiên Huế - Quảng Trị ..........................................................53

Bảng 2.11. Cơ cấu mẫu nghiên cứu............................................................................58

Bàng 2.12. Đánh giá của ĐTKS về nhân tố “ Nguyên nhân khách quan” và “

Nguyên nhân từ phía ngân hàng” ..............................................................................60

Bảng 2.13. Đánh giá của ĐTKS về nhân tố “Nguyên nhân từ phía Ngân hàng” ..62

Bảng 2.14. Đánh giá của ĐTKS về nhân tố "Hoạt động QTRR tại Chi nhánh”...64

Bảng 2.15. Đánh giá của ĐTKS về nhân tố "hiệu quả QTRR" ..............................65

x

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Phân loại rủi ro dựa trên tình trạng của nguồn vốn và ảnh hướng của

nó đối với hoạt động Ngân hàng...................................................................................1

Sơ đồ 1.2: Phân loại rủi ro dựa trên bản chất của rủi ro...........................................9

Sơ đồ 1.3: Quy trình theo dõi và xử lý rủi ro ..............................................................1

Sơ đồ 2.1: Ngân hàng PTVN nhánh Khu vực Thừa Thiên Huế- Quảng Trị ...........1

Biểu đồ 2.1: Doanh số thu nợ gốc và lãi tại NHPT Việt Nam CN NHPT Thừa

Thiên Huế- Quảng Trị từ 2015-2017 .........................................................................41

xi

PHẦN I: MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn

Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc. Tuy nhiên sự phát triển kinh tế theo chiều rộng đòi hỏi số vốn đầu tư lớn và dàn trải sẽ tiềm ẩn một số rủi ro trong chính sách quản lý hiệu quả vốn đầu tư của nhà nước. Bên cạnh đó, nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn trải nghiệm những thách thức quan trọng nhất của cơ chế thị trường và toàn cầu hóa. Sau khi gia nhập vào Tổ chức Thương Mại Thế Giới (WTO) vào cuối năm 2006, cơ hội mang lại cho sự phát triển nền kinh tế ngày càng nhiều, nhưng thách thức nhận được cũng không phải là ít. Trong khi nền kinh tế còn chưa kịp thích nghi với hoàn cảnh mới thì cuộc khủng hoảng tài chính ở Mỹ bắt đầu lan ra toàn cầu và tràn tới Việt Nam vào quý 3 năm 2008, đã làm cho tình hình càng trở nên xấu hơn. Áp lực cạnh tranh ngày một tăng, khủng hoảng kinh tế làm nguồn nguyên liệu đầu vào trở nên đắt đỏ khiến cho tình hình các doanh nghiệp trong nước gặp rất nhiều khó khăn, một số không chịu được những áp lực đó đã buộc phải tuyên bố giải thể, phá sản. Một số khác hoạt động kém hiệu quả, doanh thu không bù đắp được chi phí sản xuất, lợi nhuận thu được không đủ trả cho các khoản vay từ ngân hàng, các tổ chức tài chính khiến cho tình hình nợ xấu của ngân hàng, các tổ chức tài chính liên tục tăng.

Trong bối cảnh chung của toàn bộ hệ thống ngân hàng, Ngân hàng Phát Triển Việt Nam cũng không phải là ngoại lê, tình hình bất ổn khiến cho nợ xấu của ngân hàng liên tục tăng qua các năm. Tuy nhiên với đặc thù của Ngân hàng Phát triển là cho vay các dự án theo chính sách của Nhà nước với quy mô của các dự án thường lớn, thời gian thực hiện dự án dài, rủi ro từ các dự án mang lại khá cao, do đó, rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng Phát triển thường lớn hơn so với bình quân của toàn bộ hệ thống ngân hàng Việt Nam. Điểm lại quá khứ, một nguyên nhân không thể không nhắc đến của cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 và sự phá sản hàng loạt các ngân hàng của Mỹ và châu Âu là do nợ xấu. Bên cạnh đó, tình hình thế giới đang có những diễn biến hết sức phức tạp, nguy cơ khủng hoảng tín dụng ngày một tăng cao, rủi ro ngày càng cao không chi thể hiện trong qua các yếu tố định lượng như các báo cáo, tỷ lệ nợ xấu,… mà rủi ro còn bộc lộ trên nhiều khía cạnh định tính khác như rủi ro trong chiến lược hoạt động, rủi ro trong thay đổi chính sách,

1

pháp lý,… Trước tình hình cấp thiết trên, đòi hỏi Ngân hàng Phát triển nói riêng và các ngân hàng khác nói chung cần tăng cường quản lý các nguồn vốn cho vay đặc biệt cân kiểm soát chặt chẽ tình hình nợ xấu, các vấn đề liên quan đến rủi ro trong hoạt động cũng như cần có các biện pháp quản trị rủi ro chặt chẽ, có hiệu lực và hiệu quả nhằm đề phòng với những tình huống khó khăn có thể xảy ra bất cứ khi nào. Đó chính là lý do em quyết định chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng đầu tư Nhà

nước tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Khu Vực Thừa Thiên Huế- Quảng Trị” để tiến hành nghiên cứu.

2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung

Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng đầu tư nhà nước tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Khu Vực Thừa Thiên Huế- Quảng Trị.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về rủi ro TDĐT Nhà nước và QTRR TDĐT Nhà nước tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Khu Vực Thừa Thiên Huế- Quảng Trị.

- Phân tích thực trạng về công tác quản trị rủi ro tín dụng đầu tư Nhà nước tại

Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế

- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng đầu tư Nhà nước của Ngân hàng Phát triển Việt Nam Chi nhánh khu vực Thừa Thiên Huế -Quảng Trị.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những rủi ro trong hoạt động của ngân hàng và công tác quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam Chi nhánh Khu vực Thừa Thiên Huế- Quảng Trị.

3.2. Phạm vi ngiên cứu

 Về nội dung: Luận văn tiến hành nghiên cứu về rủi ro và công tác quản trị rủi ro trong hoạt

động cho vay đầu tư tại Ngân hàng.

2

 Về thời gian: Các số liệu thứ cấp về Ngân hàng trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2017.  Về không gian: Không gian nghiên cứu của luận văn là NHPT Việt Nam Chi nhánh Khu vực Thừa Thiên Huế- Quảng Trị, ngoài ra luận văn còn mở rộng và liên hệ với các nội dung liên quan trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế , Quảng Trị.

4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập thông tin , số liệu

- Số liệu, thông tin thứ cấp: Thông qua các báo cáo liên quan đến nhân sự, báo cáo tín dụng của Chi nhánh, Ngoài ra còn sử dụng một số tài liệu đáng tin cậy khác như các đề tài, khóa luận tốt nghiệp, luận văn cao học có liên quan để phân tích.

- Số liệu sơ cấp : Được thực hiện thông qua bảng câu hỏi thu thập ý kiến của 120 chuyên viên trong lĩnh vực tín dụng, trong lĩnh vực thanh tra, kiểm tra nội bộ và cán bộ lãnh đạo trong Chi nhánh và một số Chi nhánh trong hệ thống NHPT Việt Nam. - Kích thước mẫu được xác định theo phương pháp kinh nghiệm của Nguyễn Đình Thọ - Nguyễn Thị Mai Trang (2007), cỡ mẫu (số quan sát) tối thiểu để có thể thực hiện phân tích nhân tố phải bằng 5 lần số biến quan sát trong bảng câu hỏi để kết quả điều tra là có ý nghĩa, như vậy thang đo có 20 biến quan sát, tối thiểu 1 biến quan sát phải thu thập được 5 mẫu, với 25 biến quan sát tối thiểu thu thập được 100 mẫu phiếu. Tiến hành điều tra mở rộng, số phiếu phát ra là 120 phiếu đến các đối tượng khảo sát thu về được 120 phiếu, tỷ lệ thu hồi là 100%. Tất cả 120 phiếu này có đầy đủ thông tin, được sử dụng làm dữ liệu cho nghiên cứu.

-Thiết kế bảng hỏi: Việc thu thập thông tin từ các mẫu khảo sát được thực hiện theo các bảng hỏi được thiết kế sẵn, bao gồm hai phần thông tin chung và nội dung (các tiêu chí) khảo sát.

- Công cụ xử lý số liệu: Phần mềm SPSS và EXcel

4.2. Phương pháp phân tích số liệu

- Phương pháp so sánh: So sánh theo không gian, thời gian và so sánh theo chuỗi thời gian.. so sánh thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng với các yêu cầu đổi mới công tác quản trị rủi ro tín dụng, tìm ra hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.

- Phương pháp đồ thị thống kê: trình bày phân tích số liệu thông qua các loại đồ thị: biểu đồ hình cột, biểu đồ hình tròn… Việc lựa chọn đồ thị phù hợp dựa vào tính chất của dẫy các trị số được biểu diễn.

- Phương pháp khác

3

5. Kết cấu của luận văn

PHẦN I: MỞ ĐẦU PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của Quản trị rủi ro tín dụng đầu tư của

Ngân hàng

Chương 2: Thực trạng về hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đầu tư Nhà nướccủa

NHPT Việt Nam Chi nhánh Khu vực Thừa Thiên Huế- Quảng Trị

Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng đầu tư của Nhà nước tại NHPT Việt Nam Chi nhánh Khu vực Thừa Thiên Huế- Quảng Trị

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

4

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN CỦA QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐẦU TƯ NHÀ NƯỚC CỦA NGÂN HÀNG

1.1. Tín dụng đầu tư Nhà nước của Ngân hàng 1.1.1. Khái niệm Tín dụng đầu tư nhà nước

Tín dụng đầu tư của Nhà nước là việc thực hiện cho vay ưu đãi đối với các dự án

đầu tư phát triển của Nhà nước (các chương trình phục vụ lợi ích quốc gia, các dự án

đầu tư trọng điểm trong từng thời kỳ, chương trình kinh tế lớn có tác động trực tiếp đến

việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy kinh tế phát triển bền vững… ), thể hiện mối

quan hệ vay - trả giữa Nhà nước với các pháp nhân và thể nhân hoạt động trong nền

kinh tế, nhằm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ nhất

định theo định hướng của Nhà nước.

1.1.2. Đặc điểm

Dựa trên các khái niệm, tín dụng đầu tư của Nhà nước có những đặc điểm sau:

- Tín dụng đầu tư của Nhà nước có nguồn gốc là vốn của ngân sách Nhà nước

hoặc nguồn vốn được huy động theo kế hoạch của Nhà nước để phục vụ theo chủ trương

đầu tư của Nhà nước.

- Đối tượng cho vay của tín dụng đầu tư là những dự án trọng điểm, có tầm

quan trọng lớn, chương trình mục tiêu theo định hướng và chủ trương đầu tư của Nhà

nước. Các chương trình, dự án này thường có quy mô lớn, thời gian xây dựng và hoàn

vốn lớn, khả năng sinh lời thấp hoặc không có, chịu nhiều rủi ro do vậy mà các ngân

hàng thương mại không muốn cho vay hoặc không đủ tiềm lực để cho vay. Tuy nhiên,

đây lại là những công trình mang lại nhiều lợi ích cho xã hội nên Nhà nước phải sử

dụng nguồn tín dụng này để đầu tư nhằm đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.

- Tín dụng đầu tư của Nhà nước gắn với việc điều tiết kinh tế vĩ mô và vấn đề

quản lý hành chính theo chủ trương của Nhà nước. Do đó tổ chức làm nhiệm vụ quản lý,

cho vay là các đơn vị, cơ quan chuyên môn của Nhà nước (hiện nay là Ngân hàng phát

triển Việt Nam), được Nhà nước cấp vốn pháp định, cấp bù lãi suất, hoạt động không vì

5

mục đích lợi nhuận nhưng phải đảm bảo thu hồi đủ vốn đầu tư và phải tuân thủ theo

những quy định của Nhà nước.

- Là hình thức tín dụng trung và dài hạn, đầu tư nhằm mục đích hướng đến việc

xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng cho nền kinh tế.

- Tín dụng đầu tư của Nhà nước có chức năng phân phối và phân bổ các nguồn

lực tài chính cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước

- Tính chất ưu đãi của tín dụng đầu tư của Nhà nước thể hiện ở một số điểm cụ thể

như: lãi suất thấp hơn lãi suất thị trường, quy mô cho vay lớn, thời gian cho vay dài, điều

kiện đảm bảo nợ vay ưu đãi hơn cụ thể là người vay không phải có tài sản thế chấp ban

đầu mà chỉ cần dùng tài sản hàng tháng từ vốn vay để bảo đảm tiền vayTất cả những ưu

đãi của Nhà nước là nhằm mục đích khuyến khích đầu tư phát triển kinh tế - xã hội.

1.1.3. Sự khác nhau giữa TDĐT Nhà nước với tín dụng của Ngân hàng thương mại.

So sánh với các tín dụng thương mại, tín dụng đầu tư của Nhà nước có những

điểm khác nhau như sau:

Mục đích hoạt động: Tín dụng đầu tư do Nhà nước quản lý, cho vay theo chủ trương của Nhà

nước nên mục đích hoạt động không vì lợi nhuận. Trong khi đó, tín dụng ngân hàng thương mại do

nhiều thành phần quản lý (của Nhà nước hoặc các thành phần khác, liên doanh, ngân hàng...) và mục

đích hoạt động chủ yếu là vì lợi nhuận.

Luật điều chỉnh: Tín dụng đầu tư của Nhà nước được điều chỉnh theo luật các tổ

chức tín dụng, luật ngân hàng, Nghị định về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của

Nhà nước, còn đối với các ngân hàng thương mại chỉ được điều chỉnh theo luật ngân

hàng và luật các tổ chức tín dụng.

Cơ quan quản lý nhà nước: Tín dụng đầu tư của Nhà nước do Chính phủ trực tiếp

quản lý, còn đối với ngân hàng thương mại do ngân hàng nhà nước trực tiếp quản lý.

Can thiệp của Nhà nước: Tín dụng đầu tư của Nhà nước được Chính phủ bảo

đảm khả năng thanh toán, đối với tín dụng của ngân hàng thương mại được Nhà nước

giám sát thông qua luật tổ chức tín dụng và luật ngân hàng.

Lãi suất cho vay: Lãi suất cho vay tín dụng đầu tư do Nhà nước quy định, phù

hợp với yêu cầu và mục tiêu phát triển kinh tế từng thời kỳ, từng đối tượng mà Nhà

nước cần khuyến khích và lãi suất cho vay thường cố định và thấp hơn lãi suất của các

ngân hàng thương mại.

6

Đối tượng cho vay: Đối tượng cho vay của tín dụng đầu tư phát triển hẹp, chỉ

cho vay đối với các dự án theo chủ trương của Nhà nước nằm trong kế hoạch đầu tư

bằng nguồn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và chỉ cho vay đầu tư đối với dự

án, không cho vay vốn lưu động. Còn đối với tín dụng của ngân hàng thương mại thì đối

tượng cho vay rất rộng, ngoài cho vay đầu tư còn cho vay vốn lưu động và các hoạt

động khác miễn là đảm bảo an toàn vốn vay, khách hàng chấp nhận lãi suất vay, đủ khả

năng trả nợ cả gốc và lãi.

Tài sản bảo đảm tiền vay: Tín dụng đầu tư của Nhà nước có ưu đãi về tài sản

bảo đảm tiền vay hơn so với ngân hàng thương mại.

Thủ tục vay vốn: Tín dụng đầu tư của Nhà nước phức tạp hơn, chủ đầu tư phải

tuân thủ các quy định về thủ tục đầu tư xây dựng tương tự như những dự án sử dụng

vốn ngân sách. Một dự án trước khi được đơn vị quản lý vốn tín dụng đầu tư của Nhà

nước thẩm định cho vay thì chủ đầu cần phải thông qua nhiều Sở, ban, ngành có liên

quan. Ngoài ra, để được giải ngân vốn vay, chủ đầu tư phải tham gia vốn tự có, có hợp

đồng kinh tế, hóa đơn giá trị gia tăng... theo quy trình cho vay do ngân hàng Phát triển

Việt Nam ban hành. Do đó, sự phức tạp về hồ sơ vay vốn nên chủ đầu tư rất chậm

nhận được vốn vay.

1.2. Những vấn đề lý luận về rủi ro tín dụng đầu tư nhà nước

1.2.1. Rủi ro tín dụng

1.2.1.1. Khái niệm

Theo cuốn Risk Management in Banking của Joel Bessis thì “rủi ro tín dụng

được hiểu là những tốn thất do khách hàng không trả được nợ hoặc sự giảm sút chất

lượng tín dụng của những khoản vay”. [25,tr.122]

Hay A.Saunders và H. Lange định nghĩa: “rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng

khi ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng các luồng thu nhập

dự tính mang lại từ các khoản cho vay của ngân hàng không thể được thực hiện đầy đủ

về cả số lượng và thời hạn”. Timothy W.Koch cho rằng: “rủi ro tín dụng là sự thay đổi

tiềm ẩn của thu nhập thuần và thị giá của vốn xuất phát tự việc vốn vay không được

thanh toán hay thanh toán trễ hạn” [32,tr.174]

Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Ngân hàng Nhà nước

Ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín

7

dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng, rủi ro tín dụng được định nghĩa:

“Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn

thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện

hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.

Vậy rủi ro tín dụng là những thiệt hại kinh tế mà ngân hàng phải gánh chịu do

khách hàng vay vốn không thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ trả nợ vốn gốc và nợ lãi

hoặc không hoàn trả được nợ vay của ngân hàng do các nguyên nhân chủ quan hoặc

khách quan. Rủi ro tín dụng gây tổn thât về tài chính cho ngân hàng thương mại, đó là

làm thu nhập ròng và giảm giá thị trường của vốn, trong trường hợp nghiêm trọng có

thể dẫn đến thua lỗ, hoặc ở mức độ cao hơn có thể dẫn đến phá sản

1.2.1.2. Các loại rủi ro tín dụng và ảnh hưởng

Có nhiều tiêu chí để phân loại rủi ro tín dụng, sử dụng tiêu chí nào là phụ thuộc vào mục đích, yêu cầu của người nghiên cứu. Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia thành các loại sau

Sơ đồ 1.1. Phân loại rủi ro dựa trên tình trạng của nguồn vốn và ảnh hướng của nó đối với hoạt động Ngân hàng

(Nguồn: Tài liệu “Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng” – Học viện Ngân hàng)

8

Ngoài ra, có thể phân loại rủi ro tín dụng dựa vào bản chất của rủi ro đó:

Sơ đồ 1.2. Phân loại rủi ro dựa trên bản chất của rủi ro (Nguồn: Tài liệu “Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng” – Học viện Ngân hàng)

- Rủi ro giao dịch : là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.

Rủi ro lựa chọn : là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay.

Rủi ro bảo đảm : phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể bảo đảm, cách thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.

Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề.

- Rủi ro hệ thống: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân chia thành hai loại : rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.

9

Rủi ro nội tại : xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.

Rủi ro tập trung : là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.

Ngoài tiêu chí bản chất rủi ro, người ta còn phân loại theo các tiêu chí khác như phân loại theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân phát sinh rủi ro; phân loại theo cơ cấu các loại hình rủi ro, phân loại theo nguồn gốc hình thành, theo đối tượng sử dụng vốn vay… 1.2.1.3. Tác động của rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng là vấn đề quan tâm hàng đầu trong hoạt động của các Ngân hàng, tín dụng là nghiệp vụ đem lại thu nhập chủ yếu cho các Ngân hàng cho nên tác động của rủi ro tín dụng ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng, từ đó có những tác động rất lớn tới nền kinh tế.

- Đối với nền kinh tế: + Hoạt động của Ngân hàng mạng tính xã hội hóa cao vì nó liên quan đến nhiều ngành nghề và nhiều thành phần khác nhau trong nền kinh tế. Do vậy khi một ngân hàng bị phá sản nó sẽ gây ảnh hưởng đến các bộ phận còn lại trong xã hội, trước tiên là các ngân hàng khác, bởi có quan hệ mật thiết với nhau trong hoạt động nên một ngân hàng sụp đỗ có thể dẫn đến sự sụp đổ của các ngân hàng còn lại. Ngoài ra việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bị gián đoạn do thiếu vốn, người gửi tiền không lấy lại tiền được. Những hậu quả này còn giảm lòng tin của công chúng vào sự vững chắc và lành mạnh của hệ thống tài chính, cũng như hiệu lực của các chính sách tiền tệ của Chính phủ

- Đối với hoạt động ngân hàng:

Rủi ro tín dụng làm giảm thu nhập của ngân hàng: khi có một khoản nợ được coi là quá hạn, thu nhập của ngân hàng bị giảm sút ngay, một phần vì không thu được lãi hoặc nợ gốc như cam kết, trong khi vẫn phải trả lãi cho nguồn huy động, một phần do các chi phí quản lý, giám sát phát sinh. Mặt khác nếu các khoản nợ quá hạn chuyển thành khó thu hoặc không thu được thì việc xử lý tài sản đảm bảo luôn gặp khó khăn

10

về pháp lý và định giá nên trường hợp ngân hàng có thể thu hồi được nợ khi phát mại tài sản là rất khó xảy ra.

Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cao không những làm giảm thu nhập của ngân hàng mà còn làm giảm nguồn vốn, đồng thời làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng. Khi đó ngân hàng sẽ phải đi vay trên thị trường liên ngân hàng với lãi suât cao, bởi huy động từ tiền gởi dân cư thường mất rất nhiều thời gian. Nếu tình trạng này kéo dài với việc hàng loạt người gởi tiền rút tiền, ngân hàng sẽ buộc phải đóng cửa và tuyên bố phá sản.

Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín và năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Khi ngân hàng mất khả năng thanh toán, phải đi vay từ nhiều nguồn khác nhau, uy tín của ngân hàng trên thị trường tài chính sẽ bị giảm đi nghiêm trọng. Hơn nữa tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cao cũng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá không tốt về tình hình hoạt động của ngân hàng, điều này sẽ ảnh hưởng đến tâm lý đối tác của ngân hàng, dẫn đến việc huy động vốn trở nên khó khăn hơn và gặp nhiều trở ngại trong việc cạnh tranh với các ngân hàng khác.

1.3. Quản trị rủi ro tín dụng đầu tư Nhà nước của Ngân hàng

Với những hậu quả mà rủi ro tín dụng nói riêng cũng nhưng các rủi ro nói chung

mang lại, việc quản trị rủi ro là một trong những nhiệm vụ then chốt của ngân hàng.

1.3.1. Khái niệm

Quản trị rủi ro là việc đo lường hay đánh giá nhằm hạn chế rủi ro có thể xảy ra

hay có thể được hiểu là quá trình đo lường và đánh giá nguy cơ rủi ro thực tế và tiềm

ẩn, quá trình xác định các rủi ro có thể gặp phải, xây dựng mức độ rủi ro có thể chấp

nhận được, đo lường rủi ro và thực hiện các hành động để kiểm soát rủi ro. Cụ thể hơn,

vậy quản trị rủi ro tín dụng là gì?

Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các

chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu an toàn, hiệu

quả và phát triển bền vững. Tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn chế và giảm

thấp nợ quá hạn, nợ xấu trong kinh doanh tín dụng, từ đó tăng doanh thu, giảm chi phí

và nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh trong cả ngắn hạn và dài hạn

của ngân hàng.

11

1.3.2.Những nội dung về quản trị rủi rotín dụngđầu tư Nhà nướccủa Ngân hàng

*Mục tiêu Quản trị rủi ro tín dụng đầu tư Nhà nước của Ngân hàng

Mục tiêu của quản trị rủi ro trong lĩnh vực dịch vụ tài chính của Ngân hàng không

phải là để ngăn chặn những ngân hàng chấp nhận rủi ro mà cho phép các ngân hàng hiểu

và quản lý theo cách tối ưu những rủi ro mà họ có thể chấp nhận được. Quản trị rủi ro vì

vậy chính là tạo ra khả năng kinh doanh hơn là chức năng kiểm soát thuần túy hay tối đa

hóa giá trị từ những rủi ro vốn có trong môi trường kinh doanh của ngân hàng.

Quản trị rủi ro tín dụng phải gắn liền với quản trị và kinh doanh tín dụng một

trong những hoạt động chủ đạo của ngân hàng. Quản trị rủi ro tín dụng phải hướng vào

việc bảo đảm hiệu quả của hoạt động tín dụng và không ngừng nâng cao chất lượng

hoạt động tín dụng của ngân hàng ngay cả trong những điều kiện thị trường đầy biến

động, nguy cơ rủi ro không ngừng gia tăng, Nói một cách cụ thể hơn thì quản trị rủi ro

tín dụng phải nhằm vào việc hạ thấp rủi ro tín dụng, nâng cao mức độ an toàn cho kinh

doanh của mỗi ngân hàng thương mại bằng các chính sách, các biện pháp quản lý,

giám sát hoạt động tín dụng khoa học và hiệu quả.

1.3.2.1. Xây dựng chiến lược Quản trị rủi ro tín dụng đầu tư Nhà nước của Ngân hàng

Rất nhiều ngân hàng đã không có được một chiến lược tiếp cận và quản lý rủi ro hiệu quả.Xây dựng một chiến lược quản trị rủi ro là nhiệm vụ quan trọng của bất kỳ một ngân hàng nào bởi nó ảnh hưởng đến quy trình hoạt động cũng như ảnh hưởng rất lớn đến các quyết định cho vay đầu tư của Ngân hàng. Một chiến lược tốt sẽ làm rõ các loại rủi ro mà Ngân hàng có thể sẽ phải đối mặt trên cơ sở những lợi thế của mình hoặc sẵn sàng đối mặt trong tương lai. Xác định rõ những nhân tố này sẽ đưa ra một cái nhìn toàn diện, rõ ràng và định hướng tốt cho các cấp quản lý doanh nghiệp, những người đang cố gắng để định hình chiến lược của mình phù hợp với chiến lược tổng thể của Ngân hàng trong khi đưa ra các quyết định đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận.

Lợi nhuận của một ngân hàng cũng như hiệu quả đầu tư của ngân hàng sẽ biến động tùy theo thái độ cũng như “khả năng” chấp nhận rủi ro của Ngân hàng đó. Một số chấp nhận rủi ro cao để có được lợi nhuận lớn, một số khác thì ngược lại, đó là thiết lập một mức rủi ro cho trước tối đa có thể chấp nhận được không tính đến lợi nhuận.Tại mức tối thiểu, lợi nhuận nên lớn hơn chi phí vốn cần có để bù đắp cho các rủi ro khác nhau.

12

*Quy trình theo dõi và xử lý rủi ro. Một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược quản trị rủi ro là đề ra được một quy

trình chuẩn, và có những biện pháp thực hiện một cách có hiệu quả

Sơ đồ 1.3. Quy trình theo dõi và xử lý rủi ro

(Nguồn: Tài liệu nghiệp vụ Ngân hàng Phát triển Việt Nam)

1.3.2.2. Nhận diện rủi ro:

*Để nhận diện rủi ro, những công việc cần thiết mà Ngân hàng phải làm là:

+ Phân tích danh mục tín dụng của khách hàng

+ Phân tích đánh giá khách hàng:

Việc phân tích này nhằm phát hiện các nguy cơ rủi ro trong từng khách hàng,

từng khoản nợ cụ thể. Công việc này bắt đầu từ lúc tiếp xúc cho đến lúc khách hàng

hoàn thành nghĩa vụ với Ngân hàng. Ngân hàng cần thu thập thông tin về khách hàng

rồi phần tích theo các tiêu chí định tính và định lượng để có thể đạt được những kết

quả chính xác.

Chỉ tiêu định tính có thể áp dụng mô hình 6C:

Mô hình 6C (Character, Capacity, Cash, Collateral, Conditions, Control)

Mô hình 6C là một trong những mô hình phổ biến nhất được nhiều Ngân hàng áp

dụng trong công tác lượng hóa rủi ro. Cụ thể, mô hình tiến hành phân tích tới 6 nhóm

yếu tố để đánh giá mức độ rủi ro tín dụng:

13

- Tính cách người đi vay (Character): cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích xin

vay của khách hàng, đánh giá mục đích xin đi vay của khách hàng có phù hợp với

chính sách tín dụng hiện hành của ngân hàng và phù hợp với mục đích sản xuất kinh

doanh của khách hàng hay không.

