BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
VÕ THÀNH TRUNG
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐẦU TƯ NHÀ NƯỚC TẠI
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH
KHU VỰC THỪA THIÊN HUẾ- QUẢNG TRỊ
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH ỨNG DỤNG
Mã số: 8340101
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:
PGS.TS. NGUYỄN TÀI PHÚC
HUẾ - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này đều có nguồn gốc rõ ràng, trung thực, được phép công bố và chưa hề
được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận
văn này đã được cám ơn.
Học viên
Võ Thành Trung
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ và cộng
tác của nhiều tập thể và cá nhân.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng đào tạo sau đại học, Quý
Thầy giáo, Cô giáo Trường Đại học Kinh Tế Huế đã truyền đạt kiến thức, giảng dạy, tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong hai năm học tập, nghiên cứu cũng như quá trình thực hiện
luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn đến giáo viên hướng dẫn là PGS.TS
Nguyễn Tài Phúc đã tận tình hướng dẫn, tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi thực hiện hoàn thành
luận văn này.
Trong quá trình học tập, thực hiện luận văn tôi đã có sự động viên, hỗ trợ, tạo điều
kiện thuận lợi, kịp thời của Ban Giám đốc và các anh chị đồng nghiệp tại Chi nhánh NHPT
khu vực Thừa Thiên Huế- Quảng Trị, các doanh nghiệp cũng đã hỗ trợ tôi rất nhiều trong
quá trình thu thập thông tin để hoàn thành luận văn.
Luôn bên cạnh để chia sẻ, động viên, khích lệ tôi trong quá trình học tập cũng như
hoàn thành luận văn là những người thân trong gia đình. Tôi rất tự hào và yêu quý gia đình
mình.
Bản thân tôi cũng đã cố gắng, nỗ lực hết mình trong suốt thời gian qua để vừa hoàn
thành tốt công tác chuyên môn, vừa tham gia học tập, nghiên cứu để thực hiện tốt luận văn.
Tuy vây, luận văn cũng không tránh khỏi những hạn chế, kính mong nhận được sự
chỉ bảo của quý Thầy, Cô giáo.
Một lần nữa, tôi xin trân trọng cám ơn!
Thừa Thiên Huế, tháng 8 năm 2018
Học viên
Võ Thành Trung
iii
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Tên đề tài :Quản trị rủi ro tín dụng đầu tư Nhà nước tại Ngân hàng Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Khu Vực Thừa Thiên Huế- Quảng Trị
Trong bối cảnh nợ xấu tăng cao của hệ thống ngân hàng, Ngân hàng Phát Triển
Việt Nam cũng không phải là ngoại lê đó .Tuy nhiên với đặc thù của Ngân hàng Phát
triển là cho vay các dự án theo chính sách của Nhà nước với quy mô của các dự án
thường lớn, thời gian thực hiện dự án dài, rủi ro từ các dự án mang lại khá cao, do đó,
rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng Phát triển thường lớn hơn so với bình
quân của toàn bộ hệ thống ngân hàng Việt Nam. Trước tình hình cấp thiết trên, đòi hỏi
Ngân hàng Phát triển nói riêng và các ngân hàng khác nói chung cần tăng cường quản
lý các nguồn vốn cho vay đặc biệt cân kiểm soát chặt chẽ tình hình nợ xấu, các vấn đề
liên quan đến rủi ro trong hoạt động cũng như cần có các biện pháp quản trị rủi ro chặt
chẽ, có hiệu lực và hiệu quả nhằm đề phòng với những tình huống khó khăn có thể xảy
ra bất cứ khi nào. Đó chính là lý do em quyết định chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín
dụng đầu tư Nhà nước tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Khu Vực
Thừa Thiên Huế- Quảng Trị” để tiến hành nghiên cứu.
Luận văn sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp, sơ
cấp, phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu được tiến hành trên phần mềm Excel, SPSS.
Luận văn đi sâu phân tích cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu, đánh giá thực
trạng quản trị rủi ro TDĐT Nhà nước , trong đó đi sâu vào phân tích các nhân tố ảnh
hưởng trực tiếp đến quản trị rủi ro như: Con người, rủi ro từ bên trong nội bộ ngân
hàng, rủi ro do các quy định, quy trình nghiệp vụ, rủi ro từ bên ngoài, rủi ro do một số
yêu tố khác... Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện QTRR TDĐT Nhà
nước của Ngân hàng.
Luận văn đã kiến nghị, đề xuất một số giải pháp vừa mang tính tổng thể, toàn
diện, đồng thời đã xác định những giải pháp có tính cấp bách nhằm hoàn thiện công tác
quản trị rủi ro TDĐT Nhà nước tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Khu Vực Thừa Thiên Huế- Quảng Trị
iv
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa..................................................................................................................i Lời cam đoan................................................................................................................. ii Lời cảm ơn.................................................................................................................... iii Mục lục ...........................................................................................................................v Danh mục từ viết tắt.....................................................................................................ix Danh mục các bảng .......................................................................................................x Danh mục sơ đồ, biểu đồ ..............................................................................................xi PHẦN I:MỞ ĐẦU .........................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn........................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................................ 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn................................................................... 2 4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................................ 3 5. Kết cấu của luận văn................................................................................................................ 4 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................5 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN CỦA QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐẦU TƯ NHÀ NƯỚC CỦA NGÂN HÀNG ..................................................5 1.1. Tín dụng đầu tư Nhà nước của Ngân hàng ........................................................................ 5 1.1.1. Khái niệm Tín dụng đầu tư nhà nước ............................................................5 1.1.2. Đặc điểm ........................................................................................................5 1.1.3. Sự khác nhau giữa TDĐT Nhà nước với tín dụng của Ngân hàng thương mại. ..............................................................................................................6 1.2. Những vấn đề lý luận về rủi ro tín dụng đầu tư nhà nước................................................ 7 1.2.1. Rủi ro tín dụng ...............................................................................................7 1.2.1.1. Khái niệm ................................................................................................7 1.2.1.2. Các loại rủi ro tín dụng và ảnh hưởng.....................................................8 1.2.1.3. Tác động của rủi ro tín dụng .................................................................10 1.3. Quản trị rủi ro tín dụng đầu tư Nhà nước của Ngân hàng .............................................. 11 1.3.1. Khái niệm .....................................................................................................11 1.3.2. Những nội dung về quản trị rủi ro tín dụng đầu tư Nhà nước của Ngân hàng....12
1.3.2.1. Xây dựng chiến lược Quản trị rủi ro tín dụng đầu tư Nhà nước của Ngân hàng...........................................................................................................12
v
1.3.2.2. Nhận diện rủi ro:....................................................................................13 1.3.2.3 Đo lường rủi ro .......................................................................................15 1.3.2.4. Phân loại nợ ...........................................................................................18 1.3.2.5. Các biện pháp kiểm soát rủi ro tín dụng đầu tư Nhà nước của Ngân hàng...........................................................................................................21
1.3.2.6. Biện pháp xử lý rủi ro............................................................................25 1.4. Nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro trong cho vay đầu tư của Ngân hàng27 1.5. Kinh nghiệm Quốc tế và trong nước về Quản trị rủi ro tín dụng................................... 28 1.5.1. Kinh nghiệm từ Ngân hàng Phát triển Trung Quốc (CDB) .........................28 1.5.2. Kinh nghiệm từ Ngân hàng Phát triển Nhật Bản (DBJ) ..............................29 1.5.3. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của Vietcombank ..............................29 1.5.4. Bài học có thể vận dụng vào Quản trị rủi ro tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Khu vực Thừa Thiên Huế- Quảng Trị..............30 Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐẦU TƯ NHÀ NƯỚC TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH KHU VỰC THỪA THIÊN HUẾ - QUẢNG TRỊ ........................................................................................32
2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Phát triển Việt Nam; Chi nhánh Khu vực Thừa
Thiên Huế- Quảng Trị ..................................................................................................... 32 2.1.1. Khái quát về Ngân hàng Phát triển Việt Nam..............................................32 2.1.1.1. Quyết định thành lập Ngân hàng phát triển...........................................32 2.1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng Phát triển.................................32 2.1.1.3. Nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng Phát triển...................................33 2.1.1.4. Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng Phát triển ...............................33
2.1.2. Sơ lược về Ngân hàng phát triển Việt Nam – Chi nhánh khu vực Thừa Thiên Huế - Quảng Trị..........................................................................................34 2.1.2.1. Khái quát chung.....................................................................................34
2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ..............................................................................34 2.1.2.3. Bộ máy nhân sự và cơ cấu tổ chức........................................................35 2.1.2.4. Tình hình thực hiện cho vay đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển khu vực TT.Huế- Quảng Trị từ năm 2015-2017........................................37
2.2. Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đầu tư Nhà nước tại Ngân hàng Phát
triển Việt Nam Chi nhánh Khu vực Thừa Thiên Huế- Quảng Trị từ năm 2015 đến năm 2017 .......................................................................................................................... 42
vi
2.2.1. Một số chỉ tiêu định lượng liên quan đến hoạt động quản trị rủi ro tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam Chi nhánh Khu vực Thừa Thiên Huế- Quảng Trị ........42 2.2.1.1. Tình hình nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ............................42 2.2.1.2. Tình hình nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ .........................................44 2.2.1.3. Tình hình Nợ nhóm 2 và tỷ lệ Nợ nhóm 2 so với tổng dư nợ từ năm 2015 đến năm 2017 ............................................................................................47 2.2.1.4. Tình hình lãi treo của Chi nhánh từ năm 2015 đến năm 2017 ..............49
2.2.2. Phân tích những nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam Chi nhánh khu vực Thừa Thiên Huế-Quảng Trị từ năm 2015 đến năm 2017 ......................................50 2.2.2.1. Nguyên nhân khách quan ......................................................................50
2.2.2.2. Nguyên nhân chủ quan ..........................................................................52
2.2.3. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đối với tình hình hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam Chi nhánh khu vực Thừa Thiên Huế-Quảng Trị...................52 2.2.3.1. Ảnh hưởng tiêu cực ...............................................................................52 2.2.3.2. Ảnh hưởng tích cực ...............................................................................55
2.2.4. Công tác xử lý rủi ro trong hoạt động CVĐT tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam Chi nhánh khu vực Thừa Thiên Huế- Quảng Trị ..........................................56 2.2.4.1. Chuyển Nhóm nợ ..................................................................................56 2.2.4.2. Trích lập dự phòng rủi ro ......................................................................56 2.2.4.3. Thu hồi nợ .............................................................................................56 2.2.4.4. Một số biện pháp xử lý nợ xấu thường được sử dụng tại NHPT Việt Nam Chi nhánh khu vực T.T.Huế - Quảng Trị. .................................................57 2.2.4.5. Khởi kiện, xử lý tài sản thế chấp ...........................................................57
2.3. Ý kiến đánh giá công tác quản trị rủi ro tín dụng đầu tư Nhà nước tại NHPT Việt
Nam Chi nhánh T.T.Huế - Quảng Trị ........................................................................... 58 2.3.1. Thông tin chung về mẫu phiếu khảo sát ......................................................58
2.3.2. Đánh giá của đối tượng khảo sát về quản trị rủi ro tín dụng đầu tư Nhà nước của Ngân hàng...............................................................................................59 2.4. Đánh giá chung về thực trạng QTRR tại Chi nhánh....................................................... 66 2.4.1. Những kết quả dạt được ...............................................................................66 2.4.2. Những tồn tại, hạn chế .................................................................................67
vii
Chương 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐẦU TƯ NHÀ NƯỚC TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH KHU VỰC THỪA THIÊN HUẾ- QUẢNG TRỊ ......................................................68 3.1. Định hướng hoàn thiện công tác Quản trị rủi ro trong Cho vay đầu tư tại NHPT Việt
Nam Chi nhánh T.T.Huế - Quảng Trị ........................................................................... 68 3.1.1. Mục tiêu .......................................................................................................68 3.1.2. Định hướng ..................................................................................................68 3.1.3. Những định hướng lớn trong công tác Cho vay đầu tư của Ngân hàng ......70 3.1.3.1. Định hướng phát triển hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030..............................................................70 3.1.3.2. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế, tỉnh Quảng Trị trong thời gian tới .............................................................................70
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong cho vay đầu tư tại
NHPT Việt Nam Chi nhánh khu vực T.T.Huế - Quảng Trị........................................ 71
3.2.1. Cần thực hiện tốt công tác thẩm định, kiểm tra, giám sát dự án và những tình huống phát sinh ngay từ khi dự án chưa bắt đầu cho đến khi dự án thực sự kết thúc ...................................................................................................................71 3.2.2. Điều chỉnh lại những ưu đãi quá tốt đối với các dự án trong hoạt động CVĐT của Ngân hàng Phát triển Việt Nam...........................................................73 3.2.3. Giải pháp hạn chế nợ xấu từ những thay đổi bên trong ngân hàng .............77 3.2.4. Thực hiện các biện pháp có sự phối hợp với các bên thứ ba .......................80 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................82 TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................87 PHỤ LỤC Quyết định thành lập Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ Biên bản Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ Bản nhận xét của Phản biện 1 Bản nhận xét của Phản biện 2 Giải trình chỉnh sửa luận văn Xác nhận hoàn thiện luận văn
viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nguyên văn
CBTD Cán bộ tín dụng
CBTĐ Cán bộ thẩm định
CN Chi nhánh
CVĐT Cho vay đầu tư
DPRR Dự phòng rủi ro
IMF Quỹ tiền tệ quốc tế
IDA Hiệp hội phát triển quốc tế
KT Kinh tế
KTĐP Kinh tế Địa phương
KTTW Kinh tế Trung Ương
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHPT Ngân hàng Phát triển
NHTM Ngân hàng thương mại
NQH Nợ quá hạn
TCTD Tổ chức tín dụng
QTRR Quản trị rủi ro
RR Rủi ro
TDĐT Tín dụng đầu tư
UBND Ủy ban Nhân dân
XH Xã hội
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Các hạng mức của hệ số tín nhiệm đối với công cụ nợ dài hạn..............16
Bảng 1.2. Định mức tín nhiệm xếp hạng ...................................................................17
Bảng 1.3. Mức trích lập dự phòng rủi ro theo chất lượng tín dụng .......................25
Bảng 2.1. Dư nợ CVĐT tại NHPT Việt Nam Chi nhánh Khu vực Thừa Thiên
Huế- Quảng Trị từ 2015 đến 2017..............................................................................37
Bảng 2.2. Doanh số thu nợ gốc và lãi tại NHPT Việt Nam CN NHPT Thừa Thiên
Huế- Quảng Trị từ 2015-2017 ....................................................................................40
Bảng 2.3. DSTN và DSCV của Chi nhánh Khu vực T.T. Huế- Quảng Trị............41
Bảng 2.4. Tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng dư nợ của NHPT Việt Nam Chi nhánh khu
vực TT.Huế- Quảng Trị. .............................................................................................42
Bảng 2.5. Tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ từ năm 2015 đến năm 2017 của NHPT
Việt Nam Chi nhánh khu vực TT.Huế- Quảng Trị..................................................45
Bảng 2.6. Cơ cấu nợ xấu theo các nhóm nợ của NHPT Việt Nam Chi nhánh khu
vực TT.Huế- Quảng Trị từ năm 2015 đến năm 2017...............................................46
Bảng 2.7. Tỷ lệ Nợ Nhóm 2 so với Tổng dư nợ .........................................................48
Bảng 2.8. Lãi treo trong hoạt động CVĐT tại NHPT Việt Nam Chi nhánh khu
vực Thừa Thiên Huế -Quảng Trị từ năm 2015 đến năm 2017................................49
Bảng 2.9. Trích lập DPRR trong hoạt động CVĐT tại NHPT Việt Nam Chi nhánh
khu vực Thừa Thiên Huế - Quảng Trị ......................................................................53
Bảng 2.10. Trích lập DPRR trong hoạt động CVĐT tại NHPT Việt Nam Chi
nhánh khu vực Thừa Thiên Huế - Quảng Trị ..........................................................53
Bảng 2.11. Cơ cấu mẫu nghiên cứu............................................................................58
Bàng 2.12. Đánh giá của ĐTKS về nhân tố “ Nguyên nhân khách quan” và “
Nguyên nhân từ phía ngân hàng” ..............................................................................60
Bảng 2.13. Đánh giá của ĐTKS về nhân tố “Nguyên nhân từ phía Ngân hàng” ..62
Bảng 2.14. Đánh giá của ĐTKS về nhân tố "Hoạt động QTRR tại Chi nhánh”...64
Bảng 2.15. Đánh giá của ĐTKS về nhân tố "hiệu quả QTRR" ..............................65
x
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Phân loại rủi ro dựa trên tình trạng của nguồn vốn và ảnh hướng của
nó đối với hoạt động Ngân hàng...................................................................................1
Sơ đồ 1.2: Phân loại rủi ro dựa trên bản chất của rủi ro...........................................9
Sơ đồ 1.3: Quy trình theo dõi và xử lý rủi ro ..............................................................1
Sơ đồ 2.1: Ngân hàng PTVN nhánh Khu vực Thừa Thiên Huế- Quảng Trị ...........1
Biểu đồ 2.1: Doanh số thu nợ gốc và lãi tại NHPT Việt Nam CN NHPT Thừa
Thiên Huế- Quảng Trị từ 2015-2017 .........................................................................41
xi
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc. Tuy nhiên sự phát triển kinh tế theo chiều rộng đòi hỏi số vốn đầu tư lớn và dàn trải sẽ tiềm ẩn một số rủi ro trong chính sách quản lý hiệu quả vốn đầu tư của nhà nước. Bên cạnh đó, nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn trải nghiệm những thách thức quan trọng nhất của cơ chế thị trường và toàn cầu hóa. Sau khi gia nhập vào Tổ chức Thương Mại Thế Giới (WTO) vào cuối năm 2006, cơ hội mang lại cho sự phát triển nền kinh tế ngày càng nhiều, nhưng thách thức nhận được cũng không phải là ít. Trong khi nền kinh tế còn chưa kịp thích nghi với hoàn cảnh mới thì cuộc khủng hoảng tài chính ở Mỹ bắt đầu lan ra toàn cầu và tràn tới Việt Nam vào quý 3 năm 2008, đã làm cho tình hình càng trở nên xấu hơn. Áp lực cạnh tranh ngày một tăng, khủng hoảng kinh tế làm nguồn nguyên liệu đầu vào trở nên đắt đỏ khiến cho tình hình các doanh nghiệp trong nước gặp rất nhiều khó khăn, một số không chịu được những áp lực đó đã buộc phải tuyên bố giải thể, phá sản. Một số khác hoạt động kém hiệu quả, doanh thu không bù đắp được chi phí sản xuất, lợi nhuận thu được không đủ trả cho các khoản vay từ ngân hàng, các tổ chức tài chính khiến cho tình hình nợ xấu của ngân hàng, các tổ chức tài chính liên tục tăng.
Trong bối cảnh chung của toàn bộ hệ thống ngân hàng, Ngân hàng Phát Triển Việt Nam cũng không phải là ngoại lê, tình hình bất ổn khiến cho nợ xấu của ngân hàng liên tục tăng qua các năm. Tuy nhiên với đặc thù của Ngân hàng Phát triển là cho vay các dự án theo chính sách của Nhà nước với quy mô của các dự án thường lớn, thời gian thực hiện dự án dài, rủi ro từ các dự án mang lại khá cao, do đó, rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng Phát triển thường lớn hơn so với bình quân của toàn bộ hệ thống ngân hàng Việt Nam. Điểm lại quá khứ, một nguyên nhân không thể không nhắc đến của cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 và sự phá sản hàng loạt các ngân hàng của Mỹ và châu Âu là do nợ xấu. Bên cạnh đó, tình hình thế giới đang có những diễn biến hết sức phức tạp, nguy cơ khủng hoảng tín dụng ngày một tăng cao, rủi ro ngày càng cao không chi thể hiện trong qua các yếu tố định lượng như các báo cáo, tỷ lệ nợ xấu,… mà rủi ro còn bộc lộ trên nhiều khía cạnh định tính khác như rủi ro trong chiến lược hoạt động, rủi ro trong thay đổi chính sách,
1
pháp lý,… Trước tình hình cấp thiết trên, đòi hỏi Ngân hàng Phát triển nói riêng và các ngân hàng khác nói chung cần tăng cường quản lý các nguồn vốn cho vay đặc biệt cân kiểm soát chặt chẽ tình hình nợ xấu, các vấn đề liên quan đến rủi ro trong hoạt động cũng như cần có các biện pháp quản trị rủi ro chặt chẽ, có hiệu lực và hiệu quả nhằm đề phòng với những tình huống khó khăn có thể xảy ra bất cứ khi nào. Đó chính là lý do em quyết định chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng đầu tư Nhà
nước tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Khu Vực Thừa Thiên Huế- Quảng Trị” để tiến hành nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng đầu tư nhà nước tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Khu Vực Thừa Thiên Huế- Quảng Trị.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về rủi ro TDĐT Nhà nước và QTRR TDĐT Nhà nước tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Khu Vực Thừa Thiên Huế- Quảng Trị.
- Phân tích thực trạng về công tác quản trị rủi ro tín dụng đầu tư Nhà nước tại
Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng đầu tư Nhà nước của Ngân hàng Phát triển Việt Nam Chi nhánh khu vực Thừa Thiên Huế -Quảng Trị.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những rủi ro trong hoạt động của ngân hàng và công tác quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam Chi nhánh Khu vực Thừa Thiên Huế- Quảng Trị.
3.2. Phạm vi ngiên cứu
Về nội dung: Luận văn tiến hành nghiên cứu về rủi ro và công tác quản trị rủi ro trong hoạt
động cho vay đầu tư tại Ngân hàng.
2
Về thời gian: Các số liệu thứ cấp về Ngân hàng trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2017. Về không gian: Không gian nghiên cứu của luận văn là NHPT Việt Nam Chi nhánh Khu vực Thừa Thiên Huế- Quảng Trị, ngoài ra luận văn còn mở rộng và liên hệ với các nội dung liên quan trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế , Quảng Trị.
4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập thông tin , số liệu
- Số liệu, thông tin thứ cấp: Thông qua các báo cáo liên quan đến nhân sự, báo cáo tín dụng của Chi nhánh, Ngoài ra còn sử dụng một số tài liệu đáng tin cậy khác như các đề tài, khóa luận tốt nghiệp, luận văn cao học có liên quan để phân tích.
- Số liệu sơ cấp : Được thực hiện thông qua bảng câu hỏi thu thập ý kiến của 120 chuyên viên trong lĩnh vực tín dụng, trong lĩnh vực thanh tra, kiểm tra nội bộ và cán bộ lãnh đạo trong Chi nhánh và một số Chi nhánh trong hệ thống NHPT Việt Nam. - Kích thước mẫu được xác định theo phương pháp kinh nghiệm của Nguyễn Đình Thọ - Nguyễn Thị Mai Trang (2007), cỡ mẫu (số quan sát) tối thiểu để có thể thực hiện phân tích nhân tố phải bằng 5 lần số biến quan sát trong bảng câu hỏi để kết quả điều tra là có ý nghĩa, như vậy thang đo có 20 biến quan sát, tối thiểu 1 biến quan sát phải thu thập được 5 mẫu, với 25 biến quan sát tối thiểu thu thập được 100 mẫu phiếu. Tiến hành điều tra mở rộng, số phiếu phát ra là 120 phiếu đến các đối tượng khảo sát thu về được 120 phiếu, tỷ lệ thu hồi là 100%. Tất cả 120 phiếu này có đầy đủ thông tin, được sử dụng làm dữ liệu cho nghiên cứu.
-Thiết kế bảng hỏi: Việc thu thập thông tin từ các mẫu khảo sát được thực hiện theo các bảng hỏi được thiết kế sẵn, bao gồm hai phần thông tin chung và nội dung (các tiêu chí) khảo sát.
- Công cụ xử lý số liệu: Phần mềm SPSS và EXcel
4.2. Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp so sánh: So sánh theo không gian, thời gian và so sánh theo chuỗi thời gian.. so sánh thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng với các yêu cầu đổi mới công tác quản trị rủi ro tín dụng, tìm ra hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.
- Phương pháp đồ thị thống kê: trình bày phân tích số liệu thông qua các loại đồ thị: biểu đồ hình cột, biểu đồ hình tròn… Việc lựa chọn đồ thị phù hợp dựa vào tính chất của dẫy các trị số được biểu diễn.
- Phương pháp khác
3
5. Kết cấu của luận văn
PHẦN I: MỞ ĐẦU PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của Quản trị rủi ro tín dụng đầu tư của
Ngân hàng
Chương 2: Thực trạng về hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đầu tư Nhà nướccủa
NHPT Việt Nam Chi nhánh Khu vực Thừa Thiên Huế- Quảng Trị
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng đầu tư của Nhà nước tại NHPT Việt Nam Chi nhánh Khu vực Thừa Thiên Huế- Quảng Trị
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN CỦA QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐẦU TƯ NHÀ NƯỚC CỦA NGÂN HÀNG
1.1. Tín dụng đầu tư Nhà nước của Ngân hàng 1.1.1. Khái niệm Tín dụng đầu tư nhà nước
Tín dụng đầu tư của Nhà nước là việc thực hiện cho vay ưu đãi đối với các dự án
đầu tư phát triển của Nhà nước (các chương trình phục vụ lợi ích quốc gia, các dự án
đầu tư trọng điểm trong từng thời kỳ, chương trình kinh tế lớn có tác động trực tiếp đến
việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy kinh tế phát triển bền vững… ), thể hiện mối
quan hệ vay - trả giữa Nhà nước với các pháp nhân và thể nhân hoạt động trong nền
kinh tế, nhằm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ nhất
định theo định hướng của Nhà nước.
1.1.2. Đặc điểm
Dựa trên các khái niệm, tín dụng đầu tư của Nhà nước có những đặc điểm sau:
- Tín dụng đầu tư của Nhà nước có nguồn gốc là vốn của ngân sách Nhà nước
hoặc nguồn vốn được huy động theo kế hoạch của Nhà nước để phục vụ theo chủ trương
đầu tư của Nhà nước.
- Đối tượng cho vay của tín dụng đầu tư là những dự án trọng điểm, có tầm
quan trọng lớn, chương trình mục tiêu theo định hướng và chủ trương đầu tư của Nhà
nước. Các chương trình, dự án này thường có quy mô lớn, thời gian xây dựng và hoàn
vốn lớn, khả năng sinh lời thấp hoặc không có, chịu nhiều rủi ro do vậy mà các ngân
hàng thương mại không muốn cho vay hoặc không đủ tiềm lực để cho vay. Tuy nhiên,
đây lại là những công trình mang lại nhiều lợi ích cho xã hội nên Nhà nước phải sử
dụng nguồn tín dụng này để đầu tư nhằm đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
- Tín dụng đầu tư của Nhà nước gắn với việc điều tiết kinh tế vĩ mô và vấn đề
quản lý hành chính theo chủ trương của Nhà nước. Do đó tổ chức làm nhiệm vụ quản lý,
cho vay là các đơn vị, cơ quan chuyên môn của Nhà nước (hiện nay là Ngân hàng phát
triển Việt Nam), được Nhà nước cấp vốn pháp định, cấp bù lãi suất, hoạt động không vì
5
mục đích lợi nhuận nhưng phải đảm bảo thu hồi đủ vốn đầu tư và phải tuân thủ theo
những quy định của Nhà nước.
- Là hình thức tín dụng trung và dài hạn, đầu tư nhằm mục đích hướng đến việc
xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng cho nền kinh tế.
- Tín dụng đầu tư của Nhà nước có chức năng phân phối và phân bổ các nguồn
lực tài chính cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
- Tính chất ưu đãi của tín dụng đầu tư của Nhà nước thể hiện ở một số điểm cụ thể
như: lãi suất thấp hơn lãi suất thị trường, quy mô cho vay lớn, thời gian cho vay dài, điều
kiện đảm bảo nợ vay ưu đãi hơn cụ thể là người vay không phải có tài sản thế chấp ban
đầu mà chỉ cần dùng tài sản hàng tháng từ vốn vay để bảo đảm tiền vayTất cả những ưu
đãi của Nhà nước là nhằm mục đích khuyến khích đầu tư phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.3. Sự khác nhau giữa TDĐT Nhà nước với tín dụng của Ngân hàng thương mại.
So sánh với các tín dụng thương mại, tín dụng đầu tư của Nhà nước có những
điểm khác nhau như sau:
Mục đích hoạt động: Tín dụng đầu tư do Nhà nước quản lý, cho vay theo chủ trương của Nhà
nước nên mục đích hoạt động không vì lợi nhuận. Trong khi đó, tín dụng ngân hàng thương mại do
nhiều thành phần quản lý (của Nhà nước hoặc các thành phần khác, liên doanh, ngân hàng...) và mục
đích hoạt động chủ yếu là vì lợi nhuận.
Luật điều chỉnh: Tín dụng đầu tư của Nhà nước được điều chỉnh theo luật các tổ
chức tín dụng, luật ngân hàng, Nghị định về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của
Nhà nước, còn đối với các ngân hàng thương mại chỉ được điều chỉnh theo luật ngân
hàng và luật các tổ chức tín dụng.
Cơ quan quản lý nhà nước: Tín dụng đầu tư của Nhà nước do Chính phủ trực tiếp
quản lý, còn đối với ngân hàng thương mại do ngân hàng nhà nước trực tiếp quản lý.
Can thiệp của Nhà nước: Tín dụng đầu tư của Nhà nước được Chính phủ bảo
đảm khả năng thanh toán, đối với tín dụng của ngân hàng thương mại được Nhà nước
giám sát thông qua luật tổ chức tín dụng và luật ngân hàng.
Lãi suất cho vay: Lãi suất cho vay tín dụng đầu tư do Nhà nước quy định, phù
hợp với yêu cầu và mục tiêu phát triển kinh tế từng thời kỳ, từng đối tượng mà Nhà
nước cần khuyến khích và lãi suất cho vay thường cố định và thấp hơn lãi suất của các
ngân hàng thương mại.
6
Đối tượng cho vay: Đối tượng cho vay của tín dụng đầu tư phát triển hẹp, chỉ
cho vay đối với các dự án theo chủ trương của Nhà nước nằm trong kế hoạch đầu tư
bằng nguồn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và chỉ cho vay đầu tư đối với dự
án, không cho vay vốn lưu động. Còn đối với tín dụng của ngân hàng thương mại thì đối
tượng cho vay rất rộng, ngoài cho vay đầu tư còn cho vay vốn lưu động và các hoạt
động khác miễn là đảm bảo an toàn vốn vay, khách hàng chấp nhận lãi suất vay, đủ khả
năng trả nợ cả gốc và lãi.
