
1
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BÁO CÁO SÁNG KIẾN
RÈN LUYỆN KỸ NĂNG LÀM BÀI MỘT SỐ LOẠI CÂU GIAO TIẾP
TRONG ĐỀ THI THPT QUỐC GIA ĐƯỢC LỒNG VÀO TIẾT DẠY PHỤ
ĐẠO CHO HỌC SINH LỚP 12 TRƯỜNG THPT LÝ TỰ TRỌNG.
Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Lĩnh vực môn Tiếng Anh.
Đề tài xoay quanh nghiên cứu những nội dung giao tiếp trong chương giáo
dục phổ thông, đặc biệt là các mẫu câu giao tiếp ngắn thường xuất hiện trong đề
thi nằm trong chương trình sách giáo khoa lớp 12. Song đối tượng nghiên mà tôi
áp dụng cho đề tài này là học sinh lớp 12 trường THPT Lý Tự Trọng.
1. Mô tả bản chất sáng kiến:
Tiếng Anh là ngôn ngữ hết sức quan trọng trong xã hội hiện đại, là công cụ
giao tiếp giữa các quốc gia trên thế giới. Trong xu hướng hội nhập quốc tế,
Tiếng Anh cũng có mặt ở mọi lĩnh vực, kể cả lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa xã
hội… Vì vậy, việc học tiếng Anh được nhiều người quan tâm, trong đó có cả
người đã đi làm việc, phụ huynh, học sinh, giáo viên ngành giáo dục. Ngày nay
Tiếng Anh trở thành môn học chính trong chương trình giáo dục phổ thông, là
môn thi bắt buộc trong kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc Gia.
Trong tình hình đang cải cách giáo dục như hiện nay, việc ứng dụng công
nghệ thông tin ngày càng rộng rãi, Tiếng Anh hỗ trợ rất nhiều trong môn Tin
học, trong ngành công nghệ thông tin, trong du lịch và những công việc khác.
Chính vì vậy việc rèn luyện kỹ năng học Tiếng Anh cũng được chú trọng, trong
đó rèn luyện kỹ năng giao tiếp cũng được nhiều người ủng hộ. Theo phương
pháp này người học có nhiều cơ hội để giao tiếp với bạn bè, giao tiếp với giáo
viên, giao tiếp với người bản xứ để rèn luyện ngôn ngữ, chủ động tích cực tham
gia vào các tình huống thực tế, học đi liền với vận dụng.
Tuy nhiên, trong thực tế học tiếng Anh ở nhà trường, kỹ năng giao tiếp còn
xuất hiện trong đề thi, gây nhầm lẫn, khó khăn cho học sinh. Việc rèn luyện các
kỹ năng làm bài một số loại câu giao tiếp, học sinh phải đương đầu với không ít
khó khăn, nhiều em chưa nắm được các mẫu câu và ý trả lời cho các tình huống
giao tiếp. Qua thực tế ở trường tôi, thời gian rèn luyện kỹ năng giao tiếp trong
các giờ dạy chính khóa rất ít, nhiều em kỹ năng giao tiếp còn yếu, việc hiểu
được nội dung một cuộc trò chuyện hay một đoạn hội thoại ngắn về giao tiếp xã
hội thì rất là khó khăn. Chính vì thế, trong các tiết dạy phụ đạo cho các em học
sinh lớp 12, tôi dành thời gian rèn luyện kỹ năng này cho các em, với mục đích

2
hướng về nội dung các mẫu câu giao tiếp trong đề thi THPT Quốc gia. Để hiểu
rõ hơn vấn đề này, tôi xin trình bày đề tài “Rèn luyện kỹ năng làm bài một số
loại câu giao tiếp trong đề thi THPT Quốc gia được lồng vào tiết dạy phụ
đạo cho học sinh lớp 12 trường THPT Lý Tự Trọng.”