- Năng lực của người vay (Capacity): tùy thuộc vào quy định pháp luật của từng

quốc gia, thông thường theo quy định chung đều đòi hỏi người đi vay phải có năng lực

pháp luật và năng lực hành vi dân sự

- Thu nhập của người đi vay (Cash): phải xác nhận tình hình thu nhập của người

đi vay, tình hành phân chia cổ tức, doanh thu bán hàng, dòng tiền hiện tại và dự kiến

trong tương lai, phân tích tính thanh khoản của tài sản lưu động, vòng quay nợ phải

trả, phải thu, tình hình tồn kho, cơ cấu nguồn vốn, tình trạng vay nợ hiện tại, đánh giá

tỉ lệ về khả năng trả lãi…

- Tài sản bảo đảm (Collateral): xác định hệ thống tài sản bảo đảm của người đi

vay, đánh giá khả năng bị lỗi thời, mất giá của tài sản, mức độ chuuyên biệt của tài

sản, tình trạng bảo hiểm của tài sản, tài sản này đã được dùng trong hoạt động bảo lãnh

khác không. Đây là nguồn tài sản bảo đảm cho ngân hàng trong trường hợp người đi

vay gặp rủi ro.

- Các điều kiện (Conditions): các ngân hàng quy định các điều kiện tùy theo

chính sách tín dụng từng thời kỳ. Các điều kiện đòi hỏi có thể là địa vị cạnh tranh hiện

tại của khách hàng trong ngành và thị phần dự kiến, kết quả hoạt động của khách hàng

so với các đối thủ cạnh tranh trong ngành, tình hình cạnh tranh của sản phẩm, mức độ

nhạy cảm của khách hàng đối với chu kỳ kinh doanh và những thay đổi về công nghệ,

các yếu tố chính trị, pháp luật, xã hội, công nghệ, môi trường ảnh hưởng đến hoạt động

kinh doanh ngành nghề của khách hàng.

- Kiểm soát (Control): tập trung vào những vấn đề như sự thay đổi của luật pháp,

các quy định, quy chế hiện hành liên quan đến khoản tín dụng đang được xem xét,

người đi vay đã trình đủ giấy tờ phục vụ cho công việc kiểm soát chưa, đòi hỏi giấy tờ

cho vay , giải ngân phải có đầy đủ và đầy đủ chữ ký của các bên liên quan, mức độ

phù hợp của khoản vay đối với quy chế, quy định của ngân hàng, ý kiến của các

chuyên giá kinh tế, kỹ thuật về môi trường của ngành, về sản phẩm, về các yếu tố khác

có thể ảnh hưởng đến khoản vay.

14

- Các chỉ tiêu định lượng:

Dựa vào BCTC của doanh nghiệp hoặc các thông tin lien quan khác để tiến hành

xử lý số liệu, đưa ra những nhận xét,đánh giá năng lực của khách hàng. Lấy cơ sở để

đánh giá năng lực tài chính của khách hàng, xác định cho vay hay từ chối cho vay.

1.3.2.3 Đo lường rủi ro

Đo lường rủi ro là bước tiếp theo sau khi phát hiện có nguy cơ rủi ro. Hiện nay

nhiều ngân hàng trên thế giới bắt đầu quan tâm đến định lượng rủi ro tín dụng một

cách bài bản.Dưới đây là một số mô hình được sử dụng để đo lường rủi ro:

+ Mô hình chỉ số Z

Đây là mô hình do E.L.Altman phát minh và được dùng làm công cụ phát hiện

nguy cơ phá sản và xếp hạng định mức tín dụng. Đại lượng Z dùng làm thước đo tổng

hợp để đo lường rủi ro tín dụng đối với người vay và phụ thuộc vào: - Trị số của các

chỉ số tài chính của người vay.

- Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của người

vay trong quá khứ

Từ đó, Altman đã xây dựng mô hình điểm như sau:

Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0X5

Trong đó: X1 = Vốn lưu động/Tổng tài sản; X2 = Lợi nhuận giữ lại/Tổng tài

sản; X3 = Lợi nhuận trước lãi vay và thuế/Tổng tài sản; X4 = Giá trị thị trường của

Vốn chủ sở hữu/Giá trị sổ sách của Tổng nợ; X5 = Doanh thu/Tổng tài sản.

Trị số Z càng cao thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Vậy khi trị số Z thấp

hoặc là một số âm sẽ làm căn cứ xếp khách hàng vào nhóm nợ có nguy cơ vỡ nợ cao.

+ Nếu Z > 2,99: doanh nghiệp nẳm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản.

+ Nếu 1,8 < Z < 2,99: doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ

phá sản, chưa xác định được.

Nếu Z < 1,8: doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao, có

khả năng xảy ra rủi ro tín dụng.

15

+ Mô hình xếp hạng của Moody’s và Standard and Poor’s (S&P) dựa vào đánh giá hệ số tín nhiệm Đây là dịch vụ xếp hạng tư nhân có uy tín xếp hạng về rủi ro tín dụng thể hiện bằng việc xếp hạng trái phiếu. Các thứ hạng từ: C hay DDD-D (chất lượng kém) đến Aaa hay AAA (chất lượng cao nhất). Mô hình này chỉ đưa ra kết quả cuối cùng còn việc xếp hạng, tiêu chí hoàn toàn do các công ty dịch vụ thực hiện.

Bảng 1.1. Các hạng mức của hệ số tín nhiệm đối với công cụ nợ dài hạn

Hệ số tín nhiệm theo Diễn giải

Hệ số tín nhiệmtheo S&P Moody’s

AAA Aaa Chất luợng cao nhất, ổn định, độ rủi ro thấp nhất

AA Aa Chất lượng cao, rủi ro thấp, Độ rủi ro chỉ cao hơn hạng AAA một bậc.

A A Chất lượng khá, tuy vậy có thể bị ảnh huỡng bởi tình hình kinh tế.

BBB Baa Chất lượng trung bình, an toàn trong thời gian hiện tại, tuy vậy có ẩn chứa một số yếu tố rủi ro.

BB Ba

Chất lượng trung bình thấp, có thế gặp khó khăn trong việc trả nợ, bị ảnh hưởng đối với sự thay đổi của tình hình kinh tế.

B B Chất lượng thấp, rủi ro cao, có nguy cơ không thanh toán đúng hạn

CCC Caa Rủi ro cao, chỉ có khả năng trả nợ nếu tình hình kinh tế khả quan.

CC Ca Rủi ro rất cao, rất gần phá sản

C C Rủi ro rất cao, khó có khả năng thực hiện thanh toán các nghĩa vụ nợ

D Xếp hạng thấp nhất, đã phá sản hay hầu như sẽ phá sản

NR NR Không đánh giá

(Nguồn: Tài liệu từ Standard & Poor’s và Moody’s)

16

Đối với chỉ số Moody’s, ngoài những xếp hạng cơ bản trên, hệ số 1, 2, 3 còn

dùng để chia nhỏ một xếp hạng cơ bản ra làm 3 loại, trong đó 1 là cao nhất trong hạng

đó, 2 là trung bình, 3 là thấp nhất, ví dụ: Aa1, Aa2, Aa3.

Còn đối với chỉ số S&P, + hay – được dùng để chia nhỏ xếp hạng.trong đó + là cao

nhất trong hạng đó, không dấu là trung bình, - là thấp nhất; ví dụ: AA+, AA, AA-

Sự tương đồng giữ chỉ số Z’’ điều chỉnh, định mức tín nhiệm xếp hạng S&P và

định mức tín nhiệm xếp hạng của Moody’s được trình bày trong bảng sau:

Bảng 1.2. Định mức tín nhiệm xếp hạng

Z’’ điều chỉnh Định mức tín nhiệm S&P Định mức tín nhiệm Moody’s

> 8,15 AAA Aaa

AA+ Aa1

AA Aa2

AA- Aa3

A+ A1 Doanh nghiệp nằm trong vùng toàn, chưa an

A A2

có nguy cơ phá sản A- A3

BBB+ Baa1

BBB Baa2

BBB- Baa3

BB+ Ba1

BB Ba2

BB- Ba3

B+ B1 Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá sản B B2

B- B3

CCC+ Caa1

CCC Caa2

CCC- Caa3

Doanh nghiệp nằm trong vùng hiểm, nguy nguy cơ phá sản cao. D 7,60 – 8,15 7,30 – 7,60 7,00 – 7,30 6,85 – 7,00 6,65 – 6,85 6,40 – 6,65 6,25 – 6,40 5,85 – 6,25 5,65 – 5,85 5,25 – 5,65 4,95 – 5,25 4,75 – 4,95 4,50 – 4,75 4,15 – 4,50 3,75 – 4,15 3,20 – 3,75 2,50 – 3,20 1,75 – 2,50 0 – 1,75

(Nguồn: Tài liệu Dùng chỉ số Z để ước tín hệ số tín nhiệm, www.saga.vn)

17

Sự tương đồng giữa chỉ số Z’’ điều chỉnh và hệ số tín nhiệm S&P là khá cao,

nhưng không có nghĩa là tuyệt đối.Việc tạm ước tính hệ số tín nhiệm bằng chỉ số Z’’ là

đáng tin cậy và có thể dùng được, nó có thể giúp công ty và người đầu tư nhận định cơ

bản về tình hình tài chính và khả năng thanh toán nợ của công ty. Đây là một nội dụng

các ngân hàng cần nghiên cứu để có thể đánh giá toán diện hơn trong công tác quản trị

rủi ro tín dụng của mình.

1.3.2.4. Phân loại nợ

Việc phân loại các khoản nợ của Ngân hàng sẽ giúp Ngân hàng có điều kiện theo

dõi và đánh giá cấp độ rủi ro của từng món vay, từng khách hàng để từ đó có giải pháp

xử lý kịp thời. Việc phân loại nợ sẽ là cơ sở cho việc đưa ra mức độ giám sát và trích

lập dự phòng rủi ro cho từng món vay.

Theo quy định của ngân hàng Nhà nước các ngân hàng thực hiện phân loại nợ

thành 5 nhóm như sau:

 Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn bao gồm:

- Các khoản nợ trong hạn và được tổ chức tín dụng đánh giá có khả năng thu hồi

đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn

- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và được tổ chức tín dụng đánh giá có khả

năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn

còn lại.

- Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 1 theo quy định

 Nhóm 2: Nợ cần chú ý bao gồm:

- Các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày

- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn lần đầu

- Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 2 theo quy định

 Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn bao gồm:

- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh

kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2;

- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả

lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;

18

- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3.

 Nhóm 4: Nợ nghi ngờ bao gồm :

- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời

hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;

- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4.

 Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn bao gồm :

- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo

thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu;

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ

được cơ cấu lại lần thứ hai;

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá

hạn hoặc đã quá hạn;

- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý

- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5.

a) Tỉ lệ nợ quá hạn so với tổng dư nợ

Tỷ lệ nợ quá hạn = Dư nợ quá hạn

Tổng dư nợ Quy định hiện nay của Ngân hàng Nhà nước cho phép tỉ lệ nợ quá hạn của các

ngân hàng thương mại không được vượt quá 5%.

Nợ quá hạn là những khoản tín dụng không hoàn trả đúng hạn, không được phép Tổng dư nợ cho vay và không đủ điều kiện để được gia hạn nợ. Để đảm bảo quản lý chặt chẽ, các khoản nợ

quá hạn trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam được phân loại theo thời gian

và được phân chia theo thời hạn thành các nhóm như sau:

 Nợ quá hạn dưới 180 ngày, có khả năng thu hồi

 Nợ quá hạn từ 181 ngày – 360 ngày, có khả năng thu hồi

 Nợ quá hạn từ 360 ngày trở lên (nợ khó đòi)

19

b) Tỉ lệ nợ xấu so với Tổng dư nợ

Nợ xấu là những khoản nợ quá hạn trên 90 ngày mà không đòi được và không

được tái cơ cấu. Tại Việt Nam, nợ xấu bao gồm những khoản nợ quá hạn có hoặc

không thể thu hồi, nợ liên quan đến các vụ án chờ xử lý và những khoản nợ quá hạn

không được Chính Phủ xử lý rủi ro.

Nợ xấu (hay nợ có vấn đề, nợ không lành mạnh, nợ khó đòi, nợ không thể đòi,…)

thuộc nhóm 3,4,5 là những khoản nợ mang các đặc trưng :

 Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các cam kết

này đã hết hạn.

 Tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hướng xấu dẫn đến có khả

năng ngân hàng không thu hồi được cả vốn lẫn lãi.

 Tài sản đảm bảo (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) được đánh giá là giá trị phát mãi

không đủ trang trãi nợ gốc và lãi.

 Thông thường về thời gian là các khoản nợ quá hạn ít nhất là 90 ngày.  Hệ số rủi ro tín dụng

Dư nợ quá hạn

Hệ số rủi ro = Tổng dư nợ

Tổng dư nợ cho vay Hệ số này cho thấy tỷ trọng của các khoản mục tín dụng trong tài sản có, khoản mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng thời rủi ro tín dụng cũng rất cao. Thông thường, tổng dư nợ cho vay của ngân hàng được chia thành 3 nhóm:

 Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng xấu : là những khoản cho vay có mức độ rủi ro lớn nhưng có thể mang lại thu nhập cao cho ngân hàng. Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng.

 Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng tốt : là những khoản cho vay có mức độ rủi ro thấp nhưng có thể mang lại thu nhập không cao cho ngân hàng. Đây là khoản tín dụng cũng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng.

 Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng trung bình : là những khoản cho vay có mức độ rủi ro có thể chấp nhận được và thu nhập mang lại cho ngân hàng là vừa phải. Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng áp đảo trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng .

20

1.3.2.5. Các biện pháp kiểm soát rủi ro tín dụng đầu tư Nhà nước của Ngân hàng

Rủi ro tín dụng là nguyên nhân chủ yếu dẫn tới việc ngân hàng bị phá sản, do

vậy, hầu hết các quy định đều nhằm đưa ra các tiêu chuẩn tối thiểu để quản lý rủi ro

tín dụng.Cơ sở để quản lý tốt rủi ro tín dụng là xác định những rủi ro hiện hữu và

tiềm năng trong các hoạt động cho vay. Các phương pháp đối phó với những rủi ro

này thường bao gồm những chính sách rõ ràng về lý thuyết rủi ro tín dụng của các

ngân hàng và các chỉ số kiểm soát rủi ro tín dụng. Kiểm soát rủi ro tín dụng bao gồm

việc hạn chế các rủi ro thông qua các chính sách áp dụng cho các hồ sơ tín dụng đa

dạng.Có thể chia các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng thành ba nhóm chính:

 Nhóm 1: Các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng

- Đối với các khoản vay có rủi ro lớn:

Các nhà quản lý thường có sự quan tâm sát sao đến những khoản tín dụng có mức

độ tập trung rủi ro cao của các ngân hàng. Mục đích chính trong việc quản lý rủi ro của

nhà quản lý là ngăn ngừa tình trạng các ngân hàng phụ thuộc quá nhiều vào một nhóm

những khách hàng đi vay. Các quy chế đảm bảo an toàn hiện đại thường quy định rằng

tổng mức giá trị một ngân hàng được phép đầu tư, cho vay hoặc cung ứng công cụ tín

dụng khác đối với bất kỳ một pháp nhân hoặc một nhóm pháp nhân có liên quan nào

vượt hơn một tỷ lệ nhất định tính trên tổng số vốn và dự phòng của ngân hàng đó.

Trong phạm vi này, các nhà quản lý có thể kiểm soát được rủi ro tín dụng của cả ngành

ngân hàng và từng ngân hàng riêng biệt để bảo vệ quyền lợi cho người gửi tiền và ngăn

chặn các tình huống có thể gây ra rủi ro cho cả hệ thống ngân hàng.

- Đối với các khoản cho vay có nhiều bên lên quan.

Cho vay có nhiều bên liên quan là một loại hình cho vay có nguy cơ rủi ro tín

dụng đặc biệt lớn.Các bên có liên quan bao gồm ngân hàng mẹ, những cổ đông chính,

các công ty con, các công ty phụ thuộc, giám đốc và nhân viên điều hành.Mối quan hệ

này thể hiện khả năng kiểm soát hoặc gây ảnh hưởng đến việc đưa ra các quyết sách

của một ngân hàng, đặc biệt, các quyết định có liên quan đến tín dụng. Khả năng nhận

biết một cách có hệ thống và theo dõi việc cho vay những người trong nội bộ của ngân

hàng rất quan trọng. Vấn đề là liệu việc cho vay có dựa trên cơ sở các chỉ số và các

chính sách, quy trình của ngân hàng hay không. Một vấn đề đáng quan tâm khác là

21

khoản tín dụng đó có dựa trên cơ sở các điều kiện thị trường và tuân theo các điều

khoản có lợi hơn về sự cung ứng tín dụng, thời hạn, lãi suất, thế chấp, và rủi ro…so với

những khách hàng thông thường khác hay không.

- Đối với các khoản cho vay theo khu vực địa lý hoặc theo ngành nghề kinh doanh.

Một hướng khác của quản lý rủi ro là quản lý dư nợ cho vay của một ngân hàng

cho một ngành kinh tế hoặc cho một khu vực địa lý hẹp.Điều này làm cho ngân hàng bị

phụ thuộc vào những bất lợi của ngành nghề hoặc khu vực đó và do đó rủi ro mà ngân

hàng sẽ phải gánh chịu không chỉ do một khách hàng đơn lẻ mà có thể đồng thời phát

sinh từ một số khách hàng cho cùng một nguyên nhân. Điều này đặc biệt đúng đối với

các ngân hàng khu vực hoặc ngân hàng chuyên doanh hoặc các ngân hàng tại quốc gia

nhỏ có ít ngành nghề kinh tế như các quốc gia sản xuất nông nghiệp hoặc khai thác một

loại khoáng sản là chủ yếu. Trong bất kỳ trường hợp nào, các ngân hàng, do đặc trưng

hoạt động, luôn chịu rủi ro ngành nghề, cũng cần phải xây dựng tốt một hệ thống kiểm

soát các rủi ro này và đánh giá tác động do sự thay đổi theo chiều hướng xấu của chất

lượng các khoản vay và cân đối lỗ lãi. Các ngân hàng này cũng cần phải có một cơ chế

tổ chức để giải quyết các rủi ro tăng lên.

- Đối với các khoản nợ được điều chỉnh.

Các khoản nợ được điều chỉnh là các khoản vay đã được cơ cấu lại làm giảm bớt

gốc hoặc lãi do tình hình tài chính của khách hàng vay bị xấu đi. Còn các khoản vay

được gia hạn hoặc đảo nợ theo các điều khoản giống như các điều khoản cho vay ban

đầu có cùng mức độ rủi ro không được coi là các khoản cho vay được điều chỉnh. Việc

cơ cấu lại có thể bao gồm việc khách hàng thanh toán khoản vay cho ngân hàng bằng

đất đai, các khoản phải thu, hoặc các tài sản khác của một bên thứ ba, gán nợ hoặc

thanh toán một phần khoản vay hoặc thêm khách hàng vay.

Các giao dịch này nên được ban lãnh đạo ngân hàng phê duyệt vì thường có sự

nhân nhượng đối với khách hàng vay vốn. Các chính sách của ngân hàng cũng phải đảm

bảo rằng các điều khoản này được thực hiện hoàn hảo trên quan điểm về kế toán và kiểm

soát. Ngân hàng phải tính toán các khoản vay được cơ cấu lại bằng cách giảm bớt các số

liệu đầu tư cho phù hợp với giá trị hiện thời có tính đến các nhân tố ảnh hưởng vào thời

điểm cơ cấu lại. Các khoản giảm bớt sẽ được tính vào báo cáo thu nhập của ngân hàng

22

vào thời kỳ ngân hàng cơ cấu lại khoản vay. Việc giảm một lượng lớn cho các khoản

vay được điều chỉnh là dấu hiệu cho thấy ngân hàng đang gặp phải khó khăn.một ngoại

lệ đó là trường hợp lãi suất trên thị trường đang giảm và vì lợi ích của người đi vay và

người cho vay, các điều khoản tín dụng ban đầu cần được điều chỉnh lại.

 Nhóm 2: Nhóm biện pháp phân loại tín dụng

Phân loại tín dụng là quá trình trong đó xác định cấp độ rủi ro tín dụng cho một

tài sản được khách hàng dùng để thực hiện nghĩa vụ trả nợ hoặc thanh lý theo điều

khoản hợp đồng tín dụng. Nói chung, mọi khoản cho vay đều cần được đánh giá, phân

loại kỹ càng.

Phân loại tín dụng là một công cụ quan trọng của quản lý rủi ro tín dụng. Các

khoản cho vay được phân loại tại thời điểm gốc và cần được đánh giá, phân loại lại

(theo mức độ rủi ro) sau một thời gian. Việc đánh giá lại này dựa vào thực tế hoạt động

và sử dụng khoản vay của người đi vay. Sự thay đổi các xu hướng kinh tế, các thị

trường và giá cả hàng hoá có liên quan cũng là những yếu tố ảnh hưởng tới giá trị của

tài sản.

Các ngân hàng thường tự quyết định cách thức phân loại tín dụng nhưng nói

chung đều dựa trên một số tiêu chuẩn để phân loại tín dụng thành các loại sau:

- Khoản tín dụng đạt tiêu chuẩn: Là các khoản tín dụng mà các ngân hàng không

phải nghi ngờ về khả năng hoàn trả của nó. Nói chung, các khoản cho vay được đảm

bảo (kể cả vốn gốc và lãi) bằng tiền mặt hoặc các giấy tờ có giá thay thế tiền mặt như

chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu kho bạc được xếp vào loại chuẩn này.

- Khoản tín dụng cần được theo dõi: Là những khoản tín dụng chứa đựng tiềm

năng rủi ro, nếu không được giám sát sẽ gây nguy hiểm đối với khả năng trả nợ của

người đi vay trong tương lai. Ví dụ như những khoản cho vay không cân xứng, không

có sự giám sát tài sản thế chấp hay thiếu một số giấy tờ hợp lệ hay những khoản cho

vay mà người đi vay kinh doanh trong điều kiện nền kinh tế và thị trường có những tác

động ngược chiều.

- Khoản tín dụng không đủ tiêu chuẩn: Là những khoản tín dụng chắc chắn chứa

đựng rủi ro gây nguy hiểm đối với khả năng trả nợ của khách hàng. Trong những

trường hợp này, các ngân hàng phải sử dụng đến các nguồn trả nợ khác như thanh lý

23

tài sản thế chấp, tài sản cố định, tái đầu tư,…Những khoản nợ quá hạn từ 90 ngày trở

lên thường được xếp vào loại này.

- Khoản tín dụng khó thu hồi: Là loại tín dụng không đủ tiêu chuẩn nhưng khả

năng thu hồi gốc và lãi khó khăn hơn nhiều. Dường như chúng ta có thể nhận thấy rằng

chỉ có rất ít khả năng thu hồi khoản vay. Những khoản nợ quá hạn từ 180 ngày trở lên

thường được xếp vào loại này.

- Khoản tín dụng thua lỗ, mất mát: Là những khoản tín dụng không còn tài sản

thế chấp nào khác để thu hồi hoặc các tài sản này không có giá trị đến mức mà nếu làm

các thủ tục thanh lý thì còn tốn kém hơn. Những khoản nợ quá hạn từ 01 năm trở lên

thường được xếp vào loại này.

Nói chung, các tiêu chuẩn phân loại thường dựa vào khả năng trả nợ và mong

muốn trả nợ của người đi vay (kể cả gốc và lãi). Tại một số ngân hàng lớn, các khoản

tín dụng được phân chia thành nhiều loại nhỏ hơn để tiện cho việc quản lý và giám sát.

 Nhóm 3: Nhóm biện pháp phòng ngừa tổn thất hoặc trích lập quỹ dự

phòng rủi ro.

Việc phân loại tín dụng ở trên là cơ sở cho việc đưa ra quyết định mức độ

giám sát và mức trích lập quỹ dự phòng đối với từng khoản cho vay. Để đưa ra mức

trích lập dự phòng thích hợp cần phải dựa vào nhiều yếu tố khác như lịch sử vay trả

của người đi vay, tài sản thế chấp và tất cả các yếu tố có ảnh hưởng tới khả năng

thu nợ của ngân hàng.

Ở những nước có hệ thống luật pháp cho việc quản lý các khoản nợ phát triển thì

mức trích lập nhỏ ví dụ như ở Mỹ mức trích lập vào khoảng 10% đối với các khoản tín

dụng không đủ tiêu chuẩn, 50% đối với các khoản tín dụng khó đòi và 100% đối với

các khoản tín dụng thua lỗ, mất mát; còn ở những nước đang phát triển thì mức trích

lập lên tới 20-25% đối với các khoản tín dụng không đủ tiêu chuẩn.

Đối với Việt Nam tuân thủ theo quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự

phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban

hành Thông tư số 39/2013/TT-NHNN ngày 31/12/2013 của Ngân hàng Nhà nước Việt

Nam. Theo quy định này các tổ chức tín dụng phải tiến hành phân loại dư nợ tín dụng

hiện hành thành năm nhóm và thực hiện trích lập như sau:

24

Bảng 1.3. Mức trích lập dự phòng rủi ro theo chất lượng tín dụng

Nhóm Mức trích lập(%)

Không phải dự phòng rủi ro Nợ đủ tiêu chuẩn

5 Nợ cần chú ý

20 Nợ dưới tiêu chuẩn

50 Nợ nghi ngờ

100 Nợ có khả năng mất vốn

 Trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tại Ngân hàng

Việc trích lập và sử dụng Quỹ dự phòng rủi ro được thực hiện theo quy định tại

Nghị định số 32/2017/NĐ-CP ngày 31/03/2017 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và

tín dụng xuất khẩu của Nhà nước; Quyết định số 44/2007/QĐ-TTg ngày 30/3/2007 của

Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng

phát triển Việt Nam và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính và Thông tư số

111/2007/TT-BTC ngày 12/9/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quy chế

quản lý tài chính đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam.

Hằng năm, NHPT thực hiện việc trích lập Quỹ dự phòng rủi ro theo quy định.

Mức trích Quỹ dự phòng rủi ro hàng năm tối đa bằng 0,75% trên dư nợ bình quân cho

vay đầu tư, cho vay tín dụng xuất khẩu, nghĩa vụ bảo lãnh tín dụng đầu tư, tín dụng

xuất khẩu và bảo lãnh dự thầu và thực hiện hợp đồng.

Cuối năm, khoản dự phòng rủi ro đã trích không sử dụng hết, được để lại bù đắp

rủi ro cho những năm sau.Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro không đủ bù đắp các tổn

thất, NHPT báo cáo Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

1.3.2.6. Biện pháp xử lý rủi ro

- Các biện pháp xử lý nợ bao gồm: gia hạn nợ, khoanh nợ, xóa nọ và bán nợ

- Các biện pháp tín dụng bao gồm: lùi thời điểm bắt đầu trả nợ, điều chỉnh mức

trả nợ trong từng kỳ hạn, điểu chỉnh kỳ hạn trả nợ

25

 Gia hạn nợ:

+ Gia hạn nợ là việc kéo dài thời hạn trả nợ (gốc,lãi) vượt quá thời hạn cho

vay đã thỏa thuận trước đố trong hợp đồng tín dụng và chỉ áp dụng trong các trường

hợp sau:

 Chủ đầu tư gặp khó khăn về tài chính và trả nợ vay do một trong các nguyên

nhân rủi ro bất khả kháng (thiên tai, mất mùa, dịch bệnh, động đất, tai nạn bất ngờ, hỏa

hoạn, chiến tranh, rủi ro chính trị, rủi ro do thay đổi chính sách của Nhà nước trực tiếp

gây thiệt hại tài sản của chủ đầu tư).

 Chủ đầu tư là Công ty Nhà nước thực hiện chuyển đổi sở hữu (cổ phần hóa,

giao, bán) theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, gặp khó khăn về tài

chính nhất thiết phải được xử lý.

 Khoanh nợ

Khoanh nợ là biện pháp tạm thời chưa thu nợ (gốc, lãi) trong một thời gian nhất

định và không tính lãi trên số nợ gốc được khoanh trong thời gian đó. Trong thời gian

khoanh nơ, nếu Khách hàng có khả năng trả nợ, thì NHPT xác định kỳ hạn, mức trả nợ

trong từng thời kỳ hạn cho phù hợp và yêu cầu khách hàng có trách nhiệm trả nợ để

thu hồi vốn cho Nhà nước.

Khoanh nợ được thực hiện đối với các trường hợp Khách hàng trong một thời

gian nhất định có khó khăn, không thể sản xuất, kinh doanh bình thường hoặc sản xuất

kinh doanh đạt hiệu quả tháp không có khả năng trả nợ và gặp rủi ro do một trong các

nguyên nhân dưới đây:

a. Thiên tai, mất mùa, dịch bệnh, động đất, tai nạn bất ngờ, hỏa hoạn, chiến tranh,

rủi ro chính trị, rủi ro do thay đổi chính sách của Nhà nước trực tiếp gây thiệt hại về tài

sản, hàng hóa của Khách hàng.

b. Khách hàng là Doanh nghiệp Nhà nước thực hiện chuyển đổi sở hữu theo

quyết định của Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, gặp khó khăn về tài chính (bị lỗ)

nhất thiết phải được xử lý.