Tài sản bảo đảm tiền vay: Tín dụng đầu tư của Nhà nước có ưu đãi về tài sản
bảo đảm tiền vay hơn so với ngân hàng thương mại.
Thủ tục vay vốn: Tín dụng đầu tư của Nhà nước phức tạp hơn, chủ đầu tư phải
tuân thủ các quy định về thủ tục đầu tư xây dựng tương tự như những dự án sử dụng
vốn ngân sách. Một dự án trước khi được đơn vị quản lý vốn tín dụng đầu tư của Nhà
nước thẩm định cho vay thì chủ đầu cần phải thông qua nhiều Sở, ban, ngành có liên
quan. Ngoài ra, để được giải ngân vốn vay, chủ đầu tư phải tham gia vốn tự có, có hợp
đồng kinh tế, hóa đơn giá trị gia tăng... theo quy trình cho vay do ngân hàng Phát triển
Việt Nam ban hành. Do đó, sự phức tạp về hồ sơ vay vốn nên chủ đầu tư rất chậm
nhận được vốn vay.
1.2. Những vấn đề lý luận về rủi ro tín dụng đầu tư nhà nước
1.2.1. Rủi ro tín dụng
1.2.1.1. Khái niệm
Theo cuốn Risk Management in Banking của Joel Bessis thì “rủi ro tín dụng
được hiểu là những tốn thất do khách hàng không trả được nợ hoặc sự giảm sút chất
lượng tín dụng của những khoản vay”. [25,tr.122]
Hay A.Saunders và H. Lange định nghĩa: “rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng
khi ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng các luồng thu nhập
dự tính mang lại từ các khoản cho vay của ngân hàng không thể được thực hiện đầy đủ
về cả số lượng và thời hạn”. Timothy W.Koch cho rằng: “rủi ro tín dụng là sự thay đổi
tiềm ẩn của thu nhập thuần và thị giá của vốn xuất phát tự việc vốn vay không được
thanh toán hay thanh toán trễ hạn” [32,tr.174]
Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Ngân hàng Nhà nước
Ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín
7
dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng, rủi ro tín dụng được định nghĩa:
“Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn
thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện
hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Vậy rủi ro tín dụng là những thiệt hại kinh tế mà ngân hàng phải gánh chịu do
khách hàng vay vốn không thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ trả nợ vốn gốc và nợ lãi
hoặc không hoàn trả được nợ vay của ngân hàng do các nguyên nhân chủ quan hoặc
khách quan. Rủi ro tín dụng gây tổn thât về tài chính cho ngân hàng thương mại, đó là
làm thu nhập ròng và giảm giá thị trường của vốn, trong trường hợp nghiêm trọng có
thể dẫn đến thua lỗ, hoặc ở mức độ cao hơn có thể dẫn đến phá sản
1.2.1.2. Các loại rủi ro tín dụng và ảnh hưởng
Có nhiều tiêu chí để phân loại rủi ro tín dụng, sử dụng tiêu chí nào là phụ thuộc vào mục đích, yêu cầu của người nghiên cứu. Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia thành các loại sau
Sơ đồ 1.1. Phân loại rủi ro dựa trên tình trạng của nguồn vốn và ảnh hướng của nó đối với hoạt động Ngân hàng
(Nguồn: Tài liệu “Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng” – Học viện Ngân hàng)
8
Ngoài ra, có thể phân loại rủi ro tín dụng dựa vào bản chất của rủi ro đó:
Sơ đồ 1.2. Phân loại rủi ro dựa trên bản chất của rủi ro (Nguồn: Tài liệu “Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng” – Học viện Ngân hàng)
- Rủi ro giao dịch : là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.
Rủi ro lựa chọn : là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay.
Rủi ro bảo đảm : phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể bảo đảm, cách thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề.
- Rủi ro hệ thống: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân chia thành hai loại : rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
9
Rủi ro nội tại : xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
Rủi ro tập trung : là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
Ngoài tiêu chí bản chất rủi ro, người ta còn phân loại theo các tiêu chí khác như phân loại theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân phát sinh rủi ro; phân loại theo cơ cấu các loại hình rủi ro, phân loại theo nguồn gốc hình thành, theo đối tượng sử dụng vốn vay… 1.2.1.3. Tác động của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là vấn đề quan tâm hàng đầu trong hoạt động của các Ngân hàng, tín dụng là nghiệp vụ đem lại thu nhập chủ yếu cho các Ngân hàng cho nên tác động của rủi ro tín dụng ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng, từ đó có những tác động rất lớn tới nền kinh tế.
- Đối với nền kinh tế: + Hoạt động của Ngân hàng mạng tính xã hội hóa cao vì nó liên quan đến nhiều ngành nghề và nhiều thành phần khác nhau trong nền kinh tế. Do vậy khi một ngân hàng bị phá sản nó sẽ gây ảnh hưởng đến các bộ phận còn lại trong xã hội, trước tiên là các ngân hàng khác, bởi có quan hệ mật thiết với nhau trong hoạt động nên một ngân hàng sụp đỗ có thể dẫn đến sự sụp đổ của các ngân hàng còn lại. Ngoài ra việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bị gián đoạn do thiếu vốn, người gửi tiền không lấy lại tiền được. Những hậu quả này còn giảm lòng tin của công chúng vào sự vững chắc và lành mạnh của hệ thống tài chính, cũng như hiệu lực của các chính sách tiền tệ của Chính phủ
- Đối với hoạt động ngân hàng:
Rủi ro tín dụng làm giảm thu nhập của ngân hàng: khi có một khoản nợ được coi là quá hạn, thu nhập của ngân hàng bị giảm sút ngay, một phần vì không thu được lãi hoặc nợ gốc như cam kết, trong khi vẫn phải trả lãi cho nguồn huy động, một phần do các chi phí quản lý, giám sát phát sinh. Mặt khác nếu các khoản nợ quá hạn chuyển thành khó thu hoặc không thu được thì việc xử lý tài sản đảm bảo luôn gặp khó khăn
10
về pháp lý và định giá nên trường hợp ngân hàng có thể thu hồi được nợ khi phát mại tài sản là rất khó xảy ra.
Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cao không những làm giảm thu nhập của ngân hàng mà còn làm giảm nguồn vốn, đồng thời làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng. Khi đó ngân hàng sẽ phải đi vay trên thị trường liên ngân hàng với lãi suât cao, bởi huy động từ tiền gởi dân cư thường mất rất nhiều thời gian. Nếu tình trạng này kéo dài với việc hàng loạt người gởi tiền rút tiền, ngân hàng sẽ buộc phải đóng cửa và tuyên bố phá sản.
Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín và năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Khi ngân hàng mất khả năng thanh toán, phải đi vay từ nhiều nguồn khác nhau, uy tín của ngân hàng trên thị trường tài chính sẽ bị giảm đi nghiêm trọng. Hơn nữa tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cao cũng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá không tốt về tình hình hoạt động của ngân hàng, điều này sẽ ảnh hưởng đến tâm lý đối tác của ngân hàng, dẫn đến việc huy động vốn trở nên khó khăn hơn và gặp nhiều trở ngại trong việc cạnh tranh với các ngân hàng khác.
1.3. Quản trị rủi ro tín dụng đầu tư Nhà nước của Ngân hàng
Với những hậu quả mà rủi ro tín dụng nói riêng cũng nhưng các rủi ro nói chung
mang lại, việc quản trị rủi ro là một trong những nhiệm vụ then chốt của ngân hàng.
1.3.1. Khái niệm
Quản trị rủi ro là việc đo lường hay đánh giá nhằm hạn chế rủi ro có thể xảy ra
hay có thể được hiểu là quá trình đo lường và đánh giá nguy cơ rủi ro thực tế và tiềm
ẩn, quá trình xác định các rủi ro có thể gặp phải, xây dựng mức độ rủi ro có thể chấp
nhận được, đo lường rủi ro và thực hiện các hành động để kiểm soát rủi ro. Cụ thể hơn,
vậy quản trị rủi ro tín dụng là gì?
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các
chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu an toàn, hiệu
quả và phát triển bền vững. Tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn chế và giảm
thấp nợ quá hạn, nợ xấu trong kinh doanh tín dụng, từ đó tăng doanh thu, giảm chi phí
và nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh trong cả ngắn hạn và dài hạn
của ngân hàng.
11
1.3.2.Những nội dung về quản trị rủi rotín dụngđầu tư Nhà nướccủa Ngân hàng
*Mục tiêu Quản trị rủi ro tín dụng đầu tư Nhà nước của Ngân hàng
Mục tiêu của quản trị rủi ro trong lĩnh vực dịch vụ tài chính của Ngân hàng không
phải là để ngăn chặn những ngân hàng chấp nhận rủi ro mà cho phép các ngân hàng hiểu
và quản lý theo cách tối ưu những rủi ro mà họ có thể chấp nhận được. Quản trị rủi ro vì
vậy chính là tạo ra khả năng kinh doanh hơn là chức năng kiểm soát thuần túy hay tối đa
hóa giá trị từ những rủi ro vốn có trong môi trường kinh doanh của ngân hàng.
Quản trị rủi ro tín dụng phải gắn liền với quản trị và kinh doanh tín dụng một
trong những hoạt động chủ đạo của ngân hàng. Quản trị rủi ro tín dụng phải hướng vào
việc bảo đảm hiệu quả của hoạt động tín dụng và không ngừng nâng cao chất lượng
hoạt động tín dụng của ngân hàng ngay cả trong những điều kiện thị trường đầy biến
động, nguy cơ rủi ro không ngừng gia tăng, Nói một cách cụ thể hơn thì quản trị rủi ro
tín dụng phải nhằm vào việc hạ thấp rủi ro tín dụng, nâng cao mức độ an toàn cho kinh
doanh của mỗi ngân hàng thương mại bằng các chính sách, các biện pháp quản lý,
giám sát hoạt động tín dụng khoa học và hiệu quả.
1.3.2.1. Xây dựng chiến lược Quản trị rủi ro tín dụng đầu tư Nhà nước của Ngân hàng
Rất nhiều ngân hàng đã không có được một chiến lược tiếp cận và quản lý rủi ro hiệu quả.Xây dựng một chiến lược quản trị rủi ro là nhiệm vụ quan trọng của bất kỳ một ngân hàng nào bởi nó ảnh hưởng đến quy trình hoạt động cũng như ảnh hưởng rất lớn đến các quyết định cho vay đầu tư của Ngân hàng. Một chiến lược tốt sẽ làm rõ các loại rủi ro mà Ngân hàng có thể sẽ phải đối mặt trên cơ sở những lợi thế của mình hoặc sẵn sàng đối mặt trong tương lai. Xác định rõ những nhân tố này sẽ đưa ra một cái nhìn toàn diện, rõ ràng và định hướng tốt cho các cấp quản lý doanh nghiệp, những người đang cố gắng để định hình chiến lược của mình phù hợp với chiến lược tổng thể của Ngân hàng trong khi đưa ra các quyết định đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận.
Lợi nhuận của một ngân hàng cũng như hiệu quả đầu tư của ngân hàng sẽ biến động tùy theo thái độ cũng như “khả năng” chấp nhận rủi ro của Ngân hàng đó. Một số chấp nhận rủi ro cao để có được lợi nhuận lớn, một số khác thì ngược lại, đó là thiết lập một mức rủi ro cho trước tối đa có thể chấp nhận được không tính đến lợi nhuận.Tại mức tối thiểu, lợi nhuận nên lớn hơn chi phí vốn cần có để bù đắp cho các rủi ro khác nhau.
12
*Quy trình theo dõi và xử lý rủi ro. Một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược quản trị rủi ro là đề ra được một quy
trình chuẩn, và có những biện pháp thực hiện một cách có hiệu quả
Sơ đồ 1.3. Quy trình theo dõi và xử lý rủi ro
(Nguồn: Tài liệu nghiệp vụ Ngân hàng Phát triển Việt Nam)
1.3.2.2. Nhận diện rủi ro:
*Để nhận diện rủi ro, những công việc cần thiết mà Ngân hàng phải làm là:
+ Phân tích danh mục tín dụng của khách hàng
+ Phân tích đánh giá khách hàng:
Việc phân tích này nhằm phát hiện các nguy cơ rủi ro trong từng khách hàng,
từng khoản nợ cụ thể. Công việc này bắt đầu từ lúc tiếp xúc cho đến lúc khách hàng
hoàn thành nghĩa vụ với Ngân hàng. Ngân hàng cần thu thập thông tin về khách hàng
rồi phần tích theo các tiêu chí định tính và định lượng để có thể đạt được những kết
quả chính xác.
Chỉ tiêu định tính có thể áp dụng mô hình 6C:
Mô hình 6C (Character, Capacity, Cash, Collateral, Conditions, Control)
Mô hình 6C là một trong những mô hình phổ biến nhất được nhiều Ngân hàng áp
dụng trong công tác lượng hóa rủi ro. Cụ thể, mô hình tiến hành phân tích tới 6 nhóm
yếu tố để đánh giá mức độ rủi ro tín dụng:
13
- Tính cách người đi vay (Character): cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích xin
vay của khách hàng, đánh giá mục đích xin đi vay của khách hàng có phù hợp với
chính sách tín dụng hiện hành của ngân hàng và phù hợp với mục đích sản xuất kinh
doanh của khách hàng hay không.
- Năng lực của người vay (Capacity): tùy thuộc vào quy định pháp luật của từng
quốc gia, thông thường theo quy định chung đều đòi hỏi người đi vay phải có năng lực
pháp luật và năng lực hành vi dân sự
- Thu nhập của người đi vay (Cash): phải xác nhận tình hình thu nhập của người
đi vay, tình hành phân chia cổ tức, doanh thu bán hàng, dòng tiền hiện tại và dự kiến
trong tương lai, phân tích tính thanh khoản của tài sản lưu động, vòng quay nợ phải
trả, phải thu, tình hình tồn kho, cơ cấu nguồn vốn, tình trạng vay nợ hiện tại, đánh giá
tỉ lệ về khả năng trả lãi…
- Tài sản bảo đảm (Collateral): xác định hệ thống tài sản bảo đảm của người đi
vay, đánh giá khả năng bị lỗi thời, mất giá của tài sản, mức độ chuuyên biệt của tài
sản, tình trạng bảo hiểm của tài sản, tài sản này đã được dùng trong hoạt động bảo lãnh
khác không. Đây là nguồn tài sản bảo đảm cho ngân hàng trong trường hợp người đi
vay gặp rủi ro.
- Các điều kiện (Conditions): các ngân hàng quy định các điều kiện tùy theo
chính sách tín dụng từng thời kỳ. Các điều kiện đòi hỏi có thể là địa vị cạnh tranh hiện
tại của khách hàng trong ngành và thị phần dự kiến, kết quả hoạt động của khách hàng
so với các đối thủ cạnh tranh trong ngành, tình hình cạnh tranh của sản phẩm, mức độ
nhạy cảm của khách hàng đối với chu kỳ kinh doanh và những thay đổi về công nghệ,
các yếu tố chính trị, pháp luật, xã hội, công nghệ, môi trường ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh ngành nghề của khách hàng.
- Kiểm soát (Control): tập trung vào những vấn đề như sự thay đổi của luật pháp,
các quy định, quy chế hiện hành liên quan đến khoản tín dụng đang được xem xét,
người đi vay đã trình đủ giấy tờ phục vụ cho công việc kiểm soát chưa, đòi hỏi giấy tờ
cho vay , giải ngân phải có đầy đủ và đầy đủ chữ ký của các bên liên quan, mức độ
phù hợp của khoản vay đối với quy chế, quy định của ngân hàng, ý kiến của các
chuyên giá kinh tế, kỹ thuật về môi trường của ngành, về sản phẩm, về các yếu tố khác
có thể ảnh hưởng đến khoản vay.
14
- Các chỉ tiêu định lượng:
Dựa vào BCTC của doanh nghiệp hoặc các thông tin lien quan khác để tiến hành
xử lý số liệu, đưa ra những nhận xét,đánh giá năng lực của khách hàng. Lấy cơ sở để
đánh giá năng lực tài chính của khách hàng, xác định cho vay hay từ chối cho vay.
1.3.2.3 Đo lường rủi ro
Đo lường rủi ro là bước tiếp theo sau khi phát hiện có nguy cơ rủi ro. Hiện nay
nhiều ngân hàng trên thế giới bắt đầu quan tâm đến định lượng rủi ro tín dụng một
cách bài bản.Dưới đây là một số mô hình được sử dụng để đo lường rủi ro:
+ Mô hình chỉ số Z
Đây là mô hình do E.L.Altman phát minh và được dùng làm công cụ phát hiện
nguy cơ phá sản và xếp hạng định mức tín dụng. Đại lượng Z dùng làm thước đo tổng
hợp để đo lường rủi ro tín dụng đối với người vay và phụ thuộc vào: - Trị số của các
chỉ số tài chính của người vay.
- Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của người
vay trong quá khứ
Từ đó, Altman đã xây dựng mô hình điểm như sau:
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0X5
Trong đó: X1 = Vốn lưu động/Tổng tài sản; X2 = Lợi nhuận giữ lại/Tổng tài
sản; X3 = Lợi nhuận trước lãi vay và thuế/Tổng tài sản; X4 = Giá trị thị trường của
Vốn chủ sở hữu/Giá trị sổ sách của Tổng nợ; X5 = Doanh thu/Tổng tài sản.
Trị số Z càng cao thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Vậy khi trị số Z thấp
hoặc là một số âm sẽ làm căn cứ xếp khách hàng vào nhóm nợ có nguy cơ vỡ nợ cao.
+ Nếu Z > 2,99: doanh nghiệp nẳm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản.
+ Nếu 1,8 < Z < 2,99: doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ
phá sản, chưa xác định được.
Nếu Z < 1,8: doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao, có
khả năng xảy ra rủi ro tín dụng.
15
+ Mô hình xếp hạng của Moody’s và Standard and Poor’s (S&P) dựa vào đánh giá hệ số tín nhiệm Đây là dịch vụ xếp hạng tư nhân có uy tín xếp hạng về rủi ro tín dụng thể hiện bằng việc xếp hạng trái phiếu. Các thứ hạng từ: C hay DDD-D (chất lượng kém) đến Aaa hay AAA (chất lượng cao nhất). Mô hình này chỉ đưa ra kết quả cuối cùng còn việc xếp hạng, tiêu chí hoàn toàn do các công ty dịch vụ thực hiện.
Bảng 1.1. Các hạng mức của hệ số tín nhiệm đối với công cụ nợ dài hạn
Hệ số tín nhiệm theo Diễn giải
Hệ số tín nhiệmtheo S&P Moody’s
AAA Aaa Chất luợng cao nhất, ổn định, độ rủi ro thấp nhất
AA Aa Chất lượng cao, rủi ro thấp, Độ rủi ro chỉ cao hơn hạng AAA một bậc.
A A Chất lượng khá, tuy vậy có thể bị ảnh huỡng bởi tình hình kinh tế.
BBB Baa Chất lượng trung bình, an toàn trong thời gian hiện tại, tuy vậy có ẩn chứa một số yếu tố rủi ro.
BB Ba
Chất lượng trung bình thấp, có thế gặp khó khăn trong việc trả nợ, bị ảnh hưởng đối với sự thay đổi của tình hình kinh tế.
B B Chất lượng thấp, rủi ro cao, có nguy cơ không thanh toán đúng hạn
CCC Caa Rủi ro cao, chỉ có khả năng trả nợ nếu tình hình kinh tế khả quan.
CC Ca Rủi ro rất cao, rất gần phá sản
C C Rủi ro rất cao, khó có khả năng thực hiện thanh toán các nghĩa vụ nợ
D Xếp hạng thấp nhất, đã phá sản hay hầu như sẽ phá sản
NR NR Không đánh giá
(Nguồn: Tài liệu từ Standard & Poor’s và Moody’s)
16
Đối với chỉ số Moody’s, ngoài những xếp hạng cơ bản trên, hệ số 1, 2, 3 còn
dùng để chia nhỏ một xếp hạng cơ bản ra làm 3 loại, trong đó 1 là cao nhất trong hạng
đó, 2 là trung bình, 3 là thấp nhất, ví dụ: Aa1, Aa2, Aa3.
Còn đối với chỉ số S&P, + hay – được dùng để chia nhỏ xếp hạng.trong đó + là cao
nhất trong hạng đó, không dấu là trung bình, - là thấp nhất; ví dụ: AA+, AA, AA-
Sự tương đồng giữ chỉ số Z’’ điều chỉnh, định mức tín nhiệm xếp hạng S&P và
định mức tín nhiệm xếp hạng của Moody’s được trình bày trong bảng sau:
Bảng 1.2. Định mức tín nhiệm xếp hạng
Z’’ điều chỉnh Định mức tín nhiệm S&P Định mức tín nhiệm Moody’s
> 8,15 AAA Aaa
AA+ Aa1
AA Aa2
AA- Aa3
A+ A1 Doanh nghiệp nằm trong vùng toàn, chưa an
A A2
có nguy cơ phá sản A- A3
BBB+ Baa1
BBB Baa2
BBB- Baa3
BB+ Ba1
BB Ba2
BB- Ba3
B+ B1 Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá sản B B2
B- B3
CCC+ Caa1
CCC Caa2
CCC- Caa3
Doanh nghiệp nằm trong vùng hiểm, nguy nguy cơ phá sản cao. D 7,60 – 8,15 7,30 – 7,60 7,00 – 7,30 6,85 – 7,00 6,65 – 6,85 6,40 – 6,65 6,25 – 6,40 5,85 – 6,25 5,65 – 5,85 5,25 – 5,65 4,95 – 5,25 4,75 – 4,95 4,50 – 4,75 4,15 – 4,50 3,75 – 4,15 3,20 – 3,75 2,50 – 3,20 1,75 – 2,50 0 – 1,75
(Nguồn: Tài liệu Dùng chỉ số Z để ước tín hệ số tín nhiệm, www.saga.vn)
17
Sự tương đồng giữa chỉ số Z’’ điều chỉnh và hệ số tín nhiệm S&P là khá cao,
nhưng không có nghĩa là tuyệt đối.Việc tạm ước tính hệ số tín nhiệm bằng chỉ số Z’’ là
đáng tin cậy và có thể dùng được, nó có thể giúp công ty và người đầu tư nhận định cơ
bản về tình hình tài chính và khả năng thanh toán nợ của công ty. Đây là một nội dụng
các ngân hàng cần nghiên cứu để có thể đánh giá toán diện hơn trong công tác quản trị
rủi ro tín dụng của mình.
1.3.2.4. Phân loại nợ
Việc phân loại các khoản nợ của Ngân hàng sẽ giúp Ngân hàng có điều kiện theo
dõi và đánh giá cấp độ rủi ro của từng món vay, từng khách hàng để từ đó có giải pháp
xử lý kịp thời. Việc phân loại nợ sẽ là cơ sở cho việc đưa ra mức độ giám sát và trích
lập dự phòng rủi ro cho từng món vay.
Theo quy định của ngân hàng Nhà nước các ngân hàng thực hiện phân loại nợ
thành 5 nhóm như sau:
Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn và được tổ chức tín dụng đánh giá có khả năng thu hồi
đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và được tổ chức tín dụng đánh giá có khả
năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn
còn lại.
- Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 1 theo quy định
Nhóm 2: Nợ cần chú ý bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn lần đầu
- Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 2 theo quy định
Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh
kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2;
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả
lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
18
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3.
Nhóm 4: Nợ nghi ngờ bao gồm :
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4.
Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn bao gồm :
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo
thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần thứ hai;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá
hạn hoặc đã quá hạn;
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5.
a) Tỉ lệ nợ quá hạn so với tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn = Dư nợ quá hạn
Tổng dư nợ Quy định hiện nay của Ngân hàng Nhà nước cho phép tỉ lệ nợ quá hạn của các
ngân hàng thương mại không được vượt quá 5%.
Nợ quá hạn là những khoản tín dụng không hoàn trả đúng hạn, không được phép Tổng dư nợ cho vay và không đủ điều kiện để được gia hạn nợ. Để đảm bảo quản lý chặt chẽ, các khoản nợ
quá hạn trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam được phân loại theo thời gian
và được phân chia theo thời hạn thành các nhóm như sau:
Nợ quá hạn dưới 180 ngày, có khả năng thu hồi
Nợ quá hạn từ 181 ngày – 360 ngày, có khả năng thu hồi
Nợ quá hạn từ 360 ngày trở lên (nợ khó đòi)
19
b) Tỉ lệ nợ xấu so với Tổng dư nợ
Nợ xấu là những khoản nợ quá hạn trên 90 ngày mà không đòi được và không
được tái cơ cấu. Tại Việt Nam, nợ xấu bao gồm những khoản nợ quá hạn có hoặc
không thể thu hồi, nợ liên quan đến các vụ án chờ xử lý và những khoản nợ quá hạn
không được Chính Phủ xử lý rủi ro.
Nợ xấu (hay nợ có vấn đề, nợ không lành mạnh, nợ khó đòi, nợ không thể đòi,…)
thuộc nhóm 3,4,5 là những khoản nợ mang các đặc trưng :
Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các cam kết
này đã hết hạn.
Tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hướng xấu dẫn đến có khả
năng ngân hàng không thu hồi được cả vốn lẫn lãi.
Tài sản đảm bảo (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) được đánh giá là giá trị phát mãi
không đủ trang trãi nợ gốc và lãi.
Thông thường về thời gian là các khoản nợ quá hạn ít nhất là 90 ngày. Hệ số rủi ro tín dụng
Dư nợ quá hạn
Hệ số rủi ro = Tổng dư nợ
Tổng dư nợ cho vay Hệ số này cho thấy tỷ trọng của các khoản mục tín dụng trong tài sản có, khoản mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng thời rủi ro tín dụng cũng rất cao. Thông thường, tổng dư nợ cho vay của ngân hàng được chia thành 3 nhóm:
Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng xấu : là những khoản cho vay có mức độ rủi ro lớn nhưng có thể mang lại thu nhập cao cho ngân hàng. Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng.
Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng tốt : là những khoản cho vay có mức độ rủi ro thấp nhưng có thể mang lại thu nhập không cao cho ngân hàng. Đây là khoản tín dụng cũng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng.
Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng trung bình : là những khoản cho vay có mức độ rủi ro có thể chấp nhận được và thu nhập mang lại cho ngân hàng là vừa phải. Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng áp đảo trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng .
20
1.3.2.5. Các biện pháp kiểm soát rủi ro tín dụng đầu tư Nhà nước của Ngân hàng
Rủi ro tín dụng là nguyên nhân chủ yếu dẫn tới việc ngân hàng bị phá sản, do
vậy, hầu hết các quy định đều nhằm đưa ra các tiêu chuẩn tối thiểu để quản lý rủi ro
tín dụng.Cơ sở để quản lý tốt rủi ro tín dụng là xác định những rủi ro hiện hữu và
tiềm năng trong các hoạt động cho vay. Các phương pháp đối phó với những rủi ro
này thường bao gồm những chính sách rõ ràng về lý thuyết rủi ro tín dụng của các
ngân hàng và các chỉ số kiểm soát rủi ro tín dụng. Kiểm soát rủi ro tín dụng bao gồm
việc hạn chế các rủi ro thông qua các chính sách áp dụng cho các hồ sơ tín dụng đa
dạng.Có thể chia các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng thành ba nhóm chính:
Nhóm 1: Các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng
- Đối với các khoản vay có rủi ro lớn:
Các nhà quản lý thường có sự quan tâm sát sao đến những khoản tín dụng có mức
độ tập trung rủi ro cao của các ngân hàng. Mục đích chính trong việc quản lý rủi ro của
nhà quản lý là ngăn ngừa tình trạng các ngân hàng phụ thuộc quá nhiều vào một nhóm
những khách hàng đi vay. Các quy chế đảm bảo an toàn hiện đại thường quy định rằng
tổng mức giá trị một ngân hàng được phép đầu tư, cho vay hoặc cung ứng công cụ tín
dụng khác đối với bất kỳ một pháp nhân hoặc một nhóm pháp nhân có liên quan nào
vượt hơn một tỷ lệ nhất định tính trên tổng số vốn và dự phòng của ngân hàng đó.
Trong phạm vi này, các nhà quản lý có thể kiểm soát được rủi ro tín dụng của cả ngành
ngân hàng và từng ngân hàng riêng biệt để bảo vệ quyền lợi cho người gửi tiền và ngăn
chặn các tình huống có thể gây ra rủi ro cho cả hệ thống ngân hàng.
- Đối với các khoản cho vay có nhiều bên lên quan.
Cho vay có nhiều bên liên quan là một loại hình cho vay có nguy cơ rủi ro tín
dụng đặc biệt lớn.Các bên có liên quan bao gồm ngân hàng mẹ, những cổ đông chính,
các công ty con, các công ty phụ thuộc, giám đốc và nhân viên điều hành.Mối quan hệ
này thể hiện khả năng kiểm soát hoặc gây ảnh hưởng đến việc đưa ra các quyết sách
của một ngân hàng, đặc biệt, các quyết định có liên quan đến tín dụng. Khả năng nhận
biết một cách có hệ thống và theo dõi việc cho vay những người trong nội bộ của ngân
hàng rất quan trọng. Vấn đề là liệu việc cho vay có dựa trên cơ sở các chỉ số và các
chính sách, quy trình của ngân hàng hay không. Một vấn đề đáng quan tâm khác là
21
khoản tín dụng đó có dựa trên cơ sở các điều kiện thị trường và tuân theo các điều
khoản có lợi hơn về sự cung ứng tín dụng, thời hạn, lãi suất, thế chấp, và rủi ro…so với
những khách hàng thông thường khác hay không.
- Đối với các khoản cho vay theo khu vực địa lý hoặc theo ngành nghề kinh doanh.