1.1 Các giải pháp thực hiện, các bước và cách thực hiện:
Hiện nay dạy học theo phương pháp đổi mới chú trọng nhiều đến tính chủ
động sáng tạo của học sinh. Phần lớn việc giao tiếp đều dựa vào khả năng tư
duy, chủ động sáng tạo trong việc vận dụng kiến thức trong thực tế. Bên cạnh
đó, để có thể làm được loại câu giao tiếp trong các kỳ thi, các em phải tự rèn
luyện các dạng bài tập về tình huống giao tiếp thường xuất hiện trong đề thi.
Tuy nhiên, phần lớn học sinh ở trường tôi chưa hiểu rõ về các loại câu hỏi tình
huống giao tiếp, việc chọn câu trả lời đúng cho câu hỏi tình huống còn khá mơ
hồ, mập mờ, lúng túng.
Học sinh chưa hình dung được dạng đề câu giao tiếp trong đề thi THPT
Quốc gia vì ở trường học chính khóa thầy cô ít có thời gian rèn luyện dạng bài
tập này, hoặc nếu có cũng chỉ làm một vài câu đơn giản. Một số học sinh còn
lười học, học qua loa, học đối phó vẫn còn tồn tại.
Trong các năm qua nhiều học sinh ít chú trọng đến phần bài tập rèn luyện kỹ
năng giao tiếp ở các đề thi THPT, số câu hỏi ở phần này khá khiêm tốn, chỉ tối
đa là hai câu, dạng câu hỏi ở mức vận dụng cao thường gây khó khăn cho các
em, do vậy nhiều em chủ yếu tập trung vào việc học từ vựng và ngữ pháp. Chính
vì thế điểm thi ở phần này ít khi đạt điểm tối đa. Từ những lí do trên tôi nêu ra
một vài kinh nghiệm về việc rèn luyện kỹ năng làm bài loại câu giao tiếp được
lồng vào tiết dạy phụ đạo để có nhiều thời gian giúp các em tiếp thu, lĩnh hội
được kiến thức của bài học, cải tiến dần kỹ năng làm bài loại câu giao tiếp trong
đề thi để đạt hiệu quả cao hơn.
Để thực hiện các giải pháp tôi tiến hành khảo sát học sinh ở lớp 12 tôi dạy
bằng một bài kiểm tra 15 phút, nội dung kiểm tra là bài tập loại câu giao tiếp,
thời gian kiểm tra vào đầu năm (Thời điểm bắt đầu học phụ đạo, tháng 10/2020)
dưới hình thức multiple choice , thời điểm ban đầu nhiều học sinh còn mơ hồ
các đáp áp, chỉ có 14/34 học sinh đạt điểm trung bình, chiếm 41,2%.
Kết quả khảo sát bài 15 phút (10 câu trắc nghiệm)khi chưa ôn luyện và rèn luyện
mẫu câu giao tiếp trong năm học 2020-2021:
Stt
Lớp
Sĩ số
Điểm
< 3,5
Điểm
< TB
Điểm >TB
Điểm > 6,5
Điểm > 8
1
12/5
34
hs
2hs 5,9%
16hs
47,1%
14hs 41,2%
4hs 11,8%
0
2
12/6
33
hs
1hs
3,03%
17hs
51,5%
12hs 36,4 %
3hs 9,1 %
0

3
Trước tình hình đó tôi đưa ra một số giải pháp và các bước thực hiện để cải thiện
như sau:
1.1.1 Định hướng cho học sinh nắm vững các dạng câu hỏi thường gặp
trong đề thi THPT Quốc gia.
Qua nghiên cứu các đề thi năm học trước: 2017-2018, 2018-2019, 2019-
2020 và các đề thi thử của các trường THPT trên địa bàn Quảng Nam và các
tỉnh lân cận tôi nhận thấy:
Cấu trúc của dạng đề thường ra ở mức độ vận dụng hoặc vận dụng cao,
đây là câu hỏi khó đối với học sinh, có rất nhiều đáp án nhiễu.