 Xóa nợ

Xóa nợ là biện pháp không thu nợ gốc, nợ lãi đối với Khách hàng gặp rủi ro

không có khả năng trả nợ sau khi đã áp dụng mọi biện pháp để tận thu và đã được xử

lý nợ theo quy đinh.

26

Xóa nợ được áp dụng do một trong các nguyên nhân dưới đây:

a. Thiên tai, mất mùa, dịch bênh, động đất, tai nạn bất ngờ, hỏa hoạn, chiến tranh,

rủi ro chính trị, rủi ro do thay đổi chính sách của Nhà nước trực tiếp gây thiệt hại một

phần (hoặc toàn bộ) tài sản, hàng hóa của Chủ đầu tư; mà tài sản, hàng hóa thiệt hại đó

không có khả năng khôi phục được.

b. Khách hàng là cá nhân bị mất năng lực hành vi dân sự, bị chết, mất tích, sau

khi đã sử dụng các biện pháp tận thu nhưng vẫn không trả hết nợ vay và không còn tài

sản để trả nợ, không có người thừa kế hoặc người thừa kế không có khả năng trả nợ

thay cho Khách hàng trong trường hợp Khách hàng là cá nhân.

c. Khách hàng bị giải thể theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền,

sau khi thanh lý tài sản theo quy định của pháp luật và tận thu mọi nguồn có khả năng

thanh toán nhưng vẫn không trả đủ nợ vay.

d. Khách hàng bị phá sản theo quyết định của Tòa án Nhân dân, sau khi thanh lý

tài sản theo quy định của pháp luật và tận thu mọi nguồn có khả năng thanh toán nhưng

vẫn không trả đủ nợ vay.

đ. Khách hàng là Doanh nghiệp Nhà nước, nhất thiết phải được xử lý khó khăn

về tài chính (bị lỗ) khi thực hiện chuyển đổi sở hữu: được xem xét xóa nợ lãi, tổng số

nợ lãi được xóa tối đa không vượt quá số lỗ lũy kế còn lại (sau khi đã được xử lý tài

chính theo quy định) tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.

 Bán nợ

Bán nợ là việc chuyển nhượng khoản nợ, theo đó, bên bán nợ (NHPT) chuyển

giao quyền chủ nợ của khoản nợ cho bên mua nợ (công ty mua, bán nợ và tài sản tồn

đọng của doanh nghiệp) và nhận thanh toán từ bên mua nợ.

1.4. Nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro trong cho vay đầu tư của Ngân hàng

a) Nhân tố khách quan

- Môi trường kinh tế không ổn định

- Môi trường pháp lý chưa thuận lợi

- Môi trường tự nhiên như thiên tai, mất mùa, hạn hán,…

27

b) Nhân tố chủ quan

 Từ phía Ngân hàng

Cơ sở dữ liệu về khách hàng, về các thông tin có ảnh hưởng trong cho vay đầu tư

của Ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản trị rủi ro. Việc nắm giữ các thông

tin giúp Ngân hàng có sự đề phòng, phát hiện các dấu hiệu dẫn đến rủi ro trong cho vay.

Nguồn nhân lực đóng vai trò chủ đạo xuyên suốt trong quy trình quản trị rủi ro.

Bên cạnh đó, cần kết hợp với công tác kiểm soát nội bộ giúp quy trình quản trị rủi ro

được vận hành một cách ổn định.

Ngoài ra, cơ sở vật chất và nguồn lực của ngân hàng cũng ảnh hưởng đến quản trị

rủi ro trong cho vay đầu tư. Việc ngân hàng có nguồn lực dồi dào có thể đầu tư nhiều

công nghệ hiện đại nhằm phát hiện, nhận diện rủi ro cũng như cách thức xử lý rủi ro

của ngân hàng.

 Từ phía Khách hàng

Bên cạnh nguồn vốn mà chủ đầu tư cũng như ngân hàng cho vay, trình độ quản lý

công ty, nguồn nhân lực của chủ đầu tư cũng ảnh hưởng rất lớn đến khả năng hoạt

động của dự án,

Ngoài ra, ý thức của chủ đầu tư dự án chưa tốt, thiếu thiện chí trong việc trả nợ,

khách hàng có chủ đích lừa đảo, gian lận ngân hàng dẫn đến cung cấp các thông tin

không chính xác dẫn đến rủi ro trong cho vay đối với ngân hàng.

1.5. Kinh nghiệm Quốc tế và trong nước về Quản trị rủi ro tín dụng

1.5.1. Kinh nghiệm từ Ngân hàng Phát triển Trung Quốc (CDB)

Ngân hàng Phát triển Trung Quốc (CDB) đã xác định rõ những rủi ro và nguyên

nhân gây ra rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt hiện tại và trong tương lai 5 năm tiếp theo

như: rủi ro chính sách, rủi ro do quản trị doanh doanh nghiệp, rủi ro do sự đa dạng của

các khách hàng, rủi ro do sự tập trung trong cho vay,… Trong đó, vấn đề liên quan đến

rủi ro chính sách được CDB đặc biệt quan tâm. Nhờ việc nghiên cứu tìm hiểu kỹ những

rủi ro, nguyên nhân gây ra rủi ro mà CDB đã thực hiện tốt quy trình xử lý rủi ro. Trong

đó, các khâu quan trọng của quy trình này như phòng ngừa, phát hiện và xử lý các rủi ro

đã được CDB thực hiện một cách có hiệu quả.

28

1.5.2. Kinh nghiệm từ Ngân hàng Phát triển Nhật Bản (DBJ)

Cũng tương tự như Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB), Ngân hàng Phát triển

Nhật Bản (DBJ) là một tổ chức của Chính phủ và hoạt động theo một số nguyên tắc của

Chính phủ Nhật Bản đề ra. Ngân hàng tập trung cho vay đối với các ngành công nghiệp

và kỹ thuật góp phần thúc đẩy sự phát triển của Nhật Bản. Trong thời gian vừa qua, DBJ

đã có những biến đổi tích cực trong cách thức hoạt động nói chung cũng như thay đối

trong công tác quản trị rủi ro nói riêng của DBJ. Trong đó, Ngân hàng Phát triển Nhật

Bản đã nổ lực thay đổi trong mục tiêu chiến lược, đề ra những chính sách tài chính đặc

biệt, phù hợp với những mục tiêu mà DBJ hướng đến.

Đặc biệt, Ngân hàng Phát triển Nhật Bản (DBJ) còn chủ động thay đổi về cơ chế

hoạt động của mình, từ việc phụ thuộc rất lớn vào các chính sách của Nhà nước cũng

như của các bang mà mình hoạt động, DBJ đã hình thành cơ chế tự chủ và độc lập đối

với các quy định của các bang và Chính phủ Nhật Bản. Nhờ vậy mà công tác quản trị

rủi ro của DBJ trong những năm gần đây được tăng cường hơn rất nhiều. Cụ thể, trong

năm 2014 và những năm vừa qua

1.5.3. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của Vietcombank

Một trong nhứng giải pháp quan trọng nhất mà Vietcombank áp dụng chính là

trích lập dự phòng rủi ro luôn đạt mức cao. Theo đó, dự phòng rủi ro của Vietcombank

luôn đạt từ 90% trờ lên so với tổng nợ xấu của Ngân hàng này. Việc đảm bảo dự phòng

rủi ro luôn đạt mức cao so với tổng nợ xấu khiến cho hệ số an toàn của Vietcombank

trở nên ổn định và tốt hơn hẳn so với các ngân hàng thương mại tại Việt

Nam..Vietcombank có hoạt động kinh doanh tương đối ổn định, lợi thế về vốn, thế

mạnh về hoạt động dịch vụ và kinh doanh thẻ.Ngoài ra, Vietcombank có quan điểm

thận trọng trong việc phân loại nợ xấu và khá quyết liệt trong công tác xử lý nợ xấu

trong nhiều năm qua.

Bên cạnh đó, Vietcombank cũng chủ trương xây dựng va hoàn thiện hệ thống xếp

hạng tín dụng khách hàng. Hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng đã được Vietcombank

xây dựng và đưa vào áp dụng trong hoạt động nghiệp vụ của mình, trở thành một trong

những công cụ quan trọng hỗ trợ trong việc đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng.Từ

29

đó, Ngân hàng đưa ra chính sách cấp tín dụng phù hợp, hỗ trợ trong quản trị rủi ro tín

dụng và là cơ sở để phân loại khách hàng, trích lập dự phòng rủi ro.

Ngoài ra, Vietcombank cũng là một trong những ngân hàng đi đầu trong việc đồng

bộ và ứng dụng công nghệ mới, các quy trình nghiệp vụ hiện đại vào hoạt động của

mình.Nhờ vậy, liên tục trong những năm qua Vietcombank luôn được đánh giá là một

trong những ngân hàng có hệ số rủi ro thấp và ổn định nhất tại Việt Nam.

1.5.4. Bài học có thể vận dụng vào Quản trị rủi ro tín dụng đầu tư tại Ngân hàng

Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Khu vực Thừa Thiên Huế- Quảng Trị

Đối với các ngân hàng và Chính phủ thì việc thành lập các công ty quản lý tài sản

được nhà nước tài trợ (AMC) như của Trung Quốc là rất hữu hiệu. Bên cạnh đó, Luật

dịch vụ thu hồi nợ (Act on Special measure concerning claim management an

collection businesses) của Nhật Bản cũng rất khả thi nếu như được đảm bảo về mặt

luật pháp. NHNN Việt Nam cũng đã tổ chức nhiều cuộc Tọa đàm Nghiệp vụ thu hồi nợ

xấu của TCTD và công ty dịch vụ thu hồi nợ kinh nghiệm của Nhật Bản để tìm hiểu

những kinh nghiệm mua bán, thu hồi nợ xấu của các ngân hàng và mô hình công ty

dịch vụ thu hồi nợ. Từ đó xem xét cách thức và quy định có khả năng áp dụng vào thực

tế tại Việt Nam.

Tuy nhiên, đứng trên góc độ Chi nhánh thì việc thực hiện những phương án trên

là không khả thi do vượt quá quyền hạn của Chi nhánh. Tuy nhiên có thể vận dụng một

cách linh hoat các biện pháp mà các ngân hàng lớn trên thế giới đang thực hiện trong

việc xây dựng lại quy trình quản lý rủi ro tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi

nhánh Khu vực Thừa Thiên Huế- Quảng Trị. Theo đó, việc kết hợp quy trình quản trị

rủi ro của một số Ngân hàng cần phải được thực hiện một cách bài bản, có hệ thống và

đặc biệt phải tính toán sao cho phù hợp với điều kiện, môi trường hoạt động kinh

doanh tại địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế và tỉnh Quảng Trị

Ngoài ra, để phục vụ tốt hơn trong công tác quản trị rủi ro, Ngân hàng Phát triển

Việt Nam Chi nhánh khu vực Thừa Thiên Huế- Quảng Trị cũng nên học hỏi Ngân hàng

Phát triển Nhật Bản (DBJ) trong việc tìm cách tháo bỏ những điểm chưa hợp lý, phối

hợp với NHPTVN xây dựng và hình thành những thay đổi tích cực trong mục tiêu chiến

lược, đề ra những chính sách tài chính đặc biệt, phù hợp với những mục tiêu mà DBJ

30

hướng đến. Ngoài ra, Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh khu vực Thừa Thiên

Huế- Quảng Trị cần phải chủ động phối hợp với Hội sở chính để nêu ra những điểm còn

chưa hợp lý trong quy trình hoạt động, để từ đó đề xuất những thay đổi về cơ chế hoạt

động cũng như tăng cường tính tự chủ của Ngân hàng về một số mặt như: xây dựng theo

hướng tự chủ về tài chính, về một số chính sách phù hợp với các chính sách của Chính

phủ Việt Nam và mục tiêu phát triển của quốc gia.

Hiện nay, tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam Chi nhánh Khu vực Thừa Thiên

Huế- Quảng Trị, mặc dù dư nợ của Chi nhánh tương đối cao, tuy nhiên số lượng khách

hàng của Chi nhánh không nhiều. Do đó, phòng Tổng hợp tại Chi nhánh thực hiện cả

phần tiếp xúc với khách hàng và thẩm định dự án. Trong tương lai, khi đối tượng cho

vay Tín dụng đầu tư của Nhà nước được Chính phủ điều chỉnh, số lượng khách hàng

nhiều hơn, thì Chi nhánh sẽ phối hợp với Ngân hàng Phát triển Việt Nam để thực hiện

việc tách biệt giữa hai bộ phận nghiệp vụ Quan hệ khách hàng và thẩm định dự án như

kinh nghiệm quản lý rủi ro mà các ngân hàng thương mại đang thực hiện. Việc tách

thành 2 bộ phận theo mô hình quản trị rủi ro hiện đại, sẽ giúp hạn chế được một số

nguyên nhân chủ quan dẫn đến rủi ro đói với ngân hàng. Đồng thời, hiện nay cũng như

VietinBank và một số Ngân hàng khác, Ngân hàng Phát triển đang thực hiện đề án

đánh giá năng lực của CBCNV theo các mảng nghiệp vụ để qua đó đánh giá được hiệu

quả công việc, cũng như tăng cường tính tự giác, tự đánh giá của mối CBCNV.Từ đó,

hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy, giúp NHPT Việt Nam Chi nhánh Khu vực Thừa

Thiên Huế- Quảng Trị nói riêng cũng như NHPTVN nói chung hoàn thành tốt từ

những khâu cơ sở trong quy trình quản trị rủi ro của mình.

31

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐẦU TƯ NHÀ NƯỚC

TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

CHI NHÁNH KHU VỰC THỪA THIÊN HUẾ - QUẢNG TRỊ

2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Phát triển Việt Nam; Chi nhánh Khu vực Thừa Thiên Huế- Quảng Trị 2.1.1. Khái quát về Ngân hàng Phát triển Việt Nam

2.1.1.1. Quyết định thành lập Ngân hàng phát triển

Theo điều 1 quyết định số 108/2006/QĐ – TTg, thành lập ngân hàng Phát Triển

Việt Nam sau đây gọi là Ngân hàng Phát Triển) trên cở sở tổ chức lại Quỹ Hổ trợ phát

triển (được thành lập theo Nghị định số 50/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999) để

thực hiến chính sách tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.

Tên giao dịch quốc tế: The VietNam Development Bank

Tên viết tắt: VDB

Ngân hàng phát triển có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có con dấu, được mở

tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng thương mại

trong nước và nước ngoài, được tham gia hệ thống thanh toán với các ngân hàng và

cung cấp dịch vụ thanh toán theo quy định của pháp luật. Ngân hàng Phát triển kế thừa

mọi quyền lợi, trách nhiệm từ Quỹ hỗ trợ phát triển.

2.1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng Phát triển

Hoạt động của Ngân hàng phát triển không vì mục đích lợi nhuận, tỷ lệ dự trữ bắt

buộc bằng 0% (không phần trăm), không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi.

Ngân hàng Phát triển được chính phủ bảo đảm khả năng thanh toán, được miễn

nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

Vốn điều lệ của Ngân hàng Phát triển là 30.000 tỷ đồng (ba mươi nghìn tỷ đồng).

Việc điều chỉnh, bổ sung vốn điều lệ tùy thuộc yêu cầu và nhiệm vụ cụ thể, bảo

đảm tỷ lệ an toàn vốn của Ngân hàng Phát triển và do Thủ tướng Chính phủ xem xét,

quyết định.

32

Tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Phát triển được quy định tại quyết định

này và điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Phát triển do Thủ tướng chính

phủ phê duyệt.

Thời hạn hoạt động của Ngân hàng Phát triển là 99 năm, kể từ khi quyết định số

108/2006/QĐ-TTg được ban hành.

2.1.1.3. Nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng Phát triển

- Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước

 Vốn điều lệ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.

 Vốn của ngân sách Nhà nước cấp cho các dự án theo kế hoạch hắng năm.

 Vốn ODA được chính phủ giao.

- Vốn huy động

 Phát hành trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi theo quy định của pháp luật.

 Vay của Tiết kiệm bưu điện, Quỹ Bảo hiểm xã hội và các tổ chức tài chính, tín

dụng trong và ngoài nước.

- Nhận tiền gửi ủy thác của các tổ chức trong và ngoài nước

- Vốn đóng góp tự nguyện không hoàn trả của các cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ

chức tài chính, tín dụng và các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội , các hội, các tổ

chức trong và ngoài nước.

- Vốn nhận ủy thác cấp phát, cho vay của chính quyền địa phương, các tổ chức

kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức, các cá nhân trong

và ngoài nước.

- Các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật.

2.1.1.4. Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng Phát triển

- Huy động, tiếp nhận vốn của các tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện tín dụng

đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước theo quy định của Chính phủ.

- Thực hiện chính sách tín dụng đầu tư phát triển

 Cho vay đầu tư phát triển

 Hỗ trợ sau đầu tư

 Bảo lãnh tin dụng đầu tư.

33

- Thực hiện chính sách tín dụng xuất khẩu

 Cho vay xuất khẩu

 Bảo lãnh tín dụng xuất khẩu

 Bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng xuất khẩu.

- Nhận ủy thác quản lý nguồn vốn ODA được chính phủ cho vay lại; nhận ủy

thác, cấp phát cho vay đầu tư và thu hồi nợ của khách hàng từ các tổ chức trong và

ngoài nước thông qua hợp đồng nhận ủy thác giữa Ngân hàng Phát triển với các tổ

chức ủy thác.

- Ủy thác cho các tổ chức tài chính, tín dụng thực hiện nghiệp vụ tín dụng của

Ngân hàng Phát triển.

- Cung cấp các dịch vụ thanh toán cho khách hàng và tham gia hệ thống thanh

toán trong nước và quốc tế phục vụ các hoạt động của Ngân hàng Phát triển theo quy

định của pháp luật.

- Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tín dụng đầu tư phát triển và

tín dụng xuất khẩu.

- Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính phủ giao.

2.1.2.Sơ lược về Ngân hàng phát triển Việt Nam–Chi nhánhkhu vựcThừa

Thiên Huế- Quảng Trị

2.1.2.1. Khái quát chung

Ngân hàng Phát triển Việt Nam Chi nhánh khu vực Thừa Thiên Huế- Quảng Trị được

thành lập theo quyết định số 159/QĐ-NHPT ngày 17/04/2015 của Tổng Giám Đốc NHPT

Việt Nam trên cơ sở tổ chức, săp xếp lại và kế thừa toàn bộ trách nhiệm, quyền lợi, nghia vụ

từ chi nhánh NHPT Quảng Trị và chi nhánh NHPT Thừa Thiên Huế

Ngân hàng phát triển Việt Nam Chi nhánh khu vực Thừa Thiên Huế- Quảng Trị

hoạt động theo quy chế tổ chức và hoạt động do Tổng Giám Đốc Ngân hàng Phát triển

Việt Nam quy định.

2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ

Ngân hàng Phát triển Việt Nam Chi nhánh khu vực Thừa Thiên Huế- Quảng Trị

có nhiệm vụ tiếp nhận, huy động vốn của các tổ chức trong và ngoài nước nhằm thực

hiện các chính sách tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước trên địa bàn

tỉnh Thừa Thiên Huế và tỉnh Quảng Trị

34

Cụ thể, Ngân hàng Phát triển Việt Nam sẽ thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:

Tiếp nhận, huy động vốn

Cho vay đầu tư, bảo lãnh TDĐT, hỗ trợ sau đầu tư (Chính sách tín dụng đầu tư)

Cho vay xuất khẩu, bảo lãnh TDXK, bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện

hợp đồng xuất khẩu. (Chính sách tín dựng xuất khẩu)

Nhận ủy thác quản lý nguồn vốn ODA được chính phủ cho vay lại; nhận ủy thác, cấp phát CVĐT và thu hồi nợ của khách hàng từ các tổ chức trong và ngoài nước thông qua hợp đồng nhận ủy thác giữa NHPT với các tổ chức ủy thác.

Ủy thác cho các tổ chức tài chính, tín dụng thực hiện nghiệp vụ tín dụng của NHPT.

Cung cấp các dịch vụ thanh toán cho khách hàng và tham gia hệ thống thanh toán trong nước và quốc tế phục vụ các hoạt động của NHPT theo quy định của pháp luật.

Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực TDĐT và TDXK.

Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính phủ giao trong từng thời kỳ.

2.1.2.3. Bộ máy nhân sự và cơ cấu tổ chức

Về bộ máy nhân sự: Ngân hàng Phát triển Việt Nam Chi nhánh Thừa Thiên Huế gồm có 53 người và là những người có chuyên môn trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.Về cơ cấu tổ chức: gồm ban Giám đốc và 5 phòng trực thuộc:

Ban giám đốc, gồm: 01 Giám đốc và 02 Phó Giám đốc

06 Phòng trực thuộc Chi nhánh, gồm: Phòng Tổng hợp, Phòng Tín dụng, Phòng Kiểm tra, Phòng Tài chính – Kế toán và Phòng Hành chính – Quản lý nhân sự, Phòng Giao dịch Quảng Trị

Phòng HC-QLNS

Phòng Tổng hợp

Phòng Kiểm tra

Phòng Tín dụng

P Phòng Giao dịch Quảng Trị

Phòng Tài chính Kế toán

Ban Giám Đốc

Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban: Sơ đồ 2.1. Ngân hàng PTVN nhánh Khu vực Thừa Thiên Huế- Quảng Trị

35

 Phòng tổng hợp:

Phòng Tổng hợp có chức năng tham mưu cho Giám đốc và tổ chức thực hiện các

hoạt động. Xây dựng và điều hành các kế hoạch hoạt động nghiệp vụ của Chi nhánh;

Huy động, tiếp nhận, quản lý, điều hành và cân đối nguồn vốn; Thẩm định cho vay,

bảo lãnh đối với các dự án đầu tư. Công tác tổng hợp, báo cáo thống kê.

 Phòng tín dụng

Phòng tín dụng có chức năng tham mưu cho Giám đốc trong việc tổ chức chỉ đạo

thực hiện công tác cho vay, thu hồi nợ các dự án vay vốn TDĐT của Nhà nước đối với

các DN Hô trợ sau đầu tư; Bảo lãnh; cho vay xúc tiến đối với các DN, bảo lãnh cho các

DN vay vốn tại NHTM; quản lý, cấp phát và cho vay vốn đầu tư nhận ủy thác, quản lý

vốn ODA; xử lý RRTD.

 Phòng kiểm tra

Phòng kiểm tra có chức năng trong việc tham mưu cho Giám đốc chi nhánh trong

việc: tổ chức triển khai thực hiện kiểm tra, giám sát toàn diện các hoạt động nghiệp vụ

phát sinh tại chi nhánh; Tổ chức thực hiện công tác pháp chế; định kỳ báo cáo tình

hình thực hiện công tác pháp chế tại Chi nhánh; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng,

chống tham nhũng; phòng, chống rửa tiền theo quy định của NHPT.

 Phòng Tài chính Kế toán

Phòng Tài chính Kế toán có chức năng tham mưu cho Giám đốc về tổ chức và

quản lý công tác tài chính kế toán của chi nhánh; tổ chức công tác hạch toán kế toán các

hoạt động nghiệp vụ, hoạt động thu chi tài chính, công tác thanh toán, tiền lương, kho

quỹ của chi nhánh theo đúng quy định hiện hành của nhà nước và của NHPT.

 Phòng Hành chính – Quản lý nhân sự

Phòng Hành chính và Quản lý nhân sự có chức năng tham mưu cho Giám đốc

Chi nhánh quản lý và tổ chức thực hiện các công tác: Tổ chức và cán bộ, tiền lương, thi

đua, khen thưởng, kỷ luật, hành chính – quản trị; đào tạo; theo dõi việc thực hiện nội

quy, quy chế làm việc và công tác an ninh, an toàn tại Chi nhánh.

 Phòng Giao dịch:

Phòng giao dịch thực hiện các chức năng của Chi nhánh trên địa bàn tỉnh Quảng

Trị; Quản lý các dự án trên địa bàn, và những dự án trước đây Chi nhánh Quảng Trị

36

cho vay. Tìm kiếm các dự án mới thuộc đối tượng để trình lãnh đạo xem xét tiếp cận.

Tiếp nhận, huy động vốn của các tổ chức trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.

2.1.2.4. Tình hình thực hiện cho vay đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển khu

vực TT.Huế- Quảng Trị từ năm 2015-2017

a. Dư nợ Cho vay đầu tư:

Bảng 2.1. Dư nợ CVĐT tại NHPT Việt Nam Chi nhánh Khu vực Thừa Thiên Huế- Quảng Trị từ 2015 đến 2017

ĐVT: triệu đồng

So sánh So sánh

2016/2015 2017/2016 2015 2016 2017 Chỉ tiêu

Giá trị % Giá trị %

4=2-1 5=4/1 6=3-2 7=6/2 1 2 3

3,2 -125.831 -3,03 Dư nợ CVĐT 4.011.633 4.143.221 4.017.390 131.588

DOANH SỐ 309.000 530.224 283.005 221.224 71,59 -247219 -46,62 CHO VAY

(Nguồn: Báo cáo của Chi nhánh)

Qua bảng 2.1, có thể thấy, trong thời gian vừa qua, Dư nợ CVĐT tại NHPT Việt

Nam Chi nhánh Khu vực Thừa Thiên Huế- Quảng Trị có sự biến động nhưng không

đáng kể 4.011.633 triệu đồng( năm 2015) lên đến 4.143.221 triệu đồng ( năm 2016)

sau đó lại giảm xuống còn 4.017.390 triệu đồng (năm 2017). Do trong thời gian này,

Chi nhánh đã tăng cường các hoạt động cho vay của mình, bên cạnh đó, một số dự án

đang nằm trong giai đoạn giải ngân nên dư nợ tăng. Tuy nhiên, tình hình kinh tế khó

khăn, việc tìm kiếm các dự án mới không thuận lợi cho nên (năm 2017) dư nợ CVĐT

lại giảm xuống. Nhưng nhìn chung, mức tăng giảm dao động không đáng kể.

b. Doanh số cho vay:

Từ bảng 2.1, có thể nhận thấy doanh số CVĐT tại NHPT Việt Nam Chi nhánh

Khu vực Thừa Thiên Huế- Quảng Trị có biến động qua các năm từ 2015 đến 2017.

37

Trong năm 2015, sau khi tiến hành giải thể Chi nhánh TT.Huế và Chi nhánh Quảng

Trị để cơ cấu lại thì nhiệm vụ đặt ra hàng đầu đó là xử lý những vấn đề còn tồn

động từ 2 chi nhánh cũ (xử lý ngoại bảng, nợ xấu…) cho nên doanh số cho vay chủ

yếu trong năm 2015 là từ những dự án cũ cùa 2 Chi nhánh.Trong khi những nợ xấu

còn tồn đọng rất khó giải quyết một cách nhanh chóng thì việc giảm tỉ lệ nợ xấu

bằng cách thúc đẩy quá trình giải ngân các dự án đang được thực hiện cũng là một

cách được ban lãnh đạo xét đến. Qua năm 2016 và 2017 , sau khi Chi nhánh Khu

vực Thừa Thiên Huế- Quảng Trị dần đi vào ổn định cơ cấu tổ chức cũng như bộ

máy, những định hướng, mục tiêu cụ thể được Ban lãnh đạo đặt ra và quyết tâm

thực hiện. Ngoài việc xử lý những vấn đề tồn tại thì việc tìm kiếm dự án mới cũng

quan trọng không kém. Trong năm 2016, Chi nhánh kí hợp đồng cho vay 2 dự án cụ

thể : Dự án thủy điện Đắc Ba( tổng số vốn vay 450.000 triệu đồng) và dự án Khu du

lịch sinh thái Vedana giai đoạn 2 (tổng số vốn vay 53.000 triệu đồng) . Năm 2017,

Chi nhánh kí hợp đồng cho vay bổ sung đối với dự án Thủy điên Đồng Văn

(135.000 triệu đồng). Ngoài ra, Chi nhánh cũng tiếp tục giải ngân một số dự án kí

hợp đồng tín dụng trước năm 2015 như: dự án thủy điện Sông Tranh 3, dự án trồng

rừng của công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Bên Hải….