Một hướng khác của quản lý rủi ro là quản lý dư nợ cho vay của một ngân hàng
cho một ngành kinh tế hoặc cho một khu vực địa lý hẹp.Điều này làm cho ngân hàng bị
phụ thuộc vào những bất lợi của ngành nghề hoặc khu vực đó và do đó rủi ro mà ngân
hàng sẽ phải gánh chịu không chỉ do một khách hàng đơn lẻ mà có thể đồng thời phát
sinh từ một số khách hàng cho cùng một nguyên nhân. Điều này đặc biệt đúng đối với
các ngân hàng khu vực hoặc ngân hàng chuyên doanh hoặc các ngân hàng tại quốc gia
nhỏ có ít ngành nghề kinh tế như các quốc gia sản xuất nông nghiệp hoặc khai thác một
loại khoáng sản là chủ yếu. Trong bất kỳ trường hợp nào, các ngân hàng, do đặc trưng
hoạt động, luôn chịu rủi ro ngành nghề, cũng cần phải xây dựng tốt một hệ thống kiểm
soát các rủi ro này và đánh giá tác động do sự thay đổi theo chiều hướng xấu của chất
lượng các khoản vay và cân đối lỗ lãi. Các ngân hàng này cũng cần phải có một cơ chế
tổ chức để giải quyết các rủi ro tăng lên.
- Đối với các khoản nợ được điều chỉnh.
Các khoản nợ được điều chỉnh là các khoản vay đã được cơ cấu lại làm giảm bớt
gốc hoặc lãi do tình hình tài chính của khách hàng vay bị xấu đi. Còn các khoản vay
được gia hạn hoặc đảo nợ theo các điều khoản giống như các điều khoản cho vay ban
đầu có cùng mức độ rủi ro không được coi là các khoản cho vay được điều chỉnh. Việc
cơ cấu lại có thể bao gồm việc khách hàng thanh toán khoản vay cho ngân hàng bằng
đất đai, các khoản phải thu, hoặc các tài sản khác của một bên thứ ba, gán nợ hoặc
thanh toán một phần khoản vay hoặc thêm khách hàng vay.
Các giao dịch này nên được ban lãnh đạo ngân hàng phê duyệt vì thường có sự
nhân nhượng đối với khách hàng vay vốn. Các chính sách của ngân hàng cũng phải đảm
bảo rằng các điều khoản này được thực hiện hoàn hảo trên quan điểm về kế toán và kiểm
soát. Ngân hàng phải tính toán các khoản vay được cơ cấu lại bằng cách giảm bớt các số
liệu đầu tư cho phù hợp với giá trị hiện thời có tính đến các nhân tố ảnh hưởng vào thời
điểm cơ cấu lại. Các khoản giảm bớt sẽ được tính vào báo cáo thu nhập của ngân hàng
22
vào thời kỳ ngân hàng cơ cấu lại khoản vay. Việc giảm một lượng lớn cho các khoản
vay được điều chỉnh là dấu hiệu cho thấy ngân hàng đang gặp phải khó khăn.một ngoại
lệ đó là trường hợp lãi suất trên thị trường đang giảm và vì lợi ích của người đi vay và
người cho vay, các điều khoản tín dụng ban đầu cần được điều chỉnh lại.
Nhóm 2: Nhóm biện pháp phân loại tín dụng
Phân loại tín dụng là quá trình trong đó xác định cấp độ rủi ro tín dụng cho một
tài sản được khách hàng dùng để thực hiện nghĩa vụ trả nợ hoặc thanh lý theo điều
khoản hợp đồng tín dụng. Nói chung, mọi khoản cho vay đều cần được đánh giá, phân
loại kỹ càng.
Phân loại tín dụng là một công cụ quan trọng của quản lý rủi ro tín dụng. Các
khoản cho vay được phân loại tại thời điểm gốc và cần được đánh giá, phân loại lại
(theo mức độ rủi ro) sau một thời gian. Việc đánh giá lại này dựa vào thực tế hoạt động
và sử dụng khoản vay của người đi vay. Sự thay đổi các xu hướng kinh tế, các thị
trường và giá cả hàng hoá có liên quan cũng là những yếu tố ảnh hưởng tới giá trị của
tài sản.
Các ngân hàng thường tự quyết định cách thức phân loại tín dụng nhưng nói
chung đều dựa trên một số tiêu chuẩn để phân loại tín dụng thành các loại sau:
- Khoản tín dụng đạt tiêu chuẩn: Là các khoản tín dụng mà các ngân hàng không
phải nghi ngờ về khả năng hoàn trả của nó. Nói chung, các khoản cho vay được đảm
bảo (kể cả vốn gốc và lãi) bằng tiền mặt hoặc các giấy tờ có giá thay thế tiền mặt như
chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu kho bạc được xếp vào loại chuẩn này.
- Khoản tín dụng cần được theo dõi: Là những khoản tín dụng chứa đựng tiềm
năng rủi ro, nếu không được giám sát sẽ gây nguy hiểm đối với khả năng trả nợ của
người đi vay trong tương lai. Ví dụ như những khoản cho vay không cân xứng, không
có sự giám sát tài sản thế chấp hay thiếu một số giấy tờ hợp lệ hay những khoản cho
vay mà người đi vay kinh doanh trong điều kiện nền kinh tế và thị trường có những tác
động ngược chiều.
- Khoản tín dụng không đủ tiêu chuẩn: Là những khoản tín dụng chắc chắn chứa
đựng rủi ro gây nguy hiểm đối với khả năng trả nợ của khách hàng. Trong những
trường hợp này, các ngân hàng phải sử dụng đến các nguồn trả nợ khác như thanh lý
23
tài sản thế chấp, tài sản cố định, tái đầu tư,…Những khoản nợ quá hạn từ 90 ngày trở
lên thường được xếp vào loại này.
- Khoản tín dụng khó thu hồi: Là loại tín dụng không đủ tiêu chuẩn nhưng khả
năng thu hồi gốc và lãi khó khăn hơn nhiều. Dường như chúng ta có thể nhận thấy rằng
chỉ có rất ít khả năng thu hồi khoản vay. Những khoản nợ quá hạn từ 180 ngày trở lên
thường được xếp vào loại này.
- Khoản tín dụng thua lỗ, mất mát: Là những khoản tín dụng không còn tài sản
thế chấp nào khác để thu hồi hoặc các tài sản này không có giá trị đến mức mà nếu làm
các thủ tục thanh lý thì còn tốn kém hơn. Những khoản nợ quá hạn từ 01 năm trở lên
thường được xếp vào loại này.
Nói chung, các tiêu chuẩn phân loại thường dựa vào khả năng trả nợ và mong
muốn trả nợ của người đi vay (kể cả gốc và lãi). Tại một số ngân hàng lớn, các khoản
tín dụng được phân chia thành nhiều loại nhỏ hơn để tiện cho việc quản lý và giám sát.
Nhóm 3: Nhóm biện pháp phòng ngừa tổn thất hoặc trích lập quỹ dự
phòng rủi ro.
Việc phân loại tín dụng ở trên là cơ sở cho việc đưa ra quyết định mức độ
giám sát và mức trích lập quỹ dự phòng đối với từng khoản cho vay. Để đưa ra mức
trích lập dự phòng thích hợp cần phải dựa vào nhiều yếu tố khác như lịch sử vay trả
của người đi vay, tài sản thế chấp và tất cả các yếu tố có ảnh hưởng tới khả năng
thu nợ của ngân hàng.
Ở những nước có hệ thống luật pháp cho việc quản lý các khoản nợ phát triển thì
mức trích lập nhỏ ví dụ như ở Mỹ mức trích lập vào khoảng 10% đối với các khoản tín
dụng không đủ tiêu chuẩn, 50% đối với các khoản tín dụng khó đòi và 100% đối với
các khoản tín dụng thua lỗ, mất mát; còn ở những nước đang phát triển thì mức trích
lập lên tới 20-25% đối với các khoản tín dụng không đủ tiêu chuẩn.
Đối với Việt Nam tuân thủ theo quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban
hành Thông tư số 39/2013/TT-NHNN ngày 31/12/2013 của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam. Theo quy định này các tổ chức tín dụng phải tiến hành phân loại dư nợ tín dụng
hiện hành thành năm nhóm và thực hiện trích lập như sau:
24
Bảng 1.3. Mức trích lập dự phòng rủi ro theo chất lượng tín dụng
Nhóm Mức trích lập(%)
Không phải dự phòng rủi ro Nợ đủ tiêu chuẩn
5 Nợ cần chú ý
20 Nợ dưới tiêu chuẩn
50 Nợ nghi ngờ
100 Nợ có khả năng mất vốn
Trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tại Ngân hàng
Việc trích lập và sử dụng Quỹ dự phòng rủi ro được thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 32/2017/NĐ-CP ngày 31/03/2017 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và
tín dụng xuất khẩu của Nhà nước; Quyết định số 44/2007/QĐ-TTg ngày 30/3/2007 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng
phát triển Việt Nam và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính và Thông tư số
111/2007/TT-BTC ngày 12/9/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quy chế
quản lý tài chính đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Hằng năm, NHPT thực hiện việc trích lập Quỹ dự phòng rủi ro theo quy định.
Mức trích Quỹ dự phòng rủi ro hàng năm tối đa bằng 0,75% trên dư nợ bình quân cho
vay đầu tư, cho vay tín dụng xuất khẩu, nghĩa vụ bảo lãnh tín dụng đầu tư, tín dụng
xuất khẩu và bảo lãnh dự thầu và thực hiện hợp đồng.
Cuối năm, khoản dự phòng rủi ro đã trích không sử dụng hết, được để lại bù đắp
rủi ro cho những năm sau.Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro không đủ bù đắp các tổn
thất, NHPT báo cáo Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
1.3.2.6. Biện pháp xử lý rủi ro
- Các biện pháp xử lý nợ bao gồm: gia hạn nợ, khoanh nợ, xóa nọ và bán nợ
- Các biện pháp tín dụng bao gồm: lùi thời điểm bắt đầu trả nợ, điều chỉnh mức
trả nợ trong từng kỳ hạn, điểu chỉnh kỳ hạn trả nợ
25
Gia hạn nợ:
+ Gia hạn nợ là việc kéo dài thời hạn trả nợ (gốc,lãi) vượt quá thời hạn cho
vay đã thỏa thuận trước đố trong hợp đồng tín dụng và chỉ áp dụng trong các trường
hợp sau:
Chủ đầu tư gặp khó khăn về tài chính và trả nợ vay do một trong các nguyên
nhân rủi ro bất khả kháng (thiên tai, mất mùa, dịch bệnh, động đất, tai nạn bất ngờ, hỏa
hoạn, chiến tranh, rủi ro chính trị, rủi ro do thay đổi chính sách của Nhà nước trực tiếp
gây thiệt hại tài sản của chủ đầu tư).
Chủ đầu tư là Công ty Nhà nước thực hiện chuyển đổi sở hữu (cổ phần hóa,
giao, bán) theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, gặp khó khăn về tài
chính nhất thiết phải được xử lý.
Khoanh nợ
Khoanh nợ là biện pháp tạm thời chưa thu nợ (gốc, lãi) trong một thời gian nhất
định và không tính lãi trên số nợ gốc được khoanh trong thời gian đó. Trong thời gian
khoanh nơ, nếu Khách hàng có khả năng trả nợ, thì NHPT xác định kỳ hạn, mức trả nợ
trong từng thời kỳ hạn cho phù hợp và yêu cầu khách hàng có trách nhiệm trả nợ để
thu hồi vốn cho Nhà nước.
Khoanh nợ được thực hiện đối với các trường hợp Khách hàng trong một thời
gian nhất định có khó khăn, không thể sản xuất, kinh doanh bình thường hoặc sản xuất
kinh doanh đạt hiệu quả tháp không có khả năng trả nợ và gặp rủi ro do một trong các
nguyên nhân dưới đây:
a. Thiên tai, mất mùa, dịch bệnh, động đất, tai nạn bất ngờ, hỏa hoạn, chiến tranh,
rủi ro chính trị, rủi ro do thay đổi chính sách của Nhà nước trực tiếp gây thiệt hại về tài
sản, hàng hóa của Khách hàng.
b. Khách hàng là Doanh nghiệp Nhà nước thực hiện chuyển đổi sở hữu theo
quyết định của Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, gặp khó khăn về tài chính (bị lỗ)
nhất thiết phải được xử lý.
Xóa nợ
Xóa nợ là biện pháp không thu nợ gốc, nợ lãi đối với Khách hàng gặp rủi ro
không có khả năng trả nợ sau khi đã áp dụng mọi biện pháp để tận thu và đã được xử
lý nợ theo quy đinh.
26
Xóa nợ được áp dụng do một trong các nguyên nhân dưới đây:
a. Thiên tai, mất mùa, dịch bênh, động đất, tai nạn bất ngờ, hỏa hoạn, chiến tranh,
rủi ro chính trị, rủi ro do thay đổi chính sách của Nhà nước trực tiếp gây thiệt hại một
phần (hoặc toàn bộ) tài sản, hàng hóa của Chủ đầu tư; mà tài sản, hàng hóa thiệt hại đó
không có khả năng khôi phục được.
b. Khách hàng là cá nhân bị mất năng lực hành vi dân sự, bị chết, mất tích, sau
khi đã sử dụng các biện pháp tận thu nhưng vẫn không trả hết nợ vay và không còn tài
sản để trả nợ, không có người thừa kế hoặc người thừa kế không có khả năng trả nợ
thay cho Khách hàng trong trường hợp Khách hàng là cá nhân.
c. Khách hàng bị giải thể theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền,
sau khi thanh lý tài sản theo quy định của pháp luật và tận thu mọi nguồn có khả năng
thanh toán nhưng vẫn không trả đủ nợ vay.
d. Khách hàng bị phá sản theo quyết định của Tòa án Nhân dân, sau khi thanh lý
tài sản theo quy định của pháp luật và tận thu mọi nguồn có khả năng thanh toán nhưng
vẫn không trả đủ nợ vay.
đ. Khách hàng là Doanh nghiệp Nhà nước, nhất thiết phải được xử lý khó khăn
về tài chính (bị lỗ) khi thực hiện chuyển đổi sở hữu: được xem xét xóa nợ lãi, tổng số
nợ lãi được xóa tối đa không vượt quá số lỗ lũy kế còn lại (sau khi đã được xử lý tài
chính theo quy định) tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
Bán nợ
Bán nợ là việc chuyển nhượng khoản nợ, theo đó, bên bán nợ (NHPT) chuyển
giao quyền chủ nợ của khoản nợ cho bên mua nợ (công ty mua, bán nợ và tài sản tồn
đọng của doanh nghiệp) và nhận thanh toán từ bên mua nợ.
1.4. Nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro trong cho vay đầu tư của Ngân hàng
a) Nhân tố khách quan
- Môi trường kinh tế không ổn định
- Môi trường pháp lý chưa thuận lợi
- Môi trường tự nhiên như thiên tai, mất mùa, hạn hán,…
27
b) Nhân tố chủ quan
Từ phía Ngân hàng
Cơ sở dữ liệu về khách hàng, về các thông tin có ảnh hưởng trong cho vay đầu tư
của Ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản trị rủi ro. Việc nắm giữ các thông
tin giúp Ngân hàng có sự đề phòng, phát hiện các dấu hiệu dẫn đến rủi ro trong cho vay.
Nguồn nhân lực đóng vai trò chủ đạo xuyên suốt trong quy trình quản trị rủi ro.
Bên cạnh đó, cần kết hợp với công tác kiểm soát nội bộ giúp quy trình quản trị rủi ro
được vận hành một cách ổn định.
Ngoài ra, cơ sở vật chất và nguồn lực của ngân hàng cũng ảnh hưởng đến quản trị
rủi ro trong cho vay đầu tư. Việc ngân hàng có nguồn lực dồi dào có thể đầu tư nhiều
công nghệ hiện đại nhằm phát hiện, nhận diện rủi ro cũng như cách thức xử lý rủi ro
của ngân hàng.
Từ phía Khách hàng
Bên cạnh nguồn vốn mà chủ đầu tư cũng như ngân hàng cho vay, trình độ quản lý
công ty, nguồn nhân lực của chủ đầu tư cũng ảnh hưởng rất lớn đến khả năng hoạt
động của dự án,
Ngoài ra, ý thức của chủ đầu tư dự án chưa tốt, thiếu thiện chí trong việc trả nợ,
khách hàng có chủ đích lừa đảo, gian lận ngân hàng dẫn đến cung cấp các thông tin
không chính xác dẫn đến rủi ro trong cho vay đối với ngân hàng.
1.5. Kinh nghiệm Quốc tế và trong nước về Quản trị rủi ro tín dụng
1.5.1. Kinh nghiệm từ Ngân hàng Phát triển Trung Quốc (CDB)
Ngân hàng Phát triển Trung Quốc (CDB) đã xác định rõ những rủi ro và nguyên
nhân gây ra rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt hiện tại và trong tương lai 5 năm tiếp theo
như: rủi ro chính sách, rủi ro do quản trị doanh doanh nghiệp, rủi ro do sự đa dạng của
các khách hàng, rủi ro do sự tập trung trong cho vay,… Trong đó, vấn đề liên quan đến
rủi ro chính sách được CDB đặc biệt quan tâm. Nhờ việc nghiên cứu tìm hiểu kỹ những
rủi ro, nguyên nhân gây ra rủi ro mà CDB đã thực hiện tốt quy trình xử lý rủi ro. Trong
đó, các khâu quan trọng của quy trình này như phòng ngừa, phát hiện và xử lý các rủi ro
đã được CDB thực hiện một cách có hiệu quả.
28
1.5.2. Kinh nghiệm từ Ngân hàng Phát triển Nhật Bản (DBJ)
Cũng tương tự như Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB), Ngân hàng Phát triển
Nhật Bản (DBJ) là một tổ chức của Chính phủ và hoạt động theo một số nguyên tắc của
Chính phủ Nhật Bản đề ra. Ngân hàng tập trung cho vay đối với các ngành công nghiệp
và kỹ thuật góp phần thúc đẩy sự phát triển của Nhật Bản. Trong thời gian vừa qua, DBJ
đã có những biến đổi tích cực trong cách thức hoạt động nói chung cũng như thay đối
trong công tác quản trị rủi ro nói riêng của DBJ. Trong đó, Ngân hàng Phát triển Nhật
Bản đã nổ lực thay đổi trong mục tiêu chiến lược, đề ra những chính sách tài chính đặc
biệt, phù hợp với những mục tiêu mà DBJ hướng đến.
Đặc biệt, Ngân hàng Phát triển Nhật Bản (DBJ) còn chủ động thay đổi về cơ chế
hoạt động của mình, từ việc phụ thuộc rất lớn vào các chính sách của Nhà nước cũng
như của các bang mà mình hoạt động, DBJ đã hình thành cơ chế tự chủ và độc lập đối
với các quy định của các bang và Chính phủ Nhật Bản. Nhờ vậy mà công tác quản trị
rủi ro của DBJ trong những năm gần đây được tăng cường hơn rất nhiều. Cụ thể, trong
năm 2014 và những năm vừa qua
1.5.3. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của Vietcombank
Một trong nhứng giải pháp quan trọng nhất mà Vietcombank áp dụng chính là
trích lập dự phòng rủi ro luôn đạt mức cao. Theo đó, dự phòng rủi ro của Vietcombank
luôn đạt từ 90% trờ lên so với tổng nợ xấu của Ngân hàng này. Việc đảm bảo dự phòng
rủi ro luôn đạt mức cao so với tổng nợ xấu khiến cho hệ số an toàn của Vietcombank
trở nên ổn định và tốt hơn hẳn so với các ngân hàng thương mại tại Việt
Nam..Vietcombank có hoạt động kinh doanh tương đối ổn định, lợi thế về vốn, thế
mạnh về hoạt động dịch vụ và kinh doanh thẻ.Ngoài ra, Vietcombank có quan điểm
thận trọng trong việc phân loại nợ xấu và khá quyết liệt trong công tác xử lý nợ xấu
trong nhiều năm qua.
Bên cạnh đó, Vietcombank cũng chủ trương xây dựng va hoàn thiện hệ thống xếp
hạng tín dụng khách hàng. Hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng đã được Vietcombank
xây dựng và đưa vào áp dụng trong hoạt động nghiệp vụ của mình, trở thành một trong
những công cụ quan trọng hỗ trợ trong việc đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng.Từ
29
đó, Ngân hàng đưa ra chính sách cấp tín dụng phù hợp, hỗ trợ trong quản trị rủi ro tín
dụng và là cơ sở để phân loại khách hàng, trích lập dự phòng rủi ro.
Ngoài ra, Vietcombank cũng là một trong những ngân hàng đi đầu trong việc đồng
bộ và ứng dụng công nghệ mới, các quy trình nghiệp vụ hiện đại vào hoạt động của
mình.Nhờ vậy, liên tục trong những năm qua Vietcombank luôn được đánh giá là một
trong những ngân hàng có hệ số rủi ro thấp và ổn định nhất tại Việt Nam.
1.5.4. Bài học có thể vận dụng vào Quản trị rủi ro tín dụng đầu tư tại Ngân hàng
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Khu vực Thừa Thiên Huế- Quảng Trị
Đối với các ngân hàng và Chính phủ thì việc thành lập các công ty quản lý tài sản
được nhà nước tài trợ (AMC) như của Trung Quốc là rất hữu hiệu. Bên cạnh đó, Luật
dịch vụ thu hồi nợ (Act on Special measure concerning claim management an
collection businesses) của Nhật Bản cũng rất khả thi nếu như được đảm bảo về mặt
luật pháp. NHNN Việt Nam cũng đã tổ chức nhiều cuộc Tọa đàm Nghiệp vụ thu hồi nợ
xấu của TCTD và công ty dịch vụ thu hồi nợ kinh nghiệm của Nhật Bản để tìm hiểu
những kinh nghiệm mua bán, thu hồi nợ xấu của các ngân hàng và mô hình công ty
dịch vụ thu hồi nợ. Từ đó xem xét cách thức và quy định có khả năng áp dụng vào thực
tế tại Việt Nam.
Tuy nhiên, đứng trên góc độ Chi nhánh thì việc thực hiện những phương án trên
là không khả thi do vượt quá quyền hạn của Chi nhánh. Tuy nhiên có thể vận dụng một
cách linh hoat các biện pháp mà các ngân hàng lớn trên thế giới đang thực hiện trong
việc xây dựng lại quy trình quản lý rủi ro tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Khu vực Thừa Thiên Huế- Quảng Trị. Theo đó, việc kết hợp quy trình quản trị
rủi ro của một số Ngân hàng cần phải được thực hiện một cách bài bản, có hệ thống và
đặc biệt phải tính toán sao cho phù hợp với điều kiện, môi trường hoạt động kinh
doanh tại địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế và tỉnh Quảng Trị
Ngoài ra, để phục vụ tốt hơn trong công tác quản trị rủi ro, Ngân hàng Phát triển
Việt Nam Chi nhánh khu vực Thừa Thiên Huế- Quảng Trị cũng nên học hỏi Ngân hàng
Phát triển Nhật Bản (DBJ) trong việc tìm cách tháo bỏ những điểm chưa hợp lý, phối
hợp với NHPTVN xây dựng và hình thành những thay đổi tích cực trong mục tiêu chiến
lược, đề ra những chính sách tài chính đặc biệt, phù hợp với những mục tiêu mà DBJ
30
hướng đến. Ngoài ra, Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh khu vực Thừa Thiên
Huế- Quảng Trị cần phải chủ động phối hợp với Hội sở chính để nêu ra những điểm còn
chưa hợp lý trong quy trình hoạt động, để từ đó đề xuất những thay đổi về cơ chế hoạt
động cũng như tăng cường tính tự chủ của Ngân hàng về một số mặt như: xây dựng theo
hướng tự chủ về tài chính, về một số chính sách phù hợp với các chính sách của Chính
phủ Việt Nam và mục tiêu phát triển của quốc gia.
Hiện nay, tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam Chi nhánh Khu vực Thừa Thiên
Huế- Quảng Trị, mặc dù dư nợ của Chi nhánh tương đối cao, tuy nhiên số lượng khách
hàng của Chi nhánh không nhiều. Do đó, phòng Tổng hợp tại Chi nhánh thực hiện cả
phần tiếp xúc với khách hàng và thẩm định dự án. Trong tương lai, khi đối tượng cho
vay Tín dụng đầu tư của Nhà nước được Chính phủ điều chỉnh, số lượng khách hàng
nhiều hơn, thì Chi nhánh sẽ phối hợp với Ngân hàng Phát triển Việt Nam để thực hiện
việc tách biệt giữa hai bộ phận nghiệp vụ Quan hệ khách hàng và thẩm định dự án như
kinh nghiệm quản lý rủi ro mà các ngân hàng thương mại đang thực hiện. Việc tách
thành 2 bộ phận theo mô hình quản trị rủi ro hiện đại, sẽ giúp hạn chế được một số
nguyên nhân chủ quan dẫn đến rủi ro đói với ngân hàng. Đồng thời, hiện nay cũng như
VietinBank và một số Ngân hàng khác, Ngân hàng Phát triển đang thực hiện đề án
đánh giá năng lực của CBCNV theo các mảng nghiệp vụ để qua đó đánh giá được hiệu
quả công việc, cũng như tăng cường tính tự giác, tự đánh giá của mối CBCNV.Từ đó,
hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy, giúp NHPT Việt Nam Chi nhánh Khu vực Thừa
Thiên Huế- Quảng Trị nói riêng cũng như NHPTVN nói chung hoàn thành tốt từ
những khâu cơ sở trong quy trình quản trị rủi ro của mình.
31
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐẦU TƯ NHÀ NƯỚC
TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH KHU VỰC THỪA THIÊN HUẾ - QUẢNG TRỊ
2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Phát triển Việt Nam; Chi nhánh Khu vực Thừa Thiên Huế- Quảng Trị 2.1.1. Khái quát về Ngân hàng Phát triển Việt Nam
2.1.1.1. Quyết định thành lập Ngân hàng phát triển
Theo điều 1 quyết định số 108/2006/QĐ – TTg, thành lập ngân hàng Phát Triển
Việt Nam sau đây gọi là Ngân hàng Phát Triển) trên cở sở tổ chức lại Quỹ Hổ trợ phát
triển (được thành lập theo Nghị định số 50/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999) để
thực hiến chính sách tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
Tên giao dịch quốc tế: The VietNam Development Bank
Tên viết tắt: VDB
Ngân hàng phát triển có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có con dấu, được mở
tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng thương mại
trong nước và nước ngoài, được tham gia hệ thống thanh toán với các ngân hàng và
cung cấp dịch vụ thanh toán theo quy định của pháp luật. Ngân hàng Phát triển kế thừa
mọi quyền lợi, trách nhiệm từ Quỹ hỗ trợ phát triển.
2.1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng Phát triển
Hoạt động của Ngân hàng phát triển không vì mục đích lợi nhuận, tỷ lệ dự trữ bắt
buộc bằng 0% (không phần trăm), không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi.
Ngân hàng Phát triển được chính phủ bảo đảm khả năng thanh toán, được miễn
nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Vốn điều lệ của Ngân hàng Phát triển là 30.000 tỷ đồng (ba mươi nghìn tỷ đồng).
Việc điều chỉnh, bổ sung vốn điều lệ tùy thuộc yêu cầu và nhiệm vụ cụ thể, bảo
đảm tỷ lệ an toàn vốn của Ngân hàng Phát triển và do Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định.
32
Tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Phát triển được quy định tại quyết định
này và điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Phát triển do Thủ tướng chính
phủ phê duyệt.
Thời hạn hoạt động của Ngân hàng Phát triển là 99 năm, kể từ khi quyết định số
108/2006/QĐ-TTg được ban hành.
2.1.1.3. Nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng Phát triển
- Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước
Vốn điều lệ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Vốn của ngân sách Nhà nước cấp cho các dự án theo kế hoạch hắng năm.
Vốn ODA được chính phủ giao.
- Vốn huy động
Phát hành trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi theo quy định của pháp luật.
Vay của Tiết kiệm bưu điện, Quỹ Bảo hiểm xã hội và các tổ chức tài chính, tín
dụng trong và ngoài nước.
- Nhận tiền gửi ủy thác của các tổ chức trong và ngoài nước
- Vốn đóng góp tự nguyện không hoàn trả của các cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ
chức tài chính, tín dụng và các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội , các hội, các tổ
chức trong và ngoài nước.
- Vốn nhận ủy thác cấp phát, cho vay của chính quyền địa phương, các tổ chức
kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức, các cá nhân trong
và ngoài nước.
- Các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật.
2.1.1.4. Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng Phát triển
- Huy động, tiếp nhận vốn của các tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện tín dụng
đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước theo quy định của Chính phủ.
- Thực hiện chính sách tín dụng đầu tư phát triển
Cho vay đầu tư phát triển
Hỗ trợ sau đầu tư
Bảo lãnh tin dụng đầu tư.
33
- Thực hiện chính sách tín dụng xuất khẩu
Cho vay xuất khẩu
Bảo lãnh tín dụng xuất khẩu
Bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
- Nhận ủy thác quản lý nguồn vốn ODA được chính phủ cho vay lại; nhận ủy
thác, cấp phát cho vay đầu tư và thu hồi nợ của khách hàng từ các tổ chức trong và
ngoài nước thông qua hợp đồng nhận ủy thác giữa Ngân hàng Phát triển với các tổ
chức ủy thác.
- Ủy thác cho các tổ chức tài chính, tín dụng thực hiện nghiệp vụ tín dụng của
Ngân hàng Phát triển.
- Cung cấp các dịch vụ thanh toán cho khách hàng và tham gia hệ thống thanh
toán trong nước và quốc tế phục vụ các hoạt động của Ngân hàng Phát triển theo quy
định của pháp luật.
- Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tín dụng đầu tư phát triển và
tín dụng xuất khẩu.
- Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính phủ giao.
2.1.2.Sơ lược về Ngân hàng phát triển Việt Nam–Chi nhánhkhu vựcThừa
Thiên Huế- Quảng Trị
2.1.2.1. Khái quát chung
Ngân hàng Phát triển Việt Nam Chi nhánh khu vực Thừa Thiên Huế- Quảng Trị được
thành lập theo quyết định số 159/QĐ-NHPT ngày 17/04/2015 của Tổng Giám Đốc NHPT
Việt Nam trên cơ sở tổ chức, săp xếp lại và kế thừa toàn bộ trách nhiệm, quyền lợi, nghia vụ
từ chi nhánh NHPT Quảng Trị và chi nhánh NHPT Thừa Thiên Huế
Ngân hàng phát triển Việt Nam Chi nhánh khu vực Thừa Thiên Huế- Quảng Trị
hoạt động theo quy chế tổ chức và hoạt động do Tổng Giám Đốc Ngân hàng Phát triển
Việt Nam quy định.