Các dạng câu hỏi hay gặp là câu cảm ơn, câu khen ngợi, câu yêu cầu, câu
đề nghị, câu xin phép vv...
Giáo viên giới thiệu các loại câu thường gặp trong đề thi, trình chiếu cho
các em quan sát, kèm theo lời giải thích ngắn gọn. Mục đích là giúp các em làm
quen với nhiều dạng câu hỏi trong đề thi, nhận diện và phân loại được mẫu câu
giao tiếp.
1.1.2 Hướng dẫn cho học sinh ôn luyện cấu trúc cơ bản cho từng loại câu
giao tiếp.
Việc ôn luyện cấu trúc không mấy dễ dàng đối với giáo viên vì phần kiến
thức liên quan khá rộng, không quy tụ ở một bài hay một khối lớp nào mà nó
nằm rải rác trong chương trình giáo dục phổ thông. Thời gian ôn luyện trong tiết
học chính khóa ở lớp rất ít, theo kế hoạch dạy học chỉ có vài tiết.Vì vậy giáo
viên mất nhiều thời gian thu thập dữ liệu, chọn lọc, xử lý kiến thức, phân theo
từng loại câu. Những phần kiến thức dễ nhầm lẫn cần hệ thống thành nhóm kiến
thức trọng tâm nhằm giúp các em nhận dạng đúng loại câu để khắc sâu thêm
kiến thức.
Giáo viên giới thiệu cấu trúc mới, hoặc nhắc lại các cấu trúc cơ bản, quen
thuộc thường xuyên xuất hiện trong đề thi, cùng với học sinh đưa ra những ví dụ
minh họa. Giả sử như để đưa ra lời khen ngợi thì ta có những cấu trúc gì, cách
diễn đạt ra sao, câu dẫn sẽ được nêu ra như thế nào. Yêu cầu học sinh tập luyện
nhiều lần các mẫu câu đó với những học sinh khác.
1.1.3 Hướng dẫn học sinh nhận diện chính xác nội dung câu hỏi để đưa ra
câu trả lời.
Mỗi loại câu đều có phần đáp từ khác nhau, giáo viên trao đổi với học
sinh và rút ra những cụm từ thông dụng thường được trả lời trong câu giao tiếp.
Thống kê câu trả lời theo nhóm câu hỏi và yêu cầu học sinh rèn luyện.
1.1.4 Cung cấp các ví dụ mẫu và bài tập vận dụng cho từng loại câu giao
tiếp.
Ở mỗi loại câu giáo viên cung cấp một số ví dụ mẫu, bài tập vận dụng dựa
vào phần lý thuyết ,yêu cầu các em làm theo cặp , theo nhóm , sau đó đưa ra lý

4
do chọn mẫu câu đó hoặc câu trả lời đó. Giáo viên nhận xét và ghi lại đáp án cho
các em.
1.1.5 Phân nhóm đối tượng học sinh, tổ chức cho các em làm bài tập vận
dụng, luyện tập thêm trong giờ học phụ đạo.
Phân thành nhiều nhóm học tập và cho các em làm từng dạng bài tâp câu
giao tiếp, sau đó mở rộng thêm các dạng bài tập khác ở các đề thi các năm. Mục
đích là nâng cao hiệu quả giờ dạy, nâng cao kỹ năng làm bài của học sinh về
dạng bài tập câu giao tiếp.
Khuyến khích các nhóm thảo luận và sửa chữa bài tập lẫn nhau.
Cách thực hiện cụ thể như sau:
Bài tập về chức năng giao tiếp bao gồm những mẫu đối thoại ngắn, thường
là dạng hỏi và trả lời giữa hai đối tượng. Mục đích của dạng bài tập này là chọn
đúng phần khuyết để hoàn thành đoạn hội thoại ngắn.