Nhận xét chung: Từ năm 2015 đến 2017 ngân hàng đã tiến hành giải ngân với

tổng doanh số là 1.122.229 triệu đồng. Do đặc điểm của các dự án này là có quy mô

lớn, thời gian thực hiện dài nên số vốn cấp cho mỗi dự án là khá lớn. Trong 3 năm từ

2015 đến 2017, chi nhánh Khu vực TT.Huế- Quảng Trị đã cơ bản hoàn thành được

nhiệm vụ mà Nhà nước nói chung cũng như NHPT Việt Nam nói riêng giao phó. Cùng

với sự nổ lực hết mình của các cá nhân trong ngân hàng đã giup ngân hàng hoàn thành

được một số nội dung trong việc thực hiện các chính sách đầu tư phát triển của Nhà

nước nhằm hổ trợ các chương trình, dự án trọng điểm, góp phần thuc đẩy, phát triển

KT – XH của địa phương nói riêng và thúc đẩy phát triển của cả đất nước nói

chung.Trong đó tập trung vào một số chương trình, dự án trọng điểm như sau:

Chương trình kiên cố hóa kênh mương và giao thông nông thôn: đây là một

trong số những dự án trọng điểm của chính phủ trong nhiều năm qua.Từ năm 2015

38

đến 2017, Chi nhánh đã giải ngân gần 200.000 triệu đồng, ở cả địa bàn TT.Huế

cũng như Quảng Trị, góp phần thay đổi bộ mặt nông thôn, các con đường nông thôn

cũng được thay đổi rất nhiều, kết cấu hạ tầng nông thôn cũng được phát triển hơn

trước. Hệ thống thủy lợi, kênh mương được nâng cấp, xây mới giúp hiệu quả KT –

XH ở nông thôn ngày một được cải thiện đáng kể.

Chương trình phát triển thủy điện: Đây là các dự án chiếm tổng khối lượng

doanh số cho vay cao nhất trong hoạt động CVĐT của NHPT Việt Nam Chi nhánh

Khu vực Thừa Thiên Huế- Quảng Trị. Trong khoảng thời gian từ năm 2015 đến

năm 2017, ngân hàng đã ký duyệt 2 dự án thủy điện với tổng số vốn theo hợp đồng

tín dụng là hơn 800 tỷ đồng.(nếu tính thời điểm trước khi sát nhập thì tổng số tiền

mà 2 Chi nhánh đã giải ngân là trên 4500 tỷ đồng). Khi các dự án này được đưa vào

hoạt động sẽ góp phần cung cấp một lượng điện không nhỏ cho tỉnh ngoài ra khi

hoàn thành các dự án này còn có nhiệm vụ điều tiết nước, chống ngập lụt cho các

vùng hạ lưu vào mùa mưa lũ.

Chương trình cung cấp nước sạch và y tế: ngân hàng đã giải ngân cho 2 dự

án trong lĩnh vực này là dự án mở rộng nhà máy nước Quảng Tế 2 và dự án trung

tâm điều trị theo yêu cầu và quốc tế bệnh viện TW Huế các dự án tính đến nay đã

hoàn thành đáp được những nhu cầu về các mặt đời sống xã hội của người dân

trong khu vực.

Ngoài ra, ngân hàng cũng thực hiện giải ngân đối với các dự án nhằm phát

triển KT – XH địa phương như tiếp nhận và giải ngân cho dự án khu sinh thái

Vedana, hay việc mở rộng sản xuất của một số công ty năm trong diện chính sách

phát triển của tỉnh.

39

c. Doanh số thu nợ

Bảng 2.2. Doanh số thu nợ gốc và lãi tại NHPT Việt Nam CN NHPT Thừa Thiên

Huế- Quảng Trị từ 2015-2017

ĐVT: triệu đồng

So sánh(%) Năm

Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2016/2015 2017/2016

433.323 442.859 344.046 102,20 77,69 Thu nợ gốc

347.846 296.337 305.499 85,19 103,09 Thu nợ lãi

781.169 739.196 649.545 94,63 87,87 Doanh số thu nợ

(Nguồn: Báo cáo của Chi nhánh)

Nhìn vào bảng 2.2, có thể nhận thấy doanh số thu nợ của ngân hàng đang có xu

hướng giảm qua các năm từ 2015 đến 2017 , tuy nhiên mức giảm không đáng kể qua

các năm. Năm 2015 DSTN đạt 781.169 triệu đồng, năm 2016 giảm còn 739.196 triệu

đồng và đến năm 2017 thì giảm xuống còn 649.545 triệu đồng. Mặc dù doanh số thu

nợ có xu hướng giảm qua các năm nhưng chỉ với một chỉ tiêu doanh số thu nợ đứng

riêng như vậy chưa thể kết luận nhiều về tình hình hoạt động của ngân hàng trong

khoảng thời gian này.Do đó, để hiểu rõ hơn về tình hình cho vay của ngân hàng cần

xem xét mối quan hệ của các chỉ tiêu cấu thành nên doanh số và giữa các chỉ tiêu khác

nhau như doanh số với tổng dư nợ,… Có như vậy mới có thể đánh giá được tình hình

thu nợ tại ngân hàng một cách tốt hơn và kết quả mang lại có ý nghĩa hơn.

Đầu tiên, tìm hiểu mối quan hệ giữa các chỉ tiêu cấu thành nên doanh số thu nợ

tại ngân hàng đó chính là chỉ tiêu: doanh số thu nợ gốc và doanh số thu nợ lãi.

40

Thu nợ gốc Thu nợ lãi

600.000

442.859

433.323

Doanh số thu nợ ( gốc và lãi)

347.846

344.046

400.000

305.449

296.337

200.000

0

2015

2016

2017

Biểu đồ 2.1. Doanh số thu nợ gốc và lãi tại NHPT Việt Nam CN NHPT Thừa Thiên Huế- Quảng Trị từ 2015-2017

Qua biểu đồ 2.1, có thể nhận thấy doanh số thu nợ gốc của ngân hàng cao hơn so

với doanh số thu nợ lãi. Điều này chủ yếu là do hầu hết các dự án mà Chi nhánh quản

lý đều đã đi vào hoạt động một thời gian khá dài, đã có doanh thu ổn định và hầu hết

đang trong giai đoạn trả nợ.

Tiếp tực, tìm hiểu mối quan hệ giữa chỉ tiêu doanh số thu nợ và doanh số cho vay

của ngân hàng trong giai đoạn từ 2015-2017:

Bảng 2.3. DSTN và DSCV của Chi nhánh Khu vực T.T. Huế- Quảng Trị

ĐVT: Triệu đồng

So sánh(%) Năm

Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2016/2015 2017/2016

309.000 530.224 283.005 171,59 0,53 Doanh số cho vay

781.169 739.196 649.545 94,63 0,88 Doanh số thu nợ

( nguồn: báo cáo của Chi nhánh)

Nhìn vào bảng 2.3, có thể nhận xét như sau: trong giai đoạn từ 2015 đến 2017,

Doanh số thu nợ luôn cao hơn doanh số cho vay. Nguyên nhân là trong thời gian

này,ngoài việc thúc đẩy cho vay, Chi nhánh tập trung xử lý các dự án có nợ xấu, các

dự án tồn tại từ các tổ chức tiền thân (Cục đầu tư –Quỷ hổ trợ đầu tư và phát triển), các

dự án từ hai chi nhánh củ là Chi nhánh NHPT Quảng Trị và Chi nhánh NHPT Thừa

Thiên Huế

41

2.2. Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đầu tư Nhà nước tại Ngân

hàng Phát triển Việt Nam Chi nhánh Khu vực Thừa Thiên Huế- Quảng Trị từ

năm 2015 đến năm 2017

2.2.1. Một số chỉ tiêu định lượng liên quan đến hoạt động quản trị rủi ro tại Ngân

hàng Phát triển Việt Nam Chi nhánh Khu vực Thừa Thiên Huế- Quảng Trị

2.2.1.1. Tình hình nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ

Bảng 2.4. Tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng dư nợ của NHPT Việt Nam Chi nhánh khu vực TT.Huế- Quảng Trị.

ĐVT: triệu đồng

So sánh(%) Năm

Chỉ tiêu 2015 2017 2016/2015 2017/2016 2016

50.990 37.021 44.234 72,60 119,48 Tổng nợ quá hạn

4.011.633 4.143.221 4.017.390 103,28 96,96 Tổng dư nợ

1,27 0,89 1,1 70,08 123,60 Tỷ lệ NQH/ Dư nợ (%)

(Nguồn: Báo cáo của Chi nhánh)

a. Tình hình nợ quá hạn

Từ bảng 2.4, có thể thấy nợ quá hạn năm 2015 khá cao. Nguyên nhân là do,

thời điểm này Chi nhánh Khu vực TT.Huế- Quảng Trị vừa thành lập, đang trong

giai đoạn tái cơ cấu , sấp xếp lại bộ máy nhân sự của Chi nhánh;các khoản nợ quá

hạn bao gồm của cả 2 Chi nhánh gộp lại. Qua năm 2016, sau khi đi vào hoạt động

ổn định,Ban lãnh đạo Chi nhánh đề ra mục tiêu phải tập trung xử lý nợ, quản lý

giám sát chặt chẻ tình hình hoạt động các dự án, phối hợp với chủ đầu tư nhằm tháo

gỡ khó khăn trong sản xuất kinh doanh, từ đó, tổng nợ quá hạn năm 2016 thấp hơn

rất nhiều so với năm 2015.Năm 2017, tổng nợ quá hạn có xu hướng tăng trở lại.

Nguyên nhân là do tình hình bão lũ cuối năm diễn ra trên khu vực Trung Bộ và

Nam Trung Bộ, cơn bão số 10 và số 12 ảnh hưởng rất nặng nề tới miền Trung,

trong đó có những dự án do Chi nhánh quản lý bị thiệt hại khá nặng. Dự án trồng

42

rừng của Công ty TNHH MTV Lâm Nghiệp Bến Hải thiệt hại gần 80 tỷ đồng, dự án

thủy điện Sông Tranh 3 thiệt hại gần 20 tỷ đồng, dự án Thủy điện Đakrông 3 thì các

tuốc-bin bị hư hỏng nặng , không thể hoạt động, thời gian sửa chữa khá dài cũng

ảnh hướng tới tình hình trả nợ của dự án . Trong các năm vừa qua, mặc dù một số

dự án khó khăn được Chính phủ, Ngân hàng Phát triển đồng ý xử lý nợ, nhưng do

tình hình hoạt động chưa được tốt nên tổng nợ quá hạn tuy có giảm nhưng vẫn còn

ở mức cao. Tuy nhiên chỉ xét đến một chỉ tiêu là tổng nợ quá hạn chỉ đem lại một

cái nhìn khách quan và chưa thể đưa ra nhận xét chính xác về tình hình của Ngân

hàng do đó, cần xét mối quan hệ của tổng nợ quá hạn với các chỉ tiêu khác nhằm

đưa ra những nhận xét chính xác hơn.

b. Tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ

Tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng dư nợ biến đổi liên tục qua các năm.Nhìn vào

bảng 2.4, tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ của Chi nhánh Khu vực TT.Huế- Quảng Trị

có xu hướng giảm.Tuy nhiên, qua số liệu có thể thấy, tỷ lệ nợ quá hạn của Chi

nhánh khá tốt, tuy nhiên nếu xét về giá trị thì vẫn còn tương đối lớn. Như vậy, nếu

chỉ nhìn nhận theo một yếu tố thì kết luận đưa ra có thể chưa chính xác cần liên kết

các chỉ tiêu lại để có thể đưa ra những nhận xét chính xác hơn.

Nợ quá hạn năm 2015 là 50.900 triệu đồng chiếm 1,27% so với tổng dư nợ.

Đến năm 2016 thì tổng nợ quá hạn giảm xuống còn 37.021 triệu đồng, chiếm 0,89%

tổng dư nợ. Cho thấy, đang có chiều hướng tích cực trong việc quản lý nợ quá hạn

của ngân hàng. Nguyên nhân của hiện tượng này là do một loạt dự án gặp khó khăn

được Chính phủ, NHPT đồng ý xử lý nợ, sau khi thu hồi và bán đấu giá tài sản để

thu hồi một phần nợ, đối với số nợ còn lại, Chi nhánh Khu vực Thừa Thiên Huế -

Quảng Trị đã được Nhà nước và NHPT xử lý cụ thể, toàn bộ dư nợ gốc và lãi treo

của các dự án này đã được NHPT cho phép hạch toán ngoại bảng để theo dõi riêng,

nhằm cơ cấu lại nợ trong khi chờ quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Đến năm

2017 thì tổng nợ quá hạn có xu hướng tăng, nguyên nhân do yếu tố khách quan (

thiên tai, lũ lụt…) ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của Chủ đầu tư.

43

Do tính chất đặc thù của các dự án được vay vốn tại Chi nhánh Khu vực Thừa

Thiên Huế - Quảng Trị trong giai đoạn này là các dự án có quy mô lớn, thời hạn

đầu tư và thu hồi vốn dài làm tăng mức độ rủi ro cho ngân hàng. Bên cạnh đó, các

dự án được ngân hàng cấp cho vay thường chỉ tập trung vào một số ngành, lĩnh vực

nhất định thuộc diện chính sách của Nhà nước, nên lượng vốn lớn sẽ bị tập trung

vào các lĩnh vực đó, kéo theo nhiều nguy cơ rủi ro chẳng hạn như khi có rủi ro hệ

thống xảy ra.

2.2.1.2. Tình hình nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ

Trong chương 1 phần cơ sở lý luận của đề tài đã đề cập đến khái niệm nợ xấu,

đó là những khoản nợ đã quá hạn từ 91 ngày trở lên có khả năng tổn thất một phần

hay toàn bộ. Nợ xấu xuất hiển do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan gây

ảnh hưởng trực tiếp không chỉ tình hình hoạt động, uy tín của doanh nghiệp, dự án

đang vay mượn vốn mà còn ảnh hưởng không nhỏ đến đơn vị cấp vốn. Đặc biệt đối

với Ngân hàng Phát triển thì điều này càng được thể hiện rõ nét hơn khi mà các dự

án thuộc diện được cấp phép cho vay đầu tư theo quy định của Nhà nước và NHPT

là những dự án mang tầm chiến lược quốc gia nhằm phát triển KT – XH, do đó, quy

mô vốn các dự án này thường lớn, thời gian thực hiện dự án dài dẫn đến nhiều nguy

cơ cho tình hình nợ xấu của Ngân hàng . Do nợ xấu là những khoản nợ có khả năng

mất vốn nên ngân hàng phải thực hiện các biện pháp phòng ngừa như trích lập dự

phòng rủi ro, dẫn đến giảm khả năng của ngân hàng trong hoạt động cho vay đầu tư

cũng như một số hoạt động khác. Do vậy việc phân tích tình hình nợ xấu đóng vai

trò quan trọng trong những định hướng, mục tiêu phát triển của Ngân hàng Phát

triển Việt Nam tạo tiền đề cho sự phát triển bền vững trong tương lai của Ngân

hàng Phát triển nói riêng và hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung. Một số chỉ

tiêu quan trọng trong việc phân tích tình hình nợ xấu trong hoạt động cho vay đầu

tư của NHPT Việt Nam Chi nhánh Thừa Thiên Huế như sau:

44

a. Tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ:

Bảng 2.5. Tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ từ năm 2015 đến năm 2017 của NHPT Việt Nam Chi nhánh khu vực TT.Huế- Quảng Trị ĐVT: triệu đồng

So sánh Năm Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2016/2015 2017/2016

104.145 80.551 84.862 77,35 105,35 Tổng nợ xấu

4.011.633 4.143.221 4.017.390 103,28 96,96 Tổng dư nợ

2,59 1,94 2,1 74,90 108,25 Tỷ lệ Nợ xấu/ Dư nợ(%)

(Nguồn: Báo cáo của Chi nhánh)

Qua bảng 2.5: Năm 2015, với một giá trị nợ xấu rất cao lên đên 104.145 triệu

đồng, do đó để hiểu về giá trị con số mang lại, cần tìm hiểu nguồn gốc của các khoản

nợ xấu này từ đâu? Trong năm 2015, quá trình tái cơ cấu của toàn hệ thống, NHPT tiến

hành giải thể những Chi nhánh hoạt động kém hiệu quả, sắp xếp và tinh gọn lại bộ

máy. Chi nhánh khu vực Thừa Thiên Huế- Quảng Trị được thành lập từ Chi nhánh

Quảng Trị và Chi nhánh Thừa Thiên Huế,chính vì thế tổng nợ xấu của Chi nhánh trong

năm 2015 là 104.145 triệu đồng( gộp tổng số nợ xấu của cả 2 Chi nhánh Quảng Trị và

Thừa Thiên Huế), chiếm 2,59% so với tổng dư nợ, đây là một dấu hiệu không tốt cho

tình hình hoạt động của ngân hàng.

Năm 2016, dù nợ xấu vẫn còn cao, tuy nhiên so với năm trước, tình hình đã

trở nên lạc quan hơn rất nhiều, khi mà một loạt các dự án khó khăn được Chính Phủ

và NHPT đồng ý xử lý nợ, một số dự án được xử lý như sau:

 Chương trình đánh bắt hải sản xa bờ : ngoài phần vốn có thể thu hồi được,

phần còn lại được NHPT cho phép hạch toán ngoại bảng và chờ quyết định của Thủ

tướng Chính phủ.

 Các dự án chăm sóc cao su: Được xử lý khoanh nợ gốc (389 triệu đồng) và xóa

một phần nợ (nợ gốc được xóa là 538 triệu đồng, nợ lãi được xóa 133 triệu đồng)

 Dự án nhà máy tinh bột sắn: được xử lý khoanh nợ gốc (22,947 triệu đồng)

 Ngoài ra một số dự án khác được xử lý gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ.

45

 Các dự án khó khăn được xử lý làm cho tổng nợ xấu trong năm giảm đi đáng kể. Bên cạnh đó, trong năm 2016 Chi nhánh mở rộng cho vay liên tục với mức tăng vừa phải đã kéo tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ giảm xuống còn 1,94% làm tiền đề cho những chuyển biến tích cực của tình hình nợ xấu tại Chi nhánh khu vực TT. Huế - Quảng Trị trong những năm tiếp theo.

Đến năm 2017, tỷ lệ nợ xấu của Chi nhánh là 2,1%, có tăng lên so với năm 2016 là 0,14%, ngoài một số dự án được xử lý như đã nêu trên thì tình hình bão lũ diễn biến phức tạp cuối năm 2017 đã ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình hoạt động của các doanh nghiệp có vay vốn tại Chi nhánh, một số dự án đã phải ngừng hoạt động để sửa chữa nên ảnh hưởng đến doanh thu cũng như khả năng trả nợ của doanh nghiệp.

Với những con số tích cực như vậy nhưng NHPT là một tổ chức tín dụng có những chính sách khá ưu đãi đối với khách nên rủi ro mang lai cũng rất cao. Do đó, trong thời gian tới ngân hàng cần tích cực hơn nữa trong công tác quản lý nợ xấu đồng thời cần có những biện pháp nhằm hạn chế tình trạng nợ xấu trong công tác cho vay đầu tư của mình.Tuy nhiên để xem xét kỹ hơn cần đối chiếu với chỉ tiêu khác trong các năm nhằm có những phân tích liền mạch và hợp logic hơn.

b. Cơ cấu các khoản nợ xấu xét theo nhiều khía cạnh

 Cơ cấu nợ xấu theo các nhóm nợ

Bảng 2.6. Cơ cấu nợ xấu theo các nhóm nợ của NHPT Việt Nam Chi nhánh khu vực TT.Huế- Quảng Trị từ năm 2015 đến năm 2017.

ĐVT: triệu đồng

So sánh(%) Năm

Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2016/2015 2017/2016

7.096 0 0 0,00 0,00 Nợ nhóm 3

12.191 16.873 15.467 138,41 91,67 Nợ nhóm 4

84.859 63.678 69.395 75,04 108,98 Nợ nhóm 5

104,146 80,551 77,34 84.862 Tổng nợ xấu

105,35 ơ (Nguồn: Báo cáo của Chi nhánh)

46

Qua Bảng 2.6, nợ nhóm 5 luôn chiếm từ 50% trở lên trong cơ cấu tổng nợ xấu

của ngân hàng qua các năm.Những khoản vay có vấn đề, tiềm ẩn nhiều rủi ro là rất lớn,

nên việc xem xét, quản lý đối với các khoản nợ này là hết sức cần thiết. Qua đây, việc

đánh giá một chỉ tiêu nào đó, không chỉ dựa trên số liệu báo cáo mà còn dựa vào tình

hình thực tế tại Chi nhánh mới có thể xem chỉ tiêu đó có thực sự tốt hay không. Bên

cạnh đó, việc kết hợp nhiều chỉ tiêu đã giúp đi sâu hơn vào tình hình hoạt động nói

chung cũng như tình hình nợ xấu nói riêng tại Chi nhánh. Chẳng hạn, trong trường hợp

này, theo như những phân tích ở trên thì tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ năm 2015 là 2,59

% là một tỷ lệ khá tốt so với chức năng, nhiệm vụ mà Nhà nước giao cho Chi nhánh.

Tuy nhiên sau khi phân tích sâu vào cơ cấu nợ xấu theo các nhóm nợ thì nhận thấy Nợ

nhóm 5 chiếm gần như toàn bộ Khoản nợ xấu trong năm 2015. Như vậy, vẫn chưa thể

coi là tốt được khi mà nợ thuộc nhóm 5 là các khoản nợ có khả năng mất vốn.

Nhận xét chung: Nhìn chung tình hình nợ xấu tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển

Việt Nam Chi nhánh khu vực Thừa Thiên Huế - Quảng Trị đang có dấu hiệu lac quạn

khi mà tình hình nợ xấu cũng như tỷ lệ nợ xấu trên dư đang giảm theo từng năm. Tuy

nhiên ngân hàng cũng cần chú ý đến những khoản nợ thuộc nhóm 4, 5 khi đây là

những khoản nợ nguy hiểm. Do đó việc hạn chế các khoản nợ xấu là rất cần thiết và là

vấn đề hết sức cấp bách trong thời điểm hiện nay. Khi mà những định hướng kinh tế

của tỉnh Thừa Thiên Huế cũng như Quảng Trị trong giai đoan 2015 – 2020 đang bắt

đầu đi đến những mốc cuối cùng, nguồn vốn cho việc nâng cấp xây dựng các dự an

nhằm phục vụ an sinh nhân dân ngày một tăng cao, với tư cách là tổ chức được Nhà

nước, Chính phủ giao phó, ngân hàng cần tích cực hơn nữa trong công tác bảo vệ ngân

sách quốc gia.

2.2.1.3. Tình hình Nợ nhóm 2 và tỷ lệ Nợ nhóm 2 so với tổng dư nợ từ năm 2015 đến

năm 2017

Chỉ tiêu Nợ nhóm 2 là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá công tác

quản trị rủi ro nói riêng cũng như công tác quản trị Ngân hàng nói chung. Tuy nhiên,

rất nhiều báo cáo, nghiên cứu lại chỉ nói đến nợ xấu (Nợ nhóm 3, Nợ nhóm 4 và nợ

nhóm 5) mà bỏ qua nhóm nợ quan trọng này. Bởi đây là nhóm nợ thể hiện được nhiều

mặt nhất trong công tác quản trị ngân hàng hiện đại: “Không chỉ khi nhận thấy rõ rủi ro

47

ngay trước mắt mới thực hiện quản trị rủi ro, mà ngay từ những bước đầu tiên đã thực

hiện công tác này và có kế hoạch đối với từng công việc thực hiện kể cả nguy cơ rủi ro

đối với dự án đó là rất thấp”.

Bảng 2.7. Tỷ lệ Nợ Nhóm 2 so với Tổng dư nợ

ĐVT: triệu đồng

So sánh(%) Năm Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2016/2015 2017/2016

1.049.124 967.211 964.048 92,19 99,67 Nợ Nhóm 2

4.011.633 4.143.221 4.017.390 103,28 96,96 Tổng dư nợ

26,15 23,34 24 89,25 102,83 Tỷ lệ Nợ xấu/ Dư nợ (%)

(Nguồn: Báo cáo của Chi nhánh)

Có thể nói, đối với việc đánh giá công tác quản trị rủi ro trong Ngân hàng, việc

theo dõi Nợ nhóm 2 cũng quan trọng như việc theo dõi nợ xấu. Bởi từ việc theo dõi nợ

Nhóm 2, nhóm nợ đã phát sinh rủi ro nhưng chưa phải là nợ xấu thì tiềm ẩn rất lớn

nguy cơ. Cũng qua việc theo dõi nợ nhóm 2 có thể đánh giá sơ bộ được công tác quản

trị rủi ro tại Chi nhánh. Nếu Chi nhánh quản lý tốt các dự án thuộc nhóm nợ này,

chứng tỏ bước nhận biết, phân tích các dấu hiệu rủi ro của Chi nhánh thực hiện khá tốt.

Việc Chi nhánh có nợ nhóm 2 cao so với tổng dư nợ (tỷ lệ nợ nhóm 2 so với tổng dư

nợ luôn đạt từ 20% trờ lên) theo cách nhìn chủ quan cho thấy việc quản lý các dự án

của Chi nhánh chưa được tốt, theo đó một trong những khâu quan trọng trong quy trình

quản lý rủi ro là phát hiện hiện sớm các nguy cơ gây ra rủi ro tại Chi nhánh vẫn còn

thiếu sót: Đánh giá các báo cáo phân tích tài chính của doanh nghiệp chưa được thực

hiện tốt và chuyên sâu, chưa kết hợp được với việc đánh giá các báo cáo của doanh

nghiệp với tình hình thực tế tại doanh nghiệp,… Tuy nhiên, nếu như nhìn một cách

khách quan hơn, với đặc thù của Ngân hàng Phát triển là một ngân hàng của Chính phủ

thực hiện việc cho vay các dự án theo chính sách của Nhà nước (Các dự án này thường

có hệ số rủi ro khá lớn, mà các ngân hàng, tổ chức tín dụng khác thường không mạo

hiểm để đầu tư vào, chưa kể đến một số dự án an sinh xã hội thì lợi nhuận của dự án rất

thấp so với nguồn vốn bỏ ra).

48

Nhìn chung, với đặc điểm của các dự án NHPT cho vay quy mô của các dự án

thường lớn, thời gian thực hiện dự án dài, rủi ro từ các dự án mang lại khá cao, do đó,

rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng Phát triển thường lớn hơn so với bình

quân của toàn bộ hệ thống ngân hàng Việt Nam. Trong khi đó, nợ xấu của Chi nhánh

NHPT Thừa Thiên Huế trong những năm qua giảm đáng kể, nợ nhóm 2 được kiểm

soát một cách chặt chẽ, cho thấy Chi nhánh vẫn đang thực hiện khá tốt trong công tác

quản trị rủi ro của mình.

2.2.1.4. Tình hình lãi treo của Chi nhánh từ năm 2015 đến năm 2017

Bên cạnh việc sử dụng các chỉ tiêu về nợ quá hạn, nợ xấu để phản ảnh rủi ro trong

hoạt động của Chi nhánh, một chỉ tiêu khác cũng hết sức quan trọng để đánh giá mức độ

rủi ro trong công tác cho vay đầu tư của NHPT đó chính là chỉ tiêu lãi treo.

Bảng 2.8. Lãi treo trong hoạt động CVĐT tại NHPT Việt Nam Chi nhánh khu vực Thừa Thiên Huế -Quảng Trị từ năm 2015 đến năm 2017.

ĐVT: triệu đồng

So sánh(%) Năm

Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2016/2015 2017/2016

24.298 34.960 52.607 143,88 150,48 Lãi treo

(Nguồn: Báo cáo của Chi nhánh)

Qua bảng 2.8, có thể thấy lãi treo của Chi nhánh liên tục tăng cao qua các năm.

Trong đó năm 2017 tăng đột biến từ 34.961 triệu đồng (năm 2016) lên đến 52.607 triệu

đồng. Lãi treo cao có nghĩa là các dự án đang bị chậm trả lãi, một dấu hiệu hết sức quan

trọng trong đánh giá một khoản vay đang tốt hay xấu. Lãi treo trong năm 2017, chủ yếu

tập trung ở các dự án thủy điện, đây là một rủi ro hệ thống mà công tác cho vay tại Chi

nhánh mắc phải, đó là cho vay tập trung một nhóm đối tượng, cụ thể ở đây là nhóm các dự

án thủy điện. Nên liên tục từ năm 2015,2016, 2017, thời tiết trên địa bàn gặp nhiều khó

khăn, không có nước để sản xuất điện thương mại, đã làm cho đồng loạt các dự án thủy

điện không có khả năng trả nợ.