2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ
Ngân hàng Phát triển Việt Nam Chi nhánh khu vực Thừa Thiên Huế- Quảng Trị
có nhiệm vụ tiếp nhận, huy động vốn của các tổ chức trong và ngoài nước nhằm thực
hiện các chính sách tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước trên địa bàn
tỉnh Thừa Thiên Huế và tỉnh Quảng Trị
34
Cụ thể, Ngân hàng Phát triển Việt Nam sẽ thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
Tiếp nhận, huy động vốn
Cho vay đầu tư, bảo lãnh TDĐT, hỗ trợ sau đầu tư (Chính sách tín dụng đầu tư)
Cho vay xuất khẩu, bảo lãnh TDXK, bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện
hợp đồng xuất khẩu. (Chính sách tín dựng xuất khẩu)
Nhận ủy thác quản lý nguồn vốn ODA được chính phủ cho vay lại; nhận ủy thác, cấp phát CVĐT và thu hồi nợ của khách hàng từ các tổ chức trong và ngoài nước thông qua hợp đồng nhận ủy thác giữa NHPT với các tổ chức ủy thác.
Ủy thác cho các tổ chức tài chính, tín dụng thực hiện nghiệp vụ tín dụng của NHPT.
Cung cấp các dịch vụ thanh toán cho khách hàng và tham gia hệ thống thanh toán trong nước và quốc tế phục vụ các hoạt động của NHPT theo quy định của pháp luật.
Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực TDĐT và TDXK.
Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính phủ giao trong từng thời kỳ.
2.1.2.3. Bộ máy nhân sự và cơ cấu tổ chức
Về bộ máy nhân sự: Ngân hàng Phát triển Việt Nam Chi nhánh Thừa Thiên Huế gồm có 53 người và là những người có chuyên môn trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.Về cơ cấu tổ chức: gồm ban Giám đốc và 5 phòng trực thuộc:
Ban giám đốc, gồm: 01 Giám đốc và 02 Phó Giám đốc
06 Phòng trực thuộc Chi nhánh, gồm: Phòng Tổng hợp, Phòng Tín dụng, Phòng Kiểm tra, Phòng Tài chính – Kế toán và Phòng Hành chính – Quản lý nhân sự, Phòng Giao dịch Quảng Trị
Phòng HC-QLNS
Phòng Tổng hợp
Phòng Kiểm tra
Phòng Tín dụng
P Phòng Giao dịch Quảng Trị
Phòng Tài chính Kế toán
Ban Giám Đốc
Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban: Sơ đồ 2.1. Ngân hàng PTVN nhánh Khu vực Thừa Thiên Huế- Quảng Trị
35
Phòng tổng hợp:
Phòng Tổng hợp có chức năng tham mưu cho Giám đốc và tổ chức thực hiện các
hoạt động. Xây dựng và điều hành các kế hoạch hoạt động nghiệp vụ của Chi nhánh;
Huy động, tiếp nhận, quản lý, điều hành và cân đối nguồn vốn; Thẩm định cho vay,
bảo lãnh đối với các dự án đầu tư. Công tác tổng hợp, báo cáo thống kê.
Phòng tín dụng
Phòng tín dụng có chức năng tham mưu cho Giám đốc trong việc tổ chức chỉ đạo
thực hiện công tác cho vay, thu hồi nợ các dự án vay vốn TDĐT của Nhà nước đối với
các DN Hô trợ sau đầu tư; Bảo lãnh; cho vay xúc tiến đối với các DN, bảo lãnh cho các
DN vay vốn tại NHTM; quản lý, cấp phát và cho vay vốn đầu tư nhận ủy thác, quản lý
vốn ODA; xử lý RRTD.
Phòng kiểm tra
Phòng kiểm tra có chức năng trong việc tham mưu cho Giám đốc chi nhánh trong
việc: tổ chức triển khai thực hiện kiểm tra, giám sát toàn diện các hoạt động nghiệp vụ
phát sinh tại chi nhánh; Tổ chức thực hiện công tác pháp chế; định kỳ báo cáo tình
hình thực hiện công tác pháp chế tại Chi nhánh; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng,
chống tham nhũng; phòng, chống rửa tiền theo quy định của NHPT.
Phòng Tài chính Kế toán
Phòng Tài chính Kế toán có chức năng tham mưu cho Giám đốc về tổ chức và
quản lý công tác tài chính kế toán của chi nhánh; tổ chức công tác hạch toán kế toán các
hoạt động nghiệp vụ, hoạt động thu chi tài chính, công tác thanh toán, tiền lương, kho
quỹ của chi nhánh theo đúng quy định hiện hành của nhà nước và của NHPT.
Phòng Hành chính – Quản lý nhân sự
Phòng Hành chính và Quản lý nhân sự có chức năng tham mưu cho Giám đốc
Chi nhánh quản lý và tổ chức thực hiện các công tác: Tổ chức và cán bộ, tiền lương, thi
đua, khen thưởng, kỷ luật, hành chính – quản trị; đào tạo; theo dõi việc thực hiện nội
quy, quy chế làm việc và công tác an ninh, an toàn tại Chi nhánh.
Phòng Giao dịch:
Phòng giao dịch thực hiện các chức năng của Chi nhánh trên địa bàn tỉnh Quảng
Trị; Quản lý các dự án trên địa bàn, và những dự án trước đây Chi nhánh Quảng Trị
36
cho vay. Tìm kiếm các dự án mới thuộc đối tượng để trình lãnh đạo xem xét tiếp cận.
Tiếp nhận, huy động vốn của các tổ chức trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
2.1.2.4. Tình hình thực hiện cho vay đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển khu
vực TT.Huế- Quảng Trị từ năm 2015-2017
a. Dư nợ Cho vay đầu tư:
Bảng 2.1. Dư nợ CVĐT tại NHPT Việt Nam Chi nhánh Khu vực Thừa Thiên Huế- Quảng Trị từ 2015 đến 2017
ĐVT: triệu đồng
So sánh So sánh
2016/2015 2017/2016 2015 2016 2017 Chỉ tiêu
Giá trị % Giá trị %
4=2-1 5=4/1 6=3-2 7=6/2 1 2 3
3,2 -125.831 -3,03 Dư nợ CVĐT 4.011.633 4.143.221 4.017.390 131.588
DOANH SỐ 309.000 530.224 283.005 221.224 71,59 -247219 -46,62 CHO VAY
(Nguồn: Báo cáo của Chi nhánh)
Qua bảng 2.1, có thể thấy, trong thời gian vừa qua, Dư nợ CVĐT tại NHPT Việt
Nam Chi nhánh Khu vực Thừa Thiên Huế- Quảng Trị có sự biến động nhưng không
đáng kể 4.011.633 triệu đồng( năm 2015) lên đến 4.143.221 triệu đồng ( năm 2016)
sau đó lại giảm xuống còn 4.017.390 triệu đồng (năm 2017). Do trong thời gian này,
Chi nhánh đã tăng cường các hoạt động cho vay của mình, bên cạnh đó, một số dự án
đang nằm trong giai đoạn giải ngân nên dư nợ tăng. Tuy nhiên, tình hình kinh tế khó
khăn, việc tìm kiếm các dự án mới không thuận lợi cho nên (năm 2017) dư nợ CVĐT
lại giảm xuống. Nhưng nhìn chung, mức tăng giảm dao động không đáng kể.
b. Doanh số cho vay:
Từ bảng 2.1, có thể nhận thấy doanh số CVĐT tại NHPT Việt Nam Chi nhánh
Khu vực Thừa Thiên Huế- Quảng Trị có biến động qua các năm từ 2015 đến 2017.
37
Trong năm 2015, sau khi tiến hành giải thể Chi nhánh TT.Huế và Chi nhánh Quảng
Trị để cơ cấu lại thì nhiệm vụ đặt ra hàng đầu đó là xử lý những vấn đề còn tồn
động từ 2 chi nhánh cũ (xử lý ngoại bảng, nợ xấu…) cho nên doanh số cho vay chủ
yếu trong năm 2015 là từ những dự án cũ cùa 2 Chi nhánh.Trong khi những nợ xấu
còn tồn đọng rất khó giải quyết một cách nhanh chóng thì việc giảm tỉ lệ nợ xấu
bằng cách thúc đẩy quá trình giải ngân các dự án đang được thực hiện cũng là một
cách được ban lãnh đạo xét đến. Qua năm 2016 và 2017 , sau khi Chi nhánh Khu
vực Thừa Thiên Huế- Quảng Trị dần đi vào ổn định cơ cấu tổ chức cũng như bộ
máy, những định hướng, mục tiêu cụ thể được Ban lãnh đạo đặt ra và quyết tâm
thực hiện. Ngoài việc xử lý những vấn đề tồn tại thì việc tìm kiếm dự án mới cũng
quan trọng không kém. Trong năm 2016, Chi nhánh kí hợp đồng cho vay 2 dự án cụ
thể : Dự án thủy điện Đắc Ba( tổng số vốn vay 450.000 triệu đồng) và dự án Khu du
lịch sinh thái Vedana giai đoạn 2 (tổng số vốn vay 53.000 triệu đồng) . Năm 2017,
Chi nhánh kí hợp đồng cho vay bổ sung đối với dự án Thủy điên Đồng Văn
(135.000 triệu đồng). Ngoài ra, Chi nhánh cũng tiếp tục giải ngân một số dự án kí
hợp đồng tín dụng trước năm 2015 như: dự án thủy điện Sông Tranh 3, dự án trồng
rừng của công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Bên Hải….
Nhận xét chung: Từ năm 2015 đến 2017 ngân hàng đã tiến hành giải ngân với
tổng doanh số là 1.122.229 triệu đồng. Do đặc điểm của các dự án này là có quy mô
lớn, thời gian thực hiện dài nên số vốn cấp cho mỗi dự án là khá lớn. Trong 3 năm từ
2015 đến 2017, chi nhánh Khu vực TT.Huế- Quảng Trị đã cơ bản hoàn thành được
nhiệm vụ mà Nhà nước nói chung cũng như NHPT Việt Nam nói riêng giao phó. Cùng
với sự nổ lực hết mình của các cá nhân trong ngân hàng đã giup ngân hàng hoàn thành
được một số nội dung trong việc thực hiện các chính sách đầu tư phát triển của Nhà
nước nhằm hổ trợ các chương trình, dự án trọng điểm, góp phần thuc đẩy, phát triển
KT – XH của địa phương nói riêng và thúc đẩy phát triển của cả đất nước nói
chung.Trong đó tập trung vào một số chương trình, dự án trọng điểm như sau:
Chương trình kiên cố hóa kênh mương và giao thông nông thôn: đây là một
trong số những dự án trọng điểm của chính phủ trong nhiều năm qua.Từ năm 2015
38
đến 2017, Chi nhánh đã giải ngân gần 200.000 triệu đồng, ở cả địa bàn TT.Huế
cũng như Quảng Trị, góp phần thay đổi bộ mặt nông thôn, các con đường nông thôn
cũng được thay đổi rất nhiều, kết cấu hạ tầng nông thôn cũng được phát triển hơn
trước. Hệ thống thủy lợi, kênh mương được nâng cấp, xây mới giúp hiệu quả KT –
XH ở nông thôn ngày một được cải thiện đáng kể.
Chương trình phát triển thủy điện: Đây là các dự án chiếm tổng khối lượng
doanh số cho vay cao nhất trong hoạt động CVĐT của NHPT Việt Nam Chi nhánh
Khu vực Thừa Thiên Huế- Quảng Trị. Trong khoảng thời gian từ năm 2015 đến
năm 2017, ngân hàng đã ký duyệt 2 dự án thủy điện với tổng số vốn theo hợp đồng
tín dụng là hơn 800 tỷ đồng.(nếu tính thời điểm trước khi sát nhập thì tổng số tiền
mà 2 Chi nhánh đã giải ngân là trên 4500 tỷ đồng). Khi các dự án này được đưa vào
hoạt động sẽ góp phần cung cấp một lượng điện không nhỏ cho tỉnh ngoài ra khi
hoàn thành các dự án này còn có nhiệm vụ điều tiết nước, chống ngập lụt cho các
vùng hạ lưu vào mùa mưa lũ.
Chương trình cung cấp nước sạch và y tế: ngân hàng đã giải ngân cho 2 dự
án trong lĩnh vực này là dự án mở rộng nhà máy nước Quảng Tế 2 và dự án trung
tâm điều trị theo yêu cầu và quốc tế bệnh viện TW Huế các dự án tính đến nay đã
hoàn thành đáp được những nhu cầu về các mặt đời sống xã hội của người dân
trong khu vực.
Ngoài ra, ngân hàng cũng thực hiện giải ngân đối với các dự án nhằm phát
triển KT – XH địa phương như tiếp nhận và giải ngân cho dự án khu sinh thái
Vedana, hay việc mở rộng sản xuất của một số công ty năm trong diện chính sách
phát triển của tỉnh.
39
c. Doanh số thu nợ
Bảng 2.2. Doanh số thu nợ gốc và lãi tại NHPT Việt Nam CN NHPT Thừa Thiên
Huế- Quảng Trị từ 2015-2017
ĐVT: triệu đồng
So sánh(%) Năm
Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2016/2015 2017/2016
433.323 442.859 344.046 102,20 77,69 Thu nợ gốc
347.846 296.337 305.499 85,19 103,09 Thu nợ lãi
781.169 739.196 649.545 94,63 87,87 Doanh số thu nợ
(Nguồn: Báo cáo của Chi nhánh)
Nhìn vào bảng 2.2, có thể nhận thấy doanh số thu nợ của ngân hàng đang có xu
hướng giảm qua các năm từ 2015 đến 2017 , tuy nhiên mức giảm không đáng kể qua
các năm. Năm 2015 DSTN đạt 781.169 triệu đồng, năm 2016 giảm còn 739.196 triệu
đồng và đến năm 2017 thì giảm xuống còn 649.545 triệu đồng. Mặc dù doanh số thu
nợ có xu hướng giảm qua các năm nhưng chỉ với một chỉ tiêu doanh số thu nợ đứng
riêng như vậy chưa thể kết luận nhiều về tình hình hoạt động của ngân hàng trong
khoảng thời gian này.Do đó, để hiểu rõ hơn về tình hình cho vay của ngân hàng cần
xem xét mối quan hệ của các chỉ tiêu cấu thành nên doanh số và giữa các chỉ tiêu khác
nhau như doanh số với tổng dư nợ,… Có như vậy mới có thể đánh giá được tình hình
thu nợ tại ngân hàng một cách tốt hơn và kết quả mang lại có ý nghĩa hơn.
Đầu tiên, tìm hiểu mối quan hệ giữa các chỉ tiêu cấu thành nên doanh số thu nợ
tại ngân hàng đó chính là chỉ tiêu: doanh số thu nợ gốc và doanh số thu nợ lãi.
40
Thu nợ gốc Thu nợ lãi
600.000
442.859
433.323
Doanh số thu nợ ( gốc và lãi)
347.846
344.046
400.000
305.449
296.337
200.000
0
2015
2016
2017
Biểu đồ 2.1. Doanh số thu nợ gốc và lãi tại NHPT Việt Nam CN NHPT Thừa Thiên Huế- Quảng Trị từ 2015-2017
Qua biểu đồ 2.1, có thể nhận thấy doanh số thu nợ gốc của ngân hàng cao hơn so
với doanh số thu nợ lãi. Điều này chủ yếu là do hầu hết các dự án mà Chi nhánh quản
lý đều đã đi vào hoạt động một thời gian khá dài, đã có doanh thu ổn định và hầu hết
đang trong giai đoạn trả nợ.
Tiếp tực, tìm hiểu mối quan hệ giữa chỉ tiêu doanh số thu nợ và doanh số cho vay
của ngân hàng trong giai đoạn từ 2015-2017:
Bảng 2.3. DSTN và DSCV của Chi nhánh Khu vực T.T. Huế- Quảng Trị
ĐVT: Triệu đồng
So sánh(%) Năm
Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2016/2015 2017/2016
309.000 530.224 283.005 171,59 0,53 Doanh số cho vay
781.169 739.196 649.545 94,63 0,88 Doanh số thu nợ
( nguồn: báo cáo của Chi nhánh)
Nhìn vào bảng 2.3, có thể nhận xét như sau: trong giai đoạn từ 2015 đến 2017,
Doanh số thu nợ luôn cao hơn doanh số cho vay. Nguyên nhân là trong thời gian
này,ngoài việc thúc đẩy cho vay, Chi nhánh tập trung xử lý các dự án có nợ xấu, các
dự án tồn tại từ các tổ chức tiền thân (Cục đầu tư –Quỷ hổ trợ đầu tư và phát triển), các
dự án từ hai chi nhánh củ là Chi nhánh NHPT Quảng Trị và Chi nhánh NHPT Thừa
Thiên Huế
41
2.2. Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đầu tư Nhà nước tại Ngân
hàng Phát triển Việt Nam Chi nhánh Khu vực Thừa Thiên Huế- Quảng Trị từ
năm 2015 đến năm 2017
2.2.1. Một số chỉ tiêu định lượng liên quan đến hoạt động quản trị rủi ro tại Ngân
hàng Phát triển Việt Nam Chi nhánh Khu vực Thừa Thiên Huế- Quảng Trị
2.2.1.1. Tình hình nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ
Bảng 2.4. Tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng dư nợ của NHPT Việt Nam Chi nhánh khu vực TT.Huế- Quảng Trị.
ĐVT: triệu đồng
So sánh(%) Năm
Chỉ tiêu 2015 2017 2016/2015 2017/2016 2016
50.990 37.021 44.234 72,60 119,48 Tổng nợ quá hạn
4.011.633 4.143.221 4.017.390 103,28 96,96 Tổng dư nợ
1,27 0,89 1,1 70,08 123,60 Tỷ lệ NQH/ Dư nợ (%)
(Nguồn: Báo cáo của Chi nhánh)
a. Tình hình nợ quá hạn
Từ bảng 2.4, có thể thấy nợ quá hạn năm 2015 khá cao. Nguyên nhân là do,
thời điểm này Chi nhánh Khu vực TT.Huế- Quảng Trị vừa thành lập, đang trong
giai đoạn tái cơ cấu , sấp xếp lại bộ máy nhân sự của Chi nhánh;các khoản nợ quá
hạn bao gồm của cả 2 Chi nhánh gộp lại. Qua năm 2016, sau khi đi vào hoạt động
ổn định,Ban lãnh đạo Chi nhánh đề ra mục tiêu phải tập trung xử lý nợ, quản lý
giám sát chặt chẻ tình hình hoạt động các dự án, phối hợp với chủ đầu tư nhằm tháo
gỡ khó khăn trong sản xuất kinh doanh, từ đó, tổng nợ quá hạn năm 2016 thấp hơn
rất nhiều so với năm 2015.Năm 2017, tổng nợ quá hạn có xu hướng tăng trở lại.
Nguyên nhân là do tình hình bão lũ cuối năm diễn ra trên khu vực Trung Bộ và
Nam Trung Bộ, cơn bão số 10 và số 12 ảnh hưởng rất nặng nề tới miền Trung,
trong đó có những dự án do Chi nhánh quản lý bị thiệt hại khá nặng. Dự án trồng
42
rừng của Công ty TNHH MTV Lâm Nghiệp Bến Hải thiệt hại gần 80 tỷ đồng, dự án
thủy điện Sông Tranh 3 thiệt hại gần 20 tỷ đồng, dự án Thủy điện Đakrông 3 thì các
tuốc-bin bị hư hỏng nặng , không thể hoạt động, thời gian sửa chữa khá dài cũng
ảnh hướng tới tình hình trả nợ của dự án . Trong các năm vừa qua, mặc dù một số
dự án khó khăn được Chính phủ, Ngân hàng Phát triển đồng ý xử lý nợ, nhưng do
tình hình hoạt động chưa được tốt nên tổng nợ quá hạn tuy có giảm nhưng vẫn còn
ở mức cao. Tuy nhiên chỉ xét đến một chỉ tiêu là tổng nợ quá hạn chỉ đem lại một
cái nhìn khách quan và chưa thể đưa ra nhận xét chính xác về tình hình của Ngân
hàng do đó, cần xét mối quan hệ của tổng nợ quá hạn với các chỉ tiêu khác nhằm
đưa ra những nhận xét chính xác hơn.
b. Tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng dư nợ biến đổi liên tục qua các năm.Nhìn vào
bảng 2.4, tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ của Chi nhánh Khu vực TT.Huế- Quảng Trị
có xu hướng giảm.Tuy nhiên, qua số liệu có thể thấy, tỷ lệ nợ quá hạn của Chi
nhánh khá tốt, tuy nhiên nếu xét về giá trị thì vẫn còn tương đối lớn. Như vậy, nếu
chỉ nhìn nhận theo một yếu tố thì kết luận đưa ra có thể chưa chính xác cần liên kết
các chỉ tiêu lại để có thể đưa ra những nhận xét chính xác hơn.
Nợ quá hạn năm 2015 là 50.900 triệu đồng chiếm 1,27% so với tổng dư nợ.
Đến năm 2016 thì tổng nợ quá hạn giảm xuống còn 37.021 triệu đồng, chiếm 0,89%
tổng dư nợ. Cho thấy, đang có chiều hướng tích cực trong việc quản lý nợ quá hạn
của ngân hàng. Nguyên nhân của hiện tượng này là do một loạt dự án gặp khó khăn
được Chính phủ, NHPT đồng ý xử lý nợ, sau khi thu hồi và bán đấu giá tài sản để
thu hồi một phần nợ, đối với số nợ còn lại, Chi nhánh Khu vực Thừa Thiên Huế -
Quảng Trị đã được Nhà nước và NHPT xử lý cụ thể, toàn bộ dư nợ gốc và lãi treo
của các dự án này đã được NHPT cho phép hạch toán ngoại bảng để theo dõi riêng,
nhằm cơ cấu lại nợ trong khi chờ quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Đến năm
2017 thì tổng nợ quá hạn có xu hướng tăng, nguyên nhân do yếu tố khách quan (
thiên tai, lũ lụt…) ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của Chủ đầu tư.
43
Do tính chất đặc thù của các dự án được vay vốn tại Chi nhánh Khu vực Thừa
Thiên Huế - Quảng Trị trong giai đoạn này là các dự án có quy mô lớn, thời hạn
đầu tư và thu hồi vốn dài làm tăng mức độ rủi ro cho ngân hàng. Bên cạnh đó, các
dự án được ngân hàng cấp cho vay thường chỉ tập trung vào một số ngành, lĩnh vực
nhất định thuộc diện chính sách của Nhà nước, nên lượng vốn lớn sẽ bị tập trung
vào các lĩnh vực đó, kéo theo nhiều nguy cơ rủi ro chẳng hạn như khi có rủi ro hệ
thống xảy ra.
2.2.1.2. Tình hình nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ
Trong chương 1 phần cơ sở lý luận của đề tài đã đề cập đến khái niệm nợ xấu,
đó là những khoản nợ đã quá hạn từ 91 ngày trở lên có khả năng tổn thất một phần
hay toàn bộ. Nợ xấu xuất hiển do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan gây
ảnh hưởng trực tiếp không chỉ tình hình hoạt động, uy tín của doanh nghiệp, dự án
đang vay mượn vốn mà còn ảnh hưởng không nhỏ đến đơn vị cấp vốn. Đặc biệt đối
với Ngân hàng Phát triển thì điều này càng được thể hiện rõ nét hơn khi mà các dự
án thuộc diện được cấp phép cho vay đầu tư theo quy định của Nhà nước và NHPT
là những dự án mang tầm chiến lược quốc gia nhằm phát triển KT – XH, do đó, quy
mô vốn các dự án này thường lớn, thời gian thực hiện dự án dài dẫn đến nhiều nguy
cơ cho tình hình nợ xấu của Ngân hàng . Do nợ xấu là những khoản nợ có khả năng
mất vốn nên ngân hàng phải thực hiện các biện pháp phòng ngừa như trích lập dự
phòng rủi ro, dẫn đến giảm khả năng của ngân hàng trong hoạt động cho vay đầu tư
cũng như một số hoạt động khác. Do vậy việc phân tích tình hình nợ xấu đóng vai
trò quan trọng trong những định hướng, mục tiêu phát triển của Ngân hàng Phát
triển Việt Nam tạo tiền đề cho sự phát triển bền vững trong tương lai của Ngân
hàng Phát triển nói riêng và hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung. Một số chỉ
tiêu quan trọng trong việc phân tích tình hình nợ xấu trong hoạt động cho vay đầu
tư của NHPT Việt Nam Chi nhánh Thừa Thiên Huế như sau:
44
a. Tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ:
Bảng 2.5. Tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ từ năm 2015 đến năm 2017 của NHPT Việt Nam Chi nhánh khu vực TT.Huế- Quảng Trị ĐVT: triệu đồng
So sánh Năm Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2016/2015 2017/2016
104.145 80.551 84.862 77,35 105,35 Tổng nợ xấu
4.011.633 4.143.221 4.017.390 103,28 96,96 Tổng dư nợ
2,59 1,94 2,1 74,90 108,25 Tỷ lệ Nợ xấu/ Dư nợ(%)
(Nguồn: Báo cáo của Chi nhánh)
Qua bảng 2.5: Năm 2015, với một giá trị nợ xấu rất cao lên đên 104.145 triệu
đồng, do đó để hiểu về giá trị con số mang lại, cần tìm hiểu nguồn gốc của các khoản
nợ xấu này từ đâu? Trong năm 2015, quá trình tái cơ cấu của toàn hệ thống, NHPT tiến
hành giải thể những Chi nhánh hoạt động kém hiệu quả, sắp xếp và tinh gọn lại bộ
máy. Chi nhánh khu vực Thừa Thiên Huế- Quảng Trị được thành lập từ Chi nhánh
Quảng Trị và Chi nhánh Thừa Thiên Huế,chính vì thế tổng nợ xấu của Chi nhánh trong
năm 2015 là 104.145 triệu đồng( gộp tổng số nợ xấu của cả 2 Chi nhánh Quảng Trị và
Thừa Thiên Huế), chiếm 2,59% so với tổng dư nợ, đây là một dấu hiệu không tốt cho
tình hình hoạt động của ngân hàng.
Năm 2016, dù nợ xấu vẫn còn cao, tuy nhiên so với năm trước, tình hình đã
trở nên lạc quan hơn rất nhiều, khi mà một loạt các dự án khó khăn được Chính Phủ
và NHPT đồng ý xử lý nợ, một số dự án được xử lý như sau:
Chương trình đánh bắt hải sản xa bờ : ngoài phần vốn có thể thu hồi được,
phần còn lại được NHPT cho phép hạch toán ngoại bảng và chờ quyết định của Thủ
tướng Chính phủ.
Các dự án chăm sóc cao su: Được xử lý khoanh nợ gốc (389 triệu đồng) và xóa
một phần nợ (nợ gốc được xóa là 538 triệu đồng, nợ lãi được xóa 133 triệu đồng)
Dự án nhà máy tinh bột sắn: được xử lý khoanh nợ gốc (22,947 triệu đồng)
Ngoài ra một số dự án khác được xử lý gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ.
45
Các dự án khó khăn được xử lý làm cho tổng nợ xấu trong năm giảm đi đáng kể. Bên cạnh đó, trong năm 2016 Chi nhánh mở rộng cho vay liên tục với mức tăng vừa phải đã kéo tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ giảm xuống còn 1,94% làm tiền đề cho những chuyển biến tích cực của tình hình nợ xấu tại Chi nhánh khu vực TT. Huế - Quảng Trị trong những năm tiếp theo.
Đến năm 2017, tỷ lệ nợ xấu của Chi nhánh là 2,1%, có tăng lên so với năm 2016 là 0,14%, ngoài một số dự án được xử lý như đã nêu trên thì tình hình bão lũ diễn biến phức tạp cuối năm 2017 đã ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình hoạt động của các doanh nghiệp có vay vốn tại Chi nhánh, một số dự án đã phải ngừng hoạt động để sửa chữa nên ảnh hưởng đến doanh thu cũng như khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Với những con số tích cực như vậy nhưng NHPT là một tổ chức tín dụng có những chính sách khá ưu đãi đối với khách nên rủi ro mang lai cũng rất cao. Do đó, trong thời gian tới ngân hàng cần tích cực hơn nữa trong công tác quản lý nợ xấu đồng thời cần có những biện pháp nhằm hạn chế tình trạng nợ xấu trong công tác cho vay đầu tư của mình.Tuy nhiên để xem xét kỹ hơn cần đối chiếu với chỉ tiêu khác trong các năm nhằm có những phân tích liền mạch và hợp logic hơn.
b. Cơ cấu các khoản nợ xấu xét theo nhiều khía cạnh
Cơ cấu nợ xấu theo các nhóm nợ
Bảng 2.6. Cơ cấu nợ xấu theo các nhóm nợ của NHPT Việt Nam Chi nhánh khu vực TT.Huế- Quảng Trị từ năm 2015 đến năm 2017.
ĐVT: triệu đồng
So sánh(%) Năm
Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2016/2015 2017/2016
7.096 0 0 0,00 0,00 Nợ nhóm 3
12.191 16.873 15.467 138,41 91,67 Nợ nhóm 4
84.859 63.678 69.395 75,04 108,98 Nợ nhóm 5
104,146 80,551 77,34 84.862 Tổng nợ xấu
105,35 ơ (Nguồn: Báo cáo của Chi nhánh)
46
Qua Bảng 2.6, nợ nhóm 5 luôn chiếm từ 50% trở lên trong cơ cấu tổng nợ xấu
của ngân hàng qua các năm.Những khoản vay có vấn đề, tiềm ẩn nhiều rủi ro là rất lớn,
nên việc xem xét, quản lý đối với các khoản nợ này là hết sức cần thiết. Qua đây, việc
đánh giá một chỉ tiêu nào đó, không chỉ dựa trên số liệu báo cáo mà còn dựa vào tình
hình thực tế tại Chi nhánh mới có thể xem chỉ tiêu đó có thực sự tốt hay không. Bên
cạnh đó, việc kết hợp nhiều chỉ tiêu đã giúp đi sâu hơn vào tình hình hoạt động nói
chung cũng như tình hình nợ xấu nói riêng tại Chi nhánh. Chẳng hạn, trong trường hợp
này, theo như những phân tích ở trên thì tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ năm 2015 là 2,59
% là một tỷ lệ khá tốt so với chức năng, nhiệm vụ mà Nhà nước giao cho Chi nhánh.