Có rất nhiều mẫu câu xuất hiện trong chương trình giáo dục phổ thông, tuy
nhiên tôi xin nêu ra một vài mẫu câu thông dụng nhất và bài tập áp dụng theo
từng dạng tạo điều kiện cho học sinh rèn luyện thêm trong tiết học phụ đạo.
Trong chương trình sách giáo khoa lớp 12, ở Unit 3 có phần bài học
Speaking: Giving and responding to compliments. Sau đây tôi xin nêu ra mẫu
câu 1.
Mẫu câu 1. Đưa ra lời khen ngợi và đáp từ lời khen ngợi (Giving and
responding to compliments)
Việc làm này được thực hiện 3 bước: Đưa ra mẫu câu, cách đáp từ, bài tập
ứng dụng.
Khi giới thiệu xong mẫu câu, giáo viên yêu cầu học sinh đặt ví dụ tương tự
cho mẫu câu đó, có thể gọi 2 hoặc 3 em học sinh cùng thực hiện, những học sinh
khác nhận xét, học sinh yếu lặp lại mẫu câu và khuyến khích học thuộc cấu trúc.
Tương tự câu trả lời cũng như thế, có nhiều cách trả lời đúng, giáo viên liệt
kê những cách trả lời tương đương nghĩa cho học sinh . Sau đó hướng dẫn học
sinh làm bài tập vận dụng, yêu cầu học sinh nhận dạng mức độ câu hỏi.(nhận
biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao) Khi làm bài tâp giáo viên giải thích rõ
các phương án nhiễu cho học sinh, có thể giải thích nghĩa tiếng việt cho các em
nếu xét thấy cần thiết.
a/ Giving compliments:
-You look + adj
- Your + N + be + adj
- You really have + a/an + adj + N
- How + adj + S + V !
- What + a/an + adj + N !

5
- I think/thought + your + N + be + a lot better today.
Ex: You look great/ fantastic in your new suit.
Your dress is very lovely.
You really have a great hairstyle.
What a fashionable jacket you’ve got!
How lovely your garden is!
I thought your tennis game was a lot better today, Tonny.
b/ Responding to compliments.
Thank you. I’m glad/happy you like it.
That’s a nice compliment.
It’s very nice of you to say so
It’s very encouraging to hear that.
You did so well, too
You must be kidding! I thought the game was terrible.
You’ve got to be kidding! I thought it was terrible.
Ví dụ minh họa làm mẫu ở tiết dạy:
Cindy is talking about Daisy’s new hairstyle.
- Cindy: “Your hairstyle is terrific, Mary!” - Mary: “________”
A. Yes, all right. B. Thanks, Cindy. I had it done yesterday.
C. Never mention it. D. Thanks, but I’m afraid.
Gv hướng dẫn như sau: Cindy nói: “Mary, kiểu tóc của bạn tuyệt quá.”. Định
hướng cho học sinh, đây chính là lời khen ngợi và Mary phải đáp lại lời khen
ngợi bằng cách cảm ơn.
B là đáp án đúng. “Thanks, Cindy. I had it done yesterday.” Cảm ơn Cindy.
Hôm qua mình nhờ người làm đầu lại.
A: “Yes, all right.” Vâng, được rồi.. Đây là lời cho phép ai làm gì.
C: “Never mention it.” Không có chi. Câu này dùng để đáp lại lời cảm ơn.
D: “Thanks, but I’m afraid.” Cảm ơn, nhưng mình e không thể được. Đây là lời
từ chối một yêu cầu.
c/ Applied exercises: Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to
indicate the most suitable response to complete the following exchanges.
Cung cấp thêm bài tập ứng dụng và yêu cầu học sinh hoạt động nhóm:
Câu 1: Lora has just bought a new skirt that she likes very much.
Jane: You look great in that red skirt, Lora! – Lora: ________.
A. Thanks, I bought it at Macy’s B. No, I don’t think so
C. Thanks, my mom bought it for me D.Oh, I don’t like it,do you ?