Qua phân tích ở trên, nợ xấu trong 2 năm 2016, 2017 của Chi nhánh có xu hướng

giảm nhưng lãi treo lại tăng cao, cho thấy hiện tại Chi nhánh vẫn tiềm ẩn những nguy

49

cơ rủi ro rất lớn mà số liệu về nợ xấu hay nợ quá hạn chưa phản ánh được. Qua đây có

thể thấy, không phải chỉ quan tâm đến nợ quá hạn, hay lãi treo là đủ để đánh giá mức

độ rủi ro trong công tác CVĐT tại Chi nhánh, mà còn phải kết hợp nhiều chỉ tiêu khác

nhằm đánh giá một cách khách quan và chính xác hơn phục vụ cho công tác quản trị

rủi ro tại Chi nhánh.

2.2.2. Phân tích những nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro tín dụng trong hoạt động

cho vay đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam Chi nhánh khu vực Thừa Thiên

Huế-Quảng Trị từ năm 2015 đến năm 2017

Trước khi đi vào phân tích cụ thể từng nguyên nhân, luận văn tiến hành phân tích

sơ bộ những nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro tín dụng trong cho vay đầu tư tại Chi

nhánh NHPT Thừa Thiên Huế để có cơ sở đánh giá được cụ thể từng loại nguyên nhân

một cách phù hợp và khách quan.

2.2.2.1. Nguyên nhân khách quan

 Do thiên tai, mất mùa, dịch bệnh, hỏa hoạn, rủi ro do thay đổi chính sách

Mưa bão, nắng hạn, lũ, lụt, dịch bệnh tật, sạt lở đất..... đã gây ảnh hưởng tác động

không ít đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh

vực nông lâm ngư nghiệp, lĩnh vực sản xuất phụ thuộc nguyên liệu nông nghiệp, nuôi

trồng, chế biến thủy sản. Các dự án thủy điện gặp hạn hán kéo dài , không đủ nước để

phát điện, doanh thu không đủ để trả nợ ngân hàng khiến cho tình hình tài chính công ty

ngày càng khó khăn như: Dự án thủy điện ĐaKrông 3 bị cơn bão số 10 tàn phá nặng nề,

2 tổ máy phát điện bị hư hỏng nặng phải tạm ngưng hoạt động hoàn toàn.

Dự án trồng rừng của Công ty TNHH MTV Lâm Nghiệp Bến Hải bị cơn bão số

10 và số 12 cuối năm 2017 tàn phá dữ dội làm thiệt hại đáng kể đến tình hình sản xuất

kinh doanh của các doanh nghiệp, ước tính thiệt hại hơn 80 tỷ đồng.

 Do khách hàng bị giải thể, phá sản

Trong những năm qua, tình hình kinh tế biến đổi, khủng hoảng kinh tế tài chính

toàn cầu đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến các dự án mà Chi nhánh khu vực Thừa

Thiên Huế-Quảng Trị cấp vốn. Dẫn đến các công ty này rơi vào tình trạng phá sản, làm

50

tổn thất nguồn vốn của ngân hàng. Hàng loạt các đơn vị trên địa bàn bị giải thể, phá

sản do hoạt động sản xuất kinh doanh thua lỗ như công ty cổ phần sông Hương, công

ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu Thái Hòa, các dự án của công ty thủy sản Thừa

Thiên Huế, dự án vùng nuôi tôm công nghiệp của công ty cổ phần nuôi và dịch vụ thủy

đặc sản Thừa Thiên Huế,...Hiện tại Chi nhánh khu vực Thừa Thiên Huế-Quảng Trị kết

hợp với các cơ quan hữu quan khác thực hiện thanh lý tài sản để thu hồi nợ

 Do nguyên nhân khách quan bất khả kháng khác

Đối tượng vay vốn thuộc loại có độ rủi ro cao: các doanh nghiệp vay vốn tại ngân

hàng phát triển thường tập trung vào một số ngành, lĩnh vực theo chỉ định của chính

phủ như chương trình đánh bắt hải sản xa bờ, chương trình kiên cố hóa kênh mương...

Môi trường kinh tế, xã hội có nhiều chuyển biến phức tạp: Giá cả đầu vào tăng

mạnh làm tăng giá thành song không tăng được giá bán, dẫn đến hiệu quả giảm sút. Cụ

thể giá dầu diezel tăng đã ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ

phần Frit.Năm 2010, giá dầu Diezel tăng tương đương 3,5 lần so với thời điểm mới

đưa dự án vào hoạt động, và giá than tăng gấp 3 lần so với thời điểm 2006 (sản phẩm

sử dụng 70% nhiên liệu là dầu Diezel; 30% nhiên liệu là khí hoá than). Dẫn đến, suất

đầu tư cho sản phẩm quá lớn, trong khi đó giá bán không thể tăng tương ứng do phải

cạnh tranh với sản phẩm cùng loại nhập khẩu từ Trung Quốc, vì vậy, không bù đắp

được chi phí nên SXKD thua lỗ. Hay đối với công ty cổ phần công nghiệp thực phẩm

Huế thì nguyên liệu đầu vào là bột mỳ, sữa, dầu, bơ, các loại bao bì SX từ hạt nhựa....

tăng từ 150 đến 250% và phải cạnh tranh với sản phẩm cùng loại, nên dẫn đến hoạt

động kinh doanh thua lỗ. Tuy nhiên với những cố gắng từ phía công ty, cũng như từ

phía Chi nhánh, trong năm 2011-2013, công ty đã trả được nợ góp phần làm giảm các

khoản nợ quá hạn tại Chi nhánh. Đến tháng 4/2016, Công ty đã hoàn thành mọi nghĩa

vụ trả nợ đối với ngân hàng và đã thanh lý hợp đồng. Có thể nói nguyên nhân gây rủi

ro đối với Chi nhánh chủ yếu là do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng luôn chiếm

trên 90% tổng dư nợ được đánh giá.

51

2.2.2.2. Nguyên nhân chủ quan

 Rủi ro do các nguyên nhân từ phía khách hàng

Nguyên nhân có thể là do khách hàng không đủ trình độ quản lý công ty, nguồn

nhân lực không đáp ứng được công việc của dự án là cho dự án không thể sinh được lãi

để trả nợ. Tuy nhiên, đối với NHPT ngoài những nguyên nhân đó thì nguyên nhân chủ

yếu là do doanh nghiệp vay tiền của dự án có ý thức chưa tốt, thiếu thiện chí trong việc

trả nợ. Do đặc thù của ngân hàng cho vay các dự án với quy mô lớn, thời hạn thu hồi

vốn dài, đồng thời lãi suất cho vay cũng như lãi suất quá hạn rất thấp nên các công ty

chủ quản của các dự án được ngân hàng cấp phép cho vay chủ quan chậm trả nợ, ngân

hàng thường phải cho người đến trực tiếp nơi tiến hành dự án để đốc thúc trả nợ.

 Rủi ro do các nguyên nhân từ phía ngân hàng

Nguyên nhân có thể xuất phát do ý kiến chủ quan trong quá trình phân tích và

thẩm định tín dụng không ký lưỡng dẫn đến sai lầm trong quyết định cho vay. Tuy

nhiên, đối với Chi nhánh khu vực Thừa Thiên Huế-Quảng Trị đây chưa phải là nguyên

nhân chủ yếu, mà nguyên nhân chủ yếu là do ngân hàng mặc dù đã cố gắng trong công

tác kiểm tra thường xuyên sau khi cho vay nhưng với lịch kiểm tra ít lại thường thông

báo cho các đơn vị chủ quan trước mà ít khi tiến hành kiểm tra đột xuất nên vẫn chưa

thể có kết luận chính xác tình hình thực hiện các dự án được.

2.2.3. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đối với tình hình hoạt động của Ngân hàng

Phát triển Việt Nam Chi nhánh khu vực Thừa Thiên Huế-Quảng Trị

2.2.3.1. Ảnh hưởng tiêu cực

Gia tăng dự phòng rủi ro: Việc gia tăng nợ xấu sẽ kéo theo việc ngân hàng phải

tăng cường trích lập dự phòng rủi ro cho các khoản nợ này.Trong phần phân tích cơ

cấu nợ xấu theo các nhóm nợ ở mục trên. Các khoản nợ xấu trong hoạt động cho vay

đầu tư của Chi nhánh khu vực Thừa Thiên Huế-Quảng Trị chủ yếu tập trung vào nợ

nhóm 5 nhóm nợ có khả năng mất vốn cao nhất, do đó dự phòng rủi ro cho các khoản

nợ nhóm năm theo quy định số 493/2005/QĐ – NHNN và Thông tư số 15/2010/TT-

NHNN thì tỷ lệ trích lập dự phòng là 100% như vậy, khoản dự phòng rủi ro của ngân

hàng sẽ khá cao. Tuy nhiên đối với NHPT, theo quy định tại nghị định 32/2017/NĐ-CP

52

ngày 31/03/2017 của Chính phủ thì đối với hoạt động CVĐT, quỹ dự phòng rủi ro mà

NHPT được trích tối đa hằng năm bằng 0.75% dư nợ bình quân CVĐT. Khoản trích

lập dự phòng rủi ro của ngân hàng qua các năm như sau:

Bảng 2.9. Trích lập DPRR trong hoạt động CVĐT tại NHPT Việt Nam Chi nhánh khu vực Thừa Thiên Huế - Quảng Trị

ĐVT: triệu đồng

So sánh(%) Năm Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2016/2015 2017/2016

Dư nợ CVĐT bình 0,97 4.011.633 4.143.221 4.017.390 103,28 quân

1,04 30.087 31.074 32.417 103,28 Trich lập DPRR

(Nguồn: Báo cáo của Chi nhánh)

Từ bảng 2.9, có thể thấy khoảng trích lập dự phòng rủi ro của Chi nhánh NHPT

Huế liên tục tăng qua các năm. Cụ thể, Dự phòng rủi ro của ngân hàng đã tăng từ

30.807 triệu đồng năm 2015 lên đến 32.417 triệu đồng năm 2017. Đi sâu vào phân tích

các khoản trích lập dự phòng rủi ro của ngân hàng cần so sánh với mức trích lập DPRR

cần thực hiện nếu như không có quy định yêu cầu đối với NHPT là mức trích lập dự

phòng hằng năm không vượt quá 0.75% tổng dư nợ bình quân của hoạt động cho vay

đầu tư.

Bảng 2.10. Trích lập DPRR trong hoạt động CVĐT tại NHPT Việt Nam Chi nhánh khu vực Thừa Thiên Huế - Quảng Trị

So sánh(%) Năm Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2016/2015 2017/2016

30.087 31.074 32.417 1,03 1,04 Mức trích lập DPRR thực tế

104.146 80.551 84.862 0,77 1,05 Mức trích lập DPRR cần thiết

Tỷ lệ Mức DPRR thực tế so 28,89 38,58 38,19 1,34 0,99 với Mức DPRR cần thiết (%)

53

Mức trích lập DPRR thực tế của ngân hàng là quá thấp nếu như xét theo cơ cấu

nợ xấu theo các nhóm nợ. Bên cạnh đó, so với mức DPRR cần thiết thì DPRR thực tế

của ngân hàng rất thấp. Với quy định dư phòng rủi ro hằng năm không được vượt quá

0.75% tổng dư nợ bình quân của hoạt động CVĐT, thì mức trích lập DPRR của ngân

hàng đã không phản ánh được tính chất của DPRR là phải gắn liền với mức rủi ro tiềm

ẩn bên trong các dự án được ngân hàng cấp phép cho vay, do mức trích lập DPRR theo

quy định với NHPT gần như chỉ phụ thuộc vào Dư nợ bình quân của hoạt động CVĐT.

Đặc biệt hơn khi đặc thù của Ngân hàng Phát triển là cho vay các dự án có quy mô lớn

thì với mức dự phòng rủi ro quá thấp như vậy còn chưa đủ để xử lý cho một dự án khi

có vấn đề xảy ra. Ngoài ra, mặc dù khoảng trích lập DPRR được hạch toán vào chi phí

nhưng NHPT Việt Nam Chi nhánh khu vực T.T.Huế - Quảng Trị không được chủ

động sử dụng các khoảng này khi có vấn đề xảy ra.Đây là một điểm bất cập trong cơ

chế tổ chức quản lý các nguồn lực của ngân hàng.

Giảm lợi nhuận: Mặc dù NHPT Việt Nam Chi nhánh T.T.Huế - Quảng Trị hoạt

động dưới sự chỉ đạo của Nhà nước và NHPT với mục tiêu phi lợi nhuận. Các dự án

được NHPT cấp phép cho vay có lãi suất rất thấp, do đó lợi nhuận của NHPT không

cao. Mặt khác, những rủi ro được phân chia thành các nhóm nợ, mỗi nhóm nợ có mức

trích lập dự phòng theo quy định, do đó, làm gia tăng các khoản dự phòng rủi ro khiến

cho chi phí hoạt động của ngân hàng tăng, làm cho lợi nhuận của ngân hàng đã thấp lại

càng thấp hơn. Việc NHPT trích lập dự phòng không dựa trên nhóm nợ mà dựa trên

tổng dư nợ bình quân là chưa thực sự phù hợp, chưa đánh giá đúng khả năng gây ra

rủi ro của từng khoản nợ riêng biệt. Ngoài ra, nợ xấu còn làm gia tăng một số khoản

phi không đáng có khác như khi nợ xấu quá nhiều dẫn đến doanh nghiệp không thể trả

nợ dẫn đến phá sản, chi phí thanh lý tài sản thường do doanh nghiệp bị phá sản trả,

nhưng với quy mô cho vay lớn thì tài sản sau khi thanh lý vẫn không thể bù đắp được

khoản mà ngân hàng cho vay dẫn đến tổn thất nghiêm trọng cho ngân hàng.

Nợ xấu làm cho ngân hàng gặp một số khó khăn: Việc nợ xấu cao và tồn đọng

trong một thời gian dài làm cho tình hình tài chính của ngân hàng bị ảnh hưởng nghiêm

trọng. Tỷ lệ nợ xấu của Chi nhánh khu vực T.T.Huế - Quảng Trị trong giai đoạn 2015-

54

2017 luôn cao hơn tỷ lệ nợ xấu của toàn tỉnh, cho thấy mức độ rủi ro của NHPT là khá

cao.Trong giai đoạn 2015 – 2017, tỷ lệ nợ xấu của Chi nhánh giảm đáng kể, nhưng

chưa thực sự phản ánh đúng những rủi ro từ các dự án mang lại trong hoạt động tín

dụng. Đây là một dấu hiệu không tốt cho tình hình hoạt động của Chi nhánh.

2.2.3.2. Ảnh hưởng tích cực

Bên cạnh những ảnh hưởng tiêu cực của những rủi ro đối với tình hình hoạt động

của Chi nhánh khu vực T.T.Huế - Quảng Trị những rủi ro mang lại đó cũng có một số

mặt tích cực đối với các cơ chế chính sách quản lý của NHPT cũng như tác phong làm

việc của các nhân viên và ban lãnh đạo của Chi nhánh khu vực T.T.Huế - Quảng Trị.

Với những nguy cơ tiềm ẩn rủi ro cao khiến cho ngân hàng tích cực hơn trong công tác

kiểm tra, thẩm định các dự án mới. Các dự án, các khoản vay mới để được vay cần trải

qua rất nhiều khâu kiểm tra, thẩm đinh: Các chuyên viên sẽ tiến hành thẩm định sơ bộ,

rồi đưa lên cho trưởng phòng phòng tín dụng phối hợp cùng các chuyên viên kiểm tra

lại trước khi đưa lên cho ban giám đốc kiểm tra nhiều lần trước khi ký duyệt. Do đó, sẽ

hạn chế những rủi ro không đáng có xảy ra.. Nhờ thực hiện việc kiểm tra, thẩm định

liên tục như vậy mà nợ xấu của Chi nhánh khu vực T.T.Huế - Quảng Trị đã giảm đi

đáng kể từ 104.146 triệu đồng năm 2015 xuống còn 84.862 triệu đồng năm 2017.

Với những nguy cơ tiềm ẩn rủi ro cao khiến cho ngân hàng tích cực hơn trong công

tác kiểm tra, giám sát các dự án kể cả các dự án chưa có nguy cơ gây gia tăng rủi ro cho

ngân hàng. Chi nhánh khu vực T.T.Huế - Quảng Trị hàng tháng luôn cử các cán bộ tín

dụng đến trực tiếp nơi thực hiện dự án để theo dõi, giám sát hoạt động của các dự án, để

từ đó đưa ra những nhận định sơ bộ đối với tinh hình thực hiện dự án.

Nguy cơ tiềm ẩn rủi ro cao khiến cho ngân hàng tích cực hơn trong công tác đôn

đốc, thu nợ của các dự án đã phát sinh nợ xấu, nợ có vấn đề. Đối với các dự án có vấn

đề, việc giám sát, đôn đốc thu nợ thường có sự xuất hiện của ban lãnh đạo ngân hàng

đi cùng đề tới trực tiếp nơi thục hiện dự án. Trong thời gian gần đây, đặc biệt đầu năm

2016, nhờ những nổ lực của cán bộ, nhân viên cùng với ban lãnh đạo của ngân hàng đã

có nhiều thành tích tốt trong công tác thu nợ của ngân hàng. Công tác thu nợ của ngân

hàng vẫn đang theo đúng kế hoạch thu nợ của ngân hàng đề ra.

55

2.2.4. Công tác xử lý rủi ro trong hoạt động CVĐT tại Ngân hàng Phát triển Việt

Nam Chi nhánh khu vực Thừa Thiên Huế- Quảng Trị

2.2.4.1. Chuyển Nhóm nợ

Đối với các dự án có nợ xấu thuộc nhóm 3,4 nếu đến hạn vẫn không trả được nợ cho

ngân hàng, thì ngân hàng sẽ tiến hành chuyển nợ lên nhóm có mức độ nguy hiểm cao hơn.

2.2.4.2. Trích lập dự phòng rủi ro

Tại Chi nhánh khu vực T.T.Huế - Quảng Trị ,cuối mỗi tháng, cuối mỗi quý hay

cuối năm các nhân viên đều lập báo cáo đối với các dự án mà mình quản lý, các báo

cáo hoàn chỉnh sẽ được đưa qua phòng tổng hợp để tiến hành tổng hợp. Các khoản

trích lập dự phòng cũng theo đó được tổng hợp. Tuy nhiên với quy định Nhà nước yêu

cầu với việc trích lập dự phòng rủi ro của ngân hàng không được vượt quá 0.75% tổng

dư nợ bình quân của hoạt động CVĐT, đã làm hiệu quả của việc trích lập DPRR tại

Chi nhánh giảm đi đáng kể.

2.2.4.3. Thu hồi nợ

Ngân hàng luôn tích cực trong công tác quản lý nợ của mình, đặc biệt là các dự án

phát sinh nợ xấu. Với mức lãi suât cho vay rất hấp dẫn, lãi suất cho vay các dự án của

ngân hàng luôn thấp hơn lãi suất thị trường, nên các đơn vị thuộc chính sách vay vốn của

ngân hàng thường không tích cực trong việc hợp tác trả nợ cho ngân hàng, khi mà lãi suất

quá hạn thật sự mà nói còn thấp hơn lãi suất trong hạn của các ngân hàng khác, thì việc

các đơn vị này muốn tiếp tục để các khoản nợ chuyển sang nhóm nợ xấu không phải là

khó hiểu. Tuy nhiên với nỗ lực của toàn bộ nhân viên cũng như ban lãnh đạo của Chi

nhánh khu vực T.T.Huế - Quảng Trị đã góp phần cải thiện đáng kể tình hình nợ xấu của

ngân hàng. Hàng tháng, Chi nhánh khu vực T.T.Huế - Quảng Trị luôn cử người đến trực

tiếp gặp khách hàng để trao đổi, tìm hiểu tình hình hoạt động của dự án và tiến hành đôn

đốc thu nợ, đồng thời giúp khách hàng giải quyết những khó khăn nếu phát sinh những

tình huống không đáng có.

Nếu xảy ra những khó khăn do những nguyên nhân khách quan khiến dự án không

thể đủ tiền trả nợ cho ngân hàng, thì Chi nhánh NHPT Huế sẽ tiếp tục hội ý và trình lên

cấp trên những biện pháp nhằm có thể giải quyết khó khăn cho khách hàng vừa đem về

tiền thu nợ cho ngân hàng. Thông thường, Chi nhánh sẽ giảm mức thu trong mỗi kỳ, hoặc

linh hoạt cho khách hàng trong vấn đề kỳ hạn trả nợ cho ngân hàng, một số dự án còn

56

được ngân hàng cấp thêm vốn để có thể đưa dự án đi vào hoạt động tốt hơn nhằm có tiền

để trả nợ cho ngân hàng. Nhìn chung, Chi nhánh khu vực T.T.Huế - Quảng Trị đã sử dụng

những biện pháp vừa cứng rắn vừa mêm mỏng trong việc đôn đốc thu nợ, do đó, tình hình

thu nợ của ngân hàng luôn nằm trong kế hoạch đặt ra hàng năm.

2.2.4.4. Một số biện pháp xử lý nợ xấu thường được sử dụng tại NHPT Việt Nam Chi

nhánh khu vực T.T.Huế - Quảng Trị.

Bên cạnh các biện pháp xử lý nợ được sử dụng chung cho các nhóm nợ như trên

thì một số biện pháp xử lý nợ thường được dung cho các nhóm nợ xấu đặc biệt là nợ

nhóm 5, đo là: gia hạn nợ, khoanh nợ, xóa nợ và bán nợ.

Ví dụ cụ thể:

Dự án của công ty Thực phẩm và đầu tư công nghệ trực thuộc Bộ Công thương

có dư nợ là 16,873 triệu đồng, nợ xấu chiếm 100% dư nợ, các khoản nợ này đều thuộc

nợ nhóm 4. Nguyên nhân phát sinh các khoản nợ xấu này là do thiên tai, mất mùa, và

những rủi ro do thay đổi chính sách, nên đã được NHPT Việt Nam Chi nhánh T.T.Huế

- Quảng Trị dưới sự đồng ý của Bộ Tài chính quyết định khoanh nợ.

Công ty CP CN - Thực phẩm Huế có dư nợ là 11,583 triệu đông trong đó nợ xấu

chiếm toàn bộ dư nợ của công ty, các khoản nợ này đều thuộc vào nhóm 5.Tuy nhiên sau

một số tìm hiểu thì dự án vẫn đang hoạt động và có nguồn thu, ngân hàng đã đề xuất

biện pháp gia hạn nợ kết hợp với biện pháp đốc thu.

Trong các phương pháp xử lý nợ xấu nói trên, mặc dù phương pháp bán nợ chưa

được xử dụng ở NHPT Việt Nam Chi nhánh T.T.Huế - Quảng Trị tuy nhiên với sự

thành lập Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp ( DATC) của Bộ

Tài Chính thì trong tương lai đây có thể là một phương pháp xử lý nợ hiệu quả. Đây là

phương án xử lý nợ xấu nhanh nhất giúp ngân hàng thu hồi vốn một cách nhanh chóng

nhằm phục vụ cho các dự án khác.

2.2.4.5. Khởi kiện, xử lý tài sản thế chấp

Có thể nói đây là một biện pháp mà ngân hàng không muốn phải xảy ra.Tuy nhiên

trên thực tế ở Chi nhánh khu vực T.T.Huế - Quảng Trị thì đây là một trong những biện

pháp được sử dụng khá nhiều.Thông thương phải mất thời gian khá dài thì ngân hàng

mới có thể lấy lại được vốn của mình. Bên cạnh đó, các dự án sau khi được xử lý tài sản

cũng không thể bù đắp được số vốn mà ngân hàng đã cho vay. Ví dụ:

57

Ngân hàng đã tiến hành xử lý tài sản đối với dự án của công ty Vinacafe Quảng

Trị, do dự án không hoạt động hiệu quả ngân hàng quyết định thu hồi nợ gốc trước hạn

3,641 triệu đồng, phần nợ gốc còn lại tiếp tục thu từ việc xử lý tài sản.

2.3. Ý kiến đánh giá công tác quản trị rủi ro tín dụng đầu tư Nhà nước tại NHPT

Việt Nam Chi nhánh T.T.Huế - Quảng Trị

2.3.1. Thông tin chung về mẫu phiếu khảo sát

- Số lượng mẫu điều tra: 120 phiếu

- Hình thức điều tra: Phiếu khảo sát ý kiến

- Đối tượng điều tra: chuyên viên trong lĩnh vực tín dụng, trong lĩnh vực thanh

tra, kiểm tra nội bộ và cán bộ lãnh đạo trong Chi nhánh và một số Chi nhánh trong hệ

thống NHPT Việt Nam.

Qua điều tra 120 bảng hỏi trên thực tế, tôi thu hồi được 120 bảng hỏi hợp lệ và

đầy đủ thông tin, trong đó, mẫu điều tra có các đặc điểm qua bảng sau đây:

Bảng 2.11. Cơ cấu mẫu nghiên cứu

Tiêu chí

Tần số 29 Tỷ lệ (%) 24,2 Vị trí 91 75,8

51 42,5 Giới tính 69 57,5 Cán bộ quản lý Cán bộ nghiệp vụ Nam Nữ

12 10,0

38 31,7 Thời gian công tác

70 58,3

29 24,2

Dưới 3 năm Từ 3 - 7 năm Trên 7 năm Dưới 30 31 - 40 58 48,3 Độ tuổi 41 - 50 27 22,5

6 5,0

28 23,3 Trình độ chuyên môn 92 76,7

60 50,0

54 45,0 Đào tạo

6 5,0 Trên 50 Đại học Sau đại học Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa lần nào

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS)

58

Qua bảng trên, ta có thể thấy, phân hóa giới tính trong cán bộ nhân viên tại Chi

nhánh là tương đối lớn, nữ giới nhiều hơn ở mức 57,5% so với 42,5% của nam giới,

song khoảng cách này là không đáng kể. Và vị trí đang làm việc chủ yếu là cán bộ

nghiệp vụ với 75,8%, chỉ 24,2% là cán bộ quản lý.

Tuy nhiên khi điều tra về độ tuổi, bắt đầu có sự phân hóa rõ rệt giữa các độ tuổi

khác nhau. Có thể thấy trong 120 cán bộ nhân viên tham gia phỏng vấn, có đến gần

một nửa số khách hàng trong độ tuổi từ 31-40 tuổi, cụ thể là 58 cán bộ nhân viên

chiếm tỷ lệ 48,3%; tiếp đến là dưới 30 tuổi với 24,2% và từ 41-50 tuổi với tỷ lệ tương

là 22,5%; Cán bộ nhân viên có độ tuổi trên 50 chiếm tỷ lệ rất nhỏ với 6 người chiếm

5,0%. Bên cạnh đó, thời gian công tác của họ cũng phù hợp với độ tuổi được khảo sát

khi tỷ lệ thời gian công tác trên 7 năm chiếm tỷ lệ cao nhất với 70 người tương ứng

58,3% và 38 cán bộ nhân viên đã làm được từ 3-7 năm chiếm 31,7%.

Nhìn chung, tỷ lệ trình độ chuyên môn của các cán bộ nhân viên tại Chi nhánh

là khá cao khi phần lớn là có trình độ sau đại học và đại học. Qua đó, có thể nhận thấy

cơ cấu tuyển dụng nhân sự tại Chi nhánh yêu cầu từ đại học trở lên.

2.3.2. Đánh giá của đối tượng khảo sát về quản trị rủi ro tín dụng đầu tư Nhà nước

của Ngân hàng

Đi sau vào từng nhân tố các chuyên gia đã chỉ ra rằng:

Về nguyên nhân khách quan:

- Đặc thù địa bàn kinh doanh chịu ảnh hưởng lớn bởi thời tiết khắc nghiệt,

thường xuyên bị mưa bão, lũ lụt. Việc khách hàng có khó khăn trong việc trả nợ do

thiên tai, dịch bệnh có thể xảy ra và không thể nào lường trước được. Điển hình như

Công ty TNHH MTV Lâm Nghiệp Bến Hải, tình hình bão lũ những năm 2016, năm

2017 đã khiến cho hơn 300 ha rừng trồng của công ty bị gãy đổ hoàn toàn, khả năng

phục hồi gần như không có, công ty phải tiến hành xin gia hạn thời gian trả nợ. Một dự

án khác cũng gặp ảnh hưởng do bão đó là dự án thủy điện ĐaKrông 3. Lưu lượng nước

quá lớn do bão đã cuốn trôi đập dẫn dòng của nhà máy. Hệ thống tua-bin của nhà máy

hỏng nặng do bùn vào quá nhiều, dự án phát sinh nợ quá hạn và lãi treo trong suốt một

thời gian dài để sửa chữa và khắc phục sự cố.