Tuy nhiên sau khi phân tích sâu vào cơ cấu nợ xấu theo các nhóm nợ thì nhận thấy Nợ
nhóm 5 chiếm gần như toàn bộ Khoản nợ xấu trong năm 2015. Như vậy, vẫn chưa thể
coi là tốt được khi mà nợ thuộc nhóm 5 là các khoản nợ có khả năng mất vốn.
Nhận xét chung: Nhìn chung tình hình nợ xấu tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển
Việt Nam Chi nhánh khu vực Thừa Thiên Huế - Quảng Trị đang có dấu hiệu lac quạn
khi mà tình hình nợ xấu cũng như tỷ lệ nợ xấu trên dư đang giảm theo từng năm. Tuy
nhiên ngân hàng cũng cần chú ý đến những khoản nợ thuộc nhóm 4, 5 khi đây là
những khoản nợ nguy hiểm. Do đó việc hạn chế các khoản nợ xấu là rất cần thiết và là
vấn đề hết sức cấp bách trong thời điểm hiện nay. Khi mà những định hướng kinh tế
của tỉnh Thừa Thiên Huế cũng như Quảng Trị trong giai đoan 2015 – 2020 đang bắt
đầu đi đến những mốc cuối cùng, nguồn vốn cho việc nâng cấp xây dựng các dự an
nhằm phục vụ an sinh nhân dân ngày một tăng cao, với tư cách là tổ chức được Nhà
nước, Chính phủ giao phó, ngân hàng cần tích cực hơn nữa trong công tác bảo vệ ngân
sách quốc gia.
2.2.1.3. Tình hình Nợ nhóm 2 và tỷ lệ Nợ nhóm 2 so với tổng dư nợ từ năm 2015 đến
năm 2017
Chỉ tiêu Nợ nhóm 2 là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá công tác
quản trị rủi ro nói riêng cũng như công tác quản trị Ngân hàng nói chung. Tuy nhiên,
rất nhiều báo cáo, nghiên cứu lại chỉ nói đến nợ xấu (Nợ nhóm 3, Nợ nhóm 4 và nợ
nhóm 5) mà bỏ qua nhóm nợ quan trọng này. Bởi đây là nhóm nợ thể hiện được nhiều
mặt nhất trong công tác quản trị ngân hàng hiện đại: “Không chỉ khi nhận thấy rõ rủi ro
47
ngay trước mắt mới thực hiện quản trị rủi ro, mà ngay từ những bước đầu tiên đã thực
hiện công tác này và có kế hoạch đối với từng công việc thực hiện kể cả nguy cơ rủi ro
đối với dự án đó là rất thấp”.
Bảng 2.7. Tỷ lệ Nợ Nhóm 2 so với Tổng dư nợ
ĐVT: triệu đồng
So sánh(%) Năm Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2016/2015 2017/2016
1.049.124 967.211 964.048 92,19 99,67 Nợ Nhóm 2
4.011.633 4.143.221 4.017.390 103,28 96,96 Tổng dư nợ
26,15 23,34 24 89,25 102,83 Tỷ lệ Nợ xấu/ Dư nợ (%)
(Nguồn: Báo cáo của Chi nhánh)
Có thể nói, đối với việc đánh giá công tác quản trị rủi ro trong Ngân hàng, việc
theo dõi Nợ nhóm 2 cũng quan trọng như việc theo dõi nợ xấu. Bởi từ việc theo dõi nợ
Nhóm 2, nhóm nợ đã phát sinh rủi ro nhưng chưa phải là nợ xấu thì tiềm ẩn rất lớn
nguy cơ. Cũng qua việc theo dõi nợ nhóm 2 có thể đánh giá sơ bộ được công tác quản
trị rủi ro tại Chi nhánh. Nếu Chi nhánh quản lý tốt các dự án thuộc nhóm nợ này,
chứng tỏ bước nhận biết, phân tích các dấu hiệu rủi ro của Chi nhánh thực hiện khá tốt.
Việc Chi nhánh có nợ nhóm 2 cao so với tổng dư nợ (tỷ lệ nợ nhóm 2 so với tổng dư
nợ luôn đạt từ 20% trờ lên) theo cách nhìn chủ quan cho thấy việc quản lý các dự án
của Chi nhánh chưa được tốt, theo đó một trong những khâu quan trọng trong quy trình
quản lý rủi ro là phát hiện hiện sớm các nguy cơ gây ra rủi ro tại Chi nhánh vẫn còn
thiếu sót: Đánh giá các báo cáo phân tích tài chính của doanh nghiệp chưa được thực
hiện tốt và chuyên sâu, chưa kết hợp được với việc đánh giá các báo cáo của doanh
nghiệp với tình hình thực tế tại doanh nghiệp,… Tuy nhiên, nếu như nhìn một cách
khách quan hơn, với đặc thù của Ngân hàng Phát triển là một ngân hàng của Chính phủ
thực hiện việc cho vay các dự án theo chính sách của Nhà nước (Các dự án này thường
có hệ số rủi ro khá lớn, mà các ngân hàng, tổ chức tín dụng khác thường không mạo
hiểm để đầu tư vào, chưa kể đến một số dự án an sinh xã hội thì lợi nhuận của dự án rất
thấp so với nguồn vốn bỏ ra).
48
Nhìn chung, với đặc điểm của các dự án NHPT cho vay quy mô của các dự án
thường lớn, thời gian thực hiện dự án dài, rủi ro từ các dự án mang lại khá cao, do đó,
rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng Phát triển thường lớn hơn so với bình
quân của toàn bộ hệ thống ngân hàng Việt Nam. Trong khi đó, nợ xấu của Chi nhánh
NHPT Thừa Thiên Huế trong những năm qua giảm đáng kể, nợ nhóm 2 được kiểm
soát một cách chặt chẽ, cho thấy Chi nhánh vẫn đang thực hiện khá tốt trong công tác
quản trị rủi ro của mình.
2.2.1.4. Tình hình lãi treo của Chi nhánh từ năm 2015 đến năm 2017
Bên cạnh việc sử dụng các chỉ tiêu về nợ quá hạn, nợ xấu để phản ảnh rủi ro trong
hoạt động của Chi nhánh, một chỉ tiêu khác cũng hết sức quan trọng để đánh giá mức độ
rủi ro trong công tác cho vay đầu tư của NHPT đó chính là chỉ tiêu lãi treo.
Bảng 2.8. Lãi treo trong hoạt động CVĐT tại NHPT Việt Nam Chi nhánh khu vực Thừa Thiên Huế -Quảng Trị từ năm 2015 đến năm 2017.
ĐVT: triệu đồng
So sánh(%) Năm
Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2016/2015 2017/2016
24.298 34.960 52.607 143,88 150,48 Lãi treo
(Nguồn: Báo cáo của Chi nhánh)
Qua bảng 2.8, có thể thấy lãi treo của Chi nhánh liên tục tăng cao qua các năm.
Trong đó năm 2017 tăng đột biến từ 34.961 triệu đồng (năm 2016) lên đến 52.607 triệu
đồng. Lãi treo cao có nghĩa là các dự án đang bị chậm trả lãi, một dấu hiệu hết sức quan
trọng trong đánh giá một khoản vay đang tốt hay xấu. Lãi treo trong năm 2017, chủ yếu
tập trung ở các dự án thủy điện, đây là một rủi ro hệ thống mà công tác cho vay tại Chi
nhánh mắc phải, đó là cho vay tập trung một nhóm đối tượng, cụ thể ở đây là nhóm các dự
án thủy điện. Nên liên tục từ năm 2015,2016, 2017, thời tiết trên địa bàn gặp nhiều khó
khăn, không có nước để sản xuất điện thương mại, đã làm cho đồng loạt các dự án thủy
điện không có khả năng trả nợ.
Qua phân tích ở trên, nợ xấu trong 2 năm 2016, 2017 của Chi nhánh có xu hướng
giảm nhưng lãi treo lại tăng cao, cho thấy hiện tại Chi nhánh vẫn tiềm ẩn những nguy
49
cơ rủi ro rất lớn mà số liệu về nợ xấu hay nợ quá hạn chưa phản ánh được. Qua đây có
thể thấy, không phải chỉ quan tâm đến nợ quá hạn, hay lãi treo là đủ để đánh giá mức
độ rủi ro trong công tác CVĐT tại Chi nhánh, mà còn phải kết hợp nhiều chỉ tiêu khác
nhằm đánh giá một cách khách quan và chính xác hơn phục vụ cho công tác quản trị
rủi ro tại Chi nhánh.
2.2.2. Phân tích những nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro tín dụng trong hoạt động
cho vay đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam Chi nhánh khu vực Thừa Thiên
Huế-Quảng Trị từ năm 2015 đến năm 2017
Trước khi đi vào phân tích cụ thể từng nguyên nhân, luận văn tiến hành phân tích
sơ bộ những nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro tín dụng trong cho vay đầu tư tại Chi
nhánh NHPT Thừa Thiên Huế để có cơ sở đánh giá được cụ thể từng loại nguyên nhân
một cách phù hợp và khách quan.
2.2.2.1. Nguyên nhân khách quan
Do thiên tai, mất mùa, dịch bệnh, hỏa hoạn, rủi ro do thay đổi chính sách
Mưa bão, nắng hạn, lũ, lụt, dịch bệnh tật, sạt lở đất..... đã gây ảnh hưởng tác động
không ít đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh
vực nông lâm ngư nghiệp, lĩnh vực sản xuất phụ thuộc nguyên liệu nông nghiệp, nuôi
trồng, chế biến thủy sản. Các dự án thủy điện gặp hạn hán kéo dài , không đủ nước để
phát điện, doanh thu không đủ để trả nợ ngân hàng khiến cho tình hình tài chính công ty
ngày càng khó khăn như: Dự án thủy điện ĐaKrông 3 bị cơn bão số 10 tàn phá nặng nề,
2 tổ máy phát điện bị hư hỏng nặng phải tạm ngưng hoạt động hoàn toàn.
Dự án trồng rừng của Công ty TNHH MTV Lâm Nghiệp Bến Hải bị cơn bão số
10 và số 12 cuối năm 2017 tàn phá dữ dội làm thiệt hại đáng kể đến tình hình sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp, ước tính thiệt hại hơn 80 tỷ đồng.
Do khách hàng bị giải thể, phá sản
Trong những năm qua, tình hình kinh tế biến đổi, khủng hoảng kinh tế tài chính
toàn cầu đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến các dự án mà Chi nhánh khu vực Thừa
Thiên Huế-Quảng Trị cấp vốn. Dẫn đến các công ty này rơi vào tình trạng phá sản, làm
50
tổn thất nguồn vốn của ngân hàng. Hàng loạt các đơn vị trên địa bàn bị giải thể, phá
sản do hoạt động sản xuất kinh doanh thua lỗ như công ty cổ phần sông Hương, công
ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu Thái Hòa, các dự án của công ty thủy sản Thừa
Thiên Huế, dự án vùng nuôi tôm công nghiệp của công ty cổ phần nuôi và dịch vụ thủy
đặc sản Thừa Thiên Huế,...Hiện tại Chi nhánh khu vực Thừa Thiên Huế-Quảng Trị kết
hợp với các cơ quan hữu quan khác thực hiện thanh lý tài sản để thu hồi nợ
Do nguyên nhân khách quan bất khả kháng khác
Đối tượng vay vốn thuộc loại có độ rủi ro cao: các doanh nghiệp vay vốn tại ngân
hàng phát triển thường tập trung vào một số ngành, lĩnh vực theo chỉ định của chính
phủ như chương trình đánh bắt hải sản xa bờ, chương trình kiên cố hóa kênh mương...
Môi trường kinh tế, xã hội có nhiều chuyển biến phức tạp: Giá cả đầu vào tăng
mạnh làm tăng giá thành song không tăng được giá bán, dẫn đến hiệu quả giảm sút. Cụ
thể giá dầu diezel tăng đã ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ
phần Frit.Năm 2010, giá dầu Diezel tăng tương đương 3,5 lần so với thời điểm mới
đưa dự án vào hoạt động, và giá than tăng gấp 3 lần so với thời điểm 2006 (sản phẩm
sử dụng 70% nhiên liệu là dầu Diezel; 30% nhiên liệu là khí hoá than). Dẫn đến, suất
đầu tư cho sản phẩm quá lớn, trong khi đó giá bán không thể tăng tương ứng do phải
cạnh tranh với sản phẩm cùng loại nhập khẩu từ Trung Quốc, vì vậy, không bù đắp
được chi phí nên SXKD thua lỗ. Hay đối với công ty cổ phần công nghiệp thực phẩm
Huế thì nguyên liệu đầu vào là bột mỳ, sữa, dầu, bơ, các loại bao bì SX từ hạt nhựa....
tăng từ 150 đến 250% và phải cạnh tranh với sản phẩm cùng loại, nên dẫn đến hoạt
động kinh doanh thua lỗ. Tuy nhiên với những cố gắng từ phía công ty, cũng như từ
phía Chi nhánh, trong năm 2011-2013, công ty đã trả được nợ góp phần làm giảm các
khoản nợ quá hạn tại Chi nhánh. Đến tháng 4/2016, Công ty đã hoàn thành mọi nghĩa
vụ trả nợ đối với ngân hàng và đã thanh lý hợp đồng. Có thể nói nguyên nhân gây rủi
ro đối với Chi nhánh chủ yếu là do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng luôn chiếm
trên 90% tổng dư nợ được đánh giá.
51
2.2.2.2. Nguyên nhân chủ quan
Rủi ro do các nguyên nhân từ phía khách hàng
Nguyên nhân có thể là do khách hàng không đủ trình độ quản lý công ty, nguồn
nhân lực không đáp ứng được công việc của dự án là cho dự án không thể sinh được lãi
để trả nợ. Tuy nhiên, đối với NHPT ngoài những nguyên nhân đó thì nguyên nhân chủ
yếu là do doanh nghiệp vay tiền của dự án có ý thức chưa tốt, thiếu thiện chí trong việc
trả nợ. Do đặc thù của ngân hàng cho vay các dự án với quy mô lớn, thời hạn thu hồi
vốn dài, đồng thời lãi suất cho vay cũng như lãi suất quá hạn rất thấp nên các công ty
chủ quản của các dự án được ngân hàng cấp phép cho vay chủ quan chậm trả nợ, ngân
hàng thường phải cho người đến trực tiếp nơi tiến hành dự án để đốc thúc trả nợ.
Rủi ro do các nguyên nhân từ phía ngân hàng
Nguyên nhân có thể xuất phát do ý kiến chủ quan trong quá trình phân tích và
thẩm định tín dụng không ký lưỡng dẫn đến sai lầm trong quyết định cho vay. Tuy
nhiên, đối với Chi nhánh khu vực Thừa Thiên Huế-Quảng Trị đây chưa phải là nguyên
nhân chủ yếu, mà nguyên nhân chủ yếu là do ngân hàng mặc dù đã cố gắng trong công
tác kiểm tra thường xuyên sau khi cho vay nhưng với lịch kiểm tra ít lại thường thông
báo cho các đơn vị chủ quan trước mà ít khi tiến hành kiểm tra đột xuất nên vẫn chưa
thể có kết luận chính xác tình hình thực hiện các dự án được.
2.2.3. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đối với tình hình hoạt động của Ngân hàng
Phát triển Việt Nam Chi nhánh khu vực Thừa Thiên Huế-Quảng Trị
2.2.3.1. Ảnh hưởng tiêu cực
Gia tăng dự phòng rủi ro: Việc gia tăng nợ xấu sẽ kéo theo việc ngân hàng phải
tăng cường trích lập dự phòng rủi ro cho các khoản nợ này.Trong phần phân tích cơ
cấu nợ xấu theo các nhóm nợ ở mục trên. Các khoản nợ xấu trong hoạt động cho vay
đầu tư của Chi nhánh khu vực Thừa Thiên Huế-Quảng Trị chủ yếu tập trung vào nợ
nhóm 5 nhóm nợ có khả năng mất vốn cao nhất, do đó dự phòng rủi ro cho các khoản
nợ nhóm năm theo quy định số 493/2005/QĐ – NHNN và Thông tư số 15/2010/TT-
NHNN thì tỷ lệ trích lập dự phòng là 100% như vậy, khoản dự phòng rủi ro của ngân
hàng sẽ khá cao. Tuy nhiên đối với NHPT, theo quy định tại nghị định 32/2017/NĐ-CP
52
ngày 31/03/2017 của Chính phủ thì đối với hoạt động CVĐT, quỹ dự phòng rủi ro mà
NHPT được trích tối đa hằng năm bằng 0.75% dư nợ bình quân CVĐT. Khoản trích
lập dự phòng rủi ro của ngân hàng qua các năm như sau:
Bảng 2.9. Trích lập DPRR trong hoạt động CVĐT tại NHPT Việt Nam Chi nhánh khu vực Thừa Thiên Huế - Quảng Trị
ĐVT: triệu đồng
So sánh(%) Năm Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2016/2015 2017/2016
Dư nợ CVĐT bình 0,97 4.011.633 4.143.221 4.017.390 103,28 quân
1,04 30.087 31.074 32.417 103,28 Trich lập DPRR
(Nguồn: Báo cáo của Chi nhánh)
Từ bảng 2.9, có thể thấy khoảng trích lập dự phòng rủi ro của Chi nhánh NHPT
Huế liên tục tăng qua các năm. Cụ thể, Dự phòng rủi ro của ngân hàng đã tăng từ
30.807 triệu đồng năm 2015 lên đến 32.417 triệu đồng năm 2017. Đi sâu vào phân tích
các khoản trích lập dự phòng rủi ro của ngân hàng cần so sánh với mức trích lập DPRR
cần thực hiện nếu như không có quy định yêu cầu đối với NHPT là mức trích lập dự
phòng hằng năm không vượt quá 0.75% tổng dư nợ bình quân của hoạt động cho vay
đầu tư.
Bảng 2.10. Trích lập DPRR trong hoạt động CVĐT tại NHPT Việt Nam Chi nhánh khu vực Thừa Thiên Huế - Quảng Trị
So sánh(%) Năm Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2016/2015 2017/2016
30.087 31.074 32.417 1,03 1,04 Mức trích lập DPRR thực tế
104.146 80.551 84.862 0,77 1,05 Mức trích lập DPRR cần thiết
Tỷ lệ Mức DPRR thực tế so 28,89 38,58 38,19 1,34 0,99 với Mức DPRR cần thiết (%)
53
Mức trích lập DPRR thực tế của ngân hàng là quá thấp nếu như xét theo cơ cấu
nợ xấu theo các nhóm nợ. Bên cạnh đó, so với mức DPRR cần thiết thì DPRR thực tế
của ngân hàng rất thấp. Với quy định dư phòng rủi ro hằng năm không được vượt quá
0.75% tổng dư nợ bình quân của hoạt động CVĐT, thì mức trích lập DPRR của ngân
hàng đã không phản ánh được tính chất của DPRR là phải gắn liền với mức rủi ro tiềm
ẩn bên trong các dự án được ngân hàng cấp phép cho vay, do mức trích lập DPRR theo
quy định với NHPT gần như chỉ phụ thuộc vào Dư nợ bình quân của hoạt động CVĐT.
Đặc biệt hơn khi đặc thù của Ngân hàng Phát triển là cho vay các dự án có quy mô lớn
thì với mức dự phòng rủi ro quá thấp như vậy còn chưa đủ để xử lý cho một dự án khi
có vấn đề xảy ra. Ngoài ra, mặc dù khoảng trích lập DPRR được hạch toán vào chi phí
nhưng NHPT Việt Nam Chi nhánh khu vực T.T.Huế - Quảng Trị không được chủ
động sử dụng các khoảng này khi có vấn đề xảy ra.Đây là một điểm bất cập trong cơ
chế tổ chức quản lý các nguồn lực của ngân hàng.
Giảm lợi nhuận: Mặc dù NHPT Việt Nam Chi nhánh T.T.Huế - Quảng Trị hoạt
động dưới sự chỉ đạo của Nhà nước và NHPT với mục tiêu phi lợi nhuận. Các dự án
được NHPT cấp phép cho vay có lãi suất rất thấp, do đó lợi nhuận của NHPT không
cao. Mặt khác, những rủi ro được phân chia thành các nhóm nợ, mỗi nhóm nợ có mức
trích lập dự phòng theo quy định, do đó, làm gia tăng các khoản dự phòng rủi ro khiến
cho chi phí hoạt động của ngân hàng tăng, làm cho lợi nhuận của ngân hàng đã thấp lại
càng thấp hơn. Việc NHPT trích lập dự phòng không dựa trên nhóm nợ mà dựa trên
tổng dư nợ bình quân là chưa thực sự phù hợp, chưa đánh giá đúng khả năng gây ra
rủi ro của từng khoản nợ riêng biệt. Ngoài ra, nợ xấu còn làm gia tăng một số khoản
phi không đáng có khác như khi nợ xấu quá nhiều dẫn đến doanh nghiệp không thể trả
nợ dẫn đến phá sản, chi phí thanh lý tài sản thường do doanh nghiệp bị phá sản trả,
nhưng với quy mô cho vay lớn thì tài sản sau khi thanh lý vẫn không thể bù đắp được
khoản mà ngân hàng cho vay dẫn đến tổn thất nghiêm trọng cho ngân hàng.
Nợ xấu làm cho ngân hàng gặp một số khó khăn: Việc nợ xấu cao và tồn đọng
trong một thời gian dài làm cho tình hình tài chính của ngân hàng bị ảnh hưởng nghiêm
trọng. Tỷ lệ nợ xấu của Chi nhánh khu vực T.T.Huế - Quảng Trị trong giai đoạn 2015-
54
2017 luôn cao hơn tỷ lệ nợ xấu của toàn tỉnh, cho thấy mức độ rủi ro của NHPT là khá
cao.Trong giai đoạn 2015 – 2017, tỷ lệ nợ xấu của Chi nhánh giảm đáng kể, nhưng
chưa thực sự phản ánh đúng những rủi ro từ các dự án mang lại trong hoạt động tín
dụng. Đây là một dấu hiệu không tốt cho tình hình hoạt động của Chi nhánh.
2.2.3.2. Ảnh hưởng tích cực
Bên cạnh những ảnh hưởng tiêu cực của những rủi ro đối với tình hình hoạt động
của Chi nhánh khu vực T.T.Huế - Quảng Trị những rủi ro mang lại đó cũng có một số
mặt tích cực đối với các cơ chế chính sách quản lý của NHPT cũng như tác phong làm
việc của các nhân viên và ban lãnh đạo của Chi nhánh khu vực T.T.Huế - Quảng Trị.
Với những nguy cơ tiềm ẩn rủi ro cao khiến cho ngân hàng tích cực hơn trong công tác
kiểm tra, thẩm định các dự án mới. Các dự án, các khoản vay mới để được vay cần trải
qua rất nhiều khâu kiểm tra, thẩm đinh: Các chuyên viên sẽ tiến hành thẩm định sơ bộ,
rồi đưa lên cho trưởng phòng phòng tín dụng phối hợp cùng các chuyên viên kiểm tra
lại trước khi đưa lên cho ban giám đốc kiểm tra nhiều lần trước khi ký duyệt. Do đó, sẽ
hạn chế những rủi ro không đáng có xảy ra.. Nhờ thực hiện việc kiểm tra, thẩm định
liên tục như vậy mà nợ xấu của Chi nhánh khu vực T.T.Huế - Quảng Trị đã giảm đi
đáng kể từ 104.146 triệu đồng năm 2015 xuống còn 84.862 triệu đồng năm 2017.
Với những nguy cơ tiềm ẩn rủi ro cao khiến cho ngân hàng tích cực hơn trong công
tác kiểm tra, giám sát các dự án kể cả các dự án chưa có nguy cơ gây gia tăng rủi ro cho
ngân hàng. Chi nhánh khu vực T.T.Huế - Quảng Trị hàng tháng luôn cử các cán bộ tín
dụng đến trực tiếp nơi thực hiện dự án để theo dõi, giám sát hoạt động của các dự án, để
từ đó đưa ra những nhận định sơ bộ đối với tinh hình thực hiện dự án.
Nguy cơ tiềm ẩn rủi ro cao khiến cho ngân hàng tích cực hơn trong công tác đôn
đốc, thu nợ của các dự án đã phát sinh nợ xấu, nợ có vấn đề. Đối với các dự án có vấn
đề, việc giám sát, đôn đốc thu nợ thường có sự xuất hiện của ban lãnh đạo ngân hàng
đi cùng đề tới trực tiếp nơi thục hiện dự án. Trong thời gian gần đây, đặc biệt đầu năm
2016, nhờ những nổ lực của cán bộ, nhân viên cùng với ban lãnh đạo của ngân hàng đã
có nhiều thành tích tốt trong công tác thu nợ của ngân hàng. Công tác thu nợ của ngân
hàng vẫn đang theo đúng kế hoạch thu nợ của ngân hàng đề ra.
55
2.2.4. Công tác xử lý rủi ro trong hoạt động CVĐT tại Ngân hàng Phát triển Việt
Nam Chi nhánh khu vực Thừa Thiên Huế- Quảng Trị
2.2.4.1. Chuyển Nhóm nợ
Đối với các dự án có nợ xấu thuộc nhóm 3,4 nếu đến hạn vẫn không trả được nợ cho
ngân hàng, thì ngân hàng sẽ tiến hành chuyển nợ lên nhóm có mức độ nguy hiểm cao hơn.
2.2.4.2. Trích lập dự phòng rủi ro
Tại Chi nhánh khu vực T.T.Huế - Quảng Trị ,cuối mỗi tháng, cuối mỗi quý hay
cuối năm các nhân viên đều lập báo cáo đối với các dự án mà mình quản lý, các báo
cáo hoàn chỉnh sẽ được đưa qua phòng tổng hợp để tiến hành tổng hợp. Các khoản
trích lập dự phòng cũng theo đó được tổng hợp. Tuy nhiên với quy định Nhà nước yêu
cầu với việc trích lập dự phòng rủi ro của ngân hàng không được vượt quá 0.75% tổng
dư nợ bình quân của hoạt động CVĐT, đã làm hiệu quả của việc trích lập DPRR tại
Chi nhánh giảm đi đáng kể.
2.2.4.3. Thu hồi nợ
Ngân hàng luôn tích cực trong công tác quản lý nợ của mình, đặc biệt là các dự án
phát sinh nợ xấu. Với mức lãi suât cho vay rất hấp dẫn, lãi suất cho vay các dự án của
ngân hàng luôn thấp hơn lãi suất thị trường, nên các đơn vị thuộc chính sách vay vốn của
ngân hàng thường không tích cực trong việc hợp tác trả nợ cho ngân hàng, khi mà lãi suất
quá hạn thật sự mà nói còn thấp hơn lãi suất trong hạn của các ngân hàng khác, thì việc
các đơn vị này muốn tiếp tục để các khoản nợ chuyển sang nhóm nợ xấu không phải là
khó hiểu. Tuy nhiên với nỗ lực của toàn bộ nhân viên cũng như ban lãnh đạo của Chi
nhánh khu vực T.T.Huế - Quảng Trị đã góp phần cải thiện đáng kể tình hình nợ xấu của
ngân hàng. Hàng tháng, Chi nhánh khu vực T.T.Huế - Quảng Trị luôn cử người đến trực
tiếp gặp khách hàng để trao đổi, tìm hiểu tình hình hoạt động của dự án và tiến hành đôn
đốc thu nợ, đồng thời giúp khách hàng giải quyết những khó khăn nếu phát sinh những
tình huống không đáng có.
Nếu xảy ra những khó khăn do những nguyên nhân khách quan khiến dự án không
thể đủ tiền trả nợ cho ngân hàng, thì Chi nhánh NHPT Huế sẽ tiếp tục hội ý và trình lên
cấp trên những biện pháp nhằm có thể giải quyết khó khăn cho khách hàng vừa đem về
tiền thu nợ cho ngân hàng. Thông thường, Chi nhánh sẽ giảm mức thu trong mỗi kỳ, hoặc
linh hoạt cho khách hàng trong vấn đề kỳ hạn trả nợ cho ngân hàng, một số dự án còn
56
được ngân hàng cấp thêm vốn để có thể đưa dự án đi vào hoạt động tốt hơn nhằm có tiền
để trả nợ cho ngân hàng. Nhìn chung, Chi nhánh khu vực T.T.Huế - Quảng Trị đã sử dụng
những biện pháp vừa cứng rắn vừa mêm mỏng trong việc đôn đốc thu nợ, do đó, tình hình
thu nợ của ngân hàng luôn nằm trong kế hoạch đặt ra hàng năm.
2.2.4.4. Một số biện pháp xử lý nợ xấu thường được sử dụng tại NHPT Việt Nam Chi
nhánh khu vực T.T.Huế - Quảng Trị.
Bên cạnh các biện pháp xử lý nợ được sử dụng chung cho các nhóm nợ như trên
thì một số biện pháp xử lý nợ thường được dung cho các nhóm nợ xấu đặc biệt là nợ
nhóm 5, đo là: gia hạn nợ, khoanh nợ, xóa nợ và bán nợ.
Ví dụ cụ thể:
Dự án của công ty Thực phẩm và đầu tư công nghệ trực thuộc Bộ Công thương
có dư nợ là 16,873 triệu đồng, nợ xấu chiếm 100% dư nợ, các khoản nợ này đều thuộc
nợ nhóm 4. Nguyên nhân phát sinh các khoản nợ xấu này là do thiên tai, mất mùa, và
những rủi ro do thay đổi chính sách, nên đã được NHPT Việt Nam Chi nhánh T.T.Huế
- Quảng Trị dưới sự đồng ý của Bộ Tài chính quyết định khoanh nợ.
Công ty CP CN - Thực phẩm Huế có dư nợ là 11,583 triệu đông trong đó nợ xấu
chiếm toàn bộ dư nợ của công ty, các khoản nợ này đều thuộc vào nhóm 5.Tuy nhiên sau
một số tìm hiểu thì dự án vẫn đang hoạt động và có nguồn thu, ngân hàng đã đề xuất
biện pháp gia hạn nợ kết hợp với biện pháp đốc thu.