59

- Giá nguyên liệu đầu vào tăng cao và biến động: Đối với các khách hàng trong

ĩnh vực kinh doanh sản xuất phụ thuộc quá nhiều vào nguyên liệu đầu vào, việc biến

động tăng giá nguyên liệu cũng ảnh hưởng rất lớn tới khả năng sản xuất kinh doanh.

Nhiều doanh nghiệp thua lỗ kéo dài, khả năng trả nợ không có dẫn đến phá sản.

- Đây là nhóm nhân tố gây rủi ro bất khả kháng mà khách hàng cũng như Ngân

hàng hầu như rất khó kiểm soát. Đối với NHPT thì những rủi ro do yếu tố thiên tai gây

nên thì khách hàng luôn có cơ chế, chính sách để gia hạn nợ, khoanh nợ hoặc xóa một

phần nợ lãi, đồng hành hộ trợ khách hàng khắc phục khó khăn, ổn định tình hình để

khôi phục sản xuất kinh doanh.

Bàng 2.12. Đánh giá của ĐTKS về nhân tố “ Nguyên nhân khách quan” và “ Nguyên nhân từ phía ngân hàng”

STT

TẦN SUẤT ĐÁNH GIÁ(%) 3 2 4 5

Các nhân tố Giá trị trung bình Đồng ý Không đồng ý Bình thường Hoàn toàn đồng ý 1 Hoàn toàn không đồng ý 1 Nguyên nhân khách quan

1.1 3,77 2 13 40 44 21

Thiên tai, dịch bệnh ảnh hưởng đến tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của khách hàng

3,70 1 9 31 63 16

2.1 3,49 7 60 40 13

1.2 Tác động của môi trường kinh tế vĩ mô: lạm phát, suy thoái, kinh tế 2 Nguyên nhân từ phía khách hàng Khách hàng không nắm bắt đầy đủ thông tin về thị trường và đối thủ cạnh tranh

2.2 Năng lực quản lý sản xuất kinh 3,68 8 39 56 17

2.3 3,60 2 63 36 19

2.4 3,72 8 33 63 16

2.5 4,12 3 15 67 35 doanh yếu kém Khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích vay vốn Khách hàng cố tình trì hoãn, gây khó khăn cho việc kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay, tình hình sản xuất kinh doanh Khách hàng không có thiện chí trả nợ, cố tình chiếm dụng vốn

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS)

60

Nguyên nhân từ phía khách hàng: - Việc nắm bắt và dự báo về thị trường không chính xác , không tìm hiểu rõ về đối thủ cạnh tranh: dẫn đến hàng hóa sản xuất ra không có khả năng tiêu thụ được, tồn kho, ứ đọng, chất lượng kém, dẫn đến mất vốn. Ví dụ như nhà máy bánh kẹo Huế, việc không nắm bắt được tình hình tiêu thụ, phân khúc sản phẩm, phân khúc thị trường dẫn tới sản phẩm bán ra không cạnh tranh được với các đối thủ khác. Nhà máy liên tục thua lỗ kéo dài qua các năm, tình hình sản xuất kinh doanh trì trệ , mất khả năng trả nợ. Chi nhánh phải liên tục áp dụng các giải pháp tín dụng như: cơ cấu nợ, gia hạn nợ, xóa một phần lãi để nhà máy có thể duy trì sản xuất kinh doanh.

- Khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích: Đây là yếu tố gây khó khăn trong công tác quản trị rủi ro trong Chi nhánh. Việc thẩm định, giám sát dòng tiền sau giải ngân cho khách hàng luôn là một bài toán khó đối với các Ngân hàng. Việc sử dụng vốn sai mục đích dẫn đến mất khả năng cân đối, làm chậm dòng tiền thanh toán nợ đến hạn, phát sinh nợ quá hạn và nợ xấu. Việc sử dụng vốn sai mục đích ảnh hưởng rất lớn tới vòng đời cũng như hiệu quả của dự án, chính vì thế cán bộ tín dụng phải có biện pháp yêu cầu khách hàng bổ sung vốn kinh doanh, giữ lợi nhuận hàng năm lại. Để tình trạng này kéo dài sẽ gây rủi ro tiềm ẩn trong quá trình cho vay.

- Khách hàng cố tình chiếm dụng vốn, không có thiện chí trả nợ: Với mức lãi suất ưu đãi lớn so với mức lãi suất vay vốn của NHTM, chính điều này góp một phần trong việc khách hàng cố ý không trả nợ cho Chi nhánh. Có những năm tình hình lạm phát kéo dài, lãi phạt của NHPT Việt Nam chưa bằng lãi khách hàng phải trả cho NHTM khiến cho việc thu hồi nợ vay của NHPT gặp rất nhiều khó khăn. Việc thiếu cẩn trọng trong thông tin và công tác thẩm định ban đầu cũng một phần dẫn đến rủi ro này. Thực tế đang diễn ra hiện nay ở Chi nhánh đó là khách hàng lấy nguồn thu từ dự án này để đầu tư vào dự án khác và chấp nhận lãi phạt, khiến cho nợ quá hạn và lãi treo của Chi nhánh tăng lên. Đây cũng là yếu tố mà các chuyên gia nhận định ảnh hưởng rất lớn tới công tác QTRR của Chi nhánh.

- Khách hàng thiếu kiến thức, kinh nghiệm sản xuất kinh doanh, kinh nghiệm điều hành còn non trẻ, nắm bắt thị trường không nhạy bén. Đây thường là những doanh nghiệp mới thành lập, hoạt động trong những lĩnh vực mới và tính rủi ro cao, chính vì thế CBTD và cán bộ thẩm định phải đặc biệt lưu ý đối với những nhóm khách hàng này.

61

- Một vấn đề các chuyên gia lưu ý Ngân hàng đó là: Những khách hàng cố tình trì hoãn, gây khó khăn cho CBTD cũng như cán bộ Kiểm tra trong việc thanh, kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh thì phải xem xét thật kỹ những khách hàng đó xem có sử dụng vốn vay đúng mục đích hay không, tài sản hình thành từ vốn vay có ở tại địa điểm sản xuất kinh doanh hay đã di dời qua chổ khác. Có những khách hàng dùng một nguồn tài sản nhưng thế chấp nhiều Ngân hàng khác nhau, đến lúc phát sinh rủi ro thì việc xử lý tranh chấp tài sản rất khó khăn .

Nguyên nhân từ phía ngân hàng:

Bảng 2.13. Đánh giá của ĐTKS về nhân tố “Nguyên nhân từ phía Ngân hàng”

STT

3 2 4

Các nhân tố Giá trị trung bình Đồng ý Bình thường Không đồng ý 5 Hoàn toàn đồng ý TẦN SUẤT ĐÁNH GIÁ(%) 1 Hoàn toàn không đồng ý

3.1 3,63 7 61 21 31

3,57 3 21 32 33 31

3.4 3,48 14 53 34 19

3.5 3,49 2 13 53 28 24

3 Nguyên nhân từ phía Ngân hàng Trình độ nghiệp vụ của cán bộ còn yếu, việc tổ chức đào tạo không thường xuyên và kịp thời 3.3 Chưa thật sự quyết liệt trong công tác xử lý nợ tiềm ẩn, nợ quá hạn Chế độ đãi ngộ chưa thỏa đáng, khối lượng công việc nhiều Việc kiểm tra sử dụng vay vốn chưa thường xuyên, không phát hiện sớm những dấu hiện phát sinh rủi ro

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS)

- Trong nhóm này, thì nhân tố trình độ nghiệp vụ của cán bộ thẩm định được đánh giá là nhân tố quan trọng. Đối với NHPT Việt Nam nói chung và Chi nhánh nói riêng thì trình độ chuyên môn của cán bộ thẩm định rất quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng tính toán hiệu quả của dự án và khả năng trả nợ của khách hàng. Tuy nhiên, với đặc thù riêng của NHPT thường cho vay những dự án lớn, những công trình trọng điểm với tổng mức đầu tư cao và lĩnh vực đầu tư phức tạp thì việc nâng cao khả năng chuyên môn, trình độ nghiệp vụ của cán bộ là vấn đề cấp bách. Có những dự án được hưởng chính sách TDĐT Nhà nước nhưng lại là những lĩnh vực rất mới, ít tài liệu tham khảo ( điện gió, điện mặt trời...v..v)làm cho khả năng tiếp cận dự án, thẩm

62

định dự án bị hạn chế. Chính vì thế, đòi hỏi đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn phải thường xuyên và kịp thời.

-Kiểm tra vốn vay thường xuyên và quyết liệt trong công tác xử lý nợ tiềm ẩn và nợ quá hạn: đây cũng là những nhân tố được đánh giá có ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro. Việc kiểm tra sử dụng vốn vay để nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng cần được ưu tiên. Ở Chi nhánh quy định,đối với dự án đang triển khai thì ngay sau khi giải ngân lần đầu tiên, CBTD và kiểm tra phải đi hiện trường để kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay.Định kỳ 3 tháng/lân kiểm tra TSBĐ của dự án. Khi dự án có phát sinh nợ quá hạn và lãi treo thì phải kiểm tra 1 tháng/ lần. Đối với những dự án tiềm ẩn rủi ro cao, nếu như thấy khả năng trả nợ của dự án không có thì phải báo cáo ngay với lãnh đạo Chi nhánh để tìm hướng giải quyết.

- Chế độ đãi ngộ chưa thỏa đáng cũng là một phần ảnh hưởng đến chất lượng giải quyết công việc của CBNV. Mặc dù số lượng dự án cho vay không lớn, tuy nhiên tổng mức đầu tư các dư án rất cao, có những dự án có tổng mức đầu tư từ 500.000 triệu đồng đến 1.500.000 triệu đồng, kèm theo đó rủi ro cao, chế độ đãi ngộ chưa thật sự hợp lý khiến cho nâng suất giải quyết công việc chưa tốt. Mức lương bình quân trung bình hàng tháng đối với chuyên viên khoảng 6 triệu -8 triệu đồng, thấp hơn mức trung bình chung của khối NHTM CP. Theo kết quả thu được từ khảo sát thì đây lại là chỉ tiêu không được đánh giá cao.

Hoạt động QTRR TDĐT Nhà nước tại Chi nhánh: - Trong nhóm này, từ kết quả khảo sát cho thấy, việc Ngân hàng có áp dụng mô hình để phân tích và đo lường rủi ro ảnh hưởng lớn đến hoạt động QTRR của Ngân hàng. Việc áp dụng một mô hình phù hợp sẽ giúp cho cán bộ hướng đến đối tượng khách hàng mục tiêu, nắm bắt sơ bộ khả năng rủi ro mà khách hàng có thể gặp phải, đồng thời cũng nắm được nhóm khách hàng ít chịu rủi ro hoặc có đường lối để tìm kiếm khách hàng mới. Việc áp dụng mô hình phù hợp nó ảnh hưởng đến chiến lược lâu dài của Ngân hàng .

- Công tác chấm điểm nội bộ khách hàng:Từ việc chấm điểm nội bộ sẽ đánh giá được khả năng trả nợ của khách hàng; trình độ quản lý và môi trường nội bộ; quá trình quan hệ hợp tác của khách hàng với ngân hàng; các yếu tố, nhân tố ảnh hưởng đến ngành;đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp; các chỉ tiêu đặc trưng của doanh nghiệp như: năng lực, uy tín, thương hiệu. Ở Chi nhánh, việc chấm

63

điểm nội bộ khách hàng thường được căn cứ vào BCTC tại thời điểm gần với thời điểm thẩm định nhất.

- Trong các chỉ tiêu đánh giá thì chỉ tiêu “ Ngân hàng có bộ phận kiểm soát chất lượng tín dụng độc lập” cũng được xét là một trong những chỉ tiêu quan trọng của hoạt động QTRR. Ở Chi nhánh thì chưa có bộ phận này, CBTD trực tiếp kiểm soát chất lượng tín dụng thông qua kiểm soát tình hình trả nợ vay và báo cáo tài chính của khách hàng. Phòng Kiểm tra sẽ có kế hoạch kiểm tra cụ thể đối với từng dự án để xem xét tình hình TSBĐ. Mặc dù không có bộ phận “ kiểm soát chất lượng tín dụng” nhưng sự phối hợp giữa các Phòng trong Chi nhánh tốt nên kiểm soát được tình hình khách hàng, chủ động trong việc giải quyết các rủi ro có thể phát sinh.

Bảng 2.14. Đánh giá của ĐTKS về nhân tố "Hoạt động QTRR tại Chi nhánh”

STT

2 3 4

Các nhân tố

Giá trị trung bình Đồng ý Bình thường Không đồng ý

5 Hoàn toàn đồng ý TẦN SUẤT ĐÁNH GIÁ(%) 1 Hoàn toàn không đồng ý

4

3,69 50 48 19 3 4.1

3,57 1 44 48 13 3 4.2

4 55 45 16 4.3 3,61

5 52 53 10 4.4 3,57

2 56 47 15 4.5 3,62

4 3,57 2 55 42 17 4.6

Hoạt động QTRR TDĐT Nhà nước tại Chi nhánh Ngân hàng có áp dụng mô hình để phân tích và đo lường rủi ro tín dụng Ngân hàng có xây dựng chiến lược, chính sách quản trị rủi ro tín dụng và có sự điều chỉnh hàng năm theo chiến lược kinh doanh Các món vay vốn tại ngân hàng đều có tài sản thế chấp và công tác thẩm định tài sản thế chấp đảm bảo chất lượng Hệ thống chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ đánh giá chính xác về tình hình khách hàng Ngân hàng có bộ phận kiểm soát chất lượng tín dụng hoạt động độc lập Ngân hàng thường xuyên kiểm tra thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS)

64

Hiệu quả QTRR TDĐT Nhà nước tại Chi nhánh:

Bảng 2.15. Đánh giá của ĐTKS về nhân tố "hiệu quả QTRR"

TẦN SUẤT ĐÁNH GIÁ(%) 3 2 4 5

STT Các nhân tố

Giá trị trung bình Đồng ý Không đồng ý Bình thường Hoàn toàn đồng ý 1 Hoàn toàn không đồng ý

5

5.1 3,53 3 56 56 5

5.2 3,58 4 50 59 7

5.3 3,48 3 62 50 5

Hiệu quả QTRR Tín dụng đầu tư nhà nước Tỷ lệ nợ quá hạnvà nợ xấu được kiểm soát trong giới hạn an toàn Chính sách khách hàng được xây dựng đồng bộ với chính sách phân loại nợ, chất lượng tín dụng. Kế hoạch giảm nợ xấu được xây dựng cụ thể, chi tiết đến từng khách hàng. Quản trị rủi ro Tín dụng đầu tư Nhà nước của Chi nhánh được đánh giá tốt

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS)

Việc xây dựng chính sách khách hàng một cách hợp lý, đồng bộ với chính sách

phân loại nợ cũng như kế hoạch giảm nợ xấu chi tiết đến từng giai đoạn của Chi nhánh

được NHPT và các Chi nhánh trong hệ thống đánh giá cao. Đây cũng là một yếu tố

quyết định đến hiệu quả QTRR của Chi nhánh. Từ 10 năm trở lại đây, Chi nhánh luôn

nằm trong top 10 Chi nhánh hoạt động hiệu quả nhất của hệ thống.

Tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn luôn được kiểm soát chặt chẽ và nằm trong giới hạn

an toàn, đây cũng là một chỉ tiêu đánh giá rất tốt khả năng QTRR tại Chi nhánh, chỉ

tiêu này là đánh giá kết quả hoạt động lập kế hoạch, kiểm soát, cho vay, thu nợ hàng

năm của Chi nhánh.

Mặc dù NHPT Việt Nam chưa ban hành chính thức một mô hình QTRR chuẩn,

nhưng Chi nhánh dựa vào các văn bản hướng dẫn cụ thể của NHPT và tìm những mô

hình QTRR đã được các NHTM Việt Nam cũng như một số mô hình QTRR của các

NH trên Thế giới để tìm những điểm phù hợp với đặc thù của Chi nhánh, từ đó đưa ra

được mô hình phù hợp , được các Chi nhánh trong hệ thống và NHPT Việt Nam đánh

giá cao.

65

2.4. Đánh giá chung về thực trạng QTRR tại Chi nhánh 2.4.1. Những kết quả dạt được

- NHPT Việt Nam Chi nhánh khu vực T.T.Huế - Quảng Trị đã thực hiện quy

trình cho vay cấp tín dụng theo đúng quy định của NHPT Việt Nam. Nhờ đó đã tạo

được môi trường cho vay ổn định và có hiệu quả, hạn chế được một số rủi ro tín dụng

trong tầm kiểm soát. Qua các lần kiểm tra nội bộ và kiểm soát của NHPT Việt Nam thì

Chi nhánh khu vực T.T.Huế - Quảng Trị đều không có sai phạm trong quá trình cho

vay, thực hiện đúng theo chính sách cho vay của chính phủ.

- Chi nhánh khu vực T.T.Huế - Quảng Trị đã nhận thấy được tầm quan trọng

của công tác quản trị rủi ro tín dụng vì thế đã thực hiện giao chỉ tiêu thu nợ cụ thể cho

từng cán bộ tín dụng làm căn cứ để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ từng đợt thi

đua ngắn ngày và cả năm.Thực hiện yêu cầu cán bộ tín dụng tích cực làm việc với các

đơn vị, kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, phân tích tài chính

của doanh nghiệp để đôn đốc thu nợ. Đối với các đơn vị có kế hoạch trả nợ lớn, Chi

nhánh khu vực T.T.Huế - Quảng Trị theo dõi thường xuyên, làm việc định kỳ; đồng

thời bên cạnh đó còn thành lập các tổ thu nợ do Giám đốc và Phó Giám đốc trực tiếp

phụ trách có trách nhiệm chỉ đạo quyết liệt, sâu sát công tác thu nợ. Ngân hàng đã chủ

động tích cực phối hợp các cơ quan ban ngành và đoàn công tác của NHPT Việt Nam

trong việc đôn đốc thu nợ quá hạn.

- Bên cạnh việc đôn đốc thu nợ quá hạn đối với các doanh nghiệp trên địa bàn,

hàng năm ngân hàng còn thực hiện kiểm tra các dự án, các doanh nghiệp đang nợ quá

hạn, phân tích nguyên nhân của việc nợ quá hạn để tìm phương án xử lý. Điển hình các

doanh nghiệp bị phá sản, giải thể ngân hàng xúc tiến khởi kiện và thanh lý tài sản để

thu hồi vốn. Sau khi thanh lý tài sản vẫn chưa thu hồi đủ vốn thì số nợ quá hạn còn lại

sẽ giải trình với ngân hàng phát triển Việt Nam xin xóa nợ nhằm giảm số nợ quá hạn

đang tồn tại.

- Hàng năm ngân hàng phát triển Việt Nam đều tổ chức tập huấn nghiệp vụ tín

dụng cho cán bộ nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ của mỗi cá nhân góp phần làm

giảm thiểu rủi ro tín dụng.

66

2.4.2. Những tồn tại, hạn chế

- Mặc dù Chi nhánh khu vực T.T.Huế - Quảng Trị thực hiện công tác xử lý rủi ro

rất tích cực, nhưng tiến độ vẫn chậm vì phụ thuộc vào sự phối hợp của các cơ quan chức

năng. Việc xử lý của Chính phủ, Liên Bộ và NHPT đối với các hồ sơ đã gửi kéo dài,

không dứt điểm nên việc lành mạnh hóa công tác tín dụng chưa được thực hiện, nợ quá

hạn và lãi treo tồn từ năm này sang năm khác, không được cải thiện.

- Nhiều dự án sau khi được thẩm định và giải ngân vốn vay khi đi vào hoạt động

thì gặp khó khăn từ nguyên vật liệu đầu vào tăng cao, sản phẩm sản xuất ra có giá

thành cao không đủ sức cạnh tranh trên thị trường dẫn đến hoạt động sản xuất kinh

doanh thua lỗ hay gặp khó khăn do thiên tai ...làm cho doanh nghiệp không có khả

năng trả nợ. Đây là những khó khăn xuất phát từ dự án của doanh nghiệp làm cho nợ

quá hạn của ngân hàng ngày càng tăng cao; bên cạnh đó còn một số rủi ro dự án xuất

phát từ đạo đức của chủ doanh nghiệp.

- Công tác xử lý nợ không thể thu hồi còn chậm, điển hình chương trình đánh

bắt xa bờ gặp rủi ro từ năm 2000 nhưng mãi đến tháng 9 năm 2009 mới có công văn

của ngân hàng phát triển Việt Nam đồng ý xóa nợ. Như vậy gần 10 năm khoản nợ quá

hạn không thể thu hồi này đã ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng.

- Về công tác thẩm định và giám sát vốn vay: Việc cho vay trung và dài hạn

luôn luôn có những rủi ro lớn nhưng Chi nhánh chưa có bộ phận phân tích thị trường

và phân tích ngành, CBTD và CBTĐ phải luôn kiêm nhiệm vừa thẩm định vừa phân

tích thị trường. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả dự án đầu tư mang lại, gián

tiếp ảnh hưởng đến khả năng thẩm định rủi ro của dự án.

- Theo quy định tài sản bảo đảm có thể là tài sản hình thành từ vốn vay, điều này

thuận lợi cho doanh nghiệp có thể vay vốn ngân hàng để đầu tư xây dựng dự án; nhưng

đối với ngân hàng lại phải đối mặt với sự rủi ro rất lớn. Nếu dự án đang trong quá trình

xây dựng bị thất bại thì xem như ngân hàng không thể thu hồi được nợ và cũng không

có tài sản để có thể thanh lý thu hồi một phần khoản nợ mà doanh nghiệp không có khả

năng chi trả.

- Chức năng, nhiệm vụ, hoạt động dịch vụ ngân hàng, công nghệ thông tin của

Ngân hàng phát triển Việt Nam chưa phong phú, đa dạng và chậm được áp dụng phát

triển nên hoạt động nghiệp vụ tại Chi nhánh còn bó hẹp, đơn điệu.

67

Chương 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

ĐẦU TƯ NHÀ NƯỚC TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

CHI NHÁNH KHU VỰC THỪA THIÊN HUẾ- QUẢNG TRỊ

3.1. Định hướng hoàn thiện công tác Quản trị rủi ro trong Cho vay đầu tư tại NHPT Việt Nam Chi nhánh T.T.Huế - Quảng Trị 3.1.1. Mục tiêu

Qua một số phân tích về tình hình nợ xấu của Ngân hàng trong giai đoạn 2015-

2017 ở chương 2 thông qua các phương pháp so sánh, phân tich đã chỉ ra một số kết

quả về tình hình nợ xấu của chi nhánh. Đồng thời, cũng đã chỉ ra những nguyên nhân

chủ quan và khách quan dẫn đến tình hình nợ xấu của Chi nhánh khu vực T.T.Huế -

Quảng Trị và ảnh hưởng của nợ xấu đối với công tác quản trị rủi ro của chi nhánh

trong thời gian vừa qua.

Qua những phân tích đó, có thể thấy, tình hình nợ xấu của chi nhánh trong những

năm qua đang có những chiều hướng tích cực ở bên ngoài, nhưng chưa thực sự tốt ở bên

trong, mặc dù nợ xấu cũng như tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng đã giảm nhưng xét đến cơ

cấu nợ xấu thì nợ nhóm 5 lại luôn chiếm hơn 60% tổng nợ xấu, đây là một dấu hiệu

không tốt khi đây là nhóm nợ có khả năng mất vốn cao nhất. Do vậy, mục tiêu quan

trọng trong thời gian tới là cải thiện hơn nữa tình hình nợ xấu cả bên ngoài lẫn bên trong

cúng như khống chế tỷ lệ nợ xấu theo định hướng hoạt động của Ngân hàng Phát triển

kết hợp với những định hướng phát triển của tỉnh trong thời gian tới. Điều này sẽ giúp

ích rất lớn trong công tác quản trị rủi ro tại Ngân hàng

3.1.2. Định hướng

Trong hoạt động Ngân hàng, Rủi ro tín dụng nỏi riêng cũng như rủi ro nói chung

là một tất yếu, do đó việc quản trị rủi ro có vai trò rất lớn. Bên cạnh đó, với mỗi ngân

hàng có một đặc điểm riêng, việc xây dựng quy trình quản trị rủi ro phụ thuộc vào

nhiều yếu tố, nhưng trên hết cần quán triệt một số quan điểm sau:

68

 Nắm rõ các rủi ro sẽ đối mặt

Để quản lý rủi ro một cách hiệu quả, đầu tiên các doanh nghiệp phải hiểu rõ

những rủi ro nào mà họ đang đối mặt.Bên cạnh việc hiểu rõ các loại rủi ro đang đối

mặt, ngân hàng cũng phải tính toán được một cách tương đối chi phí sẽ phải bỏ ra khi

gánh chịu những rủi ro đó.Nói cách khác, Ngân hàng cần phải có một cái nhìn toàn

diện đối với hoạt động quản lý rủi ro.

 Xây dựng chiến lược quản lý rủi ro

Xây dựng một chiến lược quản trị rủi ro hiệu quả có vai trò rất lớn tron hoạt động

của một ngân hàng. Một chiến lược tốt sẽ làm rõ các loại rủi ro mà doanh nghiệp có thể

sẽ phải đối mặt trên cơ sở những lợi thế của mình hoặc sẵn sàng đối mặt trong tương

lai. Xác định rõ những nhân tố này sẽ đưa ra một cái nhìn toàn diện, rõ ràng và định

hướng tốt cho các cấp quản lý.

 Xây dựng đội ngũ quản lý rủi ro hiệu quả

Nhiệm vụ của các tổ chức quản lý rủi ro đó là xác định, đo lường và đánh giá rủi

ro một cách nhất quán.Và việc đánh giá này là nhân tố định lượng quan trọng trong

việc quản trị rủi ro. Do đó, phát triển nguồn nhân lực có chất lượng sẽ giúp công tác

quản trị rủi ro có hiệu quả hơn.

 Xây dựng văn hóa “sẵn sàng đương đầu với rủi ro”, xác định mức chấp

nhận rủi ro phù hợp

Rủi ro là không thể tránh khỏi, do đó, việc hình thành văn hóa sẵn sang đương

đầu với rủi ro cực kỳ quan trọng, hơn nữa việc xác định mức độ chấp nhận rủi ro của

Ngân hàng sẽ giúp ngân hàng sàn lọc, định hình được một khâu quan trọng trong công

tác quản trị rủi ro: đó chính là khâu phòng ngừa rủi ro.

 Không có một quy trình quản trị rủi ro chuẩn tuyệt đối

Trên thực tế, có thể nói ngay cả với quy trình quản lý rủi ro cao cấp cũng không

đảm bảo tránh khỏi hoàn toàn các rủi ro tiềm tàng, tuy nhiên, nếu được trang bị tốt,

ngân hàng sẽ không cảm thấy bất ngờ và sẵn sàng đương đầu với những bất ổn trong

môi trường kinh doanh hiện đại, nhất là sau thời gian suy thoái kinh tế, chuẩn bị cho

giai đoạn phục hồi.

69

3.1.3. Những định hướng lớn trong công tác Cho vay đầu tư của Ngân hàng

3.1.3.1. Định hướng phát triển hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam đến năm

2020, tầm nhìn đến năm 2030

Với phương châm hoạt động là: An toàn hiệu quả - Hội nhập quốc tế - Phát triển bền

vững. Định hướng phát triển của Ngân hàng Phát triển trong thời gian tới là:

Theo sát chiến lược phát triển KT-XH của đất nước; tập trung vốn cho đầu tư các

chương trình, dự án phát triển nhằm góp phần chuyển đội mạnh cơ cấu kinh tế theo

hướng CNH-HĐH. NHPT trở thành công cụ tài chính đắc lực của Chính phủ.Nâng cao

vai trò của NHPT trong việc tham mưu và thực thi chính sách hỗ trợ phát triển của

Chính phủ.

Tổ chức và hoạt động của NHPT được hoàn thiện phù hợp với điều kiện trong

nước và thông lệ quốc tế trên nền tảng cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ hiện đại,

đáp ứng yêu cầu về quản trị ngân hàng và quản lý nhà nước.

Hoạt động năng động trên thị trường tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng

vốn và huy động tối đa các nguồn lực trong và ngoài nước đap ứng nhu cầu vốn cho

ĐTPT và thúc đẩy xuất khẩu.

Tập trung xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ có đầy đủ năng lực và phẩm

chất, nhằm đáp ứng yêu cầu của quá trình xây dựng NHPT hiện đại.

Tập trung vào mục tiêu nâng cao chất lượng tín dụng.Xây dựng cơ chế phòng

ngừa và XLRR phù hợp với chuẩn mực của hệ thống NHTM Việt Nam.

Đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng trên cơ sở phát huy các lợi thế sẵn có về tài

trợ các dự án phát triển. Tăng cường nguồn thu để giảm dần cấp phí quản lý từ NSNN.

3.1.3.2. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế, tỉnh Quảng

Trị trong thời gian tới

Trong những năm qua với sự cố gắng, nỗ lực hết mình, Thừa Thiên Huế đã cho

thấy vai trò quan trọng của mình trong khu vực miền Trung. Với sự phát triển vượt bậc

về nhiều mặt, tỉnh Thừa Thiên Huế đã từng bước trở thành một trung tâm văn hóa, du

lịch, khoa học và công nghệ, y tế giáo dục tại khu vực miền Trung. Với định hướng săp

tới của tỉnh là tiếp tục đẩy mạnh toàn diện sự nghiệp đổi mới, phát triển kinh tế nhanh

và bền vững xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành thành phố trực thuộc TW, duy trì vai

70

trò là một trong những trung tâm kinh tế trong khu vực, tiến hành thực hiện nhiều kế

hoạch, dự án góp phần cải thiện đời song cho nhân dân, phục vụ an sinh xã hội.

Nằm trên hành lang kinh tế Đông Tây,tỉnh Quảng Trị tập trung ưu tiên phát triển

cơ sở hạ tầng để thu hút nhiều hơn nữa các nhà đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế- xã

hội. Mục tiêu đến năm 2020,thu nhập bình quân nằm trong mức trung bình của nước ta.

3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong cho vay đầu

tư tại NHPT Việt Nam Chi nhánh khu vực T.T.Huế - Quảng Trị

3.2.1. Cần thực hiện tốt công tác thẩm định, kiểm tra, giám sát dự án và những tình

huống phát sinh ngay từ khi dự án chưa bắt đầu cho đến khi dự ánthực sự kết

thúc

 Thẩm định, phân tích dự án thật chặt chẽ trước khi quyết định cho vay

Khi thẩm định dự án cần nghiên cứu thật kỹ môi trường mà dự án đó hoạt động,

nên giao cho những người đã có kinh nghiệm xử lý các dự án tương tự mà ngân hàng

đã từng giải ngân. Đồng thời khi tiến hành thẩm định, phân tích dự án cần bám sát vào

những tiêu chí ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án như lợi nhuận dự án có thể mang lại,

thời gian mà dự án hoạt động đồng thời cần quan tâm đến chất lượng quản lý của chủ

đầu tư đối với dự án. Nên tham khảo nhiều dự án có môi trường hoạt động tương tự để

có thể thẩm định dự án một cách tốt hơn.

 Kiểm tra, giám sát kỹ lưỡng ngay cả khi dự án chưa phát sinh nợ quá hạn

Qua những phân tích ở chương 2, một trong những nguyên nhân dẫn đến tình hình

nợ xấu cao của Chi nhánh khu vực T.T.Huế - Quảng Trị là do mặc dù đã cố gắng trong

việc đến trực tiếp nơi thực hiện dự án nhung với tần suất kiểm tra chưa cao cộng với việc

chi nhánh luôn thông báo lịch kiểm tra cho các đơn vị chủ quản của dự án, mà không

tiến hành kiểm tra đột xuất nên việc kiểm tra, giám sát chưa đạt được kết quả chính xác

nhất. Do đó, ngân hàng cần có kế hoạch kiểm tra một cách đột xuất tình hình thực tế của

dự án, kết hợp với việc cập nhật thường xuyên các số liệu của dự án về mặt lý thuyết để

có thể đưa ra những nhận định sơ bộ về tình hình hoạt động hiện tại của dự án và nguy

cơ tiềm ẩn của dự án trong tương lai, từ đó lập kế hoạch để giải quyết sớm vấn đề cũng

như hạn chế được những khoản nợ xấu phát sinh cho ngân hàng.

71

 Tăng cường công tác thu hồi nợ đối với các dự án phát sinh nợ quá hạn, nợ

xấu nhưng vẫn có thể đòi được

Đối với các dự án này, ngân hàng chưa nên thực hiện các biện pháp tận thu mà

chỉ nên thực hiện biện pháp đôn đốc thu nợ. Ngoài ra cần tiến hành xem xét đánh giá

kỹ hơn về tình hình hoạt động của dự án thông qua những đợt kiểm tra thực tế đặc biệt,

đồng thời tiến hành tổng hợp các số liệu để phân tích xu hướng của dự án, bên cạnh đó,

tiến hành trích lập dự phòng rủi ro cho các dự án này.

 Đối với những dự án có tiềm năng, nhưng do thiếu vốn để đưa dự án tiếp tục

hoạt động làm phát sinh nợ xấu có thể linh hoạt cho vay thêm

Đây là một giải pháp tương đối nguy hiểm, tuy nhiên trong một số trường hợp thì

tỏ ra rât hiệu quả, nguyên nhân của các dự án này thường là do thay đổi chính sách của

nhà nước hay là do các nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai, mất mùa,… Do đó,

khi xét cho vay thêm đối với các dự án phát sinh nợ xấu cần chú trọng, quan tâm nhiều

hơn đặc biệt nên quan tâm đến một số yếu tố sau:

Cần quan tâm xem nguyên nhân thất bại của dự án, lĩnh vực mà dự án muốn thực

hiện có thực sự hấp dẫn không, đơn vị chủ quản của dự án có am hiểu như thế nào

trong lĩnh vực mà dự án muốn thực hiện.

 Đối với các dự án phát sinh nợ xấu không thể trả thì kiên quyết xử lý tài sản

theo đúng quy định

Mặc dù, ngân hàng hoàn toàn khồng mong muốn xảy ra những tình huống như

thế này, nhưng theo như phân tích ở chương 2, trên thực tế tại Chi nhánh khu vực

T.T.Huế - Quảng Trị, đây lại là một trong những biện pháp xử lý nợ xấu được sử dụng

nhiều nhất. Tuy nhiên, ngân hàng vẫn chưa thực sự quyết liệt trong việc xử lý tài sản

nên tính răn đe đối với các dự án khác chưa cao. Thông thường, những khoản nợ xấu

luôn được ngân hàng linh hoạt thực hiện nhiều biện pháp sử lý như : khoanh nợ, xóa

nợ, điều chỉnh mức trả nợ, … dẫn đến tâm lý chủ quan, không muốn trả nợ của chủ đầu

tư các dự án, khi mà liên tục được ưu đãi trong việc xử lý nợ đồng thời chỉ chịu mức

lãi suất quá hạn còn thấp hơn các mức lãi suất huy động vốn của các ngân hàng thương

mại.Do đó, chi nhánh cần quyết liệt hơn trong công tác xử lý nợ đối với các dự án này.

72

3.2.2. Điều chỉnh lại những ưu đãi quá tốt đối với các dự án trong hoạt động CVĐT

của Ngân hàng Phát triển Việt Nam

 Điều chỉnh mức lãi suất cho vay đối với hoạt động CVĐT của NHPT

Theo như phân tích ở chương 2, nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình hình nợ xấu

cao tại Chi nhánh khu vực T.T.Huế - Quảng Trị trong thời gian qua là do lãi suất quá

hấp dẫn. Một điểm rất khác biệt trong hoạt động tín dụng của NHPT so với các NHTM

khác là lãi suất cho vay. Chính phủ ủy quyền cho Bộ trưởng Bộ Tài chính công bố lãi

suất cho vay của NHPT trong từng thời kỳ và tối đa một năm được điều chính 2 lần, việc

điều chỉnh lãi suất cho vay của Nhà nước thường chậm hơn thị trường một khoảng thời

gian dài. Lãi suất cho vay của NHPT là rất thấp so với lãi suất của thị trường đồng thời

lãi suất cho dự án thường được giữ nguyên trong suốt thời gian vay (có khi tới 15 năm).

Về thực tế, trong năm 2011 có lúc lãi suất cho vay của các Ngân hàng Thương mại lên

đến trên 24%/năm trong khi đó lãi suất cho vay đầu tư của NHPT cao nhất chỉ 11,4%,

một số dự án khác còn có mức lãi suất thấp hơn rất nhiều (khoảng 7%) mặc dù quy mô

vốn cho vay lên đến hàng trăm thậm chí hàng nghìn tỷ đồng. Với quy định lãi suất quá

hạn bằng 150% lãi suất hợp đồng cho vay, thì lãi suất quá hạn cũng chi cao nhất là

17,1%, một số khác còn thấp hơn thậm chi có dự án lãi suất quá hạn còn dưới 10%.

Việc cho vay với lãi suất quá ưu đãi đã làm này sinh tính thiếu thiện chí trả nợ

của các đơn vị chủ quản. Do đó, để giảm nợ xấu một cách hiệu quả, thì phải điều chỉnh

lại chính sách lãi suất của NHPT. Giải pháp này là giải pháp được đề tài đánh giá rất

cao, và được xem là giải pháp chủ chốt trong quá trình nghiên cứu đề tài. Tuy nhiên,

việc thay đổi chính sách lãi suất thật sự là rất khó, nên giải pháp này theo đề tài vẫn

chưa mang tính khả thi. Mặc dù giải pháp này tạm thời vẫn chưa mang tính khả thi

nhưng, đề tài vẫn quyết định đưa vào là do khi nhìn nhận đến định hướng phát triển

của NHPT trong thời gian tới là phát triển mạnh các dịch vụ ngân hàng theo hướng thị

trường, đồng thời ngân hàng cũng rất quan tâm đến vấn đề nợ xấu khi mà liên tục đưa

ra các mức phấn đấu đối với tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng. Như vậy, việc trong tương lai

gần ngân hàng sẽ rất quan tâm đến chính sách lãi suất cho vay của mình là không thể

tránh khỏi. Có thể nói, mặc dù hiện nay giải pháp chưa mang tính khả thi nhưng trong

những giai đoạn phát triển tiếp theo của Ngân hàng đây sẽ là một giải pháp rất hữu

73

hiệu góp phần hạn chế tình hình nợ xấu tại Chi nhánh khu vực T.T.Huế - Quảng Trị

nói riêng và NHPT Việt Nam nói chung.

 Xử lý nợ quá hạn, nợ xấu và nợ khó đòi

Phân tích nguyên nhân nợ quá hạn của từng khách hàng, từ đó có biện pháp tháo

gỡ. Đối với những khách hàng nợ quá hạn có tính chất tạm thời, hoạt động sản xuất

kinh doanh bình thường, ngân hàng xem xét khả năng trả nợ và phương án sản xuất

kinh doanh trong thời gian tới để quyết định cho vay. Việc cho vay bảo đảm thu hồi

vốn, giúp cho khách hàng vượt qua khó khăn và có biện pháp trả nợ có thể áp dụng

biện pháp xác định phương án cơ cấu nợ. Căn cứ vào phương án sản xuất kinh doanh

của khách hàng, khách hàng chứng minh được khả năng hoàn trả khi đến hạn sau khi

được cơ cấu lại nợ thì ngân hàng sẽ cơ cấu lại. Để thực hiện việc cơ cấu lại nợ cho

khách hàng đòi hỏi ngân hàng phải giám sát chặt chẽ các khoản nợ và hoạt động của

khách hàng sau khi cơ cấu.

Đối với khách hàng khó khăn về tài chính, kinh doanh thua lỗ, khó khắc phục, nợ

quá hạn chưa xác định được nguồn trả, ngân hàng cần quản lý chặt chẽ khoản vay và

khách hàng như sau:

 Đối với các khoản vay có tài sản bảo đảm: tìm các khách hàng có khả năng về

tài chính nhận lại nợ của khách hàng khó khăn để tiếp tục khai thác hiệu quả tài sản

bảo đảm khả năng trả nợ. Ngân hàng rà soát tài sản bảo đảm, tình trạng tài sản, hồ sơ

pháp lý để có thể phát mại tài sản thu hồi vốn. Phối hợp cùng với các sở ban ngành cho

tiến hành thanh lý, phát mại các tài sản bảo đảm cho vay theo chỉ định để thu hồi vốn.

Trong trường hợp tài sản phát mại không đủ thu hồi vốn thì buộc khách hàng

phải trả tiếp phần còn lại thông qua việc bán tiếp tài sản, nếu không ngân hàng có thể

tuyên bố phá sản.

Đối với trường hợp cho vay chỉ định, nếu tài sản phát mại không đủ thu hồi vốn vay,

ngân hàng hoàn thiện thủ tục để trình các cơ quan có thẩm quyền, chức năng xử lý.

 Đối với khoản vay không có bảo đảm: trong trường hợp này cần kiểm soát chặt

chẽ nguồn tài chính của khách hàng, các khoản phải thu, nguồn vốn thanh toán của các

công trình qua thông báo vốn hàng năm đối với lĩnh vực xây dựng, kỳ thu tiền đối với

lĩnh vực khác và yêu cầu khách hàng cùng chủ đầu tư, người mua hàng cam kết thanh

74

toán chuyển khoản về tài khoản của khách hàng tại ngân hàng. Có thể tư vấn cho khách

hàng bán bớt tài sản không phát huy hiệu quả, không cần sử dụng để trả nợ tiền vay.

 Đối với các dự án gặp khó khăn khách quan, thuộc đối tượng xử lý nợ theo quy

định của Nhà nước: cần nghiên cứu những ảnh hưởng do các điều kiện khách quan tác

động đến, đồng thời thu thập tài liệu liên quan, phối hợp với cơ quan chính quyền, cơ

quan chức năng lượng hoá những tổn thất.

 Đối với các dự án gặp khó khăn không có khả năng thu hồi vốn nhưng không

thuộc đối tượng xử lý nợ theo quy định của Nhà nước: Nghiên cứu chính sách của Nhà

nước để có thể yêu cầu phá sản doanh nghiệp thu hồi nợ, hoặc hỗ trợ doanh nghiệp

chuyển hướng hoạt động để thu hồi nợ,…

 Đối với các dự án có khó khăn tạm thời: có thể cùng đơn vị tìm hướng tháo gỡ

khó khăn, giúp doanh nghiệp phục hồi và trả nợ.

 Đối với các dự án có rủi ro đạo đức của chủ đầu tư như chủ đầu tư chây ỳ

không trả nợ, không trung thực trong báo cáo tình hình dự án: kiên trì, bám sát đơn vị,

sử dụng các nguồn thông tin, thu thập tình hình hoạt động, đồng thời có thể nhờ các cơ

quan chức năng, cơ quan có liên quan giúp đỡ trong việc thu hồi nợ. Nếu đơn vị kiên

quyết không trả nợ, thực hiện các biện pháp mạnh như thanh lý tài sản bảo đảm tiền

vay, khởi kiện để thu hồi nợ.

Hiện nay trong quan hệ kinh tế, việc khởi kiện ra tòa chưa thành thói quen đối với

mọi người, trong nền kinh tế thị trường chúng ta cần quen dần với việc giải quyết các

vụ việc kinh tế qua tòa án kinh tế. Việc khỏi kiện ra tòa sẽ có tác dụng đối với các

khách hàng không có thiện chí trong việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ.

Những khoản nợ khó đòi có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của ngân

hàng do phải lấy từ nguồn dự phòng rủi ro để bù đắp, làm cho lợi nhuận của ngân hàng

giảm sút. Nếu nợ khó đòi tăng thì ngân hàng có thể không có lãi do phải trích dự phòng

nhiều vì vậy việc thu hồi nợ khó đòi chính là góp phần lành mạnh hóa tình hình tài chính

ngân hàng. Để thu hồi được số nợ khó đòi ngân hàng tiếp tục bám sát khách hàng, đánh

giá tình hình hoạt đọng sản xuất kinh doanh của khách hàng, giải thích thuyết phục

khách hàng hiểu để có thiện chí trả nợ số tiền còn vay ngân hàng, đồng thời cùng với

khách hàng xây dựng phương án kế hoạch trả nợ cụ thể trong thời gian tới. Phối hợp

75

cùng với các cơ quan chức năng để có biện pháp thu hồi nợ phù hợp với từng đối tượng

như phát mại tài sản, đon đốc khách hàng thực hiện việc trả nợ cho ngân hàng.

 Giám sát chặt chẽ hơn tài sản bảo đảm tiền vay

Hiện nay tình hình kinh tế thị trường có nhiều diễn biến phức tạp, hoạt động tín

dụng đang chứa đựng rất nhiều tiềm ẩn, nguy cơ rủi ro cao. Một trong những biện pháp

bảo đảm an toàn và hạn chế tổn thất khi rủi ro xảy ra là tăng cường cho vay có bảo

đảm, đây chính là nguồn thức cấp thu hồi nợ sau xử lý. Tuy nhiên việc xác định giá trị

tài sản bảo đảm cần khách quan, có khả năng chuyển nhượng, đủ điều kiện pháp lý.

Cần thường xuyên theo dõi tài sản bảo đảm, nắm bắt thông tin về tài sản, nếu có biến

động lớn cần xem xét định lại giá trị tài sản. Thường xuyên thu thập thông tin về tài sản

cùng loại qua thị trường và trung tâm bán đấu giá để có cơ sở định giá tài sản bảo đảm.

Với định hướng tăng cường cho vay có bảo đảm bằng tài sản, trong khi thực tế tài

sản của khách hàng đối với doanh nghiệp nhà nước rất thấp so với dư nợ tại ngân hàng.

Vì vậy để tăng tài sản bảo đảm trong cho vay cần phải yêu cầu khách hàng bổ sung tài

sản bảo đảm, ngoài tài sản của khách hàng có thể dùng tài sản của cá nhân, chủ tịch hội

đồng quản trị, giám đốc, kế toán trưởng, thành viện hội đồng quản trị…đứng ra bảo

lãnh để vay vốn ngân hàng, áp dụng các biện pháp cầm cố quyền đòi nợ, bảo lãnh của

tổng công ty. Giảm dần dư nợ nếu khách hàng không đáp ứng đủ điều kiện tài sản bảo

đảm theo quy định của ngân hàng.

Đối với việc nhận tài sản bảo đảm, ngân hàng cần thường xuyên xét tính hợp lệ,

hợp pháp và tính thị trường của tài sản đó. Linh hoạt trong phạm vi cho phép đối với

doanh nghiệp có tín nhiệm, kinh doanh có hiệu quả

 Điều chỉnh tỷ lệ TSBĐ tiền vay tủy theo từng khách hàng

Theo quy định trong quy chế đảm bảo tiền vay, NHPT Việt Nam quy định, các

dự án được NHPT Việt Nam cấp phép cho vay trừ những dự án thuộc chương trình của

Chính Phủ, bên cạnh việc đảm bảo khoản vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay, chủ

đầu tư phải dung tài sản khác để đảm bảo cho khoản vay với giá trí tài sản đảm bảo tối

thiểu bằng 15% số vốn vay. Tùy vào mức độ an toàn, hiệu quả của dự án, tình hình tài

chính và uy tín của khách hàng,… để quyết định tỷ lệ TSBĐ tiền vay cho từng dự án

nhằm đảm bảo an toàn tín dụng. Tuy nhiên, trên thực tế các chi nhánh của NHPT trong

76

đó có Chi nhánh khu vực T.T.Huế - Quảng Trị, chủ yếu là áp dụng tỷ lệ TSBĐ tiền vay

ở mức tối thiểu bằng 15% số vốn vay. Như vậy, có thể thấy chi nhánh chỉ dựa trên tiêu

chí đủ điều kiện để vay vốn mà chưa xét đến những yếu tố chi tiết bên trong khác.

Mặc dù, giải pháp đã đưa ra chỉ tiêu là tỷ lệ TSBĐ , tài sản được dung để xử lý

khi có rủi ro xảy ra, nhưng nội dung của giải pháp không phải là tằng tỷ lệ TSBĐ để

ngân hàng thu được nhiều vốn hơn sau khi tiến hành xử lý TS. Đây là điều mà ngân

hàng hoàn toàn không mong muôn xảy ra, mà giải pháp đưa ra chỉ tiêu tỷ lệ TSBĐ là

để gắn kết nhiều hơn sự ảnh hưởng của tình hình hoạt động dự án với chủ đầu tư. Tỷ lệ

TSBĐ càng nhiều thì sự quan tâm của chủ đầu tư với dự án càng lớn, do đó, sẽ tăng

tính tích cực trong việc quản lý tình hình dự án của chủ đầu tư.

3.2.3. Giải pháp hạn chế nợ xấu từ những thay đổi bên trong ngân hàng

 Không ngừng nâng cao trình độ cán bộ, các chuyên viên của chi nhánh và

phân công công việc một cách phù hợp hơn

Theo như tình hình hiện nay của Chi nhánh khu vực T.T.Huế - Quảng Trị thì các

cán bộ, chuyên viên của chi nhánh có trình độ khá cao, tuy nhiên, sự phân công công

việc còn chưa được hợp lý. Điển hình như, phòng tổng hợp có chức năng tổng hợp nội

dung, số liệu của các phòng ban, nhưng trên thực tế, nhiều khi phòng tín dụng 1lại phải

vừa thu thập xử lý số liệu, vừa tiến hành tổng hợp nội dung, số liệu. Với khối lượng

công việc lớn của NHPT thì việc một phòng lại thực hiện quá nhiều công việc sẽ gây

nên tình trạng phân tán, không đạt hiệu quả cao trong công tác xử lý các vấn đề phát

sinh của ngân hàng nói chung và các vấn đề về nợ xấu nói riêng.

 Xây dựng và hoàn thiện quy trình quản trị rủi có hiệu quả trong đó quan

trọng nhất là xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng Khách hàng của Chi nhánh

Việc xây dựng và hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro có hiệu quả là một trong

những biên pháp then chốt nhất trong việc quản trị rủi ro tại Chi nhánh khu vực

T.T.Huế - Quảng Trị nói riêng cũng như NHPT Việt Nam nói chung. Xây dựng một

quy trình quản trị rủi ro trên thực tế có nhiều phương pháp và cách thức thực hiện khác

nhau, nên việc tìm hiểu các quy trình quản trị rủi ro nhằm đảm bảo phù hợp với đặc thù

của NHPT Việt Nam trong công tác Cho vay đầu tư là một nhiệm vụ trọng tâm. Cụ thể

hơn, cần hoàn thiện một số nội dung sau đây:

77

 Làm rõ đối tượng Khách hàng, mục đích sử dụng vốn vay

 Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng Khách hàng của Chi nhánh nói riêng để từ đó tham mưu phối hợp với NHPT Việt Nam đưa ra đề xuất, giải pháp liên quan đến cách xếp hạng tín dụng đối với từng nhóm đối tượng khách hàng, đảm bảo phù hợp với các quy định của Nhà nước và NHPT Việt Nam.

 Việc xây dựng và hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro đóng góp rất lớn cho hoạt động của Ngân hàng, tuy nhiên, việc vận hành, theo dõi và kiểm soát quy trình này mới chính là cách đánh giá và đảm bảo được việc xây dựng và hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro này thực sự có hiệu quả.

 Hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác kiểm tra nội bộ Trong Chi nhánh khu vực T.T.Huế - Quảng Trị hiện nay cũng đã có phòng kiểm tra, tuy nhiên nhân lực của phòng này là không nhiều, với một khối lượng công việc rất lớn của NHPT thì nguồn nhân lực như vậy có thể nói là quá ít. Do đó, trong tương lai chi nhánh cần tiếp tục hoàn thiện và bổ sung nguồn nhân lực cho phòng kiểm tra.

Công tác kiểm tra hoạt động đầu tư vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước có ý nghĩa hết sức quan trọng, nó là một trong những điều kiện để đảm bảo tăng cường hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước. Không ngừng hoàn thiện, thực hiện các nội dung kiểm tra, kiểm soát đầu tư vốn, cụ thể cần tập trung vào một số nội dung chủ yếu sau:

 Kiểm tra việc chấp hành chế độ chính sách trong công tác đầu tư vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước: chính sách tín dụng, chính sách thanh toán, chính sách huy động vốn, chính sách khách hàng… và các thủ tục, quy trình nghiệp vụ có liên quan đến hoạt động sử dụng vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước (thẩm quyền về quyết định cho vay, thẩm định, giám sát các khoản cho vay, hồ sơ thủ tục cho vay, chính sách lãi suất, xử lý rủi ro…).

 Kiểm tra việc chấp hành và triển khai thực hiện các chỉ đạo của NHPT, các chính sách và định hướng trong hoạt động đầu tư vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước, chế độ phân cấp, chính sách cán bộ, chấp hành công tác tự kiểm tra, giám sát.

 Không ngừng hoàn thiện và đổi mới phương pháp kiểm tra, áp dụng linh hoạt

các biện pháp kiểm tra tuỳ thuộc vào tình hình thực tế, đối tượng kiểm tra, mục tiêu

kiểm tra… nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.

78

 Phải tiến hành kiểm tra định kỳ, đột xuất do kiểm soát viên nội bộ thực hiện,

báo cáo các trường hợp ngoại lệ, những vi phạm chính sách, quy trình nghiệp vụ, kiểm

soát các nghiệp vụ có liên quan đến hoạt động sử dụng vốn tín dụng ĐTPT của Nhà

nước. Thông qua kiểm tra, kiểm soát, phát hiện được những sai sót, yếu kém tồn tại và

có các biện pháp xử lý thích hợp, có hiệu quả; rút kinh nghiệm, ngăn ngừa, hạn chế các

sai sót phát sinh, đặc biệt là không để tiếp tục xảy ra các sai sót đã được phát hiện.

Bên cạnh đó, trong chi nhánh cần tiến hành phối hợp giữa các phòng để tiến hành

kiểm tra chéo để tăng cường sự minh bạch trong công tác kiểm tra nội bộ của ngân hàng.

 Nâng cao chất lượng công tác thông tin

Thông tin có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động của NHPT Việt Nam và

trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước. Nhờ có thông

tin, Ban Lãnh đạo có thể đưa ra những quyết định cần thiết có liên quan đến việc cho

vay vốn đầu tư dự án hay không? Theo dõi và quản lý các khoản vay như thế nào?

Thực hiện các dịch vụ ra sao?... Trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay, với sự

đa dạng của các nguồn thông tin cùng với cách thức xử lý thông tin ngày càng hiện đại,

việc thu thập đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin để phục vụ cho công tác quản lý và

điều hành nguồn vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước là khá phức tạp, song vô cùng cần

thiết. Để nâng cao chất lượng công tác thông tin tại Chi nhánh khu vực T.T.Huế -

Quảng Trị cần tập trung vào một số vấn đề như sau:

 Thu thập thông tin: Thông tin có thể thu thập được từ những nguồn sẵn có ở

Chi nhánh và ở NHPT Việt Nam (các dự án cùng loại đã thực hiện, các chủ đầu tư đã

từng vay vốn, các nghiên cứu, phân tích của các cán bộ NHPT Việt Nam…), từ khách

hàng, từ các cơ quan chuyên về thông tin tín dụng ở trong và ngoài nước, từ các ngân

hàng, từ các nguồn thông tin khác (báo, đài, internet…). Số lượng, chất lượng của

thông tin thu nhận được có liên quan đến mức độ chính xác trong việc phân tích, nhận

định tình hình thị trường, khách hàng… để đưa ra những quyết định phù hợp. Vì vậy,

thông tin càng đầy đủ, nhanh nhạy, chính xác và toàn diện thì hiệu quả sử dụng vốn tín

dụng ĐTPT của Nhà nước càng cao.

 Đổi mới và đầu tư trang thiết bị tin học theo hướng hiện đại, áp dụng những kỹ

thuật phân tích, tính toán hiện đại để có thể truy cập, xử lý thông tin cần thiết một cách

79

kịp thời, chính xác và có hiệu quả. Liên tục cập nhật và xử lý những thông tin về tình

hình khách hàng, các dự án vay vốn tại Chi nhánh cũng như ở NHPT Việt Nam, các

Ngân hàng thương mại để Ban Lãnh đạo có sơ sở đối chiếu, xem xét và ra quyết định

đúng đắn nhất.

 Thường xuyên có sự phối hợp, trao đổi, cập nhật thông tin giữa các CBTD và

CBTĐ nhằm đánh giá chính xác xu hướng vận động của đầu tư và dự đoán những rủi ro

có thể xảy ra, đảm bảo các kết luận thẩm định đúng đắn và phù hợp với thực tế.