Trong các phương pháp xử lý nợ xấu nói trên, mặc dù phương pháp bán nợ chưa
được xử dụng ở NHPT Việt Nam Chi nhánh T.T.Huế - Quảng Trị tuy nhiên với sự
thành lập Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp ( DATC) của Bộ
Tài Chính thì trong tương lai đây có thể là một phương pháp xử lý nợ hiệu quả. Đây là
phương án xử lý nợ xấu nhanh nhất giúp ngân hàng thu hồi vốn một cách nhanh chóng
nhằm phục vụ cho các dự án khác.
2.2.4.5. Khởi kiện, xử lý tài sản thế chấp
Có thể nói đây là một biện pháp mà ngân hàng không muốn phải xảy ra.Tuy nhiên
trên thực tế ở Chi nhánh khu vực T.T.Huế - Quảng Trị thì đây là một trong những biện
pháp được sử dụng khá nhiều.Thông thương phải mất thời gian khá dài thì ngân hàng
mới có thể lấy lại được vốn của mình. Bên cạnh đó, các dự án sau khi được xử lý tài sản
cũng không thể bù đắp được số vốn mà ngân hàng đã cho vay. Ví dụ:
57
Ngân hàng đã tiến hành xử lý tài sản đối với dự án của công ty Vinacafe Quảng
Trị, do dự án không hoạt động hiệu quả ngân hàng quyết định thu hồi nợ gốc trước hạn
3,641 triệu đồng, phần nợ gốc còn lại tiếp tục thu từ việc xử lý tài sản.
2.3. Ý kiến đánh giá công tác quản trị rủi ro tín dụng đầu tư Nhà nước tại NHPT
Việt Nam Chi nhánh T.T.Huế - Quảng Trị
2.3.1. Thông tin chung về mẫu phiếu khảo sát
- Số lượng mẫu điều tra: 120 phiếu
- Hình thức điều tra: Phiếu khảo sát ý kiến
- Đối tượng điều tra: chuyên viên trong lĩnh vực tín dụng, trong lĩnh vực thanh
tra, kiểm tra nội bộ và cán bộ lãnh đạo trong Chi nhánh và một số Chi nhánh trong hệ
thống NHPT Việt Nam.
Qua điều tra 120 bảng hỏi trên thực tế, tôi thu hồi được 120 bảng hỏi hợp lệ và
đầy đủ thông tin, trong đó, mẫu điều tra có các đặc điểm qua bảng sau đây:
Bảng 2.11. Cơ cấu mẫu nghiên cứu
Tiêu chí
Tần số 29 Tỷ lệ (%) 24,2 Vị trí 91 75,8
51 42,5 Giới tính 69 57,5 Cán bộ quản lý Cán bộ nghiệp vụ Nam Nữ
12 10,0
38 31,7 Thời gian công tác
70 58,3
29 24,2
Dưới 3 năm Từ 3 - 7 năm Trên 7 năm Dưới 30 31 - 40 58 48,3 Độ tuổi 41 - 50 27 22,5
6 5,0
28 23,3 Trình độ chuyên môn 92 76,7
60 50,0
54 45,0 Đào tạo
6 5,0 Trên 50 Đại học Sau đại học Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa lần nào
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS)
58
Qua bảng trên, ta có thể thấy, phân hóa giới tính trong cán bộ nhân viên tại Chi
nhánh là tương đối lớn, nữ giới nhiều hơn ở mức 57,5% so với 42,5% của nam giới,
song khoảng cách này là không đáng kể. Và vị trí đang làm việc chủ yếu là cán bộ
nghiệp vụ với 75,8%, chỉ 24,2% là cán bộ quản lý.
Tuy nhiên khi điều tra về độ tuổi, bắt đầu có sự phân hóa rõ rệt giữa các độ tuổi
khác nhau. Có thể thấy trong 120 cán bộ nhân viên tham gia phỏng vấn, có đến gần
một nửa số khách hàng trong độ tuổi từ 31-40 tuổi, cụ thể là 58 cán bộ nhân viên
chiếm tỷ lệ 48,3%; tiếp đến là dưới 30 tuổi với 24,2% và từ 41-50 tuổi với tỷ lệ tương
là 22,5%; Cán bộ nhân viên có độ tuổi trên 50 chiếm tỷ lệ rất nhỏ với 6 người chiếm
5,0%. Bên cạnh đó, thời gian công tác của họ cũng phù hợp với độ tuổi được khảo sát
khi tỷ lệ thời gian công tác trên 7 năm chiếm tỷ lệ cao nhất với 70 người tương ứng
58,3% và 38 cán bộ nhân viên đã làm được từ 3-7 năm chiếm 31,7%.
Nhìn chung, tỷ lệ trình độ chuyên môn của các cán bộ nhân viên tại Chi nhánh
là khá cao khi phần lớn là có trình độ sau đại học và đại học. Qua đó, có thể nhận thấy
cơ cấu tuyển dụng nhân sự tại Chi nhánh yêu cầu từ đại học trở lên.
2.3.2. Đánh giá của đối tượng khảo sát về quản trị rủi ro tín dụng đầu tư Nhà nước
của Ngân hàng
Đi sau vào từng nhân tố các chuyên gia đã chỉ ra rằng:
Về nguyên nhân khách quan:
- Đặc thù địa bàn kinh doanh chịu ảnh hưởng lớn bởi thời tiết khắc nghiệt,
thường xuyên bị mưa bão, lũ lụt. Việc khách hàng có khó khăn trong việc trả nợ do
thiên tai, dịch bệnh có thể xảy ra và không thể nào lường trước được. Điển hình như
Công ty TNHH MTV Lâm Nghiệp Bến Hải, tình hình bão lũ những năm 2016, năm
2017 đã khiến cho hơn 300 ha rừng trồng của công ty bị gãy đổ hoàn toàn, khả năng
phục hồi gần như không có, công ty phải tiến hành xin gia hạn thời gian trả nợ. Một dự
án khác cũng gặp ảnh hưởng do bão đó là dự án thủy điện ĐaKrông 3. Lưu lượng nước
quá lớn do bão đã cuốn trôi đập dẫn dòng của nhà máy. Hệ thống tua-bin của nhà máy
hỏng nặng do bùn vào quá nhiều, dự án phát sinh nợ quá hạn và lãi treo trong suốt một
thời gian dài để sửa chữa và khắc phục sự cố.
59
- Giá nguyên liệu đầu vào tăng cao và biến động: Đối với các khách hàng trong
ĩnh vực kinh doanh sản xuất phụ thuộc quá nhiều vào nguyên liệu đầu vào, việc biến
động tăng giá nguyên liệu cũng ảnh hưởng rất lớn tới khả năng sản xuất kinh doanh.
Nhiều doanh nghiệp thua lỗ kéo dài, khả năng trả nợ không có dẫn đến phá sản.
- Đây là nhóm nhân tố gây rủi ro bất khả kháng mà khách hàng cũng như Ngân
hàng hầu như rất khó kiểm soát. Đối với NHPT thì những rủi ro do yếu tố thiên tai gây
nên thì khách hàng luôn có cơ chế, chính sách để gia hạn nợ, khoanh nợ hoặc xóa một
phần nợ lãi, đồng hành hộ trợ khách hàng khắc phục khó khăn, ổn định tình hình để
khôi phục sản xuất kinh doanh.
Bàng 2.12. Đánh giá của ĐTKS về nhân tố “ Nguyên nhân khách quan” và “ Nguyên nhân từ phía ngân hàng”
STT
TẦN SUẤT ĐÁNH GIÁ(%) 3 2 4 5
Các nhân tố Giá trị trung bình Đồng ý Không đồng ý Bình thường Hoàn toàn đồng ý 1 Hoàn toàn không đồng ý 1 Nguyên nhân khách quan
1.1 3,77 2 13 40 44 21
Thiên tai, dịch bệnh ảnh hưởng đến tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của khách hàng
3,70 1 9 31 63 16
2.1 3,49 7 60 40 13
1.2 Tác động của môi trường kinh tế vĩ mô: lạm phát, suy thoái, kinh tế 2 Nguyên nhân từ phía khách hàng Khách hàng không nắm bắt đầy đủ thông tin về thị trường và đối thủ cạnh tranh
2.2 Năng lực quản lý sản xuất kinh 3,68 8 39 56 17
2.3 3,60 2 63 36 19
2.4 3,72 8 33 63 16
2.5 4,12 3 15 67 35 doanh yếu kém Khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích vay vốn Khách hàng cố tình trì hoãn, gây khó khăn cho việc kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay, tình hình sản xuất kinh doanh Khách hàng không có thiện chí trả nợ, cố tình chiếm dụng vốn
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS)
60
Nguyên nhân từ phía khách hàng: - Việc nắm bắt và dự báo về thị trường không chính xác , không tìm hiểu rõ về đối thủ cạnh tranh: dẫn đến hàng hóa sản xuất ra không có khả năng tiêu thụ được, tồn kho, ứ đọng, chất lượng kém, dẫn đến mất vốn. Ví dụ như nhà máy bánh kẹo Huế, việc không nắm bắt được tình hình tiêu thụ, phân khúc sản phẩm, phân khúc thị trường dẫn tới sản phẩm bán ra không cạnh tranh được với các đối thủ khác. Nhà máy liên tục thua lỗ kéo dài qua các năm, tình hình sản xuất kinh doanh trì trệ , mất khả năng trả nợ. Chi nhánh phải liên tục áp dụng các giải pháp tín dụng như: cơ cấu nợ, gia hạn nợ, xóa một phần lãi để nhà máy có thể duy trì sản xuất kinh doanh.
- Khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích: Đây là yếu tố gây khó khăn trong công tác quản trị rủi ro trong Chi nhánh. Việc thẩm định, giám sát dòng tiền sau giải ngân cho khách hàng luôn là một bài toán khó đối với các Ngân hàng. Việc sử dụng vốn sai mục đích dẫn đến mất khả năng cân đối, làm chậm dòng tiền thanh toán nợ đến hạn, phát sinh nợ quá hạn và nợ xấu. Việc sử dụng vốn sai mục đích ảnh hưởng rất lớn tới vòng đời cũng như hiệu quả của dự án, chính vì thế cán bộ tín dụng phải có biện pháp yêu cầu khách hàng bổ sung vốn kinh doanh, giữ lợi nhuận hàng năm lại. Để tình trạng này kéo dài sẽ gây rủi ro tiềm ẩn trong quá trình cho vay.
- Khách hàng cố tình chiếm dụng vốn, không có thiện chí trả nợ: Với mức lãi suất ưu đãi lớn so với mức lãi suất vay vốn của NHTM, chính điều này góp một phần trong việc khách hàng cố ý không trả nợ cho Chi nhánh. Có những năm tình hình lạm phát kéo dài, lãi phạt của NHPT Việt Nam chưa bằng lãi khách hàng phải trả cho NHTM khiến cho việc thu hồi nợ vay của NHPT gặp rất nhiều khó khăn. Việc thiếu cẩn trọng trong thông tin và công tác thẩm định ban đầu cũng một phần dẫn đến rủi ro này. Thực tế đang diễn ra hiện nay ở Chi nhánh đó là khách hàng lấy nguồn thu từ dự án này để đầu tư vào dự án khác và chấp nhận lãi phạt, khiến cho nợ quá hạn và lãi treo của Chi nhánh tăng lên. Đây cũng là yếu tố mà các chuyên gia nhận định ảnh hưởng rất lớn tới công tác QTRR của Chi nhánh.
- Khách hàng thiếu kiến thức, kinh nghiệm sản xuất kinh doanh, kinh nghiệm điều hành còn non trẻ, nắm bắt thị trường không nhạy bén. Đây thường là những doanh nghiệp mới thành lập, hoạt động trong những lĩnh vực mới và tính rủi ro cao, chính vì thế CBTD và cán bộ thẩm định phải đặc biệt lưu ý đối với những nhóm khách hàng này.
61
- Một vấn đề các chuyên gia lưu ý Ngân hàng đó là: Những khách hàng cố tình trì hoãn, gây khó khăn cho CBTD cũng như cán bộ Kiểm tra trong việc thanh, kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh thì phải xem xét thật kỹ những khách hàng đó xem có sử dụng vốn vay đúng mục đích hay không, tài sản hình thành từ vốn vay có ở tại địa điểm sản xuất kinh doanh hay đã di dời qua chổ khác. Có những khách hàng dùng một nguồn tài sản nhưng thế chấp nhiều Ngân hàng khác nhau, đến lúc phát sinh rủi ro thì việc xử lý tranh chấp tài sản rất khó khăn .
Nguyên nhân từ phía ngân hàng:
Bảng 2.13. Đánh giá của ĐTKS về nhân tố “Nguyên nhân từ phía Ngân hàng”
STT
3 2 4
Các nhân tố Giá trị trung bình Đồng ý Bình thường Không đồng ý 5 Hoàn toàn đồng ý TẦN SUẤT ĐÁNH GIÁ(%) 1 Hoàn toàn không đồng ý
3.1 3,63 7 61 21 31
3,57 3 21 32 33 31
3.4 3,48 14 53 34 19
3.5 3,49 2 13 53 28 24
3 Nguyên nhân từ phía Ngân hàng Trình độ nghiệp vụ của cán bộ còn yếu, việc tổ chức đào tạo không thường xuyên và kịp thời 3.3 Chưa thật sự quyết liệt trong công tác xử lý nợ tiềm ẩn, nợ quá hạn Chế độ đãi ngộ chưa thỏa đáng, khối lượng công việc nhiều Việc kiểm tra sử dụng vay vốn chưa thường xuyên, không phát hiện sớm những dấu hiện phát sinh rủi ro
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS)
- Trong nhóm này, thì nhân tố trình độ nghiệp vụ của cán bộ thẩm định được đánh giá là nhân tố quan trọng. Đối với NHPT Việt Nam nói chung và Chi nhánh nói riêng thì trình độ chuyên môn của cán bộ thẩm định rất quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng tính toán hiệu quả của dự án và khả năng trả nợ của khách hàng. Tuy nhiên, với đặc thù riêng của NHPT thường cho vay những dự án lớn, những công trình trọng điểm với tổng mức đầu tư cao và lĩnh vực đầu tư phức tạp thì việc nâng cao khả năng chuyên môn, trình độ nghiệp vụ của cán bộ là vấn đề cấp bách. Có những dự án được hưởng chính sách TDĐT Nhà nước nhưng lại là những lĩnh vực rất mới, ít tài liệu tham khảo ( điện gió, điện mặt trời...v..v)làm cho khả năng tiếp cận dự án, thẩm
62
định dự án bị hạn chế. Chính vì thế, đòi hỏi đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn phải thường xuyên và kịp thời.
-Kiểm tra vốn vay thường xuyên và quyết liệt trong công tác xử lý nợ tiềm ẩn và nợ quá hạn: đây cũng là những nhân tố được đánh giá có ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro. Việc kiểm tra sử dụng vốn vay để nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng cần được ưu tiên. Ở Chi nhánh quy định,đối với dự án đang triển khai thì ngay sau khi giải ngân lần đầu tiên, CBTD và kiểm tra phải đi hiện trường để kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay.Định kỳ 3 tháng/lân kiểm tra TSBĐ của dự án. Khi dự án có phát sinh nợ quá hạn và lãi treo thì phải kiểm tra 1 tháng/ lần. Đối với những dự án tiềm ẩn rủi ro cao, nếu như thấy khả năng trả nợ của dự án không có thì phải báo cáo ngay với lãnh đạo Chi nhánh để tìm hướng giải quyết.
- Chế độ đãi ngộ chưa thỏa đáng cũng là một phần ảnh hưởng đến chất lượng giải quyết công việc của CBNV. Mặc dù số lượng dự án cho vay không lớn, tuy nhiên tổng mức đầu tư các dư án rất cao, có những dự án có tổng mức đầu tư từ 500.000 triệu đồng đến 1.500.000 triệu đồng, kèm theo đó rủi ro cao, chế độ đãi ngộ chưa thật sự hợp lý khiến cho nâng suất giải quyết công việc chưa tốt. Mức lương bình quân trung bình hàng tháng đối với chuyên viên khoảng 6 triệu -8 triệu đồng, thấp hơn mức trung bình chung của khối NHTM CP. Theo kết quả thu được từ khảo sát thì đây lại là chỉ tiêu không được đánh giá cao.
Hoạt động QTRR TDĐT Nhà nước tại Chi nhánh: - Trong nhóm này, từ kết quả khảo sát cho thấy, việc Ngân hàng có áp dụng mô hình để phân tích và đo lường rủi ro ảnh hưởng lớn đến hoạt động QTRR của Ngân hàng. Việc áp dụng một mô hình phù hợp sẽ giúp cho cán bộ hướng đến đối tượng khách hàng mục tiêu, nắm bắt sơ bộ khả năng rủi ro mà khách hàng có thể gặp phải, đồng thời cũng nắm được nhóm khách hàng ít chịu rủi ro hoặc có đường lối để tìm kiếm khách hàng mới. Việc áp dụng mô hình phù hợp nó ảnh hưởng đến chiến lược lâu dài của Ngân hàng .
- Công tác chấm điểm nội bộ khách hàng:Từ việc chấm điểm nội bộ sẽ đánh giá được khả năng trả nợ của khách hàng; trình độ quản lý và môi trường nội bộ; quá trình quan hệ hợp tác của khách hàng với ngân hàng; các yếu tố, nhân tố ảnh hưởng đến ngành;đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp; các chỉ tiêu đặc trưng của doanh nghiệp như: năng lực, uy tín, thương hiệu. Ở Chi nhánh, việc chấm
63
điểm nội bộ khách hàng thường được căn cứ vào BCTC tại thời điểm gần với thời điểm thẩm định nhất.
- Trong các chỉ tiêu đánh giá thì chỉ tiêu “ Ngân hàng có bộ phận kiểm soát chất lượng tín dụng độc lập” cũng được xét là một trong những chỉ tiêu quan trọng của hoạt động QTRR. Ở Chi nhánh thì chưa có bộ phận này, CBTD trực tiếp kiểm soát chất lượng tín dụng thông qua kiểm soát tình hình trả nợ vay và báo cáo tài chính của khách hàng. Phòng Kiểm tra sẽ có kế hoạch kiểm tra cụ thể đối với từng dự án để xem xét tình hình TSBĐ. Mặc dù không có bộ phận “ kiểm soát chất lượng tín dụng” nhưng sự phối hợp giữa các Phòng trong Chi nhánh tốt nên kiểm soát được tình hình khách hàng, chủ động trong việc giải quyết các rủi ro có thể phát sinh.
Bảng 2.14. Đánh giá của ĐTKS về nhân tố "Hoạt động QTRR tại Chi nhánh”
STT
2 3 4
Các nhân tố
Giá trị trung bình Đồng ý Bình thường Không đồng ý
5 Hoàn toàn đồng ý TẦN SUẤT ĐÁNH GIÁ(%) 1 Hoàn toàn không đồng ý
4
3,69 50 48 19 3 4.1
3,57 1 44 48 13 3 4.2
4 55 45 16 4.3 3,61
5 52 53 10 4.4 3,57
2 56 47 15 4.5 3,62
4 3,57 2 55 42 17 4.6
Hoạt động QTRR TDĐT Nhà nước tại Chi nhánh Ngân hàng có áp dụng mô hình để phân tích và đo lường rủi ro tín dụng Ngân hàng có xây dựng chiến lược, chính sách quản trị rủi ro tín dụng và có sự điều chỉnh hàng năm theo chiến lược kinh doanh Các món vay vốn tại ngân hàng đều có tài sản thế chấp và công tác thẩm định tài sản thế chấp đảm bảo chất lượng Hệ thống chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ đánh giá chính xác về tình hình khách hàng Ngân hàng có bộ phận kiểm soát chất lượng tín dụng hoạt động độc lập Ngân hàng thường xuyên kiểm tra thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS)
64
Hiệu quả QTRR TDĐT Nhà nước tại Chi nhánh:
Bảng 2.15. Đánh giá của ĐTKS về nhân tố "hiệu quả QTRR"
TẦN SUẤT ĐÁNH GIÁ(%) 3 2 4 5
STT Các nhân tố
Giá trị trung bình Đồng ý Không đồng ý Bình thường Hoàn toàn đồng ý 1 Hoàn toàn không đồng ý
5
5.1 3,53 3 56 56 5
5.2 3,58 4 50 59 7
5.3 3,48 3 62 50 5
Hiệu quả QTRR Tín dụng đầu tư nhà nước Tỷ lệ nợ quá hạnvà nợ xấu được kiểm soát trong giới hạn an toàn Chính sách khách hàng được xây dựng đồng bộ với chính sách phân loại nợ, chất lượng tín dụng. Kế hoạch giảm nợ xấu được xây dựng cụ thể, chi tiết đến từng khách hàng. Quản trị rủi ro Tín dụng đầu tư Nhà nước của Chi nhánh được đánh giá tốt
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS)
Việc xây dựng chính sách khách hàng một cách hợp lý, đồng bộ với chính sách
phân loại nợ cũng như kế hoạch giảm nợ xấu chi tiết đến từng giai đoạn của Chi nhánh
được NHPT và các Chi nhánh trong hệ thống đánh giá cao. Đây cũng là một yếu tố
quyết định đến hiệu quả QTRR của Chi nhánh. Từ 10 năm trở lại đây, Chi nhánh luôn
nằm trong top 10 Chi nhánh hoạt động hiệu quả nhất của hệ thống.
Tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn luôn được kiểm soát chặt chẽ và nằm trong giới hạn
an toàn, đây cũng là một chỉ tiêu đánh giá rất tốt khả năng QTRR tại Chi nhánh, chỉ
tiêu này là đánh giá kết quả hoạt động lập kế hoạch, kiểm soát, cho vay, thu nợ hàng
năm của Chi nhánh.
Mặc dù NHPT Việt Nam chưa ban hành chính thức một mô hình QTRR chuẩn,
nhưng Chi nhánh dựa vào các văn bản hướng dẫn cụ thể của NHPT và tìm những mô
hình QTRR đã được các NHTM Việt Nam cũng như một số mô hình QTRR của các
NH trên Thế giới để tìm những điểm phù hợp với đặc thù của Chi nhánh, từ đó đưa ra
được mô hình phù hợp , được các Chi nhánh trong hệ thống và NHPT Việt Nam đánh
giá cao.
65
2.4. Đánh giá chung về thực trạng QTRR tại Chi nhánh 2.4.1. Những kết quả dạt được
- NHPT Việt Nam Chi nhánh khu vực T.T.Huế - Quảng Trị đã thực hiện quy
trình cho vay cấp tín dụng theo đúng quy định của NHPT Việt Nam. Nhờ đó đã tạo
được môi trường cho vay ổn định và có hiệu quả, hạn chế được một số rủi ro tín dụng
trong tầm kiểm soát. Qua các lần kiểm tra nội bộ và kiểm soát của NHPT Việt Nam thì
Chi nhánh khu vực T.T.Huế - Quảng Trị đều không có sai phạm trong quá trình cho
vay, thực hiện đúng theo chính sách cho vay của chính phủ.
- Chi nhánh khu vực T.T.Huế - Quảng Trị đã nhận thấy được tầm quan trọng
của công tác quản trị rủi ro tín dụng vì thế đã thực hiện giao chỉ tiêu thu nợ cụ thể cho
từng cán bộ tín dụng làm căn cứ để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ từng đợt thi
đua ngắn ngày và cả năm.Thực hiện yêu cầu cán bộ tín dụng tích cực làm việc với các
đơn vị, kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, phân tích tài chính
của doanh nghiệp để đôn đốc thu nợ. Đối với các đơn vị có kế hoạch trả nợ lớn, Chi
nhánh khu vực T.T.Huế - Quảng Trị theo dõi thường xuyên, làm việc định kỳ; đồng
thời bên cạnh đó còn thành lập các tổ thu nợ do Giám đốc và Phó Giám đốc trực tiếp
phụ trách có trách nhiệm chỉ đạo quyết liệt, sâu sát công tác thu nợ. Ngân hàng đã chủ
động tích cực phối hợp các cơ quan ban ngành và đoàn công tác của NHPT Việt Nam
trong việc đôn đốc thu nợ quá hạn.
- Bên cạnh việc đôn đốc thu nợ quá hạn đối với các doanh nghiệp trên địa bàn,
hàng năm ngân hàng còn thực hiện kiểm tra các dự án, các doanh nghiệp đang nợ quá
hạn, phân tích nguyên nhân của việc nợ quá hạn để tìm phương án xử lý. Điển hình các
doanh nghiệp bị phá sản, giải thể ngân hàng xúc tiến khởi kiện và thanh lý tài sản để
thu hồi vốn. Sau khi thanh lý tài sản vẫn chưa thu hồi đủ vốn thì số nợ quá hạn còn lại
sẽ giải trình với ngân hàng phát triển Việt Nam xin xóa nợ nhằm giảm số nợ quá hạn
đang tồn tại.
- Hàng năm ngân hàng phát triển Việt Nam đều tổ chức tập huấn nghiệp vụ tín
dụng cho cán bộ nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ của mỗi cá nhân góp phần làm
giảm thiểu rủi ro tín dụng.
66
2.4.2. Những tồn tại, hạn chế
- Mặc dù Chi nhánh khu vực T.T.Huế - Quảng Trị thực hiện công tác xử lý rủi ro
rất tích cực, nhưng tiến độ vẫn chậm vì phụ thuộc vào sự phối hợp của các cơ quan chức
năng. Việc xử lý của Chính phủ, Liên Bộ và NHPT đối với các hồ sơ đã gửi kéo dài,
không dứt điểm nên việc lành mạnh hóa công tác tín dụng chưa được thực hiện, nợ quá
hạn và lãi treo tồn từ năm này sang năm khác, không được cải thiện.
- Nhiều dự án sau khi được thẩm định và giải ngân vốn vay khi đi vào hoạt động
thì gặp khó khăn từ nguyên vật liệu đầu vào tăng cao, sản phẩm sản xuất ra có giá
thành cao không đủ sức cạnh tranh trên thị trường dẫn đến hoạt động sản xuất kinh
doanh thua lỗ hay gặp khó khăn do thiên tai ...làm cho doanh nghiệp không có khả
năng trả nợ. Đây là những khó khăn xuất phát từ dự án của doanh nghiệp làm cho nợ
quá hạn của ngân hàng ngày càng tăng cao; bên cạnh đó còn một số rủi ro dự án xuất
phát từ đạo đức của chủ doanh nghiệp.
- Công tác xử lý nợ không thể thu hồi còn chậm, điển hình chương trình đánh
bắt xa bờ gặp rủi ro từ năm 2000 nhưng mãi đến tháng 9 năm 2009 mới có công văn
của ngân hàng phát triển Việt Nam đồng ý xóa nợ. Như vậy gần 10 năm khoản nợ quá
hạn không thể thu hồi này đã ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng.
- Về công tác thẩm định và giám sát vốn vay: Việc cho vay trung và dài hạn
luôn luôn có những rủi ro lớn nhưng Chi nhánh chưa có bộ phận phân tích thị trường
và phân tích ngành, CBTD và CBTĐ phải luôn kiêm nhiệm vừa thẩm định vừa phân
tích thị trường. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả dự án đầu tư mang lại, gián
tiếp ảnh hưởng đến khả năng thẩm định rủi ro của dự án.
- Theo quy định tài sản bảo đảm có thể là tài sản hình thành từ vốn vay, điều này
thuận lợi cho doanh nghiệp có thể vay vốn ngân hàng để đầu tư xây dựng dự án; nhưng
đối với ngân hàng lại phải đối mặt với sự rủi ro rất lớn. Nếu dự án đang trong quá trình
xây dựng bị thất bại thì xem như ngân hàng không thể thu hồi được nợ và cũng không
có tài sản để có thể thanh lý thu hồi một phần khoản nợ mà doanh nghiệp không có khả
năng chi trả.
- Chức năng, nhiệm vụ, hoạt động dịch vụ ngân hàng, công nghệ thông tin của
Ngân hàng phát triển Việt Nam chưa phong phú, đa dạng và chậm được áp dụng phát
triển nên hoạt động nghiệp vụ tại Chi nhánh còn bó hẹp, đơn điệu.
67
Chương 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
ĐẦU TƯ NHÀ NƯỚC TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH KHU VỰC THỪA THIÊN HUẾ- QUẢNG TRỊ
3.1. Định hướng hoàn thiện công tác Quản trị rủi ro trong Cho vay đầu tư tại NHPT Việt Nam Chi nhánh T.T.Huế - Quảng Trị 3.1.1. Mục tiêu
Qua một số phân tích về tình hình nợ xấu của Ngân hàng trong giai đoạn 2015-
2017 ở chương 2 thông qua các phương pháp so sánh, phân tich đã chỉ ra một số kết
quả về tình hình nợ xấu của chi nhánh. Đồng thời, cũng đã chỉ ra những nguyên nhân
chủ quan và khách quan dẫn đến tình hình nợ xấu của Chi nhánh khu vực T.T.Huế -
Quảng Trị và ảnh hưởng của nợ xấu đối với công tác quản trị rủi ro của chi nhánh
trong thời gian vừa qua.
Qua những phân tích đó, có thể thấy, tình hình nợ xấu của chi nhánh trong những
năm qua đang có những chiều hướng tích cực ở bên ngoài, nhưng chưa thực sự tốt ở bên
trong, mặc dù nợ xấu cũng như tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng đã giảm nhưng xét đến cơ
cấu nợ xấu thì nợ nhóm 5 lại luôn chiếm hơn 60% tổng nợ xấu, đây là một dấu hiệu
không tốt khi đây là nhóm nợ có khả năng mất vốn cao nhất. Do vậy, mục tiêu quan
trọng trong thời gian tới là cải thiện hơn nữa tình hình nợ xấu cả bên ngoài lẫn bên trong
cúng như khống chế tỷ lệ nợ xấu theo định hướng hoạt động của Ngân hàng Phát triển
kết hợp với những định hướng phát triển của tỉnh trong thời gian tới. Điều này sẽ giúp
ích rất lớn trong công tác quản trị rủi ro tại Ngân hàng
3.1.2. Định hướng
Trong hoạt động Ngân hàng, Rủi ro tín dụng nỏi riêng cũng như rủi ro nói chung
là một tất yếu, do đó việc quản trị rủi ro có vai trò rất lớn. Bên cạnh đó, với mỗi ngân
hàng có một đặc điểm riêng, việc xây dựng quy trình quản trị rủi ro phụ thuộc vào
nhiều yếu tố, nhưng trên hết cần quán triệt một số quan điểm sau:
68
Nắm rõ các rủi ro sẽ đối mặt
Để quản lý rủi ro một cách hiệu quả, đầu tiên các doanh nghiệp phải hiểu rõ
những rủi ro nào mà họ đang đối mặt.Bên cạnh việc hiểu rõ các loại rủi ro đang đối
mặt, ngân hàng cũng phải tính toán được một cách tương đối chi phí sẽ phải bỏ ra khi
gánh chịu những rủi ro đó.Nói cách khác, Ngân hàng cần phải có một cái nhìn toàn
diện đối với hoạt động quản lý rủi ro.