3.2.4. Thực hiện các biện pháp có sự phối hợp với các bên thứ ba

 Tăng cường mối quan hệ với chính quyền

Đây là giải pháp nhằm hạn chế những tổn thất do rủi ro mang lại, với nhưng phân

tích ở chương 2 cùng số liệu thực tế tại Chi nhánh khu vực T.T.Huế - Quảng Trị, thì

biện pháp xử lý tài sản là một trong những biện pháp được ngân hàng sử dụng nhiều

nhất. Nên việc tăng cường mối quan hệ với các cơ quan có thẩm quyền như Tòa án,…

sẽ đẩy nhanh hơn nữa tiến trình xử lý nợ một cách hợp pháp đối với những dự án

không thể thu hồi được nợ. Ngoài ra, việc tăng cường mối quan hệ với chính quyền sẽ

giúp Chi nhánh nắm bắt được nhiều thông tin trên địa bàn hơn, phối hợp với các sở,

ban, ngành, cơ quan chính quyền có thể giúp Chi nhánh tận dụng được các mối quan

hệ để mở rộng, tìm kiếm các dự án có chất lượng tốt để cho vay không bị động khi các

khách hàng tìm đến vay vốn. Việc tìm hiểu trước dự án có thể giúp hạn chế rủi ro có

thể xảy ra.

 Hạn chế nợ xấu thông qua việc bán các khoản nợ xấu này cho các tổ chức tài

chính chuyên mua – bán nợ

 Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp (DATC) của

Bộ Tài chính

Mặc dù, việc thực hiện biện pháp bán nợ chưa được Chi nhánh NHPT Huế sử

dụng. Tuy nhiên, với sự thành lập Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh

nghiệp (DATC) của Bộ Tài chính và với sự tiện lợi cũng như những ưu điểm của biện

pháp này là thu hồi vốn một cách nhanh chóng thì trong tương lai đây sẽ là một biện

pháp hiệu quả trong việc hạn chế tình hình nợ xấu tại Chi nhánh NHPT Huế nói riêng

và của NHPT nói chung.

80

 Công ty TNHH một thành viên Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng

Việt Nam (Công ty Quản lý tài sản – VAMC của Ngân hàng Nhà nước)

Trong năm 2013, Ngân hàng Nhà nước đã thành lập Công ty TNHH một thành

viên Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (Công ty Quản lý tài sản -

VAMC) theo Quyết định số 1459/QĐ-NHNN ngày 27/06/2013 củaThống đốc Ngân

hàng Nhà nước Việt Nam về việc thành lập Công ty TNHH Quản lý tài sản của các tổ

chức tín dụng Việt Nam. VAMC có nhiệm vụ Mua nợ xấu của các tổ chức tín dụng,

thu hồi nợ, đòi nợ và xử lý, bán nợ, tài sản bảo đảm, cơ cấu lại khoản nợ, điều chỉnh

điều kiện trả nợ, chuyển nợ thành vốn góp, vốn cổ phần của khách hàng vay,… Tuy

nhiên, có thể nói hiện nay VAMC được xem là công cụ tài chính để mua bán nợ xấu

của các tổ chức tín dụng.

Nhận định về hoạt động của Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tin dụng

(VAMC) tại Diễn đàn Kinh tế mùa thu 2014, TS Đỗ Thiên Anh Tuấn, giảng viên

chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright, cho rằng hoạt động mua bán nợ xấu của

VAMC vẫn chưa thực sự hiệu quả. Để hoạt động của VAMC hiệu quả hơn, ông Tuấn

đề nghị hàng loạt giải pháp. Trong đó, ông Tuấn cho rằng VAMC phải thay đổi trong

cách tiếp cận nợ xấu, dứt khoát và xử lý nhanh các tài sản đảm bảo, đặc biệt là với bất

động sản.Nhà nước phải trao quyền độc lập hơn cho VAMC. Hiện nay hoạt động của

VAMC bị lệ thuộc rất lớn vào Ngân hàng Nhà nước.Lệ thuộc cả về cơ chế chính sách,

đến nhân sự.Đồng thời, nhà nước cần trao cơ chế đặc biệt cho VAMC để có thể xử lý

nhanh các vướng mắc hiện nay. Với việc nhận ra các điểm yếu cũng như điểm mạnh

của VAMC - một công cụ tài chính hoàn toàn mới có thời gian hoạt động thực sự chỉ

trên dưới 12 tháng, trong thời gian sắp tới VAMC sẽ có những điều chỉnh và sửa đổi

để hoàn thiện công tác xử lý nợ xấu của mình.

Do đó, đề tài đã lựa chọn và đưa VAMC vào giải pháp hoàn thiện công tác quản

trị rủi ro tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam nói chung cũng như NHPT Việt Nam Chi

nhánh T.T.Huế - Quảng Trị nói riêng. Đây là một công cụ then chốt được xếp sau

nhưng có vị trí rất quan trọng trong hoạt động quản trị rủi ro tại Ngân hàng.

81

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Thứ nhất, luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề về rủi ro TDĐT Nhà nước và

quản trị rủi ro TDDT Nhà nước của NHPT Việt Nam. Trong đó, đã làm rõ được các

khái niệm về RRTD cũng như QTRR TDĐT Nhà nước. Bên cạnh dó đã đưa ra được

các tiêu chí phản ánh công tác QTRR tại NHPT Việt Nam. Ngoài ra, các bài học kinh

nghiệm được rút ra từ các ngân hàng trong nước cũng như thế giới cũng được nêu ra.

Thứ 2, từ kết quả phân tích thực trang QTRR TDĐT Nhà nước tại Chi nhánh

cũng cho thấy:

- Nợ quá hạn ( nợ nhóm 2 trở lên) trong giai đoạn 2015-2017 lần lượt là: 104,146

triệu đồng, 80,551 triệu đồng và 84,862 triệu đồng. Tỷ lệ NQH/ Tổng dư nợ của Chi

nhánh giao động trong khoảng 0,89% - 1,27%.

- Tình hình trích lập dự phòng rủi ro cho thấy mức dự phòng chung có tăng

không đáng kể qua các năm, cụ thể: nằm 2016: 30,807 triệu đồng, năm 2017: 31,074

triệu đồng, năm 2018 32,417 triệu đông.

- Chi nhánh đạt mức tăng trưởng hàng năm khoảng 3,2%-3,5% tuy nhiên, tỉ lệ nợ

xấu từ 0,89%-1,27%. Điều này cho thấy công tác QTRR của Chi nhánh mặc dù có

những kết quả tương đối khả quan nhưng vẫn tốn tại rất nhiều hạn chế.

Thứ 3, trên cơ sở phân tích thực trạng công tác QTRR TDĐT Nhà nước tại Chi

nhánh giai đoạn 2015-2017, luận văn đã đề xuất được một số giải pháp phòng ngừa,

hạn chế, giảm thiểu RRTD như sau:

- Nhóm giải pháp phòng ngừa rủi ro đối với khách hàng: Hoàn thiện và nâng cao

quy trình quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh; Phân tán rủi ro tín dụng; Nâng cao năng

lực của đội ngũ cán bộ; Nâng cao khả năng thu thập, xử lý thông tin và xây dựng hệ

thống quản lý thông tin khách hàng.

- Nhóm giải pháp hạn chế và giảm thiểu rủi ro: - Nhóm giải pháp hạn chế và giảm

thiểu rủi ro: Sử dụng công cụ bảo hiểm và bảo đảm tiền vay; Phát triển các dịch vụ, sản

phẩm phái sinh; Hạn chế và giải quyết dứt điểm nợ quá hạn đối với các khoản nợ còn

tồn đọng; Trích lập dự phòng rủi ro hợp lý, đúng quy định.

82

2. Kiến nghị

2.1. Đề xuất kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước

Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng. Các nguồn thông tin mà Ngân hàng có

thể tiếp cận để thu thập thông tin về khách hàng của mình còn rất hạn hẹp. Để có thể

hỗ trợ cho các ngân hàng trong việc thu thập và tìm kiếm thông tin. NHNN cần hoàn

thiện hệ thống thông tin, cụ thể là chấn chỉnh để làm tăng tính hiệu quả của Trung tâm

thông tin ứng dụng (CIC).Hệ thống CIC ra đời phần nào cải thiện tình trạng thiếu

thông tin tín dụng phục vụ công tác cho vay của các ngân hàng và các tổ chức tín dụng.

Tuy nhiên, chưa chú trọng tới việc nâng cao tính hiệu quả của Trung tâm, từ khâu cập

nhật dữ liệu đến việc cung cấp số liệu, để thông tin đảm bảo độ chính xác, kịp thời và

tin cậy nhằm giúp Ngân hàng thẩm định khách hàng tốt hơn, giảm bớt rủi ro trong hoạt

động cho vay.

Cần thực hiện các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ thận trọng nhằm ổn định

kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Theo dõi chặt chẽ diễn biến tiền tệ thị

trường, phát triển hệ thống tiền tệ liên ngân hàng, đồng thời cũng có những chấn chỉnh

cần thiết trong điều hành chính sách tiền tệ, tín dụng, không để những biến động lớn về

lãi suất, tỷ giá ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng.

2.2. Đề xuất kiến nghị với Ngân hàng Phát triển Việt Nam

Đối với việc đề xuất, kiến nghị với Ngân hàng Phát triển Việt Nam, luận văn sẽ

chọn một biện pháp mà luận văn đánh giá cao nhất và có khả năng nâng cao chất lượng

công tác quản trị rủi ro hữu hiệu nhất để đánh giá và đề xuất. Theo đó, việc đề xuất đẩy

nhanh tiến độ xây dựng hệ thống chẩm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng là đề

xuất trọng tâm của luận văn.

 Xây dựng hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng nội bộ

Mục đích chính của hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng tín dụng nội bộ là

hỗ trợ việc ra quyết định cho vay, phân loại nợ, tạo lập và quản lý danh mục tín dụng.

Cụ thể, việc thực hiện chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng nội bộ có thể giúp

NHPT Việt Nam thực hiện được các mục tiêu sau:

 Xây dựng chính sách, biện pháp phù hợp với từng loại khách hàng về các điều

kiện tín dụng, biện pháp bảo đảm cho khoản tín dụng… nhằm đảm bảo chất lượng, an

toàn cho hoạt động tín dụng đầu tư của Nhà nước.

83

 Giám sát và đánh giá khách hàng khi khoản tín dụng đang còn dư nợ; thực hiện

giám sát diễn biến các khoản tín dụng trong những điều kiện kinh tế bình thường, cũng

như các tình huống xấu nhất để phát hiện sớm và xử lý các khoản nợ có vấn đề; đo

lường rủi ro đối với các khoản tín dụng cũng như của toàn bộ danh mục tín dụng đồng

thời cũng thiết lập môi trường nhằm giảm bớt rủi ro trong hoạt động tín dụng.

 Duy trì và phát triển một cơ cấu khách hàng bền vững, từ đó phát triển mạng

lưới khách hàng có uy tín và chất lượng, phát triển chiến lược marketing nhằm hướng

tới các khách hàng có ít rủi ro.

 Tạo lập cơ sở dữ liệu thống nhất, đồng bộ về khách hàng vay vốn tín dụng đầu

tư của Nhà nước trong hệ thống NHPT Việt Nam để tạo cơ sở ra quyết định cấp tín

dụng (từ chối hay chấp thuận cho vay). Hình thành hệ thống thông tin quản lý, cung

cấp đầy đủ thông tin về cơ cấu và chất lượng danh mục tín dụng.

+ Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng tín dụng nội bộ định dạng và đo

lường các rủi ro tín dụng được thực hiện thống nhất, tập trung trong suốt quá trình cho

vay và quản lý khoản vay từ Hội sở chính tới tất cả các Chi nhánh, nhằm đáp ứng tốt

các yêu cầu về mục tiêu an toàn, hiệu quả và quản lý rủi ro cho hệ thống NHPT Việt

Nam. Từ đó, giúp cho việc hoạch định chính sách quản lý rủi ro tín dụng phù hợp, góp

phần đẩy nhanh lộ trình hiện đại hoá, áp dụng các chuẩn mực quốc tế trong quản lý rủi

ro của NHPT Việt Nam hiện nay. Hệ thống trên được xây dựng cần phù hợp với đặc

thù hoạt động tín dụng đầu tư của Nhà nước, đối tượng khách hàng của NHPT Việt

Nam và chiến lược phát triển của NHPT Việt Nam, vận hành trên nguyên tắc thận

trọng, khách quan và thống nhất. Ngoài ra, không có phương pháp phân tích hay một

hệ thống nào có thể thay thế được kinh nghiệm và đánh giá chuyên môn của chính các

cán bộ tác nghiệp. Do vậy, cần thực hiện kết hợp nhuần nhuyễn giữa yếu tố nhân sự và

công nghệ, để có cơ sở thực hiện tốt Hệ thống trên, NHPT Việt Nam cần thực hiện một

số yếu tố sau:

 Có hệ thống công nghệ thông tin, phần mềm hoạt động để thực hiện việc nối

mạng tất cả các Chi nhánh trong hệ thống.

 Phải có hệ thống cơ sở dữ liệu tối thiểu về khách hàng và thường xuyên cập

nhật cơ sở dữ liệu (về tính pháp lý, quy mô, ngành nghề, lĩnh vực, chỉ tiêu tài chính,

chỉ tiêu phi tài chính…)

84

 Có bộ phận nhân sự chuyên biệt để thực hiện công việc.

 Xây dựng hệ thống dựa trên cơ sở đặc thù về đối tượng khách hàng của NHPT

Việt Nam

Xuất phát từ yêu cầu đảm bảo hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà nước, phát huy

tốt vai trò là công cụ của Chính phủ trong việc thúc đẩy đầu tư phát triển theo hướng

CNH-HĐH và để sử dụng nguồn vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước có hiệu quả, đảm

bảo tính an toàn, lành mạnh trong hoạt động cấp tín dụng, cần xây dựng một mô hình

quản lý rủi ro tín dụng phù hợp với NHPT Việt Nam. Theo đó, thông qua Hệ thống

chấm điểm tín dụng và xếp hạng nội bộ để kiểm soát rủi ro trong quá trình thẩm định dự

án, quản lý tín dụng, kiểm soát tình trạng danh mục tín dụng trong đó có việc phân tích,

dự báo môi trường kinh tế và các giới hạn khác được VDB thiết lập.

NHPT Việt Nam cần xây dựng một Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng

khách hàng với mục tiêu linh hoạt, được bổ sung và phát triển nhằm đảm bảo tính thực

tế cao và việc đánh giá cũng như hiệu chỉnh hệ thống cần được tiến hành định kỳ, các

kết quả chấm điểm phải được lưu trữ đầy đủ cùng với hồ sơ tín dụng của khách hàng,

kể cả đối với khách hàng bị từ chối.

Trên cơ sở tổng hợp kết quả chấm điểm, xếp hạng nội bộ khách hàng,VDB có thể

áp dụng các biện pháp, chính sách tín dụng, quản lý danh mục tín dụng đối với từng

loại khách hàng nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo an toàn vốn tín dụng đầu

tư của Nhà nước.

 Một số kiến nghị khác góp phần hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại

Ngân hàng Phát triển Việt Nam

Cải cách thủ tục hành chính theo hướng gọn nhẹ, giảm bớt những thủ tục, giấy tờ

không cần thiết, biểu mẫu hướng dẫn phải được chi tiết, cụ thể rõ ràng.

Xây dựng và hoàn thiện Website NHPT để giới thiệu về NHPT, về chính sách tín

dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của nhà nước, đồng thời qua đó hướng dẫn khách

hàng về hồ sơ thủ tục.

Ngoài ra, trong qua trình thực hiện tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà

nước thì khách hàng phát sinh một số nhu cầu dịch vụ đó là: Cho vay vốn lưu động; Thực

hiện việc thanh toán trực tiếp với khách hàng (NHPT đang triển khai); Cho vay không có

85

thế chấp, cho vay bằng tín chấp; Tư vấn chủ đầu tư trong việc lập dự án; Nhu cầu gửi tiền

gửi tại NHPT... thiết nghĩ đó cũng là những nhu cầu chính đáng của khách hàng mà NHPT

trong thời gian tới cần nghiên cứu để có chính sách phù hợp hơn trong việc thực hiện

chính sách tín dụng đầu tư phát triển đối với khách hàng.

Bên cạnh việc thực hiện những chính sách liên quan trực tiếp đến khách hàng thì

một số nội dung gián tiếp góp phần nâng cao chấp lượng phục vụ và mở rộng dịch vụ

đối với khách hàng mà NHTP đó là:

 Đầu tư đổi mới công nghệ ngân hàng: Khẩn trương đầu tư đổi mới công nghệ

ngân hàng hiện nay; nghiên cứu, xây dựng triển khai các phần mềm ứng dụng để tăng

cường chủ động khai thác phục vụ quản trị điều hành tác nghiệp hàng ngày, có cảnh

báo sớm nhằm giám sát trực tuyến hoạt động của các Chi nhánh.

 Tập trung nguồn lực cao nhất để thực hiện các giải pháp hoàn thiện, đặc biệt

hướng tới ngân hàng chuyên nghiệp tự chủ tài chính và hiện đại trên nền tảng công

nghệ thông tin tiên tiến.

 Xây dựng hệ thống thông tin quản trị hiệu quả: Các thông tin quản trị về đối tác

nên được thiết kế, tổ chức thu thập một cách khoa học trong hệ thống thông tin quản trị

của NHPT. Từ đó, các cấp quản lý của NHPT sẽ có được những thông tin đáng tin cậy

để cho thể đưa ra các sách lược phù hợp với từng đối tác.

 Cần thiết phải có cơ chế phân cấp ủy quyền mạnh mẽ hơn cho các Chi nhánh có

đủ năng lực, phân cấp cho các Ban tại HSC, tránh tình trạng HSC và Ban Lãnh đạo ngân

hàng là đơn vị giải quyết sự vụ cho Chi nhánh, không còn thời gian cho công tác nghiên

cứu định hướng, chiến lược, xây dựng mục tiêu kế hoạch dài hạn cho toàn hệ thống.

 Đổi mới mô hình tổ chức tại HSC, hiện nay mô hình tại HSC bộc lộ nhiều vấn

đề, chức năng hoạt động chồng chéo, các mảng nghiệp vụ bị chia nhỏ tuy nhiên lại

không có đơn vị đầu mối điều hành theo chiều ngang do vậy khó khăn cho công tác chỉ

đạo, điều hành cũng như thực hiện tại các Chi nhánh.

86

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

[1]. Bộ Tài Chính, Thông tư số 105/2007/TT-BTC ngày 30/08/2007 của Bộ Tài chính

hướng dẫn xử lý rủi ro vốn TDĐT của Nhà nước.

[2]. Chi nhánh NHPT Thừa Thiên Huế (2009-2013), Báo cáo tình hình cho vay, thu

nợ các dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước; Báo cáo tổng hợp phân loại

nợ cho vay đầu tư của Nhà nước; Báo cáo tổng kết hằng năm.

[3]. Chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh Thừa Thiên Huế (2009-2013), Tổng hợp

tình hình hoạt động ngân hàng trên địa bàn.

[4]. Phan Thị Cúc (2008 ), “Tín dụng – Ngân hàng ”, Nhà xuất bản Thống kê

[5]. Hồng Giang (2009), “Giải pháp xử lý nợ xấu của các Ngân hàng Việt Nam”,

Vietnam+, www.vietnamplus.vn

[6]. Đinh Xuân Hạng – Nguyễn Văn Lộc (2012), “Giáo trình quản trị tín dụng ngân

hàng thương mại”, Nhà xuất bản Tài chính.

[7]. Phí Trong Hiển (2005), “Quản trị rủi ro Ngân hàng : Cơ sở lý thuyết, thách thức

thực tiễn và giải pháp cho hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam”, Tạp chí

Ngân hàng, (Số chuyên đề), 8-13.

[8]. Phước Minh Hiệp (2007), “Thiết lập & Thẩm định dự án đầu tư ”, Nhà xuất bản

Thống kê

[9]. Nguyễn Minh Hoàng (2011), “Giáo trình định giá tài sản”, Nhà xuất bản Tài chính

[10]. Ngô Ngọc Huyền (2007), “Rủi ro kinh doanh”, Nhà xuất bản Thống kê

[11]. Nguyễn Minh Kiều (2009), “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”, Nhà xuất bản

Thống kê.

[12]. Nguyễn Minh Kiều (2009), “Tín dụng và thẩm định tín dụng Ngân hàng”, Nhà

xuất bản Tài Chính.

[13]. Lê Mỹ (2011), “Nợ xấu tại Ngân hàng Việt Nam: Khó nói”, www.vietstock.vn

[14]. Ngân hàng Phát triển Việt Nam (2007), Quy chế cho vay vốn TDĐT của Nhà

nước ban hành kèm theo Quyết định số 41/QĐ-HĐQL ngày 14/9/2007 của Hội

đồng quản lý NHPT Việt Nam.

87

[15]. Ngân hàng phát triển Việt Nam (2009 - 2013), Tạp chí Hỗ trợ phát triển.

[16]. “Ngân hàng Phát triển Việt Nam là công cụ tài chính – tín dụng đắc lực của

Chính phủ”, www.baomoi.com

[17]. Ngân hàng Phát triển Việt Nam, sổ tay nghiệp vụ Cho vay đầu tư

[18]. Quyết định số 108/2006/QĐ – TTgngày 19/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về

tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam

[19]. Quyết định số 110/2006/QĐ – TTg ngày 19/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về

phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam

[20]. Nguyễn Hồng Thắng (2010), “Giáo trình thẩm định dự án đầu tư khu vực công”,

Nhà xuất bản Thống kê.

[21]. Nguyễn Văn Tiến (2005), “Quản trị rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng ”, Nhà

xuất bản thống kê.

[22]. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế (2014), Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2015 và 5

năm 2016-2020.

[23]. Đoàn Thị Hồng Vân (2007), “Quản trị rủi ro và khủng hoảng”, Nhà xuất bản Lao

động – Xã hội.

[24]. Website tham khảo:

 Trang thông tin điện tử của Chính phủ: www.chinhphu.vn

 Trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính: www.mof.gov.vn

 Trang thông tin điện tử của Ngân hàng Phát triển Việt Nam: www.vdb.gov.vn

 Trang thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: www.sbv.gov.vn

 Trang thông tin điện tử của tỉnh Thừa Thiên Huế:www.thuathienhue.gov.vn

Tiếng Anh [25]. Bessis, J (2009), Risk Management in Banking, 3rd Edition, John Wiley and Sons.

[26]. Hainz, C & Kleimeier, S (2010), Political Risk, Development Banks and The

Choice of Recourse in Syndicated Lending, Fourth Singapore International

Conference on Finance 2010 Paper.

[27]. International Monetary Fund & International Development Association (2010),

Joint IMF/World Bank Debt Sustainability Analysis 2010, International

Monetary Fund & International Development Association.

88

[28]. Planet Finance (2012), Perspectives on Risk Management From a Policy Bank,

Microfinance Risk Management Interview Series, Planet Finance.

[29]. Saunders, A., Lange, H & Cornet, M.M. (2013), Financial Institutions

Management, 3rd edition, McGraw-Hill, North Ryde

[30]. Sanderson, H & Forsyte, M(2012), China’s Superbank: Debt, Oil and Influence –

How China Development Bank Is Rewriting the Rules of Finance, Singapore:

John Wiley and Sons.

[31]. Taplin, R (2005), Risk Management and Innovation in Japan, Britain and the

USA, NewYork: Routledge.

[32]. Timothy, W.K., Scott MacDonald, S. (2014), Bank Management, 8th Edition,

Thomson Learnning

89

PHỤ LỤC

PHIẾU KHẢO SÁT VỀ NGUYÊN NHÂN RỦI RO TÍN DỤNG, GIẢI PHÁP

TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

Số thứ tự phiếu:...............................................

Xin chào các anh/chị đồng nghiệp! Hiện nay tôi đang thực hiện luận văn Thạc sĩ

Chuyên ngành Quản Trị kinh doanh tại Đại học Kinh tế Huế, nhằm phục vụ cho việc

nghiên cứu về nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng tại Ngân Phát triển Việt Nam Chi

nhánh khu vực Thừa Thiên Huế- Quảng Trị và từ đó đưa ra một số giải pháp hoàn thiện

công tác quản trị rủi ro tín dụng. Tôi rất mong sự hợp tác trả lời Phiếu khảo sát này của

anh/chị đồng nghiệp.

Tôi xin cam kết thông tin của anh/chị chỉ được sử dụng nhằm mục đích nghiên cứu,

không nhằm mục đích thương mại. Các thông tin này sẽ được giữ bí mật và chỉ được

cung cấp cho thầy cô để kiểm chứng khi có nhu cầu. (Xin lưu ý rằng không có câu hỏi

nào là đúng hay sai, tất cả các ý kiến trả lời đều có giá trị và hữu ích cho việc nghiên cứu

của tôi).

Ngày khảo sát : tháng 3/2017

I. Thông tin cá nhân:

1. Anh/chị là: 2. Giới tính của anh/chị:

 Nam  Cán bộ quản lý

 Cán bộ nghiệp vụ  Nữ

3. Độ tuổi của anh/chị: 4. Thời gian anh/chị công tác tại đơn vị

 Dưới 30 tuổi  Dưới 3 năm

 Từ 30 – 40 tuổi  Từ 3-7 năm

 Trên 40 tuổi  Trên 7 năm

5. Trình độ chuyên môn 6. Công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên

môn nghiệp vụ

 Trung cấp, cao đẳng  Thường xuyên

 Đại học  Thỉnh thoảng

 Sau đại học  Chưa lần nào

II.Vui lòng cho biết ý kiến của anh/chị về các nội dung sau đây (từ 1 đến 5) mà

anh/chị cho là phù hợp nhất. (Đề nghị đánh dấu X vào ô tương ứng)

Với: 1. Hoàn toàn không đồng ý

2. Không đồng ý

3. Bình thường

4. Đồng ý

5. Hoàn toàn đồng ý

STT 1 2 3 4 5 Nội dung khảo sát

I. Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng

1 Nguyên nhân khách quan

1.1

Thiên tai, dịch bệnh ảnh hưởng đến tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của khách hàng

1.2

Tác động của môi trường kinh tế vĩ mô: lạm phát, suy thoái, kinh tế

2 Nguyên nhân từ phía khách hàng

2.1 Khách hàng không nắm bắt đầy đủ thông tin

về thị trường và đối thủ cạnh tranh

2.2 Năng lực quản lý sản xuất kinh doanh yếu kém

2.3 Khách hàng sử dụng vốn không đúng mục

đích vay vốn

2.4 Khách hàng cố tình trì hoãn, gây khó khăn cho việc kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay, tình hình sản xuất kinh doanh

2.5 Khách hàng không có thiện chí trả nợ, cố tình

chiếm dụng vốn

3 Nguyên nhân từ phía Ngân hàng

3.1

Trình độ nghiệp vụ của cán bộ còn yếu, việc tổ chức đào tạo không thường xuyên và kịp thời

3.2 Chưa thật sự quyết liệt trong công tác xử lý

nợ tiềm ẩn, nợ quá hạn

3.4 Chế độ đãi ngộ chưa thỏa đáng, khối lượng

công việc nhiều

3.5 Việc kiểm tra sử dụng vay vốn chưa thường xuyên, không phát hiện sớm những dấu hiện phát sinh rủi ro

II. Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng

1

Ngân hàng có áp dụng mô hình để phân tích và đo lường rủi ro tín dụng

2

Ngân hàng có xây dựng chiến lược, chính sách quản trị rủi ro tín dụng và có sự điều chỉnh hàng năm theo chiến lược kinh doanh

3

Quy trình tín dụng được xây dựng đầy đủ và thực hiện chặt chẽ

4

Các món vay vốn tại ngân hàng đều có tài sản thế chấp và công tác thẩm định tài sản thế chấp đảm bảo chất lượng

5

Hệ thống chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ đánh giá chính xác về tình hình khách hàng

6

Ngân hàng có bộ phận kiểm soát chất lượng tín dụng hoạt động độc lập

7

Ngân hàng thường xuyên kiểm tra thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng

III Hiệu quả QTRR Tín dụng đầu tư nhà nước

1

Tỷ lệ nợ quá hạnvà nợ xấu được kiểm soát trong giới hạn an toàn

2

Chính sách khách hàng được xây dựng đồng bộ với chính sách phân loại nợ, chất lượng tín dụng. Kế hoạch giảm nợ xấu được xây dựng cụ thể, chi tiết đến từng khách hàng.

3

Quản trị rủi ro Tín dụng đầu tư Nhà nước của Chi nhánh được đánh giá tốt

Xin chân thành cám ơn quý ông/bà!