Xây dựng chiến lược quản lý rủi ro
Xây dựng một chiến lược quản trị rủi ro hiệu quả có vai trò rất lớn tron hoạt động
của một ngân hàng. Một chiến lược tốt sẽ làm rõ các loại rủi ro mà doanh nghiệp có thể
sẽ phải đối mặt trên cơ sở những lợi thế của mình hoặc sẵn sàng đối mặt trong tương
lai. Xác định rõ những nhân tố này sẽ đưa ra một cái nhìn toàn diện, rõ ràng và định
hướng tốt cho các cấp quản lý.
Xây dựng đội ngũ quản lý rủi ro hiệu quả
Nhiệm vụ của các tổ chức quản lý rủi ro đó là xác định, đo lường và đánh giá rủi
ro một cách nhất quán.Và việc đánh giá này là nhân tố định lượng quan trọng trong
việc quản trị rủi ro. Do đó, phát triển nguồn nhân lực có chất lượng sẽ giúp công tác
quản trị rủi ro có hiệu quả hơn.
Xây dựng văn hóa “sẵn sàng đương đầu với rủi ro”, xác định mức chấp
nhận rủi ro phù hợp
Rủi ro là không thể tránh khỏi, do đó, việc hình thành văn hóa sẵn sang đương
đầu với rủi ro cực kỳ quan trọng, hơn nữa việc xác định mức độ chấp nhận rủi ro của
Ngân hàng sẽ giúp ngân hàng sàn lọc, định hình được một khâu quan trọng trong công
tác quản trị rủi ro: đó chính là khâu phòng ngừa rủi ro.
Không có một quy trình quản trị rủi ro chuẩn tuyệt đối
Trên thực tế, có thể nói ngay cả với quy trình quản lý rủi ro cao cấp cũng không
đảm bảo tránh khỏi hoàn toàn các rủi ro tiềm tàng, tuy nhiên, nếu được trang bị tốt,
ngân hàng sẽ không cảm thấy bất ngờ và sẵn sàng đương đầu với những bất ổn trong
môi trường kinh doanh hiện đại, nhất là sau thời gian suy thoái kinh tế, chuẩn bị cho
giai đoạn phục hồi.
69
3.1.3. Những định hướng lớn trong công tác Cho vay đầu tư của Ngân hàng
3.1.3.1. Định hướng phát triển hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030
Với phương châm hoạt động là: An toàn hiệu quả - Hội nhập quốc tế - Phát triển bền
vững. Định hướng phát triển của Ngân hàng Phát triển trong thời gian tới là:
Theo sát chiến lược phát triển KT-XH của đất nước; tập trung vốn cho đầu tư các
chương trình, dự án phát triển nhằm góp phần chuyển đội mạnh cơ cấu kinh tế theo
hướng CNH-HĐH. NHPT trở thành công cụ tài chính đắc lực của Chính phủ.Nâng cao
vai trò của NHPT trong việc tham mưu và thực thi chính sách hỗ trợ phát triển của
Chính phủ.
Tổ chức và hoạt động của NHPT được hoàn thiện phù hợp với điều kiện trong
nước và thông lệ quốc tế trên nền tảng cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ hiện đại,
đáp ứng yêu cầu về quản trị ngân hàng và quản lý nhà nước.
Hoạt động năng động trên thị trường tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn và huy động tối đa các nguồn lực trong và ngoài nước đap ứng nhu cầu vốn cho
ĐTPT và thúc đẩy xuất khẩu.
Tập trung xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ có đầy đủ năng lực và phẩm
chất, nhằm đáp ứng yêu cầu của quá trình xây dựng NHPT hiện đại.
Tập trung vào mục tiêu nâng cao chất lượng tín dụng.Xây dựng cơ chế phòng
ngừa và XLRR phù hợp với chuẩn mực của hệ thống NHTM Việt Nam.
Đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng trên cơ sở phát huy các lợi thế sẵn có về tài
trợ các dự án phát triển. Tăng cường nguồn thu để giảm dần cấp phí quản lý từ NSNN.
3.1.3.2. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế, tỉnh Quảng
Trị trong thời gian tới
Trong những năm qua với sự cố gắng, nỗ lực hết mình, Thừa Thiên Huế đã cho
thấy vai trò quan trọng của mình trong khu vực miền Trung. Với sự phát triển vượt bậc
về nhiều mặt, tỉnh Thừa Thiên Huế đã từng bước trở thành một trung tâm văn hóa, du
lịch, khoa học và công nghệ, y tế giáo dục tại khu vực miền Trung. Với định hướng săp
tới của tỉnh là tiếp tục đẩy mạnh toàn diện sự nghiệp đổi mới, phát triển kinh tế nhanh
và bền vững xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành thành phố trực thuộc TW, duy trì vai
70
trò là một trong những trung tâm kinh tế trong khu vực, tiến hành thực hiện nhiều kế
hoạch, dự án góp phần cải thiện đời song cho nhân dân, phục vụ an sinh xã hội.
Nằm trên hành lang kinh tế Đông Tây,tỉnh Quảng Trị tập trung ưu tiên phát triển
cơ sở hạ tầng để thu hút nhiều hơn nữa các nhà đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế- xã
hội. Mục tiêu đến năm 2020,thu nhập bình quân nằm trong mức trung bình của nước ta.
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong cho vay đầu
tư tại NHPT Việt Nam Chi nhánh khu vực T.T.Huế - Quảng Trị
3.2.1. Cần thực hiện tốt công tác thẩm định, kiểm tra, giám sát dự án và những tình
huống phát sinh ngay từ khi dự án chưa bắt đầu cho đến khi dự ánthực sự kết
thúc
Thẩm định, phân tích dự án thật chặt chẽ trước khi quyết định cho vay
Khi thẩm định dự án cần nghiên cứu thật kỹ môi trường mà dự án đó hoạt động,
nên giao cho những người đã có kinh nghiệm xử lý các dự án tương tự mà ngân hàng
đã từng giải ngân. Đồng thời khi tiến hành thẩm định, phân tích dự án cần bám sát vào
những tiêu chí ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án như lợi nhuận dự án có thể mang lại,
thời gian mà dự án hoạt động đồng thời cần quan tâm đến chất lượng quản lý của chủ
đầu tư đối với dự án. Nên tham khảo nhiều dự án có môi trường hoạt động tương tự để
có thể thẩm định dự án một cách tốt hơn.
Kiểm tra, giám sát kỹ lưỡng ngay cả khi dự án chưa phát sinh nợ quá hạn
Qua những phân tích ở chương 2, một trong những nguyên nhân dẫn đến tình hình
nợ xấu cao của Chi nhánh khu vực T.T.Huế - Quảng Trị là do mặc dù đã cố gắng trong
việc đến trực tiếp nơi thực hiện dự án nhung với tần suất kiểm tra chưa cao cộng với việc
chi nhánh luôn thông báo lịch kiểm tra cho các đơn vị chủ quản của dự án, mà không
tiến hành kiểm tra đột xuất nên việc kiểm tra, giám sát chưa đạt được kết quả chính xác
nhất. Do đó, ngân hàng cần có kế hoạch kiểm tra một cách đột xuất tình hình thực tế của
dự án, kết hợp với việc cập nhật thường xuyên các số liệu của dự án về mặt lý thuyết để
có thể đưa ra những nhận định sơ bộ về tình hình hoạt động hiện tại của dự án và nguy
cơ tiềm ẩn của dự án trong tương lai, từ đó lập kế hoạch để giải quyết sớm vấn đề cũng
như hạn chế được những khoản nợ xấu phát sinh cho ngân hàng.
71
Tăng cường công tác thu hồi nợ đối với các dự án phát sinh nợ quá hạn, nợ
xấu nhưng vẫn có thể đòi được
Đối với các dự án này, ngân hàng chưa nên thực hiện các biện pháp tận thu mà
chỉ nên thực hiện biện pháp đôn đốc thu nợ. Ngoài ra cần tiến hành xem xét đánh giá
kỹ hơn về tình hình hoạt động của dự án thông qua những đợt kiểm tra thực tế đặc biệt,
đồng thời tiến hành tổng hợp các số liệu để phân tích xu hướng của dự án, bên cạnh đó,
tiến hành trích lập dự phòng rủi ro cho các dự án này.
Đối với những dự án có tiềm năng, nhưng do thiếu vốn để đưa dự án tiếp tục
hoạt động làm phát sinh nợ xấu có thể linh hoạt cho vay thêm
Đây là một giải pháp tương đối nguy hiểm, tuy nhiên trong một số trường hợp thì
tỏ ra rât hiệu quả, nguyên nhân của các dự án này thường là do thay đổi chính sách của
nhà nước hay là do các nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai, mất mùa,… Do đó,
khi xét cho vay thêm đối với các dự án phát sinh nợ xấu cần chú trọng, quan tâm nhiều
hơn đặc biệt nên quan tâm đến một số yếu tố sau:
Cần quan tâm xem nguyên nhân thất bại của dự án, lĩnh vực mà dự án muốn thực
hiện có thực sự hấp dẫn không, đơn vị chủ quản của dự án có am hiểu như thế nào
trong lĩnh vực mà dự án muốn thực hiện.
Đối với các dự án phát sinh nợ xấu không thể trả thì kiên quyết xử lý tài sản
theo đúng quy định
Mặc dù, ngân hàng hoàn toàn khồng mong muốn xảy ra những tình huống như
thế này, nhưng theo như phân tích ở chương 2, trên thực tế tại Chi nhánh khu vực
T.T.Huế - Quảng Trị, đây lại là một trong những biện pháp xử lý nợ xấu được sử dụng
nhiều nhất. Tuy nhiên, ngân hàng vẫn chưa thực sự quyết liệt trong việc xử lý tài sản
nên tính răn đe đối với các dự án khác chưa cao. Thông thường, những khoản nợ xấu
luôn được ngân hàng linh hoạt thực hiện nhiều biện pháp sử lý như : khoanh nợ, xóa
nợ, điều chỉnh mức trả nợ, … dẫn đến tâm lý chủ quan, không muốn trả nợ của chủ đầu
tư các dự án, khi mà liên tục được ưu đãi trong việc xử lý nợ đồng thời chỉ chịu mức
lãi suất quá hạn còn thấp hơn các mức lãi suất huy động vốn của các ngân hàng thương
mại.Do đó, chi nhánh cần quyết liệt hơn trong công tác xử lý nợ đối với các dự án này.
72
3.2.2. Điều chỉnh lại những ưu đãi quá tốt đối với các dự án trong hoạt động CVĐT
của Ngân hàng Phát triển Việt Nam
Điều chỉnh mức lãi suất cho vay đối với hoạt động CVĐT của NHPT
Theo như phân tích ở chương 2, nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình hình nợ xấu
cao tại Chi nhánh khu vực T.T.Huế - Quảng Trị trong thời gian qua là do lãi suất quá
hấp dẫn. Một điểm rất khác biệt trong hoạt động tín dụng của NHPT so với các NHTM
khác là lãi suất cho vay. Chính phủ ủy quyền cho Bộ trưởng Bộ Tài chính công bố lãi
suất cho vay của NHPT trong từng thời kỳ và tối đa một năm được điều chính 2 lần, việc
điều chỉnh lãi suất cho vay của Nhà nước thường chậm hơn thị trường một khoảng thời
gian dài. Lãi suất cho vay của NHPT là rất thấp so với lãi suất của thị trường đồng thời
lãi suất cho dự án thường được giữ nguyên trong suốt thời gian vay (có khi tới 15 năm).
Về thực tế, trong năm 2011 có lúc lãi suất cho vay của các Ngân hàng Thương mại lên
đến trên 24%/năm trong khi đó lãi suất cho vay đầu tư của NHPT cao nhất chỉ 11,4%,
một số dự án khác còn có mức lãi suất thấp hơn rất nhiều (khoảng 7%) mặc dù quy mô
vốn cho vay lên đến hàng trăm thậm chí hàng nghìn tỷ đồng. Với quy định lãi suất quá
hạn bằng 150% lãi suất hợp đồng cho vay, thì lãi suất quá hạn cũng chi cao nhất là
17,1%, một số khác còn thấp hơn thậm chi có dự án lãi suất quá hạn còn dưới 10%.
Việc cho vay với lãi suất quá ưu đãi đã làm này sinh tính thiếu thiện chí trả nợ
của các đơn vị chủ quản. Do đó, để giảm nợ xấu một cách hiệu quả, thì phải điều chỉnh
lại chính sách lãi suất của NHPT. Giải pháp này là giải pháp được đề tài đánh giá rất
cao, và được xem là giải pháp chủ chốt trong quá trình nghiên cứu đề tài. Tuy nhiên,
việc thay đổi chính sách lãi suất thật sự là rất khó, nên giải pháp này theo đề tài vẫn
chưa mang tính khả thi. Mặc dù giải pháp này tạm thời vẫn chưa mang tính khả thi
nhưng, đề tài vẫn quyết định đưa vào là do khi nhìn nhận đến định hướng phát triển
của NHPT trong thời gian tới là phát triển mạnh các dịch vụ ngân hàng theo hướng thị
trường, đồng thời ngân hàng cũng rất quan tâm đến vấn đề nợ xấu khi mà liên tục đưa
ra các mức phấn đấu đối với tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng. Như vậy, việc trong tương lai
gần ngân hàng sẽ rất quan tâm đến chính sách lãi suất cho vay của mình là không thể
tránh khỏi. Có thể nói, mặc dù hiện nay giải pháp chưa mang tính khả thi nhưng trong
những giai đoạn phát triển tiếp theo của Ngân hàng đây sẽ là một giải pháp rất hữu
73
hiệu góp phần hạn chế tình hình nợ xấu tại Chi nhánh khu vực T.T.Huế - Quảng Trị
nói riêng và NHPT Việt Nam nói chung.
Xử lý nợ quá hạn, nợ xấu và nợ khó đòi
Phân tích nguyên nhân nợ quá hạn của từng khách hàng, từ đó có biện pháp tháo
gỡ. Đối với những khách hàng nợ quá hạn có tính chất tạm thời, hoạt động sản xuất
kinh doanh bình thường, ngân hàng xem xét khả năng trả nợ và phương án sản xuất
kinh doanh trong thời gian tới để quyết định cho vay. Việc cho vay bảo đảm thu hồi
vốn, giúp cho khách hàng vượt qua khó khăn và có biện pháp trả nợ có thể áp dụng
biện pháp xác định phương án cơ cấu nợ. Căn cứ vào phương án sản xuất kinh doanh
của khách hàng, khách hàng chứng minh được khả năng hoàn trả khi đến hạn sau khi
được cơ cấu lại nợ thì ngân hàng sẽ cơ cấu lại. Để thực hiện việc cơ cấu lại nợ cho
khách hàng đòi hỏi ngân hàng phải giám sát chặt chẽ các khoản nợ và hoạt động của
khách hàng sau khi cơ cấu.
Đối với khách hàng khó khăn về tài chính, kinh doanh thua lỗ, khó khắc phục, nợ
quá hạn chưa xác định được nguồn trả, ngân hàng cần quản lý chặt chẽ khoản vay và
khách hàng như sau:
Đối với các khoản vay có tài sản bảo đảm: tìm các khách hàng có khả năng về
tài chính nhận lại nợ của khách hàng khó khăn để tiếp tục khai thác hiệu quả tài sản
bảo đảm khả năng trả nợ. Ngân hàng rà soát tài sản bảo đảm, tình trạng tài sản, hồ sơ
pháp lý để có thể phát mại tài sản thu hồi vốn. Phối hợp cùng với các sở ban ngành cho
tiến hành thanh lý, phát mại các tài sản bảo đảm cho vay theo chỉ định để thu hồi vốn.
Trong trường hợp tài sản phát mại không đủ thu hồi vốn thì buộc khách hàng
phải trả tiếp phần còn lại thông qua việc bán tiếp tài sản, nếu không ngân hàng có thể
tuyên bố phá sản.
Đối với trường hợp cho vay chỉ định, nếu tài sản phát mại không đủ thu hồi vốn vay,
ngân hàng hoàn thiện thủ tục để trình các cơ quan có thẩm quyền, chức năng xử lý.
Đối với khoản vay không có bảo đảm: trong trường hợp này cần kiểm soát chặt
chẽ nguồn tài chính của khách hàng, các khoản phải thu, nguồn vốn thanh toán của các
công trình qua thông báo vốn hàng năm đối với lĩnh vực xây dựng, kỳ thu tiền đối với
lĩnh vực khác và yêu cầu khách hàng cùng chủ đầu tư, người mua hàng cam kết thanh
74
toán chuyển khoản về tài khoản của khách hàng tại ngân hàng. Có thể tư vấn cho khách
hàng bán bớt tài sản không phát huy hiệu quả, không cần sử dụng để trả nợ tiền vay.
Đối với các dự án gặp khó khăn khách quan, thuộc đối tượng xử lý nợ theo quy
định của Nhà nước: cần nghiên cứu những ảnh hưởng do các điều kiện khách quan tác
động đến, đồng thời thu thập tài liệu liên quan, phối hợp với cơ quan chính quyền, cơ
quan chức năng lượng hoá những tổn thất.
Đối với các dự án gặp khó khăn không có khả năng thu hồi vốn nhưng không
thuộc đối tượng xử lý nợ theo quy định của Nhà nước: Nghiên cứu chính sách của Nhà
nước để có thể yêu cầu phá sản doanh nghiệp thu hồi nợ, hoặc hỗ trợ doanh nghiệp
chuyển hướng hoạt động để thu hồi nợ,…
Đối với các dự án có khó khăn tạm thời: có thể cùng đơn vị tìm hướng tháo gỡ
khó khăn, giúp doanh nghiệp phục hồi và trả nợ.
Đối với các dự án có rủi ro đạo đức của chủ đầu tư như chủ đầu tư chây ỳ
không trả nợ, không trung thực trong báo cáo tình hình dự án: kiên trì, bám sát đơn vị,
sử dụng các nguồn thông tin, thu thập tình hình hoạt động, đồng thời có thể nhờ các cơ
quan chức năng, cơ quan có liên quan giúp đỡ trong việc thu hồi nợ. Nếu đơn vị kiên
quyết không trả nợ, thực hiện các biện pháp mạnh như thanh lý tài sản bảo đảm tiền
vay, khởi kiện để thu hồi nợ.
Hiện nay trong quan hệ kinh tế, việc khởi kiện ra tòa chưa thành thói quen đối với
mọi người, trong nền kinh tế thị trường chúng ta cần quen dần với việc giải quyết các
vụ việc kinh tế qua tòa án kinh tế. Việc khỏi kiện ra tòa sẽ có tác dụng đối với các
khách hàng không có thiện chí trong việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Những khoản nợ khó đòi có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của ngân
hàng do phải lấy từ nguồn dự phòng rủi ro để bù đắp, làm cho lợi nhuận của ngân hàng
giảm sút. Nếu nợ khó đòi tăng thì ngân hàng có thể không có lãi do phải trích dự phòng
nhiều vì vậy việc thu hồi nợ khó đòi chính là góp phần lành mạnh hóa tình hình tài chính
ngân hàng. Để thu hồi được số nợ khó đòi ngân hàng tiếp tục bám sát khách hàng, đánh
giá tình hình hoạt đọng sản xuất kinh doanh của khách hàng, giải thích thuyết phục
khách hàng hiểu để có thiện chí trả nợ số tiền còn vay ngân hàng, đồng thời cùng với
khách hàng xây dựng phương án kế hoạch trả nợ cụ thể trong thời gian tới. Phối hợp
75
cùng với các cơ quan chức năng để có biện pháp thu hồi nợ phù hợp với từng đối tượng
như phát mại tài sản, đon đốc khách hàng thực hiện việc trả nợ cho ngân hàng.
Giám sát chặt chẽ hơn tài sản bảo đảm tiền vay
Hiện nay tình hình kinh tế thị trường có nhiều diễn biến phức tạp, hoạt động tín
dụng đang chứa đựng rất nhiều tiềm ẩn, nguy cơ rủi ro cao. Một trong những biện pháp
bảo đảm an toàn và hạn chế tổn thất khi rủi ro xảy ra là tăng cường cho vay có bảo
đảm, đây chính là nguồn thức cấp thu hồi nợ sau xử lý. Tuy nhiên việc xác định giá trị
tài sản bảo đảm cần khách quan, có khả năng chuyển nhượng, đủ điều kiện pháp lý.
Cần thường xuyên theo dõi tài sản bảo đảm, nắm bắt thông tin về tài sản, nếu có biến
động lớn cần xem xét định lại giá trị tài sản. Thường xuyên thu thập thông tin về tài sản
cùng loại qua thị trường và trung tâm bán đấu giá để có cơ sở định giá tài sản bảo đảm.
Với định hướng tăng cường cho vay có bảo đảm bằng tài sản, trong khi thực tế tài
sản của khách hàng đối với doanh nghiệp nhà nước rất thấp so với dư nợ tại ngân hàng.
Vì vậy để tăng tài sản bảo đảm trong cho vay cần phải yêu cầu khách hàng bổ sung tài
sản bảo đảm, ngoài tài sản của khách hàng có thể dùng tài sản của cá nhân, chủ tịch hội
đồng quản trị, giám đốc, kế toán trưởng, thành viện hội đồng quản trị…đứng ra bảo
lãnh để vay vốn ngân hàng, áp dụng các biện pháp cầm cố quyền đòi nợ, bảo lãnh của
tổng công ty. Giảm dần dư nợ nếu khách hàng không đáp ứng đủ điều kiện tài sản bảo
đảm theo quy định của ngân hàng.
Đối với việc nhận tài sản bảo đảm, ngân hàng cần thường xuyên xét tính hợp lệ,
hợp pháp và tính thị trường của tài sản đó. Linh hoạt trong phạm vi cho phép đối với
doanh nghiệp có tín nhiệm, kinh doanh có hiệu quả
Điều chỉnh tỷ lệ TSBĐ tiền vay tủy theo từng khách hàng
Theo quy định trong quy chế đảm bảo tiền vay, NHPT Việt Nam quy định, các
dự án được NHPT Việt Nam cấp phép cho vay trừ những dự án thuộc chương trình của
Chính Phủ, bên cạnh việc đảm bảo khoản vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay, chủ
đầu tư phải dung tài sản khác để đảm bảo cho khoản vay với giá trí tài sản đảm bảo tối
thiểu bằng 15% số vốn vay. Tùy vào mức độ an toàn, hiệu quả của dự án, tình hình tài
chính và uy tín của khách hàng,… để quyết định tỷ lệ TSBĐ tiền vay cho từng dự án
nhằm đảm bảo an toàn tín dụng. Tuy nhiên, trên thực tế các chi nhánh của NHPT trong
76
đó có Chi nhánh khu vực T.T.Huế - Quảng Trị, chủ yếu là áp dụng tỷ lệ TSBĐ tiền vay
ở mức tối thiểu bằng 15% số vốn vay. Như vậy, có thể thấy chi nhánh chỉ dựa trên tiêu
chí đủ điều kiện để vay vốn mà chưa xét đến những yếu tố chi tiết bên trong khác.
Mặc dù, giải pháp đã đưa ra chỉ tiêu là tỷ lệ TSBĐ , tài sản được dung để xử lý
khi có rủi ro xảy ra, nhưng nội dung của giải pháp không phải là tằng tỷ lệ TSBĐ để
ngân hàng thu được nhiều vốn hơn sau khi tiến hành xử lý TS. Đây là điều mà ngân
hàng hoàn toàn không mong muôn xảy ra, mà giải pháp đưa ra chỉ tiêu tỷ lệ TSBĐ là
để gắn kết nhiều hơn sự ảnh hưởng của tình hình hoạt động dự án với chủ đầu tư. Tỷ lệ
TSBĐ càng nhiều thì sự quan tâm của chủ đầu tư với dự án càng lớn, do đó, sẽ tăng
tính tích cực trong việc quản lý tình hình dự án của chủ đầu tư.
3.2.3. Giải pháp hạn chế nợ xấu từ những thay đổi bên trong ngân hàng
Không ngừng nâng cao trình độ cán bộ, các chuyên viên của chi nhánh và
phân công công việc một cách phù hợp hơn
Theo như tình hình hiện nay của Chi nhánh khu vực T.T.Huế - Quảng Trị thì các
cán bộ, chuyên viên của chi nhánh có trình độ khá cao, tuy nhiên, sự phân công công
việc còn chưa được hợp lý. Điển hình như, phòng tổng hợp có chức năng tổng hợp nội
dung, số liệu của các phòng ban, nhưng trên thực tế, nhiều khi phòng tín dụng 1lại phải
vừa thu thập xử lý số liệu, vừa tiến hành tổng hợp nội dung, số liệu. Với khối lượng
công việc lớn của NHPT thì việc một phòng lại thực hiện quá nhiều công việc sẽ gây
nên tình trạng phân tán, không đạt hiệu quả cao trong công tác xử lý các vấn đề phát
sinh của ngân hàng nói chung và các vấn đề về nợ xấu nói riêng.
Xây dựng và hoàn thiện quy trình quản trị rủi có hiệu quả trong đó quan
trọng nhất là xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng Khách hàng của Chi nhánh
Việc xây dựng và hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro có hiệu quả là một trong
những biên pháp then chốt nhất trong việc quản trị rủi ro tại Chi nhánh khu vực
T.T.Huế - Quảng Trị nói riêng cũng như NHPT Việt Nam nói chung. Xây dựng một
quy trình quản trị rủi ro trên thực tế có nhiều phương pháp và cách thức thực hiện khác
nhau, nên việc tìm hiểu các quy trình quản trị rủi ro nhằm đảm bảo phù hợp với đặc thù
của NHPT Việt Nam trong công tác Cho vay đầu tư là một nhiệm vụ trọng tâm. Cụ thể
hơn, cần hoàn thiện một số nội dung sau đây:
77
Làm rõ đối tượng Khách hàng, mục đích sử dụng vốn vay
Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng Khách hàng của Chi nhánh nói riêng để từ đó tham mưu phối hợp với NHPT Việt Nam đưa ra đề xuất, giải pháp liên quan đến cách xếp hạng tín dụng đối với từng nhóm đối tượng khách hàng, đảm bảo phù hợp với các quy định của Nhà nước và NHPT Việt Nam.
Việc xây dựng và hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro đóng góp rất lớn cho hoạt động của Ngân hàng, tuy nhiên, việc vận hành, theo dõi và kiểm soát quy trình này mới chính là cách đánh giá và đảm bảo được việc xây dựng và hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro này thực sự có hiệu quả.
Hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác kiểm tra nội bộ Trong Chi nhánh khu vực T.T.Huế - Quảng Trị hiện nay cũng đã có phòng kiểm tra, tuy nhiên nhân lực của phòng này là không nhiều, với một khối lượng công việc rất lớn của NHPT thì nguồn nhân lực như vậy có thể nói là quá ít. Do đó, trong tương lai chi nhánh cần tiếp tục hoàn thiện và bổ sung nguồn nhân lực cho phòng kiểm tra.
Công tác kiểm tra hoạt động đầu tư vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước có ý nghĩa hết sức quan trọng, nó là một trong những điều kiện để đảm bảo tăng cường hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước. Không ngừng hoàn thiện, thực hiện các nội dung kiểm tra, kiểm soát đầu tư vốn, cụ thể cần tập trung vào một số nội dung chủ yếu sau:
Kiểm tra việc chấp hành chế độ chính sách trong công tác đầu tư vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước: chính sách tín dụng, chính sách thanh toán, chính sách huy động vốn, chính sách khách hàng… và các thủ tục, quy trình nghiệp vụ có liên quan đến hoạt động sử dụng vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước (thẩm quyền về quyết định cho vay, thẩm định, giám sát các khoản cho vay, hồ sơ thủ tục cho vay, chính sách lãi suất, xử lý rủi ro…).
Kiểm tra việc chấp hành và triển khai thực hiện các chỉ đạo của NHPT, các chính sách và định hướng trong hoạt động đầu tư vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước, chế độ phân cấp, chính sách cán bộ, chấp hành công tác tự kiểm tra, giám sát.
Không ngừng hoàn thiện và đổi mới phương pháp kiểm tra, áp dụng linh hoạt
các biện pháp kiểm tra tuỳ thuộc vào tình hình thực tế, đối tượng kiểm tra, mục tiêu
kiểm tra… nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.
78
Phải tiến hành kiểm tra định kỳ, đột xuất do kiểm soát viên nội bộ thực hiện,
báo cáo các trường hợp ngoại lệ, những vi phạm chính sách, quy trình nghiệp vụ, kiểm
soát các nghiệp vụ có liên quan đến hoạt động sử dụng vốn tín dụng ĐTPT của Nhà
nước. Thông qua kiểm tra, kiểm soát, phát hiện được những sai sót, yếu kém tồn tại và
có các biện pháp xử lý thích hợp, có hiệu quả; rút kinh nghiệm, ngăn ngừa, hạn chế các
sai sót phát sinh, đặc biệt là không để tiếp tục xảy ra các sai sót đã được phát hiện.
Bên cạnh đó, trong chi nhánh cần tiến hành phối hợp giữa các phòng để tiến hành
kiểm tra chéo để tăng cường sự minh bạch trong công tác kiểm tra nội bộ của ngân hàng.
Nâng cao chất lượng công tác thông tin
Thông tin có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động của NHPT Việt Nam và
trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước. Nhờ có thông
tin, Ban Lãnh đạo có thể đưa ra những quyết định cần thiết có liên quan đến việc cho
vay vốn đầu tư dự án hay không? Theo dõi và quản lý các khoản vay như thế nào?
Thực hiện các dịch vụ ra sao?... Trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay, với sự
đa dạng của các nguồn thông tin cùng với cách thức xử lý thông tin ngày càng hiện đại,
việc thu thập đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin để phục vụ cho công tác quản lý và
điều hành nguồn vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước là khá phức tạp, song vô cùng cần
thiết. Để nâng cao chất lượng công tác thông tin tại Chi nhánh khu vực T.T.Huế -
Quảng Trị cần tập trung vào một số vấn đề như sau:
Thu thập thông tin: Thông tin có thể thu thập được từ những nguồn sẵn có ở
Chi nhánh và ở NHPT Việt Nam (các dự án cùng loại đã thực hiện, các chủ đầu tư đã
từng vay vốn, các nghiên cứu, phân tích của các cán bộ NHPT Việt Nam…), từ khách
hàng, từ các cơ quan chuyên về thông tin tín dụng ở trong và ngoài nước, từ các ngân
hàng, từ các nguồn thông tin khác (báo, đài, internet…). Số lượng, chất lượng của
thông tin thu nhận được có liên quan đến mức độ chính xác trong việc phân tích, nhận
định tình hình thị trường, khách hàng… để đưa ra những quyết định phù hợp. Vì vậy,
thông tin càng đầy đủ, nhanh nhạy, chính xác và toàn diện thì hiệu quả sử dụng vốn tín
dụng ĐTPT của Nhà nước càng cao.
Đổi mới và đầu tư trang thiết bị tin học theo hướng hiện đại, áp dụng những kỹ
thuật phân tích, tính toán hiện đại để có thể truy cập, xử lý thông tin cần thiết một cách
79
kịp thời, chính xác và có hiệu quả. Liên tục cập nhật và xử lý những thông tin về tình
hình khách hàng, các dự án vay vốn tại Chi nhánh cũng như ở NHPT Việt Nam, các
Ngân hàng thương mại để Ban Lãnh đạo có sơ sở đối chiếu, xem xét và ra quyết định
đúng đắn nhất.
Thường xuyên có sự phối hợp, trao đổi, cập nhật thông tin giữa các CBTD và
CBTĐ nhằm đánh giá chính xác xu hướng vận động của đầu tư và dự đoán những rủi ro
có thể xảy ra, đảm bảo các kết luận thẩm định đúng đắn và phù hợp với thực tế.
3.2.4. Thực hiện các biện pháp có sự phối hợp với các bên thứ ba
Tăng cường mối quan hệ với chính quyền
Đây là giải pháp nhằm hạn chế những tổn thất do rủi ro mang lại, với nhưng phân
tích ở chương 2 cùng số liệu thực tế tại Chi nhánh khu vực T.T.Huế - Quảng Trị, thì
biện pháp xử lý tài sản là một trong những biện pháp được ngân hàng sử dụng nhiều
nhất. Nên việc tăng cường mối quan hệ với các cơ quan có thẩm quyền như Tòa án,…
sẽ đẩy nhanh hơn nữa tiến trình xử lý nợ một cách hợp pháp đối với những dự án
không thể thu hồi được nợ. Ngoài ra, việc tăng cường mối quan hệ với chính quyền sẽ
giúp Chi nhánh nắm bắt được nhiều thông tin trên địa bàn hơn, phối hợp với các sở,
ban, ngành, cơ quan chính quyền có thể giúp Chi nhánh tận dụng được các mối quan
hệ để mở rộng, tìm kiếm các dự án có chất lượng tốt để cho vay không bị động khi các
khách hàng tìm đến vay vốn. Việc tìm hiểu trước dự án có thể giúp hạn chế rủi ro có
thể xảy ra.
Hạn chế nợ xấu thông qua việc bán các khoản nợ xấu này cho các tổ chức tài
chính chuyên mua – bán nợ
Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp (DATC) của
Bộ Tài chính
Mặc dù, việc thực hiện biện pháp bán nợ chưa được Chi nhánh NHPT Huế sử
dụng. Tuy nhiên, với sự thành lập Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh
nghiệp (DATC) của Bộ Tài chính và với sự tiện lợi cũng như những ưu điểm của biện
pháp này là thu hồi vốn một cách nhanh chóng thì trong tương lai đây sẽ là một biện
pháp hiệu quả trong việc hạn chế tình hình nợ xấu tại Chi nhánh NHPT Huế nói riêng
và của NHPT nói chung.
80
Công ty TNHH một thành viên Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng
Việt Nam (Công ty Quản lý tài sản – VAMC của Ngân hàng Nhà nước)
Trong năm 2013, Ngân hàng Nhà nước đã thành lập Công ty TNHH một thành
viên Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (Công ty Quản lý tài sản -
VAMC) theo Quyết định số 1459/QĐ-NHNN ngày 27/06/2013 củaThống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam về việc thành lập Công ty TNHH Quản lý tài sản của các tổ
chức tín dụng Việt Nam. VAMC có nhiệm vụ Mua nợ xấu của các tổ chức tín dụng,
thu hồi nợ, đòi nợ và xử lý, bán nợ, tài sản bảo đảm, cơ cấu lại khoản nợ, điều chỉnh
điều kiện trả nợ, chuyển nợ thành vốn góp, vốn cổ phần của khách hàng vay,… Tuy
nhiên, có thể nói hiện nay VAMC được xem là công cụ tài chính để mua bán nợ xấu
của các tổ chức tín dụng.
Nhận định về hoạt động của Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tin dụng
(VAMC) tại Diễn đàn Kinh tế mùa thu 2014, TS Đỗ Thiên Anh Tuấn, giảng viên
chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright, cho rằng hoạt động mua bán nợ xấu của
VAMC vẫn chưa thực sự hiệu quả. Để hoạt động của VAMC hiệu quả hơn, ông Tuấn
đề nghị hàng loạt giải pháp. Trong đó, ông Tuấn cho rằng VAMC phải thay đổi trong
cách tiếp cận nợ xấu, dứt khoát và xử lý nhanh các tài sản đảm bảo, đặc biệt là với bất
động sản.Nhà nước phải trao quyền độc lập hơn cho VAMC. Hiện nay hoạt động của
VAMC bị lệ thuộc rất lớn vào Ngân hàng Nhà nước.Lệ thuộc cả về cơ chế chính sách,
đến nhân sự.Đồng thời, nhà nước cần trao cơ chế đặc biệt cho VAMC để có thể xử lý
nhanh các vướng mắc hiện nay. Với việc nhận ra các điểm yếu cũng như điểm mạnh
của VAMC - một công cụ tài chính hoàn toàn mới có thời gian hoạt động thực sự chỉ
trên dưới 12 tháng, trong thời gian sắp tới VAMC sẽ có những điều chỉnh và sửa đổi
để hoàn thiện công tác xử lý nợ xấu của mình.
Do đó, đề tài đã lựa chọn và đưa VAMC vào giải pháp hoàn thiện công tác quản
trị rủi ro tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam nói chung cũng như NHPT Việt Nam Chi
nhánh T.T.Huế - Quảng Trị nói riêng. Đây là một công cụ then chốt được xếp sau
nhưng có vị trí rất quan trọng trong hoạt động quản trị rủi ro tại Ngân hàng.
81
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Thứ nhất, luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề về rủi ro TDĐT Nhà nước và
quản trị rủi ro TDDT Nhà nước của NHPT Việt Nam. Trong đó, đã làm rõ được các
khái niệm về RRTD cũng như QTRR TDĐT Nhà nước. Bên cạnh dó đã đưa ra được
các tiêu chí phản ánh công tác QTRR tại NHPT Việt Nam. Ngoài ra, các bài học kinh
nghiệm được rút ra từ các ngân hàng trong nước cũng như thế giới cũng được nêu ra.
Thứ 2, từ kết quả phân tích thực trang QTRR TDĐT Nhà nước tại Chi nhánh
cũng cho thấy:
- Nợ quá hạn ( nợ nhóm 2 trở lên) trong giai đoạn 2015-2017 lần lượt là: 104,146
triệu đồng, 80,551 triệu đồng và 84,862 triệu đồng. Tỷ lệ NQH/ Tổng dư nợ của Chi
nhánh giao động trong khoảng 0,89% - 1,27%.
- Tình hình trích lập dự phòng rủi ro cho thấy mức dự phòng chung có tăng
không đáng kể qua các năm, cụ thể: nằm 2016: 30,807 triệu đồng, năm 2017: 31,074
triệu đồng, năm 2018 32,417 triệu đông.
- Chi nhánh đạt mức tăng trưởng hàng năm khoảng 3,2%-3,5% tuy nhiên, tỉ lệ nợ
xấu từ 0,89%-1,27%. Điều này cho thấy công tác QTRR của Chi nhánh mặc dù có
những kết quả tương đối khả quan nhưng vẫn tốn tại rất nhiều hạn chế.
Thứ 3, trên cơ sở phân tích thực trạng công tác QTRR TDĐT Nhà nước tại Chi
nhánh giai đoạn 2015-2017, luận văn đã đề xuất được một số giải pháp phòng ngừa,
hạn chế, giảm thiểu RRTD như sau:
- Nhóm giải pháp phòng ngừa rủi ro đối với khách hàng: Hoàn thiện và nâng cao
quy trình quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh; Phân tán rủi ro tín dụng; Nâng cao năng
lực của đội ngũ cán bộ; Nâng cao khả năng thu thập, xử lý thông tin và xây dựng hệ
thống quản lý thông tin khách hàng.
- Nhóm giải pháp hạn chế và giảm thiểu rủi ro: - Nhóm giải pháp hạn chế và giảm
thiểu rủi ro: Sử dụng công cụ bảo hiểm và bảo đảm tiền vay; Phát triển các dịch vụ, sản
phẩm phái sinh; Hạn chế và giải quyết dứt điểm nợ quá hạn đối với các khoản nợ còn
tồn đọng; Trích lập dự phòng rủi ro hợp lý, đúng quy định.
82
2. Kiến nghị
2.1. Đề xuất kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng. Các nguồn thông tin mà Ngân hàng có
thể tiếp cận để thu thập thông tin về khách hàng của mình còn rất hạn hẹp. Để có thể
hỗ trợ cho các ngân hàng trong việc thu thập và tìm kiếm thông tin. NHNN cần hoàn
thiện hệ thống thông tin, cụ thể là chấn chỉnh để làm tăng tính hiệu quả của Trung tâm
thông tin ứng dụng (CIC).Hệ thống CIC ra đời phần nào cải thiện tình trạng thiếu
thông tin tín dụng phục vụ công tác cho vay của các ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
Tuy nhiên, chưa chú trọng tới việc nâng cao tính hiệu quả của Trung tâm, từ khâu cập
nhật dữ liệu đến việc cung cấp số liệu, để thông tin đảm bảo độ chính xác, kịp thời và
tin cậy nhằm giúp Ngân hàng thẩm định khách hàng tốt hơn, giảm bớt rủi ro trong hoạt
động cho vay.
Cần thực hiện các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ thận trọng nhằm ổn định
kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Theo dõi chặt chẽ diễn biến tiền tệ thị
trường, phát triển hệ thống tiền tệ liên ngân hàng, đồng thời cũng có những chấn chỉnh
cần thiết trong điều hành chính sách tiền tệ, tín dụng, không để những biến động lớn về
lãi suất, tỷ giá ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
2.2. Đề xuất kiến nghị với Ngân hàng Phát triển Việt Nam
Đối với việc đề xuất, kiến nghị với Ngân hàng Phát triển Việt Nam, luận văn sẽ
chọn một biện pháp mà luận văn đánh giá cao nhất và có khả năng nâng cao chất lượng
công tác quản trị rủi ro hữu hiệu nhất để đánh giá và đề xuất. Theo đó, việc đề xuất đẩy
nhanh tiến độ xây dựng hệ thống chẩm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng là đề
xuất trọng tâm của luận văn.
Xây dựng hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng nội bộ
Mục đích chính của hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng tín dụng nội bộ là
hỗ trợ việc ra quyết định cho vay, phân loại nợ, tạo lập và quản lý danh mục tín dụng.
Cụ thể, việc thực hiện chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng nội bộ có thể giúp
NHPT Việt Nam thực hiện được các mục tiêu sau:
Xây dựng chính sách, biện pháp phù hợp với từng loại khách hàng về các điều
kiện tín dụng, biện pháp bảo đảm cho khoản tín dụng… nhằm đảm bảo chất lượng, an
toàn cho hoạt động tín dụng đầu tư của Nhà nước.
83
Giám sát và đánh giá khách hàng khi khoản tín dụng đang còn dư nợ; thực hiện
giám sát diễn biến các khoản tín dụng trong những điều kiện kinh tế bình thường, cũng
như các tình huống xấu nhất để phát hiện sớm và xử lý các khoản nợ có vấn đề; đo
lường rủi ro đối với các khoản tín dụng cũng như của toàn bộ danh mục tín dụng đồng
thời cũng thiết lập môi trường nhằm giảm bớt rủi ro trong hoạt động tín dụng.
Duy trì và phát triển một cơ cấu khách hàng bền vững, từ đó phát triển mạng
lưới khách hàng có uy tín và chất lượng, phát triển chiến lược marketing nhằm hướng
tới các khách hàng có ít rủi ro.
Tạo lập cơ sở dữ liệu thống nhất, đồng bộ về khách hàng vay vốn tín dụng đầu
tư của Nhà nước trong hệ thống NHPT Việt Nam để tạo cơ sở ra quyết định cấp tín
dụng (từ chối hay chấp thuận cho vay). Hình thành hệ thống thông tin quản lý, cung
cấp đầy đủ thông tin về cơ cấu và chất lượng danh mục tín dụng.
+ Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng tín dụng nội bộ định dạng và đo
lường các rủi ro tín dụng được thực hiện thống nhất, tập trung trong suốt quá trình cho
vay và quản lý khoản vay từ Hội sở chính tới tất cả các Chi nhánh, nhằm đáp ứng tốt
các yêu cầu về mục tiêu an toàn, hiệu quả và quản lý rủi ro cho hệ thống NHPT Việt
Nam. Từ đó, giúp cho việc hoạch định chính sách quản lý rủi ro tín dụng phù hợp, góp
phần đẩy nhanh lộ trình hiện đại hoá, áp dụng các chuẩn mực quốc tế trong quản lý rủi
ro của NHPT Việt Nam hiện nay. Hệ thống trên được xây dựng cần phù hợp với đặc
thù hoạt động tín dụng đầu tư của Nhà nước, đối tượng khách hàng của NHPT Việt
Nam và chiến lược phát triển của NHPT Việt Nam, vận hành trên nguyên tắc thận
trọng, khách quan và thống nhất. Ngoài ra, không có phương pháp phân tích hay một
hệ thống nào có thể thay thế được kinh nghiệm và đánh giá chuyên môn của chính các
cán bộ tác nghiệp. Do vậy, cần thực hiện kết hợp nhuần nhuyễn giữa yếu tố nhân sự và
công nghệ, để có cơ sở thực hiện tốt Hệ thống trên, NHPT Việt Nam cần thực hiện một
số yếu tố sau:
Có hệ thống công nghệ thông tin, phần mềm hoạt động để thực hiện việc nối
mạng tất cả các Chi nhánh trong hệ thống.
Phải có hệ thống cơ sở dữ liệu tối thiểu về khách hàng và thường xuyên cập
nhật cơ sở dữ liệu (về tính pháp lý, quy mô, ngành nghề, lĩnh vực, chỉ tiêu tài chính,
chỉ tiêu phi tài chính…)
84
Có bộ phận nhân sự chuyên biệt để thực hiện công việc.
Xây dựng hệ thống dựa trên cơ sở đặc thù về đối tượng khách hàng của NHPT
Việt Nam
Xuất phát từ yêu cầu đảm bảo hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà nước, phát huy
tốt vai trò là công cụ của Chính phủ trong việc thúc đẩy đầu tư phát triển theo hướng
CNH-HĐH và để sử dụng nguồn vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước có hiệu quả, đảm
bảo tính an toàn, lành mạnh trong hoạt động cấp tín dụng, cần xây dựng một mô hình
quản lý rủi ro tín dụng phù hợp với NHPT Việt Nam. Theo đó, thông qua Hệ thống
chấm điểm tín dụng và xếp hạng nội bộ để kiểm soát rủi ro trong quá trình thẩm định dự
án, quản lý tín dụng, kiểm soát tình trạng danh mục tín dụng trong đó có việc phân tích,
dự báo môi trường kinh tế và các giới hạn khác được VDB thiết lập.
NHPT Việt Nam cần xây dựng một Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng
khách hàng với mục tiêu linh hoạt, được bổ sung và phát triển nhằm đảm bảo tính thực
tế cao và việc đánh giá cũng như hiệu chỉnh hệ thống cần được tiến hành định kỳ, các
kết quả chấm điểm phải được lưu trữ đầy đủ cùng với hồ sơ tín dụng của khách hàng,
kể cả đối với khách hàng bị từ chối.
Trên cơ sở tổng hợp kết quả chấm điểm, xếp hạng nội bộ khách hàng,VDB có thể
áp dụng các biện pháp, chính sách tín dụng, quản lý danh mục tín dụng đối với từng
loại khách hàng nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo an toàn vốn tín dụng đầu
tư của Nhà nước.
Một số kiến nghị khác góp phần hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại
Ngân hàng Phát triển Việt Nam
Cải cách thủ tục hành chính theo hướng gọn nhẹ, giảm bớt những thủ tục, giấy tờ
không cần thiết, biểu mẫu hướng dẫn phải được chi tiết, cụ thể rõ ràng.
Xây dựng và hoàn thiện Website NHPT để giới thiệu về NHPT, về chính sách tín
dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của nhà nước, đồng thời qua đó hướng dẫn khách
hàng về hồ sơ thủ tục.
Ngoài ra, trong qua trình thực hiện tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà
nước thì khách hàng phát sinh một số nhu cầu dịch vụ đó là: Cho vay vốn lưu động; Thực
hiện việc thanh toán trực tiếp với khách hàng (NHPT đang triển khai); Cho vay không có
85
thế chấp, cho vay bằng tín chấp; Tư vấn chủ đầu tư trong việc lập dự án; Nhu cầu gửi tiền
gửi tại NHPT... thiết nghĩ đó cũng là những nhu cầu chính đáng của khách hàng mà NHPT
trong thời gian tới cần nghiên cứu để có chính sách phù hợp hơn trong việc thực hiện
chính sách tín dụng đầu tư phát triển đối với khách hàng.
Bên cạnh việc thực hiện những chính sách liên quan trực tiếp đến khách hàng thì
một số nội dung gián tiếp góp phần nâng cao chấp lượng phục vụ và mở rộng dịch vụ
đối với khách hàng mà NHTP đó là:
Đầu tư đổi mới công nghệ ngân hàng: Khẩn trương đầu tư đổi mới công nghệ
ngân hàng hiện nay; nghiên cứu, xây dựng triển khai các phần mềm ứng dụng để tăng
cường chủ động khai thác phục vụ quản trị điều hành tác nghiệp hàng ngày, có cảnh
báo sớm nhằm giám sát trực tuyến hoạt động của các Chi nhánh.
Tập trung nguồn lực cao nhất để thực hiện các giải pháp hoàn thiện, đặc biệt
hướng tới ngân hàng chuyên nghiệp tự chủ tài chính và hiện đại trên nền tảng công
nghệ thông tin tiên tiến.
Xây dựng hệ thống thông tin quản trị hiệu quả: Các thông tin quản trị về đối tác
nên được thiết kế, tổ chức thu thập một cách khoa học trong hệ thống thông tin quản trị
của NHPT. Từ đó, các cấp quản lý của NHPT sẽ có được những thông tin đáng tin cậy
để cho thể đưa ra các sách lược phù hợp với từng đối tác.
Cần thiết phải có cơ chế phân cấp ủy quyền mạnh mẽ hơn cho các Chi nhánh có
đủ năng lực, phân cấp cho các Ban tại HSC, tránh tình trạng HSC và Ban Lãnh đạo ngân
hàng là đơn vị giải quyết sự vụ cho Chi nhánh, không còn thời gian cho công tác nghiên
cứu định hướng, chiến lược, xây dựng mục tiêu kế hoạch dài hạn cho toàn hệ thống.
Đổi mới mô hình tổ chức tại HSC, hiện nay mô hình tại HSC bộc lộ nhiều vấn
đề, chức năng hoạt động chồng chéo, các mảng nghiệp vụ bị chia nhỏ tuy nhiên lại
không có đơn vị đầu mối điều hành theo chiều ngang do vậy khó khăn cho công tác chỉ
đạo, điều hành cũng như thực hiện tại các Chi nhánh.
86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1]. Bộ Tài Chính, Thông tư số 105/2007/TT-BTC ngày 30/08/2007 của Bộ Tài chính
hướng dẫn xử lý rủi ro vốn TDĐT của Nhà nước.
[2]. Chi nhánh NHPT Thừa Thiên Huế (2009-2013), Báo cáo tình hình cho vay, thu
nợ các dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước; Báo cáo tổng hợp phân loại
nợ cho vay đầu tư của Nhà nước; Báo cáo tổng kết hằng năm.
[3]. Chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh Thừa Thiên Huế (2009-2013), Tổng hợp
tình hình hoạt động ngân hàng trên địa bàn.
[4]. Phan Thị Cúc (2008 ), “Tín dụng – Ngân hàng ”, Nhà xuất bản Thống kê
[5]. Hồng Giang (2009), “Giải pháp xử lý nợ xấu của các Ngân hàng Việt Nam”,
Vietnam+, www.vietnamplus.vn
[6]. Đinh Xuân Hạng – Nguyễn Văn Lộc (2012), “Giáo trình quản trị tín dụng ngân
hàng thương mại”, Nhà xuất bản Tài chính.
[7]. Phí Trong Hiển (2005), “Quản trị rủi ro Ngân hàng : Cơ sở lý thuyết, thách thức
thực tiễn và giải pháp cho hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam”, Tạp chí
Ngân hàng, (Số chuyên đề), 8-13.
[8]. Phước Minh Hiệp (2007), “Thiết lập & Thẩm định dự án đầu tư ”, Nhà xuất bản
Thống kê
[9]. Nguyễn Minh Hoàng (2011), “Giáo trình định giá tài sản”, Nhà xuất bản Tài chính
[10]. Ngô Ngọc Huyền (2007), “Rủi ro kinh doanh”, Nhà xuất bản Thống kê
[11]. Nguyễn Minh Kiều (2009), “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”, Nhà xuất bản
Thống kê.
[12]. Nguyễn Minh Kiều (2009), “Tín dụng và thẩm định tín dụng Ngân hàng”, Nhà
xuất bản Tài Chính.
[13]. Lê Mỹ (2011), “Nợ xấu tại Ngân hàng Việt Nam: Khó nói”, www.vietstock.vn
[14]. Ngân hàng Phát triển Việt Nam (2007), Quy chế cho vay vốn TDĐT của Nhà
nước ban hành kèm theo Quyết định số 41/QĐ-HĐQL ngày 14/9/2007 của Hội
đồng quản lý NHPT Việt Nam.
87
[15]. Ngân hàng phát triển Việt Nam (2009 - 2013), Tạp chí Hỗ trợ phát triển.
[16]. “Ngân hàng Phát triển Việt Nam là công cụ tài chính – tín dụng đắc lực của
Chính phủ”, www.baomoi.com
[17]. Ngân hàng Phát triển Việt Nam, sổ tay nghiệp vụ Cho vay đầu tư
[18]. Quyết định số 108/2006/QĐ – TTgngày 19/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam
[19]. Quyết định số 110/2006/QĐ – TTg ngày 19/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam
[20]. Nguyễn Hồng Thắng (2010), “Giáo trình thẩm định dự án đầu tư khu vực công”,
Nhà xuất bản Thống kê.
[21]. Nguyễn Văn Tiến (2005), “Quản trị rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng ”, Nhà
xuất bản thống kê.
[22]. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế (2014), Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2015 và 5
năm 2016-2020.
[23]. Đoàn Thị Hồng Vân (2007), “Quản trị rủi ro và khủng hoảng”, Nhà xuất bản Lao
động – Xã hội.
[24]. Website tham khảo:
Trang thông tin điện tử của Chính phủ: www.chinhphu.vn
Trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính: www.mof.gov.vn
Trang thông tin điện tử của Ngân hàng Phát triển Việt Nam: www.vdb.gov.vn
Trang thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: www.sbv.gov.vn
Trang thông tin điện tử của tỉnh Thừa Thiên Huế:www.thuathienhue.gov.vn
Tiếng Anh [25]. Bessis, J (2009), Risk Management in Banking, 3rd Edition, John Wiley and Sons.
[26]. Hainz, C & Kleimeier, S (2010), Political Risk, Development Banks and The
Choice of Recourse in Syndicated Lending, Fourth Singapore International
Conference on Finance 2010 Paper.
[27]. International Monetary Fund & International Development Association (2010),
Joint IMF/World Bank Debt Sustainability Analysis 2010, International
Monetary Fund & International Development Association.
88
[28]. Planet Finance (2012), Perspectives on Risk Management From a Policy Bank,
Microfinance Risk Management Interview Series, Planet Finance.
[29]. Saunders, A., Lange, H & Cornet, M.M. (2013), Financial Institutions
Management, 3rd edition, McGraw-Hill, North Ryde
[30]. Sanderson, H & Forsyte, M(2012), China’s Superbank: Debt, Oil and Influence –
How China Development Bank Is Rewriting the Rules of Finance, Singapore:
John Wiley and Sons.
[31]. Taplin, R (2005), Risk Management and Innovation in Japan, Britain and the
USA, NewYork: Routledge.
[32]. Timothy, W.K., Scott MacDonald, S. (2014), Bank Management, 8th Edition,
Thomson Learnning
89
PHỤ LỤC
PHIẾU KHẢO SÁT VỀ NGUYÊN NHÂN RỦI RO TÍN DỤNG, GIẢI PHÁP
TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
Số thứ tự phiếu:...............................................
Xin chào các anh/chị đồng nghiệp! Hiện nay tôi đang thực hiện luận văn Thạc sĩ
Chuyên ngành Quản Trị kinh doanh tại Đại học Kinh tế Huế, nhằm phục vụ cho việc
nghiên cứu về nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng tại Ngân Phát triển Việt Nam Chi
nhánh khu vực Thừa Thiên Huế- Quảng Trị và từ đó đưa ra một số giải pháp hoàn thiện
công tác quản trị rủi ro tín dụng. Tôi rất mong sự hợp tác trả lời Phiếu khảo sát này của
anh/chị đồng nghiệp.
Tôi xin cam kết thông tin của anh/chị chỉ được sử dụng nhằm mục đích nghiên cứu,
không nhằm mục đích thương mại. Các thông tin này sẽ được giữ bí mật và chỉ được
cung cấp cho thầy cô để kiểm chứng khi có nhu cầu. (Xin lưu ý rằng không có câu hỏi
nào là đúng hay sai, tất cả các ý kiến trả lời đều có giá trị và hữu ích cho việc nghiên cứu
của tôi).
Ngày khảo sát : tháng 3/2017
I. Thông tin cá nhân:
1. Anh/chị là: 2. Giới tính của anh/chị:
Nam Cán bộ quản lý
Cán bộ nghiệp vụ Nữ
3. Độ tuổi của anh/chị: 4. Thời gian anh/chị công tác tại đơn vị
Dưới 30 tuổi Dưới 3 năm
Từ 30 – 40 tuổi Từ 3-7 năm
Trên 40 tuổi Trên 7 năm
5. Trình độ chuyên môn 6. Công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ
Trung cấp, cao đẳng Thường xuyên
Đại học Thỉnh thoảng
Sau đại học Chưa lần nào
II.Vui lòng cho biết ý kiến của anh/chị về các nội dung sau đây (từ 1 đến 5) mà
anh/chị cho là phù hợp nhất. (Đề nghị đánh dấu X vào ô tương ứng)
Với: 1. Hoàn toàn không đồng ý
2. Không đồng ý
3. Bình thường
4. Đồng ý
5. Hoàn toàn đồng ý
STT 1 2 3 4 5 Nội dung khảo sát
I. Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng
1 Nguyên nhân khách quan
1.1
Thiên tai, dịch bệnh ảnh hưởng đến tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của khách hàng
1.2
Tác động của môi trường kinh tế vĩ mô: lạm phát, suy thoái, kinh tế
2 Nguyên nhân từ phía khách hàng
2.1 Khách hàng không nắm bắt đầy đủ thông tin
về thị trường và đối thủ cạnh tranh
2.2 Năng lực quản lý sản xuất kinh doanh yếu kém
2.3 Khách hàng sử dụng vốn không đúng mục
đích vay vốn
2.4 Khách hàng cố tình trì hoãn, gây khó khăn cho việc kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay, tình hình sản xuất kinh doanh
2.5 Khách hàng không có thiện chí trả nợ, cố tình
chiếm dụng vốn
3 Nguyên nhân từ phía Ngân hàng
3.1
Trình độ nghiệp vụ của cán bộ còn yếu, việc tổ chức đào tạo không thường xuyên và kịp thời
3.2 Chưa thật sự quyết liệt trong công tác xử lý
nợ tiềm ẩn, nợ quá hạn
3.4 Chế độ đãi ngộ chưa thỏa đáng, khối lượng
công việc nhiều
3.5 Việc kiểm tra sử dụng vay vốn chưa thường xuyên, không phát hiện sớm những dấu hiện phát sinh rủi ro
II. Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng
1
Ngân hàng có áp dụng mô hình để phân tích và đo lường rủi ro tín dụng
2
Ngân hàng có xây dựng chiến lược, chính sách quản trị rủi ro tín dụng và có sự điều chỉnh hàng năm theo chiến lược kinh doanh
3
Quy trình tín dụng được xây dựng đầy đủ và thực hiện chặt chẽ
4
Các món vay vốn tại ngân hàng đều có tài sản thế chấp và công tác thẩm định tài sản thế chấp đảm bảo chất lượng
5
Hệ thống chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ đánh giá chính xác về tình hình khách hàng
6
Ngân hàng có bộ phận kiểm soát chất lượng tín dụng hoạt động độc lập
7
Ngân hàng thường xuyên kiểm tra thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng
III Hiệu quả QTRR Tín dụng đầu tư nhà nước
1
Tỷ lệ nợ quá hạnvà nợ xấu được kiểm soát trong giới hạn an toàn
2
Chính sách khách hàng được xây dựng đồng bộ với chính sách phân loại nợ, chất lượng tín dụng. Kế hoạch giảm nợ xấu được xây dựng cụ thể, chi tiết đến từng khách hàng.
3
Quản trị rủi ro Tín dụng đầu tư Nhà nước của Chi nhánh được đánh giá tốt
Xin chân thành cám ơn quý ông/bà!